Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Dệt may là một ngành công nghiệp có đóng góp đáng kể vào tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của cả nước, là một trong những mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao nhưng phần
lớn các sản phẩm dệt may đều được sản xuất dưới hình thức gia công. Tuy gia
công không phải là hoạt động chủ lực mà Việt Nam hướng tới trong bước
phát triển ngành dệt may nhưng hiện nay, gia công hàng may mặc xuất khẩu
đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của ngành.
Công ty cổ phần May 10 là một trong những công ty được thành lập đầu tiên
trong ngành dệt may, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc trên thị
trường nội địa và thị trường quốc tế. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước
chưa phát triển, các doanh nghiệp may mặc Việt Nam chưa có thương hiệu
trên thị trường quốc tế, cũng như rất nhiều các doanh nghiệp dệt may khác,
công ty cổ phần May 10 cũng tiến hành xâm nhập thị trường quốc tế bằng
hình thức gia công sản phẩm cho các đối tác nước ngoài.
Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần May 10, tôi đã chọn đề
tài “Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần
May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Mục đích của đề tài nghiên cứu là tìm hiểu hoạt động gia công tại công
ty nhằm đưa ra một số giải pháp khả thi cho hoạt động gia công tại công ty cổ
phần May 10.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng và những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả gia công hàng xuất khẩu may mặc tại công ty cổ phần May
10
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những lí luận cơ bản của gia công
hàng may mặc xuất khẩu, những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 1
Chuyên đề thực tập
hàng may mặc xuất khẩu và thực trạng hoạt động này tại công ty cổ phần May
10.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về gia công hàng may mặc xuất khẩu
Chương II: Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu tại công ty cổ phần May
10
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc
xuất khẩu tại công ty cổ phần May 10.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 2
Chuyên đề thực tập
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG HÀNG MAY
MẶC XUẤT KHẨU
I. Cơ sở lí luận của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
1. Khái niệm hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Gia công hàng may mặc xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất
khẩu. Trong đó, người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc,
thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho
trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm
theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ
giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Tiền công gia công
MMTB, NPL,...
Trả sản phẩm hoàn chỉnh
Sơ đồ 1: Quan hệ giữa hai bên ( đặt và nhận) trong hoạt động gia công
Tại Việt Nam, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung, khái niệm gia công được
quy định trong Nghị định 57/1998/NĐ – CP ngày 31/07/1998 như sau:
Gia công hàng hóa với thương nhân nước ngoài là việc thương nhân
Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam nhận gia công hàng hóa tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc
đặt gia công ở nước ngoài.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 3
Bên đặt gia công
Bên nhận gia công
Tổ chức quá trình sản xuất
Chuyên đề thực tập
Như vậy, hoạt động gia công xuất khẩu là quan hệ hợp tác giữa hai hay
nhiều bên để sản xuất ra hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu. Trong mối quan hệ
này, bên nhận gia công có lợi thế về nhân lực nhận tổ chức quá trình sản xuất
sản phẩm theo hợp đồng sau đó sẽ trả sản phẩm hoàn chỉnh cho bên đặt gia
công để lấy tiền công.
2. Phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu
Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu là một hoạt động mang
lại nguồn ngoại tệ, góp phần phát triển đất nước nói chung và nền kinh tế nói
riêng. Căn cứ vào các tiêu chí, có thể phân loại hoạt động gia công hàng may
mặc xuất khẩu như sau:
Căn cứ theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản
phẩm, hoạt động gia công có các hình thức sau:
+ Hình thức nhận nguyên liệu, giao sản phẩm: bên nhận gia công sản
xuất sản phẩm từ nguyên liệu và bán thành phẩm thuộc quyền sở hữu của bên
đặt gia công, sau đó giao sản phẩm và nhận tiền công. Phương thức này còn
gọi là phương thức gia công xuất khẩu đơn thuần, là phương thức sơ khai của
gia công xuất khẩu. Theo phương thức này, bên nhận gia công có lợi thế là
không phải bỏ vốn ra mua nguyên phụ liệu, không những thế, nếu thực hiện
sử dụng tiết kiệm nguyên phụ liệu so với định mức thì bên nhận gia công còn
có thể hưởng số nguyên phụ liệu còn dư ra đó. Tuy nhiên gia công theo hình
thức này hiệu quả kinh tế không cao vì bên nhận gia công chỉ được hưởng
tiền công gia công. Bên cạnh đó, bên nhận gia công còn phụ thuộc vào tiến độ
giao nguyên phụ liệu của bên đặt gia công. Bên đặt gia công thường gặp rủi ro
trong phương thức gia công này là nếu bên nhận gia công làm sai thì sẽ mất
số nguyên phụ liệu đó mà không thu được hàng hóa.
+ Hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm: Theo hình thức này,
bên đặt gia công sẽ cung cấp các mẫu mã, tài liệu kĩ thuật cho bên nhận gia
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 4
Chuyên đề thực tập
công theo hợp đồng để tiến hành sản xuất và sau đó sẽ mua lại thành phẩm.
Bên nhận gia công có thể mua nguyên phụ liệu theo hai cách: mua theo sự chỉ
định của bên đặt gia công hoặc tự tìm nhà cung cấp nguyên phụ liệu. Đây là
hình thức phát triển cao của gia công xuất khẩu, đem lại hiệu quả kinh tế cao
cho bên nhận gia công.
Ưu điểm của phương thức gia công này là bên đặt gia công không phải
chịu chi phí ứng trước về nguyên phụ liệu, nếu bên nhận gia công làm sai thì
không mất nguyên phụ liệu, do vậy giảm bớt rủi ro trong quá trình đặt gia
công hàng. Bên nhận gia công có thể chủ động trong việc mua nguyên phụ
liệu, không phụ thuộc vào bên đặt gia công, đặc biệt nếu tự mua nguyên liệu
hoàn toàn thì sẽ giảm được chi phí sản xuất, vì vậy mà nâng cao hiệu quả kinh
tế. Mặt khác, bên nhận gia công còn có thể mở rộng thị trường nguyên phụ
liệu thông qua việc xây dựng mối quan hệ với các nhà cung cấp nguyên phụ
liệu do bên đặt gia công chỉ định. Tuy nhiên, phương thức này có những bất
lợi với bên nhận gia công là nếu không mua nguyên phụ liệu của nhà cung
cấp do bên đặt gia công chỉ định thì sai hợp đồng, nhưng nếu mua lại thường
hay bị ép giá.
Căn cứ theo giá cả, gia công có các hình thức sau:
+ Hợp đồng khoán: trong hợp đồng gia công người ta xác định định
mức cho sản phẩm gồm: chi phí định mức và thù lao định mức. Hai bên sẽ
thanh toán với nhau theo mức đó cho dù chi phí thực tế của bên nhận gia công
là bao nhiêu chăng nữa.
+ Hợp đồng thực chi thực thanh: bên nhận gia công thanh toán với bên
đặt gia công toàn bộ chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
Căn cứ theo mức độ cung cấp nguyên phụ liệu:
+ Bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu và bên nhận gia
công sản xuất sản phẩm theo định mức đã thỏa thuận trong hợp đồng, sau đó
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 5
Chuyên đề thực tập
sẽ trả lại thành phẩm cho bên đặt gia công hoặc sẽ giao cho bên thứ ba theo
chỉ định.
+ Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức còn
nguyên liệu phụ thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách hàng.
+ Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên liệu phụ nào của khách
hàng mà chỉ nhận ngoại tệ để mua nguyên liệu theo đúng yêu cầu.
Căn cứ vào nghĩa vụ của bên nhận gia công
- CM (cutting and making): Người nhận gia công chỉ tiến hành pha cắt
và chế tạo sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công
- CMP (cutting, making and packaging): Người nhận gia công phải pha
cắt, chế tạo và đóng gói sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công.
- CMPQ (cutting, making, packaging and quota fee): Người nhận gia
công ngoài việc cắt may, đóng gói sản phẩm còn phải trả phí hạn ngạch theo
quy định những mặt hàng được quản lí bằng hạn ngạch.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 chỉ thực hiện gia công hàng may
mặc xuất khẩu thông qua hai hình thức: gia công nhận nguyên liệu, giao thành
phẩm và gia công mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Phương thức mua
nguyên liệu bán thành phẩm bên cạnh việc công ty tìm kiếm đối tác đặt gia
công theo phương thức này thì đa số các hợp đồng đặt gia công mua nguyên
liệu bán thành phẩm của công ty đều do các bạn hàng chuyển từ gia công
nhận nguyên liệu, giao thành phẩm chuyển sang. Hiện nay, số hợp đồng gia
công nhận nguyên liậu, giao thành phẩm của công ty đã giảm đi đáng kể, thay
vào đó là hợp đồng mua nguyên liệu, bán thành phẩm bởi các hợp đồng này
sẽ làm tăng giá trị gia công mà công ty nhận được. Số hợp đồng mua nguyên
liệu, bán thành phẩm chiếm 70% – 80% trong tổng số hợp đồng gia công mà
công ty May 10 nhận được.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 6
Chuyên đề thực tập
3. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu
Xuất phát từ khái niệm gia công thì hoạt động gia công hàng hóa xuất
khẩu bao gồm hai nội dung: thứ nhất, bên nhận gia công sẽ nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài để hưởng tiền gia công, thứ hai, bên đặt gia công
thuê bên nhận gia công hàng hóa để kinh doanh thương mại. Trong nội dung
của báo cáo này chỉ đề cập tới nội dung thứ nhất.
Như vậy, hoạt động gia công có những đặc điểm sau:
- Hoạt động gia công là phương thức sản xuất hàng hóa theo đơn đặt
hàng. Bên đặt gia công sẽ đặt hàng cho bên gia công để sản xuất sản phẩm
nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Văn bản để chứng tỏ
tính pháp lý của đơn đặt hàng đó là hợp đồng gia công.
- Nội dung gia công bao gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sữa chữa, tái
chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên phụ
liệu cuả bên đặt gia công. Khi bên đặt gia công đặt hàng, doanh nghiệp nhận
gia công sẽ phải thực hiện toàn bộ các công đoạn để sản xuất ra hàng hóa
bằng nguyên phụ liệu mà bên đặt gia công đã cung cấp hoặc yêu cầu. Các
khâu trong quá trình sản xuất từ khi đưa nguyên phụ liệu vào cho tới khi hoàn
thành sản phẩm để đóng gói giao cho bên đặt đều phải do bên nhận gia công
chịu trách nhiệm.
- Để thực hiện việc gia công, các doanh nghiệp nước ngoài có thể tiến
hành chuyển giao công nghệ. Do trình độ khoa học công nghệ kém phát triển
của nước nhận gia công mà các doanh nghiệp nước ngoài có thể chuyển giao
công nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý để bên nhận gia công có thể
hoàn thành được hợp đồng. Tuy nhiên việc gia công hàng hóa cũng như việc
chuyển giao công nghệ phải được thực hiện đúng theo hợp đồng gia công và
theo quy định của pháp luật của nước nhận gia công và nước đặt gia công.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 7
Chuyên đề thực tập
- Bên đặt gia công phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của quyền sở
hữu công nghiệp đối với hàng hóa gia công. Khi đặt gia công, các mẫu mã mà
bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công để sản xuất hàng hóa phải là
những mẫu mã thuộc quyền sở hữu của bên đặt gia công. Các mẫu mã này
phải được bên đặt gia công đăng kí bản quyền tác giả và bên đặt gia công phải
chịu mọi trách nhiệm nếu phát hiện những mẫu mã đó là vi phạm quyền tác
giả.
- Bên đặt gia công có quyền cử thanh tra để kiểm tra, giám sát việc gia
công tại nơi nhận gia công theo thỏa thuận giữa các bên nhằm tránh tình trạng
sai sót trong khi sản xuất hàng gia công.
- Bên nhận gia công giao sản phẩm hoàn thiện đáp ứng yêu cầu đề ra
và nhận tiền công.
4. Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu
4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế mở cửa thì ngoại thương đang
ngày có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động ngoại thương một
mặt giúp cho đất nước có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu, qua đó góp phần
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mặt khác giúp cho nền kinh tế và
các doanh nghiệp học tập được các kinh nghiệm tiên tiến về quản lý và các
tiến bộ khoa học công nghệ nhằm hiện đại hóa sản xuất. Bên cạnh các hoạt
động xuất nhập khẩu thì hoạt động gia công hàng hóa có một vai trò quan
trọng, nhất là đối với nền kinh tế còn đang phát triển như nước ta.
- Hoạt động gia công thu hút một lượng lớn lao động phổ thông,
do đó nó có vai trò tích cực trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp cho xã hội, tăng thu nhập cho người
dân. Thông qua hoạt động gia công, nước ta tận dụng được nguồn lao động
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 8
Chuyên đề thực tập
dồi dào với giá nhân công rẻ để nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm được giá
thành. Đây cũng là một thế mạnh của gia công tại Việt Nam.
- Thu hút vốn, kĩ thuật, công nghệ nước ngoài, tăng nguồn thu
ngoại tệ cho quốc gia đồng thời có điều kiện học tập kinh nghiệm quản lí tiên
tiến của nước ngoài, tiếp cận với thị trường thế giới. Gia công chủ yếu là
trong các lĩnh vực công nghiệp nhẹ, khu vực công nghiệp cần nhiều lao động
và là khu vực kinh tế cần hiện đại hóa trước tiên nếu muốn hiện đại hóa nền
kinh tế.
- Nâng cao trình độ sản xuất trong nước, kích thích hoạt động xuất
khẩu phát triển. Tiếp xúc với các doanh nghiệp nước ngoài, với các trang thiết
bị hiện đại và sự quản lí khoa học của họ, ngành công nghiệp Việt Nam sẽ
nâng cao trình độ quản lí và hiện đại được các trang thiết bị, từ đó sẽ góp
phần nâng cao trình độ sản xuất trong nước. Mặt khác, khi tiến hành gia công
cho nước ngoài, chúng ta sẽ tận dụng được cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử
dụng nguyên phụ liệu, vật tư sẵn có trong nước hoặc nhập khẩu từ các nước
khác nhau, sử dụng "Trademark" (thương hiệu), kênh phân phối hàng hoá của
bên đặt gia công ở nước ngoài. Từ các lợi thế trên, sau này chúng ta sẽ rút
kinh nghiệm để nâng dần tỷ trọng hàng hoá tự sản xuất trực tiếp xuất khẩu.
4.2 Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu bên cạnh việc có những vai trò với nền kinh tế thì
còn có vai trò rất lớn đối với các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực này.
- Khi tiến hành gia công hàng hóa cho các doanh nghiệp nước
ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các trang thiết bị hiện
đại tiên tiến của các nước phát triển, từ đó hiện đại hóa ngành công nghiệp
nhẹ, góp phần hiện đại hóa nền kinh tế.
- Gia công hàng xuất khẩu còn giúp cho các doanh nghiệp học hỏi
được kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Việc này giúp cho
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 9
Chuyên đề thực tập
các doanh nghiệp của ta tăng cường khả năng quản lý doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Gia công hàng xuất khẩu cho các nước phát triển, được họ cung
cấp cho các mẫu hàng, các trang thiết bị để hoàn thành công việc. Chính sự
cung cấp đó sẽ đưa các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với thị trường thế
giới. Thông qua các mẫu mã mà họ cung cấp, các doanh nghiệp của ta có thể
phân tích để từng bước định hình được phong cách tiêu dùng của thế giới, từ
đó có thể tiến tới tự cung cấp mẫu mã cho thị trường.
- Hoạt động gia công xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp tiếp cận
với thị trường thế giới một cách dễ dàng hơn. Thị trường tiêu thụ có sẵn,
doanh nghiệp không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu.
5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động gia công
5.1 Doanh thu gia công (TR)
TR = Pi * Qi
Trong đó: Pi: Đơn giá gia công của sản phẩm i
Qi: Số lượng sản phẩm i
5.2 Chi phí gia công (TC)
Chi phí gia công bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
như chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu cung ứng, chi phí bán hàng, ...
(trừ chi phí nguyên vật liệu chính)
5.2 Lợi nhuận gia công (P)
P = TR – TC
Lợi nhuận gia công là toàn bộ khoản tiền thu được sau khi lấy doanh
thu gia công trừ đi chi phí gia công.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 10
Chuyên đề thực tập
5.4 Tỷ suất doanh thu / chi phí
Tỷ suất Doanh thu/ Chi phí = TR/ TC*100%
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là bỏ ra một đồng chi phí vào gia công thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu.
5.5 Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu = P/ TR * 100%
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
II. Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu
1. Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu
Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia
công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ
chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam được hiểu:
Thương nhân Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia
công cho các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại
hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương nhân chỉ
được ký hợp đồng sau khi có sự chấp nhận bằng văn bản của Bộ Công
Thương.
Thông thường hợp đồng gia công có những quy định sau:
- Loại hàng gia công.
- Nguyên phụ liệu, định mức của chúng.
- Thời gian, phương thức cung cấp, giao nhận nguyên phụ liệu,
máy móc thiết bị.
- Đào tạo nhân công.
- Thời gian, phương thức giao nhận sản phẩm.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 11
Chuyên đề thực tập
- Tiền gia công và phương thức thanh toán.
- Các quyền lợi và nghĩa vụ khác của các bên.
Theo điều 12 Nghị định 57 CP quy định: Hợp đồng gia công phải
được lập thành văn bản và bao gồm các điều khoản sau :
- Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng;
- Tên, số lượng sản phẩm gia công;
- Giá gia công;
- Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán;
- Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập
khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia
công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu
hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công;
- Danh mục và trị giá máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc
tặng cho để phục vụ gia công (nếu có);
- Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc,
thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thức hợp
đồng gia công.
- Địa điểm và thời gian giao hàng;
- Nhãn hiệu hàng hoá và tên gọi xuất xứ hàng hoá;
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
2. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu
Sơ đồ 2: Trình tự thực hiện hợp đồng gia công
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 12
Kí kết hợp đồng
Nhận nguyên phụ liệu
Cắt May thành phẩm
Xuất hàng Phúc tra Hoàn thiện Kiểm tra
Chuyên đề thực tập
Đây là quy trình mang tính chung nhất cho việc thực hiện hợp đồng gia
công hàng may mặc của công ty, mỗi công đoạn bao gồm nhiều công việc
khác nhau. Tùy từng đơn đặt hàng với mỗi loại mặt hàng khác nhau sẽ có
thêm những công việc cụ thể để hoàn chỉnh đơn hàng theo yêu cầu của từng
khách hàng. Trong tất cả các công đoạn trên thì may mẫu vẫn là khâu rất quan
trọng vì sau khi nhận nguyên phụ liệu thì bên nhận gia công phải nhanh chóng
tiến hàng may sẵn các sản phẩm mẫu. Các mẫu có thể có sẵn do khách hàng
gửi về hoặc phòng kĩ thuật của công ty phải tự nghiên cứu, thiết kế các mẫu.
Sản phẩm mẫu sau khi may xong phải được gửi sang cho khách hàng xem
xét, đánh giá và được chấp nhận thì quá trình may mới được tiếp tục.
Một đặc điểm nổi bật của gia công hàng may mặc khác với các sản
phẩm khác là sau khi sản phẩm hoàn thiện được bộ phận KCS (bộ phận quản
lý chất lượng sản phẩm) của Công ty kiểm tra thì các sản phẩm này phải để
cho phía đối tác kiểm tra lại rồi sau đó mới được xuất hàng. Tuy việc này làm
cho quá trình thực hiện hợp đồng kéo dài thêm một công đoạn nữa nhưng nó
giúp phát hiện kịp thời những lỗi sai hỏng để có những biện pháp khắc phục
kịp thời ngay từ khi sản phẩm còn ở trong xưởng. Mặt khác, việc làm này
giúp cho công ty tránh khỏi tình trạng xuất khẩu hàng sang nước bạn rồi lại bị
trả lại, như vậy thì khoản chi phí này là rất lớn.
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu
1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1 Môi trường chính trị - luật pháp
1.1.1 Môi trường chính trị
Khi kí hợp đồng gia công quốc tế tức là các doanh nghiệp đã hoạt động
ra ngoài biên giới lãnh thổ của một quốc gia. Điều này có nghĩa là các công ty
phải thích nghi với một hoặc một số thể chế chính trị mới mà các công ty này
phải cân nhắc để tránh bị ảnh hưởng xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 13
Chuyên đề thực tập
Tình hình chính trị của Việt Nam ổn định trong suốt những năm qua là một
thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp nước ngoài muốn hợp tác làm ăn với
các doanh nghiệp trong nước. Hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao với
171 nước và vùng lãnh thổ, có quan hệ buôn bán với 105 nước và khu vực
trên thế giới, trong đó có kí hiệp định thương mại với 64 nước; có hoạt động
buôn bán với hàng nghìn tổ chức kinh tế, thương mại của các nước.
Trong tình hình chính trị ổn định, quan hệ thương mại giữa Việt Nam
và các nước trên thế giới rất tốt đã tác động tích cực tới hoạt động kinh doanh
giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các nước có quan hệ kinh tế với
Việt Nam có tình hình chính trị ổn định đã giúp cho các doanh nghiệp may
mặc Việt Nam có cơ hội tìm hiểu thông tin và nắm bắt cơ hội để đưa ra các
chiến lược cho phù hợp với từng thị trường.
1.1.2 Môi trường luật pháp
Môi trường luật pháp có ảnh hưởng rất lớn tới các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh
doanh trên môi trường quốc tế.
Môi trường luật pháp trong nước
Hiện nay, môi trường luật pháp trong nước đang ngày càng được hoàn
thiện để các doanh nghiệp có một hành lang pháp lí lành mạnh, ổn định giúp
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định. Trong những năm gần
đây, luật pháp nước ta luôn coi mặt hàng dệt may là mặt hàng phát triển chiến
lược của Việt Nam. Chính vì vậy mà luật pháp Việt Nam luôn có những văn
bản pháp luật để hướng dẫn và quy định về xuất khẩu, những ưu đãi dành cho
các doanh nghiệp dệt may.
- Đối với các nguyên phụ liệu của ngành dệt may nhập khẩu từ
nước ngoài hoặc mua trong nước để sản xuất hàng xuất khẩu thì không phải
nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 14
Chuyên đề thực tập
- Doanh nghiệp dệt may nếu đầu tư mới thì số thu nhập thu được
từ đầu tư mới đó được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm
tiếp theo ( Luật khuyến khích đầu tư trong nước, chương 3 điều 10 khoản 1).
- Hồ sơ xin visa đã được giảm bớt nhiều giấy tờ. Hồ sơ xin visa
không cần phải có ba loại chứng từ như trước đây bao gồm hợp đồng xuất
khẩu, báo cáo quy trình sản xuất, tờ khai nhập nguyên phụ liệu mà chỉ kiểm
tra tờ khai nhập khẩu nguyên phụ liệu hoặc tờ khai nhập khẩu nguyên liệu
chính, đồng thời chấp nhận các loại chứng từ vận tải khác thay cho vận đơn.
Đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may bởi các thủ
tục hồ sơ đã giảm rõ rệt, đẩy nhanh quá trình làm thủ tục, tránh những chi phí
phát sinh không cần thiết.
- Năm 2006, Bộ Thương mại đã ra thông báo mới: các doanh
nghiệp xuất khẩu dệt may số lượng dưới hai muơi tá không cần phải có sự phê
duyệt của liên bộ. Đây là một thông báo rất có lợi cho các doanh nghiệp gia
công xuất khẩu hàng mẫu cho bạn hàng kiểm tra vì số lượng hàng mẫu
thường không lớn, nếu xin đủ giấy phép thì sẽ mất nhiều thời gian, gây kéo
dài hợp đồng và tăng thêm chi phí sản xuất. Mặt khác, thông báo này cũng rất
có lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu thiếu hạn ngạch (xuất khẩu ít) sang Mỹ
năm 2006 và các doanh nghiệp không bị giới hạn số lần xuất khẩu các lô hàng
với số lượng ít như trên trong một năm.
- Nước ta đã áp dụng biện pháp cải cách hành chính theo cơ chế
một cửa, giúp các doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và thông quan hải quan
nhanh chóng.
Như vậy luật pháp Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện để tạo những
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh nói riêng và các doanh
nghiệp dệt may nói chung. Tuy vậy, các hỗ trợ từ phía chính phủ vẫn chưa
thật sự đầy đủ, khiến cho các doanh nghiệp của nước ta giảm khả năng cạnh
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 15
Chuyên đề thực tập
tranh so với các đối thủ nước ngoài. Ví dụ như Bộ Tài chính quy định chi phí
dành cho quảng cáo không quá 7% tổng chi phí, làm hạn chế khả năng mở
rộng thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam, trong khi cũng với quy định
về chi phí quảng cáo như vậy, các doanh nghiệp nước ngoài được phép dành
chi phí quảng cáo tối đa 50% tổng chi phí. Đây là một bất lợi lớn đối với các
doanh nghiệp trong nước.
Luật pháp nước ngoài
Đối với các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu, luật pháp nước ngoài ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Việt Nam đã tham gia vào
rất nhiều các tổ chức quốc tế và khu vực, điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
xuất khẩu Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu nói
chung phải hiểu tường tận về các quy định cũng như luật pháp của nước và tổ
chức mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Ví dụ như khi Việt Nam tham
gia vào tổ chức ASEAN thì Việt Nam phải tuân thủ theo các điều khoản
CEPT/ AFTA. Theo điều khoản đó thì Việt Nam phải giảm thuế xuất nhập
khẩu xuống từ 0 – 5% trong vòng 10 năm. Khi Việt Nam là thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới WTO thì phải thực hiện hiệp định về hàng dệt may
(ATC). Theo hiệp định này thì các nước phải dỡ bỏ hoàn toàn hạn ngạch dệt
may giai đoạn cuối cùng là 01/01/2005.
Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với những vụ
kiện chống bán phá giá khi tham gia vào các thị trường như Mỹ, EU, Nhật
Bản... Đây cũng là một thử thách rất lớn mà các doanh nghiệp dệt may của
nước ta gặp phải khi tham gia vào thị trường nước ngoài.
1.2 Môi trường khoa học – công nghệ
Môi trường khoa học công nghệ luôn là một yếu tố quan trọng để
doanh nghiệp tham gia kinh doanh. Ngành may mặc là một ngành đòi hỏi dây
chuyền công nghệ hiện đại để đáp ứng được những yêu cầu khắt khe về kỹ
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 16
Chuyên đề thực tập
thuật của các bạn hàng lớn trên thế giới. Ví dụ như để đáp ứng được yêu cầu
về tiêu chuẩn hàng dệt may xuất sang Nhật Bản thì các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam phải có máy soi kim và ghim gãy lẫn trong quần áo xuất khẩu. Đây
là một dây chuyền hiện đại mà không phải doanh nghiệp dệt may nào cũng
đáp ứng được. Việt Nam là một nước có nền kinh tế còn non trẻ, do vậy còn
rất nhiều những dây chuyền công nghệ lạc hậu, không thích hợp để sản xuất
hàng xuất khẩu. Do vậy, muốn xuất khẩu được hàng dệt may của doanh
nghiệp mình sang các thị trường lớn trên thế giới thì các doanh nghiệp Việt
Nam cần chú trọng đầu tư, đổi mới trang thiết bị để đáp ứng được các yêu cầu
khắt khe về kỹ thuật của bạn hàng.
