gi i thi u v cÔng ty vinamilk
TRANSCRIPT
I, GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINAMILK.
1.1.Khái quát thị trường sữa Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung, ngành chăn nuôi sữa phát triển mạnh từ
đầu những năm 1990 đến 2004. Tuy nhiên, hiện tại tổng
sản lượng sữa tươi sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng
được khoảng 20% đến 25% lượng sữa tiêu dùng, còn lại
phải nhập khẩu từ nước ngoài. Sau một số năm phát triển
quá nóng của nền kinh tế, từ năm 2005 sự phát triển của
ngành chăn nuôi bò sữa chững lại và bộc lộ một số khó
khăn yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức quản lý
vĩ mô ngành hàng và tổ chức quản lý sản xuất các cơ sở
chăn nuôi “hiện đại” có quy mô lớn.
Theo đó, ngành sữa là một trong những ngành
có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi chu kỳ kinh tế.
Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành
sữa khá cao trong khu vực. Thị trường sữa trong nước có
thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong
những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người
của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp. Bên cạnh đó,
tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu
dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức
tiêu dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2
kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác.
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có
nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, và đây cũng
là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị trường
các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng
chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng
thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương
đối thấp so với các sản phẩm sữa khác.
Lợi thế cạnh tranh của ngành sữa thuộc về những
doanh nghiệp nào nắm được nguồn nguyên liệu bò sữa, tuy
nhiên đây lại là điểm yếu của hầu hết các doanh nghiệp
trong nước. Khi thị trường sữa hoàn toàn mở cửa theo lộ
trình gia nhập WTO của Việt Nam, cả nông dân nuôi bò sữa
lẫn các doanh nghiệp sản xuất sữa nội địa sẽ phải đối
mặt với cạnh tranh gay gắt của các công ty rất mạnh từ
Úc và New Zealand.
Đây là ngành có mức sinh lời cao. Giá sữa bán lẻ
của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế giới.
Nhìn chung ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh
lời khá cao, tuy nhiên mức sinh lời giữ các nhóm sản
phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản phẩm sữa bột trung và
cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả
sinh lời, với mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán lẻ,
sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá
bán lẻ.
1.2.Câu chuyện về vinamilk.
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa
Việt Nam (Vietnam Dairy Products Joint Stock Company) -
với ngành nghề hoạt động sản xuất, kinh doanh sữa và các
sản phẩm từ sữa cũng như thiết bị máy móc liên quan tại
Việt Nam được hình thành từ năm 1976, đã lớn mạnh và trở
thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế
biến sữa, hiện chiếm lĩnh 35% thị phần sữa tại Việt Nam.
Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với mạng lưới 244
nhà phân phối và gần 140.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64
tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang
nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung
Đông, Đông Nam Á…Đây là lần đầu tiên và duy nhất một
công ty Việt Nam được tạp chí chuyên xếp hạng Forbes
Asia ghi nhận và bình chọn.
Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk
đã xây dựng được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng
thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk
hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như
sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các
sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn
nhất.
1.3 Tầm nhìn và sứ mạng của công ty Vinamilk
a/Tầm nhìn thương hiệu
Tầm nhìn thương hiệu gợi ra một định hướng cho tương
lai, một khát vọng của một thương hiệu về những điều mà
nó muốn đạt tới. Tầm nhìn là một hình ảnh, một bức tranh
sinh động về điều có thể xảy ra của một thương hiệu
trong tương lai. Khi đề cập đến một ý định, một mục đích
mang tính chiến lược, chúng ta thường hay hình tượng hóa
nó bằng một hình ảnh của tương lai.
Tầm nhìn bao hàm ý nghĩa của một tiêu chuẩn tuyệt hảo,
một điều lý tưởng. Nó mang tính lựa chọn một trong những
giá trị tuyệt vời nhất của một thương hiệu. Tầm nhìn còn
có tính chất của một sự độc đáo, nó ám chỉ đển việc tạo
ra một điều gì đó đặc biệt. Vai trò của tầm nhìn giống
như một thấu kính hội tụ tất cả sức mạnh của một thương
hiệu vào một điểm chung. Doanh nghiệp thông qua tầm nhìn
sẽ định hướng được đâu là việc cần làm và đâu là việc
không cần làm của một thương hiệu.
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
b/Sứ mạng thương hiệu
Việc xác định một bản tuyên bố sứ mạng đúng đắn đóng vai
trò rất quan trọng cho sự thành công của một thương
hiệu. Trước hết, nó tạo cơ sở quan trọng cho việc lựa
chọn đúng đắn các mục tiêu và chiến lược của công ty,
mặt khác nó có tác dụng tạo lập và củng cố hình ảnh của
thương hiệu trước công chúng xã hội, cũng như tạo ra sự
hấp dấn đến các đối tượng liên quan (khách hàng, cổ
đông, đại lý, nhà cung cấp, ngân hàng, chính phủ…) Một
doanh nghiệp hiểu rõ sứ mạng của mình sẽ có nhiều cơ hội
để thành công hơn doanh nghiệp không thể hiện rõ lý do
về sự hiện hữu của mình.
Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất,
chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội”
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông
và theo đuổi chiến lược phát triển kinh doanh củng cố
xây dựng một hệ thống các thương hiệu cực mạnh, phát
triển thương hiệu sữa vinamilk thành thương hiệu dinh
dưỡng có uy tín và đáng tin cậy nhất Việt Nam thông qua
chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh
dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển những
dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người Việt Nam.
1.4 Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú về
chủng loại với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ
sữa. Với nhiều chủng loại sản phẩm, Vinamilk đã đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân
tán rủi ro cho công ty. Tuy nhiên, cũng có những khó
khăn như: công tác quản lý, bảo quản sản phẩm, phân phối
sản phẩm…Giải pháp được đưa ra là chú trọng tới các sản
phẩm đang được tiêu dùng nhiều, xóa bỏ những sản phẩm
không được ưa chuộng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm của Vinamilk bao gồm;
Sữa tươi
Sữa tươi 100%: Sữa thanh trùng (có đường, không
đường); Sữa tiệt trùng (có đường, không đường, dâu,
socola);
Sữa tươi tiệt trùng;
Sữa giàu canxi flex (có đường, không đường, ít đường);
Sữa tươi Milkplus (có đường, không đường, dâu,
socola).
