Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ISSN 1859-1612, Số 04(56)/2020: tr Ngày nhận bài: 16/10/2020; Hoàn thành phản biện: 02/12/2020; Ngày nhận đăng: 03/12/2020
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHỦ ĐỀ “SULFUR” HÓA HỌC 11
THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG NĂM 2018
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT
TRẦN THỊ HẰNG1, ĐẶNG THỊ THUẬN AN2 1Học viên Cao học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
2Khoa Hoá học, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Email: [email protected]
Tóm tắt: Năng lực hợp tác là một trong những năng lực chung thuộc mục tiêu
của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đang được quan tâm trước yêu
cầu đổi mới giáo dục. Trong bài viết này, chúng tôi tập trung vào 2 nội dung
chính: (1) Từ yêu cầu cần đạt, xây dựng nội dung và sử dụng phù hợp để phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT thông qua một số biện pháp phù
hợp đáp ứng với chương trình giáo dục phổ thông 2018. (2) Thực nghiệm sư
phạm đánh giá năng lực để khẳng định hiệu quả của biện pháp đề xuất.
Từ khóa: Năng lực, năng lực hợp tác, chủ đề sulfur, hoá học, học sinh.
1. MỞ ĐẦU
Trong dạy học nói chung và dạy học môn hóa học nói riêng, năng lực hợp tác là
một trong những năng lực chung quan trọng cần hình thành và phát triển cho HS theo
định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác, phối hợp, tự điều chỉnh của
cá nhân với tập thể nhằm thực hiện mục tiêu chung; là khả năng chủ động đề xuất mục
đích hợp tác để giải quyết một vấn đề; tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong
hoạt động chung của nhóm. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên thực tế hiện nay cho
thấy quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT chưa chú trọng và quan tâm đúng
mức việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Đã có các công trình nghiên cứu về năng lực hợp tác, cụ thể: Tác giả Nguyễn
Công Khanh đã đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh theo cách tiếp cận năng lực [5]. Tác
giả Phạm Thị Hồng Dịu thông qua bài tập phân hóa phần dẫn xuất hiđrocacbon – Hóa
học 11 trung học phổ thông đã phát triển năng lực hợp tác của học sinh [3]. Tác giả Lê
Thị Thu Hiền đã đưa ra cách đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học ở
trường Trung học phổ thông [4]. Tác giả Nguyễn Triệu Sơn đã đưa ra một số hình thức
tổ chức đánh giá kết quả học tập nhóm theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác [6]. Tác
giả Trần Thị Thông đã phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương
Oxi - Lưu huỳnh Hóa học 10 THPT [7]. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về
phát triển năng lực hợp tác cho HS thông qua nội dung dạy học theo chương trình
GDPT môn Hóa Học năm 2018.
Chủ đề “Sulfur” có nhiều kiến thức thực tiễn, trong quá trình dạy học giáo viên
có thể áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy tối đa năng lực hợp tác
cho học sinh.
2 TRẦN THỊ HẰNG, ĐẶNG THỊ THUẬN AN
Bài báo này trình bày cách thức xây dựng và sử dụng chủ đề “Sulfur” để phát
triển năng lực hợp tác của học sinh THPT đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục
phổ thông 2018.
2. NỘI DUNG
2.1. NĂNG LỰC - NĂNG LỰC HỢP TÁC
Năng lực được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với
một công việc. Theo F. E. Weinert, năng lực là “tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn
có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh
và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp” [9]. Denyse
Tremblay cho rằng năng lực là “khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào
việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình
huống trong cuộc sống” [8].
Năng lực hợp tác là biểu hiện qua xác định mục đích, phương thức hợp tác, trách
nhiệm và hoạt động của bản thân trong quá trình hợp tác, nhu cầu và khả năng của
người hợp tác; tổ chức và thuyết phục người khác; đánh giá hoạt động [1].