1.3 Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu
Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu là một trong những khâu yếu nhất
của ngành dệt may. Ngành dệt là một ví dụ điển hình. Trong khi vải và
nguyên phụ liệu là yếu tố chính quyết định sức cạnh tranh của sản phẩm may,
nó lại chỉ chiếm 12,3% trong các sản phẩm may xuất khẩu của Việt Nam. Đổi
mới máy móc, công nghệ, giữa ngành dệt với ngành may còn nhiều khập
khiễng. Hiện nay, trên cả nước, ngành may đã đổi mới được 95% máy móc,
thiết bị, trong đó, đưa 30% máy chất lượng cao, tự động hoá vào sản xuất như
cắt chỉ tự động, ráp sơ đồ tự động, trải vải tự động... thì ngành dệt mới đổi
mới được 30-35%, nhiều máy kéo sợi của Trung Quốc, Ấn Độ... từ những
năm 1970-1975 vẫn tồn tại. Những thiết bị hiện đại của Đức, Thuỵ Sỹ, Italia,
Pháp... mới chỉ chiếm 30-35%. Do đó, năng suất dệt vải của Việt Nam chỉ
bằng 30% của Trung Quốc.
Nói đến những yếu kém của ngành dệt, không thể không nói đến hạn
chế của nghề trồng bông. Năng suất bông hiện nay của Việt Nam mới đáp
ứng được 10-15% nhu cầu dệt, đặc biệt với xơ tổng hợp, ta vẫn phải nhập
khẩu 100%. Mặt khác, sợi bông Việt Nam có nhược điểm ngắn, chất lượng
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 17
Chuyên đề thực tập
thấp nên chỉ dệt được vải thấp cấp. Riêng năm 2002, Việt Nam phải nhập
khẩu 49.000 tấn bông (chiếm 95% tổng cầu). Hàng năm chúng ta vẫn phải
nhập khẩu 400 - 450 triệu m vải phục vụ may xuất khẩu và tiêu dùng trong
nước. Theo số liệu thống kê của Tổng công ty Dâu tằm tơ Việt Nam (Viseri),
diện tích dâu tằm của Việt Nam vào khoảng 25.000 ha, đứng thứ 2 thế giới
(chỉ sau Trung Quốc). Về lý thuyết, với diện tích trồng dâu như vậy, Việt
Nam có thể trở thành một trung tâm sản xuất kén, tơ nguyên liệu có hạng. Thế
nhưng hiện chúng ta vẫn phải nhập tơ sống từ Trung Quốc để se tơ và dệt lụa
với số lượng trên 200 tấn/năm. Hàng năm Việt Nam mới chỉ sản xuất ra được
8.000 tấn bông xơ, đáp ứng khoảng 5% nhu cầu trong nước. Ngoài ra, 70%
nhu cầu sợi tổng hợp, 40% nhu cầu sợi xơ ngắn, 40% nhu cầu vải dệt kim và
60% nhu cầu vải dệt thoi vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Bên cạnh đó, các nguyên phụ liệu của ngành dệt may còn chủ yếu nhập
khẩu từ nước ngoài. Ngành dệt may hiện phải nhập khẩu hầu hết nguyên phụ
liệu cho sản xuất: bông là 90%, xơ sợi tổng hợp nhập gần 100%, hóa chất
thuốc nhuộm và máy móc thiết bị nhập gần 100%, vải 70%, sợi trên 50%, phụ
liệu may khoảng 50%. Mỗi năm các doanh nghiệp cần đến 450.000 tấn sợi
nhưng năng lực sản xuất trong nước chỉ đạt 200.000 tấn, trong đó Tập đoàn
Dệt may Việt Nam cung ứng được 120.000 tấn (60%), còn lại thuộc về các
Công ty tư nhân. Như vậy, hàng năm ta phải nhập khoảng 250.000 tấn. Thực
tế cũng cho thấy, toàn ngành chỉ sản xuất được khoảng 10 ngàn tấn xơ bông
(đáp ứng 5% nhu cầu), 50 ngàn tấn xơ sợi tổng hợp (khoảng 30% nhu cầu).
Riêng xơ sợi ngắn đạt khoảng 260 ngàn tấn (65% nhu cầu thị trường trong
nước).
Trang bị của ngành dệt lạc hậu, những năm qua, tuy đã nhập bổ sung,
thay thế 1.500 máy dệt không thoi hiện đại để nâng cấp tổng số máy hiện có
là 10.500 máy, đáp ứng khoảng 15% công suất dệt. Vì trang thiết bị lạc hậu,
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 18
Chuyên đề thực tập
chậm đổi mới nên việc sản xuất ra các loại vải cao cấp phục vụ sản xuất là
điều khó khăn. Ngoài ra, chính vì vậy mà các loại vải dùng để sản xuất hàng
xuất khẩu đều chủ yếu là do các nhà đặt gia công nhập khẩu vào Việt Nam.
Trang thiết bị của ngành dệt may hiện nay mới có 10% máy móc thiết
bị tiên tiến của các nước Tây Âu và Nhật (đã sử dụng từ năm 2000); 11% là
thiết bị qua sử dụng từ 10 – 20 năm, trong đó có rất nhiều dây chuyền của
Trung Quốc; 33% cũng qua sử dụng 10 – 20 năm nhưng chất lượng chỉ đạt
mức trung bình; 46% còn lại là hệ thống máy móc đã qua sử dụng trên 20
năm với sự xuống cấp nghiêm trọng. Tuy ngành dệt may đã có sự đầu tư về
trang thiết bị nhưng nhìn chung, vẫn còn rất lạc hậu. Chính vì thế mà ngành
dệt may không thể sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng cao để đáp ứng
những khách hàng cao cấp.
Tuy nhiên, nhận thấy những yếu kém trong cung cấp nguyên phụ liệu,
chính phủ đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng nguyên phụ liệu
ngành may và đáp ứng phần nào nhu cầu cho sản xuất trong nước. Hiện nay,
Hiệp hội Dệt may Việt Nam đang hoàn tất các thủ tục để thành lập 2 trung
tâm giao dịch, mua bán nguyên phụ liệu dệt may da tại Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, Hội Dệt May Thêu đan thành phố Hồ Chí Minh
sẽ thành lập Trung tâm thông tin với nhiệm vụ thông tin cho doanh nghiệp về
khách hàng, giá gia công cho từng mùa vụ, danh tính nhà cung cấp nguyên
phụ liệu có uy tín, làm cầu nối giữa DN với ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn
đầu tư... , phát triển các vùng trồng cây bông tập trung đồng bộ với việc đầu
tư thuỷ lợi, đảm bảo đạt năng suất, sản lượng ổn định nhằm giảm dần lượng
bông nhập khẩu, tiến tới chủ động về nguyên liệu bông cho sản xuất kéo sợi
và dệt - nhuộm...
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 19
Chuyên đề thực tập
1.4 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Việt Nam trong phương thức gia công hàng may
mặc là các nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Bangladesh, Đài Loan, Hồng
Kông, Singapore, Indonesia, Philippin,... Đây là những quốc gia có ngành
công nghiệp dệt may rất phát triển, mà trong đó, Trung Quốc là đối thủ đáng
gờm nhất. Năm 2007 Trung Quốc chiếm 30% thị phần dệt may thế giới và dự
đoán sẽ chiếm khoảng 50% thị phần thế giới vào năm 2010. Không riêng gì
Trung Quốc, các nước Ấn Độ, Bangladesh cũng tăng tốc xuất khẩu, mục tiêu
xuất khẩu của Bangladesh cũng sẽ tăng từ 9 tỷ USD hiện nay lên 18 tỉ USD
vào năm 2010.
Hiện nay Trung Quốc chiếm 30% thị phần dệt may thế giới và ngày
càng có xu hướng tăng nhanh. Từ khi chế độ hạn ngạch giữa các thành viên
WTO xoá bỏ (1/1//2005) thì tốc độ tăng xuất khẩu hàng dệt may của Trung
Quốc không những đã đe doạ ngành công nghiệp dệt may các nước nhập khẩu
lớn mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến nhiều nước xuất khẩu dệt may
khác, trong đó có Việt Nam. Có được sự tăng tốc như vậy là do nhiều nguyên
nhân, trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau. Thứ nhất, Trung Quốc có
một khu cung cấp nguyên phụ liệu lớn, đáp ứng được nhu cầu sản xuất trong
nước và xuất khẩu. Khi chủ động trong vấn đề cung cấp nguyên phụ liệu thì
chi phí sản xuất sẽ giảm xuống rất nhiều, từ đấy giảm được giá thành sản
phẩm. Giá thành sản phẩm thấp là một lợi thế lớn của Trung Quốc. Thứ hai,
các máy móc thiết bị sản xuất của Trung Quốc đều được sản xuất trong nước
và rất hiện đại. Ngoài ra chính phủ Trung Quốc có rất nhiều biện pháp hỗ trợ,
lao động quản lý có năng lực, kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực kinh
doanh quốc tế cao hơn so với Việt Nam rất nhiều. Bên cạnh Trung Quốc, Ấn
Độ, Bangladesh cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn của Việt Nam trong
ngành dệt may.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 20
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam còn cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị trường nội
địa để giành những hợp đồng gia công, giành quota để vào các thị trường hạn
ngạch, nhất là giữa các doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, làm cho giá gia công ngày càng giảm. Đây là một thực tại đáng
lo lắng của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bởi khi giá gia công giảm thì
gia công sẽ không có tính hiệu quả.
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp
2.1 Nguồn nhân lực
Các nguồn lực trong công ty ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp dệt may nói riêng.
Nguồn lực ảnh hưởng đầu tiên kể đến là nguồn nhân lực. Việt Nam là một
nước dân số trẻ với nguồn nhân công dồi dào và giá nhân công rẻ đang là một
lợi thế của ngành dệt may, đặc biệt là trong lĩnh vực gia công hàng xuất khẩu.
Mặt khác, lao động Việt Nam có tay nghề cao, khéo léo và dễ đào tạo nên lao
động ngành dệt may đã có những trường đào tạo để nâng cao tay nghề. Tuy
nhiên, nguồn nhân lực trong ngành dệt may vẫn có những khó khăn như năng
suất lao động của ngành còn thấp. So với Trung Quốc và các nước trong khu
vực, năng suất lao động của Việt Nam chỉ bằng 50% - 60%. Như vậy, tuy giá
nhân công của Việt Nam rẻ hơn so với các nước nhưng giá nhân công tương
đối của Việt Nam lại đắt hơn. Đây là khó khăn đối với các doanh nghiệp dệt
may gia công hàng xuất khẩu bởi giá nhân công tương đối đắt hơn sẽ làm tăng
chi phí và giảm lợi nhuận thu được.
Mặt khác công nhân ngành may phải làm việc vất vả, thường xuyên
phải làm tăng ca, tăng giờ nhưng giá lao động thấp nên họ thường chuyển
sang làm ngành khác, gây nên tình trạng không có lao động và phải bỏ thêm
nhiều chi phí để đào tạo mới nguồn lao động khác. Những lao động có tay
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 21
Chuyên đề thực tập
nghề và lao động có trình độ cao thường chuyển từ doanh nghiệp nhà nước
sang những doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp nước ngoài dẫn đến
tình trạng có những doanh nghiệp Việt Nam thiếu những lao động có tay
nghề.
2.2 Nguồn vốn
Nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng trong gia công hàng may
mặc. Hiện nay các doanh nghiệp dệt may đã tiến hành cổ phần hóa nên nguồn
vốn huy động được của các cán bộ công nhân trong doanh nghiệp đã đáp ứng
được phần nào yêu cầu về vốn để mua nguyên phụ liệu gia công xuất khẩu.
Các ngân hàng thương mại phát triển nhanh chóng, huy động được lượng tiền
nhàn rỗi trong nhân dân nên nguồn vốn cho các doanh nghiệp vay nói chung
và các doanh nghiệp dệt may nói riêng đang ngày càng lớn. Mặt khác, các tổ
chức tín dụng nước ngoài cũng sẵn sàng cho các doanh nghiệp Việt Nam vay
vốn nếu có sự bảo lãnh của ngân hàng Ngoại thương. Đây cũng là một thuận
lợi lớn cho doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn vốn đi
vay của các doanh nghiệp dệt may thường có lãi suất cao, gây giảm hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiện nay lãi suất cho vay của các ngân hàng
tăng cao, từ 14% - 15%/ năm đã khiến cho các doanh nghiệp dệt may rất khó
khăn. Việc tăng lãi suất từ 12%/ năm lên 15%/ năm làm cho chi phí về vốn
tăng cao, gây giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt
với ngành dệt may, một ngành có đặc thù là nguồn vốn vay luôn chiếm
khoảng 70% tổng nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thì việc tăng
lãi suất này càng khiến cho các doanh nghiệp khó có thể đầu tư sản xuất. Nhu
cầu vốn vay của các doanh nghiệp dệt may luôn lớn nên với giá gia công ngày
càng thấp thì việc tăng chi phí vốn sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 22
Chuyên đề thực tập
2.3 Cơ sở vật chất của công ty
Bên cạnh vốn thì trang thiết bị cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động gia công của doanh nghiệp may. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
phần lớn các trang thiết bị đều hiện đại, đáp ứng được nhu cầu sản xuất của
doanh nghiệp. Các nguồn cung cấp máy móc thiết bị cho ngành may đều từ
các nước Trung Quốc, Đức, Mỹ,... và các máy móc ngày càng đa dạng và
hiện đại, giúp cho các doanh nghiệp có thể trang bị để phục vụ cho sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có đủ vốn để trang bị máy
móc thì có thể được bên đặt gia công cung cấp máy móc thiết bị để hoàn
thành hợp đồng. Tuy có bất lợi trong việc chuyển giao công nghệ nhưng sẽ
giúp doanh nghiệp tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại, từ đó có thể định
hướng khi quyết định đầu tư cơ sở vật chất. Việc chuyển giao công nghệ sẽ
giúp cho các doanh nghiệp tiếp xúc với các trang thiết bị hiện đại trên thế
giới, từ đó doanh nghiệp có thể đánh giá khi có quyết định đầu tư trang thiết
bị.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 23
Chuyên đề thực tập
Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT
KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May 10
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần May 10
Công ty cổ phần May 10 (Garco 10) là một doanh nghiệp Nhà nước
chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Ra đời từ những ngày đầu của
cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, đến nay Công ty đã có hơn
nửa thế kỷ tồn tại và phát triển.
Công ty cổ phần May 10 thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam
(Vinatex), có tên giao dịch quốc tế là GARMENT 10 JOINT STOCK
COMPANY, tên viết tắt là GARCO 10. Trụ sở chính của công ty đặt tại
Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội.
Điện thoại: (84) – 04 – 827.6923
Fax: (84) – 04 – 827.6925
Công ty cổ phần May 10 được chuyển sang cổ phần từ công ty May 10
theo quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp với vốn điều lệ
của công ty cổ phần là 54.000.000.000 đồng ( Năm mươi tư tỷ đồng chẵn),
trong đó cơ cấu vốn điều lệ là:
Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước: 51,00 %;
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty: 49,00 %;
Trị giá một cổ phần: 100.000 đồng.
Trị giá thực tế của công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm
2003 để cổ phần hoá là 191.582.176.851 đồng, trong đó giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại công ty là 54.364.533.575 đồng. ( theo Quyết định số
2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Bộ Công nghiệp)
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 24
Chuyên đề thực tập
Tuy mới chỉ chuyển sang công ty cổ phần được 4 năm nhưng công ty
cổ phần May 10 đã trải qua chặng đường phát triển hơn 60 năm với rất nhiều
thành tích.
Tiền thân của công ty cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng quân
trang được thành lập ở các chiến khu toàn quốc từ năm 1946. Đến nay, sau
hơn 60 năm hoạt động, công ty cổ phần May 10 đã trở thành một trong những
công ty may mặc hàng đầu của Việt Nam, trực thuộc Bộ Công nghiệp.
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng của công ty
Công ty cổ phần May 10 trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam
có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như: áo
sơ mi các loại, áo Jacket các loại, quần âu, quần soóc, bộ ngủ, quần áo bảo hộ
lao động,… phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phương thức chính
để sản xuấtcủa công ty là nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu
dưới hình thức xuất FOB và sản xuất hàng phục vụ tiêu dùng nội địa. Ngoài
ra, công ty còn có thêm một số chức năng sau:
- Tổ chức thực hiện các chính sách bán sản phẩm, vận chuyển hàng hoá,
kết nối kênh phân phối tại thị trường trong và ngoài nước.
- Chức năng dự trữ, bảo vệ, quản lý chất lượng hàng hoá, nghiên cứu và
phát triển mặt hàng mới.
- Thu thập và phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty
để đưa ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung về việc sản xuất kinh doanh sản
phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, lợi nhuận của công ty,…
- Thực hiện các hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ chức năng
pháp nhân trước pháp luật.
Nhiệm vụ của công ty
- Trong giai đoạn hiện nay, công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 25
Chuyên đề thực tập
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ
đối với nhà nước.
- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao
điều kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.
- Hoạch định công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp may
thời trang với tầm vóc lớn trong nước cũng như trong khu vực.
- Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn
và không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng.
- Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Nâng cao thị trường trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất
khẩu.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
theo quy định của pháp luật và của Nhà nước.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần May 10 được tổ
chức theo kiểu trực tuyến và chức năng. Các phòng ban không trực tiếp ra
quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu
cho ban giám đốc trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện quyết định
thuộc phạm vi của mình.
Ban giám đốc
Tổng giám đốc: là người đại diện về pháp nhân của công ty, có quyền
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty, là người chịu
trách nhiệm trước tổng công ty và nhà nước. Tổng giám đốc do Hội đồng
quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 26
Chuyên đề thực tập
giám đốc có nhiệm vụ nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do
Tổng Công ty Dệt may giao để quản lý và sử dụng theo nhiệm vụ được giao.
Phó tổng giám đốc: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản
xuất và kinh doanh của công ty, được uỷ quyền thay mặt Tổng giám đốc giải
quyết các công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Tổng giám đốc về các công việc được giao. Phó tổng giám đốc
được Tổng giám đốc uỷ quyền đàn phán và kí kết một số hợp đồng kinh tế với
khách hàng trong và ngoài nước, trực tiếp quản lý các phòng: phòng kế
hoạch, 5 xí nghiệp tại công ty, phòng kinh doanh, phòng QA, đại diện cho
người lao động về chất lượng.
Ba giám đốc điều hành: giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động
sản xuất của công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc
được giao. Giám đốc điều hành trực tiếp quản lý các phòng: phòng tài chính
kế toán, các phân xưởng phụ trợ, các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận,
trường đào tạo và đại diện cho người lao động về môi trường an toàn lao
động.
Các phòng ban chức năng
Phòng kế hoạch: Là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc, có chức
năng lập kế hoạch về nhập và xuất nguyên vật liệu cho sản xuất trong các kì
tới, lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận…. Phòng
kế hoạch còn tham gia đàm phán kí kết hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh
toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ
quyền của Tổng giám đốc, xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
của các đơn vị để đảm bảo hoàn thành kế hoạch của công ty.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 27
Chuyên đề thực tập
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 28
Phòng TCK
T
Tổng GĐ CT HĐQT
ĐDLĐ vềATSK
Phó tổng GĐGĐ điều hànhĐDLĐ về MT
ĐDLĐ về CL GĐ điều hành GĐ điều hành
P. Kinh doanh
Phòng QA
Tổ kiểm hoá
Tổ quản trị
Trưởng ca A
Phòng kế hoạch
5 xí nghiệp m
ay
Tổ hòm hộp
Trưởng ca B
Văn phòng
Ban đầu tư
Các PX
phụ trợ
XN
địa phương
Phòng kho vận
Trường đào tạo
Tổ cắt A Tổ là ACác tổ cắtmay
Các tổ may
Tổ cắt B Tổ là B
Nguồn: Ban tổ chức hành chính công ty May 10
Phòng kĩ thuật
Chuyên đề thực tập
Phòng kinh doanh: bao gồm phòng marketing, hệ thống cửa hàng, hệ
thống kho. Phòng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu tìm hiểu thăm dò và
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạch định hệ thống phân phối, các
cửa hàng, đại lý, các chiến lược về giá bán, tham gia các đàm phán kí hợp
đồng tiêu thụ với khách hàng trong và ngoài nước, đặt hàng sản xuất với
phòng kế hoạch.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về hoạch định các định mức nguyên
vật liệu cho sản xuất sản phẩm, các yêu cầu về kĩ thuật sản phẩm, định mức
lao động cho công nhân viên, tổ chức dây chuyền may, giám sát các hoạt
động của công nhân kĩ thuật và các xí nghiệp trên khía cạnh an toàn sản xuất,
an toàn lao động, nghiên cứu và bảo dưỡng thiết bị máy móc, đào tạo bồi
dưỡng tay nghề,…
Ban đầu tư phát triển: trực thuộc Tổng giám đốc, có nhiệm vụ nghiên
cứu tìm tòi để nhập các thiết bị máy móc, hoạch định các công trình nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ban đầu tư phát triển có chức năng
tham mưu cho Tổng giám đốc về quy hoạch, đầu tư phát triển công ty, lập dự
án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và tổ chức giám sát thi công các công
trình xây dựng cơ bản, bảo dưỡng, duy trì các công trình xây dựng, vật kiến
trúc trong công ty.
Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, xử lý và phân tích các
dữ liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý nguyên vật liệu
nhập vào, xuất ra, tính toán các khoản lương cho cán bộ công nhân viên, tính
toán các khoản phải nộp cho Nhà nước. Phòng tài chính kế toán còn tham gia
xây dựng kế hoạch giá thành, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, giá tiêu thụ
sản phẩm, kế hoạch tiền vốn, các quy định về chỉ tiêu tiền mặt, chuyển khoản
của các khâu trong công ty, xây dựng và trình Tổng giám đốc ban hành những
quy định về ghi chép sổ sách các số liệu ban đầu, các quy định về hạch toán
kế toán ở các đơn vị.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 29
Chuyên đề thực tập
Phòng tổ chức hành chính: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải
quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh vừa phục vụ về hành chính và
xã hội, tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về các công tác cán bộ lao
động, tiền lương, hành chính quản trị, y tế nhà trẻ, bảo vệ quân sự và các hoạt
động xã hội của công ty.
Phòng QA: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của các khâu trong quy
trình công nghệ sản xuất để đảm bảo chất lượng do công ty và khách hàng đề
ra, tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý chất lượng của công
ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng
hoạt động có hiệu quả.
Trường đào tạo: là đơn vị trực thuộc cơ quan tổng giám đốc, có chức
năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ, cán bộ điều hành
và công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản
xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế.
Phòng kho vận: có nhiệm vụ quản lý việc nhập kho và xuất kho các
nguyên vật liệu sản xuất, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá
trình vận chuyển sản phẩm đến các hệ thống tiêu thụ…
Phân xưởng cơ điện: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng quản lý
thiết bị, cung cấp năng lượng, bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, chế tạo công cụ
thiết bị mới và các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất chính cũng như các
hoạt động khác của công ty.
Phân xưởng thêu - giặt – là: là đơn vị phụ trợ sản xuất, có chức năng
thực hiện các bước công nghệ thêu, giặt sản phẩm và tổ chức triển khai dán
nhãn mác lên sản phẩm.
Phân xưởng bao bì: là đơn vị phụ trợ sản xuất, cung cấp hòm, hộp cát
tông, bìa lưng, khoanh cổ cho công ty và khách hàng, thực hiện các bước
công nghệ in.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 30
Chuyên đề thực tập
Các xí nghiệp thành viên: là các đơn vị sản xuất chính của công ty với
nhiệm vụ: tổ chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nguyên phụ
liệu, cắt, may, là, gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo đúng quy
định.
2. Các nguồn lực của công ty
Hệ thống xí nghiệp thành viên
May 10 có 8000 cán bộ, công nhân tay nghề giỏi với ý thức trách
nhiệm cao, giàu kinh nghiệm, hàng năm sản xuất 18 triệu sản phẩm phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 có 13 xí nghiệp thành viên, trong đó
có 5 xí nghiệp tại Hà Nội, còn lại ở các địa phương khác như Hải Phòng, Thái
Bình, Quảng Bình, Nam Định, Thanh Hoá. Các xí nghiệp thành viên có năng
suất rất cao, hàng năm sản xuất ra từ 700.000 – 2.200.000 bộ/năm và xuất
thẳng sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Châu Âu.
Hệ thống phân phối
Công ty có một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam, gồm 126
đại lý, trong đó tại Hà Nội có 20 cửa hàng, Bắc Giang có 2 cửa hàng, Hải
Phòng có 1 cửa hàng, Thanh Hoá có 1 cửa hàng, Ninh Bình có 1 cửa hàng,
Bắc Kạn có 1 cửa hàng,... và một số tỉnh thành trên cả nước.
Cơ sở vật chất và nguồn vốn
- Cơ sở vật chất
May 10 là doanh nghiệp may đi đầu hiện đại hoá công nghệ sản xuất và
ứng dụng thành công các tiến bộ kĩ thuật về may mặc của các nước Châu Âu
từ những năm 70 của thế kỉ trước. Hiện nay, số lượng máy móc thiết bị
chuyên dùng của công ty chủ yếu do các nước thuộc EU, Nhật Bản, Mỹ chế
tạo. Riêng tại khu vực Gia Lâm có năm xí nghiệp với nhà cửa khang trang, có
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 31
Chuyên đề thực tập
các dây chuyền cắt may, giặt hoàn thiện, hệ thống là hơi, là thổi gấp áo tự
động,… vào loại hiện đại nhất tại thời điểm này trên thế giới.
Qua bảng trên cho thấy, trong 3 năm công ty đã không ngừng đầu tư
đổi mới trang thiết bị máy móc, biểu hiện ở số lượng thiết bị may mặc tăng
dần từ 976 chiếc năm 2004 lên 1015 chiếc năm 2005 và 1032 chiếc năm
2006. Máy móc trong công ty một phần là do đối tác gia công bàn giao, phần
còn lại là đầu tư mới. Việc đầu tư máy móc giúp cho công ty hoàn thiện được
một số sản phẩm, tránh tình trạng đi thuê ngoài. Bên cạnh đó, việc các đối tác
gia công bàn giao máy móc sẽ giúp cho công ty tích luỹ được kinh nghiệm
trong việc tiếp cận công nghệ mới. Nhà xưởng không có gì biến động trong ba
năm qua, số lượng phương tiện vận tải biến động cũng không nhiều nhưng số
thiết bị quản lý tăng nhanh. Năm 2004, số lượng thiết bị này là 115 chiếc thì
năm 2005 đã tăng lên 19 chiếc, tương ứng với 24,36% và năm 2006 tăng lên
so với năm 2005 là 15 chiếc, tương ứng với 15,46%. Số thiết bị này đa phần
là các phần mềm, máy vi tính, máy photocopy, máy in,… để giúp cho việc
quản lý thông tin trong công ty nhanh chóng và thông suốt. Sang năm 2007,
do có sự đầu tư trang thiết bị nên máy móc thiết bị của công ty tăng lên 16
chiếc so với năm 2006, tức tăng 1,55% so với năm 2006. Nhà xưởng và thiết
bị vận tải của công ty không thay đổi mấy, các máy móc thiết bị dành cho
quản lý của công ty tăng nhanh, tăng 30 máy so với năm 2006. Có sự đầu tư
này là do công ty đầu tư máy móc thiết bị để đồng bộ quản lý, giúp cho hiệu
quả quản lý của công ty tăng lên một cách nhanh chóng.
