KHỐI ĐẦU TƯ
--
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
VP5 (18T1 - 18T2), Lê Văn Lương,
Trung Hòa - Nhân Chính, Hà Nội
Tháng 2/2014
GDP quý 4/2013 của Mỹ bất ngờ được điều chỉnh thấp đáng kể so với công
bố trước đó. Tuy nhiên, nền kinh tế lớn nhất thế giới nhiều khả năng sẽ tiếp
tục tăng trưởng tốt trong thời gian tới do hoạt động sản xuất và dịch vụ vẫn
đang mở rộng với tốc độ nhanh hơn, trong khi các tin tức không tích cực từ
thị trường lao động và lĩnh vực nhà đất chủ yếu là bởi yếu tố thời tiết không
thuận lợi.
GDP quý 4/2013 của Khu vực Đồng tiền chung Châu Âu tăng vượt kỳ vọng,
tuy nhiên tốc độ mở rộng của hoạt động sản xuất, dịch vụ tháng 2 có dấu
hiệu chậm lại và tốc độ phục hồi không đồng đều giữa các nước thành viên
có thể khiến tăng trưởng của khu vực giữ ở mức thấp trong thời gian tới.
Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng chưa cải thiện khi chỉ số giá tiêu dùng giảm tốc,
tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức cao cũng là yếu tố cản trở đà tăng trưởng khu
vực.
Nền kinh tế Nhật Bản đón nhận tin tức không mấy tích cực cho thấy đà phục
hồi còn chậm. Nhiều khả năng trong thời gian tới Ngân hàng Trung Ương
nước này (BOJ) sẽ phải xem xét và điều chỉnh chính sách điều hành khi thuế
tiêu dùng tăng từ mức 5% hiện tại lên 8% trong tháng 4 được coi là mối đe
dọa đối với tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc nhiều khả năng sẽ giữ nguyên chính sách
tiền tệ trong các tháng tới để hỗ trợ kinh tế khi lĩnh vực dịch vụ và hoạt động
xuất khẩu tiếp tục mở rộng trong khi hoạt động sản xuất đang có nhiều khó
khăn và nhu cầu tiêu dùng còn thấp. Ngoài ra, nền kinh tế còn đối mặt tiềm ẩn
rủi ro khi nợ quá hạn tăng cao.
Hoạt động sản xuất của Việt Nam tiếp tục gia tăng nhưng tốc độ vẫn chậm do
nhu cầu trong nước chưa thể hồi phục thể hiện qua tăng trưởng bán lẻ rất thấp
mặc dù hai tháng đầu năm có dịp Tết Nguyên đán. Tăng trưởng sản xuất của
các doanh nghiệp đã chậm lại, tuy nhiên đơn đặt hàng mới tiếp tục gia tăng và
hàng tồn kho giảm.
BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ
Tóm tắt nội dung
Người thực hiện:
Nguyễn Vũ Lan Phương
Nhân viên Phân tích
T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 247
Với sự đóng góp ý kiến của:
Nguyễn Đức Hải
Phó trưởng Phòng Nghiên cứu
và Phân tích
T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 896
Xin vui lòng tham khảo Khuyến
cáo sử dụng ở trang cuối
Đào Thanh Hằng
Chuyên viên Phân tích
T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 360
MỸ
GDP quý 4/2013 bất ngờ được điều chỉnh thấp hơn 0,8% so với số liệu công bố trước đó:
Bộ Thương mại Mỹ cho biết tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chỉ tăng trưởng 2,4% trong quý
4/2013, thấp hơn đáng kể so với số liệu công bố trước đó là 3,2%. Sự suy giảm này có thể
được giải thích bởi chi tiêu dùng không mạnh như ước tính ban đầu. Tiêu dùng, động lực
chính của nền kinh tế Mỹ (chiếm khoảng 70% GDP) chỉ tăng trưởng 2,6% trong quý 4/2013,
giảm mạnh so với tỷ lệ 3,3% trong báo cáo ban đầu.
Hoạt động sản xuất và dịch vụ tiếp tục tăng tốc:
- Viện Quản lý Nguồn cung ISM cho biết chỉ số PMI phản ánh hoạt động sản xuất trong tháng
2 đã tăng mạnh từ mức 51,3 điểm trong tháng 1 lên mức 53,2 điểm. Chỉ số ở trên mốc 50 điểm
cho thấy hoạt động sản xuất của nền kinh tế lớn nhất thế giới vẫn đang mở rộng với tốc độ
nhanh hơn bất chấp yếu tố thời tiết không thuận lợi.
- Tương tự, chỉ số ISM dịch vụ cũng tăng từ 53 lên 54 điểm trong tháng 1/2014, tiếp tục ở trên
mốc 50 cho thấy sự mở rộng hoạt động với tốc độ nhanh hơn.