Sữa chua
Sữa chua ăn (có đường, không đường, trái cây, dâu,
proby lợi khuẩn, nha đam, cam, plus canxi);
Sữa chua SUSU (có đường, cam, trái cây, dâu);
Sữa chua uống (dâu, cam);
Sữa chua men sống PROBI.
Sữa đặc
Ông Thọ : Ông Thọ nhãn trắng nắp mở nhanh; Ông Thọ nhãn
xanh nắp khui; Ông Thọ nhãn đỏ nắp khui; Ông Thọ dạng
vỉ 30g.
Ngôi sao phương Nam : Ngôi sao phương Nam nhãn đỏ; Ngôi
sao phương Nam nhãn cam; Ngôi sao phương Nam nhãn xanh
dạng lon; Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dạng hộp giấy;
Ngôi sao phương Nam nhãn xanh dương dạng lon.
Sữa bột, bột dinh dưỡng
Sữa bột Dielac dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn
tuổi.
Sữa bột giảm cân;
Bột dinh dưỡng ăn liền Ridielac: Gạo sữa; Gạo trái
cây; Thịt bò rau củ; Thịt gà rau củ; Thịt heo bó xôi;
Thịt heo cà rốt.
Kem
Kem : Socola; Dâu; Khoai môn ; Vanila; Sầu riêng ; Đậu
xanh ;
Phô mai
Các loại nước giải khát
Sữa đậu nành (Nhãn hiệu VFresh, gồm có đường, ít đường
và không đường);
Nước giải khát (Nhãn hiệu VFresh):
Nước ép trái cây: Đào ép; Cam ép (có đường, không
đường); Táo ép; Cà chua ép;
Atiso;
Trà chanh;
Trà nha đam, nho nha đam;
Nước uống đóng chai ICY.
Sản phẩm khác (đã ngưng sản xuất)
Cà phê hòa tan CAFE MOMENT;
Cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.
1.5.Các đối thủ cạnh tranh của công ty sữa Vinamilk.
Ai cũng biết thị trường sữa ở Việt Nam là một thị
trường còn non trẻ, tiềm năng lớn với nhu cầu sử dụng
các sản phẩm từ sữa ngày càng tăng cao qua các năm
(ngành sữa được dự báo sẽ có mức tăng trưởng trung bình
khoảng 15%/năm trong 5 năm tới). Mức tăng trưởng cao,
lợi nhuận béo bở (Vnamilk là 1 trong những công ty có
lợi nhuận tăng trưởng tốt nhất trên sàn chứng khoán) rõ
ràng là thị trường sữa Việt Nam là một thị trường hấp
dẫn khó có thể bỏ qua.
Điều đó, chắc chắn sẽ thu hút thêm rất nhiều những đối
thủ mới gia nhập ngành hàng cũng như kéo theo sự năng
động và cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ hiện tại
trong ngành như Abbott, Mead Johnson, Danone (Dumex),
Arla, TH, Ba Vì, Mộc Châu, Bong Milk,.. để giành giật
thị phần. Sự cạnh tranh này chắc chắn sẽ là mối đe dọa
lớn của Vinamilk, trong đó đáng kể là những đối thủ có
tiềm lực tài chính lớn như Abbott, Mead Johnson, Danone
hay TH Milk - công ty mới được đầu tư hơn 100 triệu USD
từ chính phủ Israel để phát triển đàn bò sữa lớn nhất
Việt Nam.
Đây chắc chắn là những cuộc cạnh tranh giành giật thị
trường quyết liệt. Đơn cử như trường hợp của TH Milk,
mặc dù là công ty mới gia nhập thị trường (2010) nhưng
với cách làm bài bản (từ vùng nguyên liệu, đến bán hàng,
tiếp thị) đã thu hút khá nhiều người tiêu dùng có thu
nhập cao quan tâm và sử dụng sản phẩm. Nếu cứ tiếp tục
cách làm như hiện nay thì TH Milk sẽ vươn lên là một
trong những đối thủ đáng kể của Vinamilk trong 5 năm
tới.
Vậy cơ hôi thị trường sẽ dành cho ai?
Các doanh nghiệp còn rất nhiều cơ hội đối với thị trường
sữa Việt Nam
Vinamilk làm ra đời hơn 30 năm………Một khoảng thời gian
đủ làm nên thương hiệu là nhà sản xuất sữa hàng đầu
Việt Nam. Dù ngày càng có nhiều công ty sữa trong nước
ra đời ,cùng với sự cạnh tranh với hàng ngoại nhập song
với tầm nhìn “ Trở thành niềm tin số một Việt Nam về
sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cho cuộc sống
con người”và sứ mệnh “Vinamilk cam kết mang đến cho
cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất bằng chính sự trân
trọng, tình yêu, trách nhiệm cao của mìnhvới cuộc sống
con người và xã hội”thì Vinamilk sẽ thành công trên con
đường phát triển của mình.
II, ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÓM NHÂN TỐ VĂN HÓA, XÃ HỘI, CÁ
NHÂN, TÂM LÝ TỚI HÀNH VI MUA CỦA KHÁCH HÀNG.
1. Các yếu tố văn hóa.
a. Nền văn hóa và nhánh văn hóa.
Như chúng ta đã biết, văn hóa là một nhân tố rất quan
trọng ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi mua của khách hàng.
Văn hóa là yếu tố cơ bản quyết định ý muốn và hành vi
của một người Người Việt khi mua hàng bao giờ cũng bị
chi phối bởi những yếu tố văn hóa mang tính bản sắc dân
tộc tác động đến các giá trị lựa chọn, người làm
marketing cần quan tâm đến các yếu tố này để thiết kế
chiến lược marketing hay các thông điệp quảng cáo, màu
sắc, kiểu dáng sản phẩm, thái độ của nhân viên bán hàng,
…
Văn hoá h́ình thành và phát triển qua nhiều thế
hệ ,được truyền từ đời này sang đời khác. Mỗi nền văn
hoá đều có những nhánh văn hoá nhỏ hơn tạo nên những đặc
điểm đặc thù hơn và mức độ hoà nhập với xă hội cho những
thành viên của nó. Các nhánh văn hoá bao gồm các dân
tộc, tôn giáo ,các nhóm chủng tộc và các vùng địa lý.