Nhìn chung, máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ, phục vụ tốt cho
việc quản lý cũng như các hoạt động sản xuất, dịch vụ của công ty. Hệ thống
máy móc được đầu tư nhiều hơn, dây chuyền sản xuất hiện đại đã hỗ trợ rất
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 32
Chuyên đề thực tập
Bảng 1: Tình hình máy móc trang thiết bị của công ty
Đơn vị: Chiếc
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 20072005/2004 2006/2005 2007/2006
+/- % +/- % +/- %
1. Máy móc thiết bị may mặc 967 1015 1032 1048 48 4.96 17 1.67 16 1.55
2. Nhà xưởng, vật kiến trúc 15 15 15 15 0 0 0 0 0 0
3. Phương tiện vận tải 8 8 9 10 0 0 1 12.5 1 11.11
4. Thiết bị quản lý 115 134 149 162 19 16.52 15 11.19 13 8.72
Tổng 1105 1172 1205 1235 67 6.06 33 2.82 30 2.49
( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 33
Chuyên đề thực tập
nhiều cho việc tăng năng suất, chất lượng của sản phẩm. Hệ thống thiết bị văn
phòng được quan tâm đầu tư giúp cho việc quản lý được nhanh chóng và
thông suốt. Để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất
nước và yêu cầu của khách hàng thì việc đầu tư trang thiết bị là hoàn toàn hợp
lý.
Bên cạnh đó, Công ty May 10 còn là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý
chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm
định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội
DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10 là một trong những công ty đầu
tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cả
ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về
chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất trên thế giới.
- Vốn sản xuất kinh doanh
Công ty May 10 có vốn điều lệ khi tiến hành cổ phần hoá là 54 tỷ đồng,
trong đó Nhà nước nắm giữ 51%, bán ra cho công nhân viên trong công ty
49%.
Giá trị thực tế của Công ty May 10 tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2003
để cổ phần hoá (Quyết định số 2342/QĐ-TCKT ngày 03 tháng 9 năm 2004
của Bộ Công nghiệp) là 191.582.176.851 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại Công ty là 54.364.533.575 đồng. Tổng số cổ phần bán ưu
đãi cho 5.767 lao động trong Công ty là 264.600 cổ phần với giá trị được ưu
đãi là 7.938.000.000 đồng. Theo bảng số liệu trên, tổng nguồn vốn sản xuất
kinh doanh của công ty có sự biến động lên xuống. Năm 2004, tổng nguồn
vốn là 210,020 tỷ đồng, sang năm 2005 tăng thêm 39,568 tỷ, tương
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 34
Chuyên đề thực tập
Bảng 2: Tình hình vốn sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 10
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 20072005/2004 2006/2005 2007/2006
+/- % +/- % +/- %
Tổng nguồn vốn 210.015 246.608 228.683 217.771 36.593 17.42 -17.925 -7.27 -10.912 -4.77
1. Theo tính chất
Vốn lưu động 127.778 167.346 150.148 141.235 39.568 30.97 -17.198 -10.28 -8.913 -5.94
Vốn cố định 82.237 79.262 78.535 76.536 -2.975 -3.62 -0.727 -0.92 -1.999 -2.55
2. Theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu 60.684 65.64 71.297 73.521 4.956 8.17 5.657 8.62 2.224 3.12
Nợ phải trả 149.331 180.698 157.386 144.25 31.367 21.00 -23.312 -12.90 -13.136 -8.35
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 35
Chuyên đề thực tập
đương với tăng 17,4%. Năm 2006, tổng nguồn vốn giảm so với năm 2005 là
17,198 tỷ đồng, tương ứng với giảm 7,3%. Năm 2007, nguồn vốn của công ty
chỉ còn 217.771 tỷ đồng, giảm 10,912 tỷ đồng, tương ứng với giảm 4,77% so
với năm 2006. Biến động tổng nguồn vốn do nhiều nguyên nhân, mà chủ yếu
là do sự thay đổi về nguồn vồn lưu động, vốn cố định, cũng như thay đổi về
nguồn hình thành.
Theo tính chất nguồn vốn: qua 3 năm, số vốn lưu động của công ty liên
tục biến động. Năm 2004, lượng vốn lưu động là 127,778 tỷ đồng, năm 2005
tăng lên 39,568 tỷ đồng, tương ứng với 31% nhưng tới năm 2006, lượng vốn
lưu động giảm so với năm 2005 là 17,198 tỷ đồng, tương ứng với giảm
10,3%. Vốn lưu động năm 2005 tăng mạnh so với năm 2004 là do công ty
mới chuyển sang hình thức cổ phần nên tăng nhiều để đưa vào sản xuất kinh
doanh với quy mô lớn. Vốn lưu động giảm trong năm 2006 là do lượng hàng
tồn kho giảm mạnh. Đây là một chiều hướng tốt giúp cho công ty tránh tình
trạng ứ đọng vốn. Sang năm 2007, vốn lưu động của công ty chỉ còn 141,253
tỷ đồng, giảm xuống 8,913 tỷ đồng, tương ứng với giảm 5,94% so với năm
2006. Điều này là do trong năm 2007, việc khó khăn trong sản xuất nên
nguồn vốn lưu động giảm xuống vì vốn lưu động chủ yếu là do sản phẩm sản
xuất ra nên việc giảm nguồn vốn lưu động là điều không thể tránh khỏi.
Vốn cố định của công ty giảm liên tục trong 3 năm với số lượng không
nhiều. Năm 2005 giảm so với năm 2004 là 2,975 tỷ đồng, tương đương với
3,6%. Năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,727 tỷ đồng, tương ứng với
0,9%. Năm 2007, lượng vốn cố định giảm xuống chỉ còn 76,536 tỷ đồng.
Lượng vốn cố định giảm là do khấu hao tài sản cố định và một số máy móc
thiết bị đã khấu hao hết đưa vào thanh lý.
Theo nguồn hình thành: theo bảng số liệu thì nguồn vốn chủ sở hữu của
công ty gia tăng không ngừng trong 4 năm. Năm 2004 là 60,684 tỷ đồng, năm
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 36
Chuyên đề thực tập
2005 tăng thêm là 4,556 tỷ, tương ứng với 8,2%. Năm 2006 tăng so với năm
2005 là 5,657 tỷ đồng, tương ứng với 8,6%. Năm 2007, nguồn vốn chủ sở hữu
tăng lên 2,224 tỷ đồng so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này là
do công ty mới chuyển sang hình thức công ty cổ phần nên thu hút được
nhiều vốn góp cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là tín hiệu đáng mừng
vì công ty ngày càng tự chủ về vốn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn vay của công ty có xu hướng chung là giảm dần. Năm 2004 là 149331
triệu đồng, sang năm 2005 tăng thêm 31637, tương ứng với 21,2%. Sự gia
tăng này là do gia tăng vốn đầu tư dài hạn để sản xuất kinh doanh. Đến năm
2006, lượng vốn vay lại giảm mạnh, giảm 23582 triệu đồng, tương ứng với
13,03% so với năm 2005. Năm 2007 nợ phải trả tiếp tục giảm, chỉ còn 144.25
tỷ đồng. Đây là một điều khả quan đối với tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
- Nhân lực
Lao động là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của xã hội, là chủ thể trong quá trình sản xuất, là lực lượng
tạo ra của cải vật chất trong xã hội. Chính vì vậy, đối với bất kì một doanh
nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất, lực lượng lao động là rất cần
thiết. Riêng đối với các doanh nghiệp trong ngành may mặc, lực lượng lao
động đòi hỏi tỉ mỉ và khéo tay thì lực lượng lao động rất quan trọng. Mặt
khác, nhu cầu lao động trong ngành dệt may rất lớn. Với dân số Việt Nam
khoảng 85 triệu, trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 50% lực lượng lao
động của Việt Nam nên đây sẽ là một thuận lợi lớn cho doanh nghiệp.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 37
Chuyên đề thực tập
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty cổ phần May 10
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu2004 2005 2006 2007 2005/2004 2006/2005 2007/2006
SL % SL % SL % SL % +/- % +/- % +/- %
Tổng số lao động 5420 100 5775 100 6027 100 5983 100 355 6.55 252 4.36 -44 -0.73
1. Phân theo giới tính
Nam 1084 20 1127 19.52 1194 19.81 1168 19.52 43 3.97 67 5.94 -26 -2.19
Nữ 4336 80 4648 80.48 4833 80.19 4815 80.48 312 7.20 185 3.98 -18 -0.37
2. Phân theo trình độ chuyên môn
Trên ĐH - ĐH - CĐ 338 6.24 391 6.77 399 6.62 419 7.01 53 15.68 8 2.05 20 5.11
Trung học chuyên nghiệp 116 2.14 137 2.37 148 2.46 157 2.63 21 18.10 11 8.03 9 6.32
Công nhân bậc cao 684 12.62 693 12 713 11.83 756 12.65 9 1.316 20 2.89 43 6.15
Lao động phổ thông 4282 79 4554 78.86 4833 79.09 4649 77.71 272 6.35 279 6.13 -184 -3.80
3. Phân theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 4849 89.46 5161 89.36 5422 89.96 5482 91.63 312 6.43 261 5.06 60 1.11
Lao động gián tiếp 571 10.54 614 10.64 605 10.04 501 8.37 43 7.53 -9 -1.47 -104 -17.23
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của công ty)
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 38
Chuyên đề thực tập
Qua bảng số liệu ta thấy, số lượng lao động của công ty có xu hướng
tăng dần, từ 5420 người năm 2004 lên 5983 người năm 2007. Như vậy, quy
mô lao động của công ty ngày càng tăng và khá ổn định. Năm 2005 tăng 355
người, tương đương với 6,55% so với năm 2004. Năm 2006 tăng 252 người,
tương đương với 4,36% so với năm 2005, qua đó đáp ứng tốt nhu cầu lao
động của công ty để tăng quy mô sản xuất. Năm 2007, lao động của công ty
giảm xuống so với năm 2006, chỉ còn 5983 lao động, giảm 44 người tương
ứng với 0,73% so với năm 2006. Điều này là do công ty cắt giảm số lao động
gián tiếp trong công ty.
Nếu xét cơ cấu lao động theo giới tính, lao động nữ luôn chiếm tới 80%
tổng số lao động trong công ty. Điều này là đặc điểm của ngành may mặc do
cần sự khéo léo và tỉ mỉ trong công việc. Tuy nhiên, đây cũng là bất lợi đối
với công ty do số phụ nữ nghỉ chế độ thai sản hằng năm lớn, ảnh hưởng tới
năng suất và quy mô sản xuất của công ty.
Nếu xét cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn thì số lượng lao
động trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và số công nhân có tay nghề
cao có chiều hướng gia tăng trong các năm qua. Lao động trên đại học, đại
học và cao đẳng năm 2005 tăng 15,68% so với năm 2004 và năm 2006 tăng
thêm 2,47% so với năm 2005, năm 2007 tăng 5,11% so với năm 2006. Số lao
động ở trình độ trung học chuyên nghiệp cũng tăng nhẹ, số công nhân bậc
cao tuy không tăng về tương đối nhưng số lượng tuyệt đối lại tăng lên. Do
vậy, nhìn chung lao động ở công ty cổ phần May 10 gia tăng theo chiều
hướng tốt.
Nếu xét theo tính chất công việc, phần lớn lao động của công ty là lao
động trực tiếp (chiếm 89,36% năm 2004 và có xu hướng tăng (91,63% năm
2007). Đây là một điều hoàn toàn hợp lý vì công ty là công ty sản xuất nên số
lượng lao động trực tiếp chiếm phần lớn lao động, số lao động gián tiếp chủ
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 39
Chuyên đề thực tập
yếu là làm trong bộ phận quản lý. Năm 2006 và năm 2007 số lao động gián
tiếp đã giảm xuống. Đây là một xu hướng tốt vì giảm lực lượng lao động này
tức là giảm bớt bộ máy quản lý, nhờ vậy bộ máy quản lý của công ty đã gọn
nhẹ và tiết kiệm được chi phí nhân công cho công ty.
Vì Công ty cổ phần May 10 là một công ty đã ra đời từ lâu nên lực
lượng lao động không biến đổi nhiều. Tuy nhiên, công ty cũng cần có kế
hoạch tuyển dụng có chọn lọc để giúp công ty có lực lượng lao động dồi dào
và giỏi chuyên môn.
3. Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần May 10
Mọi doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường nhất định đều
chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp từ các yếu tố môi trường đó. Trong quá
trình hoạt động của mình, nếu doanh nghiệp phân tích và nắm bắt được các
yếu tố môi trường thì sẽ có cơ hội để phát triển, ngược lại, nếu phân tích và
nắm bắt sai các yếu tố sẽ dẫn tới các tác động tiêu cực tới doanh nghiệp như
doanh số giảm, mất khách hàng,... Do vậy phân tích môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp luôn là một hoạt động quan trọng, giúp cho doanh nghiệp
hoạch định các chính sách phương hướng phát triển một cách đúng đắn, giúp
cho doanh nghiệp thu được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
3.1 Môi trường bên ngoài
Môi trường chính trị - luật pháp
Hiện nay, Việt Nam đang được đánh giá là một trong những nước có sự
ổn định về chính trị. Đây là một thuận lợi lớn đối với các doanh nghiệp nói
chung và Công ty May 10 nói riêng. Hệ thống pháp luật của Việt Nam đang
ngày càng được hoàn thiện một cách rõ nét, các bộ luật đang được cải thiện
và dần hoàn chỉnh hơn với các thủ tục đơn giản và nhanh chóng, gọn nhẹ, có
nhiều ưu đãi với các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài vào
Việt Nam.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 40
Chuyên đề thực tập
Bên cạnh đó, các tiêu chuẩn về sản xuất, các luật về cạnh tranh, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, về chống bán phá giá,... đã được áp dụng nhằm bảo vệ
các doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng hàng giả, hàng nhái, cạnh tranh không
lành mạnh, đảm bảo các điều kiện sản xuất cho người lao động đồng thời tôn
vinh thương hiệu Việt. Có thể nói rằng môi trường chính trị luật pháp ổn định
của nước ta sẽ là nền tảng cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư và sản xuất
kinh doanh. Tuy vậy, với sự cố gắng hoàn thiện hành lang pháp lý và tạo
dựng môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi cho các doanh nghiệp của Nhà
nước thì các doanh nghiệp cũng cần nâng cao sự hiểu biết của mình về luật
pháp, nắm vững các luật lệ, quy định, các thông lệ quốc tế để vận dụng linh
hoạt và mềm dẻo sao cho vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp vừa đúng
luật.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc
dân, lạm phát, thất nghiệp,... Các vấn đề này ảnh hưởng một cách gián tiếp tới
việc mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm. Với thu nhập hiện nay của đại
bộ phận người dân thì mức giá sản phẩm mà công ty cổ phần May 10 đưa ra
còn khá cao và chưa thực sự phù hợp với mọi tầng lớp nhân dân. Do vậy, việc
tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu ở những nơi có thu nhập cao, những
khu đô thị và thành phố lớn. Khi nền kinh tế tăng trưởng cao, thu nhập của
người dân tăng lên, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện thì chi
tiêu cho may mặc cũng tăng lên. Người tiêu dùng yêu cầu một sản phẩm
không những bền mà phải đẹp, hợp thời trang, lịch sự,... Đây là một thuận lợi
đối với công ty May 10 bởi vì các mặt hàng sơ mi và veston cao cấp của công
ty luôn được đánh giá cao trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế.
Môi trường văn hóa – xã hội
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 41
Chuyên đề thực tập
Môi trường văn hóa xã hội là yếu tố có tác động mạnh mẽ đến việc phát
triển thị trường may mặc. Hàng may mặc không chỉ đơn thuần đáp ứng nhu
cầu bảo vệ mà còn phải đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ, nâng cao địa vị xã hội. Đây
chính là giá trị văn hóa của sản phẩm may mặc. Sự khác biệt về nhu cầu cũng
như các giá trị văn hóa ở các thị trường khác nhau sẽ tạo ra những phong cách
thời trang khác nhau, do vậy ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất cũng như tiêu
thụ sản phẩm may.
Bên cạnh đó, Việt Nam là một thị trường với dân số đông và kết cấu
dân số trẻ sẽ là thị trường tiềm năng cho ngành may mặc phát triển. Ngành
may mặc là một ngành ảnh hưởng rất lớn bởi thị hiếu của người tiêu dùng, vì
vậy các sản phẩm may mặc phải đáp ứng được tiêu chí về hợp thời trang. Đối
với từng độ tuổi thì phong cách ăn mặc cũng rất khác nhau. Đây là một khó
khăn đối với công ty May 10 bởi vì bộ phận thiết kế của công ty còn yếu,
chưa nắm bắt được kịp các xu hướng thời trang trong nước và trên thế giới.
Tuy nhiên, gần đây công ty đã có những cố gắng đáng kể trong việc thiết kế
mẫu mã. Các sản phẩm sơ mi và veston cao cấp của công ty đang ngày càng
được ưa chuộng bởi tính thanh lịch và sang trọng của sản phẩm.
Môi trường tự nhiên
Yếu tố địa lý là một trong những nhân tố tác động mạnh nhất tới tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty May 10. Công ty có một vị trí vô cùng
thuận lợi, nằm ở quốc lộ 5, đầu mối giao thông quan trọng, thuận lợi cho việc
giao dịch, chuyển hàng. Quốc lộ 5 là đầu mối giao thông nối liền Hà Nội -
Hải Phòng nên rất thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng may qua cảng Hải
Phòng. Bên cạnh đó, Công ty còn được xây dựng trên một khu đất rộng, có
điều kiện phát triển xây dựng các xí nghiệp thành viên ngay tại công ty, thuận
lợi cho việc sản xuất, tiêu thụ cũng như quản lý. Môi trường thuận lợi, thông
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 42
Chuyên đề thực tập
thoáng nên công ty đã đạt được các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi
trường cũng như các chỉ tiêu về môi trường lao động cho công nhân sản xuất.
Môi trường khoa học – công nghệ
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đang ngày càng tạo
ra nhiều các thiết bị và dây chuyền sản xuất mới. Các thiết bị mới ra đời làm
tăng năng suất lao động, đồng thời nó tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng của các thị trường khó tính. Ngành
may mặc nước ta hiện nay còn yếu so với thế giới bởi các trang thiết bị trong
ngành của nước ta còn lạc hậu so với thế giới, mẫu mã của nước ta không
được cải thiện liên tục trong khi yêu cầu về mẫu mã, chất lượng lại là yếu tố
hàng đầu của ngành dệt may. Vì vậy, khi tiến hành gia công hàng may mặc
xuất khẩu thì các doanh nghiệp nhận gia công nên nghiên cứu, xem xét để
nhận các hợp đồng có thể tiếp cận với các thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện
đại trên thế giới.
Môi trường cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Đối thủ cạnh
tranh của doanh nghiệp là các doanh nghiệp có cùng hoạt động trên lĩnh vực
sản xuất kinh doanh, có những sản phẩm tương tự và luôn tìm cách để chiếm
lĩnh thị phần cũng như thu hút lực lượng lao động có tay nghề của công ty,...
Doanh nghiệp muốn đững vững trên thị trường thì việc tìm hiểu đối thủ cạnh
tranh là rất quan trọng để có những chiến lược phù hợp.
Với thị trường nôi địa, công ty gặp phải sự cạnh tranh của các công ty
sản xuất trong nước. Đó là các xí nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp tư
nhân có tên tuổi. Bên cạnh đó, công ty còn chịu sự cạnh tranh của các sản
phẩm ngoại nhập. Với hoạt động gia công thì công ty chịu sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước cũng tham gia gia công hàng may mặc xuất
khẩu.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 43
Chuyên đề thực tập
Ở thị trường nội địa, các sản phẩm sơ mi, veston, quần âu của các công
ty may Việt Tiến, may Đức Giang, may An Phước, may Nhà Bè,... đã và đang
tích cực mở rộng thị phần, mở rộng mạng lưới tiêu thụ trên cả nước. Các công
ty này đã nhận thấy được thị trường nội địa là một thị trường đầy tiềm năng
và đang cố gắng gia tăng doanh số bán tại thị trường nội địa. Các công ty này
luôn là đối thủ cạnh tranh mạnh của công ty cổ phần May 10, ngay cả trên thị
trường xuất khẩu.
Mặt khác, sự cạnh tranh của các sản phẩm nhập khẩu cũng là một vấn
đề rất lớn mà công ty May 10 đang gặp phải. Các sản phẩm sơ mi của Hàn
Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,... tràn vào thị trường với số lượng lớn, phong
phú về chủng loại, màu sắc, kiểu dáng, kết cấu hợp lí, giá cả lại thấp, phù hợp
với túi tiền của mọi tầng lớp tiêu dùng. Không chỉ vậy, trên thị trường phía
Bắc thì công ty may Chiến Thắng, may Thăng Long, may Đức Giang luôn là
những đối thủ cạnh tranh mạnh, cạnh tranh rất gay gắt với công ty cổ phần
May 10. Do vậy, công ty cần phải tìm hiểu rõ các đối thủ cạnh tranh, phân
tích điểm mạnh, điểm yếu của các công ty đó và của công ty mình để hoạch
định chiến lược và xây dựng hướng đi phù hợp.
3.2 Môi trường bên trong của doanh nghiệp
Môi trường bên trong là môi trường có tác động trực tiếp tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần nhận biết
và hiểu rõ các yếu tố của môi trường bên trong để xây dựng và điều chỉnh các
hoạt động của mình. Dựa trên mô hình 6M của Philip Kotler, chúng ta sẽ
phân tích môi trường bên trong của công ty cổ phần May 10.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 44
Chuyên đề thực tập
Vốn (Money)
Công ty cổ phần May 10 là doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc
nên có những đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất hàng may. Vốn đi vay
của công ty luôn chiếm khoảng 70% tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Đây
là khó khăn của công ty khi hiện nay lãi suất cho vay của ngân hàng cao
(14%-15%). Nguồn vốn vay của công ty một phần được vay từ cán bộ công
nhân viên chức của công ty khi công ty tiến hành cổ phần hóa, một phần do
các bạn hàng cung cấp trong khi công ty thực hiện các đơn hàng.
Máy móc thiết bị, công nghệ (Machinery)
Máy móc thiết bị của công ty cổ phần May 10 hiện nay được đánh giá
là hiện đại so với các doanh nghiệp may trong nước. Trang thiết bị của công
ty chủ yếu được nhập khẩu từ các nước có trình độ khoa học tiên tiến như
Nhật Bản, Đức,… Ngoài ra, công ty còn rất chú trọng tới đầu tư đổi mới thiết
bị máy móc thiết bị, nhà xưởng. Năm 2007, công ty đã giành 37 tỷ đồng để
đầu tư đổi mới máy móc, trong đó có thể kể tới máy ép quần của xí nghiệp
Veston 2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại các
xí nghiệp may sơ mi, quần âu. Bên cạnh đó công ty còn đầu tư mở rộng sản
xuất cho xí nghiệp may Hưng Hà ( Thái Bình), tăng năng lực sản xuất cho xí
nghiệp may Hà Quảng (Quảng Bình), nhà kho của xí nghiệp may Thái Hà
(Thái Bình), tiếp tục đầu tư mở rộng xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hoá) và
một số địa phương khác.
Vật tư (Materials)
Hoạt động chính của công ty May 10 là gia công nên nguyên phụ liệu
chính phần lớn nhập từ nước ngoài vào. Nguồn vật tư của công ty chủ yếu do
bên đặt gia công cung cấp, còn công ty chỉ cung cấp những phụ liệu trong quá
trình sản xuất như các loại thùng hộp, chỉ may, túi nilon,…. Các phụ liệu này
chủ yếu được nhập từ trong nước, bao gồm các công ty giấy và bao bì Hà Nội,
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 45
Chuyên đề thực tập
chi nhánh công ty vải sợi Nghĩa Hưng, công ty Phương Đông,... và một số
công ty vừa là đối thủ cạnh tranh, vừa là nhà cung cấp như công ty may Hưng
Long, may Việt Tiến,... Như vậy, nguồn vật tư phục vụ cho hoạt động gia
công của công ty chủ yếu do nước ngoài cung cấp. Nguồn nguyên liệu chính
mà bên đặt gia công cung cấp trung bình chiếm từ 40% - 60% nguồn nguyên
liệu sản xuất. Có điều này là do bên đặt gia công chưa tin tưởng vào chất
lượng nguyên liệu chính mà công ty cung cấp. Bên cạnh đó, sự yếu kém trong
thị trường nguyên phụ liệu của nước ta cũng chính là khó khăn cho công ty
khi cung cấp các nguyên liệu này.
Nguồn nhân lực (Man power)
Nguồn nhân lực là một yếu tố không thể thiếu của doanh nghiệp. Công
ty cổ phần May 10 có một lực lượng lao động có có tay nghề cao và một đội
ngũ quản lý có năng lực. Việc đào tạo công nhân và cán bộ công nhân viên
được công ty tổ chức thường xuyên nên tay nghề và trình độ quản lý của cán
bộ quản lý của công ty ngày càng được nâng cao. Công ty có riêng một
trường đào tạo các cán bộ may thời trang nên việc đào tạo đội ngũ thiết kế
cũng như các công nhân làm việc tại các phân xưởng sản xuất được tổ chức
thường xuyên, có kế hoạch, tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Bên
cạnh đó, chính sách tuyển dụng của công ty và các chính sách đãi ngộ công
nhân viên cũng được công ty rất chú trọng nên người lao động của công ty
yên tâm lao động, tạo được môi trường lao động nhiệt tình, yêu nghề của
công nhân. Cán bộ công nhân viên đa số là những người trẻ, có trình độ
chuyên môn cao, năng động, sáng tạo. Mọi người trong công ty làm việc có
kỷ cương, nề nếp, đoàn kết, làm việc có hiệu quả giúp công ty ngày càng phát
triển.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 46
Chuyên đề thực tập
Quản lý (Management)
Đội ngũ quản lý của công ty là những cán bộ có năng lực và rất nhiệt
tình công tác nên những năm gần đây, công ty có những sự phát triển rất
mạnh mẽ. Các cán bộ của công ty thường xuyên được tổ chức đào tạo, tham
gia các khóa học về quản lý và được công ty tổ chức cho những chuyến đi học
hỏi và quan sát các kinh nghiệm quản lý của các nước có ngành may mặc phát
triển như Trung Quốc, Hàn Quốc. Công ty cổ phần May 10 là công ty chủ yếu
kinh doanh trên thị trường quốc tế nên việc hiểu biết các luật về quốc quốc tế
và các thông lệ quốc tế rất quan trọng. Nhận thức được điều này nên công ty
đã thường xuyên tổ chức các đợt học để nâng cao kiến thức về luật pháp quốc
tế cho các cán bộ trong công ty. Ngoài ra, công ty còn đầu tư các phần mềm
quản lý tiên tiến như quản lý nhân sự, quản lý tiền lương, mã số mã vạch,
quản lý công nghệ giúp cho việc quản lý của công ty đồng bộ và hiệu quả.
Tiếp cận thị trường (Marketing)
Thương hiệu là hình ảnh của công ty trong lòng khách hàng. Đó là một
tài sản vô hình vô cùng quan trọng, mang lại nhiều thuận lợi cho việc tiêu thụ
sản phẩm, góp phần tăng doanh thu cho công ty. Hiện nay, thương hiệu May
10 đã trở thành một thương hiệu mạnh trên thị trường trong nước và đang dần
tạo thương hiệu trên thị trường quốc tế. Bên cạnh việc phát triển thương hiệu
của công ty công ty cổ phần May 10 hiện nay đang dần tiếp cận thị trường
trong nước, một thị trường tiềm năng và có sức tiêu thụ lớn. Trong năm 2007,
công ty đã giành một nguồn kinh phí đáng kể để quảng bá hình ảnh của công
ty qua các hoạt động: truyền thông trên truyền hình VTV, truyền hình Hà Nội,
các báo, các tạp chí của Trung ương và địa phương, các hoạt động thời trang,
các hoạt động quảng cáo trên những tấm biển lớn, trên ôtô và các hoạt động
tài trợ. Ngoài ra, công ty còn tiến hành chuẩn hóa logo của công ty, đồng bộ
các đại lý trên toàn quốc, tạo được ấn tượng với người tiêu dùng. Thương
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 47
Chuyên đề thực tập
hiệu của công ty cổ phần May 10 hiện nay đang là một thương hiệu có uy tín
trên thị trường quốc tế và thị trường nội địa. Các sản phẩm chủ đạo của công
ty là các dòng sản phẩm áo sơ mi nam nữ, veston, quần âu đang chiếm được
cảm tình của khách hàng trong và ngoài nước. Đây là một thế mạnh cần được
phát huy của công ty.
