MỞ ĐẦU
Dịch vụ viễn thông là một trong những cơ sở hạ tầng quan trọng đối với mọi
lĩnh vực kinh tế, xã hội,…Ngày nay hầu như tất cả các nước đều quan tâm phát triển
cơ sở hạ tầng này để phục vụ nhu cầu của người dân và của toàn xã hội.
Trong những năm gần đây dịch vụ viễn thông đặc biệt là dịch vụ điện thoại
di động trên thế giới nói chung và ở VIỆT NAM nói riêng có tốc độ phát triển rất
mạnh mẽ cả về công nghệ và sụ đa dạng của dịch vụ giúp cho mọi người dân có thể
dễ dàng tiếp cận và sử dụng nhiều dịch vụ với giá cả rất phải chăng.
Cùng với sự phát triển của xã hội về các lĩnh vực âm nhạc, điện ảnh, thể
thao,văn hóa...thì nhu cầu của khách hàng đối với các dịch vụ viễn thông,nhất là
dịch vụ băng rộng ngày càng cao. Công nghệ 3G ra đời đã và đang đáp ứng các nhu
cầu này của người sử dụng.
Hiện nay ở VIỆT NAM các dịch vụ 3G cũng đã chính thức được triển khai
và cung cấp dịch vụ tới khách hàng,các nhà cung cấp dịch vụ cũng đã có thể cung
cấp nhiều dịch vụ tiện ích trên nền 3G như dịch vụ Video Phone, dịch vụ truy nhập
Internet,dịch vụ Mobile TV,…
Việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng là vấn đề quan
trọng đối với người sử dụng, không những được cơ quan quản lý nhà nước quan
tâm mà các doanh nghiệp cũng không ngừng đưa ra các biện pháp cải tiến nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Để đảm bảo và nâng
cao chất lượng dịch vụ là các tiêu chuẩn thì ở VIỆT NAM hiện nay đã có một bộ
tiêu chuẩn đồng bộ về chất lượng các dịch vụ 3G
Đồ án em thực hiện nhằm tìm hiểu các phương pháp đo kiểm , đánh giá chất
lượng các dịch vụ trên mạng 3G áp dụng tại VIỆT NAM
Nội dung của đồ án bao gồm các chương sau:
Chương 1: Tổng quan về công nghệ 3G và tình hình cung cấp các dịch vụ
3G tại VIỆT NAM
Chương 2: Tìm hiểu về các tham số chất lượng dịch vụ 3G
Chương 3: Phương pháp đo kiểm đánh giá các tham số chất lượng của một
số dịch vụ 3G có thể áp dụng tại VIỆT NAM
Chương 4: Quá trình đo kiểm thực tế các tham số chất lượng dịch vụ tại VIỆT
NAM
GVHD:Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
1
Trong quá trình thực hiện, em đã hết sức cố gắng, tuy nhiên chắc chắn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo.
Xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN ĐỨC HIỂN
GVHD:Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
2
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ 3G VÀ TÌNH HÌNH
CUNG CẤP CÁC DỊCH VỤ 3G TẠI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về công nghệ 3G
3G là thuật ngữ dùng để chỉ các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3
(Third Generation).
Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công
nghệ điện thoại di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải
dữ liệu, gửi mail, tin nhắn nhanh, hình ảnh…). 3G cung cấp cả hai hệ thống là
chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng radio
hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này so với
công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh hình ảnh
chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ
khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng
các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất
lượng và truyền hình số; các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS); Email; video
streaming; High-ends games;….
Thông thường có một sự nhầm lẫn giữa khái niệm 3G và UMTS (Universal
Mobile Telecomunications Systems), trên thực tế khái niệm mạng 3G là khái niệm
chung, còn mạng 3G của châu Âu được gọi là UMTS.
Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào năm
2001, NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của mang W-
CDMA. Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại Châu Âu. Tại châu Phi, mạng 3G
được giới thiệu đầu tiên ở Marốc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi công ty Wana.
Để hiểu thế nào là công nghệ 3G, hãy xét qua đôi nét về lịch sử phát triển
của các hệ thống điện thoại di động. Mặc dù các hệ thống thông tin di động thử
nghiệm đầu tiên sử dụng vào những năm 1930-1940 trong các cơ sở cảnh sát Hoa
Kỳ nhưng các hệ thống điện thoại di động thương mại chỉ thực sự ra đời vào cuối
những năm 1970 đầu những năm 1980. Các hệ thống điện thoại thế hệ đầu sử dụng
công nghệ tương tự và người ta gọi các hệ thống điện thoại kể trên là các hệ thống
1G.
Khi số lượng các thuê bao trong mạng tăng lên, người ta thấy cần phải có
biện pháp nâng cao dung lượng của mạng, chất lượng các cuộc đàm thoại cũng như
cung cấp thêm một số dịch vụ bổ sung cho mạng. Để giải quyết việc này người ta
GVHD:Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
1
đã nghĩ đến số hóa các hệ thống điện thoại di động, và điều này đã dẫn đến sự ra
đời của hệ thống điện thoại di động thế hệ 2.
Ở châu Âu, vào năm 1982 tổ chức các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
châu Âu (CEPT-Conférence Europeseene de Postes et Telécommunications) đã
thống nhất thành lập một nhóm nghiên cứu đặc biệt gọi la Groupe Spesciale
Mobile(GSM) có nhiệm vụ xây dựng bộ các chỉ tiêu kỹ thuật cho mạng điện thoại
di động toàn châu Âu hoạt động ở dải tần 900 MHz. Nhóm nghiên cứu nhiều giải
pháp khác nhau và cuối cùng đi đến thống nhất sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân
chia theo mã băng hẹp (Narrow Band TDMA). Năm 1988 phiên bản dự thảo đầu
tiên của GSM đã được hoàn thành và hệ thống GSM đầu tiên được triển khai vào
năm 1991. Kể từ khi ra đời, các hệ thống thông tin di động GSM đã phát triển với
một tốc độ hết sức nhanh chóng. Lúc này thuật ngữ GSM có một ý nghĩa mới đó là
Hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System Mobile).
Cũng trong thời gian kể trên, ở Mỹ các hệ thống điện thoại tương tự thế hệ
thứ nhất AMPS được phát triển thành các hệ thống điện thoại di động số thế hệ 2
tuân thủ tiêu chuẩn của hiệp hội viễn thông Mỹ IS-136. Khi công nghệ CDMA
(Code Division Multiplex Access-IS 195) ra đời, các nhà cung cấp điện thoại di
động ở Mỹ cung cấp dịch vụ mode song song,cho phép thuê bao có thể truy cập cả
hai mạng IS-136 và IS-95.
Công nghệ 3G
Do có nhận thức rõ về tầm quan trọng của các hệ thống thông tin di động mà
ở châu Âu, ngay khi quá trình tiêu chuẩn hóa GSM chưa kết thúc người ta đã tiến
hành dự án nghiên cứu RACE 1043 với mục đích chính là xác định các dịch vụ và
công nghệ cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 cho năm 2000. Hệ thống 3G
của châu Âu được gọi là UMTS. Những người thực hiện dự án mong muốn rằng hệ
thống UMTS trong tương lai sẽ đươc phát triển từ các hệ thống GSM hiện tại.
Ngoài ra người ta còn có một mong muốn rất lớn là hệ thống UMTS sẽ có khả
năng kết hợp nhiều mạng khác nhau như PMR, MSS, WLAN... thành một mạng
thống nhất có khả năng hỗ trợ các dịch vụ số liệu tốc độ cao và quan trọng hơn đây
sẽ là một mạng hướng dịch vụ.
Song song với châu Âu, Liên minh Viễn thông Quốc tế (ITU-International
Telecommunications Union) cũng đã thành lập một nhóm nghiên cứu để nghiên cứu
về các hệ thống thông tin di động thế hệ 3, nhóm nghiên cứu thế giới TG8/1. Nhóm
nghiên cứu đặt tên cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 của mình là Hệ thống
thông tin di động mặt đất tương lai (FPLMTS-Future Public Land Mobile
GVHD:Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
2
Telecommunications System). Sau này, nhóm nghiên cứu đổi tên hệ thống thông tin di
động của mình thành Hệ thống thống thông tin di động toàn cầu cho năm 2000 (IMT-
2000-International Mobile Telecommunications for the year 2000).
Đương nhiên là các nhà phát triển UMTS (châu Âu) mong muốn ITU chấp
nhận hệ thống chấp nhận toàn bộ những đề xuất của mình và sử dụng hệ thống
UMTS làm cơ sở cho hệ thống IMT-2000.Tuy nhiên vấn đề không phải đơn giản
như vậy, đã có tới 16 đề xuất cho hệ thống thông tin di động IMT-2000(bao gồm
10 đề xuất cho hệ thống mặt đất và 6 đề xuất cho các hệ thống vệ tinh). Dựa trên
đặc điểm của các đề xuất,năm 1999, ITU đã phân các đề xuất thành 5 nhóm chính
và xây dựng thành chuẩn IMT-2000.Năm 2007,WiMAX được bổ xung vào IMT-
2000.
GVHD:Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
3
GVHD:Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
4
Bảng 1.1: Bảng tổng quan 3G/IMT-2000
ITU IMT - 2000 Tên thông dụngBăng
thông dữ liệu
Mô tả Vùng sử dụng chính
TDMA Single-Carrier (IMT-SC)
EDGE (UWT-136)EDGE
Evolution
Còn gọi là TDMA một sóng mang. Là tiêu chuẩn được phát triển từ các hệ thống GSM/GPRS hiện có lên GSM 2+.
Hầu hết trên thế giới, trừ Nhật Bản và Hàn Quốc
CDMA Multi – Carrier (IMT-MC)
CDMA2000 EV-DO
Còn gọi là CDMA đa sóng mang. Đây là phiên bản 3G của hệ thống IS-95 (hiện nay là cdmaOne).
Một vài quốc gia ở Châu Mỹ và Châu Á
CDMA Direct – Spread (IMT-DS)
UMTS
W-CDMA
HSPA
Đây là thực chất là 2 tiêu chuẩn “họ hàng”. Chuẩn IMT-DS còn gọi là CDMA trải phổ dãy trực tiếp, hay UTRA FDD hoặc WTRA. Chuẩn IMT-TC còn gọi là CDMA TDD. Hay UTRA TDD, nghĩa là hệ thống UTRA sử dụng phương pháp song công nhân chia theo thời gian (Time-division duplex). UTRA là từ viết tắt của UMTS Terrestrial Radio Access).
Toàn cầu
TD-CDMA Châu Âu
TD-SCDMA Trung QuốcCDMA TDD (IMT-TC)
FDMA/TDMA (IMT-FT)
DECT
Đây là tiêu chuẩn cho các hệ thống thiết bị điện thoại số tầm ngắn ở châu Âu Châu Âu, Hoa Kỳ
IP-OFDMA WiMAX (IEEE 802.16)
Đây là tiêu chuẩn IEEE 802.16 cho việc kết nối Internet băng thông rộng không dây ở khoảng cách lớn
Toàn cầu
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
5
Các công nghệ truy nhập (FDMA, TDMA, CDMA)FDMA: Đa truy nhập phân chia theo tần số (Frequency Division Multiple
Access) là hệ thống analog thông dụng nhất. Đây là kỹ thuật trong đó phổ tần số được chia thành nhiều tần số và được gán cho những người sử dụng. Với công nghệ FDMA thì tại một thời điểm nào đó thì 1 kênh chỉ có 1 thuê bao sử dụng. Vì thế kênh những người khác không thể sử dụng kênh này cho đến khi cuộc gọi kết thúc hoặc cuộc gọi được chuyển sang kênh khác. Kỹ thuật FDMA song công yêu cầu 2 kênh, 1 kênh phát và 1 kênh thu. FDMA được sử dụng cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất.
TDMA: Đa truy nhập phân chia theo thời gian (Time Division Multiple Access) cải thiện dung lượng phổ tần số bằng cách chia mỗi tần số thành các khe thời gian khác nhau. TDMA cho phép mỗi thuê bao có thể sử dụng toàn bộ kênh tần số của một chu kỳ ngắn của một cuộc gọi. Những thuê bao khác chia sẻ cùng kênh tần số này tại các khe thời gian khác. Trạm gốc chuyển mạch liên tục từ thuê bao này sang một thuê bao khác trên cùng một kênh. TDMA là công nghệ chủ đạo đối với các mạng di động tế bào thế hệ thứ 2.
CDMA: Đa truy nhập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access) là công nghệ trải phổ. Vì công nghệ này phù hợp với việc truyền dẫn tín hiệu được mã hóa lên trong một thời gian dài nó được sử dụng cho mục đích quân sự. CDMA làm tăng dung lượng phổ tần số bằng cách cho phép tất cả các thuê bao có thể chiếm tất cả các kênh tần số trong cùng một thời điểm. Các tín hiệu truyền dẫn được trải ra trên toàn bộ băng tần và mỗi cuộc gọi thoại hay dữ liệu được gán cho một mã riêng để phân biệt với các cuộc gọi khác sử dụng chung phổ tần số. CDMA cho phép chuyển giao mềm, nghĩa là thiết bị đầu cuối có thể kết nối với một vài trạm gốc. Giao diện vô tuyến chủ đạo cho hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 hay IMT-2000 sẽ là bản băng rộng của công nghệ CDMA với 3 loại là IMT-DS, IMT-MC và IMT-TC.
Hình 1.1. Các tiêu chuẩn IMT-2000 của ITU cho các mạng di động thế hệ thứ 3
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
6
Hệ thống IMT-2000 có khả năng cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng và các
ứng dụng trên một chuẩn đơn. Hệ thống này đưa ra một nền móng cho việc cung
cấp các dịch vụ hội tụ gồm cố định, di động thoại, dữ liệu, Internet và đa phương
tiện. Một trong những điểm quan trọng là cung cấp khả năng roaming thông suốt
trên toàn cầu cho phép khách hàng di chuyển từ nước này sang nước khác mà vẫn
giữ nguyên số và sử dụng một máy đầu cuối. IMT-2000 cũng còn khả năng cung
cấp các dịch vụ thông suốt qua một số phương tiện như vệ tinh, mạng cố định,...
IMT-2000 được trông dợi sẽ cung cấp tốc độ truyền tải cao hơn: thấp nhất 2Mb/s
đối với khách hàng đứng yên hoặc đi bộ và 384kb/s đối với khách hàng di chuyển
trên phương tiện giao thông (hệ thống 2G chỉ có thể cung cấp tốc độ trong khoảng
9.6 kbit/s đến 28.8 kbit/s).
Ngoài ra IMT-2000 còn có một số đặc điểm tiêu biểu sau:
a) Tính linh hoạt(Flexibility)
Với số lượng lớn các liên kết và kết hợp xảy ra trong toàn ngành công
nghiệp di động và sự dịch chuyển sang các thị trường nước ngoài, các nhà khai
thác muốn tránh phải hỗ trợ nhiều giao diện và công nghệ khác nhau. Điều này
chắc chắn sẽ cản trở sự phát triển của mạng 3G trên thế giới. Tiêu chuẩn IMT-2000
giải quyết vấn đề này bằng cách cung cấp một hệ thống có độ linh hoạt cao,có khả
năng hỗ trợ nhiều loại dịch vụ và ứng dụng. Tiêu chuẩn IMT-2000 thích ứng với 5
giao diện vô tuyến dựa trên 3 công nghệ truy nhập khác nhau (FDMA, TDMA,
CDMA):
Hình 1.2. Tiêu chuẩn IMT-2000 cho phép thích ứng dựa trên 3 công nghệ truy
nhập khác nhau (FDMA, TDMA, CDMA)
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
7
b) Giá cả phải chăng (Affordability)
Đã có một thỏa thuận giữa các khách hàng công nghiệp là hệ thống 3G phải
có giá cả phải chăng để nhằm khuyến khích người tiêu dùng và nhà khai thác chấp
thuận họ
c) Khả năng tương thích với các hệ thống hiện tại (Compatibility with
existing system)
Các dịch vụ IMT-2000 phải tương thích với các hệ thống hiện tại.Các hệ
thống 2G,ví dụ như tiêu chuẩn GSM (phổ biến ở châu Âu và một phần của châu
Á,châu Phi) sẽ tiếp tục tồn tại trong một thời gian nữa và tính tương thích đối với
các hệ thống này phải được đảm bảo qua một quá trình chuyển đổi thông suốt và
hiệu quả.
d) Khả năng có thể thiết kế theo modul (Modular Design)
Tầm nhìn của việc xây dựng hệ thống IMT-2000 là phải dễ dàng mở
rộng để đáp ứng tốc độ tăng trưởng thuê bao,vùng phủ sóng và các dịch vụ mới với
mức đầu tư ít nhất.
Các tiêu chuẩn 3G (thương mại)
Công nghệ 3G được nhắc đến như là một chuẩn IMT-2000 của tổ chức viễn
thông thế giới (ITU), thống nhất trên thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế các nhà sản
xuất thiết bị viễn thông lớn trên thế giới đã xây dựng thành 4 chuẩn 3G thương mại
chính.
W-CDMA
Tiêu chuẩn W-CDMA là nền tảng của chuẩn UMTS (Universal Mobile
Telecommunication System), dựa trên kỹ thuật trải phổ dãy trực tiếp, trước đây gọi
là UTRA FDD, được xem như là giải pháp thích hợp với các nhà khai thác dịch vụ
di động (Mobile network operator) sử dụng GSM, tập trung chủ yếu ở châu ÂU và
một phần châu Á (trong đó có VIỆT NAM). UMTS được tiêu chuẩn hóa bởi tổ
chức 3GPP, cũng là tổ chức chịu trách nhiệm định nghĩa chuẩn hóa cho GSM,
GPRS và EDGE.
FOMA,thực hiện bởi công ty viễn thông NTT Docomo Nhật Bản năm
2001, được coi như là một dịch vụ thương mại 3G đầu tiên. Tuy nhiên, tuy là dưa
trên công nghệ W-CDMA, công nghệ này vẫn không tương thích với UMTS (mặc
dù có bước tiếp theo để thay đổi lại tình thế này.
CDMA 2000
Một chuẩn 3G quan trọng khác là CDMA 2000, là thế hệ kế tiếp của các
chuẩn 2G CDMA và IS-95. Các đề xuất của CDMA 2000 nằm bên ngoài khuôn
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
8
khổ GSM tại Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc. CDMA 2000 được quản lý bởi 3GPP2,
là tổ chức độc lập với 3GPP. Có nhiều công nghệ truyền thông khác nhau được sử
dụng trong CDMA 2000 bao gồm 1xRTT, CDMA 2000-1xEV-DO và 1xEV-DV.
CDMA 2000 cung cấp tốc độ dữ liệu từ 144kbit/s tới trên 3Mbit/s. Chuẩn
này được chấp nhận bởi ITU.
