dự án nông nghiệp trang trại vac hậu giang
TRANSCRIPT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI VAC HẬU GIANG
ĐỊA ĐIỂM :
CHỦ ĐẦU TƢ :
Hậu Giang - Tháng 10 năm 2015
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc
----------- ----------
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI VAC HẬU GIANG
CHỦ ĐẦU TƢ
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
CÔNG TY CP TƢ VẤN ĐẦU TƢ
THẢO NGUYÊN XANH
NGUYỄN VĂN MAI
Hậu Giang – Tháng 10 năm 2015
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
3
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU CHỦ ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tƣ
Chủ đầu tƣ :
Giấy phép ĐKKD :
Ngày đăng ký lần 1 :
Ngày đăng ký lần 3 :
Đại diện pháp luật : Chức vụ :
Địa chỉ trụ sở :
Ngành nghề chính :
- Trồng rừng, chăm sóc rừng
- Chăn nuôi
Vốn điều lệ : VNĐ (triệu đồng)
I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
Tên dự án : Trang trại VAC Hậu Giang
Địa điểm xây dựng : Huyện Phụng Hiệp, Hậu Giang
Hình thức đầu tƣ : Đầu tƣ xây dựng mới
Hình thức quản lý : Chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án thông qua ban Quản lý dự
án do chủ đầu tƣ thành lập.
I.3. Cơ sở pháp lý
Văn bản pháp lý
- Luật Đầu Tƣ số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam, có hiệu lực ngày 01 tháng 07 năm2006;
- Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam;
- Luật Bảo vệ môi trƣờng số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nƣớc
CHXHCN Việt Nam;
- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc Hội
nƣớc CHXHCN Việt Nam, và luật số 32/2013/QH 13 ngày 19 tháng 06 năm 2013 về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanhnghiệp;
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
4
- Thông tƣ số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 về việc hƣớng dẫn thi
hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định
hƣớng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008, sửa đổi
số31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội nƣớc CHXHCN Việt Nam;
- Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ về Hƣớng dẫn Luật
thuế giá trị gia tăng;
- Thông tƣ số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 hƣớng dẫn thi hành
luật thuế giá trị gia tăng và nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng;
- Nghị Định số 108/2006/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành ngày 22/09/2006 quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ĐầuTƣ;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng công trình;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trƣờng;
- Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg, ngày 16/01/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
- Công văn số 615/TY-KD ngày 20/04/2009 của Cục Thú Y hƣớng dẫn về thủ tục
kiểm dịch nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh
động vật sống, sản phẩm độngvật;
- Quyết định số 2194/QĐ-TTg, ngày 25/12/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản
đến năm 2020;
- Thông tƣ 44/TT-BTC ngày 16/03/2012 của Bộ tài chính về việc ban hành Biểu thuế
nhập khẩu ƣu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Khu vực Thƣơng mại tự
do ASEAN-Úc-Niu Di-lân giai đoạn2012-2014;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg, ngày 10/6/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê
duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững;
- Thông tƣ số84/2011/TT-BTC ngày 16/06/2011, của Bộ Tài chính về việc hƣớng
dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp,
nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/06/2010 của chính phủ;
- Thông tƣ 164/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính Ban hành biểu thuế xuất
khẩu, biểu thuế nhập khẩu ƣu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế;
- Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính Phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thông;
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
5
- Thông tƣ 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hƣớng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 693/QĐ-UBND ngày 29/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận; Quyết định số 318/BC-SNNPTNT ngày 18/8/2014Quy
hoạch, tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;
- Văn ban sô 2294/QĐ-UBND cua UBND tinh Ninh Thuân ngay 12/11/2012 vê viêc
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bác Ái đến năm 2020;
- Báo cáo kết quả nghiên cứu , phân tich thƣc trang , tài chính, hiêu qua kinh tê va tac
đông vê thu nhâp tơi cac tac nhân tham gia 8 chuôi gia tri , của Quy Quốc tế về phát triên
nông nghiêp (IFAD), công bô thang 8 năm 2014.
Các tiêu chuẩn Việt Nam
- Dự án đầu tư đƣợc thực hiện trên những tiêu chuẩn, quy chuẩn chính nhƣ sau:
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
- Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn ky thuật
Quốc gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
- Thông tƣ số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2011 ban hành Quy chuẩn ky thuật
quốc gia lĩnh vực Thú y;
- Thông tƣ số 43/2011/TT-BNNPTNT, ngày 07 tháng 6 năm 2011, về việc Ban hành
Quy chuẩn ky thuật quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định giống vật nuôi;
- QCVN 01 - 13: 2009/BNNPTNT : Quy chuẩn ky thuật quốc gia: Thức ăn chăn nuôi
hàm lƣợng kháng sinh, hóa dƣợc, vi sinh vật và kim loại nặng tối đa cho phép trong thức
ăn cho bê và bò thịt;
- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 548-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Đầu
tƣới - Đặc điểm ky thuật và phƣơng pháp thử;
- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 547-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Vòi
phun – Yêu cầu chung và phƣơng pháp thử;
- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 546-2002: Thiết bị tƣới dùng trong nông nghiệp – Hệ
thống ống tƣới - Đặc điểm ky thuật và phƣơng pháp thử;
- Ky thuật chăn nuôi bò sữa, thành phần và yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng sữa (Cẩm
nang chăn nuôi gia súc gia cầm – Hội chăn nuôi Việt Nam – Nhà xuất bản Nông nghiệp)
- TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCXD 45-1978 : Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
- TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu ky thuật;
- TCVN-62:1995 : Hệ thống PCCC chất cháy bột, khí;
- TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;
- TCVN 4760-1993 : Hệ thống PCCC - Yêu cầu chung về thiết kế;
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
6
- TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nƣớc - quy phạm quản lý ky thuật;
- TCXD 51-1984 : Thoát nƣớc - mạng lƣới bên trong và ngoài công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
- TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sƣởi ấm;
- 11TCN 19-84 :Đƣờng dây điện;
II. Căn cứ lựa chọn dự án
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội.
- Phù hợp với lĩnh vực đầu tƣ quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2015/NĐ-CP.
- Có khả năng thu hút và tiếp nhận nguồn vốn thƣơng mại, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý của nhà đầu tƣ.
- Có khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ liên tục, ổn định, đạt chuẩn bị đáp ứng nhu
cầu của ngƣời sử dụng.
- Có tổng vốn đầu tƣ 46 tỷ đồng.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
7
CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG
II.1 Hiện trạng ngành chăn nuôi bò ở Việt Nam
II.1.1 Tổng quan về phát triển bò thịt.
1. Đặc điểm của Bò thịt
Bò thịt hay bò lấy thịt, bò nuôi lấy thịt những giống bò nhà đƣợc chăn nuôi chủ yếu
phục phụ cho mục đích lấy thịt bò. Đây là những giống bò cao sản, đƣợc chăn nuôi theo
kiểu tăng trọng thể hiện qua giai đoạn vỗ béo. Việc chọn các giống bò thịt đƣợc thực hiện
công phu để chọn ra những giống bò nhiều thịt với tỷ lệ xẻ thịt và thịt lọc cao, nhiều thịt
nạc, có khả năng chống chịu với bệnh tật, thích nghi tốt, và có khả năng lai tạo để cải tạo
các đàn bò bản địa. Có những giống bò thịt có thể lên đến 1 tấn. Trung bình một con bò thịt
có trọng lƣợng 450 kg khi còn sống sẽ cho một lƣợng thịt nặng khoảng 280 kg sau
khi máu, đầu, sừng, chân, da, móng, nội tạng và ruột đã đƣợc tách bỏ (gọi là khối lượng
thịt xẻ). Nếu thực hiện theo quy trình giết mổ, đƣợc treo trong một căn phòng lạnh cho từ
một đến bốn tuần, trong thời gian đó nó sẽ mất đi một số cân nặng nhƣ nƣớc bị khô từ thịt.
Khi xƣơng đƣợc chặt thì khúc thịt bò này sẽ còn khoảng 200 kg.
Thịt bò là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt lợn, đƣợc chế biến
và sử dụng theo nhiều cách, trong nhiều nền văn hoá và tôn giáo khác nhau, cùng với thịt
lợn và thịt gà, thịt bò là một trong những loại thịt đƣợc con ngƣời sử dụng nhiều nhất. Bò
thịt đƣợc chăn nuôi để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng trên thế giới.
Theo một thống kê, bình quân nhu cầu tiêu thụ thịt bò/ngƣời/năm của thế giới là
9 kg/ngƣời/năm, các nƣớc phát triển tỷ lệ thịt bò chiếm 25-30% tổng lƣợng thịt tiêu thụ
bình quân đầu ngƣời, riêng ở Việt Nam tỷ lệ thịt bò/tổng lƣợng thịt hơi tiêu thụ là 5,19%
(tƣơng đƣơng 0,85 kg thịt xẻ/ngƣời/năm).
Bò thịt có đặc điểm chung là giống bò cao sản, ngoại hình, khối lƣợng lớn, cơ bắp,
nhiều thịt, tỷ lệ xẻ thịt cao và nhiều thịt lọc (thịt tinh). Đặc điểm nổi bật của
giống bò chuyên dụng thịt là to con, con cái trƣởng thành nặng từ 500–800 kg, con đực
trƣởng thành nặng từ 900-1.400 kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 60-65%, thích nghi với nuôi chăn
thả và vỗ béo. Về ngoại hình, chọn con có thân hình vạm vỡ, mình tròn, mông và vai phát
triển nhƣ nhau, nhìn tổng thể bò có hình chữ nhật. Trọng lƣợng phổ biến của bò thịt dao
động từ 250 kg đến 350 kg/con và cao hơn, từ 400 kg đến nửa tấn/con.
Thớ thịt bò cái nhỏ hơn bò đực, mô giữa các cơ ít, thịt vị đậm, vỗ béo nhanh hơn bò
đực. Ngƣợc lại, bò đực có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn bò cái cùng độ tuổi. Bò nuôi từ 16-24 tháng
tuổi có thể giết mổ. Tuy nhiên, tuổi giết mổ khác nhau thì chất lƣợng thịt cũng khác nhau.
Thịt bê và bò tơ có màu nhạt, ít mỡ, mềm và thơm ngon. Thịt bò lớn tuổi màu đỏ đậm,
nhiều mỡ, dai hơn và không thơm ngon bằng thịt bê tơ. Trong quy trình vỗ béo, có thể
thiến bò đực khi nuôi đƣợc 7-12 tháng tuổi, bò thiến sớm sẽ béo nhanh hơn và thịt cũng
mềm hơn.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
8
Khác với bò sữa chuyên phục phụ cho mục đích lấy sữa hoặc các giống bò nhà khác
phục vụ cho mục đích cày kéo, vận chuyển.... Con giống bò thịt khác nhau cũng khác nhau
về tốc độ sinh trƣởng và khả năng tích lũy thịt, mỡ. Con lai của bò Charolais có tỷ lệ thịt xẻ
cao hơn con lai của bò Hereford, lƣợng mỡ của thịt bò Charolais thấp hơn thịt bò Hereford.
Bò thịt Charolais có tỷ lệ thịt xẻ là 60% và thịt tinh là 45%. Hiện nay để sản xuất bò thịt
nhiều nới trên thế giới đã lai tạo đƣợc nhiều giống bò có tỷ lệ thịt xẻ lên tới 70%, thịt tinh
trên 50%, thịt thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng rất cao. Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là
giống bò vàng (bò cỏ, bò cóc) có tỷ lệ thịt xẻ là 42%, thịt tinh là 31%, do vậy khả năng sản
xuất thịt và hiệu quả kinh tế không cao.
Giống bò lai hƣớng thịt chất lƣợng cao là những con đƣợc sinh ra từ bò cái có 1/2, 1/3
hoặc 3/4 máu các giống bò lai trong nhóm Zêbu nhƣ Sind, Bò Shahiwal, Brahman, có trọng
lƣợng từ 220 kg trở lên, khỏe mạnh, không bệnh tật, khả năng sinh sản tốt cho phối giống với
bò trong nhóm Zêbu hoặc các giống bò chuyên thịt nhƣ Smemtal, Charolais, Limouse,
Droumaster… Thời gian gần đâu ở Việt Nam đang triển khai mô hình nuôi bò lai Zêbu chất
lƣợng cao và bò 3/4 máu ngoại nhằm cải tạo chất lƣợng con giống và thay đổi phƣơng pháp
chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi thâm canh.
2. Các giống Bò thịt
Bò thịt đƣợc chọn giống, lai tạo nên có rất đa giạng các loại giống bò, trong đó có
một số giống có thể kể đến nhƣ: Bò Zêbu là tên gọi chung một nhóm các giống bò u nhiệt
đới (Bos indicus), có nguồn gốc ở Ấn Độ, Pakistan, Châu Phi. Hiện có trên 30 giống bò
Zêbu, tập trung chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới. Trong thời gian vỗ béo (2-
2,5 tháng trƣớc khi xuất chuồng), bò lai Zêbu, sẽ tăng trọng rất nhanh, mỗi con có trọng
lƣợng 140-170 kg thịt. Nhóm gốc bò thịt cao sản ôn đới, là những giống bò có nguồn
gốc Anh hoặc Pháp nhƣ các giống Bò: Charolais (Pháp), Sumental
(ThụySĩ), Limousin (Pháp), Hereford (Anh), Aberdin Angus (Anh, My)....
Nhóm giống bò thịt cao sản nhiệt đới, là những giống bò thịt đƣợc lai tạo giữa bò
thịt ôn đới Châu Âu với một số giống bò Zêbu, trong đó có một tỷ lệ nhất định máu bò
Zêbu nhƣ các giống: Bò Santagertrudis(My), Bò Red Beltmon, Bò Drought Master (Úc).
Ví dụ: Bò Drought Master có 50% máu bò Indian (Zêbu) và 50% máu bò Shorthorn (Châu
Âu), hoặc bò Santa Gertrudis có 3/8 máu bò Grahman (Zêbu) và 5/8 bò Shorthorn (Châu
Âu). Giống bò Droughmaster (có nghĩa là Bậc thầy về chịu hạn hay Thần chịu hạn). Bò
đƣợc lai tạo ở ÚC, có 50% máu bò giống ShortHorn (Anh) và 50% máu giống Brahman.
Đây là giống bò có nguồn gốc từ Australia. Chúng kháng ve và các bệnh ký sinh trùng
đƣờng máu tốt, thích ứng với điều kiện chăn thả ở vùng nóng ẩm hoặc khô hạn. Con trƣởng
thành có thể tới 700–800 kg. Khả năng tăng trọng và phẩm chất thịt tốt, tỷ lệ thịt xẻ cao.
Giống Bò bò lang trắng xanh Bỉ hay còn gọi là BBB (Blanc-Blue-Belgium) là giống
bò chuyên dụng thịt của Bỉ. Bò có màu lông trắng, xanh lốm đốm hoặc trắng lốm đốm và
cơ bắp rất phát triển. Bê sơ sinh có khối lƣợng 45,5 kg. Bê 6-12 tháng tăng trọng bình quân
1.300 gram/ngày. Khi 1 năm tuổi, bê đực nặng 470–490 kg; bê cái 370–380 kg. Trƣởng
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
9
thành bò đực nặng 1.100-1.200 kg, bò cái 710–720 kg. Ở tuổi giết thịt, bê đực 14-16 tháng
có tỷ lệ thịt xẻ 66%. Bê F1 BBB sinh ra khỏe mạnh, thích nghi với điều kiện, môi trƣờng
sống. Kết hợp đƣợc cả tốc độ phát triển, tăng trọng nhanh, chất lƣợng thịt tốt của con bố
(bò siêu thịt BBB) và sự thích nghi với môi trƣờng sống của con bò mẹ (bò lai Sind tại Việt
Nam). Bê tăng trọng bình quân 25 kg/tháng, cá biệt có con tăng trọng 30 kg/tháng. Dễ
nuôi, phàm ăn, lớn nhanh.
Bò Nhật Bản hay còn gọi là Bò Kobe (chữ Nhật: 和牛; phiên âm: Wagyu/Hòa
ngưu) là một giống bò thịt của Nhật Bản chuyên dùng để lấy thịt bò với món ẩm thực nổi
tiếng là thịt bò Kobe. Bò Kobe thuộc giống bò Tajima-ushi, một giống bò độc đáo của
vùng Kobe. Bò Kobe là một trong 3 giống bò cho thịt ngon nhất. Hƣơng thơm nhẹ, vị béo
quyện cùng với những thớ thịt mƣợt làm cho thịt bò Kobe đƣợc xếp vào hàng "cực phẩm".
Bò Kobe có thể đƣợc chế biến thành bít tết, sukiyaki, shabu shabu,sashimi, teppanyaki và
nhiều loại khác.
Tại Việt Nam hiện phổ biến là giống Bò vàng Việt Nam là giống bò địa phƣơng, có khối
lƣợng trung bình từ 150–200 kg/con. Do vóc dáng nhỏ bé nên ngƣời ta hay gọi nó là loài
bò cóc, bò cỏ. Bò dễ nuôi, thích nghi rộng, chống chịu bệnh tốt, thành thục sinh dục sớm và
mắn đẻ. Tuy nhiên, do tầm vóc nhỏ bé và tỷ lệ thịt xẻ thấp nên phải lai tạo đàn bò cóc với
các giống khác (nhƣ bò Sind, bò Brahmau, bò Sahiwal...) để tạo ra những con lai có thể đạt
tới 400–450 kg/con.
3. Tình hình phát triển đàn bò thịt trên thế giới:
a) Tông quan vê thi trương thit bo năm 2014
* San xuât và tiêu thu
Thị tbò hiện là một trong những mặt hàng thịt đƣợc tiêu thụ phổ biến trên thế giới,
với 55-56 triệu tấn/năm, đứng sau thịt lợn (100-107 triệu tấn) và thịt gà (80–83 triệu tấn).
Theo USDA1, năm 2014 sản xuất và tiêu thụ thịt bò toàn thế giới chỉ gia tăng nhẹ so
với năm 2013. Cụ thể, sản lƣợng đạt 59,6 triệu tấn, tăng 0,27%, tiêu thụ đạt 57,8 triệu tấn,
tăng 0,24%. Sản lƣợng thịt bò tăng tại Ấn Độ (8%), Úc (6%) đủ bù đắp cho việc thuhẹptại
quốc gia hàng đầu là My(-5,3%).
Biểu đồ 1:San xuât và tiêu thu thịt bò toàn cầu 2010 –2014
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
10
Nguồn:USDA
Hiện nay, My là quốc gia có sản lƣợng thịt bò lớn nhất và cũng là quốc gia tiêu thụ
thịt bò lớn nhất thế giới. Năm 2014, sản lƣợng thịt bò tại My ƣớc tính đạt 11,1 triệu tấn,
chiếm 19% tổng sản lƣợng thịt bò toàn cầu. Tiếp đến lần lƣợt là Braxin (9,9 triệu tấn,
chiếm tỷ trọng 17%), EU (7,5 triệu tấn, 12%), Trung Quốc (6,5 triệu tấn, 11%), Ấn Độ
(4,1 triệu tấn, 7%)…Về tiêu thụ, My đạt 11,2 triệu tấn (26% tổng tiêu thụ thế giới), tiếp
đến là Braxin (8 triệu tấn, 18%), EU (7,6 triệu tấn, 17%), Trung Quốc (7 triệu tấn,13%)..
Biểu đồ 2: Các quốc gia/khu vực san
xuât thịt bò lớn trên thế giới
Biểu đồ 3: Các quốc gia/khu vực tiêu
thu thịt bò lớn trên thế giới
Nguông USAD
* Xuât khẩu và nhập khẩu
Mặc dù sản lƣợng ổn định nhƣng xuất khẩu thịt bò toàn cầu đang có sự tăng trƣởng
nhanh do sự di chuyển nhƣớng mạnh của các quốc gia xuất khẩu nhƣ Ấn Độ, Úc,
NewZealand tới các thị trƣờng tiềm năng tại Châu Á. Năm 2014, xuất khẩu thịt bò toàn
cầu đạt 9,8 triệu tấn, tăng 7,1% so với năm 2013.
Nguồn cung cấp thịt bò chính của thế giới tập trung vào 4 quốc gia là Braxin (21%),
Ấn Độ (19%), Úc (18%), My (12%). Trong đó, Úc đã có sự vƣơn tới khu vực thị trƣờng
châu Á một cách mạnh mẽ. Tại Việt Nam, tiêu dùng thịt bò nhập khẩu Úc cũng đang trở
thành xu hƣớng mới.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
11
Về nhập khẩu, các thị trƣờng lớn nhất là My (15%), Nga (10%), Nhật Bản (10%)…
Biểu đồ 4: Các quốc gia/khu vực xuât
khẩu thịt bò lớn trên thế giới
Biểu đồ 5: Các quốc gia/khu vực nhập
khẩu thịt bò lớn trên thế giới
Nguồn:USDA
4. Thị trƣờng thịt bò Việt Nam năm 2014
- Số lượng đàn gia súc năm 2014
Theo kết quả điều tra chăn nuôi của Tổng cục Thống kê tại thời điểm 01/10/2014
đàn bò thịt cả nƣớc có 5,24 triệu con, tăng1,42%. Đáng chú ý, diện tích đồng cỏ chăn
thả gia súc có xu hƣớng thu hẹp, hiệu quả vẫn chƣa cao.
Chăn nuôi gia súc lấy thịt tại Việt Nam hiện nay chủ yếu là bò thịt. Phân theo vùng
sinh thái, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tập trung chủ yếu lƣợng đàn bò
cản ƣớc, chiếm tới hơn 40%.
Biểu đồ 6: Tỷ trọng số lượng bò ca nước phân theo vùng sinhthái
- San lượng thịt gia súc năm 2014
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2014, sản lƣợng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt
khoảng 86,9 nghìn tấn, tăng 1,6% so với năm 2013; sản lƣợng thịt bò xuất chuồng đạt
khoảng 292,9 nghìn tấn, tăng 2,6%.
Bang 1: San lượng thịt hơi năm 2007-2014 (nghìn tân)
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
12
Nguồn: Tổng cuc Thốngkê
* Diễn biến giá thịt bò năm 2014
Giá bò sống và giá thịt bò hơi nhìn chung không có sự đột biến trong suốt năm
2014. Tại Đông Nam Bộ, giá bò hơi duy trì ổn định ở mức 70.000 đồng/kg trong phần
lớn thời gian của năm, ngoại trừ các dịp lễ lớn. Nguồn cung thịt bò trong năm 2014 nhìn
chung đảm bảo, không bị thiếu hụt.
Trên kênh bán lẻ, các sản phẩm thịt bò năm 2014 nhìn chung vẫn giữ mức giá cao,
đặc biệt trong giai đoạn đầu của năm. Theo tính toán dựa trên số liệu của AGROINFO,
giá thịt bò đùi quý I/2014 trung bình ở mức 234.500 đồng/kg, mức giá ở quý II, III, IV
cho thấy xu hƣớng tƣơng đối ổn định.
Biểu đồ 7: Diễn biến giá thịt bò tại một số tỉnh thành, năm 2013 - 2014(đồng/kg)
Nguồn:AgroInfo
* Nhập khẩu thịt bò năm 2014
Theo Tổng cục Hải Quan, 11 tháng đầu năm 2014 các doanh nghiệp Việt Nam đã
nhập khẩu 24,8 nghìn tấn thịt trâu bò, trị giá 73,8 triệu USD. Nhập khẩu các loại thịt trên
nhìn chung tăng khá cao so với cùng kỳ năm2013.
Bên cạnh đó, nhập khẩu trâu, bò sống Việt Nam trong 11 tháng đầu năm đạt 208,7
nghìn con, trị giá gần 187 triệu USD, tăng mạnh 46,2 % về số lƣợng và 164,8% về trị giá
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
13
so với cùng kỳ.
Về thị trƣờng, My vẫn là đối tác nhập khẩu thịt lớn nhất của Việt Nam trong 5
tháng đầu năm 2014, với trị giá đạt 28,17 triệu USD, giảm nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tiếp đến là Ấn Độ, với trị giá đạt 26,8 triệu USD, tăng 58,3% so với cùng kỳ. Các
thị trƣờng cung cấp thịt đáng chú ý khác gồm: Braxin (10,3 triệu USD, chiếm tỷ trọng
12%), Úc (9,1 triệu USD, chiếm tỷ trọng 10%) và Hàn Quốc (3,96 triệu USD, chiếm tỷ
trọng 4%).
5. Triên vong phat triên cua nganh thit bo năm 2015
5.1. Triên vong thi trương thê giơi
Theo USDA, sản lƣợng thịt bò toàn cầu năm 2015 dự báo giảm nhẹ 1,4% từ mức
59,6 triệu tấn năm 2014 xuống còn 58,7 triệu tấn. Sản lƣợng thịt bò tại Châu Âu sẽ vẫn
duy trì, trong khi My và Trung Quốc giảm nhẹ. Dự báo My vẫn là quốc gia có sản lƣợng
thịt bò lớn nhất thế giới, với 10,9 triệu tấn (giảm 0,2 triệu tấn so với 2014); tiếp đến là
Braxin 10,2 triệu tấn (tăng 0,3 triệu tấn); EU7,5 triệu tấn (giữ nguyên); Trung Quốc 6,4
triệu tấn (giảm 0,1 triệu tấn)…Về tiêu thụ, năm 2015 dự báo giảm 1,6% từ mức 57,8
triệu tấn năm 2014 xuống còn 56,9 triệu tấn. Các quốc gia tiêu thụ thịt bò lớn nhất thế
giới dự báo là My (10,9 triệu tấn); Braxin (8,1 triệu tấn); EU (7,6 triệu tấn); Trung Quốc
(6,9 triệu tấn).
