luận van 1 1 1
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..............................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.....................................................1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.....................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.....................................................4
5. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài.........................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài................................7
7. Kết cấu của luận văn.............................................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾ
TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................................8
1.1. Lý luận chung về báo cáo kế toán trong DN....................................................8
1.1.1.Khái niệm và bản chất của báo cáo kế toán....................................................8
1.1.2.Phân loại báo cáo kế toán..............................................................................10
1.1.3.Vai trò của báo cáo kế toán............................................................................12
1.1.5.Mục đích của báo cáo kế toán........................................................................16
1.2. Nội dung lập và trình bày báo cáo kế toán trong DN...................................17
1.2.1.Lập và trình bày báo cáo tài chính................................................................17
1.2.2. Lập và trình bày báo cáo kế toán quản trị....................................................48
1.3. Kinh nghiệm lập và trình bày báo cáo kế toán trên thế giới........................50
1.3.1.Kinh nghiệm lập và trình bày báo cáo tài chính ở các nước trên thế giới..50
1.3.2.Kinh nghiệm lập báo cáo quản trị ở một số quốc gia trên thế giới..............52
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 – VINACONEX 9.....................56
1
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty........................................................................56
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...............................................56
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................61
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý......................................62
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán...............................................................................63
2.2. Thực trạng lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng
số 9 – Vinaconex 9...................................................................................................68
2.2.1. Lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty .............................................68
2.2.2 Lập và trình bày báo cáo kế toán quản trị công ty........................................77
2.3. Đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 9 – Vinaconex 9..................................................................................83
2.3.1. Đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính.............................................83
2.3.2. Đối với báo cáo kế toán quản trị...................................................................88
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH
BÀY BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 -
VINACONEX 9.......................................................................................................91
3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán
tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 – Vinaconex 9................................................91
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán của công ty..........91
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện............................................................................92
3.2. Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần
Xây dựng số 9 – Vinaconex 9.................................................................................93
3.2.1. Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính.............................................93
3.2.2. Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo quản trị...............................................96
3.3. Những điều kiện cần thiêt để thực hiện giải pháp........................................98
3.3.1. Đối với nhà nước............................................................................................98
3.3.2. Đối với Công ty.............................................................................................100
3.3.3 Đối với những người sử dụng báo cáo kế toán khác ngoài công ty..........101
2
3.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên
cứu .......................................................................................................................101
KẾT LUẬN............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................104
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1.3. Phân loại đối tượng lao động của công ty:............................................63
Bảng 2.1.4.3: Bảng tổng hợp phiếu khảo sát:...........................................................66
Sơ đồ 2.1.4.4. Trình tự sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính..................68
Sơ đồ 2.2.1: Trình tự lập báo cáo tài chính tổng hợp Công ty Cô rphần xây dựng số 9............................................................................................................................70
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BCĐKT Bảng cân đối kế toán2. BCHĐKD Báo cáo hoạt động kinh doanh3. BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ4. BHXH Bảo hiểm xã hội5. BHYT Bảo hiểm y tê6. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp7. BCTC Báo cáo tài chính8. CBCNV Cán bộ công nhân viên9. CCDC Công cụ, dụng cụ10. BQLDA Ban quản lý dự án11. DN Doanh nghiệp12. ĐTDH Đầu tư dài hạn13. ĐTNH Đầu tư ngắn hạn14. FDI Vốn đầu tư nước ngoài15. HĐQT Hội đồng quản trị16. GTGT Giá trị gia tăng17. LKTĐN Lũy kế từ đầu năm18. NSNN Ngân sách nhà nước19. QTKD Quản trị kinh doanh20. TK Tài khoản21. TSCĐ Tài sản cố định22. TGĐ Tổng giám đốc23. TW Trung ương24. SXC Sản xuất chung25. SXKD Sản xuất kinh doanh26. XDCB Xây dựng cơ bản27. XHCN Xã hội chủ nghĩa28. KTTC Kế toán tài chính29. KTQT Kế toán quản trị30. VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết
Trong những năm qua, kế toán Việt Nam chứng kiến nhiều cải cách và đổi
mới, việc ra đời liên tiếp của các chuẩn mực kế toán mới và đi kèm với các thông tư
hướng dẫn đây cũng là động thái tất yếu để phát triển nền kế toán của Việt Nam phù
hợp , thích nghi với yêu cầu của môi trường hoạt động kinh doanh ngày càng đa
dạng và phức tạp. Bên cạnh, đáp ứng yêu cầu của kế toán trong nước mà chuẩn mực
kế toán Việt Nam còn phải hoàn thiện và sửa đổi để dần thu hẹp khoảng cách với hệ
thống chuẩn mực kế toán quốc tế. Chính vì vậy, việc hệ thống báo cáo kế toán của
doanh nghiệp phải được hoàn thiện để đáp ứng với nhu cầu doanh nghiệp, yêu cầu
pháp lý và yêu cầu cạnh tranh với môi trường kinh doanh mới là điều tất yếu.
Hệ thống báo cáo kế toán là kênh thông tin chính thống của kế toán về tình
hình tài chính của doanh nghiệp, cung cấp cho những đối tượng khác sử dụng thông
tin kế toán – tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh việc cung cấp thông tin, báo cáo
kế toán cũng là một công cụ hữu ích để giúp nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các
quyết định về hoạch định kế hoạch, kiểm soát tình hình hoạt động của công ty phù
hợp , kịp thời. Đây chính là yếu tố góp cho doanh nghiệp tồn tạii và phát triển mạnh
mẽ trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Thông tin từ hệ thống báo cáo kế toán
không chỉ đơn thuần là thông tin quá khứ mà nó còn là những thông tin tương lai
của doanh nnghiệp.
Tại công ty cổ phần xây dựng số 9, hệ thống báo cáo kế toán được đặc biệt
quan tâm trong công tác kế toán của công ty. Các báo cáo luôn được lập và trình
bày đúng quy định của nhà nước và theo yêu cầu của ban quản trị, phù hợp với đặc
thù của công ty. Ban lãnh đạo của công ty cũng đặc biệt quan tâm đến hệ thống báo
cáo kế toán, do các thông tin trên báo cáo kế toán ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của công ty do công ty là một công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Các
thông tin trên báo cáo kế toán của công ty ngoài việcđáp ứng nhu cầu quản lý mà nó
6
còn là căn cứ quan trọng để công ty huy động nguồn vốn từ các nhà đầu tư từ đó gia
tăng nguồn vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống báo cáo kế toán
còn cung cấp thông tin nội bộ công ty để nhà quản trị có các hoạt động, phương
hướng kinh doanh cho công ty . Như vậy, hệ thống báo cáo kế toán góp mặt từ khâu
vốn kinh doanh đến khâu đưa ra các quyết định kinh doanh, hai yếu tố quyết định sự
sống còn và phát triển của công ty. Báo cáo kế toán càng chi tiết, đầy đủ, chính xác,
kịp thời bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng càng cao và tiết kiệm bấy nhiêu, lợi ích
mang lại cho công ty càng lớn. Hoàn thiện báo cáo kế toán trở thành việc tất yếu mà
công ty phải làm.
Để báo cáo kế toán được hoàn thiện toàn diện thì việc lập, trình bày báo cáo kế
toán là công việc phải được thực hiện trước hết. Vì việc lập báo cáo kế toán sẽ
là yếu tố quyết định để báo cáo kế toán có nội dung đầy đủ, chính xác, phù hợp
với công ty; việc trình bày báo cáo kế toán góp phần thể hiện những thông tin
đó một cách chi tiết, rõ ràng và dễ hiểu. Vậy, doanh nghiệp muốn có một hệ
thống báo cáo kế toán như ý thì hoàn thiện lập, trình bày báo cáo kế toán là việc
cần làm tiên quyết.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Tác giả đã tìm hiểu 3 đề tài đề cập và nghiên cứu về việc Lập và trình bày báo
cáo kế toán tại một số doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có 2 luận văn Thạc sỹ
và 1 luận án tiến sỹ.
- Luận văn Thạc sỹ kế toán “ Hoàn thiện nội dung, phương pháp lập báo cáo
tài chính và báo cáo quản trị tại các công ty xổ số kiến thiết ở các tỉnh Nam Trung
Bộ”. Tác giả Bùi Quang Đáng - Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh-
năm 2009. Trong luận văn này tác giả đã nghiên cứu và đạt được những thành tựu
nhất định như: đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận lập Báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị, đặc biệt tại doanh nghiệp xổ số kiến thiết; tác giả đã xây dựng được hệ
thống báo cáo kế toán quản trị hữu ích và phù hợp với doanh nghiệp xổ số kiến thiết
Nam Trung Bộ và đặc biệt tác giả đã đưa ra được một số phương pháp khả thi để
hoàn thiện nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị tại
7
các công ty xổ số Nam Trung Bộ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì
luận văn còn một số hạn chế như: Do đặc thù luận văn nghiên cứu về các doanh
nghiệp xổ số kiến thiết nên việc áp dụng đối với các ngành khác là tương đối khó;
luận văn đã được nghiên cứu từ năm 2009 đến nay, thì chuẩn mực kế toán, và có
nhiều thông tư kế toán mới ra đời hướng dẫn việc lập và trình bày báo cáo tài chính,
báo cáo tài chính hợp nhất tại doanh nghiệp nên mức độ thời sự của luận văn là
chưa cao; tác giả còn chưa có giải pháp khách quan cho các đơn vị quản lý, mới chỉ
là định hướng chung; việc sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư của doanh nghiệp vẫn
chưa được bàn bạc cụ thể trong luận văn này.
- Luận văn Thạc sỹ kinh tế “ Lập và trình bày báo cáo kế toán tại các doanh
nghiệp sản xuất gạch trên địa bàn tình Thái Bình” của Nguyễn Thái Hà - Đại học
Thương Mại (Năm 2012). Về cơ bản luận văn đã đạt được một số mục tiêu đặt ra
trước khi nghiên cứu đề tài như: xác định rõ được những điểm lý luận căn bản, nêu
lên thực trạng chi tiết của từng doanh nghiệp về việc lập, trình bày báo cáo kế toán,
từ đó đưa ra được một sô giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện công tác lập và trình
bày các báo cáo kế toán này cho các doanh ghiệp sản xuất gạch trên địa bàn tỉnh
Thái Bình. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì còn một số hạn chế của luận văn
như sau: do quy mô, đặc điểm mô hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp
là khác nhau nên việc áp dụng các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày
báo cáo kế toán tại các công ty như luận văn đã nêu cho từng doanh nghiệp cụ thể là
tương đối khó khăn.
- Luận án Tiến sỹ kinh tế “ Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trong các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam” của Bùi Thị Thu
Hương - Học Viện Tài chính (Năm 2011). Luận án đã khái quát được những vấn đề
cơ bản về báo cáo kế toán; chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn khi sử dụng hệ
thống pháp lý kế toán hiện hành cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam; việc kết hợp học
hỏi kinh nghiệm lập báo cáo kế toán tại một số nước trên thế giới mà tác giả đã đưa
ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán cho các doanh nghiệp sản xuất
8
kinh doanh thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả nghiên cứu đề tài theo
một nhóm doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam nên
áp dụng cho đơn vị khác tương đối khó khăn.
Với những tài liệu đã nghiên cứu liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo
kế toán đã nêu, tác giả nhận thấy có một số vẫn đề chưa được làm rõ như sau:
- Quy trình lập và trình bày báo cáo kế toán, đặc biệt là các báo cáo quản trị
chưa được nêu cụ thể.
- Hệ thống báo cáo tài chính chưa nghiên cứu rõ ràng phần lập và trình bày
báo cáo tài chính tại đơn vị.
Dựa trên những vấn đề còn tồn tại nêu trên và tình hình thực tế về việc lập và
trình bày báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex 9, tác giả
mong muốn nghiên cứu đề tài lập và trình bày báo cáo kế toán Công ty cổ phần xây
dựng số 9 – Vinaconex 9 sẽ khắc phục được những vấn đề còn tồn tại đã nêu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lập và trình bày báo cáo kế toán trong
doanh nghiệp
- Khảo sát việc lập và trình bày báo cáo kế toán tại công ty cổ phần xây dựng
số 9 nhằm thấy được những thành tựu mà doanh nghiệp đã đạt được cùng những
tồn tại tại doanh nghiệp; tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại trong lập và
trình bày báo cáo kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số 9-Vinaconex 9.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán tại công
ty cổ phần xây sựng số 9.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập và trình bày báo cáo kế toán tại công ty
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty Cổ phần Xây dựng số 9
+ Thời gian: Số liệu năm 2015
9
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về nội dung lập và trình bày báo kế toán tại
công ty cổ phần xây dựng số 9 - Vinaconex 9 gồm: Báo cáo tài chính riêng và báo
cáo quản trị.
5. Phương pháp thực hiện đề tài5.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu5.1.1. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin được tác giả sử
dụng do thông dụng và hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối
tượng được điều tra và thông qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin
mong muốn.
*Các bước tiến hành phỏng vấn.
Bước 1: Xác định cụ thể đối tượng phỏng vấn là những ai, giữ chức vụ gì?
Bước 2: Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vẫn được đưa ra
nhằm tập trung, đi sâu vào tình hình lập, trình bày báo cáo kế toán của công ty.
Bước 3: Tiến hành phỏng vấn theo các câu hỏi đã được chuẩn bị trong bảng
câu hỏi phỏng vấn. Và ghi chép lại các câu trả lời để làm tài liệu phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Bước 4: Tổng hợp dữ liệu phỏng vấn: Tổng hợp và xử lý thông tin đã ghi chép
được thành văn bản phỏng vấn để lấy dữ liệu phục vụ cho việc lập, trình bày và
phân tích báo cáo tài chính của công ty.
- Phải cố gắng tìm hiểu về công việc của người đươc phỏng vẫn và định ra các
câu hỏi trong phạm vi công việc của họ.
- Lựa chọn kỹ câu hỏi sẽ dùng, mỗi loại phù hợp với hoàn cảnh riêng của nó.
Việc lựa chọn câu hỏi phỏng vấn sẽ quyết định chất lượng của các thông tin thu
thập được. Câu hỏi mở luôn tạo ra nhiều khả năng trả lời khác nhau.
5.1.3. Phương pháp quan sát, nghiên cứu trực tiếp các tài liệu kế toán của
Công ty
Quan sát là phương pháp thu thập thông tin thông qua việc sử dụng các giác
quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng hoặc các hành vi của con
người phục vụ cho công tác nghiên cứu một vấn đề khoa học. Phương pháp này
10
cũng thích hợp trong các tình huống khi phỏng vấn không thu thập được các thông
tin chính xác hoặc không lấy được đầy đủ thông tin vì đối tác không muốn trả lời
hoặc có thái độ bất hợp tác. Ngoài ra, sử dụng phương pháp quan sát có thể thu thập
được các thông tin sơ cấp một cách trực diện “mắt thấy, tai nghe” mà các phương
pháp khác không thể cung cấp được.
Sử dụng phương pháp quan sát, tác giả đã tiến hành quan sát các quá trình
luân chuyển và tâp hợp chứng từ, các loại chứng từ, mẫu biểu mà Công ty sử dụng
để phản ánh tình hình công tác lập, trình bày báo cáo tài chính kế toán tại công ty cổ
phần xây dựng số 9. Để thu thập được thông tin có liên quan đến tình hình lập, trình
bày báo cáo kế toán công ty cổ phần xây dựng số 9, tác giả đã tiến hành quan sát tại
Văn phòng công ty, chi nhánh công ty tại Ninh Bình, Đội thi công côgntrình số
6,9,12.
Tác giả quan sát, nghiên cứu trực tiếp sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp và các
BCTC năm 2014, năm 2015.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
+ Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để tìm ra những
điểm khác nhau trong việc lập và trình bày báo cáo kế toán của công ty giữa các
năm.
+ Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích: Sử dụng các bảng biểu, sơ đồ phân
tích để nêu lên thực trạng lập, trình bày báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Đồng
thời, sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu và đưa ra những đánh giá, giải pháp
cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài
Về mặt lý luận, đề tài làm sáng tỏ những vấn đề về yêu cầu, nguyên tắc, quy
trình lập, trình bày báo cáo kế toán tai công ty cổ phần xây dựng số 9. Đưa ra các
phương pháp tối ưu nhất trong lập, trình bày báo cáo kế toán cho công ty chuyên về
xây lắp để báo cáo kế toán của công ty vừa được lập đúng theo luật định, vừa đảm
bảo được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
11
Về mặt thực tiễn, đề tài nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng lập, trình bày báo
cáo kế toán của công ty cổ phần xây dựng số 9. Từ đó, đánh giá thực trạngvà đưa ra
các giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kếtoán phù hợp với công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Mở đầu: Tổng quan nghiên cứu lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty cổ
Phần xây dựng số 9 – Vinaconex 9
Chương I: Cơ sở lý luận về lập và trình bày báo cáo kế toán trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần
xây dựng số 9 – Vinaconex 9.
Chương III: Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần
xây dựng số 9 - Vinaconex 9
12
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về báo cáo kế toán trong DN
1.1.1. Khái niệm và bản chất của báo cáo kế toán
Kết quả của công tác kế toán ở đơn vị kế toán được biểu hiện thông qua hệ
thống báo cáo kế toán được lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau.
Xuất phát từ yêu cầu của công cụ kế toán trong quản lý Nhà nước ở từng giai đoạn
khác nhau mà khái niệm về báo cáo kế toán cũng thay đổi.
Tại Việt Nam, trong giai đoạn nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung khái niệm về báo cáo kế toán khá đa dạng và trong đó có tiêu biểu khái niệm:
“Báo cáo kế toán là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế về tình hình và kết quả kinh doanh, sử dụng vốn của đơn vị
kế toán trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu báo cáo quy định”1
Như vậy qua khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một quan điểm thống nhất
về bản chất báo cáo kế toán ở thời kỳ này là: “Báo cáo kế toán là một trong các
phương pháp của kế toán sử dụng để thực hiện các chức năng kiểm tra đối tượng kế
toán trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung.”
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì khái
niệm về báo cáo kế toán cũng thay đổi. Với mục đích sử dụng báo cáo kế toán như
một phương tiện cung cấp thông tin cho những đối tượng sử dụng nhằm đề ra các
quyết định kinh tế, báo cáo kế toán có khái niệm như sau: “Báo cáo kế toán định kỳ
là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, công nợ và nguồn vốn, cũng
như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN nhằm phục vụ các yêu
1 Vũ Huy Cẩm, Học viện Tài chính kế toán, Giáo trình Kế toán Công nghiệp Hà Nội, NXB Tài Chính, năm 2001, trang 261.
13
cầu thông tin cho việc đề ra các quyết định của chủ DN, hội đồng quản trị DN,
nhà đầu tư, người cho vay hiện tại, tương lai và các cơ quan, tổ chức chức năng”2
Hoặc theo Nguyễn Năng Phúc (2007) “Báo cáo kế toán là sản phẩm cuối cùng
của quá trình kế toán số liệu, nó được lập dựa trên cơ sở tổng hợp sốliệu từ các sổ
kế toán, theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhất định”3
Khi có sự chuyển dịch về nền kinh tế mạnh mẽ thì khái niệm báo cáo kế toán
lại thể được thể hiện mới hơn theo định hướng xử lý và cung cấp thông tin gắn liền
với yêu cầu quản lý nội bộ và đáp ứng cho nhu cầu của các đối tượng khác bên
ngoài. Kết quả của kế toán là hệ thống báo cáo nội bộ và báo cáo tài chính cho các
yêu cầu của các cơ quan, đối tượng bên ngoài DN. Báo cáo kế toán sẽ phản ánh đầy
đủ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng nguồn vốn DN trong
một thời kỳ nhất định. Từ những số liệu tổng hợp tại báo cáo kế toán mà các đối
tượng sử dụng có thể đánh giá, phân tích tình hình kinh tế tài chính, quá trình sản
xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh của DN. Từ đó, các đối tượng sử dụng thông
tin có thể ra các quyết định cần thiết và kịp thời. Chính vì vậy, chất lượng thông tin
báo cáo kế toán cung cấp luôn được quan tâm bởi các đối tượng sử dụng nó. Báo
cáo kế toán càng có chất lượng tốt, càng có độ tin cậy cao thì yêu cầu về trách
nhiệm các bên từ DN đến các cơ quan chức năng càng cao. Ngoài việc, DN có
trách nhiệm đảm bảo thông tin trên báo cáo kế toán là trung thực, đầy đủ, kịp thời
thì các đơn vị cơ quan chức năng có thẩm quyền, hiệp hội kế toán cũng có trách
nhiệm đưa ra các quy định và hướng dẫn cụ thể để DN thực hiện.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường, bản
chất của báo cáo kế toán được xem như là một hệ thống thông tin đã được xử lý bởi
hệ thống kế toán nhằm cung cấp những thông tin tài chính cho những người sử
dụng để ra các quyết định kinh tế.
1.1.2. Phân loại báo cáo kế toán
2 Chế độ báo cáo kế toán định kỳ áp dụng cho DN ( Ban hành theo quyết định 1206-TC/ CĐKT ngày 14/12/1994 của Bộ Tài Chính)3 PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình kế toán quản trị DN, Nhà xuất bản tài chính, năm 2007, trang 199.
14
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin được
cung cấp thì báo cáo kế toán trong DN được phân thành: hệ thống báo cáo tài chính
và hệ thống báo cáo quản trị.
a. Hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính của DN Việt Nam được lập, trình bày và cung cấp
thông tin theo quy định, chuẩn mực của cơ quan chức năng có liên quan tại Việt
Nam. Sau một quá trình hình thành và phát triển với sự thay đổi của nền kinh tế
sang nền kinh tế thị trường như hiện nay thì các chuẩn mực và quy định về lập, trình
bày báo cáo tài chính của Việt Nam cũng có nhiều sự tương thích với các chuẩn
mực quốc tế về kế toán.
Tùy theo góc độ tiếp cận với báo cáo tài chính thì hệ thống báo cáo tài chính
có thể hiểu theo những quan điểm khác nhau.
Theo cách tiếp cận về chức năng cung cấp thông tin của hệ thống báo cáo tài
chính thì theo Ngô Thế Chi (2007): “ Báo cáo tài chính là phương pháp tổng hợp số
liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh có hệ
thống tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của DN, tình hình và hiệu quả sản
xuất kinh doanh , tình hình lưu chuyển tiền tệ và tình hình quản lý, sử dụng vốn…
của DN trong một thời kỳ nhất định vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống
nhất”4
Báo cáo tài chính có chức năng là tổng hợp, phản ánh và thuyết minh các số
liệu kinh tế tài chính được tổng hợp từ các sổ kế toán cho các đối tượng bên trong,
bên ngoài DN có thể tiếp cận số liệu một cách hiệu quả nhất.
Hay, theo các yếu tố cần trình bày trong hệ thống báo cáo tài chính tại chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 01: “Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của
DN bằng cách tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế
thành các yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác
định tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là tài sản, nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả kinh 4 GS.TS Ngô Thế Chi, Học viện tài chính, Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính, năm 2007, trang 532.
15
doanh trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác,
chi phí và kết quả kinh doanh.”.5
Tuy các khái niệm về báo cáo tài chính có khác nhau do các góc độ tiếp cận
khác nhau nhưng về bản chất thì không có sự khác nhau. Tóm lại, các cáo tài chính
là một phương pháp kế toán, là sản phẩm cuối cùng của hoạt động kế toán được lập
trên cơ sở nguyên tắc và phương pháp riêng của kế toán.