Người ta cho rằng sự ra đời thành công nhất của mạng CDMA 2000 là tại
KDDI của Nhật Bản, dưới thương hiệu AU với hơn 20 triệu thuê bao 3G. Kể từ
năm 2003, KDDI đã nâng cấp từ mạng CDMA 2000-1x lên mạng CDMA 2000-
1xEv-DO (EV-DO) với tốc độ dữ liệu tới 2.4Mbit/s. Năm 2006, AU dự kiến nâng
cấp mạng lên tốc độ Mbit/s. SK Telecom của Hàn Quốc đã đưa ra dịch vụ CDMA
2000-1x đầu tiên năm 2000, và sau đó là mạng 1xEV-DO vào tháng 2 năm 2002.
TD-CDMA
Chuẩn TD-CDMA, viết tắt từ Time-division-CDMA, trước đây gọi là
UTRA FDD, là một chuẩn dựa trên kỹ thuật song công phân chia theo thời gian
(Time-division duplex). Đây là một chuẩn thương mại áp dụng hỗn hợp của TDMA
và CDMA nhằm cung cấp chất lượng dịch vụ tốt hơn cho truyền thông đa phương
tiện trong cả truyền dữ liệu lẫn âm thanh,hình ảnh.
Chuẩn TD-CDMA và W-CDMA đều là những nền tảng của UMTS, tiêu
chuẩn hóa bởi 3GPP, vì vậy chúng có thể cung cấp cùng loại của các kênh khi có
thể. Các giao thức của UMTS là HSDPA/HSUPA cải tiến được thực hiện theo
chuẩn TD-CDMA.
TD-SCDMA
Chuẩn được ít biết đến hơn là TD-SCDMA (Time Division Synchronous
Code Division Multiplex Access) đang được phát triển tại Trung Quốc bởi các công
ty Datang và Siemens, nhằm mục đích như là một giải pháp thay thế cho W-
CDMA.Cũng giống như TD-CDMA, chuẩn này dựa trên nền tảng UMTS-TDD
hoặc IMT 2000 Time-Division (IMT-TD). Tuy nhiên, nếu như TD-CDMA hình
thành từ giao thức mang cũng mang tên TD-CDMA, thì TD-SCDMA phát triển
dựa trên giao thức của S-CDMA.
1.2. Khảo sát tình hình cung cấp các dịch vụ 3G tại Việt Nam
Hiện tại Bộ thông tin và truyền thông đã cấp 4 giấy phép thiết lập mạng và
cung cấp dịch vụ 3G trên phổ tần số 2,1 GHz cho các doanh nghiệp là Mobifone,
Viettel, VNPT (Vinphone) và liên danh EVN Telecom– Hanoi Telecom.
S- Fone không được cấp giấy phép 3G băng tần 2,1 GHz nhưng S-Fone (là
mạng sử dụng công nghệ CDMA) vẫn có thể triển khai một số dịch vụ 3G trên
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
9
băng tần đã được cấp phép là 900 MHz.
Tính đến thời điểm hiện tại, trong số 5 doanh nghiệp và liên danh được cấp
giấy phép 3G đã có 4 doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ cho khách hàng là:
- Vinaphone là nhà mạng đầu tiên triển khai cung cấp 3G ngay 12/10/2009.
- Mobifone là nhà mạng thứ hai ra mắt dịch vụ 3G tại Việt Nam, Mobifone
chính thức cung cấp dịch vụ từ ngày 15/12/2009.
- Viettel chính thức khai trương dịch vụ kể từ ngày 25/3/2010.
- Liên danh EVN Telecom- Hanoi Telecom thì mới chỉ có EVN Telecom
triển khai cung cấp dịch vụ từ 08/06/2010.
Hiện tại cơ bản các doanh nghiệp đã phủ sóng 3G đến phần lớn dân số của
nước ta,tốc độ truy cập dịch vụ của các mạng 3G tại Việt Nam đang áp dụng là
chuẩn WCDMA (HSPA) với tốc độ downlink lên đến 7,2 Mb/s.
Các dịch vụ 3G mà các doanh nghiệp hiện đang cung cấp cho khách hàng
bao gồm:
Video Call
Đây được xem là một ứng dụng truyền thống về 3G, và được nhiều người
liên tưởng nhất khi nhắc tới chuẩn kết nối này. Video Call là dịch vụ đàm thoại
video. Thay vì gọi điện giọng nói thông thường, trên màn hình đi động sẽ hiển thị
hình ảnh video của người gọi, tuy nhiên, để sử dụng, cả điện thoại của người gọi và
người nhận cần có camera thứ hai ở phía trước. Cả Mobifone, Vinaphone đều đưa
ra gói dịch vụ này.
Internet Mobile
Đây là dịch vụ được cả Vinaphone và Mobifone ứng dụng. Khách hàng có
thể truy cập vào 3G, đọc báo, xem video từ Internet, tải ảnh, video cũng như gửi
nhận mail. Dịch vụ được đông đảo người lựa chọn nhất tại Việt Nam hiện nay, nhất
là những khách hàng làm việc di động, luôn muốn cập nhật thông tin qua mạng
nhanh.
Mobile TV
Những chiếc di động có xuất xứ từ Trung Quốc,hỗ trợ ăng ten bắt sóng TV
analog, đang rất phổ biến. Ngoải ra, Nokia cũng từng ra mắt các model tại Việt
Nam hỗ trợ truyền hình kỹ thuật số như N77, N92 và N96. Tuy nhiên, dịch vụ
Mobile TV của 3 nhà mạng Việt Nam lại khác biệt.
Dựa vào kết nối dữ liệu, nguwoif dùng có thể truy nhập vào trang web, xem
các kênh truyền hình ở chế độ trực tiếp. Bên cạnh đó, Mobile TV còn cung cấp các
nội dung theo yêu cầu như xem video, phim, nghe nhac...
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
10
Mobile Broadband
Cả Vinaphone và Viettel đều đặt tên dịch vụ dùng SIM 3G làm đường mạng
cho laptop thông qua USB HSPA/HSPDA là Mobile Broadband, trong khi tên của
dịch vụ này Mobilefone đặt là Fast Connect. Mobile Broadband thích hợp cho
những người dùng di động, sử dụng Internet trên laptop tại các khu vực không có
Internet.
Cổng thông tin 3G
Tên của dịch vụ này Vinaphone đặt là 3G Portal, Mobifone là Wap Portal
3G, trong khi Viettel gọi bằng Websurf. Đây được xem là một kênh tin tức do nhà
mạng cung cấp, cập nhật các báo điện tử và đưa lên di động, phù hợp với kích
thước từng loại máy, hệ điều hành.
Chi tiết các dịch vụ của 3 doanh nghiệp Mobifone, Viettel, và Vinaphone:
Vinaphone
- Video Call: Đàm thoại video.
- Mobile TV: Xem truyền hình.
- Mobile Broadband: Dùng USB model vào 3G.
- Internet Mobile: Lướt Web.
- 3G Portal: Cổng thông tin.
- Mobile camera: Xem video các ngã tư ở Hà Nội.
Mobifone
- Video Call: Đàm thoại video.
- Mobile TV: Truyền hình di động.
- Mobile Broadband (Fast Connect): Dùng USB model vào 3G.
- Internet Mobile: Lướt web.
- Wap Portal 3G: Cổng thông tin.
Viettel
- Video Call: Đàm thoại video
- Mobile TV: Truyền hình di động
- Mobile Broadband: Dùng USB model vào 3G
- Websurf: Cổng thông tin
- Mclip: là dịch vụ cho phép xem trực tuyến hoặc tải clip về máy điện thoại
di động.
- Vmail: là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại di động dưới hình thức
“đẩy email về ứng dụng trên điện thoại di động “ (hay còn gọi là pushmail).
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
11
- Mstore: là một kho ứng dụng dành cho điện thoại di động được cung cấp
bởi Viettel.
- Imuzik 3G: là dịch vụ âm nhạc xây dựng trên nền tảng 3G giúp khách
hàng có thể nghe nhạc, xem video clip, tải nguyên bài hát về điện thoại.
- Game online: là dịch vụ cung cấp game cho điện thoại di động, cho phép
khách hàng Viettel có thể tương tác trực tiếp với máy chủ nội dung (Server) hoặc
nhiều người chơi khác thông qua kết nối 3G (đạt chất lượng tối ưu) hoặc
EDGE/GPRS.
Còn đối với S-Fone, tuy không có giấy phép 3G nhưng với lợi thế sử dụng
công nghệ CDMA thì doanh nghiệp này cũng phủ sóng dịch vụ 3G đến 37 tỉnh
thành trên cả nước, công nghệ sử dụng là CDMA-2000-1xEV-DO và đến cuối năm
2010 sẽ nâng cấp công nghệ này từ Rev0 lên RevA/B để đảm bảo phát triển tốt các
dịch vụ 3G và định hướng phát triển hội tụ 4G trong tương lai.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
12
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CÁC THAM SỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 3G
2.1. Độ không sẵn sàng của mạng vô tuyến(vùng phủ sóng)
a) Khái niệm: Độ không sẵn sàng của mạng vô tuyến là xác suất mà mạng
di động không cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
b) Công thức:
Độ không sẵn sàng của mạng vô tuyến [%] = × 100
2.2. Dịch vụ tải file (FTP)
2.2.1 Độ không sẵn sàng của dịch vụ
a) Khái niệm: Độ không sẵn sàng của dịch vụ là xác suất mà thuê bao không
thiết lập được trạng thái PDP và không truy nhập được dịch vụ.
b) Công thức:
Độ không sẵn sàng của dịch vụ = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 Thực hiện phép thử truy nhập Start: thuê bao bắt đầu truy nhập dịch vụ
2 Truy nhập thành công Stop: bắt đầu tải file
3 Truy nhập không thành công Không đạt được tới trạng thái Stop
II Tải lên
1 Thực hiện phép thử truy nhập Bắt đầu việc tải file lên
2 Truy nhập thành công Start: File được tải lên thành công
3 Truy nhập không thành công Stop: Không đạt được tới trạng thái Stop
2.2.2 Thời gian thiết lập (Setup Time)
a) Khái niệm: thời gian thiết lập là khoảng thời gian cần thiết để truy nhập
dịch vụ thành công, kể từ khi bắt đầu quay số đến khi nội dung gửi đi hoặc nhận về
được.
b)Công thức:
Thời gian thiết lập[s]=tTNTC –tBĐTN
Trong đó:
- tTNTC: là thời điểm truy nhập thành công.
- tBĐTN: là thời điểm bắt đầu truy nhập.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
13
I Tải xuống
1 tBĐTN: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ
Start: thuê bao bắt đầu truy nhập dịch vụ
2 tTNTC: thời điểm truy nhập
dịch vụ thành công
Stop: bắt đầu tải file
II Tải lên
1 tBĐTN: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ
Start: thuê bao bắt đầu truy nhập dịch vụ
2 tTNTC: thời điểm truy nhập
dịch vụ thành công
Stop: bắt đầu tải file lên
Chú ý: sóng mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt
động.
2.2.3 Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP (IP-Service Access Failure Ratio)
a)Khái niệm:Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP là xác suất mà thuê bao không
thể thiết lập kết nối TCP/IP đến máy chủ.
b)Công thức:
Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ [%] = ×100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùngI Tải xuống1 Thực hiện truy nhập dịch vụ
IPStart: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 Truy nhập thành công Stop: bắt đầu tải file3 Truy nhập không thành công Không đạt được tới trạng thái StopII Tải lên1 Thực hiện phép thử truy nhập Start: Bắt đầu việc tải file lên2 Truy nhập thành công Stop: File được tải lên thành công3 Truy nhập không thành công Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: Sóng mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt
động cũng như ngữ cảnh PDP tương ứng phải được kích hoạt.
2.2.4 Thời gian thiết lập dịch vụ IP (IP-Service Setup Time)
a) Khái niệm: thời gian thiết lập dịch vụ IP là khoảng thời gian cần thiết để
thiết lập kết nối TCP/IP đến máy chủ, kể từ khi truy vấn đến máy chủ đến khi nội
dung gửi đi hoặc nhận về được.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
14
b) Công thức:
Thời gian thiết lập dịch vụ IP[s]=tTNTC−tBĐTN
Trong đó:
- tTNTC: là thời điểm truy nhập dịch vụ IP thành công.
- tBĐTN: là thời điểm bắt đầu truy cập dịch vụ IP.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 tBĐTN: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ IP
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file
2 tTNTC: thời điểm truy nhập
dịch vụ IP thành công
Stop: bắt đầu tải file
II Tải lên
1 tBĐTN: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ IP
Start: thuê bao bắt đầu khởi tạo việc tải file
2 tTNTC: thời điểm truy nhập
dịch vụ IP thành công
Stop: bắt đầu tải file lên
Chú ý: song mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt
động cũng như ngữ cảnh PDP tương ứng phải được kích hoạt.
2.2.5. Tỷ lệ lỗi phiên (Session Failure Ratio)
a) Khái niệm: Tỷ lệ lỗi phiên là tỷ lệ giữa số phiên không hoàn tất trên số
phiên khởi tạo thành công.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi phiên[%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 Phiên khởi tạo thành công Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 Phiên hoàn tất Stop: hoàn tất việc tải file
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
15
3 Truy nhập không thành công Không đạt được tới trạng thái Stop
II Tải lên
1Thực hiện phép thử truy nhập
IP
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 Truy nhập thành công Stop: bắt đầu tải file lên
3 Truy nhập không thành công Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: Sóng mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt
động cũng như ngữ cảnh PDP tương ứng phải được kích hoạt.
2.2.6 Thời gian hoàn thành phiên (Session Time)
a) Khái niệm: thời gian hoàn thành phiên là khoảng thời gian cần thiết để
hoàn tất một phiên dữ liệu PS.
b) Công thức:
Thời gian hoàn thành phiên[s]=tKT phiên−tBĐ phiên
Trong đó:
tKT phiên : là thời điểm kết thúc phiên.
tBĐ phiên : là thời điểm bắt đầu của phiên.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 tBĐ phiên: thời điểm bắt đầu
thành công của phiên
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 tKT phiên: thời điểm hoàn tất
phiên
Stop: hoàn tất việc tải file xuống
II Tải lên
1 tBĐ phiên: thời điểm bắt đầu
thành công của phiên
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file lên
2 tKT phiên: thời điểm hoàn tất
phiên
Stop: hoàn tất việc tải file lên
Chú ý: Sóng mang PS phải được kích hoạt ở cell mà thuê bao đang hoạt động.
2.2.7 Tốc độ tải dữ liệu trung bình (Mean Data Rate)
a) Khái niệm: sau khi kết nối dữ liệu đã được thiết lập, chỉ tiêu này mô tả tốc
độ tải dữ liệu trung bình trong quá trình kết nối tới dịch vụ. Việc tải dữ liệu phải
được kết thúc thành công. Điều kiện tiên quyết của chỉ tiêu này đã kết nối được
mạng và dịch vụ. Tốc độ tải dữ liệu trung bình gồm tốc độ tải lên và tải xuống.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
16
b) Công thức:
Tốc độ tải dữ liệu trung bình [kbit/s] =
Trong đó:
tkt: là thời điểm hoàn thành việc truyền file.
tbđ: là thời điểm bắt đầu truyền file.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 tbđ Bắt đầu việc tải file
2 tkt File được tải xuống thành công
II Tải lên
1 tbđ Bắt đầu việc tải file lên
2 tkt File được tải xuống thành công
2.2.8. Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu (Data Tranfer Cut-off Ratio)
a) Khái niệm: Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu là tỷ lệ giữa số lần truyền dữ
liệu không hoàn tất trên tổng số lần truyền dữ liệu.
b) Công thức:
Tỷ lệ gián đoạn truyền giữ liệu = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
I Tải xuống
1 Khởi tạo thành công việc
truyền dữ liệu
Start: bắt đầu việc tải file xuống
2 Lần truyền dữ liệu hoàn tất Stop: hoàn tất việc tải file
3 Lần tryuền dữ liệu không Không đạt được tới trạng thái Stop
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
17
thành công
II Tải lên
1 Khởi tạo thành công việc
truyền dữ liệu
Start: thuê bao khởi tạo việc tải file xuống
2 Lần truyền dữ liệu hoàn tất Stop: bắt đầu tải file lên
3 Lần tryuền dữ liệu không
thành công
Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: máy di động đã kết nối được với mạng, ngữ cảnh PDP đã được kích
hoạt và đã truy nhập dịch vụ thành công.