5.2. Triên vong thi trương trong nươc
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Chính sách Thực phẩm và Nông nghiệp của My
(FAPRI) khi nghiên cứu tình hình chăn nuôi của các nƣớc trên thế giới, số lƣợng đàn
trâu bò của Việt Nam năm 2015 sẽ vào khoảng 8 triệu con, tăng 0,2 triệu con so với mức
7,8 triệu con năm 2014. Sản lƣợng thịt trâu, bò sẽ đạt khoảng 285 nghìn tấn, tăng 8 nghìn
tấn so với năm 2014. Tiêu thụ thịt trâu, bò sẽ vào khoảng 308 nghìn tấn, tăng 8 nghìn tấn.
FAPRI dự báo Việt Nam sẽ phải nhập khẩu nhiều thịt trâu bò hơn trong năm 2015, vào
khoảng 23 nghìn tấn, tăng 4 nghìn tấn so với năm 2014.
6. Tình hình phát triển đàn bò thịt tại Việt Nam
Trong 5 năm, tính đến năm 2013 đàn bò thịt của Việt Nam giảm khoảng 1,5 triệu
con, từ 6,7 triệu con trong năm 2007 xuống còn 5,2 triệu con vào năm 2012, nguyên nhân
chính là sự sụt giảm diện tích đồng cỏ. So với các nƣớc khác, Việt Nam không có thế mạnh
phát triển đàn bò thịt ở quy mô trang trại lớn mà chỉ ở những nông hộ dƣới 10 con để tận
dụng nguồn thức ăn sẵn có trong tự nhiên.
Hiện nay, đã có một số mô hình doanh nghiệp đầu tƣ trang trại nuôi bò thịt nhƣng
chỉ dừng lại ở quy mô khoảng 200 con. Việc chăn nuôi bò thịt theo gia trại gia đình chỉ trên
dƣới 10 con. Nguyên nhân do thiếu quy đất, tiền giống cao, chƣa có giống tốt có thƣơng
hiệu, công nghệ chăn nuôi còn lạc hậu, nên khó có những trang trại chăn nuôi bò thịt quy
mô lớn mà chủ yếu nuôi ở quy mô vài con để tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên.
Do tổng đàn bò liên tiếp giảm trong 5 năm trở lại đây nên Việt Nam phải nhập bò
theo đƣờng tiểu ngạch từ Lào, Camchia, Thái Lan để đáp ứng nhu cầu nội địa. Có thời
điểm mỗi ngày có đến 500 con bò nhập từ Lào. Số bò này có nguồn gốc từ Lào và Thái
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
14
Lan nhƣng lại đƣợc hợp thức hóa là bò nuôi của ngƣời dân địa phƣơng. Gần đây số lƣợng
60.000-70.000/năm con bò Úc đƣợc nhập về Việt Nam để giết mổ., do vậy thịt bò Úc đang
bán tràn ngập ở siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn với giá khá cạnh tranh. Cá biệt có
doanh nghiệp ở Đồng Nai nhập bò Úc trung bình mỗi tháng hơn 1.000 con và từ tháng
6/2014 đã có thêm một số công ty kinh doanh bò Úc với số lƣợng nhập về tăng đột biến,
lên tới 6.000-7.000 con mỗi tháng. Mặc dù phải gánh thuế và phí, nhƣng thịt bò Úc vẫn rẻ
hơn bò Việt. Có ghi nhận về giá bán lẻ thịt bò tƣơi của Úc tại các cửa hàng thực phẩm và
siêu thị ở Sài Gòn là 244.000 đồng/kg sản phẩm nạc đùi (giá thị bò trong nƣớc là 230.000
đồng/kg), 180.000 đồng/kg gầu (giá thịt bò trong nƣớc ở mức 200.000 đồng/kg). Loại thịt
bò thăn và philê của Úc có giá là 320.000 đồng/kg, trong khi giá thịt bò cùng loại trong
nƣớc đƣợc bán với giá hơn 280.000 đồng/kg (năm 2013).
Trong 9 tháng đầu năm 2013, số lƣợng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam lên 32.500
con, không có số liệu thống kê về lƣợng bò Úc nhập khẩu nguyên con trong năm 2012.
Thịt bò nhập khẩu từ Úc ngày càng trở nên phổ biến và quen thuộc hơn với ngƣời tiêu
dùng vì đƣợc ngƣời tiêu dùng đánh giá là chất lƣợng hơn và giá thịt bò Úc không chênh
lệch là mấy so với giá thịt trong nƣớc, giá rẻ một phần do nhập từ gốc nguyên con, không
qua thƣơng lái nên kiểm soát đƣợc giá khi ra thị trƣờng, giá thịt bò Úc mới rẻ . Tuy vậy
cũng đã phát hiện 10 tấn thịt bò Úc bẩn nhập vào Việt Nam, toàn bộ số thịt bò cơ quan
chức năng kết luận bị nhiễm bẩn, không đạt tiêu chuẩn làm thực phẩm cho ngƣời, thì lần
kiểm tra thứ 3 chỉ còn lại hai sản phẩm (nõn bò và bắp bò có tổng trọng lƣợng 5.566 kg)
không đạt làm thực phẩm cho ngƣời.
Tuy nhiên trong năm 2014 số lƣợng bò Úc nhập khẩu vào Việt Nam sẽ giảm sút do
lƣợng đặt hàng bò Úc từ Trung Quốc đang gia tăng, nên giá bò Úc nhập khẩu đang có dấu
hiệu tăng do cung không đủ cầu
a)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Bắc
Thành phố Hà Nội có đàn bò lên tới 17.056 con, trong đó bò lai Sind khoảng 12.500
con (chiếm tỷ lệ 85,1%). TP Hà Nội đã tiến hành dự án lai tạo giống bò để tạo đàn bò lai
Zêbu có tầm vóc cải thiện nhiều so với giống bò Vàng Việt Nam. Trên nền đàn bò lai Zêbu
thực hiện lai tạo sản xuất giống bò chuyên thịt- sữa, đến nay TP Hà Nội có đàn bò lai Zêbu
đạt trên 85 %/tổng đàn, tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội, nhiều hộ gia đình chăn
nuôi bò thịt và nuôi bò thịt cho lãi cao, tại Minh Châu, huyện Ba Vì nhiều hộ gia đình đã
bắt đầu ăn nên làm ra, có của ăn của để nhờ phong trào chăn nuôi bò thịt, toàn xã Minh
Châu có khoảng 3.000 con bò, ở Phú Cƣờng, với diện tích đất canh tác khoảng 300ha nhiều
phù sa màu mỡ, thích hợp với các cây trồng phục vụ chăn nuôi bò nhƣ ngô, đỗ và cỏ, với
truyền thống chăn nuôi bò và nhu cầu sử dụng thịt bò ngày càng tăng, giá thịt bò trên thị
trƣờng khá nhiều hộ đã chuyển sang nuôi bò với số lƣợng lớn, mang lại hiệu quả cao hơn
hẳn so với vật nuôi khác. Toàn xã có 80% số hộ nuôi bò ở tất cả 8 thôn, tổng đàn bò có
khoảng 3700 con, chủ yếu là bò lai "sind", bò Brahman thƣơng phẩm, mỗi năm đàn bò cho
thu lãi 17-20 tỷ đồng.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
15
Để nâng cao chất lƣợng hàng hóa TP Hà Nội đang triển khai dự án áp dụng ky thuật
thụ tinh nhân tạo (tinh bò đƣợc NK từ Bỉ) trên diện rộng nhằm tạo ra giống bò siêu thịt,
chất lƣợng cao BBB phục vụ thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu với khoảng 3000 hộ tham
gia dự án với kinh phí thực hiện trên 900 tỷ đồng.
b)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Trung
Miền Trung và Tây nguyên là khu vực có tiềm năng lớn để phát triển chăn nuôi, đặc
biệt là chăn nuôi bò. Tổng đàn trong khu vực này có tới 1,4 triệu con, chiếm trên 40% đàn
bò toàn quốc. Đàn bò đƣợc nuôi chủ yếu nhằm mục tiêu sinh sản và lấy thịt. Hàng năm tại
khu vực miền Trung và Tây nguyên có từ 130-150 ngàn bò loại thải đƣợc bán giết thịt. Giả
thiết rằng với số lƣợng bò nhƣ trên đƣợc nuôi vỗ béo trƣớc khi bán thịt thì số lƣợng và chất
lƣợng thịt bò đƣợc tăng lên đáng kể.
Do vậy nuôi bò thịt đang là lựa chọn mà đa số chuyên gia trong ngành chăn nuôi
cho rằng là lĩnh vực có lợi thế, giá trị và triển vọng phát triển nhất tại Miền Trung Việt
Nam. Nuôi bò thịt là hƣớng lựa chọn tối ƣu nhất đối với chăn nuôi theo hƣớng sản xuất
hàng hóa lớn ở miền Trung và miền Trung cũng là nơi thích hợp nhất với sinh học của bò.
Tuy nhiên khó khăn nhất trong việc phát triển đàn bò miền Trung, đó chính là nguồn thức
ăn, khi điều kiện đất đai, khí hậu khô hạn kéo dài của miền Trung rất bất lợi cho việc trồng
cỏ.
Ở Việt Nam, đã từng có dự án vốn vay nƣớc ngoài trị giá 15 triệu USD để cải tạo
đàn bò cho các tỉnh từ Thanh Hóa trở vào, thu hút 27 tỉnh tham gia, dự án kết thúc, đã cơ
bản cải tạo đƣợc gần 50% đàn bò của miền Trung tức là cải tạo toàn bộ đàn bò cỏ (bò địa
phƣơng ngoại hình nhỏ bé). Bình Định, Phú Yên là những tỉnh đã rất thành công trong phát
triển đàn bò thịt.
Tại Quảng Trị, địa phƣơng này có thế mạnh phát triển đàn bò thịt không chỉ ở quy
mô nông hộ nuôi dƣới 10 con mà còn phát triển thành trang trại lớn để tận dụng nguồn thức
ăn sẵn có trong tự nhiên. Hiện tại nguồn bò thịt ở địa phƣơng này không đủ cung cấp cho
thị trƣờng. Cam Lộ là một huyện trung du, có điều kiện thuận lợi về đất đai, khí hậu, thích
hợp cho quá trình đa dạng hóa nông nghiệp, trong đó lợi thế nhất là đồng cỏ để phát triển
chăn nuôi đại gia súc. Toàn huyện đã có đàn bò trên 14.000 con, trong đó có trên 55%
đƣợc nuôi nhốt. Trong tổng gần 100 hộ dân của thôn Bắc Bình, xã Cam Tuyền có đến 70
hộ tham gia mô hình trồng cỏ nuôi bò thâm canh với tổng số 240 con, hộ nuôi nhiều nhất là
8 con. Với nuôi bò tập trung, quy mô thì đồng cỏ ở huyện miền núi Hƣớng Hoá và huyện
Đakrông rất phù hợp. Tại các huyện này các đồng cỏ đủ sức cung cấp nguồn thức ăn cho
chăn nuôi bò đàn bò theo mô hình trang trại đến 10.000 con.
Tại Quảng Nam, nông dân ở đây đƣợc cho là làm giàu từ nuôi bò thịt, riêng tại Xã
Bình Quý, huyện Thăng Bình, Quảng Nam hiện có đàn bò hơn 3.000 con. Ngƣời nông dân
trồng cỏ, nuôi bò thâm canh thu lời hàng trăm triệu đồng/năm, Để có nguồn thức ăn ổn
định cho đàn bò, ngƣời ta chuyên canh 6 sào cỏ voi và tận dụng thêm các phụ phẩm từ
nông nghiệp nhƣ rơm, lá mía, bắp, đậu...Xã này có chính sách tập trung phát triển đàn bò,
tăng đàn bò lai lên 30 -35% tổng đàn, tổ chức chuyển giao ky thuật cho nông dân, nhân
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
16
rộng các mô hình nuôi bò nhốt thâm canh và nuôi bò vỗ béo nhằm đƣa nghề chăn nuôi bò
trở thành thế mạnh kinh tế của địa phƣơng, vận động nông dân trồng 55ha cỏ, để bảo đảm
thức ăn cho bò.
Tại Bình Định, đang Xây dựng thƣơng hiệu bò thịt chất lƣợng cao, phong trào chăn
nuôi bò thịt ở Bình Định phát triển khá mạnh cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Bình Định là
một trong những tỉnh có số lƣợng đàn bò cao nhất ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên với
tổng đàn 260 ngàn con, bò lai Bình Định đã trở nên khá quen thuộc với ngƣời chăn nuôi
trong cả nƣớc. Đến nay, tỉ lệ bò lai ở Bình Định hiện chiếm đến 70% tổng đàn, cao gần gấp
đôi so với tỉ lệ bò lai bình quân của Việt Nam, thị trƣờng truyền thống tiêu thụ bò thịt chủ
yếu là các tỉnh phía Nam.
c)Tình hình phát triển Bò thịt ở miền Nam
Tại Miền Nam, xuất phát từ nhu cầu về thịt bò của Việt Nam ngày càng lớn nên một
số nhà đầu tƣ thành lập Công ty Nông nghiệp Trang trại Việt với mục đích là đầu tƣ vào
xây dựng trang trại bò thịt cung cấp cho thị trƣờng, đầu tƣ vào 2 giống bò thịt nhập khẩu
Red Angus (My) và Brahman (Úc) tại huyện Củ Chi. Trang trại này có quy mô nuôi tập
trung 200 con bò thịt trên diện tích đất 2,5 héc ta, ngoài ra, một cá nhân khác cũng đã bỏ
vốn lập trang trại nuôi bò ở ấp Giồng Ao, xã An Hiệp, huyện Ba Tri (Bến Tre) đã đầu tƣ
trang trại nuôi bò thịt trên diện tích 7 héc ta với 200 bò. Đây là 2 mô hình doanh nghiệp
nuôi bò thịt quy mô nuôi bò thịt lớn tại Việt Nam.
Tại Tây Ninh có hàng loạt trang trại chăn nuôi bò mọc lên khắp nơi của những tỷ
phú vốn xuất thân là nông dân địa phƣơng, có ngƣời xuất phát chỉ có một, hai con bò làm
vốn. Phong trào chăn nuôi bò, chủ yếu là bò thịt, tăng nhanh trong khoảng năm năm đến
năm 2013 tổng đàn bò của Tây Ninh đạt khoảng 100.000 con. Các huyện có đàn bò thịt
phát triển nhanh theo dạng quy mô trang trại là Tân Biên, Tân Châu, Trảng Bàng, Dƣơng
Minh Châu.
Ngành chăn nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long đã có những chuyển biến tích cực,
trong đó đáng chú ý là việc khôi phục và phát triển đàn bò địa phƣơng. Ngoài ƣu thế về chi
phí thức ăn thấp, sử dụng thúc ăn không cạnh tranh với ngƣời, giải quyết công lao động
nông nhàn. Nghề nuôi bò còn có một ƣu thế quan trọng là sản phẩm cuối cùng là bê và thịt
có thị trƣờng tiêu thụ ổn định, giá cả bảo đảm cho ngƣời chăn nuôi có lãi
II.2. Hiện trạng ngành nuôi dê
II.2.1. Diễn biến chung ngành nuôi dê
Con dê là hữu ích cho con ngƣời kể cả khi nó đƣợc sống và khi nó chết, đầu tiên
nhƣ là một loài cung cấp sữa, phân bón, và chất xơ, và sau đó làm thịt. Một số tổ chức từ
thiện cung cấp dê cho ngƣời dân nghèo ở các nƣớc nghèo, vì dê là dễ dàng hơn và rẻ hơn
để quản lý hơn so với bò, và đƣợc sử dụng nhiều. Chăn nuôi dê thay đổi theo vùng và văn
hóa. Trong lịch sử, dê nhà đã thƣờng giữ trong bầy mà đi lang thang trên đồi, khu chăn thả
gia súc khác.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
17
Ở một số nơi trên thế giới, đặc biệt là châu Âu và Bắc My, các giống khác nhau của
dê đƣợc nuôi để lấy sữa và sản xuất thịt. Đối với nông dân sản xuất nhỏ ở nhiều quốc gia
dê là vật nuôi quan trọng. Ở Ấn Độ, Nepal, và phần lớn châu Á, dê đƣợc nuôi chủ yếu để
sản xuất sữa, cả trong các hệ thống thƣơng mại và hộ gia đình. Ở châu Phi và Trung Đông,
dê thƣờng đƣợc chạy rông trong đàn chiên. Điều này tối đa hóa sản xuất cho mỗi mẫu Anh,
dê và cừu thích cây lƣơng thực khác nhau. Nhiều loại dê nuôi đƣợc tìm thấy ở Ethiopia.
Đàn dê gia tăng nhanh từ năm 1992 đến năm 2000, nhƣng sau đó lại giảm, chủ yếu
ở các nƣớc đang phát triển, đàn dê có gia tăng nhƣng chƣa đều, có thời gian bị giảm. Năm
2001, trên thế giới số lƣợng dê chỉ bằng 65,5% số lƣợng cừu. Thịt dê có ít mỡ hơn thịt bò
và cừu và mỡ phân phối đều khắp quày thịt. Thêm vào đó mỡ dê có ít acid béo bão hòa và
cholesterol hơn mỡ bò và mỡ cừu. Sữa dê có giá trị dinh dƣỡng tƣơng tự nhƣ sữa bò nhƣng
có tỉ lệ các hạt chất béo nhỏ cao hơn sữa bò nên dễ tiêu hóa hơn. Thêm vào đó sữa dê có
chứa một số chất chống dị ứng nên có thể sử dụng cho các tạng ngƣời dễ bị dị ứng với sữa
bò. Do đó ngày càng nhiều ngƣời dân Âu, My lƣu tâm đến thịt và sữa dê.
Sản lƣợng dê trên toàn thế giới năm 2008
Quốc gia/Vùng Tổng số Sữa dê Thịt dê
Thế giới ----- 15.2 4.8
Châu Phi 294.5 3.2 1.1
Nigeria 53.8 N/A 0.26
Sudan 43.1 1.47 0.19
Châu Á 511.3 8.89 3.4
Afghanistan 6.38 0.11 0.04
Pakistan 60.00 N/A N/A
Ấn Độ 125.7 4.0 0.48
Bangladesh 56.4 2.16 0.21
Trung Quốc 149.37 0.26 1.83
Saudi Arabia 2.2 0.076 0.024
Châu Mỹ 37.3 0.54 0.15
Mexico 8.8 0.16 0.04
USA 3.1 N/A 0.022
Châu Âu 17.86 2.59 0.012
UK 0.09 N/A N/A
France 1.2 0.58 0.007
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
18
C. Đại dƣơng 3.42 0.0004 0.018
II.2.2. Các giống
Dê Hà Lan hay là dê Boer: Giống dê này đƣợc nuôi từng bầy đàn lớn ở Ninh Thuận
và nhiều tỉnh dọc các tỉnh duyên hải miền trung, nên còn gọi chúng bằng một tên khác là
dê Phan Rang. Giống dê này có hai sắc lông đen trắng trên mình, có màu lông nâu, có vòng
trắng quanh cổ. Lông đen phủ hết trọn phần cổ, lƣng, hai bên hông và phần trên đuôi. Còn
lông trắng ở mặt dƣới của tai, ở hai sọc trên mặt chạy song song từ đầu đến mũi, phần
bụng, và bốn khuỷu chân trở xuống. Với sắc lông này trông con dê Hà Lan hao hao giống
con bò sữa Hà Lan, vừa thanh tú vừa sạch sẽ. Trọng lƣợng con cái trƣởng thành nặng từ
90–100 kg/con, con đực 100–160 kg/con. Dê Boer có cơ bắp rất đầy đặn, sinh trƣởng
nhanh Dê Hà Lan cho nhiều sữa, nhƣng đa số đều có chu kỳ sữa ngắn ngày. Do đó, nhiều
ngƣời cho giống dê này lai với dê Bắc Thảo để năng suất sữa đƣợc cao hơn và chu kỳ sữa
đƣợc dài hơn.
Dê Saanen đọc nhƣ là Xa-nen là giống dê chuyên dụng sữa của Thụy Sĩ. Nó đƣợc
nuôi ở ở Pháp nhiều nƣớc châu Âu. Dê có màu lông trắng, tai vỉnh nhơ. Giống dê này có
tầm vóc lớn, cân đối, thành thục sớm và cho sản lƣợng sữa cao, Chu kỳ tiết sữa của nó kéo
dài 8 – 10 tháng và cho sản lƣợng sữa từ 800 – 1.000 lít.. Con đực khi 2 tuổi nặng 60 kg, 3-
5 tuổi nặng 70 kg, có con còn nặng tới 100 kg. Dê cái thì nhỏ hơn, chỉ khoảng 50 – 60 kg,
chúng có lông màu trắng, tai vểnh, năng suất sữa từ 1.000-1.200 lít/chu kỳ 290-300 ngày.
Nó cũng đã đƣợc nhập vào Việt Nam. Hiện ngƣời ta lai nó với con Bách Thảo để tạo ra con
lai có sản lƣợng sữa cao hơn từ 30-40%.
Dê Beetal đọc là Bit-tơn: Dê Beetal có nguồn gốc từ Ấn Độ đƣợc nhập vào Việt
Nam cùng lúc với dê Jumnapari; có màu lông đen huyền hoặc loang trắng, tai to cụp.
Trọng lƣợng và khả năng cho sữa tƣơng đƣơng dê Jumnapari.Ƣ
Dê Jumnapari đọc nhƣ là Jămnapari: Là giống dê sữa của Ấn Độ đƣợc nhập vào
Việt Nam từ năm 1994, khả năng mỗi con cho sữa 1,4-1,6 lít /ngày với chu kỳ tiết sữa 180-
185 ngày. Dê phàm ăn và chịu đựng tốt với thời tiết nóng bức. Chúng cũng xuất xứ tại Ấn
Độ thân mình nhỏ hơn dê Bắc Thảo, nhƣng năng suất sữa tốt.
Dê Barbari đọc nhƣ là Bacbari: Là giống dê sữa của Ấn Độ, khả năng mỗi con cho
sữa tốt từ 0,9-1,2 lít/ngày với chu kỳ 145-148 ngày. Giống dê này mắn đẻ, mỗi năm cho 1,8
con/lứa và 1,7 lứa/năm. Dê trƣởng thành nặng trung bình 30–35 kg/con. Dê có thân hình
thon chắc, tạp ăn, chịu đựng kham khổ, hiền lành, phù hợp với hình thức chăn nhốt hoặc
chăn thả, đặc biệt với ngƣời ít vốn nuôi giống dê này rất thích hợp. Đây là giống dê có thân
hình cao to, mang sắc lông màu trắng. Nếu nuôi dƣỡng tốt, con đực nặng trên 70 kg, còn dê
cái khoảng từ 55 kg đến 60 kg. Đa số dê barbari có sắc lông vàng hay trắng, sừng ngắn tai
nhỏ, mỏng và vểnh lên, dê đực có chòm râu cằm nhƣ dê cỏ. Giống dê này ăn ít, dễ nuôi lại
hợp với thổ nhƣỡng. Chúng còn có màu lông vàng loang trắng nhƣ hƣơu Sao, tai nhỏ
thẳng. Trọng lƣợng trƣởng thành 30–35 kg/con. Dê Barbari có bầu vú phát triển, khả năng
cho sữa 0,9 lít/ngày. Dê Barbari có thân hình thon chắc, ăn rất tạp, chịu đƣợc kham khổ,
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
19
phù hợp với chăn nuôi.
Dê Alpine đọc nhƣ là An-pin là giống dê của Pháp đƣợc nuôi nhiều ở vùng Alpes.
Nó có lông màu vàng, đôi khi có đốm trắng, có con lông đen khoang trắng dọc thái dƣơng
xuống má, ở mông và ở cả chân, tai nhỏ thẳng. Loài này cũng to, cao, con cái nặng khoảng
40–42 kg và con đực khoảng 50–55 kg. Một chu kỳ sữa của nó kéo dài 240-250 ngày và
cho ta sản lƣợng khoảng 900-1.000 lít sữa (đạt từ 800 – 900 kg/năm). Sản lƣợng sữa cao, 1
ngày cho từ 2-2,5 lít tuỳ theo đặc tính của mỗi con, dễ nuôi và hiệu quả tốt.
Dê Toggenburg đọc nhƣ là Togenbua: Cũng là một giống dê chuyên sữa. Nó là
giống của Thuỵ Sĩ, không thua kém gì con Xa-nen. Mỗi ngày, một con Togenbua có thể
cho ta từ 2,4 – 5,2 lít sữa.
Dê Bách Thảo là con dê đen, tai cụp đó là giống dê lai với con dê Alpine. Nó to con
và vào chu kỳ cho sữa cũng có thể thu đƣợc từ 0,8 – 1,2 lít/ngày. Đây cũng là giống dê sữa
và giống dê kiêm dụng sữa và thịt, đƣợc nuôi nhiều ở các tỉnhNinh Thuận và Bình Thuận.
Từ hơn 10 năm nay giống dê này đã đƣợc phát triển ở nhiều tỉnh trong Việt Nam. Khả
năng cho sữa của dê bách thảo từ 1,1-1,4 kg/con/ngày với chu kỳ cho sữa là 148-150 ngày.
Dê bách thảo hiền lành, có thể kết hợp với chăn thả với các điều kiện khác nhau đều cho
kết quả chăn nuôi tốt.
