BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÙY DƢƠNG
MÃ SINH VIÊN : A16367
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Trịnh Trọng Anh
Sinh viên thực hiện : Phạm Thùy Dƣơng
Mã sinh viên : A16367
Chuyên ngành : Tài Chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài em luôn
nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trƣờng Đại học Thăng Long; Ban lãnh
đạo và các anh chị tại Phòng giao dịch khách hàng Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để
em hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Trịnh Trọng Anh đã chỉ bảo tận tình
về phƣơng pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có thể thuận lợi
hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh Viên
Phạm Thùy Dương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Thùy Dương
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................. 1
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM .......................................... 1
1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM ....................................................................... 1
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM ....................................................... 1
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM ............................................... 3
1.2.1. Khái niệm CVTD ............................................................................................. 3
1.2.2. Đặc điểm CVTD ............................................................................................... 4
1.2.3. .......................................................................... 5
1.2.4. ...................................................................... 7
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng .......................................................................... 10
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD ........................................................ 12
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến CVTD ................................................................ 14
1.3.1. ................................................................................... 14
1.3.2. ............................................................................... 17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH
KIM LIÊN……………….. .......................................................................................... 19
2.1. ..................................................................... 19
2.1.1. , 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ............................ 19
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong thời gian
vừa qua..................................................................................................................... . 21
2.2. Thực trạng hoạt động CVTD tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ..... 32
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. .......................................... 32
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ......... 33
2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động CVTD qua các năm .................................. 38
2.3. Đánh giá về hoạt động CVTD của VPBank Kim Liên ............................... 45
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 45
2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................... 46
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 47
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG -
PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN ............................................................................. 51
3.1. Định hƣớng nâng cao hoạt động CVTD tại phòng giao dịch .................... 51
3.1.1. Định hướng phát triển chung ....................................................................... 51
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian tới ........................................... 52
3.1.3. Định hướng nâng cao CVTD tại phòng giao dịch ....................................... 53
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại phòng giao dịch ........................ 53
3.2.1. Hoàn thiện chính sách kinh doanh .............................................................. 53
3.2.2. Áp dụng tích cực các chiến lược Marketing ................................................ 54
3.2.3. Thực hiện tốt và có hiệu quả về quản trị nhân sự; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ......................................................................................................... 59
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau ................................................................ 60
3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng ................................. 60
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 61
3.3.1. Kiến nghị với VPBank ................................................................................... 61
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam .................................................................... 62
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan liên quan ................................................................... 63
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CVTD Cho vay tiêu dùng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng Thƣơng Mại
TMCP Thƣơng mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
VHĐ Vốn huy động
VNĐ Việt Nam đồng
VPBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vƣợng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013......................................22
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011– 2013.........................................25
Bảng 2.3. Tình hình dƣ nợ trong giai đoạn 2011- 2013.............................................29
Bảng 2.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2013...........................................31
Bảng 2.5. Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2011-2013......................40
Bảng 2.6. Dƣ nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2011- 2013...................................41
Bảng 2.7. Dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB..............................................................42
Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD.........................................................44
Biểu đồ 2.1. Tổng VHĐ và tăng trƣởng VHĐ giai đoạn 2011-2013.........................21
Biểu đồ 2.2. Tổng dƣ nợ và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng 2011-2013..........................28
Biểu đồ 2.3. Tình hình dƣ nợ và tỷ trọng CVTD giai đoạn 2011 - 2013..................39
Biểu đồ 2.4. Doanh thu từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2011-2013..................43
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch VPBank Kim Liên...........................20
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm vừa qua, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế
giới WTO, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc tiến nhảy vọt.
... Mặc dù trong
những năm gần đây, thu nhập của ngƣời dân Việt Nam tăng lên tƣơng đối cao, (năm
2010 đạt mốc bình quân trên 1000 USD/ ngƣời – Tổng cục thống kê, 2010
d
ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó, sự tham gia của các ngân hàng bán
lẻ nổi tiếng trên thế giới nhƣ HSBC, ANZ… đã làm thị trƣờng cho vay tiêu dùng phát
triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán ghi nợ Visa và
nhiều tổ chức khác cũng góp phần làm thị trƣờng cho vay tiêu dùng ngày càng trở lên
sôi động. Tuy nhiên, theo thống kê của NHNN, tình trạng dƣ thừa thanh khoản trên
toàn hệ thống đã đến mức báo động đỏ: cung dồi dào, cầu vốn yếu; doanh số giao dịch
giảm tới 80% so với cùng kỳ 2012, đạt bình quân 15 nghìn tỷ đồng/ngày. Ƣớc tính đến
hết tháng 6/2013, tăng trƣởng vốn huy động lên tới 8,5% trong khi tăng trƣởng tín
dụng chỉ 4,5%. Tín
tiêu dùng vẫn chƣa đƣợc khai thác hết tiềm năng (Nguyễn Hoài, 2010).
Xuất phát điểm là một NHTM ngoài quốc doanh, chủ yếu cho vay đầu tƣ, xây
dựng cơ bản, lĩnh vực CVTD chƣa phải là mảng kinh doanh phát triển mạnh của
VPBank. Với định hƣớng chung của VPBank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu
trong hệ thống các NHTM, phòng giao dịch Kim Liên cũng đặt mục tiêu phát triển
trong thời gian tới, trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng rất quan trọng.
Nhận thức đƣợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động CVTD tại
phòng giao dịch Kim Liên, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích trình bày
Thứ nhất: Trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thƣơng mại.
Thứ hai : Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, đồng thời
đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng –
Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013.
Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp phân tích, thống kê và phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng
trong khóa luận.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên.
Chương 3: Một số giải pháp pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng - phòng giao dịch Kim Liên với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng giao
dịch và đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn của Thạc sỹ Trịnh Trọng Anh trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận, với quỹ thời gian thực tập hạn chế cộng với vốn
kiến thức còn ít của mình nên khóa luận còn một số sai sót, khuyết điểm. Vì vậy, em
rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô giáo và ban lãnh đạo phòng
giao dịch để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
Sinh viên
PHẠM THÙY DƢƠNG
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM
1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng đƣợc đƣa ra trong
nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo nhƣ:
- Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010), “cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sự dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
- Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2009), “cho vay là việc ngân hàng đƣa tiền cho
khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian
xác định”.
Trong phạm vi nghiên cứu, ta có thể hiểu rằng: Cho vay là một giao dịch v
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
(Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân
hàng, 2009). Nhƣng rủi ro trong các hoạt động Ngân hàng có xu hƣớng tập trung vào danh
mục các khoản cho vay. Vậy thực ra, Ngân hàng đã thực hiện những khoản cho vay nào? Để
trả lời câu hỏi này chúng ta cần tìm hiểu một số cách phân loại hoạt động cho vay của
NHTM.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số
tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa
vào các căn cứ sau đây:
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khản vay có thời hạn dƣới 12 tháng và đƣợc sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
các cá nhân.
2
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung
hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tƣ cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là
nguồn hình thức vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình đƣợc
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.1.2.2. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc
bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó.
Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,
quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.
- Cho vay có bảo đảm: là loại hình cấp tín dụng dựa trên các bảo đảm nhƣ thế chấp
hay cầm ba bảo lãnh. Đối với các khá
pháp lý để Ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ
1.1.2.3. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các
khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để đƣợc cấp hạn mức
thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thƣơng mại là chủ yếu, chỉ
khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ
ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho
khách hàng hạn mức tín dụng. Đƣợc áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn
ngắn hạn, có quan hệ vay vốn thƣờng xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn
vay, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng. Hạn mức tín dụng đƣợc cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ
khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dƣ nợ không đƣợc vƣợt quá hạn mức tín dụng.
Một số trƣờng hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dƣ nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn
mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dƣ nợ sao cho dƣ nợ cuối kỳ
không vƣợt quá hạn mức.
Thang Long University Library
3
- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc
chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng
thời gian xác định. Giới hạn này đƣợc gọi là hạn mức thấu chi.
- Phƣơng thức cho vay theo dự án đầu tƣ cụ thể: áp dụng đối với các khách hàng đủ
điều kiện thực hiện dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể theo quy định. Ngân
hàng sẽ giải ngân vốn vay một hay nhiều lần theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với
yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng trong thời hạn giải ngân đã thỏa thuận. Thông
thƣờng nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc lấy từ khấu hao và lợi nhuận của dự án cho vay.
1.1.2.4. Theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh
doanh để tiến hành sản xuất và lƣu động hàng hóa.
- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân nhƣ
mua sắm nhà cửa, xe cộ…
Trong khóa luận này sử dụng cách phân loại trên và tập trung vào hoạt động cho vay
tiêu dùng của NHTM.
1.1.2.5. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng thời
ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân
hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến
binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thƣờng liên kết các thành viên theo một mục đích
riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.
Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung
gian nhƣ thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các
thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này
rất thuận tiện khi ngƣời vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá
trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngƣời vay sử dụng tiền sai mục đích.
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM
1.2.1. Khái niệm CVTD
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng đƣợc đƣa ra trong
nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo nhƣng có thể hiểu nhƣ sau:
4
“ Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng
chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai
bên đã thỏa thuận nhằm giúp khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản
tiền với mục đích tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể
hưởng một mức sống cao hơn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian
nhất định.”(Luật các Tổ chức tín dụng, 2010)
1.2.2. Đặc điểm CVTD
1.2.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng
Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là giá trị một khoản vay lớn và tiềm
ẩn rủi ro cao, giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng của khách hàng thƣờng có quy mô nhỏ nên
mức độ ảnh hƣởng tới ngân hàng cũng nhỏ. Đây cũng là điểm giúp ngân hàng có thể phân
tán rủi ro rất tốt. Tuy nhiên, trong một số sản phẩm CVTD có thời hạn cho vay trung dài
hạn với giá trị lớn nhƣ cho vay mua đất, nhà, ô tô thƣờng có rủi ro cao hơn mức bình
thƣờng.
1.2.2.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng
Lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn và “cứng nhắc” so với lãi suất các loại
trong lĩnh vực thƣơng mại và công nghiệp do chí phí của nó thƣờng cao hơn so với các
khoản cho vay khác.
CVTD là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận tƣơng đối lớn cho các ngân hàng với
mức lãi suất thƣờng đƣợc cố định. Khi đƣa ra lãi suất cho vay cố định đó, các ngân hàng
thƣờng dựa vào những thay đổi có thể có của lãi suất huy động đầu vào để làm căn cứ đề ra
lãi suất cho vay tiêu dùng thích hợp. Do đó, lãi suất CVTD không linh hoạt nhƣ các khoản
cho vay kinh doanh khác hiện nay với lãi suất thoả thuận. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro
cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng. “Giá cả” các khoản vay tiêu dùng thƣờng đƣợc
định giá rất cao do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn, mang tính chất tiêu dùng và hàm ý rủi
ro. Mỗi hợp đồng vay tiêu dùng thƣờng có giá trị nhỏ hơn so với giá trị các hợp đồng vay
sản xuất, kinh doanh do đó chi phí tổ chức cho vay cao (bao gồm chi phí giao dịch bình
quân, chi phí thiết lập mạng lƣới để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm…).
Cùng với đó, ngƣời tiêu dùng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất và nhu cầu vay tiêu
dùng của họ hầu nhƣ ít co dãn với lãi suất. Họ thƣờng chỉ quan tâm đến số tiền mà họ phải
trả theo từng đợt hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu dùng một loại hàng hoá
dịch vụ nào đó, có giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ quan tâm đến việc thu nhập của mình trong
tƣơng lai có thể trang trải đƣợc khoản vay hiện nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ đi vay để
thoả mãn nhu cầu của mình.
Thang Long University Library
5
1.2.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng đƣợc thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của dân cƣ vì vậy
đối tƣợng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình.
Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ khác nhau. Với những
đối tƣợng có mức thu nhập thấp thì nhu cầu vay thƣờng không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm
thoả mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với những đối
tƣợng có mức thu nhập trung bình, nhu cầu về vay tiêu dùng thƣờng có xu hƣớng tăng mạnh
do việc hoặc là có ý muốn vay mƣợn để mua hàng tiêu dùng hơn dùng khoản tiền dự phòng
của mình, hoặc là không tiết chế nhu cầu mà lao vào những khoản chi tiêu có tính phô
trƣơng hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Còn đối với đối tƣợng là
những ngƣời có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh
toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm
trong các khoản đầu tƣ dài hạn, xét về số tuyệt đối thì nhu cầu của nhóm ngƣời này thƣờng
lớn.
1.2.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng
Khi nhắc đến hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng thì bản thân nó đã tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro và CVTD cũng không phải là ngoại lệ. Lãi suất trong cho vay tiêu dùng cao
hơn cho vay sản xuất vì chi phí nhiều hơn nhƣng rủi ro thì thấp hơn, xét cả dƣới góc độ tài
sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ hay giá trị cho vay.
Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập
hoàn toàn với nguồn vay, đó chính là khoản thu nhập của ngƣời vay có đƣợc trong tƣơng lai
chứ không dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản vay đó đem lại. Những
khách hàng có mức lƣơng cơ bản và mức lƣơng còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu
hàng ngày và các nghĩa vụ tài chính mà cao thì đƣợc đánh giá cao. Tuy nhiên, điều này còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhƣ tình trạng kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái, bệnh
tật, thiên tai, địch họa…nó đều làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của ngƣời vay, hoặc các
rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai nạn, công việc sẽ ảnh hƣởng gián tiếp đến nguồn
thu nhập của ngƣời đó và từ đó mang rủi ro đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
1.2.3.
1.2.3.1.
-
6
đặc biệt lại có nhiều
vay tiêu dùng thƣờng có lợi nhuận cao hơn do mức lãi suất tính trên các khoản cho vay tiêu
dùng
thu đƣợc từ các khoản cho vay tiêu dùng.
-
tiền gửi cho Ngân hàng.
Hoạt động này giúp Ngân h
Ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ
dân cƣ. Hơn nữa, tính lan truyền trong dân cƣ là rất cao nên các Ngân hàng có thể thông qua
các khoản cho vay tiêu
thị trƣờng này thì
, Ngân
hàng muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tƣợng khách hàng này.
Trong khi cấp các khoản cho vay tiêu dùng thì các Ngân hàng cũng góp phần đẩy
mạnh tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và các ngân hàng có thêm những
khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất. Sản xuất phát triển lại cung cấp ra thị
trƣờng những sản phẩm mới làm
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời
tiêu dùng. Do vậy, khách hàng của cho vay tiêu dùng cũng chính là ngƣời tiêu dùng, đặc
biệt là những ngƣời có thu nhập trung bình. Nhờ những khoản cho vay tiêu dùng, họ có thể
mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện
cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chƣa cho phép.
mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phƣơng tiện
nhƣ xe máy, ô tô, du lịch, học hành,...
Thang Long University Library
7
toán của hiện tại và tƣơng lai. Điều này
chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tƣơng lai về
thời điểm hiện tại.
do hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.
trình sản xuất không thể t
doanh ngh
cho việc kích cầu,
tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không
đƣợc dùng nhƣ vậy thì chẳng những không kích đƣợc cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả
năng tiết kiệm trong nƣớc.
1.2.4.
Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau để phân loại.
Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng:
8
1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua
sắm hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là thời
gian dài và quy mô vốn vay thƣờng lớn.
- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời
sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của
hình thức vay này là quy mô vốn vay nhỏ, thời gian ngắn do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay
tiêu dùng cƣ trú.
1.2.4.2. Căn cứ vào hình thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay trong đó ngƣời vay sẽ trả nợ (gồm
số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
Phƣơng thức này thƣờng dùng để tài trợ cho việc mua sắm nhà cửa hay các vật dụng đắt tiền
nhƣ ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ... Điều
này xuất phát từ khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần
duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lƣơng khi tiến hành sẽ
gặp nhiều thuận lợi hơn.
- Cho vay trả một lần: là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp
ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và đƣợc thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô
của những khoản vay này tƣơng đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán
trong một khoảng thời gian tƣơng đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này đƣợc dùng để
chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ôtô,
nhà ở.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo
phƣơng thức này, trong thời gian tín dụng đƣợc thoả thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng kỳ, khách hàng đƣợc ngân hàng cho phép thực hiện cho
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Trong tất cả các lãi suất cho vay tiêu dùng, mức
cao nhất là đối với tín dụng tuần hoàn. Bởi vì những khoản vay tín dụng không đƣợc đảm
bảo, và chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tƣơng đối cao: nhƣ dự trữ quỹ, xử lý thẻ tín
dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân. Lãi phải trả
trong mỗi kỳ có thể dựa trên một trong ba cách sau:
+ Lãi trƣớc đƣợc tính trên số dƣ nợ đã đƣợc điều chỉnh, theo phƣơng pháp này số dƣ
nợ đƣợc dùng để tính lãi là số dƣ nợ cuối cùng của mỗi thời kỳ khi khách hàng đã đƣợc
thanh toán nợ cho ngân hàng.
Thang Long University Library
9
+ Lãi đƣợc tính trên số dƣ nợ trƣớc khi điều chỉnh: theo cách này số dƣ nợ dùng để
tính lãi là số dự nợ mỗi kỳ có trƣớc khi khoản nợ đƣợc thanh toán.
+ Lãi đƣợc tính trên cơ sở dƣ nợ bình quân.
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp
nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức cho vay này bên cạnh những ƣu điểm
nhƣ: thứ nhất, ngân hàng có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những ngƣời này
thƣờng đƣợc đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên
các quyết định trực tiếp của ngân hàng thƣờng có chất lƣợng cao hơn so với trƣờng hợp
chúng đƣợc quyết định bởi các công ty bán lẻ. Thứ hai, cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt
hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. Thứ ba, khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng
thì có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoã mãn quyền lợi cho cả hai
phía…Nhƣng nó cũng còn có những nhƣợc điểm nhƣ: mở rộng và tăng doanh số cho vay
không thực sự thuận lợi, chi phí cho vay thƣờng khá lớn.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch
vụ cho ngƣời tiêu dùng, nhƣng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này, ngân hàng
cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng. Cho vay gián tiếp giúp các ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh
số cho vay, tiết kiệm và giảm đƣợc chi phí cho vay, có cơ hội phát triển các quan hệ với
khách hàng cũng nhƣ các hoạt động khác của ngân hàng và giảm thiểu đƣợc rủi ro nếu nhƣ
ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ. Nhƣng cũng co những hạn chế nhƣ:
ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với ngƣời vay vốn vì vậy khó xác định chính xác tƣ cách
của ngƣời vay. Ngân hàng thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng. Thêm vào đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của
hình thức cho vay này là hết sức phức tạp, không phải ngân hàng nào cũng thực hiện đƣợc.
1.2.4.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Khách hàng có nhu cầu vay
vốn nhƣng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân
hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản đƣợc hình thành từ
khoản vay của ngân hàng để làm vật đảm bảo. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán
tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thƣờng yêu cầu
khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và ngƣời thụ hƣởng là ngân hàng
đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.