2.3. Dịch vụ quảng bá di động (Mobile broadcast)
2.3.1. Độ không sẵn sàng của mạng (Network Non- Availability)
a) Khái niệm: là xác suất mà dịch vụ quảng bá di động không cung cấp được
đến người sử dụng mặc dù trạng thái hiển thị trên máy UE vẫn đang ở chế độ rỗi.
b) Công thức:
Độ không sẵn sang của dịch vụ[%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện đăng ký truy nhập
dịch vụ
Start: thủ tục bắt đầu đăng ký truy nhập dịch vụ
tại UE
2 Đăng ký truy nhập dịch vụ
thành công
Stop: biểu tượng quảng bá di động mà thể hiện
việc truy nhập dịch vụ thành công không hiển
thị trên máy đầu cuối UE
2.3.2 Tỷ lệ lỗi truy nhập manu chương trình quảng bá ( Mobile Broadcast
Program Manu Non-Accessibility)
a) Khái niệm: là xác suất truy nhập thành công menu chương trình quảng bá.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi truy nhập menu[%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện truy nhập menu Start: UE yêu cầu sử dụng dịch vụ quảng bá
2 Truy nhập menu không thành Stop: dịch vụ quảng bá không sử dụng được
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
18
công trên UE (không có kênh TV nào hiển thị trên
màn hình)
2.3.3. Thời gian truy nhập menu chương trình (Mobile Broadcast
Program Menu Access Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi bắt đầu phiên truy nhập dịch vụ
đến khi nhận được đầy đủ các kênh TV trong menu
b) Công thức:
Thời gian truy nhập menu chương trình[s] = tnhận−tyêu cầu
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tnhận: thời điểm bắt đầu yêu
cầu menu
Start: yêu cầu đầu tiên của UE truy nhập dịch
vụ quảng bá
2 tyêu cầu: thời điểm nhận được
menu thành công
Stop: nhận được danh sách các kênh chương
trình trong một khoảng thời gian cho trước
2.3.4. Tỷ lệ lỗi truy nhập kênh quảng bá (Mobile Broadcast Channel Non-
Accessbility)
a) Khái niệm: là xác suất mà kênh quảng bá được yêu cầu không chuyển tới
máy đầu cuối của người sử dụng. Tham số này áp dụng trong tình huống chuyển
kênh trong đó người sử dụng thường xuyên thay đổi dữ liệu dòng trong một khoảng
thời gian ngắn.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi truy nhập kênh quảng bá[%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện truy nhập kênh Start: người sử dụng nhấn phím yêu cầu
kênh/thiết bị yêu cầu kênh
2 Truy nhập kênh không thành
công
Stop: mất thong báo nhận được nội dung kênh
(kênh vẫn hiển thị)
2.3.5. Thời gian truy nhập kênh (Mobile Broadcast Channel Access
Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi người sử dụng bắt đầu truy nhập
kênh đến khi kênh nhận/hiển thị được.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
19
b) Công thức:
Thời gian truy nhập menu chương trình[s]=tnhận−tyêu cầu
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tnhận: thời điểm bắt đầu yêu cầu
kênh
Start: người sử dụng nhấn phím yêu cầu kênh
2 tyêu cầu: thời điểm nhận được
kênh thành công
Stop: nhận được nội dung kênh (kênh hiển thị)
2.3.6. Tỷ lệ lỗi đáp ứng tương tác quảng bá (Mobile Broadcast
Interactivity Response Failure Ratio)
a) Khái niệm: là xác suất mà yêu cầu dịch vụ qua kênh tương tác không
được đáp ứng (ví dụ như các thay đổi được cập nhật do tương tác của người sử
dụng,nhận được thông báo nào đó đến người sử dụng,…).
b)Công thức:
Tỷ lệ lỗi đáp ứng tương tác quảng bá[%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Yêu cầu dịch vụ qua kênh
tương tác
Start: UE yêu cầu dịch vụ quảng bá
2 Đáp ứng dịch vụ không
thành công
Stop: tương tác của người sử dụng không được
cập nhật hoặc thể hiện trên thiết bị
2.3.7. Thời gian đáp ứng tương tác quảng bá (Mobile Broadcast
Interactivity Response Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi yêu cầu dịch vụ qua kênh tương
tác đến khi nhận được thông báo gửi tới người sử dụng.
b) Công thức:
Thời gian đáp ứng tương tác quảng bá[s]=tđáp ứng−tyêu cầu
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tyêu cầu: thời điểm bắt đầu yêu
cầu dịch vụ qua kênh tương
tác
Start: UE yêu cầu dịch vụ quảng bá
2 tđáp ứng: thời điểm dịch vụ được Stop: tương tác của người sử dụng không
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
20
đáp ứng được cập nhật hoặc thể hiện trên thiết bị
2.3.8. Tỷ lệ rớt phiên quảng bá ( Mobile Broadcast Session Cut-off Ratio)
a) Khái niệm: xác suất mà cuộc gọi thành công bị kết thúc bởi nguyên nhân
nào đó mà không phải do bên A hoặc bên B kết thúc.
b) Công thức:
Tỷ lệ rớt phiên quảng bá[%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Phiên thiết lập thành công Start: việc tái lập kênh được bắt đầu
2 Phiên kết thúc không
thành công
Stop: việc tái lập kênh bị kết thúc bất thường (thoát
khỏi dịch vụ)
2.3.9. Tính toàn vẹn của dịch vụ quảng bá ( Mobile Broadcast Service
Intergrity)
Công nghệ quảng bá di động là công nghệ làm nền giúp cho các nhà vận
hành mạng và các nhà cung cấp dịch vụ có thể đưa ra các dịch vụ di động vô cùng
đa đạng có thể phân thành các nhóm sau:
- Các dịch vụ dữ liệu dòng.
- Các dịch vụ dữ liệu chuyển mạch gói.
- Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện(MMS).
- Dịch vụ nhắn tin ngắn(SMS).
- Giao thức ứng dụng không dây(WAP).
- Dịch vụ quảng bá video kỹ thuật số cho máy cầm tay (DVB-H).
Theo khuyến nghị ITU-T P800,tính toàn vẹn của dịch vụ mô tả chất lượng
dịch vụ trong khi đang sử dụng dịch vụ. Do các dịch vụ nêu trên đã được đưa ra
trong các tài liệu khác , nên trong TS 102 250 này chỉ là sự tham chiếu đến những
tham số QoS đã được định nghĩa sẵn. Một vấn đề quan trọng cần lưu ý đối với dịch
vụ quảng bá di động thì chỉ áp dụng các định nghĩa lý thuyết của các tham số, do
các lớp giao thức bên dưới có thể không giống nhau.
2.3.10. Chất lượng âm thanh hình ảnh của dịch vụ quảng bá ( Mobile
Broadcast Audio Quality).
a) Khái niệm: Chỉ tiêu này thể hiện mức chất lượng âm thanh mà người sử
dụng đầu cuối cảm nhận được. Do dòng âm thanh không phải chỉ có thông tin thoại
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
21
nên thuật toán như ITU-T P862 là không phù hợp với tất cả các trường hợp và
không nên được sử dụng.
Thuật toán âm thanh như là ITUT-P862 có thể sử dụng.
b) Công thức: đang xây dựng.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1Start: Đang xây dựng Start: bắt đầu phát lại âm thanh
2Stop:Đang xây dựng Stop: kết thúc phát lại âm thanh
2.3.11. Chất lượng video của dịch vụ quảng bá ( Mobile Broadcast Video
Quality):
Đang xây dựng
2.4. Dich vụ thoại (telephony)
2.4.1. Tỷ lệ cuộc gọi không thành công.
a) Khái niệm: xác xuất mà người sử dụng đầu cuối yêu cầu nhưng không
truy nhập được dịch vụ điện thoại di động mặc dù có dấu hiệu sẵn sàng cung cấp
dịch vụ hiển thị trên thiết bị di động.
Ghi chú: Do các vấn đề về mạng và mặc dù thuê bao B (bên bị gọi) không
bận nên thuê bao A (bên chủ gọi) vẫn có thể nhận được tín hiệu bận hoặc tín hiệu
không kết nối được với bên bị gọi. Trong trường hợp này, vì không có bản tin cảnh
báo (ALERTING message) được gửi đi nên mẫu đo được coi là thành công.
b) Công thức:
Tỷ lệ cuộc gọi không thành công[%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện gọi thử Start: nhấn phím gọi
2 Cuộc gọi thành công Stop: bên A nghe được âm báo từ bên B
3 Cuộc gọi không thành công Không đạt được đến điểm chuyển trạng thái
Stop
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
22
2.4.2. Thời gian thiết lập (Setup Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi gửi thông tin địa chỉ đầy đủ đến
khi nhận được thông báo thiết lập cuộc gọi.
b) Công thức:
Thời gian thiết lập cuộc gọi[s] = (ttl-tbđ) [s]
Trong đó:
ttl: là thời điểm cuộc gọi được thiết lập.
tbđ: là thời điểm người sử dụng nhấn phím SEND trên máy đầu cuối.
Ghi chú: tham số này chỉ tính trong trường hợp cuộc gọi được thiết lập
thành công.c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
1 tbđ: thời gian cuộc gọi thử Start: nhấn phím gọi
2 ttl: thời gian cuộc gọi được
thiết lập thành công
Stop: bên A nghe được âm báo từ bên B
Và bên B đổ chuông
2.4.3. Chất lượng thoại của cuộc gọi (Speed Quality on Call Basis)
a) Khái niệm: chỉ tiêu này thể hiện mức chất lượng thoại đầu cuối – đầu
cuối của dịch vụ điện thoại di động. Chỉ tiêu này xác định chất lượng thoại của các
cuộc gọi hoàn tất (completed calls).
Ghi chú: việc đo kiểm chất lượng thoại không tính đến “độ thính” của
máy đầu cuối (acoustic behavious of terminals)
b) Công thức:
Việc đánh giá chất lượng đầu cuối – đầu cuối sử dụng thang đo MOS-LQO.
Thang đo này mô tả ý kiến của khách hàng về chất lượng thoại và các
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng (nhiễu, tiếng người máy, tiếng vọng, mất tiếng,
…). Việc đo kiểm chất lượng thoại được thực hiện cho từng cuộc. Mỗi cuộc gọi có
một giá trị về chất lượng thoại.
Tham chiếu: khuyến nghị ITU-T P.862 và ITU-T P.862.1
Chất lượng thoại của cuộc gọi (tại bên B)=f(MOS-LQO)
Chất lượng thoại của cuộc gọi (tại bên A)=f(MOS-LQO)
Việc gộp cả 2 giá trị chất lượng thoại vào làm 1 cũng có thể được thực hiện,
tuy nhiên trong trường hợp đó thì cần sử dụng giá trị kém nhất trong 2 giá trị. Giá
trị chất lượng thoại được gộp này được gọi là SpQ (min).
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
23
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Không áp dụng Start:trao đổi mẫu thoại giữa bên A và bên B
2 Không áp dụng Stop: giải phóng kết nối
2.4.4. Chất lượng thoại của mẫu thoại (Speed Quality on Sample Basis)
a) Khái niệm:
Chỉ tiêu này thể hiện mức chất lượng thoại đầu cuối – đầu cuối của dịch
vụ điện thoại di động. Chỉ tiêu này xác định chất lượng thoại dựa trên cơ sở các
mẫu thoại (sample basis).
Ghi chú: việc đo kiểm chất lượng thoại không tính đến “độ thính” của máy
đầu cuối (acoustic behavious of terminals)
b) Công thức:
Việc đánh giá chất lượng đầu cuối – đầu cuối sử dụng thang đo MOS-LQO.
Thang đo này mô tả ý kiến của khách hàng về chất lượng thoại và các yếu tố
ảnh hưởng đến chất lượng (nhiễu, tiếng người máy, tiếng vọng, mất tiếng,…). Việc
đo kiểm chất lượng thoại được thực hiện cho từng mẫu thoại. Việc gộp các giá trị
đo của cả đợt đo hoặc một phần của đợt đo nên được tính riêng cho các mẫu thoại.
Tham chiếu: khuyến nghị ITU-T P.862 và ITU-T P.862.1
Chất lượng thoại của cuộc gọi mẫu (tại bên B)=MOS-LQO
Chất lượng thoại của cuộc gọi mẫu (tại bên A)=MOS-LQO
Việc gộp cả 2 giá trị chất lượng thoại vào làm 1 cũng có thể được thực hiện,
tuy nhiên trong trường hợp đó thì cần sử dụng giá trị kém nhất trong 2 giá trị. Giá
trị chất lượng thoại được gộp này được gọi là SpQ (min).
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
2.4.5.Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi (Cut off Call Ratio)
a) Khái niệm: xác xuất mà cuộc gọi thành công bị kết thúc bởi nguyên nhân
nào đó mà không phải do bên A hoặc bên B kết thúc.
a) Công thức:
Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi [%] = × 100
b) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Cuộc gọi thành công Start: bên A nghe được âm báo từ bên B
2 Cuộc gọi được kết thúc Stop: bên A hoặc bên B giải phóng kết nối
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
24
chủ động
3 Cuộc gọi bị rơi Không đạt được đến điểm chuyển trạng thái Stop
2.5. Dịch vụ thoại thấy hình (video telephony –VT)
2.5.1. Tỷ lệ cuộc gọi không thành công
a) Khái niệm: xác xuất mà người sử dụng đầu cuối yêu cầu nhưng không
truy nhập được dịch vụ điện thoại di động mặc dù có dấu hiệu sẵn sàng cung cấp
dịch vụ hiển thị trên thiết bị di động.
Ghi chú: Do các vấn đề về mạng và mặc dù thuê bao B bên bị gọi (MT) không
bận nên thuê bao bên chủ gọi(MO) vẫn có thể nhận được tín hiệu bận hoặc tín hiệu
không kết nối được với bên bị gọi. Trong trường hợp này, vì không có bản tin cảnh
báo (ALERTING message) được gửi đi nên mẫu đo được coi là thành công.
b) Công thức:
Tỷ lệ cuộc gọi VT không thành công [%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người
dùng
1 Thực hiện gọi VT Start: nhấn phím gọi
2 Cuộc gọi VT thành công Stop: bên MO nghe được âm báo từ bên MT
Và
MT đổ chuông
3 Cuộc gọi VT không thành
công
Không đạt được đến điểm chuyển trạng thái
Stop
2.5.2. Thời gian truy nhập dịch vụ VT (Service Access Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi nhấn phím SEND sau khi đăng
nhập MSISDN đến khi nhận được thông báo từ tại MO.
Chú ý: tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT
thành công và máy di động tại MT đổ chuông.
b)Công thức:
Thời gian truy nhập dịch vụ VT[s]=(ttb-tbđ)[s]
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
25
Trong đó:
ttb: là thời điểm nhận được âm cảnh báo.
tbđ: là thời điểm nhấn phím SEND
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tbđ: thời gian bắt đầu cuộc gọi
VT
Start: nhấn phím gọi
2 tbđ: thời gian cuộc gọi VT
được thiết lập thành công
Stop: bên MO nghe được âm báo từ bên MT
Và
MT đổ chuông
2.5.3 Tỷ lệ lỗi thiết lập âm thanh /hình ảnh của cuộc gọi VT (VT
Audio/Video Setup Failure Ratio)
a) Khái niệm: xác suất lỗi âm thanh/hình ảnh sau khi truy nhập dịch vụ. Âm
thanh và hình ảnh được thiết lập thành công khi cả âm thanh và hình ảnh ở cả hai
phía đều hoạt động.
Chú ý:
- Tham số này được coi là lỗi nếu ở cả 2 phía không đạt đến điểm chuyển
trạng thái cuối (end-trigger).
- Tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT thành công.
- Tham số này tuỳ thuộc vào máy di động được dùng và việc thực thi
ngăn xếp giao thức đa phương tiện (multimedia protocol stack), ví dụ như tính
năng trả lời nhanh.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi thiết lập âm thanh/hình ảnh VT[%]=×100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện thiết lập âm
thanh/hình ảnh
Start: MO nhìn thấy cuộc gọi được chấp
nhận ở phía MT
2 Âm thanh/hình ảnh thiết lập
thành công
Stop: bắt đầu có âm thanh và hình ảnh ở cả 2
phía
3 Lỗi thiết lập âm thanh/hình
ảnh
Không đạt được điểm chuyển trạng thái Stop
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
26
2.5.4. Thời gian thiết lập âm thanh/hình ảnh (Audio/Video Setup)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi bên MT nhận cuộc gọi đến khi
âm thanh và hình ảnh xuất hiện ở cả 2 phía.
Chú ý:
- Tham số này là khoảng thời gian lớn nhất đo được tại cả hai phía.
- Tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT thành công.
- Tham số này tuỳ thuộc vào máy di động được dùng và việc thực thi
ngăn xếp giao thức dda phương tiện (multimedia protocol stack), ví dụ như tính
năng trả lời nhanh.
b) Công thức:
Thời gian thiết lập âm thanh/hình ảnh[s]=(tav start−tMT nhận cuộc gọi)[s]
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tMT nhận cuộc gọi: thời điểm bắt đầu
thiết lập âm thanh/hình ảnh
Start: MO nhìn thấy cuộc gọi được chấp
nhận ở phía MT
2 tav start : âm thanh/hình ảnh thiết
lập thành công
Stop: bắt đầu có âm thanh và hình ảnh ở cả 2
phía
2.5.5. Tỷ lệ cuộc gọi VT bị rơi (VT Cut-off Call Ratio)
a) Khái niệm: xác xuất mà việc truy nhập đã thành công bị kết thúc bởi
nguyên nhân nào đó mà không phải do bên chủ gọi hoặc bên bị gọi kết thúc.
Chú ý: Tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT thành
công. Một cuộc gọi VT được coi là bị rơi khi:
- Không chấp nhận được cuộc gọi sau khi có cảnh báo.
- Âm thanh và hình ảnh không thiết lập được.
- Nếu cả âm thanh hặc hình ảnh hoặc cả hai bị mất tại một hoặc cả hai phía
trong khoảng thời gian nhất định cho phép ngắt kết nối (interruption timeout) và
trước khi kết thúc thời gian cuộc gọi được đặt trước. Thời gian cuộc gọi được đặt
trước là khoảng thời gian từ lúc thông báo cuộc gọi được nhận đến thời điểm cuộc
gọi kết thúc do chủ động.
b) Công thức:
Tỷ lệ cuộc gọi VT bị rơi[%] =
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
27
× 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Truy nhập dịch vụ VT thành công
Start: bên MO nghe được âm báo từ bên MTVà MT đổ chuông
2 Cuộc gọi VT thành công Stop: âm thanh và/hoặc hình ảnh ở hai phía MO và MT không mất lâu hơn thời gian cho phép gián đoạn kết nối trong khoảng thời gian cuộc gọi được thiết lập trước.
3 Cuộc gọi VT bị rơi Không đạt được đến điểm chuyển trạng thái Stop
2.5.6. Chất lượng thoại của cuộc gọi (Speech Quality on Call Basis)
a) Khái niệm: chỉ tiêu này thể hiện mức chất lượng thoại đầu cuối – đầu
cuối của dịch vụ VT. Chỉ tiêu này xác định chất lượng thoại của các cuộc gọi hoàn
tất (completed calls).
Chú ý:
- Tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT thành công.
- Việc đo kiểm chất lượng thoại được thực hiện đối với từng cuộc gọi. Việc
Tổng hợp kết quả của cả cuộc đo kiểm hoặc một phần của cuộc đo kiểm nên
thực hiện theo phương pháp đo mẫu thoại.
- Việc đo kiểm chất lượng thoại không tính đến “độ thính” của máy đầu
cuối (acoustic behavious of terminals). Cách lấy mẫu âm của máy đầu cuối (ví dụ
như dạng tần số) được loại trừ khỏi thuật toán đánh giá chất lượng thoại. Do đó
máy di động dùng để đo kiểm phải kết nối tại các giao diện của chúng và không
được tạo âm kép. Ngoài ra cần phải quan tâm chi tiết đến cách chèn và thu âm
thanh được mô tả trong khuyến nghị ITU-T P.862.23.
- Thuật toán tiêu chuẩn đối với các ứng dụng băng rộng (7 KHz) được nêu
trong khuyến nghị ITU-T P.862.2.
- Việc đánh giá MO DL hoặc MT DL và cho cả hai hướng có thể thực hiện
bằng cách tính toán giá trị trung bình của kết quả từ tất cả các mẫu.
- Thực tế cho thấy độ trễ của các cuộc gọi thấy hình có độ dao động lớn.
- Khuyến nghị ITU-T P.862.2 không được chấp thuận để đo kiểm các ứng
dụng như cuộc gọi thấy hình, cần phải xem xét nghiên cứu thêm trong đó bao gồm
cả đo kiểm việc nghe auditory test các cuộc gọi thấy hình.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
28
b) Công thức:
Khuyến nghị sử dụng khuyến nghị ITU-T P.862 cùng với ánh xạ liên quan
nêu trong ITU-T P.862.1. Thuật toán này mô tả ý kiến của người sử dụng về chất
lượng truyền dẫn giọng nói (300 Hz đến 3400 Hz) và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng (ví dụ như nhiễu nền, méo tiếng, mất tiếng hoặc gián đoạn tạm thời,…).