Dê cỏ hay dê ta, dê núi, hay còn gọi là giống dê địa phƣơng: Chúng có màu lông
vàng nâu hoặc đen trắng; trọng lƣợng lúc trƣởng thành là 30 – 35 kg; trọng lƣợng lúc sơ
sinh là 1,7 - 1,9 kg. Tuổi phối giống lần đầu từ 6 - 7 tháng; đẻ 1,4 lứa/năm và 1 lứa có
khoảng 1,3 con, phù hợp với chăn thả quãng canh và mục đích là nuôi lấy thịt. Ở Việt Nam
hiện nay có khoảng trên 800 nghìn con dê, nhƣng chủ yếu là dê cỏ nuôi để lấy thịt, nếu biết
chọn lọc thì mỗi con dê có thể cho 0,5 lít/ngày với chu kỳ cho sữa là 90-105 ngày.
Ngoài ra còn Giống dê Anglo Nubian của Ai Cập, dê lông ngắn của Czech, dê lông
trắng của Bungari, dê Nubi của châu Phi… cũng là các giống dê chuyên sữa.
II.2.3. Thị trƣờng dê
Năm 2011, đàn dê thế giới có 875,5 triệu con, phần lớn ở châu Á chiếm 61,6% số
lƣợng dê thế giới, kế đến là châu Phi chiếm 31,6%. Mức tăng số lƣợng dê nhiều nhất sau
10 năm là châu Đại Dƣơng (105,2%), kế đến là châu Á (17,6%) và châu Phi là (16,9%),
trong khi đó đàn dê châu Âu lại suy giảm 9,9% (B1). Năm quốc gia có đàn dê lớn nhất thế
giới là Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Nigeria (BĐ1). Còn ở châu Âu, nƣớc có
đàn dê lớn nhất là Hy Lạp, nhƣng chỉ khoảng 5 triệu con (BĐ2).
B1: Phát triển đàn dê trên thế giới ĐVT: triệu con
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
20
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
BĐ1: 5 quốc gia có đàn dê lớn nhất, năm 2013
Nguồn: FAO
BĐ2: 10 quốc gia có đàn dê lớn ở châu Âu, năm 2011
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
21
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
Sữa dê giàu dinh dƣỡng không chỉ ở thành phần protein, khoáng chất, vitamin mà trong sữa
dê còn có rất nhiều acid amin thiết yếu mà cơ thể ngƣời không tự tổng hợp đƣợc nhƣ:
tryptophan, lysine, valine, isoleucine, cystine, tyrosine…(B3).
Nuôi dê lấy sữa phát triển trong thời gian qua. Lƣợng sữa dê toàn cầu năm 2000 là 12,8
triệu tấn, đến 2011 là 15,8 triệu tấn, tỷ lệ tăng trƣởng 24%. Năm 2011, châu Á dẫn đầu về
sản lƣợng sữa dê với hơn 10 triệu tấn, chiếm 63% sản lƣợng thế giới, kế đến là châu Âu
(17%) và châu Phi (16%). Có mức tăng sản lƣợng sữa dê nhiều là châu Đại Dƣơng, tăng
50% trong 10 năm, kế đến là châu Á 44,2%, trong khi đó châu Phi giảm 5,7% (B4).
Ấn Độ là nƣớc có sản lƣợng sữa dê dẫn đầu thế giới với 4,6 triệu tấn, chiếm 28,98% sản
lƣợng thế giới, kế đến là Bangladesh với 2,5 triệu tấn (15,74% sản lƣợng thế giới) (B5). Ở
Ấn Độ phần lớn sữa dê sản xuất ra đƣợc tiêu thụ tại chỗ, khác với Pháp - nơi sản xuất nhiều
sữa dê châu Âu, có hơn 90% sản lƣợng sữa dê dùng chế biến phô mai để bán ra thị trƣờng.
B3: So sánh thành phần dinh dƣỡng trong sữa dê và các loại sữa khác (Tính trong 100
g)
Nguồn: http://en.wikipedia.org/
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
22
B4: Phát triển sản lƣợng sữa dê trên thế giới ĐVT: ngàn tấn
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
B5: Quốc gia có sản lƣợng sữa dê nhiếu nhất, năm 2011
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
Giá sữa dê có khoảng cách rất lớn giữa các nƣớc năm 2000, ở Serbia chỉ 73,3 USD/tấn,
trong khi ở Thổ Nhĩ Kỳ xấp xỉ 500 USD/tấn và giá sữa ở đây đã tăng đến 900 USD/tấn vào
năm 2010, hơn 4 lần giá sữa ở Bulgaria. Nhìn chung, giá sữa dê luôn có xu thế tăng ở các
nƣớc (BĐ 3).
BĐ3: Giá sữa dê luôn có xu hƣớng tăng
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013.
Thịt dê giàu đạm và sắt, ít chất béo và năng lƣợng nên rất tốt cho sức khỏe (B6). Sản
lƣợng thịt dê trên thế giới luôn có xu thế tăng, dù không nhiều, tỷ lệ tăng trƣởng trong 10
năm là 34,7%. Châu Á và châu Phi chiếm 93,2% tổng đàn dê, cung cấp 94% tổng sản
lƣợng thịt dê cho toàn thế giới. Đàn dê châu Phi tăng, nhƣng tổng lƣợng sữa giảm và sản
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
23
lƣợng thịt tăng cho thấy xu hƣớng phát triển đàn dê hƣớng thịt ở khu vực này. Mức tăng ấn
tƣợng sản lƣợng thịt dê là châu Đại Dƣơng, có tỷ lệ tăng trƣởng 107,7% trong 10 năm, kế
đến là châu Á 40,9% (B7). Xu hƣớng sử dụng thịt dê trên thế giới sắp tới sẽ còn phát triển.
B6: So sánh thành phần dinh dƣỡng trong thịt dê và các loại thịt khác (Tính trong 3 oz. # 85 g thịt nƣớng)
Nguồn: Suzanne Pish, Michigan State University Extension, USDA.
B7: Phát triển sản lƣợng thịt dê trên thế giới ĐVT: ngàn tấn
Nguồn: FAO, Rodica Chetroiu, Ion Călin, Georgeta Carmen Niculescu; Worldwide
trends and orientations of raising goats, 2013
Ở Việt Nam, dê đƣợc chăn thả theo đàn ở các vùng gò đồi, đồng bãi ven sông là chính,
chƣa có đầu tƣ thâm canh, trang trại lớn. Ninh Thuận là tỉnh có đàn dê lớn nhất.
Trong báo cáo Quy hoạch, tái cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Thuận, tốc độ tăng đàn dê giai đoạn
2011 – 2015 là 3,8%/năm, giai đoạn 2016 – 2020 tăng 5,9%/năm; đến năm 2015 đạt 75
ngàn con và ổn định khoảng 100 ngàn con vào năm 2020 (B8).
B8: Quy mô đàn, sản lƣợng thịt và sữa dê, tỉnh Ninh Thuận
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ninh Thuận, Quy hoạch, tái cơ
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
24
câu ngành chăn nuôi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, 2014.
II.3. Hiện trạng ngành nuôi dê
II.3.1. Đặc điểm chung cá hô
Cá hô (danh pháp khoa học: Catlocarpio siamensis) là loài cá có kích thƣớc lớn nhất
trong họ Cá chép (Cyprinidae), thƣờng thấy sống ở các sông Mae Klong, Mê
Kông và Chao Phraya ở Đông Nam Á. Loài cá này đang bên bờ tuyệt chủng vì bị đánh bắt
để ăn.
Cá hô thƣờng sinh sống ở những hố lớn cạnh bờ những dòng sông lớn, nhƣng chúng
cũng có thể bơi vào những kênh, rạch, sông nhỏ để kiếm thức ăn trong một số thời điểm.
Cá hô non có thể sống ở các chi lƣu nhỏ, hay ở các đầm.
Đây là một loài cá di cƣ. Mỗi thời kỳ trong năm, chúng lại bơi đến một nơi khác mà
chúng ƣa thích để tìm thức ăn hay sinh sản. Chúng di chuyển không nhanh, nên thức ăn
chính của chúng là các loài rong, hoa quả, chứ ít khi là các động vật sống. Ở sông Mê
Kông, ngƣời ta thƣờng thấy giống cá này xuất hiện vào khoảng tháng 10.
Giống cá hô có phần đầu khá to so với thân. Tuy thuộc họ Cá chép, nhƣng cá hô
không có râu. Ngƣời ta đã thấy có con cá hô dài tới 3 m, nặng khoảng 600 kg. Ở Việt Nam
thỉnh thoảng đánh bắt đƣợc loại từ 100–200 kg.
Ở Campuchia cá hô đƣợc phong làm cá quốc gia.
II.3.2. Đặc điểm chung cá điêu hồng
Cá điêu hồng hay cá diêu hồng hay còn gọi là cá rô phi đỏ (danh pháp khoa
học: Oreochromis sp.) là một loài cá nƣớc ngọt thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae) có nguồn
gốc hình thành từ lai tạo. Thuật ngữ diêu hồng hay điêu hồng đƣợc xuất phát từ việc dịch
từ tiếng Trung Quốc. Ở Việt Nam, ngƣời dân bản xứ còn gọi cá diêu hồng là cá rô vì chúng
có hình dạng và màu sắc giống nhau.
Cá diêu hồng thực chất là "con lai" của cá rô phi đen, thịt của hai con cá này có
thành phần chất dinh dƣỡng nhƣ nhau. Cá diêu hồng đƣợc ngƣời Trung Quốcphát hiện và
phổ biến ở Việt Nam đặc biệt là đƣợc nuôi khá phổ biến ở vùngđồng bằng sông Cửu
Long và đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nên giá bán cao hơn cá rô phi đen.
II.4. Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến 2020 của Chính phủ
Theo Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/1/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020 với quan điểm phát triển
ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hoá, từng bƣớc đáp ứng nhu cầu thực phẩm
cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế
và khả năng cạnh tranh nhƣ lợn, gia cầm, bò. Đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc
sản của vùng, địa phƣơng. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân đầu tƣ phát triển chăn
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
25
nuôi theo hƣớng trang trại, công nghiệp, đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo
phƣơng thức truyền thống chuyển dần sang phƣơng thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.
Với mục tiêu phát triển cụ thể nhƣ sau: Giai đoạn 2010 - 2015 đạt khoảng 6 - 7%
năm và giai đoạn 2015 - 2020 đạt khoảng 5 - 6% năm. Sản lƣợng thịt xẻ các loại đến năm
2010 đạt khoảng 3,200 ngàn tấn, trong đó thịt bò chiếm 3%. Đến năm 2020 đạt khoảng
5,500 ngàn tấn, trong đó thịt bò 4%. Định hƣớng phát triển đến năm 2020, tổng đàn bò sữa
tăng bình quân trên 11% năm, đạt khoảng 500 ngàn con, trong đó 100% số lƣợng bò sữa
đƣợc nuôi thâm canh và bán thâm canh.
Chăn nuôi bò thịt tập trung ở Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và một số vùng có kinh nghiệm chăn nuôi và khả năng đầu tƣ. Cải
tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hƣớng Zêbu hoá trên cơ sở phát triển nhanh mạng lƣới
thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho nhân giống ở những nơi
chƣa có điều kiện làm thụ tinh nhân tạo. Chọn lọc trong sản xuất các giống bò Zebu, bò sữa
cao sản và nhập nội bổ sung một số giống bò có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái
trong nƣớc để tạo đàn cái nền phục vụ cho lai tạo giống bò sữa và bò thịt chất lƣợng cao,
cung cấp bê đực cho nuôi vỗ béo bò thịt. Nhập bổ sung tinh bò thịt cao sản, bò sữa năng
suất cao và một số bò đực cao sản để sản xuất tinh.
+ Về tài chính: Ngân sách Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ cơ sở hạ tầng, con giống cho các
vùng sâu vùng xa, thức ăn cho gia súc, hỗ trợ cho việc tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi và
đấu giá giống vật nuôi. Nhà nƣớc hỗ trợ cho vay đầu tƣ dự án phát triển giống vật nuôi, xây
dựng mới, mở rộng cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm, cơ sở cơ sở giết mổ, chế biến gia súc,
gia cầm theo hƣớng công nghiệp. Các ngân hàng thƣơng mại bảo đảm vốn vay cho các tổ
chức, cá nhân vay để đầu tƣ cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, con giống phát triển chăn
nuôi và giết mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng căn cứ điều kiện cụ thể
từng địa phƣơng trình Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có chính
sách hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các dự án đầu tƣ phát triển chăn nuôi, giết mổ, bảo quản,
chế biến công nghiệp trên địa bàn. Xây dựng chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để
khắc phục rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, giá cả... theo nguyên tắc: ngân sách nhà nƣớc hỗ
trợ một phần, nguời chăn nuôi tham gia đóng góp và nguồn hợp pháp khác.
+ Về thƣơng mại: Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm, khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tƣ xây dựng chợ đấu giá giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi và kiot tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi. Triển khai có hiệu quả chƣơng trình xúc tiến thƣơng mại, tổ chức hội chợ,
triển lãm, phát triển thị trƣờng.
+ Về đất đai: Chủ cơ sở chăn nuôi trang trại, tập trung công nghiệp và giết mổ, bảo
quản, chế biến công nghiệp đƣợc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giao đất, thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai, đƣợc ƣu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử
dụng đất.
+ Về thức ăn: Xây dựng chƣơng trình phát triển thức ăn và nuôi dƣỡng vật nuôi
theo hƣớng sử dụng thức ăn, các chất dinh dƣỡng, phụ gia và kháng sinh trong khẩu phần
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
26
chăn nuôi phải đảm bảo nhu cầu sinh trƣởng, phát triển, sản xuất của vật nuôi và an toàn
thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm. Phát triển phƣơng thức chăn nuôi theo hƣớng sử dụng
thức ăn chăn nuôi công nghiệp và qua chế biến. Nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi phải
đƣợc kiểm soát, đảm bảo chất lƣợng trƣớc khi sử dụng cho vật nuôi. Đối với thức ăn chăn
nuôi công nghiệp phải có nguồn gốc nơi sản xuất, nhà cung cấp, có nhãn mác chất lƣợng,
bao bì quy cách theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn đƣợc cơ quan
quản lý nhà nƣớc công nhận.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
27
CHƢƠNG III: PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG ĐẦU TƢ
III.1. Điều kiện tự nhiên
III.1.1. Vị trí địa lý
Dự án “Trang trại VAC Hậu Giang” dự tính đƣợc đầu tƣ huyện Phụng Hiệp là
một huyện của tỉnh Hậu Giang (trƣớc năm 2004 là tỉnh Cần Thơ), Việt Nam. Huyện Phụng
Hiệp là nơi có khu di tích lịch sử văn hóa là Khu uỷ ban liên hiệp đình chiến Nam bộ
năm 1954 thuộc thị trấn Phụng Hiệp và khu căn cứ Tỉnh uỷ Cần Thơ...
Trƣớc năm 2005, địa bàn huyện Phụng Hiệp bao gồm cả thị xã Ngã Bảy ngày nay,
đồng thời huyện lỵ huyện Phụng Hiệp cũng đƣợc đặt tại thị trấn Phụng Hiệp cũ. Ngày 26
tháng 7 năm 2005, do căn cứ theo Nghị định số 98/2005/NĐ-CP, vùng đất bao gồm thị trấn
Phụng Hiệp, các xã Đại Thành, Tân Thành và một phần xã Phụng Hiệp đƣợc tách ra để
thành lập mới thị xã Tân Hiệp, đến ngày 27 tháng 10 năm 2006 lại đổi tên thành thị xã Ngã
Bảy. Cũng từ năm2005, huyện lỵ huyện Phụng Hiệp đƣợc dời về thị trấn Cây Dƣơng
Huyện Phụng Hiệp nằm ở phía Đông của tỉnh Hậu Giang, địa hình chạy theo sông,
kênh, rạch và các đƣờng Quốc lộ chính nhƣ; đƣờng tỉnh 927,đƣờng 928, Quốc lộ 61 tiếp
giáp với các huyện, tỉnh khác nhƣ sau: Phía Bắc giáp huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu
Giang; Phía Đông giáp huyện Châu Thành và thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang; Phía Nam
giáp huyện Châu Thành và huyện My Tú tỉnh Sóc Trăng; Phía Tây giáp huyện Vị Thủy và
huyện Long My, tỉnh Hậu Giang. Huyện chia thành 15 đơn vị hành chính gồm 03 thị trấn:
Cây Dƣơng, Kinh Cùng, Búng Tàu và 12 xã: Phụng Hiệp, Long Thạnh, Thạnh Hòa, Tân
Bình, Hòa An, Hiệp Hƣng, Tân Phƣớc Hƣng, Hòa My, Phƣơng Bình, Phƣơng Phú, Tân
Long và Bình Thành.
III.1.2. Địa hình
Địa hình của huyện nhìn chung khá bằng phẳng, cao độ có xu thế thấp dần theo
hƣớng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây thấp dần vào giữa huyện, đã tạo thành các
khu vực có địa hình cao thấp khác nhau.
III.1.3. Khí hậu
Huyện Phụng Hiệp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với
những đặc trƣng sau:
Nhiệt độ cao đều trong năm (trung bình 26,8oC), tháng 4 nóng nhất (nhiệt độ trung
bình 28,3oC) và tháng giêng thấp nhất (nhiệt độ trung bình 25,5
oC). Nắng nhiều (trung bình
2.445 giời/năm, 6,7 giời/ngày), điều kiện khí hậu khá thuận lợi để cây trồng sinh trƣởng –
phát triển tốt, cho năng suất và chất lƣợng sản phẩm cao.
Lƣợng mƣa bình quân năm đạt 1.635 mm và phân hóa sâu sắc theo mùa. Mùa mƣa
bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 với lƣợng mƣa chiếm 90% tổng lƣợng mƣa trong năm.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 3 với lƣợng mƣa chỉ chiếm 10% tổng lƣợng
mƣa trong năm.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
28
III.1.4. Khí hậu
Phụng Hiệp có hệ thống sông ngòi chằng chịt với nhiều con sông lớn nhỏ. Sông Hậu
là nguồn cung cấp nƣớc chủ yếu trên địa bàn huyện với nguồn nƣớc dồi dào quanh năm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế -xã hội của huyện đặc biệt là trong lĩnh vực
nông nghiệp.
III.2. Kinh tế-xã hội
III.2.1. Nông nghiệp
Nông nghiệp vẫn là thế mạnh của huyện, những năm qua, ngành nông nghiệp huyện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, trên cơ sở quy hoạch phát triển sản xuất hợp lý, phù
hợp với điều kiện thổ nhƣỡng và sinh thái của từng vùng. Năm 2012 toàn huyện gieo trồng
đƣợc 52.035 ha lúa (3 vụ), sản lƣợng 295.543 tấn. Nhiều vùng chuyên canh lúa, mía, cây
ăn trái, nuôi trồng thủy sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao đã đóng góp tích cực vào việc
nâng cao mức sống ngƣời dân, xóa hộ đói, giảm hộ nghèo.
Ngoài lúa và cây ăn trái, huyện Phụng Hiệp còn chú trọng phát triển cây mía, là vùng
nguyên liệu mía của tỉnh Hậu Giang. Niên vụ mía năm 2012, huyện Phụng Hiệp trồng
đƣợc 9.705 ha, sản lƣợng 823.836 tấn, giá bán từ 780 – 960 đ/kg; gần trung tâm huyện
Phụng Hiệp là Công ty Mía đƣờng - cồn Long My Phát và nhà máy đƣờng Phụng Hiệp đó
là điều kiện thuận lợi để tiêu thụ mía trên địa bàn huyện. Bên cạnh thế mạnh cây lúa và cây
mía truyền thống, huyện Phụng Hiệp còn tận dụng lợi thế tự nhiên để đẩy mạnh nuôi trồng
thủy sản. Phong trào chăn nuôi thủy sản ở huyện Phụng Hiệp nở rộ trong vài năm gần đây.
Bƣớc đầu chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp, chủ yếu trong ao, vèo, lồng... ven các
tuyến kênh, rạch. Mỗi khi mùa nƣớc về, thay vì sản xuất lúa vụ 3 kém hiệu quả, ngƣời dân
chuyển sang nuôi cá dƣới ruộng.
Tuy nhiên, do quy mô các mô hình sản xuất nhỏ, chỉ góp phần cải thiện cuộc sống cho
nhiều hộ dân nông thôn, chứ chƣa thể khai thác hết tiềm năng, thế mạnh nuôi trồng thủy
sản tại địa phƣơng. Về thủy sản năm 2012 toàn huyện thả nuôi 3.999,05 ha cá các loại với
sản lƣợng 30.694,5 tấn. Dựa vào lợi thế tự nhiên của 2 xã Hiệp Hƣng và Tân Phƣớc Hƣng
có các tuyến kênh lớn nhƣ: kênh Quản lộ Phụng Hiệp, Lái Hiếu, Cây Dƣơng..., huyện
Phụng Hiệp đã quy hoạch thành công vùng nuôi thủy sản có giá trị thƣơng phẩm của khu
vực Đồng bằng Sông Cửu Long và phục vụ cho xuất khẩu.
III.2.2. Công nghiệp:
Nằm trên địa bàn huyện là các Công ty: Công ty cổ phần Việt Long VDCO sản xuất thức
ăn chăn nuôi thủy sản, Công ty TNHH hải sản Việt Hải và một số Hợp tác xã làm ăn có
hiệu quả. Nhằm phục vụ cho nhu cầu nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện cũng nhƣ các
huyện khác trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
toàn huyện có 765 cơ sở CN-TTCN với trên 3.529 lao động. Về hoạt động sản xuất tổng
sản lƣợng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 1.182 tỷ đồng. Về thƣơng mại, dịch vụ:
tổng giá trị đạt 3.172 tỷ đồng.
III.2.3. Giao thông
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
29
Trong những năm gần đây, huyện Phụng Hiệp đã và đang tập trung đầu tƣ phát triển
mạng lƣới giao thông bộ đặt biệt là giao thông nông thôn.
Hệ thống giao thông nông thôn đƣờng bộ, về cơ bản, đã hoàn chỉnh. Trƣớc đây, phƣơng
tiện giao thông nông thôn chủ yếu là ghe, tàu, thì đến nay xe 2 bánh dễ dàng đi lại trong cả
hai mùa mƣa nắng, trên tất cả các tuyến đƣờng nông thôn; xe ôtô con từ trung tâm huyện
đến đƣợc tất cả các xã, thị trấn trên địa bàn..
III.2.4. Dân cƣ
Dân số trung bình của huyện: 193.704 ngƣời, dân cƣ phân bố không đều, tập trung nhiều
ở nông thôn (170.496 ngƣời), ở thành thị (23.208 ngƣời).
III.2.5 Văn hóa thông tin
Phụng Hiệp có 01 Trung tâm văn hóa, 11 nhà văn hóa với 12 thƣ viện, phòng đọc sách
và 112 nhà thông tin, đáp ứng nhu cầu về văn hóa thông tin cho nhân dân trên địa bàn
huyện. Phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao đƣợc phát động rộng rãi trong mọi
tầng lớp nhân dân và đƣợc duy trì thƣờng xuyên. Hệ thống truyền thanh đƣợc bố trí đều
khắp, 15 xã, thị trấn đƣợc phủ sóng phát thanh, chất lƣợng tin bài và thời lƣợng phát sóng
đƣợc nâng lên, phát huy tốt vai trò cơ bản là cầu nối gắn liền giữa Đảng với dân, giữa dân
với Đảng.
III.2.6 Chính sách xã hội
Huyện luôn chú trọng đến công tác thƣơng binh xã hội, xây dựng quy “đền ơn đáp nghĩa”,
giải quyết chính sách đối với các gia đình có công với cách mạng nhƣ chi trả và trợ cấp,
lƣơng cho các đối tƣợng chính sách kịp thời, xây dựng nhà tình nghĩa, lập sổ vàng tiết
kiệm…
III.3. Giáo dục
Hiện nay, huyện Phụng Hiệp hiện hơn 1.440 Giáo viên từ bậc tiểu học đến phổ thông
trung học và số phòng học là 751 với 27.373 học sinh các cấp. Toàn huyện có 55 điểm
Trƣờng trong đó: có 39 Trƣờng Tiểu học, 12 Trƣờng trung học cơ sở và 4 Trƣờng phổ
thông trung học.
III.4. Nhận xét chung
Từ những phân tích trên, chủ đầu tƣ nhận thấy rằng khu vực xây dựng dự án rất
thuận lợi để tiến hành thực hiện. Các yếu tố về tự nhiên, kinh tế, hạ tầng là những yếu tố
làm nên sự thành công của một dự án đầu tƣ vào lĩnh vực chăn nuôi trang trại VAC.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
30
CHƢƠNG IV: SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƢ
IV.1. Sự cần thiết đầu tƣ dự án
Trang trại VAC cần có vốn đầu tƣ ban đầu khá cao, có vị trí địa lý thuận lợi về khí
hậu, đất đai, nguồn nƣớc… ngoài ra cần phải có kinh nghiệm và tay nghề ky thuật của
chuyên gia thì lúc đó mới phát triển bền vững đƣợc. Vì vậy sau nhiều năm nỗ lực, sản
lƣợng bò thịt, sữa dê vẫn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu. Điều này sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến
ngành chăn nuôi và chế biến tại địa phƣơng.
