ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG PHÚ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 227/BC-UBND Long Phú, ngày 01 tháng 10 năm 2019
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2019 và
phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu 3 tháng cuối năm 2019
Chín tháng đầu năm 2019, Ủy ban nhân dân huyện tập trung chỉ đạo, điều
hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
theo Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân
huyện, Chương trình số 01/CTr-UBND ngày 18/01/2019 của UBND tỉnh Sóc
Trăng và Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 01/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc
Trăng về các giải pháp, nhiệm vụ cuối năm 2019; trong đó, tập trung thực hiện
các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới gắn với Chương trình giảm nghèo bền vững; tăng cường công tác quốc
phòng - an ninh; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, chấn chỉnh lề lối làm
việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng phục vụ trong hoạt động công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức.
Trong 21 chỉ tiêu thực hiện theo Nghị quyết HĐND huyện năm 2019, kết
quả có 11 chỉ tiêu thực hiện đạt và vượt kế hoạch, 05 chỉ tiêu đạt trên 90%, các
chỉ tiêu còn lại đạt trên 70% kế hoạch. Dự kiến cuối năm, có 21/21 chỉ tiêu đạt và
vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN TRÊN CÁC LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Về nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tổng diện tích xuống giống các vụ lúa là 47.601,69 ha, đạt 148,76% kế
hoạch, tăng 2.926,53 ha so cùng kỳ; thu hoạch 45.075,39 ha, năng suất bình quân
6,12 tấn/ha; sản lượng 275.272 tấn, đạt 145,19% kế hoạch, tăng 17,8% so cùng kỳ
(trong đó, sản lượng lúa đặc sản 139.875 tấn, đạt 184,04% kế hoạch, tăng 76,42%
so cùng kỳ). Trong đó:
Vụ lúa Hè thu năm 2019, đã thu hoạch 13.715,99/16.242,29 ha, năng suất
ước đạt 5,9 tấn/ha, sản lượng 80.924 tấn. Nhìn chung, tình hình tiêu thụ lúa cơ bản
2
thuận lợi, giá lúa thường dao động từ 5.000-5.100 đ/kg và giá lúa thơm từ
5.300đ/kg-5.600đ/kg.
Vụ Đông xuân sớm 2019 đã xuống giống 7.081,58 ha lúa đang giai đoạn mạ.
- Cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày, diện tích gieo trồng và xuống
giống được 4.298 ha, đạt 134,31% kế hoạch, tăng 81,35 ha so cùng kỳ. Trong đó,
màu lương thực 295 ha, màu thực phẩm 3.736,5 ha, cây công nghiệp ngắn ngày
266,5 ha (cây mía 177,5 ha, đạt 84,52% kế hoạch).
- Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, đã chuyển đổi được
126,85 ha lúa kém hiệu quả sang trồng cây hàng năm 95,81 ha, trồng cây lâu năm
31,04 ha với một số cây trồng chủ yếu như: dừa, bưởi, nhãn và một số loại rau màu
khác,... đã tổ chức chuyển giao khoa học kỹ thuật được 35 lớp tập huấn với 1.062
người tham dự. Nhìn chung, qua tham gia các lớp tập huấn, người dân mạnh dạn
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tăng năng suất và nâng cao chất
lượng, có hiệu quả và lợi nhuận cao hơn so trồng lúa.
- Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và triển khai thực
hiện như: Dự án phát triển lúa đặc sản 50 ha tại xã Long Phú; Dự án xây dựng mô
hình liên kết sản xuất, tiêu thụ hạt giống lúa xác nhận 1 tại các tỉnh vùng đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2018 - 2020, với 60 ha tại 02 điểm: Hợp tác xã
Nông nghiệp Hưng Phú (Tân Hưng) 20 ha và Hợp tác xã Nông nghiệp Hưng Lợi
(Long Đức) 40 ha, đã thu hoạch, năng suất ước đạt 6,5 tấn/ha; đang triển khai Dự
án phát triển sản xuất lúa đặc sản theo chuỗi giá trị ở vụ Đông Xuân 2019-2020 tại
các xã Tân Hưng, Tân Thạnh và Châu Khánh, với tổng diện tích 114 ha; Dự án
phát triển cây ăn trái đặc sản thực hiện 04 ha (Tân Thạnh, Châu Khánh, Song
Phụng). Phối hợp với Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tổ chức tổng kết và
trao chứng nhận VietGAP trên cây lúa cho Hợp tác xã Thành Công, xã Phú Hữu.
- Về kinh tế tập thể, tập trung củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động Hợp tác
xã, chín tháng đầu năm 2019 thành lập mới 05 Hợp tác xã, tính đến nay toàn huyện
có 17 Hợp tác xã, với 945 thành viên, diện tích đất canh tác 1.292,56 ha, chủ yếu
sản xuất lúa và cung cấp các dịch vụ như giống lúa, vật tư nông nghiệp, liên kết
trong các khâu sản xuất như làm đất, thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm. Về Tổ hợp tác,
toàn huyện có 30 tổ hợp tác, với 622 thành viên, diện tích đất canh tác 867,22 ha.
- Thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP), toàn huyện có
03 sản phẩm đăng ký tham gia đánh giá, xếp hạng cấp tỉnh năm 2019: Bồn bồn
chua ngọt (Tân Thạnh); mật ong, củ cải muối (Trường Khánh); qua nhận xét, đánh
3
giá của Hội đồng xếp hạng sản phẩm OCOP cấp huyện, sản phẩm Mật ong Sáp,
Mật ong Organic đạt hạng 4 sao, Mật ong Miền Tây sao của Công ty TNHH Ong
Xanh, Trường Khánh đạt hạng 3 sao; sản phẩm xá bấu Hòa Phát đạt hạng 2 sao
(của Hộ kinh doanh Hòa Phát, Trường Khánh). Đối với sản phẩm đạt hạng 3 sao
trở lên, ngành chuyên môn đã hướng dẫn Công ty bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đề
nghị Hội đồng xếp hạng của tỉnh đánh giá, xếp hạng.
- Về chăn nuôi, ngành Thú y và các địa phương thực hiện tốt công tác
phòng, chống dịch bệnh, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát trong chăn
nuôi, vận chuyển, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật nên dịch bệnh nguy
hiểm ở gia súc, gia cầm trên địa bàn huyện được kiểm soát an toàn. Theo kết quả
điều tra, tính đến ngày 01/7/2019, tổng đàn gia cầm 526.330 con, đạt 150,38% kế
hoạch, tăng 11,58% so cùng kỳ; gia súc 25.608 con, đạt 101,62% kế hoạch, giảm
14,81% so cùng kỳ, trong đó đàn bò của huyện 6.210 con, tăng 5,36% so cùng
kỳ; đàn heo 19.398 con, giảm 11,03% so cùng kỳ.
Huyện tập trung chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh Dịch tả heo Châu
Phi theo Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 20/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế
hoạch số 82/KH-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh, về khẩn cấp phòng,
chống Dịch tả heo Châu phi. Tuy nhiên, tình hình chăn nuôi còn khó khăn, tính
đến ngày 26/9/2019 toàn huyện phát hiện và tiêu hủy 2.610 con heo do bệnh dịch
tả heo Châu Phi, với trọng lượng là 176.196 kg.
Về nuôi chim yến, toàn huyện có 24 nhà nuôi chim yến/21 hộ, tại các xã: Tân
Thạnh, Phú Hữu, Song Phụng, Long Phú, thị trấn Long Phú và thị trấn Đại Ngãi,
trong đó, thị trấn Long Phú và thị trấn Đại Ngãi có 10 nhà nuôi chim yến đã báo
cáo về UBND tỉnh để theo dõi, quản lý.