Theo thông tư 32 [1], năng lực hợp tác của học sinh cấp THPT bao gồm:
1. Xác định mục đích và phương thức hợp tác.
2. Phân tích các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
3. Hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
4. Tổ chức hoạt động hợp tác.
5. Đánh giá được mức độ hoàn thành công việc.
2.2. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ "SULFUR" HÓA HỌC 11
Bài: SULFUR VÀ SULFUR DIOXIDE
– Nêu được các trạng thái tự nhiên của nguyên tố sulfur.
– Trình bày được cấu tạo, tính chất vật lí, hoá học cơ bản
và ứng dụng của lưu huỳnh đơn chất.
– Thực hiện thí nghiệm chứng minh lưu huỳnh đơn chất vừa có tính
oxi hoá (tác dụng với kim loại), vừa có tính khử (tác dụng với
oxygen).
– Trình bày tính oxi hoá (tác dụng với H2S) và tính khử (tác dụng với
NO2) và ứng dụng của sulfur dioxide.
– Trình bày sự hình thành SO2 do tác động của con người, tự nhiên,
tác hại của SO2 và một số biện pháp làm giảm thiểu lượng SO2 thải
vào không khí [2].
1. SULFUR
Hoạt động 1: Tìm hiểu về nguyên tô sulfur
1.1. Trạng thái tự nhiên
Góc khám phá: Quan sát một số hình ảnh, xác định trạng thái tự nhiên của sulfur.
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHỦ ĐỀ “SULFUR” HOÁ HỌC 11... 3
Khoáng Barit(chứa BaSO4) Methionine - 1 loại amino acid Mỏ sulfur
Trong tự nhiên, sulfur có thể ở dạng đơn chất (những mỏ lớn trong lòng đất)
và hợp chất (khoáng muối sulfide và sulfate). Là nguyên tố thiết yếu cho sự
sống và được tìm thấy trong một số amino acid (methionine, cysteine).
1.2. Cấu tạo, tính chất vật lí, sản xuất sulfur
16S: Nguyên tử sulfur có cấu hình electron: 1s22s22p63s23p4
Tính chất vật lí:
Đơn chất S Hai dạng thù hình: S
và S S
S
Sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tính chất vật lí Mô hình cấu tạo vòng phân tử S8
- S là chất rắn, màu vàng, không tan trong nước.
- Có hai dạng thù hình S(tà phương) và S
(đơn tà). Trạng thái, cấu trúc
phân tử, màu sắc thay đổi theo nhiệt độ.
- Phân tử sulfur có 8 nguyên tử liên kết với nhau S8, để đơn giản dùng kí hiệu S.
4 TRẦN THỊ HẰNG, ĐẶNG THỊ THUẬN AN
Phương pháp Frasch
dựa trên tính chất vật
lí nào của sulfur?
Phương pháp Frasch Sulfur được đẩy lên mặt đất
1.3. Tính chất hóa học
Góc thí nghiệm
Sulfur có tính chất hoá học gì?
- Nguyên tử S có 6 electron ở lớp ngoài cùng, có độ âm điện là 2,58.
- Khi sulfur tham gia phản ứng với kim loại và hydrogen, số oxi hóa giảm từ 0
xuống -2 thể hiện tính oxi hóa. 0
0 0 +2 -2
t
S +Fe FeS (iron(II) sulfide)
00 0 +1 -2
t
2 2S + H H S
(hydrogen sulfide) 0 0 +2 -2
S+ Hg HgS (mercury sulfide)
Dùng S bột rắc lên thủy ngân rồi gom lại.
- Khi sulfur tham gia phản ứng với những phi kim hoạt động mạnh như oxygen,
chlorine, fluorine..., số oxi hóa tăng từ 0 lên +4 hoặc +6.
Ví dụ:
00 0 +4 -2
t
2 2S + O S O
00 0 +6 -1
t
2 6S + 3F S F
Sulfur là phi kim vừa có tính oxi hóa (tác dụng với kim loại và hydrogen)
vừa có tính khử (tác dụng với oxygen, fluorine...)
Hơi thủy ngân rất độc, khi nhiệt kế thủy ngân bị
vỡ cần xử lý như thế nào?