Đứng trƣớc nguy cơ đó, chính quyền phải tìm cách đẩy mạnh sự phát triển của
ngành chăn nuôi bò thịt dê lấy sữa và cá hô trong nƣớc. Dự án tăng đàn bò thịt, dê và cá
hô là một chiến lƣợc cần thiết về lâu dài để Việt Nam nói chung, tỉnh Hậu Giang nói riêng
nhằm chủ động cũng nhƣ đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ thịt bò, sữa dê và cá hô ngày càng
tăng của thị trƣờng trong nƣớc.
Sau khi nghiên cứu và nắm vững các yếu tố kinh tế và ky thuật trong lĩnh vực này,
Công ty chúng tôi quyết định đầu tƣ xây dựng Trang trại VAC trang trại mới tại huyện
Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang, một nơi có khí hậu ôn hòa, nguồn nƣớc dồi dào và đất đai
màu mỡ. Vùng đất này hứa hẹn sẽ là khu liên hợp lớn nhất, hiện đại nhất tỉnh bằng việc áp
dụng những ky thuật tiên tiến nhất hiện nay. Từ đó chúng tôi tin tƣởng rằng không bao lâu
nữa nhân dân tỉnh Hậu Giang và các tỉnh trong khu vực sẽ đƣợc hƣởng thụ các sản phẩm từ
thịt sữa tốt nhất mà dự án đem lại với chất lƣợng và giá cả cạnh tranh.
Với niềm tin sản phẩm do chúng tôi tạo ra sẽ đƣợc ngƣời tiêu dùng trong tỉnh và
khu vực ƣa chuộng, với niềm tự hào sẽ góp phần tăng gia tri tông san phâm nông nghi ệp,
tăng thu nhâp va nâng cao đơi sông cua nhân dân đồng thời tạo việc làm cho lao động tại
địa phƣơng, chúng tôi tin rằng dự án dựng trang trại VAC công nghệ mới tại huyện Phụng
Hiệp tỉnh Hậu Giang là sự đầu tƣ cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
IV.2. Mục tiêu của dự án
Dự án trang trại VAC công nghệ mới tại Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang theo mô hình
khép kín từ trồng trọt, chăn nuôi đến chế biến nhằm cung cấp một lƣợng lớn thịt bò tƣơi
cũng nhƣ các sản phẩm với chất lƣợng cao, giá thành thấp cho nhân dân tỉnh Hậu Giang
và cả Việt Nam.
Vì vậy, để phát triển và đạt hiệu quả cao trong thời gian tới, dự án cần thực hiện
những mục tiêu sau:
- Tổ chức dự án trang trại VAC công nghệ mới tại Phụng Hiệp tỉnh Hậu Giang theo
phƣơng châm "năng suất cao - chi phí thấp - phát triển bền vững".
- Nâng cao chất lƣợng thịt cho ngƣời tiêu dùng, giá thành sản phẩm thấp. Xây dựng
thƣơng hiệu của công ty lớn mạnh và có tầm cỡ.
- Xây dựng mô hình chăn nuôi theo hƣớng chuyên nghiệp, áp dụng công nghệ cao,
tập trung giảm chi phí, tăng hiệu quả, giúp ngành chăn nuôi phát triển bền vững.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
31
CHƢƠNG V: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
V.1. Về chăn nuôi bò thịt
V.1.1. Giống bò thịt
Chọn bò đực giống
Những con bò có khối lƣợng sơ sinh, cai sữa cao, khả năng sinh trƣởng tốt, tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp, không có bệnh và có tính hăng của của con đực.
Những con bò đực truyền giống trực tiếp không nên sử dụng quá 2 - 3 năm. Đời con
dễ bị đồng huyết. Nên đổi bò đực giống nơi này với nơi khác.
Chọn bò cái
Những bò cái đƣợc giữ lại làm sinh sản có khối lƣợng sơ sinh, cai sữa cao. Vì nó có
tƣơng quan thuận với tốc độ sinh trƣởng khi đƣợc nuôi dƣỡng tốt; có ngoại hình cân đối, to
mông, rộng háng, tuổi phối giống lần đầu 15 - 18 tháng. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 13 - 15
tháng thì bê con sinh ra tăng trọng nhanh, không bị bệnh, những bò cái không thoả mãn
yêu cầu trên phải loại thải để giết thịt, không bán bò cái kém chất lƣợng cho các hộ gia
đình khác.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
32
V.1.2. Nguồn thức ăn
Thức ăn thô xanh
Thức ăn thô xanh là tên gọi chung của các loại cỏ xanh, thân lá cây còn xanh, kể cả
một số loại rau xanh và vỏ của những quả nhiều nƣớc....Đặc điểm của thức ăn thô xanh là
chứa nhiều nƣớc, dễ tiêu hóa, có tính ngon miệng và gia súc thích ăn. Nói chung thức ăn
xanh có tỷ lệ cân đối giữa các chất dinh dƣỡng, chứa nhiều protein và vitamin chất lƣợng
cao. Cụ thể, nguồn thức ăn chủ yếu nuôi bò là cỏ tự nhiên và cỏ trồng.
Cỏ tự nhiên là hỗn hợp các loại cỏ hòa thảo, chủ yếu là cỏ gà, cỏ lá tre, cỏ mật.... Cỏ
tự nhiên mọc trên các gò, bãi, bờ đê, bờ ruộng, trong vƣờn cây, công viên,... Cỏ tự nhiên có
thể đƣợc sử dụng cho bò ngay trên đồng bãi dƣới hình thức chăn thả hoặc cũng có thể thu
cắt về và cho ăn tại chuồng. Thành phần dinh dƣỡng và chất lƣợng cỏ tự nhiên biến động
rất lớn và tùy thuộc vào mùa vụ trong năm, nơi cỏ mọc, giai đoạn phát triển của cỏ (non
hay già) và thành phần các loại cỏ trong thảm cỏ. Khi sử dụng cỏ tự nhiên cần lƣu ý tránh
cho bò bị rối loạn tiêu hóa hoặc ngộ độc bằng cách sau khi thu cắt về phải rửa sạch cỏ để
loại cỏ bụi bẩn, các hóa chất độc hại, thuốc trừ sâu. Loại cỏ còn non hoặc cỏ thu cắt ngay
sau khi mua cần phải đƣợc phơi ngay để đề phòng bò bị chƣớng bụng đầy hơi.
Cỏ là thức ăn quan trọng không thể thiếu trong quá trình chăn nuôi bò, cung cấp
chất xơ cho bò. Dƣới đây là các loại cỏ cho bò:
Cỏ voi (Penisetum purpuseum): thuộc họ hoà thảo sống lƣu niên. Thân rễ cứng, hoá
gỗ, mang nhiều rễ khoẻ và ăn sâu; thân đứng giống cây mía, cao 3-4m, mọc thành bụi dài
rỗng ruột, có nhiều đốt. Cỏ voi đƣợc trồng bằng hom thân, mọc rất nhanh và khoẻ, trồng
một lần thu hoạch 4-5 năm mới phải trồng lại, mỗi năm cắt đƣợc 7-8 lứa, năng suất cỏ tƣơi
đạt 120-150 tấn/ha/năm. Trồng thâm canh và thu cắt kịp thời năng suất gấp đôi, thậm chí
có thể đạt 400 tấn/ha/năm nhƣ ở Gia Lâm (Hà Nội) Củ Chi, Hóc Môn (TP. Hồ Chí Minh).
Cỏ sả (Panicum maximum): Mọc thành bụi nhƣ cây sả, còn gọi là cỏ Ghi – Nê vì có
nguồn gốc từ Ghi – Nê đƣợc nhập vào nƣớc ta từ 50-60 năm nay và đã trở thành cỏ mọc tự
nhiên ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Cỏ sả đƣợc trồng làm thức ăn xanh thô cho trâu,
bò, ngựa ở dạng tƣơi ngoài bãi chăn hoặc ủ xanh và phơi khô dự trữ. Trồng một lần có thể
thu hoạch 3-4 năm, mỗi năm cắt 8-10 lứa. Nếu chăm sóc tốt có thể đạt 280-300 tấn/ha/năm.
Cỏ Stylo (Stylosathes hamata): Là giống cỏ họ đậu, thân đứng, phân nhiều cành, có
thể cao tới 1 m. Bộ rễ rất phát triển ăn sâu xuống đất khoảng 70cm, do đó nhiều nơi còn
trồng để chống xói mòn đất, bảo vệ thân đê đập rất tốt. đây là loại thức ăn xanh rất tốt cho
gia súc và gia cầm vì có tỷ lệ đạm cao và chúng thích ăn. Cỏ Stylo trồng một lần có thể thu
hoạch 4-5 năm, năng suất có thể đạt 90- 100 tấn/ha/ năm nếu đƣợc chăm sóc, thâm canh
tốt.
Cỏ họ đậu (Centro sema và Centro cavalcade): Cỏ họ đậu thƣờng cho năng suất cao
ở mọi loại đất, mọi điều kiện khí hậu. Cả họ đậu mọc dày thành lớp nên có thể trồng thành
đồng cỏ chăn thả hoặc cắt làm cỏ khô dự trữ qua đông cho bò rất tốt. Mặt khác cỏ họ đậu
có khả năng cố định đạm cho đất rất lớn (120kg nitrogen/ha) nên vừa có giá trị cải tạo đất
vừa dùng làm thức ăn cho gia súc, đặc biệt là chăn nuôi bò. Có thể trồng xen cỏ họ đậu với
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
33
các loại cỏ khác. Gieo trồng chủ yếu bằng hạt với lƣợng 3kg/ha để làm đồng cỏ chăn thả
hoặc 10kg/ha nếu trồng để cắt cỏ làm cỏ khô.
Cỏ Pát (Paspalum Attratum) thuộc loại cỏ bụi thân cao. Có thể sinh trƣởng tốt ở
những chân đất nghèo dinh dƣỡng và đất chua có độ pH < 4. Cỏ Pát thích hợp với khí hậu
ẩm, thích nghi với những vùng thƣờng bị ngập lụt. Lƣợng chất xanh cao, bò rất thích ăn.
Có thể trồng bằng thân hom hoặc gieo hạt với lƣợng 5-6 kg/ha. Trồng một lần thu hoặc liên
tục 3 năm mới trồng lại.
Cỏ Signal (Brachiaria dicumben): Thích nghi rộng với nhiều điều kiện khí hậu, đất
đai nhiều nơi ở nƣớc ta. Cỏ Signal có thể sinh trƣởng tốt ở những vùng đất nghèo dinh
dƣỡng và vùng đất chua phèn (pH<4) Những nơi có mùa khô kéo dài chúng vẫn giữ đƣợc
màu xanh, cạnh tranh với cỏ dại, chịu đƣợc sự dẫm đạp của gia súc nên thích hợp cho xây
dựng đồng cỏ chăn thả thƣờng xuyên.
Việc trồng cỏ rất quan trọng, đặc biệt là trong chăn nuôi thâm canh và chăn nuôi
theo quy mô trang trại. Trồng cỏ bảo đảm chủ động có nguồn thức ăn thô xanh chất lƣợng
và ổn định quanh năm. Lƣợng cỏ cho bò thay đổi tùy theo từng đối tƣợng, trung bình mỗi
ngày có thể cho một con ăn một lƣợng cỏ tƣơi bằng 10 - 12% thể trọng của nó.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
34
Thức ăn tinh
Là những thức ăn có khối lƣợng nhỏ nhƣng hàm lƣợng chất dinh dƣỡng cao. Nhóm
thức ăn này bao gồm các loại hạt ngũ cốc và bột của chúng (ngô, mì, gạo,..), bột của các
cây có củ, các loại hạt của cây họ đậu và các loại thức ăn tinh hỗn hợp đƣợc sản xuất công
nghiệp.
Đặc điểm của thức ăn tinh là hàm lƣợng nƣớc và xơ đều thấp, chứa nhiều chất dinh
dƣỡng quan trọng nhƣ protein, chất bột đƣờng, chất béo, các chất khoáng và vitamin. Tỷ lệ
tiêu hóa các chất dinh dƣỡng khá cao.
Thông thƣờng ngƣời ta thƣờng sử dụng thức ăn tinh để hoàn thiện các khẩu phần ăn
cấu thành từ thức ăn thô. Mặc dù, thức ăn tinh có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng cao
nhƣng không thể chỉ dùng một mình nó để nuôi bò mà phải dùng cả các loại thức ăn thô để
bảo đảm cho quá trình tiêu hóa diễn ra bình thƣờng.
Bột ngô: Là loại thức ăn tinh quan trọng trong chăn nuôi bò. Bột ngô có hàm lƣợng
tinh bột cao và đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn cung cấp năng lƣợng. Tuy nhiên, cũng nhƣ
cám gạo, không nên chỉ sử dụng bột ngô nhƣ một nguồn thức ăn tinh duy nhất mà phải trộn
thêm bột xƣơng, bột sò và muối ăn vào khẩu phần, bởi vì hàm lƣợng các chất khoáng nhất
là canxi và photpho trong bột ngô thấp.
Bột sắn: Bột sắn đƣợc sản xuất ra từ sắn củ thái thành lát và phơi khô. Bột sắn là
loại thức ăn tinh giàu chất đƣờng và tinh bột nhƣng lại nghèo chất protein, canxi và
photpho. Vì vậy, khi sử dụng bột sắn cần bổ sung thêm urê, các loại thức ăn giàu protein
nhƣ bã đậu nành, bã bia và các chất khoáng để nâng cao giá trị dinh dƣỡng của khẩu phần
và làm cho khẩu phần cân đối hơn. Bột sắn là loại thức ăn rẻ, lát sắn phơi khô có thể bảo
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
35
quản dễ dàng quanh năm. Một điểm bất lợi của sắn là có chứa axít HCl độc đối với gia súc.
Để làm giảm hàm lƣợng của loại axít này nên sử dụng củ sắn bóc vỏ, ngâm vào nƣớc và
thay nƣớc nhiều lần trƣớc khi thái thành lát và phơi khô. Cũng có thể nấu chín để loại bỏ
HCl.
Thức ăn ủ ƣớp
Là loại thức ăn đƣợc tạo ra thông qua quá trình dự trữ các loại thức ăn thô xanh dƣới
hình thức ủ chua. Nhờ ủ chua, ngƣời ta có thể bảo quản thức ăn trong thời gian dài, chủ
động có thức ăn cho bò, nhất là vào thời kì khan hiếm cỏ tự nhiên. Ngoài ra, ủ chua còn
làm tăng tỷ lệ tiêu hóa cho thức ăn, do các chất khó tiêu trong thức ăn bị mềm ra hoặc
chuyển sang dạng dễ tiêu.
Thức ăn ủ chua tốt có đặc tính sau:
- Có mùi thơm dễ chịu (Nếu có mùi khó ngửi chứng tỏ bị thối hỏng)
- Có vị hơi chua, không đắng và không chua gắt.
- Màu đồng đều, gần tƣơng tự nhƣ màu của cây trƣớc khi đem ủ (hơi nhạt hơn một
chút).
- Không có nấm mốc.
- Gia súc thích ăn.
Về nguyên tắc, ngƣời ta có thể ủ chua các loại thức ăn xanh, kể cả thức ăn hạt và củ
quả. Nhƣng thông thƣờng ngƣời ta thƣờng ủ chua thân cây, lá cây ngô, cỏ voi, cỏ tự nhiên
và trong khi ủ ngƣời ta thƣờng thêm rỉ mật đƣờng và muối. Có thể sử dụng thức ăn ủ chua
để thay thế một phần cỏ tƣơi. Lƣợng thay thế khoảng 15 – 20kg.
Thức ăn bổ sung
Là những thức ăn đƣợc thêm vào khẩu phần với số lƣợng nhỏ để cân bằng một số
chất dinh dƣỡng thiếu hụt nhƣ: Protein, khoáng và vitamin. Trong số các loại thức ăn bổ
sung, quan trọng nhất là Urê và hỗn hợp khoáng.
Trong đó Urê là một trong những chất chứa Nitơ phi protein đã đƣợc sử dụng từ lâu
và rộng rãi trong chăn nuôi bò. Sở dĩ loài gia sức nhai lại sử dụng đƣợc Urê vì trong dạ cỏ
của chúng có các quần thể vi sinh vật có khả năng biến đổi, phân giải nito trong urê và tổng
hợp nên các chất protein có giá trị sinh vật học cao cung cấp cho cơ thể.
Ngƣời ta có thể sử dụng urê theo 4 cách: trộn vào thức ăn hỗn hợp, trộn vào rỉ mật
đƣờng, trộn với một số thành phần làm bánh dinh dƣỡng và trộn ủ với cỏ hoặc rơm. Khi sử
dụng urê cần chú ý một số vấn đề sau:
- Chỉ bổ sung urê khi khẩu phần cơ sở thiếu N cần cho vi sinh vật dạ cỏ. Chú ý, bổ
sung 1g Urê cung cấp thêm đƣợc 1.45g PDIN.
- Phải đảm bảo có đủ Gluxit dễ lên men trong khẩu phần của bò nhằm giúp cho vi
sinh vật trong dạ cỏ có đủ năng lƣợng để sử dụng amoniac phân giải ra từ urê và tổng hợp
nên protein vi sinh vật.
- Đối với những con bò trƣớc đó chƣa ăn urê thì cần có thời gian tập làm quen bằng
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
36
cách hàng ngày cho ăn từng ít một và thời gian kéo dài từ 5 đến 10 ngày.
- Chỉ sử dụng urê cho bò đã lớn, không sử dụng cho bê non vì hệ vi sinh vật dạ cỏ của
chúng chƣa phát triển hoàn chỉnh.
- Khi bổ sung urê vào khẩu phần có thể bò không thích ăn, vì vậy cần trộn urê với
một số loại thức ăn khác. Có thể cho thêm rỉ mật đƣờng để gia súc dễ ăn và cho ăn làm
nhiều lần trong ngày, mỗi lần 1 ít.
- Không hòa urê vào nƣớc cho bò uống.
Cám gạo
Cám gạo là phụ phẩm của xay xát gạo và đƣợc dùng phổ biến trong chăn nuôi gia
súc nhai lại. Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của cám gạo phụ thuộc vào quy
trình xay xát thóc, thời gian bảo quản cám. Cám gạo còn có mùi thơm, vị ngọt, gia súc nhai
lại thích ăn. Nhƣng cám gạo để lâu, nhất là trong điều kiện bảo quản kém, dầu trong cám sẽ
bị oxy hóa, cám trở nên hôi, khét, có vị đắng, thậm chí bị vón cục, bị mốc và không dùng
đƣợc nữa.
Cám gạo có thể đƣợc coi là loại thức ăn cung cấp năng lƣợng và protein. Tuy nhiên
không nên chỉ sử dụng cám gạo trong khẩu phần, bởi vì hàm lƣợng canxi trong cám quá
thấp. Cần bổ sung bột xƣơng, bột sò và muối ăn vào khẩu phần chứa nhiều cám gạo.
V.1.3. Chăm sóc và nuôi dƣỡng
Nuôi bò cái sinh sản để có bê nuôi thịt
Trong ky thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có mối quan hệ
mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau, vì muốn có đàn bê nuôi thịt phải có đàn bò cái sinh sản có tỷ
lệ đẻ cao, nuôi con tốt, có nhiều bê đƣa vào nuôi thịt thì hiệu suất sản xuất thịt của một bò
cái sinh sản mới cao, vì vậy trong tổ chức nuôi bò thịt cũng phải chú ý đến cơ cấu đàn.
Nếu trong trang trại vừa nuôi bò mẹ vừa nuôi bê thịt thì cơ cấu đàn ít nhất phải có
trên 40% bò cái sinh sản và 10 - 12% bò cái hậu bị. Nếu bê sinh ra nuôi đến 6 tháng hoặc 7
- 8 tháng tuổi, bán giống hoặc chuyển qua nơi khác nuôi thịt, thì trong cơ cấu đàn phải có
55 - 60% bò cái sinh sản và 12 - 15% bò cái hậu bị. Tất cả những bò già, ốm yếu đẻ ít, nân
sỗi nên loại khỏi đàn.
Đực giống có vai trò quyết định trong phát triển tăng đầu con, nếu cần đƣợc nuôi
dƣỡng tốt (ngoài cỏ tƣơi, mỗi ngày mỗi đực giống ăn 4 - 6kg thức ăn tinh hoặc cám) và sử
dụng hợp lý. Đực giống trƣởng thành một ngày cho phối giống 2 - 3 lần với thời gian nghỉ
1 - 2 ngày. Đực giống to cho phối 1 - 2 lần trong ngày với khoảng cách 2 ngày.
Sau mỗi lần phối giống phải cho bò ăn bồi dƣỡng thêm thức ăn tinh. Mỗi đực giống
dùng phối giống không quá 40 - 50 con bò cái sinh sản trong một mùa phối giống.
Nuôi bò sinh sản cho sữa hay nuôi bò sinh sản lấy thịt, muốn có năng suất sữa và
thịt cao, bò mẹ phải đƣợc phối giống có chữa sau khi đẻ 2 - 3 tháng.
Nuôi bò mẹ trong thời kỳ có chữa: Sinh trƣởng của bê sau cai sữa phụ thuộc rất
nhiều vào việc nuôi dƣỡng, chăm sóc bò mẹ lúc có chữa. Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
37
bò cái đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở nhu cầu dinh dƣỡng cho duy trì, nuôi thai, tiết sữa và
khả năng cung cấp thức ăn hiện có của từng vùng.
Nhu cầu dinh dƣỡng của bò cái sinh sản
Khối lƣợng
bò (kg)
Tăng trọng
(g/ngày)
VCK ăn vào
(kg)
Quy ra cỏ
tƣơi (kg)
200
000 4,0 20
250 4,9 24,5
500 5,6 28
250
000 4,8 24
250 5,8 29
500 6,2 31
300
000 5,5 27,5
250 6,7 33,5
500 7,1 35,5
Nhu cầu dinh dƣỡng bò cái có chữa
200 600 5,2 26
250 600 6,5 32,5
300 600 7,4 37
Nhu cầu dinh dƣỡng bò cái nuôi con
200 - 5,1 25,5
250 - 6,4 32
300 - 7,3 36,5
Khẩu phần nuôi dƣỡng bò cái 200 - 220kg nhƣ sau :
- Chăn thả hàng ngày: 7 - 8 giờ.
- Cỏ xanh: 10kg.
- Bột sắn hoặc cám: 1kg.
- Khô dầu lạc: 0.2kg.
- Premix khoáng - vitamin 20g.
Khi bò có chữa hoặc nuôi con nên cho ăn thay thế khô dầu bằng bột cá nhằm tăng
lƣợng protein trong khẩu phần để bò cái nuôi thai và tạo sữa cho con bú.
Nuôi dƣỡng bê con giai đoạn bú sữa
Nuôi dƣỡng bê con là một trong những công việc dễ làm tốt vì bê con bú mẹ trực
tiếp. Khi bê con bú mẹ trực tiếp thì việc nuôi bê trở nên đơn giản hơn nhiều, chính vì đơn
giản nên nó cũng là một công việc ít đƣợc quan tâm. Nhiều bê con bị chết trong tuần đầu
mới sinh có nguyên nhân không đƣợc chăm sóc tốt.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
38
Sau khi sanh bê phải đƣợc bú sữa đầu từ mẹ nó, vì sữa đầu cung cấp chất dinh
dƣỡng đặc biệt cao cho bê con, sữa đầu còn cung cấp kháng thể giúp bê chống lại bệnh và
vì trong sữa đầu có những chất giúp bê tống chất thải ở đƣờng tiêu hóa ra ngoài. Nếu vì
một lí do nào đó bò mẹ sau khi sanh không đủ sữa đầu cho con bú thì việc cho bê bú sữa
đầu từ con bò mẹ khác (nếu đƣợc) là việc cần thiết. Trong khoảng 10 ngày đầu bê còn
yếu, nên nhốt bò mẹ cùng với bê con tại chuồng hoặc cột dƣới bóng cây râm mát sạch sẽ,
không thả bò mẹ dẫn theo bê ra đồng. Bê con đƣợc bú mẹ tự do, thƣờng thì bê có thể bú 3-
4 lần/ngày. Sau 2 tuần tuổi bê bắt đầu tập ăn rơm cỏ, có thể dùng cỏ non phơi héo dành cho
bê tập ăn. Phải luôn có máng uống trong đó có đủ nƣớc sạch cho bê uống, nhất là vào
những ngày nắng nóng. Nhu cầu nƣớc của bê sau 1 tháng tuổi có thể từ 5-10 lít mỗi ngày.
Mặc dù trong sữa có khá đầy đủ các chất dinh dƣỡng nhƣng so với yêu cầu của bê
con thì sữa vẫn thiếu một số khoáng chất và vitamin, nhất là sắt và vitamin D.
Vì vậy nên bổ sung thêm khoáng dƣới dạng đá liếm và cho bê vận động dƣới ánh
nắng mặt trời buổi sáng. Tập cho bê con ăn cỏ non và thức ăn hỗn hợp từ tuần thứ 4. Điều
này có 2 điểm lợi, thứ nhất là dạ cỏ phát triển tốt giúp bê ăn đƣợc nhiều thức ăn thô sau
này, thứ 2 là bò mẹ đỡ hao mòn cơ thể và nhanh lên giống trở lại. Đến tháng tuổi thứ 4
giảm số lần bú mẹ chỉ cho bú một lần/ngày và sau 5 tháng tuổi thì cai sữa hẳn. Trƣớc và
sau khi cai sữa phải chắc chắn rằng bê đƣợc ăn khoảng 1-1,2kg thức ăn tinh mỗi ngày.
Không trộn lẫn thức ăn tinh với nƣớc, làm nhƣ vậy thức ăn sẽ bị chua dễ gây ra bệnh
đƣờng tiêu hóa. Khẩu phần nuôi dƣỡng bê thịt giai đoạn bú sữa xem bảng 7.4- 7.6.