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua của
công ty cổ phần May 10
Trong 4 năm từ năm 2004 – 2007, công ty đã có sự thay đổi lớn trong
quá trình sản xuất kinh doanh, đó là việc chuyển từ công ty nhà nước sang
công ty cổ phần. Đây là một sự biến chuyển lớn mà cán bộ công nhân viên
của công ty đã tích cực phấn đấu để đạt được. Mặc dù mới hoạt động dưới
hình thức công ty cổ phần được 4 năm nhưng công ty đã không ngừng tăng
trưởng và phát triển, ngày càng khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị
trường nội địa và thị trường thế giới.
- Doanh thu
Doanh thu là chỉ tiêu đánh giá mặt lượng kết quả sản xuất kinh doanh
của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong những năm qua, doanh thu của công
ty có xu hướng tăng từ 458,668 tỷ đồng lên 481,2 năm 2007, trong đó các
năm có sự biến động như sau:
Năm 2005 doanh thu tăng 94,316 tỷ đồng tương ứng với 20,5% so với
năm 2004. Năm 2006 doanh thu tăng 78,7 tỷ đồng, tương ứng với 14,41% so
với năm 2005. Tuy nhiên, sang năm 2007, doanh thu giảm đột ngột xuống chỉ
còn 481,2 tỷ đồng, giảm 150,484 tỷ đồng tương ứng giảm 13,81% so với năm
2006. Nguyên nhân của sự giảm doanh thu đột ngột này là do sự giảm doanh
thu từ hoạt động xuất khẩu. Tuy năm 2007 doanh thu giảm mạnh nhưng lí do
của sự giảm này lại là do nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
tác động, không phải từ nội bộ công ty. Mặt khác, xét theo cả quá trình thì
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 48
Chuyên đề thực tập
Bảng 4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May 10 trong thời gian từ 2004 - 2007Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2004 2005 2006 2007 2005/2004 2006/2005 2007/2006
+/- % +/- % +/- %
Doanh thu tỷ đồng 458,668 552,984 631,684 481,2 94,316 20,55 78,7 14,41 -150484 -13,81
Lợi nhuận tỷ đồng 12,964 14,391 15,83 16,5 1,427 11 1,439 10 0,67 7,28
Doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu
tỷ đồng 417,872 482,465 505,347 383,5 64,593 15,46 22,882 4,47 -121,847 -24,12
Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa
tỷ đồng 39,769 69,533 65 97,7 29,764 74,84 -4,533 -6,52 32,7 50,31
Nộp ngân sách tỷ đồng 1.96 2.2 2,4 6,03 0,24 12,25 0.2 9.09 3,63 123,88
(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 49
Chuyên đề thực tập
doanh thu trong quá trình từ năm 2004 – 2007 có xu hướng tăng. Đây là một
chiều hướng tốt, thể hiện công ty đang ngày càng phát triển.
- Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu để đánh giá công ty làm ăn có hiệu quả, phản ánh
các hoạt động của công ty đều được thực hiện tốt. Trong năm 2004, lợi nhuận
công ty đạt 12,964 tỷ, sang năm 2005 tăng lên 14,391 tỷ đồng, tăng 1,427 tỷ
đồng tương ứng với 11%, năm 2006, lợi nhuận tăng 1,439 tỷ đồng, tương ứng
với 10% so với năm 2005. Năm 2007, lợi nhuận tăng nhẹ chỉ tăng 0,67 tỷ
đồng, tương ứng với 7,28% so với năm 2006. Năm 2007, tuy doanh thu giảm
nhưng lợi nhuận vẫn tăng là do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự tiết kiệm
trong chi phí sản xuất, chi phí quản lí và chi phí bán hàng của công ty. Các xí
nghiệp của công ty đã chuyển sản xuất từ hai ca thành một ca, làm năng suất
lao động tăng thêm 10%, trong khi đó chi phí về điện năng giảm được 8%.
Bên cạnh đó, doanh thu từ hoạt động gia công tăng 20% nên lợi nhuận của
công ty vẫn duy trì được và tăng nhẹ so với năm 2006.
- Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu
Là một công ty kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc nên doanh thu từ
hoạt động này hàng năm chiếm từ 75% - 80% tổng doanh thu của toàn bộ
công ty. Năm 2004, doanh thu từ hoạt động này đạt 417,872 tỷ đồng thì sang
năm 2005 tăng lên 482,465 tỷ đồng, tức là tăng thêm 64,593 tỷ đồng tương
đương tăng 15,46% so với năm 2004. Năm 2006, doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu tăng thêm 22,882 tỷ đồng, tức tăng 4,47% so với năm 2005. Năm 2007,
doanh thu này giảm xuống còn 383,5 tỷ đồng, tương đương với giảm 121,847
tỷ, tức 24,12%. Như vậy, tỷ lệ tăng doanh thu của năm 2005 là cao nhất và
năm 2007, doanh thu xuất khẩu của công ty lại giảm xuống. Năm 2006, tỷ lệ
tăng doanh thu giảm xuống là do có sự khó khăn trong thị trường nước ngoài.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 50
Chuyên đề thực tập
Ngành dệt may của Việt Nam bị kiện bán phá giá, làm cho tình hình sản xuất
không ổn định.
Bên cạnh đó, do việc bị các khó khăn tại thị trường nước ngoài. Hàng
may mặc xuất khẩu của Việt Nam bị áp dụng Chương trình giám sát hàng
nhập khẩu của Việt Nam và cứ 6 tháng một lần đánh giá kết quả tại thị trường
Mỹ. Mặc dù chưa bị áp dụng mức thuế chống bán phá giá đối với hàng dệt
may nhưng đã làm giảm đáng kể tốc độ tăng trưởng ở thị trường này. Đối với
thị trường EU, tuy chưa bị áp thuế chống bán phá giá nhưng sự không ổn định
cũng khiến cho lượng đơn đặt hàng giảm sút đi nhiều so với các năm trước.
Khó khăn tại các thị trường tiềm năng khiến cho các doanh nghiệp đặt hàng
dệt may của Việt Nam giảm xuống. Tình hình chung này đã ảnh hưởng tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sang năm 2007,
sự không ổn định tại thị trường thế giới đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt
động xuất khẩu của công ty. Doanh thu của hoạt động xuất khẩu giảm xuống
24,12% so với năm 2005. Như vậy, ảnh hưởng rất lớn từ thị trường bên ngoài
đã làm giảm đáng kể doanh thu của công ty. Vì vậy, công ty cần có các biện
pháp cụ thể để tìm được các đơn đặt hàng mới, bên cạnh đó cần chú trọng
phát triển thương hiệu của công ty, đặc biệt với sản phẩm xuất khẩu chủ đạo
là sơ mi nam và veston cao cấp để nâng cao được doanh thu và mở rộng thị
trường, tạo ra sự phát triển ổn định cho công ty
- Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa
Bán hàng nội địa không phải là nguồn thu lớn nhất của công ty May 10.
Nó chỉ chiếm từ 15% - 20% doanh thu của toàn công ty nhưng đây lại là một
nguồn doanh thu tiềm năng của công ty. Với dân số 85 triệu người và cuộc
sống của người dân ngày càng được cải thiện sẽ gia tăng những nhu cầu làm
đẹp cho bản thân, thị trường nội địa sẽ là thị trường lớn nếu như công ty có
thể xâm nhập và chiếm lĩnh. Doanh thu từ hoạt động bán hàng nội địa năm
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 51
Chuyên đề thực tập
2004 là 39,769 tỷ đồng, sang năm 2005, doanh thu này tăng lên 69,533 tỷ, tức
tăng 29,764 tỷ đồng tương đương với 74,84%. Đây cũng là năm mà doanh thu
từ hoạt động bán hàng nội địa có sự gia tăng về mặt tương đối là cao nhất.
Năm 2006, doanh thu từ hoạt động này giảm xuống còn 65 tỷ đồng, tương
ứng giảm 4,533% về tuyệt đối và 6,52% về tương đối. Doanh thu từ hoạt
động bán hàng nội địa trong năm 2006 giảm xuống không đáng kể nhưng
sang năm 2007, doanh thu này đã tăng lên nhanh chóng, đạt mức 97,7 tỷ
đồng, tăng hơn so với năm 2006 32,7 tỷ đồng tương ứng với 50,31% so với
năm 2006. Có được kết quả này là do công ty đã quan tâm nhiều hơn tới thị
trường nội địa, có nhiều biện pháp để kích thích sức mua từ thị trường nội địa.
Trong năm 2007, công ty đã mở rộng phân phối bằng cách tiến hành đầu tư
thêm các đại lý, chú ý phát triển thương hiệu của công ty bằng việc quảng
cáo, in logo của công ty lên các túi xách bán hàng, các cửa hiệu đại lý và tổ
chức tài trợ cho các hoạt động xã hội khác. Chính nhờ những nỗ lực phát triển
thương hiệu của công ty nên doanh thu từ thị trường nội địa đã tăng nhanh
chóng trong năm 2007.
- Nộp ngân sách
Nộp ngân sách vừa là trách nhiệm, vừa là nghĩa vụ đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Đối với công ty cổ phần May 10 cũng vậy. Trong
các năm 2004 – 2008, khoản nộp ngân sách của công ty luôn tăng, đóng góp
cho ngân sách nhà nước một nguồn thu rất lớn. Năm 2004, công ty nộp ngân
sách 1,96 tỷ đồng, sang năm 2005 là 2,2 tỷ đồng, tăng hơn so với năm 2004 là
0,24 tỷ, tương ứng với 12,25%, năm 2006 nộp 2,4 tỷ, tăng hơn năm 2005 là
0,2 tỷ tương ứng là 9,09%. Năm 2007, công ty nộp 6,03 tỷ, tăng 3,63 tỷ so với
năm 2006, tương ứng với tăng 123,88%. Như vậy, với sự phát triển của mình,
hàng năm công ty cổ phần May 10 đều đóng góp cho ngân sách nhà nước
những khoản thu rất lớn, thực hiện tốt chính sách của nhà nước đề ra.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 52
Chuyên đề thực tập
II. Thực trạng hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty
1. Tổ chức hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty
1.1 Lựa chọn bên đặt gia công
Lựa chọn bên đặt gia công là khâu đầu tiên trong hoạt động nhận gia
công xuất khẩu hàng may mặc. Trong quá trình lựa chọn bên đặt gia công, các
cán bộ ban Marketing đóng vai trò quan trọng. Các cán bộ ban Marketing tiến
hành nghiên cứu thị trường của công ty, tuy nhiên, công tác nghiên cứu vẫn
còn nhiều hạn chế, chỉ dừng lại ở các khâu nghiên cứu lượng cung của thị
trường, giá cả của các đơn đặt hàng, giá nguyên phụ liệu, giá bán thành phẩm
có thể, giá bán sản phẩm của bên đối tác cho khách hàng của họ,… và môi
trường luật pháp chính trị của thị trường tiêu thụ và thị trường nguyên phụ
liệu.
Việc tìm đối tác gia công của công ty chủ yếu dựa vào việc tham gia
các hội chợ về may mặc trong nước và quốc tế. Khách hàng thông qua hội
chợ này biết tới công ty và tự tìm đến với công ty thiết lập quan hệ làm ăn.
Trong tất cả các đơn đặt hàng gia công của công ty thì số hợp đồng mà bên
đối tác tìm đến chiếm 90% tổng số hợp đồng, còn khách hàng mà công ty tìm
được rất ít, chỉ chiếm 10%. Một số khách hàng mà công ty tìm được có thể kể
tới: MTA Co., GIMENO Ltd.
Bên cạnh việc tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế, các cán bộ
công ty còn tìm kiếm đối tác thông qua các thông tin trên mạng Internet.
Những nguồn thông tin mà công ty hay sử dụng là nguồn thông tin của Phòng
thương mại và công nghiệp Việt Nam, Tập đoàn dệt may Việt Nam, các đại
sứ quán, tham tán, thương vụ của Việt Nam tại các nước bạn hàng và các
nước mà Việt Nam có quan hệ ngoại giao, các tổ chức xúc tiến thương mại ở
các nước,…
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 53
Chuyên đề thực tập
1.2 Ký kết hợp đồng gia công
Sau khi lựa chọn được đối tác đặt gia công thì bước tiếp theo là tổ chức
kí kết hợp đồng gia công. Ban Marketing và phòng kế hoạch của công ty chịu
trách nhiệm kí kết, thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu. Phòng kế
hoạch của công ty phụ trách bộ phận gia công của công ty, trong đó có hai
phó phòng trực tiếp chịu trách nhiệm hoạt động mảng gia công, bao gồm một
phó phòng chịu trách nhiệm mảng gia công theo phương thức nhận nguyên
liệu, giao thành phẩm, một phó phòng chịu trách nhiệm mảng gia công theo
phương thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm. Khi khách hàng có yêu cầu
đặt gia công thì bộ phận Marketing và bộ phận phụ trách gia công sẽ phụ
trách kí hợp đồng với khách hàng đó.
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Nếu là khách hàng quen thuộc của công ty, đã đặt hàng với số lượng
lớn, thời gian dài với mức giá cụ thể thì những hợp đồng này sẽ được gửi cho
cán bộ phụ trách mặt hàng gia công đã từng kí hợp đồng với khách hàng trước
đó. Tại bộ phận gia công của công ty có 4 cán bộ phụ trách các mặt hàng khác
nhau. Nếu khách hàng không chấp nhận mức giá cũ mà yêu cầu đàm phán
mức giá mới hoặc công ty yêu cầu đàm phán mức giá mới thì các cán bộ trên
sẽ lưu hồ sơ của khách hàng bằng một phiếu yêu cầu hoặc dùng chính văn bản
chào giá của khách hàng làm phiếu yêu cầu, đánh số theo dõi và trình lên cho
trưởng phòng kế hoạch, các phó phòng phụ trách bộ phận gia công xem xét và
quyết định.
Với những khách hàng mới thì việc chào giá gia công cũng tương tự
như khi khách hàng quen thuộc của công ty không chấp nhận mức giá cũ,
hoặc khi công ty không chấp nhận mức giá gia công đã kí ở những hợp đồng
trước đó.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 54
Chuyên đề thực tập
Bước 2: Xem xét khả năng đáp ứng của công ty
Trưởng và các phó phòng kế hoạch sẽ xem xét các phiếu yêu cầu do
các cán bộ phụ trách mặt hàng của công ty trình lên. Các nội dung chủ yếu
cần phải xem xét trong phiếu yêu cầu là:
- Loại hàng đặt gia công, số lượng sản phẩm đặt hàng và tính toán khả
năng đáp ứng của công ty
- Đơn giá và giá trị của từng mặt hàng, từng sản phẩm
- Khả năng công nghệ của công ty có đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng
- Bên cung cấp nguyên phụ liệu
- Thời hạn giao hàng
- Điều kiện thanh toán
Sau khi xem xét và thấy khả năng của công ty có thể đáp ứng được,
trưởng và phó phòng kế hoạch sẽ hoàn thành biểu mẫu “Xem xét hợp đồng”
hoặc biểu mẫu “Xem xét phụ lục hợp đồng”. Trưởng phòng kế hoạch kí tên
vào biểu mẫu và trình lên Tổng giám đốc xem xét và phê duyệt. Nếu tổng
giám đốc đồng ý thì gửi một xác nhận tới khách hàng bằng mail, sau đó tiến
hành kí kết hợp đồng. Nếu tổng giám đốc không đồng ý có thể e-mail để đàm
phán. Nếu hai bên vẫn không đồng ý thì sẽ tổ chức gặp mặt để đàm phán.
Bước 3: Soạn thảo và kí kết hợp đồng
Việc soạn thảo hợp đồng có thể do công ty cổ phần May 10 hoặc do
bên đặt gia công soạn thảo. Nếu do công ty phụ trách soạn thảo thì việc soạn
thảo sẽ do cán bộ phụ trách các mặt hàng phụ trách. Việc soạn thảo hợp đồng
sẽ dựa trên các điều khoản giữa công ty và khách hàng đã đàm phán. Sau khi
soạn xong hợp đồng, cán bộ phụ trách hợp đồng trình lên cho trưởng phòng
kế hoạch xem xét và kiểm tra lại, và trình lên cho Tổng giám đốc kí. Nếu
Tổng giám đốc hoặc người phụ trách kí hợp đồng hoặc bên đặt gia công
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 55
Chuyên đề thực tập
không đồng ý với hợp đồng này thì các cán bộ phụ trách soạn thảo sẽ phải
soạn lại cho phù hợp.
Sau khi kí kết được hợp đồng, các cán bộ này sẽ phải tiến hành theo dõi
hợp đồng bằng sổ theo dõi hợp đồng. Nếu một trong hai bên phát sinh những
yêu cầu khác so với hợp đồng thì những nội dung ấy của hợp đồng ấy sẽ được
xem xét sửa đổi. Nếu những yêu cầu sửa đổi được đưa ra từ phía đối tác thì
cán bộ phụ trách sẽ lưu những yêu cầu này bằng phiếu “Yêu cầu sửa đổi bổ
sung hợp đồng và phụ lục hợp đồng”, sau đó trình phó phòng, trưởng phòng
kế hoạch, cuối cùng trình Tổng giám đốc để xem xét.
1.3 Thực hiện hợp đồng gia công
Sau khi kí kết được hợp đồng gia công thì bước sản xuất sản phẩm của
đơn hàng gia công được thực hiện. Tuy nhiên, cũng có khi công ty phải sản
xuất mẫu sản phẩm cho công ty đặt gia công kiểm tra năng lực sản xuất của
công ty. Nếu phải sản xuất hàng mẫu cho phía đối tác thì trước tiên các cán bộ
mặt hàng sẽ nhận các tài liệu kĩ thuật của sản phẩm, dịch sang tiếng Việt và
giao cho phòng kĩ thuật tổ chức hoạt động sản xuất hàng mẫu. Sau khi hàng
mẫu được chấp nhận, hợp đồng được kí kết thì công ty bắt đầu tổ chức sản
xuất hàng theo hợp đồng đã kí. Quy trình của thực hiện hợp đồng gia công
như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch sản xuất
Trên cơ sở tài liệu kĩ thuật do các cán bộ mặt hàng gửi sang, phòng kĩ
thuật kết hợp với các cán bộ định mức kĩ thuật của phòng kế hoạch lập định
mức tiêu hao nguyên phụ liệu, số lượng sản phẩm sản xuất ra trong tháng,
trong quý, từ đó lên kế hoạch nhập nguyên phụ liệu, kế hoạch sản xuất theo
sự chỉ đạo của Trưởng phòng kế hoạch, sau đó trình Tổng giám đốc kí duyệt.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 56
Chuyên đề thực tập
Bước 2: Tiến hành nhập nguyên phụ liệu
Trên cơ sở định mức nguyên vật liệu của sản phẩm và kế hoạch sản
xuất theo tháng, quý, và dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và Trưởng phòng
kế hoạch các cán bộ phòng kế hoạch sẽ tiến hành nhập nguyên phụ liệu.
Đối với các hợp đồng gia công nhập nguyên liệu, giao thành phẩm thì
các cán bộ phụ trách mặt hàng cùng với Trưởng phòng kế hoạch và các phó
phòng phối hợp với bên đặt gia công tiến hành nhập nguyên phụ liệu cho sản
xuất. Các cán bộ mặt hàng phụ trách mặt hàng phụ trách đôn đốc bên đối tác
giao nguyên liệu đầy đủ và đúng thời hạn để công ty kịp thời tổ chức sản xuất.
Đối với các hợp đồng mua nguyên liệu bán thành phẩm thì các cán bộ
phụ trách mặt hàng sau khi có sự chỉ đạo của Tổng giám đốc và Trưởng
phòng kế hoạch sẽ tiến hành hỏi giá, đặt hàng các đơn vị cung cấp nguyên
phụ liệu và nếu mức giá hợp lí thì sẽ tiến hành đặt hàng với các đơn vị đó và
lưu ý họ về thời gian dự tính đặt mua hàng để các đơn vị đó giao hàng đúng
thời hạn, tránh cho công ty khỏi bị động khi tiến hành sản xuất. Nếu công ty
nhập nguyên liệu để tiến hành gia công bán lại thì không cần xin giấy phép
nhập khẩu mà chỉ phải xin giấy phép xuât khẩu.
Khi tiến hành nhập nguyên phụ liệu qua cảng Hải Phòng, công ty phải
thực hiện những bước như sau:
Mở L/C (Nếu thanh toán bằng L/C)
Nếu công ty thanh toán bằng L/C cho những nguyên phụ liệu sản xuất
thì các cán bộ phòng Tài chính kế toán của công ty sẽ phụ trách mở một L/C
tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, số tài khoản của công ty là
001.1.37.0078600.
Làm thủ tục Hải quan
Việc làm thủ tục Hải quan của công ty do cán bộ phụ trách xuất nhập
khẩu của công ty phụ trách, cùng với chi nhánh của công ty tại Hải Phòng phụ
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 57
Chuyên đề thực tập
trách. Các cán bộ mặt hàng giao các chứng từ cần thiết như bản sao hợp đồng
nhập khẩu, bản chính hoá đơn thương mại cùng với các giấy tờ khác như giấy
chứng nhận xuất xứ, vận đơn,… cho các cán bộ phụ trách xuất nhập khẩu.
Các cán bộ phụ trách xuất nhập khẩu tiến hành kiểm tra tất cả các giấy tờ đó
sau đó giao cho chi nhánh tại Hải Phòng để lập thành bộ hồ sơ Hải quan đầy
đủ.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ các chứng từ cần thiết, chi nhánh tại Hải
Phòng sẽ thực hiện khai báo Hải quan tại cửa khẩu Hải Phòng theo quy định
của pháp luật. Sau khi nhập khẩu nguyên phụ liệu, các cán bộ phụ trách xuất
nhập khẩu sẽ chuyển tờ khai gốc và thông báo thuế đúng hạn cho công ty,
Hạn nộp thuế của công ty được gia hạn trong khoảng thời gian là 9 tháng sau
khi nhập khẩu.
Khi nguyên phụ liệu được nhập về kho, các cán bộ tại phòng kho vận
tiến hành nhận hàng, đối chiếu với bảng kê khai hàng hóa để kiểm tra số
lượng, chất lượng hàng thực nhập và thông báo cho các cán bộ mặt hàng biết
để họ làm bảng cân đối giữa nguyên phụ liệu nhập về và kế hoạch sản xuất,
sau đó trình lên cho Trưởng phòng kế hoạch và Tổng giám đốc phê duyệt.
Bước 3: Tổ chức sản xuất
Sau khi nhập nguyên phụ liệu về, tùy theo tình hình nhập nguyên phụ
liệu mà Trưởng phòng kế hoạch dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc tiến hành
kí phát Lệnh sản xuất chuyển tới các phân xưởng, xí nghiệp để bắt đầu tiến
hành sản xuất. Trong quá trình sản xuất cán bộ mặt hàng phải chịu trách
nhiệm theo dõi tiến độ sản xuất thường xuyên, nếu có sự cố gì thì phải tìm
hiểu nguyên nhâ và báo cáo kịp thời lên các phó phòng để tìm hướng giải
quyết. Mặt khác, cán bộ mặt hàng phải thường xuyên liên lạc với bên đặt gia
công hoặc bên đặt hàng nguyên phụ liệu để đôn đốc họ giao nguyên phụ liệu
còn thiếu và thông báo cho bên đặt gia công tiến độ sản xuất của công ty.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 58
Chuyên đề thực tập
Bước 4: Thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu
Sau khi sản xuất xong lô hàng, cán bộ mặt hàng thông báo cho bên đối
tác về thời gian giao hàng để tiến hành xuất khẩu. Công ty cổ phần May 10
chủ yếu xuất khẩu hàng theo điều kiện FOB cảng Hải Phòng nên công ty
không phải thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Các cán bộ tại bộ phận
FOB của công ty tiến hành thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu như sau:
Kiểm tra L/C (đối với loại hình gia công mua nguyên liệu, bán thành
phẩm).
Việc kiểm tra L/C khách hàng mở cho công ty do cán bộ làm thủ tục
xuất nhập khẩu tại bộ phận FOB kiểm tra. Dựa theo những điều khoản đã kí
kết trong hợp đồng gia công do cán bộ mặt hàng kí kết với khách hàng cùng
với các yêu cầu trong mở L/C mà cán bộ phụ trách làm thủ tục xuất khẩu tại
công ty sẽ kiểm tra.
Xin giấy phép xuất khẩu.
Việc xin giấy phép xuất khẩu do cán bộ phụ trách xuất khẩu của công
ty đảm nhận. Trong quá trình xin giấy phép các cán bộ này sẽ liên hệ trực tiếp
với các cán bộ Hải Quan, đồng thời giao dịch với các cơ quan chức năng để
xin được giấy chứng nhận xuất xứ, làm thủ tục giao nhận cho các lô hàng.
Làm thủ tục Hải quan.
Việc làm thủ tục Hải quan xuất khẩu bao gồm khai báo Hải quan, xuất
trình hàng hoá để kiểm tra và thi hành theo quyết định của Hải quan. Khi đến
hạn thanh khoản Hải quan, các cán bộ thanh khoản Hải quan sẽ lập những
chứng từ đối chiếu dựa trên định mức sử dụng nguyên vật liệu đối với các mã
hàng, tổng số lượng hàng thực xuất để tính ra tổng nguyên phụ liệu sử dụng
sản xuất liệu với tổng số nguyên phụ liệu đã nhập, từ đó sẽ xác định mức thuế
phải nộp của doanh nghiệp. Nếu số nguyên phụ liệu đã nhập hoàn toàn dùng
cho sản xuất hàng xuất khẩu thì doanh nghiệp sẽ không phải nộp thuế nhập
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 59
Chuyên đề thực tập
khẩu cho số nguyên phụ liệu đã sản xuất. Nếu số nguyên phụ liệu thừa ra thì
công ty có thể nộp thuế cho số nguyên phụ liệu thừa đó để sử dụng sản xuất
hàng nội địa hoặc công ty có thể chuyển sang sản xuất cho hợp đồng sau. Bên
cạnh đó, các cán bộ thanh khoản Hải quan phải kiểm tra tính phù hợp trong
việc kí mã hiệu của hàng hoá với đơn vị tính trong tờ khai hàng xuất khẩu và
bản định mức hàng xuất trước khi gửi xuống chi nhánh tại Hải Phòng và là
người lưu giữ các tờ khai gốc kèm theo chứng từ hàng hoá, các tờ khai xuất
hàng.
Giao hàng tại cảng
Cán bộ mặt hàng phải theo dõi và thông báo cho cán bộ theo dõi hàng
xuất và cán bộ làm thủ tục xuất nhập khẩu về việc giao hàng. Sau khi được
thông báo về thời hạn giao hàng, cán bộ theo dõi hàng xuất liên lạc với hãng
tàu để giao nhận container theo chỉ định của khách hàng, đồng thời thông báo
cho cán bộ làm thủ tục xuất nhập khẩu biết ngày giờ và thời hạn giao hàng để
cán bộ này hoàn thành chứng từ xuất kèm theo hàng.