Chất lượng thoại được đo kiểm đối với từng cuộc gọi (thuật toán đánh giá
được nhóm ETSI STQ MOBILE nghiên cứu) và đối với từng hướng (hướng xuống
phía MO, hướng xuống phía MT).
Sau khi ánh xạ kết quả đo ITU-T P.862 thô với ITU-T P.862.1, chất lượng
thoại được biểu diễn theo thang đo MOS từ 1 đến 5 điểm và được gọi là điểm
MOS-LQO (MOS Listening Quality Objective) như định nghĩa ở ITU-T P.800.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thiết lập âm thanh, hình ảnh
thành công
Start: bắt đầu có âm thanh và hình ảnh tại cả
2 phía
2 Kết thúc cuộc gọi (chủ động) Stop: kết thúc cuộc gọi
2.5.7. Chất lượng thoại của cuộc gọi mẫu (Speed Quality on Sample
Basis)
a) Khái niệm: chỉ tiêu này được thể hiện mức chất lượng thoại đầu cuối –
đầu cuối mà người sử dụng cảm nhận được. Chỉ tiêu này xác định chất lượng thoại
của các mẫu thoại.
Chú ý:
- Tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT thành công.
- Chất lượng thoại của tất cả các cuộc gọi VT nên được xem xét để phân tích
thống kê về chất lượng.
- Việc đo kiểm chất lượng thoại được thực hiện đối với từng mẫu thoại.
Việc tổng hợp kết quả của cả đợt đo kiểm hoặc một phần của đợt đo kiểm nên thực
hiện theo phương pháp đo mẫu thoại. Đối với cuộc gọi bị rơi thì chỉ các mẫu thoại
hoàn tất mới được đánh giá.
- Việc đo kiểm chất lượng thoại không tính đến “độ thính” của máy đầu
cuối (acoustic behavious of terminals). Cách lấy mẫu âm của máy đầu cuối (ví dụ
như dạng tần số) được loại trừ khỏi thuật toán đánh giá chất lượng thoại. Do đó
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
29
máy di động dùng để đo kiểm phải kết nối tại các giao diện của chúng và không
được tạo âm kép. Ngoài ra cần phải quan tâm chi tiết đến cách chèn và thu âm
thanh được mô tả trong khuyến nghị ITU-T P.862.23.
- Thuật toán tiêu chuẩn đối với các ứng dụng băng rộng (7 KHz) được nêu
trong khuyến nghị ITU-T P.862.2.
- Việc đánh giá MO DL hoặc MT DL và cho cả hai hướng có thể thực hiện
bằng cách tính toán giá trị trung bình của kết quả từ tất cả các mẫu.
- Thực tế cho thấy độ trễ của các cuộc gọi thấy hình có độ dao động lớn.
- Khuyến nghị ITU-T P.862.2 không được chấp thuận để đo kiểm các ứng
dụng như cuộc gọi thấy hình, cần phải xem xét nghiên cứu thêm trong đó bao gồm
cả đo kiểm việc nghe auditory test các cuộc gọi thấy hình.
b) Công thức:
Chất lượng thoại của cuộc gọi mẫu (nhận tại bên B) = MOS-LQO
Chất lượng thoại của cuộc gọi mẫu (nhận tại bên A) = MOS-LQO
Khuyến nghị sử dụng khuyến nghị ITU-T P.862 cùng với ánh xạ liên quan
nêu trong ITU-T P.862.1. Thuật toán này mô tả ý kiến của người sử dụng về chất
lượng truyền dẫn giọng nói (300 Hz đến 3400 Hz) và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng (ví dụ như nhiễu nền, méo tiếng, mất tiếng hoặc gián đoạn tạm thời,…).
Chất lượng thoại được đo kiểm đối với từng cuộc gọi (thuật toán đánh giá được
nhóm ETSI STQ MOBILE nghiên cứu) và đối với từng hướng (hướng xuống phía
MO, hướng xuống phía MT).
Sau khi ánh xạ kết quả đo ITU-T P.862 thô với ITU-T P.862.1, chất lượng
thoại được biểu diễn theo thang đo MOS từ 1 đến 5 điểm và được gọi là điểm
MOS-LQO (MOS Listening Quality Objective) như định nghĩa ở ITU-T P.800.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thiết lập âm thanh, hình
ảnh thành công
Start: bắt đầu có âm thanh và hình ảnh tại cả 2
phía
2 Kết thúc cuộc gọi (chủ động
hoặc bị rơi)
Stop: kết thúc cuộc gọi
2.5.8. Chất lượng video (Video Quality)
a) Khái niệm : Chất lượng video đầu cuối đến đầu mà người sử dụng cảm
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
30
nhận được trong quá trình cuộc gọi VT. Chỉ tiêu này xác định chất lượng video
của các mẫu video.
Chú ý:
- Tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT thành công.
- Chất lượng thoại của tất cả các cuộc gọi VT nên được xem xét để phân tích
thống kê về chất lượng.
- Việc đo kiểm chất lượng thoại được thực hiện đối với từng mẫu thoại.
Việc tổng hợp kết quả của cả đợt đo kiểm hoặc một phần của đợt đo kiểm nên thực
hiện theo phương pháp đo mẫu thoại. Đối với cuộc gọi bị rơi thì chỉ các mẫu thoại
hoàn tất mới được đánh giá.
- Việc đánh giá MO DL hoặc MT DL và cho cả hai hướng có thể thực hiện
bằng cách tính toán giá trị trung bình của kết quả từ tất cả các mẫu.
b) Công thức: Đang xây dựng.
2.5.9. Trễ một chiều trung bình từ đầu cuối đến đầu cuối (End-To-End
Mean One-Way Transmission Time)
a) Khái niệm: khoảng thời gian trễ kể từ khi đưa tín hiệu vào máy di động
MS (MO, MT) (mic/camera) đến khi có tín hiệu ra ở máy di động MS (MO,MT)
(loa/màn hình).
Chú ý: tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT thành
công).
b) Công thức:
Thời gian từ khi đưa tín hiệu vào máy di động MS (MO, MT) đến khi có tín
hiệu ra ở máy di động MS (MO, MT).
Thuật toán kết hợp: ((thời gian truyền từ MO -> MT)+(thời gian truyền từ
MT-> MO))/2.
Trong trường hợp kênh đối xứng , một bên có thể đặt cấu hình như là thiết
bị vòng lặp (loopback device). Bên kia có thể xác định độ trễ kép bằng cách thiết
lập tương quan giữa tín hiệu nhận và thu. Độ trễ nên được đo kiểm sau vòng lặp tại
phần đầu của sóng mang vô tuyến.
Do độ trễ của bộ mã hoá gần như cố định đối với máy do động cụ thể nên trễ
mã hoá có thể coi như là giá trị bù tuỳ theo máy di động. Tại mỗi hướng nên cộng
thêm thời gian mã hoá và giải mã hoá. Đối với cả vòng lặp thì nên tính toán các
khoảng thời gian sau:
MO>MT Mã hoá âm thanh/hình ảnh (sử dụng giá trị chậm nhất) a
Thời gian truyền âm thanh/hình ảnh (sử dụng giá trị chậm nhất) b
Giải mã âm thanh/hình ảnh (sử dụng giá trị chậm nhất) c
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
31
MT>MO Mã hoá âm thanh/hình ảnh (sử dụng giá trị chậm nhất) d
Thời gian truyền âm thanh/hình ảnh (sử dụng giá trị chậm nhất) e
Giải mã âm thanh/hình ảnh (sử dụng giá trị chậm nhất) f
Thời gian trễ đầu cuối đến đầu cuối một chiều trung bình
[s] =
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Thiết lập âm thanh, hình ảnh thành công
Start: bắt đầu có âm thanh và hình ảnh tại cả 2 phía
2 Kết thúc cuộc gọi (chủ động hoặc bị rơi)
Stop: kết thúc cuộc gọi
2.5.10. Độ đồng bộ âm thanh/ hình ảnh (Audio/Video Synchronization)
a) Khái niệm: Tỷ lệ số lần mà những sự khác nhau về thời gian của tín hiệu
âm thanh và hình ảnh vượt quá ngưỡng cho phép trước.
Chú ý:
- Tham số này chỉ được tính trong trường hợp cuộc gọi VT thành công.
- Nếu như chỉ âm thanh và hình ảnh sử dụng các sóng mang khác nhau thì
tham số này sẽ phản ánh hoạt động của mạng và các máy di động.
b) Công thức: đang xây dựng.
2.6.Dịch vụ duyệt web (http)
2.6.1. Độ không sẵn sàng của dịch vụ (Service Non-Accessibility)
a) Khái niệm: Độ không sẵn sàng của dịch vụ là xác suất mà thuê bao không
thiết lập được trạng thái PDP và không truy nhập được dịch vụ.
b) Công thức:
Độ không sẵn sàng của dịch vụ [%] =
= × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện phép thử truy
nhập
Start: thuê bao khởi tạo việc truy nhập dịch
vụ
2 Truy nhập thành công Stop: nhận được dữ liệu đầu tiên
3 Truy nhập không thành công Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: sóng mang PS phải được kích hoạt tại ô mà thuê bao đang hoạt động.
2.6.2. Thời gian thiết lập (Setup Time)
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
32
a) Khái niệm: thời gian thiết lập là khoảng thời gian cần thiết để truy nhập
dịch vụ thành công, kể từ khi bắt đầu quay số đến khi nội dung gửi đi hoặc nhận về
được.
b) Công thức:
Thời gian thiết lập[s] = tTNTC−tBĐTN
Trong đó:
-tTNTC: là thời điểm truy nhập thành công.
-tBĐTN: là thời điểm bắt đầu truy nhập.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tTNTC: thời điểm bắt đầu thực
hiện truy nhập dịch vụ
Start: thuê bao khởi tạo việc truy nhập dịch
vụ
2 tBĐTN: thời điểm truy nhập
dịch vụ thành công
Stop: nhận được dữ liệu đầu tiên
Chú ý: sóng mang PS phải được kích hoạt tại ô mà thuê bao đang hoạt động.
2.6.3. Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP (IP-Service Access Failure Ratio)
a) Khái niệm: Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP là xác suất mà thuê bao không
thể thiết lập kết nối TCP/IP đến máy chủ.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP [%] =
= ×100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
1 Thực hiện truy nhập
dịch vụ IP
Start: người sử dụng nhập địa chỉ URL và
nhấn phím ENTER
2 Truy nhập thành công Stop: bắt đầu tải trang web
3 Truy nhập không
thành công
Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: sóng mang PS phải được kích hoạt tại ô mà thuê bao đang hoạt động
và tình huống PDP tương ứng phải được kích hoạt.
2.6.4. Thời gian thiết lập dịch vụ IP (IP-Service Setup Time)
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
33
a) Khái niệm: thời gian thiết lập dịch vụ IP là khoảng thời gian cần thiết để
thiết lập kết nối TCP/IP đến máy chủ, kể từ khi truy vấn đến máy chủ đến khi nội
dung gửi đi hoặc nhận về được.
b) Công thức:
Thời gian thiết lập dịch vụ IP[s] = tTNTC− tBĐTN
Trong đó:
- tTNTC: là thời điểm truy nhập dịch vụ IP thành công.
- tBĐTN: là thời điểm bắt đầu truy nhập dịch vụ IP.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tTNTC: thời điểm bắt đầu
thực hiện truy nhập dịch
vụ IP
Start: người sử dụng nhập địa chỉ URL và
nhấn phím ENTER
2 tBĐTN: thời điểm truy nhập
dịch vụ IP thành công
Stop: bắt đầu tải trang web xuống
Chú ý: sóng mang PS phải được kích hoạt tại ô mà thuê bao đang hoạt động
và tình huống PDP tương ứng phải được kích hoạt.
2.6.5. Tỷ lệ lỗi phiên (Session Failure Ratio)
a) Khái niệm: Tỷ lệ lỗi phiên là tỷ lệ giữa số phiên không hoàn tất trên số
phiên khởi tạo thành công.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi phiên [%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trạng thái ở góc độ người dùng
1 Phiên khởi tạo thành công Start: người sử dụng nhập địa chỉ URL và
nhấn phím ENTER
2 Phiên hoàn tất Stop: hoàn tất việc tải trang web
3 Phiên không hoàn tất Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: sóng mang PS phải được kích hoạt tại ô mà thuê bao đang hoạt động
và tình huống PDP tương ứng phải được kích hoạt
2.6.6. Thời gian hoàn thành phiên (Session Time)
a) Khái niệm: thời gian hoàn thành phiên là khoảng thời gian cần thiết để
hoàn tất một phiên dữ liệu PS.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
34
b) Công thức:
Thời gian hoàn thành phiên [s]= tKT phiên− tBĐ phiên
Trong đó:
- tKT phiên: là thời điểm kết thúc phiên.
- tBĐ phiên: là thời điểm bắt đầu của phiên.
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người
dùng
1 tBĐ phiên: thời điểm bắt đầu
thành công của phiên
Start: người sử dụng nhập địa chỉ URL và
nhấn phím ENTER
2 tKT phiên: thời điểm hoàn tất
phiên
Stop: toàn bộ trang web xuất hiện trong cửa
sổ duyệt web
Chú ý: sóng mang PS phải được kích hoạt tại ô mà thuê bao đang hoạt động
và tình huống PDP tương ứng phải được kích hoạt
2.6.7. Tốc độ tải dữ liệu trung bình (Mean Data Rate)
a) Khái niệm: sau khi kết nối dữ liệu đã được thiết lập, chỉ tiêu này mô tả tốc
độ tải dữ liệu trung bình trong quá trình kết nối tới dịch vụ. Việc tải dữ liệu phải
được kết thúc thành công. Điều kiện tiên quyết của chỉ tiêu này là đã kết nối được
vào mạng và dịch vụ.
b) Công thức:
Tốc độ tải dữ liệu trung bình [kbit/s] = × 100
Trong đó:
tkt: là thời điểm hoàn thành việc truyền file.
tbđ: là thời điểm bắt đầu truyền file.
c) Các điểm chuyển trạng thái:
Tốc độ trung bình được đo từ lúc bắt đầu kết nối dữ liệu đến khi kết thúc
việc truyền nội dung (trang web) thành công.
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tbđ Start: bắt đầu việc tải trang web về
2 tkt Stop: toàn bộ trang web được tải về thành công
Chú ý: thuê bao đang hoạt động, tình huống PDP tương ứng được kích hoạt
và đã truy nhập dịch vụ thành công.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
35
2.6.8. Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu (Data Transfer Cut- off Ratio)
a) Khái niệm: tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu là tỷ lệ giữa số lần truyền dữ
liệu không hoàn tất trên tổng số lần khởi tạo thành công việc truyền dữ liệu.
b) Công thức:
Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu [%] =
= × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Khởi tạo thành công việc
truyền dữ liệu
Start: bắt đầu việc tải trang web xuống
2 Lần truyền dữ liệu hoàn tất Stop: toàn bộ trang web được tải về thành
công
3 Lần truyền dữ liệu không
hoàn tất
Không đạt được tới trạng thái Stop
Chú ý: thuê bao đang hoạt động, tình huống PDP tương ứng được kích hoạt
và đã truy nhập dịch vụ thành công.
2.7. Dịch vụ lưu trữ và chuyển tiếp:
2.7.1 Dịch vụ nhắn tin (SMS)
2.7.1.1. Tỷ lệ không truy nhập được dịch vụ (Service Non- Accessbility)
a) Khái niệm: Xác suất mà người sử dụng đầu cuối không truy nhập được
dịch vụ SMS trong khi trên máy di động vẫn hiển thị có mạng.
b) Công thức:
Đối với điểm chuyển trạng thái giải thích ở đây, kết nối qua giao diện vô
tuyến phải được đo thử (ví dụ lớp 3).
Chỉ tính lần truy nhập đầu tiên, nếu tin nhắn được thiết lập ở lần truy nhập
thứ 2 thì lần đó không tính được.
Tỷ lệ không truy nhập được dịch vụ SMS [%] =
= ×100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Truy nhập dịch vụ SMS Start: nhấn phím SEND (khởi tạo việc gửi
tin nhắn)
2 Truy nhập dịch vụ SMS
thành công
Stop: MO nhận được bản tin xác nhận từ
SMSC
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
36
3 Truy nhập dịch vụ SMS
không thành công
Không đạt được tới trạng thái Stop
2.7.1.2. Truy nhập tại MO (Access Delay MO)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi gửi tin nhắn đến SMSC đến khi
nhận được thông báo từ SMSC.
b) Công thức:
Trễ truy nhập [s] = tnhận TB – tgửi SMS
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tgửi SMS Start: nhấn phím SEND (khởi tạo việc gửi tin
nhắn)
2 tnhận TB Stop: MO nhận được bản tin xác nhận từ SMSC
2.7.1.3. Tỷ lệ nhắn tin không thành công (SMS Completion Failure Ratio)
a) Khái niệm: là tỉ số giữa số SMS không nhận được và số SMS được gửi đi
từ máy di động này đến máy di động khác, không kể các SMS lặp và SMS bị lỗi.
SMS bị lỗi là SMS có ít nhất 1 bit bị lỗi.
Đối với mục đích đo kiểm và thử nghiệm, một SMS được coi là hợp lệ nếu
được chuyển đến bên nhận thành công trong một khoảng thời gian nhất định.
b) Công thức:
Tỷ lệ tin nhắn không thành công [%] =
= × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Truy nhập dịch vụ SMS Start: nhấn phím SEND (khởi tạo việc gửi tin
nhắn)
2 SMS nhận thành công Stop: MT nhận được SMS
3 SMS không nhận thành công Không đạt được tới trạng thái Stop
2.7.1.4. Thời gian gửi – nhận đầu cuối –đầu cuối (End-to-End Delivery
Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi gửi tin nhắn đến SMSC đến khi
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
37
máy bên kia nhận được đúng tin nhắn đã gửi.
b) Công thức:
Thời gian gửi – nhận đầu cuối –đầu cuối [s] = tnhận sms − tgửi sms
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tgửi sms Start: nhấn phím SEND (khởi tạo việc gửi tin
nhắn)
2 tnhận sms Stop: MT nhận được SMS
2.7.2. Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện (MMS)
2.7.2.1. Tỷ lệ lỗi gửi (Send Failure Ratio)
a) Khái niệm: Xác suất mà thuê bao không gửi tin nhắn MMS đi được mặc
dù đã có yêu cầu gửi bằng cách nhấn phím SEND.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi gửi MMS [%] = × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người
dùng
1 Gửi tin nhắn MMS Start: nhấn phím SEND (khởi tạo việc gửi
tin nhắn)
2 Gửi tin nhắn MMS
không thành công
Stop: không nhận được thông báo “tin nhắn
đã gửi”
2.7.2.2. Tỷ lệ lỗi nhận (Retrieval Failure Ratio)
a) Khái niệm: Xác suất mà máy MT không tải được tin nhắn MMS mặc dù
đã nhận được thông báo có tin nhắn MMS.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi chuyển phát MMS [%] =
= × 100
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Nhận tin nhắn MMS (MT) Start: MT khởi tạo yêu cầu nhận Wap Get
2 Nhận tin nhắn MMS không Stop: không nhận được tin nhắn MMS
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
38
thành công (MT)
2.7.2.3. Thời gian gửi MMS (MMS Send Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi nhấn phím SEND đến khi tin
nhắn hoàn thành gửi dữ liệu của tin nhắn MMS.