Theo Luật Kế toán thì hệ thống báo cáo tài chính DN Việt Nam hiện nay gồm
4 báo cáo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Hiện nay, theo đối tượng lập báo cáo tài chính thì báo cáo tài chính có hai loại:
báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất.
- Báo cáo tài chính riêng được lập tại các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.
- Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tại cac tập đoàn, tổng công ty hoạt động
theo mô hình mẹ - con nhằm tổng hợp thông itn của tập đoàn như một thực thể pháp
lý duy nhất.
b. Hệ thống báo cáo quản trị
Hệ thống báo cáo quản trị là kết quả xử lý thông tin của hệ thống kế toán
nhằm cung cấp thông tin cho những nhà quản trị nội bộ DN để đưa ra các quyết
định về quản lý, hoạch định, kiểm soát và các quyết định khác, không tìm thấy trong
báo cáo tài chính. Hệ thống các biểu mẫu báo cáo kế toán quản trị không mang tính
pháp lý bắt buộc mà DN tùy theo yêu cầu quản lý của đơn vị mình để thiết kế các
mẫu biểu cho phù hợp.
Theo nội dung của báo cáo quản trị ta có thể xác định một số báo cáo quản trị
chủ yếu như sau:
- Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: các bảng dự toán
doanh thu, chi phí,…
- Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: báo
cáo doanh thu, báo cáo chi phí và lợi nhuận, báo cáo hàng tồn kho…
5 Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01
16
- Báo cáo thông tin cho quá trình kiểm soát: báo cáo thực hiện ở từng bộ phận
DN…
- Báo cáo cung cấp thông tin cho quá trình quyết định: các phương án quảng
cáo, chiến lược gắn với các số liệu về giá thành và lợi nhuận …
Nhu cầu chính của nhà quản trị không phải là các thông tin chi tiết rời rạc mà
là các bảng tóm tắt tuy ngắn gọn nhưng đầy đủ, rõ ràng. Từ đó, nhà quản trị sẽ thấy
được nơi nào có vấn đề và nơi đâu cần sự quan tâm của nhà quản lý hơn nữa để cải
tiến làm cho các công việc đạt hiệu quả cao hơn.
1.1.3. Vai trò của báo cáo kế toán
Theo sự chuyển dịch kinh tế mà hiện nay, báo cáo kế toán đảm nhiệm một
trọng trách có quy mô rộng hơn về cả số lượng và chất lượng của báo cáo. Báo cáo
kế toán không chỉ đơn thuần là cung cấp các thông tin được thu thập từ quá khứ của
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới thước đo tiền tệ nữa, mà nó còn đáp ứng các
nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý và những người sử dụng bên ngoài, hệ thống
báo cáo kế toán có thể bao gồm những thông tin tài chính, thông tin phi tài chính…
Hệ thống báo cáo kế toán càng ngày càng trở nên hữu ích hơn và phục vụ được cho
nhiều đối tượng hơn, cụ thể như sau:
Vai trò của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính có vai trò phản ánh tình hình tài chính của một công ty, để
so sánh với các đối thủ cạnh tranh khác. Báo cáo tài chính là công cụ hữu ích nhất
cho việc đánh giá so sánh giữa các DN. Từ báo cáo tài chính cho ta thấy tất cả
những gì mà công ty nợ, sở hữu, lợi nhuận và các khoản lỗ trong một khoảng thời
gian nhất định và vị thế của công ty thay đổi như thế nào từ những báo cáo cuối
cùng của họ.
- Đối với DN:
Báo cáo tài chính được sử dụng như một công cụ hữu hiệu công khai thông tin
về tình hình hoạt động của công ty cho các đối tượng bên ngoài để thu hút nguồn
vốn từ các nàh đầu tư bên ngoài. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính cũng được sử dụng
để các nhà quản lý của DN nắm bắt được tình hình hoạt động của DN qua đó có các
quyết định cần thiết để vận hành DN hiệu quả.
17
- Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ:
Về bản chất nhu cầu sử dụng báo cáo tài chính của hai đối tượng nhà đầu tư và
chủ nợ tương đối giống nhau, hộ đều có hai mục đich rất rõ ràng:
Thứ nhất, họ cần thông tin phảnánh trên báo cáo tài chính để giám sát, bắt
buộc nàh quản lý của công ty phải thực hiện theo đúng hợp đồng và cam kết đã ký
kết;
Thứ hai, họ cần tin phản ánh trên báo cáo tài chính để lấy cơ sở cho việc ra
quyết định đầu tư và cho vay của mình.
- Đối với các kiểm toán viên độc lập:
Với các kiểm toán viên độc lập, thì báo cáo tài chính chính là đối tượng của
họ. Họ được DN thuê về để kiểm toán báo cáo tài chính, chứng minh về sự minh
bạch và tính trung thực của báo cáo tài chính đó. Các nhà quản lý DN sẽ sử dụng
kết quả của kiểm toán viên độc lập sau quá trình kiểm toán để chứng minh cho các
nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng về tình hình tài chính của DN, qua đó huy động
nguồn vốn về để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN theo kế
hoạch đã đặt ra.
- Đối với nhà nước:
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp việc thực hiện các chức
năng quản lý đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính thực hiện các côg
tác kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Và
không thể thiếu được một vai trò quan trọng của báo cáo tài chính đối với các cơ
quan nhà nước đó là, báo cáo tài chính là cơ sở để tình các khoản thuế và các khoản
phí mà DN phải nộp cho NSNN, thực hiện nghĩa vụ của DN.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong chỉ đạo hoạt động kinh
doanh của DN. Đó là cơ sở để đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm
bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của DN trong nền kinh tế thị trường.
18
Ra quyết định là chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các nhà quản trị DN. Báo
cáo quản trị cung cấp các thông tin liên quan đến: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm soát và đánh giá, ra quyết định kinh doanh trong quản trị DN.
- Đối với việc việc xây dựng kế hoạch:
Trong DN việc lập kế hoạch là yêu cầu cần thiết để DN đạt được các mục tiêu
kinh doanh của mình. Việc lập kế hoạch này có thể là kế hoạch dài hạn, kế hoạch
hàng năm và kế hoạch tác nghiệp, tùy từng loại kế hoạch sẽ sử dụng các báo cáo
quản trị thích hợp. Các kế hoạch mà nhà quản trị phải lập thường có dạng là dự
toán, đó là sự lien kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động và sử dụng
những nguồn lực sẵn có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra. Dự trên các cơ sở ghi
chép, tinhs toán, phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng hoạt động , từng sản
phẩm, …để lập ra các bảng dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn,…để
cung cấp các thông tin trong việc phác họa, dự kiến tương lai nhằm phát triển DN.
- Đối với việc tổ chức, điều hành các hoạt động trong DN:
Thông tin báo cáo quản trị giúp nhà quản lý có thể đề ra các quyết định kinh
doanh đúng đắn trong quá trình lãnh đạo hoạt động hàng ngày, cũng như các quyết
định dài hạn. Báo cáo quản trị cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau để
nhà quản lý có thể đưa ra các phương án có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn
nhất trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
mục tiêu đã đề ra.
- Đối với việc kiểm soát và đánh giá của nhà quản lý DN:
Nhà quản lý DN đã lập ra kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Để đạt
hiệu quả như mong muốn thì nhà lý thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá, báo
cáo quản trị sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, trong đó các phương pháp thường
xuyên được sử dụng như là: so sánh các số liệu đã thực hiện với các số liệu dự toán,
liệt kê tất cả các vấn đề bất thường, đánh giá thực hiện. Các báo cáo này có tác dụng
như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản lý nắm đuwọc tình hình thực hiện
dự toán, từ đó có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời để đạt được kết quả như mong
muốn của hoat động DN.
19
- Đôi với việc ra quyết định của nhà quản lý DN:
Ra quyết định là một chức năng quan trọng, xuyên suốt các khâu trong hoạt
động của DN. Tất cả các quyết định đều được đưa ra dựa trên nền tảng thông tin của
báo cáo quản trị, những thông tin này giúp cho nhà quản lý đưa ra được các phương
án cho từng hoạt động và lựa chọn được phương án tối ưu từ đó đạt được hiệu quả
cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
1.1.4. Đối tượng sử dụng báo cáo kế toán
a. Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
Theo thông lệ quốc tế ( IASB), tại đoạn 9 trong báo các về “ khuôn khổ để
soạn và trinhg bày các báo cáo tài chính” của Uỷ ban chuẩn mực kế toán quốc tế.
“ Những người sử dụng báo cáo tài chính gồm các nhà đầu tư hiện tại, những
người làm thuê, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ thương mại khác,
các khách hàng, nhà nước và các cơ quan của nó và cộng đồng. Họ dùng báo cáo
tài chính để đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau của họ.”
Trong đó:
- Các nhà đầu tư: những người cung cấp vốn và các cố vấn của họ quan tâm
đến những rủi ro và những lợi tức mang lại từ sự đầu tư của họ.
- Những người làm thuê: quan tâm đến những thông tin về sự ổn định và khả
năng sinh lời của DN, đảm bảo cuộc sống của công nhân.
- Các nhà cho vay: quan tâm đến những thông tin cho phép họ xác định có cho
vay (hay không), tiền lãi sẽ được trả khi đến hạn hay không.
- Các nhà cung cấp và các chủ nợ khác: quan tâm đến những thông tin cho
phép họ xác định xem số tiền họ đang làm chủ sẽ được trả khi đến hạn hay không.
- Các chủ nợ có thể quan tâm đến một DN qua một kỳ ngắn hơn các nhà cho
vay trừ khi nó phụ thuộc vào sự liên tục của DN như một khách hàng thứ yếu.
- Các khách hàng: quan tâm đến những thông tin về sự liên tục của một DN,
đặc biệt khi họ có sự liên quan lâu dài hoặc bị phụ thuộc vào DN.
20
- Nhà nước và các cơ quan nhà nước: quan tâm đến việc sử dụng tài nguyên, họ
đòi hỏi thông tin để điều chỉnh các hoạt động của các DN, xác định chính sách thuế
cũng như làm căn cứ để thống kê thu nhập của quốc gia và các thống kê tương tự.
- Cộng đồng: các DN ảnh hưởng đến các thành viên của cộng đồng theo nhiều
cách khác nhau như sự đóng góp quan trọng của DN vào sự phát triển kinh tế địa
phương, giải quyết thất nghiệp, môi trường…
b. Đối tượng sử dụng báo cáo kế toán quản trị
Khác với báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị được soạn thảo và trình
bày nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của đối tượng sử dụng trong nội bộ DN – các
nhà quản lý, ban quản trị công ty.
Với các doanh nghiệp khác nhau nhu cầu về thông tin báo cáo quan rtrij cũng
khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết thông tin nhà quản trị các công ty quan tâm bao gồm
ba loại thông tin chính: thông tin phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch để đạt mục
tiêu hoạt động DN; thông tin phục vụ cho việc kiểm soát các hoạt động thường
xuyên của các DN để chỉ đạo hoạt động nhằm thực hiện kế hoạch công ty đã đề ra;
thông tin về báo cáo hoạt động để ban quản trị điều hành hoạt động của công ty hiệu
quả.
Vai trò chủ yếu của nhà quản lý là ra quyết định, để thực hiện được vai trò này
các nhà quản lý cần thông tin, nhu cầu thông tin có được từ nhiều nguồn, một trong
những nguồn cung cấp thông tin tin cậy cho các nhà quản lý là kế toán quản trị.
1.1.5. Mục đích của báo cáo kế toán
a. Mục đích của báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính được lập nhằm các mục đích sau:
- Tổng hợp và trình bày tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản, công nợ,
nguồn vốn; tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một
kỳ hạch toán nhất định, nhằm cung cấp thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của DN, qua đó đánh giá được khả năng tài
chính của DN trong kỳ hoạt động vừa qua và đưa ra những dự đoán trong tương lai.
Thông tin của báo cáo tài chính còn là căn cứ quan trọng để ra quyết định về quản
21
lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đưa ra các quyết định về đầu tư
của các nhà quản lý DN, chủ sở hữu, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN.
Trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), chuẩn mực số 21 “Trình
bày Báo cáo tài chính” được ban hành và công bố theo quyết định số 234/2003/QĐ-
BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng đã nêu rõ mục
đích của Báo cáo Tài chính là: “Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt
chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một DN. Mục đích của báo cáo tài
chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các
luồng tiền của một DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng
trong việc đưa ra quyết định kinh tế”.
Mặt khác, các báo cáo tài chính được lập để đáp ứng yêu cầu chung nhất của
đối tượng sử dụng bên ngoài DN chứ không cung cấp toàn bộ thông tin cần thiết
cho các nhà quản lý để ra các quyết định kinh tế cũng như phục vụ cho việc hoạch
định, kiểm soát nội nộ DN bởi vì chúng chỉ đưa ra các ảnh hưởng tài chính của các
sự kiện trong quá khứ và không bắt buộc cung cấp những thông tin phi tài chính.
b. Mục đích của báo cáo quản trị
Báo cáo kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp, như: chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc,
sản phẩm; phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi
phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân tích mối quan hệ giữa
chi phí với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định
đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;... nhằm
phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế. Kế toán quản trị là công
việc của từng doanh nghiệp, nhà nước chỉ hướng dẫn các nguyên tắc, cách thức tổ
chức và các nội dung, phương pháp kế toán quản trị chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp thực hiện.
1.2. Nội dung lập và trình bày báo cáo kế toán trong DN
1.2.1. Lập và trình bày báo cáo tài chính
1.2.1.1. Trách nhiệm, thời hạn, nơi gửi báo cáo tài chính
22
a. Trách nhiệm lập, trình bày báo cáo tài chính
- Đối tượng lập báo cáo tài chính năm: Hệ thống báo cáo tài chính năm được
áp dụng cho tất cả các loại hình DN thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Báo
cáo tài chính năm phải lập theo dạng đầy đủ.
- Đối tượng lập báo cáo tài chính giữa niên độ ( Báo cáo tài chính quý và báo
cáo tài chính bán niên) gồm: DN do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc nắm
giữ cổ phần chi phối, đơn vị có lợi ích công chúng phải lập báo cáo tài chính giữa
niên độ. Các DN khác không thuộc đối tượng trên được khuyến khích lập báo cáo
tài chính giữa niên độ nhưng không bắt buộc. Báo cáo tài chính giữa niên độ được
lập dưới dạng đầy đủ hoặc tóm lược. Chủ sở hữu đơn vị quyết định việc lựa chọn
dạng đầy đủ hoặc tóm lược đối với báo cáo tài chính giữa niên độ của đơn vị mình
nếu không trái với quy định của pháp luật mà đơn vị thuộc đối tượng bị điều chỉnh.
DN có các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân phải lập báo cáo tài chính
riêng của đơn vị mình và báo cáo tài chính tổng hợp. Báo cáo tài chính tổng hợp
được lập trên cơ sở bao gồm số liệu của toàn bộ các đơn vị trực thuộc không có tư
cách pháp nhân và đảm bảo đã loại trừ tất cả số liệu phát sinh từ các giao dịch nội
bộ giữa đơn cấp trên và đơn vị cấp dưới với nhau;
Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải lập báo cáo tài chính
của mình phù hợp với kỳ báo cáo của đơn vị cấp trên để phục vụ cho việc tổng hợp
báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên và kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước.
Ngoài ra, việc lập và trình bày báo cáo tài chính của các DN có một số lưu ý
sau: các DN thuộc ngành đặc thù phải tuân thủ theo quy định tại chế độ kế toán do
Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận cho ngành ban hành. Lập, trình bày và công
khai báo cáo tài chính hợp nhất năm và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ
được thực hiện theo quy định của pháp luật về báo cáo tài chính hợp nhất. Ký báo
cáo tài chính phải thực hiện theo luật kế toán. Đối với đơn vị không tự lập báo cáo
tài chính mà thuê dịch vụ kế toán lập báo cáo tài chính, người hành nghề cá nhân
phải ghi rõ số chứng chỉ hành nghề.
b. Thời hạn lập, gửi báo cáo:
Đối với DN nhà nước
23
- Đối với báo cáo quý:
+ Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán quý; đối với công ty mẹ, tổng công ty Nhà nước chậm nhất
là 45 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc DN, tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài
chính quý cho công ty mẹ, tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, tổng công ty
quy định.
- Đối với báo cáo năm:
+ Đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất 30 ngày, kể từ
ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với công ty mẹ, tổng công ty nhà nước chậm nhất
90 ngày;
+ Đơn vị kế toán trực thuộc tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm
cho công ty mẹ, tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, tổng công ty quy định.
Đối với các loại DN khác
- Đơn vị kế toán là DN tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài
chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các
đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày.
- Đơn vị kế toán trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp
trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
c. Nơi gửi báo cáo:
* Đối với các DN Nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phải lập và nộp Báo cáo tài chính cho Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Đối với DN Nhà nước Trung ương còn phải nộp Báo cáo tài
chính cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính DN).
- Đối với các loại DN Nhà nước như: Ngân hàng thương mại, công ty xổ số
kiến thiết, tổ chức tín dụng, DN bảo hiểm, công ty kinh doanh chứng khoán phải
nộp Báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính ngân hàng hoặc Cục Quản lý
giám sát bảo hiểm).
24
- Các công ty kinh doanh chứng khoán và công ty đại chúng phải nộp Báo cáo
tài chính cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
* Các DN phải gửi Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thuế
tại địa phương. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp Báo cáo tài chính
cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).
* DN có đơn vị kế toán cấp trên phải nộp Báo cáo tài chính cho đơn vị kế
toán cấp trên theo quy định của đơn vị kế toán cấp trên.
* Đối với các DN mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì
phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của
các DN đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài
chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và DN cấp trên.
* Cơ quan tài chính mà DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) phải nộp
Báo cáo tài chính là Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi DN
đăng ký trụ sở kinh doanh chính.
* Đối với các DN Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, ngoài các cơ quan
nơi DN phải nộp Báo cáo tài chính theo quy định trên, DN còn phải nộp Báo cáo
tài chính cho các cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp thực hiện quyền
của chủ sở hữu theo Nghị định số 99/2012/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
* Các DN (kể cả các DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ
sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo
cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao nếu được yêu cầu..
1.2.1.2. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính trong DN
Doanh nghiệp khi lập và trình bày báo cáo tài chính cần đảm bảo các yêu cầu
lập và trình bày báo cáo tài chính sau:
- Trung thực và hợp lý: trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
25
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của từng
chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra
quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp thông tin đáng tin cậy, khi:
+ Phản ánh đúng bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện không chỉ đơn
thuần phản ánh hình thức hợp lý của chúng.
+ Trình bày khách quan không thiên vị
+ Tuân thủ nguyên tắc thận trọng
+ Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu
Bên cạnh đó, với báo cáo tài chính hợp nhất ngoài việc thỏa mãn tất cả các yêu
cầu trên giống như báo cáo tài chính riêng, khi trình bày Báo cáo Tài chính hợp
nhất, DN cũng phải tuân theo các yêu cầu đã được nêu rõ trong chuẩn mực VAS 25
“ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” như:
- Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất các báo cáo
tài chính của tất cả các công ty con ở trong và ngoài nước ngoại trừ một số công
ty con được loại trừ ra khỏi hợp nhất nếu có đủ điều kiện theo quy định cua
chuẩn mực này.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập phải áp dụng chính sách kế toán một cách
thống nhất cho các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương
tự. Nếu không thể sử dụng chính sách kế toán một cách thống nhất trong khi hợp
nhất báo cáo tài chính, công ty mẹ phải giải trình vấn đề này cùng với các khoản
mục đã được hạch toán theo các chính sách kế toán khác nhau trong báo cáo tài
chính hợp nhất.
1.2.1.3. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” gồm: hoạt động liên tục, cơ
sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh được.
- Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là DN
đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong
tương lai gần, trừ khi DN có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải
thu hẹp đang kể qui mô hoạt động của mình.
26
Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN, Giám đốc (hoặc người đứng
đầu DN) cần phải xem xét mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu trong vòng
12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
- Cơ sở dồn tích: DN phải lập báo cáo tài chính theo cơ sở kế toán dồn tích,
ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền.
Theo cơ sở dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm
phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào
sổ kế toán và báo cáo tài chính của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí
được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho
phép ghi nhận trên bảng cân đối kế toán những khoản mục không thỏa mãn định
nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả.
- Nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài
chính phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:
+ Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của DN hoặc khi xem xét
lại việc trình bày báo cáo tài chính cho tháy rằng cần phải thay đổi để có thể trình
bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện, hoặc:
+ Một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
DN có thể trình bày báo cáo tài chính theo một cách khác nhau khi mua sắm
hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày báo cáo tài chính.
Khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi
ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng thì khi đó việc trình bày báo cáo
tài chính mới có thể được thay đổi. Khi có sự thay đổi thì DN phải phân loại các
thông tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định và giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
- Trọng yếu và tập hợp: Từng khoản mục trọng yếu được trình bày riêng biệt
trong báo cáo tài chính. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày
riêng rẽ mà được tập hợp vào những khoan mục có cùng tính chất hoặc chức năng.
27
Một thông tin được cho là trọng yếu khi trình bày là thông tin nếu không trình
bày hoặc trình bày thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính.
Tùy theo quy mô và tính chất của từng khoản mục trong từng tình huống cụ thể mà
người ta đánh giá tính trọng yếu của các khoản mục.
Nếu một khoản mục không mang tính trọng yếu, thì nó được tập hợp với các
khoản đầu mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong báo cáo tài chính hoặc
trình bày trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Một số khoản mục không được
coi là trọng yếu nhưng vẫn được trình bày riêng biệt trên báo cáo tài chính.
- Bù trừ: các khoản mục tài sản và nợ phải trả trình bày trên báo cáo tài chính
không được bù trừ, trừ khi chuẩn mực kế toán khác quy định hoặc cho phép bù trừ.
Các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí chỉ được bù trừ khi:
+ Được quy định tại một chuẩn mực kế toán khác, hoặc;
+ Các khoản lãi, lỗ và các chi phí liên quan phát sinh từ các giao dịch và các
sự kiện giống nhau hoặc tương tự và không có tính trọng yếu. Các khoản này cần
được tập hợp lại với nhau phù hợp với quy định.
Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải
được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hoặc bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản
ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu
được các giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các
giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luống tiền tong tương lai
của DN.
Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” quy định doanh thu
phải được đánh giá theo giá trị hợp lý của những khoản đã thu hoặc có thể thu được,
trừ đi tất cả các khoản giảm trừ doanh thu. Trong hoạt động kinh doanh thông
thường DN thực hiện nhũng giao dịch khác không làm phát sinh doanh thu, nhưng
có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao
dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát
28
sinh trong cùng một giao dịch và khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này
phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như:
+ Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn,
được trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí
thanh lý có liên quan váo gái bán tài sản;
+ Các khoản chi phí được hoàn lại theo thỏa thuận hợp đồng với bên thứ 3 (ví
dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã
khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng;
Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được
hạch toán theo giá trị thuần, ví dụ như các khoản lãi và lỗ do chênh lệch tỷ giá, lãi
và lỗ phát sinh từ mua, bán các công cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy
nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt nếu quy mô, tính chất
hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo qui định của
chuẩn mực “ Lãi, lỗ thuần trong kỳ, sai sót cơ bản và các sai sót cơ bản và các thay
đổi trong chính sách kế toán”.