- Về thủy sản: cơ bản ổn định đã thả nuôi 927,51 ha, đạt 115,94% kế hoạch,
tăng 16,11% so cùng kỳ, trong đó tôm nước lợ 379,75 ha (do thời tiết diễn biến
thất thường nên có 23,8 ha diện tích thiệt hại, chiếm 6,27% diện tích thả nuôi), cá
da trơn 32,76 ha và cá ao mương vườn 515 ha. Đến nay, thu hoạch 268,3 ha/226
hộ, năng suất ước đạt 7 tấn/ha. Tổng sản lượng thủy, hải sản 7.186,9 tấn, đạt
108,07% kế hoạch, tăng 45,45% so cùng kỳ.
- Về công tác thủy lợi: huyện đã bố trí 28 tỷ 022 triệu đồng, để nạo vét 23
công trình thủy lợi tạo nguồn, với chiều dài 219.556 m, các công trình này đã góp
phần ngăn mặn, trữ ngọt để phục vụ sản xuất. Đồng thời, vận động người dân thực
hiện 44 tuyến kênh thủy lợi nội đồng, với chiều dài 76.257m, với tổng kinh phí
thực hiện 02 tỷ 158 triệu đồng, phục vụ nâng chất 2.300 ha.
4
- Huyện chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn năm 2019; tổ chức rà soát những khu vực xung yếu để có kế hoạch bồi trúc kịp
thời. Tuy nhiên, do diễn biến của thời tiết và biến đổi khí hậu nên xảy ra 16 điểm
sạt lở, với chiều dài 628 m, khắc phục xong 04 điểm sạt lở, với tổng kinh phí thực
hiện 948 triệu 963 ngàn 342 đồng, còn lại 12 điểm huyện đang đề nghị tỉnh hỗ trợ
kinh phí để khắc phục. Đồng thời, do mưa kèm theo lốc xoáy đã gây thiệt hại 01
nhà lưới trồng hoa màu, với diện tích 5.200 m2, tốc mái, sập 04 căn nhà và đổ ngã
gây thiệt hại 392,6 ha lúa.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được các ngành và
địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện theo kế hoạch năm
2019, trong đó, tập trung phát động sâu rộng các cuộc vận động để nhân dân tham
gia thực hiện các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng; đẩy mạnh phát triển sản xuất;
bảo đảm vệ sinh môi trường, thực hiện nếp sống văn hóa khu dân cư, giữ gìn an
ninh trật tự xã hội,... Qua đó, phát hoang các tuyến đường giao thông, tổ chức
trồng hoa, với tổng chiều dài 21,55 km, treo 1.815 bóng đèn thắp sáng đường quê,
với chiều dài 59,45 km. Đến nay, đã huy động được 111 tỷ 310 triệu đồng để thực
hiện Chương trình, trong đó: vốn chương trình 14 tỷ 672 triệu đồng; vốn lồng ghép
86 tỷ 055 triệu đồng; vốn dân đóng góp 10 tỷ 583 triệu đồng; từ các nguồn lực để
đầu tư xây dựng các công trình như: 06 tuyến đường giao thông nông thôn với
chiều dài là 2,423 km, 04 cây cầu, nạo vét 23 tuyến kênh với chiều dài 219,556
km, xây dựng 06 trường học (Trường Trung học cơ sở Long Đức, Trường Tiểu
học Long Phú A, Trường Mẫu giáo Tân Hưng, Trường Mẫu giáo Hậu Thạnh,
Trường Tiểu học Song Phụng A, Trường Tiểu học Phú Hữu A), xây dựng 03 nhà
văn hóa ấp (Phụng Sơn, Phụng Tường 2, Tân Quy B), sửa chữa, nâng cấp trụ sở
Đảng ủy, UBND xã và Nhà Văn hóa 03 xã (Long Đức, Song Phụng, Tân
Thạnh),… Tính đến nay, huyện có 04 xã được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn
mới; các xã còn lại đạt từ 13 đến 15 tiêu chí.
Thực hiện Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 theo Chỉ thị số 02/CT-
UBND ngày 25/01/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng, qua điều tra có
26.735 hộ (tăng 524 hộ), tổng số người 93.357 người, giảm 1.099 người, trong đó,
nữ là 47.459 người.
2. Về công nghiệp, thương mại và tài nguyên - môi trường
Công tác quản lý quy hoạch, xây dựng thực hiện theo quy định. Thực hiện
hoàn thành danh mục điều chỉnh dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2017 -
2020 đối với Khu đô thị mới thị trấn Long Phú là 16,3 ha; Khu đô thị mới thị trấn
Đại Ngãi là 28,67 ha; Khu sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp sân golf, xã Song Phụng là
5
170 ha; Chợ Đại Ngãi, thị trấn Đại Ngãi là 0,73 ha, được phê duyệt tại Quyết định
số 1296/QĐ-UBND, ngày 09/5/2019 của UBND tỉnh và Khu nông nghiệp công
nghệ cao xã Long Phú, với diện tích 31,4 ha theo Quyết định số 1296/QĐ-UBND
ngày 09/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về phê duyệt điều chỉnh, bổ
sung Danh mục dự án ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2017 - 2020.
Công tác quản lý xây dựng, đã cấp 63 công trình nhà ở riêng lẻ. Hoạt động
quản lý khoa học và công nghệ, huyện đã triển khai mô hình trồng cải làm dưa
trong nhà lưới, mô hình trồng Măng Tây, tại thị trấn Đại Ngãi, với tổng số vốn là
50 triệu đồng.
Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy trì phát triển ổn định.
Giá trị sản xuất công nghiệp là 432 tỷ 480 triệu đồng, đạt 78,63% kế hoạch, tăng
5,77% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu tiêu dùng xã hội
đạt 4.446 tỷ 557 triệu đồng, đạt 78% kế hoạch, tăng 3,03% so cùng kỳ.
Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và bảo vệ môi trường tiếp tục được
quan tâm chỉ đạo, nhất là thực hiện các biện pháp giảm thiểu rác thải nhựa được
các cơ quan, đơn vị và cộng đồng tham gia và hưởng ứng tích cực; qua đó, đã hỗ
trợ 60 thùng chứa rác cho các xã, thị trấn, 100 sọt rác để ra mắt câu lạc bộ Phụ nữ
bảo vệ môi trường và 59 hố đốt rác hộ gia đình; đã thực hiện 07 mô hình thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn huyện;
đã hoàn thành việc nâng cấp bãi xử lý rác tập trung Đại Ngãi đưa vào sử dụng với
tổng kinh phí 01 tỷ 800 triệu đồng; lắp đặt 178 m2 băng rôn tuyên truyền các khẩu
hiệu về chủ đề Ngày Môi trường thế giới (05/6).
Hoàn thành công tác thống kê đất đai năm 2018, đã được UBND tỉnh phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
năm 2019 theo Quyết định số 827/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh Sóc
Trăng, với tổng diện tích đất tự nhiên là 26.372,14 ha, lập Phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất trên địa bàn huyện năm 2019 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định số 1335/QĐ-UBND ngày 13/5/2019. Phối hợp với Ban chỉ đạo thực hiện xây
dựng dự thảo bản giá các loại đất trên địa bàn huyện Long Phú, giai đoạn 2020 -
2024, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2019. Công tác kiểm kê đất đai xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 đang triển khai thực hiện theo tiến
độ và thông báo thu hồi đất dự án xây dựng cầu Tân Hưng đã đo đạc kiểm đếm
xong có 34 hộ bị ảnh hưởng. Đối với khu đất công cái quanh đã phối hợp với Chi
Cục Thủy lợi xác định lại hành lang bảo vệ cống và có tờ trình giao cho UBND
huyện quản lý phần diện tích còn lại.