Sức khỏe của bê là điều cần phải hết sức quan tâm. Khi nuôi dƣỡng không đúng, bê
thiếu chất dinh dƣỡng sẽ có biểu hiện: lông thô nhám không bóng mƣợt, thay đổi màu sắc
và độ sáng của lông, rụng lông, các khớp xƣơng phình to hơn bình thƣờng. Chuồng trại
sạch sẽ, không khí trong lành và đủ nƣớc sạch lúc nào cũng là yêu cầu thiết yếu để bê có
sức khỏe tốt. Cho ăn thất thƣờng, chất lƣợng thức ăn kém, thiếu nƣớc uống bê có thể biểu
hiện ƣa nằm, tiêu chảy hoặc nôn mửa.
Để có một con bê lớn nhanh, khỏe mạnh cần nuôi dƣỡng tốt ngay khi bò mẹ có thai
và vệ sinh tốt khi bò mẹ sanh bê. Bê sanh ra phải đƣợc bú sữa đầu sớm và đầy đủ thức ăn
thô chất lƣợng tốt, thức ăn tinh, khoáng và vitamin. Chuồng trại luôn khô ráo và sạch sẽ.
Bê lai giữa bò Vàng ta với bò đực Sind nếu nuôi dƣỡng tốt thì sau 5 tháng tuổi đạt trên
dƣới 90kg.
Có thể tham khảo công thức phối hợp sau:
+40% Bắp vàng
+25% Tấm gạo
+25% Khô dầu nành hoặc hạt nành rang
+7% Rỉ mật
+1,8 % Bột xƣơng
+1,2% Hỗn hợp muối ăn, khoáng vi lƣợng và vitamin A và D
Bê đƣợc cho ăn tự do từ tuần tuổi thứ 2. Khi nào bê ăn đƣợc 0,5 kg/ngày thì giảm
dần sữa. Khi bê đã ăn đƣợc 1,0-1,5 kg cám mỗi ngày thì dừng hẳn sữa. Khi bê đã đƣợc 3
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
39
tháng tuổi thì thức ăn tinh cho bê không cần cho thêm kháng sinh. Sau 6 tháng tuổi thì thức
ăn tinh có thể cho thêm ure, hoặc cho ăn thức ăn tinh của bò lớn.
Nuôi bê sau giai đoạn cai sữa đến 12 tháng tuổi
Đối với những trang trại chăn nuôi với số lƣợng lớn thì bê con sau khi tách mẹ phải
nuôi thành từng nhóm có cùng lứa tuổi, hoặc chênh lệch nhau tối đa 2 tháng tuổi. Chuồng
nuôi bê phải có tiểu khí hậu tốt, thông thoáng và nền chuồng không lầy lội vào mùa mƣa,
quá lồi lõm vào mùa khô. Chuồng bê phải cách rời chuồng bò lớn để giảm thiểu sự nhiễm
kí sinh trùng, giảm sự lây lan bệnh và cho phép ta kiểm soát đƣợc việc chăm sóc nuôi
dƣỡng. Có khu đất đƣợc rào quây lại cho bê vận động.
Cần chú ý rằng, sau cai sữa (5 tháng) dạ cỏ của bê chƣa phát triển hoàn thiện vì vậy
chúng không thể sinh trƣởng và phát triển tốt với nguồn thức ăn duy nhất là cỏ và rơm. Sau
6 tháng tuổi, khi mà chức năng dạ cỏ đã hoàn thiện thì bê cũng không thể tự kiếm sống
bằng lƣợng cỏ chúng ăn đƣợc ngoài bãi chăn. Chính vì vậy từ sau cai sữa đến khoảng 12
tháng tuổi, ngoài thời gian chăn thả ngoài đồng, bê phải đƣợc bổ sung thêm cỏ xanh non
chất lƣợng cao tại chuồng (ăn tự do) và tối thiểu 1kg thức ăn tinh mỗi ngày.
Sau 12 tháng tuổi tùy theo ngoại hình vóc dáng của bê mà giảm hoặc ngừng hẳn
việc bổ sung thức ăn tinh. Tăng dần lƣợng thức ăn thô chất lƣợng thấp nhƣ rơmrạ. Có thể
tham khảo tiêu chuẩn, khẩu phần ăn cho bê lai ở bảng 7.7- 7.8 để làm căncứ nuôi dƣỡng.
Nuôi dƣỡng tốt thì bê lai Sind đạt khối lƣợng 180-190kg và bê lai 75% máu bò chuyên thịt
có thể đạt khối lƣợng 260-270kg vào lúc 12 tháng tuổi. Bê cáiđạt khốilƣợng phối giống lúc
17-18 tháng tuổi. Trong giai đoạn 10-12 tháng tuổi nhiều bê đã thành thục về tính vì vậy
phải thiến bê đực hoặc nuôi tách riêng bê đực khỏi đàn cái.
Nuôi bê cái hậu bị từ 13 tháng tuổi đến trƣớc khi đẻ lứa đầu
Bê cái có thể dễ dàng đạt tăng trọng trung bình 350g/ngày giai đoạn sau 12 tháng
tuổi. Bê cái lai hƣớng chuyên thịt có thể đạt 450 g/ngày. Giai đoạn này nhiều bê cái lên
giống lần đầu, tuy vậy ta không phối giống lần đầu sớm khi tuổi bê và khối lƣợng chƣa đạt.
Chỉ phối giống lần đầu tiên cho bê cái khi bê đã đƣợc 17-18 tháng tuổi và đạt khối lƣợng
bằng 70% khối lƣợng lúc trƣởng thành. Thí dụ bò cái lai trƣởng thành 270kg thì sẽ phối
giống cho bò tơ lần đầu khi đạt khối lƣợng 180-190kg. Trƣờng hợp bê cái đạt khối lƣợng
phối giống trƣớc khi tuổi còn non (12-13 tháng) ta vẫn chƣa phối cho bê mà đợi đến 15-16
tháng mới phối. Phối trễ thì bò mẹ sau này lớn con và nuôi bê nhanh lớn hơn.
Những đàn không sử dụng phối giống nhân tạo, sự phối giống của bò đực cần đƣợc
kiểm soát bằng cách tách riêng bò đực khỏi đàn bò cái, bò cái đƣợc đem đến chỗ bò đực để
phối. Chỉ gieo tinh các giống bò sữa, bò thịt cao sản cho bò cái lai Sind từ lứa đẻ thứ 2 và
trên những bò cái có khối lƣợng từ 250kg trở lên. Khi bê cái mang thai lứa đầu, cơ thể vẫn
tiếp tục lớn, vì vậy phải chăm sóc nuôi dƣỡng bê cái thật tốt để sau này trở thành bò mẹ
lớn con và bê con sinh ra cũng nặng cân, nhanh lớn.
Khẩu phần ăn của bê cái mang thai lứa đầu giống nhƣ khẩu phần ăn của bê cái
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
40
18 tháng tuổi tăng trọng 300-350g/ngày.
Nuôi bò đực giống
Chọn bê đực làm giống phải chọn từ lúc sơ sinh. Chỉ chọn những bê có lí lịch rõ
ràng, chắc chắn chúng đƣợc sinh ra từ những con mẹ và con bố tốt nhất. Khối lƣợng sơ
sinh và khối lƣợng khi cai sữa phải vƣợt trội so với những con khác trong đàn. Từ sơ sinh
đến 12 tháng tuổi bê phải đƣợc nuôi với chế độ đặc biệt để đạt mức tăng trọng tối đa. Sau
12 tháng tách riêng khỏi đàn cái và nuôi theo chế độ đực giống.
Khẩu phần đảm bảo duy trì thể trạng không mập quá nhƣng không gày ốm. Về
ngoại hình chọn những con nhìn bề ngoài có nét đặc trƣng của giống đực, không nhầm lẫn
với con cái, có tính hăng nhƣng không hung dữ, hai hòn cà to và cân đối, bắp thịt nổi rõ,
chân và móng thẳng, khỏe, bƣớc đi chắc chắn, hùng dũng.
Khẩu phần chia làm 2 lần cho ăn vào buổi sáng và buổi chiều. Sau mỗi lần
phốigiống cần bồi dƣỡng cho bò đực ăn cỏ tƣơi, thức ăn tinh, bánh dinh dƣỡng, đá liếm. Bò
đực nuôi nhốt cần cho vận động mỗi ngày hoặc thả tự do trong sân chơi để bò tắm nắng và
tự vận động.
Vỗ béo bò và bê
Những bê cái và bê đực không giữ làm giống, muốn bán thịt thì cần áp dụng ky
thuật vỗ béo. Có 2 phƣơng pháp vỗ béo đƣợc áp dụng. Phƣơng pháp vỗ béo ngắn và
phƣơng pháp vỗ béo dài. Vỗ béo ngắn áp dụng cho bò tơ khoảng 18 tháng tuổi hoặc bò
sinh sản già loại thải. Thời gian vỗ béo kéo dài khoảng 80-90 ngày, khẩu phần có tỷ lệ thức
ăn tinh cao, nuôi nhốt. Vỗ béo dài ngày áp dụng cho bò tơ khoảng 12 tháng tuổi. Thời gian
vỗ béo kéo dài cả 6 tháng, chăn thả và bổ sung thức ăn tại chuồng. Khẩu phần có tỷ lệ thức
ăn tinh thấp hơn so với phƣơng pháp vỗ béo ngắn ngày nuôi nhốt.
Mục đích vỗ béo là rút ngắn thời gian nuôi, để đạt tăng trọng cao nhất trong thời
gian ngắn nhất nhằm nâng cao số lƣợng và chất lƣợng thịt. Sau đây giới thiệu khẩu phần vỗ
béo bê với khối lƣợng và yêu cầu tăng trọng khác nhau. Trƣớc khi vỗ béo cần đƣợc tẩy
giun sán bắng các loại thuốc nhƣ Fasiolanida hoặc Fasinex (liều lƣợng theo hƣớng dẫn ghi
trên bao bì sản phẩm). Những ngày đầu vỗ béo không cho ăn khẩu phần vỗ béo ngay, tuần
đầu tăng dần thức ăn tinh lên tối đa 1,5kg để tránh rối loạn tiêu hóa. Tuần thứ 2 tăng thức
ăn tinh tối đa 3kg, tuần thứ 3 tăng tối đa lên 6-7kg. Tùy mục tiêu tăng trọng mà khối lƣợng
thức ăn tinh của khẩu phần khác nhau, vì vậy thời gian làm quen khẩu phần vỗ béo có thể
kéo dài từ 2-3 tuần.
Thức ăn tinh vỗ béo bò gầy, bê đực không cần hàm lƣợng protein cao nhƣ thức ăn
cho bò tơ. Tự phối hợp từ cám gạo, khoai mì lát thêm ure và rỉ mật sẽ giảm chi phí thức ăn
và tăng thêm lợi nhuận (xem công thức phối trộn ở phần trên).
Những nơi có sẵn rỉ mật đƣờng, giá rẻ thì sử dụng rỉ mật đƣờng chiếm từ 20-30%
trong thức ăn tinh để vỗ béo bò. Công thức thức ăn tinh nhƣ sau: 50% sắn lát, 20% rỉ mật,
cám gạo 27%, urea 1,5%, muối ăn 0,5%, bột xƣơng 1%.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
41
V.2. Về nuôi dê
V.2.1. Đặc điểm
Dê là loài động vật ăn tạp, dễ nuôi, khả năng kháng bệnh cao sinh sản nhanh, hai
năm sinh sản khoảng 3 lứa, mỗi lứa từ 2 đến 3 con. Bên cạnh đặc tính dễ dãi trong ăn uống
và thuận lợi trong dọn dẹp vệ sinh chuồng trại, thì dê còn là con vật dễ nhân đàn. Thời gian
dê con trƣởng thành và cho sinh sản chỉ từ 7 đến 12 tháng, thời điểm này con dê sẽ đạt
trọng lƣợng từ 30–35 kg/con. Trung bình một năm dê cái sinh 02 lứa, mỗi lứa từ 2 – 3 con,
mỗi lứa, dê mẹ thƣờng đẻ 4-6 con nên đàn dê cũng vì thế mà tăng số lƣợng nhanh chóng.
Dê là con vật dễ nuôi, chuồng trại đơn giản nên mô hình này phù hợp với những hộ
ít vốn.Chúng ít bị ốm sức đề kháng cao chăn thả tự kiếm cỏ ngoài đồng không cần thức ăn
tinh bổ sung nên chăn nuôi không vất vả và tốn kém nhƣ nuôi vịt tuy vậy dê cũng khá nhạy
cảm, dễ bị bệnh, nên khi nuôi các gia đình cũng cần phải thƣờng xuyên quét dọn chuồng
trại, phát hiện, cách ly và chữa trị kịp thời những con dê bị bệnh để tránh lây nhiễm, gây
thiệt hại cho cả đàn.
Nuôi dê chỉ đầu tƣ về con giống, còn nguồn thức ăn đã có sẵn trong tự nhiên, chỉ
cần bỏ công sức và thời gian để cắt lá cây, có thể tận dụng nguồn thức ăn sẵn có nhƣ rau
muống, cỏ dại. Chúng lại chịu khó leo trèo, tìm kiếm thức ăn ở những nơi có địa hình heo
hút, hiểm trở. Bên cạnh đó, do dê là loại vật có đặc tính ƣa sạch sẽ nên những thức ăn đã bị
dẫm đạp lên là chúng không ăn. Thức ăn cho dê phải khô ráo, không hôi mốc, sạch không
lẫn đất cát; phải để nƣớc sạch trong chuồng để dê uống khi khát.
Dê ăn thức ăn chủ yếu từ cây cỏ tự nhiên nhƣ cây keo, dâm bụt, lá mít. Thức ăn cho
dê rất đa dạng gồm các loại cây bụi, cỏ trồng, cỏ mọc tự nhiên, các loại lá cây nhƣ so
đũa, mít, chuối, sầu đâu, keo dậu, dâm bụt, phế phẩm nông nghiệp nhƣ rơm, thân cây ngô,
ngọn mía, dây đậu, các loại củ quả nhƣ khoai lang, bí đỏ, chuối, thức ăn tinh, thức ăn
khoáng. Thức ăn thô xanh thƣờng chiếm khoảng 55 – 70% khẩu phần ăn của dê. Bên cạnh
đó còn có các loại lá gòn, mít, cỏ, rau lan.
V.2.2. Phƣơng thức
Dê đƣợc nuôi theo 3 kiểu: chăn dắt (quảng canh), cột buộc ở khu vực quanh nhà, đồi
gò hoặc nuôi nhốt kết hợp với chăn thả (bán thâm canh) và nuôi nhốt cố định tại chuồng
(thâm canh). Trong đó, phƣơng thức chăn nuôi bán thâm canh phổ biến và phù hợp nhất
trong điều kiện chăn nuôi ở nƣớc ta, đƣợc áp dụng để nuôi dê kiêm dụng sữa, thịt. Phƣơng
thức thâm canh đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Nuôi dê theo phƣơng thức này đem lại
nhiều lợi ích: không mất công chăn thả, không bị lây nhiễm nguồn bệnh từ bên ngoài, rủi
ro thấp, có nguồn phân ủ hoai mục để chăm bón thêm cho cây.
Phƣơng thức quảng canh phổ biến ở những vùng trung du và miền núi hoặc những
nơi đất đai rộng rãi, có nhiều cỏ, cây… Dê đƣợc nuôi chăn thả hoàn toàn theo bầy đàn,
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
42
chúng tự tìm kiếm và chọn lọc những loại thức ăn tự nhiên phong phú và đa dạng. Phƣơng
thức chăn thả quảng canh cho năng suất thấp nhƣng vốn đầu tƣ về giống, chuồng trại, thức
ăn, thuốc thú y, công chăm sóc… thấp hơn nhiều, nên hiệu quả kinh tế cao. Phƣơng thức
này áp dụng để nuôi dê lấy thịt. Ở các vùng núi chỉ cần thả dê sống trên núi đồi mà không
tốn thực phẩm.
Dê đƣợc nuôi theo kiểu chăn dắt hoặc cột buộc ở khu vực quanh nhà, đồi gò hoặc
nuôi nhốt kết hợp với chăn thả, hay phƣơng thức nuôi nhốt cố định tại chuồng. Nuôi dê
theo phƣơng thức nhốt chuồng đem lại nhiều lợi ích không mất công chăn thả, không bị lây
nhiễm nguồn bệnh từ bên ngoài, rủi ro thấp, có nguồn phân ủ hoai mục. Dể nuôi dê nhốt
chuồng đạt hiệu quả kinh tế, ngoài kinh nghiệm thì việc áp dụng ky thuật vào chăn nuôi rất
quan trọng. Ngƣời nuôi dê phải biết áp dụng ky thuật từ khâu làm chuồng trại cho đến việc
theo dõi, quản lý đàn dê.
V.2.3. Chuồng trại
Việc áp dụng ky thuật vào chăn nuôi rất quan trọng. Ngƣời nuôi dê phải biết áp
dụng ky thuật từ khâu làm chuồng trại cho đến việc theo dõi, quản lý đàn dê. Vì là loại
động vật không ƣa độ ẩm cao nên chuồng trại cho dê cần phải đảm bảo sạch sẽ, thông
thoáng, tránh nắng nóng và ẩm ƣớt. Khi làm chuồng, tùy theo đặc điểm từng vùng, từng
nhà cụ thể mà xác định vị trí và hƣớng chuồng thích hợp để tận dụng yếu tố thuận lợi và
hạn chế tối đa các yếu tố bất lợi của thời tiết đối với dê. Trƣớc chuồng nuôi cần có khoảng
sân rộng để theo dõi, quản lý đàn dê, cũng nhƣ khi bắt dê để kiểm tra, phối giống, cho ăn
và phòng trị bệnh.
Chuồng dê có thể là căn nhà hoặc lán trại đơn giản nhƣng phải đảm bảo ở nơi khô
ráo, sạch sẽ thông thoáng, tránh nắng nóng và ẩm ƣớt. Nền chuồng phải phẳng, nhẵn để dễ
vệ sinh, có rãnh thoát phân và nƣớc tiểu. Chuồng dê tốt nhất nên làm hƣớng Đông Nam để
mát về mùa hè ấm về mùa đông. Cũi, lồng, chuồng dê: có thể làm bằng tre, gỗ, tầm vong
hay tận dụng vật liệu sẵn có. Tất cả đều phải chắc chắn, gọn gàng không để dê chui qua, lọt
chân. Sàn chuồng phải cách mặt đất từ 50–80 cm. Chuồng nuôi cần đảm bảo diện tích: Dê
đực giống: 1,5 -2 m2, dê thịt 0,6m2. Sân chơi: là phần nền đất, tiếp giáp với chuồng có
hàng rào bảo vệ. Khu vực sân chơi phải quang đãng, thoáng mát, có bóng râm, phẳng
không đọng nƣớc. Sân chơi thƣờng có diện tích rộng bằng 3 lần diện tích chuồng nuôi.
V.2.4. Sinh sản
Tránh cho dê giao phối đồng chủng để bảo đảm năng suất, chất lƣợng con giống.
Khi dê đực con nuôi thời gian khoảng 4 tháng tuổi ra nuôi riêng với dê cái. Đối với dê cái
phối giống lần đầu ở thời điểm nuôi từ 7 – 8 tháng tuổi. Không dùng dê đực giống là bố, dê
cái là con hoặc cháu, đực giống là anh, dê cái là em cho phối giống với nhau để tránh hiện
tƣợng trùng huyết. Trong thời gian dê có chửa tránh dồn đuổi, đánh đập và không nhốt
chung với dê đực để tránh bị dê đực nhảy, dễ sảy thai.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
43
Dê mẹ sinh con sau 15 ngày là có thể tách dê con ra và bắt đầu khai thác sữa, sữa dê đƣợc
cho là bổ dƣỡng hơn sữa bò, giá cao và Sữa dê rất quý, nó bổ hơn sữa bò, mỗi con dê cái có
thể lấy từ 1,5 lít sữa trở lên, ngƣời ta thu từ 1 con dê tới hơn 4 lít sữa/ngày. Đối với dê chửa
lần đầu cần xoa bóp nhẹ đầu vú để kích thích tuyến sữa phát triển kích thích tuyến sữa phát
triển và tập cho dê quen dần với việc vắt sữa sau này. Đối với dê cái đã đẻ nhiều lứa, đang
cho con bú hoặc đang vắt sữa cho dê bằng cách giảm dần số lần cho con bú hoặc vắt sữa từ
một lần
V.2.5. Phòng trị bệnh
Các bệnh
Do dê ăn khẩu phần thiếu hay mất cân bằng canxi và phốtpho trong thời gian dài
nên bị hội chứng rối loạn thần kinh, gây ra bệnh sốt sữa (Milk fever). Bệnh này thƣờng xảy
ra trong giai đoạn dê đang tiết sữa hoặc cạn sữa thời gian mà dê cần rất nhiều canxi và
phốtpho so với bình thƣờng, song không đƣợc đáp ứng đủ, do đó dê phải sử dụng nguồn
canxi từ máu. Khi lƣợng canxi trong máu giảm dƣới 6 mg/100ml thì dê bị rối loạn thần
kinh. Dê sữa có năng suất cao thƣờng bị bệnh này. Lúc đầu dê giảm ăn, suy nhƣợc cơ thể,
đi đứng khó khăn, sau đó dựa vào tƣờng rồi nằm nghiêng một bên, co giật và tê liệt, không
đứng dậy đƣợc. Thân nhiệt hạ xuống khoảng 38 độ C, mạch đập nhanh hơn bình thƣờng.
Không điều trị kịp thời, dê có thể tử vong.
Bệnh ỉa chảy do vi trùng hoặc thức ăn, nƣớc uống bẩn, lạnh, thiu, mốc. Dê bị bệnh
phân nát đến lỏng. Khi dê ỉa chảy, nên để nƣớc uống và tảng liếm thƣờng xuyên trong cũi
lồng chuồng. Ỉa chảy làm cho cơ thể mất nƣớc, mất dịch thể và khoáng nghiêm trọng. Nếu
ỉa chảy nặng và kéo dài (vài ngày) phải cung cấp dung dịch chống mất nƣớc. Nếu không
can thiệp, dê sẽ mất nƣớc, mất cân bằng điện giải trong cơ thể, dê trở nên yếu và có thể bị
chết. Bệnh chƣớng bụng đầy hơi do thức ăn thiu, mốc hoặc quá giàu đạm và thay đổi đột
ngột. Dê bệnh thành bụng bên trái căng, chƣớng to, gõ tiếng bùm bụp, con vật khó thở sùi
bọt mép.
Bệnh loét miệng truyền nhiễm do siêu vi trùng hoặc ăn thức ăn già, cứng gây xây sát
nhiễm trùng. Xung quanh môi, trong miệng đều có mụn to, loét ra; nặng thì tai mũi bầu vú
cũng bị viêm loét, con vật khó nhai, khó nuốt, nƣớc dãi thối. Bệnh viêm vú do vệ sinh bầu
vú không sạch, vắt sữa không đúng ky thuật gây viêm nhiễm làm bầu vú sƣng đỏ, nóng,
đau. Bệnh giun sán do vệ sinh thức ăn và chuồng trại kém. Dê bị bệnh biếng ăn, gầy, thiếu
máu, đau bụng, ỉa nhão đến lỏng, mắc sán lá gan, dê có hiện tƣợng tích nƣớc ở hàm dƣới
và bụng. Bệnh đau mắt do chuồng trại bẩn, chật chội. Dê bị bệnh mắt đỏ, nƣớc mắt chảy
nhiều, nặng có mủ. Bệnh viêm phổi do vi khuẩn nhiễm phổi kết hợp với các tạp khuẩn
khác có sẳn trong đƣờng hô hấp của dê, vi khuẩn từ dê, cừu bệnh đƣợc thải ra môi trƣờng
theo dịch chảy ra từ mũi, miệng của chúng.
Phòng trị
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
44
Khi dê ốm cần điều trị bệnh kịp thời. Cách ly ngay dê ốm khỏi đàn dê khoẻ, tốt nhất
nhốt dê ốm ở cũi, chuồng cách biệt. Nếu không nhốt cách ly thì nguy cơ lây lan mầm bệnh
sang dê khác rất lớn. Dê ốm không nên chăn thả, vì chúng sẽ lây lan mầm bệnh vào môi
trƣờng. Lồng chuồng của dê ốm đƣợc sát trùng hàng ngày. Khi tiếp xúc (điều trị, chăm sóc)
dê ốm xong, cần rửa và sát trùng trƣớc khi tiếp xúc với dê khoẻ, tốt hơn là nên đeo găng
tay trong khi điều trị bệnh. Nhốt dê mắc bệnh truyền nhiễm thêm ít nhất 2 tuần sau khi khỏi
bệnh. Vì sau khi khỏi bệnh, gia súc vẫn có thể thải mầm bệnh và gây nhiễm cho con khác.