Cán bộ mặt hàng phải gửi phiếu đóng gói cho kho vận và các cán bộ
phụ trách theo dõi hàng xuất. Cán bộ tại chi nhánh Hải Phòng có trách nhiệm
giao hàng lên tàu, đồng thời lấy vận đơn gửi về cho cán bộ phụ trách làm thủ
tục xuất nhập khẩu để hoàn thành bộ chứng từ gửi cho khách hàng.
Làm thủ tục thanh toán
Cán bộ phụ trách xuất nhập khẩu có trách nhiệm lập các hoá đơn chứng
từ gửi cho phòng tài chính kế toán để phòng tài chính kế toán đi nhận tiền tại
ngân hàng còn các cán bộ mặt hàng phụ trách việc đôn đốc khách hàng thanh
toán theo đúng thời hạn.
1.4 Kiểm soát hoạt động gia công
Trong quá trình từ khi công ty tiến hành lựa chọn đối tác gia công, sản
xuất và xuất khẩu hàng, các cán bộ mặt hàng của công ty cùng với Trưởng
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 60
Chuyên đề thực tập
phòng kế hoạch, phó phòng kế hoạch dưới sự chỉ đạo của giám đốc luôn giám
sát quy trình sản xuất, kiểm tra quy trình nhập nguyên phụ liệu để sản xuất.
Khi nguyên phụ liệu đã được nhập kho, các cán bộ quản lý kho cùng với
phòng QA sẽ tiến hành kiểm tra số lượng nguyên phụ liệu thực nhập, đối
chiếu với hàng mẫu để kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, giám sát để
nguyên phụ liệu không bị giảm chất lượng khi đưa vào sản xuất, đồng thời
cũng tiến hành bảo quản để các sản phẩm sản xuất ra giữ được chất lượng khi
giao hàng. Trong quá trình sản xuất, các cán bộ mặt hàng phối hợp với các tổ
trưởng tổ sản xuất và quản lý các phân xưởng để theo dõi quá trình sản xuất,
đồng thời phòng QA cũng kiểm tra để phối hợp với phòng kĩ thuật loại các
sản phẩm lỗi, hỏng để nâng cao chất lượng lô hàng, tạo uy tín cho công ty.
2.Thực trạng kết quả gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty
2.1. Doanh thu các mặt hàng gia công
Gia công là hoạt động chính mang lại doanh thu cho công ty cổ phần
May 10. Sự tăng lên của doanh thu có đóng góp rất lớn từ hoạt động gia công
xuất khẩu. Doanh thu gia công qua 3 năm 2004 – 2006 không ngừng tăng lên,
năm 2005 là 385,877 tỷ đồng tăng 87,894 tỷ, tương đương 29,54% so với
năm 2004, năm 2006 doanh thu tăng 11,36% so với năm 2005. Tuy nhiên,
sang năm 2007 do có sự khó khăn về thị trường quốc tế nên doanh thu giảm
mạnh. Doanh thu năm 2007 giảm 46,299 tỷ đồng, tương ứng giảm 10,76% so
với năm 2006.
Về cơ cấu doanh thu, doanh thu gia công xuất khẩu luôn chiếm trên
80% trong tổng doanh thu gia công, trong đó cao nhất là năm 2004 với
89,79%, thấp nhất là năm 2005 với 84,77%. Doanh thu xuất khẩu trong 3 năm
2004 – 2006 có xu hướng tăng dần lên theo thời gian, từ 267,478 tỷ đồng năm
2004 lên 327,1 tỷ đồng năm 2005 tương ứng với tăng 59,63 tỷ đồng, năm
2006 mức doanh thu gia công xuất khẩu tăng lên 374,907 tỷ đồng, tăng
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 61
Chuyên đề thực tập
47,799 tỷ so với năm 2005, tương ứng với 14,61%. Mức tăng trưởng của tổng
doanh thu gia công xuất khẩu trong 3 năm đó luôn tăng ổn định trên 10%
năm. Sang năm 2007, doanh thu gia công xuất khẩu giảm mạnh do các đơn
đặt hàng gia công từ thị trường quốc tế giảm. Doanh thu gia công quốc tế của
công ty giảm 46,247 tỷ đồng so với năm 2006, tương ứng giảm 12,33%.
Các mặt hàng gia công xuất khẩu trong 3 năm 2004 – 2006 tăng doanh
thu đáng kể, trừ mặt hàng quần áo ngủ và áo Tshirt có giảm vào năm 2006 do
hai mặt hàng này không được các bạn hàng đặt hàng mà thay vào đó là các
hợp đồng gia công hàng sơ mi nam. nữ và quần âu. Trong 3 năm 2004 – 2006
doanh thu của 3 mặt hàng này tăng mạnh. Năm 2005 doanh thu áo sơ mi nam
tăng 22,53 tỷ đồng, tương ứng với 41,86% so với năm 2004. Năm 2006 doanh
thu áo sơ mi nam tăng 22,741 tỷ đồng, tương ứng tăng 29,79% so với năm
2005. Mặt hàng áo sơ mi nữ tuy chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng doanh thu
gia công xuất khẩu nhưng cũng có sự tăng mạnh trong 3 năm đó. Năm 2005
doanh thu gia công xuất khẩu sơ mi nữ tăng 5,374 tỷ, tương ứng với 25,21%
so với năm 2004. Năm 2006 doanh thu mặt hàng này tăng 10,236 tỷ đồng,
tương ứng với 38,35% so với năm 2005. Mặt hàng quần âu năm 2005 tăng
nhẹ so với năm 2004 nhưng sang năm 2006, mặt hàng này có doanh thu tăng
cao nhất trong tổng số mặt hàng gia công xuất khẩu, tăng 25,599 tỷ đồng, ứng
với 41,78%. Tuy vậy, sang năm 2007, tất cả các mặt hàng gia công xuất khẩu
của công ty đều giảm mạnh, chỉ có mặt hàng áo Tshirt là tăng nhẹ, tăng 1,685
tỷ đồng, tương ứng với tăng 4,22%. Sự khó khăn trong thị trường quốc tế đã
làm cho các đơn đặt hàng gia công giảm mạnh, khiến cho tất cả các mặt hàng
gia công của công ty giảm từ 10% đến 42,17%, trong đó quần áo ngủ giảm
mạnh nhất ( 42,17%), áo sơ mi nữ giảm ít nhất ( 8,22%). Doanh thu tất cả các
mặt hàng giảm đã khiến cho tổng doanh thu gia công giảm xuống 10,76% so
với năm 2006.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 62
Chuyên đề thực tập
Bảng 5: Doanh thu các mặt hàng gia công xuất khẩu từ 2004 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu2004 2005 2006 2007 2005/2004 2006/2005 2007/2006
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % +/- %
Tổng doanh thu 297,893 100 385,877 100 429,729 100 383,5 100 87,984 29,54 43,852 11,36 -46,229 -10,76
Xuất khẩu 267,478 89,79 327,108 84,77 374,907 87,24 328,66 85.7 59,630 22,29 47,799 14,61 -46,247 -12,33
Áo sơ mi nam 53,817 20,12 76,347 23,34 99,088 26,43 89,067 27,1 22,530 41,86 22,741 29,79 -10,021 -10,11
Áo sơ mi nữ 21,318 7,97 26,692 8,16 36,928 9,85 33,983 10,34 5,374 25,21 10,236 38,35 -3,035 -8,22
Áo veston 53,094 19,85 56,1 17,15 72,432 19,32 63,168 19,22 3,005 5,66 16,333 29,11 -9,264 -12,79
Quần âu 56,572 21,15 61,267 18,73 86,866 23,17 72,897 22,18 4,695 8,30 25,599 41,78 -13,969 -16,08
Áo Jacket 19,044 7,12 18,776 5,74 20,095 5,36 16,63 5,06 -0,268 -1,41 1,319 7,02 -3,465 -17,39
Quần áo ngủ 31,937 11,94 44,225 13,52 19,608 5,23 11,339 3,45 12,288 38,48 -24,647 -55,73 -8,269 -42,17
Áo Tshirt 31,696 11,85 43,702 13,36 39,890 10,64 41,575 12,65 12,006 37,88 -3,812 -8,72 1,685 4,22
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần May 10
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 63
Chuyên đề thực tập
Doanh thu của các mặt hàng gia công tuy chủ yếu là tăng lên nhưng
luôn có sự biến động, vì vậy cái khó của công ty là phải duy trì được các
khách hàng cũ và tìm được các khách hàng mới để tăng doanh thu, tăng các
mặt hàng thế mạnh của công ty đã có trên thị trường xuất khẩu.
Qua bảng doanh thu gia công xuất khẩu của công ty cổ phần May 10,
chúng ta thấy các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất của công ty trong gia
công là áo sơ mi nam, quần âu, veston, áo sơ mi nữ. Đây là một điều tất yếu
vì các mặt hàng này của công ty được đánh giá cao bởi chất lượng và đã có uy
tín trên thị trường trong nước và thế giới. Các mặt hàng áo Jacket, quần áo
ngủ, áo Tshirt có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong gia công xuất khẩu vì các
đơn đặt hàng của công ty chủ yếu đặt hàng gia công may áo sơ mi và veston.
2.2. Cơ cấu các mặt hàng gia công
Công ty May 10 là một công ty sản xuất hàng may mặc, trong đó gia
công quốc tế chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Hoạt động này luôn mang lại doanh thu tăng với tỷ trọng
cao trong tổng doanh thu của cả công ty. Để hiểu rõ hơn về tình hình gia công
quốc tế của công ty cổ phần May 10, chúng ta đi tìm hiểu chi tiết về cơ cấu
các mặt hàng mà công ty cổ phần May 10 tham gia gia công để từ đó đánh giá
hiệu quả hoạt động gia công quốc tế của công ty.
Trước hết, qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy mặt hàng chủ lực
của công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu là các mặt hàng áo sơ mi
nam, áo veston, quần âu và áo sơ mi nữ. Các mặt hàng trên luôn chiếm sản
lượng cao trong tỷ trọng sản xuất của công ty.
Xét về tổng sản lượng thì qua 3 năm 2004 – 2006, sản lượng của toàn
công ty trong hoạt động gia công luôn tăng trưởng. Năm 2005, tổng sản lượng
gia công tăng cao nhất trong 3 năm với sự gia tăng thêm so với năm 2004 là
37,58%. Năm 2006 tổng sản lượng chỉ tăng nhẹ so với năm 2005 (0,5%).
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 64
Chuyên đề thực tập
Sang năm 2004, do khó khăn trong thị trường, tổng sản lượng đã giảm đi
đáng kể, giảm 30,08% so với năm 2006.
Trong tổng sản lượng gia công thì sản lượng gia công hàng quốc tế
chiếm một tỷ trọng khá lớn (trên 80% mỗi năm) và cao nhất là năm 2004 với
tỷ lệ 90,27% trong tổng sản lượng hàng gia công. Điều này cho thấy hoạt
động gia công quốc tế của công ty cổ phần May 10 đóng một vai trò rất quan
trọng trong hoạt động gia công nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty nói chung.
Trong các mặt hàng mà công ty nhận gia công xuất khẩu, mặt hàng đầu
tiên cần nhắc đến là mặt hàng áo sơ mi nam. Tỷ lệ áo sơ mi nam xuất khẩu có
xu hướng ngày càng tăng qua 4 năm. Năm 2004, áo sơ mi nam chiếm 19,33%
tổng sản lượng của toàn bộ hàng gia công xuất khẩu thì sang năm 2005, tỷ lệ
này là 20,41%, tăng 775.776 chiếc, tương ứng tăng 39,47% so với năm 2004.
Năm 2006, tỷ lệ của mặt hàng này là 25,33% so với tổng sản lượng hàng xuất
khẩu, tăng 26,87% so với năm 2005. Sang năm 2007, tỷ lệ áo sơ mi nam gia
công xuất khẩu chiếm 27,34% trong tổng sản lượng. Tuy về lượng tuyệt đối,
lượng áo sơ mi nam gia công xuất khẩu năm 2007 giảm 898.507 chiếc so với
năm 2006 nhưng về lượng tương đối thì tỷ lệ mặt hàng này vẫn tăng trong
tổng sản lượng. Nguyên nhân của sự tăng lên về giá trị tương đối của mặt
hàng này là do mặt hàng này của công ty trên thị trường thế giới đã có uy tín,
công nhân của công ty sản xuất lành nghề nên chất lượng sản phẩm cao, được
nhiều bạn hàng ưa chuộng, vì vậy các đơn đặt hàng áo sơ mi nam tăng lên,
khiến cho tỷ lệ áo sơ mi nam xuất khẩu trong tổng sản lượng cao.
Tương tự như mặt hàng áo sơ mi nam, áo sơ mi nữ cũng có sự tăng
trưởng trong tổng sản phẩm gia công xuất khẩu. Tỷ lệ áo sơ mi nữ xuất khẩu
của công ty cổ phần May 10 tăng từ 8,34% năm 2004 lên 12,56% vào năm
2007. Tuy năm 2005, tỷ lệ này có giảm xuống còn 7,55% nhưng xét trong cả
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 65
Chuyên đề thực tập
thời kì 2004 – 2008 thì tỷ lệ này vẫn tăng cao. Năm 2005, tỷ lệ áo sơ mi nữ
xuất khẩu giảm xuống nhưng trên thực tế, sản lượng áo sơ mi nữ xuất khẩu
vẫn tăng 164.718 chiếc, tương đương với tăng 19,41% về sản lượng. Vì vậy,
việc sản xuất áo sơ mi nữ trong thời gian vừa qua vẫn có sự gia tăng rõ rệt.
Đối với mặt hàng áo veston thì tỷ lệ trong tổng sản lượng gia công xuất
khẩu không ổn định qua các năm. Năm 2004, tỷ lệ này là 15,1%, năm 2005
giảm xuống chỉ còn 12,38%, năm 2006 tăng lên là 13,02% và năm 2007 tỷ lệ
này 14,72%. Cũng như mặt hàng áo sơ mi nữ, năm 2005 tỷ trọng mặt hàng áo
veston trong tổng sản lượng xuất khẩu nhưng xét về giá trị tuyệt đối thì mặt
hàng này vẫn tăng ( tăng 127.153 chiếc so với năm 2004, tương ứng tăng
8,28% về sản lượng).
Quần âu là mặt hàng chủ lực của công ty May 10 trong gia công hàng
may xuất khẩu bởi mặt hàng này là một mặt hàng truyền thống của công ty,
đã có uy tín và thương hiệu trên thị trường quốc tế. Hơn nữa, cũng giống như
mặt hàng áo sơ mi nam, các công nhân sản xuất của công ty đã có kinh
nghiệm sản xuất mặt hàng này, các công nhân có tay nghề cao nên sản phẩm
sản xuất ra có chất lượng tốt, được nhiều bạn hàng ưa chuộng. Tuy tỷ lệ mặt
hàng này trong tổng sản lượng không ổn định nhưng đây vẫn là một mặt hàng
thế mạnh của công ty.
Áo Jacket là một sản phẩm có tỷ lệ không ổn định nhất trong tất cả các
mặt hàng. Nếu như năm 2004, tỷ lệ mặt hàng này chỉ chiếm 5,13% trong tổng
sản lượng thì năm 2005, tỷ lệ này tăng mạnh, chiếm tới 15,62%. Sang năm
2006, tỷ lệ này lại giảm xuống chỉ còn 3,32% và tăng nhẹ trong năm 2007
(5,71%). Áo Jacket là một mặt hàng mới trong sản xuất hàng gia công xuất
khẩu của công ty May 10. Các công đoạn sản xuất áo Jacket khá phức tạp nên
công ty còn hạn chế, chưa dám nhận nhiều hợp đồng sản xuất nên tỷ lệ sản
xuất áo trong tổng sản lượng còn thấp.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 66
Chuyên đề thực tập
Bảng 6: Cơ cấu mặt hàng gia công của công ty 2004 – 2007
Đơn vị: Chiếc
Chỉ tiêu2004 2005 2006 2007 2005/2004 2006/2005 2007/2006
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % +/- %
Tổng sản lượng 11.266.523 100 15.500.552 100 15.577.298 100 10.890.961 100 4.234.029 37.58 767.46 0.50 -4.686.337 -30.08
Xuất khẩu 10.169.91090.27 13.428.381 86.63 13.729.545 88.14 9.434.840 86.63 3.258.471 32.04 301.164 2.24 -4.294.705 -31.28
Áo sơ mi nam 1.965.599 19.33 2.741.365 20.41 3.477.992 25.33 2.579.485 27.34 775.766 39.47 736.627 26.87 -898.507 -25.83
Áo sơ mi nữ 848.646 8.34 1.013.364 7.55 1.427.445 10.4 1.185.016 12.56 164.718 19.41 414.081 40.86 -242.429 -16.98
Áo veston 1.535.840 15.1 1.662.993 12.38 1.787.121 13.02 1.388.808 14.72 127.153 8.28 124.128 7.46 -398.313 -22.29
Quần âu 1.745.511 17.16 1.806.763 13.45 2.545.897 18.54 1.721.858 18.25 61.252 3.51 739.134 40.91 -824.039 -32.37
Áo Jacket 521.753 5.13 2.097.513 15.62 456.393 3.32 538.729 5.71 1.575.760 302.01 -1.641.120 -78.24 82.336 18.04
Quần áo ngủ 2.019.171 19.85 1.912.844 14.24 2.320.473 16.9 777.431 8.24 -106.327 -5.27 407.629 21.31 -1.543.042 -66.50
Áo Tshirt 1.533.430 15.09 2.193.975 16.35 1.714.240 12.49 1.243.512 13.18 660.545 43.08 -479.735 -21.87 -470.728 -27.46
Nguồn: Phòng kế hoạch của công ty cổ phần May 10
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 67
Chuyên đề thực tập
Quần áo ngủ là mặt hàng có số lượng lớn nhưng giá trị gia công không
cao nên những năm gần đây, công ty đã hạn chế nhận những đơn đặt hàng sản
xuất mặt hàng này. Vì sản xuất với số lượng lớn nên tỷ lệ của mặt hàng này
trong tổng sản lượng cảu công ty luôn cao, chiếm khoảng 10 % - 19%. Tuy
nhiên, tỷ lệ này đang giảm dần. Nếu như trong năm 2004, tổng sản lượng mặt
hàng quần áo ngủ chiếm gần 20% thì sang năm 2007, mặt hàng này chỉ còn
chiếm 8,24%, giảm một cách đáng kể trong tổng sản lượng hàng gia công
xuất khẩu.
Áo Tshirt chiếm khoảng 10 – 15% tổng sản lượng của toàn công ty.
Năm 2005, sản lượng cuả mặt hàng này tăng 660.545 chiếc so với năm 2004,
tương ứng tăng 43,08% thì sang các năm 2006 và 2007, tỷ lệ này lại giảm dần
xuống. Đây là mặt hàng công ty sản xuất không ổn định, hơn nữa mặt hàng
này cũng không phải là mặt hàng sản xuất chủ đạo của công ty nên sản lượng
giảm sút là điều khó tránh khỏi.
Nếu như trong 3 năm 2004 – 2006, hầu như tất cả các mặt hàng đều có
sự tăng trưởng trong sản lượng thì sang năm 2007, tất cả các mặt hàng đều
giảm sản lượng, chỉ có áo Jacket là tăng lên nhưng số lượng không đáng kể.
Điều này có thể thấy rằng môi trường quốc tế ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
gia công quốc tế của công ty. Sự bất ổn về luật pháp đã làm mất đi khá nhiều
các đơn đặt hàng của công ty, dẫn tới sản lượng giảm. Đây là khó khăn chung
đối với ngành may mặc nhưng công ty cũng cần có những chính sách để thích
nghi với tình hình mới, tránh bị bị động với những tác động tiêu cực của thị
trường. Đối với các mặt hàng gia công xuất khẩu chủ lực như áo sơ mi nam
nữ, áo veston, quần âu, công ty cần giữ vững, duy trì trình độ, năng lực sản
xuất như hiện nay để đảm bảo chất lượng, đáp ứng được tiêu chuẩn của khách
hàng. Đối với các mặt hàng khác, công ty cần xem xét, nếu có đủ điều kiện
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 68
Chuyên đề thực tập
sản xuất và mặt hàng sản xuất có giá trị gia công cao thì sẽ tìm kiếm đối tác
gia công để ký kết hợp đồng sao cho sử dụng hết năng lực sản xuất để sản
xuất có hiệu quả hơn, mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho công ty. Tuy nhiên,
trong quá trình gia công cho các bạn hàng nước ngoài, công ty cũng nên học
hỏi các cách thức quản lý cũng như trình độ thiết kế để nâng cao năng lực của
mình, tạo bước tiến vững chắc để thực hiện mục tiêu xuất khẩu trực tiếp ra thị
trường thế giới.
2.3. Thị trường tiêu thụ và bạn hàng
Thị trường nước ngoài của công ty chủ yếu ở các thị trường sau đây:
Thị trường EU: khối thị trường này không có sự phân biệt đối với hàng
Việt Nam nhưng yêu cầu chất lượng hàng hoá cao và chính xác trong thời hạn
giao hàng nên đòi hỏi công ty phải có nỗ lực cao khi tham gia vào thị trường
này. Có thể kể một số hãng chính đang hợp tác với công ty như: Miles,
Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker,
Target, K – Mart, …
Thị trường Nhật Bản: Đây là một thị trường rất hấp dẫn vì giá tương
đối cao, mẫu mã không thay đổi nhiều, thời gian giao hàng không đến nỗi quá
ngặt nghèo, cứng nhắc. Tuy nhiên, vấn đề chính khi xuất hàng sang thị trường
này là ghim và kim lẫn trong hàng. Nếu bị phát hiện có kim và ghim lẫn trong
hàng thì khách hàng sẽ khiếu nại và sẽ phải bồi thường giá trị tương đối lớn.
Do vậy, khi triển khai sản xuất cũng như trong công đoạn kiểm tra hàng trên
dây chuyền và công đoạn kiểm tra hàng trước khi xuất khẩu là vấn đề công ty
đặc biệt lưu ý để không bị sót kim và ghim gãy trong hàng. Hãng hợp tác với
công ty trong thị trường này có thể kể tới là Itochu Corp.
Thị trường Mỹ: Đây là một thị trường lớn, hấp dẫn vì đơn hàng thường
với số lượng lớn, chất lượng không đòi hỏi khắt khe, giá cả hợp lý. Tuy nhiên,
vấn đề thời hạn giao hàng, các quy định, thủ tục phức tạp khi nhập khẩu là
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 69
Chuyên đề thực tập
một trở ngại lớn đối với công ty. Việc gia nhập WTO là một thuận lợi lớn đối
với các doanh nghiệp dệt may nói chung và đối với công ty May 10 nói riêng
vì các thủ tục nhập khẩu và các chi phí khi nhập khẩu đã giảm thiểu. Đây sẽ là
một thuận lợi lớn vì sau khi gia nhập WTO, hàng dệt may Việt Nam xuất
khẩu vào Mỹ đã tăng 35%. Tuy nhiên, để thâm nhập và đứng vững trên thị
trường này, công ty cần phải có năng lực sản xuất lớn, trình độ tổ chức quản
lý cao để đảm bảo đúng ngày giao hàng, đúng số lượng, chủng loại và quy
định về quy cách phẩm chất.
Thị trường Châu Á: thị trường này rất phù hợp vì đối tác có rất nhiều
điểm tương đồng về phong tục tập quán, làm việc dựa theo tình cảm hơn nên
khi công ty gặp khó khăn thì thường giúp đỡ chứ không đòi phạt như khách
hàng của các thị trường khác. Tuy nhiên có một bất lợi lớn là giá cả thấp hơn
các thị trường khác.
Trong các thị trường của công ty, thị trường Hàn Quốc luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất. Doanh thu từ đối tác Hàn Quốc tuy có sự biến động nhưng là
quốc gia có số hợp đồng gia công nhiều nhất tại công ty. Năm 2004, doanh
thu từ thị trường Hàn Quốc là 102,364 tỷ đồng, chiếm 38,27% trong tổng
doanh thu từ hoạt động gia công xuất khẩu. Sang năm 2005, doanh thu từ thị
trường này tăng thêm 20,694 tỷ, tương ứng với tăng 20,22%. Sang năm 2006,
doanh thu thị trường Hàn Quốc tăng đột biến, tăng lên 188,803 tỷ đồng,
chiếm 50,36% trong tổng doanh thu từ gia công xuất khẩu. Sang năm 2007,
do có sự khó khăn từ thị trường quốc tế, doanh thu gia công giảm xuống, thị
trường Hàn Quốc cũng không phải là ngoại lệ. Doanh thu từ thị trường này
giảm 20,43 tỷ, tương ứng giảm 10,82%.
Một thị trường nữa cũng đóng góp vào doanh thu gia công là thị trường
Hồng Kông. Năm 2004, doanh thu từ thị trường Hồng Kông chiếm 25,18 %
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 70
Chuyên đề thực tập
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu gia công xuất khẩu qua các thị trường trong thời gian 2004 -2007Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu2004 2005 2006 2007 2005/2004 2006/2005 2007/2006
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % +/- %
Tổng doanh thu 297,893 100 385,877 100 429,729 100 383,500 100 87,984 29,53 43,852 11,36 -46,229 -10,76
Xuất khẩu 267,478 89,79 327,108 84,77 374,907 87,24 328,660 85,7 59,630 22,29 47,799 14,61 -46,247 -12,34
Hàn Quốc 102,364 38,27 123,058 37,62 188,803 50,36 168,373 51,23 20,694 20,22 65,745 53,43 -20,430 -10,82
Hồng Kông 67,351 25,18 28,557 8,73 47,126 12,57 34,608 10,53 -38,794 -57,60 18,569 65,02 -12,518 -26,56
Mỹ 38,116 14,25 52,650 16,10 31,380 8,37 17,222 5,24 14,534 38,13 -21,270 -40,40 -14,158 -45,12
EU 27,363 10,23 41,052 12,55 49,263 13,14 51,139 15,56 13,689 50,03 8,211 20,00 1,876 3,81
Trung Quốc 10,485 3,92 13,608 4,16 22,944 6,12 23,138 7,04 3,123 29,79 9,336 68,61 194 0,85
Các nước khác
(Đức,Singapore,...)21,799 8,15 68,183 20,84 35,391 9,44 32,997 10,04 46,384 212,78 -32,792 -48,09 -2,394 -6,76
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của công ty cổ phần May 10
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 71
Chuyên đề thực tập
doanh thu từ gia công xuất khẩu, đạt 67,351 tỷ đồng. Năm 2005, doanh thu từ
thị trường Hồng Kông giảm mạnh, chỉ còn 28,557 tỷ đồng, tương ứng chiếm
8,73% doanh thu. Năm 2005 doanh thu từ thị trường này giảm 38,794 tỷ
đồng, tương ứng với giảm 57,6% so với năm 2004. Có sự sụt giảm mạnh như
vậy bởi giá mà các bên đặt gia công đưa ra tại thị trường này quá thấp.
Nguyên nhân gây ra giá thấp là do có rất nhiều các nước đang phát triển như
Việt Nam nhận may gia công hàng xuất khẩu, dẫn tới sự cạnh tranh nhau gay
gắt nên tiền gia công đã giảm xuống. Các sản phẩm mà công ty nhận may gia
công cho phía đối tác Hồng Kông chủ yếu là quần áo ngủ, mà mặt hàng này
đang có xu hướng giảm mạnh do có sản lượng lớn nhưng doanh thu lại không
cao nên công ty mạnh dạn bỏ các hợp đồng có giá thấp. Tuy nhiên Hồng
Kông vẫn là thị trường duy trì làm ăn với công ty. Một số công ty Hồng Kông
như Brighten đã chủ động nâng đơn giá gia công lên, vì vậy doanh thu năm
2006 tăng thêm 18,569 tỷ đồng, tức 65,02%.