6
Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
tiếp tục được quan tâm thực hiện, đã cấp 231 giấy, tương đương 15,64 ha, nâng
tổng diện tích đã cấp từ trước đến nay là 21.899,69/21.943,37ha, đạt tỷ lệ 99,8% so
với tổng diện tích cần phải cấp; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất 159 cá
nhân với diện tích 101.586,3m2; thu hồi đất 03 cá nhân với diện tích 5.282,7m
2,
xác nhận 06 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cam kết bảo vệ môi trường; xác
nhận khai thác nước dưới đất 12 trường hợp.
3. Về tài chính, đầu tư công
- Công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước được thực hiện
chặt chẽ. Thu ngân sách nhà nước 9 tháng đầu năm là 32 tỷ 500 triệu đồng, đạt
97,31% kế hoạch, tăng 14,52% so với cùng kỳ; ước tổng chi ngân sách huyện là
364 tỷ 500 triệu đồng, đạt 75,91% kế hoạch, tăng 1,7% so cùng kỳ.
Cấp 67 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, với tổng số tiền là 12 tỷ 674
triệu đồng, nâng toàn huyện có 2.644 hộ, với tổng số vốn là 252 tỷ 797 triệu đồng;
cấp 03 giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã, tính đến nay có 15 Hợp tác xã đang
hoạt động với vốn đăng ký là 3 tỷ 315 triệu 091 ngàn đồng và 03 Hợp tác xã đã
ngừng hoạt động; toàn huyện hiện có 114 doanh nghiệp đang hoạt động với số vốn
đăng ký kinh doanh là 391 tỷ 662 triệu đồng.
- Về xây dựng cơ bản, tổng các nguồn vốn huy động đầu tư trên địa bàn
huyện là 173 tỷ 142 triệu đồng (trong đó, nguồn ngân sách tỉnh quản lý 27 tỷ 285
triệu đồng; nguồn ngân sách huyện quản lý đối vối nguồn đầu tư phát triển 115 tỷ
548 triệu đồng và nguồn sự nghiệp 30 tỷ 309 triệu đồng), đã bố trí vốn thanh toán
cho 12 dự án chuyển tiếp và đầu tư 89 hạng mục dự án khởi công mới, với tổng giá
trị khối lượng thực hiện là 137 tỷ 813 triệu đồng, đạt 79,60% so với kế hoạch vốn,
giá trị khối lượng cấp phát là 135 tỷ 721 triệu đồng, đạt 78,39% so với kế hoạch
vốn; dự kiến cuối năm thực hiện đạt 100% theo kế hoạch.
- Công tác quản lý dự án, công trình: Các dự án, công trình thực hiện đấu
thầu theo Điều 54, Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều của Luật đấu thầu, kết quả đã tổ chức đấu thầu 16
công trình, dự án (trong đó, đấu thầu theo phương pháp thông thường 14 công
trình, đấu thầu qua mạng 02 công trình). Kết quả 14 công trình, dự án đã có quyết
định chọn thầu, 02 công trình đang trong thời gian chấm điểm chọn thầu (công
trình trường THCS Phú Hữu và tiểu học Long Phú B). Đồng thời, theo dõi các đơn
vị thực hiện dự án công trình đường nối từ Đường tỉnh 933 đến Đường tỉnh 933C.
7
4. Về văn hóa - xã hội
Các hoạt động văn hóa và thông tin, tuyên truyền có nhiều tiến bộ, tổ chức
nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, xây dựng các chương trình,
tiết mục văn nghệ chào mừng các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước như: Mừng
Đảng mừng Xuân Kỷ Hợi 2019, Lễ viếng Nghĩa trang Liệt sỹ và họp mặt đầu năm
vào mùng 7 tết, Lễ giao nhận quân 2019, Ngày 27/7,...; tổ chức các hoạt động
thông tin tuyên truyền về công tác cải cách hành chính năm 2019, xây dựng nông
thôn mới, tổ chức Lễ Mitinh kỷ niệm 44 năm ngày Miền nam hoàn toàn giải phóng
thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2019) và Quốc tế Lao động 1/5; Kỷ niệm
129 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2019); Kỷ niệm 74
năm ngày Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 02/9, công tác xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở và các nhiệm vụ chính trị tại địa phương,...
Đội Kiểm tra liên ngành 814 huyện, tổ chức kiểm tra các hoạt động văn hóa
và dịch vụ văn hóa và lễ hội và các dịch vụ văn hóa 10 lượt, qua đó, đã phát hiện
và lập biên bản nhắc nhở 09 trường hợp vi phạm.
Tính đến nay, có 24.979/28.153 hộ gia đình văn hóa, chiếm tỷ lệ 88,73%, có
55 ấp đạt danh hiệu ấp văn hóa và 02 ấp được công nhận danh hiệu 3 năm (giai
đoạn 2016-2018), chiếm tỷ lệ 90,16% và 129/133 đơn vị giữ vững danh hiệu Cơ
quan văn hóa. Toàn huyện có 9/11 xã, thị trấn có nhà văn hóa và có 43/61 ấp có
nhà sinh hoạt cộng đồng, 3 ấp đạt chuẩn ấp văn hóa nông thôn mới (xã Long Đức).
Ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung triển khai các giải pháp nâng cao chất
lượng dạy và học, trong năm học 2018 - 2019, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương
trình tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 99,29%, tốt nghiệp trung học phổ
thông đạt 98,63%; 180 học sinh đỗ vào các trường đại học (tăng 41 học sinh so
năm học trước), cao đẳng 11 học sinh (giảm 04 học sinh). Tổ chức Lễ khai giảng
năm học 2019-2020, theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong năm
học này, toàn huyện đã huy động 20.917 học sinh, đạt 96,08% kế hoạch, giảm
0,33% so cùng kỳ. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được
quan tâm thực hiện, có 21/46 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 45,65%.
Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân đạt nhiều kết quả tích cực, 100% xã,
thị trấn có bác sĩ phục vụ; toàn huyện có 10/11 xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y
tế theo tiêu chí mới, đạt 90,90% kế hoạch; công tác phòng chống dịch bệnh ở
người, tiếp tục được quan tâm thực hiện, triển khai 04 đợt chiến dịch diệt lăng
quăng tại 11/11 xã, thị trấn,... Tuy nhiên, tính đến ngày 22/9/2019, toàn huyện có
119 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 35 ca so cùng kỳ, ghi nhận 66 ổ dịch, tăng 44
8
ổ dịch so cùng kỳ và 48 ca bệnh tay chân miệng, tăng 27 ca so với cùng kỳ, ghi
nhận 08 ổ dịch, tăng 08 ổ dịch so cùng kỳ, không có trường hợp tử vong; tỷ lệ trẻ
dưới 01 tuổi đã tiêm chủng tạo miễn dịch đầy đủ đạt 74,59%, đạt 75,34% kế
hoạch, tỷ lệ trẻ dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi đạt 10,71%, giảm 0,85%
so đầu năm.
Các chính sách an sinh xã hội tiếp tục thực hiện kịp thời, đúng quy định, đã
chi trợ cấp, tặng quà nhân dịp các dịp Lễ, Tết và Kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt
sỹ 27/7,... cho người có công, với số tiền 11 tỷ 234 triệu 119 ngàn 500 đồng, đối
tượng bảo trợ xã hội với tổng số tiền 09 tỷ 856 triệu 935 ngàn đồng; cấp 93.696 thẻ
BHYT năm 2019 với tổng số tiền 55 tỷ 062 triệu đồng; hoàn thành và bàn giao 31
căn nhà (trong đó, xây dựng mới 14 căn, sửa chữa 17 căn) cho đối tượng người có
công với cách mạng về nhà ở năm 2019.
Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo được quan tâm triển khai
thực hiện, qua đó, đào tạo nghề 556 lao động, đạt 70,11% kế hoạch, đã giải quyết
việc làm cho 2.537 lao động, đạt 101,48% kế hoạch, giảm 6,49% so cùng kỳ, trong
đó có 27 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (đạt 122,73% kế hoạch), có
7 xã hoàn thành công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện dưới 4% đạt
theo Nghị quyết, các xã còn lại đang triển khai thực hiện.
Số người tham gia BHYT thời điểm tháng 9/2019 là 111.882 người, chiếm tỷ
lệ bao phủ BHYT 98,13%, đạt 100,09% kế hoạch, giảm 0,88% so với cùng kỳ.
Trong đó, số người tham gia BHYT tự nguyện 11.645 người, chiếm tỷ lệ 95,32%
số người tham gia BHYT tự nguyện, tăng 6,51% so với cùng kỳ.
Thực hiện tín dụng ưu đãi, phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện đã phát vay cho 2.902 hộ, với tổng số tiền 75 tỷ 745 triệu đồng. Trong đó,
cho vay hộ nghèo 05 tỷ 941 triệu đồng, hộ cận nghèo 09 tỷ 220 triệu đồng, hộ mới
thoát nghèo 13 tỷ 134 triệu đồng, học sinh, sinh viên 776 triệu đồng, nước sạch vệ
sinh môi trường 14 tỷ 416 triệu đồng, giải quyết việc làm 03 tỷ 595 triệu đồng, hộ
gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn 27 tỷ 418 triệu đồng, hỗ trợ vay
xây dựng nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, với số tiền 700 triệu đồng,
thương nhân vùng khó khăn 250 triệu đồng, đối tượng dân tộc thiểu số và miền núi
200 triệu đồng.
Công tác dân tộc và triển khai chính sách dân tộc được các ngành, địa phương
quan tâm thực hiện và hỗ trợ kịp thời, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc đầu tư,
phát triển sản xuất; tổ chức Đại hội các dân tộc thiểu số huyện Long Phú theo Kế
hoạch số 07-KH/BCĐUBND ngày 05/4/2019 của Ban Chỉ đạo Đại hội đại biểu
9
các dân tộc thiểu số tỉnh Sóc Trăng lần thứ III năm 2019. Rà soát, xác định xã, ấp
hoàn thành mục tiêu Dự án 2 (Chương trình 135) thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
03/2019/QĐ-TTg ngày 15/01/2019 của Thủ tướng Chính Phủ; thăm và tặng quà
cán bộ hưu trí, gia đình chính sách và các chùa Phật giáo Nam tông Khmer nhân
dịp Lễ Sene ĐôlTal năm 2019.
5. Về quốc phòng, an ninh, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng và cải cách hành chính
Tình hình an ninh chính trị tiếp tục được giữ vững, ổn định; lực lượng Công
an, Quân sự thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ nắm chặt tình hình địa bàn,
quản lý tốt các đối tượng có nghi vấn liên quan an ninh, triển khai các phương án
bảo vệ mục tiêu trọng điểm, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, ngăn chặn các
hoạt động phá hoại, gây rối của các thế lực thù địch, không để xảy ra các tình
huống đột xuất, bất ngờ; phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ
quốc,... nhất là bảo đảm an ninh, an toàn trước trong và sau các ngày lễ, kỷ niệm và
Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019.
Tính đến ngày 13/9/2019, đã phát hiện 34 vụ có dấu hiệu vi phạm hình sự,
tăng 26 vụ so cùng kỳ, đã làm rõ 25 vụ 28 người, tỷ lệ phá án đạt 73,5%. Tai nạn
giao thông đã được kiềm chế và giảm cả 3 tiêu chí so cùng kỳ, xảy ra 04 vụ làm
chết 4 người, bị thương 3 người, giảm 4 vụ, giảm 6 người chết, giảm 6 người bị
thương; va chạm giao thông xảy ra 02 vụ, làm 4 người bị thương, giảm 5 vụ, giảm
12 nguời bị thương so cùng kỳ.
Ngành Quân sự duy trì nghiêm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành
công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ 2019, đạt 100% chỉ tiêu; tổ chức tập
huấn, huấn luyện cho dân quân tự vệ nồng cốt và cán bộ tự vệ cơ quan đạt 97,76%;
dân quân thường trực đạt tỷ lệ 100%, dân quân tự vệ đạt tỷ lệ 86,73%. Công tác
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2020 thực hiện theo quy định và đã tổ
chức xét duyệt lần 1; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ xã Trường Khánh và xã
Tân Thạnh.
Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện; công tác tiếp công dân tiếp tục duy trì
và thực hiện thường xuyên theo quy định, đã tiếp 48 lượt công dân, 48 người (tăng
14 lượt, 14 người so cùng kỳ).
Lĩnh vực tư pháp tiếp tục thực hiện theo quy định, phối hợp tổ chức hội nghị
triển khai các văn bản quy phạm pháp luật; tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp
10
luật,... tổ chức hội nghị tập huấn kiến thức pháp luật và nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở
và hòa giải viên,... Các tổ hòa giải cơ sở tiếp nhận 109 vụ, việc (Dân sự: 74, đất
đai: 15, HNGD: 20), giảm so với cùng kỳ là 33 vụ, việc, hòa giải thành 93 vụ việc,
đạt tỷ lệ 85,32%.
Công tác thi hành án tiếp tục thực hiện, tính từ ngày 01/10/2018 đến
30/8/2019, Chi cục thi hành án dân sự thụ lý 1.287 vụ việc, tăng 27 vụ việc so
cùng kỳ (trong đó, số vụ việc cũ chuyển sang 437 vụ việc, tiếp nhận mới 850 vụ
việc), đã thi hành xong 744/1.038 vụ việc có điều kiện giải quyết, đạt tỷ lệ 71,68%
vụ việc, tăng 7,35% so cùng kỳ; số tiền thi hành xong đạt 26,44% số tiền thụ lý có
điều kiện thi hành, giảm 2,69% so cùng kỳ.
Công tác cải cách hành chính tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, tập trung vào
việc rà soát các trình tự thủ tục, niêm yết TTHC, thời gian giải quyết thủ tục hành
chính, đã triển khai nhân rộng việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC
lĩnh vực đất đai tại UBND cấp xã trên địa bàn theo Kế hoạch số 92/KH-UBND
ngày 08/11/2018, người sử dụng đất giảm được số lần đến huyện; có 24/24 đơn vị
thực hiện nghiêm việc niêm yết công khai 407 TTHC (trong đó cấp tỉnh là 33
TTHC lĩnh vực đất đai, cấp huyện 252 TTHC và cấp xã 122 TTHC); 49 TTHC
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 (cấp huyện có 41 TTHC mức độ 3
và 06 TTHC mức độ 4; cấp xã có 02 TTHC mức độ 3) tại Bộ phận một cửa và trên
trang thông tin điện tử của huyện; 32 cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện và
UBND các xã, thị trấn, đã ứng dụng phần mềm quản lý văn bản, việc gửi và nhận
văn bản điện tử được thực hiện từ tỉnh, huyện đến các xã, thị trấn. Hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 được ứng dụng vào
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước theo đúng quy định, với 46 lĩnh
vực và 261 thủ tục hành chính.