Chú ý: một số tình huống đo kiểm đối với chỉ thị thời gian của MMS có
thể thay thế thay đổi tuỳ theo số MMSC có liên quan. Khi lưu lượng MMS hay sự
giám sát lưu lượng liên mạng tăng lên thì số lượng MMSC có liên quan cũng là
một điều kiện đo kiểm cần được xem xét.
b) Công thức:
Thời gian gửi MMS [s]= thoàn tất MMS đến MMSC − tnhấn phím SEND
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tnhấn phím SEND Start: nhấn phím SEND
2 thoàn tất MMS đến MMSC Stop: hoàn tất việc chuyển MMS đến
MMSC
2.7.2.4. Thời gian nhận MMS (MMS Retrieval Time)
a) Khái niệm:
Việc nhận tin nhắn MMS xảy ra như sau: tin nhắn không báo push-sms
được gửi tới máy nhận ở chế độ tự động, push-sms khởi tạo kết nối WAP để tải
MMS từ MMSC. Việc khởi tạo kết nối WAP được gọi là yêu cầu nhận WAP –
WAP GET REQUEST (WGR). Thời gian nhận MMS là thời gian kể từ khi WGR
đến khi hoàn tất tải MMS.
b) Công thức:
Thời gian nhận MMS [s]= thoàn tất MMS đến MMSC – tkhởi tạo WGR
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Khởi tạo WGR Start: thời điểm khởi tạo WGR
2 Hoàn tất nhận MMS từ MMSC Stop: hoàn tất nhận MMS
2.7.2.5. Tỷ lệ lỗi gửi thông báo MMS (MMS Notification Failure Ratio)
a) Khái niệm: xác suất mà dịch vụ MMS không thể chuyển phát được thông
báo của tin nhắn MMS đến máy nhận.
b) Công thức:
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
39
Tỷ lệ lỗi gửi thông báo MMS [%] = ×100c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Tin nhắn MMS được MO
gửi thành công
Start: nhận được xác nhận từ MMSC MO
2 Gửi thông báo tin nhắn
MMS không thành công
Stop: không gửi được bản tin thông báo
2.7.2.6. Thời gian thông báo MMS (MMS Notification Time)
a) Khái niệm: là thời gian kể từ khi hoàn tất gửi MMS đến MMSC đến khi
MT nhận được thông báo.
Một số tình huống đo kiểm đối với chỉ thị thời gian của MMS có thể thay
thế thay đổi tuỳ theo số MMSC có liên quan. Khi lưu lượng MMS hay sự giám sát
lưu lượng liên mạng tăng lên thì số lượng MMSC có liên quan cũng là một điều
kiện đo kiểm cần được xem xét.
b) Công thức:
Thời gian thông báo MMS [s] = tnhận thông báo − tgửi xong thông báo
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 Gửi xong MMS Start: hoàn tất việc gửi MMS
2 Nhận thông báo Stop: thời điểm MT nhận được thông báo
2.7.2.7. Tỷ lệ lỗi gửi đầu cuối – đầu cuối (End-to-End Failure Ratio)
a) Khái niệm: xác suất mà dịch vụ MMS không thể chuyển phát được tin
nhắn MMS sau khi nhấn phím SEND hoặc bên gửi MO không nhận được xác nhận
về việc truyền thành công từ MMSC.
b) Công thức:
Tỷ lệ lỗi gửi đầu cuối - đầu cuối [%] = × 100
Phép đo tham số đầu cuối –đầu cuối có thể được thực hiện thông qua
việc đo kiểm các thành phần khác.c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 MO thực hiện gửi tin nhắn Start: nhấn phím SEND
2 MS (MT) nhận tin nhắn MMS không thành công
Stop: MT không nhận được tin nhắn MMS hoặc MO không nhận được bản tin nhắn từ MMSC
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
40
2.7.2.8. Thời gian gửi - nhận đầu cuối – đầu cuối (End-to-End Delivery
Time)
a) Khái niệm: là khoảng thời gian kể từ khi nhấn phím SEND đến khi máy
bên kia nhận được tin nhắn MMS.
Tham số này bị loại trừ nếu bên gửi MO không nhận được xác nhận từ
MMSC về việc chuyển tin nhắn đến MMSC thành công.
Kích thước của tin nhắn MMS không cố định. So với tin nhắn SMS thì kích
thước có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian chuyển tin nhắn đến MMSC. Vì vậy khi
đo kiểm cần sử dụng một tin nhắn MMS có kích thước điển hình.
Ghi chú 1: Một số tình huống đo kiểm đối với chỉ thị thời gian của MMS có
thể thay thế thay đổi tuỳ theo số MMSC có liên quan. Khi lưu lượng MMS hay sự
giám sát lưu lượng liên mạng tăng lên thì số lượng MMSC có liên quan cũng là
một điều kiện đo kiểm cần được xem xét.
Ghi chú 2: Phép đo tham số đầu cuối – đầu cuối có thể được thực hiện thông
qua việc đo kiểm các thành phần khác.
b) Công thức:
Thời gian gửi – nhận đầu cuối – đầu cuối[s] = tnhận MMS − tgửi MMS
c) Các điểm chuyển trạng thái (trigger points):
TT Tham số Điểm chuyển trang thái ở góc độ người dùng
1 tgửi MMS Start: nhấn phím SEND
2 tnhận MMS Stop: MT không nhận được tin nhắn MMS hoặc
MO không nhận được bản tin nhắn từ MMSC
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
41
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CÁC THAM SỐ CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ CÓ THỂ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
3.1. Chỉ tiêu các tham số chất lượng dịch vụ 3G
3.1.1. Tổng hợp các tiêu chuẩn của các nước
Chi tiết về các tiêu chuẩn và các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ của một số
nước. Dưới đây là tổng hợp lại các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ trong các tiêu chuẩn
được các nước ban hành và áp dụng:
Bảng 3.1 : Tổng hợp các tiêu chuẩn của các nước
TT Tham số Nước áp dụng
I Tham số không liên quan trực tiếp đến dịch vụ
1. Vùng phủ sóng (mức thu) Singapore
2. Độ khả dụng của mạng Singapore,Việt Nam
II Tham số liên quan trực tiếp đến dịch vụ
3. Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành
công
Singapore, Malaysia, Việt Nam
4. Tỷ lệ cuộc gọi bị nghẽn Singapore
5. Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi Singapore, Malaysia, Việt Nam
6. Thời gian thiết lập cuộc gọi Singapore
7. Chất lượng thoại Việt Nam
8. Tốc độ tải dữ liệu Singapore
3.1.2. Tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G được đo kiểm tại
các nước
Một số nước tuy không ban hành tiêu chuẩn chất lượng cho các dịch vụ
viễn thông nhưng cơ quan quản lý nhà nước hoặc các tổ chức độc lập vẫn tiến hành
giám sát và so sánh, đánh giá chất lượng dịch vụ của các nhà khai thác.
Tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G được một số nước giám
sát như sau:
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
42
Bảng 3.2 : Tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G được đo kiểm
tại các nước
TT Tham số Nước áp dụng
I Tham số không liên quan trực tiếp đến dịch vụ
1. Vùng phủ sóng
- Mức thu Phần Lan, Bồ Đào Nha, Singapore
- Số lượng trạm gốc Phần Lan
- Mức nhiễu Phần Lan
2. Độ khả dụng của mạng Singapore
II Tham số liên quan trực tiếp đến dịch vụ
3. Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành
công
Phần Lan, Bồ Đào Nha, Singapore,
Malaysia
4. Tỷ lệ cuộc gọi bị nghẽn Singapore
5. Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi Phần Lan, Bồ Đào Nha, Singapore,
Malaysia
6. Thời gian thiết lập cuộc gọi Bồ Đào Nha, Singapore
7. Chất lượng thoại Phần Lan, Bồ Đào Nha, Singapore
8. Chất lượng hình ảnh của cuộc gọi
video phone
Bồ Đào Nha
9. Tốc độ tải dữ liệu (Tốc độ tải dữ liệu
hướng xuống)
Phần Lan, Singapore
3.1.3. Tiêu chuẩn áp dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ 3G tại Việt Nam
Hiện nay Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp giấy phép cung cấp dịch vụ
3G cho 4 doanh nghiệp và liên doanh cung cấp dịch vụ. Các doanh nghiệp hiện nay
đã xây dựng mạng lưới theo công nghệ WCDMA.
Một số các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế như ITU, ETSI, 3GPP,…cũng có
các tiêu chuẩn, khuyến nghị liên quan đến 3G, tuy nhiên về tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ thì chỉ có ETSI là tổ chức đã xây dựng được bộ tiêu chuẩn đầy đủ nhất về
chất lượng dịch vụ 3G là TS 102 250.Ngoài ra, tiêu chuẩn TS 102 250 do ETSI
phát triển nhưng cũng có tham chiếu đến các tiêu chuẩn của các tổ chức quốc tế
khác như ITU-T, ví dụ như về chỉ tiêu chất lượng thoại (áp dụng hoàn toàn tiêu
chuẩn ITU-T P800, P882, P862.1,…).
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
43
Tại một số nước mà có cung cấp dịch vụ 3G cũng đã có bộ chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ áp dụng trong việc giám sát chất lượng dịch vụ. Về định nghĩa,
phương pháp xác định các chỉ tiêu, một số nước như Malaysia,Phần Lan, Bồ Đào
Nha…nêu rõ là áp dụng tiêu chuẩn của ETSI là TS 102 250, một số nước không
nêu rõ việc áp dụng tiêu chuẩn của tổ chức nào, tuy nhiên về định nghĩa và phương
pháp xác định cụ thể cũng như tương tự như tiêu chuẩn ETSI TS 102 250.
Bộ Thông tin và Truyền thông đã áp dụng tiêu chuẩn ETSI TS 102 250 để
đánh giá chất lượng 3G tại Việt Nam.Theo khảo sát thực tế tại Việt Nam hiện nay,
các dịch vụ 3G chủ yếu đang được các doanh nghiệp cung cấp có thể chia thành
các nhóm dịch vụ sau:
Bảng 3.3: Các nhóm chất lượng dịch vụ 3G
TT Tên dịch vụ các DN đang cung cấp Tên dịch vụ tương ứng theo ETSI
TS 102 250
1. Dịch vụ thoại Voice Telephony
2. Dịch vụ thoại thấy hình Video call Video Telephony
3. Dịch vụ Internet Mobile Dịch vụ tải file (FTP), dịch vụ truy
nhập Internet (http)
4. Mobile TV Dịch vụ quảng bá di động (Mobile
Broadcast)
5. Mobile Broadband Dịch vụ tải file (FTP), dịch vụ truy
nhập Internet (http)
6. Cổng thông tin 3G Dịch vụ truy nhập Internet (http)
7. Dịch vụ nhắn tin -Dịch vụ lưu trữ và chuyển tiếp:
+Dịch vụ nhắn tin ngắn(SMS)
+Dịch vụ nhắn tin đa phương
tiện(MMS).
Hình thức xây dựng tiêu chuẩn và thời điểm ban hành /áp dụng:căn cứ các
quy định trong Luật Viễn thông và tình hình thực tế cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
44
Bảng 3.4 : Các hình thức xây dựng tiêu chuẩn
TT Tên dịch vụ Hình thức xây dựng
Thời điểm áp dụng
Ghi chú
1. Dịch vụ thoại Quy chuẩn 2011 Kết hợp với sửa TCN 68-176:2006
2. Dịch vụ thoại thấy hình Quy chuẩn 2011 Kết hợp với sửa TCN 68-176:2006
3. Dịch vụ Internet Mobile
Tiêu chuẩn 2011
4. Mobile TV Tiêu chuẩn Từ 2012
5. Mobile Broadband Tiêu chuẩn 2011
6. Cổng thông tin 3G Tiêu chuẩn Từ 2012
7. Dịch vụ nhắn tin Quy chuẩn 2011
8. Các dịch vụ khác Tiêu chuẩn Từ 2012
3.1.4. Bộ chỉ tiêu chất lượng mạng 3G
Hiện nay, sau khi cấp giấy phép 3G cho các doanh nghiệp, Bộ Thông tin và
Truyền thông đã có tổ chức việc đo kiểm một số chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G
nhằm mục đích kiểm tra tiến độ thực hiện các cam kết của doanh nghiệp trong hồ
sơ thi tuyển cung cấp dịch vụ 3G. Các chỉ tiêu được đo kiểm gồm: Tốc độ tải dữ
liệu trung bình (tốc độ truy nhập dịch vụ Internet di động), Tỷ lệ cuộc gọi thành
công (thoại và dữ liệu).
Một trong các vấn đề rất quan trọng khi đề xuất xây dựng bộ tiêu chuẩn chất
lượng dịch vụ 3G là các giá trị khuyến nghị đạt được, còn gọi là các mức ngưỡng
chỉ tiêu. Tùy theo điều kiện phát triển, năng lực, kinh nghiệm triển khai, quản lí
mạng 3G, mỗi nhà khai thác có các yêu cầu khác nhau về từng chỉ tiêu, thậm chí giá
trị yêu cầu của một chỉ tiêu có thể điều chỉnh, thay đổi trong từng giai đoạn phát
triển của mạng. Hơn nữa, mức ngưỡng yêu cầu về chỉ tiêu KPI chất lượng dịch vụ
thường được cam kết, thỏa thuận kín trong hợp đồng giữa nhà khai thác, nhà cung
cấp thiết bị mạng và các đối tác tham gia có liên quan, ít được chia sẻ hoặc công bố.
Vì vậy, dựa trên một số tài liệu riêng được tham khảo và kết quả đo thử một số
chỉ tiêu 3G được thực hiện trong giai đoạn mới triển khai 3G tại Việt Nam, lựa
chọn các mức ngưỡng có giá trị không quá cao, nhưng cũng không quá thấp,
phù hợp với giai đoạn phát triển 3G ban đầu của các nhà khai thác.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
45
Bảng 3.5 : Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ mạng 3G
Tham số KPI Diễn giải Mức ngưỡng
CSV Access Successful Rate Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi
thoại thành công
≥ 90%
CSD Access Successful Rate Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi
video thành công
≥ 90%
PSD Access Successful Rate Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi dữ
liệu thành công
≥ 90%
HSPDA Access Successful
Rate
Tỷ lệ thiết lập cuộc gọi dữ
liệu HSPDA thành công
≥ 90%
CSV Drop Rate Tỷ lệ rơi cuộc gọi thoại ≤ 2%
CSD Drop Rate Tỷ lệ rơi cuộc gọi video ≤ 5%
PSD Drop Rate Tỷ lệ rơi cuộc gọi dữ liệu ≤ 5%
HSPDA Drop Rate Tỷ lệ rơi cuộc gọi dữ liệu
HSPDA
≤ 5%
PSD_Ave_UL/DL_Throught Thông lượng trung bình
của phiên PS
Average DL Throughput ≥
210kbps; Average UL
Throughput ≥ 184kbps
HSPDA_Ave_Throughtput Thông lượng cuộc gọi dữ
liệu sử dụng HSPDA
HSPDA_Ave_Throughtput
(Loaded) ≥ 600kbps
CPICH Ec/Io Ec/Io của Pilot 95% số mẫu có CPICH
Ec/Io ≥ -12dB
CPICH RSCP Vùng phủ Pilot 95% số mẫu có CPICH
RSCP ≥ -95dB
Pilot Polution Ratio Nhiễu Pilot Số mẫu bị Pilot Polution
Ratio ≤10%
UE_TX_Power Công suất UE 90% số mẫu có
UE_TX_Power ≤10%
3.2. Phương pháp đo kiểm các tham số chất lượng dịch vụ 3G tại Việt
Nam.
3.2.1 Phương pháp đo kiểm vùng phủ sóng
Phương pháp đo kiểm chỉ tiêu vùng phủ sóng được các nước thực hiện bằng
cách lấy mẫu mức thu tín hiệu ngoài trời (outdoor), việc lấy mẫu được thực hiện
trên các tuyến đường giao thông và thiết bị đo được đặt trên các phương tiện di
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
46
động (driving test). Có hai cách lấy mẫu mà các nước thực hiện đó là các thiết bị
lấy mẫu đặt ở chế độ rỗi (Bồ Đào Nha, Singapo) và thiết bị lấy mẫu đặt ở chế độ
đang hoạt động (Ví dụ như đang thực hiện cuộc gọi, nước thực hiện là phần lan.
Ngoài ra để đánh giá chất lượng vùng phủ sóng cũng có hai cách đó là:
- Đánh gía trên cơ sở số lượng mẫu đạt mức tín hiệu nhất định, ví dụ như
đưa ra tỷ lệ phần trăm số lượng mẫu có mức thu đạt từ -100dBm trở lên trên tổng
số mẫu thu. Đây là phương pháp mà tiêu chuẩn ETSI PS 102 250 – 2 khuyến nghị.
Ngoài ra, từ số liệu về các mẫu đo có thể vẽ lên trên bản đồ về mức thu tại các
điểm đo và mỗi khoảng mức thu được mô tả bằng một màu cụ thể nào đó (màu
xanh lá cây là tốt, màu vàng là tạm được, màu đỏ là xấu, …), từ bản đồ mức thu
này có thể đánh giá được chất lượng vùng phủ sóng của mỗi doanh nghiệp.
- Đánh giá trên cơ sở chia các địa ban đo thành các ô vuông, mỗi ô vuông
có một giá trị trung bình của các mẫu đo mức thu, sau đó tổng hợp và xây dựng
biểu đồ phân bố số lượng các ô vuông có giá trị mức thu trong phạm vi nào đó. Ví
dụ như chia giảm mức thu từ - 60dBm đến – 100dBm thành 8 khoảng, từ số lượng
mẫu thu xác định được có bao nhiêu mẫu nằm trong các khoảng tương ứng, từ đó
vẽ ra biểu đồ phân bố.
Về mức mẫu thu, theo Phần Lan thì mức tín hiệu lớn hơn – 95dBm được coi
là tốt đối với dịch vụ thoại, tại Singapore, mức ngưỡng thu là -100dBm. Đối với
dịch vụ dữ liệu tốc độ cao, theo Phần Lan mức ngưỡng thu là -75dBm.