Theo dõi sức khoẻ đàn dê hàng ngày, không cho dê ăn thức ăn ƣớt, dính nƣớc mƣa, bùn
đất. Cho dê uống nƣớc sạch có bổ sung thêm một ít muối. Vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, sân
chơi, máng ăn, uống hàng ngày, tiêu độc sát trùng chuồng trại chăn nuôi 2 tuần/lần. Hàng
ngày trƣớc khi chăn thả và sau khi về chuồng phải kiểm tra từng con nhằm phát hiện những
con bỏ ăn, đau ốm, loét miệng, chƣớng hơi đầy bụng để kịp thời điều trị. Tách riêng những
con bệnh với con khỏe để theo dõi và tránh lây lan trong đàn. - Định kỳ tẩy giun sán và
tiêm phòng các loại vaccin để phòng bệnh truyền nhiễm cho dê nhƣ: lở mồm long móng,
đậu, tụ huyết trùng…
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
45
CHƢƠNG VI: GIẢI PHÁP THIẾT KẾ MẶT BẲNG
VI.1.Giải pháp thiết kế mặt bằng
VI.1.1. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dự án
Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích đất xây dựng : 130 ha
Chỉ tiêu hạ tầng ky thuật
- Xây dựng chuồng trại chăn nuôi bò
+ Đồng cỏ : 70 ha
+ Kho chứa thức ăn : 990 m2
+ Khu vực nhập xuất : 4000 m2
+ Chuồng nhốt bò : 2000 m2
+ Sân vận động thả bò : 10,000 m2
- Giao thông nội bộ:
- Hệ thống xử lý nƣớc thải : 100 m2
- Hệ thống xử lý phân : 5,000 m2
- Khu vực quản lý kinh doanh : 1616 m2
+ Văn phòng làm việc : 100 m2
+ Nhà bảo vệ : 16 m2
+ Nhà công nhân : 200 m2
+ Nhà ăn : 300 m2
+ Nơi đậu xe : 1000 m2
+ Hệ thống thoát nƣớc mặt và thoát nƣớc bẩn đƣợc bố trí riêng và dẫn về khu
xử lý nƣớc thải trƣớc khi thải ra môi trƣờng.
+ Nƣớc thải từ các khu vệ sinh phải đƣợc xử lý qua bể tự hoại xây đúng quy
cách trƣớc khi xả vào cống.
VI.1.2. Giải pháp quy hoạch
Tổ chức một trang trại VAC với đầy đủ các yêu cầu về công năng sử dụng, có tính
thẩm my, kinh tế và bảo đảm có một môi trƣờng kinh doanh tốt, trong lành, sạch sẽ, thoáng
mát va đăc biêt trong vân đê cam kêt bao vê môi trƣơng .
Trang trại chăn nuôi bò:
Thiết kế khu chuồng trại đƣợc phối hợp các bộ phận kết cấu thành một hệ thống
hoàn chỉnh bao gồm:
- Hệ thống đồng cỏ: đƣợc trồng giống cỏ cao sản nhằm đảm bảo thức ăn xanh thô
cho bò
- Hệ thống cung cấp thức ăn: Kho chứa và dụng cụ chế biến thức ăn tinh và thức ăn
thô, máy trộn và phân phối thức ăn, lối đi cấp phát thức ăn và máng ăn.
- Hệ thống cấp nƣớc: Nguồn nƣớc, bơm, bể chứa, đƣờng ống và máng uống nƣớc
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
46
- Hệ thống chăm sóc và quản lý bò: Các ô chuồng nhốt bò, đƣờng đi, sân vận động,
thiết bị thú y, các thiết bị khác.
- Hệ thống xử lý nƣớc thải: Rãnh thoát, khu vực ao lắng, ao lƣu và khu vực sử dụng
nƣớc thải
- Hệ thống xử lý phân: Thiết bị thu dọn và xử lý phân, thiết bị ủ và sử dụng phân
- Khu vực quản lý kinh doanh: Văn phòng làm việc, nơi đề xe, nhà ở công nhân.
VI.1.3. Giải pháp kết cấu
Các khối nhà trại, nhà kho, khu văn phòng làm việc đƣợc bố cục tạo nên quần thể
không gian kiến trúc hài hòa, đảm bảo vấn đề an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy và
thông thoáng tự nhiên cho công trình.
Chuồng trại đƣợc xây dựng tại vị trí cao ráo, thoáng mát, có đủ nguồn nƣớc cho bò
uống và vệ sinh chuồng trại.
Trại bò:
+ Mặt bằng và nền chuồng trại:
Mặt bằng nền chuồng cao hơn vị trí bên ngoài khoảng 50 cm để nƣớc mƣa không
tràn vào chuồng. Nền chuồng đƣợc lát bằng gạch, mặt chuồng phẳng, không trơn trƣợt.
Trên nền chuồng có rơm rạ làm lót chuồng.
+ Tƣờng chuồng:
Trại bò có tƣờng chuồng bao quanh để ngăn hắt mƣa và ngăn bò. Tƣờng đƣợc xây
bằng gạch và có thể dễ dàng tẩy rửa, tiêu độc khi cần thiết.
+ Mái chuồng:
Đƣợc dùng che mƣa nắng và điều hòa khí hậu trong chuồng bò, mái đƣợc làm bằng
tôn rộng và cao nhằm đảm bảo thoáng mát.
+ Máng ăn:
Máng ăn đƣợc xây bằng gạch và làng xi măng để đảm bảo vệ sinh và dễ chùi rửa khi
cần thiết.
+ Máng uống và hê thống cấp nƣớc:
Dùng hệ thống nƣớc tƣ động đề cung cấp đủ nƣớc cho bò
+ Róng ngăn và cửa ra vào:
Chiều cao róng ngăn là 100 cm, chiều dài bằng 2/3 chỗ nằm.
+ Hệ thống làm mát:
Sử dụng hệ thống làm mát nhằm ngăn bức xạ mặt trời trực tiếp lên cơ thể bò, làm
mát trực tiếp thông qua hệ thống thông gió.
+ Hệ thống chế biến thức ăn và kho chứa:
Khu vực này dùng đề chƣa thức ăn và trộn thức ăn. Kho thoáng mát và tránh ánh
nắng, các hệ thống chứa thức ăn có nắp đậy kín.
+ Hệ thống can thiệp thú y:
Xây dựng chuồng cách ly và phòng thú y. Trong phòng thú y sẽ có đầy đủ các dụng
cụ thú y.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
47
Văn phòng
Văn phòng nhà ở đƣợc thiết kế gần khu vực bờ sông đảm bảo sự sạch sẽ, vệ sinh và
thoáng mát.
VI.1.4. Giải pháp kỹ thuật
Hệ thống điện:
Hệ thống chiếu sáng bên trong đƣợc kết hợp giữa chiếu sáng nhân tạo và chiếu sáng
tự nhiên.
Hệ thống chiếu sáng bên ngoài đƣợc bố trí hệ thống đèn pha, ngoài việc bảo đảm an
ninh cho công trình còn tạo đƣợc nét thẩm my cho công trình vào ban đêm. Công trình
đƣợc bố trí trạm biến thế riêng biệt và có máy phát điện dự phòng. Hệ thống tiếp đất an
toàn, hệ thống điện đƣợc lắp đặt riêng biệt với hệ thống tiếp đất chống sét. Việc tính toán
thiết kế hệ thống điện đƣợc tuân thủ tuyệt đối các tiêu chuẩn qui định của tiêu chuẩn xây
dựng và tiêu chuẩn ngành.
Hệ thống cấp thoát nƣớc:
Hệ thống cấp thoát nƣớc đƣợc thiết kế đảm bảo yêu cầu sử dụng nƣớc:
+ Nƣớc sinh hoạt.
+ Nƣớc cho hệ thống chữa cháy.
+ Nƣớc dùng cho trang trại bò
Việc tính toán cấp thoát nƣớc đƣợc tính theo tiêu chuẩn cấp thoát nƣớc cho công
trình công cộng và theo tiêu chuẩn PCCC quy định.
Hệ thống chống sét
Hệ thống chống sét sử dụng hệ thống kim thu sét hiện đại đạt tiêu chuẩn.
Hệ thống tiếp đất chống sét phải đảm bảo Rd < 10 Ω và đƣợc tách riêng với hệ
thống tiếp đất an toàn của hệ thống điện.
Toàn bộ hệ thống sau khi lắp đặt phải đƣợc bảo trì và kiểm tra định kỳ.
Việc tính toán thiết kế chống sét đƣợc tuân thủ theo quy định của quy chuẩn xây
dựng và tiêu chuần xây dựng hiện hành.
Hệ thống Phòng cháy chữa cháy
Công trình đƣợc lắp đặt hệ thống báo cháy tự động tại các khu vực công cộng để
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình. Hệ thống chữa cháy đƣợc lắp đặt ở những nơi dễ
thao tác và thƣờng xuyên có ngƣời qua lại.
Hệ thống chữa cháy: ống tráng kẽm, bình chữa cháy, hộp chữa cháy,… sử dụng
thiết bị của Việt Nam đạt tiêu chuẩn về yêu cầu PCCC đề ra.
Việc tính toán thiết kế PCCC đƣợc tuân thủ tuyệt đối các qui định của qui chuẩn xây
dựng và tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
Hệ thống thông tin liên lạc
Toàn bộ công trình đƣợc bố trí một tổng đài chính phục vụ liên lạc đối nội và đối
ngoại. Các thiết bị telex, điện thoại nội bộ, fax (nếu cần) đƣợc đấu nối đến từng phòng.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
48
VI.1.5 Kết luận
Với giải pháp bố trí mặt bằng, giải pháp mặt đứng, kết cấu bao che và các giải pháp
ky thuật nhƣ trên, phƣơng án thiết kế thoả mãn đƣợc các yêu cầu sau:
Mặt bằng bố trí hợp lý, các khu chức năng đƣợc phân khu rõ ràng, đảm bảo đƣợc an
ninh công cộng. Hệ thống ky thuật an toàn phù hợp với yêu cầu sử dụng trong tình hình
hiện tại và tƣơng lai.
VI.2. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật
VI.2.1. Đƣờng giao thông
Bình đồ tuyến
Cao độ xây dựng mặt đƣờng trung bình + 1.0 m.
Kết cấu mặt đƣờng bê tông nhựa, vỉa hè, vỉa hè lát gạch terazzo, trồng cây xanh,
thảm cỏ 2 bên đƣờng.
Trắc ngang tuyến đƣờng
Độ dốc ngang mặt đƣờng hai mái là: i = 2%
Kết cấu mặt đƣờng là bê tông nhựa rải nóng
Nền móng đƣờng đƣợc gia cố cừa tràm và lớp đệm cát
Sơ bộ chọn kết cấu phần đƣờng nhƣ sau:
+ Lớp đệm cát
+ Lớp đá cấp phối sỏi đỏ
+ Lớp đá cấp phối 0 – 4
+ Lớp bêtông nhựa rải nóng
Trắc dọc đƣờng:
Cao độ thiết kế tại tim đƣờng mới bằng cao độ tim đƣờng hiện hữu, độ dốc dọc
tuyến đƣờng i = 0%.
VI.2.2. Hệ thống thoát nƣớc mặt
Dự kiến xây dựng hệ thống cống kín D=Ø400 - D=Ø1200 phục vụ thoát nƣớc mặt
cho khu quy hoạch. Các tuyến ống này sẽ xả trực tiếp ra hệ thống thoát nƣớc mặt phía sau.
VI.2.3. Hệ thống thoát nƣớc bẩn – vệ sinh môi trƣờng
Nƣớc thải sau khi xử lý cục bộ đƣợc dẫn ra hố ga qua khu xử lý nƣớc thải của trang
trại và thoát ra hệ thống thoát nƣớc khu vực bằng tuyến ống Ø600 mm dọc theo các tuyến
đƣờng nội bộ và chảy vào hệ thống cống thu gom xử lý trƣớc khi xả ra môi trƣờng. Rác
đƣợc thu gom hàng ngày sau đó đƣợc xe chuyên dùng thu và đƣa đến công trƣờng xử lý
rác chung.
VI.2.4. Hệ thống cấp nƣớc
Chỉ tiêu cấp nƣớc chữa cháy: q = 10 lít/s cho 1 đám cháy, số đám cháy xảy ra đồng
thời cùng lúc là 1 đám cháy theo TCVN 2622-1995.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
49
VI.2.5. Hệ thống cấp điện – chiếu sáng công cộng
Sử dụng nguồn điện cấp từ trạm điện riêng của nhà máy.
Chiếu sáng đƣờng phố dùng đèn cao áp sodium 150W – 220W để chiếu sáng trục
đƣờng chính, phụ nội bộ và đặt trên trụ thép tráng kẽm Ø 200 cao 8m, khoảng cách trung
bình giữa hai trụ đèn là 30m.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
50
CHƢƠNG VII: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG
VII.1. Đánh giá tác động môi trƣờng
VII.1.1. Giới thiệu chung
Xây dựng trang trại VAC công nghệ mới đƣợc xây dựng tại huyện Phụng Hiệp tỉnh
Hậu Giang với diện tích xây dựng: 130 ha.
Mục đích của đánh giá tác động môi trƣờng là xem xét đánh giá những yếu tố tích
cực và tiêu cực ảnh hƣởng đến môi trƣờng trong xây dựng trang trại và khu vực lân cận, để
từ đó đƣa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lƣợng môi
trƣờng hạn chế những tác động rủi ro cho môi trƣờng và cho xây dựng trang trại khi dự án
đƣợc thực thi, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trƣờng.
VII.1.2. Các quy định và các hƣớng dẫn về môi trƣờng
Các quy định và hƣớng dẫn sau đƣợc dùng để tham khảo
- Luật Bảo vệ Môi trƣờng số 52/2005/QH11 đã đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thông qua tháng 11 năm 2005;
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về việc
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi trƣờng;
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 cuả
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trƣờng;
- Thông tƣ số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng ngày
18/12/2008 về việc hƣớng dẫn về đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc, đánh giá tác động môi
trƣờng và cam kết bảo vệ môi trƣờng;
- Quyết định số 35/QĐ-BKHCNMT của Bộ trƣởng Bộ Khoa học Công nghệ và
Môi trƣờng ngày 25/6/2002 về việc công bố Danh mục tiêu chuẩn Việt Nam về môi trƣờng
bắt buộc áp dụng;
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành Danh
mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại;
- Tiêu chuẩn môi trƣờng do Bộ KHCN&MT ban hành 1995, 2001 & 2005;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trƣờng về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trƣờng
và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số 35/2002/QĐ-
BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trƣởng Bộ KHCN và Môi trƣờng;
VII.2. Các tác động môi trƣờng
VII.2.1. Các loại chất thải phát sinh
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
51
Trong quá trình hoạt động, dự án chăn nuôi gia súcthải ra ngoài môi trƣờng phân,
nƣớc tiểu và thức ăn thừa. Các chất này đóng vai trò rất lớn trong quá trình gây ô nhiễm
môi trƣờng chăn nuôi. Bản thân các chất thải ra trong quá trình chăn nuôi này chứa nhiều
nhân tố độc hại nhƣng có thể quy ra 3 nhóm chính :
+ Các vi sinh vật có hại
+ Các chất độc hại
+ Các khí độc hại
Cả 3 nhóm yếu tố độc hại này có liên quan mật thiết với nhau và phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình chăn nuôi cũng nhƣ bệnh tật ở vật nuôi. Nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng từ
các cơ sở chăn nuôi bao gồm chất thải rắn nhƣ lông, phân, rác, thức ăn thừa và chất thải
lỏng nhƣ nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng, vệ sinh máng ăn, máng uống, nƣớc tắm rửa cho gia
súc.
Trung bình một con bò thải 3.5 – 7 kg phân và 50 - 150 lít nƣớc thải.
Trong chất thải chăn nuôi có nhiều chất gây ô nhiễm môi trƣờng. Các nhà khoa học
đã phân chia các chất ô nhiễm trong chất thải chăn nuôi thành các loại: các chất hữu cơ dễ
bị phân huỷ sinh học, các chất hữu cơ bền vững, các chất vô cơ, các chất có mùi, các chất
rắn, các loại mầm bệnh ... Các chất ô nhiễm này có thể tồn tại cả trong khí thải, nƣớc thải,
chất thải rắn.
VII.2.2. Khí thải
Các chất có mùi
Các chất có mùi phát sinh từ phân và nƣớc thải, gây ô nhiễm không khí. Không khí
trong chuồng nuôi chứa khoảng 100 hợp chất khí (Haitung và Phillips,1994 ); H2 và CO2 từ
những nơi chứa phân lỏng dƣới đất có thể gây nên sự ngộ độc cấp tính hoặc mãn tính cho
vật nuôi. Mùi phân đặc biệt hôi thối khi tích luy phân để phân huỷ trong trạng thái yếm khí,
khí độc hại toả ra môi trƣờng xung quanh ở nồng độ cao có thể gây nôn mửa, ngạt thở, ngất
xỉu hoặc chết ngƣời. Lƣợng NH3 và H2S vƣợt quá giới hạn cho phép sẽ gây mùi hôi và kích
thích vật nuôi, đặc biệt là lên đƣờng hô hấp. Các chất gây mùi còn đƣợc đánh giá bởi hàm
lƣợng chất rắn bay hơi và mỡ dƣ thừa trong chất thải. Các chất dƣ thừa ở dạng chƣa phân
huỷ tạo điều kiện cho vi sinh vật gây thối rữa phát triển.
Các chất khí ô nhiễm
CO2 là loại khí không màu, không mùi vị, nặng hơn không khí (1.98 g/l). Nó đƣợc
sinh ra trong quá trình thở và các quá trình phân huỷ của vi sinh vật. Nồng độ cao sẽ ảnh
hƣởng xấu đến sự trao đổi chất, trạng thái chung của cơ thể cũng nhƣ khả năng sản xuất và
sức chống đỡ bệnh tật do làm giảm lƣợng oxy tồn tại. Nồng độ CO2 sẽ tăng lên do kết quả
phân giải phân động vật và do quá trình hô hấp bình thƣờng của động vật trong một không
gian kín. Vì vậy trong các chuồng nuôi có mật độ cao và thông khí kém, hàm lƣợng
cacbonic tăng cao có thể vƣợt quá tiêu chuẩn và trở nên rất có hại đối với cơ thể vật nuôi.
H2S là loại khí độc tiềm tàng trong các chuồng chăn nuôi gia súc. Nó đƣợc sinh ra
do vi sinh vật yếm khí phân huỷ protein và các vật chất hữu cơ co chứa Sunfua khác. Khí
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
52
thải H2S sinh ra đƣợc giữ lại trong chất lỏng của nơi lƣu giữ phân. Khí H2S có mùi rất khó
chịu và gây độc thậm chí ở nồng độ thấp. Súc vật bị trúng độc H2S chủ yếu do bộ máy hô
hấp hít vào, H2S tiếp xúc với niêm mạc ẩm ƣớt, hoá hợp với chất kiềm trong cơ thể sinh ra
Na2S. Niêm mạc hấp thu Na2S vào máu, Na2S bị thuỷ phân giải phóng ra H2S sẽ kích thích
hệ thống thần kinh, làm tê liệt trung khu hô hấp và vận mạch. Ở nồng độ cao H2S gây viêm
phổi cấp tính kèm theo thuỷ thũng. Không khí chứa trên 1mg/l H2S sẽ làm cho con vật bị
chết ở trạng thái đột ngột, liệt trung khu hô hấp và vận mạch (Đỗ Ngọc Hoè,1995) (Dẫn
theo Bùi Thị Phƣơng Hoà). Đã có vụ ngộ độc đối với công nhân chăn nuôi do hít phải H2S
ở nồng độ cao trong các chuồng chăn nuôi. Ngƣời ta có thể xác định đƣợc mùi H2S ở nồng
độ rất thấp (0.025ppm) trong không khí chuồng nuôi.
NH3 là một chất khí không màu, có mùi khó chịu, ngƣỡng giới hạn tiếp nhận mùi là
37mg/m3, tỉ trọng so với không khí là 0.59. Nó có mùi rất cay và có thể phát hiện ở nồng
độ 5ppm. Nồng độ NH3 điển hình trong chuồng có môi trƣờng đƣợc điều hoà và thông
thoáng tốt là 20 ppm và đạt 50 ppm nếu để phân tích tụ trên nền cứng. Vào mùa đông tốc
độ thông gió chậm hơn thì có thể vƣợt 50 ppm và có thể lên đến 100 – 200 ppm (Hội đồng
hạt cốc Hoa Kỳ, 1996). Hàm lƣợng amoniac trong các cơ sở chăn nuôi phụ thuộc vào số
lƣợng chất thải, chất hữu cơ tích tụ lại trong các lớp độn chuồng, tức là phụ thuộc vào mật
độ nuôi gia súc, gia cầm, độ ẩm, nhiệt độ của không khí và của lớp độn chuồng, nguyên
liệu và độ xốp của lớp độn chuồng. Thƣờng thì khu vực bẩn chứa nhiều NH3 hơn khu vực
sạch. Nồng độ của NH3 đƣợc phát hiện trong các trại chăn nuôi thƣờng < 100 ppm.
CO là một chất khí có hại trong không khí chuồng nuôi. Trong không khí bình
thƣờng CO ở nồng độ là 0.02 ppm, trong các đƣờng phố là 13 ppm và ở những nơi có mật
độ giao thông cao có thể lên đến 40 ppm. Loại khí này gây độc cho vật nuôi và con ngƣời
do cạnh tranh với Oxy (O2) kết nối với sắt trong hồng cầu. Ái lực liên kết này cao hơn 250
lần so với O2 do đó nó đã đẩy oxy ra khỏi vị trí của nó. Khí CO kết hợp với sắt của hồng
cầu tạo thành khí carboxyhemoglobin làm cho O2 không dƣợc đƣa tới mô bào gây nên tình
trạng thiếu oxy trong hô hấp tế bào. Nồng độ CO cao tới 250 ppm trong các khu chăn nuôi
bò sinh sản có thể làm tăng số lƣợng bò con đẻ non, bò con đẻ ra bị chết nhƣng xét nghiệm
bệnh lý cho thấy không có liên quan tới các bệnh truyền nhiễm.
CH4 Chất khí này đƣợc thải ra theo phân do vi sinh vật phân giải nguồn dinh dƣỡng
gồm các chất xơ và bột đƣờng trong quán trình tiêu hoá. Loại khí này không độc nhƣng
nhƣng nó cũng góp phần làm ảnh hƣởng tới vật nuôi do chiếm chỗ trong không khí làm
giảm lƣợng oxy. Ở điều kiện khí quyển bình thƣờng, nếu khí CH4 chiếm 87-90% thể tích
không khí sẽ gây ra hiện tƣợng khó thở ở vật nuôi và có thể dẫn đến tình trạng hôn mê.
Nhƣng quan trọng hơn là nếu hàm hƣợng khí metan chỉ chiếm 10-15% thể tích không khí
có thể gây nổ, đây là mối nguy hiểm chính của khí metan.
VII.2.3. Nƣớc thải
Nƣớc thải phát sinh từ trang trại chăn nuôi do làm vệ sinh chuồng trại, máng ăn,
máng uống, nƣớc tắm rửa cho gia súc hàng ngày, nƣớc tiểu do gia súc bài tiết ra môi
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
53
trƣờng. Thành phần nƣớc thải chăn nuôi biến động rất lớn phụ thuộc vào quy mô chăn
nuôi, phƣơng pháp vệ sinh, kiểu chuồng trại và chất lƣợng nƣớc vệ sinh chuồng
trại....Trong nƣớc thải, nƣớc chiếm 75 – 95%, phần còn lại là các chất hữu cơ, vô cơ và
mầm bệnh. Các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học. Gồm các chất nhƣ: Cacbonhydrat,
protein, chất béo.... Đây là chất gây ô nhiễm chủ yếu của nƣớc thải khu dân cƣ, công
nghiệp chế biến thực phẩm, lò mổ .Chất hữu cơ tiêu thụ ôxy rất mạnh, gây hiện tƣợng giảm
ôxy trong nguồn tiếp nhận dẫn đến suy thoái và giảm chất lƣợng nguồn nƣớc.
Các chất rắn tổng số trong nƣớc
Bao gồm chất rắn lơ lửng và chất rắn hoà tan, chất rắn bay hơi và chất rắn không
bay hơi do các chất keo protein, hydratcacbon, chất béo có trong nƣớc thải hoặc đƣợc tạo
ra khi gặp điều kiện nhƣ: pH, nhiệt độ, độ cứng thích hợp. Lƣợng chất rắn lơ lửng cao
trong nƣớc gây cản trở quá trính xử lý chất thải. Chất rắn lơ lửng trong nƣớc thải chăn nuôi
chủ yếu là cặn phân vật nuôi trong quá trình vệ sinh chuồng trại, trong phân có Nitrogen,
phốt phát và nhiều vi sinh vật. Phần lớn N trong phân ở dạng Amonium (NH4+) và hợp chất
nitơ hữu cơ. Nếu không đƣợc xử lý thì một lƣợng lớn Amonium sẽ đi vào không khí ở
dạng Amonia (NH3). Nitrat và vi sinh vật theo nƣớc thải ra ngoài môi trƣờng có thể nhiễm
vào nguồn nƣớc ngầm và làm đất bị ô nhiễm.
Các chất hữu cơ bền vững
Bao gồm các hợp chất Hydrocacbon, vòng thơm, hợp chất đa vòng, hợp chất có
chứa Clo hữu cơ trong các loại hoá chẩt tiêu độc khử trùng nhƣ DDT, Lindan.....các chất
hoá học này có khả năng tồn lƣu trong tự nhiên lâu dài và tích lũy trong cơ thể các loại sinh
vật. Các chất vô cơ. Bao gồm các chất nhƣ Amonia, ion PO43+
, K+, SO42-
, Cl+. Kali trong
phân là chất lỏng tồn tại nhƣ một loại muối hoà tan, phần lớn là từ nƣớc tiểu gia súc bài tiểt
ra khoảng 90%. Kali trong thức ăn cũng đƣợc gia súc bài tiết ra ngoài. Ion SO42-
đƣợc tạo
ra do sự phân huỷ các hợp chất chứa lƣu huỳnh trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí.