Công tác rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối của các tổ chức hành
chính gắn với tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức
tiếp tục được quan tâm thực hiện, đã thực hiện sáp nhập giảm 05 trường tiểu học
có quy mô nhỏ, nâng tổng số giảm 06 đơn vị (Đội quản lý, duy tu sửa chữa các
công trình giao thông và 05 trường tiểu học), đạt 54,55% so với đề án của Huyện
ủy; xây dựng Đề án sáp nhập Trung tâm Văn hóa Thông tin, Trung tâm Thể dục
Thể thao và Đài Truyền thanh huyện thành Trung tâm Văn hóa - Thể thao và
Truyền thanh thuộc phòng Văn hóa và Thông tin; sáp nhập Hội nạn nhân chất độc
da cam/dioxin và Hội chiến sĩ cách mạng bị địch bắt tù đày thành một Hội; đã giải
quyết cho thôi việc 03 trường hợp theo tinh thần Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
của Chính phủ; chấp thuận cho 01 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định
11
số 26/2015/NĐ-CP của Chính phủ; đã có 04 xã, thị trấn hoàn thành việc sắp xếp
các chức danh của người hoạt động không chuyên trách theo Nghị quyết số
15/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh, các đơn vị còn lại đang
khẩn trương tiến hành sắp xếp theo kế hoạch; đến nay đã cử 138 cán bộ, công chức
tham dự các lớp bồi dưỡng do tỉnh tổ chức.
II. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG
Chín tháng đầu năm 2019, tiếp tục phát triển, diện tích gieo trồng các vụ lúa
đạt và vượt kế hoạch đề ra, nuôi thủy sản cơ bản thuận lợi và tăng, giá bán tương
đối. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được quan tâm thực
hiện, đạt tiến độ. Sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại, dịch vụ được duy
trì mức tăng trưởng. Công tác thu hút đầu tư xây dựng tiếp tục được quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo có nhiều Công ty và nhà đầu tư đến tìm hiểu, tiếp xúc. Thu ngân sách
tăng so cùng kỳ, giải ngân các nguồn vốn xây dựng cơ bản được thực hiện khá tốt.
Hoạt động văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục tiếp tục được quan tâm và có nhiều tiến
bộ. Các chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống nhân dân tiếp tục được triển
khai thực hiện kịp thời và đúng quy định.
Các chủ trương, giải pháp phòng, chống tham nhũng; công tác cải cách hành
chính, chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng phục
vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức được quan tâm thực
hiện. An ninh chính trị tiếp tục được giữ vững ổn định, trật tự an toàn xã hội cơ
bản đảm bảo, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí.
Bên cạnh những kết quả đạt được kinh tế - xã hội từ đầu năm đến nay còn khó
khăn như: Việc định hướng phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, xây dựng các hình thức sản xuất phù hợp để nâng cao thu nhập cho dân cư
nông thôn còn hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu chưa tim đươc đâu ra cho san phâm;
tình hình tiêu thụ, giá bán một số mặt hàng nông sản, thủy sản thấp, nhất là cây
mía, dịch tả heo Châu Phi diễn biến phức tạp, lan rộng, ảnh hưởng đến sản xuất và
đời sống của người dân. Giá trị sản xuất công nghiệp, sản xuất kinh doanh còn khó
khăn, tăng không đáng kể; dạy nghề, tạo việc làm, thu nhập cho lao động nông
thôn chưa thật sự hiệu quả. Công tác quản lý đất công, đất hành lang an toàn
đường bộ một số mặt còn hạn chế. Dịch bệnh sốt xuất huyết, tay hân miệng tăng so
cùng kỳ. An ninh trật tự an toàn xã hội còn nhiều vấn đề cần quan tâm, tệ nạn ma
túy diễn biến phức tạp.
Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên, về khách quan là do khó khăn
chung và ảnh hưởng của diễn biến thời tiết, dịch bệnh còn tiềm ẩn, nhất là dịch tả
12
heo Châu Phi lan rộng, việc tiêu thụ nông sản, sản phẩm còn nhiều bất cập. Nguồn
lực ngân sách địa phương còn hạn chế, phụ thuộc lớn vào sự hỗ trợ của ngân sách
Nhà nước cấp trên. Về chủ quan do một số ngành, địa phương chưa chủ động,
quyết liệt trong tổ chức thực hiện các giải pháp chỉ đạo điều hành của UBND
huyện đã chỉ đạo ngay từ đầu năm; công tác phối hợp trong triển khai nhiệm vụ
từng lúc chưa đồng bộ, chặt chẽ.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU 3 THÁNG CUỐI NĂM 2019
Quí IV/2019, UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban ngành huyện và UBND
các xã, thị trấn tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ được giao, tập
trung rà soát việc thực hiện từng chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình đảm
bảo hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2019 theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện; tập trung rà soát, đánh giá các chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị
quyết đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2015-2020 để làm cơ sở xây dựng văn kiện Đại
hội Đảng bộ huyện. Tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp như sau:
1. Về nông nghiệp và phát triển nông thôn
Theo dự báo, do chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt, hạn
chế thấp nhất thiệt hại sản xuất vào mùa khô. Theo các số liệu quan trắc lưu lượng
nước từ thượng nguồn sông Mekong hiện rất thấp, mực nước biển dâng cao hơn
cùng kỳ, dựa vào mức độ ảnh hưởng của hạn mặn năm 2016. Nhiệm vụ chống hạn
hán, xâm nhập mặn mùa khô 2019 - 2020 được xác định sẽ tập trung cao điểm từ
đầu tháng 12/2019 đến đầu tháng 5/2020. Trên tinh thần đó, cần tập trung tuyên
truyền đến người dân để người dân nắm rõ diễn biến thời tiết trong mùa khô 2019 -
2020 từ đó chủ động phòng tránh các tác hại đến sản xuất và đời sống, chủ động
ứng phó với hạn và xâm nhập mặn, hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể
xảy ra.
Vận động người dân xuống giống theo đúng lịch thời vụ khuyến cáo và lịch
né rầy, phù hợp với khả năng đáp ứng nguồn nước của từng vùng, sử dụng các
giống cấp xác nhận, giống chịu mặn, ngắn ngày, thích nghi với điều kiện hạn mặn,
ứng dụng tiến bộ 4 khoa học kỹ thuật về lĩnh vực canh tác, chăm sóc cây trồng
trong điều kiện thiếu nước ngọt, tưới nước tiết kiệm. Đối với cây lúa ở những vùng
sản xuất khó khăn, không cho hiệu quả kinh tế khuyến cáo người dân chuyển đổi
cơ cấu cây trồng sang cây trồng khác.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về tình hình nguồn nước, xâm
nhập mặn tới người dân, nâng cao nhận thức người dân trong việc sử dụng nước
tiết kiệm; vận động nhân dân tranh thủ lấy nước, trữ nước và sử dụng nước hiệu
13
quả, đắp đập tạm, bờ bao,... để ngăn mặn, trữ ngọt, thực hiện các biện pháp trữ
nước trong mương vườn để phục vụ sản xuất; không để người dân sản xuất ở
những vùng có nguy cơ thiếu nước, có khả năng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn và
ngoài vùng quy hoạch; chỉ đạo sản xuất theo đúng lịch thời vụ. Kiểm tra, rà soát
các công trình trọng điểm, kịp thời khắc phục và sửa chữa nếu không đảm bảo.