- Có thể so sánh được: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm
để so sánh giữa kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số
liệu trong báo cáo tài chính của kỳ trước. Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả
các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử
dụng hiểu rõ được báo cáo tài chính của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày
hoặc cách phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính, thì phải phân loại lại
các số liệu so sánh ( trừ khi không thể thực hiện được) nhằm đảm bảo khả năng so
sánh với kỳ hiện tại và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại. Nếu
không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính chất so
sánh thì DN cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân
loại lại các số liệu được thực hiện. Trường hợp không thể phân loại lại mang tính so
sánh để so sánh với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu
trong các kỳ trước đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những
thông tin so sánh, thì DN cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần
phải thực hiện đối với các thông tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ
29
thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và thay đổi trong chính sách kế toán” đưa ra qui
định về các điều chỉnh cần được thực hiện đối với các thông tin mang tính sao sánh
trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho các kỳ trước.
1.2.1.4. Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính
Về quy trình lập báo cáo tài chính riêng của DN phải đảm bảo tuân thủ chặt
chẽ các yêu cầu và qui định trong luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các thông tư
hướng dẫn kèm theo. Hiện nay, hệ thống báo cáo tài chính riêng của DN đang được
lập và trình bày theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của thông tư 200/2014/TT-BTC. Theo thông tư này hệ thống báo cáo tài
chính riêng của DN gồm các mẫu biểu sau:
- Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Mẫu số B 03 –DN
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính : Mẫu B 09 –DN
(1) Đối với lập bảng cân đối kế toán
Nguyên tắc lập bảng cân đối kế toán
Khi lập và trình bày Bảng CĐKT DN phải tuân thủ các nguyên tắc chung về
lập và trình bày Báo cáo tài chính. Ngoài ra, trên Bảng CĐKT, các khoản mục TS
và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tuỳ theo
thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của DN, cụ thể như sau:
+ Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng, thì Tài
sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo nguyên tắc sau:
Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng không quá 12 tháng
tới kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại ngắn hạn; tài sản và Nợ phải trả được
thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo được xếp vào loại
dài hạn.
+ Đối với DN có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản
và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau:
Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh
doanh bình thường được xếp vào loại ngắn hạn; tài sản và Nợ phải trả được thu hồi
30
hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường được
xếp vào loại dài hạn.
- Khi lập Bảng cân đối kế toán tổng hợp giữa các đơn vị cấp trên và đơn vị
cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân, đơn vị cấp trên phải thực hiện loại
trừ tất cả số dư của các khoản mục phát sinh từ các giao dịch nội bộ, như các khoản
phải thu, phải trả, cho vay nội bộ…. giữa đơn vị cấp trên và đơn vị cấp dưới, giữa
các đơn vị cấp dưới với nhau.
- Các chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Bảng cân đối kế
toán. DN chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong
mỗi phần.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, thì tài sản được trình bày thành
các khoản mục sau:
+ Tài sản ngắn hạn, gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, Các khoản phải thu ngắn hạn, Hàng tồn kho, Tài sản ngắn
hạn khác.
+ Tài sản dài hạn, gồm: Các khoản phải thu dài hạn, Tài sản cố định, Bất động
sản đầu tư, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, Tài sản dài hạn khác.
+ Đối với các khoản nợ phải trả, theo quy định tại chuẩn mực số 21 “Trình bày
báo cáo tài chính” khoản này được trình bày ở phần “nguồn vốn”. Các khoản nợ
phải trả được trình bày theo các loại có cùng tính chất và đồng thời cùng thời hạn
thanh toán là dài hạn hay ngắn hạn. Cụ thể:
+ Nợ ngắn hạn, gồm: Vay và nợ ngắn hạn, Phải trả người bán, người mua trả
tiền trước, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động, Chi phí
phải trả, Phải trả nội bộ, Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, Các
khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác.
+ Nợ dài hạn, gồm: Nợ phải trả người bán, Phải trả dài hạn nội bộ, Phải trả dài
hạn khác, Vay và nợ dài hạn, Thuế thu nhập hoãn lại phải trả, dự phòng trợ cấp mất
việc làm. Như vậy, bảng cân đối kế toán phải thể hiện được tính chất cân đối của nó
đó là tổng tài sản phải bằng tổng nguồn vốn. Để thể hiện được điều này thì bảng cân
đối kế toán phải trình bày được hai phần tài sản và nguồn vốn. Các chỉ tiêu ở hai
phần tài sản và nguồn vốn được tính dựa trên số dư cuối kỳ của các tài khoản này
31
trên sổ kế toán tại thời điểm lập báo cáo. (Mẫu B 01 – DN. Ban hành theo thông tư
200/2014/TT-BTC).
Cơ sở lập bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp;
Căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết;
Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán năm trước (để trình bày cột đầu năm).
Quy trình lập bảng cân đối kế toán
Bước 1: Chuẩn bị lập bảng cân đối kế toán của DN
Thứ nhất: hoàn thiện việc ghi sổ sách chi tiết và sổ sách tổng hợp, tiến hành
khóa sổ kế toán , tính số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân
tích, kiểm tra đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách có liên quan, bảo đảm chính
xác và khớp số liệu.
Thứ hai: kiểm tra lại số liệu ghi trên cột số cuối kỳ của bảng cân đối kế toán
cuối kỳ trước. Số liệu của cột này sẽ được chuyển vào cột số đầu kỳ của bảng cân
đối kế toán kỳ này.
Thứ ba: kiểm kê tài sản trong những trường hợp cần thiết và điều chỉnh kịp
thời số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán đúng với kết quả kiểm kê.
Thứ tư: chuẩn bị đúng mẫu biểu theo quy định
Thứ năm: phân loại toàn bộ tài sản và nợ phải trả của DN thành ngắn hạn và
dài hạn. Trường hợp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn thì các loại
tài sản và nợ phải trả được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
a. Quy trình lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
Nguyên tắc lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Doanh nghiệp khi lập bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
giữa DN và đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, DN
phải loại trừ toàn bộ các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí phát sinh từ các giao
dịch nội bộ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có 5 cột:
32
– Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
– Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
– Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện
chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
– Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
– Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh).
Cơ sở lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh
– Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm trước.
– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các
tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
Lập và trình bày báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có TK 511 trong kỳ
báo cáo.
+ Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có
tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ
các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.
+Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT kể cả
thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác.(Đây là một điểm khác
của báo cáo kết quả kinh doanh theo Thông tư 200/2014/TT-BTC với báo cáo kết
quả kinh doanh theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02):
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh Nợ TK 511 đối ứng với bên
Có các TK 521 trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà DN không
được hưởng phải nộp NSNN do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà
nước, không nằm trong cơ cấu doanh thu và không được coi là khoản giảm trừ
33
doanh thu. (Đây là một điểm khác của báo cáo kết quả kinh doanh theo Thông tư
200/2014/TT-BTC với báo cáo kết quả kinh doanh theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Mã số 10 = Mã số 01 – Mã số 02.
- Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng phát sinh bên Có TK 632 đối ứng bên
Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Mã số 20 = Mã số 10 – Mã số 11.
- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 515 đối ứng
với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí tài chính (Mã số 22):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có TK 635 đối ứng
với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí lãi vay (Mã số 23):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết Tài khoản
635 (chi tiết chi phí lãi vay)
- Chi phí bán hàng (Mã số 25):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 641 đối
ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Chi phí quản lý DN (Mã số 26):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên Có TK 642 đối
ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong kỳ báo cáo.
Mã số 30 = Mã số 20 + (Mã số 21 – Mã số 22) – Mã số 25 – Mã số 26.
- Thu nhập khác (Mã số 31):
34
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK
711 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.
+ Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐSĐT cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
- Chi phí khác (Mã số 32):
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK
811 đối ứng với bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo.
+ Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để
ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT và chi phí thanh lý.
- Lợi nhuận khác (Mã số 40):
Mã số 40 = Mã số 31 – Mã số 32.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 50):
Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40.
- Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành (Mã số 51):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK
8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào
số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo và ghi
bằng số âm.
- Chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại (Mã số 52):
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK
8212 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào
số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo và ghi
bằng số âm
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN (Mã số 60):
Mã số 60 = Mã số 50 – (Mã số 51+ Mã số 52).
- Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70):
Lãi cơ bản trên cổ phiếu =
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông
– Số trích quỹ khen thưởng, phúc lợi
35
Số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ
-
- Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71)
Lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định như sau
Lãi suy giảm trên cổ phiếu
=
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông– Số trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi
Số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong kỳ+
Số lượng cổ phiếu phổ thông dự kiến
được phát hành thêm
b. Quy trình lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
– Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, tài
khoản 112, sổ kế toán các tài khoản phải thu, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản 511, 131 hoặc các tài khoản 515, 121 chi tiết số tiền thu từ bán chứng khoán
kinh doanh.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ tài khoản 111 112 Có
tài khoản 511 3331 131 121
– Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá, dịch vụ (Mã số 02)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112,
sổ kế toán các tài khoản phải thu và đi vay sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài
khoản 331, các TK hàng tồn kho. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm (…)
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112
Nợ tài khoản 331 151 152 153 154 155 156 157 158
– Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)
36
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111,
112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản 334. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm (…).
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 Nợ
tài khoản 334
– Tiền lãi vay đã trả (Mã số 04)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112,
113, sổ kế toán các tài khoản phải thu đối ứng với sổ kế toán tài khoản 335, 635,
242 và các Tài khoản liên quan khác.
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ tài khoản 335Tài khoản 635 242 và TK liên quan khác
– Thuế TNDN đã nộp (Mã số 05)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112,
113 đối ứng với sổ kế toán tài khoản 3334. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn ( …).
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ tài khoản 3334
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, tài khoản
112 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 711, tài khoản 133, 141, tài
khoản 244 và sổ kế toán các tài khoản khác có liên quan trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ tài khoản 111 112
Có tài khoản 711 tài khoản 133 Tài khoản 141 Tài khoản 244và các TK liên
quan khác
– Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 07)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113
trong kỳ báo cáo, sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 811, 161, 244, 333,
338, 344, 352, 353, 356 và các Tài khoản liên quan khác. Chỉ tiêu này được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
37
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ tài khoản 811161 244 333 338 344 352 353 356 và các tài khoản liên quan khác
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
+ Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã
số 06 + Mã số 07
+ Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
– Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113,
sổ kế toán các tài khoản phải thu, sổ kế toán tài khoản 3411, sổ kế toán tài khoản
331 đối ứng với sổ kế toán các tài khoản 211, 213, 217, 241 trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ tài khoản 211Tài khoản 213 Tài khoản 217 241 Tài khoản 331 3411
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi
cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác.
+ Số tiền thu được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 đối ứng với sổ
kế toán các tài khoản 711, 5117, 131
DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ tài khoản 111 112 113
Có tài khoản 711 5117 131
+ Số tiền chi được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113 đối ứng với sổ
kế toán các tài khoản 632, 811.
DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111, 112, 113
Nợ tài khoản 632, 811.
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi và ghi bằng số dương nếu số tiền thực
thu lớn hơn thực chi.
– Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
38
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113
đối ứng với sổ kế toán tài khoản 128, Tài khoản 171 trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ tài khoản 128Tài khoản 171
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113, sau
khi đối chiếu với sổ kế toántài khoản 128 , 171 trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ TK 111 112 113 Có TK
128 171
– Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113,
sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 221, 222, 2281, 331 trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ tài khoản 221222 2281 331
+ Số liệu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác (Mã số 26)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113,
đối ứng với sổ kế toán các tài khoản 221, 222, 2281, 131 trong kỳ báo cáo.
– Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112 đối
ứng với sổ kế toán tài khoản 515.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số
26 + Mã số 27
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
– Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, Tài
khoản 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán tài khoản 411 trong kỳ báo cáo.
39
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ tài khoản 111 112 113
Có tài khoản 411
– Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành (Mã
số 32)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113,
sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 411, 419 trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ tài khoản 411Tài khoản 419
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113,
các tài khoản phải trả sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản 171, Tài khoản
3411, Tài khoản 3431, Tài khoản 3432 , Tài khoản 41112và các tài khoản khác có
liên quan trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ tài khoản 111 112 113
Có Tài khoản 3411, Tài khoản 3431, Tài khoản 3432 , Tài khoản 41112 và các tài
khoản liên quan khác
– Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, sổ
kế toán các tài khoản phải thu đối ứng với sổ kế toán tài khoản 171, 3411, 3431,
3432, 41112 trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ Tài khoản 3411, Tài khoản 3431, Tài khoản 3432 , Tài khoản 41112 và các tài
khoản liên quan khác.
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113, sổ
kế toán các tài khoản phải thu đối ứng với sổ kế toán tài khoản 3412 trong kỳ báo cáo.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
Nợ tài khoản Tài khoản 3412
40
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112, 113
đối ứng với sổ kế toán cáctài khoản 421, 338.
+ DN lấy số liệu từ các tài khoản đối ứng như sau: Có tài khoản 111 112 113
/Nợ tài khoản 421338
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số 36.
Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ– Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
+ Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.
+ Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số liệu chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền”
đầu kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
– Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các tài khoản 111, 112,
113, 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các khoản thoả mãn định nghĩa là tương
đương tiền đối ứng với sổ kế toán chi tiết tài khoản 4131 trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
– Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
+ Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
+ Chỉ tiêu này phải khớp với chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo
cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
Quy trình lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ phướng pháp gián tiếp:
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
– Lợi nhuận trước thuế (Mã số 01)
+ Chỉ tiêu này được lấy từ chỉ tiêu Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số
50) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ báo cáo.
41
+ Nếu DN bị lỗ thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 02)
+ Nếu DN tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho và số
khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì chỉ
tiêu chỉ bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ;
+ Nếu DN không thể tách riêng được số khấu hao còn nằm trong hàng tồn kho
và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ thì
thì chỉ tiêu này bao gồm số khấu hao đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ cộng với số khấu hao liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ;
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước
thuế” ghi dương trên chỉ tiêu này
– Các khoản dự phòng (Mã số 03)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và số dư
cuối kỳ của các khoản dự phòng tổn thất tài sản và dự phòng phải trả trên Bảng cân
đối kế toán.
+ Nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ
thì được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ghi dương trên chỉ tiêu này.
+ Nếu tổng số dư cuối kỳ của các khoản dự phòng lớn hơn tổng số dư đầu kỳ
thì được trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ghi âm trên chỉ tiêu này.
– Lãi/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (Mã số 04)
+ Chỉ tiêu này phản ánh lãi (hoặc lỗ) chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ đã được phản ánh vào lợi nhuận trước thuế
trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào chênh lệch số phát sinh Có và phát sinh
Nợ Tài khoản 4131 đối ứng với Tài khoản 515 hoặc Tài khoản 635.
+ Nếu lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Tài khoản 515 thì
được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ghi dương trên chỉ tiêu này.
42
+ Nếu lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Tài khoản 635 thì được
trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ghi âm trên chỉ tiêu này.
– Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư (Mã số 05)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 5117,Tài khoản
515, Tài khoản 711, Tài khoản 632, Tài khoản 635, Tài khoản 811 và các tài khoản
khác có liên quan.
+ Nếu hoạt động đầu tư lãi thì được cộng vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ghi
dương trên chỉ tiêu này.
+ Nếu hoạt động đầu tư lỗ thì được trừ vào chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế ghi
âm trên chỉ tiêu này.
– Chi phí lãi vay (Mã số 06)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán Tài khoản 635 đối ứng với chỉ
tiêu “Chi phí lãi vay” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước
thuế” DN ghi dương chỉ tiêu này.
– Các khoản điều chỉnh khác (Mã số 07)
+ Chỉ tiêu này phản ánh số trích lập hoặc hoàn nhập Quỹ Bình ổn giá hoặc
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong kỳ. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ
kế toán các Tài khoản 356, Tài khoản 357 .
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận trước
thuế” nếu trong kỳ trích lập thêm các Quỹ hoặc được trừ khỏi chỉ tiêu “Lợi nhuận
trước thuế” nếu trong kỳ hoàn nhập các quỹ.
– Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động (Mã số 08)
+ Mã số 08 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 03 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã
số 06 + Mã số 07.
+ Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm các khoản phải thu (Mã số 09)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và
số dư đầu kỳ của các tài khoản phải thu như: Tài khoản 131, Tài khoản 136, Tài
khoản 138, Tài khoản 133, Tài khoản 141, Tài khoản 244, Tài khoản 331 (chi tiết số
trả trước cho người bán) trong kỳ báo cáo.
43
+ Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động
đầu tư.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ Mã số 08 nếu tổng các số dư cuối
kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu Mã số 08 nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm hàng tồn kho (Mã số 10)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và
số dư đầu kỳ của các tài khoản hàng tồn kho không bao gồm số dư của tài khoản
“Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
+ Trường hợp DN bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm trong hàng
tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” – mã số 02 chỉ bao gồm số khấu hao TSCĐ đã
được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ) thì chỉ tiêu này
không bao gồm số khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa
được xác định là tiêu thụ trong kỳ);
Trường hợp DN không thể bóc tách riêng được số khấu hao TSCĐ còn nằm
trong hàng tồn kho và khấu hao số đã được tính vào báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ (chỉ tiêu “Khấu hao TSCĐ” – mã số 02 bao gồm cả số khấu hao
TSCĐ liên quan đến hàng tồn kho chưa tiêu thụ) thì chỉ tiêu này bao gồm cả số
khấu hao TSCĐ nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (chưa được xác định là tiêu
thụ trong kỳ).
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu Mã số 08 nếu tổng các số dư
cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào chỉ
tiêu Mã số 08 nếu tổng các số dư cuối kỳ lớn hơn tổng các số dư đầu kỳ và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm các khoản phải trả (Mã số 11)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng các chênh lệch giữa số dư cuối kỳ với
số dư đầu kỳ của các tài khoản nợ phải trả như: Tài khoản 331, Tài khoản 333, Tài
44
khoản 334, Tài khoản 335, Tài khoản 336, Tài khoản 337, Tài khoản 338, Tài
khoản 344, Tài khoản 131 (chi tiết người mua trả tiền trước).
+ Chỉ tiêu này không bao gồm số thuế TNDN phải nộp (phát sinh Có Tài
khoản 3334), lãi tiền vay phải trả (phát sinh Có Tài khoản 335 , chi tiết lãi vay
phải trả).
+ Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản phải trả liên quan đến hoạt động
đầu tư.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu Mã số 08 nếu tổng các số dư
cuối kỳ lớn hơn tổng số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ
tiêu Mã số 08 nếu tổng các số dư cuối kỳ nhỏ hơn tổng các số dư đầu kỳ và được
ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm chi phí trả trước (Mã số 12)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số
dư đầu kỳ của Tài khoản 242 trong kỳ báo cáo trên cơ sở đã loại trừ khoản chi phí
trả trước liên quan đến luồng tiền từ hoạt động đầu tư.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu Mã số 08 nếu số dư cuối kỳ
nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu Mã số
08 nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh (Mã số 13)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng chênh lệch giữa số dư cuối kỳ và số
dư đầu kỳ của Tài khoản 121 “Chứng khoán kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào chỉ tiêu Mã số 08 nếu số dư cuối kỳ
nhỏ hơn số dư đầu kỳ. Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu Mã số
08 nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ và được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền lãi vay đã trả (Mã số 14)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền lãi vay đã trả trong kỳ báo cáo,
bao gồm tiền lãi vay phát sinh trong kỳ và trả ngay kỳ này, tiền lãi vay phải trả của
các kỳ trước đã trả trong kỳ này, lãi tiền vay trả trước trong kỳ này.
45
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các TK 111, 112, 113;
sổ kế toán các tài khoản phải thu đối ứng với sổ kế toán Tài khoản 335, Tài khoản
635, Tài khoản 242 và các Tài khoản liên quan khác.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu Mã số 08 và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Thuế TNDN đã nộp (Mã số 15)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ đối ứng các tài khoản: Có Tài
khoản 111, Tài khoản 112, Tài khoản 113, Nợ Tài khoản 3334.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu Mã số 08 và được ghi
bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 16)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111 , Tài khoản
112 , Tài khoản 113 đối ứng với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong kỳ
báo cáo.
+ Số liệu chỉ tiêu này được cộng (+) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh
doanh trước những thay đổi vốn lưu động” Mã số 08
– Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (Mã số 17)
+ Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào sổ kế toán các Tài khoản 111, Tài khoản
112, Tài khoản 113 sau khi đối chiếu với sổ kế toán các tài khoản có liên quan trong
kỳ báo cáo.
+ Số liệu chỉ tiêu này được trừ (-) vào số liệu chỉ tiêu “Lợi nhuận kinh doanh
trước những thay đổi vốn lưu động”.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)
Mã số 20 = Mã số 08 + Mã số 09 + Mã số 10 + Mã số 11 + Mã số 12 + Mã số
13 + Mã số 14 + Mã số 15 + Mã số 16 + Mã số 17
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động đầu tư
– Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
46
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Có Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Nợ Tài khoản 211, Tài khoản 213, Tài
khoản 217, Tài khoản 241, Tài khoản 331, Tài khoản 341 1
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chênh lệch giữa số tiền thu và số tiền chi
cho việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT và các tài sản dài hạn khác.
+ Số tiền thu được lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ Tài khoản
111 , Tài khoản 112 , Tài khoản 113 Có Tài khoản 711 , Tài khoản 5117, Tài
khoản 131
+ Số tiền chi được lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Có Tài khoản
111, Tài khoản 112, Tài khoản 113 Nợ Tài khoản 632, Tài khoản 811.
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…)
nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số tiền thực chi và ghi bằng số dương nếu số tiền thực
thu lớn hơn thực chi.
– Tiền chi cho vay và mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này các tài khoản đối ứng như sau: Có Tài khoản
111, Tài khoản 112, Tài khoản 113 Nợ Tài khoản 128, Tài khoản 171
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi cho vay, bán lại công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 24)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Có Tài khoản 128, Tài khoản 171
– Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Có Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Nợ Tài khoản 221 , Tài khoản 222, Tài
khoản 2281, Tài khoản 331
+ Số liệu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu hồi đầu tư vốn vào đơn vị khác (Mã số 26)
47
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Có Tài khoản 221, Tài khoản 222, Tài
khoản 2281, Tài khoản 131
– Thu lãi tiền cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Có Tài khoản 515.
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã số
26 + Mã số 27
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động tài chính
– Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số 31)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: NợTài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Có Tài khoản 411
– Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành (Mã
số 32)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Có Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Nợ Tài khoản 411, Tài khoản 419
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền thu từ đi vay (Mã số 33)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Nợ Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Có TK 171, 3411, 3431, 3432, 41112 và
các TK liên quan khác
– Tiền trả nợ gốc vay (Mã số 34)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Có Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Nợ Tài khoản 171, Tài khoản 3411, Tài
khoản 3431, Tài khoản 3432, Tài khoản 41112 và các TK liên quan khác.
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền trả nợ gốc thuê tài chính (Mã số 35)
48
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Có Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Nợ TK 3412
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy từ các tài khoản đối ứng như sau: Có Tài
khoản 111, Tài khoản 112,Tài khoản 113 Nợ Tài khoản 421, Tài khoản 338
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).
– Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã số
36.
Tổng hợp các luồng tiền trong kỳ
– Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (Mã số 50)
+ Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40.
+ Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).
– Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
+ Chỉ tiêu này được lấy từ số liệu trên chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” đầu
kỳ báo cáo (Mã số 110, cột “Số đầu kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
– Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
+ Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ kế toán các Tài khoản 111, Tài
khoản 112, Tài khoản 113, Tài khoản 128 và các tài khoản liên quan (chi tiết các
khoản thoả mãn định nghĩa là tương đương tiền đối ứng với sổ kế toán chi tiết TK
4131 trong kỳ báo cáo.
+ Chỉ tiêu này được ghi bằng số dương nếu có lãi tỷ giá và được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…) nếu phát sinh lỗ tỷ giá.
– Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
+ Mã số 70 = Mã số 50 + Mã số 60 + Mã số 61.
+ Chỉ tiêu này phải khớp với chỉ tiêu “Tiền và tương đương tiền” cuối kỳ báo
cáo (Mã số 110, cột “Số cuối kỳ” trên Bảng Cân đối kế toán).
c. Quy trình lập và trình bày Thuyết minh báo cáo tài chính
49
Thuyết minh Báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể tách rời
của Báo cáo tài chính DN dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích chi
tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần
thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể.
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những thông tin khác
nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý Báo cáo tài chính.
Khi lập Báo cáo tài chính năm, DN phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài
chính theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Trình bày Báo cáo tài chính” và
hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính này.
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính của DN phải trình bày những nội dung
dưới đây:
+ Các thông tin về cơ sở lập và trình bày Báo cáo tài chính và các chính sách
kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan
trọng;
+ Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế toán chưa được trình
bày trong các Báo cáo tài chính khác (Các thông tin trọng yếu);
+ Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các Báo cáo tài chính
khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý tình hình tài chính
của DN.
Bản thuyết minh Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách có hệ thống.
DN được chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh Báo cáo tài chính theo cách
thức phù hợp nhất với đặc thù của mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Bảng
cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính.
Khi lập thuyết minh báo cáo tài chính DN căn cứ vào các tài liệu sau:
+ Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo;
50
+ Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan;
+ Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước;
+ Căn cứ vào tình hình thực tế của DN và các tài liệu liên quan.
b. Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
Hiện nay việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất đang chịu sự điều
chỉnh của chuẩn mực kế toán VAS 25 và thông tư 202/2014/TT-BTC.
d. Chuẩn mực VAS 25 “ Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư
vào các công ty con”.
Chuẩn mực này được ban hành theo Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháo lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm
nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ và kế toán khoản đầu tư vào
công ty con trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ.
- Phạm vi phạm vi áp dụng:
Tất cả các công ty mẹ phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, ngoại
trừ công ty mẹ được quy định dưới đây:
e. Công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ
hoặc gần như toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì
không phải lập và trình báo cáo tài chính hợp nhất.
f.Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất các báo cáo tài chính của tất
cả các công ty con ở trong và ngoài nước ngoại trừ các công ty con được đề cập
dưới đây:
g. Quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được
mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12 tháng), hoặc;
h. Hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh
hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ.
Quy trình hợp nhất:
51
Khi hợp nhất báo cáo tài chính, báo cáo tài chính của công ty mẹ sẽ được hợp
nhất theo từng khoản mục bằng cách cộng các khoản tương đương của tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, thu nhập khác và chi phí. Để báo cáo tài chính
hợp nhất cung cấp được đầy đủ các thông tin tài chính về toàn bộ tập đoàn cũng như
đối với một DN độc lập, cần tiến hành các bước sau:
- Giá trị ghi sổ khoản đầu tư của công ty mẹ trong từng công ty con và phần
vốn của công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong thu nhập thuần của công ty con bị hợp
nhất trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn để
tính lãi hoặc lỗ thuần có thể xác định trong những đối tượng sở hữu công ty mẹ.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số trong tài sản thuần của công ty con bị hợp nhất
trong kỳ báo cáo được xác định và loại trừ ra khỏi thu nhập của tập đoàn để tính lãi
hoặc lỗ thuần có thể được xác định cho những đối tượng sở hữu công ty mẹ.
- Số dư tài khoản trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng tập
đoàn, các giao dịch nội bộ, các khoản lãi nội bộ chưa được thực hiện phát sinh từ
các giao dịch này được loại trừ hoàn toàn. Các khoản lỗ chưa được thực hiện phát
sinh từ các giao dịch nội bộ cũng được loại bỏ trừ khi chi phí tạo nên khoản lỗ
không thể thu hồi được.
- Trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, các khoản đầu tư của công ty
mẹ và các công ty con đã trình bày trên báo cáo tài chính hợp nhất được trình bày
theo phương pháp giá gốc
- Các khoản đầu tư vào các công ty con mà bị loại trừ khỏi quá trình hợp
nhất phải trình bày trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ theo phương
pháp giá gốc.
- Bên cạnh chuẩn mực kế toán VAS 25 còn có thông tư 202/2014/TT-BTC
hướng dẫn cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, thông tư này có một
số đặc điểm mới như sau:
+ Thông tư này hướng dẫn phương pháp lập và trình bày Báo cáo tài chính
hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết và
52
phương pháp kế toán xử lý các giao dịch giữa các đơn vị trong nội bộ tập đoàn, giữa
tập đoàn và công ty liên doanh, liên kết.
+ Thông tư này áp dụng cho các DN hoạt động dưới hình thức công ty mẹ -
công ty con thuộc các ngành, các thành phần kinh tế khi lập và trình bày Báo cáo tài
chính hợp nhất.
DN được vận dụng các nguyên tắc hợp nhất của Thông tư 202/2014/TT-BTC
này để lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa DN và các đơn vị trực thuộc không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc.
1.2.2. Lập và trình bày báo cáo kế toán quản trị
1.2.2.1. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo kế toán quản trị
Khác với báo cáo tài chính, thông tin trên báo cáo quản trị không chịu sự chi
phối của các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán được thừa nhận chung. Tiêu chuẩn
duy nhất đối với thông tin trên báo cáo kế toán quản trị là tính có ích của thông tin.
Do đó, yêu cầu đối với báo cáo quản trị thể hiện ở khía cạnh quan trọng là phải
cung cấp thông tin có ích cho những người sử dụng với các cấp quản trị vào thời
điểm thích hợp với chi phí xử lý thông tin cho phép. Thông tin nội bộ có tính chất
tùy ý và những người thiết lập hệ thống thông tin kế toán nên cân nhắc:
- Thông tin nào nên được tạo ra để sử dụng?
- Thông tin được tạo ra cho ai sử dụng?
- Thông tin được báo cáo thường xuyên ra sao?
- Giá trị của thông tin có lơn hơn chi phí của việc cung cấp thông tin hay
không?
Vậy, các yêu cầu đặt ra đối với báo cáo quản trị là nhằm hướng tới tính có ích
của thông tin.
Theo thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị tại điều 6 phần I có quy định về
yêu cầu thiết lập hệ thống báo cáo kế toán quản trị như sau:
53
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần phải xây dựng phù hợp yêu cầu cung
cấp thông tin phục vụ quản lý nội bộ của từng DN cụ thể.
- Nội dung hệ thống báo cáo kế toán quản trị cần đảm bảo cung cấp đầy đủ và
đảm báo tính so sánh được của thông tin phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành và ra
các quyết định kinh tế của DN.
- Các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán quản trị cần phải được thiết kế phù hợp
với các chỉ tiêu của kế hoạch, dự toán và báo cáo tài chính nhưng có thể thay đổi
theo yêu cầu quản lý của các cấp.Hệ thống báo cáo kế toán quản trị chủ yếu trong
DN thường gồm:
+ Hệ thống báo cáo định hướng hoạt động SXKD (dự toán, kế hoạch): Nhằm
cung cấp các thông tin định hướng, các chỉ tiêu kế hoạch để chuẩn bị các điểu kiện
đảm bảo và tổ chức triển khai trêntất cả cáclĩnh vực hoạt động của đươn vị, là thước
đo đánh gái kết quả thực hiện.
+ Hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Cung cấp các thông tin về
tình hình thực hiện của các hoạt động của DN trên các lĩnh vực hoạt động kinh
doanh, là cơ sở để nhận định kiểm soát , đánh giá và điều chỉnh tình hình thực hiện.
Một số báo cáo như: Báo cáo sản lượng dở dang, Báo cáo chi phí và giá thành công
trình lũy kế; Báo cáo so sánh chi phí và sản lượng lũy kế; Báo cáo thực hiện
kếhaochj tài chính năm nay và kế hoạch năm sau; Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn
kho nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng hóa; Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo thời
hạn nợ, khách nợ và khả năng thu nợ; Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phải trả
theo thời hạn nợ và chủ nợ; Báo cáo chi tiết tăng, giảm vốn chủ sở hữu,…
+ Hệ thống báo cáo biến động kết quả và nguyên nhân của các hoạt động kinh
doanh: Phản ánh các thông tin chênh lệch giữa thực hiện với dự toán và nguyên
nhân gây nên sự chênh lệch đó để giúp nhà quản lý kiểm soát, đánh giá tình hình và
đánh giá nguyên nhân biến động. Một số báo cáo gồm: Phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp; Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kếhaochj
sản xuất và tài chính; Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí của từng hạng
mục công trình;…
54
+ Hệ thống báo cáo quản trị khác: căn cứ vào yêu cầu của nhà quản lý, ban
quản trị từng giai đoạn cụ thể thì DN cần lập một số báo cáo như: Báo cáo tiến độ
sản xuất thi công, báo cáo tình hình đầu tư và sử dụng vốn đầu tư….
1.2.2.2. Trình tự lập và trình bày báo cáo quản trị
- Cơ sở lập báo cáo kê táon quản trị: Các sổ chi tiết, sổ tổng hợp doanh thu, chi
phí, các thẻ định mức,…
- Phương pháp lập
Bước 1: Xác định yêu cầu báo cáo quản trị cần lập thuộc loại nào. Lựa chọn
mẫu biểu phù hợp của DN.
Bước 2: Lọc số liệu cần thiết ở các sổ chi tiết và sổ tổng hợp có lien quan điền
vào các cột, hàng tương ứng trên mẫu biểu chọn sẵn.
Bước 3: Sử dụng phương pháo thống kê, phân tích để tính toán số liệu.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá, Kết luận.
1.3. Kinh nghiệm lập và trình bày báo cáo kế toán trên thế giới.
1.3.1. Kinh nghiệm lập và trình bày báo cáo tài chính ở các nước trên
thế giới.
a, Kinh nghiệm lập và trình bày báo cáo tài chính của Mỹ
Báo cáo tài chính tại Mỹ là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực
trạng tài chính của DN cho những đối tượng quan tâm cả trong và ngoài DN. Các
báo cáo tài chính của bất cứ DN nào tại Mỹ cũng bắt buộc phải có 4 loại báo cáo:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, hệ thống báo cáo tài chính của Mỹ còn báo gồm những báo cáo đặc
thù sau: Báo cáo quản lý; Báo cáo của kiểm toán viên độc lập; Thuyết minh báo cáo
tài chính; Báo cáo tài chính về tình hình kinh doanh trong 5 hoặc 10 năm; Các dữ
liệu theo quý khác;Các báo cáo tài chính hợp nhất khác được yêu cầu; Các báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải được lập định
kỳ ba tháng một. Các báo cáo này được tóm tắt, không cần thiết phải kiểm toán mà
chỉ cần chữ kỹ xác nhận tính chính xác của người quản lý.
55
Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính Mỹ, bao
gồm:
- Hoạt động liên tục;
- Cơ sở dồn tích;
- Nhất quán;
- Trọng yếu và tập hợp;
- Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí trình bày
trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trù khi một chuẩn mực kế toán khác qui
định hoặc cho phép bù trừ.
- Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để
so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số
liệu trong báo cáo tài chính của các kỳ trước.
Báo cáo tài chính của DN phải được lập ít nhất cho kỳ kế toán năm. Trường
hợp đặc biệt, một DN có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập
báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm
dương lịch và việc thay đổi này cần được thuyết minh.
Báo cáo tài chính có thể được trình bày bày một năm trong một số trường hợp.
Công ty đại chúng phải theo quy định của SEC thì bảng cân đối phải lập cho 2 năm
gần đây nhất, trong khi các báo cáo khác phải bao gồm thời gian ba năm kết thúc
vào ngày trong bảng cân đối kế toán.
DN có thể lựa chọn việc trình bày hoặc không trình bày riêng biệt các tài sản
và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp khoản nợ vi phạm giao ước
thì không được trình bày ở hiện tại nếu một thỏa thuận cho vay để từ bỏ quyền yêu
cầu trả nợ cho hơn một năm tồn tại trước khi báo cáo tài chính được ban hành hoặc
có sẵn được phát hành
Phân loại dựa theo tính chất của tài sản hoặc trách nhiệm liên quan đến, được
yêu cầu.
Việc vận dụng chuẩn mực kế toán và các quy định để lập và trình bày báo cáo
tài chính của Mỹ linh hoạt đối với DN.
56
b, Kinh nghiệm lập và trình bày báo cáo tài chính của Pháp
Các báo cáo tài chính của DN Pháp là những bản phúc trình về tình hình hoạt
động của DN cho các cơ quan có thẩm quyền: hội đồng quản trị, cơ quan thuế, các
cơ quan chủ quản ngành… Báo cáo tài chính thường được lập định kỳ hang quý , 6
tháng, 9 tháng, cuối năm tài chính hoặc bất thường khi cần có số liệu để kiểm tra.
Hệ thống báo cáo tài chính của Pháp, có hai loại mẫu biểu chủ yếu là: Bảng
tổng kết tài sản và bảng kết quả niên độ.
Bảng tổng kết tài sản là một tài liệu tổng hợp các thông tin về tài sản và nguồn tài
trợ vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Bảng tổng kết tài sản được chia làm 2 phần:
- Bên trái phản ánh tài sản theo thứ tự tính thanh khoản tăng dần
- Bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản theo trình tự tính tự chủ về
nguồn vốn giảm dần.
Nguyên tắc chung để lập bảng tổng kết tài sản là cần tính số dư cuối kỳ trên
các tài khoản kế toán. Các tài khoản kế toán có số dư nợ được ghi vào bên tài sản
của bảng tổng kết tài sản, còn các tài khoản có số dư có được ghi vào bên nguồn tài
trợ của bảng tổng kết tài sản. Tuy nhiên có một số trường hợp như: các tài khoản
khấu hao bất động sản và dự phòng giảm giá tài sản có số dư có nhưng nó được
dung để điều chỉnh cho các tài sản nên những tài khoản này được phản ánh ở bên tài
sản để tính giá trị còn lại hay giá trị thực của taì sản. Tài khoản kết quả niên độ
trong trường hợp DN lỗ, tài khoản này có số dư bên nợ nhưng vẫn được phản ánh ở
nguồn tài trợ bằng cách ghi số âm.
Bảng kết quả niên độ là báo cáo phản ánh kết quả hoạt động của DN thông
qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Kết quả lãi, lỗ được xác định bằng cách so sánh hai yếu tố: thu
nhập và chi phí.
Kết quả được xác định chung cho các hoạt động và xác định riêng cho từng
hoạt động.
(2) Bài học kinh nghiệm về lập và trình bày báo cáo tài chính cho Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển hiện nay của Việt Nam, hệ
thống kế toán của Việt Nam đang ngày càng có nhiều thay đổi để tiến gần hơn nữa
với các quy định, đặc biệt là chuẩn mực kế toán quốc tế. Việc lập và trình bày báo
57
cáo tài chính cũng sẽ có những học hỏi kinh nghiệm để làm sao phù hợp với các
DN, trong đó ngày càng đông các DN có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hệ
thống báo cáo tài chính của chúng ta sẽ có tính linh hoạt hơn trong việc vận dụng
chuẩn mực sao cho thích ứng với nhiều DN có loại hình khác nhau.
1.3.2. Kinh nghiệm lập báo cáo quản trị ở một số quốc gia trên thế giới
a, Kinh nghiệm lập báo cáo quản trị của Mỹ
Tại Mỹ, KTQT trong doanh nghiệp sản xuất ở Mỹ là nền KTQT tiên phong
trên thế giới với khuynh hướng cung cấp thông tin hữu ích, thiết lập các quyết định
quản lý bằng những mô hình, kỹ thuật định hướng thông tin.
Hệ thống báo cáo quản trị tại Mỹ gồm một số nhóm báo cáo chính sau: báo
cáo để kiểm soát và định hướng chi phí , sản xuất; Báo cáo để hoạch định và kiểm
soát tài chính hoạt động SXKD; Báo cáo để giảm nhưng tổn thất nguồn lực kinh tế
sử dụng của quy trình SXKD; Báo cáo về hiệu quả các nguồn lực kinh tế tạo ra giá
trị.
Ở Mỹ, KTQT là công việc riêng của DN nên nhà nước không can thiệp sâu
vào chuyên môn, nghiệp vụ. Mỗi doanh nghiệp xây dựng hệ thống báo cáo quản trị
riêng của mình vì vậy có rất nhiều mô hình KTQT và báo cáo KTQT khác nhau, tuy
nhiên, đa số chúng đều được lập theo phương pháp kỹ thuật định lượng thông tin.
b, Lập và trình bày báo cáo KTQT tại Pháp
Nền kinh tế thị trường đã xuất hiện khá lâu ở Pháp trước cả Mỹ nhưng KTQT
trong DN hình thành, phát triển chậm hơn KTQT trong DN tại Mỹ. KTQT ở đây
được hình thành với mục đích ban đầu chủ yếu là cung cấp thông tin để cơ quan
quản lý chức năng của nhà nước giám sát chi phí hoạt động DN nên KTQT gần như
là sự chi tiết thêm thông tin KTTC, kế toán chi phí khuôn mẫu. Hệ thống kế toán
quản trị ở Pháp được xây dựng gắn kết với báo cáo tài chính, quan hệ mật thiết với
các chính sách chung, chịu ảnh hưởng sự can thiệp trực tiếp bằng luật pháp của Nhà
nước và đề cao thông tin định lượng, nhưng khuynh hướng trọng tâm là thông tin
kiểm soát nội bộ. Vì vậy, hệ thống báo cáo KTQT của các DN Pháp rất khuôn mẫu,
và độ linh hoạt không cao. Với quan điểm là một công cụ cung cấp thông tin kiểm
58
soát, hệ thống báo cáo KTQT ơ Pháp luôn được xây dựng và lập bởi một bộ phận
thuộc kế toán tài chính đảm nhiệm.
c, Bài học kinh nghiệm cho việc lập và trình bày báo cáo KTQT cho Việt Nam
+ Xây dựng hệ thống báo cáo KTQT cho các DN phụ thuộc vào điều kiện thực
tiễn và nhu cầu quản lý ở từng cấp và từng đối tượng nhằm cung cấp cho các nhà
quản trị kiểm soát được hoạt động SXKD.
+ Xây dựng toàn bộ các dự toán theo yếu tố chi phí hay theo khoản mục chi
phí để từ đó khái quát hóa chi phí của từng bộ phận và phân tích chânh lệch giữa dự
toán và kết quả thực hiện, phát hiện các nguyên nhân sai lệch.
+ Điểm quan trọng để làm cơ sở lập nên hệ thống báo cáo KTQT là hiểu được
bản chất của từng yếu tố chi phí phát sinh, từ đó phân loại các yếu tố chi phí thành
biến phí và định phí góp phần kiểm soát chi phí và dự toán chi phí cho kỳ tới, cho
các phương án kinh doanh sắp lựa chọn.
+ Lập các báo cáo KTQT sao cho phản ánh được mối quan hệ giữa chi phí,
sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và lợi nhuận thu được để nàh quản trị đưa ra
các quyết định cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm, cơ cấu như thế nào với
các nguồn lực sẵn có của DN để đạt mức lợi nhuận thuần như dự kiến. Từ đó, có
căn cứ định giá bán cho phù hợp để thỏa mãn nhu cầu thị trường và khai thác tối đa
tiềm năng của DN.
+ Tổ chức bộ máy KTQT và KTTC có sự kết hợp chặt chẽ với nhau nhằm tiết
kiệm chi phí và thuận tiện cho việc lập và trình bày báo cáo KTQT của DN.
59
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Báo cáo kế toán là phương tiện truyền tài thông tin tài chính đặc biệt quan
trọng đến những đối tượng sử dụng thông tin cả trong và ngoài doanh nghiệp. Báo
cáo kế toán được lập, trình bày theo các nguyên tắc và quy trình theo quy định của
luật, chuẩn mực kế toán Việt Nam, thông lệ kế toán quốc tế và yêu cầu của nhà
quản trị. Báo cáo kế toán bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị.
Báo cáo kế toán tài chính được lập, trình bày theo quy định của luật chuẩn mực kế
toán của nhà nước, gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kế quả hoạt động kinh
doanh, báo caso lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Bên cạnh báo
cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị là một loại báo cáo mang tính chất nội và
được lập theo yêu cầu của từng doanh nghiệp, sao cho phù hợp với đặc thù sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Nắm bắt được tinh thần lập, trình bày báo cáo kế toán để
doanh nghiệp áp dụng, thực hiện lập, trình bày báo cáo kế toán hiệu quả nhất cho
doanh nghiệp mình.
61
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9 – VINACONEX 9
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 9
Tên Tiếng Anh : CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY NO 9
Tên viết tắt : VINACONEX 9 JSC
Trụ sở chính : Tầng 4&5 Toà nhà Vinaconex 9, Lô HH2-2 - Đường
Phạm Hùng – Phường Mễ Trì - Quận Nam Từ Liêm– TP. Hà Nội
Điện thoại : (84.4) 3554 0606
Fax : (84.4) 3554 0615
Website : h t tp : / /w w w. v i n ac o n e x - 9 . v n
Giấy CNĐKKD: số 0101051096 do Sở Kế hoạch - Đầu tư Tp. Hà Nội
thay đổi lần thứ 2 ngày 12/09/2006, thay đổi lần thứ 3 ngày 30/10/2007, thay đổi
lần thứ 4 ngày 06/07/2010, thay đổi lần thứ 5 ngày 27/05/2011, thay đổi lần thứ 6
ngày 20/04/2012, thay đổi lần thứ 7 ngày 28/07/2014.
Vốn điều lệ : 120.000.000.000 (Một trăm hai mươi tỷ) đồng
Tài khoản số : 4501 000 000 1313
Tại : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Hà Tây
Mã cổ phiếu : VC9
Sàn niêm yết : Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội Ngày giao dịch đầu
tiên: 05/11/2009
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải: dịch vụ trông giữ xe;
- Dịch vụ quản lý bất động sản;
- Khai thác, kinh doanh nước sạch, năng lượng điện;
62
- Xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng;
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng nông, lâm,
thủy sản, hàng tiêu dùng, đồ gỗ nội ngoại thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng;
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị ngành xây dựng;
- Kinh doanh phát triển khu đô thị mới, hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản;
- Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng nhà ở, các
công trình giao thông, thủy lợi, bưu điện, cấp thoát nước, nền móng, các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây và trạm
biến thế;
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển với các mốc thời gian như sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 129/BXD-TC ngày
15/11/1977 của Bộ
xây dựng về việc thành lập Công ty xây dựng số 9 trực thuộc Bộ xây dựng.
- Quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước số 050A/BXD-TCLĐ
ngày 12/02/1993 của Bộ xây dựng về việc thành lập Công ty xây dựng số 9 trực
thuộc Bộ xây dựng.
- Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 992/BXD-TCLĐ ngày
20/11/1995 của Bộ xây dựng về việc thành lập Tổng công ty xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc Bộ xây dựng.
- Quyết định số 123 QĐ/VC-TCLĐ ngày 21/02/2001 của Tổng công ty xuất
nhập khẩu xây dựng Việt Nam về việc bổ sung ngành nghề kinh doanh cho Công ty
xây dựng số 9.
- Giấy chứng nhận ĐKKD số 113152 ngày 10/07/2000, giấy chứng nhận bổ
sung ngành nghề kinh doanh của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội lần 1 ngày
28/02/2001, lần 2 ngày 25/01/2002, lần 3 ngày 30/08/2002, lần 4 ngày 11/04/2003.
- Quyết định số 1181/QĐ-BXD ngày 19/09/2002 của Bộ xây dựng về việc
công nhận khả năng thực hiện các phép thử của phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng
Công ty xây dựng số 9.
63
- Quyết định số 1737/QĐ-BXD ngày 04/11/2004 của Bộ xây dựng về việc
chuyển Công ty xây dựng số 9 thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt
Nam thành công ty cổ phần.
- Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103007318 ngày 08/04/2005
- Quyết định số 1935 QĐ/VC-TCLĐ ngày 31/10/2005 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam - Vinaconex về việc xếp hạng
doanh nghiệp hạng I đối với Công ty cổ phần xây dựng số 9.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế công ty cổ phần về
việc chuyển từ ĐKKD số 0103007318 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch
và đầu tư Hà Nội cấp lần đầu ngày 08/04/2005; đăng ký thay đổi lần 4 ngày
06/07/2010 do Phòng đăng ký kinh doanh số 02 Sở kế hoạch và đầu tư thành phố
Hà Nội cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần (mã số doanh
nghiệp 0101051096) đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày 27/05/2011 do Phòng đăng ký
kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần (mã số doanh
nghiệp 0101051096) đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 20/04/2012 do Phòng đăng ký
kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
* Địa bàn hoạt động:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Xây dựng số 9 đã tham gia thi công tại nhiều công
trình công nghiệp, dân dụng trên khắp cả nước, tập trung nhiều nhất tại các tỉnh
miền Bắc, và hiện đang mở rộng ra khu vực nước ngoài với dự án : Tổ hợp khách
sạn 5 sao Viêng Chăn – Lào.
*Một số công trình tiêu biểu:
- Khu đô thị mới Thành phố Giao Lưu - Hà Nội
- Khu đô thị mới Splendora Bắc An Khánh - Hà Nội
- Nhà máy lọc dầu Nghi Sơn - Thanh Hóa
- Nhà máy lúa mỳ Cái Lân - Quảng Ninh
- Nhà máy giấy An Hòa - Tuyên Quang
- Nhà máy xi măng Công Thanh - Thanh Hóa
- Khu đô thị mới Nghi Phú - Nghệ An
64
- Đài truyền hình Nghệ An - Nghệ An
- Ký túc xá sinh viên ĐH Quốc Gia TP HCM - TP HCM
- Nhà máy xi măng Hà Tiên - Kiên Giang
- Tổ hợp khách sạn 5 sao Viêng Chăn - Lào
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tô chức công ty (Phụ lục số 01)
*Chủ tịch hội đồng quản trị:
Chủ tịch HĐQT có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
Thay mặt HĐQT ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do
chủ sở hữu Nhà nước đầu tư cho tổng công ty; quản lý tổng công ty theo quyết định
của HĐQT.
Tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư qui
mô lớn, phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của tổng công ty để trình
HĐQT;
Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐQT; quyết định chương trình,
nội dung họp và tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
HĐQT;
Thay mặt HĐQT ký các nghị quyết, quyết định của HĐQT;
Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của
HĐQT; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc trái với các nghị
quyết, quyết định của HĐQT;
Các quyền khác theo phân cấp, uỷ quyền của HĐQT, ngời quyết định thành
lập Tổng công ty.
* Ban kiểm soát:
HĐQT thành lập Ban kiểm soát để giúp HĐQT kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong
ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị quyết,
quyết định của HĐQT, của TGĐ, bộ máy quản lý công ty và các đơn vị thành viên.
65
Trưởng Ban kiểm soát là thành viên HĐQT và một số thành viên khác do
HĐQT quyết định.
*Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.
+ TGĐ do HĐQT công ty tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp
đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động với sự chấp thuận của cơ quan quyết
định chuyển đổi tổ chức công ty mẹ – công ty con. TGĐ là người điều hành hoạt
động hàng ngày của công ty; chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về
thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
+ Phó Tổng giám đốc giúp việc TGĐ điều hành Công ty theo sự phân công và
uỷ quyền của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ về nhiệm vụ đợc TGĐ phân công
hoặc uỷ quyền.
+ Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham
mưu, giúp việc HĐQT; TGĐ trong quản lý, điều hành công việc.
* Các đơn vị trực thuộc và chi nhánh: ( Chức năng của các đơn vị trực
thuộc và chi nhánh, mối quan hệ giữa đơn vị trực thuộc và chi nhánh./.)
2.1.3. Tổ chức nhân sự và các chính sách nhân sự
Số lượng cán bộ, nhân viên
Tính đến thời điểm 31/12/2014. Công ty có 1.924 CBCNV.
66
Bảng 2.1.3. Phân loại đối tượng lao động của công ty:
Phân loại theo đối tượng lao động Phân loại theo giới tính
TrongDanhsách
Hợp đồng Tổng số Nam Nữ Tổng số
Cán bộ quản lý và nhân viên
279 5 284 Cán bộ quản lý và nhân viên
217 67 284
Công nhân tại công trường
515 1.125 1.640 Công nhân tại công trường
1.631 9 1.640
( Nguồn: Phòng Tổ chức – nhân sự Công ty Cổ phần xây dựng số 9)
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty ( Phụ lục 02. Sơ đồ tổ chức bộ máy
kế toán của công ty)
Theo sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng số 9, tóm
lược như sau: chịu trách nhiệm về bộ phận kế toán tài chính trước ban lãnh đạo
công ty và pháp luật là kế toán trưởng của công ty Cổ phần Xây dựng số 9.
- Chi nhánh Ninh Bình hạch toán kế toán phụ thuộc sau đó nộp về công ty mẹ
để tiến hành hạch toán BCTC tổng hợp của công ty mẹ.
- Các đơn vị thuộc cơ quan công ty và các đội công tình thì đều có cán bộ
kế toán của phòng kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 9 phân công chịu
trách nhiệm công tác kế toán tại đơn vị, ban dự án, ban điều hành đó theo mẫu sổ
của Công ty, sau đó cuối kỳ kế toán sẽ được tập hợp nộp lại công ty để là BCTC
tổng hợp. ( Anh giúp em chi tiết hơn về tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc:
67
nhiệm vụ của kế toán đơn vị trực thuộc là gì? Những tài liệu mà các đơn vị trực
thuộc nộp lại cho công ty là những tài liệu gì? Hạch toán kế toán ở các đội thi
công khác với ở chi nhánh ntn?)
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
Với đặc thù là một doanh nghiệp xây lắp, địa bàn hoạt động và yêu cầu cung
cấp thông tin tài chính kế toán,... nên công ty lựa chọn loại hùnh tổ chức công tác kế
táon theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Ngoài bộ phận kế toán chung của
công ty, thì tại chi nhánh, các đơn vị trực thuộc cấp dưới cũng có cán bộ kế toán
thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo yêu cầu của đơn vị. Bộ phận kế toán tổ chức
thực hiện các phần hành kế toán ở cấp trên, hướng dẫn, kiểm tra công việc kế toán ở
tất cả các đơn vị kế toán và nhân viên kế toán chi nhánh; bộ phận kế toán ở cấp trên
cũng thực hiện thu nhận các báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc gửi lên, tổng
hợp số liệu báo cáo tổng hợp cho toàn đơn vị. Bộ máy kế toán của công ty được thể
hiện qua sơ đồ:
2.1.4.3. Sơ đồ kế toán của công ty (Phụ lục 03)
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chuyên môn, chịu trách nhiệm trước ban
lãnh đạo công ty về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của đơn vị.
Bộ phận kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế
toán khác để tập hợp, kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, dịch vụ cung cấp. Lập các báo cáo tài chính theo quy định và các báo cáo kế
toán khác theo yêu cầu của nàh quản trị doanh nghiệp.
Bộ phận kế toán văn phòng:
Kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm riêng về mọi giao dịch, hoạt động với
ngân hàng.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt và lập các báo cáo
quỹ theo yêu cầu của công ty.
Kế toán TSCĐ, vật tư, CCDC: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm, xác
định khấu hao TSCĐ, lập các báo cáo, hồ sơ thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Kế toán
thống kê, theo dõi tình hình biến động của các loại vật tư, CCDC của toàn công ty.
68
Lập báo cáo chi tiết, tổng hợp về tình hình TSCĐ, vật tư, CCDC theo yêu cầu của
quản lý.
Kế toán công nợ: Ghi chép, theo dõi, kiểm tra,đối chiếu công nợ của các cá
nhân, các chi nhánh của công ty về tiền đã tạm ứng và số tiền đã hoàn ứng; theo dõi,
kiểm tra, ghi chép, lập báo cáo về tình hình công nợ giữa công ty và các đơn vị
ngoài công ty trong hoạt động mua bán vật tư, vật liệu, cung cấp dịch vụ... Xác định
các khoản bợ đến hạn, quá hạn, khôngt hể thu hồi để phục vụ cho nhà quản trị đưa
ra các quyết định phù hợp. Lập báo cáo theo yêu cầu của nhà quản trị.
Kế toán tiền lương: Ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động,
chất lượng công việc; tình tiền lương phải trả cho người lao động, các khoản tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trừ và thu nhập của người lao động và khoản công
ty phải nộp; trả lương, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, lập kế hoạch quỹ
lương cho kỳ sau...
Kế toán thuế và các khoản đầu tư: Theo dõi các khoản đầu tư của công ty.
Đồng thời theo dõi các khoản phải nộp nhà nước, lập các báo cáo thuế theo quy
định.
Trưởng ban tài chính kế toán tại các đơn vị trực thuộc: phụ trách toàn bộ công
việc tài chính kế toán tại đơn vị trực thuộc, lập báo cáo kế toán định kỳ theo yêu
cầu. Chịu trách nhiệm trước nhà quản lý doanh nghiệp về toàn bộ hoạt động SXKD
gắn liền với tình hình tài chính kế toán tại đơn vị trực thuộc đó.
Bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc: Theo dõi, ghi chép, phản ánh, lập
các báo cáo lên công ty theo quy định về toàn bộ hoạt động tại đơn vị các phần hành
như: tiền lương, vật tư, công nợ, tài sản cố định....
Theo kết quả điều tra sơ cấp gồm phát phiếu khảo sát tại phòng kế toán và
các kế toán các đơn vị trực thuộc của công ty có kết quả như sau: ( Phụ lục 17.Phiếu
khảo sát )
- Số phiếu phát ra 50 phiếu
- Số phiếu thu về 50 phiếu
69
Bảng 2.1.4.3: Bảng tổng hợp phiếu khảo sát:
STT Nội dungSố
phiếu phát ra
Số phiếu trả lời
Tỷ lệ(%)
1 Kỳ hạn lập báo cáo tài chính của công ty?
A Hàng tháng 50 0 0
B Hàng quý 50 0 0
C Hàng năm 50 50 100
2 Chế độ kế toán hiện hành công ty áp dụng?
A Quyết định 48/2006/TT-BTC 50 0 0
B Quyết định 15/2006/TT-BTC 50 0 0
C Thông tư 200/2014/TT-BTC 50 50 100
3 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán?
A Việt Nam đồng (VNĐ) 50 50 100
B Đô la Mỹ (USD) 50 0 0
C Khác 50 0 0
4 Đặc điểm hình thức ghi sổ kế toán tại công ty?
A Nhật ký chung 50 50 100
B Chứng từ ghi sổ 50 0 0
C Khác 50 0 0
5Công ty sử dụng hình thức hạch toán hàng tồn
kho nào?A Kê khai thường xuyên 50 50 100
B Kiểm kê định kỳ 50 0 0
C Ý kiến khác 50 0 0
6 Công ty có sử dụng phần mềm kế toán không?
A Có 50 50 100
B Không 50 0 0
(Nguồn: Phiếu khảo sát đặc điểm kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 9)
70
Qua bảng tổng hợp trên, rút ra nhận xét vể đặc điểm công ty như sau:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty Cổ phần xây dựng sô 9 áp dụng chế dộ
kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã sửa đổi và bổ sung theo qui định tại
Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính tính
đến ngày 31/12/2014, từ ngày 01/01/2015, công ty áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ tài chính.
- Kỳ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Báo cáo tài chính được lập bằng đồng
Việt Nam (VNĐ) theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp với các quy định chảu Chế độ
kế toán doanh nghiệp.
- Tổ chức vận hành hệ thống chứng từ: Để phản ánh các nghiệp vụ kế toán
phát sinh làm cơ sở ghi sổ kế toán, công ty hiện tại đang sử dụng hệ thống chứng từ
trong kế toán DN gồm: chưng từ lao động tiền lương, chứng từ hàng tồn kho, chứng
từ tài sản cố định,...
- Đặc điểm về hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán
trên máy vi tính và áo dụng hình thức ghi sổ kế toán “ Nhật ký chung”. Hệ thống sổ
kế toán bao gồm: Sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản.
- Công ty áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừu, khấu hao TSCĐ
theo phương pháp đường thẳng.
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụkinh tế phát sinh và
những chứng từ nhận được, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của
chứng từ, sau đó tiến hành nhập vào máy tính. Máy tính sẽ tự động xử lý các công
việc tiếp theo theo đúng quy trình hìnhthức sổ kế toán nhật ký chung, sổ cái,.. để kế
táon lưu lại nhằm đảm bảo tính hợp pháp và phục vụ cho công tác kiểm tra kế toán.
71
Sơ đồ 2.1.4.4. Trình tự sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính.
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng số 9)
2.2. Thực trạng lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần xây
dựng số 9 – Vinaconex 9
2.2.1. Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xây
dựng số 9
Những nguyên tắc cơ bản trong công tác lập và trình bày báo cáo tài
chính , cụ thể như sau:
- Chi nhánh phải lập báo cáo tài chính riêng và gửi về ban tài chính kế toán
công ty theo đúng quy định ( Anh giúp em bổ sung về phần quy định của công ty về
thời hạn báo cáo riêng của chi nhánh ạ).
- Các đơn vị đội thi công và ban quản lý dự án có kế toán của công ty cử
xuống làm công tác hạch toán kế toán và tổng hợp chứng từ hàng tháng, cuối kỳ tất
cả số liệu và chứng từ được chuyển về công ty để kế toán tổng hợp tại công ty lập
báo cáo tài chính công ty (Vấn đề này anh kiểm tra lại giúp em với anh nhé).
- Căn cứ để lập báo cáo tài chính là số liệu kế toán sau khi đã khóa sổ.
- Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày
nhất quán giữa các kỳ kế toán.
72
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại
Phầm mềm kế toán
Máy vi tính
Sổ kế toán:
Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo kế toán:
Báo cáo tài chính
Báo cáo KTQT
- Báo cáo tài chính tổng hợp công ty do ban Tài chính kế toán công ty lập
trên cơ sở tổng hợp các số liệu trên báo cáo các đơn vị thành viên và thực hiện theo
phương pháp chủ yếu “hợp cộng” các chỉ tiêu cùng loại. Riêng đối với một số chỉ
tiêu trước khi lên BCTC tổng hợp sẽ được công ty điều chỉnh hoặc loại trừ như:
+ Các giao dịch nội bộ, được hạch toán thông qua tài khoản nội bộ: Tài khoản
136 – Phải thu nội bộ và tài khoản 336 – Phải trả nội bộ. Theo nguyên tắc các tài
khoản nội bộ cuối kỳ thanh toán bù trừ để số dư bằng 0
+ Các khoản kinh phí cấp hoạt động cho các dự án, khoản chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ sẽ được quyết toán điều chỉnh giữa các đơn vị nội bộ vào thời điểm lập bảo
cáo tài chính tổng hợp hàng năm.
Đối với báo cáo tài chính riêng của Công ty Cổ phần xây dựng số 9
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính Công ty Cổ phần xây dựng số 9 tuân
thủ theo đúng trình tự chế độ kế toán đã quy định (Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình
bày báo cáo tài chính” và thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
22/12/2014)
Đối với báo cáo tài chính tổng hợp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 9
Hàng kỳ (tháng, quý, năm) các đơn vị trực thuộc gửi báo cáo tài chính đơn vị
mình về công ty theo đúng mẫu biểu đã quy định. Sau đó phòng kế toán tổng hợp
tiến hành tổng hợp số liệu tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh toàn công ty đồng
thời xử lý số liệu lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn công ty và nộp cho các cơ
quan Nhà nước, cấp trên vào thời điểm: kết thúc năm tài chính. Các báo cáo tài
chính tổng hợp của tổng công ty được lập theo trình tự:
Thứ nhất: Trên cơ sở các quy định về mẫu biểu kế toán thống nhất toàn đơn
vị trong toàn công ty. Từng đơn vị sẽ căn cứ vào sổ kế toán chi tiết và tổng hợp tại
đơn vị mình lập bảng tổng hợp gửi về phòng kế toán tổng hợp Công ty.
Đối với các giao dịch nội bộ công ty có liên quan đến từng đơn vị trực thuộc
thì phải gửi chứng từ giao dịch nội bộ hoặc bảng kê giao dịch nội bộ kèm theo như:
……………………………………. để phòng kế toán tổng hợp sẽ làm căn cứ để
73
tổng hợp số liệu trên bảng cân đối kế toán thử trước khi lập báo cáo tài chính tổng
hợp chính thức.
Thứ hai: Phòng kế toán tổng hợp tại công ty tiến hành tổng hợp số liệu trên các
báo cáo tổng hợp của các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc toàn công ty trong kỳ:
Thông thường các chỉ tiêu cùng loại sẽ được thực hiện tổng hợp bằng cách
hợp cộng như: Chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh, doanh thu, tài sản cố định, các
khoản nợ, nguồn vốn kinh doanh và các quỹ khối hạch toán tập trung toàn công ty,
…Tất cả các báo cáo của các đơn vị trực thuộc đều được hợp cộng cùng một lúc.
Đối với các chỉ tiêu cần điều chỉnh sẽ thực hiện điều chỉnh, lập bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh và thực hiện tính toán tổng hợp trên chỉ tiêu đó trước khi sử
dụng để lập BCTC tổng hợp. ( Cụ thể những chỉ tiêu cần điều chỉnh khi lập báo cáo
kế toán tổng hợp)
BCTC tổng hợp được lập theo từng báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết
minh BCTC), từng chỉ tiêu của từng báo cáo.
Có thể khái quát trình tự lập báo cáo tài chính tổng hợp tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 9 như sau:
74
Chứng từ giao dịch nội bộ
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán chi tiết Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê giao dịch nội bộ
Báo cáo tài chính của chi nhánh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG HỢP
Sơ đồ 2.2.1: Trình tự lập báo cáo tài chính tổng hợp Công ty Cổ phần
xây dựng số 9
( Nguồn: Phòng kế toán công ty Cổ phần xây dựng số 9)
2.2.1.1. Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần xây dựng sô 9
*Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán riêng của Chi nhánh Ninh Bình và văn
phòng Công ty
Việc lập và trình bày BCĐKT riêng của Công ty tuân thủ theo chế độ kế toán
quy định (chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”) và thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 Cụ thể:
- Cơ sở số liệu để lập BCĐKT riêng của công ty:
+ Bảng cân đối kế toán cuối niên độ kế toán năm 2014
+ Số dư các tài khoản loại 1, loại 2,loại 3, loại 4 trên các chi tiết và sổ tổng
hợp cuối kỳ 2015
+ Bảng cân đối sôs phát sinh tài khoản năm 2015
- Phương pháp lập BCCĐKT riêng của công ty
Kế toán trưởng căn cứ vào từng chỉ tiêu cụ thể trên bàng cân đối kế toán để
thu thập số liệu. Nếu một chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán liên quan đến tài khoản
nào thì căn cứ vào số dư của tài khoản đó (tài khoản tổng hợp, tài khoản chi tiết) để
phản ánh. Số dư các TK loại 1 và loại 2 được ghi vào bên tài sản, các TK loại 1 và
loại 2 theo nguyên tắc chung thì có số dư bên Nợ, vì vậy TK nào thuộc loại này có
số dư bên Có thì được ghi dưới hình thức ghi số âm(TK 131). Tương tự, số dư các
TK loại 3 và loại 4 sẽ được ghi vào bên Nguồn vốn, các TK loại này theo nguyên
tắc chung có số dư bên Có, vì thế TK nào thuộc loại này có số dư bên Nợ vẫn được
ghi bên Nguồn vốn nhưng được ghi dưới hình thức ghi số âm (TK 331) nhằm phản
ánh chính xác quy mô tài sản hiện có của Công ty. Cuối cùng, BCĐKT phải thể
hiện được phương trình kế toán cơ bản đó là Tổng TS = Tổng NV.
- Quy trình lập và trình bày BCĐKT riêng của công ty trên máy vi tính:
75
Bước 1: Đối chiếu số liệu
Do công tác kế toán của công ty được tiến hành qua phần mềm kế toán Misa
nên công việc đối chiếu số liệu được thực hiện bằng cách chạy các báo cáo chi tiết
tài khoản tài sản, nguồn vốn trên phần mềm kế toán để kiểm tra, đối chiếu số liệu.
+ Nếu không phát hiện chênh lệch, kế toán sẽ khóa sổ kế toán trong phần mềm
kế toán.
+ Nếu phát hiện chênh lệch, kế toán sẽ thực hiện kiểm tra các chứng từ và sổ
kế toán liên quan, thực hiện điều chỉnh số liệu cho khớp.
Bước 2: Chuyển số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ này
Kế toán chạy chức năng trên phần mềm để thực hiện chuyển số dư cuối kỳ
trước sang đầu kỳ này tương ứng với chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
Bước 3: In bảng cân đối kế toán từ phần mềm.
Cuối kỳ, sau khi đối chiếu, kết chuyển sô dư, kế toán thực hiện thao tác chạy
báo cáo trên phần mềm để in. Phần mềm kế toán sẽ tự động tổng hợp số liệu lên các
chỉ tiêu bảng cân đối kế toán.
*Lập và trình bày Bảng cân đối kế toán tổng hợp tại Công ty
Bảng cân đối kế toán tổng hợp được tập hợp từ báo cáo tài chính riêng những
đơn vị hạch toán phụ thuộc và chi nhánh theo đúng các mẫu biểu đã quy định, bao
gồm:
- Văn phòng Công ty Công ty cổ phần Xây dựng số 9;
- Chi nhánh Ninh Bình
Căn cứ lập BCTC tổng hợp: Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng Việt
Nam (VNĐ), theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực kế toán Việt
Nam, hệ thống kế toán Việt Nam, các quy định hiện hành về kế toán doanh nghiệp
áp dụng cho Công ty Cổ phần xây dựng số 9 theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban
hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Về cơ bản BCĐKT tổng hợp của công ty được lập và trình bày theo chuẩn
mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” Cụ thể:
76
Thứ nhất, Phòng kế toán của công ty tập hợp tất cả chứng từ của các đội công
trình, ban quản lý dự án và văn phòng công ty để thực hiện hạch toán và lên báo cáo
tài chính riêng của văn phòng công ty. Đồng thời, nhận báo cáo tài chính riêng của
chi Nhánh Ninh Bình để chuẩn bị tổng hợp báo cáo tài chính tổng hợp của công ty.
