THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: /2019/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính
phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định ban hành quy chế ứng phó sự
cố môi trường do chất thải gây ra.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế ứng phó sự cố
môi trường do chất thải gây ra.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2019.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm
Cứu nạn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận: - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn và các thành viên Ủy ban;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ: KTTH, KTN, KGVX, PL, V.III, TCCV;
- Lưu: Văn thư, NC (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
QUY CHẾ
Ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2019/QĐ-TTg
ngày tháng năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định ứng phó sự cố môi trường do chất thải gây ra
trong quá trình thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý và xả chất thải (sau đây gọi
tắt là sự cố môi trường), bao gồm: chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường; tổ chức
ứng phó sự cố môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường sau sự cố môi trường;
cơ chế hỗ trợ ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường và trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
2. Quy chế này không áp dụng đối với sự cố môi trường xảy ra trên biển,
sự cố môi trường do thiên tai. Việc ứng phó sự cố môi trường do thiên tai, sự cố
môi trường xảy ra trên biển được thực hiện theo quy định của pháp luật về
phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố hóa chất độc, ứng phó sự cố tràn dầu và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
Điều 3. Nguyên tắc ứng phó sự cố môi trường
1. Tích cực phòng ngừa, chủ động xây dựng kế hoạch, chuẩn bị các nguồn
lực, các phương án hiệp đồng để sẵn sàng ứng phó khi xảy ra sự cố môi trường.
2. Tổ chức tiếp nhận, xử lý thông tin sự cố môi trường kịp thời, ưu tiên
bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng phó, báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm
quyền khi vượt khả năng ứng phó.
3. Ứng phó sự cố môi trường được thực hiện theo phương châm “bốn tại
chỗ” và “ba sẵn sàng” theo quy định của pháp luật phòng, chống thiên tai. Phối
hợp, huy động mọi nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động chuẩn bị và ứng
phó sự cố môi trường.
4. Chỉ huy thống nhất, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng,
phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
2
5. Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường phải chịu trách nhiệm chi trả
chi phí ứng phó sự cố môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt
hại và các chi phí khác do sự cố môi trường gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Phân loại sự cố môi trường
1. Sự cố môi trường mức độ thấp:
a) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi của cơ sở sản xuất (sau đây gọi
tắt là cơ sở) và trong khả năng tự ứng phó của cơ sở;
b) Sự cố môi trường không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản
này mà xảy ra trong địa giới hành chính cấp huyện và trong khả năng tự ứng phó
của Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện.
2. Sự cố môi trường mức độ trung bình là sự cố môi trường xảy ra mà
vượt quá khả năng tự ứng phó của cơ sở, có phạm vi ảnh hưởng nằm trong địa
giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Sự cố môi trường mức độ cao là sự cố môi trường xảy ra mà vượt quá
khả năng tự ứng phó của cơ sở, có phạm vi ảnh hưởng nằm trong địa giới hành
chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.
4. Sự cố môi trường mức độ thảm họa là sự cố môi trường mức độ cao mà
có ảnh hưởng lớn đến quốc phòng, an ninh, ngoại giao. Ủy ban Quốc gia ứng
phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, công bố tình
trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Việc ứng phó sự cố môi trường mức độ thảm họa được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Chương 2.
CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 5. Xây dựng kế hoạch, kịch bản ứng phó sự cố môi trường và
diễn tập ứng phó sự cố môi trường
1. Trách nhiệm xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường:
a) Khu công nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc Danh mục các loại hình sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
Luật bảo vệ môi trường phải có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường. Kế hoạch
ứng phó sự cố môi trường có thể được lồng ghép trong các kế hoạch, phương án
ứng phó các loại sự cố khác;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức xây dựng, phê duyệt kế
hoạch ứng phó sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại
điểm a Khoản này;
3
Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại điểm này có thể được
lồng ghép, tích hợp với các kế hoạch phòng thủ dân sự hoặc kế hoạch ứng phó
sự cố khác tại địa phương;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban Quốc gia
Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
Bộ Giao thông vận tải và các Bộ có liên quan tổ chức xây dựng Kế hoạch ứng
phó sự cố môi trường quy định tại khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
2. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được xây dựng theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải có các kịch bản ứng phó
sự cố môi trường ở mức độ thấp, mức độ trung bình và mức độ cao để có
phương án ứng phó tương ứng.
Kịch bản ứng phó sự cố môi trường phải xác định rõ người chỉ đạo, người
chỉ huy ứng phó sự cố môi trường; thông tin liên lạc của đại diện cộng đồng dân
cư, các tổ chức, cá nhân khác có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường,
các phương án, biện pháp ứng phó sự cố môi trường. Các đầu mối thông tin liên
lạc trong kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải được cập nhật để đảm bảo
thông suốt liên lạc trong trường hợp sự cố môi trường xảy ra.
3. Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kỹ
thuật về việc xây dựng Kế hoạch, kịch bản ứng phó sự cố môi trường.
4. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải công khai trên cổng thông tin
điện tử của cơ sở, của Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự
cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm Cứu nạn các cấp; phải được thông báo đến người dân, các tổ chức, cá nhân
có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường xảy ra.
5. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường:
a) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp được thực hiện ít nhất
02 năm một lần;
b) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường mức độ trung bình, mức độ cao quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy chế này được thực hiện theo kế hoạch đã
được phê duyệt;
c) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo các kịch bản phải có sự tham
gia của các lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân
cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường gây ra.
Điều 6. Nguồn lực ứng phó sự cố môi trường
1. Kinh phí ứng phó sự cố môi trường được lấy từ nguồn kinh phí dự
phòng hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc tăng
cường nguồn lực ứng phó sự cố môi trường cho các đơn vị ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn hiện có.
4
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc tăng cường nguồn
lực ứng phó sự cố môi trường cho lực lượng phòng cháy chữa cháy hiện có.
Lực lượng ứng phó sự cố môi trường có thể được tích hợp với các lực
lượng ứng phó sự cố hiện có.
3. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh chỉ
đạo xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường mức độ trung bình.
Lực lượng ứng phó sự cố môi trường có thể được tích hợp với các lực
lượng ứng phó sự cố khác tại địa phương.
4. Các lực lượng ứng phó sự cố môi trường, lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ địa phương phải được đào tạo, huấn luyện
về chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng khả năng sẵn sàng triển khai các hoạt động
ứng phó khẩn cấp khi xảy ra sự cố môi trường.
Điều 7. Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn chỉ
đạo triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ cao; kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ trung bình.
2. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh chỉ
đạo thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ trung bình; kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
3. Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện
chỉ đạo thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 4 Quy chế này; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố
môi trường mức độ thấp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
4. Cơ sở quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Quy chế này tổ chức thực
hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4
Quy chế này.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng
phó sự cố môi trường quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 5 Quy chế này.
Chương 3.
TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố môi trường
1. Thông tin về sự cố môi trường được thông báo cho lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo đầu số 114, Ban chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn theo đầu số 112.
2. Cơ sở để xảy ra sự cố môi trường có trách nhiệm báo cáo ngay đến một
trong các cơ quan sau đây:
5
a) Chính quyền địa phương nơi gần nhất; Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường địa phương; hoặc thông báo theo quy định tại
Khoản 1 Điều này;
b) Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn địa phương.
3. Ngoài các đầu mối tiếp nhận thông tin, cơ quan quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này, khi để xảy ra sự cố môi trường hoặc phát hiện sự cố môi
trường thì tổ chức, cá nhân có thể thông tin đến các cơ quan sau để xử lý, gồm:
đơn vị hải quân, biên phòng, cảnh sát biển, cảnh sát giao thông.
Điều 9. Tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động
Việc tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, báo động có liên quan đến sự
cố môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (sau đây viết tắt là Nghị
định số 30/2017/NĐ-CP).
Điều 10. Ứng phó sự cố môi trường tại cơ sở
1. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở hoặc người đứng đầu cơ sở
hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ
thấp tại cơ sở.
2. Chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp tại cơ sở phải tổ chức
ứng phó sự cố môi trường, đánh giá khả năng tự ứng phó của cơ sở và có trách
nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Trường hợp sự cố trong khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ huy
ứng phó có trách nhiệm đại diện cho cơ sở thông báo về sự cố, thiệt hại do sự cố
và các biện pháp khắc phục sự cố đã được thực hiện lên cơ sở dữ liệu quốc gia;
b) Trường hợp sự cố vượt ngoài khả năng tự ứng phó của cơ sở, người chỉ
huy ứng phó của cơ sở phải thông báo ngay đến lực lượng Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo đầu số 114 hoặc Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn theo đầu số 112 để đề nghị hỗ trợ ứng phó;
c) Người chỉ huy ứng phó sự cố quy định tại Điểm b Khoản này phải bàn
giao quyền chỉ huy cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu
nạn, có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo lực lượng ứng phó sự cố của cơ sở thực
hiện theo các chỉ đạo của Ban chỉ huy.
3. Cơ quan tham mưu cho chỉ huy ứng phó sự cố môi trường:
Bộ phận có chức năng bảo vệ môi trường của cơ sở là cơ quan tham mưu
cho chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp quy định tại điểm a Khoản 1
Điều 4 Quy chế này.
4. Báo cáo ứng phó sự cố môi trường:
a) Người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường có trách nhiệm báo cáo cho
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên.
6
b) Báo cáo nhanh được thực hiện trong thời hạn 24h kể từ thời điểm phát
hiện sự cố. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung báo cáo theo quy
định tại điểm này.