Tiếp tục triển khai các đề án nông nghiệp, chương trình mỗi xã một sản phẩm
OCOP; nhân rộng các mô hình sản xuất, chăn nuôi có hiệu quả; củng cố các hợp
tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp. Thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm; kiểm tra việc mua, bán giết mổ và
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, phối hợp triển khai công tác phòng,
chống dịch tả heo Châu Phi và chi hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi có heo bị tiêu hủy
do dịch tả heo Châu Phi theo đúng quy định. Kiểm soát các hộ hoạt động nuôi
chim yến khu vực thị trấn Long Phú và thị trấn Đại Ngãi, đồng thời theo dõi, quản
lý chặt chẽ và chịu trách nhiệm nếu để phát sinh xây dựng mới nhà yến trên địa
bàn các xã, thị trấn theo Công văn số 2022/UBND-TH, ngày 24/9/2019 của Chủ
tịch UBND tỉnh về việc kiểm soát các hoạt động nuôi chim yến tại các đô thị trên
địa bàn tỉnh.
Rà soát, kiểm tra lại hệ thống đê bao, bờ bao, tổ chức gia cố các đoạn đê, bờ
bao xung yếu, thấp, trũng có nguy cơ tràn, sạt lở gây ảnh hưởng đến sản xuất, môi
trường, dân sinh; nắm chặt số hộ, khẩu của các hộ dân tại các vùng xung yếu trên
địa bàn. Đồng thời, thông tin, tuyên truyền, phổ biến tình trạng sạt lở bờ sông theo
Quyết định số 2696/QĐ-UBND, ngày 17/9/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng về việc công bố tình huống khẩn cấp sạt lở bờ sông Hậu, sông
Saintard, rạch Mọp đặt biệt nguy hiểm đoạn qua khu vực thị trấn Đại Ngãi, xã
Long Đức và xã Song Phụng.
Tập trung lãnh đạo chỉ đạo toàn diện, có hiệu quả Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại các xã, tiếp tục duy trì và nâng chất đối
với các xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã Trường Khánh và xã Tân Thạnh tập trung
nâng chất các tiêu chí để đạt xã nông thôn mới nâng cao và tham gia hội thi tuyến
đường kiểu mẫu, các xã còn lại đạt 15 tiêu chí trở lên; chuẩn bị các điều kiện tổ
chức Lễ công nhận xã Song Phụng đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 theo Quyết
định số 2783/QĐ-UBND ngày 26/9/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng.
2. Công nghiệp, thương mại, tài nguyên và môi trường
Phối hợp các ngành có liên quan theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp, để kịp thời tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp; khuyến
14
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, nhất là các cơ sở
sản xuất thiết bị cơ khí phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, chế biến và nuôi trồng
thủy sản; tăng cường công tác phối hợp nắm tình hình giá cả hàng hóa, kiểm tra,
kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển hàng lậu, hàng giả,
hàng kém chất lượng, không đảm bảo an toàn thực phẩm. Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng theo Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 02/5/2019 của Tỉnh ủy.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên - môi trường; xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, xây dựng nhà ở và các công trình
không phép, vi phạm lộ giới, hành lang an toàn giao thông,... đẩy nhanh việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hoàn thành công tác điều tra xây dựng bảng
giá đất huyện Long Phú năm 2020-2024; hoàn thành công tác lập kế hoạch sử
dụng đất năm 2020 trình UBND tỉnh phê duyệt; công tác kiểm kê xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2019 và công tác bồi thường hỗ trợ dự án xây dựng cầu
Tân Hưng để bàn giao mặt bằng cho Ban quản lý dự án 2 của tỉnh làm chủ đầu tư.
Tiếp tục tuyên truyền nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và triển khai thực
hiện Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 30/8/3019 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng
cường thực hiện các biện pháp giảm thiểu rác thải nhựa.
3. Tài chính, đầu tư công
Tăng cường các giải pháp thu ngân sách nhà nước năm 2019 theo Chỉ thị số
09/CT-UBND ngày 01/8/2019 và Công văn số 478/UBND-TH ngày 20/3/2019
của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng về công tác thu ngân sách Nhà nước năm
2019, đặc biệt là các nhiệm vụ giải pháp cuối năm 2019, trong đó, tập trung thực
hiện các giải pháp quản lý thu NSNN, mở rộng chuyển khai hóa đơn điện tử,
chống thất thu thuế”, phấn đấu hoàn thành kế hoạch giao. Quản lý chặt chẽ việc chi
ngân sách nhà nước; thực hiện nghiêm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
trong đó, cắt giảm tối đa các khoản chi không cần thiết. Triển khai thực hiện Chỉ
thị số 13/CT-UBND ngày 20/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quản lý sử
dụng xe ôtô công trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Các chủ đầu tư, đơn vị tiếp tục tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, đảm
bảo chất lượng công trình và hoàn thành đưa vào sử dụng để chào mừng Đại hội
Đảng bộ huyện lần thứ 14, nhiệm kỳ 2020-2025, dự kiến các công trình như:
công trình đường nối từ Đường tỉnh 933 đến Đường tỉnh 933C huyện Long phú
và công trình Trường Mẫu giáo xã Hậu Thạnh; giải ngân kế hoạch vốn đầu tư
công năm 2019 theo đúng lộ trình đã cam kết. Chủ động xây dựng kế hoạch đầu
15
tư công năm 2020 theo quy định.
4. Về văn hóa - xã hội
Ngành Văn hoá và Thông tin, Đài truyền thanh huyện tiếp tục tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị trong
thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019. Quan tâm
công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị các di tích văn hóa. Đẩy mạnh phong
trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa trong xây dựng nông thôn mới
với các mô hình văn hóa, khu dân cư văn hóa thiết thực và hiệu quả. Xây dựng và
triển khai kế hoạch tổ chức đua ghe ngo tại huyện và tham gia lễ hội Óc-Om-Bóc
đua ghe ngo năm 2019 tỉnh Sóc Trăng lần thứ IV, khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long và tham dự hội thao, hội diễn do tỉnh tổ chức.
Ngành Giáo dục và Đào tạo huyện chỉ đạo các trường tăng cường thực hiện
các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học; tiếp tục huy động học sinh ra lớp ở
các cấp học và tăng cường công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đạt theo
kế hoạch. Quan tâm thực hiện tốt chính sách hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm
học phí cho học sinh theo quy định. Tăng cường kỹ năng sống và văn hóa ứng xử
cho học sinh; trong đó, chú trọng thực hiện các giải pháp phòng, chống bạo lực học
đường trong cơ sở giáo dục theo Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Dạy và học ngoại
ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2017-2025 và năm 2019, năm
2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Ngành Y tế tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho Nhân
dân; nâng cao mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng; chủ động thực hiện các giải
pháp phòng, chống dịch bệnh, giám sát chặt chẽ các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
như: Sốt xuất huyết, tay chân miệng và các bệnh truyền nhiễm khác; thực hiện tốt
công tác tiêm chủng mở rộng, công tác kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tiếp tục rà soát, thực hiện đầy đủ chế độ chính sách người có công, đối tượng
bảo trợ theo quy định. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đột phá
theo Nghị quyết của Huyện ủy về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức tự giác vươn
lên nhằm thoát nghèo, đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho người có
nhu cầu lao động trong và ngoài nước, tổ chức dạy nghề đạt kế hoạch; hoàn thành
công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019.