Trong khi đó, doanh số bán lẻ bất ngờ sụt giảm: Bộ Thương mại Mỹ cho biết doanh số bán
lẻ bán lẻ đã giảm 0,4% sau khi tăng 0,1% trong tháng 12. Trước đó, các chuyên gia kinh tế dự
đoán, doanh số sẽ tăng 0,2%. Sự sụt giảm bất ngờ phần lớn đến từ sự suy giảm 2,1% của
doanh số bán hàng xe cơ giới và các phụ tùng.
Niềm tin người tiêu dùng cũng bất ngờ giảm trong tháng 2: Theo khảo sát của Conference
Board, chỉ số niềm tin tiêu dùng của Mỹ đã giảm từ mức 79,4 điểm trong tháng 1 xuống mức
78,1 điểm trong tháng 2, trái với dự báo tăng lên mức 80,2 điểm của các chuyên gia.
Thị trường lao động bị ảnh hưởng tiêu cực bởi thời tiết khắc nghiệt: Theo Bộ Lao động
Mỹ, đã có 113.000 việc làm mới được tạo ra trong tháng 1, thấp hơn dự báo 180.000 việc làm
của các chuyên gia kinh tế. Báo cáo cho thấy các nhà bán lẻ và cơ quan Chính phủ cắt giảm
nhân công mạnh nhất trong vòng hơn 1 năm, trong khi các công ty xây dựng và sản xuất lại
thuê thêm lao động.
Thời tiết khắc nghiệt bất thường cũng đã ảnh hưởng không tốt đến lĩnh vực xây dựng và
thị trường nhà đất:
- Doanh số bán nhà cũ giảm 5,1% so với tháng trước xuống 4,62 triệu căn, mức thấp nhất kể
từ tháng 07/2012. Thời tiết khắc nghiệt đóng vai trò nhất định, nhưng nguyên nhân chủ yếu là
nguồn cung nhà cũ hạn chế, lãi suất thế chấp và giá nhà cao hơn, đồng thời các điều khoản vay
vốn trở nên chặt chẽ hơn làm giảm khả năng mua nhà qua đó hạ thấp nhu cầu của người dân.
- Số giấy phép xây dựng nhà - chỉ số dự báo thị trường nhà đất thời gian tới - giảm 5,4% so
với tháng trước đó xuống còn 937.000 giấy phép trong tháng 1. Bên cạnh đó, doanh số nhà
mới khởi công tại nước này tháng 01/2014 cũng có mức sụt giảm đáng kể trong vòng 3 năm
gần đây. Báo cáo cho thấy số nhà mới khởi công tháng 1 đã giảm 16% so với tháng trước đó
xuống mức 880.000 căn, sau khi đã giảm 9,8% vào tháng 12.
Biểu đồ 1: GDP qq
GDP quý 4/2013 bất ngờ được điều chỉnh thấp đáng kể so với công bố trước đó.
Tuy nhiên, nền kinh tế lớn nhất thế giới nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt
trong thời gian tới do hoạt động sản xuất và dịch vụ vẫn tiếp tục mở rộng với tốc độ
nhanh hơn, trong khi các tin tức không tích cực từ thị trường lao động và lĩnh vực nhà
đất chủ yếu là bởi yếu tố thời tiết không thuận lợi.
Biểu đồ 2: PMI sản xuất và dịch vụ
Biểu đồ 3: Niềm tin người tiêu dùng (CB)
78,1
60
65
70
75
80
85
2/13 5/13 8/13 11/13 2/14
4,9
3,7
1,2
2,8
0,1
1,1
2,5
4,1
2,4
0
1
2
3
4
5
6
12/11 3/12 6/12 9/12 12/12 3/13 6/13 9/13 12/13
%
53,2
54
49
51
53
55
57
59
02/12 08/12 02/13 08/13 02/14
PMI khu vực sản xuất PMI khu vực dịch vụ
Biểu đồ 4: Doanh số bán nhà cũ
4,62
4,2
4,4
4,6
4,8
5,0
5,2
5,4
Tri
ệu
CHÂU ÂU
GDP quý 4/2013 của khu vực tăng vượt kỳ vọng:
Theo số liệu của Cơ quan Thống kê Châu Âu (Eurostat), GDP quý 4/2013 của Khu vực Đồng
tiền chung Châu Âu (Eurozone) tăng trưởng 0,3% so với quý trước đó, vượt kỳ vọng tăng
0,2% của các chuyên gia kinh tế. Tuy nhiên, tính chung cả năm 2013, GDP của khu vực vẫn
giảm 0,4% so với năm trước. Trong số 18 quốc gia thành viên Eurozone, Hà Lan là nền kinh tế
đạt tăng trưởng mạnh nhất (0,7%), tiếp sau lần lượt là Bồ Đào Nha (0,5%), Đức và Bỉ (đều
tăng trưởng 0,4%). Trong khi đó, Cộng hòa Síp và Phần Lan có kết quả tăng trưởng thấp nhất
với tỷ lệ tăng trưởng âm (lần lượt là -1% và -0,8%).
Hoạt động sản xuất và dịch vụ của khu vực vẫn tiếp tục mở rộng trong tháng 2/2014
mặc dù tốc độ đã chậm lại:
Tổ chức Markit Economics cho biết chỉ số PMI tổng hợp phản ánh hoạt động kinh tế của Khu
vực Đồng tiền chung Châu Âu (Eurozone) đã giảm từ mức 52,9 điểm của tháng 1 xuống còn
52,7 điểm trong tháng 2. Cụ thể, chỉ số PMI sản xuất giảm từ mức 54 điểm xuống 53 điểm
trong tháng 2, trong khi chỉ số PMI dịch vụ lại tăng nhẹ từ mức 51,6 điểm lên mức 51,7 điểm.
Chỉ số PMI tổng hợp vẫn tiếp tục ở trên mốc 50 điểm – phân biệt thu hẹp và mở rộng – cho
thấy nền kinh tế khu vực vẫn tiếp tục mở rộng, dù tốc độ đã chậm lại. Đức và Pháp hai nền
kinh tế đứng đầu Châu Âu cho thấy sự hồi phục trái chiều. Chỉ số PMI tổng hợp của Đức tăng
lên mức cao nhất trong vòng 32 tháng với mức 56,1 điểm, trong khi đó chỉ số này của Pháp
giảm xuống 47,6 điểm, thấp hơn mức bình quân toàn khu vực (52,7 điểm).
Niềm tin nhà đầu tư cải thiện tháng thứ 2 liên tiếp:
Theo khảo sát của tổ chức Sentix, chỉ số niềm tin của giới đầu tư khu vực đã tăng 1,4 điểm lên
mức 13,3 điểm trong tháng 02/2014 - ghi nhận mức cao nhất kể từ tháng 4/2011. Chỉ số này
cũng cao hơn dự báo 11,1 điểm của giới phân tích. Trong đó, các chỉ số phụ về tình hình kinh
doanh hiện tại và kỳ vọng kinh doanh cùng tăng 2,6 điểm và 0,2 điểm so với tháng trước.
Tốc độ tăng giá tiêu dùng thấp hơn khá xa so với mục tiêu 2% của Ngân hàng Trung
Ương Châu Âu:
Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) cho biết chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2014 của khu vực
giảm 1,1% so với tháng trước đó; tương đương tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2013. Chỉ số giá
tiêu dùng loại trừ ảnh hưởng của giá thực phẩm và năng lượng giảm 1,4% so với tháng 12,
song tăng 1% so với cùng kỳ năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp vẫn duy trì ở mức cao:
Cũng theo Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat), tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực trong tháng
1/2014 vẫn duy trì ở mức cao với 12% dân số trong độ tuổi lao động không có việc làm, tương
đương 19,17 triệu người, tăng 17.000 người so với tháng trước đó. Nếu tính riêng trong lứa
tuổi thanh niên, tỷ lệ thất nghiệp hầu như không giảm so với trước khi vẫn duy trì quanh mốc
24%, tương đương với khoảng 3,53 triệu thanh niên từ 16-25 tuổi không có việc làm.
Biểu đồ 5: GDP qq
GDP quý 4/2013 tăng vượt kỳ vọng, tuy nhiên tốc độ mở rộng của hoạt động sản xuất,
dịch vụ tháng 2 có dấu hiệu chậm lại và tốc độ phục hồi không đồng đều giữa các
nước thành viên có thể khiến tăng trưởng của khu vực giữ ở mức thấp trong thời gian
tới. Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng chưa cải thiện khi chỉ số giá tiêu dùng giảm tốc, tỷ lệ
thất nghiệp duy trì ở mức cao cũng là yếu tố cản trở đà tăng trưởng khu vực.
Biểu đồ 6: PMI sản xuất và dịch vụ
Biểu đồ 8: Tỷ lệ thất nghiệp
Biểu đồ 7: Niềm tin nhà đầu tư (Sentix)
-0,2
-0,1
-0,3
-0,2
-0,5
-0,2
0,3
0,1
0,3
-0,6
-0,5
-0,4
-0,3
-0,2
-0,1
0,0
0,1
0,2
0,3
0,4
12/11 3/12 6/12 9/12 12/12 3/13 6/13 9/13 12/13
%
13,3
2/12 8/12 2/13 8/13 2/14
-30
-20
-10
0
10
20
12,0
7
8
9
10
11
12
13
02/06 02/07 02/08 02/09 02/10 02/11 02/12 02/13
%
53,0
51,7
43
45
47
49
51
53
55
01/12 07/12 01/13 07/13 01/14
PMI sản xuất PMI dịch vụ
NHẬT BẢN
GDP quý 4/2013 thấp hơn so với dự đoán:
Theo Văn phòng Nội các Nhật Bản, GDP quý 4/2013 của nước này chỉ tăng 0,3% so với quý
trước đó, không đổi so với tốc độ tăng trưởng của quý 3/2013. Kết quả trên thấp hơn so với dự
báo tăng 0,7% của các chuyên gia kinh tế và chậm hơn đáng kể so với tốc độ tăng trưởng 1,2%
và 1% từng đạt được lần lượt trong hai quý đầu tiên của năm 2013. Tính chung cả năm 2013,
GDP của Nhật Bản tăng 1%, thấp hơn nhiều so với kỳ vọng tăng 2,8%.
Niềm tin người tiêu dùng giảm liên tiếp trong 2 tháng gần đây:
Theo Văn phòng Nội các Nhật Bản, niềm tin của người tiêu dùng nước này xấu đi tháng thứ 2
liên tiếp trong tháng 1. Chỉ số niềm tin tiêu dùng sau khi đã điều chỉnh các yếu tố mùa vụ giảm
từ 41,3 điểm của tháng 12/2013 xuống 40,5 điểm trong tháng đầu năm 2014. Trong đó, chỉ số
sinh kế tổng hợp giảm từ 37,8 xuống 37,5 điểm, chỉ số phản ánh tăng trưởng thu nhập cũng
giảm từ 39 xuống 38,6 điểm.
Thâm hụt thương mại tăng lên mức kỷ lục trong tháng 1 bất chấp đồng Yên giảm giá:
Thâm hụt thương mại của Nhật tăng lên mức kỷ lục trong tháng 1 với tăng trưởng xuất khẩu
thấp, nhập khẩu tăng mạnh. Theo Bộ Tài chính Nhật, thâm hụt thương mại trong tháng 1 tăng
lên mức 2,79 nghìn tỷ Yên (27,30 tỷ USD), trong đó nhập khẩu tăng mạnh 25% so với cùng kỳ
năm trước còn xuất khẩu tăng thấp hơn kỳ vọng với mức +9,5%. Thâm hụt vẫn ở mức cao mặc
dù đồng Yên được định giá thấp trong thời gian vừa qua là do việc tiêu thụ hàng nhập khẩu
trong nước tăng cao, nhu cầu tiêu dùng của các đối tác xuất khẩu vẫn còn ở mức yếu và các
công ty chuyển sản xuất ra nước ngoài.
Chính sách điều hành của Ngân hàng Trung Ương Nhật Bản (BOJ) gần như không đổi
trong cuộc họp ngày 18/2 bất chấp nhiều dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang tăng trưởng yếu
đi. Lãi suất cơ bản không thay đổi và BOJ tiếp tục mở rộng chương trình mua tài sản nhằm hỗ
trợ nền kinh tế. Ngoài ra, BOJ tiếp tục công bố triển vọng xuất khẩu tốt hơn mặc dù số liệu
xuất khẩu quý 4/2013 đứng ở mức thấp.
Nền kinh tế Nhật Bản đón nhận tin tức không mấy tích cực cho thấy đà phục hồi còn
chậm. Nhiều khả năng trong thời gian tới Ngân hàng Trung Ương Nhật Bản (BOJ) sẽ
phải xem xét và điều chỉnh chính sách điều hành khi thuế tiêu dùng tăng trở lại lên 8%
trong tháng 4 từ mức 5% hiện nay được coi là mối đe dọa đối với tăng trưởng kinh tế.
Biểu đồ 9: GDP yy
0,7
3,7
-1,7
-3,1
-0,2
4,8
3,9
1,1 1,0
-4
-3
-2
-1
0
1
2
3
4
5
6
12/11 3/12 6/12 9/12 12/12 3/13 6/13 9/13 12/13
%
Biểu đồ 10: Niềm tin người tiêu dùng
40,5
30
32
34
36
38
40
42
44
46
48
01/11 07/11 01/12 07/12 01/13 07/13 01/14
Biểu đồ 11: Cán cân thương mại (tỷ USD)
-2,79-3,00
-2,50
-2,00
-1,50
-1,00
-0,50
0,00
0,50
1,00
1/11 7/11 1/12 7/12 1/13 7/13 1/14
ng
hìn
tỷ Y
ên
TRUNG QUỐC
Hoạt động sản xuất đang thu hẹp và có nhiều khó khăn:
Theo khảo sát của HSBC và Markit Economics, chỉ số PMI sản xuất của Trung Quốc đã giảm
từ mức 49,5 điểm của tháng 1 xuống còn 48,3 điểm trong tháng 2, ghi nhận mức thấp nhất
trong vòng 7 tháng qua. Chỉ số PMI ở dưới mốc 50 điểm cho thấy hoạt động sản xuất của nền
kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang thu hẹp và có nhiều khó khăn khi số lượng đơn đặt hàng trong
và ngoài nước giảm mạnh. Trong các chỉ số phụ, chỉ số về tuyển dụng nhân công trong lĩnh
vực sản xuất giảm xuống 46,9 điểm, mức thấp nhất kể từ tháng 2/2009, gia tăng lo ngại về sự
bất ổn của thị trường việc làm nước này.
Trong khi đó, lĩnh vực dịch vụ tiếp tục mở rộng với tốc độ nhanh hơn:
Hiệp hội Thu mua và Hậu cần Trung Quốc cho biết chỉ số phản ánh tình hình hoạt động kinh
doanh dịch vụ của nước này tăng từ 53,4 điểm của tháng 1 lên 55 điểm trong tháng 2 cho thấy
lĩnh vực dịch vụ của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang mở rộng với tốc độ nhanh hơn.
Thặng dư thương mại tiếp tục tăng:
Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho biết, thặng dư cán cân thương mại của nước này trong
tháng 1/2014 tiếp tục tăng 14% so với tháng trước đó, lên mức 31,86 tỷ USD. Trong đó, kim
ngạch xuất khẩu tăng 10,6% lên 207,13 tỷ USD, vượt xa dự báo tăng 0,1% của các chuyên gia
kinh tế. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu cũng tăng 10%, lên mức 175,27 tỷ USD, ghi nhận
mức tăng trưởng cao nhất kể từ tháng 7/2013 tới nay.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 tăng thấp hơn mức mục tiêu:
Theo Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc (NBS), chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2014 ở nước
này tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn mức mục tiêu 3,5% do Chính phủ nước này
đề ra. Nếu so với tháng 12/2013, CPI tháng 1/2014 đã tăng 1%.
Tăng trưởng tín dụng mới của Trung Quốc trong tháng 1 bất ngờ tăng mạnh:
Ngân hàng Trung Ương Trung Quốc (PBOC) công bố tổng giá trị khoản vay mới của nước
này trong tháng 1 đạt mức 1320 tỷ Nhân Dân Tệ (NDT), tương đương 217,6 tỷ USD, cao hơn
dự báo tăng 1100 nghìn tỷ NDT của giới phân tích và cao hơn gấp 3 lần mức 483 tỷ NDT của
tháng 12/2013. Theo đó, giá trị khoản vay mới tháng 1/2014 ghi nhận mức cao nhất trong
vòng 4 năm qua. Mặc dù mức tăng trưởng tín dụng trong tháng 1 đã phần nào giúp giảm nghi
ngại về việc nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang giảm tốc, tuy nhiên một số nhà phân tích quan
ngại rằng số liệu trên chưa thể cho thấy tín hiệu tăng trưởng trở lại khi tăng trưởng tín dụng
tháng 1 phần lớn được đẩy mạnh nhờ yếu tố Tết Nguyên đán.
Nợ quá hạn trong quý 4/2013 tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 9/2008:
Theo thông tin từ Ủy ban Pháp chế Ngân hàng Trung Quốc (CBRC), nợ quá hạn của nước này
đã tăng thêm 28,5 tỷ Nhân dân tệ (4,7 tỷ USD) trong quý cuối cùng của năm 2013 lên 592,1 tỷ
Nhân dân tệ, mức cao nhất kể từ tháng 9/2008. Nợ xấu hiện chiếm đã khoảng 1% tổng dư nợ,
tăng từ mức 0,97% của 3 tháng trước đó.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc nhiều khả năng sẽ giữ nguyên chính sách tiền tệ
trong các tháng tới để hỗ trợ kinh tế khi lĩnh vực dịch vụ và hoạt động xuất khẩu tiếp
tục mở rộng trong khi hoạt động sản xuất đang có nhiều khó khăn và nhu cầu tiêu dùng
còn thấp. Ngoài ra, nền kinh tế còn đối mặt tiềm ẩn rủi ro khi nợ quá hạn tăng cao.
Biểu đồ 12: PMI sản xuất (HSBC)
48,3
47
48
49
50
51
52
53
Biểu đồ 13: PMI dịch vụ
55
53
54
55
56
57
58
59
Biểu đồ 14: Chỉ số giá tiêu dùng yy
2,5
1,50
2,0
2,50
3,0
3,50
4,0
4,50
01/12 07/12 01/13 07/13 01/14
%
Biểu đồ 15: Tăng trưởng tín dụng nội tệ
1.320
0
200
400
600
800
1.000
1.200
1.400
01/12 04/12 07/12 10/12 01/13 04/13 07/13 10/13 01/14
tỷ NDT
6 Tổng hợp tình hình kinh tế thế giới/ PG Bank Research
VIỆT NAM - SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG
Hoạt động sản xuất công nghiệp hai tháng đầu năm chưa có nhiều dấu hiệu tích cực, chỉ
số tồn kho giảm
- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 2 ước tăng 15,2% so với cùng kỳ năm
trước, do tháng 2/2013 có thời gian nghỉ Tết Nguyên Đán dài ngày (2/2013 giảm 10,1%,
2/2012 tăng 22,1%). Tính chung hai tháng đầu năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng
5,4%, cao hơn mức tăng 4,4% của cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01 giảm 2,8% so với tháng
trước và tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước (1/2013 tăng 24,1%, 1/2012 giảm 17% so với
cùng kỳ).
- Tại thời điểm 01/02/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 12,7% so với cùng thời điểm năm 2013, thấp hơn mức tăng 19,9% của cùng kỳ năm trước
và 17,4% của năm 2012.
Chỉ số phản ánh tình hình hoạt động của ngành sản xuất Việt Nam do HSBC phối hợp
cùng Markit Economics thực hiện khảo sát tiếp tục cho thấy sự tăng trưởng tuy nhiên
tốc độ đã chậm lại so với tháng trước
Chỉ số PMI tháng 2 giảm từ 52,1 xuống 51 điểm, tiếp tục ở trên ngưỡng 50 điểm tháng thứ 6
liên tiếp, đây là tốc độ tăng trưởng thấp nhất kể từ tháng 10/2013. Sản lượng của các doanh
nghiệp sản xuất tiếp tục gia tăng nhưng với tốc độ chậm nhất kể từ tháng 10/2013. Số đơn
hàng mới cũng tăng nhẹ tháng thứ 5 nhưng số đơn hàng xuất khẩu mới lại giảm sau khi tăng
nhẹ trong tháng 1/2014. Các nhà sản xuất đã tăng cường tuyển dụng tháng thứ 7 liên tiếp thể
hiện khối lượng công việc ngày càng cao, tuy nhiên việc làm mới đã tăng chậm hơn. Lượng
công việc tồn đọng đã giảm mạnh nhất kể từ tháng 8/2013. Tốc độ giảm hàng tồn kho là nhanh
nhất kể từ tháng 4/2011. Trong tháng 2, chi phí đầu vào cũng đã tăng lên do thiếu hụt nguồn
cung, tuy nhiên, giá đầu ra vẫn được giữ ổn định.
Tăng trưởng bán lẻ cao hơn cùng kỳ năm trước nhưng vẫn ở mức thấp so với các năm
trước đấy
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 2 ước đạt 234,3 nghìn tỷ
đồng, giảm 2,3% so với tháng trước và tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai
tháng đầu năm, ước đạt 474,1 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước (2/2013
tăng 8,11% và 2/1012 tăng 24,5%), loại trừ yếu tố giá tăng 6,2% (2/2013 tăng 3,6%, 2/2012
tăng 4,4%).
→ Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới vẫn tiềm ần nhiều rủi ro, sức cầu yếu, tăng
trưởng tín dụng 2 tháng đầu năm rất thấp cho thấy khả năng tiếp cận vốn của các doanh
nghiệp vẫn chưa cao, các doanh nghiệp sản xuất sẽ vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn
trong năm 2014. Mục tiêu tăng trưởng 5,8% của năm 2014 sẽ cần nhiều nỗ lực từ phía
chính phủ và các thành phần kinh tế.
Hoạt động sản xuất tiếp tục gia tăng nhưng tốc độ vẫn chậm do nhu cầu trong nước
chưa hồi phục rõ rệt thể hiện qua tăng trưởng bán lẻ vẫn còn thấp. Tăng trưởng sản
xuất của các doanh nghiệp đã chậm lại, tuy nhiên đơn đặt hàng mới tiếp tục gia tăng và
hàng tồn kho giảm.
Biểu đồ 16: Chỉ số sản xuất IIP
Biểu đồ 19: Tăng trưởng bán lẻ
Biểu đồ 18: PMI sản xuất (HSBC)
48.3
50.8 51
48.8
46.4
48.5 49.4
51.551.5
50.3
51.852.3
51
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
02/13 04/13 06/13 08/13 10/13 12/13 02/14
Chỉ số PMI sản xuất
Biểu đồ 17: Chỉ số tồn kho CN chế biến
-10.1%
5.6% 5.8% 6.7% 6.5% 7.0%4.4% 5.6% 5.9% 5.7% 7.0%
3.0%
15.2%
-21.3%
31.9%
1.6%4.6%
1.9%3.4% 2.1%
0.5%
6.7%
2.6%4.4%
-1.9%
-10.3%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
02/13 03/13 04/13 05/13 06/13 07/13 08/13 09/13 10/13 11/13 12/13 01/14 02/14
YoY
MoM
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
03/13 04/13 05/13 06/13 07/13 08/13 09/13 10/13 11/13 12/13 01/14
YoY
MoM
24.53%
8.11%
11.57%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
7 Tổng hợp tình hình kinh tế thế giới/ PG Bank Research
VIỆT NAM - CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Chỉ số giá tiêu dùng tiếp tục tăng thấp
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng 0,55% so với tháng trước, 1,24% so với tháng 12/2013 và
tăng 4,65% so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng thấp nhất so với tốc độ tăng của cùng
kỳ một số năm trước (CPI tháng 2 Năm 2007: 2,17%; 2008: 3,56%; 2009: 1,17%; 2010:
1,96%; 2011: 2,09%; 2012: 1,37%; 2013: 1,32%).
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng chủ yếu do tác động của giá nhóm hàng ăn, dịch vụ ăn
uống và giá dịch vụ giao thông công cộng tăng trong dịp Tết. Trong các nhóm hàng hóa và
dịch vụ, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống có chỉ số giá tăng cao nhất với mức 1,15%; giao
thông tăng 0,66% (Giá vé xe khách bình quân tăng 10%; giá vé tàu hỏa tăng trên 6%); văn
hóa, giải trí và du lịch tăng 0,61%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,6%; thiết bị và đồ dùng gia đình
tăng 0,22%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,21%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; giáo
dục tăng 0,01%; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,64%; bưu chính viễn thông giảm 0,02%.
- Chỉ số giá vàng tháng 02/2014 tăng 1,87% so với tháng trước; tăng 0,02% so với tháng
12/2013 và giảm 22,77% so với cùng kỳ năm 2013. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng
02/2014 giảm 0,03% so với tháng trước; giảm 0,09% so với tháng 12/2013 và tăng 1,05% so
với cùng kỳ năm 2013.
→ Hiện tại chúng tôi chưa thấy yếu tố gây ra rủi ro lạm phát tăng cao, giá cả hàng hóa thế
giới ổn định, tín dụng tăng trưởng âm, tốc độ tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ nếu loại trừ
yếu tố tăng giá tuy có tăng trưởng nhưng vẫn ở mức thấp, vốn đầu tư toàn xã hội cũng tăng
thấp, các doanh nghiệp chưa thể mở rộng sản xuất khi cả đầu ra và đầu vào đều chưa
thuận lợi. Yếu tố ảnh hưởng đáng kể nhất hiện nay là lộ trình tăng giá các mặt hàng thiết
yếu, nhưng sẽ được kiểm soát chặt chẽ bởi Chính phủ.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 2 tăng thấp nhất trong 10 năm qua, do nhu cầu thị trường
vẫn ở mức thấp. Yếu tố gây tăng giá chủ yếu đến từ các nhóm hàng hóa được tiêu dùng
nhiều trong dịp Tết Nguyên đán như dịch vụ ăn uống và giao thông công cộng, các
nhóm hàng còn lại đều có mức tăng dưới 0,7%.
Biểu đồ 20: Chỉ số giá tiêu dùng
Biểu đồ 22: CPI các nhóm hàng (yoy)
Biểu đồ 23: Đóng góp của 1 số mặt hàng
vào mức tăng CPI chung
-0.5%
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
3.5%
4.0%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
11/10 05/11 11/11 05/12 11/12 05/13 11/13
Ytd
YoY
MoM
-01%
-01%
00%
01%
01%
02%
02%
03%
03%
04%
04/12 06/12 08/12 10/12 12/12 02/13 04/13 06/13 08/13 10/13 12/13 02/14
Cả nước Hà Nội HCM
CPI - MoM
-5%
-3%
-1%
1%
3%
5%
7%
9%
11%
13%
10/10 02/11 06/11 10/11 02/12 06/12 10/12 02/13 06/13 10/13 02/14
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống Nhà ở, VLXD Giáo dục
Biểu đồ 21: CPI Hà Nội- TP Hồ Chí Minh
-1.0%
-0.5%
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%Giao thông Nhà ở, VLXDHàng ăn và dịch vụ ăn uống MoM
8 Tổng hợp tình hình kinh tế thế giới/ PG Bank Research
VIỆT NAM - XUẤT NHẬP KHẨU
Xuất khẩu tiếp tục tăng trưởng, hai tháng đầu năm xuất siêu.
- Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 2 ước đạt 9,6 tỷ USD, giảm 16,2% so với tháng
trước và tăng 33,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung hai tháng đầu năm, kim ngạch xuất
khẩu đạt 21,1 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, khu vực kinh tế trong
nước đạt 7,2 tỷ USD, tăng 13,2%, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô)
đạt 13,9 tỷ USD, tăng 11,8%.
- Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước đạt 10,8 tỷ USD, tăng 7,8% so với tháng trước và tăng
50,1% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung hai tháng đầu năm đạt 20,8 tỷ USD, tăng 17% so
với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 9,1 tỷ USD, tăng 16,8%, khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 11,7 tỷ USD, tăng 17,1%.
- Hai tháng đầu năm xuất siêu ước đạt 244 triệu USD, bằng 1,2% tổng kim ngạch hàng hoá
xuất khẩu, trong đó xuất siêu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt 2,09 tỷ USD và khu vực
kinh tế trong nước tiếp tục nhập siêu với 1,85 tỷ USD.
→ Xuất khẩu tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì tăng trưởng khi nhu cầu
tiêu dùng trong nước vẫn chưa cải thiện nhiều. Nếu tham gia Hiệp ước Đối tác Kinh tế
Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP), với nhiều cơ hội tiếp cận thị trường Mỹ và
hưởng các mức thuế suất thấp hơn, xuất khẩu sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên,
một số mặt hàng nông sản xuất khẩu của chúng ta đang giảm giá đã phần nào ảnh hưởng
tới giá trị xuất khẩu. Các doanh nghiệp trong nước chưa có nhiều bứt phá và vẫn đóng tỷ
trọng thấp trong cơ cấu xuất khẩu. Chênh lệch xuất nhập khẩu sẽ chưa thể đóng góp lớn
cho GDP khi nhập khẩu cũng gia tăng với tốc độ tương đương.
.
Xuất khẩu vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng khá, xuất siêu đã quay trở lại mặc dù xuất
khẩu sang thị trường Trung Quốc và Mỹ bị ảnh hưởng do thời tiết khắc nghiệt và chính
sách ưu tiên tiêu dùng hàng nội địa của Chính phủ các nước này. Tuy nhiên, khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam.
Biểu đồ 24: Xuất Nhập khẩu
Biểu đồ 25: XNK Khu vực FDI
Biểu đồ 26: Xuất dầu thô - Nhập xăng dầu
11.46
9.6010.02
10.80
-1.44
1.20
-4
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
Xuất khẩu Nhập khẩu Nhập siêu
tỷ USD
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
05/10 10/10 03/11 08/11 01/12 06/12 11/12 04/13 09/13 02/14
Xuất siêu Xuất khẩu Nhập khẩu
tỷ USD
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
Xuất dầu thô Nhập xăng dầu
tỷ USD
Biểu đồ 27: Xuất khẩu theo khu vực Biểu đồ 28: Xuất nhập khẩu tích lũy
0
2
4
6
8
10
12
14KV trong nước FDI
tỷ USD
Biểu đồ 29: Cơ cấu xuất siêu
-2.0
-1.5
-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5tỷ USD
Xuất siêu của khu vực trong nước
Xuất siêu của khu vực FDI
15.41%
17.38%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
04/1
1
06/1
1
08/1
1
10/1
1
12/1
1
02/1
2
04/1
2
06/1
2
08/1
2
10/1
2
12/1
2
02/1
3
04/1
3
06/1
3
08/1
3
10/1
3
12/1
3
02/1
4
XK yy tích lũy
NK yy tích lũy
9 Tổng hợp tình hình kinh tế thế giới/ PG Bank Research
VIỆT NAM - FDI, ODA, KIỀU HỐI
- Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) từ đầu năm đến 20/02/2014 bao gồm cả vốn đăng ký
của các dự án mới và vốn cấp bổ sung đạt 1539,7 triệu USD, giảm 62,5% so với cùng kỳ năm
2013.
Trong đó, 122 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 830,9 triệu USD, giảm 33%
về số dự án và giảm 19,3% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. 41 lượt dự án đã cấp phép
được cấp vốn bổ sung với 708,8 triệu USD.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện hai tháng đầu năm ước tính đạt 1120 triệu USD,
tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2013.
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sụt giảm trong hai tháng đầu năm 2014 sau khi đã
đạt kết quả ấn tượng trong năm 2013. Tuy nhiên, giải ngân FDI vẫn duy trì tốc độ tăng
trưởng ổn định trong 2 tháng đầu năm.
Biểu đồ 30: Vốn FDI theo tháng
Biểu đồ 31: Vốn FDI cộng dồn
.00
.500
1.00
1.500
2.00
2.500
3.00
3.500
4.00
4.500
02/12 08/12 02/13 08/13 02/14
Vốn đăng ký và bổ sung Vốn thực hiệntỷUSD
1.23 4.11
1.541.00 1.05
1.12
0
5
10
15
20
25
Vốn đăng ký và bổ sung Vốn thực hiện cộng dồn
tỷUSD
7.00
4.50
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13
Cam kết
Thực hiện
Tỷ USD
Biểu đồ 32: Vốn ODA Biểu đồ 33: Kiều hối
1.76 1.82 2.20
2.60 3.20
4.29
5.50
6.70
8.00
6.00
8.00
9.0
10.5
11
.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0tỷ USD
10 Tổng hợp tình hình kinh tế thế giới/ PG Bank Research
Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:
Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Tel : +(84 4) 6 281 1298 Ext:247, 360 Fax: +(84 4) 6 281 1299
Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn
Blog: pgbankresearch.wordpress.com
Thông tin liên hệ
Khuyến cáo sử dụng
Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank
thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích
tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử
dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG
Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.