Điều 11. Ứng phó sự cố môi trường ngoài cơ sở
Việc ứng phó sự cố môi trường ngoài cơ sở (không thuộc trường hợp quy
định tại Điều 10 Quy chế này) được thực hiện như sau:
1. Lực lượng phản ứng đầu tiên ứng phó sự cố khi có sự cố môi trường là
lực lượng cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Xác định và công bố sự cố môi trường:
a) Khi sự cố xảy ra, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu
nạn cấp huyện chỉ đạo việc xác định loại sự cố môi trường theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
Trong trường hợp thuộc thẩm quyền ứng phó sự cố của mình, Trưởng Ban
chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện quyết định công
bố sự cố môi trường và chỉ đạo việc ứng phó sự cố môi trường theo quy định tại
Quy chế này. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền ứng phó sự cố môi trường
của mình thì báo cáo ngay cho Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn cấp tỉnh để chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường.
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh quyết
định công bố sự cố môi trường và chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường theo quy
định tại Quy chế này. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền ứng phó sự cố môi
trường của mình thì báo cáo ngay cho Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm Cứu nạn để chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường.
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn công bố
sự cố môi trường và chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường theo quy định tại Quy
chế này. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền ứng phó sự cố môi trường của
mình thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo xử lý.
Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố tình trạng khẩn cấp theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
b) Trong Quyết định công bố sự cố môi trường phải chỉ định người chỉ
huy ứng phó sự cố môi trường, người phát ngôn ứng phó sự cố môi trường; ghi
rõ họ tên, địa chỉ liên hệ và thẩm quyền của người chỉ huy ứng phó sự cố môi
trường, người phát ngôn ứng phó sự cố môi trường;
c) Căn cứ mức độ sự cố môi trường, cơ quan quân sự chủ trì, phối hợp với
cơ quan tài nguyên và môi trường, công thương tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Trưởng ban Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn
cùng cấp thành lập ngay sở chỉ huy ứng phó sự cố môi trường với đầy đủ các
trang thiết bị phục vụ làm việc 24/24 giờ; hệ thống thông tin chỉ huy hiện trường
và kết nối về Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp trên
trực tiếp, với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn để
chỉ đạo.
7
3. Chỉ huy việc triển khai các biện pháp khẩn cấp bảo vệ tính mạng, tài
sản của nhân dân, nhà nước, kiểm tra các công trình, phương tiện và lực lượng
có thể huy động sử dụng ứng phó khi cần thiết; điều hành, chỉ huy các lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng phó, tìm kiếm cứu
nạn và khắc phục hậu quả xảy ra.
4. Người chỉ đạo và người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp huyện là người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường,
có quyền chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ thấp quy
định tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng ban Ban chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cấp tỉnh là người chỉ đạo ứng phó sự cố môi
trường, có quyền chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ
trung bình quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
c) Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn là người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường, có
quyền chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ cao quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Quy chế này;
d) Thủ tướng Chính phủ là người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường, có
quyền chỉ định người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường mức độ thảm họa quy
định tại Khoản 4 Điều 4 Quy chế này.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường:
a) Được tham vấn chuyên gia độc lập hoặc thành lập Hội đồng tư vấn để
xác định sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường và cải tạo, phục hồi môi
trường. Hội đồng tư vấn được thành lập và hoạt động theo quy định của Chủ tịch
Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, Trưởng ban
Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn trên cơ sở đề nghị của
cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cùng cấp;
b) Chỉ định người chỉ huy, người phát ngôn và lực lượng ứng phó sự cố
môi trường;
c) Quyết định giao kinh phí, thẩm quyền huy động lực lượng ứng phó sự
cố môi trường cho người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường;
d) Theo dõi, giám sát việc ứng phó sự cố môi trường; chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia ứng phó sự cố môi trường;
đ) Chỉ đạo và tổ chức việc khen thưởng, kỷ luật đối với cá nhân, tổ chức
tham gia ứng phó sự cố môi trường;
e) Huy động kinh phí ứng phó sự cố môi trường từ nguồn kinh phí dự
phòng hoặc kinh phí chi sự nghiệp môi trường, cụ thể như sau:
e1) Được huy động nhiều lần nhưng tổng số kinh phí huy động không quá
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) để ứng phó sự cố môi trường quy định