Thí nghiệm 1: Cho một ít hỗn hợp bột sắt và
bột sulfur vào đáy ống nghiệm, đun nóng ống
nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn (hình 1).
Thí nghiệm 2: Đốt sulfur cháy trong không khí
rồi đưa vào bình đựng khí oxygen (hình 2).
Hình 1 Hình 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHỦ ĐỀ “SULFUR” HOÁ HỌC 11... 5
1.4. Ứng dụng
2. SULFUR DIOXIDE (SO2)
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sulfur dioxide
2.1. Tính chất hóa học
Dựa vào mức oxi hóa của S trong SO2, dự đoán tính chất hóa học của SO2?
- Tính oxi hóa:
+4 -2 0
(g)2(g) 2 (s) 2
S O + 2H S 3S + 2H O
Dùng SO2 oxi hóa H2S thu hồi hơn 90% lượng sulfur trong khí độc SO2 và H2S.
- Tính khử:
0
2 5
+4 +6450 C, V O
2(g) 2(g) 3(s)2 S O + O 2 S O
0+4 +4 +6 +2
t
2(g) 2 (g) 3(g) (g)S O + NO S O + NO
Khí SO2 khử NO2 tạo thành SO3 kết hợp với nước mưa tạo sulfuric acid hình thành mưa
acid
SO2 điều kiện thường là chất khí, là acid oxide vừa có tính oxi hóa vừa có
tính khử.
Ứng dụng
Sản xuất H2SO4 Tẩy trắng giấy, bột giấy Chống nấm mốc lương thực, thực phẩm
2.2. Sự hình thành SO2 trong tự nhiên
Góc khám phá: Một số nguồn gốc hình thành SO2 trong khí quyển
6 TRẦN THỊ HẰNG, ĐẶNG THỊ THUẬN AN
Sản xuất công
nghiệp
Đốt than đá, dầu... Phương tiện giao thông
Biện pháp làm giảm SO2 thải vào khí quyển?
- Sản xuất nhiên liệu cháy (xăng, dầu diesel) với hàm lượng S thấp.
- Loại bỏ S trước khi đốt nhiên liệu hoặc loại bỏ SO2 trước khi thải ra
môi trường qua những ống khói cao.
2.3. SỬ DỤNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH THPT
Biện pháp 1. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như: Dạy học theo nhóm, dạy
học theo dự án... nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
- Dạy học theo nhóm hay dạy học hợp tác nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được
tính tích cực; phát triển năng lực cộng tác và năng lực giao tiếp của học sinh.
-. Khi giải quyết các vấn đề nghiên cứu của dự án, học sinh được phát triển toàn
diện các năng lực chung cũng như phát triển năng lực đặc thù môn hóa học: Biết hệ
thống hóa, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại
kiến thức hóa học đó, lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với nội dung của dự án. Chủ
động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề.
Từ nội dung chủ đề “Sulfur” đã xây dựng ở trên, sử dụng phương pháp dạy học
theo nhóm trong hoạt động sau:
Hoạt động: Tìm hiểu về sulfur dioxide
Mục tiêu:
– Trình bày được tính oxi hoá, tính khử và ứng dụng của sulfur dioxide.
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHỦ ĐỀ “SULFUR” HOÁ HỌC 11... 7
– Trình bày được sự hình thành sulfur dioxide do tác động của con người, tự
nhiên, tác hại của sulfur dioxide và một số biện pháp làm giảm thiểu lượng sulfur
dioxide thải vào không khí.
Phương thức tổ chức HĐ Sản phẩm
HĐ cá nhân: Dự đoán tính chất của SO2.
HĐ nhóm: Xem phim thí nghiệm.
1. Điều chế SO2 trong
phòng thí nghiệm, thử
tính chất của SO2
https://www.youtube.com
/watch?v=tGF8jUj7lik
2. Thí nghiệm SO2 với
H2S
https://www.youtube.com
/watch?v=5oLBCd7q1uw
Học sinh hoạt động nhóm. Sử dụng kỹ thuật
khăn trải bàn để đánh giá kết quả của nhóm
hay cá nhân.
