ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH THUẬN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 02 /CT-UBND Bình Thuận, ngày 07 tháng 02 năm 2020
CHỈ THỊ
Về việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Căn cứ Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của
Bộ Tài chính về việc quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp bất thường (lần 4) thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2019 về việc dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi
ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3139/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận năm 2020;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan (sau đây gọi
chung là các sở, ngành, địa phương) tổ chức thực hiện và điều hành dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 theo đúng quy định tại Thông tư số
88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2019 của Bộ Tài chính; trong đó tập
trung vào một số nội dung cụ thể như sau:
A. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2020
I. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước:
1. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân
sách địa phương thực hiện theo đúng Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017-
2020, Nghị quyết số 83/2019/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
10/2016/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trường hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động
trong thời kỳ ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn, giao
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật Ngân sách nhà nước.
2
2. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong dự
toán ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội. Các huyện, thị xã, thành phố bố trí nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất (sau khi đã hoàn trả kinh phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng) trên địa bàn xã cho ngân sách cấp xã để thực hiện nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới theo đúng quy định tại Quyết định số 1760/QĐ-
TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết trong dự toán ngân sách và sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu tư phát
triển, trong đó: Bố trí tối thiểu 60% số thu dự toán từ hoạt động xổ số kiến thiết
do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, dạy nghề và lĩnh vực y tế; bố trí tối thiểu 10% dự toán thu để bổ sung vốn
cho các nhiệm vụ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn
mới. Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh
vực trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí cho các công trình
ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu
tư của ngân sách địa phương. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ chi đầu tư thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng, trong đó ưu tiên chi các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, nông nghiệp, nông thôn, ứng phó với biến đổi khí hậu từ nguồn thu
từ hoạt động xổ số kiến thiết trong dự toán và phần vượt thu so với dự toán.
II. Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước:
1. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách:
1.1. Căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2020 cho các đơn vị trực thuộc, các
xã, phường, thị trấn theo đúng thời gian quy định, đảm bảo tối thiểu bằng mức
dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Ngoài việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước, các sở, ngành, địa phương
giao nhiệm vụ thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật cho các đơn vị trực
thuộc (nếu có).
1.2. Việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2020 phải trên cơ sở
rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả thực hiện
thu ngân sách năm 2019; căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân sách; dự
báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình hình sản xuất -
kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tích cực đôn
đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định,
hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt và các khoản
3
phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ quan thanh tra
và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
1.3. Trong phạm vi số thu phí, số phí nộp ngân sách đã giao, các sở,
ngành chủ động quản lý, sử dụng cho các nội dung theo quy định tại khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và
lệ phí; đồng thời căn cứ quy định tại các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
về quản lý thu, nộp, sử dụng phí và thực tế sử dụng nguồn thu phí được để lại
theo quy định, các sở, ngành lập, tổng hợp dự toán chi từ nguồn thu phí được
để lại của các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi Sở Tài chính kiểm tra cùng với
phương án phân bổ ngân sách theo quy định để xem xét, quyết định theo thẩm
quyền.
1.4. Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách,
trường hợp Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn
quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được hưởng cao hơn mức cấp trên
giao, thì dự toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn
thu tiền sử dụng đất), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải cách tiền
lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân sách địa
phương để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả
năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi đầu tư và những nhiệm
vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo
chế độ quy định.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
2.1. Về định mức phân bổ chi ngân sách:
Dự toán chi ngân sách năm 2020 được phân bổ theo biên chế hành chính,
sự nghiệp, định biên lao động lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh giao; biên chế khối đảng, đoàn thể theo thông báo của Ban
Tổ chức Tỉnh ủy; chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-
CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và các
văn bản của cấp có thẩm quyền; quỹ lương ngạch, bậc, các khoản phụ cấp theo
lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định được phân bổ theo mức
lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng (tính đủ 12 tháng), bao gồm: (i) Quỹ tiền
lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm lập dự toán (trong phạm
vi biên chế được duyệt), được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc,
chức vụ, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ; (ii) Quỹ tiền lương
của số biên chế được duyệt nhưng chưa tuyển, được dự kiến trên cơ sở mức
lương cơ sở 1,49 triệu đồng/tháng, hệ số lương 2,34/biên chế và các khoản
đóng góp theo chế độ; kinh phí chi hoạt động cho các đơn vị cấp tỉnh và định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách cấp dưới thực hiện theo Nghị quyết số
84/2019/NQ-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4
Trường hợp thực tế phát sinh tăng so với quỹ tiền lương bố trí, các cơ quan,
đơn vị kịp thời báo cáo đơn vị dự toán cấp I để tổng hợp báo cáo cơ quan tài
chính cùng cấp, không để xảy ra tình trạng nợ lương, các khoản chi con người
và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
2.2. Về phân bổ và giao dự toán chi ngân sách:
a) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà
nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và hướng dẫn của Bộ Tài
chính tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm
2019, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
- Bố trí đủ số thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để thực hiện công tác đo
đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011.