Nhiều nhánh văn hoá tạo nên những khúc thị trường quan
trọng và những người làm Marketing thường phải thiết kế
các sản phẩm và chương trình theo các nhu cầu đó. Những
người thuộc các nhánh văn hoá khác nhau sẽ có sự khác
nhau về sở thích ,niềm đam mê và cách ứng xử.
Những gía trị văn hoá cốt lõi bền vững được gọi
là bản sắc văn hoá có khuynh hướng tồn tại lâu bền. Do
vậy những nhà Marketing có khả năng thay đổi được các
giá trị cốt lõi nên họ thường kinh doanh sao cho thích
ứng được với những giá trị văn hóa truyền thống, tránh
vi phạm đến nó. Những giá trị văn hoá thứ yếu có xu
hướng thay đổi theo thời gian. Các gía trị văn hoá chuẩn
mực là niềm tin được hình thành trên cơ sở nhất trí của
nhóm liên quan đến các quy định hoặc các định chế về
hành vi của mỗi thành viên trong nhóm và nó được các cá
nhan tự nhận thức. Vì vậy mà giá trị văn hoá chuẩn mực
đóng vai tṛò quan trọng trong quá tŕnh nhận dạng nhu
cầu và ảnh hưởng đến các bước trong quá tŕnh ra quyết
định mua.
Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất
sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu
thu sữa. Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và thu
nhập của đại bộ phận gia đình ở việt nam đặc biệt là
vùng nông thôn thì giá cả của các sản phẩm sữa ở việt
nam còn khá cao, còn nhiều nước khác với mức thu nhập
cao thì việc uống sữa trở thành nhu cầu không thể thiếu
được trong cuộc sống hàng ngày.
b. Giai tầng xã hội.
Sự tồn tại những giai cấp, tầng lớp xã hội là vấn đề
tất yếu của xã hội. Có thể định nghĩa: Giai tầng xã hội
là những nhóm tương đối ổn định trong khuôn khổ xã hội
được sắp xếp theo thứ bậc đẳng cấp và được đặc trưng bởi
những quan điểm giá trị, lợi ích và hành vi đạo đức
giống nhau ở các thành viên. Sự hình thành đẳng cấp xã
hội không chỉ phụ thuộc một yếu tố duy nhất là tiền bạc
mà là sự kết hợp của trình độ văn hóa, nghề nghiệp,
những định hướng giá trị và những yếu tố đặc trưng khác.
Địa vị của con người cao hay thấp phụ thuộc vào chỗ họ
thuộc tầng lớp nào trong xã hội. Với một con người cụ
thể, sự chuyển đổi giai tầng xã hội cao hơn hay tụt
xuống giai cấp, tầng lớp xã hội thấp hơn là hiện tượng
thường xảy ra. Điều quan tâm nhất của những người làm
marketing là những người chung một giai tầng xã hội sẽ
có khuynh hướng xử sự giống nhau, họ có những sở thích
về hàng hóa, nhãn hiệu sản phẩm, lựa chọn địa điểm bán
hàng ...Những người có địa vị xã hội cao, thu nhập cao
họ sẽ chọn cho mình những dòng sản phẩm sữa chất lượng
nhất đắt tiền nhất, những người có địa vi xã hội thấp
hơn họ se lựa chọn cho mình những sản phẩm phù hợp thu
nhập. Ví dụ, tầng lớp người già thuộc tầng lớp có thu
nhập cao họ sẽ sử dụng sữa như một nhu cầu tất yếu như
sữa đặc, sữa bột canxi, còn đối với trẻ em các bà mẹ
thường lựa chọn cho con em mình các sản phẩm sữa bột phù
hợp với lứa tuổi, như các dòng sản phẩm dielac bổ sung
dinh dưỡng tăng cân, tăng chiều cao cho trẻ. Chúng ta có
thể thấy rõ sự khác nhau trong lựa chọn các loại sữa
giữa người dân thành thị và nông thôn…xu hướng dùng sữa
của dân thành thị cao hơn rất nhiều so với dân nông
thôn. Đối với các chị em phụ nữ họ có thể chọn các loại
sữa làm đẹp cho da mặt, giảm cân. Còn với những người
nghèo ở các vùng dân tộc thiểu số chẳng hạn thì khả năng
thu nhập và nhận thức của họ còn rất thấp, vì vậy họ
không quan tâm đến các sản phẩm sữa cũng như hành vi mua
sản phâm là rất hạn chế.
Với uy tín lâu dài hơn 10 năm, sữa Vinamilk đã
có được sự tin cậy của người tiêu dùng không chỉ là về
giá cả mà cả về chất lượng sản phẩm với xu hướng phát
triển của con người hiện nay. Khách hàng mua sữa
Vinamilk thuộc mọi tầng lớp trong xã hội. Họ chọn sản
phẩm Vinamilk vì nó chất lượng cao, giá thành phù hợp và
là công ty sữa hàng đầu Việt Nam. Với một kênh phân phối
rộng khắp Việt Nam, mặt hàng sữa Vinamilk có mặt tại
khắp các siêu thị, quầy tạp hoá. Để tăng được lượng hàng
tiêu thụ doanh nghiệp phải có chính sách khuyến
mại ,giảm giá ,hay tặng quà để kích thích tiêu dùng và
gây được ấn tượng đối với khách hàng .Đồng thời cũng cần
phải thông báo được các công dụng ,lợi ích của sản phẩm
đến người tiêu dùng bởi vì người tiêu dùng chỉ lựa chọn
sản phẩm khi họ biệt được đầy đủ các giá trị mà họ sẽ
nhận được khi mua và sử dụng.
2. Các yếu tố xã hội.
Hành vi của người tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ sữa
Vinamilk còn được quy định bởi những yếu tố mang tính
chất xã hội như: Nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và
địa vị xã hội.
a, Các nhóm tham khảo:
Nhóm tham khảo là những nhóm mà một cá nhân xem
xét (như một sự tham khảo) khi hình thành thái độ và
quan điểm của bản thân mình.
Nhóm tham khảo có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới thái độ và hành vi của người tiêu dùng.
+Nhóm tham khảo có ảnh hưởng trực tiếp và thường
xuyên bao gồm gia đình, bạn bè, láng giềng, đồng
nghiệp.