(CH3)2S + 2H2 → 2CH4 + H2 ( yếm khí)
CH3SH + O2 +H2O → CH4 + H2SO4 (Mercaptan )
(CH3)2S + O2 +H2O → CH4 + H2SO4 (hiếu khí)
Clorua là chất vô cơ có nhiều trong nƣớc thải, nồng độ Clorua vƣợt quá mức
350mg/l sẽ gây ô nhiễm đất, nƣớc ngầm và nƣớc bề mặt........
Các yếu tố vi sinh vật
Trong nƣớc thải có chứa một tập đoàn khá rộng các vi sinh vật có lợi và có hại,
trong đó có nhiều loại trứng ký sinh trùng, vi trùng và virus gây bệnh nhƣ: E.coli,
Salmonella, Shigella, Proteus, Arizona.... Bình thƣờng, các vi sinh vật này sống cộng sinh
với nhau trong đƣờng tiêu hoá nên có sự cần bằng sinh thái. Khi xuất hiện tình trạng bệnh
lý thì sự cân bằng đó bị phá vỡ, chẳng hạn nhƣ gia súc bị ỉa chảy thì số lƣợng vi khuẩn gây
bệnh sẽ nhiều hơn và lấn áp tập đoàn vi khuẩn có lợi.
Trong những trƣờng hợp vật nuôi mắc các bệnh truyền nhiễm khác thì sự đào thải vi
trùng gây bệnh trong chất thải trở nên nguy hiểm cho môi trƣờng và cho các vật nuôi khác.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
54
VII.2.4. Chất thải rắn
Chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi bao gồm phân, rác, chất độn chuồng, thức ăn
dƣ thừa, xác gia súc chết hàng ngày. Tỷ lệ các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật trong chất
thải phụ thuộc vào khẩu phần ăn, giống, loài gia súc và cách dọn vệ sinh.
Trong chất thải rắn chứa : nƣớc 56 - 83%, chất hữu cơ 1 - 26%, nitơ 0.32 – 1.6%, P
0.25 – 1.4%, K 0.15 – 0.95% và nhiều loại vi khuẩn, virus, trứng giun sán gây bệnh cho
ngƣời và động vật. Các thành phần trong chất thải rắn có thể khác nhau và tỷ lệ các thành
phần này cũng khác nhau tuỳ từng loại gia súc, gia cầm. Ngoài một số thành phần nhƣ ở
trên thì trong chất thải rắn còn chứa một số vi sinh vật gây bệnh cho ngƣời và động vật.
VII.3. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trƣờng
VII.3.1. Xử lý chất thải rắn
Nguyên tắc chung
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình chăn nuôi phải đƣợc thu gom gọn gàng sạch
sẽ, có nơi thu gom, chứa chất thải rắn, thùng chứa phải bằng vật liệu bền, có nắp đậy kín,
không rò rỉ, thấm hút, chảy tràn. Thƣờng xuyên dùng hoá chất, vôi bột để sát trùng nơi
chứa chất thải rắn. Không tồn trữ chất thải rắn tại chuồng trại và nơi thu gom của cơ sở quá
24 giờ mà không có biện pháp xử lý thích hợp. Phƣơng tiện vận chuyển chất thải rắn phải
đảm bảo kín, không rò rỉ, không rơi vãi, không thoát mùi hôi. Chất thải rắn sau khi xử lý
phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trƣờng theo quy định. Tốt nhất nên xây hầm Biogas để xử
lý chất thải rắn và tận dụng đƣợc nguồn chất đốt cho sinh hoạt. Tuy nhiên, đối với chăn
nuôi quy mô nhỏ thì phải xây dựng bể ủ phân xanh. Hàng ngày tiến hành thu gom phân rác
để tập trung về hố ủ hoai mục trƣớc khi sử dụng bón cho cây trồng. Nền chuồng nuôi và hố
xử lý chất thải phải đƣợc xây và láng xi măng để dễ dàng cho quá trình cọ rửa vệ sinh và
tránh đƣợc sự thẩm thấu chất lỏng ra ngoài môi trƣờng, tạo đƣợc độ yếm khí của hố ủ,
giúp phân chóng hoai mục.
Quy trình ủ phân xanh
Ủ phân xanh là quá trình xử lý phân và các chất thải rắn bằng cách trộn lẫn với vôi
bột + đất bột + phân lân + lá phân xanh (tốt nhất là cây cứt lợn, theo kinh nghiệm dân gian
có tác dụng khử mùi rất tốt) hoặc trấu, ủ hoai mục. Có 2 cách ủ phân xanh nhƣ sau:
- Ủ trên mặt đất bằng cách rải một lớp vôi bột phía trên mặt đất sau đó dải một lớp
phân, chất độn lên. Cứ một lớp phân dày 20-30 cm lại rải một lớp vôi bột cho đến khi đống
phân cao khoảng 1-1.2m thì đắp kín bên ngoài bằng một lớp bùn dày khoảng 5-7cm.
- Đào hố sâu 2-2.5m, chu vi hố tuỳ thuộc vào lƣợng chất thải cần xử lý. Rải một lớp
vôi bột lên bề mặt của hố sau đó đƣa chất thải xuống và làm tƣơng tự nhƣ ủ trên mặt đất,
khoảng cách từ lớp chất thải trên cùng tới mặt đất là 50cm.
Sau khi ủ tiến hành khử trùng tiêu độc khu vực xung quanh bằng vôi bột, hoặc các
hoá chất sau: Formol 2-3%, Xút 2-3%, Chloramin, Prophyl, Virkon, Biocid,...
Trong quá trình ủ, định kỳ 3- 5 ngày cần phải lấy nƣớc (tốt nhất là nƣớc thải vệ sinh
chuồng trại) tƣới đều trên bể ủ để duy trì độ ẩm và cugn cấp thêm dinh dƣỡng cho vi khuẩn
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
55
kỵ khí phát triển. Thông thƣờng, sau khoảng 1 tháng thì phân xanh hoai hết, lấy ra để bón
cho cây trồng.
Hệ thống Biogas
Biogas là một loại khí đốt sinh học đƣợc tạo ra khi phân hủy yếm khí phân thải ra
của gia súc. Các chất thải của gia súc đƣợc cho vào hầm kín (hay túi ủ), ở đó các vi sinh
vật sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí, khí này đƣợc thu lại qua một hệ thống
đƣờng dẫn tới lò để đốt, phục vụ sinh hoạt của gia đình. Các chất thải ra sau quá trình phân
hủy trong hầm kín (hay túi ủ) gần nhƣ sạch và có thể thải ra môi trƣờng, đặc biệt nƣớc thải
của hệ thống Biogas có thể dùng tƣới cho cây trồng.
Ky thuật xử lý bằng bể Biogas có nhiều cách, phụ thuộc vào năng suất sử dụng nhƣ
túi sinh khí Biogas bằng chất dẻo, hầm có nắp trôi nổi và hầm có nắp cố định.
Tốt nhất nên chọn vị trí xây dựng hầm phân huỷ gần chuồng trại và hệ thống cấp
thoát nƣớc thuận tiện. Có thể xây dựng ngay trong chuồng trại để tiết kiệm đất.
VII.3.2. Xử lý nƣớc thải
Nguyên tắc chung
Phải đảm bảo hệ thống thoát nƣớc vệ sinh chuồng trại luôn khai thông, không để tù
đọng phát sinh mùi hôi, ruồi muỗi. Nƣớc thải phải đƣợc xử lý bằng hầm tự hoại, hầm
biogas, ao lắng lọc và các phƣơng pháp khác đảm bảo không phát sinh mùi hôi hoặc chảy
tràn ra môi trƣờng xung quanh. Nƣớc thải sau khi xử lý phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo
quy định. Đối với các cơ sở chăn nuôi nhỏ, hộ gia đình không có hệ thống xử lý nƣớc thải
thì toàn bộ nƣớc thải trong quá trình chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại,... phải đƣợc xử lý bằng
các hoá chất sát trùng trƣớc khi chảy vào hệ thống thoát nƣớc chung. Ngoài ra có thể xây
dựng hệ thống bể lắng lọc có trồng cây thuỷ sinh để xử lý. Đối với các cơ sở chăn nuôi lớn,
nƣớc thải trong quá trình chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại,... phải đƣợc xử lý qua hệ thống xử
lý nƣớc thải trƣớc khi thải ra ngoài, để đảm bảo vệ sinh an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi
trƣờng. Thông thƣờng, nƣớc thải vệ sinh chuồng trại đƣợc xử lý cùng với các chất thải rắn
trong hầm Biogas, tuy nhiên phần nƣớc thải sau Biogas thải ra vẫn làm ô nhiễm môi trƣờng
xung quanh.
VII.3.3. Xử lý khí thải, mùi hôi
Thƣờng xuyên vệ sinh chuồng trại để giảm thiểu mùi hôi phát sinh trong quá trình
chăn nuôi. Khí thải trong quá trình nuôi nhốt, tồn trữ chất thải phải đƣợc xử lý bằng các
biện pháp thích hợp để không phát sinh mùi hôi ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh.
VII.3.4. Giảm thiểu các tác động khác
Xử lý tiếng ồn: Các khu vực tập trung đông dân cƣ, chuồng trại phải có tƣờng bao
quanh, xây dựng cao tối thiểu là 2m. Tiếng ồn phải xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định
TCVN 5949-1998.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
56
- Sát trùng, vệ sinh chuồng trại: định kì phun dipterex để trừ ruồi, muỗi, kí sinh
trùng; định kì tẩy uế chuồng trại và môi trƣờng chung quanh.
- Trồng cây xanh để tạo bóng mát và chắn đƣợc gió lạnh, gió nóng, ngoài ra cây
xanh còn quang hợp hút khí CO2 và thải khí O2 rất tốt cho môi trƣờng chăn nuôi. Nên trồng
các loại cây nhƣ: nhãn, vải, keo dậu, muồng….
- Tiêu độc khử trùng đối với phƣơng tiện vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm -
Trang bị dụng cụ bảo hộ lao động khi sử dụng hóa chất (phun thuốc sát trùng, thuốc tẩy
uế,…)
VII.4. Kết luận
Mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp đề có những tác động không tốt đến môi
trƣờng. Tuy nhiên, với diện tích rộng lớn, sức tải môi trƣờng ở đây sẽ rất cao, vì thế quá
trình chăn nuôi bò theo công nghệ mới hiện đại sẽ không gây ảnh hƣởng lớn đến môi
trƣờng. Đồng thời hoạt động trồng cao su sẽ là một thành phần góp phần thông thoáng và
bảo vệ môi trƣờng khu vực xây dựng.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
57
CHƢƠNG VIII: TỔNG MỨC ĐẦU TƢ DỰ ÁN
VIII.1. Cơ sở lập tổng mức đầu tƣ
Tổng mức đầu tƣ cho dự án đầu tƣ xây dựng nhà máy đƣợc lập dựa trên các phƣơng
án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây :
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nƣớc Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số
14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự
án đầu tƣ và xây dựng công trình;
- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý
chất lƣợng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tƣ xây dựng công trình;
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7
Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
- Thông tƣ số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hƣớng
dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình”;
- Thông tƣ số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hƣớng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ-CP;
- Thông tƣ 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hƣớng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.
- Thông tƣ số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hƣớng dẫn một số nội dung về:
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình;
- Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây dựng kèm theo Quyết định số
957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;
- Thông tƣ 33-2007-TT/BTC của Bộ Tài Chính ngày 09 tháng 04 năm 2007 hƣớng
dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nƣớc;
- Thông tƣ 203/2009/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 10 năm 2010 hƣớng
dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;
- Các văn bản khác của Nhà nƣớc liên quan đến lập Tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán
và dự toán công trình.
VIII.2. Nội dung tổng mức đầu tƣ
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
58
VIII.2.1. Nội dung
Mục đích của tổng mức đầu tƣ là tính toán toàn bộ chi phí đầu tƣ xây dựng Dƣ an
“Trang trại VAC công nghệ mới”, làm cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tƣ, xác
định hiệu quả đầu tƣ của dự án.
Tổng mức đầu tƣ của dự án bao gồm: Chi phí xây dựng và lắp đặt, Chi phí máy móc
thiết bị; Chi phí quản lý dự án; Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng và các khoản chi phí khác;
Chi phí đầu tƣ bò giống, Chi phí trồng cao su và bón phân năm đầu tiên; Dự phòng phí
(bao gồm trả lãi vay trong thời gian xây dựng).
Chi phí xây dựng và lắp đặt
Nhằm tạo ra sự an toàn, thoải mái, dễ chịu khi ăn uống nghỉ ngơi, di chuyển và xuất
nhập, đồng thời tạo sự an toàn và thoải mái cho ngƣời chăn nuôi trong việc quản lý và nuôi
dƣỡng. Trang trại nuôi bò và nhà máy xây xát lúa đƣợc đầu tƣ xây dựng theo tiêu chuẩn
công nghệ mới, đáp ứng đƣợc những yêu cầu chung thiết kế và phối hợp các bộ phận thành
một hệ thống hoàn chỉnh.
Chi phí xây dựng bao gồm : Chi phí san lấp mặt bằng và nhổ gốc cây, chi phí xây
dựng hàng rào ( phí xây dựng, cọc bê tông, lƣới B40, cổng chính, cổng phụ…); Chi phí
nâng cấp nhà máy xây xát lúa; Chi phí xây dựng chuồng trại nuôi bò (các ô chuồng nhốt
bò, kho chứa thức ăn, lối đi cấp phát thức ăn , sân vận động thả bò, hệ thống xử lý nƣớc
thải, hệ thống xử lý phân, giao thông trang trại) và khu vực quản lý kinh doanh ( văn phòng
làm việc, nhà bảo vệ, nhà công nhân, nhà để xe, tiểu công viên cây cảnh cho công nhân).
Bảng các hạng mục xây dựng lắp đặt
ĐVT: 1000VNĐ
Stt Hạng mục Số
lƣợng
Đơn
vị
Đơn
giá
Tiền trƣớc
thuế VAT
Tiền sau
thuế
I
Tổng Chi phí xây dựng +
lắp đặt
17,835,000
I.1
Chi phí san lấp mặt bằng, kĩ
thuật hạ tầng 130 ha 18,182 2,363,636 236,363 2,600,000
I.2
Xây dựng chuồng trại chăn
nuôi bò 26706
13,850,000 1,385,000 15,235,000
1 Kho chứa thức ăn 990 m2 2,273 2,250,000 225,000 2,475,000
2 Khu vực nhập xuất 4000 m2 500 2,000,000 200,000 2,200,000
3
Tổng diện tích các ô chuồng
nhốt 2000 m2 2,000 4,000,000 400,000 4,400,000
4 Sân vận động 10000 m2 300 3,000,000 300,000 3,300,000
5 Hệ thống xử lý nƣớc thải 100 m2 2,000 200,000 20,000 220,000
6 Hệ thống xử lý phân 5000 m2
772,727 77,273 850,000
+Khu vực sử dụng phân 5000 m2 155 772,727 77,273 850,000
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
59
7 Khu vực quản lý kinh doanh 1616 m2
1,627,273 162,727 1,790,000
+Văn phòng làm việc 100 m2 3,182 318,182 31,818 350,000
+Nhà bảo vệ 16 m2 2,273 36,364 3,636 40,000
+Nhà công nhân 200 m2 1,909 381,818 38,182 420,000
+ Nhà ăn 300 m2 1,909 572,727 57,273 630,000
+Nơi đậu xe 1000 m2 318 318,182 31,818 350,000
Chi phí máy móc thiết bị
Chi phí mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất bao gồm : Chi phí nâng cấp nhà máy
xây xát lúa ; chi phí máy móc thiết bị phục vụ cho việc chăn nuôi bò ( máy kéo, máy phát
điện, Trạm biến thế, máy cắt cỏ, máy băm cỏ, máy cày, máy trộn thức ăn, máy bơm, hệ
thống PCCC và giếng khoan…)
Bảng các máy móc thiết bị đầu tƣ
ĐVT : 1000VNĐ
Stt Hạng mục Số
lƣợng
Đơn
vị
Đơn
giá
Tiền
trƣớc
thuế
VAT Tiền sau
thuế
II.1 Chi phí máy móc chăn
nuôi 1,794,000 179,400 1,973,400
1 Máy kéo 2 cái 350,000 700,000 70,000 770,000
2 Máy phát điện 1 cái 250,000 250,000 25,000 275,000
3 Trạm biến thế 1 cái 185,000 185,000 18,500 203,500
4 Máy cắt cỏ 1 cái 98,000 98,000 9,800 107,800
5 Máy băm cỏ 1 cái 72,000 72,000 7,200 79,200
6 Máy cày John Deer 6000 1 Máy 145,000 145,000 14,500 159,500
7 Máy trộn rãi thức ăn TMR 2 Máy 50,000 100,000 10,000 110,000
8 Máy bơm 20 cái 2,200 44,000 4,400 48,400
9 Hệ thống PCCC 1 HT 50,000 50,000 5,000 55,000
10 Giếng khoan 1 giếng 150,000 150,000 15,000 165,000
Theo quyết định số 957/QĐ-BXD công bố định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn
đầu tƣ xây dựng công trình, lập các chi phí nhƣ sau:
Chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án tính theo Định mức chi phí quản lý dự án và tƣ vấn đầu tƣ xây
dựng công trình.
Chi phí quản lý dự án bao gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản
lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn
giao công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm:
Chi phí tổ chức lập dự án đầu tƣ.
Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tƣ, tổng mức đầu tƣ; chi phí tổ chức thẩm tra
thiết kế ky thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
60
Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;
Chi phí tổ chức quản lý chất lƣợng, khối lƣợng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng
công trình;
Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trƣờng của công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán
vốn đầu tƣ xây dựng công trình;
Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
Chi phí khởi công, khánh thành;
Chi phí quản lý dự án = 439,152,000 VNĐ
Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng
Bao gồm:
- Chi phí tƣ vấn lập dự án đầu tƣ;
- Chi phí lập thiết kế công trình;
- Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án
đầu tƣ, dự toán xây dựng công trình;
Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích
đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tƣ vấn, nhà
thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tƣ thiết, tổng thầu xây dựng;
Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và giám sát lắp đặt
thiết bị;
Và các khoản chi phí khác nhƣ: Chi phí quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng: tổng mức
đầu tƣ, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng; Chi phí tƣ vấn
quản lý dự án;
Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng = 1,159,615,000
Chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí
thiết bị; chi phí quản lý dự án và chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng nói trên:
Chi phí bảo hiểm công trình;
Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tƣ;
Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng;
Chi phí khác = 137,434 ,000 VNĐ (V)
Chi phí đầu tƣ bò giống và cây cao su
Bảng chi phí đầu tƣ bò giống và trồng cây cao su
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
61
ĐVT: 1000VNĐ
Stt Hạng mục Số
lƣợng
Đơn
vị
Đơn
giá
Thành tiền
trƣớc thuế VAT
Thành tiền
sau thuế
III Chi phí đầu tƣ giống
20,310,000
1 Bò giống 500 con 31,800 15,900,000 1,590,000 17,490,000
2 Cỏ giống
Cày và trồng cỏ 70 ha 10,909 763,636 76,364 840,000
Chi phí dê giống
Dê giống 200 con 7,273 1,454,545 145,455 1,600,000
Chi phí cá giống
Cá hô 2 tấn 90,909 181,818 18,182 200,000
Cá điêu hồng 3 tấn 54,545 163,636 16,364 180,000
Dự phòng phí
Dự phòng phí bằng 10% chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi
phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng, chi phí đầu tƣ bò giống và chi phí khác phù hợp với Thông tƣ
số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hƣớng dẫn lập và quản
lý chi phí dự án đầu tƣ xây dựng công trình”.
Chi phí dự phòng
(GXl+Gtb+Gqlda+Gtv+Gk+Gg)*10%= 4,185,460,000 VNĐ
VIII.2.2. Kết quả tổng mức đầu tƣ
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
62
Bảng Tổng mức đầu tƣ
ĐVT: 1,000 VNĐ
STT HẠNG MỤC
GT
TRƢỚC
THUẾ
VAT
GT
SAU
THUẾ
I Chi phí xây dựng 16,213,636 1,621,364 17,835,000
II Chi phí máy móc thiết bị 1,794,000 179,400 1,973,400
III Chi phí quản lý dự án 399,229 39,923 439,152
IV Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng 1,054,196 105,420 1,159,615
1 Chi phí thẩm tra tính hiệu quả và tính khả
thi của dự án đầu tƣ 15,847 1,585 17,431
2 Chi phí lập dự án 105,345 10,534 115,879
3 Chi phí thiết kế xây dựng công trình 416,204 41,620 457,824
4 Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công 30,644 3,064 33,708
5 Chi phí thẩm tra dự toán công trình 29,833 2,983 32,816
6 Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng 47,830 4,783 52,613
7 Chi phí giám sát thi công xây dựng 391,235 39,124 430,359
8 Chi phí lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ
dự thầu mua sắm thiết bị 5,149 515 5,664
9 Chi phí giám sát lắp đặt thiết bị 12,110 1,211 13,320
V Chi phí khác 124,940 12,494 137,434
VI Chi phí đầu tƣ bò giống 18,463,636 1,846,364 20,310,000
VII CHI PHÍ DỰ PHÒNG=ΣGcp*10% 3,804,964 380,496 4,185,460
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ 41,854,602 4,185,460 46,040,062
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
63
CHƢƠNG IX: NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ THỰC HIỆN DỰ ÁN
IX.1. Nguồn vốn đầu tƣ của dự án
IX.1.1. Cấu trúc nguồn vốn và phân bổ vốn đầu tƣ
ĐVT : 1,000 VNĐ
STT HẠNG MỤC GT
TRƢỚC THUẾ VAT
GT
SAU THUẾ
I Chi phí xây dựng 16,213,636 1,621,364 17,835,000
II Chi phí máy móc thiết bị 1,794,000 179,400 1,973,400
III Chi phí quản lý dự án 399,229 39,923 439,152
IV Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng 1,054,196 105,420 1,159,615
V Chi phí khác 124,940 12,494 137,434
VI Chi phí đầu tƣ bò giống 18,463,636 1,846,364 20,310,000
VII CHI PHÍ DỰ PHÒNG 3,804,964 380,496 4,185,460
TỔNG CỘNG 41,854,602 4,185,460 46,040,062
IX.1.2. Tiến độ sử dụng vốn
ĐVT: 1,000 VNĐ
STT Hạng mục Quý IV/2015 Quý I/2016 Tổng cộng
I Chi phí xây dựng 12,484,500 5,350,500 17,835,000
II Chi phí máy móc thiết bị 592,020 1,381,380 1,973,400
III Chi phí tƣ vấn 1,159,615 1,159,615
IV Chi phí quản lý dự án 219,576 219,576 439,152
V Chi phí khác 96,204 41,230 137,434
VI Chi phí con giống 20,310,000 20,310,000
VII Dự phòng: 2,092,730 2,092,730 4,185,460
Cộng 16,644,645 29,395,416 46,040,062
IX.1.3. Nguồn vốn thực hiện dự án
ĐVT: 1,000 VNĐ
STT Hạng mục Quý IV/2015 Quý I/2016 Tổng Tỷ lệ (%)
1 Vốn chủ sở hữu 4,993,394 8,818,625 13,812,019 30%
2 Vốn vay 11,651,252 20,576,791 32,228,043 70%
Cộng 16,644,645 29,395,416 46,040,062 100%
Với tổng mức đầu tƣ 46,040,062,000 đồng.Trong đó: Chủ đầu tƣ bỏ vốn 30% tổng
đầu tƣ tƣơng ứng với số tiền 17,191,605,000 đồng. Ngoài ra công ty dự định vay 70% trên
tổng vốn đầu tƣ, tức tổng số tiền cần vay là 32,228,043,000 đồng. Nguồn vốn vay này dự
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
64
kiến vay trong thời gian 7 năm với lãi suất dự kiến theo mức lãi suất ƣu đãi là 7.8%/năm.
Thời gian ân hạn trả vốn gốc là năm 2015 (thời gian xây dựng) và thời gian trả nợ là 7 năm
Phƣơng thức vay vốn: nợ gốc đƣợc ân hạn trong thời gian xây dựng là năm 2015 và
quý I năm 2016, chỉ trả lãi vay theo dƣ nợ đầu kỳ và vốn vay trong kỳ. Bắt đầu trả nợ từ
khi dự án đi vào hoạt động năm 2016. Trả nợ gốc đều hàng năm và lãi vay tính theo dƣ nợ
đầu kỳ.
Số vốn vay này kỳ vọng sẽ đƣợc giải ngân vào năm 2016, với tổng số tiền là
32,228,043,000. Trong thời gian xây dựng cuối mỗi quý sẽ trả toàn bộ lãi vay chứ chƣa trả
vốn gốc vì chƣa có nguồn doanh thu. Lãi vay trong thời gian xây dựng đƣợc chi trả bằng số
tiền dự phòng phí của dự án.
Khi dự án đi vào khai thác kinh doanh, có nguồn thu sẽ bắt đầu trả vốn gốc. Thời
gian trả nợ theo từng năm dự tính trong 7 năm với lãi suất ƣu đãi 7.8%/năm, số tiền phải
trả mỗi năm bao gồm lãi vay và vốn gốc trả đều mỗi năm.
Qua hoạch định nguồn doanh thu, chi phí và lãi vay theo kế hoạch trả nợ cho thấy
dự án hoạt động hiệu quả, có khả năng trả nợ đúng hạn rất cao, mang lại lợi nhuận lớn cho
nhà đầu tƣ và các đối tác hợp tác cho vay.