Thứ hai, Khi lập BCĐKT tổng hợp kế toán công ty thực hiện việc loại trừ
và điều chỉnh đối với các khoản giao dịch nội bộ như: phải thu, phải trả nội bộ
giữa công ty với chi nhánh, các khoản phải nộp quỹ quản lý cấp trên, các khoản
phải trả công nhân viên theo kế hoạch đầu năm,… Ở với chi nhánh, khi hợp cộng
những tài khoản khác sẽ được kết chuyển và ghi nhận vào BCĐKT thành một
khoản mục khác tương ứng sau đó hợp cộng với Văn phòng công ty.
Thứ ba: Phòng kế toán tổng hợp công ty sẽ tiến hành tổng hợp các báo cáo tài
chính của văn phòng công ty và chi nhánh Ninh Bình theo phương pháp hợp cộng
các chỉ tiêu tương đương và lên Bảng cân đối kế toán toàn công ty. (Phụ lục 04)
2.2.1.2. Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
(1) Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng
Tương tự như BCĐKT, BCKQHĐKD riêng của công ty được lập theo đúng
chế độ ban hành về lập và trình bày báo cáo tài chính.
- Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của
Công ty:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm trước liền kề
+ Sổ Cái các Tài khoản 5,6,7,8,9 có lien quan năm báo cáo
- Phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh riêng của
Công ty:
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ kế toán của các tài khoản từ TK loại 5 đến TK
loại 9 cũng như BCKQHĐKD kỳ trước để lập các chỉ tiêu tương ứng. Báo cáo kết
quả kinh doanh riêng của Công ty cổ phần xây dựng số 9 được trình bày ở phần phụ
lục của luận văn.(Phụ lục 04)
Trước khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, Công ty kiểm tra, rà soát lại các
nghiệp vụ kinh tế liên quan đến các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 đã phát sinh và
thực sự hoàn thành đến thời điểm lập BCKQHĐKD
77
Việc ghi chép, phản ánh thông tin chứng từ vào sổ tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
đều được nhập máy đầy đủ và chính xác.
Kiểm tra số liệu tổng hợp và tiến hành khóa sổ.
Cuối cùng, lập BCKQHĐKD theo đúng mẫu biểu được ban hành tại thông tư
200/2014/TT-BTC
- Qui trình lập BCKQHĐKD trên máy vi tính:
Bước 1: Đối chiếu số liệu.
Kế toán chạy các báo cáo chi tiết các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 trên phần
mềm kế toán để kiểm tra số liệu.
Nếu số liệu khớp đúng, kế toán khóa sổ.
Nếu số liệu có phát hiện chênh lệch, kế toán thực hiện điều chỉnh, truy kiểm
tra chứng từ liên quan để tìm ra sai sót điều chỉnh kịp thời cho khớp số liệu sau đó
tiến hành khóa sổ kế toán.
Bước 2: Chuyển số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ này
Bước 3: In báo cáo KQHĐKD trên phần mềm ra và cập nhật lên hệ thống
HTKK để phục vụ cho việc công bố báo cáo và gửi nộp cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền liên quan theo luật định.
(2) Lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp tại Công ty
cổ phần xây dựng số 9
BCKQHĐKD được lập chung cho toàn công ty do phòng kế toán tổng hợp
công ty tập hợp các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các đơn vị phụ
thuộc.. Nghĩa là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trên cơ
sở các nguồn số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của tổng công ty kỳ trước.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh riêng của chi nhánh Ninh Bình và Văn
phòng công ty.
Tương tự như Bảng cân đối kế toán tổng hợp, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh tổng hợp của công ty cũng được lập theo phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu
tương đương nhau sau khi loại trừ các giao dịch nội bộ, phòng kế toán sẽ tiến hành
tổng hợp và lên Báo cáo kết quả kinh doanh. ( Ví dụ một số chỉ tiêu loại trừ:…….)
78
2.2.1.3. Lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Phụ lục 04)
Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 9 báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo
phương pháp gián tiếp
(1) Lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng
- Cơ sở số liệu:
+ Bảng cân đối kế toán năm 2015 của đơn vị
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2015 của đơn vị
+ Sổ kế toán các tài khoản 111,112, 131, 331
+ Sổ kế toán các tài khoản có liên quan khác
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2014
- Quy trình lập:
Bước 1: Đối chiếu số liệu sổ chi tiết các tài khoản 111,112,131,331 và các tài
khoản liên quan khác . Từ đó xác định và phân tích các hoạt động thực thi với nội
dung gì và tiền chi ra đó là thuộc hoạt động nào của doanh nghiệp.
Bước 2: Khóa sổ kế toán
Sau khi kiểm tra đối chiếu, kế toán tiến hành kháo sổ để đảm bảo tính chính
xác của thông tin của các tài khảon tại thời điểm lập báp cáo.
Bước 3: Chuyển số dư cuối kỳ trước sang đầu kỳ này
Bước này sử lý bằng thao tác kết chuyển tự động trên phần mềm.
Bước 4: In báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp từ
phần mềm.
Yêu cầu: Báo cáo in ra phải đảm bảo tiền và tương dương tiền cuối kỳ trên
báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng khoản tiền và tương đương tiền trên bảng cân
đối kế toán.
b, Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tổng hợp của công ty
Sau khi lập xong báo cáo lưu chuyển tiền tệ của văn phòng công ty và chi
nhánh Ninh Bình thì ta tiến hành tổng hợp báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho toàn công
ty bằng cách hợp cộng các chỉ tiêu tương đương lại với nhau.
79
2.2.1.4. Lập và trình bày thuyết minh báo cáo tài chính Công ty cổ phần xây
dựng số 9 (Phụ lục 04)
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải trình và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt đôgn jsản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty trong kỳ
báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
* Cơ sở lập Thuyết minh báo cáo tài chính
- Các sổ kế toán năm báo cáo
- Bảng cân đối kế toán năm báo cáo
- Báo cáo kết quả kinh doanh năm báo cáo
- Thuyết minh báo cáo tài chính năm trước liền kề
* Quy trình lập và trình bày Thuyết minh báo cáo tài chính của Văn phòng
công ty và chi nhánh Ninh Bình.
Đối với thuyết minh báo cáo tài chính thì các phần mềm kế toán không thiết
lập chức năng lập trên phàna mềm. Vì vậy mà Thuyết minh báo cáo tài chính được
lập như sau:
Bước 1: Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết năm báo cáo với bảng
cân đối kế toán năm báo cáo, báo cáo kết quả kinh doanh năm báo cáo, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ năm báo cáo, kiểm tra thuyết minh báo cáo năm trước liền kề để đưa
vào cột năm trước.
Bước 2: Căn cứ thuyết minh báo cáo tài chính năm trước kiền kề, kế toán điền
lần lượt vào các mục. Nếu trong năm tài chính hiện hành có thay đổi hay bổ sung kế
toán phải giải trình.
Bước 3: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm báo cáo , các sổ chi tiết tài
khoản 111,112,131,331,152,211,... để điền vào mục V
Bước 4: Căn cứ báo cáo kết quả kinh doanh năm báo cáo, cáo sổ chi tiết các
tào khoản 511, 512, 621,622,... để điền vào mục VI
Bước 5: Căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo, và sổ chi tiết tài
khoản 711, 811,... để điền vào mục VII
Bước 6: Điền vào mục VIII – những thông tin bổ sung.
* Lập Thuyết minh báo cáo tài chính tổng hợp cho Công ty
80
Sau khi đã lập được thuyết minh báo cáo tài chính riêng của Văn phòng công
ty và chi nhánh thì kế toán tổng hợp Công ty tiến hành tồng hợp Thuyết minh báo
cáo tài chính theo phương pháp cộng hợp các chỉ tiêu tương đương và loại trừ đi các
giao dịch nội bộ của công ty tạo thành Thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty.
Nội dung và phương pháp lập Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty thực
hiện theo đúng quy định của Bộ tài chính về chế độ báo cáo tài chính.
2.2.2 Thực trạng lập báo cáo kế toán quản trị công ty cổ phần xây dựng số 9
– Vinaconex 9.
Công ty cổ phần xây dựng sô 9, tổ chức KTTC kết hợp cùng KTQT và không
tách bạch. Tuy nhiên, tổ chức KTTC dễ dàng được nhận biết trong công ty là tổ
chức KTQT. Nhân viên thực hiện công tác KTTC và KTQT cũng không tách bạch
rõ ràng. Các báo cáo KTQT được lập theo yêu cầu của các cấp quản lý và ban quản
trị của công ty, tùy loại báo cáo KTQT thì cán bộ kế toán tổng hợp công ty phần
hành chuyên trách sẽ được phân công thực hiện.
Báo cáo KTQT bao gồmcác báo cáo định kỳ; Báo cáo thực hiện và báo cáo dự
toán. Các báo cáo KTQT này được xây dựng để phục vụ cho công tác ra quyết định
của nhà quản lý công ty. Các báo cáo này góp phần quan trọng cho việc ra quyết
định sản xuất kinh doanh của công ty được kịp thời, hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
Công ty cổ phần xây dựng số 9 đã xây dựng hệ thống báo cáo phục vụ việc ra
quyết định cho nhà quản trị doanh nghiệp bao gồm 2 nhóm với các loại báo cáo sau:
+ Báo cáo sản lượng: Báo cáo sản lượng dở dang; báo cáo chí và giá thành lũy
kế; báo cáo kết quả kinh doanh theo công trình, sản phẩm lũy kế; báo cáo so sánh
chi phí và sản lượng; bảng cân đối sản lượng lũy kế;...
+ Các báo cáo kế toán quản trị: Báo cáo thực hiện tài chính năm nay và kế
hoạch năm sau; báo cáo kiểm kê quỹ tiền mặt; báo cáo số dư tiền gửi ngân hàng;
báo cáo chi tiết các khoản đầu tư ngắn hạn; báo cáo chi tết phải thu khách hàng; báo
cáo chi tiết ứng trước của khách hàng; báo cáo chi tiết phải thu nội bộ; báo cáo chi
tiết phải thu khác; báo cáo chi tiết dự phòng phải thu khó đòi; báo cáo chi tiết tạm
ứng; báo cáo chi tiết chi phí trả trước ngắn hạn; báo cáo chi tiết các khảon đầu tư
81
dài hạn khác; báo cáo chi tiết dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn; báo cáo chi tiết chi
phí trả trước dài hạn; báo cáo chi tiết ký quỹ, ký cược dài hạn; báo cáo chi tiết vay
ngắn hạn; báo cáo chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả; báo cáo chi tiết tài sản không phải
trích khấu hao; báo cáo khấu hao TSCĐ; báo cáo tổng hợp tăng TSCĐ, báo cáo chi
tiết chi phí quản lý doanh nghiệp; báo cáo chi tiết lãi vay; báo cáo chi tiết vay trung,
dài hạn; báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước;...
Một số báo cáo KTQT đặc thù của doanh nghiệp xây lắp mà công ty cổ phần
xây dựng số 9 được xây dựng như sau:
(1) Tổng dự toán công trình xây dựng: đây là toàn bộ chi phí cần thiết cho
việc đầu tư công trình được xác định ở bước thiết kế kỹ thuật ( đối với trường hợp
thiết kế 3 bước), thiết kế bản vẽ thi công ( đối với trường hợp 2 bước hoặc 1 bước).
Tổng dự toán công trình bao gồm các khoản chi phí: Chi phí xây lắp, chi phí mua
sắm trang thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí khác, chi phí dự phòng.
Chi phí xây dựng: được lập cho các công trình chính, công trình chính,
công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công. Dự toán chi phí xây
dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế
giá trị gia tăng.
Chi phí thiết bị: Bao gồm chi phí mua sắm thiết bị ( gồm cả chi phí đào tạo và
chuyển giao công nghệ); chi phí lắp đặt thiết bịvà thí nghiệm, hiệu chỉnh (nếu có).
Chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư: Chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến
trúc, cây trồng trên đất; hỗ trợ và tái định cư,...
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình: Chi phí lập nhiệm vụ khảo sát xây
dựng; chi phí kháo sát xây dựng; chi phí lập báo cáo đầu tư; chi phí thẩm tra tính
hiệu quả và tính khả thi của dự án; chi phí lập hồ sơ yêu cầu...
Chi phí khác: Là các loại chi phí không được kê trong các loại chi phí trên
nhưng là chi phí được phép phục vụ cho côgn tác xây dựng như: chi phí đăng
kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình, chi phí đảm bảo an toàn
giao thông phục vụ thi công; chi phí nghiên cứu khoa học liên quan đến dự án,
82
chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuậtbị ảnh hưởng khi thi công; các khoản phí và lệ
phí theo quy định...
Chi phí dự phòng: Được xây dựng bao gồm chi phí dự phòng cho yêu stố khối
lượng công việc phát sinh chưa lường trước được khi lập dự án và chi phí dự phòng
cho yếu tố trượt giá trong thời gian thựchiện dự án,...
- Cơ sở lập tổng dự toán: Căn cứ vào thông tư 04/2010/TT-BXD hướng dẫn
việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình, định mức xây dựng
nội bộ của công ty, các báo cáo chi phí thi công phát sinh ở các công trình thi công
trước đó...
- Phương pháp lập tổng dự toán: Bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng công
trình (Phụ lục 05) được Phòng Kỹ thuật và quản lý dự án chủ trì kết hợp với phòng
kế toán – tài chính lập. Khối lượng các yếu tố đầu vào như vật tư, máy móc thiết bị
được phòng kế toán – tài chính tổng hợp để các định khoản mục tổng chi phí xây
dựng từ phòng Quản lý công nghệ và thiết bị, tuy nhiênchỉ là việc tập hợp số liệu
lập dự toán chứ không tham gia góp ý kiến của phòng Quản lý công nghệ và thiết
bị. Phòng kế toán – tài chính chuyển số liệu cho phòng Kỹ thuật và quản lý dự án để
lập tổng dự toán theo biểu mẫu quy định của công ty. Sau đó, trưởng phòng kỹ thuật
và quản lý dự án gửi lên ban lãnh đạo công ty kiểm tra, thông qua, nếu không còn
điều chỉnh thì đại diện ban lãnh đạo phụ trách công việc lập dự toán sẽ ký xác nhận
vào bảng tổng hợp trên.
(2) Dự toán xây dựng hạng mục công trình: được xác định theo từng hạng mục
công trình xây dựng. Dự toán công trình bao gồm dự toán xây dựng các hạng mục,
dự toán các công việc của hạng mục thuộc công trình. Các chi nhánh tiến hành sản
xuất, xây dựng theo mức chi phí trong dự toán đã được lập, bám sát vào dự toán
trong từng giai đoạn, từng hạng mục chi phí đã được lập trong Bảng dự toán hạng
mục chi phí xây dựng ( Phụ lục 06).
- Cơ sở lập dự toán: Bảng tổng hợp thông tin về vật tư, máy móc thi công, báo
giá vật tư, số lượng chất lượng, nhà cung cấp vật tư, định mức xây dựng nội bộ.
- Phương pháp lập: Lập và trình bày theo biểu mẫu của công ty, dựa trên tổng
dự toán xây dựng và quy trình tương tự xây dựng tổng dự toán xây dựng công trình.
83
(3) Báo cáo chi phí và giá thành sản xuất (Phụ lục 07): giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp nắm bắt tổng quan và chi tiết tình hình, tiến độ thi công của từng hạng
mục công trình với số tiền đã chi ra cho các khỏan mục chi phí như: NVLTT,
NCTT, SXC để xác định cụ thể giá thành của từng hạng mục công trình đã xây
dựng, cuối kỳ công trình đã đạt mức hoàn thành là bao nhiêu phần trăm, qua đó dự
kiến tiền, nhân công, biện pháp thi công cho kỳ sau, hạng mục công trình còn lại,...
Việc xây báo cáo này giúp kế toán thực hiện ghi nhận doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh.
- Cơ sở lập: sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627, 154 cho từng công trình.
- Phương pháp lập: Lập biểu báo cáo chi phí và giá thành sản xuất theo quy
định, sau đó điền đầy đủ các công trình ( bao gồm: sản phẩm, dự án,...) sau đó tổng
hợp số liệu từ các sổ chi phí liên quan điền vào ô, cột thích hợp trên bảng biểu, sau
đó tính giá thành theo công thức cho trước.
(4) Báo cáo kết quả kinh doanh theo từng công trình, sản phẩm (Phụ lục 08).
Báo cáo này gắn liền với các quyết định ngắn hạn, giúp cho nhà quản trị nắm bắt
được doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng hạng mục công trình dã và đang thi
công trong từng năm, từng giai đoạn. Qua đó, giúp nhà quản trị có biện pháp quản
lý chi phí, tìm ra nguyên nhân phát sinh chi phí bất thường, chi phí không hợp lý
làm giảm lợi nhuận, để có biện pháp điêuè chỉnh phù hợp.
- Cơ sở lập: Sổ chi tiết tài khoản 155 theo từng công trình, sản phẩm; Sổ chi
tiết tài khoản 641. 642, 635, 511.
- Phương pháp lập: Lập mẫu biểu theo quy định của công ty, sau đó tập hợp
các số liệu từ các sổ chi tiết nêu trên, điền vào ô thích hợp theo đúng hạng mục sản
phẩm và loại chi phí, doanh thu, giá thành. Sau đó tiến hành tính toán để xác định
kết quả kinh doanh theo từng công trình, sản phẩm trong báo cáo.
(5) Báo cáo so sánh chi phí và sản lượng ( Phụ lục 09). Báo cáo này gắn liền
với quyết định dài hạn của nhà quản trị công ty, thông qua báo cáo, nhà quản trị
doanh nghiệp nắm bắt, tính toán được chênh lệch của các khoản chi phí thực hiện so
với dự toán, giá thành toàn bộ với doanh thu, xác định lãi-lỗ của từng công trình,
84
đồng thời, tính toán chênh lệch chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ để xây dựng kế
hoạch sản xuất trong các giai đoạn tới, các kỳ tiếp theo của từng công trình, từng
hạng mục công trình. Bên cạnh đó, nhà quản trị đanh giá đúng đắn tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất của từng bộ phận, từng cán bộ chịu trách nhiệm quản lý của
công trình thi công để có những khen thưởng, kỷ luật gắn liền với kết quả thực hiện
của từng đối tượng đó.
- Cơ sở lập: Tổng dự toán công trình xây dựng; sổ chi tiết các tài khoản 621,
622, 627; bảng tính giá thành của công trình, sản phẩm cụ thể.
- Phương pháp lập: Lập biểu mẫu theo quy định của công ty ( Phụ lục 09).
Bảng gồm các cột như sau: Cột công trình ( sản phẩm, dự án..); Cột dở dang đầu kỳ
gồm các cột con : Chi phí thực tế, giá trị dự toán, chênh lệch giữa dự toán và chi phí
thực tế; Cột thực hiện trong kỳ gồm các cột con: Chi phí thực tế, giá trị dự toán,
chênh lệch; Cột thu trong kỳ gồm các cột con: giá thành toàn bộ, doanh thu bán
hàng, Lãi ( hoặc Lỗ); Cột dở dang cuối kỳ gồm các cột con: Chi phí thực tế, giá trị
dự toán, chênh lệch.
Tại cột dở dang đầu kỳ, thực hiện trong kỳ và dở dang cuối kỳ: tập hợp các số
liệu liên qua từ dự toán công trình và tổng hợp chi phí sau đó tính chênh lệch giữa
dự toán và chi phí thực tế thực hiện theo công thức lấy giá dự toán trừ đi chi phí
thực tế của công trình đó.
Tại cột thu trong kỳ: Thì tập hợp số liệu từ bảng tổng hợp giá thành và doanh
thu cho từng công trình sau đó tính lãi lỗ cho công trình đó bằng cách lấy Doanh thu
trừ đi giá thành toàn bộ của công trình đó.
(6) Báo cáo tình hình sử dụng quỹ tiền lương và thu nhập CBCNV Báo cáo
này phục vụ cho quyết định ngắn hạn cuả nhà quản trị, giúp họ nắm bắt được tình
hình lao động hiện có tính đến thời điểm báo cáo và tổng số lao động bình quân,
tình hình quỹ tiền lương, thu nhập khác, tiền lương bình quân,... của từng bộ phận,
của toán bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Qua đó, giúp nhà quản trị có biện
pháp quản lý và chính sách ưu đãi, hay điều chỉnh quỹ lương sao cho phù hợp với
tình hình tài chính và chất lượng công việc của từng bộ phận, từng cá nhân.
85
- Cơ sở lập: Sử dụng bảng chấm công, sổ chi tiết tài khoản 334.
- Phương pháp lập: Tập hợp số lượng cán bộ CNV của công ty, tập hợp tiền
lương và tất cả các thu nhập khác của cán bộ công nhân viên trong công ty theo quý
và tính lũy kế theo từng năm để báo cáo cho ban lãnh đạo. ( Phụ lục10).
(7) Báo cáo chi tiết phải thu khách hàng (Phụ lục 11): Báo cáo này giúp nhà
quản trị nắm bắt được tình hình khoản phải thu của từng đối tượng khách hàng,
những khoản nợ, chưa đến hạn, các khoản nợ đã đến hạn, các khoản nợ khó đòi để
có biện pháp thu hồi các khoản nợ, đảm bảo vốn kinh doanh được xoay vòng và sử
dụng có hiệu quả.
- Cơ sở lập: Biên bản đối chiếu công nợ với khách hàng, sổ chi tiết phải thu
khách hàng tài khoản 131.
- Phương pháp lập: Liệt kê chi tiết các khoản phải thu của từng khách hàng,
Phân rõ các khoản phải thu chưa đến hạn, các khoản thu đã đến hạn và khoản thu đã
quá hạn tính đến thời điểm báo cáo. Đặc biệt, chi tiết tới từng nội dung của các
khoản phải thu trong trường hợp một khách hàng có nhiều khoản phải thu với nội
dung khách nhau.
(8) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch: so sánh kết quả thực hiện với kết
quả kế hoạch đề ra. Báo cáo này được lập với các nguồn doanh thi chủ yếu của
doanh nghiệp.
Cơ sở lập: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết thàn phẩm, sổ chi tiết TK 641. 642,
các bảng kế hoạch về doanh thu, chi phí.
Phương pháp lập: Báo cáo này giống như báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
nhưng mỗi chỉ tiêu thêm cột kế hoạch để tiến hành so sánh và nhận xét
Nội dung và biểu mẫu thể hiện ở phụ lục 12
2.3. Đánh giá thực trạng lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 9 – Vinaconex 9
2.3.1. Đối với việc lập và trình bày báo cáo tài chính
* Ưu điểm:
Thứ nhất: Báo cáo tài chính công ty đã đảm bảo được tính trung thực va hợp
lý cũng như việc lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp.
86
Theo chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và thong tư
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì tất cả các doanh nghiệp khi lập
và trình bày báo cáo tài chính phải đảm bảo được hai yêu cầu trên. Không loại trừ
công ty cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực tại
Việt Nam đã cố gắng thực hiện theo các yêu cầu này đối với việc lập và trình bày
báo cáo tài chính. Công ty đã lựa chọn được các chính sách kế toán phù hợp với
hoạt động kinh doanh của mình và được áp dụng nhất quán giữa các đơn vị trong
công ty như: chính sách kế toán về hàng tồn kho, chính sách về hạch toán tỷ giá
ngoại tệ cũng như chính sách cho việc hạch toán chênh lệch đánh giá lại tài sản,…
Chính vì vậy, việc lập báo cáo tài chính công ty rất nhanh chóng và kịp thời.