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu
thích nhất ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế các nhà kinh
doanh tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn
đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung
tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Khách
hàng khi sử dụng một loại sản phẩm sữa Vinamilk và cảm
thấy hài lòng thì họ sẽ tiếp tục sử dụng các sản phảm
khác của Vinamilk, dần dần tạo nên thói quen mua của
khách hàng. Khách hàng sẽ có niềm tin vào tất cả các sản
phẩm của Vinamilk, vì vậy họ sẽ tuyên truyền, giới thiệu
cho gia đình, bạn bè, đồng nghiệp của mình sử dụng. Và
cứ thế danh tiếng của Vinamilk sẽ được lan truyền nhanh
chóng nhờ chất lượng thật sự mà khách hàng tìm thấy khi
sử dụng sản phẩm. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng để
tạo cho doanh nghiệp những khách hàng trung thành với
các sản phẩm Vinamilk. Ví dụ Vinamilk cho ra sản phẩm
mới "Sữa tươi 100% thanh trùng Vinamilk”, đáp ứng được
yêu cầu của những bà nội trợ thông thái và khó tính
nhất. Họ quảng cáo cho sữa của mình bằng cách đưa ra các
bằng chứng về quá trình tiệt trùng sữa, bảo quản sữa.
Khách hàng khi sử dụng sẽ thấy yên tâm hơn với sản phẩm
mình đang dùng, và vì thế doanh nghiệp dần dần tạo được
uy tín với những khách hàng của mình.
Nhóm tham khảo có ảnh hưởng ít thường xuyên hơn
bao gồm: những tổ chức mang tính chất hiệp hội, tôn
giáo, hiệp hội ngành nghề, công đoàn, đoàn thể, nhóm vui
chơi giải trí – câu lạc bộ thể thao, hội những người
chơi cây cảnh,… Các nhóm mang tính chất tổ chức, hiệp
hội đóng vai trò rất quan trọng trong việc định hướng
cho một phương cách sống mới, thái độ mới, quan điểm
mới. Công ty sữa đã quảng cáo các sản phẩm sữ của mình
bằng cách tài trợ cho những đoàn thể, hiệp hội này hoạt
động theo từng thời kỳ nhất định. Ngoài ra, còn tham gia
các hoạt động sữa từ thiện cho trẻ em vùng sâu vùng xa,
… Nhờ những hoạt động xã hội này mà nhãn hiệu sữa được
mở rộng hơn, tạo cho khách hàng độ tin cậy nhất định về
sự phát triển lớn mạnh của công ty sữa này.
Ảnh hưởng của nhóm xã hội tới hành vi mua của 1 cá nhân
thường thông qua dư luận xã hội. Những ý kiến, quan niệm
của những người trong nhóm đánh giá về các sự kiện, sản
phẩm, dịch vụ…luôn là những thông tin tham khảo đối với
quyết định của cá nhân. Cá nhân nào càng muốn hòa đồng
với cộng đồng của mình thì ảnh hưởng của nhóm tham khảo
tới họ càng lớn.
Nhờ dư luận mà các danh hiệu và giải thưởng của công ty
được nhiều người biết đến như huân chương lao động, tổ
chức sở hữu trí tuệ thế giới WIPO, top 10 hàng Việt Nam
chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm…
Công ty đã cho ra các loại sữa phù hợp với tất cả các
khách hàng ở mọi độ tuổi và cho tất cả các khách hàng có
nhu cầu làm đẹp như giảm cân, tăng chiều cao, chống lão
hóa,… Thị trường chủ yếu của công ty là ở Việt Nam và
đặc biệt là các thành phố lớn.
Các hoạt động truyền thông để quảng bá các sản phẩm của
mình là vô cùng quan trọng, và họ đã lấy ý kiến khách
hàng của mình để quảng bá cho các sản phẩm sữa của mình
cho người thân và bạn bè.
b. Yếu tố gia đình:
Các thành viên trong gia đình là nhóm tham
khảo quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất. Ta có thể phân
biệt hai gia đình trong đời sống người mua. Gia đình
định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do từ bố mẹ mà một
người có được một định hướng đối với tôn giáo, chính
trị, kinh tế và một ý thức về tham vọng cá nhân, lòng tự
trọng và tình yêu. Ngay cả khi người mua không còn quan
hệ nhiều với bố mẹ, thì ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành
vi của người mua vẫn có thể rất lớn. Ở Việt Nam ảnh
hưởng của “ nề nếp gia phong” rất sâu sắc.
Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua
sắm hàng ngày là gia đình riêng của người đó. Gia đình
là một tổ chức mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong
xã hội và nó đã được nghiên cứu rất nhiều năm. Những
người làm Marketing quan tâm đến vai trò và ảnh hưởng
tương đối của chồng, vợ và con cái đến việc mua sắm rất
nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn đề này sẽ
thay đổi rất nhiều đối với các nước và các tầng lớp xã
hội khác nhau.
Các nhà marketing phải tìm hiểu rõ những đặc
điểm của gia đình từ đó có những quyết định marketing
phù hợp. Đối với sản phẩm sữa, người vợ sẽ đóng vai trò
chủ đạo trong tiêu dùng. Đặc biệt trong gia đình hai đối
tượng tiêu dùng sữa chủ yếu là trẻ em và người già.
Chính điều này làm cho khả năng tiêu thụ sữa cho hai đối
tượng này là khá cao so với các đối tượng khác. Sản phẩm
của vinamilk không ngừng được nâng lên phù hợp với yêu
cầu khách quan. Bởi vinamilk xác định được rằng yếu tố
gia đình có tác động không nhỏ tới hành vi của khách
hàng. Người chọn sữa thường là người phụ nữ - những “nội
tướng” trong gia đình. Họ thường chọn lựa rất kỹ lưỡng,
có tham khảo từ nhiều nguồn cả bên trong và bên ngoài
gia đình. Định vị được sản phẩm trong tâm trí người tiêu
dùng quả là vấn đề nan giải không chỉ của riêng vinamilk
mà còn là của nhiều doanh nghiệp khác.
Thu nhập gia đình dành cho chi tiêu ảnh hưởng
tới sức mua, cơ cấu sản phẩm các hộ gia đình mưa sắm.