10
- Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện
là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời
gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ đƣợc ngân hàng qui định cụ thể
dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm
cố thƣờng là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tƣơng đối chắc chắn,
đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động của khách
hàng chẳng hạn nhƣ: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý…
- Cho vay thế chấp: là hình thức mà ngƣời vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở
hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo của mình sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
hạn cam kết.
Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thƣờng là bất động sản
nhƣ nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó
không thuận tiện nhƣ ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép ngƣời vay tiếp tục
đƣợc sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng
tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc
định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lƣỡng tránh
định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hƣởng đến khả
năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo
cũng không quá lớn nhƣ là các dây chuyền sản xuất, nhà xƣởng nhƣ đối với cho vay kinh
doanh.
1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các phòng
ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi cấp vốn cho khách hàng. Ðể chuẩn hoá
quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi ngân hàng thƣờng tự xây dựng cho
mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ
thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng, tuy nhiên nhìn chung lại
Quy trình cho vay tiêu dùng đều bao gồm 6 bƣớc sau:
Bƣớc 1 Nhận hồ sơ tín dụng: khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng làm thủ
tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hƣớng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ đầy đủ và
đúng quy định của ngân hàng, hồ sơ tín dụng thƣờng bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế
và hồ sơ vay.
Bƣớc 2 Thẩm định tín dụng: Quá trình thẩm định bao gồm :
- Thẩm định đặc điểm của nguồn vay
- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay
Thang Long University Library
11
- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng
- Thẩm định tài sản đảm bảo.
Bƣớc 3 Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng
thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đƣa ra quyết định cho vay. Sau
khi đã quyết định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách biết rõ nội dung (nếu
không cho vay phải ghi chi tiết lý do).
Bƣớc 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân:
Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân và khách hàng tiến hành kí kết hợp
đồng tín dụng.
Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng bao gồm:
- Khách hàng: họ tên, địa chỉ, tƣ cách pháp nhân (nếu có).
- Mục đích sử dụng: khách hàng phải ghi rõ khoản vay đƣợc sử dụng để làm gì.
- Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng.
- Lãi suất áp dụng: mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi,
các điều kiện thay đổi lãi suất.
- Mức phí để có đƣợc cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn
mức cam kết.
- Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng,
tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng đƣợc phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối
cùng đƣợc ngân hàng thu về.
- Các loại đảm bảo: các nội dung nhƣ định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển
nhƣợng hoặc bán, quyền sử dụng các tài sản đảm bảo… đều phải đƣợc quy định rõ
trong hợp đồng.
- Điều kiện và kỳ hạn giải ngân.
- Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.
Các điều kiện khác: về kiểm soát tài sản thế chấp, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn
của ngƣời vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…
Sau khi kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bƣớc 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, ngân
hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc
thu thập thông tin về khách hàng:
Tất cả thông tin phản ánh theo chiều hƣớng tốt thể hiện chất lƣợng tín dụng đang đƣợc
đảm bảo.
Nếu chất lƣợng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời.
12
Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trƣớc hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm
hợp đồng tín dụng.
Bƣớc 6 Thu hồi nợ hoặc đƣa ra quyết định tín dụng mới: Khi khách hàng đã trả hết
nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ kết thúc. Tuy
nhiên bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm
hoàn trả khách hàng không trả đƣợc nợ. Cho nên ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân và
đƣa ra quyết định mới: có cho khách hàng gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp
rủi ro.
Tóm lại, quy trình cho vay của mỗi ngân hàng cần đƣợc xây dựng sao cho phù hợp với
các quy định của pháp luật, với từng nhóm khách hàng, và với từng loại hình, sản phẩm cho
vay của ngân hàng. Quy trình cho vay phải đảm bảo để ngân hàng có đủ các thông tin cần
thiết nhƣng không gây phiền hà cho khách hàng. Một quy trình cho vay đƣợc xây dựng hợp
lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD
Trên thực tế có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động CVTD, trong bài nghiên cứu của
mình tôi sử dụng đến một số chỉ tiêu sau (Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng thương
mại, 2009):
1.2.6.1. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD:
Dƣ nợ CVTD là số tiền mà khách hàng đang nợ tại ngân hàng tại một thời điểm.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng dƣ nợ tuyệt đối:
Chỉ tiêu này lớn hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ ngân hàng hàng năm tăng lên,
tức là hoạt động CVTD đƣợc mở rộng. Chỉ tiêu này nhỏ hơn 0 chứng tỏ số tiền khách hàng
nợ ngân hàng giảm đi, dƣ nợ CVTD năm sau thấp hơn năm trƣớc cho thấy hoạt động CVTD
ngày càng kém phát triển từ đó ngân hàng cần có các biện pháp để đẩy mạnh hoạt động
CVTD.
Chỉ tiêu phản ánh tăng trƣởng dƣ nợ tƣơng đối:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ CVTD năm (t) so với năm (t-1).
- Tổng dƣ nợ CVTD
năm (t-1)
Tổng dƣ nợ CVTD
năm (t)
Giá trị tăng trƣởng dƣ
nợ tuyệt đối =
Tăng trƣởng CVTD
tƣơng đối Tổng dƣ nợ CVTD năm (t-1)
Giá trị tăng trƣởng dƣ nợ tuyệt đối
= . 100%
Thang Long University Library
13
Từ đó đánh giá khả năng CVTD, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì hoạt động CVTD của NH càng
ổn định và có hiệu quả, ngƣợc lại chỉ tiêu này thấp cho thấy NH đang gặp khó khăn, nhất là
trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc thực hiện kế hoạch tín dụng chƣa hiệu quả.
Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dƣ nợ CVTD trên tổng dƣ nợ.
Chỉ tiêu này cho ta biết dƣ nợ của hoạt động CVTD chiếm bao nhiêu trong tổng dƣ nợ
của toàn bộ hoạt động cho vay của ngân hàng tức là phản án quy mô của việc cho vay tiêu
dùng. Tỷ lệ này cao cho thấy ngân hàng chú trọng đến hoạt động cho vay đối với khách
hàng cá nhân. Tỷ lệ này tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động CVTD đƣợc mở rộng. Dựa
vào tỉ trọng này, ngân hàng có thể điều chỉnh dƣ nợ cho vay tiêu dùng phù hợp với định
hƣớng và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn.
1.2.6.2. Chỉ tiêu phản án doanh thu CVTD
Lợi nhuận luôn là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng, do vậy không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Cụ thể, ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng trong
mối quan hệ với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt đƣợc từ hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy
nhiên, điều đó cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng đang phải chấp nhận đối mặt với những
nguy cơ rủi ro tiềm tàng.
1.2.6.3. Chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm, loại hình CVTD:
Khi ngân hàng muốn nâng cao CVTD thì có nghĩa là ngân hàng phải thu hút đƣợc
ngày càng nhiều khách hàng hơn đến với CVTD và phải giữ đƣợc mối quan hệ lâu dài giữa
khách với ngân hàng. Để thực hiện đƣợc điều này thì ngân hàng phải đa dạng hoá danh mục
sản phẩm CVTD của mình để đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng cũng nhƣ có thể hƣớng
khách hàng tới việc sử dụng những sản phẩm dịch vụ mang tính tiện ích hơn. Nhƣ vậy căn
Doanh thu từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tổng doanh thu từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng Tổng dƣ nợ CVTD
Tổng dƣ nợ hoạt động cho vay của ngân hàng = .100%
14
cứ vào danh mục sản phẩm CVTD ngân hàng đang cung cấp để có thể đánh giá đƣợc mức
độ CVTD của ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết: Từng loại hình CVTD chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng hoạt
động CVTD, để từ đó ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp.
1.2.6.4. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động CVTD:
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD
Tỉ lệ nợ quá hạn = . 100%
Chỉ tiêu cho thấy tình nợ quá hạn trong tổng dƣ nợ của ngân hàng tại thời điểm đến
hạn của các khoản nợ CVTD. Đây là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá chất lƣợng tín dụng
cũng nhƣ rủi ro tín dụng CVTD tại ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao phản ánh chất lƣợng các
khoản vay càng kém, độ an toàn của ngân hàng càng thấp, làm giảm khả năng phát triển mở
rộng của CVTD và ngƣợc lại.
Tỷ lệ nợ xấu CVTD
Tỉ lệ nợ xấu CVTD = . 100%
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn CVTD, ngƣời ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu
CVTD để phân tích thực chất tình hình chất lƣợng hoạt động CVTD tại ngân hàng. Tổng nợ
xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn,
chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lƣợng tín dụng CVTD, đồng thời
phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản CVTD. Chỉ tiêu này càng cao thì rủi ro CVTD càng lớn,
khả năng mất vốn càng cao từ đó hạn chế khả năng mở rộng của hoạt động CVTD và ngƣợc
lại.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến CVTD
1.3.1.
Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ chịu tác động bởi các nhân tố
khách quan mà còn chịu tác động mạnh mẽ bởi các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía
ngƣời tiêu dùng và từ phía Ngân hàng nhƣ: Chính sách và thể lệ cho vay, thông tin cho vay,
tình hình huy động vốn, chất lƣợng nhân sự của Ngân hàng và bản thân ngƣời tiêu dùng,...
Từng loại hình cho vay tiêu dùng
Tổng tất cả các loại hình cho vay tiêu dùng
Thang Long University Library
15
Chính sách tín dụng của ngân hàng:
hạn của khoản cho vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán,
hƣớng giải quyết phần tín dụng thấu chi, các khoản vay có vấn đề,... Một chính sách tín
dụng hợp lý, đúng đắn sẽ tạo ra cơ chế đảm bảo tính thống nhất trong toàn bộ tổ chức; tạo
cơ sở cho việc điều hành kinh doanh một cách chủ động, đồng thời hƣớng dẫn cán bộ tín
dụng trong việc thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngƣợc lại, nếu
chính sách cho vay không đáp ứng đƣợc những yêu cầu trên thì Ngân hàng sẽ không mở
rộng quy mô cho vay tiêu dùng đƣợc. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng theo hƣớng
mở rộng, chẳng hạn nhƣ các điều kiện cho vay thông thoáng hơn, lãi suất cho vay có tính
tranh, quy trình cấp tín dụng nhanh chóng và đặc biệt là ngân hàng đặt mục tiêu trở thành
ngân hàng bán lẻ đa năng và hiện đại thì sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng CVTD
trong tƣơng lai.
Đặc biệt là trong cơ chế thị trƣờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì một chính
sách cho vay hợp lý, một chính sách đa dạng lãi suất hoá phù hợp với từng loại khách hàng,
từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng và thực hiện thành công việc mở
rộng cho vay tiêu dùng.
Quy trình cấp tín dụng
trong việc cấp tín dụng, gồm các bƣớc cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị
hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ cho vay.
lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó còn gây đƣợc cảm tình
với khách hàng và thu hút đƣợc nhiều khách hàng hơn.
Về thông tin cho vay
trên nguyên tắc tin tƣởng và sự hoàn trả. Sự tin tƣởng ở đây phụ thuộc vào thông tin có
đƣợc. Do vậy, để hoạt động tín dụng tiêu dùng ngày càng đƣợc mở rộng với chất lƣợng cao,
hiệu quả lớn thì Ngân hàng phải nắm bắt đƣợc thông tin một cách kịp thời, chính xác về
khách hàng vay vốn nhƣ:
+
+ Các thô
16
+ Các thông tin tài chính của khách hàng: khả năng về tài chính của khách hàng, thu
nhập hiện tại, khả năng trả nợ và bảo đảm k
Chất lƣợng cho vay và tính đa dạng của các loại hình sản phẩm CVTD.
Chất lƣợng là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa then chốt đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào, đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng. Do đó, trong bất kỳ khoản mục
vay nào, thì việc quản lý tốt chất lƣợng các khoản vay, tạo nhiều lợi nhuận chính là động lực
thúc đẩy quá trình mở rộng, phát triển tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, khi mà ngân hàng nào cũng coi cho vay tiêu dùng
là nội dung trọng yếu trong chiến lƣợc kinh doanh thì việc tạo ra sự khác biệt để thu hút
khách hàng là điều cực kỳ cần thiết. Điều này có thể thực hiện bằng cách đƣa ra một danh
mục đa dạng các loại hình sản phẩm CVTD hoặc kết hợp các gói sản phẩm lại với nhau để
khách hàng có thêm nhiều tiện ích khi sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó góp phần mở rộng
hoạt động CVTD và các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng.
Chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng.
Phải khẳng định rằng: việc mở rộng cho vay tiêu dùng
ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng do đó họ không những phải giỏi về chuyên môn
nghiệp vụ mà còn phải hiểu biết về tâm lí, thói quen, sở thích của từng nhóm khách hàng, có
hiểu biết về thị trƣờng hàng hoá và dịch vụ. Dƣới con mắt của khách hàng thì cán bộ Ngân
hàng chính là hình ảnh của Ngân hàng. Nếu nhƣ trong quá trình giao tiếp với cán bộ Ngân
hàng mà họ cảm thấy an tâm về trình độ n
đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các
yêu cầu của khách hàng thì sẽ giúp cho Ngân hàng có khả năng cạnh tranh và thực hiện việc
mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Tình trạng của ngƣời tiêu dùng
mua sắm những hàng hoá có giá trị lớn nhƣ: mua n
cho vay mà Ngân hàng phải xem xét tới những lần trả nợ trƣớc, tình hình thu nhập có ổn
định hay không. Nếu những ngƣời đến Ngân hàng đều không có đủ năng lực tài chính thì cơ
hội mở rộng cho vay tiêu dùng chỉ là mục tiêu chứ không thực hiện đƣợc.
Thang Long University Library
17
1.3.2.
Nhóm nhân tố này có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động tiêu dùng nói chung và hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng. Cụ thể là:
Nhân tố tình trạng của nền kinh tế
Chúng ta đều đã biết rằng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cƣ phụ thuộc
rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế.
lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát, không ổn định thì cầu tiêu dùng
trong dân cƣ giảm mạnh, thị trƣờng tài chính tiền tệ có chiều hƣớng đi xuống. Ngƣời dân có
xu hƣớng tiết kiệm hơn là tiêu dùng, bởi vậy tín dụng tiêu dùng thời kỳ này sẽ giảm
xuống.Và trong tình thế này thì rất khó có thể xây dựng một chiến lƣợc phát triển, mở rộng
lâu dài.
Nhân tố xã hội
Nhân tố xã hội bao gồm: quan niệm xã hội, phong tục tập quán, tình hình trật tự an
ninh, trình độ dân trí, độ tin tƣởng lẫn nhau,.... Các nhân tố này ảnh hƣởng trực tiếp tới các
tác nhân tham gia vào quan hệ tín dụng tiêu dùng nói riêng và các tín dụng khác của Ngân
hàng nói chung. Do quan hệ tín dụng đƣợc hình thành dựa trên cơ sở tín nhiệm lẫn nhau nên
nếu khách hàng nào có uy tín với Ngân hàng, có th
an toàn và hiệu quả, tạo đƣợc lòng tin trong dân chúng thì sẽ có nhiều sự lựa chọn của khách
hàng hơn.
Nhân tố pháp lý
Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì yếu tố đầu tiên
quyết định đó là môi trƣờng chính trị phải ổn định, an toàn và bền vững. Vì đây chính là đầu
não định hƣớng cho các đƣờng lối chính sách của một nƣớc, do vậy các hoạt động kinh tế
phụ thuộc rất nhiều vào điều này.
g cho vay.
Bên cạnh đó quyền lợi và trách nhiệm của các ngân hàng thƣơng mại và các bên liên quan
cũng đƣợc bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra. Ngƣợc lại nếu các quy định của pháp
luật không rõ ràng, không đồng bộ, có nhiều khẽ hở thì rất khó cho ngân hàng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra khó khăn
cho các doanh nghiệp, họ sẽ không yên tâm hoạt động trong môi trƣờng nhƣ vậy, cắt giảm
18
đầu tƣ làm cho nền kinh tế kém phát triển và thu nhập của ngƣời dân giảm sút, nhu cầu tiêu
dùng giảm, khả năng mở rộng cho vay giảm. Do đó có thể thấy môi trƣờng pháp luật thông
thoáng, rõ ràng sẽ giúp các ngân hàng hoạt động an toàn hiệu quả và là nền tảng cho quá
trình đƣa vào mở rộng CVTD của các NHTM.
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là tác nhân trực tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng kinh doanh. Đối thủ
cạnh tranh chính trên thị trƣờng có thể là đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn. Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp thƣờng cạnh tranh gay gắt bằng cách đa
dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ, tung ra các sản phẩm, dịch vụ mới với một chính sách giá
phù hợp trong khi những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn với những nguồn lực tài chính dồi dào
có thể học hỏi đƣợc kinh nghiệm từ thất bại của những ngân hàng đi trƣớc, tận dụng lợi thế
của ngƣời đi sau cũng có thể gây ra những áp lực lớn với ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân
hàng ngày càng phải hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của mình trong
đó có hoạt động CVTD nếu không muốn mất thị phần đồng thời ngân hàng không chỉ
nghiên cứu chiến lƣợc kinh doanh của mình mà còn phải nắm bắt đƣợc chiến lƣợc kinh
doanh của đối thủ để có biện pháp kịp thời đối phó, đƣa ra các quyết định chiến lƣợc kinh
doanh phù hợp.
Thang Long University Library
19
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH
KIM LIÊN
2.1.
2.1.1.
03/06/2008. Phòng g 61 ƣợng
cán bộ nhân viên ban đầu là 12 ngƣời.
g
Sau 6 nă
hàng: không ngừng đƣợc mở rộng cả đối tƣợng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan
hệ tín dụng với số lƣợng khách hàng vay vốn ban đầu chỉ gồm 14 khách (trong đó có 07
khách hàng doanh nghiệp và 07 khách hàng cá nhân), nay đã tăng lên trên 160 khách hàng
(trong đó có 60 khách hàng doanh nghiệp và 100 khách hàng cá nhân) với ngành nghề kinh
doanh rất đa dạng nhƣ kinh doanh sắt, thép inox, đồng, nhôm, chè, thiết bị điện tử,... số
lƣợng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng cũng tăng trƣởng không
ngừng. Tổng số lƣợng khách hàng có quan hệ giao dịch tại Phòng giao dịch đạt trên 1000
khách. Số dƣ huy động và cho vay đã không ngừng tăng lên. Có thể thấy Phòng giao dịch
VPBank Kim Liên cũng nhƣ hệ thống VPBank nói chung đang trên đà phát triển mạnh mẽ,
hiệu quả.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VPBank Kim Liên
Phòng giao dịch có đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, chuyên môn. Hiện nay phòng
giao dịch Kim Liên có tổng 30 cán bộ công nhân viên với tuổi đời bình quân là 28 tuổi,
trong đó tất cả đều có trình độ đại học và trên đại học. Theo quyết định số 828/QĐ-HĐQT
đƣợc Hội đồng quản trị VPBank phê duyệt ngày 3/6/2008, cơ cấu tổ chức của phòng giao
dịch VPBank Kim Liên thực hiện theo mô hình dƣới đây:
20
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch VPBank Kim Liên
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
Trong đó:
Giám đốc: là ngƣời đứng đầu và chịu trách nhiệm trƣớc tổng giám đốc NHTMCP
VPBank về điều hành phòng giao dịch VPbank Kim Liên.