8
tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này. Trường hợp, kinh phí thực hiện ứng
phó sự cố môi trường vượt quá thẩm quyền quy định tại Điểm này thì báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động theo thẩm quyền của
Chỉ huy ứng phó sự cố môi trường là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
e2) Được huy động nhiều lần nhưng tổng số kinh phí huy động không quá
1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) để ứng phó sự cố môi trường quy định tại
Khoản 2 Điều 4 Quy chế này. Trường hợp, kinh phí thực hiện ứng phó sự cố
môi trường vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
e3) Được huy động nhiều lần nhưng tổng số kinh phí huy động không quá
3.000.000.000 đồng (ba tỷ đồng) để ứng phó sự cố môi trường quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Quy chế này. Trường hợp, kinh phí thực hiện ứng phó sự cố
môi trường vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định;
e4) Người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại Khoản 4 Điều 4
Quy chế này quyết định huy động kinh phí ứng phó sự cố theo quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Kinh phí huy động theo quy định tại Khoản này phải được huy động kịp
thời để phục vụ công tác ứng phó sự cố môi trường. Toàn bộ kinh phí này do cơ
sở gây sự cố môi trường phải hoàn trả. Trong trường hợp không xác định được
cơ sở gây sự cố môi trường thì kinh phí hoàn trả được lấy từ nguồn kinh phí dự
phòng hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
g) Có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định tại các Điều 7, 8, 9 và Điều
10 Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phòng, chống thiên
tai và quy định tại các Điều 14, 15 của Nghị định số 30/2017/NĐ-CP;
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của người chỉ huy ứng phó sự cố môi trường:
a) Tiếp nhận kinh phí, phương tiện, trang thiết bị và các lực lượng ứng
phó sự cố môi trường theo quy định tại Khoản 5 Điều này để tổ chức ứng phó sự
cố môi trường;
b) Có quyền quyết định sử dụng kinh phí ứng phó sự cố môi trường đã
được cấp quy định tại Điểm e Khoản 5 Điều này để chi cho các hoạt động ứng
phó sự cố môi trường;
Việc sử dung kinh phí quy định tại điểm này phải được báo cáo người chỉ
đạo ứng phó sự cố môi trường ngay khi kết thúc ứng phó sự cố môi trường.
7. Cơ quan tham mưu cho chỉ huy ứng phó sự cố môi trường:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan tham
mưu về công an, quốc phòng, tài chính, công thương, khoa học và công nghệ,
nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, thông tin và truyền thông và cơ quan
có liên quan khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho chỉ huy ứng
phó sự cố môi trường quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu
về công an, quốc phòng, tài chính, công thương, khoa học và công nghệ, nông
9
nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, thông tin và truyền thông và cơ quan có liên
quan khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu cho chỉ huy ứng phó sự cố
môi trường quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công an,
Quốc phòng, Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Y tế, Thông tin và Truyền thông và cơ quan có liên quan
khác tham mưu cho chỉ huy ứng phó sự cố môi trường quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều 4 Quy chế này;
d) Các cơ quan quy định tại Khoản này có trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật cho
chỉ huy ứng phó sự cố môi trường thực hiện ứng phó sự cố môi trường theo
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; xác định đơn vị đầu mối ứng phó
sự cố môi trường thuộc cơ quan mình.
Điều 12. Xác định nguyên nhân sự cố môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm Cứu nạn quyết định thành lập tổ công tác xác định nguyên nhân sự
cố môi trường ngay sau khi sự cố môi trường xảy ra.
2. Thành phần tổ công tác bao gồm: đại diện cơ quan tài nguyên và môi
trường, công thương, cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường, cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
3. Nhiệm vụ của tổ công tác:
a) Thu thập các mẫu môi trường như đất, nước, không khí, động vật, thực
vật tại khu vực xảy ra sự cố và khu vực có khả năng bị ảnh hưởng;
b) Thu thập thông tin về các triệu chứng liên quan đến sức khỏe người dân bị
ảnh hưởng xung quanh khu vực sự cố;
c) Xác định cơ sở gây ra sự cố môi trường và thu thập các tài liệu có liên
quan của cơ sở xảy ra sự cố để phục vụ công tác điều tra;
d) Chụp ảnh, quay phim ghi lại hiện trường xảy ra sự cố hoặc niêm
phong bảo vệ hiện trường sự cố (nếu cần thiết) sau khi công tác ứng phó sự cố
môi trường đã hoàn thành công việc;
đ) Lập danh sách, phỏng vấn nhanh tổ chức, cá nhân có liên quan đến sự
cố tại hiện trường, gồm: chủ cơ sở gây sự cố, nhân viên của cơ sở gây sự cố có
mặt tại hiện trường, người bị thiệt hại bởi sự cố, các bên có liên quan;
e) Khảo sát, phân tích và cảnh báo các nguyên nhân có thể xảy ra sự cố và
khu vực có khả năng bị ảnh hưởng;
g) Cung cấp thông tin và hỗ trợ kỹ thuật cho cơ quan tham mưu cho chỉ
huy ứng phó sự cố môi trường.
4. Trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác có thể huy động Phòng thí
nghiệm di động để phục vụ công tác xác định nguyên nhân sự cố môi trường.