Với mức thu nhập trung bình như hiện nay, đời sống của
người dân Việt Nam đã khá giả hơn trước nhưng chất lượng
chưa cao. Do đó việc lựa chọn sữa cũng phải phù hợp với
“túi tiền” của mình. Vì vậy, người tiêu dùng chọn
Vinamilk. So với các loại sữa nhập ngoại khác vinamilk
có những sản phẩm với giá “mềm” hơn rất nhiều và chất
lượng của vinamilk cũng không thua kém nhiều so với các
sản phẩm sữa nhập ngoại khác.
Những hiểu biết về vai trò ảnh hưởng tương
đối của các thành viên trong gia đình, đặc biệt quan
trọng trong việc soạn thảo của nỗ lực marketing của
vinamilk. Thiết kế sản phẩm, truyền thông, phương thức
bán hàng… trở nên sâu sắc hơn nếu chúng ta biết được ai
tham gia vào quá trình mua và họ đóng vai trò gì.
c. Vai trò và đia vị cá nhân.:
Cá nhân thường thuộc nhiều nhóm trong xã hội
khác nhau. Vai trò và địa vị của cá nhân quyết định vị
trí của họ trong mỗi nhóm. Với gia đình, cá nhân có thể
đóng vai trò là người con, người chồng. Trong doanh
nghiệp anh ta lại có thể giữ cương vị một giám đốc điều
hành.
Khi quảng cáo sữa họ thường đưa những nghệ sĩ,
danh hài hoặc những người nổi tiếng nổi tiếng để tạo ra
sự tin tưởng hơn với khách hàng của mình.
3. Những yếu tố cá nhân
Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của
những đặc điểm cá nhân, nổi bật nhất là tuổi tác và giai
đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề nghiệp, hoàn cảnh
kinh tế, lối sống, nhân cách và tự ý niệm của người đó.
a. Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống
Người ta mua những hàng hóa và dịch vụ khác
nhau trong suốt đời mình. Họ ăn thức ăn cho trẻ sơ sinh
trong những năm đầu tiên, phần lớn thực phẩm trong nhưng
năm lớn lên và trưởng thành và những thức ăn kiêng cữ
trong những năm cuối đời.
Việc tiêu dùng cũng được định hình theo giai
đoạn của chu kỳ sống của gia đình. Những người làm
Marketing thường hay chọn các nhóm của chu kỳ sống làm
thị trường mục tiêu của mình.
Một số công trình mới đây đã xác định các giai
đoạn tâm lý của chu kỳ sống. Những người lớn tuổi đã
trải qua những thời kỳ hay những biến đổi nhất định
trong quá trình sống. Người làm Marketing theo dõi rất
sát những hoàn cảnh sống luôn thay đổi, ly hôn, góa bụa,
tái giá, và tác động của những thay đổi đó đến hành vi
tiêu dùng.
Ví dụ như dòng sản phẩm sữa cho trẻ em, khách
hàng mục tiêu của Vinamilk là trẻ em đang trong giai
đoạn phát triển với các dòng sản phẩm đã có uy tín trên
thị trường Việt Nam như sữa tươi, sữa bột, bột ridielac
cho bé, bột dielac cho bé, phô mai, … Tuy nhiên sữa là
sản phẩm dễ bị thay thế. Đặc biệt là trong môi trường
cạnh tranh tự do như hiện nay, Vinamilk có rất nhiều các
đối thủ cạnh tranh cũng chọn cùng khách hàng mục tiêu
như Dutch lady, nutifood Việt Nam, TH true milk, …. Dòng
sản phẩm này khách hàng mục tiêu lại là trẻ nhỏ - thành
phần chưa làm chủ về tài chính, người tiêu dùng sản phẩm
là trẻ em nhưng người quyết định tiêu dùng sản phẩm lại
là cha mẹ. Trong khi đó tâm lí dùng đồ ngoại đã ăn sâu
vào tiềm thức của người Việt Nam vì đơn giản họ nghĩ
rằng hàng nước nhập khẩu đã có uy tín trên thế giới còn
Vinamilk thì cũng chỉ là doanh nghiệp trong nước chưa có
thương hiệu trên thế giới.
Với hơn 30 năm có mặt trên thị trường sữa Việt
Nam, Vinamilk đã xây dựng được uy tín với khách hàng
Việt. Cùng hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp 64 tỉnh
thành, Vinamilk thực sự là doanh nghiệp có thị phần sữa
lớn nhất trong các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm về
sữa.
Dòng sản phẩm sữa tươi và sữa bột dành cho bà
mẹ và trẻ em : sữa tươi, sữa bột, bột ridielac cho bé,
bột dielac cho mẹ (bé), phô mai, …
Vinamilk cũng đã và đang mở rộng đối tượng
khách hàng sang các khách hàng trẻ tuổi (sữa chua, sữa
chua uống, nước ép trái cây, trà các loại, sữa đậu nành.
Muốn giữ chân được khách hàng và mở rộng thị phần Vinamilk cần:
- Củng cố uy tín và thương hiệu sẵn có trong lòng khách
hàng
- Khẳng định được nguồn cung cấp nguyên vật liệu và quá
trình sản xuất là đảm bảo chất lượng an toàn
- Nêu cao tinh thần người Việt dùng hàng Việt
- Nâng cao chất lượng, qua được các rào cản khắt khe về
kiểm định chất lượng trên các thị trường khó tính (như
EU) nhằm giúp khách hàng trong nước yên tâm hơn về chất
lượng
- Đánh vào tâm lí trẻ thơ bằng các hình ảnh quảng cáo và
trên bao bì bắt mắt nhưng lại có tính gần gũi. Thêm vào
đó là tâm lí lo lắng cho sự phát triển của trẻ của các
bậc cha mẹ.
- Đối với dòng sản phẩm dành cho giới trẻ, cần tạo phong
cách trẻ trung, bao bì tươi mới nhìn cá tính, hương vị
giúp người sử dụng cảm thấy sảng khoái sau khi sử dụng.
b. Nghề nghiệp
Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến
cách thức tiêu dùng của họ. Người công nhân cổ xanh sẽ
mua quần áo lao động, giày đi làm, bữa ăn trưa đóng hộp
và trò chơi giải trí hai người. Chủ tịch công ty sẽ mua
quần áo đắt tiền, đi du lịch bằng đường hàng không, tham
gia các câu lạc bộ và thuyền buồm lớn. Người làm
Marketing cố gắng xác định những nhóm nghề nghiệp có
quan tâm trên mức trung bình đến các sản phẩm và dịch vụ
của mình. Công ty có thể thậm chí chuyên môn hóa sản
phẩm của mình cho những nhóm nghề nghiệp nhất định.