Mỗi phòng là một bộ phận của phòng giao dịch. Ngoài chức năng, nhiệm vụ quy định
riêng, các phòng ban đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong các phạm vi sau:
- Chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc về những lĩnh vực đƣợc đảm nhiệm, có quyền
tham gia, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến công tác.
- Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc.
- Chỉ đạo và kiểm tra nhân viên thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ đƣợc giao, chịu trách
nhiệm về những sai sót trong phạm vi công tác.
- Xây dựng chƣơng trình làm việc, đề ra biện pháp thực hiện chƣơng trình đó.
- Các phòng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có hiệu quả.
Phòng dịch vụ khách hàng
- Tổ chức triển khai thực hiện các công cụ huy động vốn
- Thực hiện công tác cân đối và điều hoà vốn
- Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng
- Thực hiện kinh doanh tiền tệ, quản lý kho quỹ
Thang Long University Library
21
Phòng tín dụng
- Đầu mối tổng hợp kế hoạch kinh doanh hàng năm của phòng giao dịch theo hƣớng
dẫn của MSB và chỉ đạo của giám đốc chi nhánh
- Nghiên cứu, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện các thủ tục cấp tín dụng cho
vay, bảo lãnh, chiết khấu cho khách hàng theo quy định, quy trình và hƣớng dẫn của
MSB
- Thực hiện các biện pháp quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng
- Xây dựng, quản lý và thực hiện chế độ thông tin tín dụng
- Phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và thực hiện các biện pháp cạnh
tranh của phòng giao dịch trong lĩnh vực cấp tín dụng.
Phòng kế toán
- Tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kế toán - tài chính
- Quản lý tài sản cố định và công cụ lao động
- Tham gia quản lý kho tiền.
Phòng kế hoạch tổng hợp
- Tham mƣu và giúp việc cho giám đốc trong công tác
- Tổng hợp các tình hình, hoạt động của phòng giao dịch
- Quản lý lao động, tiền lƣơng.
2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong thời gian vừa qua
2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch đã có nhiều
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Một số hoạt động kinh doanh nhƣ thế chấp, cầm cố, bảo
lãnh, dịch vụ khách hàng đang từng bƣớc phát triển, mở rộng và bƣớc đầu có hiệu quả,
khách hàng vay vốn đa dạng phong phú. Nhờ vậy hoạt động của phòng giao dịch đã và đang
đƣợc củng cố ngày một phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh và góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
22
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 So sánh 2013/2012
Số tuyệt
đối (%)
Số tuyệt
đối (%)
Tổng thu nhập 23,93 28,81 37,57 4 88
20,39
8,76
30,4
Tổng chi phí 13,70 16,58 23,24 2,88 21,02
6,66
40,17
Chênh lệch
thu - chi 10,23 12,23 14,33 2,00 19,55 2,1 17,17
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận của phòng giao dịch ngày càng tăng phản ánh
hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Có
đƣợc những thành quả trên là do:
Trong thời gian qua, nguồn vốn huy động của phòng giao dịch liên tục tăng. Sự tăng
trƣởng nguồn vốn này cùng với sự mở rộng tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế và dân
cƣ phát triển sản xuất kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống. Các hoạt động dịch vụ ngân
hàng khác cũng phát triển, thu từ hoạt động dịch vụ năm sau cao hơn năm trƣớc, nhƣng vẫn
chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng thu bình quân. Bên cạnh đó các khoản thu nhập khác nhƣ thu
nợ tồn đọng, nợ đã đƣợc xử lý bằng nguồn dự phòng...luôn đƣợc chú trọng vì vậy các khoản thu
khác đã tăng lên. Cùng với việc tăng cƣờng khai thác các khoản thu, phòng giao dịch luôn tìm
cách để giảm thấp chi phí bằng việc đẩy mạnh huy động vốn với lãi suất thấp, tiết kiệm các
khoản chi phí không cần thiết, mọi khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh phải đảm bảo hợp
lý và đem lại hiệu quả.
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong những năm qua đã mang lại
lợi nhuận cao, đảm bảo đời sống cho cán bộ nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.
Tình hình cụ thể nhƣ sau:
Thang Long University Library
23
Thu nhập: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng thu nhập tăng đều qua mỗi năm, tốc độ
tăng ngày càng cao. Năm 2011, tổng thu nhập đạt 23,93 tỷ đồng. Năm 2012 đạt 25,81 tỷ
đồng ( tăng 4,88 tỷ đồng so với năm 2011, tƣơng ứng mức tăng trƣởng 20,3%). Đến năm
2013, con số này đạt 37,57 tỷ đồng ( tăng 8,67 tỷ đồng, tƣơng ứng mức tăng 30,4% so với
năm 2012).
Chi phí:.Năm 2011 tổng chi phí ở mức 13,7 tỷ đồng. Năm 2012 là 16,58 tỷ đồng (tăng
số tuyệt đối là 2,88 tỷ đồng, mức tăng tƣơng đối 21,02% so với năm 2011). Đặc biệt trong
năm 2013 tổng chi phí tăng mạnh, lên tới 23,24 tỷ đồng ( tƣơng ứng mức tăng 40,17% , tăng
6,66 tỷ đồng so với năm 2012). Tổng chi phí có sự dao động là do quy mô hoạt động của
phòng giao dịch ngày càng đƣợc mở rộng và nguồn vốn huy động ngày càng tăng.
Chênh lệch thu – chi:
tỷ đồng. Năm 2012 đạt 12,23 tỷ đồng, tăng 2 tỷ đồng so với năm 2011, tƣơng ứng với mức
tăng 19,55%. Năm 2013, lợi nhuận tăng 17,17% so với năm 2012 và đạt 14,33 tỷ đồng.
Những con số trên đã nói lên phần nào sự nỗ lực của ngân hàng trong quá trình phát
triển hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh, quy mô hoạt động mở rộng, sự tín nhiệm của khách
hàng ngày càng tăng, hứa hẹn tiềm năng phát triển lớn trong tƣơng lai.
2.1.3.2. Tình hình huy động vốn
Đặc trƣng kinh doanh tín dụng của ngân hàng là kinh doanh chủ yếu dựa vào tiền của
ngƣời khác, kinh doanh qua tay ngƣời khác. Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng,
ngân hàng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc điều hòa, cung cấp vốn cho nền
kinh tế. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng vốn của ngân hàng quyết định việc mở rộng
hay thu hẹp khối lƣợng tín dụng. Bên cạnh đó vốn còn là chìa khóa, là yếu tố hàng đầu của
mọi quá trình phát triển.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng nói trên của nguồn vốn, VPBank Kim Liên luôn coi
trọng công tác huy động vốn nhằm đảm bảo quy mô nguồn vốn luôn tăng trƣởng theo kế
hoạch đã định cũng nhƣ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách hiệu quả nhất.
Để thấy đƣợc tình hình thực hiện công tác huy động vốn tại Phòng giao dịch Kim Liên một
cách rõ ràng hơn, chúng ta hãy xem xét biểu đồ dƣới đây:
24
Biểu đồ 2.1. Tổng VHĐ và tăng trƣởng VHĐ giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng (cột trái), % (cột phải)
2011 2012 2013
Tổng VHĐ 562,74 647,04 757,37
Tăng trƣởng VHĐ 8,64 13,03 14,56
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Tổng VHĐ
Tăng trƣởng VHĐ
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Qua biểu đồ cho thấy: Trong giai đoạn 2011 – 2013 nguồn vốn huy động của phòng
giao dịch Kim Liên không ngừng tăng trƣởng qua các năm. Năm 2011, tổng vốn huy động
là 562,74 tỷ đồng. Năm 2012 đã tăng 84,3 tỷ đồng, tƣơng ứng mức tăng 13,03 % đạt 647,04
tỷ đồng so với năm 2011. Và năm 2013 tổng vốn huy động là 757,37 tỷ đồng (tăng trƣởng
14,56% so với năm 2012). Có đƣợc kết quả này là do: Thứ nhất, đây là giai đoạn khó khăn
của nền kinh tế Việt Nam khi lạm phát luôn ở mức cao đặc biệt là năm 2011 (18,58%) gấp
2-3 lần tốc độ tăng trƣởng kinh tế (GDP2011: 5,89%) (Thông cáo báo chí về số liệu thống kê
kinh tế - xã hội năm 2011). Trong giai đoạn này giá cả tăng cao, ngƣời dân sẽ mua ít đi, nhu
cầu về tiền giảm, do đó khoản tiền nhàn rỗi, tiết kiệm tăng lên. Thứ hai, phòng giao dịch đã
xác định đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn huy động nên phòng giao dịch đã áp dụng
nhiều biện pháp tích cực để đẩy mạnh công tác huy động vốn nhƣ: đa dạng hóa các hình
thức huy động: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi bằng VNĐ hay gửi tiết kiệm bằng
ngoại tệ; đƣa ra nhiều chƣơng trình huy động vốn mới có tính cạnh tranh, thay đổi lãi suất
phù hợp với diễn biến lãi suất trên thi trƣờng. Bên cạnh đó, phòng giao dịch cũng áp dụng
các biện pháp quản lý vốn một cách đồng bộ, áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro (rủi
ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…) thực hiện trích lập dự phòng đúng quy định đảm bảo tỷ lệ huy
động vốn thích hợp. Ngoài ra ngân hàng còn áp dụng nhiều chƣơng trình khuyến mại cho
khách hàng gửi tiết kiệm: tặng quà, bốc thăm trúng thƣởng,..Có thể nói công tác huy động
vốn trong giai đoạn 2011 – 2013 đã đạt đƣợc những kết quả khích lệ, tạo đƣợc nguồn vốn
đáp ứng nhu cầu đầu tƣ cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Cụ thể về tình hình tăng
Thang Long University Library
25
trƣởng nguồn vốn huy động theo các hình thức khác nhau dựa theo các tiêu chí phân loại
khác nhau đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây:
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)
Chỉ tiêu
2011 2012 2013 So sánh
2012/2011
Sosánh
2013/2012
Số tiền
(Tỷ )
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(Tỷ)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(Tỷ)
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
(%)
Số
tuyệt
đối
(%)
Tổng VHĐ 562,74 100 647,04 100 757,37 100 84,3 13,03 110,33 14,56
Theo
TPKT 562,74 100 647,04 100 757,37 100 84,3 13,03 110,33 14,56
Dân cƣ 240,17 42,68 298,28 46,10 374,06 49,39 58,11 24,20 75,78 25,41
Tổ chức KT 322,57 57,32 348,76 53,90 383,31 50,61 26,19 8,20 34,55 9,91
Theo kỳ
hạn 562,74 100 647,04 100 757,37 100 84,3 13,03 110,33 14,56
Không kỳ
hạn 221,49 39,96 240.57 37,18 274,47 36,24 19,08 8,61 33,90 14,09
Có kỳ hạn 341,25 60,04 406,47 62,82 482,90 63,76 65,22 19,11 76,43 18,81
Theo loại
tiền 562,74 100 647,04 100 757,37 100 84,3 13,03 110,33 14,56
VNĐ 391,56 69,58 454,48 70,24 554,24 73,18 62,92 16,07 99,76 21,95
Ngoại tệ 171,18 30,42 192,56 29,76 203,13 26,82 21,38 12,49 10,57 5,49
26
Xét về cơ cấu VHĐ theo thành phần KT: Trong giai đoạn 2011 – 2013, VHĐ từ dân
cƣ cũng tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tỷ trọng, trong khi đó VHĐ từ các tổ chức kinh tế
có xu hƣớng tăng về số tuyệt đối nhƣng giảm về tỷ trọng. Nguồn tiền gửi từ dân cƣ và đang
ngày càng chiếm ƣu thế.
Nguyên nhân: Trong giai đoạn 2011 – 2013, nền kinh tế khó khăn đã tác động trực
tiếp đến các doanh nghiệp, việc sản xuất kinh doanh cũng gặp khó khăn do đó nguồn VHĐ
từ bộ phận các tổ chức KT cũng có tăng nhƣng lại giảm về tỷ trọng. Mặt khác phòng giao
dịch đã định vị đƣợc khách hàng, nhận thấy đƣợc tiềm năng vốn trong dân cƣ rất lớn, có
những chính sách tín dụng đúng đắn kịp thời, tạo đƣợc niềm tin với bộ phận khách hàng này
nên ngày càng thu hút lƣợng tiền nhàn rỗi từ nhóm khách hàng dân cƣ. Cụ thể tình hình
VHĐ từ dân cƣ nhƣ sau: Năm 2011, 2012, 2013 tỷ trọng lần lƣợt là 42,68%, 46,10% và
49,39%. Năm 2011, VHĐ từ dân cƣ là 240,17 tỷ đồng, năm 2012 đã tăng lên đến 240,57 tỷ
đồng (tăng với số tuyệt đối là 58,11 tỷ đồng, tăng số tƣơng đối là 24,20% so với năm 2011).
Năm 2013 tăng với số tuyệt đối là 75,78 tỷ đồng, số tƣơng đối là 25,41% so với năm 2012.
Nhƣ vậy quy mô vốn tiền gửi huy động từ bộ phận dân cƣ có sự tăng trƣởng trong 3 năm
nghiên cứu. Tình hình VHĐ từ các tổ chức KT nhƣ sau: Năm 2011 là 341,25 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 57,32%. Năm 2013 lên đến 383,31 tỷ đồng, chiếm 50,61%. So với năm 2011 trong
năm 2012 VHĐ từ các tổ chức KT tăng 65,22 tỷ đồng, tƣơng ứng mức tăng 19,11%. Năm
2013 tăng 76,43 tỷ đồng, tăng với số tƣơng đối là 18,81% so với năm 2012.
Qua các số liệu cho thấy phòng giao dịch đã đa dạng các sản phẩm ngân hàng bán lẻ
và đang hƣớng đến đối tƣợng là dân cƣ.
Xét về cơ cấu VHĐ theo kỳ hạn:. Tiền gửi không kì hạn và có kì hạn đều tăng qua
các năm. Tuy nhiên sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn của NH luôn hấp dẫn khách hàng hơn so
với sản phẩm tiền gửi không kỳ hạn.
Tình hình cụ thể: Tiền gửi không kì hạn ngày càng tăng nhƣng lại giảm về tỷ trọng.
Năm 2011 chiếm tỷ trọng 39,96%. Năm 2012 tăng 8,61% so với năm 2011 đạt 240.57 tỷ
nhƣng tỷ trọng giảm chỉ còn chiếm 37,18%. Trong năm 2013, nguồn này lại tăng 14,09% so
với năm 2012, tiền gửi không kỳ hạn năm 2013 là 274,47 tỷ đồng, tuy nhiên tỷ trọng lại
giảm chỉ còn chiếm 36,24%. Đối với tiền gửi có kì hạn tăng mạnh cả về số tuyệt đối và tỷ
trọng. Năm 2012 tăng lên 65,22 tỷ đồng, số tăng tƣơng đối là 19,11% so với năm 2011,
chiếm tỷ trọng là 62,82% và năm 2013 tăng số tuyệt đối là 76,43tỷ đồng, tƣơng ứng mức
tăng 18,81% so với năm 2012. Năm 2013 tiền gửi có kỳ hạn là 482,90 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 63,76%. Qua đó cho thấy thực tế tiền gửi có kì hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi
không kỳ hạn.
Thang Long University Library
27
Kết quả này xuất phát từ những nguyên nhân sau: Thứ nhất, tiền gửi không kỳ hạn là
nguồn tiền không ổn định, lãi suất thấp nên khách hàng không mặn mà và ngân hàng chỉ
duy trì ở mức thấp phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Thứ hai, xuất phát từ tâm lý khách hàng
do không dự báo đƣợc các biến động của lãi suất, mặt khác để thuận tiện cho việc sử dụng
tiền khi có nhu cầu phát sinh nên nguồn gửi tiết kiệm ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Bên
cạnh đó tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn đƣợc duy trì tƣơng đối ổn định nên khoản tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hƣớng ngày càng tăng. Điều này sẽ
giúp NH chủ động với các kế hoạch kinh doanh hơn.
Xét về cơ cấu VHĐ theo loại tiền: Ngoài nguồn vốn huy động bằng VNĐ, phòng
giao dịch còn huy động vốn bằng ngoại tệ mà chủ yếu là tiền gửi dân cƣ. Nguồn huy động
từ VNĐ và ngoại tệ đều tăng về số tuyệt đối, tuy nhiên VHĐ từ VNĐ luôn chiếm tỷ trọng
cao hơn và có xu hƣớng tăng trong khi VHĐ bằng ngoại tệ ngày càng giảm về tỷ trọng.
Nguyên nhân là vì trong những năm gần đây, lƣợng kiều hối về Việt Nam hàng năm qua
kênh chuyển tiền Westerm Union của phòng giao dịch đều tăng. Các dịch vụ chuyển tiền
nhanh từ nƣớc ngoài về Việt Nam cũng ngày càng thuận tiện tuy vậy công tác huy động vốn
ngoại tệ chƣa đạt đƣợc đẩy mạnh nên tỷ trọng loại tiền này còn thấp. Thêm vào đó tình hình tỷ
giá hối đoái trong giai đoạn này không ổn định, lãi suất tiền gửi bằng VNĐ cao hơn việc gửi tiết
kiệm bằng USD hay EUR nên gửi tiết kiệm bằng VNĐ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Kết quả đạt đƣợc nhƣ sau: Nguồn huy động VNĐ năm 2012 tăng 62,92 tỷ đồng, tƣơng
ứng mức 16,07% so với năm 2011. Năm 2013 là tăng 554,24 tỷ đồng (tăng 21,95% so với
năm 2012). Tỷ trọng loại tiền gửi tiết kiệm này lần lƣợt là 70,24% ( năm 2012) và 73,18% (
năm 2013). Trong khi nguồn huy động ngoại tệ năm 2011 là 171,18 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
30,42% đến năm 2012 con số này là 192,56 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,76% (tăng 12,49 % so
với năm 2011). Và năm 2013 là 203,13 tỷ đồng (tăng 5,49 % so với năm 2012) tuy nhiên tỷ
trọng lại giảm còn chiếm 26,82%.
Cơ cấu VHĐ nhƣ vậy đảm bảo một nguồn vốn ổn định phục vụ cho chiến lƣợc kinh
doanh lâu dài và đáp ứng nhu cầu đầu tƣ dài hạn trong nƣớc, đặc biệt là trong hoàn cảnh có
rất nhiều tổ chức tín dụng bị mất cân đối nghiêm trọng giữa nguồn vốn huy động và cho
vay. Tuy nhiên, hạn chế trong khả năng huy động ngoại tệ cũng khiến phòng giao dịch gặp
một số khó khăn nhất định khi phải thu xếp nguồn ngoại tệ tài trợ cho các khách hàng có
nhu cầu nhập khẩu.
2.1.3.3. Tình hình dư nợ
Trong giai đoạn vừa qua mặc dù nền kinh tế khó khăn nhƣng VPBank Kim Liên đã
đặc biệt nỗ lực trong việc phát triển khách hàng và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng, với mục tiêu
mở rộng thị phần, nâng cao chất lƣợng hiệu quả kinh doanh và vị thế, uy tín.