IX.1.4. Phƣơng án hoàn trả vốn vay và chi phí lãi vay
Phƣơng án hoàn trả vốn vay đƣợc đề xuất trong dự án này là phƣơng án trả lãi và nợ
gốc định kỳ hằng năm từ khi bắt đầu hoạt động dự án. Phƣơng án hoàn trả vốn vay đƣợc
thể hiện cụ thể tại bảng sau:
ĐVT: 1,000 VNĐ
Tỷ lệ vốn vay 70%
Số tiền vay 32,228,043,000 Đồng
Thời hạn vay 7 năm
Ân hạn 6 tháng
Lãi vay 7.8% /năm
Thời hạn trả nợ 6 năm 6 tháng
Hằng năm chủ đầu tƣ phải trả vốn gốc cho số tiền đi vay là4,958,161,000 đồng và số
tiền này trả trong 6 năm 6 tháng tiếp theo. Còn số lãi vay chủ đầu tƣ sẽ trả kèm với lãi gốc
dựa vào dƣ nợ đầu kỳ của mỗi tháng. Theo dự kiến thì đến cuối năm 2023 chủ đầu tƣ sẽ
hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Kế hoạch trả nợ theo các năm đƣợc thể hiện cụ thể qua bảng kế hoạch trả nợ sau:
ĐVT: 1,000 Đ
2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Nợ đầu kỳ - 32,228,043 27,269,883 22,311,722 17,353,562 12,395,401 7,437,241 2,479,080
Tiền vay 32,228,043 - - - - - - -
Trả nợ 2,513,787 7,471,948 7,085,211 6,698,475 6,311,738 5,925,002 5,538,265 2,672,449
- Lãi vay 2,513,787 2,513,787 2,127,051 1,740,314 1,353,578 966,841 580,105 193,368
- Vốn gốc - 4,958,161 4,958,161 4,958,161 4,958,161 4,958,161 4,958,161 2,479,080
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
65
Nợ cuối kỳ 32,228,043 27,269,883 22,311,722 17,353,562 12,395,401 7,437,241 2,479,080 -
IX.2. Tính toán chi phí của dự án
IX.2.1. Chi phí nhân công
Đội ngũ quản lý và nhân sự dự kiến của dự án gồm 28 ngƣời, trong đó :
Kế toán: 1 ngƣời.
Chịu trách nhiệm về thu – chi theo đúng kế hoạch và phƣơng án kinh doanh và chịu
trách nhiệm về tính toán tiền lƣơng cho nhân viên
Quản lý chung: 1 ngƣời.
Phụ trách và chịu trách nhiệm trông coi, điều phối mọi hoạt động của trang trại, máy
xây xát lúa và vƣờn cao su.
Lao động phổ thông: 16 ngƣời
- Công nhân máy cày: 2 ngƣời
- Công nhân cắt cỏ: 2 ngƣời
- Công nhân chăm sóc, lấy sữa, xử lý phân thải: 8 ngƣời
Y tế: 2 ngƣời
Chăm sóc sức khỏe, bảo đảm an toàn cho ngƣời lao động ở nông trƣờng.
Chi phí nhân công hằng năm bao gồm lƣơng của cán bộ công nhân viên, phụ cấp và
các khoản chi phí BHXH,BHYT, trợ cấp khác.,…mỗi năm chi phí này ƣớc tính trung bình
khoảng 910,000,000 đồng, lƣơng nhân viên tăng khoảng 8%/năm. Chi lƣơng cụ thể nhƣ
bảng sau:
ĐVT: 1,000 VNĐ
TT Chức danh Số
lƣợng
Lƣơng
cơ bản
Phụ
cấp
Tông
lƣơng
tháng
BHXH,
BHYT
(tháng)
Tổng
lƣơng
năm
BHXH,
BHYT
(năm)
1 Kế toán 1 5,000 500 5,500 1,100 71,500 14,520
2 Quản lý chung 1 8,000 500 8,500 1,700 110,500 22,440
3 Bảo vệ 2 3,000 500 7,000 1,400 91,000 18,480
4 Công nhân máy cày 2 3,000 500 7,000 1,400 91,000 18,480
5 Công nhân cắt cỏ 2 3,000 500 7,000 1,400 91,000 18,480
6 Công nhân chăm sóc,lấy
sữa, xử lý phân thải 8 3,000 500 28,000 5,600 364,000 73,920
7 Y Tế 2 3,000 500 7,000 1,400 91,000 18,480
Tổng chi lƣơng 18 70,000 14,000 910,000 184,800
IX.2.2. Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bảo hiểm phúc lợi
cho nhân viên, chi phí chăn nuôi....
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
66
Bảng tổng hợp chi phí hoạt động 4 năm đầu của dự án
ĐVT: 1,000 VNĐ
Năm 2016 2017 2018 2019
Hạng mục 1 2 3 4
Chi phí BHYT-BHXH 184,800 199,584 215,551 232,795
Chi phí chăn nuôi 6,204,682 9,024,718 10,568,232 12,748,576
Chi phí điện 427,563 440,389 544,905 774,129
Chi phí thức ăn cho bò 3,193,750 4,653,750 5,494,450 6,693,735
Chi phí thức ăn cho dê 766,500 1,861,500 2,197,780 2,677,494
Chi phí thức ăn cho cá 627,800 878,628 1,139,238 1,409,921
Chi phí bón phân trồng cỏ 1,120,000 1,120,000 1,120,000 1,120,000
Chi phí bảo trì máy móc thiết bị 39,468 40,257 41,063 41,884
Phí bảo hiểm 29,601.00 30,193 30,797 31,413
TỔNG CỘNG 6,389,482 9,224,302 10,783,783 12,981,370
Chi phí bảo hiềm, phúc lợi cho nhân viên: chiếm khoảng 22% chi phí lƣơng nhân
viên ƣớc tính năm đầu tiên 184,800,000 đồng/năm.
Chi phí chăn nuôi bò:
+ Chi phí điện: dự tính khoảng 5% doanh thu
+ Chi phí bảo trì máy móc thiết bị: dự tính khoảng 2% giá trị máy móc thiết bị.
+ Chi phí bảo hiểm: dự tính khoảng 1.5% giá trị máy móc thiết bị.
+ Chi phí thức ăn chăn nuôi:
Chi phí thức ăn chăn nuôi bao gồm các loại cám tổng hợp, cỏ và thuốc. Lƣợng thức
ăn đƣợc thể hiện cụ thể qua bảng chi phí thức ăn nhƣ sau 4 năm đầu :
BẢNG TÍNH CHI PHÍ THỨC ĂN CHO BÒ
ĐVT: 1000VNĐ
Hạng mục 2016 2017 2018 2019
Số lƣợng bò 875 1250 1447 1728
Đơn giá thức ăn/ngày/con 10 10 10 11
+Cám 8.0 8.2 8.3 8.5
Số lƣợng (kg) 1.0 1.0 1.0 1.0
Đơn giá (8,000đ/kg) 8.0 8.2 8.3 8.5
+ Cỏ/1 ngày/ 1 con
Số lƣợng (kg) 10.0 10.0 10.0 10.0
+ Thuốc/ 1 ngày/ 1 con 2.0 2.04 2.08 2.12
TỔNG CỘNG 3,193,750 4,653,750 5,494,450 6,693,735
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
67
BẢNG TÍNH CHI PHÍ THỨC ĂN CHO DÊ
ĐVT: 1000VNĐ
Hạng mục 2016 2017 2018 2019
Số lƣợng dê 350 500 579 691
Đơn giá thức ăn/ngày/con 6 10 10 11
+Cám 4.0 8.2 8.3 8.5
Số lƣợng (kg) 0.5 1.0 1.0 1.0
Đơn giá (8,000đ/kg) 8.0 8.2 8.3 8.5
+ Cỏ/1 ngày/ 1 con
Số lƣợng (kg) 5.0 5.0 5.0 5.0
+ Thuốc/ 1 ngày/ 1 con 2.0 2.04 2.08 2.12
TỔNG CỘNG 766,500 1,861,500 2,197,780 2,677,494
Hạng mục 2016 2017 2018 2019
Chi phí thức ăn cá hô/năm 233,600 476,544 729,112 991,593
+Thức ăn cho1 tấn cá hô/ngày 320 653 999 1,358
Số lƣợng (kg) 64 128 192 256
Đơn giá (5000đ/kg) 5.0 5.1 5.2 5.3
Chi phí thức ăn/tấn cá diêu hồng 394,200 402,084 410,126 418,328
+Thức ăn cho cá diêu hồng 360 367 375 382
Số lƣợng (kg) 72 72 72 72
Đơn giá (5,000đ/kg) 5.0 5.1 5.2 5.3
TỔNG CỘNG 627,800 878,628 1,139,238 1,409,921
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
68
CHƢƠNG X: HIỆU QUẢ KINH TẾ -TÀI CHÍNH
X.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán
Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở
tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến giá bán, các tài liệu cung
cấp từ Chủ đầu tƣ, cụ thể nhƣ sau:
- Thời gian hoạt động của dự án là 20 năm và dự tính quý II năm 2016 dự án sẽ đi
vào hoạt động;
- Vốn chủ sở hữu 30 %, vốn vay 70 %;
- Các hệ thống máy móc thiết bị cần đầu tƣ để đảm bảo cho dự án hoạt động tốt;
- Doanh thu của dự án đƣợc từ:
+ Trang trại bò : bán bò thịt cao sản chất lƣợng cao, loại thải hằng năm
+ Trang trại dê : bán dê loại thải hằng năm và sữa dê.
- Chi phí khấu hao Tài sản cố định: Áp dụng phƣơng pháp khấu hao theo đƣờng
thẳng, thời gian khấu hao sẽ đƣợc tính phụ thuộc vào thời gian dự báo thu hồi vốn. Trong
tính toán áp dụng thời gian khấu hao theo phụ lục đính kèm.
- Lãi suất vay ƣu đãi: 7.8 %/năm; Thời hạn vay 7 năm, ân hạn 6 tháng, trả nợ 6 năm
6 tháng theo phƣơng thức trả gốc đều và lãi phát sinh.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án thuế suất áp dụng là 20%.
X.2. Doanh thu từ dự án
Doanh thu của dự án đƣợc tính toán dựa trên doanh thu của trang trại .
Trang trại bò:
Ban đầu chủ đầu tƣ dự định sẽ đầu tƣ 500 con bò giống cao sản.. Số lƣợng đàn bò
tăng tự nhiên bằng: số lƣợng bò trƣởng thành, số lƣợng bò loại thải và số lƣợng bê con sinh
ra mỗi năm. Số lƣợng bò trƣởng thành mỗi năm bằng số bò trƣởng thành của năm trƣớc và
số lƣợng bò mới. Để đảm bảo cho số lƣợng bò giống gia tăng hằng năm, chất lƣợng và
mang lại hiệu quả cao, hằng năm chủ đầu tƣ sẽ giữ lại một số bò giống khoảng 30% trong
số bò trƣởng thành một mặt là để gia tăng lƣợng bò giống và mặt khác là để thay thế cho
những con bò giống kém chất lƣợng. Những bò giống loại thải khoảng 20% sẽ đƣợc đem
bán thịt. Số lƣợng bò đực trong đàn khoảng 50% lƣợng bò trƣởng thành sau một năm chăm
sóc và nuôi dƣỡng sẽ đem bán với trọng lƣợng trung bình khoảng 450-500 kg/con
Theo nghiên cứu giá cả trên thị trƣờng hiện nay thì giá của bò hơi trung bình khoảng
80,000/kg, giá bò loại thải khoảng 60,000/kg, mức giá dự tính sẽ tăng 3%/năm.
Ngoài nguồn doanh thu từ bán bò hơi và bò loại thải hằng năm chủ đầu tƣ còn có
một nguồn doanh thu từ việc bán phân chuồng mỗi năm với đơn giá là 350,000đ/khối.
Tính toán doanh thu:
+ Thịt bò loại thải
Doanh thu từ thịt bò sữa loại thải bắt đầu từ năm thứ 5, số lƣợng bò loại thải ƣớc
tính chiếm 20% trong tổng số lƣợng đàn bò.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
69
Doanh thu = khối lượng bò loại thai x đơn giá/kg
+ Thịt bò tơ đực
Bò tơ đực chiếm khoảng 50% số lƣợng bò tơ mới sinh ra ở mỗi năm
Doanh thu = khối lượng bò tơ đực x đơn giá/kg
Sau đây là bảng tổng hợp doanh thu của trang trại bò qua các năm:
ĐVT: 1,000 VNĐ
STT HẠNG MỤC 2016 2017 2018 2019
1 2 3 4
Tổng số lƣợng bò (con) 875 1,250 1,447 1,728
Số lƣợng đàn bò giống của trang trại 500 500 613 725
Số lƣợng bê con mới sinh 375 375 459 544
Tổng Số lƣợng bò trƣởng thành (sau 1
năm) - 375 375 459
+ Số lƣợng bò trƣởng thành giữ lại - 113 113 138
+ Số lƣợng bò trƣởng thành bán - 263 263 322
Số lƣợng bò thanh lý - - -
Tổng số bò nuôi trong trại
DOANH THU HÀNG NĂM
1 Bò tơ trƣởng thành
7,650,000 7,879,500 9,941,959
1.1 Bán bò giống (bò cái)
2,250,000 2,317,500 2,924,106
Số con - 75 75 92
Đơn gía/con
30,000 30,900 31,827
1.2 Bán bò thịt (bò đực)
5,400,000 5,562,000 7,017,854
50% Số con - 188 188 230
Khối lƣợng hơi
67,500 67,500 82,688
Đơn giá/kg
80 82 85
2 Thanh lý bò giống loại thải - - - -
Khối lƣợng (kg)
- - -
Đơn giá/kg
60 62 64
3 Bán phân chuồng 875,000 901,250 928,288 956,136
Khối lƣợng(khối) 2,500 2,500 2,500 2,500
Đơn giá/khối 350 361 371 382
TỔNG CỘNG 875,000 8,551,250 8,807,788 10,898,095
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
70
Doanh thu từ nuôi dê:
ĐVT: 1000 VNĐ
STT HẠNG MỤC 2016 2017 2018 2019
1 2 3 4
Tổng số lƣợng dê (con) 350 500 579 691
Số lƣợng đàn dê giống của trang trại 200 200 245 290
Số lƣợng dê con mới sinh 150 150 184 218
Tổng Số lƣợng dê trƣởng thành (sau 1
năm) - 150 150 184
+ Số lƣợng dê trƣởng thành giữ lại - 45 45 55
+ Số lƣợng dê trƣởng thành bán - 105 105 129
Số lƣợng dê thanh lý - - -
Tổng số dê nuôi trong trại
Doanh thu hàng năm
1 Dê tơ trƣởng thành
1,860,000 1,915,800 2,417,261
1.1 Bán dê giống (dê cái)
240,000 247,200 311,905
Số con - 30 30 37
Đơn gía/con
8,000 8,240 8,487
1.2 Bán dê thịt (dê đực)
1,620,000 1,668,600 2,105,356
50% Số con - 75 75 92
Khối lƣợng hơi
27,000 27,000 33,075
Đơn giá/kg
60 62 64
2 Thanh lý dê giống loại thải - - - -
Khối lƣợng (kg)
- - -
Đơn giá/kg
40 41 42
3 Bán phân chuồng 210,000 216,300 222,789 229,473
Khối lƣợng(khối) 600 600 600 600
Đơn giá/khối 350 361 371 382
4 Bán sữa 6,480,000 6,674,400 8,421,424 10,267,263
Khối lƣợng(khối) 108,000 108,000 132,300 156,600
Đơn giá/khối 60 62 64 66
TỔNG CỘNG 6,690,000 8,750,700 10,560,013 12,913,996
Doanh thu từ cá
Cá tầm với khối lƣợng tăng trung bình 2kg/năm và 5 năm suất bán 1 lần với
tỉ lệ cá sống 70%. Cá điêu hồng sau 1 năm đạt trọng lƣợng 2 kg đƣợc xuất bán hàng
năm với tỉ lệ cá sống tới lúc xuất là 80%.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
71
ĐVT: 1000 VNĐ
STT HẠNG MỤC 2016 2017 2018 2019 2020
1 2 3 4 5
Doanh thu bán cá hô
30,800,000
Khối lƣợng(tấn)
280
Đơn giá(nghín đồng/tấn)
110000
Doanh thu bán cá diêu hồng 720,000 741,600 763,848 786,763 810,366
Khối lƣợng(tấn) 48 48 48 48 48
Đơn giá(nghín đồng/tấn) 15,000 15,450 15,914 16,391 16,883
Doanh thu bán cá 720,000 741,600 763,848 786,763 31,610,366
Tổng doanh thu của dự án đƣợc thể hiện qua bảng sau:
ĐVT: 1000 VNĐ
Năm 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng doanh thu 8,285,000 18,043,550 20,131,649 24,598,855 61,380,605
X.3. Các chỉ tiêu kinh tế của dự án
Báo cáo thu nhập của dự án:
ĐVT: 1,000 VNĐ
Năm 2016 2017 2018 2019
Doanh thu 8,285,000 18,043,550 20,131,649 24,598,855
Chi phí 11,748,311 14,269,194 15,520,563 17,416,328
Chi phí sx kinh doanh 6,389,482 9,224,302 10,783,783 12,981,370
Chi phí khấu hao 1,935,042 1,935,042 1,935,042 1,935,042
Chi phí lãi vay 2,513,787 2,127,051 1,740,314 1,353,578
Lƣơng nhân viên 910,000 982,800 1,061,424 1,146,338
Lợi nhuận trƣớc thuế (3,463,311) 3,774,356 4,611,086 7,182,527
Thuế TNDN (20%) - 754,871 922,217 1,436,505
Lợi nhuận sau thuế (3,463,311) 3,019,485 3,688,869 5,746,022
Trong thời gian đầu vì số lƣợng bò, dê giống chƣa nhân đƣợc nhiều nên doanh thu từ
trang trại vẫn còn hạn chế và chƣa mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tƣ. Nhƣng ở những năm
tiếp theo, doanh thu của dự án tăng lên do lƣợng bò giống ngày càng tăng, dê cho sữa và cá
hô bắt đầu đi vào khai thác đồng thời có sẵn thị trƣờng đầu ra vì thế mang lại lợi nhuận cao
cho chủ đầu tƣ. Chủ dự án cũng đặt ra các phƣơng án sản xuất hợp lý để trang trại có thể
hoạt động ổn định, hiệu quả và lâu bền cùng với dự án.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
72
Bảng báo cáo ngân lƣu:
ĐVT: 1,000 VNĐ
Năm 2015 2016 2017 2018
0 1 2 3
NGÂN LƢU VÀO
Doanh thu
8,285,000 18,043,550 20,131,649
Tổng ngân lƣu vào - 8,285,000 18,043,550 20,131,649
NGÂN LƢU RA
Chi phí đầu tƣ ban đầu 16,644,645 29,395,416
Bổ sung vốn lƣu động
1,597,370 708,705 389,870
Chi phí hoạt động
6,389,482 9,224,302 10,783,783
Chi phí nhân công
910,000 982,800 1,061,424
Tổng ngân lƣu ra 16,644,645 38,292,268 10,915,807 12,235,077
Ngân lƣu ròng trƣớc
thuế (16,644,645) (30,007,268) 7,127,743 7,896,572
Thuế TNDN
- 754,871 922,217
Ngân lƣu ròng sau thuế (16,644,645) (30,007,268) 6,372,872 6,974,354
Hệ số chiết khấu 1.00 0.92 0.84 0.77
Hiện giá ngân lƣu ròng (16,644,645) (27,562,983) 5,376,934 5,405,094
Hiện giá tích luy (16,644,645) (44,207,628) (38,830,694) (33,425,600)
TT Chỉ tiêu
1 Tổng mức đầu tƣ 46,040,062,000
2 Giá trị hiện tại thuần NPV 126,370,033,000
3 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 29%
4 Thời gian hoàn vốn 6 năm 3 tháng
Đánh giá Hiệu quả
Vòng đời hoạt động của dự án là 20 năm kể từ năm bắt đầu xây dựng.
Dòng tiền thu vào bao gồm: tổng doanh thu hằng năm; nguồn thu từ vốn vay ngân
hàng; giá trị tài sản thanh lí.
Dòng tiền chi ra gồm: các khoản chi đầu tƣ ban đầu nhƣ xây lắp,mua sắm MMTB;
chi phí hoạt động hằng năm (không bao gồm chi phí khấu hao); chi phí nhân công; chi trả
nợ vay ngân hàng gồm cả lãi vay và vốn gốc; tiền thuế nộp cho ngân sách Nhà Nƣớc.
Dựa vào kết quả ngân lƣu vào và ngân lƣu ra, ta tính đƣợc các chỉ số tài chính, và
kết quả cho thấy:
Hiện giá thu nhập thuần của dự án là :NPV = 126,370,033,000 đồng >0
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
73
Suất sinh lợi nội tại là: IRR = 29%
Thời gian hoàn vốn tính là 6 năm 3 tháng, tuy nhiên thời gian trên bao gồm cả 6
tháng xây dựng nên thời gian hoàn vốn của dự án tính từ khi dự án bắt đầu hoạt động là 5
năm 9 tháng.
Qua quá trình hoạch định, phân tích và tính toán các chỉ số tài chính trên cho thấy
dự án mang lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tƣ, suất sinh lời nội bộ cũng cao hơn sự kỳ vọng
của nhà đầu tƣ, và khả năng thu hồi vốn nhanh.
X.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội
Dự án Trồng cao su kết hợp chăn nuôi công nghệ mới có nhiều tác động tích cực
đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đóng góp vào sự phát triển và tăng trƣởng của nền kinh tế
quốc dân nói chung và của khu vực nói riêng. Nhà nƣớc và địa phƣơng có nguồn thu ngân
sách từ Thuế GTGT, Thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu. Tạo ra công ăn việc
làm cho ngƣời lao động và thu nhập cho chủ đầu tƣ;
Không chỉ tiềm năng về mặt thị trƣờng ở lĩnh vực môi trƣờng, dự án còn rất khả thi
qua các thông số tài chính nhƣ NPV= 126,370,033,000 đồng ; Suất sinh lời nội bộ là: IRR
= 29 % ; thời gian hoà vốn sau 6 năm 3 tháng kể cả năm xây dựng. Điều này cho thấy dự
án mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tƣ, niềm tin lớn khi khả năng thanh toán nợ vay cao
và thu hồi vốn đầu tƣ nhanh. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà
Nƣớc và giải quyết một lƣợng lớn lực lƣợng lao động cho cả nƣớc.
DỰ ÁN TRANG TRẠI VAC-HẬU GIANG
----------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------
Đơn vị tƣ vấn: Công ty CP Tƣ vấn Đầu tƣ Thảo Nguyên Xanh
74
CHƢƠNG XI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
XI.1. Kết luận
Việc thực hiện đầu tƣ “Trang trại VAC công nghệ cao” sẽ góp phần đáng kể trong
việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời
sống ngƣời dân địa phƣơng. Bên cạnh đó, chăn nuôi bò cũng đã cung ứng nguồn nguyên
liệu thịt quan trọng, đáp ứng yêu cầu thị trƣờng tỉnh Hậu Giang và các tỉnh lân cận.
Công ty chúng tôi khẳng định “Trang trại VAC công nghệ cao” tại Phụng Hiệp tỉnh
Hậu Giang đáp ứng đƣợc nhu cầu và lợi ích kinh tế - xã hội. Riêng về mặt tài chính đƣợc
đánh giá rất khả thi thông qua kế hoạch vay vốn sử dụng vốn, chi phí đầu tƣ, chi phí hoạt
động và nguồn doanh thu có căn cứ dựa vào phân tích điều kiện kinh tế tình hình thị trƣờng
trong nƣớc.
XI.2. Kiến nghị
Căn cứ kết quả nghiên cứu và phân tích, trang trại VAC công nghệ cao là một
hƣớng đi có hiệu quả kinh tế cao, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống
cho nông dân. Bên cạnh đó, dự án nhằm kích thích và thu hút ngƣời tiêu dùng sử dụng sản
phẩm thịt có nguồn gốc tự nhiên để chăm sóc sức. Do vậy chúng tôi xin đƣợc kiến nghị
một số ý kiến sau:
+ Tạo điều kiện thuận lợi giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai,
đƣợc ƣu đãi cao nhất về thu tiền sử dụng đất và thời gian sử dụng đất để tạo cơ hội cho đàn
bò có thức ăn thô một cách chủ động và chất lƣợng. Vì yếu tố đất đai còn là nhân tố quan
trọng quyết định đến năng suất thịt của đàn bò, dê cũng là động lực thúc đẩy chăn nuôi địa
phƣơng phát triển.
+ Các cơ quan cần hƣớng dẫn rõ những qui định pháp luật, trình tự, thủ tục cấp phát,
thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ nhằm tạo điều kiện cho dự án đƣợc triển khai trong
thời gian sớm nhất.
+ Ƣu đãi về kinh phí vay vốn, con giống và nguồn tiêu thụ sản phẩm với giá thành
hợp lý. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc hỗ trợ chính sách bảo hiểm sản xuất vật nuôi để khắc phục
rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, giá cả.
Dự án này có liên quan mật thiết đến sự phát triển của Công ty chúng tôi, kính đề
nghị các cấp có thẩm quyền sớm xem xét phê duyệt dự án để chúng tôi tiến hành triển khai
các bƣớc tiếp theo.
Hậu Giang, ngày tháng năm 2015
CHỦ ĐẦU TƢ