Đối với những người nông dân, sự hạn chế về hiểu biết
chăm sóc sức khỏe là lớn. chính vì thế mà họ không mấy
quan tâm đến các sản phẩm có những đặc điểm riêng biệt
ra sao, không chuyên dùng một sản phẩm nào đó, đặc biệt
nhu cầu dùng sữa còn hạn chế.
Đối với những người công nhân, lao đông trong ngành xây
dựng họ quan tâm đến các sản phẩm sữa bổ sung canxi,
phòng ngừa loãng xương như các loại sữa bổ sung canxi
tăng cường sức đề kháng, giảm áp lực mệt mỏi trong công
việc, các loại sữa tươi….
Đối với sinh viên chủ yếu họ tiêu dùng các loại sữa tươi
tốt cho sức khỏe tăng sức đề kháng, các loại sữa chua:
nha đam,……
c. Hoàn cảnh kinh tế:
Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn
cảnh kinh tế của người đó. Hoàn cảnh kinh tế của người
ta gồm thu nhập có thể chi tiêu được của họ( mức thu
nhập,mức ổn định, và cách sắp xếp thời gian), tiền tiết
kiệm và tài sản(bao gồm các tỉ lệ phần trăm tài sản lưu
động),nợ khả năng vay mượn, tích luỹ của người tiêu dùng
có ảnh hưởng rất lớn đến loại hàng hóa và số lượng hàng
hóa mà họ lựa chọn ... Những hàng hóa mang tính thiết
yếu sự nhạy cảm về thu nhập thường thấp hơn những loại
hàng hóa xa xỉ.
Ngày này mọi người luôn bận rộn với công việc của mình,
vì thế nhu cầu đảm bảo sức khỏe mà vẫn hoàn thành tốt
công việc là điều cần thiết. Với lý do đó mà người tiêu
dùng ngày nay đang có xu hướng sử dụng nhiều các loại
sữa nước và họ có điều kiện để lựa chọn hơn không chỉ
trọng lượng, hình dáng mẫu mã mà đến hương vị, hàm lượng
dinh dưỡng của từng người kể cả người ăn kiêng, giảm cân
tăng độ chắc khỏe cho xương như: Sữa bổ sung canxi, sữa
giảm cân (dành cho những người béo phì và muốn giảm cân
mà vẫn đảm bảo tốt cho sức khỏe), sữa không đường (dành
cho những người bị bệnh tiểu đường).
Giá cả sữa tại thị trường Việt Nam được cho là đắt hơn
khá nhiều so với các nước trên thế giới trong khi nhu
cầu sữa ngày càng tăng do đời sống được nâng cao, nhu
cầu đảm bảo sự phát triển cân đối của trẻ ngày càng được
chú trọng (nhất là vấn đề trí thông minh và chiều cao
của trẻ). Giá cả tăng cao, quản lí chưa được đồng bộ
khiến cho sữa giả, sữa không đảm bảo chất lượng ngày
càng làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp. Lạm
phát ngày càng tăng cao kéo theo rất nhiều mặt hàng
thiết yếu cũng tăng giá. Nhu cầu sữa cao nhưng trước
quyết định tiêu dùng sản phẩm nhiều người vẫn phải nhấc
lên đặt xuống. Mô hình chung thúc đẩy khách hàng tìm
hiểu thêm nhiều thông tin về sản phẩm hơn để có thể chọn
được sản phẩm chất lượng với giá cả vừa túi.
Những người tiêu dùng có thu nhập cao thường mua các sản
phẩm có bổ sung các hàm lượng dinh dưỡng đặc biệt thì
không quan tâm đến giá cả, nó có thể cao hơn các loại
sản phẩm sữa khác. Còn người tiêu dùng có thu nhập thấp
thì chỉ cần mua sữa bình thường và luôn quan tâm đến giá
cả sản phẩm mà mình mua.
d. Lối sống:
Lối sống của con người thể hiện qua hành động, sự quan
tâm, quan điểm. Lối sống gắn chặt với nguồn gốc xã hội,
nhánh văn hóa, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế. Lối sống
chứa đựng nhiều hơn thế nữa. Chỉ có lối sống mới phác
họa đầy đủ nhất chân dung của con người, sự lựa chọn
hàng hóa của người tiêu dùng thể hiện lối sống của họ.
Đối với những gia đình có lối sống xa xưa thì khi họ
chọn các sản phẩm sữa họ chỉ chọn những loại sản phẩm
sữa tốt cho sức khỏe và giá cả chỉ là một phần nhỏ.Ví dụ
như sản phẩm sữa chua lợi khuẩn.
Đối với những gia đình bình thường người ta thường sử
dụng các loại sữa đa dạng như: Sữa chua uống hương dâu,
sữa chua uống hương cam…
e. Nhân cách và ý niệm về bản thân:
Mỗi người có một nhân cách riêng biệt có ảnh hưởng đến
hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những
đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những
phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền với môi trường
của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng những nét như
tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng và tính
dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích
trong việc phân tích hành vi của người tiêu dùng,vì có
thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương quan
chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa
chọn sản phẩm và nhãn hiệu. Ví dụ như công ty sữa
vinamilk muốn nhiều người biết đến sản phẩm thì họ phải
tìm hiểu và đưa ra những hình thức quảng cáo phù hợp với
nhân cách của người tiêu dùng và biết được họ mong muốn
gì.
Mỗi người có một sở thích riêng về những sản phẩm sữa mà
họ thích, nhân cách và cá tính cũng ảnh hưởng đến thị
trường sữa vinamilk.
Ví dụ:
+ Đối với trẻ từ 2->15 tuổi thích các loại sữa có hình
ảnh hoạt hình.
+ Đối với những lứa tuổi thanh niên thì họ thích những
sản phẩm sữa mà họ cảm thấy uống ngon và rẻ.
+ Đối với những người già và người trưởng thành thì nhu
cầu về dùng sữa có nhiều canxi và tốt cho sức khỏe.