10
Điều 13. Công bố thông tin về quá trình ứng phó sự cố môi trường
1. Người phát ngôn ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điểm b Khoản
5 Điều 11 Quy chế này có trách nhiệm thông tin về sự cố môi trường. Thông tin
về quá trình ứng phó sự cố môi trường phải được thông báo kịp thời cho tổ
chức, cá nhân có liên quan hoặc bị ảnh hưởng do sự cố môi trường.
2. Thông báo về sự cố môi trường gồm các thông tin sau:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của cơ sở gây sự cố môi trường hoặc vị trí xảy ra
sự cố trong trường hợp chưa xác định được cơ sở gây sự cố môi trường;
b) Loại sự cố môi trường; môi trường khu vực chịu tác động và phạm vi
khu vực có khả năng bị ảnh hưởng;
c) Các biện pháp phòng ngừa sự cố, bảo đảm an toàn môi trường và sức
khỏe con người đã được cơ sở thực hiện hoặc đã báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Tên gọi thông dụng hoặc tên chung của các loại hóa chất nguy hiểm có
khả năng phát tán ra môi trường hoặc còn nằm trong khu vực sự cố có khả năng
làm gia tăng mức độ sự cố kèm theo dấu hiệu về các đặc tính nguy hiểm chính
của các loại hóa chất này bằng các thuật ngữ đơn giản;
đ) Các thông tin chung liên quan đến bản chất của sự cố, tác động tiềm
tàng phát sinh từ sự cố đối với sức khỏe con người và môi trường;
e) Dấu hiệu nhận biết về các chất nguy hiểm hoặc các triệu chứng do bị
phơi nhiễm đối với con người, vật nuôi và cây trồng;
g) Các biện pháp ứng phó sự cố đang được thực hiện và tên cơ quan, đơn
vị thực hiện;
h) Các biện pháp tự bảo vệ cho tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư và vật
nuôi được áp dụng;
i) Các cảnh báo về biện pháp ứng phó tạm thời như: sơ tán khẩn cấp, tạm
di dời, ngừng hoạt động, không ra khỏi nhà trong thời gian nhất định, không sử
dụng nguồn nước,…;
k) Các thông tin trợ giúp khẩn cấp đối với sự cố như đơn vị cứu hộ, cứu
nạn; trạm y tế;
l) Chỉ dẫn các địa chỉ truy cập thông tin thêm về sự cố và các biện pháp
ứng phó.
3. Công bố thông tin trong quá trình xử lý sự cố môi trường:
a) Người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường công bố nguyên nhân sự cố
môi trường ngay khi xác định được nguyên nhân gây ra sự cố môi trường; người
chỉ huy ứng phó sự cố, thời gian ứng phó sự cố; kinh phí và các hoạt động ứng
phó sự cố;
11
b) Cơ quan chủ trì tham mưu chỉ huy ứng phó sự cố môi trường có trách
nhiệm công khai các phương án khắc phục, cải tạo và phục hồi môi trường sau
sự cố trong quá trình thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Định kỳ 03 tháng, Sở Tư pháp hoặc Bộ Tư pháp theo thẩm quyền có
trách nhiệm thông báo và cập nhật về tiến trình áp dụng các thủ tục pháp lý cần
thiết đảm bảo cơ sở gây sự cố phải có trách nhiệm khắc phục và bồi thường theo
đúng quy định của pháp luật.
4. Hình thức thông báo thông tin:
a) Thông qua các đầu mối liên lạc của tổ chức, cá nhân có liên quan theo
các kịch bản ứng phó sự cố tương ứng;
b) Thông qua phương tiện phát thanh, truyền hình của địa phương và
trung ương hoặc tổ chức họp báo chính thức về sự cố môi trường;
c) Thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia về ứng phó sự cố hoặc tình trạng
khẩn cấp;
d) Các kênh thông tin liên lạc khác phù hợp với đặc điểm, tình hình và
điều kiện của khu vực xảy ra sự cố.
Điều 14. Truyền thông trong quá trình ứng phó sự cố môi trường
1. Người phát ngôn ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điểm b Khoản
5 Điều 11 Quy chế này là người phát ngôn chính thức về quá trình ứng phó sự
cố môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về ứng phó sự cố hoặc tình trạng khẩn cấp là các
nguồn thông tin chính thống về các thông tin liên quan đến sự cố môi trường và
các hoạt động ứng phó đã được thực hiện.
2. Các cơ quan truyền thông được tiếp cận thông tin và có trách nhiệm
đưa thông tin chính xác, kịp thời.
Điều 15. Kết thúc quá trình ứng phó sự cố môi trường
1. Quá trình ứng phó sự cố môi trường kết thúc khi có đầy đủ các điều
kiện sau:
a) Nguồn xả thải chính gây ra sự cố được xử lý an toàn và không có khả
năng gây ra sự cố môi trường;
b) Không còn yếu tố phát sinh từ sự cố môi trường có thể gây nguy hiểm
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của con người.