Về phương pháp đo vùng phủ sóng, áp dụng một trong hai phương pháp:
Lấy mẫu khi thiết bị đầu cuối ở trạng thái thực hiện cuộc gọi và lấy mẫu khi thiết bị
đầu cuối ở trạng thái rỗi. Kết quả đo kiểm sẽ là tỷ lệ phần trăm số mẫu đạt mức
ngưỡng quy định và tỷ lệ phần trăm số mẫu nằm trong các khoảng giá trị mức thu
khác nhau. Ngoài ra, trên cơ sở số liệu đo cũng có thể đưa ra bản đồ về mức thu tại
những nơi được đo kiểm.Mức ngưỡng thu đối với dịch vụ thoại là -100dBm, dịch
vụ dữ liệu là 75dBm.
3.2.2 Phương pháp đo kiểm tỷ lệ được thiết lập thành công (dịch vụ thoại
và dịch vụ thoại thấy hình)
Hiện nay việc đo kiểm chỉ tiêu này ở các nước hầu hết là sử dụng phương
pháp đo mô phỏng cuộc gọi và thiết bị đo đặt trên các phương tiện di chuyển.
Phương pháp đo kiểm có nước thực hiện từ máy di động đến máy cố định và ngược
lại, có nước thực hiện đo kiểm từ máy di động đến máy di động trong cùng một
mạng ( riêng đối với dịch vụ thoại thấy hình thì thực hiện từ máy di động đến máy
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
47
di động trong cùng một mạng). Các nước không nêu rõ về khoảng giữa các cuộc
gọi liên tiếp là bao nhiêu. Theo khuyến nghị tại ETSI TS 102 250 -5, ở chế độ đo di
động thì khoảng cách giữa các cuộc gọi liên tiếp là 30 giây
3.2.3. Phương pháp đo kiểm Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi (dịch vụ thoại và dịch
vụ thoại thấy hình)
Tương tự như chỉ tiêu Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công ở mục
3.2.2.
Về độ dài cuộc gọi thông thường các nước đặt là 120s. Theo khuyến nghị
tại ETSI TS 102 250-5, ở chế độ đo di động thì độ dài cuộc gọi là 120s.
Kết hợp việc đo kiểm 2 chỉ tiêu này có thể với nhau.Độ dài cuộc gọi là
120s và khoảng cách giữa các cuộc gọi liên tiếp là 30s.
3.2.4. Phương pháp đo kiểm Chất lượng thoại
Theo khuyến nghị ETSI TS 102 250-2 phương pháp đo chất lượng thoại là
áp dụng khuyến nghị ITU-T P862 và P 862.1 và việc đo chất lượng thoại có 2
cách: đo chất lượng của từng mẫu thoại và đo chất lượng của cuộc gọi thông
thường (trong quá trình đo chất lượng của cuộc gọi thoại thông thường thì máy
đo đánh giá vài mẫu thoại và giá trị chất lượng thoại của cuộc gọi là giá trị trung
bình của chất lượng các mẫu thoại). Hiện tại TCN 68-186:2006 của Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành áp dụng để đo kiểm, đánh giá chất lượng thoại của
dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động cũng sử dụng phương
pháp khuyến nghị tại tiêu chuẩn ITU-T P862 và P 862.1.
Việc đo kiểm và bài đo chất lượng thoại theo TCN 68-186:2006 và đo
chất lượng thoại của cuộc gọi thông thường.
3.2.5. Phương pháp đo kiểm Chất lượng video
Hiện nay các tổ chức quốc tế chưa ban hành tiêu chuẩn chính thức đối với chỉ
tiêu chất lượng video của dịch vụ video telephony. Tuy nhiên một số hãng sản xuất
thiết bị đã tự xây dựng các thuật toán để đánh giá chỉ tiêu này và đề xuất với các tổ
chức tiêu chuẩn hoá. ETSI đã có khuyến nghị ETSI TR 102 493 V1.1.1 (2005-08)
và Nhóm các chuyên gia về chất lượng video - VQEG đã có dự thảo phiên bản 1.16
để hướng dẫn về cách đo kiểm, đánh giá chỉ tiêu chất lượng video của dịch vụ video
telephony. Một trong số các thuật toán này được gọi là VQuad - Objective Model
for Video Quality Assessment (Mô hình khách quan để đánh giá chất lượng video).
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
48
Sử dụng phương pháp đo kiểm VQuad nêu trên.
3.2.6. Phương pháp đo kiểm chất lượng dịch vụ nhắn tin ngắn
Hiện nay Bộ Thông tin và Truyền thông cũng đã có đề tài về xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ nhắn tin ngắn, trong đó có các chỉ tiêu chất
lượng, mức chất lượng của từng chỉ tiêu và phương pháp đo kiểm. Thực hiện đo
kiểm chất lượng dịch vụ nhắn tin ngắn theo Quy chuẩn được ban hành sau này.
3.2.7. Phương pháp đo kiểm Tốc độ tải dữ liệu trung bình
Hiện tại các nước đều sử dụng phương pháp mô phỏng: sử dụng máy đo tải
file dữ liệu từ một máy chủ chuẩn (reference server). Về dung lượng của file dữ
liệu để thực hiện phép tải dữ liệu, theo Phần Lan là 50MB; Singapore và Bồ Đào
Nha không nêu rõ dung lượng của file.
Phương pháp đo chỉ tiêu này là phương pháp mô phỏng, tải file dữ liệu
có dung lượng từ 10MB đến 50MB từ máy chủ của doanh nghiệp.
3.2.8. Độ chính xác ghi cước về dung lượng dữ liệu truy nhập:
Áp dụng phương pháp của tiêu chuẩn TCN 68-227:2006 để đo kiểm, đánh
giá.
3.2.9. Tốc độ di chuyển của thiết bị đo khi thực hiện đo kiểm:
Theo khuyến nghị ITU-R M.1034-1 về yêu cầu đối với giao diện vô tuyến
của hệ thống IMT-2000 (2/1997) thì hệ thống IMT 2000 phải đảm bảo đáp ứng
tốc độ di chuyển tương đối giữa trạm gốc của IMT-2000 và thiết bị đầu
cuối IMT-2000 như sau:
- Đối với trường hợp tĩnh (không di chuyển): 0 km/h.
- Đối với trường hợp người đi bộ: lên đến 10 km/h.
- Đối với các phương tiên điển hình: lên đến 100km/h.
- Đối với các phương tiện tốc độ cao: lên đến 500km/h.
- Đối với phương tiện hàng không: lên đến 1.500 km/h.
- Đối với vệ tinh: lên đến 27.000 km/h.
Một số nước về thực hiện đo kiểm chất lượng dịch vụ 3G có đưa ra khuyến
nghị về tốc độ di chuyển của thiết bị đo. Ví dụ như ở Tây Ban Nha tốc độ di
chuyển của phương tiện đặt thiết bị đo ở vùng ngoại ô là từ 50km/h đến
120km/h; tại Ấn Độ, tốc độ di chuyển của phương tiện đặt thiết bị đo ở khu vực
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
49
có lưu lượng cao là không quá 40km/h, ở khu vực đường cao tốc là 50
đến 100km/h, tốc độ chung bình chung là 35 đến 60km/h.
Tốc độ di chuyển của phương tiện đặt thiết bị đo như sau: ở khu vực thành
thị tốc độ là từ 30 - 40km/h, tại khu vực ngoại ô là từ 50 đến 60km/h.
3.3. Đề xuất bài đo cụ thể
Bài đo kiểm chất lượng đối với dịch vụ 3G dưới đây là áp dụng trong 1 đợt
đo kiểm tại địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc đo
kiểm được thực hiện đối với các cuộc gọi nội mạng, thiết bị đo kiểm được đặt trên
các phương tiện di chuyển (driving test).
3.3.1. Vùng phủ sóng
- Công thức xác định:
Vùng phủ sóng [%] = × 100
- Phương pháp đo: lấy mẫu khi thiết bị đầu cuối ở trạng thái thực hiện
cuộc gọi hoặc ở trạng thái rỗi. Việc lấy mẫu được thực hiện trong suốt quá trình đo.
3.3.2. Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công (dịch vụ thoại hoặc dịch vụ
video call)
- Công thức xác định:
Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công[%] = × 100
- Phương pháp đo: kết hợp với chỉ tiêu cuộc gọi bị rơi.
3.3.3. Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi (dịch vụ thoại hoặc dịch vụ video call)
- Công thức xác định:
Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi[%] = × 100
- Phương pháp đo: kết hợp với chỉ tiêu Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành
công. Thực hiện mô phỏng cuộc gọi, số lượng cuộc gọi thử ít nhất là 1500 cuộc
(cách xác định số mẫu cần thiết: theo ITU-T E421 với mức chất lượng trông đợi của
chỉ tiêu Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công là 95% và Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi là
5% thì số mẫu cần thiết tối thiểu là 1500 cuộc gọi), thời gian mỗi cuộc gọi là 120s,
khoảng cách giữa 2 cuộc gọi liên tiếp xuất phát từ cùng máy chủ gọi ít nhất là 30s .
3.3.4. Chất lượng thoại (dịch vụ thoại hoặc dịch vụ video call)
- Công thức xác định:
Chất lượng thoại(điểm chất lượng trung bình) = × 100
- Phương pháp đo: Phương pháp mô phỏng.Thực hiện theo khuyến nghị
ITU-T P.862 và quy đổi ra điểm MOS theo khuyến nghị ITU-T P.862.1. Số lượng
cuộc gọi lấy mẫu tối thiểu là 1000 cuộc vào giờ khác nhau trong ngày. Khoảng cách
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
50
giữa 2 cuộc gọi liên tiếp xuất phát từ cùng máy chủ gọi ít nhất là 30s
3.3.5. Chất lượng video (dịch vụ video call)- Định nghĩa:
Chất lượng video (tại bên A) [MOS_VQO] = f{WB(t);ZA(t)}
Chất lượng video (tại bên B) [MOS_VQO] = f{WA(t);ZB(t)}
Trong đó:
+ MOS_VQO: thang điểm đánh giá chất lượng hình ảnh (Mean Opinion
Score – Visual Quality Objective), tương tự như thang điểm đánh giá chất lượng
dịch vụ thoại có giá trị từ 1 đến 5 điểm.
+WA(t),WB(t) : mẫu video gửi từ bên A (hoặc B)
+ ZA(t),ZB(t) : dữ liệu video nhận được tại bên A hoặc (bên B) của mẫu
video WA(t),WB(t) ban đầu.
Công thức xác định:
Chất lượng video(điểm chất lượng trung bình) = × 100
Phương pháp đo: thực hiện mô phỏng ít nhất 1000 cuộc gọi. Khoảng cách
giữa 2 cuộc gọi liên tiếp ít nhất 30s
3.3.6. Tốc độ tải dữ liệu trung bình
Công thức:
Tốc độ tải dữ liệu trung bình [kb/s] =
- Phương pháp đo: thực hiện ít nhất 300 phép thử tải file dữ liệu, file dữ
liệu phải là dạng nén hoặc file có định dạng *.mp3, *.mp4,… và có dung lượng từ
10MB đến 50MB. Khoảng cách giữa 2 lần đo liên tiếp ít nhất là 30s. Gói cước sử
dụng để đo tải dữ liệu là gói cước có tốc độ cao nhất mà doanh nghiệp đang
cung cấp, thiết bị đo có khả năng kết nối với tốc độ cao nhất mà doanh nghiệp
công bố không bị cài đặt giới hạn tốc độ.
Ghi chú: trong trường hợp đo để so sánh giữa các mạng (benchmarking) thì
cần đảm bảo việc đo kiểm đồng thời, tức là việc đo kiểm các chỉ tiêu phải đồng
bộ về thời gian bắt đầu. Vì vậy cần phải thiết lập khung thời gian (call window)
cho các chỉ tiêu, nghĩa là trong khoảng khung thời gian này nếu cuộc gọi thiết
lập không thành công, bị rơi,… thì cuộc gọi tiếp theo không được thực
hiện ngay mà phải chờ cho đến hết khung thời gian để có thể thực hiện đồng thời
các cuộc gọi giữa các mạng. Ví dụ về khung thời gian của một số chỉ tiêu như sau:
- Đối với chỉ tiêu tỷ lệ cuộc gọi bị rơi, ETSI TS 102 250-5 khuyến
nghị khung thời gian là 180s (trong đó 30s là khoảng thời gian để thiết lập và giải
phóng cuộc gọi, 120s là độ dài cuộc gọi và 30s là khoảng thời gian tạm ngừng tối
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
51
thiểu giữa các cuộc gọi).
- Đối với chỉ tiêu chất lượng thoại: thông thường thời gian từ lúc bắt đầu
thực hiện cuộc gọi cho đến khi kết thúc cuộc gọi là khoảng 65s, khoảng thời gian
tạm ngừng tối thiểu là 30s do đó khung thời gian là 95s.
- Đối với chỉ tiêu tốc độ tải dữ liệu trung bình: khung thời gian tuỳ thuộc
vào file dữ liệu sử dụng để thực hiện phép tải dữ liệu. Ví dụ với file dữ liệu là
10MB, tốc độ tải dữ liệu khoảng 1600kb/s, thời gian thiết lập, giải phóng phép đo,
… là 60s thì khung thời gian cần thiết là 120s.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
52
CHƯƠNG IV: QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 3G
TẠI VIỆT NAM
Sau đây là quá trình đo đạc và đánh giá chất lượng dịch vụ mạng 3G VMS
tại Hải Dương.
Để đánh giá được các chỉ tiêu chất lượng mạng 3G chúng ta phải tiến hành
đo đạc nhiều tham số trên toàn vùng lãnh thổ. Việc chia các vùng lớn thành các
vùng nhỏ đươc gọi là các cluster, một tỉnh có thể được chia làm nhiều cluster khác
nhau sẽ tạo thuận lợi trong quá trình xây dựng cũng như quản lý, đo đạc và đánh giá
chất lượng về sau này.
Chúng ta cùng lấy ví dụ công việc đo đạc và đánh giá chất lượng dịch vụ
mạng 3G Mobifone tại Hải Dương như sau: Chia tỉnh Hải Dương thành 10 cluster
với diện tích cũng như số lượng trạm 3G là tương đương nhau, đo đạc và đánh giá
chất lượng trên lần lượt 10 cluster đó sau đó tổng hợp lại. Sau đây chúng ta cùng
theo dõi quá trình đánh giá chất lượng dịch vụ trên cluster 5. Các cluster khác cũng
tiến hành tương tự
4.1. Quá trình đo đạc
- Yêu cầu về thiết bị: Máy tính xách tay,thiết bị định vị toàn cầu GPS(Global
position system), antenal (dùng để hỗ trợ thu sóng),máy điện thoại dùng để
test(Sony ericsson K790, K800…), các phần mềm test và phân tích chuyên dụng
như TEMS, Nemo, Actix, mapinfo…
- Yêu cầu test: Với mỗi chỉ tiêu khác nhau ta sẽ có những bài test khác nhau,
việc thực hiện đồng thời hoặc riêng rẽ các bài test tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Ở đây chúng ta thực hiện các bài test một cách đồng thời với các thiết bị đo sóng là
các điện thoại di động (mobile station)
MS1 (mobile station 1): thực hiện cuộc gọi dài (long call)
MS2 (mobile station 2): thực hiện cuộc gọi ngắn (short call) với thời gian
gọi là 60 giây, thời gian chờ là 10 giây
MS3 (mobile station 3): thực hiện chế độ chờ (Idle mode)
MS4 (mobile station 4): thực hiện HSDPA down load với FTP server của
Mobifone
- Điều kiện mạng: Đảm bảo 100% số lượng trạm hoạt động bình thường
- Số lượng trạm và bản đồ trạm:
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
53
Số lượng trạm (NodeB): Số lượng trạm 3G thuộc cluster 5 như
bảng sau:
Bảng 4.1: Số lượng trạm test
NodeB Name Province District Cluster Longtitude Latitude
HDG_KMN_AN_LUU HDG KMN C5_HDG 106.52886 21.00745
HDG_KMN_HOANG_THACH HDG KMN C5_HDG 106.59238 21.04181
HDG_KMN_KINH_MON HDG KMN C5_HDG 106.5469 20.9954
HDG_KMN_PHAM_MENH HDG KMN C5_HDG 106.50837 21.02716
HDG_KMN_PHUC_THANH HDG KMN C5_HDG 106.42632 21.02356
HDG_KMN_XM_PHUC_SON HDG KMN C5_HDG 106.56165 21.02213
HDG_KTH_DONG_GIA HDG KTH C5_HDG 106.51642 20.89642
HDG_KTH_KIM_TAN HDG KTH C5_HDG 106.52763 20.92221
HDG_KTH_KIM_THANH HDG KTH C5_HDG 106.51123 20.96734
HDG_KTH_KIM_THANH_2 HDG KTH C5_HDG 106.45235 20.96988
HDG_KTH_LAI_KHE HDG KTH C5_HDG 106.42004 20.97934
HDG_THA_CHO_HE HDG THA C5_HDG 106.47219 20.84206
HDG_THA_THANH_HA HDG THA C5_HDG 106.42738 20.89857
HDG_THA_THANH_HONG HDG THA C5_HDG 106.44095 20.82508
HDG_THA_THANH_SON HDG THA C5_HDG 106.44521 20.87033
HDG_THA_TIEN_TIEN HDG THA C5_HDG 106.36912 20.9173
HDG_THA_VIET_HONG HDG THA C5_HDG 106.43046 20.93124
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
54
Hình 4.1: Bản đồ trạm
Bản đồ đường đi để test:
Hình 4.2: Bản đồ đường test
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
55
- Quá trình đo đạc: Là quá trình kết nối các thiết bị,phần mềm rồi thực hiện
thao tác đo trong khi di chuyển trên toàn bộ cung đường màu xanh trong hình vẽ
trên. Chúng ta có thể thấy giao diện phần mềm được chụp trực tiếp như hình vẽ:
Hình 4.3: Giao diện phần mềm TEMS
Đây là phần mềm TEMS, chúng ta có thể thấy những đường màu xanh và
vàng chính là đường tín hiệu được vẽ khi xe di chuyển trong khi test. Tất cả dữ liệu
trong quá trình đo sóng (drive test) sẽ được ghi lại(được gọi là logfile) và được phân
tích cụ thể bằng phần mềm chuyên dụng, từ đó chúng ta có thể dễ dàng đánh giá
được các chỉ tiêu chất lượng mạng
4.2. Quá trình phân tích và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng
4.2.1. Độ rộng và chất lượng vùng phủ sóng
a) Độ rộng vùng phủ
Vấn đề phân tích và tìm ra vùng phủ là khá đơn giản bằng phần mềm
mapinfo. Dữ liệu(logfile) thu về từ MS 3sẽ giúp ta tính được độ rộng vùng phủ. Để
tính được vùng phủ trước tiên ta phải export logfile: Trong phần mềm TEMs ta
chọn thẻ export logfile như hình vẽ:
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
56
Hình 4.4 : Thao tác trên TEMS
Sau đó chọn Add Logfile, Trong cửa sổ Format chọn mục Mapinfo Tab-file.