Một số thị trường khác như Đức, Singapore, Séc, Trung Quốc cũng là
những đối tác làm ăn của công ty nhưng nhu cầu không ổn định.
Trong các thị trường nước ngoài thì Mỹ và EU là hai đối tác đem lại
doanh thu gia công khá lớn trong tổng doanh thu gia công nước ngoài. Năm
2004 thị trường Mỹ đạt doanh số 38,116 tỷ đồng, tương đương với 14,25%
tổng doanh thu từ gia công xuất khẩu. Sang năm 2005, doanh thu từ thị
trường này đạt 52,65 tỷ đồng, tương ứng tăng 14,534 tỷ ( tăng 38,13%). Tuy
nhiên, sang năm 2006 doanh thu từ thị trường này lại giảm mạnh, chỉ đạt
31,38 tỷ đồng, chiếm 8,37% trong tổng doanh thu từ gia công xuất khẩu.
Bên cạnh thị trường Mỹ, thị trường EU là thị trường luôn luôn tăng trưởng
trong 4 năm. Năm 2004 doanh thu từ thị trường này là 27,363 tỷ đồng, chiếm
10,23% doanh thu từ gia công quốc tế, tới năm 2007 tăng lên 51,139 tỷ đồng,
chiếm 15,56% doanh thu. Thị trường EU khá ổn định so với các thị trường
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 72
Chuyên đề thực tập
khác, vì vậy công ty cần có những chính sách hợp lý để tăng hợp đồng từ thị
trường này.Năm 2007 là một năm khó khăn đối với thị trường nước ngoài của
công ty cổ phần May 10. Doanh thu từ thị trường nước ngoài giảm mạnh do
sự không ổn định về luật pháp đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may
mặc. Chính vì vậy mà doanh thu gia công quốc tế từ hầu hết các thị trường
đều giảm mạnh. Thị trường giảm mạnh nhất là thị trường Mỹ, giảm 45,12%
so với năm 2006. Nguyên nhân của sự giảm doanh thu này là do tại thị trường
Mỹ, hàng may mặc của Việt Nam bị áp dụng chương trình giám sát hàng may
mặc, khiến cho các bạn hàng lo lắng về việc hàng may mặc của Việt Nam có
thể bị áp thuế chống bán phá giá. Nếu như vậy, giá hàng may mặc của Việt
Nam sẽ tăng cao, mà giá thấp vốn là một lợi thế của Việt Nam trong lĩnh vực
này.
2.4. Tình hình kí kết hợp đồng gia công
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng mong muốn kí được nhiều hợp đồng
nhất Tuy số lượng hợp đồng không phản ánh lượng doanh thu nhiều hay ít
nhưng nó là cơ sở để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. May mặc là
một ngành lâu đời vận dụng được lợi thế lao động của Việt Nam, chính vì thế
trên toàn quốc, số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này là rất
lớn và đa phần là hoạt động gia công. Chính vì vậy việc tìm kiếm đối tác để
ký hợp đồng là một việc rất khó khăn do áp lực cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó công ty còn phải cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngoài. Hơn nữa khi phát hiện được cầu rồi thì không hẳn
doanh nghiệp đã kí kết được hợp đồng ngay mà còn phải trải qua quá trình
đàm phán, kiểm tra vệ sinh công nghiệp ngành may mặc. Quá trình đàm phán
trước khi kí kết hợp đồng là rất quan trọng. Với hợp đồng gia công may mặc,
đàm phán giúp cho bên gia công tránh hiện tượng bị ép giá, bên đặt gia công
biết được đối tác của mình có đủ điều kiện để sản xuất không.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 73
Chuyên đề thực tập
Bảng 8: Tình hình thực hiện hợp đồng của công ty cổ phần May 10 qua các năm 2004 – 2007
Năm
Chỉ tiêuĐVT 2004 2005 2006 2007
2005/2004 2006/2005 2007/2006
+/- % +/- % +/- %
Tổng số hợp đồng SHĐ 19 25 36 30 6 31,58 11 44 -6 -16,67
Hợp đồng xuất khẩu SHĐ 15 19 27 24 4 26,67 8 42.11 -3 -11,11
Tổng giá trị hợp đồng XK Tỷ đồng 267,478 327,108 374,907 328,660 59,630 22,29 47,799 14.61 -46,247 -12,34
Giá trị bình quân một HĐ
XKTỷ đồng 17,832 17,216 13,885 13,694 -0,615 -3,4 -0,333 -19.35 -0,191 -1,38
Nguồn: Phòng kế hoạch của công ty cổ phần May 10
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 74
Chuyên đề thực tập
Số hợp đồng của công ty cổ phần May 10 nhận được qua 3 năm 2004 –
2006 đều tăng nhanh. Năm 2005 nhận được 25 hợp đồng, tăng hơn so với
năm 2004 là 6 hợp đồng, tương ứng với tăng 31,58%. Năm 2006 công ty nhận
được 36 hợp đồng, tăng hơn năm 2005 11 hợp đồng, tức tăng 44%. Số hợp
đồng tìm được ngày càng tăng chứng tỏ công tác tìm kiếm bạn hàng có hiệu
quả. Tuy nhiên, sang năm 2007, số hợp đồng công ty nhận được giảm xuống
chỉ còn 30 hợp đồng, giảm xuống 6 hợp đồng so với năm 2006. Việc sụt giảm
hợp đồng nhận được có nguyên nhân khách quan từ thị trường thế giới tác
động, không phải do nội bộ công ty làm ăn không hiệu quả. Tuy nhiên công
ty cũng cần có những chính sách hợp lý để thu hút khách hàng, xây dựng
được quan hệ bạn hàng truyền thống. Đây là điều kiện cần thiết để công ty
tiếp tục phát triển đi lên.
Số hợp đồng xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số hợp đồng
mà công ty nhận được. Điều này phù hợp với tình hình sản xuất của công ty
chủ yếu may xuất khẩu. Điều này cũng phù hợp với tình hình sản xuất hàng
may mặc Việt Nam bởi nước ta có lợi thế về ngành may nên được các bạn
hàng nước ngoài khai thác lợi thế đó.
Tổng giá trị hợp đồng xuất khẩu có xu hướng ngày càng tăng lên qua
các năm nhưng giá trị bình quân một hợp đồng lại có xu hướng giảm xuống từ
17,832 tỷ năm 2004 xuống còn 13,694 tỷ đồng năm 2007. Tuy giá trị một hợp
đồng giảm xuống nhưng số hợp đồng nhận được lại tăng lên đáng kể nên tổng
doanh thu từ xuất khẩu vẫn tăng. Tuy nhiên, với nhiều hợp đồng có
giá trị nhỏ thì công ty sẽ phải chịu thêm một khoản chi phí trong việc tìm
kiếm mối hàng so với nhận những hợp đồng lớn.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 75
Chuyên đề thực tập
Nhìn chung công ty cổ phần May 10 đã có những tiến bộ vượt bậc trong
việc tìm kiếm bạn hàng và kí kết các hợp đồng quốc tế. Điều này chứng tỏ
công ty ngày càng tạo được uy tín với bạn hàng trên thị trường quốc tế.
Trong 4 năm công ty không có một hợp đồng nào bị hủy bỏ. Đây là một
điểm mạnh mà công ty cần phát huy.
2.5 Tình hình thực hiện đơn giá gia công tại công ty cổ phần May 10
Đơn giá gia công là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu hoạt động gia công. Việc sản xuất có lợi nhuận hay không phụ
thuộc phần lớn vào đơn giá gia công cao hay thấp.
Đơn giá gia công được xác định dựa trên nhiều tiêu thức và tùy theo
yêu cầu đặc điểm kỹ thuật của từng mã hàng mà nó được xác định là cao hay
thấp. Mặt khác, đơn giá gia công cao hay thấp còn phụ thuộc nhiều vào khả
năng đàm phán của công ty.
Các mặt hàng chủ lực của công ty là áo sơ mi nam, sơ mi nữ, áo veston
và quần âu thường có đơn giá rất cao. Năm 2005, đơn giá sơ mi nam tăng
0,47 nghìn đồng, tương ứng với tăng 1,72% so với năm 2004. Năm 2006, giá
sơ mi nam tăng 0,64 nghìn đồng, tăng 2,3% so với năm 2005. Sang năm
2007, giá tăng 2,6% so với năm 2006. Đối với áo sơ mi nữa, đơn giá nói
chung là giảm và giảm mạnh nhất vào năm 2006. Sang năm 2007, giá có tăng
lên 26,12 nghìn đồng tăng tương ứng 0,96% nhưng vẫn thấp hơn giá năm
2005. Năm 2005 đơn giá sơ mi nữ là cao nhất với giá là 26,34 nghìn đồng. Có
sự giảm giá của áo sơ mi nữ là do trên thị trường mặt hàng này được sản xuất
nhiều với giá rẻ nên giá bán chung giảm xuống, do đó kéo theo giá gia công
giảm xuống.
Áo Veston có đơn giá tăng đều qua 4 năm. Năm 2005 đơn giá của mặt hàng
này là 37,26 nghìn đồng, tăng 2,69 nghìn đồng tương ứng tăng 7,88 % so với
năm 2004. Sang năm 2006, giá áo veston tiếp tục tăng thêm 8,78% so với
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 76
Chuyên đề thực tập
năm 2005. Năm 2007 đơn giá của áo veston tăng thêm 4,19% so với năm
2006. Đơn giá của mặt hàng này khá cao bởi đây là mặt hàng mà công ty có
năng lực sản xuất cao, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Thêm vào đó,
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 77
Chuyên đề thực tập
Bảng 9: Tình hình thực hiện đơn giá gia công 2004 – 2007
Đơn vị: Nghìn đồng
Mặt hàng 2004 2005 2006 20072005/2004 2006/2005 2007/2006
+/- % +/- % +/- %
Áo sơ mi nam 27,38 27,85 28,49 29,23 0,47 1,72 0.64 2,30 0,74 2,60
Áo sơ mi nữ 25,12 26,34 25,87 26.12 1,22 4,86 -0,47 -1,78 0,25 0,96
Áo veston 34,57 37,26 40,53 42,23 2,69 7,78 3,27 8,78 1,7 4,19
Quần âu 32,41 33,75 34,12 33,21 1,34 4,13 0,37 1,10 -0,91 -2,67
Áo Jacket 36,5 35,9 44,03 46,92 -0,6 -1,64 8,13 22,65 2,89 6,56
Quần áo ngủ 9,39 8,95 8,45 8,23 -0,44 -4,69 -0,5 -5,59 -0,22 -2,60
Áo Tshirt 20,71 21,14 23,27 25,31 0,43 2,08 2,13 10,08 2,04 8.77
Nguồn: Phòng kế hoạch của công ty cổ phần May 10
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 78
Chuyên đề thực tập
mặt hàng này của công ty đã tạo dựng được uy tín và thương hiệu trên thị
trường thế giới nên mặc dù giá có tăng lên nhưng vẫn được các đối tác chấp
nhận.
Quần âu là mặt hàng sản xuất chủ lực của công ty nên giá của mặt hàng
này khá cao. Tuy nhiên đơn giá của mặt hàng này không ổn định. Năm 2005,
đơn giá của quần âu tăng 4,13% so với năm 2004, sang năm 2006, đơn giá
tăng thêm 1,10% so với năm 2005. Tuy nhiên, sang năm 2007, giá quần âu
giảm xuống chỉ còn 33,21 nghìn đồng, giảm 4,19% so với năm 2006. Mặt
hàng áo Jacket công ty sản xuất không nhiều nhưng đơn giá cao nhất và luôn
tăng qua 4 năm. Trong năm 2006, giá áo Jacket tăng mạnh nhất trong 4 năm,
tăng thêm 8,13 nghìn tương ứng với tăng 22,65%. Việc áo Jacket của công ty
đạt giá cao như vậy là do để sản xuất một chiếc áo Jacket phải trải qua rất
nhiều công đoạn, công nhân của nhà máy đã lành nghề khi sản xuất sản phẩm
này. Điều này làm cho chất lượng sản phẩm sản xuất ra được đảm bảo, khiến
cho khách hàng ưng ý nên doanh nghiệp đưa đơn giá cao hơn một chút vẫn
được chấp nhận.
Xét về mặt hàng áo Tshirt thì đơn giá gia công có xu hướng tăng dần
lên từ 20,71 nghìn năm 2004 lên 21,14 nghìn năm 2005, lên 23,17 nghìn năm
2006, 25,31 nghìn năm 2007 cho một sản phẩm. Năm đơn giá gia công của
mặt hàng này tăng cao nhất là năm 2006, tăng thêm 2,13 nghìn cho một sản
phẩm, tương ứng tăng 10,08%.
Quần áo ngủ là mặt hàng có giá luôn giảm trong 4 năm. Giá của một
sản phẩm quần áo ngủ là 9,39 nghìn năm 2004 đã giảm xuống chỉ còn 8,23
nghìn năm 2007. Mặt hàng này tuy sản xuất nhiều nhưng giá trị gia công
không lớn nên công ty đã từ chối sản xuất một số đơn hàng có đơn giá thấp và
gia công kém hiệu quả.Năm 2006 là năm công ty cổ phần May 10 có sự đánh
dấu về thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã từ chối
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 79
Chuyên đề thực tập
những hợp đồng không đem lại hiệu quả cao mà thay vào đó đã nâng cao hiệu
quả hoạt động gia công thông qua việc nâng đơn giá gia công một số mặt
hàng thế mạnh của công ty như áo sơ mi nam nữ, áo veston, quần âu. Đồng
thời công ty cũng chuyển sang sản xuất nhiều áo Jacket, là một mặt hàng có
đơn giá cao và công ty có khả năng đáp ứng những yêu cầu khắt khe của bạn
hàng.
Như vậy, đơn giá gia công các mặt hàng của công ty cổ phần May 10
đã và đang được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Nhiều mặt hàng đặt
được đơn giá cao, hàng công ty sản xuất ra đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng của bạn hàng. Bên cạnh đó, để việc làm ăn kinh doanh có hiệu quả cao,
công ty cần nghiên cứu điều tra để tìm ra nguyên nhân của việc khách hàng
yêu cầu giảm giá gia công để từ đó có biện pháp khắc phục.
2.6 Chi phí hoạt động gia công của công ty May 10
Chi phí là toàn bộ những hao phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất. Vì
vậy, tất cả các doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp nhằm giảm tối đa chi
phí. Khác với các hoạt động khác, chi phí của hoạt động gia công hàng may
mặc có những đặc điểm riêng biệt, bao gồm các khoản mục như sau: chi phí
nguyên vật liêu, chi phí nhân công, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp, chi phí khấu hao tài sản cố định.
Một nét đặc trưng của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu là
nguyên vật liệu đầu vào thường do bên đặt gia công cung cấp. Chính vì thế ta
thấy chi phí cho nguyên liệu sản xuất của công ty không chiếm vị trí cao nhất.
Về mặt giá trị tuyệt đối, chi phí nguyên vật liệu cung ứng tăng dần lên theo
các năm. Năm 2005, giá trị nguyên vật kiệu chính tăng 10,74 tỷ đồng, tăng
tương ứng 20,79% so với năm 2004. Sang năm 2006, chi phí này tăng thêm
9,501 tỷ đồng so với năm 2005, tương ứng tăng 15,22%. Tuy nhiên, xét về giá
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 80
Chuyên đề thực tập
trị tương đối thì chi phí về nguyên vật liệu cho sản xuất của công ty chỉ chiếm
trên dưới 25% tổng chi phí trong quá trình sản xuất gia công hàng xuất khẩu.
Các chi phí này chủ yếu là chi phí các nguyên phụ liệu mà công ty cung cấp
trong quá trình sản xuất như chỉ may, dây cotton, túi nilon, khuôn nhựa,...
Tuy nhiên, các khoản chi phí này cần giảm bớt để giảm chi phí sản xuất, tăng
hiệu quả sản xuất hàng gia công xuất khẩu cho công ty.
Theo như bảng trên thì chi phí nhân công là khoản chi phí cao nhất
trong quá trình may gia công hàng xuất khẩu. Chi phí nhân công của công ty
bao gồm chi phí nhân công trong công ty và nhân công thuê ngoài. Chi
phí nhân công thuê ngoài chiếm khoảng 45% tổng chi phí nhân công trong
quá trình sản xuất. Điều này là do lực lượng nhân công trong công ty thiếu
hụt, số lượng đơn đặt hàng nhiều nên công ty phải thuê gia công để thực hiện
đơn hàng đúng thời hạn. Vì vậy, chi phí nhân công thuê ngoài tăng lên qua
các năm. Năm 2004, chi phí nhân công thuê ngoài là 13,083 tỷ đồng, chiếm
6,53% trong tổng chi phí gia công thì sang năm 2005, chi phí này lên tới
37,778 tỷ đồng, tăng 188,76%. Đây cũng là năm mà chi phí cho nhân công
thuê ngoài chiếm tỷ trọng cao nhất trong 4 năm. Sang năm 2006, chi phí này
tiếp tục tăng thêm 9,936 tỷ đồng, tương ứng tăng thêm 26,3% so với năm
2005. Ở năm 2005, chi phí nhân công thuê ngoài tăng cao nhưng chi phí nhân
công trong doanh nghiệp lại giảm3,87% so với năm 2004. Điều này do công
ty chưa đủ các công nghệ sản xuất nên phải thuê gia công trong nước.
Các khoản chi phí khác như chi phí bán hàng và khấu hao tài sản cố
định giữ ở mức ổn định, không có sự gia tăng đột biến. Chi phí quản lí doanh
nghiệp tăng mạnh trong năm 2005, tăng thêm 6,534 tỷ đồng, tương ứng tăng
thêm 40,61% so với năm 2004 nhưng sang năm 2005, do có những điều chỉnh
kịp thời trong doanh nghiệp nên sang năm 2006 chi phí này chỉ tăng 9,5% so
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 81
Chuyên đề thực tập
Bảng 10: Tình hình chi phí hoạt động gia công trong giai đoạn 2004 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007 2005/2004 2006/2005 2007/2006
Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % +/- %
Chi phí nguyên
vật liệu51.671 25.79 62.411 24.83 71.912 26.36 63.524 25.83 10.74 20.79 9.501 15.22 -8.388 -11.66
Chí phí nhân
công75.854 37.86 72.918 29.01 63.292 23.2 66.523 22.13 -2.936 -3.87 -9.626 -13.20 3.231 5.10
CP thuê nhân
công ngoài13.083 6.53 37.778 15.03 47.714 17.49 41.325 15.75 24.695 188.76 9.936 26.30 -6.389 -13.39
Chi phí bán
hàng22.88 11.42 27.699 11.02 32.737 12 28.654 14.92 4.819 21.06 5.038 18.19 -4.083 -12.47
CP quản lý
doanh nghiệp16.088 8.03 22.622 9 24.771 9.08 23.451 8.61 6.534 40.61 2.149 9.50 -1.32 -5.33
Khấu hao
TSCĐ20.778 10.37 27.925 11.11 32.383 11.87 31.526 12.76 7.147 34.40 4.458 15.96 -0.857 -2.65
Tổng 200.354 100 251.353 100 272.809 100 255.003 100 50.999 25.45 21.456 8.54 -17.806 -6.53
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài chính công ty cổ phần May 10
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 82
Chuyên đề thực tập
với năm 2005. Tuy nhiên, xét trong tổng thể chi phí và sự tăng các đơn đặt
hàng cũng như sự tăng về doanh thu thì chi phí quản lí doanh nghiệp lại giảm
tương đối. Điều này cho thấy công ty đã có những chính sách hợp lí để cắt
giảm những hao phí trong quá trình quản lý doanh nghiệp để tăng hiệu quả
kinh doanh.
Chi phí gia công hàng may mặc xuất khẩu của doanh nghiệp qua 3 năm
2004 – 2006 gia tăng từ 200,354 tỷ năm 2004 lên 272,809 tỷ năm 2006 nhưng
điều này phù hợp với tình hình của công ty vì các đơn hàng đặt gia công tăng
lên nên các chi phí cũng tăng theo.
Sang năm 2007, thị trường quốc tế có nhiều ảnh hưởng lớn tới tình hình
sản xuất của công ty nói chung và tình hình gia công hàng may mặc xuất khẩu
nói riêng, các đơn hàng đặt gia công quốc tế giảm nên hầu hết các chi phí của
công ty trong hoạt động gia công xuất khẩu đều giảm xuống, chỉ có chi phí
nhân công trong công ty tăng nhẹ. Chi phí nhân công trong công ty năm 2007
tăng thêm 3,213 tỷ đồng, tương ứng tăng thêm 5,1% so với năm 2006. Điều
này là do trong năm 2007 công ty đã đầu tư thêm một số máy móc thiết bị
phục vụ cho sản xuất nên không phải đi thuê gia công lại. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân khiến chi phí nhân công ngoài của công ty sang
năm 2007 giảm mạnh. Năm 2007, chi phí nhân công ngoài của công ty chỉ
chiếm 15,75% trong tổng chi phí sản xuất hàng gia công xuất khẩu, giảm
13,39% so với năm 2006.
Như vậy, qua phân tích tình hình chi phí hoạt động gia công của công
ty cổ phần May 10 thì ta thấy chi phí nhân công chiếm phần lớn trong tổng
chi phí. Đây chính là nét nổi bật của hình thức gia công. Các doanh nghiệp
của nước ta không có đầy đủ tiềm lực về vốn, công nghệ nên phải thực hiện
gia công cho các doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, gia công xuất khẩu
không phải là phương pháp sản xuất tốt bởi nó không mang lại giá trị gia tăng
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 83
Chuyên đề thực tập
cao, chính vì vậy công ty nên chú ý đầu tư máy móc thiết bị, đào tạo các cán
bộ thiết kế thời trang để dựa trên những kinh nghiệm về gia công xuất khẩu,
công ty sẽ từng bước xuất khẩu trực tiếp ra thị trường thế giới.
2.7 Hiệu quả hoạt động gia công
Trước khi tham gia bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các
doanh nghiệp đều phải tính toán kĩ xem hoạt động đó có mang lại lợi nhuận
không, lợi nhuận mà hoạt động đó mang lại có cao không. Nói cách khác, lợi
nhuận chính là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh cuả bất cứ một doanh nghiệp nào. Ở đây, chúng ta chỉ xem
xét lợi nhuận mà hoạt động gia công xuất khẩu đem lại cho công ty cổ phần
May 10.
Theo số liệu bảng lợi nhuận cho thấy cùng với sự gia tăng về doanh thu
là gia tăng về chi phí gia công. Tuy nhiên sự gia tăng về doanh thu lớn hơn sự
gia tăng về chi phí nên hoạt động gia công xuất khẩu có hiệu quả tăng lên qua
các năm, lợi nhuận từ hoạt động này luôn tăng cao qua 3 năm 2004 – 2006.
Năm 2005, lợi nhuận từ gia công xuất khẩu là 75,755 tỷ đồng, tăng 8,631 tỷ
so với năm 2004, tương ứng tăng 12,86%. Năm 2006, lợi nhuận từ hoạt động
này của công ty tăng mạnh. Lợi nhuận của công ty năm 2006 đạt 102,098 tỷ
đồng, tăng 26,343 tỷ so với năm 2005, tức tăng tương ứng 34,774%. Có thể
thấy rằng lợi nhuận của công ty ngày càng tăng là do công ty ngày càng nhận
thêm được hợp đồng gia công xuất khẩu. Điều này cho thấy công ty ngày
càng có chỗ đứng trên thị trường quốc tế, được bạn hàng quốc tế đánh giá cao
và thu hút được nhiều đối tác.
Tỷ suất doanh thu /chi phí là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng của doanh
thu so sánh với tương quan với chi phí. Sự thay đổi cảu chỉ tiêu này có ảnh
hưởng lớn đến các chỉ tiêu khác. Qua bảng trên ta thấy doanh thu của 3 năm
2004 – 2006 tăng trưởng liên tục nhưng tỷ suất doanh thu/chi phí năm 2005
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 84
Chuyên đề thực tập
Bảng 11: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động gia công quốc tế trong giai đoạn 2004 - 2007
Năm
Chỉ tiêuĐVT 2004 2005 2006 2007
2005/2004 2006/2005 2007/2006
+/- % +/- % +/- %
Tổng doanh thu Tỷ đồng 267.478 327.108 374.907 328.66 59.63 22.29 47.799 14.61 -46.247 -12.34
Tổng chi phí Tỷ đồng 200.354 251.353 272.809 255.003 50.999 25.45 21.456 8.536 -17.806 -6.53
Lợi nhuận Tỷ đồng 67.124 75.755 102.098 73.657 8.631 12.86 26.343 34.774 -28.441 -27.86
Tỷ suất LN/DT % 0.25 0.23 0.27 0.22 -0.02 -7.72 0.041 17.591 -0.048 -17.71
Tỷ suất LN/CP % 0.34 0.30 0.37 0.29 -0.03 -10.04 0.0729 24.174 -0.085 -22.82
Tỷ suất DT/CP Lần 1.34 1.30 1.37 1.29 -0.04 -2.52 0.073 5.599 -0.085 -6.21
Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính của công ty cổ phần May 10
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 85
Chuyên đề thực tập
lại giảm xuống so với năm 2004. Năm 2005, tỷ suất doanh thu/chi phí giảm
xuống 0,04 lần, tương ứng với giảm 2,52% so với năm 2004. Nguyên nhân
của sự giảm tỷ suất này là do chi phí nhân công thuê ngoài của công ty tăng
cao vào năm 2005, khiến cho phí phí của công ty tăng lên. Tuy nhiên, nguyên
nhân của sự tăng chi phí nguyên nhân ngoài này không phải do công ty lãng
phí chi phí nhân công mà do năng lực sản xuất của công ty không đủ để sản
xuất nên phải thuê gia công ngoài để hoàn thành hợp đồng với khách hàng.
Năm 2006, tỷ suất này tăng lên là 1,37 lần, tương ứng tăng 0,07 lần so với
năm 2005. Điều này cho thấy trong năm 2006, công ty đã có những bước
tiến trong việc cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động gia công quốc tế.
Sang năm 2007, tỷ suất này lại giảm xuống còn 1,29 lần. Sự tác động của thị
trường quốc tế đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, gây ra sự sụt giảm về doanh thu, dẫn tới tỷ suất doanh thu/chi phí
giảm xuống.
Tương tự như tỷ suất doanh thu/chi phí, các tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
và lợi nhuận/chi phí cũng không ổn định qua 4 năm. Năm 2005 và năm 2007,
cả hai tỷ suất này đều giảm xuống so với năm 2006 và 2004. Sự gia tăng về
chi phí nhân công ngoài vào năm 2005 đã làm giảm lợi nhuận của công ty đi
nên cả hai tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và lợi nhuận/chi phí của năm 2005 đều
giảm so với năm 2004. Năm 2006, cả hai tỷ suất này tăng lên so với năm
2005.