2. Người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường có thẩm quyền công bố kết
thúc quá trình ứng phó sự cố môi trường trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Quy chế này.
3. Sau khi công bố kết thúc quá trình ứng phó sự cố môi trường, người chỉ
đạo ứng phó sự cố môi trường chỉ đạo cơ quan tham mưu quy định tại Khoản 7
Điều 11 thực hiện các nhiệm vụ sau:
12
a) Chuyển hồ sơ cho cho cơ quan công an trong trường hợp có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hình sự;
b) Báo cáo kết quả ứng phó sự cố môi trường cho cơ quan chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp trên;
c) Lưu trữ hồ sơ ứng phó sự cố môi trường theo quy định về lưu trữ.
Chương 4.
CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG SAU SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Cải tạo, phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm cải tạo, phục
hồi môi trường.
Việc cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quy chế này do cơ sở gây sự cố môi trường chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
Việc việc cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố môi trường quy định
tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này được thực hiện
thông qua hình thức đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu và quy định của
Quy chế này.
2. Môi trường trong phạm vi xảy ra sự cố môi trường phải được cải tạo,
phục hồi như sau:
a) Xử lý môi trường bảo đảm đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng
môi trường xung quanh; phục hồi mặt bằng cư trú, sản xuất kinh doanh, môi
trường tự nhiên đối với khu vực không có hệ sinh thái được bảo tồn;
b) Thực hiện việc cải tạo, phục hồi môi trường theo Điểm a Khoản này và
khôi phục một số đặc điểm chính của hệ sinh thái đối với khu vực có hệ sinh
thái được bảo tồn.
Điều 17. Lập, phê duyệt Kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố kết thúc ứng phó sự cố môi
trường, cơ quan có thẩm quyền phải phê duyệt Kế hoạch cải tạo, phục hồi môi
trường, cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, phê duyệt Kế hoạch cải tạo, phục hồi
môi trường đối với sự cố môi trường thuộc trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 4 Quy chế này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh xây dựng Kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố môi
trường thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;
c) Tổng cục Môi trường lập, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt Kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường đối với sự cố môi
trường thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này;
13
2. Kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường do sự cố môi trường phải có các
nội dung chủ yếu sau:
a) Mô tả tình trạng ô nhiễm môi trường sau ứng phó sự cố môi trường,
nguyên nhân, mức độ, phạm vi, tính chất ô nhiễm môi trường của từng khu vực;
hiện trạng môi trường, mặt bằng, hệ sinh thái trước khi có sự cố môi trường (nếu
có); yêu cầu xử lý môi trường theo quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường
xung quanh, khôi phục mặt bằng, phục hồi một số đặc điểm chính hệ sinh thái;
b) Các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường; phân tích, đánh giá, lựa
chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Danh mục, khối lượng các hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường đối
với giải pháp lựa chọn;
d) Kế hoạch thực hiện; phân chia kế hoạch thực hiện theo từng giai đoạn
cải tạo, phục hồi môi trường; chương trình quản lý, quan trắc, giám sát trong
thời gian cải tạo, phục hồi môi trường; kế hoạch nghiệm thu kết quả cải tạo,
phục hồi môi trường;
đ) Bảng dự toán kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường cho từng hạng mục
cải tạo, phục hồi môi trường;
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập và phê duyệt Kế
hoạch cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 18. Lựa chọn và tổ chức thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường
1. Việc lựa chọn nhà thầu thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường được
thực hiện bằng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước theo quy định của Luật
đấu thầu.
2. Cơ quan có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy chế này tổ chức đấu thầu thông qua tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp.
3. Tổ chức, nhà thầu trúng thầu phải thực hiện kế hoạch cải tạo, phục hồi
môi trường ngay khi có quyết định lựa chọn nhà thầu.
4. Cơ quan có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy chế này có thẩm quyền thẩm định, giám sát,
nghiệm thu hoàn thành việc cải tạo, phục hồi môi trường.
Cơ sở gây ra sự cố môi trường có quyền giám sát toàn bộ quá trình lựa
chọn nhà thầu và quá trình cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 19. Kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi môi trường
1. Quá trình cải tạo, phục hồi môi trường được kết thúc khi cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 17 Quy chế này nghiệm thu kết quả cải
tạo, phục hồi môi trường.
14
2. Quyết định nghiệm thu kết quả cải tạo phục hồi môi trường và kết quả
cải tạo, phục hồi môi trường phải được công bố chính thức và công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sau khi công bố kết thúc quá trình cải tạo, phục hồi sự cố môi trường,
cơ quan phê duyệt Kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường báo cáo kết quả thực
hiện cho cơ quan bảo vệ môi trường cấp trên.
Chương 5.