28
Biểu đồ 2.2. Tổng dƣ nợ và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng 2011-2013
(Đơn vị: tỷ đồng (cột trái), % (cột phải)
2011 2012 2013
Tổng dƣ nợ 559,26 643,25 756,55
Mức tăng trƣởng 18,06 21,43 17,62
0
5
10
15
20
25
0
100
200
300
400
500
600
700
800
Tổng dƣ nợ
Mức tăng trƣởng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)
Từ định hƣớng đúng đắn, kết hợp với chính sách đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hóa
các hình thức đầu tƣ tín dụng, dƣ nợ của phòng Giao dịch tăng trƣởng khá cao. Qua biểu
đồ, ta có thể thấy đƣợc sự tăng trƣởng tín dụng trong giai đoạn 2011- 2013. Cụ thể năm
2011, tổng mức dƣ nợ là 559,26 tỷ đồng, tăng 18,06% so với năm 2010. Năm 2012
tổng dƣ nợ năm 2012 là 643,25 tỷ đồng (tăng 83,99 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng số tƣơng
đối 21,43% so với năm 2011). Và năm 2013 tổng dƣ nợ là 756,55 tỷ đồng (tăng số
tuyệt đối 113,3 tỷ đồng, tƣơng ứng mức tăng tƣơng đối 17,62% so với năm 2012). Thực
trạng cho vay của phòng giao dịch đƣợc thể hiện chi tiết nhƣ sau:
Thang Long University Library
29
Bảng 2.3. Tình hình dƣ nợ trong giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị : tỷ đồng
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Xét theo đối tƣợng cho vay: Dƣ nợ khách hàng Doanh nghiệp và khách hàng cá nhân,
hộ gia đình ngày càng tăng, tỷ trọng khách hàng Doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dƣ nợ.
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh
2012/2011
So sánh
2013/2012
Số
tiền
(Tỷ )
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tỷ )
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
(Tỷ )
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
(%)
Số
tuyệt
đối
(%)
Tổng dƣ nợ 559,26 100 643,25 100 756,55 100 83,99 21,43 113,3 17,62
Theo nhóm
KH
559,26 100 643,25 100 756,55 100 83,99 21,43 113,3 17,62
Doanh
nghiệp
367,94 65,79 416,05 64,68 510,82 67,52 48,11 13,08 94,77 22,78
Cá nhân, hộ
gđình
191,32 34,21 227,20 35,32 245,73 32,48 35,88 18,75 18,53 8,16
Theo kỳ hạn 559,26 100 643,25 100 756,55 100 83,99 21,43 113,3 17,62
Ngắn hạn 350,93 62,75 388,97 60,47 443,57 58,63 38,04 10,84 54,60 14,04
Trung và
dài hạn
208,33 37,25 254,28 39,53 312,98 41,37 45,95 22,06 58,70 23,08
Theo loại
tiền
559,26 100 643,25 100 756,55 100 83,99 21,43 113,3 17,62
VNĐ 394,61 70,56 464,29 72,18 561,81 74,26 69,68 17,66 97,52 21,01
Ngoại tệ
quy đổi
164,65 29,44 178,96 27,82 194,74 25,74 14,31 8,69 15,78 8,82
30
Dƣ nợ khách hàng doanh nghiệp năm 2011 chiếm tỷ trọng 65,79%. Năm 2012 là
416,05 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,68% ( tăng số tuyệt đối 48,11 tỷ đồng, số tƣơng đối
13,08% so với năm 2011). Năm 2013 tăng 94,77 tỷ đồng so với năm 2012 đạt mức dƣ nợ
khách hàng doanh nghiệp là 510,82 tỷ đồng và tỷ trọng cũng tăng lên đến 67,52%. Cùng với
đó thì dƣ nợ cho vay cá nhân và hộ gia đình tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhƣng dƣ nợ cũng tăng
lên đáng kể trong giai đoạn này ( tăng từ 191,32 tỷ đồng năm 2011 lên 245,73 tỷ đồng năm
2013). Tổng dƣ nợ khách hàng cá nhân và hộ gia đình năm 2012 tăng 18,75% so với năm
2011. Năm 2013 tăng 18,53 tỷ đồng so với năm 2012 nhƣng mức tăng chỉ 8,16%. Qua đó ta
thấy khách hàng doanh nghiệp vẫn là khách hàng chủ yếu của ngân hàng.
Xét theo thời hạn khoản vay: Trong giai đoạn 2011-2013 cho vay ngắn hạn và cho
vay trung dài hạn đều có xu hƣớng tăng, tỷ trọng vay ngắn hạn trên tổng dƣ nợ có xu hƣớng
giảm, tỷ trọng vay trung và dài hạn trên tổng dƣ nợ tăng. Nhƣ vậy đã có sự dịch chuyển từ
kỳ hạn ngắn sang kỳ hạn dài trong cơ cấu cho vay của ngân hàng.
Tình hình các khoản vay ngắn hạn nhƣ sau: Năm 2011 vay ngắn hạn là 350,93 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 62,75%. Năm 2012 là 388,97 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 60,47% (tăng 10,84%
so với năm 2011). Năm 2013 là 443,57 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 58,63% (tăng 14,04% so với
năm 2012). Tình hình cho vay trung vay trung và dài hạn trong giai đoạn này cũng có xu
hƣớng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng: Năm 2011 là 208,33 tỷ đồng, tỷ trọng 37,25%.
Năm 2013 tăng lên đến 312,98 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 41,37%. Năm 2012 tăng 22,06% so
với năm 2011, năm 2013 tăng 23,08% so với năm 2012.
Nguyên nhân là với với các khoản vay ngắn hạn, chu kỳ sản xuất ngắn nên thời gian
thu hồi vốn sẽ nhanh hơn. Đây vẫn là giải pháp an toàn và hiệu quả mà các ngân hàng
hƣớng đến. Mặt khác lãi suất kỳ hạn dài cao hơn kỳ hạn ngắn do kỳ vọng lạm phát giảm
cũng nguyên nhân dẫn tới sự dịch chuyển này.
Xét theo loại tiền: Dƣ nợ cho vay bằng VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trọng tổng
dƣ nợ. Dƣ nợ cho vay bằng cả VNĐ và ngoại tệ đều có xu hƣớng tăng lên trong giai đoạn
2011- 2013.
Dƣ nợ cho vay bằng VNĐ năm 2012 tăng 17,66% so với năm 2011. Năm 2013 đạt
561,81 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 74,26% trong tổng dƣ nợ (tăng 21,01% so với năm 2012).
Tình hình dƣ nợ cho vay bằng ngoại tệ cụ thể nhƣ sau: Năm 2011, dƣ nợ 164,65 tỷ. Năm
2012 tăng 14,31 tỷ so với năm 2011, tổng dƣ nợ là 178,96 tỷ. Đến năm 2013 dƣ nợ cho vay
bằng ngoại tệ tăng mạnh, tổng dƣ nợ đạt 194,74 tỷ đồng (tăng 15.78% so với năm 2012).
Nguyên nhân của sự tăng trƣởng này là do VPBank Kim Liên ngày càng mở rộng hoạt
động cho vay với một số doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhƣ Công ty xuất
nhập khẩu ITPl, Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ thƣơng mại Quốc Tế…Tuy nhiên trong
Thang Long University Library
31
nền kinh tế đang chuyển dịch mạnh từ quan hệ vay mƣợn sang mua bán theo định hƣớng
của NHNN, lãi suất cho vay VNĐ giảm mạnh hơn lãi suất cho vay USD và giao dịch ngoại
tệ đã tạo điều kiện cho tín dụng nội tệ tăng trƣởng vƣợt trội hơn so với tín dụng ngoại
tệ. Tín dụng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dƣ nợ của ngân hàng.
* Tình hình nợ xấu
Dù đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng nhƣng trên thực
tế nợ xấu cũng là một vấn đề cần quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực trạng rủi ro tín dụng của VPBank Kim Liên giai
đoạn 2011 – 2013 đƣợc thể hiện thông qua chỉ tiêu về nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu nhƣ sau:
Bảng2.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng dƣ nợ 559,26 643,25 756,55
Dƣ nợ xấu 11,38 10,23 10,36
Tỷ lệ Nợ xấu/tổng dƣ nợ 2,03% 1,59% 1,4%
Dƣ nợ xấu chuyển ra ngoại bảng (nợ xử
lý bằng quỹ DPRR) 2,68 3,23 4,98
Tỷ lệ Nợ xấu/tổng dƣ nợ
(trong trƣờng hợp không xử lý nợ xấu ra
ngoại bảng )
2,51% 2,09% 2,02%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp)
Mặc dù suy thoái kinh tế ảnh hƣởng nhiều đến tình hình tài chính của khách hàng cũng
nhƣ hoạt động kinh doanh của ngân hàng, song chất lƣợng tín dụng của VPBank Kim Liên
đã đƣợc kiểm soát tốt. Năm 2012, Phòng giao dịch tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng tín
dụng theo thông lệ quốc tế với các biện pháp giảm nợ xấu đƣợc tăng cƣờng một cách có
hiệu quả.
Tỷ lệ nợ xấu đƣợc khống chế ở mức thấp (dƣới 3%): Năm 2011 tỷ lệ nợ xấu là 2,03% ,
năm 2012 tổng dƣ nợ của Phòng giao dịchtăng thêm hơn 83,99 tỷ đồng, song tỷ lệ nợ xấu
tại phòng giao dịch theo kiểm toán ở mức 1,59%, giảm so với năm 2011. Năm 2012, tỷ lệ
nợ xấu lại giảm chỉ còn 1,4% trên tổng dƣ nợ. Đây là mức thấp so với mặt bằng chung
ngành ngân hàng trong bối cảnh kinh tế không có nhiều thuận lợi. Danh mục tín dụng cũng
đƣợc rà soát thƣờng xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài
32
chính hoặc có nguy cơ không trả đƣợc nợ để chuyển xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên
ngay kế hoạch, biện pháp xử lý.
Tuy nhiên có một nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến dƣ nợ xấu của ngân hàng đó là ngân
hàng đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý một lƣợng lớn nợ xấu ra ngoại bảng nhằm
làm trong sạch bảng cân đối tài sản. Nếu tính cả số nợ xấu đã xử lý ra ngoại bảng thì dƣ nợ
xấu cuối năm 2012 khoảng là 13,46 tỷ đồng, và tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ cuối năm 2012 sẽ ở
mức 2.09%. Dƣ nợ xấu cuối năm 2013 là 15,43 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ cuối năm
2013 là 2,02%.
Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ xấu của phòng giao dịch VPBank Kim Liên trong giai đoạn 2011-
2013 ở mức kiểm soát đƣợc, thể hiện chất lƣợng tín dụng đạt mức an toàn.
2.2. Thực trạng hoạt động CVTD tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng.
Cũng giống nhƣ tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm tín
dụng tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank Kim tuân theo các văn bản quy
định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nƣớc nhƣ:
- Luật các tổ chức tín dụng 2010.
- Văn bản số 34/ CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho vay không
có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lƣơng, trợ cấp và
khoản thu nhập khác.
- Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 19/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của
tổ chức tín dụng.
- Quyết định 1627/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của
các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
- Nghị định số 85/2002/NĐ - CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về sửa đổi bổ sung
nghị định 178/1999/NĐ - CP.
Cùng với việc sử dụng thƣờng xuyên Quyết định do chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc
ban hành… trong hoạt động cho vay phòng giao dịch còn phải tuân theo các quyết định về
cho vay tiêu dùng do VPBank ban hành. Đó chính là: Quyết định số 6651/2009/QĐ – VPB
của Tổng giám đốc VPBank về Thể lệ cho vay mua xe ô tô; Quyết định số 929/2006/QĐ –
VPB của Tổng giám đốc VPBank về Quy trình nghiệp vụ Tín dụng khách hàng cá nhân;
Quyết định số 842/2009/QĐ - VPB của Tổng giám đốc VPBank về Thể lệ cho vay mua nhà,
đất; xây dựng và sửa chữa nhà; Quyết định số 1722/2006/QĐ - VPB của Tổng giám đốc
VPBank về cho vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên VPBank…Các văn bản này đã tạo
ra đƣợc sự thuận tiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng và các cán bộ
Thang Long University Library
33
tín dụng sẽ gặp ít trở ngại hơn do đƣợc hƣớng dẫn hết sức cụ thể. Từ đó thúc đẩy hoạt động
này phát triển hơn.
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên
đƣợc tiến hành theo 4 bƣớc:
Bƣớc 2: Thẩm định cho vay.
ợ vay và xử lý nợ quá hạn.
2.2.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn.
VPBank Kim Liên thực hiện cho vay tiêu dùng đối với tất cả các cá nhân, hộ gia đình
thoả mãn các điều kiện sau:
-
-
-
vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng số vốn cam kết,
đối với cho vay trung và dài hạn thì mức tối thiểu là 15%. Khách hàng phải có nguồn
thu nhập ổn định để trả nợ cho Ngân hàng.
+ Không có nợ khó đòi hoặc quá hạn trên 6 tháng tại Phòng giao dịch Kim Liên Ngân
hàng VPbank cũng nhƣ các Phòng giao dịch Ngân hàng khác.
+
hƣớng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tƣ
vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hƣớng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ
cáo lãnh đạo Ngân hàng cho vay và thông báo lại cho khách hàng.
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ về hồ sơ pháp
lý, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay.
:
34
-
chiếu
- Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật.
Hồ sơ vay vốn bao gồm:
-
-
lao động.
- Xác
nhận tiền kiều hối), ví dụ nhƣ hợp đồnh thuê nhà, thuê xe,…
-
-
Hồ sơ bảo đảm tiền vay
doanh h
- Trƣờng hợp bảo đảm bằng tài sản của khách hàng:
+ Giấy
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản (nếu tài sản phải bảo hiểm theo qui định của
pháp luật).
+ Các loại giấy tờ khác liên quan.
- Trƣờng h
G
trình hình thành tài sản và bàn giao ngay các giấy tờ liên quan đến tài sản khi đƣợc hình
thành.
- Trƣờng hợp thế chấp tài sản của bên thứ ba:
+ Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba.
Thang Long University Library
35
+
- Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất:
+ Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Trích lục bản đồ thửa đất.
+ Chứng từ nộp tiền thuế đất.
+ Và các giấy tờ khác có liên quan.
Tiếp nhận hồ sơ.
- Nếu là cán bộ công nhân viên vay vốn thì do bản thân mang hồ sơ đến nộp trực tiếp
cho Ngân hàng.
- Trong trƣờng hợp do cán bộ tín dụng liên kết với ngƣời quản lý lao động làm đại lý
cho vay cho Ngân hàng thì đ
có trách nhiệm thu lƣơng hàng tháng của ngƣời vay để trả nợ Ngân hàng.
- Cán bộ tín dụng kiểm tra nếu thấy hợp lý
2.2.2.2. Thẩm định cho vay.
- Trong trƣờng hợp khách
tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị có cán bộ công nhân viên vay vốn đã đƣợc ký
hợp đồng lao động dài hạn, đối với cán bộ công nhân hành chính sự nghiệp đã đƣợc
biên chế, đồng thời xác định mức lƣơng và các nguồn thu nhập khác của cán bộ công
nhân viên vay vốn.
-
và các thông tin cần thiết.
- i tiến hành
thẩm định và lập báo cáo thẩm định các tài sản đảm bảo.
- Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay.
- Phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay.
- Lập báo cáo thẩm định cho vay.
- Xét duyệt cho vay:
- Sau khi thẩm định xong, cán bộ
hạn cho vay, hạn trả nợ cuối cùng, lãi suất cho vay.
36
- Trƣởng phòng tín dụng ghi ý kiến đề nghị giám đốc Ngân hàng phê duyệt sau khi đã
kiểm tra phần thẩm định của cán bộ tín dụng.
- Giám đốc phòng giao dịch ký quyết định cho vay hoặc không cho vay.
-
-
2.2.2.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân.
– thu nợ và cùng khách hàng lập hợp
đồng tín dụng, giấy nhận nợ, biên bản kiểm tra sau khi cho vay, hợp đồng bảo đảm tiền vay
(trong trƣờng hợp cho vay có tài sản đảm bảo).
vay hay không.
Hồ sơ khoản vay đƣợc chuyển cho phòng kế toán, phòng ngân quỹ để giải ngân.
2.2.2.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn
- Kiểm tra và giám sát khoản cho vay là quá trình thực hiện các bƣớc công việc sau khi
cho vay nhằm hƣớng dẫn, đôn đốc ngƣời vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số
tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các biện pháp thích
hợp nếu ngƣời vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết ban đầu.
- đột
xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản cho vay.
Các thông tin khác về khoản vay.
-
ngƣời vay.
+ Bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo nếu hình thức bảo đảm là thế chấp tài sản.
+ Bằng “gốc + lãi giấy tờ có giá - lãi tiền vay” nếu tài sản cầm cố là giấy tờ có giá.
+
rong tƣơng lai,
riêng giá trị quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa bằng 50%.
Thang Long University Library
37
-
nay lãi suất cho vay bằng VNĐ ngắn hạn là 1,02%/tháng, trung dài hạn là
1,15%/tháng.
- Thời hạn cho vay: phù hợp với đối tƣợng vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng,
nguồn vốn của phòng giao dịch.
- Phạt trả nợ quá hạn: đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng
không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
gốc, lãi hoặc không đƣợc gia hạn nợ gốc, lãi thì khách hàng phải chịu lãi suất bằng
150% lãi cho vay trên khế ƣớc đối với số nợ gốc chậm trả.
- Trả nợ trƣớc
suất cho vay và lãi tiền vay chỉ tính trên số ngày thực vay.
- Trong thực tế quy trình vay vốn của m
tƣợng, mức vay.
- Nếu số tiền vay trong mức
hợp đồng dài hạn đối với công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thu nhập).
-
thẩm định tài sản thế chấp, nguồn trả nợ ngoài lƣơng của khách hàng.
xác nhận của các cơ quan liên quan nhƣ xác nhậ
mang hồ sơ lên trình trƣởng phòng tín dụn
thể chờ để đƣợc giải ngân ngay lập tức.
thành nghĩa vụ trả nợ của mình.
38
Nhƣ vậy, trong thực tế việc xét duyệt cho vay tiêu dùng diễn ra rất nhanh chóng và
thuận tiện, chỉ mất khoảng 2-3 ngày là khá
tâm lý e ngại cho khách hàng khi đến vay vốn. Thu hút đƣợc khách hàng về với phòng giao
dịch. So với các Ngân hàng khác
phòng giao dịch
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân
tăng lên thì quy mô CVTD tại các ngân hàng cũng tăng. Tuy nhiên với những biến động khó
lƣờng của nền kinh tế trong những năm vừa qua đã gây tác động không nhỏ tới việc mở
rộng CVTD cũng nhƣ làm ảnh hƣởng đáng kể tới thị trƣờng CVTD ở nƣớc ta. Hoạt động
CVTD ở phòng giao dịch cũng không nằm ngoài sự ảnh hƣởng đó.