Thứ hai: Về kỳ báo cáo.
Thực tế, theo chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” cũng như
thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán “Trình bày báo cáo tài chính” số
23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005 và thông tư 200/2014/TT-BTC hiện
nay cho phép tất cả các doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm,
niên độ kế toán. Tuy nhiên, công ty đã thống nhất kỳ kế toán của công ty là 12
tháng (kể từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N) và đơn vị thành viên nộp báo cáo tài
chính năm cho công ty không chậm quá 2 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính
để lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn công ty.
Thứ ba: Tuân thủ các nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Khi lập và trình bày báo cáo tài chính công đã tuân thủ đầy đủ 06 nguyên tắc
kế toán đó là: hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù
trừ, và nguyên tắc có thể so sánh được theo đúng tinh thần của chuẩn mực kế toán
số 21 cũng như thông tư số 23/2005/TT-BTC “Trình bày báo cáo tài chính” và
thông tư 200/2014/TT-BTC.
Thứ tư: Đối với các quy định về trình tự luân chuyển chứng từ , tài liệu báo
cáo kế toán.
Điều này được thể hiện ở những điểm sau: Cách cung cấp thông tin phục vụ
lập báo cáo tài chính giữa các đơn vị thành viên trong công ty là phù hợp. Với mô
hình tổ chức bộ máy kế toán nửa tập trung , nửa phân tán phù hợp với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh, hệ thống cung cấp thông tin lập báo cáo tài chính nội bộ
87
công tyđ ược tổ chức chặt chẽ, các công việc được phân công một cách rõ ràng, cụ
thể, đảm bảo công tác hạch toán kế toán có hiệu quả cũng như tiến hành theo đúng
quy định của chế độ hiện hành và các chuẩn mực kế toán liên quan.
Công ty đã xây dựng được một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép,
phương pháp hạch toán một cách khoa học, phù hợp với yêu cầu thực tế của công
tác kế toán. Đồng thời kết hợp sử dụng chương trình kế toán máy trong công tác kế
toán đã giúp cho khối lượng công việc của người kế toán viên được giảm nhẹ đi rất
nhiều đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Các đơn vị thành viên, định kỳ sẽ gửi các báo cáo kế toán tài chính và các
chứng từ gốc liên quan theo quy định lên phòng kế toán tổng hợp công ty để tổng
hợp số liệu lập báo cáo tài chính tổng hợp toàn công ty. Trong đó, mỗi kế toán viên
trong phòng kế toán tổng hợp lại được phân công phụ trách theo từng phần hành kế
toán hoặc địa bàn quản lý để chủ động trong việc quản lý cung cấp và xử lý số liệu
kế toán liên quan một cách trung thực, kịp thời.
Chẳng hạn, kế toán viên phụ trách các khoản phải thu nội bộ sẽ thường xuyên
theo dõi trực tiếp các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phải thu nội bộ giữa công ty
với các đơn vị thành viên nộp các báo cáo liên quan để lập báo cáo nộp cấp trên
theo định kỳ nội bộ công ty quy định (3 tháng 1 lần).
Mặt khác, do tính đặc thù của ngành nghề kinh doanh, ngay từ những năm đầu
công ty đã có các quy đinh về mẫu báo cáo tài chính thống nhất toàn đơn vị, đã giúp
cho công tác lập báo cáo tài chính toàn công ty được thuân lợi hơn rất nhiều đặc biệt
là quá trình xử lý số liệu tổng hợp.
Thứ năm: Về nội dung và kết cấu của báo cáo tài chính.
Nội dung của báo cáo tài chính tổng hợp tại Công ty cổ phần xây dựng số 9
hiện nay bao gồm 4 loại: Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DN), Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09
– DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03 – DN) với các chỉ tiêu tương ứng từng
loại theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính.
88
Kết cấu báo cáo tài chính đảm bảo tuân thủ theo đúng với chuẩn mực kế toán
số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” và thông tư 200/2014/TT-BTC. Đối với bảng
cân đối kế toán công ty đã trình bày được hai phần: Tài sản (gồm tài sản ngăn hạn
và tài sản dài hạn) và Nguồn vốn (gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu). Mặt
khác Báo cáo kết quả kinh doanh cũng thể hiện được đầy đủ các chỉ tiêu cần thiết để
cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu cho mọi đối tượng sử dụng thông tin bên trong
cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
Thứ sáu: Về phương pháp lập báo cáo tài chính.
Hiện nay, Công ty lập Báo cáo tài chính tổng hợp của mình chủ yếu được thực
hiện bằng phương pháp hợp cộng các chỉ tiêu cùng loại đối với chi nhánh. Khi tổng
hợp, từng khoản mục doanh thu và chi phí của chi nhánh công ty được cộng với nhau
để tạo ra doanh thu và chi phí toàn đơn vị từ đó lập báo cáo kết quả kinh doanh tổng
hợp. Tương tự, từng số dư tài sản, công nợ và vốn chủ sở hữu được cộng với nhau để
lập nên Bảng cân đối kế toán tổng hợp. Riêng đối với các khoản phải điều chỉnh hoặc
giảm trừ công ty sẽ tiến hành lập Bảng tổng hợp, tính toán và thực hiện điều chỉnh
trước khi lập BCTC tổng hợp toàn đơn vị. Đây là phương pháp tổng hợp rất phổ biến
và nó tương đối đơn giản, dễ làm, dễ hiểu phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp.
Còn đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác như đội thi công, các ban quản lý
dự án, thì kế toán tại đơn vị sẽ tập hợp chứng từ và hang tháng sẽ tập hợp gửi về công
ty để được hạch toán và lập báo cáo tài chính tại Công ty.
* Nhược điểm
Thứ nhất: Về công tác thu nhập thông tin và kiểm tra, rà soát số liệu để phục
vụ cho quá trình lập báo cáo tài chính.
Bộ máy kế toán của công ty đã được xây dựng bài bản, đúng quy định áp dụng
phù hợp cho công ty và dần được hoàn thiện trong thời gian qua. Công tác kế toán
công ty được thực hiện theo quy trình thiết lập chặt chẽ. Tuy nhiên, là một công ty
có nhiều đơn vị hạch toán kế toán phụ thuộc nên sự quản lý về mặt thu thập chứng
từ vẫn có những điểm yếu như: chứng từ được thu thập chưa đủ theo yêu cầu của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, một số chứng từ được tập hợp nhưng sai về quy cách
89
do thiếu chữ ký của các bên ( như chữ kỹ của Giám đốc, chữ ký của công nhân thời
vụ…); chậm thu nộp chứng từ và quên nộp lại chứng từ cho Công ty ( đối với các
đội thi công, theo quy định của công ty hàng tháng phải tập hợp chứng từ và gửi về
văn phòng công ty để thực hiện công tác hạch toán kế toán vì vậy đôi khi xảy ra
hiện tượng tháng này đội thi công được chứng từ từ khách hàng hoặc một nhà cung
cấp nào đó, sau đó do không ghi chép cẩn thận nên quên thu lại chứng từ và nộp về
công ty) điều này khiến cho khi nhận chứng từ văn phòng công ty thực hiện kiểm
tra, rà soát và hạch toán kế toán bị sai lệch so với bảng tổng hợp theo dõi tình hình
kế toán mà kế toán tại đội thi công gửi kèm với chứng từ về công ty, gây khó khăn
cho việc tập hợp, kiểm tra, rà soát và lên BCTC theo đúng thời gian quy định.
Thứ hai: Việc chấp hành các quy định của công ty tại các đơn vị thành viên
chưa được nghiêm túc
Mặc dù công ty đã có những công văn, quyết định thông báo đến tất cả các
đơn vị về kế hoạch tập hợp và bàn giao chứng từ đối với các đội thi công, ban quản
lý dự án và lập, nộp báo cáo tài chính đối với chi nhánh công ty để gửi về công ty
nhưng các đơn vị thực hiện không triệt để như việc nộp chứng từ và báo cáo không
đúng hạn quy định hoặc báo cáo nộp theo hình thức chống đối, số liệu tạm thời không
chính xác, các chỉ tiêu yêu cầu theo mẫu báo cáo tài chính gửi tập đoàn không đầy đủ
không chi tiết….Do vậy rất khó cho công ty khi lập báo cáo tài chính tổng hợp đúng
hạn định. Trong quá trình tổng hợp gặp nhiều khó khăn khi xử lý tổng hợp số liệu. Ví
dụ với chỉ tiêu doanh thu hay công nợ trên báo cáo gửi công ty, đơn vị kế toán của chi
nhánh không tách ra được số liệu nào là của các đối tượng bên trong hay ngoài công
ty, do đó mà khi tổng hợp BCTC không thể biết với đối tượng nào thì cộng gộp và với
những đơn vị nào trong công ty để điều chỉnh loại trừ.
Thứ ba, Về việc sắp xếp các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
Hiện tại, Công ty thực hiện sắp xếp các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán theo
quy định của thông tư 200/2014/TT-BTC. Tuy nhiện việc sắp xếp các chỉ tiêu theo
thông tư này đang bộc lộ nhược điểm tại công ty, đó lài các chỉ tiêu “Phải thu khách
hàng”, “ Tạm ứng”, “ Chi phí trả trước”, “ Chi phí chờ kết chuyển” được trình bày ở
phần Tài sản ngắn hạn mà không có sự phân biệt tính chất dài hạn, ngắn hạn là
90
không thích hợp. Việc trình bày như vậy làm cho thông tin trên bagr cân đối kế toán
trở nên không rõ ràng, không cung cấp đủ lượng thông tin cho người sử dụng thông
tin.Vì vậy, cần phải sắp xếp lại cho phù hợp hơn.
Thứ tư, đối với những lô hàng xuất khẩu, DN thu tiền bằng ngoại tệ và hạch
toán bằng tỷ giá thực tế liên ngân hàng tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Nhưng
đến cuối niên độ, kế toán lại quên không đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ theo quy định. Do đó bảng cân dodói kê stoán sẽ bị phản ánh sai lệch về
tình hình công nợ và tài sản của Công ty.
Thứ năm, trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tiêu “doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “các khoản giảm trừ doanh thu” chỉ
tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu, như thuế GTGT kể cả thuế GTGT
nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ
môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác. Tuy nhiên, kế toán tại chi nhánh
công ty vẫn hạch toán đưa vào hai chỉ tiêu trên gây sai sót cho việc lập và trình bày
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Thứ sáu, Các chỉ tiêu dự phòng đến cuối năm mới lập cho năm sau, trong khi
bảng cân đối kế toán được lập hàng quý, điều này làm cho tính thích hợp của chỉ
tiêu dự phòng bị hạn chế
Thứ bảy, đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì công ty đã tuân thủ lập theo
đúng biểu mẫu của thông tư 200/2014/TT-BTC, tuy nhiên, đây là một loại báo cáo
tương đối phức tạp, cần phải phản ánh đúng tình hình luân chuyển tiền cho từng
hoạt động. Như vậy, việc phân loại dòng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần
phải căn cứ vào nội dung và tính chất của hoạt động. Với đội ngũ cán bộ kế toán trẻ,
năng động dễ dàng nắm bắt kiến thức và lập các báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp
theo luật định mới nhất, tuy nhiên vẫn hay gặp những sai sót trong việc phân loại
dòng tiền và hản ánh đúng tình hình luân chuyển của dòng tiền đó.
2.3.2. Đối với báo cáo kế toán quản trị
2.3.2.1. Ưu điểm
91
Công ty cổ phần xây dựng số 9 là một công ty thuộc lĩnh vực xây lắp đã nhận
được rất nhiều bằng khen của Chính phủ và các cấp ban ngành với những thành tích
đáng kể của mình. Có được những thành tích đó một phần lớn nhờ vào sự quản lý
tài tình công ty của ban quản trị công ty, với sự trợ giúp đắc lực của hệ thống báo
cáo kế toán quản trị, một công cụ giúp cho nhà quản lý công ty đưa ra các quyết
định đúng đắn.
Thứ nhất, tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tuân thủ theo chế độ chứng từ do
Bộ Tài chính ban hành và chứng từ hướng dẫn theo yêu cầu của KTQT đầy đủ,
khoa học.
Tại công ty ban quản trị công ty và cá nhân thực hiện công việc kế toán đã
quan tâm đến hệ thống báo cáo quản trị, ngày càng hoàn thiện cho phù hợp với yêu
cầu của nhà quản lý. Công tác thu thập thông tin phục vụ cho việc lập hệ thống báo
cáo KTQT cũng được quan tâm nhiều hơn và có quan hệ mật thiết với hệ thống
thông tin KTTC.
Thứ hai, Trong công tác xây dựng định mức xây dựng nội bộ và lập dự toán
thì đã có sự phân công chuyên môn cụthể đảm bảo khi dự toán công trình xây dựng
hoàn thành và triển khai xuống chi nhánh , các tổ đội sản xuất thì việc đọc hiểu và
bóc tách dự toán chi tiết phục vụ cho hoạt động thi công đảm bảo theo đúng yêu cầu
của chủ đầu tư, hạn chế các sai sót trong quá trình thi công các công trình lớn, công
trình trọng điểm.
Thứ ba, công ty đã có hệ thống các báo cáo KTQT thích hợp cho việc tổ chức
phân tích, xử lý thông tin KTQT. Các báo cáo đối chiếu giữa thực tế với dự toán đã
xây dựng về các chỉ tiêu: sản lượng, chi phí, doanh thu, giá thành, lợi nhuận của
từng hạng mục, từng công trình thi công...Qua đó, giúp nhà quản trị công ty nắm bắt
đầy đủ thông tin về hoạt động sản xuất, thi công, tiến độ từng hạng mục công trình,
từng công trình để đưa ra kế hoạch tài chính, biện pháp quản lý, giám sát trong giai
đoạn thi công kế tiếp.
92
Thứ tư, Việc tổ chức hệ thống báo cáo KTQT thực hiện váo cuối niên độ kế
toán góp phần nâng cao chất lượng thông tin phục vụ công việc ra quyết định của
nhà quản trị.
2.3.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những ưu điểm trên thì hệ thống báo cáo KTQT của công ty cũng
bộc lộ một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, do tổ chức bộ máy KTQT và KTTC chưa xác định ranh giới rõ ràng
nên các thông tin thu thập được để lập các báo cáo KTQT vẫn chủ yếu là nguồn
thông tin được thu thập qua tổ chức KTTC vì vậy số liệu mang tính chất khách quan
chưa cao.
Thứ hai, định mức xây dựng nội bộ của công ty là một trong những biểu thông
sô rất quan trọng phục vụ đắc lực cho công tác lên các báo cáo KTQT của côgn ty,
đặc biết là các dự toán công trình, dự toán chi tiết hạng mục công trình. Tuy nhiên,
định mức này đã được xây dựng từ lâu và ít có sự điều chỉnh nên hiện tại bộc lộ hạn
chế nhất định trong lập dự toán công trình. Do đó, quá trình thi công đã có chênh
lệch, nhầm lẫn.
Thứ ba, Các báo cáo KTQT với nội dung so sánh chi phí phát sinh thực tế với
dự toán chi phí xây dựng theo biến động tăng – giảm và tỷ lệ tăng – giảm, đồng thời
tìm ra nguyên nhân của biến động để đưa ra quyết định đề xuất bbiện pháp thi công,
điều chỉnh giá lên chủ đầu tư. Tuy nhiên, ở một số công trình côgn tác lập báo cáo
so sánh này chậm là cho việc phân tích, xử lý thông tin cảu nàh quản lý chậm và
đưa ra nguyên nhân tăng-giảm khôgn hợp lý nên không được chủ đầu tư chấp nhận.
93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Báo cáo kế toán là tấm gương phản chiếu rõ nét nhất về tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty. Các số liệu là thước đo chi tiết lượng hóa các hoạt động
triển khai trong kỳ, các đánh gái từ báo cáo kế toán có ý nghĩa bao quát thể hiện
tình trạng thực tế và tiềm năng trong tương lai của công ty. Hiện tại công ty cổ phần
xây dựng số 9 đã hiểu rõ về tầm quan trọng của báo cáo kế toán, nghiêm túc thực
hiện có quy trình và luật định thích hợp. Đặc biệt hơn, ở công ty bên cạnh hệ thống
BCTC thì hệ thống BCKTQT đang ngày càng được coi trọng. Trong chương này,
luận văn đã nghiên cứu cụ thể về thựctrạng lập và trình bày báo cáo kế toán của
công ty, phân tích, đánh giá và đưa ra những ưu điểm, nhược điểm cho công tác lập
và trình bày báo cáo kế toán.
94
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SỐ 9 - VINACONEX 9
3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế
toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 9 – Vinaconex 9
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán của công ty
Xuất phát từ thực trạng lập và trình bày báo cáo kế toán tại công ty cổ phần
xây dựng số 9, để hệ thống báo cáo kế toán của công ty mang lại hiệu quả kinh tế
tối ưu thì việc hoàn thiện việc lập và trình bày báo cáo kế toán trong công ty là điều
hết sức quan trọng và cần thiết.
Việc hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán phải đảm bảo phù hợp với
đặc điểm, tính chất hoạt động, đặc điểm tổ chức quản lý, quy mô, trình độ, phạm vi
hoạt động kinh doanh của công ty.
Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán phải phù hợp với các quy định
chung của các cơ qua chức năng có thẩm quyền liên quan để đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lý của báo cáo kế toán.
Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán phải phù hợp với yêu cầu và trình
độ quản lý công ty, phù hợp với mỗi giai đoạn kinh doanh, do đó công ty thiết kế
nội dung, quy trình lập sao cho phù hợp với mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán của công ty phải chú ý phù hợ và
hài hòa giữa chi phí và lợi ích: công ty cân nhắc giữa lợi ích thu đuwọc và chi phí
bỏ ra. Lợi ích thu được từ việc hoàn thiện lậpvà trình bày báo cáo kế toán phải lớn
hơn chi phí bỏ ra để hoàn thiện.
Tóm lại, hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán của công ty sao cho đáp
ứng nhu cầu về thông tin của công ty và các đối tượng sử dụng thông tin của báo
cáo và đạt hiệu quả kinh tế cao. Lập và trình bày báo cáo kế táon phải tuân thủ đầy
đủ các quy định mà nhà nước đã đặt ra.
95
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện
Để đạt được mục tiêu hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán thì công ty
đã xác định được phương hướng hoàn thiện rõ ràng như sau:
Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán phải phù hợp về quy mô, đặc thù kinh
doanh của công ty, yêu cầu và năng lực quản lý của công ty. Hoàn thiện hệ thống
báo cáo kế toán tuâ thủ theo đúng quy định luật pháp, ohù hợp với môi trường kinh
tế, tập quán kế toán Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế .
Muốn hệ thống báo cáo kế toán được hoàn thiện một cách đầy đủ nhất thì bài
toán đặt ra cho công ty là phải hoàn thiện được cả hệ thống báo cáo tài chính và hệ
thống báo cáo KTQT.
a, Phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo bắt buộc phải lập ở công ty,
được pháp luật quy định và có những hướng dẫn thực hiện cụ thể. Tuy nhiên, để
đạt được mục đích kinh doanh thì công ty không ngừng phải hoàn thiện hệ thống
báo cáo này và có các kiến nghị với co quan có thẩm quyền để tạo ra hành lang
pháp lý và môi trường kinh doanh phù hợp cho công ty phát triển.
Hệ thống báo cáo tài chính công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng thông
tin của nhiều đối tượng sủ dụng khách nhau mà hiện nay báo cáo tài chính còn phải
được lập và trình bày với nội dung và hình thức và hình thức theo hướng vận dụng
các nguyen tắc và chuẩn mực kế toán quốc tế nhưng phải phù hợp với tình hình điều
kiện cụ thể tại Việt Nam.
b, Phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là hệ thống kế toán không mang tính pháp
lệnh cao, chủ yếu là do bản thân công ty tự xây dựng cho chính đơn vị mình.
Với vai trò là những quân sư cho nhà quản lý ra quyết định kinh doanh, nên
mặc dù không mang tính pháp lý cao nhưng báo cáo KTQT cũng được công ty đầu
tư để hoàn thiện , nhằm nâng cao chất lượng thông tin từ báo cáo KTQT.
Trước tiên, hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toàn quản trị công ty phải xem xét
về tính phù hợp của báo cáo KTQT với đặc thù hoạt động kinh doanh và năng lực
của cán bộ kế toán trong công ty.
96
Hiện tai công ty cổ phần xây dựng số 9 đã có khá nhiều báo cáo KTQT với
những bảng biểu, nội dung khác nhau. Tuy nhiên, các báo cáo KTQT này vẫn còn
rời rạc, chưa có hệ thống chủ yếu là phát sinh theo yêu cầu cue ban quản trị hoặc
nhà quản lý. Chính vì vậy, để nâng cao tính chủ đôgnj và chuyên nghiệp trong lập
và trình bày báo cáo KTQT thì công ty sẽ phải xây dựng báo cáo KTQT thành một
hệ thống phù hợp với nhu cầu của ban quản trị công ty, đồng thời cũng có những
quy định ban hành mang tính chất nội bộ công ty hướng dẫn cụ thể về nội dung,
hình thức và quy trình lập các báo cáo KTQT này. Việc xây dựng hệ thống báo cáo
KTQT như vậy, yêu cầu nhà quản trị cân đối được chi phí bỏ ra để thu về những lợi
ích tương xứng của hệ thống báo cáo KTQT, vừa tiết kiệm lại hiệu quả.
Nhiều báo cáo KTQT của công ty đang còn phức tạp, có nhiều chỉ tiêu mang
tính chất đặc thù xây lắp, cách lập khá rắc rối. Vì vậy, báo cáo KTQT thiết kế sao
cho ngăn gọn, dễ hiểu.
Đặc biệt, nên kết hợp hai hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản
trị với nhau để nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin, tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện lập và trình bày báo cáo kế toán tại Công ty Cổ
phần Xây dựng số 9 – Vinaconex 9
3.2.1. Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài chính
Công ty cổ phần Xây dựng số 9 lập, trình bày báo cáo tài chính theo đúng quy
định của chuẩn mực kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. Tuy nhiên, trong việc
lập, trình bày báo cáo tài chính của công ty nên hoàn thiện một số vấn đề như sau:
3.2.1.1. Hoàn thiện khâu chuẩn bị lập, trình bày báo cáo tài chính Công ty
Do công ty có chi nhánh và nhiều đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nên
để tiết kiệm thời gian và đảm bảo lập được bảng kế toán chính xác và kịp thời thì
công ty hệ thống lại quy định kế toán nội bộ của công ty.
Hệ thống lại hệ thống tài khoản kế toán, chi tiết các tài khoản đến loại 2,3 đối
với những tài khoản như 112, 131, 331,... để phục vụ cho công tác kiểm tra kiểm
soát số liệu trước khi lập báo cáo tài chính dễ dàng, nhanh và chính xác.