PHIẾU HỌC TẬP
1. Điều chế SO2 từ các chất nào? Để SO2
không bị thoát ra ngoài cần có biện pháp
nào?
Na2SO3 + H2SO4 →
2. Xác định sản phẩm tạo thành trong các
phản ứng sau? Kết luận về tính chất của SO2.
SO2 + H2O→
SO2 + NaOH→
SO2 + 2NaOH →
SO2 + H2S→
SO2 + NO2→
HĐ chung cả lớp: Các nhóm báo cáo kết
quả, các nhóm còn lại bổ sung, nhận xét. GV
chốt kiến thức.
1. Tính chất hoá học của SO2
- S trong SO2 có số oxi hóa trung gian (+4) +4 +6
S S +2e (tính khử) +4 0
S + 4e S (tính oxi hoá)
SO2 là acid oxide vừa có tính khử vừa có
tính oxi hóa.
PHIẾU HỌC TẬP
Na2SO3 + H2SO4→Na2SO4 + SO2 + H2O
Để SO2 không bị thoát ra ngoài ta phải tiến
hành thí nghiệm sử dụng bông tẩm kiềm trên
miệng ống nghiệm và sục SO2 dư vào dung
dịch kiềm.
- Tan trong nước tạo acid tương ứng
SO2+ H2O H2SO3
SO2 + NaOH → NaHSO3
SO2 + 2NaOH → Na2SO3 + H2O
(tùy tỉ lệ mol tạo ra muối tương ứng) +4 -2 0
2 2 2S O + 2H S 3S + 2H O
0+4 +4 +6 +2
t
2(g) 2 (g) 3(g) (g)S O + NO S O + NO
Kết luận: SO2 là acid oxide, vừa có tính khử,
vừa có tính oxi hóa.
HS hoạt động nhóm: Thảo luận về: Ứng
dụng SO2 (nhóm 1); Sự hình thành SO2 trong
tự nhiên (nhóm 2); Tác hại của SO2 (nhóm 3);
Biện pháp làm giảm SO2 thải vào khí quyển.
(nhóm 4).
Các nhóm báo cáo kết quả của nhóm mình,
các nhóm còn lại bổ sung, nhận xét. GV chốt
kiến thức.
2. Ứng dụng: Sản xuất H2SO4; Tẩy trắng
giấy, bột giấy; Chống nấm mốc lương thực,
thực phẩm
3. Một sô nguồn gôc hình thành SO2 trong
khí quyển: Sản xuất công nghiệp; Đốt than
đá, dầu...; Phương tiện giao thông...
4. Biện pháp làm giảm SO2 thải vào khí
quyển
8 TRẦN THỊ HẰNG, ĐẶNG THỊ THUẬN AN
- Sản xuất nhiên liệu cháy (xăng, dầu diesel)
với hàm lượng S thấp.
- Loại bỏ S trước khi đốt nhiên liệu hoặc loại
bỏ SO2 trước khi thải ra môi trường qua
những ống khói cao.
Đánh giá: Thông qua hoạt động chung cả lớp: Giáo viên cho các nhóm tự đánh giá kết
quả và cho các nhóm khác nhận xét, đánh giá lẫn nhau.Giáo viên nhận xét, đánh giá
chung.
Biện pháp 2. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học chủ đề "Sulfur"
Kiến thức hóa học gắn liền với thực tiễn là những kiến thức giúp giải quyết vấn
đề thuộc về nhận thức và vận dụng kiến thức vào thực tiễn như làm bài thực hành, làm
thí nghiệm, giải thích các hiện tượng tự nhiên, các vấn đề sức khỏe, bảo vệ môi
trường,... liên quan trực tiếp đến nội dung đang nghiên cứu.