2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động CVTD qua các năm
2.2.3.1. Về dư nợ CVTD
Dƣ nợ CVTD trong tổng dƣ nợ:
Hoạt động tín dụng của phòng giao dịch trƣớc đây gần nhƣ chỉ phục vụ đối tƣợng
doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Trong mấy năm trở lại đây CVTD mới chỉ thực sự
đƣợc triển khai. Cho đến nay, CVTD vẫn chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn trong tổng dƣ nợ. Năm
2011 dƣ nợ CVTD chiếm 8,61% tổng dƣ nợ; năm 2012 dƣ nợ CVTD chiếm 9,8% tổng dƣ
nợ, và năm 2013 tăng lên 11,72%.
Thang Long University Library
39
Biểu đồ 2.3. Tình hình dƣ nợ và tỷ trọng CVTD giai đoạn 2011 - 2013
Đơn vị: cột trái (tỷ đồng), cột phải (%)
2011 2012 2013
CVTD 48,05 63,04 88,67
CV khác 511,21 589,21 667,88
Tổng dư nợ 559,26 652,25 756,55
Tỉ trọng CVTD 8,61 9,8 11,72
0
2
4
6
8
10
12
14
0
100
200
300
400
500
600
700
800
CVTD
CV khác
Tổng dư nợ
Tỉ trọng CVTD
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tổng hợp)
Qua các số liệu trên ta có thể nhận thấy lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch
ngày càng phát triển, dƣ nợ năm sau luôn cao hơn năm trƣớc, nhƣng tỷ trọng trên tổng dƣ
nợ vẫn còn thấp. Năm 2012 dƣ nợ cho vay tiêu dùng đạt 63,04 tỷ đồng, tăng 14,99 tỷ đồng,
tƣơng ứng mức tăng 31,2% so với năm 2011. Năm 2013 tăng trƣởng 40,56% so với năm
2012. Bên cạnh đó tỷ trọng cho vay tiêu dùng trên tổng dƣ nợ ở ổn định, có xu hƣớng tăng.
Cụ thể năm 2011 tỷ trọng là 8,61%, năm 2012 là 9,8% và năm 2013 đã tăng lên đến
11,72%. Điều này thể hiện cho vay tiêu dùng đang xác định vị trí nhất định trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Thực tế, việc tăng trƣởng dƣ nợ CVTD của phòng giao dịch nhƣ vậy hoàn toàn phù
hợp với xu hƣớng biến động của nền kinh tế giai đoạn 2011-2013: Năm 2011, thị trƣờng
CVTD khá sôi động đặc biệt là cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, khiến cho dƣ nợ CVTD tăng
đáng kể đạt mức 8,61% tổng dƣ nợ. Đến năm 2012, do ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế, thị
trƣờng CVTD tăng với tốc độ chậm. Năm 2013, với những chính sách nhằm kích cầu nền
kinh tế của Chính phủ nhƣ: giảm 50% thuế VAT đối với 19 nhóm mặt hàng và hoãn thu
thuế thu nhập cá nhân trong 5 tháng đầu năm, tiếp tục giữ ổn định giá bán xăng, cƣớc vận
chuyển hành khách bằng xe buýt, hàng không, nƣớc sạch cho sinh hoạt, điều chỉnh giảm giá
dầu đi-e-zel 1.000đ/l đã làm cho tăng trƣởng CVTD năm 2013 lên 40,56% so với năm
40
2012. Đây có thể nói là một tín hiệu đáng mừng cho việc mở rộng CVTD của phòng giao
dịch VPBank Kim Liên.
Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo thời hạn vay:
Bảng 2.5. Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng
1.1.3.1
(Nguồn : Phòng Tín dụng)
Từ bảng cho thấy cơ cấu hoạt động cho vay tiêu dùng tại phòng giao dịch đang dần
chuyển dịch cơ cấu sang chủ yếu là cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay trung và dài
hạn lớn, chiếm khoảng 80% - 83% tổng dƣ nợ CVTD.
Nguyên nhân là do ngân hàng đang phát triển các loại hình cho vay mua nhà, sửa chữa
nhà, cho vay mua ô tô. Đây đều là những sản phẩm có thời gian cho vay tƣơng đối dài.
Chẳng hạn nhƣ hoạt động cho vay sửa chữa lớn, mua sắm nhà cửa thƣờng là những khoản
vay có thời hạn từ 12 tháng đến 3 năm, thời hạn thu hồi kéo dài cho nên dƣ nợ của hoạt
động này cũng tăng lên. Tuy nhiên các khoản vay với thời hạn trung và dài hạn thƣờng đòi
hỏi ngân hàng phải có một cơ cấu nguồn vốn hợp lý, với nguồn trung và dài hạn đủ lớn đáp
ứng tốt nhu cầu của thị trƣờng.
Các khoản cho vay ngắn hạn thƣờng là các khoản cho vay bổ sung vốn cho nhu cầu
của cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng có thể quay vòng đƣợc vốn nhanh hơn và nó phù hợp
với nguồn vốn mà ngân hàng huy động đƣợc, do vậy mà dƣ nợ CVTD ngắn hạn thƣờng
thấp và chiếm tỷ trọng không cao (chỉ chiếm từ 17%- 21% tổng dƣ nợ CVTD), đang có xu
hƣớng giảm. Năm 2011, tỷ trọng dƣ nợ ngắn hạn chiếm 21,6% nhƣng đến năm 2013 chỉ còn
17,3% trong tổng dƣ nợ CVTD.
Nhƣ vậy, với cơ cấu cho vay nhƣ trên, ngân hàng sẽ có khoản thu lâu dài. Tuy nhiên vì
nguồn VHĐ của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn ngắn hạn nên khi ngân hàng lấy nguồn vốn
huy động ngắn hạn cho vay trung, dài hạn đồng nghĩa với việc ngân hàng phải chịu rủi ro về
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Ngắn hạn 10,38 21,6% 12,3 19.5% 15,34 17,3%
2. Trung và dài hạn 37,67 79,4% 50,74 80,5% 73,33 82,3%
3. Dƣ nợ CVTD 48,05 100% 63,04 100% 88,67 100%
Thang Long University Library
41
lãi suất và rủi ro thanh khoản. Khi doanh nghiệp đƣợc cho vay dài hạn thì sau 24 tháng mới
phải hoàn trả hết số tiền vay ngân hàng, trong khi tiền gửi lại chỉ có kỳ hạn 3 tháng, nếu lãi
suất huy động tăng lên rồi mà thanh khoản của ngân hàng có vấn đề thì ngân hàng còn phải
huy động lãi suất cao hơn nữa.
Cơ cấu dƣ nợ CVTD theo mục đích vay vốn:
Bảng 2.6. Dƣ nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2011- 2013
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Phòng tín dụng)
CVTD
nhƣ tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức cho vay tiêu dùng (“Dƣ nợ CVTD khác” ở bảng
bao gồm nhiều dƣ nợ của nhiều sản phẩm CVTD khác ngoài sản phẩm đƣợc kể tên trên đó)
tại Phòng giao dịch bởi các khoản vay này thƣờng có giá trị lớn hơn các khoản vay tiêu
dùng khác cũng nhƣ có thời hạn dài hơn. Điều này cũng là bình thƣờng khi mà đời sống của
ngƣời dân ngày một đƣợc cải thiện thì nhu cầu về nhà ở tiện nghi hơn, đẹp hơn và rộng hơn
cũng tăng lên… Do vậy, đã có nhiều ngƣời đến vay tiền ngân hàng để mua nhà hoặc để kinh
doanh bất động sản. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng nói chung và ở phòng giao dịch VPBank Kim Liên
nói riêng. CVTD hỗ trợ nhu cầu nhà ở năm 2012 là 46,56 tỷ (tăng 11,73 tỷ đồng so với năm
2011), và đến năm 2013 thì tăng mạnh (từ 146,56 tỷ đồng lên 66,6 tỷ đồng, nghĩa là tăng
20,04 tỷ đồng, tƣơng đƣơng mức tăng 43,04%). Tuy tỷ lệ tăng trƣởng của vay hỗ trợ nhu
cầu nhà ở tăng cao trong năm 2013 nhƣng tỷ trọng dƣ nợ của nó trong tổng dƣ nợ CVTD
không tăng nhiều nếu so với năm 2011.
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Dƣ nợ CVTD 48,05 100 63,04 100 88,67 100
1. Dƣ nợ cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở 34,83 72.5 46,56 73.9 66,6 75.1
2. Dƣ nợ cho vay mua ô tô 3,22 6.7 4,61 7.3 7,63 8.6
3. Dƣ nợ cho vay CBCNV 1,25 2.6 1,51 2.4 1,59 1.8
4. Dƣ nợ CVTD khác 8,75 18,2 10,36 16,4 12,85 14,5
42
Hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng với đối tƣợng là các cá nhân và hộ gia đình
cũng tăng đáng kể. Nguyên nhân là do trong thời gian gần đây, thu nhập, đời sống của
ngƣời dân ngày càng tăng cao nên nhiều ngƣời có nhu cầu mua ô tô làm phƣơng tiện đi lại.
Mặt khác các doanh nghiệp thƣơng mại bán ô tô cũng có những chính sách để đẩy mạnh
hoạt động bán hàng của mình nhƣ: giảm giá, tặng quà hay đa dạng hóa các hình thức trả
tiền: Trả ngay một lần, trả góp… tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời mua. Do đó dƣ nợ cho
vay mua ô tô tăng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ cho vay tiêu
dùng. Năm 2011 tỷ trọng là 6,7%, tƣơng đƣơng ở mức dƣ nợ 3,22 tỷ đồng, năm 2013 dƣ nợ
là 7,61 tỷ đồng. Và tỷ trọng dƣ nợ cho vay mua ô tô trong tổng dƣ nợ CVTD tăng từ 7,3%
năm 2012 lên 8.6% năm 2013.
Hoạt động cho vay CBCNV chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dƣ nợ cho vay tiêu
dùng, có xu hƣớng tăng lên về giá trị nhƣng lại giảm về tỷ trọng. Năm 2011 dƣ nợ cho vay
CBCNV là 1,25 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,6% đến năm 2013 con số này là 1,59 tỷ đồng
nhƣng tỷ trọng chỉ còn chiếm 1,8% trong tổng dƣ nợ CVTD. Do mức thu nhập của cán bộ,
công nhân viên phòng giao dịch khá ổn định, đảm bảo chi trả đƣợc các hoạt động tiêu dùng
của mình nên nhu cầu vay nợ rất thấp, tỷ trọng ngày càng giảm. Dƣ nợ CVTD khác chiếm
tỷ trọng cao thứ hai sau các khoản cho vay hỗ trợ nhu cầu mua nhà, cũng đang có xu hƣớng
tăng về giá trị nhƣng lại giảm về tỷ trọng (năm 2011 là 8,75 tỷ đồng tƣơng đƣơng tỷ trọng
18,2%; năm 2013 là 12,85 tỷ đồng, tƣơng đƣơng mức 14,5%).
Tuy có sự thay đổi về tỷ trọng của các khoản vay trong tổng dƣ nợ, nhƣng giá trị tuyệt
đối của các khoản vay không ngừng tăng qua các năm ở tất cả các loại hình vay cho thấy
CVTD của Phòng giao dịch đã và đang đƣợc chú trọng mở rộng và phát triển.
Dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB
Việc mở rộng đó có đảm bảo an toàn cho phòng giao dịch và có đƣợc bền vững hay
không, thì một trong những yếu tố cần xem xét tới đó là giá trị tài sản đảm bảo cho các
khoản vay. Tình hình dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB giai đoạn 2011 - 2013 nhƣ sau:
Bảng 2.7. Dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Dƣ nợ CVTD 48,05 63,04 88,67
Giá trị TSTC-CC 42,09 60,71 82,91
Tỷ lệ TSĐB/DN CVTD (%) 87.6 96.3 93.5
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Thang Long University Library
43
CVTD đƣợc đánh giá là hình thức cho vay có tỷ lệ rủi ro cao nên hiện nay đối với đa
số các khoản vay tiêu dùng phòng giao dịch đều yêu cầu có tài sản đảm bảo. Tài sản thế
chấp - cầm cố (TSTC - CC) có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho ngân hàng có thể xử lý các
khoản nợ mà khách hàng không trả đƣợc nợ. Tỷ lệ TSĐB/DN CVTD là cao, ở mức 88% -
94%, giá trị các khoản này tăng theo từng năm.
Với cơ cấu sản phẩm cho vay và tỷ lệ tài sản đảm bảo so với tổng dƣ nợ CVTD đƣợc
thể hiện trên bảng đảm bảo cho phòng giao dịch có thể thu hồi các khoản nợ khá dễ dàng.
Nếu loại trừ cho vay CBCNV (chủ yếu là nội bộ VPBank) và thấu chi tài khoản tiền gửi là
đảm bảo bằng tín chấp và thu nhập của cá nhân thì toàn bộ dƣ nợ CVTD còn lại đều đảm
bảo với tỷ lệ tài sản đảm bảo 100%. Toàn bộ các tài sản này đều là hợp pháp và đƣợc đăng
ký giao dịch đảm bảo đầy đủ.
2.2.3.2. Về tình hình doanh thu CVTD
Thu lãi CVTD chính là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của các khoản vay
tiêu dùng. Chúng ta có thể thấy đƣợc sự tăng trƣởng khoản thu từ CVTD của phòng giao
dịch trong 3 năm gần đây qua bảng số liệu sau:
Biểu đồ 2.4. Doanh thu từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Doanh thu trong hoạt động tín dụng đƣợc nhìn nhận cụ thể là số tiền lãi thu đƣợc từ
việc cho vay chƣa trừ lãi suất huy động vốn.
44
Qua bảng trên, dễ dàng nhận thấy tỷ trọng doanh thu CVTD trong tổng doanh thu hoạt
động tín dụng chƣa cao nhƣng có nhiều tiềm năng mở rộng. Mặc dù năm 2011, doanh thu từ
CVTD là 1,21 tỷ đồng nhƣng hoạt động cho vay tiêu dùng đóng góp 11,82% trong tổng
doanh thu từ hoạt động tín dụng. Năm 2012, doanh thu từ hoạt động này tăng lên 1,73 tỷ
đồng chiếm 14,2% trong tổng doanh thu và tăng 42,3% so với năm 2011. Năm 2013, doanh
thu từ lãi của hoạt động này cũng đạt ở mức tƣơng đối cao, 2,36 tỷ đồng chiếm 16,5% trong
tổng doanh thu tín dụng (tăng 0,63 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng tƣơng đối 36,42% so với năm
2012).
Mặc dù tổng thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch hiện nay còn
thấp so với các hình thức cho vay khác, nhƣng nếu xét mức thu lãi trên một đồng vốn cho
vay thì hoạt động cho vay tiêu dùng lại cao hơn nhiều. Chứng tỏ một đồng vốn ngân hàng
bỏ ra thì hoạt động cho vay tiêu dùng đem lại một nguồn thu lãi cao hơn so với các hình
thức cho vay khác. Đây chính là sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế cho ngân hàng và trong
tƣơng lai tới ngân hàng cần mở rộng hơn nữa hoạt động này.
2.2.3.3. Về tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD
Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng dƣ nợ CVTD 48,05 63,04 88,67
Nợ quá hạn 0,5 0,74 1,1
Tỷ lệ nợ quá hạn 1,05% 1,18% 1,24%
Nợ xấu 0,24 0,68 0,61
Tỷ lệ nợ xấu 0,49% 1,08% 0,69%
(Nguồn: Phòng Tín dụng)
Với chỉ tiêu nợ quá hạn nhƣ trên, so với tỷ lệ nợ quá hạn chung của tổng dƣ nợ thì nợ
quá hạn trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở mức thấp: năm 2011 là 1,05%, năm 2012 là
1,18%, năm 2013 là 1,24% đồng thời tỷ lệ nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ thấp ( năm 2011 dƣới
0,5%). Điều này là do nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) của hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ
trọng chủ yếu.
Tỷ lệ nợ xấu năm 2011 là 0,49%, năm 2012 tăng lên 1,08% và năm 2013 kiểm soát về
mức 0,69%. Do hầu hết các món vay tiêu dùng đều đƣợc đảm bảo 100% bằng tải sản đảm
Thang Long University Library
45
bảo hay đối với vay tín chấp cũng có nguồn trả nợ vững chắc nên dƣ nợ xấu CVTD ở mức
tƣơng đối thấp, tỷ lệ nợ xấu không cao chứng tỏ các khoản vay đƣợc đảm bảo an toàn. Điều
này chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng với đặc thù lãi suất tiêu dùng cao, tài sản đảm bảo
của cá nhân đầy đủ, cho vay tín chấp đối với các khách hàng có thu nhập ổn định và quy mô
cho vay trên một khách hàng là nhỏ nên hoạt động cho vay tiêu dùng đã và đang phát huy
đƣợc vai trò tích cực trong sự ổn định và phát triển hoạt động cho vay tại phòng giao dịch.
Việc phòng giao dịch hạn chế đƣợc tỷ lệ nợ xấu trong CVTD giúp nâng cao đƣợc hiệu quả
của khoản vay, tăng lợi nhuận đồng thời chia sẻ rủi ro với các hoạt động tín dụng khác.
2.3. Đánh giá về hoạt động CVTD của VPBank Kim Liên
2.3.1. Kết quả đạt được
Nhƣ vậy thông qua phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank Kim Liên
trong giai đoạn 2011 – 2013, có thể thấy đƣợc một số kết quả nhƣ sau:
Thứ nhất, hoạt động CVTD trong thời gian qua có sự mở rộng, duy trì đƣợc tốc độ
tăng trƣởng. Trong những năm qua phòng giao dịch đã không ngừng đẩy mạnh chiếm lĩnh
thị phần CVTD ngày càng rộng hơn trên địa bàn. Đây là một hƣớng phát triển hoàn toàn
đúng đắn. Mặt khác, việc mở ra một thị trƣờng mới cũng đồng nghĩa với sự đa dạng hóa đối
tƣợng khách hàng, giúp cho ngân hàng tránh đƣợc rủi ro khi tập trung quá mức vào một
nhóm khách hàng, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt động cho vay. Đây là một
mục tiêu quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày
càng gay gắt, khốc liệt.
Thứ hai, CVTD góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm, phân tán rủi ro cho ngân
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Phòng giao dịch trên thị trƣờng: đặc trƣng hoạt
động kinh doanh ngân hàng là luôn tiềm ẩn rủi ro, bên cạnh đó cùng với sự xuất hiện của rất
nhiều các ngân hàng, các định chế tài chính khác trong và ngoài nƣớc đã làm cho mức độ
cạnh tranh trên thị trƣờng rất gay gắt. Mặt khác, nền kinh tế đang ngày càng có những biến
động lớn thì cho vay kinh doanh cũng bắt đầu gặp nhiều khó khăn. Thông qua việc mở rộng
loại hình, phƣơng thức CVTD, đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm của phòng
giao dịch. Một mặt giúp Phòng giao dịch giảm thiểu rủi ro, mặt khác nó còn là động lực
thúc đẩy sự phát triển các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm nhƣ: dịch vụ thanh toán thẻ,
chuyển khoản, mở tài khoản… làm tăng thêm thu nhập cho phòng giao dịch, thu hút đƣợc
nhiều khách hàng tiềm năng, cũng nhƣ tạo đƣợc mối quan hệ lâu dài với khách hàng hơn,
qua đó tăng khả năng cạnh tranh của Phòng giao dịchtrên thị trƣờng.