5. Về an ninh trật tự xã hội, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
16
phòng, chống tham nhũng và cải cách hành chính
Ngành Công an và Quân sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, Mặt trận Tổ
quốc, đoàn thể và địa phương theo dõi nắm chặt tình hình, giữ vững ổn định an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện có hiệu quả các giải pháp giữ vững
an ninh, trật tự, nhất là khu vực nông thôn, tăng cường lãnh đạo phòng, chống vi
phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen”, nhất là Nghị quyết số 03-
NQ/HU, ngày 28/01/2016 của Huyện uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới. Triển khai thực hiện kế
hoạch bảo vệ an toàn tuyệt đối trong các ngày lễ, tết cuối năm 2019. Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án điều động Công an chính quy đảm nhiệm các
chức danh Công an xã trên địa bàn huyện theo Đề án số 01/ĐA-CAT ngày
06/8/2019 của Công an tỉnh đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Ngành Quân sự tiếp tục thực hiện nghiêm chế độ trực, sẵn sàng chiến đấu,
đảm bảo thông tin thông suốt. Thực hiện tốt công tác xét nguồn tuyển chọn và gọi
công dân nhập ngũ năm 2020 đạt chất lượng và chỉ tiêu tỉnh giao, tổ chức diễn tập
khu vực phòng thủ năm 2019 cho xã Hậu Thạnh, qua đó, nhận xét đánh giá kết quả
chất lượng diễn tập để rút kinh nghiệm chung.
Tăng cường công tác tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp
lý trong cán bộ và Nhân dân. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham
nhũng; thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết kịp thời, đơn thư khiếu nại, tố cáo
của công dân; xây dựng kế hoạch phối hợp tổ chức tiếp công dân phục vụ Đại hội
Đảng bộ các cấp và Đại hội lần thứ XIII của Đảng theo Kế hoạch số 132/KH-
UBND ngày 25/9/2019 của UBND tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác điều tra,
truy tố, xét xử của các cơ quan tư pháp; đẩy mạnh công tác thi hành án dân sự;
thực hiện tốt công tác thanh tra theo kế hoạch.
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả các nhóm nhiệm vụ về cải cách
hành chính theo Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, Chỉ thị số
08/CT-UBND ngày 03/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh cải
cách hành chính và các văn bản có liên quan; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý. Tiếp tục đẩy mạnh
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước của các cơ
quan hành chính nhà nước, thực hiện chính quyền điện tử từ huyện đến xã.
Tiếp tục tuyên tuyền quán triệt và tổ chức thực hiện Quyết định số 1847/QĐ-
TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Văn hóa Công
17
vụ, kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu
quả tình trạng nhũng nhiễu gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc và Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 27/8/2019 của UBND tỉnh.
Thủ trưởng các ngành và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao tập trung thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2019; đây manh thực hiện công tác cai cach hanh chinh, nâng cao chất lượng
công vụ và hiệu quả công việc,...; rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính, tiết
kiệm chi phí cho người dân và doanh nghiệp; chuẩn bị các điều kiện tổ chức Hội
thi cải cách hành chính năm 2019 theo kế hoạch. Thực hiện tốt Đề án số 02-
ĐA/HU, ngày 08/11/2018 của Huyện uỷ về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy theo
đúng lộ trình trong năm 2019.
Trên đây là báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm và một số mặt
công tác trọng tâm tập trung chỉ đạo trong 3 tháng cuối năm 2019 của UBND
huyện Long Phú./.
Nơi nhận: - Văn phòng UBND tỉnh ; - Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh;
- TT. Huyện ủy, TT. HĐND huyện;
- Chủ tịch, các PCT. UBND huyện;
- Các Phòng, ban ngành, đoàn thể huyện;
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu VP. HĐND và UBND huyện.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Kim Hen
KH 2019
Cùng kỳ
(tăng, giảm
%)
1 D. Tích gieo trồng lúa (năm lương thực) Ha 44,675.16 44,675 32,000 47,601.69 47,601.69 148.76 6.55 148.76
Trong đó DT lúa đặc sản ha 20,410.18 20,985.12 13,000 23,586.48 23,586.48 181.43 15.56 181.43
- Diện tích lúa thu hoạch Ha 39,257.09 44,675.16 32,000 45,075.39 47,601.69 140.86 14.82 148.76
- Năng suất bình quân Tấn/ha 5.95 5.88 5.93 6.11 6.10 103.07 2.59 102.89
2 Tổng sản lượng lúa thu hoạch Tấn 233,680 262,845 189,600 275,272 290,178 145.19 17.80 153.05
Trong đósản lượng lúa đặc sản tấn 80,102 123,468 76,000 139,875 143,782 184.05 74.62 189.19
Bao gồm các vụ lúa: / / / / / / / /
a Vụ Đông xuân (năm lương thực) ha 16,350.07 16,350.07 16,000 16,299.82 16,299.82 101.87 -0.31 101.87
Trong đó lúa đặc sản ha 9,169.14 9,169.14 8,500 8,456.50 8,456.50 99.49 -7.77 99.49
- Diện tích lúa thu hoạch Ha 16,350.07 16,350.07 16,000 16,299.82 16,299.82 101.87 -0.31 101.87
- Năng suất bình quân tấn/ha 5.36 5.36 6.10 5.64 5.64 92.47 5.24 92.47
- Sản lượng tấn 87,636 87,639 97,600 91,943 91,943 94.20 4.91 94.20
b Diện tích lúa Xuân Hè ha 12,010.02 12,010.02 / 15,059.58 15,059.58 / 25.39 /
Trong đó lúa đặc sản ha 5,953.47 6,528.41 / 10,430.98 10,430.98 / / /
- Diện tích lúa thu hoạch ha 12,010.02 12,010.02 / 15,059.58 15,059.58 / / /
- Năng suất bình quân tấn/ha 7.28 7.28 / 6.80 6.80 / / /
- Sản lượng tấn 87,397 87,399 / 102,405 102,405 / / /
c Diện tích lúa Hè thu ha 16,315.07 16,315.07 16,000 16,242.29 16,242.29 101.51 99.55 101.51
Trong đó lúa đặc sản ha 5,287.57 5,287.57 4,500 4,699 4,699 / / 104.42
- Diện tích lúa thu hoạch ha 10,897 16,315 16,000 13,716 16,242 / / 101.51
- Năng suất bình quân tấn/ha 5.38 5.38 5.75 5.90 5.90 / / 102.61
- Sản lượng tấn 58,647 87,807 92,000 80,924 95,830 / / 104.16
3 Cây Màu và CCN ha 4,216.65 4,695 3,200 4,298.0 5,000 134.31 1.93 156.25
- Cây lương thực ha 281 599.5 700 295 500 42.14 4.98 71.43
- Cây thực phẩm ha 3,611 3,631.3 2,060 3,736.50 4,233.50 181.38 3.48 205.51