97
Chứng từ kế toán được tập hợp đầy đủ, sắp xếp khoa học theo từng nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan, sau đó hách toán ngay khi phát sinh tránh quên, sai sót
khi hạch toán sau này. Ngoài hệ thống chứng từ kế toán theo quy định bắt buộc của
cơ quan chức năng ( cơ quan thuế..) thì công ty nên lập hệ thống chứng từ nội bộ và
hướng dẫ cho kế toán kỹ về các loại chứng từ cần thiết cho từng loại nghiệp vụ kinh
tế phát sinh. Hệ thống chứng từ này đảm bảo tính trung thực, đầy đủ của thông tin
tránh sai sót khi hạch toán dẫn đến chênh lệch khi tổng hợp lên BCTC.
Hiện nay, theo quy định hiện hành báo cáo tài chính của công ty nộp cho cơ
quan thuế vào cuối mỗi quý, thay vì các đơn vị chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc trong
công ty nộp báo cáo tổng hợp và chuyển chứng từ về công ty hạch toán vào ngày 20
tháng thứ 3 của mỗi quý thì Công ty quy định về hạn nộp báo cáo tổng hợp, chứng từ
vào ngày 20 mỗi tháng. Khi đó, kế toán tổng hợp tại công ty sẽ có thời gian để rà soát
và kiểm tra và chủ động trong việc lập, trình bày báo cáo tài chính đúng hạn, chính
xác. Ngoài ra, kế toán nên hạch toán chi tiết nghiepẹ vụ kinh tế ngay sau khi phát
sinh, thực hiện kiểm tra đối chiếu sổ sách và chốt số liệu trong ngày. Đảm bảo phát
hiện sai sót kịp thời và có phương án xử lý trước khi đếnkỳ báo cáo.
3.2.1.2. Hoàn thiện lập, trình báy bảng cân đối kế toán
Lập, trình báy bảng cân đối kế toán đã có mẫu biểu và hướng dẫn cụ thể theo
thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014. Tuy nhiên, lập, trình bày
bảng cân đối kế toán nhanh, hiệu quả thì công ty cần chú ý một số điểm như sau:
- Để thông tin chính xác, trung thực về từng loại tài sản và nguồn vốn trên
bảng cân đối kế toán thì giải pháp Công ty nên thực hiện đó là lập một tổ kiểm kê
tài sản trước ngày 31/12, đồng thời đối chiếu công nợ với khách hàng làm cơ sở
điều chỉnh sổ sách kế toán, sau đó mới tiên shành lập bảng cân đối kế toán. Trong
quá trình lập bảng cân đối kế toán, kế táon lưu ý phân biệt rõ chỉ tiêt phải thu khách
hàng ngánw hạn và phải thu khách hàng dài hạn để trình bày lên báo cáo tài chính.
3.2.1.3. Hoàn thiện lập, trình bày báo cáo kết quả kinh doanh
Đối với Công ty Cổ phần xây dựng số 9 là DN có nhiều hoạt động liên quan
đến ngoại tệ thì cần đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm
98
tài chính theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước
công bố. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá kại hạch toán vào tài khoản
413; sau khi bù trừ giữa chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng hoặc giảm do đánh giá
phải chuyển ngay vào TK 515 hoặc 635. Khi đó, kế toán sẽ điều chỉnh TK 911 theo
những chênh lệch trên.
3.2.1.4. Hoàn thiện lập, trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Đối với công ty việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được coi trọng đặc biết. Vì
đa số các cổ đông của công ty ngoài quan tâm đến lợi nhuận của công ty thì thông
tin của dòng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ là kênh thông tin được xem xét
nhiều nhất.
Theo phương pháo này các luồng tiền và và luồng tiền ra từ hoạt động kinh
doanh được tính và xác định bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh khỏi ảnh hưởng các khoản mục không phải
bằng tiền, các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ
hoạt động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng đến tiền mà chúng là hoạt động
đầu tư. Kế toán sẽ liệt kê chi tiết các khoản mục trong hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư, sau đó đánh giá chính xác xem khoản mục đó có phải là khoản mục
ảnh hưởng đến tiền hay không. Sau đó áp dụng nguyên tắc ghi tăng (+), ghi giảm (-)
theo phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gián tiếp.
3.2.1.5. Hoàn thiện lâp, trình bày thuyết minh báo cáo tài chính
Đối với thuyết minh báo cáo tài chính, công ty đã trình bày cụ thể các khoản
mục theo rrõ ràng và dễ hiểu. Tuy nhiên chỉ có hai điểm cơ bản sau côgn ty cần bổ
sung vào thuyết minh báo cáo tài chính đo là
Thứ nhất, Chỉ tiêu “ Trích lập và hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi: “ cần
rõ căn cứ lập dự phòng khaonr phải thu khó đòi và việc xử lý xóa nợ khó đòi.
Thứ hai, Chỉ tiê “ Các khoản phải thu” và “ nợ phải trả": cần phải đuwọc trình
bày rõ ràng tính chất ngắn hạn và dài hạn của các khoản phải thu cũng như nợ phải
trả và diễn giải cụ thể.
99
3.2.2. Hoàn thiện lập và trình bày báo cáo quản trị
Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng lập và
trình bày báo cáo KTQT tại công ty cổ phần xây dựng sô 9, luận văn đã rút ra
những vấn đề mà công ty đang gặp phải, cũng như tính cấo thiết phải hoàn thiện
lập và trình bày báo cáo KTQT của công ty. Từ đó, luận văn đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện lậpvà trình bày báo cáo KTQT tại công ty cổ phần xây dựng số 9
như sau:
3.2.2.1. Hoàn thiện khâu chuẩn bị cho việc lập báo cáo KTQT
Để công tác lập và trình bày báo cáo KTQT được thuận lợi đảm bảo về thời
gian cũng như chất lượng của báo cáo thì khâu chuẩn bị có vai trò quan trọng bậc
nhất.
Trước tiên, để hoàn thiện được khâu chuẩn bị cho việc lập báo cáo KTQT thì
công ty cần hoàn thiên jtổ chức bộ máy kế toán quản trị. Công ty cổ phần xây dựng
số 9 chưa tổ chức bộ máy KTTC và KTQT theo một hình thức tổ chức hợp lý. Các
bộ phận trong phòng kế toán thực hiện các công việc của KTTC theo phân công
của kế toán trưởng, trong khi đó công việc chủ yếu của KTQT thì chưa được tập
trung tại phòng kế toán mà còn liên quan đến các phòng ban khác đặc biệt là phòng
kỹ thuật và quản lý dự án, phòng công nghệ và thiết bị...điều này khiến cho sự kiểm
soát về việc lập báo cáo KTQT của công ty phân tán và kém hiệu quả, kế toán khó
nắm bắt được hết thông tin để lên được báo cáo KTQT kịp thời và chính xác. Do
vậy, hoàn thiện xây dựng mô hình tổ chức KTQT và KTTC theo hướng kết hợp tại
công ty cổ phần xây dựng số 9 bằng cách phân công trách nhiệm cho từng cá nhân
trong phòng, ngoài thực hiện công việc của KTTC, thì cần phải tiến hành, thu thập,
phân tích, xử lý, cung cấp thông tin của KTQT.
Bộ phận KTTC vẫn giữ nguyên từng phần hành kế toán hiện có để thực hiện
các công việc thu thập, ghi chép, phản ánh, xây dựng các báo cáo tài chính theo quy
định thì cần phải tiến hành song song công việc của KTQT bao gồm: thu thập thông
tin thực hiện về TSCĐ, hàng tồn kho, chi phí... tổ chức phân tích, xử lý các thông
tin đã thu nhập trên theo định kỳ, đồng thời lập các báo cáo KTQT theo yêu cầu của
nhà quản lý doanh nghiệp.
100
Thứ hai, công ty cần xây dựng hệ thống chứng từ kế toán thống nhất trong
toàn công ty. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ
tài chính thay thế cho Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính thì
công ty chủ động xây dựng biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng phải đảm bảo yêu cầu
của Luật Kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch, hệ thống chứng từ thiết kế phù
hợp với đặc thù hoạt động xây lắp của công ty.
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống tài khoản. Tài khoản kế toán dùng để phân loại,
phản ánh chi tiết, thường xuyên, liên tục của từng đối tượng kế toán như tài sản,
nguồn vốn, chi phí, doanh thu, lợi nhuận... Hệ thống càng rõ ràng thì thông tin để
lập và trình bày trên báo cáo KTQT càng đầy đủ và chính xác. Hệ thống tài khoản
của công ty nên chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 đối với cả những tài khoản mà
thông tư 200/2014/TT-BTC quy định, đông fthời thiết kế chi tiết cho từng đối tượng
đặc thù trong hoạt động xây lắp nhằm quản lý, kiểm tra tài sản một cách dễ dàng,
hạn chế những sai sót, trùng lặp trong quá trình hạch toán.
3.3.2.2. Hoàn thiện tổ chức xây dựng định mức và lập dự toán
Định mức chi phí là cơ sở để lập dự toán hoạt động; giúp cho nhà quản trị
kiểm soát, quản lý tốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình; góp phần
thông tin kịp thời cho các quyết định ngán hạn và dài hạn của đơn vị; ... Vì vậy, mà
công ty muốn hoàn thiện lập và trình bày báo cáo KTQT thì cần phải hoàn thiện đầy
đủ, khoa học hơn hệ thống định mức, dự toán đã được xây dựng trên cơ sở tôn trọng
các nội dung khi xây dựng định mức như sau:
- Kết hợp cá nhân, bộ phận có trách nhiệm, trình độ và ý thức đuwọc ý nghĩa
của việc xây dựng định mức;
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát kết quả hoạt động thi công đã đạt được,
trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, biến động cung – cầu
của thị trường, kỹ thuật và biện pháp thi công để điều chỉnh và bổ sung hệ thống
định mức phù hợp.
Quá trình xây dựng có thể sử dụng các phương pháp như: phương pháp kỹ
thuật, phương pháp phân tích số liệu lịch sử. Phương pháp phân tích số liệu lịch sử,
phương pháp điều chỉnh...
101
Trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu hệ thống định mức là tiêu
chuẩn để doanh nghiệp dựa vào đó kiểm soát chi phí phát sinh thì hệ thống dự toán
chính là cơ sở để doanh nghiệp chuẩn bị nguồn lực của mình. Do vậy, việc hoàn
thiện hệ thống dự toán một cách đầy đủ, khoa học là việc cần thiết. Hệ thống dự
toán trong doanh nghiệp xây dựng càng đầy đủ, càng chính xác và khoa học thì
quá trình thi công sẽ tiết kiệm được chi phí. Ngoài các dự toán đặc thù ngành xây
dựng thì côgn ty cần bổ sung, hoàn thiện hệ thống dự toán có thể gồm: Dự toán
thanh toán tiền mua nguyên vật liệu trực tiếp (Phụ lục 13); dự toán thu – chi tiền
(Phụ lục 14).
3.2.2.3. Hoàn thiện tổ chức cung cấp thông tin
Công ty đã xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị phục vụ cung cấp
thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên hệ thống báo cáo này chưa đầy
đủ và khoa học. Bởi, hệ thống báo cáo này mới chỉ giúp nhà quản trị nắm bắt thông
tin tài chính kế toán khi đã xảy ra và khi muốn tìm ra nguyên nhân để khắc phục
cho giai đoạn sau, quá trình thi công kế tiếp thì cũng gặp nhiều khó khăn. Do vậy,
công ty cần hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT thồng nhất và việc tổ chức lập báo
cáo cần được tiến hành định kỳ, cần xây dựng báo cáo theo tiến độ từng công trình
thi công. Gắn báo cáo với tùng giai đợn thi côngdể cung cấp thông tin về chi phí,
doanh thu, lợi nhuận của từng giai đoạn. Một số báo cáo như: Báo cáo sản lượng dở
dang (Phụ lục 15) ; báo cáo tiến độ thi công ( Phụ lục 16).
3.3. Những điều kiện cần thiêt để thực hiện giải pháp
3.3.1. Đối với nhà nước
Trong điều kiện cụ thể của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, Nhà nước có vai
trò tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn của quá trình cung cấp và sử dụng
các báo cáo kế toán, đặc biệt là báo cáo tài chính. Để nâng cao chất lượng thông tin
trên các báo cáo kế toán, Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đén các nội dung sau:
Thứ nhất: Cải thiện môi trường pháp lý chung trong đó:
- Nên có một luận chung áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau để có cùng những điều kiện bình đẳng như
nhau trong kinh doanh, kiểm soát, giám sát, lập và công khai BCTC.
102
- Chỉnh sửa quy chế về công khai tài chính theo hướng công khai, không hạn
chế toàn bộ các thông tin trên BCTC và áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp.
- Mẫu biểu các sổ và BCTC có thể được vận dụng cụ thể theo đặc điểm của
doanh nghiệp nhưng không được vi phạm trọng yếu các nguyên tắc đã được
quy định.
- Tăng cường các định chế, chế tài về xử phạt và thực hiện nghiêm minh, nặng
hơn với các hành vi vi phạm các quy định về kế toán kiểm toán.
Thứ hai: Đẩy mạnh quá trình cải cách hành lang pháp lý về kế toán.
Để có một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh về kế toán, phù hợp với điều kiện của
nền kinh tế thị trường cần phải đẩy mạnh quá trình cải cách hành lang pháp lý về kế
toán, muốn vậy cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau:
- Xác định rõ và bám chắc mục tiêu cải cách kế toán. Việc làm này sẽ giúp cho
quá trình cải cách diễn ra theo đúng định hướng trong suốt quá trình cải cách cũng
như từng bước đi, từng nội dung cụ thể trong các nguyên tắc, chuẩn mực và chế độ
kế toán.
- Nhận thức và giải quyết tốt mối quan hệ giữa kế toán và các công cụ quản lý
khác như tài chính, thuế bởi các công cụ quản lý này có mối liên quan biện chứng,
tác động qua lại và hỗ trợ nhau.
Thứ ba: Tổ chức lại hệ thống giám sát kiểm tra đối với các doanh nghiệp.
Viêc giám sát kiểm tra đối với các doanh nghiệp cần được tổ chức lại theo
hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các tổ chức giám sát
kiểm tra,phối hợp trong công tác kiểm tra và sử dụng kết quả của nhau. Tránh tình
trạng có nhiều đoàn kiểm tra chồng chéo và không công nhận kết quả của nhau làm
phiền hà cho các doanh nghiệp, chậm trễ trong việc nộp và công khai BCTC như
hiện nay
Thứ tư: Tăng cường hơn nữa các hoạt động hỗ trợ của doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp không phải là các ưu đãi về vốn, thuế,…mà là quan tâm
bồi dưỡng kiến thức , nâng cao năng lực hiểu biết về tài chính, kinh tế, kinh doanh
cho giám đốc, kế toán trưởng các doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan.
103
Thứ năm: Sớm cho phép và quản lý tốt việc hành nghề dịch vụ kế toán công.
Hội nhập kinh tế dẫn đến hội nhập về kế toán. Dịch vụ kế toán công trên thế
giới đã phát triển, dịch vụ này cho phép cải thiện mối quan hệ giữa người ghi chép
sổ sách, lập báo cáo kế toán với người quản lý điều hành doanh nghiệp và những
người kiểm tra thẩm định báo cáo tài chính. Để có cơ sở pháp lý cho sự ra đời và
phát triển của dịch vụ này Nhà nước cần sớm cho phép và có quy chế quản lý tốt về
dịch vụ này.
Thứ sáu: Cần giúp đỡ, tạo điều kiện cho công ty có thể phân tích báo cáo tài
chính bằng cách thường xuyên tổ chức bồi dưỡng tập huấn lại công tác kế toán cũng
như công tác phân tích hoạt động kinh tế nói chung và phân tích báo cáo tài chính
nói riêng.
3.3.2. Đối với Công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 9 với tư cách là người cung cấp thông tin, để
hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập, trình bày báo cáo kế toán, những
giải pháp đối với các doanh nghiệp cần:
- Nâng cao kiến thức hiểu biết về kinh tế, tài chính, kế toán cho giám đốc và
những nhà quản lý doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng, cập nhật và sát hạch kiến thức một cách thường xuyên đối với
cán bộ kế toán.
- Tuyển chọn và sử dụng cán bộ đúng người, đúng việc.
- Đào tạo lại đối với cán bộ kế toán có thời gian công tác từ trước thời kỳ
đổi mới.
- Nâng cáo ý thức pháp luật của cán bộ quản lý và kế toán doanh nghiệp
- Cần xác định rõ mục tiêu của việc phân tích báo cáo tài chính. Mục tiêu
không chỉ đáp ứng yêu cầu của người quản lý và trực tiếp điều hành công ty mà còn
phải đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư và người cho vay.
- Cần phải xây dựng kế hoạch phân tích báo cáo tài chính hết sức cụ thể. Kế
hoạch phải được xác định rõ nội dung, phạm vi, thời gian và cách thức tổ chức lực
lượng phân tích.
104
3.3.3 Đối với những người sử dụng báo cáo kế toán khác ngoài công ty.
- Cần nâng cao năng lực hiểu biết về kinh tế kinh doanh trong điều kiện kinh
tế thị trường.
- Nâng cao năng lực khai thác thông tin, khả năng phân tích báo cáo kế toán
đánh giá tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với các tổ chức tài chính tín dụng cần có quy định bắt buộc sử dụng
BCTC doanh nghiệp trong các hợp đồng khế ước cho vay. Tạo những điều kiện ưu
đãi để khuyến khích các doanh nghiệp cung cấp các BCTC có chất lượng tốt.
- Các doanh nghiệp cần có thói quen sử dụng BCTC của các bên đối tác
trong quá trình mua hàng hoặc bán sản phẩm của mình.
3.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường phát triển nhanh ở nươc sta hiện nay, các doanh
nghiệp thay da đổi thịt hàng ngày. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần xây dựng số 9 cũng không phải là ngoại lệ. Công ty đang phát triển và hoàn
thiện từng ngày. Cũng chính vì thế, nội dung được nghiên cứu trong luận văn này
là những nghiên cứu được đặt trong phạm vi cụ thể, mang tính chất mở, có thể bổ
sung và tiếp tục nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của thực tiễn.
Với những nghiên cứu đã thực hiện trong luận văn này, tác giả thấy luận văn
còn nhiều những hạn chế như sau:
- Do công ty cổ phần xây dựng số 9 là một công ty có đặc thù về hoạt động
xây lắp, công tác kế toán cũng như lập và trình bày báo cáo kế toán trong công ty
khá phức tạp, nhiều loại chi phí, nhiều đối tượng cần phải phân loại. Đặc biệt, tính
chất đặc thù của xây lắp còn liên quan đến các yếu tố kỹ thuật mật thiết, nên kế toán
lập và trình bày báo cáo kế toán không đơn thuần là công tác kế toán mà là còn cả
sự hiểu biết sâu về lĩnh vực xây dựng mới có thế khái quát nhất về tình hình các báo
có kế toán trong công ty.
Đặc biệt, đặc thù xây lắp ở mỗi công ty sẽ có một hình thức khác nhau, chỉ
cần thay đổi định mức xây dựng nội bộ thì các báo cáo kế toán của mỗi công ty
105
cùng ngành đã có sự sai khác về báo cáo kế toán. Chinhs vì vậy, khi chỉ nghiên cứu
một doanh nghiệp xây lắp thì hầu như các kiến nghị và giải pháp trên đây áp dụng
chủ yếu cho chính công ty cổ phần xây dựng số 9, còn các côgn ty cùng ngành
nhưng có quy mô khác, mô hình hoạt động khác sẽ khó áp dụng.
- Do tài liệu nghiên cứu về mặt lý thuyết còn thiếu, chưa có nhiềutác giả
nghiên cứu về lập và trình bày báo cáo kế toán trong công ty xây lắp
- Do hạn chế về thời gian, năng lực của tác giả trong nghiên cứu của luận văn
này, kết hợp với thực tế khó tiếp cận với một số nguồn thông tin kê toán của công ty
nên nhiều ý kiến, phương án hoàn thiện vẫn chưa thực sự thuyết phục.
Từ hạn chế trên, tác giả xin đặt ra hướng nghiên cứu tiếp tục trong tương lai
cho bản thân như sau:
Nâng cao tính khái quát và khả năng ứng dụng cho nghiên cứu cho những
công ty trong ngành xây lắp. Thì tác giả sẽ nghiên cứu thêm ở một số doanh nghiệp
khác cùng ngành và ở những quy mô khác nhau để đưua ra những đánh giá khái
quát hơn về tình hình lập và trình bày báo cáo kế toán trong công ty nói riêng và
toán ngành nói chung.
106
KẾT LUẬN
Lập, trình bày báo cáo kế toán sẽ tạo điều kiện cho đối tượng sử dụng thông
tin đuwọc tiếp cận với nguồn thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Đối với lập, trình bày báo cáo tài chính công ty Cổ phần xây dựng số 9 tuân
thủ đúng quy định của chuẩn mực,luật kế toán hiện hành và dần hoàn thiện hơn
công tác lập, trình bày báo cáo tài chính. Qua đó, có những kiến nghị phù hợp để
góp phần hoàn thiện hệ thống quy định lập, trình bày kế toán chung. Công ty đã có
nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của lập, trình bày báo cáo tài chính. Bên cạnh
báo tài chính thì hệ thống báo cáo KTQT cũng được quan tâm.
Lập, trình bày báo cáo KTQT dần trở thành hệ thống, hệ thống báo cáo đuwọc
quan tâm, tạo điều kiện hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT để hỗ trợ nhà quản lý
đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời, chính xác và hiệu quả. Để có thể tồn tạo,
nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cần thiết phải kiểm soát tốt chi phí, hoạt động
kinh doanh của công ty. Chính vì vậy, luận văn đã nghiên cứu và hoàn thiện lập,
trình bày báo cáo kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số 9. Trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích về lý luận và thưc tiễn, luận văn đã giải quyết được các nội dung sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về lập, trình bày báo cáo kế toán, làm cơ
sở cho việc đánh giá thực trạng lập, trình bày báo cáo kế toán tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 9
Thứ hai, phản ánh thực trạng lập, trình bày báo cáo kế toán tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 9, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm.
Thứ ba, đưa ra quan điểm, phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống
báo cáo kế toán của công ty.
Do thời gian, tài liệu còn hạnc hế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được góp ý của quý thầy cô, các bạn học viên và các cá
nhân quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán – kiểm toán và hướng dẫn chi tiết thực hiện
các luật thuế - Nhà xuất bản lao động xã hội
2. Quốc hội, luật Kế toán, 2003
3. Chế độ kế toán định kỳ áp dụng cho DN ( ban hành theo quyết định 1206-
TC/CĐKT ngày 14/12/1994)
4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam hướng dẫn kế toán thực hiện 10 chuẩn mực
kế toán ( đợt 4, đợt 5) – 2006 – Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội
5. Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014
6. Báo cáo về “ Khuôn khổ để soạn thảo và trình bày các báo cáo tài chính”,
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB)
7. Tác giả Vũ Huy Cẩm (2001), Giáo trình Kế toán Công nghiệp Hà Nội,
NXB Tài Chính
8. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2007), Giáo trình kế toán DN. Nhà xuất bản
tài chính
9. GS.TS Ngô Thế Chi (2007), Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài
chính
10. PGS.TS Đào Văn Tài (2003), Kế toán quản trị áp dụng cho các doanh
nghiệp Việt Nam, NXB Tài Chính
11. Website: http:/w.w.w.tapchiketoan.com
II. Tiếng Anh
1. Historical album of lottẻy tickets (1939 -1989) , The Goverment Lottery
Office of Thailand.
108