Thứ ba, mở rộng CVTD tăng tính chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng: Việc
thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng đã góp phần làm thay đổi quan điểm của cán bộ tín
dụng tại phòng giao dịch. Họ đã chủ động hơn, sáng tạo hơn trong công tác tìm kiếm, tiếp
46
cận khách hàng, do khách hàng của CVTD đại đa số là cá nhân và hộ gia đình, không có
thói quen giao dịch với ngân hàng, có tâm lý e ngại do không hiểu nghiệp vụ.
Thứ tư, CVTD góp phần nâng cao khả năng huy động vốn. Ƣu điểm của cho vay tiêu
dùng là phục vụ số lƣợng lớn khách hàng, do đó nếu nhƣ khách hàng thoả mãn về dịch vụ
đƣợc cung cấp họ sẽ thêm tin tƣởng và sẽ trở thành những ngƣời quảng bá hình ảnh của
ngân hàng hiệu quả nhất. Nếu nhƣ trƣớc đây, khách hàng tập trung chủ yếu vào các doanh
nghiệp lớn của nhà nƣớc thì đến nay đã có rất nhiều các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình.
Họ không chỉ đến vay các khoản phục vụ nhu cầu tiêu dùng mà còn sử dụng nhiều dịch vụ
khác của ngân hàng, quảng bá hình ảnh ngân hàng do đó góp phần mở rộng các hoạt động
khác của ngân hàng. Trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt nhƣ hiện nay
thì việc mở rộng đƣợc khách hàng là một điều rất khó khăn, nhƣng với những nỗ lực không
ngừng phòng giao dịch VPBank Kim Liên đã thực hiện đƣợc việc đó, đây là một thành công
trong quá trình phát triển. Không chỉ vậy, CVTD là một hƣớng đi mới, việc đẩy mạnh cho
vay tiêu dùng sẽ tăng cƣờng hiệu quả sử dụng vốn, do đó mà nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trƣờng. Tổng nguồn vốn huy động đƣợc qua các năm là rất lớn nhƣng
việc sử dụng chƣa đạt hiệu quả cao, do đó với việc mở rộng cho vay tiêu dùng, đã sử dụng
nguồn vốn hiệu quả hơn, tăng thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh.
2.3.2. Hạn chế
Mặc dù trong những năm qua vẫn tăng trƣởng mạnh, hoạt động CVTD vẫn chƣa thực
sự tƣớng xứng với tiềm năng của phòng giao dịch, thể hiện qua các chỉ tiêu :
Thứ nhất, quy mô CVTD còn nhỏ bé. Dƣ nợ và tỷ trọng CVTD trong tổng dƣ nợ còn
thấp, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của phòng giao dịch cũng nhƣ thị trƣờng. Theo phân
tích ở trên ta thấy mặc dù dƣ nợ CVTD qua các năm đều có sự tăng trƣởng về số tuyệt đối,
tuy nhiên tỷ trọng dƣ nợ CVTD/ tổng dƣ nợ của phòng giao dịch còn thấp trong khi nhu cầu
CVTD trên địa bàn ngày càng tăng cao.
Thứ hai, sản phẩm CVTD của VPBank khá đa dạng, tuy nhiên phòng giao dịch chƣa
triển khai đƣợc nhiều sản phẩm hoặc có sản phẩm đã triển khai nhƣng phát sinh dƣ nợ vay
không đáng kể (cho vay đối với ngƣời đi lao động nƣớc ngoài, cho vay cán bộ công nhân
viên mua cổ phiếu phát hành lần đầu ở các doanh nghiệp cổ phần hóa…), vẫn chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu tốt nhất của khách hàng, vẫn cho vay ở mức thấp. Mặt khác sản phẩm CVTD
vẫn chƣa thể hiện đƣợc bản sắc riêng của ngân hàng trong mỗi sản phẩm. Nếu nhƣ các ngân
hàng khác, mỗi sản phẩm mới tung ra thị trƣờng đều đƣợc gắn với một cái tên thể hiện tính
chuyên biệt và điểm ƣu việt của sản phẩm đối với khách hàng, ví dụ nhƣ: sản phẩm tín dụng
tiêu dùng mang tên “Cho vay Bảo tín tiêu dùng” của NHTMCP Sài Gòn thƣơng tín, Sản
phẩm “Vay 24 phút” của ngân hàng TMCP Đông Á… thì tại VPBank các sản phẩm vẫn còn
Thang Long University Library
47
chung chung: cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô…khiến khách hàng chƣa thực sự ấn
tƣợng.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Một là, chính sách tín dụng chƣa chú trọng phát triển cho vay tiêu dùng
Tín dụng của Phòng giao dịchchủ yếu tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp và
các hộ sản xuất còn ít chú trọng thị trƣờng cho vay tiêu dùng. Với xuất phát điểm là ngân
hàng ngoài quốc doanh chuyên phục vụ các nhu cầu cho vay đầu tƣ, xây dựng cơ bản của
các doanh nghiệp, cho đến nay, tuy đối tƣợng cho vay của ngân hàng đã thay đổi, mở rộng
đến mọi thành phần kinh tế, nhƣng ngân hàng vẫn tập trung cho vay các khoản vay lớn đến
hàng chục, lớn hơn gấp nhiều lần so với các khoản vay tiêu dùng. Mặt khác, dƣới góc độ
ngân hàng, CVTD phát sinh nhiều nhiều chi phí hơn cho vay kinh doanh. Tuy nhiên trên
thực tế, lợi nhuận thu đƣợc từ các khoản cho vay tiêu dùng là rất cao, thƣờng cao hơn các
loại cho vay theo các loại hình khác của ngân hàng. Nếu quy mô hoạt động CVTD lớn thì
chi phí bình quân mỗi món vay sẽ nhỏ và lợi nhuận thu đƣợc sẽ rất lớn. Với việc đa dạng,
cải tiến sản phẩm cho vay nhằm thu hút nhiều khách hàng, thị trƣờng cho vay tiêu dùng
chính là mục tiêu nhắm đến của nhiều Ngân hàng . Vì vậy đây là thị trƣờng rất nhiều tiềm
năng và nên tập trung khai thác của phòng giao dịch.
Bên cạnh đó, đối tƣợng vay tiêu dùng bị hạn chế, trong đó điều kiện cho vay bị ràng
buộc quá nhiều thủ tục nhƣ: xin giấy của cơ quan cấp trên, đất và nhà ở cùng chỗ phòng
giao dịch cho vay, vị trí thuận lợi cho giao dịch chuyển nhƣợng. Do vậy nhiều khách hàng
có thu nhập ổn định, có khả năng trả nợ tốt nhƣng tài sản đảm bảo chƣa có đủ giấy tờ pháp
lý nên cũng không nằm trong đối tƣợng đƣợc cho vay; hay đối tƣợng cho vay của một số
sản phẩm bắt buộc phải có mở tài khoản tiền gửi và trả lƣơng …
Hai là, hoạt động Marketing chƣa đƣợc đẩy mạnh
Nhìn chung hoạt động này chƣa có chiến lƣợc rõ ràng, còn yếu kém và thụ động, chủ
yếu dựa vào những công cụ marketing do VPBank cung cấp, chƣa tạo đƣợc bản sắc riêng.
Việc tổ chức các sự kiện, chƣơng trình để giới thiệu, quảng bá về Ngân hàng cũng nhƣ
sản phẩm của ngân hàng chƣa đƣợc xúc tiến. Hơn thế nữa, việc quảng cáo trên các phƣơng
tiện thông tin đại chúng chỉ dừng lại ở việc đƣa ra những thủ tục, đặc điểm sản phẩm cho
vay tiêu dùng của ngân hàng và còn khá mờ nhạt so với các ngân hàng khác. Ngân hàng
cũng chƣa thực sự giúp khách hàng nhận biết đƣợc lợi ích mà cho vay tiêu dùng của ngân
hàng đem lại cho mình trong những thông điệp quảng cáo trong khi điều đó là rất cần thiết
để gợi mở nhu cầu của khách hàng. Chính điều này dẫn đến khách hàng đến vay tiêu dùng
48
tại ngân hàng chủ yếu là khách hàng truyền thống gắn bó lâu năm với ngân hàng hoặc qua
sự giới thiệu của ngƣời thân, bạn bè, việc chủ động tìm kiếm khách hàng mới chƣa đƣợc
đẩy mạnh.
Ba là, sản phẩm còn chƣa đa dạng, chƣa thu hút sự quan tâm của khách hàng
Phòng giao dịchchỉ mới triển khai các sản phẩm thông thƣờng mà hầu hết các Ngân
hàng khác đều có, chƣa có sự khác biệt để thu hút các khách hàng. Bên cạnh đó, lãi suất cho
vay còn kém linh hoạt. Lãi suất cho vay tiêu dùng luôn cao hơn so với lãi suất cho vay cho
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, ngƣời tiêu dùng luôn đặt vấn đề thoả tiêu dùng lên hàng
đầu, họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao. Khi mà các ngân hàng đồng loạt hƣớng phát triển
cho vay tiêu dùng thì lãi suất là yếu tố quyết định hành động vay của khách hàng. Họ sẽ có
sự so sánh lãi suất cho vay giữa các ngân hàng để lựa chọn ngân hàng có mức lãi suất có lợi
cho họ. Vì vậy, việc áp dụng mức lãi suất cứng nhắc đối với cùng đối tƣợng khách hàng sẽ
không hấp dẫn đƣợc họ và từ đó ảnh hƣởng đến doanh số cho vay tiêu dùng.
Ngoài ra, khách hàng đến với phòng giao dịch chƣa nhận đƣợc nhiều tiện ích khác từ
các dịch vụ cho vay tiêu dùng. Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chỉ dừng lại ở
việc vay tiền, định kỳ trả nợ và thanh lý hợp đồng. Đây là hạn chế lớn đối với việc mở rộng
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng nhƣ để giữ chân khách.
Bốn là, trình độ cán bộ tín dụng chƣa đƣợc nâng cao
Khi một khách hàng đến ngân hàng vay vốn thì nhân viên quan hệ khách hàng sẽ là
ngƣời trực tiếp tiếp xúc, giải đáp những thắc mắc và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Do
vậy, chất lƣợng phục vụ của ngân hàng sẽ đƣợc khách hàng ấy đánh giá qua các nhân viên
quan hệ khách hàng. Nguồn nhân lực của phòng giao dịch đƣợc đánh giá là trẻ, có trình độ
học vấn. Tuy nhiên, đi với đó là kinh nghiệm làm việc, mối quan hệ xã hội còn hạn hẹp.
Hàng năm, Phòng giao dịchcũng thực hiện gửi cán bộ đi học tập huấn theo các lớp tập huấn
của VPBank, tuy nhiên số lƣợng đào tạo hàng năm còn ít và chƣơng trình đào tạo không đa
dạng, lặp đi lặp lại. VPBank Kim Liên chƣa tự tổ chức các khóa đào tạo hoặc gửi cán bộ đi
học các chƣơng trình phù hợp và cần thiết cho công tác marketing, định giá… Mặt khác, số
lƣợng nhân sự phòng khách hàng cá nhân còn ít, một cán bộ phải giải quyết quá nhiều
khoản vay dẫn tới chất lƣợng thẩm định từng khoản vay có thể không cao.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Một là, môi trƣờng kinh tế có nhiều biến động
Năm 2012 vẫn là một năm khó khăn của nền kinh tế nói chung và với ngành ngân
hàng nói riêng. Tốc độ tăng trƣởng GDP thấp nhất trong 20 năm trở lại với 5,03% (theo
Thông cáo báo chí số liệu về tình hình kinh tế - xã hội năm 2012), thị trƣờng bất động sản
Thang Long University Library
49
chƣa thể tan băng mà vẫn tiếp tục xuống đáy từ đó làm giảm nhu cầu tiêu dùng của các tầng
lớp dân cƣ, đồng thời làm gia tăng nợ xấu, nợ quá hạn, ảnh hƣởng không nhỏ đến việc cho
vay tiêu dùng.
Hai là, tâm lý dân cƣ
Do yếu tố tâm lý của khách hàng miền Bắc, họ muốn dành dụm đủ để mua sắm tiêu
dùng chứ không muốn đi vay để tiêu dùng trƣớc. Hơn thế nữa, trong tình hình kinh tế trong
nƣớc còn gặp nhiều khó khăn, khách hàng hạn chế tiêu dùng xa xỉ, tạm dừng các khoản chi
tiêu lớn, lo phòng thân nên cho vay tiêu dùng cũng khó phát triển. Họ không muốn chịu áp
lực sống trong nợ nần khi nguồn thu nhập còn lại sau khi trang trải cuộc sống dùng để trả nợ
còn nhiều bấp bênh. Thêm vào đó, khách hàng thƣờng thích sự đơn giản trong thủ tục vay
mƣợn, nhƣng ngân hàng lại yêu cầu quá cao do hạn chế rủi ro tín dụng, vì đây là một lĩnh
vực rủi ro cao, làm hạn chế việc mở rộng CVTD tại phòng giao dịch.
Ba là, sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác
Hiện nay, phòng giao dịch đang đứng trƣớc sự cạnh tranh khá gay gắt với các đối thủ
trên thị trƣờng về các sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ các tiện ích kèm theo khi cho vay tiêu
dùng. Nếu trƣớc kia trên địa bàn hoạt động của Phòng giao dịch chỉ có 3 NHTM quốc
doanh thì nay Phòng giao dịch đang đứng trƣớc sự cạnh tranh của 12 ngân hàng (Agribank,
Vietinbank, Sacombank, MB, VPBank, Techcombank, ACB, SEA Bank, ABBank,
Vietcombank, DongA Bank, Maritime Bank) và các quỹ tín dụng nhân dân. Đặc biệt các
NHTMCP nhỏ với ƣu thế chủ động đi trƣớc trong lĩnh vực CVTD với thủ tục thông thoáng,
các sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại, chuyên biệt đang là một thách thức lớn đối với Chi
nhánh.
Bốn là, chƣa có văn bản pháp lý hƣớng dẫn cụ thể
Hiện tại các ngân hàng mới chỉ dựa vào các luật, quyết định, hƣớng dẫn chung về
nghiệp vụ cho vay các ngân hàng phải tuân thủ quy định của ngân hàng, bảo đảm khi cấp tín
dụng cho khách hàng: luật các TCTD, quyết định 1627 về quy chế cho vay của TCTD…,
mà chƣa có một văn bản quy phạm pháp luật mang tính thống nhất cụ thể hƣớng dẫn thực
hiện nghiệp vụ CVTD, các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở
hữu còn phức tạp… nên các ngân hàng còn chƣa mạnh dạn phát triển sâu CVTD. Tất cả
những điều đó đều ảnh hƣởng tới doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Năm là, hệ thống kiểm soát thông tin khách hàng còn kém hiệu quả
Dù đã có Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng Nhà nƣớc (CIC) là đơn vị duy nhất
theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn các Công ty tài chính và
Tổ chức tín dụng, tuy nhiên khả năng cập nhật của CIC còn kém thể hiện ở việc nhiều khách
50
hàng đã có dƣ nợ tại tổ chức tín dụng khác nhƣng không đƣợc cập nhật trong hệ thống CIC
dẫn đến Ngân hàng thiếu thông tin khi ra quyết định cho vay, hoặc dễ dẫn đễn cho vay
chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ.
Thang Long University Library
51
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG -
PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN
3.1. Định hƣớng nâng cao hoạt động CVTD tại phòng giao dịch
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Trên cơ sở bám sát chiến lƣợc phát triển của NH TMCP Việt Nam thịnh vƣợng,
VPBank Kim Liên đã đƣa ra những chiến lƣợc phát triển cho mình. Theo đó, định hƣớng
phát triển hoạt động nhƣ sau:
Về hoạt động huy động vốn:
Tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động vốn, đẩy mạnh thu hút tiền gửi dân cƣ với
những dịch vụ thuận lợi và công nghệ hiện đại. Bởi đây vẫn là nguồn vốn nhàn rỗi, ổn định
và lâu dài nhất tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Thực hiện điều hành tăng trƣởng huy động theo nguyên tắc đảm bảo tổng lợi ích của
khách hàng. Chủ động tìm kiếm các nguồn vốn có mức lãi suất thấp, hợp lý, phấn
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động kỳ hạn 12
tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Đồng thời đảm
bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay.
Về hoạt động cho vay:
Xây dựng phòng giao dịch từng bƣớc lớn mạnh, trở thành NHTM bán lẻ hiện đại
hƣớng đến mọi đối tƣợng khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn và vùng lân
cận; phát triển an toàn, bền vững tín dụng bán lẻ phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở mở rộng các kênh phân phối.
Tăng cƣờng cho vay và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng nhất là các khách hàng
truyền thống. Bên cạnh đó tăng danh mục cho vay đối với các khách hàng này lên. Tiếp tục
mở rộng cho vay đối với những khách hàng có dự án khả thi, các công trình trọng điểm,
nhằm giữ vững và nâng cao chất lƣợng dƣ nợ. Vì đây là các khách hàng tiềm năng của Chi
nhánh.
Phấn đấu tích cực giải quyết nợ tồn đọng, thu nợ treo. Tích cực triển khai các biện
pháp để hoàn thành kế hoạch xử lý nợ tồn đọng của Ngân hàng. Quan tâm đến chất lƣợng
các loại hình cho vay mới để đa dạng hoá và nâng cao sức cạnh tranh. Đồng thời giảm lãi
suất cho vay, thực hiện các chƣơng trình khuyến mại để khuyến khích khách hàng đến với
Ngân hàng.
Thƣờng xuyên kiểm tra giám sát hơn nữa hoạt động sử dụng vốn của khách hàng,
tránh những hiện tƣợng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hạn chế rủi ro cho vay.
52
Từng bƣớc cải tiến phƣơng pháp thẩm định, đánh giá chính xác tình hình hoạt động
kinh doanh cũng nhƣ năng lực tài chính của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ và
hiệu quả của món vay. Đây là vấn đề Ngân hàng hết sức coi trọng vì nó quyết định đến sự
thành công hay thất bại của món vay mà Ngân hàng thực hiện.
Không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt, cán bộ phải
có đức, có tài, có đủ tầm, đủ lực để đứng vững trong môi trƣờng cạnh tranh.
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian tới
3.1.2.1. Khó khăn, tồn tại
Cạnh tranh ngân hàng:
Hiện nay, VPBank nói chung và Phòng giao dịch Kim Liên nói riêng đang đứng trƣớc
sự cạnh tranh khá gay gắt với các đối thủ trên thị trƣờng. Cụ thể là:
+ Đối với các Ngân hàng TMCP nhà nƣớc, thì vấn đề lãi suất cho vay và phí dịch vụ là
các đối thủ đáng cân nhắc trong giai đoạn hiện nay, nhiều Ngân hàng đang áp dụng lãi suất
cho vay thấp hơn VPBank nhƣ MB và Vietcombank, cụ thể là sản phẩm cho vay mua nhà
của VPBank với mức lãi suất 12,5%/năm trong khi ở MB và Vietcombank lần lƣợt là 11%
và 12%. Sau khi cổ phẩn hóa, các ngân hàng quốc doanh cũng đang dần chuyển dịch cơ cấu
tín dụng của mình sang phát triển tín dụng bán lẻ đặc biệt là cho vay tiêu dùng.