Tuy nhiên, xét về chỉ tiêu lợi nhuận/doanh thu ta thấy chỉ tiêu này của công ty
thấp nhất là vào năm 2007 (đạt 0,22%) và cao nhất là vào năm 2006 (đạt
0,27%). Như vậy cứ 100 đồng doanh thu thì thu được 22 đến 27 đồng lợi
nhuận. Xét về chỉ tiêu lợi nhuận/chi phí thì năm thấp nhất là 0,29% vào năm
2007 và cao nhất là 0,37% vào năm 2006. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 86
Chuyên đề thực tập
chi phí thì thu được từ 29 đến 37 đồng lợi nhuận. Đây cũng không phải là một
tỷ lệ thấp so với các doanh nghiệp sản xuất.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu đã khẳng định vị trí
quan trọng của mình trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
bằng những kết quả đạt được trong thời gian qua. Tuy gia công không phải là
hoạt động mang mục tiêu sản xuất lâu dài của công ty nhưng hiện nay, với
tiềm lực về vốn và công nghệ cũng như đội ngũ thiết kế chưa đáp ứng được
yêu cầu để xuất khẩu trực tiếp, gia công hàng xuất khẩu vẫn là một bước đệm
để công ty tiến ra thị trường quốc tế. Vì vậy, công ty May 10 cần có những
chính sách hợp lý để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động này để tạo được
thương hiệu trên thị trường thế giới, đồng thời công ty cũng cần có những
chính sách đào tạo các đội ngũ nhân viên thiết kế nhằm đáp ứng được các yêu
cầu về thiết kế, nhằm phát triển hoạt động sản xuất của công ty lên một tầm
cao mới.
III. Đánh giá hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ
phần May 10
1. Điểm mạnh
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp với bề dày truyền thống,
phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của ngành dệt may nói riêng và nền
kinh tế nói chung. Bắt đầu thực hiện gia công hàng may mặc xuất khẩu từ
năm 1990, hoạt động này đã chiếm phần lớn doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu của công ty, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để có
được những thành quả như vậy, công ty đã biết phát huy những điểm mạnh
của mình, giành được những lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành.
Các điểm mạnh đó là:
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 87
Chuyên đề thực tập
1.1 Xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài đối với nhiều bạn hàng
quốc tế
Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu không chỉ góp phần làm
tăng doanh thu của công ty mà bên cạnh đó, hoạt động này còn mang lại
nhiều bạn hàng quốc tế cho công ty. Hiện nay, công ty đã có những bạn hàng
ở trên khắp các châu lục trên thế giới, có thể kể ra như: Miles,
Handelsgesellschaft, International MHB, New M, Supreme, Seidensticker,
Target, K – Mart, … của thị trường châu Âu, Itochu Corp ở thị trường Nhật
Bản, Prominent Apparent Ltd, Seidensticker, K-Mart, Resourses Vietnam,
Fishman and Tobin,… tại thị trường Mỹ. Đây là 3 thị trường lớn nhất thế giới
mà công ty đã có những bạn hàng truyền thống. Bên cạnh đó còn có các bạn
hàng Hàn Quốc, Hồng Kông, Trung Quốc. Những khách hàng này chính là
những bạn hàng đặt những đơn đặt hàng lớn, đem lại doanh thu lớn cho May
10.
1.2 Dây chuyền công nghệ hiện đại
Đầu tư vào day chuyền công nghệ là một việc mà bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải tiến hành nếu không muốn doanh nghiệp mình ngày càng lạc
hậu và có năng suất lao động thấp. Với chủ trương “đầu tư chiều sâu – đổi
mới công nghệ - kết hợp đầu tư mở rộng và đầu tư mới”, hiện nay, May 10 có
một dàn các máy móc thiết bị theo hướng công nghệ hiện đại và tăng năng
suất gấp đôi đến gấp 3 so với các thiết bị trước đây như: máy ép quần của xí
nghiệp Veston 2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng
tại các xí nghiệp may sơ mi, quần âu,… Đa số hệ thống máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất của công ty đều được nhập khẩu từ Nhật, Đức, Mỹ,… với
trình độ kĩ thuật hiện đại như máy may 1 kim tự động JUKI có bộ phận điều
khiển bằng mạch IC, tự động cắt chỉ, lại mũi may theo chương trình định sẵn,
máy là thân, máy thiết kế và vẽ tự động,… Bên cạnh đó, công ty còn đầu tư
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 88
Chuyên đề thực tập
các phần mềm tiên tiến giúp cho quản lý như: công tác quản lý nhân sự, tiền
lương, mã số mã vạch, quản lý công nghệ. Nhờ những thiết bị công nghệ hiện
đại và các phần mềm quản lý tiên tiến, công ty đã tăng năng suất lao động,
đồng thời tăng được chất lượng sản phẩm, đáp ứng được những yêu cầu khắt
khe của khách hàng.
1.3 Công ty đã áp dụng đồng bộ ba hệ thống quản lý
Bên cạnh việc đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, công ty còn nhận
thấy việc đảm bảo môi trường sản xuất an toàn cho người lao động cũng là
một trong những mục tiêu mà công ty cần phải hướng tới. Công ty May 10 là
doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ công ty đến các xí
nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000 và thực hiện quản
lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của
Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đã áp
dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA 8000 trong toàn doanh nghiệp. May 10
là một trong những công ty đầu tiên của ngành may Việt Nam xây dựng hoàn
chỉnh và thực hiện đồng bộ cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được
những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có
sức mua lớn nhất trên thế giới.
1.4 Đạt chất lượng cao về sản phẩm
Điểm mạnh của công ty cổ phần May 10 trong lõnh vực gia công hàng
may mặc xuất khẩu không chỉ ở có những bạn hàng truyền thống, ở hệ thống
máy móc thiết bị hiện đại,… mà còn ở chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Có thể
nói, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất. Đối với
công ty May 10, đây là một điểm mạnh mà không phải doanh nghiệp may gia
công nào cũng đạt được. Công tý có thể sản xuất được mặt hàng đạt chất
lượng cao, đáp ứng được yêu cầu của bên đặt hàng. Để sản xuất ra được sản
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 89
Chuyên đề thực tập
phẩm đạt chất lượng, công ty đã chú ý đầu tư đổi mới trang thiết bị, bên cạnh
đó còn chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Trước khi được vào sản xuất tại phân xưởng, các công nhân của công
ty đã được đào tạo, học nghề tại Trường công nhân kĩ thuật may thời trang
của công ty. Trong trường luôn tổ chức các lớp học ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn cho các công nhân trong phân xưởng. Bên cạnh việc học việc, công ty
còn tổ chức các kì thi nâng bậc cho công nhân, tổ chức đào tạo lại công nhân,
mở các lớp đào tạo để nâng cao trình độ cho các tổ trưởng sản xuất, trưởng ca
các xí nghiệp,…
Xét theo quy trình sản xuất thì chất lượng các sản phẩm công ty sản
xuất ra luôn được quan tâm hàng đầu. Nguyên vật liệu công ty nhập về được
phân loại và bảo quản trong kho. Kho thành phẩm và kho nguyên liệu của
công ty luôn đạt chất lượng về ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm. Mỗi lần nhập hàng
vào kho đều có các nhân viên phòng QA kiểm tra các thông số kĩ thuật của
kho. Trong quá trình bảo quản luôn có các cán bộ kiểm tra thường xuyên để
đảm bảo hàng hóa luôn được bảo quản tốt. Do có sự kiểm tra thường xuyên
nên sản phẩm xuất khẩu của công ty cũng như các nguyên vật liệu đầu vào
luôn đạt chất lượng cao. Các hàng xuất khẩu của công ty luôn được phòng kỹ
thuật kiểm tra các thông số kĩ thuật trước khi xuất hàng cho khách. Tại các
phân xưởng sản xuất, cứ mỗi công đoạn sản xuất lại có nhân viên kiểm hóa
kiểm tra để loại ra các sản phẩm hỏng, vì vậy các sản phẩm công ty sản xuất
ra luôn đạt chất lượng cao, đồng bộ. Các trường hợp sai, hỏng luôn được công
ty kiểm tra, tìm rõ nguyên nhân để khắc phục kịp thời.
2. Điểm yếu
2.1 Hạn chế trong nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng
Thị trường và bạn hàng là hai nhân tố quyết định tới doanh thu của bất
kì một doanh nghiệp nào. Đối với công ty cổ phần May 10, hoạt động nghiên
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 90
Chuyên đề thực tập
cứu thị trường và tìm kiếm đối tác chưa trở thành một hoạt động thường
xuyên, liên tục. Ban Marketing của công ty hầu như chỉ hoạt động nhằm tìm
kiếm các đối tác đặt gia công chứ chưa nhằm mục đích đánh giá, dự báo
những biến động của thị trường tiêu thụ và thị trường nguyên phụ liệu. Công
tác nghiên cứu thị trường còn nhiều yếu kém, chưa chủ động trong việc tìm
kiếm đối tác mà chủ yếu các bạn hàng tìm tới công ty đặt hàng. Công tác
nghiên cứu cũng như dự báo còn yếu chủ yếu do các cán bộ phòng Marketing
còn yếu, chưa từng thực hiện những kế hoạch dự báo cụ thể nên chưa có kinh
nghiệm. Đây là một điểm yếu cần được công ty khắc phục nhanh chóng,
nhằm tìm kiếm thêm đối tác cũng như dự báo nhu cầu thị trường để phục vụ
cho yêu cầu sản xuất của công ty.
2.2 Chưa hoàn toàn chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu mà còn
phụ thuộc vào nguồn cung cấp của nước ngoài
Trong hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu thì nguyên vật liệu
chủ yếu do bên đặt gia công cung cấp hoặc chỉ định mua. Nguyên nhân của
việc đó là do công ty chưa xây dựng được một hệ thống cung cấp nguyên phụ
liệu với số lượng lớn và đầy đủ, chất lượng chưa được đảm bảo, giá lại cao
nên chưa tạo dựng được lòng tin của bên đặt gia công. Bên cạnh đó, ngành dệt
trong nước chưa phát triển tương xứng với ngành may nên việc cung cấp vải
và nguyên phụ liệu gặp nhiều hạn chế. Đây là một khó khăn rất lớn cho công
ty. Việc công ty chủ động được nguồn nguyên phụ liệu sẽ tạo ra giá trị gia
tăng cao hơn cho hoạt động gia công, mặt khác lại tạo ra thị trường tiêu thụ
cho các mặt hàng nguyên phụ liệu trong nước, không phải nhập khẩu từ nước
ngoài, dẫn đến bị bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3 Công ty chỉ xuất khẩu theo điều kiện FOB
Đây không phải là điểm yếu của riêng công ty May 10 mà là điểm yếu
của hầu hết các công ty xuất nhập khẩu Việt Nam. Xuất khẩu theo điều kiện
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 91
Chuyên đề thực tập
FOB giá trị gia tăng không cao, công ty không giành được quyền thuê tàu và
mua bảo hiểm nên giá xuất cũng thấp hơn. Tuy xuất khẩu theo điều kiện FOB
đơn giản và nhanh chóng hơn nhưng ít mang lại giá trị cho nền kinh tế đất
nước.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 92
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
I. Cơ sở đề xuất giải pháp
1. Một số nét về ngành may mặc Việt Nam
Dệt may là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn có lịch sử
lâu đời, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước. Từ năm
1995 tới nay, với những lợi thế so sánh về lao động, chi phí, hàng dệt may
Việt Nam đã từng bước chiếm lĩnh thị trường quốc tế. Giá trị hàng dệt may
xuất khẩu tăng nhanh, từ 4,32 tỷ USD năm 2004 lên 7,7 tỷ USD năm 2007,
qua mặt dầu thô, trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong
năm. Trong lĩnh vực may mặc, Việt Nam đang đứng trong top 10 nước sản
xuất hàng may mặc lớn nhất thế giới.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may là thị trường Mỹ,
Nhật Bản, EU, trong đó, thị trường Mỹ là thị trường lớn nhất với kim ngạch
xuất khẩu dệt may luôn chiếm từ 50 – 55% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của nước ta. Tuy nhiên, với thị trường này hiện nay, các doanh nghiệp Việt
Nam luôn gặp những khó khăn trong luật pháp. Hiện nay, các doanh nghiệp
dệt may của Việt Nam đang bị Mỹ áp dụng chế độ giám sát hàng dệt may của
Việt Nam để kiểm tra xem hàng Việt Nam có bán phá giá vào thị trường Mỹ
hay không. Tuy chỉ đặt chế độ giám sát và 6 tháng đánh giá một lần nhưng đã
gây ra không ít khó khăn cho xuất khẩu may mặc vào thị trường này vì các
bạn hàng lo sợ về những bất ổn về giá nên các đơn hàng đã giảm đi đáng kể.
Tuy vậy với sự chỉ đạo của bộ Công Thương, các doanh nghiệp dệt may nước
ta đang cố gắng vượt qua những khó khăn để tiến sâu hơn vào thị trường đầy
tiềm năng này.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 93
Chuyên đề thực tập
Một thị trường nữa của xuất khẩu dệt may là thị trường EU. Hiện nay,
dệt may Việt Nam cũng chỉ chiếm chưa đầy 1% thị phần châu lục. Tuy nhiên,
với thị trường này, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với việc
vào năm 2008, EU sẽ bãi bỏ hạn ngạch dệt may đối với Trung Quốc, nên các
quốc gia xuất khẩu dệt may sang thị trường EU trong đó có Việt Nam, sẽ phải
cạnh tranh khốc liệt hơn. Theo nhận định của Hiệp hội Dệt may Việt Nam,
việc EU bãi bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may Trung Quốc, đồng thời áp
dụng một hệ thống giám sát “kiểm tra kép” để theo dõi việc cấp phép xuất
khẩu hàng dệt may tại Trung Quốc và việc nhập khẩu mặt hàng này vào EU,
sẽ tác động đáng kể đến hàng dệt may Việt Nam xuất sang EU, bởi Trung
Quốc có năng lực cạnh tranh rất lớn do chủ động được nguyên liệu và có khả
năng đáp ứng nhiều loại phẩm cấp hàng hóa.
Thị trường Nhật Bản là một thị trường khó tính với các mặt hàng. Mặt
hàng dệt may cũng không phải là ngoại lệ. Xuất khẩu sang thị trường này, các
doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng được các yêu cầu về kĩ thuật và môi
trường rất khắt khe mà ít có doanh nghiệp nào có thể đáp ứng được. Chính vì
vậy mà kim ngạch xuất khẩu dệt may của các doanh nghiệp Việt Nam còn
thấp.
Dệt may Việt Nam hiện nay mới chỉ chiếm khoảng 1% thị phần tại thị
trường EU, gần 4% thị phần tại thị trường Mỹ, 3% tại thị trường Nhật Bản.
Tuy nhiên, trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì chỉ có khoảng 30% sản phẩm
là sản phẩm xuất khẩu trực tiếp, còn lại là đặt hàng gia công. Điều này cho
thấy gia công hàng xuất khẩu vẫn là hình thức chủ yếu của xuất khẩu hàng dệt
may nước ta. Tuy gia công là phương thức chủ yếu trong sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu của Việt Nam nhưng trong tương lai, các doanh nghiệp và Nhà
nước cần có những chiến lược cụ thể để phát triển xuất khẩu may mặc trực
tiếp bởi gia công sẽ làm giảm hiệu quả thực sự của hoạt động xuất khẩu.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 94
Chuyên đề thực tập
2. Định hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam
Ngành may mặc là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, hàng năm mang lại rất nhiều việc làm cho xã hội, thu được nguồn ngoại
tệ lớn cho đất nước. Chính vì vậy mà việc đề ra phương hướng cho ngành
may mặc Việt Nam là điều rất cần thiết. Nhận thức rõ được tầm quan trọng
đó, quan điểm phát triển ngành công nghiệp Dệt may của Việt Nam đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong quyết định phê duyệt chiến lược phát
triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020, quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg như sau:
Phát triển ngành dệt may theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa
nhằm tạo ra bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm, tạo điều kiện cho
ngành tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững, khắc phục các yếu điểm như
thương hiệu, mẫu mã, công nghiệp phụ trợ,…
Lấy xuất khẩu làm mục tiêu phát triển cho công nghiệp của ngành, mở
rộng thị trường xuất khẩu, phát triển thị trường nội địa, tập trung phát triển
mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, giảm nhập
siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành.
Phát triển ngành dệt may gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch
chuyển lao động nông nghiệp nông thôn.
Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành dệt may,
huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư vào ngành, kêu gọi
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào đầu tư các lĩnh vực mà các nhà đầu tư
trong nước còn yếu và thiếu kinh nghiệm.
Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát
triển bền vững của ngành, trong đó chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý,
cán bộ kĩ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh nhân giỏi,
cán bộ công nhân lành nghề, chuyên sâu.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 95
Chuyên đề thực tập
Trên cơ sở quan điểm đưa ra, các mục tiêu của ngành đặt ra như sau:
Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành Dệt May trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng
điểm, mũi nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong
nước; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập
vững chắc kinh tế khu vực và thế giới
Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởngGiai đoạn 2008 –
2010
Giai đoạn 2011 –
2020
Tăng trưởng sản xuất hàng năm 16 – 18% 12 – 14%
Tăng trưởng xuất khẩu hàng năm 20% 15%
Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt May Việt
Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Thực
hiện
2007
Mục tiêu toàn ngành đến
2010 2015 2020
1. Doanh thu triệu USD 7.800 14.800 22.500 31.000
2. Xuất khẩu triệu USD 5.834 12.000 18.000 25.000
3. Sử dụng lao độngnghìn
người2.150 2.500 2.750 3.000
4. Tỷ lệ nội địa hóa % 32 50 60 70
5. Sản phẩm chính:
- Bông xơ
- Xơ, sợi tổng hợp
1000 tấn
1000 tấn
8
-
20
120
40
210
60
300
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 96
Chuyên đề thực tập
- Sợi các loại
- Vải
- Sản phẩm may
1000 tấn
triệu m2
triệu SP
265
575
1.212
350
1.000
1.800
500
1.500
2.850
650
2.000
4.000
Các định hướng đối với sản phẩm như sau:
- Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may
xuất khẩu, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng cao khả năng sản xuất và xuất
khẩu hàng may mặc, chú trọng công tác thiết kế thời trang, từng bước xây
dựng thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp, đẩy nhanh các việc áp
dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu hội nhập trong
ngành, tăng nhanh sản lượng các sản phẩm dệt may, đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu và tiêu dùng trong nước.
- Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất xơ sợi tổng
hợp, nguyên phụ liệu, phụ tùng thay thế và các sản phẩm hỗ trợ để cung cấp
cho các doanh nghiệp trong ngành.
- Xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu. Tập đoàn Dệt
May Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện Chương trình này.
- Xây dựng Chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây
dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng suất và chất lượng bông xơ của
Việt Nam để cung cấp cho ngành dệt.
3. Định hướng phát triển của công ty cổ phần May 10
3.1 Mục tiêu của công ty
Với sự phấn đấu của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
trong công ty, trong năm 2007, công ty đã hoàn thành chỉ tiêu đề ra: hoàn
thành kế hoạch về lợi nhuận là 123,9% (kế hoạch đặt ra là 607.256 USD, thực
hiện được 752.516USD (nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động của công ty năm
2007), hoàn thành kế hoạch về doanh thu là 100,1% (kế hoạch đặt ra là
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 97
Chuyên đề thực tập
12.747.531 USD, thực hiện được 12.750.516 USD (nguồn: báo cáo tổng kết
hoạt động của công ty năm 2007). Trên cơ sở đó, công ty đã đặt ra chỉ tiêu
cho năm 2008 như sau:
- Doanh thu: 590 tỷ, tăng 20% so với năm 2007
- Lợi nhuận: 17,5 tỷ, tăng 6% trở lên so với năm 2007
- Thu nhập của công nhân: 1.800.000 đồng/người/tháng
- Chi phí giảm: 10% – 15% so với năm 2007
- Giảm lao động không hiệu quả ở bộ phận lao động gián tiếp: 5% - 10%
Bên cạnh các mục tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của
hoạt động gia công hàng xuất khẩu may mặc của công ty như sau:
- Doanh thu gia công xuất khẩu đạt 446 tỷ đồng, tăng 15,5% doanh thu
so với năm 2007.
- Lợi nhuận của gia công xuất khẩu tăng 12% so với năm 2007
- Số hợp đồng gia công xuất khẩu kí kết được là 35 hợp đồng, tăng 15%
so với năm 2007, trong đó giá trị trung bình của một hợp đồng tăng 10% so
với năm 2007
- Chi phí gia công giảm 10 – 15% so với năm 2007
- Giảm tỷ lệ sản phẩm lỗi, hỏng xuống chỉ còn từ 2% - 4% trong tổng số
sản phẩm sản xuất .
3.2. Phương hướng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian tới
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức hoạt động của công ty theo hướng đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình
mới.
- Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành
dệt may Việt Nam. Xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của Việt
Nam.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 98
Chuyên đề thực tập
- Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành
hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn
thời trang.
- Chuyển từ may gia công sang may xuất khẩu theo phương thức mua
đứt, bán đoạn
- Nâng cao tỷ trọng hàng sản xuất kinh doanh trong nước
- Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng
vào việc phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công
các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO
14000 và SA 8000
- Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa,
mở rộng kênh phân phối trong nước và quốc tế.
- Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
- Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo
đời sống và giữ người lao động.
II. Đánh giá chung về cơ hội và thách thức của công ty cổ phần May 10
1. Cơ hội
Trên cơ sở phân tích các yếu tố môi trường khách quan bên ngoài, công
ty có những thuận lợi sau:
- Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) nên hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam sẽ được hưởng các ưu đãi
về thuế và được bãi bỏ hạn ngạch do đó hàng may mặc xuất khẩu sẽ tăng khả
năng cạnh tranh đối với các sản phẩm của nước khác như Trung Quốc,
Bangladesh,…
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 99
Chuyên đề thực tập
- Khi là thành viên của WTO, hàng may mặc của Việt Nam sẽ được đối
xử bình đẳng với hàng hóa các nước khác, chính vì vậy mà hàng hóa Việt
Nam sẽ tránh được việc bị xử ép trong những vụ kiện bán phá giá.
- Chất lượng cuộc sống đang ngày càng được nâng cao, chính vì vậy mà
nhu cầu đối với các sản phẩm may mặc nâng cao. Các sản phẩm may mặc
không chỉ phục vụ nhu cầu bảo vệ mà thông quan trang phục còn thể hiện tính
cách, khiếu thẩm mĩ, và khẳng định mình. Đây là một cơ hội lớn đối với các
doanh nghiệp may mặc nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng.
- Lao động Việt Nam có giá cạnh tranh hơn so với các nước khác. Từ
trước tới nay, giá nhân công thấp luôn là một lợi thế đối với các doanh nghiệp
sản xuất hàng may mặc Việt Nam. Là một nước có dân số trẻ, trên 50% dân
số trong độ tuổi lao động, đây là một lợi thế bởi doanh nghiệp có nguồn lao
động dồi dào.
- Hành lang pháp lý của Việt Nam đang ngày càng được hoàn thiện, tạo
điều kiện lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đặc biệt là
trong thủ tục Hải quan và trong các thủ tục hành chính.
2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội mà môi trường khách quan mang lại, công ty cổ
phần May 10 còn đối mặt với những thách thức không nhỏ.
- Thứ nhất, nguồn nguyên phụ liệu vẫn phụ thuộc vào thị trường nước
ngoài, doanh nghiệp chưa chủ động khai thác được nguồn cung trong nước.
Bên cạnh đó, nguồn cung cấp nguyên phụ liệu trong nước chưa đáp ứng được
nhu cầu của công ty, chất lượng không cao, số lượng nhỏ.
- Thứ hai, công ty phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp trong
ngành, các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài
có ưu thế hơn về trình độ quản lý sản xuất, công nghệ, vốn,… như Trung
Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc,…
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 100
Chuyên đề thực tập
- Thứ ba, giá các nguyên phụ liệu cho sản xuất gia công hàng may mặc
trong thời gian qua tăng cao, khiến cho các doanh nghiệp gặp khó nhiều khó
khăn trong việc thực hiện các hợp đồng đã kí trước đó.
- Thứ tư, công ty kinh doanh gia công hàng xuất khẩu nên việc đối mặt
với các nguy cơ trong luật pháp quốc tế là điều không thể tránh khỏi. Không
am hiểu kĩ luật pháp và các thông lệ quốc tế có thể sẽ gây ra những tổn thất
lớn cho công ty. Đặc biệt, đối với luật pháp Hoa Kỳ, vốn đã rất rắc rối, mà thị
trường này lại là một thị trường trọng điểm của công ty nên đây càng là thách
thức lớn hơn.
III. Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia
công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất
khẩu tại công ty cổ phần May 10
1.1 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng để đảm bảo sản
xuất của công ty. Hiện nay, đối với ngành may mặc Việt Nam, nguồn nhân
lực là một lợi thế khi tiến hành hoạt động gia công. Vì vậy để nguồn lực này
phát huy hết vai trò của nó nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả lao động,
đồng thời tạo động lực làm việc thì công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Nâng cao hiệu quả quản trị nhân sự cho đội ngũ cán bộ quản lí, đặc biệt
cần chú ý tới phân công công việc, giám sát và xây dựng các định mức công
việc một cách khoa học, chính xác đồng thời nâng cao khả năng thu thập
thông tin từ đội ngũ cán bộ, công nhân viên để có sự điều chỉnh thích hợp
nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm. Đội ngũ
quản lý là cơ sở quan trọng cho việc quản lý công ty cũng như quản lý hoạt
động sản xuất. Việc phân công công việc rõ ràng, cùng với việc xây dựng các
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 101
Chuyên đề thực tập
định mức cho sản xuất sẽ giúp cho tăng hiệu quả hoạt động gia công, tránh
tình trạng lãng phí nguồn lực, nguồn nguyên liệu.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo tay nghề cho người lao động
trực tiếp cũng như tổ chức các cuộc thi tay nghề. Việc tổ chức các lớp đào tạo
tay nghề cho người lao động ở công ty May 10 hiện nay đang được tổ chức
rất tốt nhưng như vậy không có nghĩa là không nhắc tới tầm quan trọng của
công tác này. Với các công nhân mới vào, việc đào tạo sẽ giúp cho họ nâng
cao được trình độ sản xuất của mình, tránh mắc phải lỗi trong sản xuất, như
vậy công ty sẽ bớt được lãng phí do có những sản phẩm hỏng, lỗi. Đối với các
công nhân đã làm việc tại công ty, việc tổ chức các lớp đào tạo sẽ giúp cho họ
nâng cao được trình độ sản xuất, rút ngắn được thời gian lao động trung bình
để làm ra một sản phẩm, như vậy năng suất lao động sẽ được tăng lên. Bên
cạnh đó, tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi sẽ tạo ra động lực giúp người lao
động phấn đấu tăng khả năng lao động của mình. Điều này cũng giúp cho
công ty có nhiều công nhân có tay nghề cao. Như vậy, thông qua các hình
thức bồi dưỡng và khuyến khích nâng cao tay nghề, người lao động sẽ có điều
kiện học hỏi được kinh nghiệm lao động, nâng cao trình độ, từ đó góp phần
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Thường xuyên rà soát, loại bỏ những cán bộ thiếu năng lực, không đáp
ứng được yêu cầu công việc, gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động của công ty.