Một số biện pháp mà doanh nghiệp cần làm: quảng cáo trên mọi
hình thức trực tiếp và gián tiếp.
+ Tổ chức các chương trình phát sữa đến các trường tiểu
học – tác động trực tiếp đến người tiêu dùng sản phẩm là
trẻ em → trẻ em sẽ tác động đến cha mẹ chúng – người đưa
ra quyết định tiêu dùng sản phẩm
+ Phát tờ rơi, quảng cáo truyền hình, báo đài với những
hình ảnh vui nhộn ấn tượng nhưng gần gũi
+ Tổ chức các sự kiện từ thiện (chương trình quỹ sữa của
vinamilk là 1 ví dụ)
4. Các yếu tố tâm lý.
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh
hưởng của bốn yếu tố tâm lý là động cơ, hận thức, tri
thức, niềm tin và thái độ.
a, Động cơ
Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người
cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh
học. Chúng này sinh từ những trạng thái căng thẳng về
tâm lý như nhu cầu được thừa nhận, được kính trọng hay
được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu có
nguồn gốc tâm lý đều không đủ manh mẽ để thúc đẩy con
người hành động theo chúng ngay lập tức. Một nhu cầu sẽ
trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức độ đủ
mạnh. Một động cơ là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để
thôi thúc người ta hành động. Việc thỏa mãn nhu cầu sẽ
giảm bớt căng thẳng. Lý thuyết động cơ của Maslow đã tìm
cách giải thích tại sao những thời điểm khác nhau người
ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Ông cho
rằng nhu cầu của con người được sắp xếp theo trật tự
theo thứ bậc từ cấp thiết tới ít cấp thiết nhất. Thứ bậc
nhu cầu do Maslow được sắp xếp theo thứ tự: Những nhu
cầu sinh lý, những nhu cầu an toàn, những nhu cầu xã
hội, những nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu được tự thể
hiện mình. Con người sẽ cố gắng thỏa mãn trước hết là
những nhu cầu quan trọng nhất. Khi người ta thỏa mãn
được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không còn
là động cơ hiện thời nữa, và người ta lại cố gắn thỏa
mãn nhu cầu quan trọng tiếp theo.
Lý thuyết của Maslow đã giúp người làm Marketing
hiểu được các sản phẩm khác nhau phù hợp thế nào với các
ý đồ, mục đích và đời sống của những người tiêu dùng
tiềm ẩn.
Ví dụ như trường hợp của Vinamilk thì trong điều
kiện nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người
dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của người dân
càng nâng cao và họ cũng quan tâm tới bản thân của họ
hơn vì vậy Vinamilk là đưa ra những sản phẩm để đáp ứng
những nhu cầu của mọi đối tượng như sữa dành cho trẻ em,
sữa dành cho người lớn, sữa dành cho bà mẹ, sữa dành cho
những người đang giảm béo, cafe moment……
b. Nhận thức
Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn
đề người có động cơ sẽ hành động như thế nào trong thực
tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức của người đó về
tình huống lúc đó. Tại sao người ta lại có nhận thức
khác nhau về cùng một tình huống? Vấn đề ở chỗ chúng ta
nắm bắt sự vật là tác nhân thông qua những cảm giác
truyền qua năm giác quan của mình: thị giác, thính
giác, khứu giác, xúc giác và vị giác. Tuy nhiên mỗi
người chúng ta lại suy xét , tổ chức và giải thích thông
tin cảm giác đó theo cách của riêng mình. Nhận thức được
định nghĩa là “một quá trình thông qua đó cá thể tuyển
chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức
tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh”. Nhận thức
không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý mà còn phụ
thuộc vào cả mối quan hệ của tác nhân đó đối với môi
trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể
đó.
Người ta có thể có những nhận thức khác nhau về
cùng một khách thể do ba quá trình nhận thức:sự quan tâm
có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lựa.
Sự quan tâm có chọn lọc : hằng ngày chúng ta tiếp xúc
với vô số các tác nhân kích thích ví dụ một người trung
bình có thể tiếp xúc với hàng trăm quảng cáo mỗi ngày,
dĩ nhiên người đó không thể chú tâm đến hết các tác nhân
đó. Phần lới những tác nhân đó bị sàng lọc đi. Một thách
thức thực sự là làm thế nào để giải thích được là người
ta sẽ chú ý đến những tác nhân kích thích nào. Sau đây
là một số kết quả nghiên cứu :
Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân
kích thích có liên quan đến một nhu cầu hiện có.
Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân
kích thích mà họ đang mong đợi.
Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân
kích thích có đặc điểm khác biệt hẳn với những tác
nhân thông thường.
Sự quan tâm có chọn lọc có nghĩa là những người
làm Marketing phải cố gắng hết sức để thu hút sự chú ý
của người tiêu dùng. Những thông điệp của họ sẽ bị bỏ
qua đối với phần lớn những người không tìm kiếm sản phẩm
của họ trên thị trường. Ngay cả những người đang tìm
kiếm sản phẩm đó cũng có thể không chú ý tới thông điệp,
nếu nó không nổi bật lên giữa một biể các tác nhân kích
thích khác. Những quảng cáo có kích thích càng lớn thì
càng được chú ý đến nhiều hơn.
Sự bóp méo có chọn lọc : người ta sẽ quên đi nhiều
cái mà họ học được. Họ có khuynh hướng giữ lại những
thông tin ủng hộ thái đọ và niềm tin của mình.
Những yếu tố nhận thức này có ý nghĩa làm người làm
Marketing phải cố hết sức mình để đưa được các thông
điệp của mình đến địa chỉ cần thiết. Điều này giải thích
tại sao những người làm Marketing đã sử dụng kịch nói và
cách lặp đi lặp lại nhiều lần để gửi thông điệp của mình
đến thị trường muc tiêu.
Dựa trên điều này thì công ty Vinamilk đã có những chiến
lược quảng cáo để mọi người chú ý tới các sản phẩm của
công ty như việc treo các băng rôn, các biển quảng cáo ở
trên đường để giới thiệu sản phẩm hoặc có những clip
quảng cáo vui nhộn, thu hút người xem như các clip quảng
cáo có hình ảnh của các chú bò với những câu hát vui
nhộn rất thu hút sự quan tâm của các khách hàng là trẻ
nhỏ hoặc clip quảng cáo sữa dielac đã đánh trúng tâm lý
của người tiêu dùng, ngoài ra còn rất nhiều phương thức
khác.