- Chủ động cân đối bố trí vốn hoàn ứng ngân sách tỉnh theo kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước.
- Trường hợp các sở, ngành, địa phương được giao dự toán thu, chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn thu bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý tài sản công và Nghị định số
167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc hướng
dẫn một số điều của Luật Quản lý tài sản công.
b) Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên:
- Các sở, ngành, địa phương khi phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên
cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng về tổng mức và chi
tiết theo từng lĩnh vực chi, nội dung chi do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; phân bổ
dự toán chi phải bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; đảm bảo
sắp xếp thực hiện đầy đủ những chính sách, kế hoạch, đề án, chương trình,
nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền giao cho ngành trong phạm vi dự toán
được giao. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ không giải quyết bổ sung kinh phí cho các
sở, ngành, địa phương ngoài dự toán được giao đầu năm, ngoài các khoản đảm
bảo quỹ lương, chi còn người và các chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Kinh phí đánh giá quy hoạch tiếp tục được bố trí dự toán kinh phí thường
xuyên theo quy định của Luật Quy hoạch. Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế được
cân đối theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện việc lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và điều chỉnh quy hoạch theo quy
định khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 751/2019/UBTVQH14 ngày 16 tháng 8
5
năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày
13 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8
năm 2019. Việc xây dựng kế hoạch vốn sự nghiệp kinh tế để lập quy hoạch
thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 4347/UBND-
TH ngày 15 tháng 11 năm 2019.
Đồng thời, việc phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên phù hợp với
tiến độ và lộ trình thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp tổ chức bộ máy, nâng
cao mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, điều chỉnh giá, phí,...
theo các quy định của Đảng và Nhà nước; trong đó, các sở, ngành, địa phương
khi phân bổ giao dự toán cho đơn vị sự nghiệp phải đảm bảo hiệu quả theo
nguyên tắc các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu
nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí, thu sự nghiệp của mình.
- Đối với sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề: Các sở, ngành, địa
phương phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Ủy ban nhân dân
tỉnh giao; thực hiện phân bổ giảm kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ chi
thường xuyên đối với các đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo
lộ trình điều chỉnh học phí theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và tiến độ triển khai thực hiện cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với lộ trình thực hiện tính giá
dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị nghiệp
công lập.
Trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo phân bổ cho các trường,
các huyện, thị xã, thành phố đã bao gồm: các khoản phụ cấp thâm niên vượt
khung, phụ cấp chức vụ, đặc biệt, độc hại, trách nhiệm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ; chế độ phụ cấp
ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công
lập theo Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ; chế độ phụ cấp ưu đãi và phụ cấp thu hút đối với nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2019 của
Chính phủ; phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo quy định tại Nghị định số
54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ; kinh phí thực hiện
chính sách trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số và các chế độ, chính sách
khác theo quy định hiện hành.
- Đối với chi sự nghiệp y tế, dân số: Phân bổ giảm kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình kết cấu các khoản chi trong
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và tăng khả năng tự đảm bảo chi thường
xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của từng đơn vị. Lồng ghép bố trí kinh phí thực
6
hiện Kế hoạch số 1117/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 ngày
12 năm 2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 41-CTr/TU ngày 26
tháng 01 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) thực hiện
Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
- Đối với chi sự nghiệp khoa học và công nghệ: Việc phân bổ chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ năm 2020 cho các hoạt động khoa học và công
nghệ của ngân sách địa phương được thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn. Đảm
bảo mức phân bổ bằng hoặc cao hơn dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, trong
đó ưu tiên bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ kết thúc năm 2020, nhiệm vụ
chuyển tiếp, đảm bảo phù hợp với tiến độ, khả năng giải ngân kinh phí, phần
kinh phí còn lại mới phân bổ cho các nhiệm vụ mới năm 2020.
- Trong dự toán chi đảm bảo xã hội phân bổ cho các huyện, thị xã, thành
phố đã bao gồm kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng
bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 ngày 10 năm 2013
của Chính phủ; kinh phí chi trả trợ cấp xã hội qua bưu điện theo Quyết định số
1524/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh; kinh
phí chúc thọ, mừng thọ, tặng quà cho người cao tuổi theo Nghị quyết số
81/2019/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn
tỉnh.