+ Đối với các Ngân hàng TMCP khác: Hầu hết các ngân hàng TMCP đều phát triển
mạnh hoạt động tín dụng bán lẻ, trong đó có cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, các sản phẩm
này dễ dàng bị bắt chƣớc. Vì vậy các ngân hàng phải cạnh tranh mạnh mẽ, giành lấy khách
hàng tốt để cho vay.
+ Đối với các Ngân hàng nƣớc ngoài: Hiện tại, có HSBC và ANZ đang có chủ trƣơng
mở rộng thị trƣờng Việt Nam với nhiều chính sách ƣu đãi trong đó lãi suất cho vay ngoại tệ
luôn luôn duy trì ở mức thấp so với VPBank và ngân hàng trong nƣớc, ngay cả đồng JPY
hay EUR, chƣa nói đến USD. Và đặc biệt khả năng bán ngoại tệ với giá niêm yết của Ngân
hàng Nhà nƣớc với số lƣợng gần nhƣ không giới hạn cho các khách hàng lớn. Hai ngân
hàng này là những ngân hàng rất mạnh về tín dụng bán lẻ nói chung và cho vay tiêu dùng
nói riêng trên thế giới.
Biến động lãi suất: Trong vài năm trở lại đây, thị trƣờng tài chính Việt Nam chứng
kiến sự biến động mạnh lãi suất, gần nhƣ tạo nên 1 cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân
hàng. Tuy hiện tại, lãi suất đã đƣợc NHNN điều chỉnh một cách hợp lý và ổn định nhƣng
điều này cũng ảnh hƣởng nhiều đến hoạt động kinh .
Ngoài ra, một số khó khăn khác trong hoạt động kinh doanh là sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng chƣa thực sự đa dạng để đáp ứng hết nhu cầu của các cá nhân và doanh nghiệp.
Thang Long University Library
53
3.1.2.2. Thuận lợi
Đã xây dựng đƣợc hệ thống khách hàng ruột:
Phòng giao dịch đã sớm xây dựng đƣợc hệ thống khách hàng cá nhân có nhu cầu vay
tiêu dùng lớn, đảm bảo tính an toàn cao, giúp phát triển mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.
Tinh thần nhiệt huyết làm việc hăng say:
Phòng giao dịch có đội ngũ cán bộ trẻ trung, đầy nhiệt huyết và đam mê đã và đang
cống hiến hết mình cho sự phát triển chung. Đây là 1 trong những nhân tố tạo nên sự tăng
trƣởng trong lợi nhuận cũng nhƣ các hoạt động phong trào quần chúng.
Hình ảnh, chất lƣợng phòng giao dịch:
Phòng giao dịch luôn giữ đƣợc hình ảnh an toàn và uy tín đối với khách hàng từ trƣớc
đến giờ. Đây là một trong những lợi thế quan trọng giúp phòng giao dịch có thể tiếp nhận
thêm nhiều khách hàng mới và duy trì giao dịch với khách hàng cũ, từ đó có thể mở rộng
hoạt động kinh doanh trong đó có cho vay tiêu dùng.
3.1.3. Định hướng nâng cao CVTD tại phòng giao dịch
Với việc xác định rõ tín dụng sẽ vẫn là mảng hoạt động mang lại doanh thu và lợi
nhuận lớn nhất cho phòng giao dịch, phòng giao dịch xác định trong thời gian tới tập trung
đẩy mạnh phát triển CVTD, chiếm lĩnh thị trƣờng CVTD trên địa bàn.
Đối tƣợng khách hàng mà phòng giao dịch hƣớng đến trong hoạt động CVTD là các
cán bộ công nhân viên trong hệ thống BIDV, cán bộ công nhân viên trong các doanh
nghiệp, các cơ quan đoàn thể, Đảng và Nhà nƣớc mà ƣu tiên hàng đầu là có trả lƣơng qua
tài khoản tại ngân hàng; các các nhân và hộ gia đình thuộc tầng lớp trung lƣu trên địa bàn.
Trên cơ sở các sản phẩm đã đƣợc VPBank ban hành, phòng giao dịch tiếp tục nghiên
cứu để triển khai phổ biến các sản phẩm phù hợp với điều kiện và địa bàn hoạt động.
Tăng cƣờng quảng bá hình ảnh và tiếp thị đối với các nhóm khách hàng tiềm năng, tạo
ra ấn tƣợng tốt về một ngân hàng có chất lƣợng cao trong tất cả các hoạt động, đặc biệt là
hoạt động CVTD.
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại phòng giao dịch
3.2.1. Hoàn thiện chính sách kinh doanh
Ngân hàng đã có định hƣớng phát triển về CVTD thì cần phải xây dựng và hoàn thiện
một chính sách cụ thể sao cho sát với thực tế, phù hợp với điều kiện của phòng giao dịch:
Phòng giao dịch cần đề ra mục tiêu cụ thể cho mình cũng nhƣ các sản phẩm CVTD
nào sẽ là chủ đạo để có thể tập trung triển khai một cách hiệu quả.
54
Phòng giao dịch cần mở rộng hơn nữa đối tƣợng vay vốn. Một lý do hạn chế việc mở
rộng CVTD nhƣ đã đánh giá ở chƣơng 2 là do chính sách tín dụng của Phòng giao dịch
chƣa thông thoáng và điều kiện cho vay còn quá nhiều thủ tục. Do đó, ngân hàng nên linh
hoạt, thông thoáng hơn khi xét duyệt các khoản CVTD trong một mức độ cho phép, từ đó
mở rộng đối tƣợng vay vốn, tạo điều kiện nâng cao hoạt động CVTD.
Đối với hình thức cho vay không có TSBĐ thì rủi ro rất cao, vì nếu khách hàng không
trả đƣợc nợ thì ngân hàng không có TSBĐ để xử lý. Để giải quyết khó khăn này, Phòng
giao dịch nên xem xét phát triển cho vay qua ngƣời đại diện. Giải pháp này đƣợc đƣa ra trên
cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên (ngân hàng - ngƣời đại diện - ngƣời
vay), cũng nhƣ việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho
vay, giải ngân và thu nợ.
3.2.2. Áp dụng tích cực các chiến lược Marketing
Marketing là một trong những xu hƣớng phát triển trong kinh doanh ngân hàng hiện
đại, đƣợc các ngân hàng đề cập tới nhƣ một phƣơng pháp quản trị tổng hợp để gắn kết các
khâu, các bộ phận của ngân hàng với thị trƣờng. Do đó, Marketing đƣợc xem nhƣ là chìa
khóa của sự thành công trong nền kinh tế thị trƣờng.
Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam không ngừng tăng trƣởng, thu nhập của
ngƣời dân đƣợc cải thiện, nhu cầu tín dụng tiêu dùng tăng. Bên cạnh đó, dân trí cao sẽ thuận
lợi cho ngân hàng truyền bá về thƣơng hiệu sản phẩm dịch vụ của mình. Thêm vào đó, khoa
học công nghệ phát triển, ngƣời dân có thể có nhiều cách tiếp cận thông tin và giao dịch với
ngân hàng nhƣ: báo chí, truyền hình, internet, điện thoại, radio…Do đó, khách hàng có điều
kiện để hiểu hơn về ngân hàng cũng nhƣ tín dụng tiêu dùng. Với ƣu thế có mạng lƣới rộng
khắp, để nâng cao tín dụng tiêu dùng cho hệ thống VPBank nói chung cũng nhƣ cho Phòng
giao dịch nói riêng sẽ không phải là khó thực hiện nếu nhƣ ngân hàng áp dụng mạnh mẽ,
tích cực các biện pháp Marketing.
Marketing ngân hàng gồm có các chiến lƣợc: chiến lƣợc sản phẩm, chiến lƣợc giá cả
(lãi suất), chiến lƣợc phân phối, chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp. Muốn việc triển khai
Marketing một cách tích cực và có hiệu quả thì ngân hàng cần phải có nội dung triển khai cụ
thể trong từng chiến lƣợc.
Chiến lƣợc sản phẩm:
Phòng giao dịch xác định cho mình một cơ cấu cho vay tiêu dùng mục tiêu theo mục
đích vay vốn hay chính là một danh mục sản phẩm mà để tập trung cho vay nhằm giảm rủi
ro và nâng cao lợi nhuận trên dƣ nợ cho vay. Cụ thể là:
Xác định bộ sản phẩm CVTD mục tiêu có tính đến các loại rủi ro có thể xảy ra và đƣa
ra điều kiện, chính sách cấp tín dụng phù hợp với từng đối tƣợng nhằm hạn chế và kiểm soát
Thang Long University Library
55
đƣợc rủi ro. Trong đó đặc biệt lƣu ý đến thời gian cho vay, mức vốn tự có tham gia, tài sản
đảm bảo, nguồn thu nhập trả nợ, số tiền cho vay tối đa đối với một cá nhân, một sản phẩm.
Tạo lập danh mục sản phẩm theo định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng, tiếp tục
triển khai các sản phẩm đã có nhƣ cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi; cho vay theo hình
thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa và ghi nợ quốc tế; cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá; cho
vay để mua sắm, sửa chữa nhà và mua quyền sử dụng đất làm nhà ở mà khách hàng vay trả
nợ bằng tiền lƣơng; mở rộng và phát triển các sản phẩm mới nhƣ cho vay đi du học hay cho
vay, cho thuê tài chính để mua sắm phƣơng tiện đi lại…
Ƣu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phi tín dụng thông qua chính sách đa dạng hóa
các loại hình dịch vụ cung ứng nhằm thu hút khách hàng, tạo cơ sở để thiết lập quan hệ cho
vay tiêu dùng với khách hàng.
Do sản phẩm dịch vụ ngân hàng mang đặc điểm vô hình, nên trong kinh doanh, ngân
hàng phải dựa trên cơ sở lòng tin. Vì vậy, những hoạt động quan trọng của Marketing ngân
hàng phải tạo và củng cố đƣợc niềm tin đối với khách hàng bằng cách nâng cao chất lƣợng
sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các dịch vụ đi kèm. Cụ thể: ngân hàng hiện đại hóa công
nghệ, tăng cƣờng thiết bị, phƣơng tiện phục vụ khách hàng, đổi mới phong cách giao dịch
của nhân viên bằng cách chu đáo tận tình hƣớng dẫn khách hàng về quy trình, về các tiện
ích của tín dụng tiêu dùng… Bên cạnh đó, ngân hàng cần đa dạng hóa các hình thức tín
dụng tiêu dùng, tạo dấu ấn riêng cho mỗi sản phẩm thay vì những tên gọi chung chung, cần
có bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới dựa trên việc nghiên cứu những nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng.
Với các sản phẩm đa dạng trong tay, ngân hàng cần có phƣơng thức cho vay hợp lý để
các sản phẩm CVTD có thể đến đƣợc với khách hàng. Ngoài phƣơng thức cho vay trực tiếp
thông thƣờng, trong những năm tới, ngân hàng nên xem xét và phát triển hình thức tín dụng
tiêu dùng gián tiếp. Nhu cầu mua sắm hàng hóa phục vụ sinh hoạt nhƣ hàng điện tử điện
lạnh, đồ nội thất… là những mặt hàng có nhu cầu lớn, thị trƣờng tiêu thụ mạnh. Nhiều
ngƣời dân có nhu cầu mua sắm vƣợt khả năng hiện tại của họ nhƣng lại ngại tìm đến ngân
hàng. Vậy thì làm thế nào để ngân hàng và khách hàng có thể đến đƣợc với nhau? Đó chính
là nhờ các công ty, siêu thị hay đại lý bán hàng. Phòng giao dịch có thể kết hợp với các đơn
vị này trong việc tài trợ vốn cho khách hàng khi mua. Với phƣơng thức cho vay gián tiếp,
Phòng giao dịch có thể hút đƣợc một lƣợng lớn khách hàng tiềm năng, mở rộng phạm vi
cũng nhƣ quy mô hoạt động của mình.
Chiến lƣợc giá cả (lãi suất):
Lĩnh vực CVTD là một thị trƣờng đầy tiềm năng, vì vậy, đây không chỉ là miếng bánh
ngon cho riêng các ngân hàng mà còn có cả các định chế tài chính phi ngân hàng, các công
56
ty bán lẻ trong và ngoài nƣớc cũng nhảy vào cạnh tranh với nhau một cách khốc liệt. Do đó,
để có thể mở rộng, nâng cao hoạt động CVTD thì ngân hàng cần phải có một chính sách lãi
suất cạnh tranh linh hoạt. Ngân hàng nên áp dụng chính sách lãi suất cho vay phân biệt đối
với từng bộ phận khách hàng nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định, nhƣ đối với những
nhóm khách hàng mà ngân hàng cần thu hút thì mức lãi suất áp dụng có thể thấp hơn mức
lãi suất chung. Hoặc đối với các sản phẩm tiêu dùng khác nhau thì độ rủi ro cũng khác nhau,
hoặc cùng một loại sản phẩm CVTD nhƣng mức độ rủi ro của khách hàng cũng khác nhau.
Vì vậy, cần phải xây dựng mức lãi suất khác nhau đối với từng loại sản phẩm cho vay, cũng
nhƣ mức lãi suất khác nhau đối với từng đối tƣợng khách hàng cùng một sản phẩm. Một số
chính sách ƣu đãi linh hoạt cụ thể nhƣ sau:
Đối với những khách hàng đang có một khoản tiết kiệm ở ngân hàng nhƣng không
muốn sử dụng tới thì có thể dùng khoản tiền đó làm thế chấp cho một khoản vay tiêu dùng
với mức lãi suất ƣu đãi.
+ Ƣu đãi về lãi suất cho vay: áp dụng mức giảm so với lãi suất tín dụng thông thƣờng
theo hạng xếp loại ƣu đãi.
+ Ƣu đãi về cấp thấu chi tài khoản vãng lai bằng VNĐ.
+ Ƣu đãi về thời gian trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
+ Ƣu đãi về tỷ giá trong quan hệ với khách hàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng…
Việc áp dụng chế độ ƣu đãi theo mức độ tín nhiệm trong hoạt động tín dụng nhƣ sau:
+ Khách hàng ƣu đãi hạng nhất, nhì, ba sẽ hƣởng những ƣu đãi thấp dần.
+ Cấp thời hạn ƣu đãi cụ thể là bao nhiêu tháng cho khách hàng, khi hết thời hạn ƣu
đãi nên thông báo cho khách hàng biết bằng thƣ gửi đến khách hàng.
Đối với vay cá nhân để giảm thiểu các khoản lãi phải trả, ngân hàng nên tƣ vấn cho
khách hàng biết họ nên lựa chọn thời hạn vay và hạn mức vay nào là hợp lý nhất, tất toán
càng sớm càng tốt và quan trọng hơn là phải hoạch định tài chính tốt cho việc thanh toán
các khoản vay để tránh chi phí phát sinh do quá hạn trả nợ.
Khi khách hàng có kế hoạch vay tiêu dùng, ngân hàng nên kịp thời xử lý hồ sơ ngay
tại lúc đó. Khi có nhu cầu chi tiêu, khách hàng có thể rút vốn và bổ sung chứng từ chứng
minh mục đích sử dụng vốn vay (hóa đơn mua hàng) trong vòng từ 3-5 ngày sau khi giải
ngân. Chính vì vậy, khi cho vay ngân hàng nên thƣờng yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ
sơ chứng minh nguồn trả nợ và giải thích cho khách hàng biết đƣợc việc cung cấp các thông
tin này càng đầy đủ, càng chi tiết thì khách hàng càng có nhiều cơ hội tiếp cận vốn vay từ
ngân hàng hơn.
Thang Long University Library
57
Phòng giao dịchphải luôn hƣớng tới việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ có thời gian xét
duyệt hồ sơ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của những khách hàng đang cần vay gấp, hạn
mức vay phù hợp cùng thời gian vay linh hoạt nhƣng vẫn đảm bảo kiểm soát đƣợc rủi ro.
Bên cạnh đó, khi khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng trong
một khoảng thời gian nhất định, với một doanh số nhất định thì mức phí trọn gói của các
dịch vụ sẽ đƣợc chiết khấu trên cơ sở mức phí của các dịch vụ riêng lẻ cộng lại hay lãi suất
CVTD ở một số sản phẩm áp dụng với khách hàng đó sẽ thấp hơn mức thực tế ngân hàng đã
ấn định.
Chiến lƣợc phân phối:
Ngân hàng cần sử dụng hệ thống các kênh phân phối hợp lý đảm bảo thuận tiện cho
khách hàng trong quá trình giao dịch và tiếp cận với ngân hàng, đảm bảo phù hợp với phạm
vi, quy mô hoạt động của ngân hàng cả trong hiện tại và tƣơng lai và hơn nữa phải phù hợp
với mô hình tổ chức của ngân hàng.
Ngân hàng nên tổ chức thực hiện mạng lƣới cộng tác viên để mở rộng phạm vi phục
vụ khách hàng cả trong và ngoài địa bàn của ngân hàng. Những công tác viên mà phòng
giao dịch lựa chọn ở đây có thể là những nhân viên có kinh nghiệm trong tiếp thị các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng. Những cộng tác viên này có mặt ở nhiều khu vực khác nhau, có
mối quan hệ, gần gũi và dễ tiếp cận với nhiều đối tƣợng có nhu cầu tín dụng tiêu dùng. Cho
nên, mạng lƣới cộng tác viên rộng lớn, có kiến thức và kinh nghiệm này sẽ tạo cho VPBank
Kim Liên một thị trƣờng khách hàng tiềm năng.
Để hỗ trợ cho việc phân phối của ngân hàng đạt hiệu quả cao nhất mà không phải mở
ra nhiều phòng giao dịch, Phòng giao dịchphải áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong
việc cung ứng sản phẩm của mình. Từng bƣớc xây dựng tiếp xúc với khách hàng qua giao
dịch điện tử. Cụ thể khách hàng có thể gửi hồ sơ qua Fax, qua internet để cán bộ quan hệ
khách hàng kiểm tra trƣớc, đỡ mất thời gian đi lại của khách hàng. Những khách hàng sử
dụng giao dịch này phần lớn là những khách hàng có dân trí cao, là loại hình khách hàng
cần đƣợc ƣu tiên.