Những cán bộ thiếu năng lực sẽ gây cản trở cho hoạt động tìm kiếm thị
trường và đối tác, làm giảm năng suất lao động do không thể khuyến khích
công nhân làm việc, gây ra giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Hiện nay,
tuy lực lượng cán bộ của công ty đa phần là những cán bộ có năng lực cao,
nhiệt tình với công việc nhưng bên cạnh đó vẫn có những cán bộ hiệu quả
công việc kém, vif vậy công ty nên mạnh dạn sử dụng biện pháp này để có
một đội ngũ cán bộ có năng lực cao.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 102
Chuyên đề thực tập
- Tiến hành tuyển dụng những lao động có tay nghề cao, đặc biệt lưu ý
tới mức độ làm việc lâu dài của lao động. Lao động tay nghề cao là một tài
sản quý của doanh nghiệp, chính vì vậy, bên cạnh việc đào tạo nâng cao trình
độ tay nghề thì việc tuyển dụng lao động có tay nghề cũng là một biện pháp
để công ty nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, mức độ làm việc
lâu dài của lao động cũng là một vấn đề cần quan tâm. Những lao động có
thời gian làm việc ngắn sẽ không mang lại hiệu quả cao cho công ty bởi sẽ
ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất của công ty và tiến độ sản xuất của công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng nên tổ chức sản xuất tạo ra mức thu nhập ổn định,
thậm chí cao hơn những nơi khác để công nhân yên tâm làm việc. Ngoài ra,
các lao động trong ngành may mặc đa phần là các công nhân nữ nên công ty
cần có những chính sách hợp lí đối với công nhân thai sản, giúp cho người lao
động yên tâm sản xuất và tạo được tình cảm đối với công ty của người lao
động.
1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động
Chất lượng sản phẩm và năng suất lao động được xem như nhân tố
hàng đầu để các đối tác kí hợp đồng với công ty. Hoạt động gia công hàng
may mặc của công ty có đặc điểm chính là nguyên phụ liệu phần lớn do đối
tác nước ngoài cung cấp nên chất lượng sản phẩm ở đây thể hiện sự chính xác
về các thông số kỹ thuật đã được quy định trong những sản phẩm mẫu và sự
đảm bảo nguyên dạng phẩm chất của nguyên liệu nhập khẩu. Năng suất lao
động tác động trực tiếp tới tiến độ hoàn thành hợp đồng, vì vậy việc nâng cao
năng suất lao động là biện pháp cần thiết để công ty phát triển mạnh hơn.
Những biện pháp để công ty khắc phục những tồn tại trong chất lượng sản
phẩm và nâng cao năng suất lao động của công ty là
- Đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại, đổi mới công nghệ theo
hướng tiếp cận công nghệ cao, tiến hành thanh lý các thiết bị cũ. Dây chuyền
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 103
Chuyên đề thực tập
sản xuất hiện đại là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm của công ty. Đầu tư thêm các dây chuyền sản xuất
hiện đại, tự động sẽ giúp cho sản phẩm có được chất lượng cao hơn, đồng thời
năng suất lao động sẽ tăng lên.
- Kiểm tra quá trình sản xuất đảm bảo sản xuất các sản phẩm đúng yêu
cầu kĩ thuật. Đối với các sản phẩm không đạt yêu cầu cần phải loại bỏ ngay.
Bên cạnh đó đốc thúc các tổ trưởng tổ sản xuất phải có sự kiểm tra chặt chẽ
các thông số kỹ thuật ngay từ khi sản phẩm mới ở giai đoạn đầu. Việc kiểm
tra trong quá trình sản xuất rất quan trọng, nó giúp công ty phát hiện ra những
sản phẩm không đủ chất lượng để loại bỏ ra, giúp chất lượng sản phẩm được
nâng cao, không có sản phẩm lỗi trong lô hàng xuất khẩu, tạo được uy tín của
công ty về chất lượng. Vì vậy phòng QA ngoài việc kiểm tra thường xuyên
các quy trình sản xuất thì cũng phải kiểm tra đột xuất tại các dây chuyền
nhằm khắc phục ngay những sai sót, tránh trường hợp đến khi hoàn thành
xong mới kiểm tra, sẽ mất nhiều thời gian sửa lại số lượng lớn hàng bị hỏng.
Bên cạnh việc người công nhân làm đúng chất lượng thì các tổ trưởng tổ sản
xuất cũng cần được đào tạo để nâng cao ý thức trong việc đọc quy trình sản
xuất để công nhân làm theo. Ở công ty đã có những trường hợp tổ trưởng đọc
sai quy trình sản xuất khiến các mã hàng đã được sản xuất xong toàn bộ phải
tháo ra sửa lại, làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng tới thu nhập của
người lao động.
- Bảo quản, lưu trữ nguyên phụ liệu cẩn thận, tránh những ảnh hưởng
làm giảm phẩm chất của nguyên phụ liệu. Ngoài ra, công ty cần xây dựng hệ
thống kho tàng chắc chắn, đạt tiêu chuẩn về độ ẩm, độ thoáng và an toàn về
các tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ, đảm bảo không xảy ra hiện tượng mất
mát, hao hụt nguyên phụ liệu và thành phẩm nhập vào kho. Nguyên phụ liệu
có chất lượng cao ảnh hưởng lớn tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra, vì vậy
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 104
Chuyên đề thực tập
việc bảo quản nguyên phụ liệu là điều rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc bảo
quản các thành phẩm cũng rất quan trọng. Nếu trong quá trình sản xuất sản
xuất ra các sản phẩm đủ tiêu chuẩn nhưng chỉ vì khâu bảo quản không tốt mà
chất lượng bị giảm xuống thì cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
công ty. Do vậy các cán bộ phòng QA phải tăng cường kiểm tra chất lượng
hàng nhập về, phòng kho vận phải chịu trách nhiệm bảo quản nguyên phụ liệu
và thành phẩm không bị suy giảm phẩm chất. Các thành phẩm trước khi xuất
xưởng phải được thực hiện nghiêm ngặt theo hệ thống chất lượng ISO.
- Chia ca sản xuất một cách hợp lí để vừa tạo được năng suất cao mà lại
tiết kiệm được chi phí. Các cán bộ quản lý trong phân xưởng phải biết quản lí
tốt tiến độ sản xuất trong phân xưởng mình, đảm bảo được tiến độ sản xuất
theo đúng kế hoạch. Trong năm 2007, công ty cổ phần May 10 đã thực hiện
chia 3 ca sản xuất, khiến cho năng suất lao động tăng 16% còn chi phí điện
giảm 8%. Những cố gắng này của công ty cần được phát huy để giảm chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận cho công ty.
- Tăng cường tính chuyên môn hóa trong sản xuất để tăng năng suất lao
động, tránh tình trạng công nhân bộ phận này nghỉ thì điều công nhân của bộ
phận khác sang làm thay. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới năng suất mà lại hay xảy
ra các sai sót do công nhân không thạo việc.
1.3 Nâng cao tính cạnh tranh của công ty
Trong xu thế hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, việc nâng cao
tính cạnh tranh của công ty là một điều tất yếu. Sau một thời gian thực tập tại
công ty cổ phần May 10, từ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, tôi xin đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của
công ty. Cụ thể như sau:
- Không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động. Tay nghề lao
động của công nhân công ty được nâng cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 105
Chuyên đề thực tập
sản phẩm vì chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng để
xác định tính cạnh tranh của công ty cao hay thấp. Bên cạnh đó, công ty cũng
cần nâng cao chất lượng của ban quản lý sản xuất tại các phân xưởng và đội
ngũ thiết kế của công ty. Hàng may mặc là một mặt hàng nhạy cảm với gu
thẩm mĩ nên cần có những sản phẩm mang tính thẩm mĩ cao, hợp thời trang,
… Đây sẽ là một điểm mạnh, thu hút được khách hàng nếu công ty có một đội
ngũ thiết kế giỏi, nắm bắt được xu hướng của thị trường.
- Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thì công ty cần đảm
bảo chất lượng đối với từng mã hàng. Ngoài ra cần xây dựng kế hoạch sản
xuất cụ thể, rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo giao hàng đúng thời hạn. Việc
sản xuất hàng đảm bảo chất lượng là quan trọng nhưng phải giao hàng đúng
thời điểm, tránh tình trạng chậm giao hàng, vừa khiến phải bồi thường do
chậm hợp đồng mà công ty còn mất đi uy tín của mình với khách hàng.
- Đảm bảo thực hiện hợp đồng đúng các điều khoản đã kí, không để xảy
ra tình trạng thiếu hụt sản phẩm sau khi đã xuất hàng vì điều này sẽ làm mất
uy tín của công ty và tăng chi phí bồi thường, khắc phục. Để đảm bảo được
điều này công ty cần kiểm tra kĩ lưỡng số lượng sản phẩm trước khi xuất
khẩu, đầu tư công nghệ, xây dựng chiến lược về một số mặt hàng có thế mạnh
nhằm tạo ra ưu thế trong cạnh tranh. Nâng cao năng suất lao động, kiểm soát
chặt chẽ chi phí sản xuất nhằm giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết,
nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Đối với những bạn hàng lâu năm, công ty nên có những chính sách ưu
ái và thường xuyên có sự liên lạc để duy trì mối quan hệ. Có thể không cần
phải tuần nào cũng liên lạc, điều này sẽ gây ra sự khó chịu đối với khách
hàng. Công ty nên liên lạc hàng tháng, có thể bằng e- mail để cung cấp cho
khách hàng những mẫu sản phẩm mới, giá chào gia công đối với các mặt
hàng,… Như vậy vừa tránh cho khách hàng quên mất công ty mà còn có thể
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 106
Chuyên đề thực tập
cung cấp cho họ những thông tin về công ty, giúp cho sự thương lượng về
hợp đồng trở nên nhanh chóng trong một số điều khoản.
1.4 Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả
Công ty May 10 có lợi thế là nguồn vốn của công ty đa phần là nguồn
vốn chủ sở hữu. Lượng vốn kinh doanh của công ty cũng chưa nhiều nên việc
sử dụng nguồn vốn thật hiệu quả đang là một vấn đề trọng tâm đặc biệt trong
điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các nguồn vốn mà công ty có thể
huy động xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Vốn tự có của công ty
- Vốn từ nội bộ công nhân viên trong công ty
- Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu
- Nguồn vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng
Hiện nay, công ty cổ phần May 10 mới chỉ phát hành cổ phiếu của công
ty cho cán bộ công nhân viên trong công ty và sau 3 năm kể từ khi tiến hành
cổ phần hóa thì công ty mới được phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán. Như vậy, năm 2008 này là năm công ty sẽ được phép phát hành cổ
phiếu ra thị trường. Do đó, công ty cần có các biện pháp mở rộng phát hành
cổ phiếu để thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, tiếp cận với các nguồn vốn vay
từ các tổ chức tín dụng để có thể hỗ trợ vốn cho công ty trong những lúc yêu
cầu về vốn lên cao.
Khi công ty đã huy động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh thì việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu quả cao là rất quan trọng.
- Trước hết, công ty cần đánh giá tình trạng sử dụng vốn của công ty để
đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Sau khi đã đánh
giá được thực trạng sử dụng vốn thì cần xây dựng các biện pháp sử dụng tài
chính có hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các khoản
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 107
Chuyên đề thực tập
đầu tư của công ty phải được phân bổ một cách hợp lí, tránh đầu tư dàn trải,
gây lãng phí mà không đạt hiệu quả.
- Đối với các hoạt động đầu tư các tài sản cố định, công ty cần thực hiện
các biện pháp sau:
Với các thiết bị mới đưa vào sử dụng, công ty cần tiến hành đào tạo
hướng dẫn lao động sử dụng một cách chính xác, áp dụng các biện pháp quản
lý máy móc thiết bị như giao cho một bộ phận quản lý. Mỗi tổ cần cử người
đi học kĩ thuật sử dụng máy và người này sẽ có trách nhiệm giải quyết các
thắc mắc liên quan đến quá trình vận hành và sử dụng máy.
Đối với các thiết bị đã hết thời gian thanh lý và được thay bằng thiết bị
mới thì cần liệt kê danh sách để tiến hành thanh lý.
Bên cạnh việc sử dụng nguồn vốn, công ty cũng cần lưu ý tới lượng hàng tồn
kho và các khoản nợ.
Đối với lượng hàng tồn kho: Những năm gần đây công ty đã cố gắng
giảm bớt lượng hàng tồn kho nhưng giá trị hàng tồn kho vẫn còn khá lớn. Vì
vậy, công ty cần có những chính sách để xử lý lượng hàng tồn kho này. Hàng
tồn kho là những mặt hàng không đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu nên để giảm bớt
lượng hàng này, công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Đối với những
sản phẩm tồn kho, công ty có thể tiến hành thanh lí để thu hồi một phần vốn
lại cho công ty. Đây là biện pháp nhằm giúp công ty giải quyết tình trạng ứ
đọng vốn. Tuy nhiên, quan trọng nhất là phải nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đối với các khoản bán chịu, công ty nên hạn chế các khoản thu chậm
dài hạn của khách hàng, đồng thời có những biện pháp khôn khéo để thu về
những khoản nợ tới hạn.
Ngoài ra, công ty cần thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí, sử dụng
các tài sản một cách hợp lí, thực hiện hạch toán đầy đủ chính xác tình hình
thu chi tài chính, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện kế hoạch huy động và
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 108
Chuyên đề thực tập
sử dụng vốn để đảm bảo kế hoạch sử dụng vốn của công ty, thực hiện kiểm
tra định kì để đảm bảo nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, đảm bảo kế
hoạch tái đầu tư sản xuất và tăng vòng quay của vốn.
1.5 Mở rộng thị trường nguyên phụ liệu
Thị trường nguyên phụ liệu là thị trường quan trọng đối với bất cứ một
doanh nghiệp gia công hàng may mặc nào. Hiện nay, công ty May 10 chưa
hoàn toàn mua nguyên phụ liệu được mà vẫn phải mua theo chỉ định của
khách hàng. Điều này là do công ty chưa có một thị trường nguyên phụ liệu
ổn định, chưa cung cấp được nguyên phụ liệu với số lượng lớn và giá cả phải
chăng, chất lượng nguyên phụ liệu của công ty cung cấp chưa cao nên không
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Một nguyên nhân nữa là các đối tác
đặt gia công đã có mối liên hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp của họ và chỉ tin
tưởng vào các nhà cung cấp này nên việc cung cấp nguyên phụ liệu trở thành
vấn đề rất khó khăn đối với công ty. Tuy nhiên việc cung cấp nguyên phụ liệu
cho quá trình gia công là một việc nhất định phải thực hiện bởi nó sẽ làm tăng
lợi nhuận lên cao và chủ động trong sản xuất, không phải phụ thuộc vào thời
gian cung cấp nguyên phụ liệu của bạn hàng. Để làm được việc đó, công ty
cần mở rộng thị trường nguyên phụ liệu của mình để đáp ứng được yêu cầu
của bạn hàng. Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Hợp tác chặt chẽ với nhà cung cấp nguyên phụ liệu nước ngoài và trong
nước. Công ty cần có các kế hoạch sản xuất rõ ràng cho kì sản xuất sau, tháng
sau, quý sau sau đó thông báo cho nhà cung cấp nguyên phụ liệu biết để họ
chuẩn bị. Ngoài ra, khi tìm đối tác cung cấp nguyên phụ liệu công ty phải tìm
những đối tác cung cấp có uy tín, không được vì tình trạng thiếu nguyên phụ
liệu và vì muốn mở rộng thị trường nguyên phụ liệu mà kí hợp đồng cung cấp
những lô hàng không đủ yêu cầu về chất lượng. Mặt khác, cũng tránh tình
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 109
Chuyên đề thực tập
trạng công ty kí hợp đồng gia công rồi mới đi tìm nguồn cung cấp sẽ dễ bị đối
tác ép giá.
- Nhà cung cấp nguyên phụ liệu trong nước phải là nhà cung cấp chủ yếu
của công ty vì nhập nguyên phụ liệu trong nước sẽ kiểm tra được thực tế
trước khi mua, mặt khác không phải chịu chi phí vận chuyển từ nước ngoài
về, gây tăng chi phí nguyên phụ liệu, giảm lợi nhuận gia công. Hiện nay các
công ty dệt trong nước đã có những phát triển tích cực, đầu tư hiện đại hóa
trang thiết bị nên trong tương lai, ngành dệt trong nước có thể đáp ứng được
nhu cầu của các doanh nghiệp may trong nước. Một mặt mở rộng thị trường
nguyên phụ liệu bằng cách kí hợp đồng với các doanh nghiệp dệt, mặt khác,
công ty tiếp tục tham gia vào chuỗi liên kết các doanh nghiệp dệt may đã có
( ví dụ chuỗi doanh nghiệp sợi Phú Bài, dệt Sơn Trà, nhuộm Yên Mỹ) hoặc tự
liên kết với các doanh nghiệp khác để tạo thành chuỗi sản xuất, vừa tiết kiệm
chi phí lại chủ động trong khâu chuẩn bị nguyên phụ liệu. Ngoài ra, công ty
có thể tham gia liên doanh, đầu tư vào các công ty dệt, sợi để có thể giao hàng
khi cần, tiết kiệm được chi phí lưu kho mà giá mua lại rẻ.
- Bộ phận phụ trách thị trường nguyên phụ liệu phải chủ động tìm kiếm
thị trường, phối hợp với phòng kĩ thuật để tìm hiểu những yêu cầu kĩ thuật đặt
ra đối với nguyên phụ liệu để chủ động tìm kiếm và lựa chọn nhà cung cấp.
- Với các khách hàng đặt gia công, công ty cố gắng thương lượng để
giảm bớt tỷ trọng nguyên liệu khách hàng cung cấp hoặc mua nguyên liệu
theo chỉ thị của khách hàng, dần tiến tới thỏa thuận công ty sẽ tự cung cấp
nguyên liệu hoàn toàn. Tuy nhiên, công ty cũng cần tìm hiểu giá nguyên phụ
liệu mà bạn hàng cung cấp, nếu cao hơn giá mà công ty có thể cung cấp thì cố
gắng thỏa thuận để tự công ty cung cấp, còn nếu giá thấp hơn thì vẫn nên
chấp nhận mua theo chỉ thị hoặc để khách hàng cung cấp.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 110
Chuyên đề thực tập
2. Kiến nghị
2.1 Kiến nghị đối với công ty
Ngoài các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng
may mặc xuất khẩu như đã trình bày ở trên, em cũng xin đưa ra những kiến
nghị đối với lãnh đạo công ty để công ty đạt được hiệu quả cao hơn trong sản
xuất.
- Công ty nên xây dựng các chính sách thỏa đáng nhằm thu hút lực lượng
lao động có tay nghề cao và đưa ra các biện pháp kích thích lao động làm việc
năng suất, chất lượng, nhiệt tình cống hiến cho sự tồn tại và phát triển của
công ty.
- Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các bạn hàng nhằm duy trì
các đơn đặt hàng thường xuyên và không bị mất khách hàng
- Nâng cao năng lực sản xuất, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm,
đa dạng hóa khả năng sản xuất các loại mặt hàng để đáp ứng nhu cầu của thị
trường, chú trọng vào sản xuất các mặt hàng truyền thống của công ty, các
mặt hàng có giá trị cao.
- Giảm tối đa các loại chi phí vận chuyển, chi phí văn phòng, các chi phí
quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng nhưng vẫn phải giữ được hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực hiện đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện
đại cho các phân xưởng để nâng cao khả năng sản xuất. Tập trung đầu tư cho
đội ngũ thiết kế mẫu để dần dần tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
- Có các biện pháp nhằm thăm dò thông tin về sản phẩm, thị trường,
khách hàng,… để góp phần sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu
của thị trường một cách tốt nhất. Tăng vốn hiểu biết về thị trường quốc tế và
luật pháp quốc tế,… để tránh rơi phải tình trạng vì thiếu hiểu biết mà bị phạt,
bị áp dụng những biện pháp hạn chế xuất khẩu, gây mất thị trường của công
ty.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 111
Chuyên đề thực tập
2.2 Kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan
Để công ty phát triển thuận lợi và bền vững, ngoài những cố gắng và nỗ
lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty mà còn có sự hỗ trợ rất
lớn từ phía các cơ quan chức năng.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để công ty nhập khẩu máy móc thiết bị
mới, hỗ trợ công ty trong việc nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới vào
sản xuất.
- Đơn giản hóa các thủ tục Hải quan và thủ tục hành chính để công ty có
thể nâng cao hiệu quả trong kinh doanh xuất nhập khẩu vì thủ tục rườm rà
làm công ty mất đi một khoản chi phí thời gian - yếu tố quan trọng trong kinh
doanh hiện đại
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích và thu hút các học
viên theo học ngành may nhằm khắc phục tình trạng thiếu kĩ sư ngành may
như hiện nay. Ưu tiên đào tạo các chuyên gia về thiết kế thời trang và
marketing nhằm khắc phục những điểm yếu cơ bản của ngành may là yếu
trong khâu thiết kế và khâu nghiên cứu tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác,
từng bước tạo lập các cơ sở để cho các doanh nghiệp xuất khẩu sang nước
ngoài những sản phẩm mang thương hiệu Việt. Điều này sẽ giúp cho kim
ngạch xuất khẩu của ngành may tăng mạnh, đất nước thu được một nguồn
ngoại tệ lớn.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 112
Chuyên đề thực tập
KẾT LUẬN
Ngành dệt may luôn là một trong những ngành xuất khẩu trọng tâm
được Nhà nước chú trọng quan tâm hàng đầu bởi ngoài việc thu được nguồn
ngoại tệ về cho đất nước, đây còn là ngành tạo ra một lượng việc làm lớn cho
đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Nhà nước và nỗ lực của chính mình, các
doanh nghiệp dệt may nói chung và công ty cổ phần May 10 nói riêng đang
dần dần phát triển, tiến ra thị trường thế giới. Các sản phẩm may mặc gia
công xuất khẩu của công ty đang ngày càng được khách hàng ưa chuộng bởi
chất lượng cao, đồng đều.
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Gia công hàng may mặc xuất
khẩu tại công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp” đã trình bày một
số nội dung về gia công hàng may mặc xuất khẩu, phân tích thực trạng tại
công ty cổ phần May 10, từ đó đề ra các giải pháp có thể vận dụng để nâng
cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty. Tuy gia
công hàng may mặc không phải là chiến lược phát triển lâu dài của công ty
nhưng bằng phương pháp này, công ty có thể từng bước xâm nhập thị trường
nước ngoài, tạo tiền đề cho xuất khẩu trực tiếp ra thị trường quốc tế.
Tuy trải qua 15 tuần thực tập tại công ty cũng như được sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy Nguyễn Quang Huy cũng như các cô chú, ạnh chị trong
các phòng ban của công ty May 10 nhưng bài báo cáo của em có thể còn
nhiều thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Quang Huy và các cô chú, anh chị trong
các phòng ban của công ty cổ phần May 10 trong quá trình thực tập đã giúp
đỡ em để em hoàn thành được bài báo cáo của mình.
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 113
Chuyên đề thực tập
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kỹ thuật ngoại thương – PGS – TS Đoàn Thị Hồng Vân, NXB Thống
kê năm 2005
2. Nghị định 57/1998/NĐ – CP có hiệu lực ngày 31/07/1998
3. Luật khuyến khích đầu tư trong nước
4. Quyết định số 36/2008/QĐ-Ttg của thủ tướng chính phủ ngày
10/03/2008
5. Các tài liệu tham khảo tại công ty cổ phần May 10
6. Một số website khác
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 114
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT
KHẨU...............................................................................................................3
I. Cơ sở lí luận của hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu................3
1. Khái niệm hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu......................3
2. Phân loại hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu........................4
3. Đặc điểm của hoạt động gia công xuất khẩu.........................................7
4. Vai trò của hoạt động gia công hàng hóa xuất khẩu..............................8
4.1 Đối với nền kinh tế quốc dân...........................................................8
4.2 Đối với doanh nghiệp gia công xuất khẩu........................................9
5. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động gia công......................................10
5.1 Doanh thu gia công (TR)................................................................10
5.2 Chi phí gia công (TC)....................................................................10
5.2 Lợi nhuận gia công (P)...................................................................10
5.4 Tỷ suất doanh thu / chi phí.............................................................11
5.5 Tỷ suất Lợi nhuận/ Doanh thu........................................................11
II. Hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu..................................................11
1. Khái niệm hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu..............................11
2. Quy trình thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu......12
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động gia công xuất khẩu......................13
1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp...............................................13
1.1 Môi trường chính trị - luật pháp.....................................................13
1.2 Môi trường khoa học – công nghệ.................................................16
1.3 Khả năng cung cấp nguyên phụ liệu..............................................17
1.4 Đối thủ cạnh tranh..........................................................................20
2. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp.......................................................21
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 115
Chuyên đề thực tập
2.1 Nguồn nhân lực..............................................................................21
2.2 Nguồn vốn......................................................................................22
2.3 Cơ sở vật chất của công ty.............................................................23
Chương II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10..........................................................24
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May 10.........................................24
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần May 10......................................24
1.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.............................................25
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban..................................26
2. Các nguồn lực của công ty...................................................................31
3. Môi trường kinh doanh của Công ty cổ phần May 10.........................40
3.1 Môi trường bên ngoài.....................................................................40
3.2 Môi trường bên trong của doanh nghiệp........................................44
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua của
công ty cổ phần May 10...........................................................................48
II. Thực trạng hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty...53
1. Tổ chức hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty....53
1.1 Lựa chọn bên đặt gia công.............................................................53
1.2 Ký kết hợp đồng gia công..............................................................54
1.3 Thực hiện hợp đồng gia công.........................................................56
1.4 Kiểm soát hoạt động gia công........................................................60
2.Thực trạng kết quả gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty.....61
2.1. Doanh thu các mặt hàng gia công.................................................61
2.2. Cơ cấu các mặt hàng gia công.......................................................64
2.3. Thị trường tiêu thụ và bạn hàng....................................................69
2.4. Tình hình kí kết hợp đồng gia công..............................................73
2.5 Tình hình thực hiện đơn giá gia công tại công ty cổ phần May 1075
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 116
Chuyên đề thực tập
2.6 Chi phí hoạt động gia công của công ty May 10............................79
2.7 Hiệu quả hoạt động gia công..........................................................83
III. Đánh giá hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu tại công ty cổ
phần May 10................................................................................................86
1. Điểm mạnh...........................................................................................86
1.1 Xây dựng được mối quan hệ làm ăn lâu dài đối với nhiều bạn hàng
quốc tế..................................................................................................87
1.2 Dây chuyền công nghệ hiện đại.....................................................87
1.3 Công ty đã áp dụng đồng bộ ba hệ thống quản lý..........................88
1.4 Đạt chất lượng cao về sản phẩm....................................................88
2. Điểm yếu..............................................................................................89
2.1 Hạn chế trong nghiên cứu thị trường và tìm kiếm bạn hàng..........89
2.2 Chưa hoàn toàn chủ động trong việc cung cấp nguyên phụ liệu mà
còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp của nước ngoài............................90
2.3 Công ty chỉ xuất khẩu theo điều kiện FOB....................................90
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIA
CÔNG HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY 10..........................................................................................................92
I. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................92
1. Một số nét về ngành may mặc Việt Nam.............................................92
2. Định hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam.......................94
3. Định hướng phát triển của công ty cổ phần May 10............................96
3.1 Mục tiêu của công ty......................................................................96
3.2. Phương hướng phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian tới....................................................................97
II. Đánh giá chung về cơ hội và thách thức của công ty cổ phần May 10...98
1. Cơ hội...................................................................................................98
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 117
Chuyên đề thực tập
2. Thách thức...........................................................................................99
III. Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động gia
công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10....................100
1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động gia công hàng may mặc xuất
khẩu tại công ty cổ phần May 10...........................................................100
1.1 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực..............................................100
1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động........102
1.3 Nâng cao tính cạnh tranh của công ty..........................................104
1.4 Quản lí và sử dụng vốn có hiệu quả.............................................106
1.5 Mở rộng thị trường nguyên phụ liệu............................................108
2. Kiến nghị............................................................................................110
2.1 Kiến nghị đối với công ty.............................................................110
2.2 Kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan......................111
KẾT LUẬN..................................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................113
Đàm Thị Hồng Thắm – TMQT - K46 118