- Đối với chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Các sở, ngành, địa phương
căn cứ dự toán được giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực
hiện trình cấp có thẩm quyền quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của
đơn vị, địa phương. Không bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường cho các công
trình có tính chất đầu tư, xây dựng; ưu tiên phân bổ kinh phí cho công tác bảo
vệ, khôi phục môi trường tại nơi có hoạt động khai thác khoáng sản; tập trung
kinh phí xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, vệ
sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, xử lý các điểm nóng
về môi trường.
- Đối với chi thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông:
Các sở, ngành, địa phương căn cứ dự toán được giao để thực hiện các nhiệm vụ
bảo đảm trật tự an toàn giao thông, ưu tiên cho lực lượng công an, thanh tra
giao thông vận tải và xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông.
- Trong dự toán chi quản lý hành chính của các sở, ngành, địa phương đã
bao gồm kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp công vụ theo quy định tại Nghị
định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; chế độ phụ
cấp công tác đảng, đoàn thể, chính trị - xã hội, phụ cấp trách nhiệm công tác
bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định tại Hướng dẫn số 05-HD/BTCTW ngày
7
01 tháng 7 năm 2011 của Ban Tổ chức Trung ương; kinh phí hoạt động của tổ
chức cơ sở đảng theo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30 tháng 5 năm 2012 của
Ban Chấp hành Trung ương; phụ cấp trách nhiệm cấp ủy theo Quy định số 169-
QĐ/TW ngày 24 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư; kinh phí phụ cấp thâm niên
nghề, phụ cấp ưu đãi ngành… theo quy định hiện hành.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phân bổ dự toán
chi hành chính được giao để đảm bảo kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật,
công tác hòa giải ở cơ sở, cải cách thủ tục hành chính; kinh phí hỗ trợ thực hiện
các chính sách của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp theo Quyết định số
33/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và
Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh; kinh phí giám sát, phản biện xã hội theo Nghị quyết số 57/2018/NQ-
HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quỹ Vì người
nghèo theo Quyết định số 1198/QĐ-MTTW-ĐCT ngày 29 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; kinh phí thực hiện chính sách theo
Quy định số 839-QĐ/TU ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Tỉnh ủy; kinh phí
thăm bệnh, khám sức khỏe theo Nghị quyết số 42/2018/NQ-HĐND ngày 30
tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh…
- Trong dự toán chi quốc phòng an ninh phân bổ cho các huyện, thị xã,
thành phố đã bao gồm kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng Bảo
vệ dân phố, chi phụ cấp, tuyển quân, giao quân và huấn luyện của lực lượng
quân dự bị động viên, Dân quân tự vệ; kinh phí hỗ trợ thường xuyên cho chức
danh Đội trưởng, Đội phó của Đội dân phòng và trang bị phương tiện phòng
cháy và chữa cháy cho Đội dân phòng, Ban bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh
theo Nghị quyết số 73/2019/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh. Trong đó kinh phí chi huấn luyện Dân quân tự vệ của các
xã, phường, thị trấn được bố trí trong dự toán ngân sách quốc phòng của huyện,
thị xã, thành phố.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động phân bổ dự
toán chi khác của ngân sách cấp mình để chi cho công tác thi đua, khen thưởng
theo khả năng cân đối ngân sách; chi hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các tổ chức
chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp căn
cứ vào nhiệm vụ được cấp thẩm quyền giao trong năm 2020.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động bố trí ngân
sách địa phương, nguồn kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ và nguồn cải cách tiền
lương của địa phương sau khi đã bảo đảm nhu cầu cải cách tiền lương để thực
hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành theo quy
định tại Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ. Căn cứ kết quả thực hiện, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố có báo cáo gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Bộ Tài chính theo đúng quy định. Giao Sở Tài chính tổng hợp khi thẩm
8
định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, xác định số cần bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện điều chỉnh
mức lương cơ sở trong năm 2020. Trường hợp các huyện, thị xã, thành phố có
khó khăn về nguồn kinh phí khi thực hiện cải cách tiền lương, đề nghị Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua
Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, giải quyết.
Một số chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành sau đây được
cân đối trong dự toán ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm tổ
chức chi trả cho các đối tượng kịp thời, đúng quy định ngay từ đầu năm 2020,
trường hợp thiếu kinh phí phải có báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Tài chính) để bổ sung chi trả kịp thời:
Về sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Kinh phí thực hiện chế độ hỗ trợ
miễn, giảm học phí và chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số
86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ; kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo
viên mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2018
của Chính phủ; chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở thôn, xã đặc
biệt khó khăn theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ; chính sách hỗ trợ chi phí học tập đối với sinh viên là người dân
tộc thiểu số học tập tại các cơ sở giáo dục đại học theo Quyết định số
66/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ; chính
sách giáo dục đối với người khuyết tật theo quy định tại Thông tư liên tịch số
42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;
chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp theo
Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ; kinh phí học bổng và trang cấp ban đầu cho học sinh dân tộc theo
Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm
2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Về sự nghiệp đảm bảo xã hội: Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP
ngày 21 ngày 10 năm 2013 của Chính phủ.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí dự phòng ngân
sách không thấp hơn dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao để chủ động sử dụng
cho các nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách nhà nước.