CƠ CHẾ HỖ TRỢ ỨNG PHÓ, CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều 20. Cơ chế tài chính cho ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường
1. Cơ sở gây ra sự cố môi trường phải có trách nhiệm chi trả kịp thời và
đẩy đủ toàn bộ các chi phí liên quan đến ứng phó sự cố môi trường, cải tạo, phục
hồi môi trường, bao gồm:
a) Chi phí vật tư, phương tiện, nhân lực thực hiện ứng phó, cải tạo, phục
hồi môi trường;
b) Chi phí xác định nguyên nhân sự cố môi trường;
c) Chi phí cải tạo, phục hồi môi trường;
d) Chi phí bồi thường thiệt hại về môi trường, tính mạng con người, tài
sản của Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác;
đ) Chi phí di dời, tái định cư các tổ chức, cá nhân ở vùng xảy ra sự cố
trong thời gian ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường hoăc trong trường hợp khu
vực xảy ra sự cố môi trường không thể tiếp tục sử dụng bình thường;
2. Trong trường hợp chưa xác định được cơ sở chịu trách nhiệm gây ra sự
cố môi trường, người chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường được huy động kinh phí
từ nguồn kinh phí dự phòng hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để ứng
phó sự cố môi trường; cơ quan phê duyệt Kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường
được huy động kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để tổ chức cải
tạo, phục hồi môi trường. Kinh phí sau khi được huy động được gửi tại Quỹ bảo
vệ môi trường Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng đối với trường hợp ứng phó sự
cố môi trường quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 4 Quy chế này, gửi tại
Quỹ bảo vệ môi trường địa phương hoặc tổ chức tín dụng đối với trường hợp
ứng phó sự cố môi trường quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Quy
chế này để quản lý và thực hiện việc chi trả các hoạt động ứng phó sự cố môi
trường.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các
Bộ có liên quan xây dựng định mức, trình tự thủ tục chi trả cho việc thực hiện
các hoạt động ứng phó sự cố môi trường. Trong đó xác định các khoản chi khẩn
cấp cho hoạt động ứng phó sự cố môi trường; hoàn trả các chi phí ứng phó khẩn
cấp do tổ chức, cá nhân hoặc địa phương đã hỗ trợ ứng phó hoặc bị huy động,
trưng thu, trưng dụng trong quá trình ứng phó; chi phí cho Kế hoạch cải tạo,
phục hồi môi trường; các chi phí cần thiết và hợp lý khác cho hoạt động ứng phó
và cải tạo, phục hồi môi trường.
15
4. Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp pháp theo thẩm quyền có trách nhiệm
thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để yêu cầu cơ sở gây ra sự cố môi trường
có trách nhiệm chi trả toàn bộ hoặc một phần các chi phí liên quan đến ứng phó
sự cố môi trường, cải tạo phục hồi môi trường từ nguồn kinh phí dự phòng hoặc
kinh phí sự nghiệp môi trường.
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm cung cấp thông
tin và hỗ trợ kỹ thuật cho Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy
định tại khoản này.
5. Tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng, thiệt hại do sự cố môi trường có quyền
yêu cầu cơ sở gây ra sự cố môi trường phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
6. Tùy theo mức độ vi phạm, cơ sở gây ra sự cố môi trường mà làm ô
nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Cơ sở dữ liệu về sự cố môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ sở dữ liệu về sự cố môi
trường, tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về ứng phó sự cố thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn.
2. Cơ sở dữ liệu về sự cố môi trường có các thông tin, dữ liệu về sự cố
môi trường, biện pháp ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường; cảnh báo cộng
đồng liên quan đến sự cố, các phương án, biện pháp tự ứng phó, tự bảo vệ;
thông tin về đầu mối liên lạc; chính sách, pháp luật về sự cố môi trường; các tài
liệu hướng dẫn kỹ thuật liên quan đến sự cố môi trường hoặc các biện pháp ứng
phó, cải tạo, phục hồi môi trường; thông tin về thiệt hại và các nguồn tài chính
được sử dụng để ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường; công cụ, phương tiện kỹ
thuật quản lý và giám sát sự cố môi trường, và các thông tin, dữ liệu khác có liên
quan.
Điều 22. Tham gia của cộng đồng trong ứng phó sự cố môi trường, cải
tạo, phục hồi môi trường
1. Cộng đồng dân cư phải được biết về sự có mặt và việc sử dụng các chất
độc hại của cơ sở tại địa phương và hóa chất được sử dụng trong quá trình sử
dụng và ứng phó, cải tạo, phục hồi môi trường.
2. Cộng đồng dân cư có khả năng bị ảnh hưởng từ sự cố môi trường phải
được thông báo về các nguy cơ sự cố môi trường và các biện pháp ứng phó sự
cố môi trường do cơ sở thực hiện; được biết và giám sát các hoạt động ứng phó
sự cố môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Đại diện cộng đồng dân cư, hộ gia đình có khả năng bị ảnh hưởng phải
được tham gia các hoạt động diễn tập ứng phó sự cố của cơ sở.