- Cây CN ngắn ngày ha 324.65 464.20 440 266.5 266.5 60.57 -17.91 60.57
Trong đó cây mía ha 239.65 239.65 210 177.5 177.5 84.52 -25.93 84.52
4 Diện tích nuôi thủy sản ha 911.40 940.61 800 927.51 955.00 115.94 1.77 119.38
- Diện tích nuôi tôm ha 399.80 402.01 300 379.75 400.00 126.58 -5.02 133.33
+ Nuôi Công nghiệp ha 399.80 402.01 300 379.75 400.00 126.58 -5.02 133.33
+ Thiệt hại ha 11.00 11.00 / 23.80 23.80 / / /
TH
2018 KH 2019
So sánh ước thực hiện
9 tháng năm 2019 với ƯTH2019/
KH 2019
Ước TH
2019
Ước 9
tháng năm
2019
PHỤ LỤC
(Kèm theo Báo cáo số 227 /BC-UBND ngày 01 /10/2019 của UBND huyện Long Phú)
Số
TTCHỈ TIÊU ĐVT
9 tháng
2018
1
KH 2019
Cùng kỳ
(tăng, giảm
%)
TH
2018 KH 2019
So sánh ước thực hiện
9 tháng năm 2019 với ƯTH2019/
KH 2019
Ước TH
2019
Ước 9
tháng năm
2019
Số
TTCHỈ TIÊU ĐVT
9 tháng
2018
+ Khắc phục ha 11.00 11.00 / / / / / /
- Diện tích thủy sản nước ngọt ha 511.60 538.60 500 547.76 555.00 109.55 7.07 111.00
+ Cá ao mương ha 490.00 517.00 485 515.00 520.00 106.19 5.10 107.22
+ Cá da trơn ha 21.60 21.60 15 32.76 35.00 218.40 51.67 233.33
* Tổng sản lượng thủy-hải sản tấn 4,941 8,278.50 6,650 7,186.9 15,000 108.07 45.45 225.56
- Sản lượng tôm tấn 2,191 2,562.92 1,700 1,878 2,600 110.48 -14.28 152.94
- Sản lượng cá da trơn tấn 2,750 4,730.4 3,300 5,309 11,375 160.87 93.05 344.70
- Sản lượng cá và thuỷ sản khác tấn 985.18 1,650 1,025.00 0.00 62.12
5 Chăn nuôi Con / / / / / / / /
- Gia súc Con 30,060 34,480 25,200 25,608 27,200 101.62 -14.81 107.94
+ Đàn heo con 24,166 28,773 20,000 19,398 21,000 96.99 -19.73 105.00
+ Đàn bò con 5,894 5,707 5,200 6,210 6,200 119.42 5.36 119.23
- Đàn gia cầm con 471,710 487,027 350,000 526,330 600,000 150.38 11.58 171.43
6 Giá trị SX b/q trên 01 ha đất trồng trọt và
thủy sảnTr.Đồng 118 118 120 140 140 116.67 18.64 116.67
7 Tiêu chí nông thôn mới bình quân tiêu chí 12.78 14.22 15.89 15.89 16.22 100.00 24.35 102.10
- Trường Khánh tiêu chí 19 19 19 19 19 100.00 0.00 100.00
- Tân Thạnh tiêu chí 19 19 19 19 19 100.00 0.00 100.00
- Long Đức tiêu chí 11 16 19 19 19 100.00 72.73 100.00
- Song Phụng tiêu chí 12 14 16 19 19 118.75 58.33 118.75
- Châu Khánh tiêu chí 10 12 15 13 15 86.67 30.00 100.00
- Long Phú tiêu chí 12 13 14 14 14 100.00 16.67 100.00
- Hậu Thạnh tiêu chí 12 12 14 14 14 100.00 16.67 100.00
- Phú Hữu tiêu chí 10 12 14 13 14 92.86 30.00 100.00
- Tân Hưng tiêu chí 10 11 13 13 13 100.00 30.00 100.00
8 GTSX công nghiệp(giá so sánh 2010) Tỷ đồng / / / / / / / /
- GTSX công nghiệp địa phương thực hiện Tỷ đồng 408.88 551.49 550 432.48 560.00 78.63 5.77 101.82
- GTSX công nghiệp Nhà máy nhiệt điện Long
Phú 1 (Sở Công Thương theo dõi)Tỷ đồng / / 2,650 / / / / /
9 Tổng mức bán lẻ Tỷ đồng 4,315.96 5,675.80 5,700 4,446.56 5,760.00 78.01 3.03 101.05
10 Tổng thu ngân sách nhà nước Tr.đồng 28,380 38,208 33,400 32,500 35,315 97.31 14.52 105.73
Tổng chi ngân sách địa phương Tr.đồng 358,399 473,757 480,158 364,500 75.91 1.70 0.00
11 Học sinh ra lớp H.Sinh 20,987 21,594 21,770 20,917 96.08 -0.33 98.72
a Mầm non " 3,631 3,853 4,520 3,444 76.19 -5.15 0.00
Trong đó: Mẫu giáo " 3,518 3,711 4,300 3,311 77.00 -5.88 0.00
b Phổ thông " 17,356 17,741 17,250 17,473 101.29 0.67 0.00
2
KH 2019
Cùng kỳ
(tăng, giảm
%)
TH
2018 KH 2019
So sánh ước thực hiện
9 tháng năm 2019 với ƯTH2019/
KH 2019
Ước TH
2019
Ước 9
tháng năm
2019
Số
TTCHỈ TIÊU ĐVT
9 tháng
2018
- Tiểu học " 9,365 9,399 9,200 9,409 102.27 0.47 0.00
- Trung học cơ sở " 5,691 6,050 5,700 5,673 99.53 -0.32 0.00
- Trung học phổ thông " 2,300 2,292 2,350 2,391 101.74 3.96 0.00
c Xóa mù chữ (15 đến 35 tuổi) " 204 204 90 154 154 171.11 -24.51 171.11
d Phổ cập giáo dục tiểu học người 223 223 90 90 90 100.00 -59.64 100.00
đ Phổ cập GD trung học cơ sở " 352 352 350 354 354 101.14 0.57 101.14
e Tỷ lệ xã đạt chuẩn PC THCS % 100 100 100 100 100 100.00 0.00 100.00
12 Tỷ lệ trường đạt chuẩn QG % 42.86 43.75 53.30 45.65 54.55 85.65 6.51 102.34
13 Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD
(thể nhẹ cân)% 11.56 11.56 11.00 10.71 10.71 102.71 7.94 97.36
- Tỷ tệ tiêm chủng mở rộng trẻ<1tuổi % 75.35 99.00 99.00 74.59 99.00 75.34 -0.76 100.00
- Mức giảm tỷ lệ sinh ‰ / 0.37 / / / / /
- Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng BPTT % / 75.00 / / / / /
- Tỷ lệ xã có Bác sĩ phục vụ % 100 100.00 90.91 100.00 100.00 110.00 0.00 110.00
- Tổng số giường bệnh Giường 220 220 250 220 220 88.00 88.00
14 Tỷ lệ xã đạt chuẩn QG về y tế % 81.82 90.91 100.00 90.91 100.00 90.91 11.11 100.00
15 Tỷ lệ số dân tham gia BH y tế % 99.00 99.05 98.05 98.13 98.19 100.08 -0.88 100.14
TĐ: Tỷ lệ BHYT tự nguyện % 89.49 90.13 80.10 95.32 95.32 119.00 6.51 119.00
16 Giải quyết việc làm mới người 2,713 2,713 2,500 2,537 2,537 101.48 -6.49 101.48
Trong đó: Xuất khẩu lao động người 27 33 22 27 27 122.73 0.00 122.73
17 Dạy nghề (kể cả tư nhân) người 500 690 793 556 793 70.11 11.20 100.00
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề % / / / / 60.18 / / /
18 Tỷ lệ hộ nghèo giảm trong năm % / 3.68 2,5-3,5 / 4.29 / / 171.60
TĐ: Tỷ lệ hộ nghèo Khmer giảm % / 4.95 4-5 / 5.73 / / 143.25
19 Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa % 88.07 88.73 90.10 88.73 90.10 98.48 / 100.00
- Tỷ lệ ấp văn hoá % / 91.80 / 90.16 / / / /
20 Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch hợp VS % 98.62 99.00 99.20 99.20 99.20 100.00 0.59 100.00
21 Tỷ lệ cơ sở SXKD đạt chuẩn M.Trường % 95.50 96.50 96.20 95.50 96.50 99.27 / 100.31
- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn đạt chuẩn MT / / / / / / / / /
- Khu đô thị, công nghiệp, dịch vụ % 79.80 81.20 83.00 82.50 83.20 99.40 / 100.24
- Khu dân cư nông thôn, làng nghề % 44.50 45.30 45.00 44.50 45.00 98.89 / 100.00
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải nguy hại % 98.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 / 100.00
-
Tỷ lệ CSSX mới xây dựng phải áp dụng công
nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm
ô nhiễm, xử lý chất thải
% 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 / 100.00
3