d) Các sở, ngành, địa phương giao kế hoạch vốn đầu tư chi tiết cho từng
dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại, khoản) theo Phụ lục số 02
ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách. Đơn vị dự toán cấp I
lập phương án phân bổ chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia,
9
chi chương trình mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi
tiết đến loại, khoản và mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách.
e) Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-
CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước.
f) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ
theo quy định tại các Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2020, phân loại mức độ tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt
động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư, tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và
đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết
theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên,
phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên. Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao
dự toán chi vào phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên.
g) Đối với dự toán chi thường xuyên được giao tự chủ: Thủ trưởng đơn
vị quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với các khoản chi
trong phạm vi dự toán được giao, đảm bảo đúng định mức, chế độ tài chính
hiện hành, được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo nguyên tắc
tiết kiệm, hiệu quả. Đối với dự toán được giao nhiệm vụ, công việc (kinh phí
không thực hiện tự chủ): Thực hiện theo nội dung đề án, chính sách, chương
trình, kế hoạch và chủ trương đã được phê duyệt của cấp có thẩm quyền và chế
độ tài chính hiện hành. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung, khối
lượng thực hiện. Trường hợp các nội dung phê duyệt chưa xác định được khối
lượng, mức chi thì Thủ trưởng các ngành phải lập dự toán, lấy ý kiến của cơ
quan tài chính về nguồn kinh phí trước khi trình Ủy ban nhân dân phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao để thực hiện.
h) Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ thực hiện từ nguồn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương phân bổ và nguồn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh, phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được
10
giao. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn chương trình mục tiêu từ ngân sách trung ương, vốn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh, nguồn vốn ngân sách địa phương và các nguồn tài chính
hợp pháp khác theo quy định để thực hiện có hiệu quả.
i) Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán theo Chỉ thị, các sở, ngành,
địa phương còn phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
2.3. Về thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương, trợ cấp trong năm 2020:
a) Các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn cải
cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, phấn
đấu tăng các nguồn thu theo quy định để dành nguồn điều chỉnh mức lương cơ
sở lên mức 1,6 triệu đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
b) Các sở, ngành khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân
sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường
xuyên năm 2020 (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính
chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định để tạo
nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo không thấp hơn mức Sở Tài chính thông
báo.
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và giao dự toán
cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên nêu
trên (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi đầu tư và chi
thường xuyên; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo
quy định) để thực hiện cải cách tiền lương trong năm 2020.
c) Các sở, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn thực
hiện cải cách tiền lương trong năm 2020 theo quy định, cụ thể:
70% tăng thu ngân sách các cấp chính quyền địa phương năm 2019
thực hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất, không kể tăng thu các
khoản sau: thu tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường,
giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định;
thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí tham quan các khu di tích; phí
bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; thu từ quỹ đất công ích, thu
hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước)
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
10% tiết kiệm chi thường xuyên dự toán chi ngân sách năm 2020
(không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương) đảm bảo không thấp
hơn mức của các cơ quan có thẩm quyền thông báo.
11
Nguồn 50% kinh phí ngân sách các cấp chính quyền địa phương giảm
chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh
giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW) và các đơn vị sự
nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
quyết số 19-NQ/TW).
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ năm 2019 trở về trước chưa sử
dụng chuyển sang (nếu có).
Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2020. Riêng
đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự
phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.
Phạm vi trích số thu được để lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính về nhu cầu và nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020.
Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ nhu cầu điều chỉnh tiền lương tăng thêm cho
các sở, ngành, địa phương có khó khăn về nguồn sau khi đã cân đối nguồn điều
chỉnh tiền lương mà chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương
theo chế độ quy định.
Sau khi cân đối nguồn để thực hiện cải cách tiền lương, trường hợp còn
dư nguồn, các huyện, thị xã, thành phố chủ động sử dụng nguồn cải cách tiền
lương còn dư để thực hiện các chính sách, chế độ an sinh xã hội do Trung ương
ban hành, không được sử dụng cho các nội dung khác.