16
4. Đại diện cộng đồng dân cư có trách nhiệm chia sẻ thông tin cho cộng
đồng mình đại diện và là đầu mối thông tin liên lạc trong quá trình ứng phó sự
cố môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường.
5. Trường hợp cần thiết, đại diện cộng đồng dân cư có quyền yêu cầu cơ
sở, cơ quan, đơn vị có liên quan phải giải trình các thông tin về ứng phó sự cố
môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 23. Khuyến khích hoạt động ứng phó sự cố môi trường và cải tạo,
phục hồi môi trường
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức trong
và ngoài nước tham gia các hoạt động ứng phó sự cố môi trường, cải tạo, phục
hồi môi trường thông qua việc đóng góp hiểu biết, kinh nghiệm, kỹ năng, tài
chính và thành lập doanh nghiệp xử lý ô nhiễm môi trường, cải tạo, phục hồi
môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các
hoạt động ứng phó sự cố môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm Cứu nạn
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, kiểm tra và đôn đốc việc chuẩn bị
và sẵn sàng ứng phó sự cố môi trường.
2. Chỉ đạo, đôn đốc xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ
cao; kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường mức độ trung
bình.
3. Chỉ đạo xây dựng chương trình và tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng
phó, khắc phục hậu quả sự cố môi trường mức độ cao.
Điều 25. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ứng phó sự cố môi
trường. Tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi trường trên phạm
vi cả nước;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan hướng dẫn xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự
cố môi trường;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có liên quan tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn về ứng phó sự cố
môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường;
17
d) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức các hoạt động truyền
thông về ứng phó sự cố môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường;
đ) Xây dựng cơ sở dữ liệu về sự cố môi trường.
2. Bộ Quốc phòng:
a) Xây dựng, nâng cao năng lực ứng phó sự cố môi trường và cải tạo,
phục hồi môi trường cho các đơn vị trực thuộc;
b) Chủ trì xây dựng, nâng cao năng lực kỹ thuật, tổ chức nghiên cứu, chế
tạo phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố môi trường và cải tạo, phục hồi
môi trường cho các đơn vị trực thuộc;
c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan trong công tác chuẩn bị phương tiện, lực lượng sẵn sàng ứng
phó sự cố môi trường.
3. Bộ Công an chỉ đạo Cảnh sát phòng, chống tội phạm môi trường, Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cơ quan điều tra các cấp, Công
an các đơn vị, địa phương tổ chức nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện, tiếp
nhận, giải quyết tin báo, tố giác, kiến nghị khởi tố và điều tra, xử lý tội phạm, vi
phạm pháp luật về môi trường; tổ chức huấn luyện, diễn tập ứng phó sự cố môi
trường.
4. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí đảm bảo cho việc
ứng phó sự cố môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định
mức, trình tự thủ tục chi trả cho việc thực hiện các hoạt động ứng phó sự cố môi
trường, cải tạo, phục hồi môi trường.
5. Bộ Tư pháp hướng dẫn và tổ chức thực hiện thủ tục pháp lý để yêu cầu
tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường thực hiện việc hoàn trả chi phí ứng phó
sự cố môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định.
6. Bộ Y tế chỉ đạo nâng cao năng lực của các cơ sở y tế trong ứng phó sự
cố môi trường, bảo đảm an toàn sức khỏe, tính mạng của con người trong ứng
phó sự cố môi trường.
Điều 26. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Chỉ đạo công tác ứng phó sự cố môi trường, cải tạo, phục hồi môi
trường tại địa phương; tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng, phổ biến
kiến thức về ứng phó sự cố môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường tại địa
phương;
18
b) Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh, bảo đảm
nguồn nhân lực, phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố và sẵn sàng tham gia
ứng phó sự cố môi trường;
c) Chỉ đạo các đơn vị tại địa phương triển khai thực hiện, tổ chức diễn tập
kế hoạch ứng phó sự cố môi trường;
d) Trước 30 tháng 01 hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường việc ứng phó sự cố môi trường tại địa phương, báo cáo
ứng phó sự cố môi trường có thể được lồng ghép trong báo cáo môi trường hằng
năm của tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về ứng phó sự cố
môi trường trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra, đánh giá nguy cơ xảy ra sự cố môi
trường tại địa phương;
b) Giúp Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn cùng
cấp xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường thuộc
thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan tổ chức đào tạo, nâng
cao năng lực chuyên môn về ứng phó sự cố môi trường trên địa bàn; tổ chức các
hoạt động truyền thông về ứng phó sự cố môi trường và cải tạo, phục hồi môi
trường./.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc