phân tích tài chính công ty vinamilk
TRANSCRIPT
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của
quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh
đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp,
ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó,
để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có
hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức
phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì
thông qua việc tính toán, phân tích tài chính cho ta
biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần
phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các
nhà quản lý có thể xác định được nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng
như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong
thời gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức
kinh doanh dù lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn
làm sao hoạt động có hiệu quả thu về lợi nhuận nhiều
nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm được
điều đó đòi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên
như vốn, nhân lực, công nghệ v…v. Một trong những việc
Nhóm D & D 1
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
cần làm là phân tích được báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Nhận thấy đươc tầm quan trọng của vấn đề nên
nhóm D & D quyết định chọn đề tài “Phân tích tài chính
của Vinamilk” nhằm giúp làm rõ thêm bài toán kinh tế của
công ty Vinamilk nói riêng và của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay nói chung…bài tiểu luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG I - Cơ sở lý luận – phương pháp phân tích
tài chính
CHƯƠNG II - Thực trạng tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Vinamilk.
CHƯƠNG III - Một số kiến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực tài chính của Công ty Công ty cổ phần
Vinamilk.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN – PHÂN TÍCH TÀICHÍNH
I – CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Khái niệm phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho
phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà
quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp,
Nhóm D & D 2
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước
những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các
quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục đích theo đuổi.
2. Đối tượng của phân tích tài chính:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần có hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả
sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất.
Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia
vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp.
Như vậy,đối tượng của phân tích tài chính,về thực
chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong qua
trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài
chính:
Có nhiều đối tược quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà
cung cấp, khách hàng…Mỗi đối tượng quan tâm với các mục
đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
4. Tổ chức công tác phân tích tài chính:
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được
tiến hành tùy theo loại hình tổ chức kinh doanh ở các
doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu
thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra
Nhóm D & D 3
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
và ra quyết định.công tác tổ chức phân tích phải làm sao
thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại
hình quản trị khác nhau.
II - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:
1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài
chính:
1.1. Thu thập thông tin:
Phân tích tài chính sử mọi nguồn thông tin có khả
năng giải và thuyết minh hoạt động tài chính,hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,phục vụ cho quá
trình dự đoán,đánh giá ,lập kế hoạch.Nó bao gồm những
thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán, những thông tin quản lý khác và
những thông tin về số lượng và giá trị.Trong đó thông
tin kế toán là quan trọng nhất được phản ánh trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông
tin đặc biệt quan trọng. Do vậy trên thực tế phân tích
tài chính là phân tích các báo cáo tài chính doanh
nghiệp
1.2. Xử lý thông tin:
Giại đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài
chính là giai đoạn xử lý thông tin đã thu thập.Trong
giai đoạn này nguời sử dụng thông tin ở gốc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã
đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp thông tin
Nhóm D & D 4
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
theo một mục tiêu nhất định để nhằm tính toán, so sánh,
đánh giá, xác định nguyên nhân của kết quả đạt được nhằm
phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.3. Dự toán và ra quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những
tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông
tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động
kinh doanh.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động
tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan đến mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát
triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu. Đối
với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các
quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp trên của doanh
nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài
chính:
Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài
chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo
tài chính,bao gồm:
Bảng cân đối kế toán : là bảng báo cáo tài chính mô
tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định nào đó. Nó gồm được thành lập từ 2 phần:
tài sản và nguồn vốn. Bảng cân đối kế toán là báo cáo
tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị tài sản
Nhóm D & D 5
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định (ngày cuối quý, cuối năm).
Phần tài sản phản ánh quy mô và cơ cấu các loại tài
sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản
lý, sử dụng của doanh nghiệp, năng lực và trình độ sử
dụng tài sản. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện tiềm
lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài,
gắn với mục đích thu được các khoản lợi nhuận.
Phần nguồn vốn cho thấy trách nhiệm của doanh
nghiệp về tổng số vốn đăng ký kinh doanh với Nhà nước,
số tài sản đã hình thành bằng nguồn vốn vay ngân
hang,vay đối tượng khác, cũng như trách nhiệm phải thanh
toán với người lao động, cổ đông, nhà cung cấp, trả chủ,
ngân sách…
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo
cáo tài chính tổng hợp,phản ánh một cách tổng quát tình
hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán,
dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh
4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ.Số liệu trong báo
cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương
thức kinh doanh trong thời kỳ và chỉ ra rằng các hoạt
động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn,đồng
thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn,
Nhóm D & D 6
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
kỹ thuật, lao động và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng
tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền của doanh nghiệp giúp
các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính có cơ sở để đánh
giá khả năng tạo ra các khoản tiền và sử dụng các khoản
tiền đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh
toàn bộ dòng tiền thu, chi lien quan trực tiếp đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng, giảm vốn kinh doanh do nhận vốn góp, góp vốn,
vay và cho vay dài hạn, ngắn hạn, cổ tức được chia và
chia cổ tức.
2. Phương pháp phân tích tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ
thông các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu
các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,các
chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nhóm D & D 7
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta sử dụng
các phương pháp sau:
2.1 Phương pháp phân tích chỉ số - Phân tích theo
chiều ngang.
Phân tích chỉ số hay phân tích theo chiều ngang báo
cáo tài chính là so sánh từng khoản mục trong báo cáo
tài chính với số liệu năm gốc, nhằm xác định mức độ phát
triển của từng khoản trong bối cảnh chung.
Phân tích chỉ số sẽ làm nổi bật biến động của một
khoản mục nào đó qua thời gian, và việc phân tích này sẽ
làm nổi bật tình hình đặc điểm về lượng và tỷ lệ các
khoản mục theo thời gian.
Phân tích theo thời gian gúp đánh giá khái quát
tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó
đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát
đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin
để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra những
khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác
định nguyên nhân.
Sử dụng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối hoặc
bằng số tương đối.
- Số tuyệt đối : Y = Y1 – Y0
Y1 : trị số của chỉ tiêu phân tích
Y0 : trị số của chỉ tiêu gốc
Nhóm D & D 8
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
- Số tương đối : T = Y1 / Y0 * 100%
2.2 Phân tích khối – Phân tích theo chiều dọc.
Phân tích khối: so sánh các khoản mục trong tổng số
của báo cáo tài chính, nhằm xác định tỷ trọng hay cơ cấu
các khoản mục trong các báo cáo tài chính. Với báo cáo
quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện
bằng một tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn
làm gốc có tỷ lệ là 100%.
Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối kết cấu
(chỉ tiêu bộ phận trên chỉ tiêu tổng thể) phân tích theo
chiều dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ
dàng thấy được kết cấu của từng chi tiết bộ phận so với
chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó, đánh giá
khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Như vậy, đối với bảng cân đối kế toán chỉ tiêu tổng
thể là tài sản và nguồn vốn. Phân tích bảng cân đối kế
toán theo chiều dọc rất có ích cho việc khảo sát các
nguồn vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp hoặc nói cách
khác là có ích cho việc khảo sát các nguồn vốn và cơ cấu
vốn của doanh nghiệp hoặc nói cách khác là có ích cho
việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nguồn vốn vay với nguồn
vốn chủ sở hữu. Đối với bảng báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thì chỉ tiêu tổng thể là doanh thu thuần.
Theo phương pháp này ta thấy được quan hệ kết cấu và
Nhóm D & D 9
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
biến động kết cấu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và quá trình sinh lời của doanh nghiệp.
3. Phân tích chỉ số tài chính.
Phân tích chỉ số tài chính là kỹ thuật phân tích
căn bản và quan trọng nhất của phân tích báo cáo tài
chính. Phân tích các tỷ số tài chính lien quan đến việc
xác minh và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường và
đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của công ty.
Có nhiều loại tỷ số tài chính khác nhau. Dựa vào cách
thức sử dụng số liệu để xác định, tỷ số tài chính có thể
chia làm ba loại: tỷ số tài chính xác định từ bảng cân
đối tài sản, tỷ số tài chính xác định từ báo cáo thu
nhập và tỷ số tài chính xác định từ cả hai báo cáo vừa
nêu. Dựa vào mục tiêu phân tích, các tỷ số tài chính có
thể chia thành:
- Hệ số khả năng thanh toán.
- Hệ số hoạt động.
- Hệ số đòn bẩy tài chính.
- Hệ số khả năng sinh lời.
3.1 Các hệ số khả năng thanh toán.
Tỷ số khả năng thanh toán là tỷ số đo lường khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty. Loại tỷ số này
gồm có tỷ số thanh toán hiện thời và Tỷ số thanh toán
nhanh, Cả hai tỷ số này xác định từ dữ liệu của bảng cân
đối tài sản. Đứng trên góc độ ngân hàng, hai tỷ số này
Nhóm D & D 10
Tài sản ngắn hạn +Đầu tư TSNH + Khoản phải
thu
Khả năng thanh toán
Nợ ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
rất quan trọng vì nó giúp đánh giá được khả năng thanh
toán nợ của công ty.
a) Tỷ số thanh toán hiện thời ( tỷ số thanh toán
ngắn hạn ).
Công thức:
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tỷ số thanh toán ngắn hạn cho biết doanh nghiệp
có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn để đảm bảo thanh
toán cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán ngắn
hạn càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
càng được tin tưởng và ngược lại tỷ số thanh toán càng
thấp thì khả năng thanh toán khó mà tin tưởng được. Tỷ
số thanh toán thông thường được chấp nhận phải lớn hơn
1
b) Tỷ số thanh toán nhanh ( Acid test).
Công thức:
Tài sản ngắn hạn – Tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tỷ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền
Nhóm D & D 11
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh
toán nhanh càng cao thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại, tỷ lệ thanh toán càng thấp
thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khó mà
tin tưởng được. Tỷ số thanh toán nhanh thông thường được
chấp nhận xấp xỉ là 1.
3.2 Các hệ số hoạt động.
Các hệ số hoạt động xác định tốc độ mà một công ty
có thể tạo ra được tiền mặt nếu có nhu cầu phát sinh. Hệ
số hoạt động cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản.
Hệ số hoạt động cao thể hiện công ty có thể tạo ra được
nhiều doanh thu hơn trên 1 đồng vốn đầu tư. Các hệ số
sau đây và việc tính toán được thiết lập dựa trên giả
định rằng một năm có 360 ngày. Hệ số hoạt động bao gồm
các hệ số quay vòng của các tài sản chủ yếu:
a) Vòng quay khoản phải thu.
Công thức: Doanh thu
thuần bán tín dụng
Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Khoản phải thu * 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần bán tín dụng
Nhóm D & D 12
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ
chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt. Vòng quay càng
lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh,
khả năng thu hồi nợ nhanh, hạn chế bớt vốn doanh nghiệp
không bị chiếm dụng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và doanh nghiệp có được thuận lợi hơn về nguồn
tiền trong thanh toán. Ngược lại số vòng quay khoản phải
thu càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển nợ phải thu chậm,
khả năng thu hồi vốn chậm gây khó khăn hơn trong thanh
toán của doanh nghiệp và nó cũng có thể dẫn đến những
rủi ro cao hơn về khả năng không thu hồi được nợ.
Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày của một vòng
quay các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng lớn và ngược
lại.
b) Vòng quay hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một tài sản dự trữ với mục đích
nhằm đảm bảo cho sản xuất tiến hành một cách bình
thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị
trường. Mức độ hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp
mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong
năm…. Để đảm bảo sản xuất tiến hành liên tục, đồng thời
đáp ứng đủ nhu cầu khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có
một mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, chỉ tiêu này được
Nhóm D & D 13
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
xác định bằng tỉ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và hàng
tồn kho.
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Thời gian giải tỏa tồn kho =
Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của
doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hóa đã bán
và vật tư hàng hóa của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh
doanh thường có vòng quay hàng tồn kho lớn hơn rất nhiều
so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ
9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và
dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ
đọng hàng hóa, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.
c) Vòng quay tài sản cố định.
Công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình
quân
Hệ số này cho biết cứ đầu tư trung bình một đồng
vào tài sản cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Nhóm D & D 14
Tồn kho bình quân
Tồn kho bình quân * 360
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Hệ số tăng phản ánh tình trạng quy mô sản xuất đang
bị thu hẹp, công ty không quan tâm đến việc gia tăng đầu
tư vào tài sản cố định. Hệ số giảm có thể doanh nghiệp
đang mở rộng kinh doanh và chuẩn bị cho sự tăng trưởng
trong tương lai.
3.3 Hệ số đòn bẩy tài chính.
Trong tài chính công ty, mức độ sử dụng nợ để tài
trợ cho hoạt động của công ty gọi là đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy tài chính có tính hai mặt. Một mặt nó giúp gia
tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác nó làm gia tăng rủi
ro. Do đó, quản lý nợ cũng quan trọng như quản lý tài
sản. Các tỷ số quản lý nợ bao gồm:
a) Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường được gọi là tỷ
số nợ, đo lường mức độ sử dụng nợ của công ty so với tài
sản.
Công thức:
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tỷ số nợ thể hiện bằng khả năng tài trợ bằng nợ và
mức độ tự chủ tài chính của công ty. Tổng nợ trên tử số
của công thức bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải
trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như
thế công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại cổ
Nhóm D & D 15
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
đông thích muốn có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài
chính nói chung gia tăng khả năng sinh lời cho cổ đông.
Tuy nhiên, muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so
sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.
b) Tỷ số khả năng trả lãi ( Ability to pay interest
) hay tỷ số trang trải lãi vay.
Sử dụng nợ nói chung tạo ra được lợi nhuận cho công
ty, nhưng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra
lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Nếu không,
công ty sẽ không có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi
gây thiệt hại cho cổ đông. Để đánh giá khả năng trả lãi
của công ty chúng ta sử dụng tỷ số khả năng trả lãi.
Công thức xác định tỷ số như sau:
Công thức:
EBIT
Thông số khả năng trả lãi vay =
Lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận
trước thuế và lãi vay ( EBIT ), sau đó mới nộp thuế và
phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành cho chủ
sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần
thì khả năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả
lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo hơn.
Tỷ số này đo lường khả năng trả lãi của công ty.
Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp nói chung phụ
Nhóm D & D 16
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
thuộc vào khả năng sinh lời và mức độ sử dụng nợ của
công ty. Nếu khả năng sinh lời của công ty chỉ có giới
hạn trong khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì tỷ số khả
năng trả lãi sẽ giảm.
3.4 Hệ số khả năng sinh lời.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản
ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất,
tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế
tại doanh nghiệp. Để nhận thức đúng đắn về lợi nhuận thì
không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần
phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản,
nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng
để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ
thể. Điều đó được thể hiện qua những chỉ tiêu tài chính
sau:
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ( Lợi nhuận gộp
biên ) có thể tính cho hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc cũng có thể tính cho toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó chỉ ra mối quan
hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là 2 yếu tố lien
quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí
doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận lại thể
hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Nhóm D & D 17
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu
thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp.
Công thức: Lợi
nhuận gộp
Lợi nhuận gộp biên =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu ( Lợi nhuận
ròng biên ) là tỷ số giữa lợi nhuận ròng sau thuế và
doanh thu thuần
Công thức: Lợi
nhuận sau thuế
Lợi nhuận ròng biên =
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho thấy khả năng
công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu cao có nghĩa là công ty có tỷ lệ
tăng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu hoặc tỷ lệ
giảm chi phí lớn hơn tỷ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi
phân tích tỷ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có thể mang lại từ
những chính sách không tốt, chẳng hạn như việc giảm tỷ
lệ khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỷ
lệ khấu hao; giảm chi phí quảng cáo có khả năng ảnh
hưởng đến doanh thu tương lai.
Nhóm D & D 18
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
b) Tỷ suất sinh lời trên tài sản ( Return on Asset
– ROA ).
Tỷ suất sinh lời trên tài sản đo lường hoạt động
của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi
nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi
nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. ROA là công cụ đo
lường cơ bản tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý
các nguồn lực của công ty.
Công thức:
ROA =
=
*
= Lợi nhuận ròng
biên * Vòng quay tài sản
ROA được hình thành trên cơ sở kết hợp giữa lợi
nhuận ròng biên và vòng quay tài sản, ROA của một doanh
nghiệp sẽ rất tốt khi cả hai thong số lợi nhuận ròng
biên và vòng quay tài sản đều tăng và khi đó sẽ thu hút
rất nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia thị trường.
c) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( Return On
Equity – ROE ).
Nhóm D & D 19
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu 1 – ( Tỷ số nợ/ Tài sản)
Tài sản 1
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Đứng trên góc độ cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là
tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu ( ROE ). Tỷ số
này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ
đông thường. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần đo lường
hiệu quả quản lý và sử dụng vốn chủ sở hữu, một đồng vốn
chủ sở hữu bỏ ra thu bao nhiêu đồng lãi cho cổ đông.
Mục tiêu của nhà đầu tư với đồng vốn bỏ ra thì lãi
kỳ hiện tại và tương lai phải nhiều hơn các kỳ trước
đó, ROE càng tăng càng tốt.
Công thức:
ROA =
=
* *
= Lợi nhuận ròng biên * Vòng quay
tài sản * Số nhân vốn chủ
Số nhân của vốn chủ là tương quan giữa tổng tài sản
và vốn chủ sở hữu, thể hiện số lượng vốn chủ sở hữu được
sử dụng để tài trợ cho các tài sản ở công ty.
Số nhân của vốn chủ =
=
Nhóm D & D 20
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Mối quan hệ giữa ROE và ROA : ROE = ROA * số
nhân vốn chủ
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY SỮA VINAMILK1. Giới thiệu công ty:
1.1. Lịch sử hình thành:
Công ty sữa Vinamilk ngày nay được đánh giá là top
3 công ty cung cấp các sản phẩm liên quan đến sữa lớn
nhất Việt Nam .Để có được như ngày hôm nay Vinamilk phải
trải qua cả một quá trình phát triển từ lúc mới hình
thành đến ngày hôm nay. Sơ lược lịch sử hình thành như
sau:
1976 : Tiền thân là Công ty Sữa, Café Miền Nam,
trực thuộc Tổng Công ty Thực Phẩm với sáu đơn vị trực
thuộc là: Nhà máy sửa Thống Nhất, nhà máy sửa Trường
Thọ, nhà máy sửa DIELAC, nhà máy Coffee Biên Hòa, nhà
máy bột Bích Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực
phẩm quản lý và Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp
Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và
bột dinh dưỡng trẻ em tại Việt Nam.
Nhóm D & D 21
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I
được chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và
thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công
ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản
phẩm sữa.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy
Nhơn để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định.
Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành
công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu
Công Nghiệp Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích
đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng
bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty
cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại :
32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần
vào 12/2003 và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn.
Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng.
2006 : Vinamilk niêm yết trên sàn HOSE
vào19/01/2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn
điều lệ của Công ty..
Nhóm D & D 22
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
2007 : Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Lam Sơn
vào tháng 9 năm 2007. có trụ sở tại khu công nghiệp Lễ
Môn, tỉnh Thanh Hóa và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa
Lam Sơn. Đến tháng 4/2010, mua lại toàn bộ cổ phần của
công ty này để trở thành Công ty TNHH một thành viên Sữa
Lam Sơn.
2008 : Khánh thành và đưa vào nhà máy sữa Tiên Sơn
tại Hà Nội đi vào hoạt động.
2010 : Nhận chuyển nhượng 100% vốn từ Công ty
TNHH F&N Việt Nam và đổi tên thành Công ty TNHH Một
Thành Viên Sữa Dielac. Góp vốn đầu tư 12,5 triệu
NZD, chiếm 19.3% vào Công ty TNHH Miraka tại New
Zealand. Mua thâu tóm 100% cổ phần còn lại tại Công ty
cổ phần sữa Lam Sơn để trở thành Công ty TNHH
Một Thành viên Sữa Lam Sơn. Khánh thành và đưa nhà
máy Nước giải khát tại Binh Dương đi vào hoạt động.
1.2 VINAMILK hiện có các công ty con, liên kết sau:
STT Tên công tyNgành nghề kinh
doanh chính
Vốn
điều lệ
(tỷ
đồng)
Tỷ lệ
sở hữu
của
Vinamil
k (%)1 Công ty TNHH một
thành viên Bò sữa
Chăn nuôi bò sữa. 840 100
Nhóm D & D 23
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Việt Nam
2
Công ty TNHH một
thành viên Đầu tư BĐS
Quốc tế
Kinh doanh bất
động sản
( chưa hoạt
động ).
160 100
3
Công ty TNHH một
thành viên Sữa Lam
Sơn
Sản xuất kinh
doanh các sản phẩm
về sữa và nước
giải khát.
80 100
4Công ty TNHH một
thành viên Sữa Dielac
Sản xuất kinh
doanh các sản phẩm
từ sữa.
147 100
5
Công ty CP nguyên
liệu thực phẩm Á Châu
- Sài Gòn
Sản xuất bột Crème
dùng cho thực phẩm
(chưa hoạt động ).
90 20
6 Công ty TNHH Miraka
Sản xuất kinh
doanh các sản phẩm
từ sữa ( chưa hoạt
động ).
55
triệu
đô New
Zealand
19.3
1.3 Lĩnh vực kinh doanh chính:
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh
dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và
các sản phẩm từ sữa khác;
Nhóm D & D 24
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng,
vật tư, hoá chất và nguyên liệu.
Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản;
Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng
bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế
biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan;
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Phòng khám đa khoa.
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ
các sản phẩm sữa bột, sữa tươi, sữa chua cho đến nước
uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các sản
phẩm chức năng khác.
1.4. Vị thế công ty:
Vinamilk là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên lọt vào
danh sách 200 công ty vừa và nhỏ tốt nhất châu Á của
Forbes. Danh sách 2010 đặc biệt hơn các năm trước với sự
góp mặt lần đầu tiên của một doanh nghiệp đến từ Việt
Nam, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Theo tính toán của
Forbes, trong 12 tháng qua, doanh thu của Vinamilk đạt
575 triệu USD, xếp hạng 16 trong số 200 công ty. Lợi
nhuận ròng là 129 triệu USD, đứng thứ 18 và giá trị thị
trường đạt 1,56 tỷ USD, đứng thứ 31.
Nhóm D & D 25
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất
Việt Nam, Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số 1 của
Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ tăng trưởng
20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên
tiếp được bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng
Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền 1997-2009. Doanh
thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%.
Vinamilk đã duy trì được vai trò chủ đạo của mình
trên thị trường trong nước và cạnh tranh có hiệu quả với
các nhãn hiệu sữa của nước ngoài. Một trong những thành
công của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu
cầu của tất cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh,
trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn, người có nhu cầu
đặc biệt.
1.5 Các sản phẩm:
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên
200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc,
sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, Phô
mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép
trái cây, bánh, cà Cà phê hòa tan, nước uống đóng chai,
trà, chocolate hòa tan ...
Nhóm D & D 26
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu
dùng Việt Nam tín nhiệm mà còn có uy tín đối với cả thị
trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã
được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới:
Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc,
khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia …
Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới
công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại
nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
1.6. Chiến lược phát truyển và đầu tư:
Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị
trường mới.
Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn
nhiều thị hiếu tiêu dùng khác nhau.
Xây dựng thương hiệu.
Nhóm D & D 27
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung
sữa tươi ổn định và tin cậy
Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm
hướng tới một lực lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở
rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ suất lợi
nhuận lớn hơn.
1.7 Một số thành tựu đạt được:
1.8. Thị trường:
Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm,
mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm xứng đáng với vị trí dẫn
đầu bền vững trên thị trường nội địa và đưa thương hiệu
Nhóm D & D 28
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
sữa Vinamilk cùng cạnh tranh với các thương hiệu sữa nổi
tiếng trên thế giới.
Hơn 30
năm có mặt trên thị
trường Việt Nam,
Vinamilk có một hệ
thống phân phối rộng
khắp cả nước, đa
dạng về mẫu mã, chủng
loại sản phẩm uy tín chất lượng cao. Hiện nay, có thể
khẳng định được rằng: lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói
chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên
tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn trang
thiết bị. Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của
nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy
ngành chăn nuôi bò sữa trong nước. Công nghệ tiệt trùng
nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng thị
trường rộng lớn. Thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa
dạng hoá bao bì sản phẩm. Công nghệ thông tin và điều
khiển tự động chương trình trong dây chuyền công nghệ,
nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra
sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo mong muốn
và ổn định...
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về
sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk
Nhóm D & D 29
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc. Mạng lưới phân phối
của Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối
và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành.Sản
phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước: Mỹ,
Canada, Pháp, Nga, CH Séc,Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu
vực Trung Đông, Khu vực Châu Á, Lào, Campuchi ...
2. Phân tích các tỷ số tài chính:( các bản báo cáo
tài chính)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: VNĐTại ngày 31 tháng
12TÀI SAN MA SÔ Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
A- Tài sản ngắn hạn 100 3,187,605,01
3,312
5,069,158,279,142
5,919,802,789,330
Tiền và các khoản tương đương tiền 110
338,653,634,582
426,134,657,958
263,472,368,080
Tiền 111 132,976,25
3,257 376,134,657,958
249,472,368,080
Các khoản tương đương tiền 112
205,677,381,325
50,000,000,000
14,000,000,000
Các khoản đầu tư ngắn hạn 120 374,002,28
5,692
2,314,253,566,692
2,092,259,762,292
Nhóm D & D 30
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Đầu tư ngắn hạn 121 496,998,07
2,070
2,400,760,431,792
2,162,917,431,792
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129
(122,995,786,378)
(86,506,865,100)
(70,657,669,500)
Các khoản phải thu ngắn hạn 130
646,384,971,761
728,635,028,515
1,124,862,162,625
Phải thu khách hàng 131 530,148,99
6,144 513,346,454,195
587,457,894,727
Trả trước cho người bán 132 75,460,5
61,209 139,363,472,266
354,095,973,554
Các khoản phải thu khác 135 40,992,7
94,538 76,588,274,943
183,904,850,455
Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139
(147,380,130)
(663,172,889)
(596,556,111)
Hàng tồn kho 140 1,775,341,89
3,286
1,311,765,054,881
2,351,354,229,902
Hàng tồn kho 141 1,789,645,99
3,109
1,321,270,711,701
2,355,487,444,817
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149
(14,304,099,823)
(9,505,656,820)
(4,133,214,915)
Tài sản ngắn hạn khác 150 53,222,2
27,991 288,369,971,096
87,854,266,431
Chi phí trả trước ngắn hạn 151
31,459,932,494
21,986,072,192
38,595,473,073
Thuế GTGT được khấu trừ 152 19,195,9
84,660 37,398,679,286
16,933,368,421
Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154
226,000,000,000
Tài sản ngắn hạn khác 158 2,566,
310,837 2,985,219,618
32,325,424,937
B- TÀI SAN DAI HAN 200 2,779,353,21
2,964
3,412,877,571,360
4,853,229,506,530
Các khoản phải thu dài hạn 210
474,494,723
8,822,112,758
23,624,693
Phải thu dài hạn khác 218 474
,494,723 8,822,112,758
23,624,693
Tài sản cố định 220 1,936,922,48
8,422
2,524,963,816,799
3,428,571,795,589
Tài sản cố định hữu hình 221 1,529,186,585,828
1,835,582,064,0
2,589,894,051,8
Nhóm D & D 31
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
70 85
Nguyên giá 222
2,618,637,470,902
3,135,506,309,723
4,113,300,629,871
Giá trị hao mòn lũy kế 223 (1,089,450,88
5,074)
(1,299,924,245,653)
(1,523,406,577,986)
Tài sản cố định vô hình 227 50,868,1
69,138 39,241,360,883
173,395,289,975
Nguyên giá 228 79,416,0
77,317 82,339,659,797
263,171,406,266
Giá trị hao mòn lũy kế 229 (28,547,9
08,179)
(43,098,298,914)
(89,776,116,291)
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230
356,867,733,457
650,140,391,846
665,282,453,729
Bất động sản 240 27,489,1
50,000 27,489,150,000
100,817,545,211
Nguyên giá 241 27,489,1
50,000 27,489,150,000
104,059,758,223
Giá trị hao mòn lũy kế 245 (3,242,213,012)
Các khoản đầu tư dài hạn 250 570,657,26
9,351 602,478,419,946
1,141,798,415,275
Đầu tư vào công ty con 251Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252
23,701,955,551
26,151,955,551
214,232,426,023
Đầu tư dài hạn khác 258 546,955,31
3,800 672,731,593,440
1,036,146,073,800
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 259
(96,405,129,045)
(108,580,084,548)
Lợi thế thương mại 260 19,556,808,664
Tài sản dài hạn khác 270 243,809,81
0,468 249,124,071,857
162,461,317,098
Chi phí trả trước dài hạn 261 195,512,32
8,998 194,714,091,558
97,740,813,322
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
47,275,236,230
53,520,933,059
62,865,036,536
Tài sản dài hạn khác 268 1,022,
245,240 889,047,240
1,855,467,240
TÔNG TÀI SAN 270 5,966,958,22
Nhóm D & D 32
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
6,276 8,482,035,850,502
10,773,032,295,860
NGUÔN VÔN
A- NƠ PHAI TRA 300 1,154,432,06
1,176
1,991,195,909,984
2,549,200,734,879
Nợ ngắn hạn 310 972,502,44
2,356
1,552,605,513,208
2,385,617,280,573
Vay và nợ ngắn hạn 311 188,221,93
6,000 13,283,082,682
567,960,000,000
Phải trả người bán 312 492,556,00
6,179 789,866,508,433
1,089,416,813,120
Người mua trả tiền trước 313 5,916,
899,180 28,827,412,385
30,515,029,293
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314
64,187,551,830
399,962,484,363
281,788,660,883
Phải trả người lao động 315 3,103,
387,460 28,687,738,983
33,549,296,245
Chi phí phải trả 316 144,052,34
1,695 208,130,515,257
264,150,983,635
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
74,464,320,012
83,847,771,105
118,236,497,397
Nợ dài hạn 330 181,929,61
8,820 256,324,945,162
163,583,454,306
Phải trả người bán dài hạn 331
93,612,316,987
116,939,763,988
Phải trả dài hạn khác 333 30,000,0
00,000 92,000,000,000
92,000,000,000
Vay và nợ dài hạn 334 22,417,7
31,000 12,454,295,000
Dự phòng trợ cấp mất việclàm 336
35,899,570,833
34,930,886,174
51,373,933,083
Doanh thu chưa thực hiện 20,209,521,223
B- VÔN CHU SỞ HỮU 400 4,761,912,64
5,765
6,455,474,592,983
8,223,831,470,981
Vốn chủ sở hữu 410 4,665,714,59
4,626
6,455,474,592,983
7,964,436,500,282
Vốn góp của chủ sở hữu 411 1,752,756,70
0,000
3,512,653,000,000
3,530,721,200,000
Nhóm D & D 33
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Thặng dư vốn cổ phần 412 1,064,948,05
1,177 (154,222,000)
(669,051,000)
Quỹ đầu tư phát triển 417 869,697,02
7,622
1,756,282,910,335
2,172,290,789,865
Quỹ dự phòng tài chính 418 175,275,67
0,000 294,347,876,431
353,072,120,000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420
803,337,145,827
892,345,028,217
1,909,021,531,417
Nguồn kinh phí và quy vay 430 96,198,0
51,139 182,265,451,614
259,394,970,699
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 96,198,0
51,139 182,265,451,614
259,394,970,699
Lợi ích của cổ đông thiểusố 439
50,613,519,335
35,365,347,535
TÔNG CÔNG NGUÔN VÔN 440 5,966,958,22
6,276
8,482,035,850,502
10,773,032,205,860
BẢNG XU HƯỚNG
ĐVT: Triệu Đồng
Chênh lệch2009 so với
2008
Chênh lệch2010 so với
20092008 2009 2010 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Tài sản 5966959 8482036
10773033 2515077 42.15% 2290997 27.01%
Tài sản ngắn 3187605 506915 5919803 1881552 59.03% 850646 16.78%
Nhóm D & D 34
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
hạn 7
Tiền 338654 426135 263472 87481 25.83% -162663 -38.17%
Các khoản đầutư tài chính ngắn hạn
374002 2314253 2092260 1940251 518.78
% -221993 -9.59%
Các khoản phải thu 646385 728634 1124862 82249 12.72% 396228 54.38%
Phải thu của khách hàng 530149 513346 587458 -16803 -3.17% 74112 14.44%
Trả trước chongười bán 75460 139363 354096 63903 84.68% 214733 154.08
%Các khoản phải thu khác 40923 76588 183,905 35665 87.15% - -
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
-147 -663 -597 -516 351.02% 66 -9.95%
Hàng tồn kho 1775342 1311765 2351354 -463577 -
26.11% 1039589 79.25%
Hàng hóa tồn kho 1789646 132127
1 2355487 -468375 -26.17% 1034216 78.27%
Dự phòng giảmgiá hàng tồn kho
-14304 -9506 -4133 4798 -33.54% 5373 -
56.52%
Tài sản ngắn hạn khác 53222 288370 87855 235148 441.82
% -200515 -69.53%
Tài sản dài hạn 2779354 341287
9 4853230 633525 22.79% 1440351 42.20%
Các khoản phải thu dài hạn
475 8822 24 8347 1757.26% -8798 -
99.73%
Tài sản cố định 1936923 252496
4 3428571 588041 30.36% 903607 35.79%
TSCĐ hữu hình 1529187 1,835,583 2589894 - - - -
Nguyên giá 2618638 313550 4113301 516869 19.74% 977794 31.18%
Nhóm D & D 35
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
7
Giá trị hao mòn lũy kế
-1089451
-129992
4
-152340
7-210473 19.32% -223483 17.19%
TSCĐ vô hình 50868 39241 173395 -11627 -22.86% 134154 341.87
%
Nguyên giá 79416 82339 263171 2923 3.68% 180832 219.62%
Giá trị hao mòn lũy kế -28548 -43098 -89776 -14550 50.97% -46678 108.31
%Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
356868 650140 665282 293272 82.18% 15142 2.33%
Bất động sản đầu tư 27489 27489 100818 0 0.00% 73329 266.76
%
Nguyên giá 27489 27489 104060 0 0.00% 76571 278.55%
Các khoản đầutư tài chính dài hạn
570657 602479 1141798 31822 5.58% 539319 89.52%
Góp vốn liên doanh 23702 26,152 214,232 - - - -
Các khoản đầutư dài hạn khác
546955 672732 1036146 125777 23.00% 363414 54.02%
Dự phòng giảmgiá đầu tư dài hạn
- -96405 -108580 - - -12175 12.63%
Tài sản dài hạn khác 243810 249125 182019 5315 2.18% -67106 -
26.94%
Nguồn vốn 5966959 8482036
10773033 2515077 42.15% 2290997 27.01%
Nợ phải trả 1154432 1808931 2549201 654499 56.69% 740270 40.92%
Nợ ngắn hạn 972502 1552606 2385617 580104 59.65% 833011 53.65%
Nhóm D & D 36
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Vay ngắn hạn 188222 13283 567960 -174939 -92.94% 554677 4175.8
4%Phải trả cho người bán 492556 789867 1089417 297311 60.36% 299550 37.92%
Người mua trảtiền trước 5917 28827 30515 22910 387.19
% 1688 5.86%
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
64187 399962 281789 335775 523.12% -118173 -
29.55%
Phải trả côngnhân viên 3104 28688 33549 25584 824.23
% 4861 16.94%
Chi phí phải trả 144052 208131 264151 64079 44.48% 56020 26.92%
Các khoản phải trả, phải nộp khác
74464 83848 118236 9384 12.60% 34388 41.01%
Nợ dài hạn 181930 256325 163584 74395 40.89% -92741 -36.18%
Phải trả dài hạn người bán 93612 116940 - 23328 24.92% - -
Phải trả dài hạn nội bộ 65900 126930 163584 61030 92.61% 36654 28.88%
Vay và nợ dàihạn 22418 12455 - -9963 -
44.44% - -
Nguồn vốn chủsở hữu 4761913 663773
9 8223832 1875826 39.39% 1586093 23.90%
Nguồn vốn - Quy
4,665,715
6,455,474 7964437 - - - -
Vốn điều lệ 1752757 3512653 3530721 1759896 100.41
% 18068 0.51%
Quỹ đầu tư phát triển 869697 175628
3 2172291 886586 101.94% 416008 23.69%
Quỹ dự phòng tài chính 175276 294348 353072 119072 67.93% 58724 19.95%
Lợi nhuận chưa phân
803037 892344 1909022 89307 11.12% 1016678 113.93%
Nhóm D & D 37
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
phốiNguồn kinh phí, quy khác 96198 182265 259395 86067 89.47% 77130 42.32%
BẢNG KẾT CẤUĐVT: Triệu Đồng
Năm2008
Năm2009
Năm2010
2008 2009 2010 Tỷtrọng
Tỷtrọng
Tỷtrọng
Tài sản 5966959 8482036 10773033 100 100 100
Tài sản ngắn hạn 3187605 5069157 5919803 53.42 59.76 54.95
Tiền 338654 426135 263472 5.68 5.02 2.45Các khoản đầu tư tàichính ngắn hạn 374002 2314253 209226
0 6.27 27.28 19.42
Các khoản phải thu 646385 728634 1124862 10.83 8.59 10.44
Phải thu của khách hàng 530149 513346 587458 8.88 6.05 5.45
Trả trước cho người bán 75460 139363 354096 1.26 1.64 3.29
Các khoản phải thu khác 40923 76588 183,90
5 0.69 0.90
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi -147 -663 -597 0.00 -0.01 -0.01
Hàng tồn kho 1775342 1311765 2351354 29.75 15.47 21.83
Hàng hóa tồn kho 1789646 1321271 2355487 29.99 15.58 21.86
Dự phòng giảm giá -14304 -9506 -4133 -0.24 -0.11 -0.04
Nhóm D & D 38
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
hàng tồn khoTài sản ngắn hạn khác 53222 288370 87855 0.89 3.40 0.82
Tài sản dài hạn 2779354 3412879 4853230 46.58 40.24 45.05
Các khoản phải thu dài hạn 475 8822 24 0.01 0.10 0.00
Tài sản cố định 1936923 2524964 3428571 32.46 29.77 31.83
TSCĐ hữu hình 1529187 1,835,583
2589894 25.63 24.04
Nguyên giá 2618638 3135507 4113301 43.89 36.97 38.18
Giá trị hao mòn lũy kế
-1089451
-1299924
-152340
7-18.26 -15.33 -14.14
TSCĐ vô hình 50868 39241 173395 0.85 0.46 1.61Nguyên giá 79416 82339 263171 1.33 0.97 2.44Giá trị hao mòn lũy kế -28548 -43098 -89776 -0.48 -0.51 -0.83
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 356868 650140 665282 5.98 7.66 6.18
Bất động sản đầu tư 27489 27489 100818 0.46 0.32 0.94Nguyên giá 27489 27489 104060 0.46 0.32 0.97Các khoản đầu tư tàichính dài hạn 570657 602479 114179
8 9.56 7.10 10.60
Góp vốn liên doanh 23702 26,152 214,232 0.40 - -
Các khoản đầu tư dàihạn khác 546955 672732 103614
6 9.17 7.93 9.62
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - -96405 -
108580 - -1.14 -1.01
Tài sản dài hạn khác 243810 249125 182019 4.09 2.94 1.69
Nguồn vốn 5966959 8482036 10773033 100.00 100.00 100.00
Nợ phải trả 1154432 1808931 254920 19.35 21.33 23.66
Nhóm D & D 39
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
1
Nợ ngắn hạn 972502 1552606 2385617 16.30 18.30 22.14
Vay ngắn hạn 188222 13283 567960 3.15 0.16 5.27Phải trả cho người bán 492556 789867 108941
7 8.25 9.31 10.11
Người mua trả tiền trước 5917 28827 30515 0.10 0.34 0.28
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 64187 399962 281789 1.08 4.72 2.62
Phải trả công nhân viên 3104 28688 33549 0.05 0.34 0.31
Chi phí phải trả 144052 208131 264151 2.41 2.45 2.45Các khoản phải trả, phải nộp khác 74464 83848 118236 1.25 0.99 1.10
Nợ dài hạn 181930 256325 163584 3.05 3.02 1.52Phải trả dài hạn người bán 93612 116940 1.57 1.38
Phải trả dài hạn nộibộ 65900 126930 163584 1.10 1.50 1.52
Vay và nợ dài hạn 22418 12455 0.38 0.15
Nguồn vốn chủ sở hữu 4761913 6637739 8223832 79.80 78.26 76.34
Nguồn vốn - Quy 4,665,715
6,455,474
7964437 73.93
Vốn điều lệ 1752757 3512653 3530721 29.37 41.41 32.77
Quỹ đầu tư phát triển 869697 1756283 217229
1 14.58 20.71 20.16
Quỹ dự phòng tài chính 175276 294348 353072 2.94 3.47 3.28
Lợi nhuận chưa phân phối 803037 892344 190902
2 13.46 10.52 17.72
Nguồn kinh phí, quy khác 96198 182265 259395 1.61 2.15 2.41
Nhóm D & D 40
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
2.1 Các hệ số khả năng thanh toán.
a.Tỷ số thanh toán hiện thời (tỷ số thanh toán ngắn
hạn )
Công thức:
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích Khả năng thanh toán hiện thời của
doanh nghiệp:
Đơn vị tính: triệu
đồng
Chỉ tiêuNăm
2008Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch
(%) của năm
2009/2008
Chênh lệch
(%) của
năm
2010/2009Tài sản ngắn
hạn3187605 5069157 5919803 59.03% 16.78%
Nợ ngắn hạn 972502 1552606 2385617 59.65% 53.65%Khả năng
thanh toán
hiện thời
3.27 3.26 2.48 -0.305% -23.93%
Đồ thị khả năng thanh toán hiện thời :
Nhóm D & D 41
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiệnthời
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, năm 2009 khả năng thanh
toán hiện thời của doanh nghiệp so với năm 2008 là tương
đối bằng nhau. Nợ ngắn hạn của năm 2009 tăng nhiều hơn
so với năm 2008 là 59.65% nhưng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp cũng tăng đồng thời giúp doanh nghiệp là
59.03% đáp ứng được khả năng trả nợ ngắn hạn bằng với
năm 2008,do đó khả năng thanh toán hiện thời của năm
2009 có giảm 0.305% so với năm 2008 nhưng không đáng kể.
Ta có thể thấy là khả năng thanh toán hiện thời của
doanh nghiệp năm 2009 là 3.26 > 1 vì thế doanh nghiệp
đang hoạt động sản xuất kinh doanh rất hiệu quả.
Năm 2010 khả năng thanh toán hiện thời của doanh
nghiệp so với năm 2009 là khá chênh lệch, khả năng thanh
toán hiện thời của năm 2010 giảm 23.93% so với năm 2009.
Do nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2010 tăng nhiều hơn
so với năm 2009 là 53.65% nhưng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp năm 2010 cũng tăng so với năm 2009 nhưng
Nhóm D & D 42
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
tăng với số lượng ít là 16.78% không nhiều giống như
tăng từ năm 2008 đến năm 2009. Năm 2009 tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp tăng 1881552 ( triệu ) so với năm 2008
tăng 59.03%, còn năm 2010 tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp tăng 850646 (triệu) so với năm 2009 tăng 16.78%.
Tuy nhiên khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp
năm 2010 là 2.48 > 1 vì thế doanh nghiệp vẫn hoạt đông
sản xuất kinh doanh tốt. Những biện pháp cơ bản nhằm cải
thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc giăng nguồn vốn ổn
định ( vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn ) thay cho các khoản
nợ ngắn hạn.
b.Tỷ số thanh toán nhanh ( Acid test)
Công thức:
Khả năng Tài sản ngắn hạn + Đầu tư
TSNH + Khoản phải thu
thanh toán
nhanh
Nợ ngắn hạn
Bảng phân tích Khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp:
Đơn vị tính: triệu
đồng
Chỉ tiêu Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
(%) của
năm
Chênh lệch
(%) của
năm
Nhóm D & D 43
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
2009/2008 2010/2009
Tiền 338654 426135 263472 25.83% - 38.17%
Các khoản đầu tư TSNH 374002 2314253
2092260
518.78% - 9.59%
Các khoản phải thu 646385 728634 1124862
12.72% 54.38%
Tiền + Các khoản đầu
tư TSNH + Khoản phải
thu
135904
1
346902
2
348059
4155.25% 0.33%
Nợ ngắn hạn 972502155260
6
238561
759.65% 53.65%
Khả năng thanh toán
nhanh1.397 2.234 1.459 59.91% - 34.69%
Đồ thị khả năng thanh toán nhanh:
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
3500000
4000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100
0.5
1
1.5
2
2.5
Tiền + Các khoản đầu tưTSNH + Khoản phải thuNợ ngắn hạn
Khả năng thanh toánnhanh
Năm 2009 khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
so với năm 2008 là khá chênh lệch. Nợ ngắn hạn của năm
2009 tăng nhiều hơn so với năm 2008 là 59.65% , bên cạnh
đó tiền, các khoản đầu tư tài sản ngắn hạn và các khoản
Nhóm D & D 44
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
phải thu của doanh nghiệp năm 2009 cũng tăng 155.25% so
với năm 2008. Vì thế khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp năm 2009 tăng 59.91% so với năm 2008, khả năng
thanh toán nhanh tăng từ 1.397 lên 2.234. Ta có thể thấy
là khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp năm
2009 là 2.234 > 1. Tỷ số thanh toán nhanh càng cao thì
khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao vì thế
doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh rất hiệu
quả.
Năm 2010 khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp
so với năm 2009 là khá chênh lệch, khả năng thanh toán
hiện thời của năm 2010 giảm 34.69% so với năm 2009. Do
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2010 tăng nhiều hơn so
với năm 2009 là 53.65% nhưng tiền, các khoản đầu tư tài
sản ngắn hạn và các khoản phải thu của doanh nghiệp năm
2010 cũng tăng so với năm 2009 nhưng tăng với số lượng
rất ít chỉ là 0.33% không nhiều giống như tăng từ năm
2008 đến năm 2009. Năm 2009 tiền, các khoản đầu tư tài
sản ngắn hạn và các khoản phải thu của doanh nghiệp tăng
2109981 ( triệu ) so với năm 2008 tăng 155.25%, còn năm
2010 tiền, các khoản đầu tư tài sản ngắn hạn và các
khoản phải thu của doanh nghiệp chỉ tăng 11572 (triệu)
so với năm 2009 tăng 0.33%. Nguyên nhân chính dẫn đến sự
sút giảm này là do lượng tiền mặt năm 2010 của doanh
nghiệp giảm 162663 ( triệu ) so với năm 2009, tức là
Nhóm D & D 45
Giá vốn hàng bán
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
giảm 38.17%, trong khi đó lượng tiền mặt năm 2009 tăng
25.83%. Năm 2010, các khoản đầu tư tài sản ngắn hạn giảm
9.59%, trong khi đó ở năm 2009 lại tăng 518.78% so với
năm 2008. Dù các khoản phải thu năm 2010 có tăng 54.38%
so với năm 2009 nhưng tổng tiền, các khoản đầu tư tài
sản ngắn hạn và các khoản phải thu của doanh nghiệp cũng
chỉ tăng 0.33%. Tuy nhiên khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp năm 2010 là 1.459 > 1 vì thế doanh nghiệp
vẫn hoạt đông sản xuất kinh doanh tốt. Những biện pháp
cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc
tăng nguồn vốn ổn định ( vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn )
thay cho các khoản nợ ngắn hạn.
2.2. Các hệ số hoạt động.a. Vòng quay hàng tồn kho.Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Bảng phân tích vòng quay hàng tồn kho của doanh
nghiệp:
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU Năm2008
Năm2009
Năm2010
Chênhlệch
(%) củanăm
2009/2008
Chênhlệch
(%) củanăm
2010/2009
Nhóm D & D 46
Tồn kho bình quân
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Doanh thu thuần 8208982 10613771
15752866 29.29% 48.42%
Hàng tồn kho BQ 1725253 1543553.5
1831559.5 -10.53% 18.66%
Vòng quay hàng TK 4.758 6.876 8.6 44.51% 25.08%
Đồ thị vòng quay hàng TK:
020000004000000600000080000001000000012000000140000001600000018000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010012345678910
Doanh thu thuầnHàng tồn kho BQVòng quay hàng TK
Trong năm 2008 HTK quay được 4.7581323 vòng để tạora doanh thu cho DN. Năm 2009 quay được 6.8761925 vòng,còn năm 2010 quay được 8.60079402 vòng. Ta thấy vòngquay hàng tồn kho năm 2009 cao hơn nhiều so với năm 2008chiếm tỉ lệ 44.51% và năm 2010 cao hơn so với năm 2009chiếm 25.08%, chứng tỏ qua các năm Vinamilk bán hàngnhanh, ít có hàng tồn kho.
Tuy nhiên khi nhu cầu thị trường sữa tăng đột biếnthì doanh nghiệp không thể đáp ứng một cách nhanh chóng.Vòng quay HTK tăng qua các năm là do doanh thu thuầntăng nhanh HTK BQ có sự biến động tăng giảm.
b. Vòng quay khoản phải thu.Đo lường mức thu tiền nhanh hay chậm khi sử dụng
phương thức bán hàng tín dụng (tín dụng thương mại).
Vòng quay này còn nói lên một năm doanh nghiệp có bao
Nhóm D & D 47
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
nhiêu lần đi đòi nợ. Có một số quan điểm cho ra chúng
cũng chính là chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Công thức: Doanh
thu thuần bán tín dụng
Vòng quay khoản phải thu =
Khoản phải thu bình quân
Bảng phân tích Vòng quay khoản phải thu của doanh
nghiệp:
Đơn vị tính: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm2008 Năm 2009 Năm 2010
Chênhlệch(%)củanăm2009/2008
Chênhlệch(%) củanăm2010/2009
Doanh thu thuần 8208982 10613771 15752866 29.29% 48.42%Khoản phải thuBQ 651171 692158 931171 6.29% 34.53%
Vòng quay khoảnphai thu
12.606492
15.3343182
16.9172644 21.64% 10.32%
Đồ thị Vòng quay khoản phải thu:
Nhóm D & D 48
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
020000004000000600000080000001000000012000000140000001600000018000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010024681012141618
Doanh thu thuầnKhoản phải thu BQVòng quay khoản phai thu
Trong năm 2008 khoản phải thu quay được 12.606492vòng để tạo ra doanh thu cho DN. Năm 2009 quay được15.3343182 vòng, còn năm 2010 quay được 16.9172644 vòng.
Ta thấy vòng quay các khoản phải thu năm 2009 caohơn so với năm 2008 chiếm tỉ lệ 21.64% và năm 2010 caohơn so với năm 2009 chiếm 10.32% cho thấy công ty thuhồi nợ năm sau tốt hơn các năm trước.
Vòng quay khoản phải thu tăng qua các năm làdo doanh thu thuần tăng nhanh đòng thời khoản phải thuBQ cũng tăng qua các năm.
=> Qua các năm 2009 và 2010 công ty ít bị chiếmdụng vốn hơn năm 2008.
c/ Vòng quay Tài sản cố định.Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản
cố định để có được một đồng doanh thu. Khi tài sản cố
định không đổi vòng quay tổng tài sản cố định giảm, tức
là doanh nghiệp đang giảm doanh thu để mở rộng sản xuất.
Công thức:
Doanh thu thuần
Nhóm D & D 49
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
Bảng phân tích Vòng quay tài sản cố định của doanh
nghiệp:
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm2009
Năm2010
Chênhlệch
(%) củanăm
2009/2008
Chênhlệch
(%) củanăm
2010/2009
Doanh thuthuần 8208982 1061377
11575286
6 29.29% 48.42%
TSCĐ BQ 1789296 8839894.5
2976767.5 394.04% -66.33%
Vòng quayTSCĐ
4.5878278
1.20066716
5.29193698 -73.83% 340.75%
Đồ thị Vòng quay Tài sản cố định:
020000004000000600000080000001000000012000000140000001600000018000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100
1
2
3
4
5
6
Doanh thu thuầnTSCĐ BQVòng quay TSCĐ
Nhóm D & D 50
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Ta thấy năm 2008 để có được 1 đồng doanh thuVinamilk cần đầu tư vào tài sản cố định là 4.5878278đồng, năm 2009 giảm xuống rất thấp là 1.20066716 đồng vàqua năm 2010 lại tăng cao là 5.29193698 đồng.Năm 2009 hệsố này giảm xuống mạnh chiếm tỉ lệ -73.83% chứng tỏ côngty đang đầu tư mở rộng quy mô sản xuất và chuẩn bị chosự tăng trưởng trong tương lai.Năm 2010 hệ số này tăngnhanh chiếm tỉ lệ 340.75% cho thấy tình trạng quy mô sảnxuất của công ty đang bị thu hẹp, công ty không quan tâmđên việc đầu tư vào tài sản cố định.
2.3. Các hệ số đòn bẩy tài chính.a. Tỉ số nợ trên tổng tài sảnCông thức: Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tổng TS =
Tổng tài sản
Bảng phân tích Tỉ số nợ trên tổng tài sản của doanh
nghiệp:
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU Năm2008 Năm 2009 Năm 2010
Chênh lệch(%) của
năm2009/2008
Chênhlệch (%)của năm2010/2009
Tổng nợ 1154432 1808931 2549201 56.69% 40.92%
Tổng TS 5966959 8482036 10773033 42.15% 27.01%Tỉ số nợ trên tổng TS
0.1934707
0.21326613
0.23662798 10.23% 10.95%
Đồ thị tỉ số nợ trên tổng tài sản:
Nhóm D & D 51
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
0100000020000003000000400000050000006000000700000080000009000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
Tổng nợVốn chủ sở hữuTỉ số nợ trên VCSH
Năm 2008 cứ 1 đồng vốn của công ty trong đó có
0.1934707 đồng nợ.
Năm 2009 cứ 1 đồng vốn của công ty trong đó có
0.21326613 đồng nợ.
Năm 2010 cứ 1 đồng vốn của công ty trong đó có
0.23662798 đồng nợ.
Ta thấy tỉ số nợ trên tổng tài sản của công ty
Vinamilk tăng dần qua các năm, năm 2009 so với năm 2008
tăng chiếm 10.23% và năm 2010 so với năm 2009 tăng chiếm
10.95%.
=> Qua bảng cân đối kế toán ta biết được cơ cấu các
nguồn vốn được đầu tư và huy động vào quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty Vinamilk có độ chủ động về tài
chính thấp.
b/ Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Đo lường tổng số nợ trên một đồng vốn, tỷ số này
phản ánh bao nhiêu nợ trên một đồng vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Tổng nợ
Nhóm D & D 52
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Tỷ số nợ trên VCSH =
Vốn chủ sở hữu
Bảng phân tích Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp:
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chênhlệch (%)của năm2009/2008
Chênhlệch (%)của năm
2010/2009Tổng nợ 1154432 1808931 2549201 56.69% 40.92%Vốn chủ sởhữu 4761913 6637739 8223832 39.39% 23.90%
Tỉ số nợ trên VCSH
0.2424303
0.27252216 0.30997727 12.41% 13.74%
Đồ thị Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
0100000020000003000000400000050000006000000700000080000009000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
Tổng nợVốn chủ sở hữuTỉ số nợ trên VCSH
Năm 2008 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu trong đó có0.2424303 đồng nợ vay dài hạn.Năm 2009 cứ 1 đồng vốn chủsở hữu trong đó có 0.27252216 đồng nợ vay dài hạn.Năm
Nhóm D & D 53
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
2010 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu trong đó có 0.30997727đồng nợ vay dài hạn.
Ta thấy tỉ số nợ trên VCSH của công ty Vinamilktăng dần qua các năm, năm 2009 so với năm 2008 tăngchiếm 12.41% và năm 2010 so với năm 2009 tăng chiếm13.74%.
=> Chứng tỏ năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng, nợcông ty tăng so với năm 2008. Và năm 2010 nguồn vốn chủsở hữu tăng, nợ công ty tăng so với năm 2009.
c/ Tỉ số khả năng trả lãi vayCông thức:
EBIT
Thông số khả năng trả lãi vay =
Lãi vay
Bảng phân tích Tỉ số khả năng trả lãi vay của doanh
nghiệp:
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Chênhlệch(%) củanăm2009/2008
Chênhlệch(%) củanăm2010/2009
EBIT (LN trước thuếvà lãi vay)
1371313 2731358 4251208 99.18% 55.64%
Lãi vay 197621 184828 153198 -6.47% -17.11%Khả năng trả lãi vay
6.9391057
14.7778367
27.7497617 112.96% 87.78%
Nhóm D & D 54
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Đồ thị Tỉ số khả năng trả lãi vay:
050000010000001500000200000025000003000000350000040000004500000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100
5
10
15
20
25
30
EBIT (LN trước thuế và lãi vay)Lãi vaykhả năng trả lãi vay
Qua kết quả trên chúng ta có thể thấy khả năng
thanh toán lãi vay của công ty Vinamilk là tương đối
lớn.Số lần thanh toán lãi vay năm 2009 là 14.7778367
(lần) cao hơn rất nhiều so với năm 2008 là 6.9391057
(lần).Số lần thanh toán lãi vay năm 2010 là 27.7497617
(lần) cao hơn rất nhiều so với năm 2009 là 14.7778367
(lần).Năm 2009 công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn
năm 2008, với doanh thu tăng gấp 2 lần, và chi phí lãi
vay giảm từ 197621 (triệu đồng) năm 2008 xuống còn
184828 (triệu đồng) năm 2009 chiếm tỉ lệ 112.96%.
Năm 2010 công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn
năm 2009, với doanh thu tăng gấp 1,5 lần, và chi phí lãi
vay giảm từ 184828 (triệu đồng) năm 2009 xuống còn
153198 (triệu đồng) năm 2010 chiếm tỉ lệ 87.78%.
2.4. Các hệ số khả năng sinh lời.
Nhóm D & D 55
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
a/ Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thuCông thức:
Lợi nhuận sau
thuế*100
Tỉ suất lợi nhuận trên DT =
Doanh thu thuần
Bảng phân tích tỉ số lợi nhuận trên doanh thu của
doanh nghiệp:
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU Năm2008
Năm2009
Năm2010
Chênhlệch (%)của năm2009/200
8
Chênhlệch (%)của năm2010/2009
LNST ( EAT) 1,248,698
2,376,067
3,615,493 90.28% 52.16%
Doanh thu 8,208,982
10,617,771
15,752,866 29.34% 48.36%
Tỉ suất LN trên DT 15.21% 22.38% 22.95% 47.12% 2.56%
Đồ thị tỉ số lợi nhuận trên doanh thu:
Nhóm D & D 56
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế*100
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
02,000,0004,000,0006,000,0008,000,00010,000,00012,000,00014,000,00016,000,00018,000,000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
LNST ( EAT)Doanh thuTỉ suất LN trên DT
- Năm 2008 chỉ số lợi nhuận trên doanh thu là
15.21%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ
đem lại 15.21 đồng lợi nhuận thuần.
- Năm 2009 chỉ số lợi nhuận trên doanh thu là
22.38%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ
đem lại 22.38 đồng lợi nhuận thuần.
- Năm 2010 chỉ số lợi nhuận trên doanh thu là
22.95%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ
đem lại 22.95 đồng lợi nhuận thuần.
Vậy 100 đồng doanh thu năm 2009 tạo ra nhiều lợi
nhuận hơn năm 2008 chiếm tỉ lệ 47.12% và năm 2010 chiếm
2.56% so với 2009. Chứng tỏ công ty quản lý chí phí qua
các năm 2009 và 2010 hiệu quả hơn năm 2008.
b/ Tỉ suất sinh lời trên Tài sản ( ROA )Công thức:
ROA =
Nhóm D & D 57
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Bảng phân tích Tỉ suất sinh lời trên Tài sản của
doanh nghiệp(ROA):
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU Năm2008
Năm2009 Năm 2010
Chênhlệch
(%) củanăm
2009/2008
Chênhlệch
(%) củanăm
2010/2009
LNST ( EAT) 1248698 2376067 3615493 90.28% 52.16%
Tổng tài sản 5966959 8482036 10773033 42.15% 27.01%Tỉ suất sinh lời trên TS (ROA)
20.93% 28.01% 33.56% 33.86% 19.80%
Đồ thị Tỉ suất sinh lời trên Tài sản(ROA):
0
2000000
4000000
6000000
8000000
10000000
12000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
LNST ( EAT)Tổng tài sảnTỉ suất sinh lời trên TS ( ROA )
Qua bảng phân tích và biểu đồ cho thấy:
- Cứ 100 đồng tài sản năm 2008 sẽ tạo ra 20.93 đồng
lợi nhuận ròng, 100 đồng tài sản bỏ ra năm 2009 tạo
Nhóm D & D 58
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế*100
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
ra được 28.01 đồng lợi nhuận ròng và năm 2010 tao
ra 33.56 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2009 so với năm
2008 tỉ suất này chiếm 33.86% và 2010 với 2009
chiếm 19.80%.
=> Phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty tốt,thu hútđược nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trườngsữa.
c/ Tỉ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu ( ROE )Công thức:
ROA =
Bảng phân tích Tỉ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp(ROE):
Đơn vị tính: triệu
đồng
CHỈ TIÊU Năm2008
Năm2009 Năm 2010
Chênhlệch (%)của năm2009/2008
Chênhlệch (%)của năm
2010/2009LNST ( EAT) 1248698 2376067 3615493 90.28% 52.16%Vốn chủ sở hữu 4761913 6637739 8223832 39.39% 23.90%
Tỉ suất sinh lời trên VCSH 26.22% 35.80% 43.96% 36.51% 22.82%
Đồ thị Tỉ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu(ROE):
Nhóm D & D 59
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
0100000020000003000000400000050000006000000700000080000009000000
Năm 2008 Năm 2009 Năm 20100.00%5.00%10.00%15.00%20.00%25.00%30.00%35.00%40.00%45.00%50.00%
LNST ( EAT)Vốn chủ sở hữuTỉ suất sinh lời trên VCSH
Qua bảng phân tích và biểu đồ cho thấy:
Cứ 100 đồng vốn của cổ đông phổ thông bỏ ra năm
2008 tạo ra được 26.22 đồng lợi nhuận ròng, 2009 tạo ra
được 35.8 đồng lợi nhuận và năm 2010 tạo ra được 43.96
đồng lợi nhuận.
Năm 2009 tỉ suất này tăng so với năm 2008 chiếm tỉ
lệ 36.51% và năm 2010 tỉ suất này lại tăng nhẹ lên
22.82% so với năm 2009
=> Một đồng vốn phổ thông bỏ ra năm 2009 tạo ra nhiều
lợi nhuận hơn năm 2008,và năm 2010 một đồng vốn phổ
thông bỏ ra tạo ra nhiều lợi nhuận hơn năm 2009 .Nguyên
nhân là lợi nhuận ròng tăng chặm hơn tốc độ tăng của vốn
chủ sở hữu.
3. Đánh giá kết quả kinh doanh
a. Doanh thu
Doanh thu của Vinamilk tiếp tục tăng mạnh trong năm
2009 với tỷ lệ tăng trưởng 29% so với cùng kỳ, trong đó
doanh thu nội địa tăng 35% và doanh thu xuất khẩu giảm
Nhóm D & D 60
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
nhẹ 0.8% so với năm 2008. Tính từ sau cổ phần hóa vào
tháng 11/2003 đến nay, doanh thu của Vinamilk tăng
trưởng với tốc độ bình quân là 21%/năm. Lần đầu tiên
doanh thu của Vinamilk đạt doanh thu trên 10.000 tỷ đồng
và lợi nhuận cao nhất từ trước tới nay. Vinamilk cũng
lần đầu tiên nộp ngân sách 1000 tỷ đồng.
Doanh thu của Vinamilk tiếp tục tăng mạnh trong năm
2010 đạt 16081 tỷ đồng với tỷ lệ tăng trưởng 49% so với
cùng kỳ, trong đó doanh thu nội địa tăng 50% và doanh
thu xuất khẩu tăng 40%.
b. Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp của Vinamilk giảm dần qua các năm, từ
mức 52.5% năm 2008 giảm xuống 49.3% năm 2009 và đến năm
2010 chỉ số này giảm xuống còn 33.4%. Kết quả này cho
thấy do khả năng quản lý chi phí cũng như việc thay đổi
cơ cấu sản phẩm theo hướng tập trung vào các sản phẩm có
giá trị sụt giảm.
Về mặt số tuyệt đối, giá vốn bán hàng tăng từ
5,610,969 triệu đồng năm 2008 lên 6,735,062 triệu đồng
năm 2009, tương ứng với tăng 20%, và năm 2010 giá vốn
hang bán tăng lên 10,579,208 triệu đồng tương ứng với
mức tỉ lệ 57.08%.Mặc dù giá nguyên vật liệu chủ yếu của
Công ty là sữa tươi và sữa bột đứng ở mức cao.
c. Doanh thu hoạt động tài chính
Nhóm D & D 61
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008, từ 190,860
triệu đồng năm 2008 lên 439,936 triệu đồng năm 2009,
tương ứng với mức tăng 131%,năm 2010 chỉ tiêu này tăng
nhẹ so với năm 2009 từ 439,936 triệu đồng lên 448,296
triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 1.9%.Doanh thu tài chính
tăng do khoản cổ tức và lợi nhuận được chia tăng.
d. Chi phí tài chính
Giảm nhẹ từ 197,621 triệu đồng năm 2007 xuống
184,828 triệu đồng trong năm 2008 và năm 2010 lại giảm
xuống 153,198 triệu đồng. Do khoản dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán và lỗ chênh lệch tỷ giá.
e. Chi phí bán hàng
Năm 2009 đạt 1,245,476 triệu đồng, tăng 18% so với
năm 2008. Năm 2010 tăng nhẹ đạt 1,438,186 triệu đồng,
tăng 15.47% so với năm 2009.
Tuy nhiên chỉ số này vẫn thấp hơn tốc độ tăng doanh
thu, chi phí bán hàng giảm do chi phí khuyến mãi và hỗ
trợ nhà phân phối giảm.
f. Chi phí quản lý.
Năm 2009 chỉ tiêu này giảm xuống nhẹ 292,942 triệu
đồng so với năm 2008 là 297,804 triệu đồng, tương ứng tỉ
lệ giảm 2%. Qua năm 2010 chỉ số này Tăng cả về số tuyệt
đối lẫn tỷ lệ so với doanh thu. Chi phí quản lý năm 2010
là 388,147 triệu đồng, tăng 32.50% so với mức 292,942
Nhóm D & D 62
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
triệu đồng năm 2009, chủ yếu do chi phí dịch vụ mua
ngoài.
g. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009
tăng 109% so với năm 2008, sang năm 2010 chỉ tiêu này
lại tăng với tỉ lệ 40.34% so với năm 2009. Tỷ suất lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh / doanh thu thuần của năm
2008 đạt 14.81%, thấp hơn nhiều so với mức 23.99% năm
2009 và năm 2010 đạt mức 22.65% chủ yếu do doanh thu
tăng nhanh hơn chi phí.
4. So sánh Công ty Vinamilk với công ty tham chiếu là Hanoimilk.
Qua thu thập dữ liệu nhóm có bảng số liệu so sánh các chỉ tiêu giữa hai Công ty Vianmilk và Hanoimilk :
Chỉ tiêu tăng trưởng Vinamilk Hanoimilk
Doanh thu năm 17.8% Chưa có số liệuDoanh thu quý 31.0% 24.8%Lợi nhuận gộp 7.5% Chưa có số liệuLợi nhuận quý 15.5% 9.3%Lợi nhuận ròng năm 35.3% Chưa có số liệuLợi nhuận ròng quý 6.1% 1.8%Khả Năng Sinh LợiLợi nhuận biên 16.4% 4.1%Lợi nhuận trước thuế biên 19.2% 3.6%
ROE 15.1% 7.7%ROA 5.7% 1.1%Cơ cấu vốn
Nhóm D & D 63
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu 130.7% 152.3%
Tổng nợ/Tổng tài sản 42.0% 30.6%
Hệ số thanh toánThanh toán hiện tại 1.3 0.2Thanh toán nhanh 1.1 0.2Chỉ tiêu quản lýVòng quay phải thu 3.3 0.5Vòng quay tồn kho 0.8 0.3Vòng quay tổng tài sản 0.2 0.1
Qua bảng số liệu trên ta có thể so sánh tình hình tài chính của 2 Công ty sữa Vinamilk và Công ty sữa Hanoimilk trong năm 2010 như sau:
Chỉ tiêu tăng trưởng:Doanh thu quý của Vinamilk đạt tốc độ tăng trưởng
31% trong khi đó chỉ tiêu này của Hanoimilk là 24,8% thấp hơn so với Vinamilk.
Lợi nhuận quý của Hanoimilk tăng 9.3% so với cùng kỳ, Vinamilk đạt tăng trưởng hơn hẳn Hanoimilk khi đạt 15.5% so với cùng kỳ.
Lợi nhuận ròng quý của Vinamilk cao hơn hẳn Hanoimilk khi Vinamilk đạt 6.1% còn Hanoimilk đạt thấp hơn 1.8%.
Từ số liệu trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận ròngcủa Vinamilk tăng trưởng nhiều và cao hơn hẳn so với Hanoimilk cho thấy Vinamilk kinh doanh và sản xuất tốt hơn rất nhiều so với Hanoimilk.
Khả Năng Sinh Lợi:Lợi nhuận biên của Hanoimilk đạt 4.1%, trong khi đó
Vinamilk đạt tốc độ lớn hơn gấp 4 lần so với Hanoimilk khi đạt 16.4%.
Nhóm D & D 64
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Lợi nhuận trước thuế biên của Vinamilk đạt tỷ lệ rất cao 19.2% trong khi chỉ số này ở Hanoimilk chỉ đạt 3.6%.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao có nghĩa là công ty có tỷ lệ tăng chi phí thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Qua đó ta thấy khả năng tiết kiệm chi phí so với doanh thu của Vinamilk tốt hơn rất nhiều so với Hanoimilk.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu – ROE của Vinamilk đạt 15.1% trong khi đó chỉ số này của Hanoimilklà 7.7% điều này cho thấy khả năng cạnh tranh của Vinamilk cao hơn so với Hanoimilk và cổ phiếu của Vinamilk cũng hấp dẫn hơn so với Hanoimilk
Tỷ suất sinh lời trên tài sản – ROA của Vinamilk đạt 5.7% trong khi đó chỉ số này của Hanoimilk chỉ là 1.1% điều này cho thấy sức hấp dẫn của Vinamilk tốt hơn so với Hanoimilk vì khả năng sinh lời từ chính nguồn tàisản hoạt động của Vinamilk tốt hơn Hanoimilk.
Cơ cấu vốn:Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Vinamilk là 130.7%
trong khi đó của Hanoimilk cao hơn so với Vinamilk khi đạt 152.3%, điều này cho thấy Hanoimilk sử dụng số dư nợđể bù đắp vào lượng vốn chủ sở hữu lớn hơn so với Vinamilk khiến cho tỷ số nợ trên vốn của Hanoimilk cao hơn so với Vinamilk.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của Vinamilk là 42% của Hanoimilk thấp hơn là 30.6%. Điều này cho thấy trong tổng tài sản của Vinamilk thì sử dụng số nợ chiếm tỷ lệ rất cao và hơn hẳn so với Hanoimilk, khả năng tự chủ củaVinamilk thấp, quá phụ thuộc vào nợ vay.
Hệ số thanh toán:Khả năng thanh toán hiện thời của Vinamilk là 1.3 ,
trong khi đó chỉ số này của Hanoimilk thấp hơn rất nhiềuchỉ đạt 0.2. Điều này cho ta thấy khả năng thanh toán của Vinamilk được tin tưởng hơn so với Hanoimilk.
Nhóm D & D 65
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Khả năng thanh toán nhanh của Vinamilk là 1.1, còn
của Hanoimilk chỉ là 0.2.Từ đó cho ta thấy khả năng
thanh toán của Vinamilk cao và ngược lại của Hanoimilk
khó mà tin tưởng được. Tỷ số thanh toán nhanh thông
thường được chấp nhận xấp xỉ là 1, mà Hanoimilk là 0.2 <
1.
Chỉ tiêu quản lý:Vòng quay khoản phải thu của Hanoimilk là 0.5,
trong khi đó chỉ tiêu này của Vinamilk lớn hơn rất nhiềulà 3.3. Điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của Hanoimilk chậm, vốn Công ty bị chiếm dụng. Ngượclại vòng quay khoản phải thu của Vinamilk cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn của công tyít bị chiếm dụng.
Vòng quay tồn kho của Vinamilk là 0.8 , của Hanoimilk chỉ là 0.3 . Nó cho ta thấy lượng hàng tồn khocủa Hanoimilk nhiều, sản phẩm tiêu thụ chậm hơn so với Vinamilk.
Vòng quay tài sản cố định của Vinamilk là 0.2 ,của Hanoimilk là 0.1 . Chỉ số này thể hiện Hanoimilk đang mởrộng kinh doanh và chuẩn bị cho sự tăng trưởng trong tương lai.
CHƯƠNG III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ & GIẢI PHÁP NÂNG
CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINAMILK
1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất
của công ty:
Nhóm D & D 66
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Củng cố và tiếp tục mở rộng hệ thống tiếp thị và
phân phối; mở thêm điểm bán lẻ, năng cao độ bao phủ và
trang bị thêm phương tiện và thiết bị bán hàng.
Đầu tư nâng cấp toàn diện các nhà máy và xây dựng
nhà máy mới với công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc
tế nhằm nâng cao năng lực sản xuất đáp ứng nhu cầu thị
trường.
Đầu tư phát triển vùng nguyên liệu ở trong nước và
ở nước ngoài.
Đầu tư nghiên cứu và giới thiệu đến người tiêu dung
các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao hơn.
Áp dụng các tiêu chuẩn cao nhất của hệ thống quản
lý chất lượng như ISO, HACCP để cam kết chất lượng tốt
nhất cho người tiêu dùng.
Tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp và quản
lý rủi ro nhằm giảm thiểu các tổn thất có thể xảy ra cho
công ty và cho cổ đông.
2. Xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý
Mục tiêu ,chính sách kinh doanh của doanh nghiệp
mỗi năm khác nhau.Vì vậy xây dựng một cơ cấu vốn linh
động phù hợp theo mỗi kỳ kinh doanh là tạo nền móng tài
chính vững mạnh cho doanh nghiệp
Một số chính sách huy động vốn hiệu quả:
Chính sách huy động tập trung: nghĩa là công ty chỉ
tập trung vào một số ít nguồn. Ưu điểm của chính sách
Nhóm D & D 67
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
này là chi phí hoạt động có thế giảm song sẽ làm công ty
phụ thuộc hơn vào một số chủ nợ.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: đây là hình thức
mua chịu,mà các nhà cung cấp lớn hơn bán chịu vốn. Hình
thức này khả phổ biến nó có thể sự dụng đối với các
doanh nghiệp không đủ khả năng vay ngân hàng.
Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng: đây là một trong
những nguồn huy động vốn hiệu quả.
3. Quản lý dữ trữ và quay vòng vốn:
Qua số liệu các năm 2008, 2009 và năm 2010 thấy
được hiệu quả sử dụng vốn có xu hướng giảm sút. Vì thế
cần có những biện pháp nhằm tăng cường khả năng quay
vòng vốn của công ty.
4.Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh
thu:
Trên thực tế nghiên cứu các chỉ số tài chính thấy
được tình hình công ty cho bán hàng chịu cho khách hàng
còn chiếm tỷ lệ khá cao.Điều đó ảnh hưởng không nhỏ khả
năng luân chuyển vốn cũng như thiếu vốn cho quá trình
sản xuất của công ty. Mà nguồn này có tốc độ giải ngân
rất chậm. Song với nền kinh tế hiện nay không thể không
bán chịu. Vì thế công ty cần có những giải pháp sau:
Xác định mục tiêu bán chịu: tăng doanh thu, giải
tỏa hàng tồn kho, gây uy tín về năng lực tài chính cho
công ty.
Nhóm D & D 68
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn
cứ vào mức giá, lãi suất nợ vay và thời hạn bán chịu.
Tính toán có hiệu quả các chính sách bán chịu:có
nghĩa là so sánh chi phí bán chịu phát sinh với lợi
nhuận mà chúng mang lại.
Kết hợp chặt chẽ chính sách bán nợ với chính sách
thu hồi nợ trong thời gian ngắn nhất.
5.Quản lý thanh toán:
Qua phân tích tình hình tài chính của công ty ta
thấy: công ty thường bị chiếm dụng vốn nên công ty
thường đi vay nợ để bù đắp các khoản này làm ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.Vì vậy
công ty cần phải có một chính sách thanh toán hợp lý:
Giảm giá, chiết khấu thanh toán hợp lý đối với
những khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán đúng
hạn.
Thực hiện chính sách thu tiền linh động,mềm dẻo.Cần
tập trung đâu tư mở rộng các phương thức thanh toán hiệu
quả và hiện đại nhằm tăng khả năng thanh toán thu hồi
nợ cho công ty.
Khi thời hạn thanh toán đã hết mà khách hàng vẫn
chưa thanh toán công ty cần có những biện pháp nhắc
nhở,đôi thúc và biện pháp cuối cùng là phải nhờ đến cơ
quan pháp lý giải quyết.
6.Đầu tư đổi mới công nghệ:
Nhóm D & D 69
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
Trong nền kinh tế thị trường,khả năng cạnh tranh
quyết định bởi chất lượng hàng hóa trên một đơn vị chi
phí thấp nhất. Vài năm trờ lại đây công ty không ngừng
đổi mới công nghệ sản xuất và đã mang lại hiệu quả
cao.Song việc đổi mới còn nhiều khó khăn và thiếu sự
đồng bộ. Vì thế cần không ngừng cập nhật ứng dụng khoa
học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh cũng như
quản lý, cụ thể:
Thường xuyên tiến hành bảo dưỡng nâng cao hiệu quả
sử dụng máy móc đáp ứng kịp thời cho hoạt đông sản xuất.
Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến,cải tiến kỹ
thuật hợp lý hóa sản xuất.
Để nâng cao năng lực công nghệ,công ty cần tạo lập
mối quan hệ với các cơ quan nghiên cứu,ứng dụng công
nghệ kỹ thuật trong và ngoài nước để phát triển công
nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ
hiện đại.
Tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật,
khoa học quản lý công nhân lành nghề trên cơ sở bồi
dưỡng vật chất thích đáng cho công nhân.
Nâng cao trình độ quản lý trong đó cần lưu tâm đến
vai trò quản lý kỹ thuật, bán hàng, nhân sự…
7.Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động:
Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với sự
Nhóm D & D 70
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
phát triền ngày càng cao của khoa học kỹ thuật công nghệ
hiện đại song một số khâu không thế thiếu bàn tay, óc
sáng tạo của người lao động. Do đó công ty cần phát huy
và khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động. Công
nghệ kỹ thuật kết hợp với óc sáng tạo của con người sẽ
là nguồn lực to lớn nhất giúp doanh nghiệp hoạt động
ngày càng hiệu quả. Để đạt được hiểu quả trên doanh
nghiệp cần có những chính sách đào tào đội ngũ lao động
hợp lý cụ thể:
Công ty cần tuyển chọn những lao động lành nghề có
ý thức học hỏi kinh nghiệm sáng tạo trong đổi mới sản
xuất.Khuyến khích lao động phấn đấu nâng cao tay nghề
trao đổi kinh nghiệm cho nhau cùng tiến bộ.
Công ty cần có những chính sách khuyến khích thù
lao cho người lao động một cách hợp lý tương thích với
trình độ khả năng của mỗi lao động.Làm được như vậy sẽ
thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ năng lực cải
thiền hiệu suất làm việc ngày càng cao.
Công ty cần thường xuyên mở có lớp học miễn phí
nhằm nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động. Hay tổ chức
các đợt thì đua lao động giỏi nhằm khuyến khích tinh
thần ý chí thi đua trong đội ngũ lao động.
Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ quản lý của đội
ngũ quản lý của công ty đặc biệt là các bộ phận bán hàng
,Marketing…Cán bộ quản lý có năng lực sẽ biết bố trí
Nhóm D & D 71
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
đúng người đúng việc làm hiệu suất làm việc được nâng
cao.
Không ngừng tuyển dụng lao động, nhà quản trị kinh
doanh quản lý sáng tạo có kinh nghiệm lành nghề.
Với những giải pháp đã để ra cùng với sự đồng lòng
của toàn thề đội ngũ nhân viên,lao động hứa hẹn những
triển vọng lớn, cơ hội lớn và thành công lớn sẽ đến
trong tương lai của doanh nghiệp.
Nhóm D & D 72
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
KẾT LUẬNTrong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay để có thể đứng vững và tồn tại, phát triển
là một vấn đề mà hầu hết tất cả các doanh nghiệu đều rất
quan tâm. Và Vinamilk là một điểm hình công ty đã khắc
phục và tìm ra hướng đi đúng đắn cho mình như mở rộng
thị trường, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, và họ nhân ra
rằng việc tìm hiểu và làm thế nào để thỏa mãn ngày càng
cao hơn nhu cầu của khách hàng là cái đích dẫn đến thành
công, hoàn thành mục tiêu kế hoạch đặt ra. Chính vì vậy
mà trong bối cảnh nền kinh tế bùng nổ lạm phát trong
những năm gần đây công ty vừa mở rộng kênh phân phối
nhưng vẫn thu được lợi nhuận trong khi Hanoimilk một
công ty được xem là đối thủ cạnh tranh của Vinamilk lại
Nhóm D & D 73
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
bị thua lỗ. Mặc dù trong năm 2010 nền kinh tế vẫn còn
gập nhiều khó khăn, thị trường còn nhiều biến động,
nhưng Vinamilk đã có sự tăng trưởng vượt bậc, và tăng
cao nhất trong 35 năm qua. Năm 2010 công ty đạt tất cả
các mục tiêu đã đặt ra từ đầu năm về doanh thu và doanh
số và lợi nhuận. Doanh số tăng trưởng 49% so với năm
2009 (vượt 11% so với kế hoạch), lợi nhuận trước thuế
tăng trưởng 56% so với 2009 (vượt 36% so với kế hoạch).
Điều này giúp công ty không những tăng thêm nguồn vốn
chủ sở hữu cho công ty mà còn nâng cao được khă năng
cạnh tranh về tài chính cũng như sự định vị thương hiệu
trong tâm trí khách hàng. Mặt khác để có được kết quả
như vậy cũng nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ nhân
sự cùng ban giám đốc công ty đã có những chiến lược bán
hàng cũng như marketing đúng đắn và sự giám sát chặt chẽ
của bộ phận quản lý về chất lượng cũng như việc đòa tạo
nhân lực và cải tiến máy móc thiết bị. Tuy nhiên công ty
vẩn còn một số hạn chế, vì thế để hoạt động ngày càng
hiệu quả và không ngừng nâng cao vị thế của mình công ty
cần phải phát huy những điểm mạnh đồng thời khắc phục
những yếu kém, hạn chế đã nêu trên.
Nhóm D & D 74
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
TÀI LIỆU THAM KHAO
1- “QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH”, Th.s Nguyễn Tấn Minh, Đại học
Công Nghiệp TPHCM.
2-“ PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ” - GS.TS. Nguyễn Đăng Hạc,
NXB Xây Dựng - 1998
3-"QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY "- PTS Vũ Duy Hào –Đàm
Văn Huệ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Thống kê -
1998
4-" TÀI CHÍNH CÔNG TY " PTS Lưu Thị Hương, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, NXB Giáo dục -1998
5- " QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CÔNG TY " – PGS –PTS Nguyễn
Đình Kiệm – PTS Nguyễn Đăng Nam, Trường Đại học Tài
chính-kế toán, NXB Tài chính 1999
6-“ GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH”. PGS.
TS Phạm Thị Gái – NXB Giáo Dục - 2004
7-“ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP ” PTS. Nguyễn Năng Phúc, Trường Đại học Kinh tế
quốc dân – NXB Thống Kê – 1998
8- Tạp chí Tài chính, Ngân hàng, Nghiên cứu kinh tế -
Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần Vinamilk các
năm 2008-2009
9-Một số đồ án về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Nhóm D & D 75
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
10- http://tailieu.vn, http://vinamilk.com.vn/,
http://www.sbsc.com.vn/
MỤC LỤC
TrangLỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................1CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN – PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.............................2I – CƠ SỞ LÝ LUẬN:...................................................................................21.Khái niệm phân tích tài chính:.............................................................22.Đối tượng của phân tích tài chính:......................................................23.Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính:............................34.Tổ chức công tác phân tích tài chính:..................................................4II - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:.............................................41.Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính:...................51.1.Thu thập thông tin:...........................................................................51.2.Xử lý thông tin:..................................................................................51.3.Dự toán và ra quyết định:..................................................................51.4.Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính.....................52.Phương pháp phân tích tài chính:.......................................................72.1 Phương pháp phân tích chỉ số - Phân tích theo chiều ngang..........72.2 Phân tích khối – Phân tích theo chiều dọc........................................73. Phân tích chỉ số tài chính....................................................................83.1 Các hệ số khả năng thanh toán.........................................................83.2 Các hệ số hoạt động...........................................................................93.3 Hệ số đòn bẩy tài chính.....................................................................11
Nhóm D & D 76
GVHD: Nguyễn Như Hiền Hòa
3.4 Hệ số khả năng sinh lời.....................................................................12CHƯƠNG II: TÌNH TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY........141. Giới thiệu công ty:................................................................................141.1. Lịch sử hình thành:...........................................................................141.2 VINAMILK hiện có các công ty con, liên kết sau...............................161.3 Lĩnh vực kinh doanh..........................................................................161.4. Vị thế công ty....................................................................................171.5 Các sản phẩm.....................................................................................181.6. Chiến lược phát truyển và đầu tư....................................................191.7 Một số thành tựu đạt được...............................................................201.8. Thị trường.........................................................................................202. Phân tích các tỷ số tài chính:( các bản báo cáo tài chính).................212.1 Các hệ số khả năng thanh toán.........................................................282.2. Các hệ số hoạt động..........................................................................312.3. Các hệ số đòn bẩy tài chính..............................................................342.4. Các hệ số khả năng sinh lời..............................................................383. Đánh giá kết quả kinh doanh..............................................................40a. Doanh thu............................................................................................40b. Lợi nhuận gộp......................................................................................41c. Doanh thu hoạt động tài chính...........................................................41d. Chi phí tài chính...................................................................................41e. Chi phí bán hàng .................................................................................41f. Chi phí quản lý......................................................................................41g. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh........................................424. So sánh Công ty Vinamilk với công ty tham chiếu là Hanoimilk.......42CHƯƠNG III- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ & GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀICHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK..............................................441. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất của công ty ..........442. Xác định chính sách tài trợ, cơ cấu vốn hợp lý...................................443. Quản lý dữ trữ và quay vòng vốn........................................................454.Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu.....................455.Quản lý thanh toán...............................................................................456.Đầu tư đổi mới công nghệ....................................................................467.Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động...................................................46KẾT LUẬN..................................................................................................48TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................................49
Nhóm D & D 77