Sau đó chọn setup. Trong mục Mapinfo Tab-file ta chọn những mục cần phân
tích,thẻ Input files click chọn Browse rồi trỏ đến đường dẫn Logfile mà đi Drive
Test về, Sau đó bấm chọn Start.(Shift+S), Khi hiện lên cửa sổ báo Success thì click
Close, sau đó ta tìm đến file vừa export, chon lấy file *.tab để mở bằng phần mềm
mapinfo ta được như hình vẽ:
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
57
Hình 4.5 : Kết quả sau khi thao tác trên TEMS
Cửa sổ Methode chọn Custom
Chọn giải Ranges và màu hiển thị cho từng giải, cuối cùng ta được kết quả
vùng phủ sóng (chính là những điểm mà MS thu được tín hiệu) như hình vẽ dưới
đây:
Hình 4.6: Kết quả độ rộng vùng phủ sóng
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
58
Chúng ta có thể thấy được vùng phủ là gần như tuyệt đối, vùng phủ khá
rộng.
b) Chất lượng vùng phủ
Chất lượng vùng phủ được đánh giá bởi chính công suất tín hiệu cơ
bản RSCP (Received Signal Code power) cũng như tỉ số sóng mang trên tạp âm
Ec/Io. Từ kết quả đo được đưa vào phân tích ta có thể thấy chất lượng vùng phủ như
sau:
Hình 4.7: Kết quả chất lượng vùng phủ sóng
Quan sát bảng trên ta có thể thấy công suất thu luôn luôn lớn hơn -115dbm,
khoảng từ -105 đến -115 chiếm số mẫu nhiều nhất,chất lượng vùng phủ là rất tốt:
Bảng 4.1: Chất lượng vùng phủ
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
59
Biểu đồ 4.1: Tỉ số song mang trên tạp âm
Ngoài công suất thu, chất lương vùng phủ còn được đánh giá bởi tỉ số sóng mang trên tạp âm. Sau đây là kết quả thống kê
Bảng mẫu kết quả thu được:
Bảng 4.2: Tỉ số sóng mang trên tạp âm
Tỉ lệ trên mỗi điểm drivetest:
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
60
Hình 4.8: Tỉ lệ trên mỗi điểm drivetest
Lược đồ tỉ lệ sóng mang trên tạp âm theo mẫu thống kê:
Biểu đồ 4.2: Tỉ số song mang trên tạp âm
Quan sát dễ dang nhận ra tỉ lệ sóng mang trên tạp âm trung bình là -9.5 db,
với tỉ lệ cao này mạng mobifone luôn duy trì chất lượng dịch vụ tốt.
4.2.2.Dịch vụ quảng bá di động
Dịch vụ mobifone 3G chính thức được bắt đầu cung cấp vào 00h00 ngày 15
tháng 12 năm 2009, cùng thời điểm đó các dịch vụ cũng bắt đầu được mobifone
cung cấp đến tay khách hang như: Mobile TV, mobile internet, mobile
broadband(fast connect), wap portal…Các tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
61
được đánh giá thông qua việc truy cập trực tiếp, ví dụ để thấy được chất lượng dịch
vụ Web portal chúng ta có thể truy cập trực tiếp website: http://wap.mobifone.com.vn .
Sau khi truy cập ta có thể đánh giá được qua các tiêu chí sau:
Độ sẵn sàng của dịch vụ: Đó là những dịch vụ hiện hữu và có thể truy
cập bất kỳ thời điểm nào khi có dịch vụ 3G. Chúng ta có thể quan sát hình vẽ dưới
đây, sau khi truy cập ta có thể thấy có các mục: tin tức, các dịch vụ, ca nhạc…
Chúng ta có thể thử bất kỳ một dịch vụ nào đó thông qua việc trỏ con chuột và click
tới dịch vụ đó một cách dễ dàng. Các dịch vụ luôn hoạt động chứng tỏ độ sẵn sàng
của dịch vụ là rất cao.
Hình 4.9: Độ sẵn sang của dịch vụ
Tỉ lệ lỗi truy nhập: Thực hiện 1000 lần truy nhập dịch vụ truy cập cho kết
quả 11 lần truy cập lỗi, như vậy tỷ lệ lỗi truy nhập là 0.11 %, tỉ lệ lỗi truy nhập là rất
thấp.
Thời gian truy nhập: Chính là khoảng thời gian tính từ thời điểm bắt đầu
đến khi dịch vụ được được đáp ứng, tùy từng dịch vụ mà thời gian này sẽ khác nhau
ví dụ dịch vụ tin tức với dung lượng web dịch vụ thấp chỉ hết 0.3 s, các dịch vụ
khác như ca nhạc, ti vi trực tuyến thì sẽ mất thời gian lâu hơn.
Tỉ lệ rớt phiên : Là 0 %, với chất lượng mạng tốt, trong suốt quá trình truy
cập không xảy ra rớt phiên tại bất kỳ thời điểm nào
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
62
Chất lượng âm thanh : Âm thanh chuẩn, không có tạp âm và đồng bộ với
tín hiệu hình (đối với dịch vụ ti vi trực tuyến)
Chất lượng video : Hình ảnh tương đối chuẩn, ổn định, không bị gián đoạn
4.2.3.Dịch vụ thoại
Có thể kể tới các tiêu chí chất lượng của dịch vụ thoại như: Tỉ lệ cuộc gọi
được thiết lập thành công, tỉ lệ cuộc gọi bị rơi, chất lượng âm thanh của cuộc gọi
thoại.
Sau khi đo đạc trên toàn vùng, thu thập tất cả các logfile và sử dụng công cụ
phân tích TEMS route analysis(giao diện như hình vẽ):
Hình 4.10: Dịch vụ thoại
Chúng ta có thể thấy phần mềm này sẽ thống kê được tất cả các sự kiện liên
quan tới cuộc gọi như: call set up, call attempt,call establish, call end, drop call,
block call…Như vậy để có thể tính toán được các chỉ tiêu chất lượng chúng ta chỉ
cần nhập tất cả các logfile có được trong quá trình drive test, TEMS route analysis
sẽ cho ta kết quả thống kê trong toàn vùng
Tỉ lệ cuộc gọi thành công: Với cách tính trên ta có kết quả như sau:
Số lượng Call attempt(số lần bắt đầu cuộc gọi): 1863
Số lượng Call setup(số lần gọi đổ chuông):1790
Từ đó dễ dàng tính được tỉ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công là:
96,081%. Tỉ lệ này là khá cao.
Thời gian thiết lập cuộc gọi trung bình: Đây là con số tương đối, đa số các
cuộc gọi đều thành công và thời gian thiết lập cuộc gọi là khá ngắn, trung bình 2-5
giây.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
63
Chất lượng thoại của cuộc gọi: Các bên gọi và bên bị gọi đều nghe rõ, ít
xảy ra hiện tượng vọng âm (người nói nghe tháy chính giọng của mình trên điện
thoại của mình) và nặng âm (người gọi không nghe thấy người bị gọi và ngược lại)
Tỉ lệ cuộc gọi bị rơi: Được tính bằng số cuộc gọi bị rơi trên tổng cuộc gọi
thành công, cuộc gọi bị rơi là những cuộc gọi mà đang trong qúa trình đàm thoại lại
mất liên lạc không rõ lý do. Cũng với chức năng trên ta có thể thấy được kết quả:
Số cuộc gọi bị rơi drop call: 31
Số cuộc gọi thành công call establish: 1789
Như vậy tỉ lệ cuộc gọi bị rơi là: 1.73 %, số cuộc gọi bị rơi là rất thấp
4.2.4.Dịch vụ thoại thấy hình
Như chúng ta đã biết dịch vụ thoại thấy hình(video call) là dịch vụ có tiện ích
cao, đáp ứng nhu cầu của rất nhiều đối tượng, ở đó người nghe và người gọi có thể
nghe và nhìn thấy hình ảnh của nhau trong quá trình đàm thoại. Vấn đề đo đạc và
đánh giá chất lượng dịch vụ thoại thấy hình sẽ được thể hiện qua các tiêu chí dưới
đây
Tỉ lệ cuộc gọi không thành công: Không như cuộc gọi thoại thông thường,
cuộc gọi video call chỉ được kiểm tra ngẫu nhiên trong khoảng thời gian nhất định.
Trong qúa trình test chúng ta lựa chọn ngẫu nhiên 50 điểm và tiến hành cuộc gọi
thấy hình trên 50 điểm này trong thời gian 10 giây thấy có 2/50 cuộc thiết lập không
thành công, như vậy tỉ lệ cuộc gọi không thành công là tương đối thấp 4%
Thời gian thiết lập cuộc gọi: Tương tự như cách kiểm tra tỉ lệ cuộc gọi
không thành công, để biết được thời gian thiết lập cuộc gọi chúng ta cũng chọn ra
ngẫu nhiên 50 điểm, sau đó thiết lập cuộc gọi thấy hình, việc lựa chọn 50 điểm ngẫu
nhiên sẽ cho thấy một kết quả hoàn toàn khách quan. Thông qua 50 cuộc gọi đó dễ
dàng tính được thời gian thiết lâp trung bình là 4-7 giây (tính từ thời điểm bắt đầu
cuộc gọi đến khi cả hai thuê bao nhìn thấy hình ảnh video mà người kia gửi)
Chất lượng âm thanh: Cũng như cuộc gọi thoại thông thường chất lượng
âm thanh phải đảm bảo khi các thuê bao gọi và bị gọi đều nghe rõ, âm thanh phải
đồng bộ với hình ảnh. Chất lượng âm thanh do chính người nghe cảm nhận,trong 50
cuộc gọi ngẫu nhiên đó hầu như tất cả cuộc gọi đều cho âm thanh chuẩn, không có
tập âm.
Chất lượng hình ảnh: Thuê bao gọi và bị gọi đều nhìn thấy hình ảnh của thuê
bao ở đầu xa, chất lượng hình ảnh mịn, không gián đoạn và đồng bộ với âm thanh.
Sự đồng bộ giữa âm thanh và hình ảnh: Cho kết quả tốt, độ trễ âm thanh và
hình ảnh trong các cuộc gọi là rất ngắn, không đáng kể.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
64
Tỉ lệ cuộc gọi bị rơi: Đạt 0% đối với 50 cuộc gọi trong thời gian 10 giây,
chất lượng cuộc gọi được đảm bảo.
Độ trễ trung bình từ thuê bao gọi tới bị gọi và ngược lại: khoảng xấp xỉ 1.5
giây, nói chung là rất thấp.
4.2.5.Dịch vụ tải file
HSDPA (High Speed Downlink Packet Access), gói đường truyền tốc độ
cao, là một sản phẩm của công nghệ 3G cho phép các mạng hoạt động trên hệ thống
UMTS có khả năng truyền tải dữ liệu với tốc độ cao hơn hẳn. Công nghệ HSDPA
hiện nay cho phép tốc độ download đạt đến 1.8, 3.6, 7.2 và 14.4 Mbit/giây, và trong
tương lai gần, tốc độ hiện nay có thể được nâng lên gấp nhiều lần. Thực hiện đợt
kiểm tra trên toàn cluster 5, khu vực Hải Dương với một MS (mobile station) luôn ở
chế độ download tù sever FTP của mobifone. Tổng kết lại các logfile có được ta có
được kết quả như sau:
Độ sẵn sàng của dịch vụ: Có thể đo độ sẵn sàng của dịch vụ bằng cách đặt
máy điện thoại luôn ở chế độ 3G, và quan sát xem tại tất cả các điểm có sóng 3G
dịch vụ HSDPA có luôn sẵn sàng hay không, đây là điều kiện đầu tiên đê khách
hàng có thể sử dịch dịch vụ dữ liệu của mạng 3G bất kỳ, thực tế tại tất cả các điểm
đo đều cho thấy dịch vụ HSDPA của mobifone luôn sẵn sàng.
Thời gian thiết lập trung bình: Khoảng 2.5-4 giây, tính từ thời điểm bắt đầu
thiết lập phiên download tới khi bit dữ liệu đầu tiên được thu về
Tỉ lệ lỗi truy nhập: Số phiên download được khởi tạo là 355, số phiên
download chính thức được bắt đầu là 326, như vậy tỉ lệ lỗi truy nhập là 8.17%
Tỉ lệ lỗi phiên: Chính là tỉ lệ số phiên down load bị lỗi trên số phiên down
load được chính thức bắt đầu. Dựa vào kết quả đo được qua chức năng thống kê
trên phần mềm probe ta có số phiên down load được chính thức bắt đầu(session
start) là 326, số phiên bị lỗi trong quá trình down load là 46. Như vậy tỉ lệ lỗi phiên
là 14.11%
Thời gian hoàn thành phiên: Tuỳ theo dung lượng gói down load mà thời
gian hoàn thành phiên khác nhau. Ví dụ down gói 5MB(5*1024*1024*8 bit) với tốc
độ trung bình 4Mbps(4*1024*1024 bit trên giây) thì mất khoảng 40 giây
Tốc độ tải dữ liệu trung bình:
Chúng ta có thể quan sát giao diện và các thông số kỹ thuật được hiện thị
trong một phiên download qua phần mềm GENEX Probe, qua đây ta có thể thấy
được tốc độ down load tại một thời điểm nhấ định, ví dụ tại thời điểm hiện tại là
4111.00 Kbps, bên cạnh đó ta cũng thấy được phổ tín hiệu (phía góc phải hình vẽ).
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
65
Hình 4.11: Dịch vụ tải file
Cũng với chức năng thống kê trong phần mềm probe ta có thể dễ dàng thấy
được tốc độ tải dữ liệu trung bình là 435.23kbps, kết quả cho thấy tốc độ down load
khá ông định, cao hơn dịch vụ EDGE và GPRS trước đây rất nhiều.
Tỉ lệ gián đoạn truyền dữ liệu: Gián đoạn truyền dữ liệu là quá trình down
load bị đột nhiên dừng lại mà không rõ lý do. Gián đoạn có thể tạm thời hoặc có thể
chấm dứt luôn phiên down load, cả hai trường hợp này đều ảnh hưởng tới nhu cầu
sử dụng dịch vụ của khách hàn, nếu diễn ra nhiều lần có thể gây thiệt hại về kinh tế
khó có thể lường truớc. Để biết được tỉ lệ gián đoạn dữ liệu trên toàn vùng có thể
thống kê các phiên down load bị gián đoạn. Cũng qua phần mềm thống kê có thể
cho ta kết quả, trong cluster 5 này đã thực hiện là 326 phiên down load với 115
phiên bị gián đoạn, như vậy tỉ lệ gián đoạn truyền dữ liệu là: 35.28%
4.2.6.Dịch vụ duyệt web
Chúng ta đã quá quên với dịch vụ duyệt web trên máy tính thông qua đường
truyền internet tốc độ cao ADSL. Dịch vụ duyệt web qua máy điện thoại có hỗ trợ
sóng di động cũng tương tự như dịch vụ tải file bởi nó đều sử dụng trên nền dịch vụ
dữ liệu HSDPA, có điều chúng chỉ khác nhau về phương thức ứng dụng mà thôi.
Một MS có hỗ trợ 3G của mobifone với dịch vụ HSDPA hiện hữu thì có thể duyệt
web trực tiếp hoặc thông qua thiết bị hiện thị khác như máy tính. Để kiểm tra chất
lượng dịch vụ, cũng như dịch vụ tải file ta chọn các điểm có hỗ trợ HSDPA, sau dó
thực hiện duyệt web bất kỳ. Tiến hành duyệt web 50 lần tại 50 điểm ngẫu nhiên
khác nhau, ghi chú quá trình duyệt web, cuối cùng ta có những kết quả sau
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
66
Độ không sẵn sàng của dịch vụ: 100% điểm chọn có hỗ trợ HSDPA, điều
đó chứng tỏ 100% các điểm luôn sẵn sàng đáp ứng dịch vụ. Độ sẵn sàng của dịch
vụ là tuyệt đối.
Thời gian thiết lập dịch vụ: Là tương đối ngắn, khoang 2-4 giây tính từ thời
điểm khởi tạo duyệt web tới khi dịch vụ đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
Hình 4.12: Dịch vụ duyệt web
Chúng ta có thể quan sát ở trên một hình ảnh cụ thể giao diện web sau khi
truy cap website có địa chỉ www.google.com, từ một mobile qua nền HSDPA 3G
của mạng mobifone
Tỉ lệ lỗi dịch vụ: Sau 50 lần duyệt web có 3 lần bị lỗi, không có phản hồi từ
nhà mạng (server), như vậy tỉ lệ lỗi dịch vụ là 6%
Tỉ lệ gián đoạn của dịch vụ: Là 0% với tất cả các lần duyệt web đều ổn
định, không bị gián đoạn hay mất dịch vụ giữa chừng
4.2.7.Dịch vụ lưu trữ và chuyển tiếp
Cùng với dịch vụ thoại thông thường, dịch vụ SMS trong lưu trữ và chuyển
tiếp là hai dịch cơ bản được kế thừa từ nền tảng 2G, đây là hai dịch vụ cơ bản và
không thể thiếu ở bất kỳ thời điểm phát triển nào của mang.
Dịch vụ nhắn tin SMS (short message service): Thực hiện 100 lần gửi tin
từ thuê bao A sang thuê bao B, kết quả là 100 tin đều được bên B nhận trong
khoảng thời gian ngắn. Như vậy tỉ lệ thành công của dịch vụ đạt mức tối đa,
Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện MMS (multi message service): Tương tự
như SMS, MMS là dịch vụ tin nhắn đa phương tiện, ở đó ngoài nội dung là các ký
tự thì có thể đính thêm hình ảnh, âm thanh…để gửi đi. Đây là tiện ích cao hơn so
với mạng 2G thông thường. Để đánh giá được chất lượng dịch vụ này ta cũng thực
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
67
hiện gửi 100 tin nhắn MMS từ thuê bao A tới thuê bao B. Sau một thời gian thấy
được thuê bao B nhận được 100 tin nhắn với nội dung giống thuê bao A đã gửi.
Điều đó chứng tỏ tỉ lệ thành công của dịch vụ là tuyệt đối.
Trên đây là toàn bộ quá trình đo đạc và đánh giá chất lượng dịch vụ mạng
3G của mobifone tại cluster tại Hải Dương. Qua quá trình đo đạc chúng ta có thể kết
luận rằng: Chất lượng dịch vụ tại đây là cao, phong phú và rất ổn định.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Đồ án đã nghiên cứu các nội dung sau:
- Tổng quan về công nghệ 3G và khảo sát tình hình cung cấp các dịch vụ 3G
tại Việt Nam.