2.4. Thời gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis:
a) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được Ủy ban nhân dân tỉnh giao,
các sở, ngành quyết định phân bổ, giao dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử
dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự
toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình
đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 đến từng đơn vị sử
dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn quy định tại Điều 49
và Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước; tổ chức việc công khai dự toán ngân sách
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Chỉ thị này.
b) Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo dư nợ vốn huy
động đến 31 tháng 12 năm 2019 và phương án vay, trả nợ năm 2020 của ngân
sách địa phương gửi Bộ Tài chính; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ dự trữ tài
chính theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
c) Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2020 được Ủy ban nhân dân
giao, đơn vị dự toán cấp I của các cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ
12
và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc,
gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch
để thực hiện theo đúng quy định tại Điều 49 và 50 Luật Ngân sách nhà nước,
Điều 31 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và Điều 13
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
163/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không
thống nhất với yêu cầu của cơ quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư
số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
d) Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện theo quy định
tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục nhập dự toán
vào hệ thống Tabmis.
B. CÔNG TÁC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
I. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện thu, chi ngân sách:
1. Về thu ngân sách nhà nước:
1.1. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về
thuế có hiệu lực thi hành; triển khai công tác thu ngân sách nhà nước ngay từ
những tháng đầu năm; phấn đấu thu ngân sách nhà nước đạt và vượt so với dự
toán Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; trong đó chú ý phải tăng thu đều từ
các nguồn thuế, phí, thu khác cân đối chi thường xuyên và nguồn thu tiền sử
dụng đất, thu xổ số kiến thiết cân đối chi đầu tư phát triển.
1.2. Thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2020. Tiếp tục triển
khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo Kế hoạch số
1478/KH-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019 - 2020, định hướng đến 2025 và Chương trình hành động số 2390/CTr-
UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; ứng dụng công nghệ thông tin gắn
kết với cải cách hành chính, khai, nộp, hoàn thuế điện tử và các nhiệm vụ, giải
pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
1.3. Tổ chức thực hiện nghiêm Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi ban hàng
hóa, cung cấp dịch vụ; Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế
13
thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý và Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2021 theo Quyết định số 3177/QĐ-
UBND ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.4. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát
việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế,
việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, trị giá, số lượng,... để phát hiện kịp
thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế;
giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử. Tăng cường quản lý
thu, mở rộng cơ sở thuế, cải cách, hiện đại hóa ngành thuế. Đấu tranh phòng
chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá,... bảo
đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân
sách nhà nước.
1.5. Thực hiện rà soát các dự án hết thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; các
giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản để triển khai thu đúng, thu đủ và kịp
thời các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Rà soát, xác định cụ
thể các đối tượng đang được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn, nhất
là các dự án hết thời gian được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Đất đai
năm 2013, cơ quan tài nguyên và môi trường hoàn chỉnh hồ sơ về đất đai,
chuyển cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính và đôn đốc, thu nộp
đầy đủ, kịp thời các khoản thu từ đất đai vào ngân sách nhà nước.
1.6. Các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai đầy đủ, kịp thời Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật;
thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số
380/UBND-TH ngày 06 tháng 02 năm 2017 về việc triển khai thực hiện Chỉ thị
số 31/CT-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa
bàn tỉnh. Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp
lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển
nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai.
1.7. Các sở, ngành khẩn trương hoàn chỉnh đề án thu phí, lệ phí trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết
quy định các khoản phí, lệ phí để huy động kịp thời các nguồn thu vào ngân
sách nhà nước. Không hạch toán các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá
dịch vụ theo quy định của Luật Phí và lệ phí vào ngân sách nhà nước. Khẩn
trương thực hiện việc khoán chi phí hoạt động hoặc xác định khoản trích lại của
các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước
do Ủy ban nhân dân tỉnh đại diện chủ sở hữu. Chỉ thực hiện nộp ngân sách đối
14
với khoản phí, lệ phí còn lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy
định khác của pháp luật có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công
văn số 6084/BTC-NSNN ngày 25 tháng 5 năm 2018 và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Công văn số 2653/UBND-TH ngày 29 tháng 6 năm 2018 về
việc nộp ngân sách nhà nước các khoản thu từ phí, lệ phí. Tiếp tục rà soát các
khoản thu chưa phù hợp như: Giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải; phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
rác thải; học phí; giá dịch vụ y tế… tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định mới cho phù hợp với thực tế của địa phương.
1.8. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà
đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương
án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp có thẩm
quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương và
báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch toán thu, chi
ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân sách
nhà nước.
2. Về chi ngân sách nhà nước:
2.1. Điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ theo đúng dự
toán được giao. Không tham mưu ban hành các chính sách, chế độ mới làm
tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm. Rà soát, sắp xếp các
nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa xử lý bổ sung ngoài dự toán quy định; thực hiện
tinh giản biên chế gắn với cơ chế khoán chi và bố trí kinh phí theo hiệu quả
công việc.
2.2. Cơ quan tài chính các cấp khi thông báo dự toán chi hoặc số bổ sung
cân đối ngân sách cho các địa phương, đơn vị phải tính trừ nguồn thực hiện cải
cách tiền lương năm trước còn tồn tại các sở, ngành, địa phương.
2.3. Các sở, ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2020; chủ động rà soát, tháo gỡ kịp thời các khó khăn,
vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thiện
các thủ tục thanh toán và thực hiện giải ngân nhằm nâng cao hiệu quả các dự án
đầu tư công thuộc kế hoạch năm 2020. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh
giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với các dự án, công trình không
thực hiện đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển
khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2020 nhưng chưa được bố trí đủ
vốn.
2.4. Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và các nguồn thu
khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều hành cần căn cứ dự toán đã được
giao và tiến độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự
15
toán, đồng thời ngân sách địa phương không thể bù đắp từ các khoản tăng thu
khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm hoặc giãn tiến độ thực hiện các công
trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
2.5. Các sở, ngành, địa phương thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực
hiện các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ
các khoản chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn
trong phạm vi kế hoạch; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán năm sau, các
trường hợp ứng trước thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước. Thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; giảm mạnh kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết; đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài;
hạn chế tối đa các khoản chi liên hoan, mời cơm, tiếp khách, tặng quà và các
khoản chi khác không cần thiết, không hiệu quả; hạn chế mua sắm xe ô tô công
và trang thiết bị đắt tiền; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm
vụ quan trọng, đảm bảo nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và
điều chỉnh tiền lương, không để xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức,
viên chức, các khoản chi cho con người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế
độ.
Trường hợp các huyện, thị xã, thành phố có nguồn cải cách tiền lương
còn dư (sau khi đã đảm bảo thực hiện cải cách tiền lương trong năm) thực hiện
giảm trừ tương ứng phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các
chính sách an sinh xã hội theo Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Ngân sách cấp tỉnh bổ sung phần chênh
lệch thiếu cho từng huyện, thị xã, thành phố sau khi đã cân đối nguồn thực hiện
các chính sách an sinh xã hội theo quy định.
2.6. Các sở, ngành, địa phương đẩy nhanh việc triển khai thực hiện Kế
hoạch số 991/KH-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện Kế hoạch số 82-KH/TU ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Một số vấn đề
về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Kế hoạch số 992/KH-UBND ngày 15 tháng 3
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số
43-CTr/TU ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa
XIII) thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập”.
Phần kinh phí ngân sách nhà nước giảm chi do thực hiện các Nghị quyết
này được sử dụng theo hướng:
16
a) 50% bổ sung vào nguồn cải cách tiền lương để thực hiện chi trả tiền
lương tăng thêm do tăng mức lương cơ sở trong từng lĩnh vực hành chính và
các lĩnh vực có đơn vị sự nghiệp;
b) 50% còn lại thực hiện chi trả các chính sách an sinh xã hội do địa
phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh
vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do các cấp chính quyền
địa phương quyết định theo đúng thẩm quyền quy định tại Luật Ngân sách nhà
nước.
Kết thúc năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực
hiện phần giảm chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các phụ lục số 01, 02, 03,
04, 05 và 06 ban hành kèm theo Thông tư số 88/2019/TT-BTC ngày 24 tháng
12 năm 2019 của Bộ Tài chính, chậm nhất trước ngày 31 tháng 3 năm 2021.
2.7. Tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt,
thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ nhà nước quy định. Hạn chế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
bổ sung kinh phí cho các sở, ngành, địa phương ngoài dự toán đã giao đầu năm,
trừ các công việc bức xúc không thể trì hoãn được như phòng tránh thiên tai,
phòng chống dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các công việc cấp bách khác.
2.8. Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp số thu ngân sách
địa phương được hưởng theo phân cấp không đạt dự toán đã được Hội đồng
nhân dân quyết định, Ủy ban nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định điều chỉnh giảm một số khoản chi và báo cáo Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp gần nhất theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; khi
số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp vượt so với dự toán, số
tăng thu (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) được sử dụng
70% để thực hiện cải cách tiền lương và phần còn lại thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước, trong đó ưu tiên thanh toán nợ
xây dựng cơ bản; phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai; phòng chống dịch
bệnh và chi các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách đột xuất phát sinh.
2.9. Tiếp tục thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với nhiệm
vụ chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới. Mức rút dự toán hàng tháng không vượt quá 1/12 tổng mức bổ
sung cân đối cả năm (đã tính trừ nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy
định; các khoản cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới); riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu,
nhiệm vụ mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức
rút dự toán cả quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt
cần tăng tiến độ rút dự toán Ủy ban nhân dân cấp dưới phải có văn bản đề nghị
cơ quan tài chính xem xét, quyết định.