Bài tập minh họa:
Bài 1. Để diệt chuột trong một nhà kho người ta dùng phương pháp đốt sulfur, đóng kín
cửa. Chuột hít phải khói bị sưng yết hầu, co giật, tê liệt cơ quan hô hấp dẫn đến bị ngạt
mà chết.
a. Viết phản ứng xảy ra. Chất gì đã làm chuột chết?
b.Tính khối lượng sulfur cần đốt để diệt chuột trong nhà kho có diện tích 160 m2
và có chiều cao 6 m. Biết rằng 1 m3 không gian cần đốt 100 gram sulfur.
Bài 2. Giải thích các hiện tượng sau đây bằng phương trình hóa học:
a.Khi sục chlorine vào dung dịch sodiumcarbonate thì khí carbon dioxidethoát
ra. Nếu thay chlorine bằng sulfur dioxidehay sulfur trioxidehoặc hydrogen sulfide thì có
hiện tượng trên xảy ra hay không?
b. Cho khí sulfur dioxide đi qua nước bromine đến khi vừa làm mất màu đỏ nâu.
Thêm dung dịch barium chloride vào thấy tạo thành kết tủa trắng.
Bài 3. Sulfur dioxide là một trong những chất khí chủ yếu gây ra những cơn mưa acid
gây tổn hại cho những công trình được làm bằng thép, đá hay cây cối. Hãy giải thích
quá trình tạo thành mưa acid và quá trình phá huỷ các công trình bằng đá, thép của mưa
acid và viết các phương trình hóa học minh họa.
Mưa acid gây tổn hại cho các công trình bằng sắt thép, đá, cây cối.
Bài 4. Có 4 ống nghiệm, mỗi ống đựng một chất khí khác nhau không theo thứ tự: NH3,
O2, HCl, SO2, được úp trên các chậu đựng nước theo hình dưới đây:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHỦ ĐỀ “SULFUR” HOÁ HỌC 11... 9
(A) (B) (C) (D)
Hãy xác định khí nào ứng với chậu nước nào, biết rằng ammonia tan nhiều trong
nước tạo ra dung dịch kiềm yếu. Khi thêm vài giọt dung dịch sodium hydroxide vào
chậu B, mực nước trong ống nghiệm dâng cao hơn.
Bài 5. Khi cho sulfur dioxide vào nước vôi trong thì nước vôi trong bị đục. Nhỏ tiếp
hydrochloric acid khuấy đều thì thu được dung dịch trong suốt. Nếu thay hydrochloric
acid bằng sulfuric acid thì hiện tượng có tương tự không? Giải thích bằng phương trình
phản ứng.
2.4. XÂY DỰNG BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỢP TÁC
Thang đo năng lực hợp tác của HS được chúng tôi xây dựng theo quy trình gồm 5 bước:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, xác định các căn cứ để xây dựng thang đo.
Bước 2: Xác định các năng lực thành phần.
Bước 3: Xác định các biểu hiện cho mỗi năng lực thành phần.
Bước 4: Xây dựng mô tả chi tiết các mức độ tương ứng với mỗi biểu hiện.
Bước 5: Điều chỉnh thang đo.
Bảng 1. Thang đo năng lực hợp tác
T
T
Tiêu chí phát
triển năng lực
hợp tác
Mức độ
1 2 3 4
1 Xác định mục
đích và
phương thức
hợp tác (TC1)
Không xác
định mục
đíchvà phương
thức hợp tác.
Thỉnh thoảng xác
định mục đích và
phương thức hợp
tác.
Thường xuyên
xác định mục đích
và phương thức
hợp tác.
Luôn luôn xác định
mục đích và
phương thức hợp
tác.
2 Phân tích các
công việc cần
thực hiện để
hoàn thành
nhiệm vụ của
nhóm (TC2)
Không phân
tích các công
việc cần thực
hiện để hoàn
thành nhiệm
vụ của nhóm.
Biết thuyết phục
và giải quyết mâu
thuẫn nhưng
không thường
xuyên.
Phân tích các
công việc cần
thực hiện để hoàn
thành nhiệm vụ
của nhóm thường
xuyên, tương đối
hiệu quả.
Phân tích các công
việc cần thực hiện
để hoàn thành
nhiệm vụ của nhóm
thường xuyên và
hiệu quả.