- Các bộ chỉ tiêu chất lượng các dịch vụ 3G áp dụng tại Việt Nam bao gồm:
vùng phủ sóng , dịch vụ thoại , dịch vụ telephony, dịch vụ quảng bá , dịch vụ duyệt
web , dịch vụ tải file , dịch vụ nhắn tin ngắn , dịch vụ nhắn tin đa phương tiện.
- Phương pháp đo kiểm . đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của một số dịch vụ
3G có thể áp dụng tại Việt Nam:
Vùng phủ sóng.
Dịch vụ thoại : Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công ; Tỷ lệ cuộc gọi bị
rơi ; Chất lượng thoại.
Dịch vụ thoại thấy hình : Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công ; Tỷ lệ
cuộc gọi bị rơi ; Chất lượng thoại ; Chất lượng video.
Dịch vụ tải dữ liệu : Tốc độ tải dữ liệu trung bình.
2. KHUYẾN NGHỊ
Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Bộ Thông tin và Truyền thông cần sửa đổi , bổ sung Tiêu chuẩn ngành về
chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động TCN 68 – 186:2006 ,
trong đó bổ sung thêm các chỉ tiêu của dịch vụ thoại thấy hình , dịch vụ tải dữ liệu,
… để có thể áp dụng cho các dịch vụ 3G hiện đang cung cấp ở Việt Nam.
- Xây dựng các tiêu chuẩn/quy chuẩn riêng cho các dịch vụ như : dịch vụ tin
nhắn (nhắn tin ngắn MMS , nhắn tin đa phương tiện MMS) , dịch vụ quảng bá,..trên
cơ sở bộ khuyến nghị ETSI TS 102 250.
Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 3G:
- Trong khi Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ban hành các quy chuẩn kỹ
thuật cho các dịch vụ thì cần thường xuyên đo kiểm , đánh giá các chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TCN 68-186:2006 - Dịch vụ viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt
đất - Tiêu chuẩn chất lượng.
2. http: / /www . ida.gov. s g Website của Cơ quan quản lý Viễn thông Singapore
(IDA): Mục Policies and Regulations
- http://www.ida.gov.sg/Policies % 20 a n d %20Regulation/200604161 7 4257. a s px
3. http://www.a n ac o m . pt/ Website của Cơ quan quản lý Viễn thông Bồ Đào
Nha (Anacom), mục Quality reports.
- http://www.a n ac o m. p t/render.jsp ? categoryId=293535#hori z ontalM e n uArea
4. http: / /www.skmm.gov. m y Website của Cơ quan quản lý Viễn thong
Malaysia (SKMM-MCMC), mục Quality of Service Report.
- Commission Determination on the Mandatory Standards for Quality of
Service (Public Cellular Service), Determination No. 2 of 2002.
- ht t p://www . m t sfb.or g . m y / Website của Diễn đàn tiêu chuẩn kỹ thuật
Malaysia, mục Codes Document.
- MTSFB 009: 2005 - Quality of service for voice, short messaging service and
packet-switched traffic for public cellular services.
5. Comparing operators - Survey of the coverage and data speeds provided by
UMTS mobile communications networks available in Finland (ECE -
18/5/2009).
6. Experimental measurement of vehicular QoS - C. Pinart, I. Barona, C. Alba -
Networked Vehicles Division, Telefonica I+D - c/ Emilio Vargas 6, 28043 -
Madrid, Spain.
7. A simulated modeling approach towards providing adaptive QoS for
vehicular safety services over VANET - Ramesh Babu Kalivaradhan,
Arunkumar Thangavelu - School of Computing Science and Engineering,
Vellore Institute of Technology, TN, India.
8. http://www.it u .int
Các khuyến nghị của ITU-T:
- ITU-T Recommendation P.861.
- ITU-T Recommendation P.862.1.
9. http://www.etsi.org
- ETSI TS 102 250-x (x từ 1-7).
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
70
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ 3G VÀ TÌNH HÌNH CUNG CẤP
CÁC DỊCH VỤ 3G TẠI VIỆT NAM........................................................................1
1.1. Tổng quan về công nghệ 3G............................................................................1
1.2. Khảo sát tình hình cung cấp các dịch vụ 3G tại Việt Nam..............................8
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CÁC THAM SỐ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 3G..........12
2.1. Độ không sẵn sàng của mạng vô tuyến(vùng phủ sóng)...............................12
2.2. Dịch vụ tải file (FTP).....................................................................................12
2.2.1 Độ không sẵn sàng của dịch vụ................................................................12
2.2.2 Thời gian thiết lập (Setup Time)..............................................................12
2.2.3 Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP (IP-Service Access Failure Ratio)............13
2.2.4 Thời gian thiết lập dịch vụ IP (IP-Service Setup Time)..........................14
2.2.5.Tỷ lệ lỗi phiên (Session Failure Ratio).....................................................14
2.2.6 Thời gian hoàn thành phiên (Session Time).............................................15
2.2.7 Tốc độ tải dữ liệu trung bình (Mean Data Rate).......................................16
2.2.8. Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu (Data Tranfer Cut-off Ratio).................16
2.3. Dịch vụ quảng bá di động (Mobile broadcast)...............................................17
2.3.1. Độ không sẵn sàng của mạng (Network Non- Availability)...................17
2.3.2 Tỷ lệ lỗi truy nhập manu chương trình quảng bá ( Mobile Broadcast
Program Manu Non-Accessibility)....................................................................18
2.3.3.Thời gian truy nhập menu chương trình (Mobile Broadcast Program
Menu Access Time)...........................................................................................18
2.3.4. Tỷ lệ lỗi truy nhập kênh quảng bá (Mobile Broadcast Channel Non-
Accessbility).......................................................................................................18
2.3.5. Thời gian truy nhập kênh (Mobile Broadcast Channel Access Time)...19
2.3.6. Tỷ lệ lỗi đáp ứng tương tác quảng bá (Mobile Broadcast Interactivity
Response Failure Ratio).....................................................................................19
2.3.7. Thời gian đáp ứng tương tác quảng bá (Mobile Broadcast Interactivity
Response Time).................................................................................................20
2.3.8. Tỷ lệ rớt phiên quảng bá ( Mobile Broadcast Session Cut-off Ratio).....20
2.3.9. Tính toàn vẹn của dịch vụ quảng bá ( Mobile Broadcast Service
Intergrity)...........................................................................................................20
2.3.10. Chất lượng âm thanh hình ảnh của dịch vụ quảng bá ( Mobile
Broadcast Audio Quality)..................................................................................21
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
71
2.3.11. Chất lượng video của dịch vụ quảng bá ( Mobile Broadcast Video
Quality):.............................................................................................................21
2.4. Dich vụ thoại (telephony)...............................................................................21
2.4.1. Tỷ lệ cuộc gọi không thành công.............................................................21
2.4.2. Thời gian thiết lập (Setup Time)..............................................................22
2.4.3. Chất lượng thoại của cuộc gọi (Speed Quality on Call Basis)................22
2.4.4. Chất lượng thoại của mẫu thoại (Speed Quality on Sample Basis)........23
2.4.5.Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi (Cut off Call Ratio).................................................24
2.5. Dịch vụ thoại thấy hình (video telephony –VT)............................................24
2.5.1. Tỷ lệ cuộc gọi không thành công.............................................................24
2.5.2. Thời gian truy nhập dịch vụ VT (Service Access Time).........................25
2.5.3 Tỷ lệ lỗi thiết lập âm thanh /hình ảnh của cuộc gọi VT (VT Audio/Video
Setup Failure Ratio)...........................................................................................25
2.5.4. Thời gian thiết lập âm thanh/hình ảnh (Audio/Video Setup)..................26
2.5.5. Tỷ lệ cuộc gọi VT bị rơi (VT Cut-off Call Ratio)...................................27
2.5.6. Chất lượng thoại của cuộc gọi (Speech Quality on Call Basis)..............28
2.5.7. Chất lượng thoại của cuộc gọi mẫu (Speed Quality on Sample Basis)...29
2.5.8. Chất lượng video (Video Quality)...........................................................30
2.5.9. Trễ một chiều trung bình từ đầu cuối đến đầu cuối (End-To-End Mean
One-Way Transmission Time)...........................................................................31
2.5.10. Độ đồng bộ âm thanh/ hình ảnh (Audio/Video Synchronization)........32
2.6. Dịch vụ duyệt web (http)................................................................................32
2.6.1. Độ không sẵn sàng của dịch vụ (Service Non-Accessibility).................32
2.6.2. Thời gian thiết lập (Setup Time)..............................................................32
2.6.3. Tỷ lệ lỗi truy nhập dịch vụ IP (IP-Service Access Failure Ratio)...........33
2.6.4. Thời gian thiết lập dịch vụ IP (IP-Service Setup Time)..........................33
2.6.5. Tỷ lệ lỗi phiên (Session Failure Ratio)....................................................34
2.6.6. Thời gian hoàn thành phiên (Session Time)............................................34
2.6.7. Tốc độ tải dữ liệu trung bình (Mean Data Rate)......................................35
2.6.8. Tỷ lệ gián đoạn truyền dữ liệu (Data Transfer Cut- off Ratio)...............35
2.7. Dịch vụ lưu trữ và chuyển tiếp:......................................................................36
2.7.1 Dịch vụ nhắn tin (SMS)............................................................................36
2.7.1.1. Tỷ lệ không truy nhập được dịch vụ (Service Non- Accessbility). . .36
2.7.1.2. Truy nhập tại MO (Access Delay MO).............................................37
2.7.1.3. Tỷ lệ nhắn tin không thành công (SMS Completion Failure Ratio).37
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
72
2.7.1.4. Thời gian gửi – nhận đầu cuối –đầu cuối (End-to-End Delivery
Time)...............................................................................................................37
2.7.2. Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện (MMS)................................................38
2.7.2.1. Tỷ lệ lỗi gửi (Send Failure Ratio).....................................................38
2.7.2.2. Tỷ lệ lỗi nhận (Retrieval Failure Ratio)............................................38
2.7.2.3. Thời gian gửi MMS (MMS Send Time)...........................................39
2.7.2.4. Thời gian nhận MMS (MMS Retrieval Time)..................................39
2.7.2.5. Tỷ lệ lỗi gửi thông báo MMS (MMS Notification Failure Ratio)....39
2.7.2.6. Thời gian thông báo MMS (MMS Notification Time).....................40
2.7.2.7. Tỷ lệ lỗi gửi đầu cuối – đầu cuối (End-to-End Failure Ratio)..........40
2.7.2.8. Thời gian gửi - nhận đầu cuối – đầu cuối (End-to-End Delivery
Time)...............................................................................................................41
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM CÁC THAM SỐ CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ CÓ THỂ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM...................................................42
3.1. Chỉ tiêu các tham số chất lượng dịch vụ 3G..................................................42
3.1.1. Tổng hợp các tiêu chuẩn của các nước....................................................42
3.1.2. Tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G được đo kiểm tại các nước
............................................................................................................................42
3.1.3. Tiêu chuẩn áp dụng để đánh giá chất lượng dịch vụ 3G tại Việt Nam............43
3.1.4. Bộ chỉ tiêu chất lượng mạng 3G..............................................................45
3.2. Phương pháp đo kiểm các tham số chất lượng dịch vụ 3G tại Việt Nam.......46
3.2.1 Phương pháp đo kiểm vùng phủ sóng......................................................46
3.2.2 Phương pháp đo kiểm tỷ lệ được thiết lập thành công (dịch vụ thoại và
dịch vụ thoại thấy hình).....................................................................................47
3.2.3. Phương pháp đo kiểm Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi (dịch vụ thoại và dịch vụ
thoại thấy hình)..................................................................................................48
3.2.4. Phương pháp đo kiểm Chất lượng thoại.................................................48
3.2.5. Phương pháp đo kiểm Chất lượng video.................................................48
3.2.6. Phương pháp đo kiểm chất lượng dịch vụ nhắn tin ngắn.......................49
3.2.7. Phương pháp đo kiểm Tốc độ tải dữ liệu trung bình..............................49
3.2.8. Độ chính xác ghi cước về dung lượng dữ liệu truy nhập:......................49
3.2.9. Tốc độ di chuyển của thiết bị đo khi thực hiện đo kiểm:........................49
3.3. Đề xuất bài đo cụ thể.....................................................................................50
3.3.1. Vùng phủ sóng.........................................................................................50
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
73
3.3.2. Tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công (dịch vụ thoại hoặc dịch vụ
video call)...........................................................................................................50
3.3.3. Tỷ lệ cuộc gọi bị rơi (dịch vụ thoại hoặc dịch vụ video call)...................50
3.3.4. Chất lượng thoại (dịch vụ thoại hoặc dịch vụ video call)........................50
- Công thức xác định:...........................................................................................50
3.3.5. Chất lượng video (dịch vụ video call)......................................................51
3.3.6. Tốc độ tải dữ liệu trung bình....................................................................51
CHƯƠNG IV: QUÁ TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 3G TẠI
VIỆT NAM.............................................................................................................53
4.1. Quá trình đo đạc.............................................................................................53
4.2. Quá trình phân tích và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng................................56
4.2.1. Độ rộng và chất lượng vùng phủ sóng.....................................................56
4.2.2. Dịch vụ quảng bá di động........................................................................61
4.2.3. Dịch vụ thoại............................................................................................63
4.2.4. Dịch vụ thoại thấy hình............................................................................64
4.2.5. Dịch vụ tải file..........................................................................................65
4.2.6. Dịch vụ duyệt web...................................................................................66
4.2.7. Dịch vụ lưu trữ và chuyển tiếp.................................................................67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................70
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
74
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tổng quan 3G/IMT-2000......................................................................5
Bảng 3.1 : Tổng hợp các tiêu chuẩn của các nước........................................................42
Bảng 3.2 : Tổng hợp các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ 3G được đo kiểm tại các nước.......43
Bảng 3.3: Các nhóm chất lượng dịch vụ 3G................................................................44
Bảng 3.4 : Các hình thức xây dựng tiêu chuẩn.............................................................45
Bảng 3.5 : Chỉ tiêu chất lượng dịch vụ mạng 3G..........................................................46
Bảng 4.1: Số lượng trạm test......................................................................................54
Bảng 4.2: Tỉ số sóng mang trên tạp âm.......................................................................60
Biểu đồ 4.1: Tỉ số song mang trên tạp âm...................................................................60
Biểu đồ 4.2: Tỉ số song mang trên tạp âm...................................................................61
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
75
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các tiêu chuẩn IMT-2000 của ITU cho các mạng di động thế hệ thứ 3.............6
Hình 1.2. Tiêu chuẩn IMT-2000 cho phép thích ứng dựa trên 3 công nghệ truy nhập khác
nhau (FDMA, TDMA, CDMA)..................................................................................7
Hình 4.1: Bản đồ trạm...............................................................................................55
Hình 4.2: Bản đồ đường test.......................................................................................55
Hình 4.3: Giao diện phần mềm TEMS........................................................................56
Hình 4.4 : Thao tác trên TEMS...................................................................................57
Hình 4.5 : Kết quả sau khi thao tác trên TEMS............................................................58
Hình 4.6: Kết quả độ rộng vùng phủ sóng...................................................................58
Hình 4.7: Kết quả chất lượng vùng phủ sóng...............................................................59
Hình 4.8: Tỉ lệ trên mỗi điểm drivetest........................................................................61
Hình 4.9: Độ sẵn sang của dịch vụ..............................................................................62
Hình 4.10: Dịch vụ thoại............................................................................................63
Hình 4.11: Dịch vụ tải file..........................................................................................66
Hình 4.12: Dịch vụ duyệt web....................................................................................67
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
76
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải Dịch nghĩa
AMPS Advanced Mobile Phone Service Dịch vụ điện thoại di động cao cấp
UMTSUniversal Mobile
Telecomunications Systems
Hệ thống viễn thông di động toàn
cầu
CDMA Code Division Multiplex AccessCông nghệ đa truy nhập phân chia
theo mã
CEPTConférence Europeseene de
Postes et Telécommunications
Diễn đàn bưu chính viễn thông Châu
Âu
CPICHCommon Pilot Channel
Kênh hoa tiêu chung
EDGEEnhanced Data for GSM
EvolutionGSM tiến hoá tăng cường dữ liệu
ETSIEuropean Telecommunication
Standards IntituteViện tiêu chuẩn viễn thông châu âu
Ec/Io Tỉ số sóng mang trên tạp âm
FPLMTSFuture Public Land Mobile
Telecommunications System
Hệ thống thông tin di động mặt đất
tương lai
FDMAFrequency Division Multiple
AccessĐa truy nhập phân chia theo tần số
GSM Global System Mobile Hệ thống thông tin di động toàn cầu
GPRS General Packet Radio System Hệ thống vô tuyến chuyển mạch gói
HSDPAHigh Speed Downlink Packet
AccessGói đường truyền tốc độ cao
KPI Key Performance IndicatorChỉ số quan trọng đánh giá khả năng
hoạt động
ITUInternational
Telecommunications UnionLiên minh Viễn thông Quốc tế
IMT-2000
International Mobile
Telecommunications for the year
2000
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
cho năm 2000
PMR Persional Mobile Radio Vô tuyến di động cá nhân
PDP Procurement Data Packet Thu gói tin dữ liệu
MSS Mobile Surveillance System Hệ thống giám sát lưu động
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
77
MOS-LQOMean Opinion Score – Listening
speech Quality Objective
Điểm đánh giá chất lượng – Mục tiêu
chất lượng nghe
MT Mobile Terminated Đầu cuối di động (bên bị gọi)
MO Mobile Originate Bên chủ gọi
MS Mobile Station Trạm di động
MMS Multimedia Message Service Dịch vụ tin nhắn đa phương tiện
SMS Short Message Service Dịch vụ tin nhắn ngắn
RSCP Received Signal Code power Công suất tín hiệu cơ bản
TDMA Time Division Multiple AccessĐa truy nhập phân chia theo thời
gian
UTRA FDDUMTS Terrestrial Radio Access
FDDTrải phổ dãy trực tiếp
UTRA TDDUMTS Terrestrial Radio Access
TDD
Phương pháp song công phân chia
theo thời gian
URL Uniform Resouce Locator Địa chỉ tài nguyên
WLAN Wireless Local Area Network Mạng không dây
W-CDMA Wideband CDMACông nghệ đa truy nhập phân chia
theo mã băng rộng
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
78
LỜI CẢM ƠN
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
79
NHẬN XÉT(Của cơ quan thực tập)
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
80
NHẬN XÉT
(Của Giảng viên hướng dẫn)
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
81
NHẬN XÉT(Của Giảng viên phản biện)
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
GVHD: Ths. Phạm Duy Phong SVTH: Nguyễn Đức Hiển
82