17
Giao Sở Tài chính thông báo mức rút dự toán bổ sung cân đối cả năm (đã
tính trừ nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định; các khoản cần phải
thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện,
thị xã, thành phố), mức rút dự toán bổ sung cân đối hàng tháng và mức rút dự
toán bổ sung cân đối do tăng tiến độ (nếu có) cho các huyện, thị xã, thành phố.
2.10. Ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ
trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của
ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện: được thành
lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có khả năng tài chính độc
lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của
ngân sách nhà nước.
2.11. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán chi phí đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày
15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt
động đấu giá tài sản.
2.12. Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước theo quy định.
II. Về quản lý ngân sách:
1. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:
1.1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế độ quy định và đảm bảo đúng tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã
hội,...) đảm bảo thanh toán chi trả từng tháng cho các đối tượng hưởng lương,
trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các sở, ngành, địa phương chỉ đạo và tổ chức
thực hiện việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương.
Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán triển khai thực hiện việc trả lương qua
tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số
20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết
định số 2545/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai
đoạn 2016-2020.
b) Trích nộp các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo
đúng quy định của pháp luật.
18
c) Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số
thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có
tính chất không thường xuyên khác: thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối
lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp đồng và thực hiện thanh toán theo
chế độ quy định đối với các khoản chi không có hợp đồng; đảm bảo việc chi
ngân sách nhà nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
giao.
1.2. Các sở, ngành, địa phương thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 18 Thông tư số
342/2016/TT-BTC, thực hiện cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các
nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
1.3. Đối với các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, thực hiện
rút dự toán và cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền theo các văn bản riêng.
1.4. Việc rà soát, đối chiếu số liệu rút dự toán chi bổ sung cân đối ngân
sách, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
1.5. Về chi trả nợ của ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại
Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Tài chính.
2. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:
2.1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ
sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, chậm nhất 10 ngày làm việc (kể
từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự toán), đơn vị dự toán cấp I phải
hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo quy định tại Điều 49 và 50 Luật
Ngân sách nhà nước.
2.2. Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh
vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm xem xét sự cần thiết,
căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách có
liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng
cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều chỉnh dự toán trên hệ thống
Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ kiểm soát chi,
thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không thống nhất với việc
điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn đủ số dư dự toán
để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
2.3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ
tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên
sang kinh phí thường xuyên, điều chỉnh tăng hoặc giảm nhiệm vụ chi trong
19
phạm vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện
nhiệm vụ chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự
toán bổ sung trong năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành khi điều chỉnh
dự toán phải được sự thống nhất của Sở Tài chính trước khi báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Thời hạn các sở, ngành gửi Sở Tài chính đề
nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 31 tháng 10 năm hiện hành.
2.4. Thủ trưởng các sở, ngành chịu trách nhiệm về nội dung, kinh phí đề
nghị điều chỉnh; các nhiệm vụ đã giao đầu năm nhưng không thực hiện trong
năm thì huỷ bỏ dự toán, trường hợp điều chỉnh sang nhiệm vụ khác hoặc nhiệm
vụ phát sinh phải có giải trình lý do, cơ sở đề nghị điều chỉnh. Nội dung điều
chỉnh đảm bảo nguyên tắc thực hiện theo các chính sách, kế hoạch, đề án,
chương trình, nhiệm vụ đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh giao (bao gồm các nhiệm vụ phát sinh được giao trong năm); các
trường hợp không thực hiện hoặc đề nghị điều chỉnh sang nhiệm vụ khác không
đúng quy định thì thủ trưởng các sở, ngành chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.5. Thời gian điều chỉnh dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân
sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm hiện hành, đồng thời gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên hệ thống Tabmis theo quy
định.
2.6. Việc điều chỉnh dự toán chi đầu tư phát triển được thực hiện theo
quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính
phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công.
3. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:
Thực hiện rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang
năm sau, chỉ chuyển nguồn theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân
sách nhà nước, Điều 43 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm
2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
Thủ trưởng các sở, ngành chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh nếu đề nghị chuyển nguồn không đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
4. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng:
Ngoài việc thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên theo
quy định, các sở, ngành, địa phương nghiêm túc tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy
đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát
hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ
chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử
20
dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất
thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi
thường xuyên theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số
904/UBND-TH ngày 08 tháng 3 năm 2018 về việc triển khai thực hiện Thông
tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính.
5. Thực hiện công khai ngân sách nhà nước:
5.1. Các sở, ngành, địa phương thực hiện công khai ngân sách theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số 3562/UBND-TH ngày 23 tháng
9 năm 2019 về việc đẩy mạnh thực hiện công khai ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh, trong đó:
a) Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy
định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp
ngân sách.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thiết lập trên Trang Thông
tin điện tử của địa phương chuyên mục Công khai ngân sách, trong đó tạo lập
các chuyên mục con theo các nội dung công khai sau:
- Dự toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân.
- Dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân quyết định.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách địa phương trong năm (quý, 06
tháng, 09 tháng, năm).
- Quyết toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân phê
chuẩn.
- Tổng hợp tình hình công khai.
Thực hiện đăng tải nội dung công khai đầy đủ, kịp thời theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12
năm 2016.
b) Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước
hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 61/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện quy
chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ, Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28 tháng
9 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2017 của Bộ Tài chính.
5.2. Các sở, ngành, địa phương được giao quản lý các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân
thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11
21
tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ
có nguồn từ ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp
của nhân dân.
5.3. Các sở, ngành, địa phương được giao quản lý, sử dụng tài sản công
thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, 10 và 11
Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
5.4. Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân
cư việc công khai được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư
số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 về việc hướng dẫn quy chế
công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân dân cư.
5.5. Cục Thuế tỉnh đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, chây ỳ
không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
6. Công tác quyết toán ngân sách:
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm về công tác quyết toán và kết quả xét duyệt quyết
toán của các đơn vị thuộc ngành đảm bảo nội dung và thời gian theo quy định
tại Chương VI Luật Ngân sách nhà nước; Điều 4 Thông tư số 137/2017/TT-
BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính; Thông tư số 09/2016/TT-
BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016, Thông tư số 64/2018/TT-BTC ngày 30 tháng
7 năm 2018 của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công
văn số 1831/UBND-TH ngày 19 tháng 5 năm 2017 triển khai Thông tư số
342/2016/TT-BTC và Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Bộ Tài chính.
Trường hợp các sở, ngành, địa phương gửi báo cáo quyết toán năm về cơ
quan tài chính chậm so với thời gian quy định thì cơ quan tài chính tạm đình
chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm đình chỉ chi ngân sách, trừ các khoản
chi: tiền lương, phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương, trợ cấp xã hội, học
bổng và các khoản chi khác cho con người theo chế độ; chi nghiệp vụ phí và
công vụ phí và một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ
máy nhà nước (trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa); chi bổ sung
cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới; chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; chi các dự án đầu
tư chuyển tiếp quan trọng, cấp bách khác để khắc phục hậu quả thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh, cho đến khi nhận được báo cáo quyết toán.
22
Khi quyết định tạm đình chỉ chi ngân sách, cơ quan tài chính thông báo
cho cơ quan quản lý cấp trên của các cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tạm đình chỉ
chi biết để chỉ đạo.
7. Thực hiện kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán:
Các sở, ngành, địa phương tập trung xử lý dứt điểm các kiến nghị qua
công tác thanh tra, kiểm toán; tổ chức đôn đốc, chỉ đạo thực hiện việc báo cáo
kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm
toán, gửi cùng thời điểm gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo
kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng hàng
năm.
Trường hợp các sở, ngành, địa phương không chấp hành chế độ báo cáo
kết quả xử lý các kết luận của cơ quan thanh tra, kiến nghị của cơ quan kiểm
toán hoặc tiến độ xử lý các sai phạm chậm, Sở Tài chính tạm dừng cấp kinh phí
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
C. MỘT SỐ NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NĂM 2021 VÀ
GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
Năm 2020 là năm cuối của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-
2020 và là năm chuẩn bị cho giai đoạn ổn định ngân sách tiếp theo giai đoạn
2021-2025. Để chuẩn bị cho dự toán thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn
2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, địa phương thực hiện tốt một số nội dung sau:
- Rà soát, xây dựng lại định mức phân bổ chi hoạt động cho các đơn vị
cấp tỉnh và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm
2021 và phương án phân bổ chi ngân sách tỉnh năm 2021. Đề nghị các sở,
ngành rà soát các chính sách do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành để trên cơ sở
đó, đề nghị lồng ghép các chính sách có tính chất tương đồng trên cùng lĩnh
vực và khả năng cân đối ngân sách để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
Để thực hiện nhiệm vụ này, các sở, ngành, địa phương tập trung quyết
toán ngân sách địa phương theo thời gian quy định và chủ động đề xuất đối với
ngành và địa phương. Trên cơ sở đó, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập Tổ khảo sát xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đúng tiến độ thời gian.
23
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ thị này áp dụng đối với năm ngân sách 2020.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Chỉ
thị này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo
văn bản mới đó.
3. Nhận được Chỉ thị này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan khẩn trương triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tài chính tổng hợp) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: CHỦ TỊCH - Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh; Nguyễn Ngọc Hai - Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh Văn phòng, các PVP.UBND tỉnh;
- Các phòng: Tổng hợp, Kinh tế, ĐTQHXD,
KGVXNV, NCKSTTHC;
- Lưu: VT, TH Hùng