3 Hỗ trợ các
thành viên
trong nhóm
(TC3)
Không hỗ trợ
bạn cùng
nhóm mặc dù
có thể.
Thỉnh thoảng có
hỗ trợ bạn cùng
nhóm nhưng chưa
nhiệt tình.
Thường xuyên hỗ
trợ bạn cùng
nhóm.
Chủ động, tích cực
hỗ trợ bạn cùng
nhóm có hiệu quả.
4 Tổ chức hoạt
động hợp tác
(TC4)
Không thực
hiện nhiệm vụ
được phân
công.
Thực hiện nhiệm
vụ được giao
nhưng không
hoàn thành tất cả
các nhiệm vụ
hoặc không đúng
Thực hiện nhiệm
vụ được giao
đúng hạn nhưng
kết quả chưa tốt.
Thực hiện nhiệm vụ
một cách linh hoạt,
sáng tạo và hiệu
quả cao.
10 TRẦN THỊ HẰNG, ĐẶNG THỊ THUẬN AN
hạn.
5 Đánh giá
được mức độ
hoàn thành
công việc
(TC5)
Không đánh
giá được mức
độ đạt mục
đích của cá
nhân, của
nhóm.
Thỉnh thoảng có
đánh giá được
mức độ đạt mục
đích của cá nhân,
của nhóm và
nhóm khác.
Thường xuyên
đánh giá được
mức độ đạt mục
đích của cá nhân,
của nhóm.
Chủ động, tích cực
đánh giá được mức
độ đạt mục đích của
cá nhân, của nhóm.
Đánh giá mức độ tương ứng năng lực hợp tác (x):1,0 x < 2,0 điểm: Mức độ
thấp. 2,0 x < 3,0 điểm: Mức độ trung bình. 3,0 x < 4,0 điểm: Mức độ cao.
2.5 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
Dựa vào thang đo năng lực hợp tác đã xây dựng, chúng tôi đánh giá năng lực
hợp tác của 114 học sinh các lớp 11A1, 11A4 của trường THPT Lý Tự Trọng và lớp
11A6 của trường THPT Nguyễn Huệ, Huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk. Đánh giá
trước tác động (TTĐ) và sau tác động (STĐ) trên 1 đối tượng duy nhất.
Tên trường Lớp và sĩ sô
Trường THPT Lý Tự Trọng
Lớp Sĩ số
11A1 44
11A4 30
Trường THPT Nguyễn Huệ 11A6 40
Tổng số HS 114
Bảng 2. Kết quả đánh giá NLHT của 114 HS TTĐ và STĐ
Mức 1: 1 điểm, Mức 2: 2 điểm, Mức 3: 3 điểm, Mức 4: 4 điểm
T
T
Tiêu chí
Sô học sinh đạt mức độ tương ứng
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
TTĐ STĐ TTĐ STĐ TTĐ STĐ TTĐ STĐ
1 TC1 43 9 34 25 24 35 13 45
2 TC2 41 10 35 26 25 34 13 44
3 TC3 34 11 40 25 31 34 9 44
4 TC4 38 11 39 27 25 33 12 43
5 TC5 40 8 37 27 27 35 10 44
Bảng 3. Kết quả thống kê
TBC ( X ) Độ lệch chuẩn (S) Hệ sô ảnh hưởng (ES) Phương sai (S2)
TTĐ STĐ TTĐ STĐ TTĐ STĐ TTĐ STĐ
2,06 3,02 1,02 0,96 0,94 0,99 1,04 0,93
2,09 2,98 1,01 0,98 0,88 0,91 1,03 0,96
2,13 2,97 0,93 1,00 0,90 0,85 0,87 0,99
2,10 2,95 0,98 0,90 0,87 0,85 0,96 1,00
2,06 3,01 0,97 0,95 0,98 1,00 0,93 0,90
Phép kiểm chứng với điểm TBC t-test độc lập p = 0,000006
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CHỦ ĐỀ “SULFUR” HOÁ HỌC 11... 11
Hình 5. Đồ thị so sánh giá trị Mean về NLHT của HS THPT TTĐ và STĐ.