Chiến lƣợc xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hợp là một công cụ quan trọng của Marketing, đƣợc các nhà ngân hàng
sử dụng nhằm tác động vào thị trƣờng. Nó bao gồm một tập hợp các hoạt động nhằm kích
thích việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện tại và sản phẩm mới, đồng thời làm
tăng mức độ trung thành của khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tƣơng lai, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ, đặc biệt làm tăng
uy tín, hình ảnh của ngân hàng trên thị trƣờng. Hoạt động xúc tiến hỗn hợp bao gồm hệ
58
thống các hoạt động thông tin, truyền tin về sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới khách hàng
nhƣ: quảng cáo, giao dịch cá nhân, Marketing trực tiếp…
Để khách hàng hiểu hơn về tín dụng tiêu dùng, ngân hàng nên có bảng hƣớng dẫn
khách hàng sử dụng sản phẩm. Các nhân viên phòng quan hệ khách hàng ngoài thực hiện
chuyên môn chính là thực hiện cho vay, thì mỗi ngƣời hãy nâng cao khả năng marketing
trong tín dụng tiêu dùng: Trong quá trình hƣớng dẫn, giới thiệu cho khách hàng về các loại
hình tín dụng cũng nhƣ các dịch vụ đi kèm, chẳng hạn nhân viên có thể giới thiệu kèm theo
dịch vụ mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, điều này có thể sẽ tiện cho ngân hàng quản
lý khoản CVTD của mình. Hoặc nếu khách hàng nào sử dụng trên 2 loại dịch vụ của ngân
hàng sẽ đƣợc hƣởng phí ƣu đãi, có trao tặng các phần thƣởng…
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên mở rộng quan hệ đại chúng nhƣ việc hợp tác với
một số trƣờng học trong khu vực để thực hiện các chƣơng trình tài trợ nhƣ: cấp học bổng
cho những học sinh, sinh viên, xuất sắc; học sinh, sinh viên, nghèo vƣợt khó; có thể mở tài
khoản, cung ứng thẻ cho sinh viên với giá ƣu đãi... Đối với khách hàng tốt, có tiềm lực tài
chính mạnh, thân quen, luôn giữ mối quan hệ tốt thông qua việc tìm hiểu ngày sinh để gửi
thiệp, hoa chúc mừng; tặng lịch nhân dịp Tết có in địa chỉ, điện thoại, các dịch vụ Ngân
hàng gửi đến khách hàng, tổ chức Hội nghị khách hàng, tổ chức chiêu đãi và tặng phẩm,
giới thiệu những sản phẩm dịch vụ mới tại Ngân hàng, khẳng định chính sách xem khách
hàng là ƣu tiên số một của Ngân hàng, cho khách hàng đổi tiền mới nhắc khách hàng luôn
nhớ đến Ngân hàng đồng thời qua đó giới thiệu các sản phẩm mới của Ngân hàng, luôn
quan tâm xem khách hàng cũ có giảm không, nếu có phải nhanh chóng tìm hiểu nguyên
nhân, đem dịch vụ Ngân hàng đến tận khách hàng thông qua việc gửi thƣ giới thiệu sản
phẩm của Ngân hàng.
Việc làm trên sẽ tạo đƣợc ấn tƣợng tốt đẹp cho khách hàng có mối quan hệ với Ngân
hàng, đây sẽ là những lời quảng cáo tuyệt diệu cho Ngân hàng đối với những khách hàng
chƣa từng giao dịch tại Ngân hàng, ta có thể vừa giữ khách hàng trung thành với Ngân hàng
vừa tìm kiếm đƣợc nguồn khách hàng mới. Lời quảng cáo từ những khách hàng đã giao
dịch với Ngân hàng có giá trị gấp nhiều lần bài quảng cáo trên ti vi, truyền hình…
Hoàn thành đƣợc tất cả các nhiệm vụ trên, chắc chắn chỉ sau một thời gian ngắn lƣợng
khách hàng tìm đến VPBank sẽ tăng lên đang kể, không chỉ trong hoạt động tín dụng tiêu
dùng mà còn trong tất cả các sản phẩm ngân hàng cung ứng. Từ đó, phát huy và tạo dựng
những ấn tƣợng tốt về ngân hàng, tăng uy tín cho ngân hàng, đồng thời tạo ra sự gắn bó,
trung thành của khách hàng đối với ngân hàng.
Thang Long University Library
59
3.2.3. Thực hiện tốt và có hiệu quả về quản trị nhân sự; nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Đội ngũ cán bộ là ngƣời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, duy trì và mở rộng đƣợc
khách hàng hay không, khách hàng hài lòng đến mức độ nào đều phải nhờ vào chất lƣợng
phục vụ của đội ngũ nhân viên. Từ đó tạo nền tảng phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng
nói riêng, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung.
Nâng cao chất lƣợng dịch vụ chăm sóc khách hàng của đội ngũ chuyên. Nâng cao chất
lƣợng phục vụ đi kèm với hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đƣợc xem là nhân tố quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển của VPBank.
Tin học hóa các quy trình kinh doanh và quản lý ngân hàng, đào tạo cho cán bộ, nhân
viên ngân hàng có khả năng làm chủ công nghệ đó là một yêu cầu cấp thiết. Mặt khác, trong
xu thế hội nhập hiện nay yêu cầu đặt lên vai đội ngũ cán bộ, nhân viên là rất lớn. Ngày càng
nhiều Ngân hàng nƣớc ngoài thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam tạo ra một môi trƣờng
cạnh tranh gay gắt mà để có thể thắng đƣợc trong cạnh tranh này không phải quy mô, tiềm
lực ngân hàng mà là chất lƣợng dịch vụ ngân hàng. Cùng với đó, tỷ lệ khách hàng nƣớc
ngoài khi đó sẽ cao hơn so với hiện nay, để đáp ứng đƣợc nhu cầu của những đối tƣợng này
đòi hỏi chất lƣợng dịch vụ phải rất cao. Để làm đƣợc điều này thì yếu tố quan trọng nhất của
Ngân hàng là nguồn nhân lực.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản và mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng,
để giữ vững đƣợc hoạt động của Ngân hàng trong thời buổi cạnh tranh thì việc nâng cao
hiệu quả và chất lƣợng trong hoạt động tín dụng là điều cốt yếu. Vì vậy ngƣời cán bộ tín
dụng phải có đƣợc những phẩm chất và năng lực để thực hiện công việc, cụ thể một số
phẩm chất nhƣ:
Tính trung thực và có đạo đức trong công việc. Luôn hƣớng tới việc đảm bảo tối đa lợi
ích của ngân hàng, không vụ lợi, tuân thủ đúng quy trình quy định một cách nghiêm ngặt.
Có năng lực để giải quyết những vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có
kiến thức chuyên môn về Ngân hàng, đƣợc đào tạo các kỹ năng để xử lý các thông tin liên
quan tới công việc của mình.
Có năng lực dự đoán các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng nhƣ triển vọng của hoạt
động tín dụng. Đây chính là tầm nhìn của mỗi cá nhân, nhƣng nó lại ảnh hƣởng tới hoạt
động của ngân hàng. Từ kinh nghiệm mà họ có đƣợc những dự đoán chính xác thì đó là sự
sáng tạo của cán bộ tín dụng.
Có uy tín trong quan hệ xã hội. Điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và khả năng giao
tiếp, nó có ảnh hƣởng rất quan trọng trong việc mở rộng và giữ chân những khách hàng
truyền thống của Ngân hàng.
60
Có năng lực học hỏi, tự nghiên cứu, có khả năng làm việc độc lập. Hàng năm ngân
hàng đều tổ chức cuộc thi công khai tuyển nhân viên với nhiều vòng thi về kiến thức chuyên
môn, về trình độ ngoại ngữ khả năng giao tiếp… đã tuyển chọn đƣợc những cán bộ có năng
lực thực sự, có trách nhiệm và nhiệt tình với công việc.
Ngân hàng thƣờng xuyên tổ chức các lớp đào tạo, đào tạo lại cán bộ thông qua các Hội
nghị chuyên đề, các lớp tập huấn trong nƣớc, các khóa học ngắn hạn cũng nhƣ dài hạn ở
nƣớc ngoài. Đặc biệt ngân hàng còn thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, sát hạch đánh giá trình
độ của cán bộ trẻ để có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cho nhu cầu trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài
để đƣa vào quy hoạch đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận.
Để thu hút đƣợc đội ngũ nhân viên giỏi, nâng cao hiệu quả công tác thì ngân hàng
cũng cần có những chế độ đãi ngộ nhất định đối với họ nhƣ: lƣơng, thƣởng, chế độ đào
tạo… điều này sẽ tạo nên động lực làm việc mạnh mẽ đối với cán bộ, tạo ra hình ảnh đẹp về
ngân hàng trong lòng khách hàng.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau
Kiểm tra sau là một khâu quan trọng trong quy trình tín dụng. Do đặc điểm các món
vay tiêu dùng thƣờng phát sinh không thƣờng xuyên, các món vay xảy ra một lần và kéo dài
nên công tác kiểm tra và thăm hỏi khách hàng của Phòng giao dịchđã không thực hiện đƣợc
thƣờng xuyên. Mục đích của việc kiểm tra sau khi giải ngân không chỉ là kiểm tra tính trung
thực trong việc sử dụng vốn vay theo đề xuất khi vay mà còn nhằm đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng cũng nhƣ phát hiện dấu hiệu bất thƣờng về khả năng tài chính và nhu cầu
mới của khách hàng. Hơn nữa việc thƣờng xuyên thăm hỏi khách hàng sẽ là một kênh thông
tin phản hồi rất chính xác về chất lƣợng và vị thế sản phẩm của ngân hàng. Các thông tin
này sẽ giúp cho việc cải thiện chất lƣợng dịch vụ và làm cơ sở để nâng cao CVTD cũng nhƣ
nâng cao chất lƣợng khoản vay, tránh thất thoát rủi ro cho ngân hàng. Điều đó có nghĩa là
Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên làm công tác kiểm tra sau, bộ phận này sẽ kết hợp
với cán bộ tín dụng trực tiếp làm việc với khách hàng đó để trong quá trình khách hàng sử
dụng vốn vay thì bộ phận này sẽ kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích
hay không và định kỳ tới hạn trả nợ lãi và gốc thì khách hàng có nghiêm chỉnh chấp hành
không. Nếu nhƣ có dấu hiệu khả nghi về khả năng trả nợ của khách hàng thì cần phát hiện
sớm để thực hiện nhắc nhở khách hàng thông qua điện thoại, email, fax…hoặc có biện pháp
xử lý khác kịp thời. Qua đó làm nâng cao chất lƣợng tín dụng cũng nhƣ tránh đƣợc rủi ro
cho ngân hàng.
3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các NHTM đang diễn ra mạnh mẽ. Mặt khác, thị
trƣờng thẻ muốn phát triển đƣợc thì nhất thiết phải có sự đóng góp của công nghệ. Do vậy,
Thang Long University Library
61
việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là một giải pháp hữu hiệu để các NHTM nâng cao
năng lực kinh doanh và có cơ hội thắng trong cạnh tranh.
Ngân hàng cần chú ý tới việc xây dựng một kế hoạch đầu tƣ trang thiết bị, công nghệ
nhằm từng bƣớc đƣa vào sử dụng các dịch vụ xử lý trên hệ thống các phầm mềm hiện đại,
công nghệ thẻ, dịch vụ homebanking… Việc xử lý hỗ trợ các khâu nhƣ: thẩm định, định giá
TSĐB, giám sát khoản vay của khách hàng cũng cần có phầm mềm ứng dụng để triển khai
hỗ trợ CVTD một cách đồng bộ, hiệu quả nhất.
Trên cơ sở đổi mới công nghệ, ngân hàng phải tăng đƣợc năng suất lao động để rút
ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, có thể xử lý một khối lƣợng lớn công việc
trong một ngày. Bởi lẽ, tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng có số lƣợng khách hàng lớn,
món vay nhỏ, nhu cầu khách hàng về tín dụng tiêu dùng đa dạng nên nếu ngân hàng chỉ sử
dụng các biện pháp thủ công trong giải quyết công việc thì chi phí sẽ cao, mất thời gian và
nhất là không thể đáp ứng đƣợc hết nhu cầu chính đáng của khách háng. Từ đó, sẽ làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng, giảm chất lƣợng tín dụng tiêu dùng và uy tín của ngân hàng. Một
ví dụ điển hình là: trong công tác giải ngân, ngày nay ngân hàng thƣờng giải ngân một cách
trực tiếp, hình thức trực tiếp này còn nhiều bất cập bởi khi số lƣợng khách hàng đông, ngân
hàng lại bị giới hạn bởi không gian, thời gian, nhân lực, số lƣợng tiền mặt của ngân hàng
trong ngày, công nghệ. Nhƣ vậy, sẽ gây khó khăn cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. Do đó,
việc áp dụng công nghệ là điều cần thiết, tạo điều kiện cho khách hàng có thể nhận tiền tại
các điểm rút tiền, các nơi ứng tiền…ngoài ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với VPBank
Nghiên cứu và hoàn thiện danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ: Danh mục sản phẩm tín
dụng là cơ sở để thực hiện việc cho vay. Muốn hoạt động tín dụng bán lẻ đƣợc phát triển
cùng với nhu cầu của xã hội, hiệu quả và an toàn thì VPBank nên nghiên cứu và hình thành
một danh mục sản phẩm tín dụng bán lẻ có thể phục vụ đầy đủ các nhu cầu của khách hàng
đảm bảo hiệu quả và kiểm soát đƣợc rủi ro.
Tổ chức các lớp đào tạo ngắn ngày về kỹ năng tiếp thị khách hàng, giới thiệu sản
phẩm để nâng cao khả năng tiếp thị của cán bộ quan hệ khách hàng; tổ chức các lớp thẩm
định giá, phân tích tài chính để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ .
Cải tiến quy trình cho vay nhằm giảm thiểu các thủ tục cho khách hàng, giảm thời gian
trình và phê duyệt mỗi khoản vay tiêu dùng. Có thể xem xét việc ủy quyền xét duyệt khoản
vay đến tận cán bộ quan hệ khách hàng đối với một số sản phẩm cho vay tiêu dùng.
62
Hoàn thiện và chính thức đƣa hệ thống định hạng khách hàng cá nhân vào hoạt động,
trở thành công cụ phân tích đánh giá khách hàng cá nhân đắc lực cho cán bộ quan hệ khách
hàng, nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro của hoạt động tín dụng bán lẻ nói
chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin: Nhận biết đƣợc vị trí, vai trò của hạ tầng công
nghệ thông tin đối với sự phát triển của ngân hàng nhƣng nếu chỉ dừng ở cấp độ Phòng giao
dịch thì không thể làm thay đổi đƣợc. VPBank nên xây dựng một chiến lƣợc phát triển hạ
tầng công nghệ dài hạn, tranh thủ và theo kịp đƣợc sự phát triển công nghệ trên thế giới.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam
Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) là cơ quan đại diện cho Nhà nƣớc trong lĩnh vực Ngân
hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Ngân hàng, vì vậy Ngân hàng Nhà nƣớc đóng một
vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng.
Thứ nhất, NHNN cần sớm hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt động cho vay tiêu
dùng nói riêng và hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp
quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Cần có
những văn bản cụ thể về đối tƣợng, loại hình cho vay tiêu dùng, tạo hành lang pháp lý đầy
đủ, thông thoáng cho hoạt động này. Đối với các văn bản khác thì nên nghiên cứu kỹ tình
hình thị trƣờng và có những dự đoán chính xác xu hƣớng thay đổi của thị trƣờng để ra
những văn bản chính xác và có tuổi đời kéo dài.
Thứ hai, NHNN cần có sự nỗ lực trong việc phối kết với các Bộ, Ngành có liên quan
trong hoạt động cho vay tiêu dùng để cho ra đời những Thông tƣ liên bộ tạo điều kiện pháp lý
thuận lợi cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển.
Thứ ba, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống CIC đối với nhóm khách hàng cá
nhân, hộ gia đình, làm cơ sở cho các NHTM trong việc thẩm định khách hàng vay vốn. Đối
với hoạt động CVTD, thông tin có một vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố cần thiết để thúc
đẩy CVTD phát triển. Qua trung tâm này, các NHTM có thể khai thác các thông tin cần
thiết một cách nhanh chóng, bao gồm các thông tin về khách hàng đang có quan hệ với ngân
hàng, thông tin về thị trƣờng, các biến động ở tầm vĩ mô và vi mô có thể ảnh hƣởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên,
hiện nay thông tin về khách hàng cá nhân và hộ gia đình khá sơ sài, không đầy đủ, cập nhật
thƣờng xuyên, do đó chƣa phát huy đƣợc vai trò với tƣ cách là trung tâm thông tin. NHNN
cần dành sự quan tâm, chú trong phát triển trung tâm thông tin này, đây là kênh thông tin
quan trọng không chỉ cho các ngân hàng mà cho sự phát triển chung của nền kinh tế phù
hợp với quá trình hội nhập.
Thang Long University Library
63
Thứ tƣ, NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong việc điều hành và quản lý các công cụ của
chính sách tiền tệ nhƣ: công cụ lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ dự trữ bắt buộc để hoạt động
của các Ngân hàng thay đổi kịp với thị trƣờng.
Thứ năm, NHNN nên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển hoạt động của
mình thông qua các biện pháp nhƣ: tăng khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh
doanh cho các NHTM. Bên cạnh đó, NHNN cũng nên thƣờng xuyên tổ chức các cuộc hội
thảo, những khóa học, những buổi nghe ý kiến của các Ngân hàng Thƣơng mại về những
văn bản chính sách mà NHNN đƣa ra nhằm phổ biến những chủ trƣơng mới của NHNN tới
các Ngân hàng Thƣơng mại và hoàn thiện những chủ trƣơng này cũng nhƣ tổ chức thêm
nhiều các đợt tập huấn nghiệp vụ và trao đổi kinh nghiệm giữa các ngân hàng. Đặc biệt tổ
chức các khoá học trang bị cho cán bộ tín dụng cho vay tiêu dùng ở các ngân hàng thƣơng
mại một số kĩ năng và kiến thức về thị trƣờng nhà đất, thị trƣờng động sản và bất động sản,
kĩ năng phỏng vấn thông tin để đánh giá về khách hàng và thu nhập của khách hàng.
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan liên quan
Hoạt động Ngân hàng chịu ảnh hƣởng chủ yếu từ các quy định của Chính phủ. Để hoạt
động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thƣơng mại đƣợc phát triển thuận lợi, Chính phủ
nên thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất, Chính phủ nên hoàn thiện các văn bản cũng nhƣ luật pháp về cho vay tiêu
dùng, bảo vệ ngƣời tiêu dùng,…tạo hành lang pháp lý chặt chẽ để các ngân hàng thƣơng
mại yên tâm thực hiện, phát triển hoạt động cho vay này. Nghiên cứu học hỏi từ các nƣớc
khác, đặc biệt là các nƣớc đã phát triển hoạt động này hàng trăm năm nhƣ Mỹ, Nhật, Anh và
tận dụng có hiệu quả, sáng tạo vào thực tiễn của Việt Nam.
Thứ hai, Chính phủ cần có các chính sách khuyến khích việc đầu tƣ sản xuất kinh
doanh mặt hàng tiêu dùng nhằm làm tăng mức cung về loại hàng hoá này. Qua đó góp phần
phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống cho
ngƣời dân, kích thích tiêu dùng, từ đó kích cầu toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động cho vay tiêu
dùng khi đó sẽ đƣợc nâng cao và phát triển.
Thứ ba, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nƣớc tăng cƣờng hoạt động giáo dục
đào tạo, nâng cao dân trí cho ngƣời dân, giúp họ làm quen với nghiệp vụ cho vay tiêu dùng
của ngân hàng thƣơng mại và tận dụng tối đa các lợi ích do hoạt động này đem lại.
Thứ tƣ, Chính phủ và các cơ quan chức năng cần có biện pháp quản lý lạm phát, đẩy
mạnh phát triển kinh tế để tạo điều kiện nâng cao hoạt động CVTD.
64
Thang Long University Library