* Phân tích:
- Giá trị MeanTTĐ < MeanSTĐ cho thấy sự tác động mang lại hiệu quả tích cực.
- Các giá trị phương sai và độ lệch chuẩn của TTĐ >STĐ, có nghĩa số liệu của
STĐ tập trung quanh giá trị trung bình tốt hơn TTĐ, chứng tỏ sự tác động mang lại hiệu
quả và bền vững hơn.
- Hệ số ảnh hưởng ES của tất cả các tiêu chí đều lớn hơn 0,8 cho thấy sự tác
động mang lại hiệu quả lớn.
- Kiểm định t-test về sự đồng nhất của giá trị trung bình < 0,05 (có ý nghĩa) tức
là sự chênh lệch kết quả TTĐ và STĐ không xảy ra ngẫu nhiên mà do có tác động (sử
dụng biện pháp phù hợp).
3. KẾT LUẬN
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 có tính kế thừa và phát triển, theo
hướng mở nhằm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo
dục. Qua việc xây dựng các nội dung của chủ đề “Sulfur” lớp 11 chúng tôi nhận thấy có
nhiều thuận lợi để bồi dưỡng, rèn luyện và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
THPT.
Từ cấu trúc của năng lực hợp tác, chúng tôi đã sử dụng các biện pháp phát triển
năng lực hợp tác giúp học sinh có thói quen nhìn các vấn đề trong cuộc sống xung
quanh mình “dưới con mắt hoá học”, biết vận dụng kiến thức hoá học để tìm tòi một
cách sáng tạo. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định tính hiệu quả của các biện
pháp được đề xuất và vận dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - chương trình
tổng thể, Ban hành kèm theo thông tư số 32 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Hoá học, Ban
hành kèm theo thông tư số 32 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
12 TRẦN THỊ HẰNG, ĐẶNG THỊ THUẬN AN
[3] Phạm Thị Hồng Dịu (2016). Phát triển năng lực hợp tác của học sinh thông qua bài
tập phân hóa phần dẫn xuất hiđrocacbon – Hóa học 11 trung học phổ thông, trường
ĐHSP Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
[4] Lê Thị Thu Hiền (2015). Đánh giá NL hợp tác của học sinh trong dạy học ở trường
Trung học phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 360 (Kì 2-6/2015).
[5] Nguyễn Công Khanh (2013). Đổi mới kiểm tra đánh giá HS theo cách tiếp cận NL.
[6] Nguyễn Triệu Sơn (2016). Một số hình thức tổ chức đánh giá kết quả học tập nhóm
theo hướng bồi dưỡng năng lực hợp tác, Tạp chí Giáo dục, số tháng 7.
[7] Trần Thị Thông (2016). Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học
chương Oxi- Lưu huỳnh Hóa học 10 THPT, Luận văn Thạc sĩ.
[8] Tremblay Denyse (2002). The Competency-Based Approach: Helping learners
become autonomous. In Adult Education - A Lifelong Journey.
[9] Weinert F. E. (2001). Vergleichende Leistungsmessung in Schulen - eineumstrittene
Selbstverstondlichkeit, In F. E. Weinert (eds), Leistungsmessung in Schulen,
Weinheim und Basejl: Beltz Verlag.
Title: CONSTRUCTING AND USING THE CHEMISTRY 11 “SULFUR” BY FOLLOWING
FROM GENERAL EDUCATION PROGRAM 2018 TO DEVELOP COOPERATIVE
ABILITY FOR HIGH SCHOOL STUDENTS
Abstract: Cooperate is one of the general capability required in the General Education Program
in 2018, is an issue that should be considered prior to the education innovation demand. In this
article, we focus on two main keys: (1) From the requirement, build teaching method and use it
accordingly to develop student’s cooperative ability. (2) Pedagogic experimenting to validate
the effectiveness of said method
Keywords: Ability, cooperative ability, sulfur, chemistry, student.