Tóm lại, Vinamilk đã rất thành công trong các chiến
lược sản phẩm của mình. Các chiến lược này được đưa ra
dựa trên nhu cầu thực tế nên có hiệu quả tức thì. Thêm
vào đó chi phí đầu tư rất lớn cho quảng cáo, giới thiệu
sảng phẩm mới tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa thông
tin tới người tiêu dùng.Chất lượng sản phẩm cũng rất
được chú trọng nên đã tạo được lòng tin với khách hàng.
Bao bì của Vinamilk đơn giản nhưng đầy đủ và đẹp mắt nên
cũng gây được sự chú ý của đông đảo người tiêu dùng
c. Tri thức
Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội
được tri thức , tri thức mô tả những thay đổi trong hành
vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Các nhà lý luận
về tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra
thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, những
tác nhân kích thích, những tấm gương, ngững phản ứng đáp
lại và sự củng cố.
Lý thuyết về tri thức dạy cho những người làm
Marketing rằng họ có thể tạo ra được nhu cầu đối với một
sản phẩm bằng cách gắn liền nó với những sự thôi thúc
mạnh mẽ, sử dụng những động cơ, tấm gương và đảm bảo sự
củng có tích cực. Một công ty mới có thể tham gia thị
trường bằng cách vận dụng những thôi thúc mà các đối thủ
cạnh tranh đã sử dụng và tạo ra những kiểu dáng tương tự
, bởi vì người mua có khuynh hướng chuyển long trung
thành sang những nhãn hiệu tương tự hơn là sang những
nhãn hiệu khác hẳn. Hay công ty cũng có thể thiết kế
nhãn hiệu của mình để tạo nên một số những thôi thúc
khác và đảm bảo có những tác nhân mạnh mẽ kích thích
chuyển nhãn hiệu.
Xã hội ngày càng phát triển nên nhận thức của người dân
cũng tăng lên nên yêu cầu về các sản phẩm tiêu dùng cũng
ngày càng cao vì vậy để đáp ứng yêu cầu của khách hàng
thì Vinamilk luôn nghiên cứu thì trường để xem người
tiêu dùng muốn gì để phát triển các sản phẩm sao cho phù
hợp với nhu cầu của người tiêu dùng không những vậy công
ty còn phải đảm bảo sản phẩm đó cạnh tranh được với các
sản phẩm cùng loại của công ty khác và luôn so sánh sản
phẩm của mình với các sản phẩm của công ty cạnh tranh để
biết được những thiếu xót và tồn tại của bản thân để kịp
thời thay đổi cho phù hợp.
d. Niềm tin và thái độ
Thông qua hoạt động và tri thức người ta có được
niềm tin và thái độ. Những yếu tố này lại có ảnh hưởng
đến hành vi mua sắm của con người.
Đương nhiên các nhà sản sản xuất quan tâm đến
những niềm tin mà người ta mang trong đầu mình về những
sản phẩm và dịch vụ của mình. Những niềm tin đó tạo nên
những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và người
ta hành động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào
đó không đúng đắn và cản trở việc mua hàng thích nhà sản
xuất cần thiết tiến hành một chiến dịch để uốn nắn lại
những niềm tin đó.
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên
nhận thức bền vững, những cảm giác cả tính và những xu
hướng hành động của một người đối với một khách thể hay
một ý tưởng nào đó. Người ta có thái độ với hầu hết mọi
sự việc: tôn giáo, chính trị, quần áo, âm nhạc. thực
phẩm,…. Thái độ dẫn họ đến quyết định thích hay không
thích một đối tượng nào đó.
Thái độ làm cho người ta xử xự khá nhất quán đối
với những sự vật tương tự. Người ta không phải giải
thích và phản ứng với mỗi sự vật theo cách mới. Thái độ
cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó
thay đổi được thái độ của một người được hình thành theo
một khuôn mẫu nhất quán nên muốn thay đổi thì phải thay
đổi luôn cả những thái độ khác nữa.
Vì thế người ta khuyên công ty nên làm cho sản phẩm
của mình phù hợp với thái độ sẵn có chứ không nên cố
gắng thay đổi thái độ của mọi người, tuy nhiên cũng có
một số trường hợp ngoại lệ.
Để đạt được niềm tin của người tiêu dùng thì
công ty Vinamilk luôn cung cấp những sản xuất những sản
phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý và phù hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng Để đáp ứng nhu câu ngày càng cao của
người tiêu dùng, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công
nghệ, nâng cao công tác quản lý và chât lượng sản phẩm
(Năm 1999, Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện
nay đang áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng ISO 9001-
2000. Việc này đã rút ngắn phần nào khoảng cách chất
lượng so với sữa ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín
của Vinamilk trên thị trường cạnh tranh.Hiện nay,
Vinamilk có trên 200 chủng loại sản phẩm, các sản phẩm
đều đạt chất lượng cao, được các tổ chức quốc tế kiểm
định. Vì thế dễ dàng nhận được sự quan tâm của khách
hàng).Bên cạnh đó Vinamilk còn tổ chức các trương trình
từ thiện như "Quỹ 1 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo Việt
Nam" “ Quỹ sữa vươn cao Việt Nam” hoặc “ Quỹ 1 triệu cây
xanh cho Việt Nam” ,……
Dựa trên các yếu tố về tâm lý thì có một số
giải pháp cho Vinamilk : Luôn nghiên cứu thị trường xem
người tiêu dùng muốn gì, họ cần gì để tạo ra những sản
phẩm cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, không
những thế công ty còn phải dự đoán xem tương lai thì
người tiêu dùng muốn gì để đưa ra những kế hoạch cho
tương lai hợp lý nhất. Bên cạnh đó công ty phải luôn
luôn cải thiện và cho ra những sản phẩm mới để cạnh
tranh với các đối thủ cùng ngành và phải luôn cải thiện
hình ảnh của công ty trong mắt của người tiêu dùng để
chiếm được vị trí cao trong ngành sản xuất sữa.
III, KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HÀNH VI MUA CỦA
KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY SỮA VINAMILK.
Với nhiều chủng loại sản phẩm công ty đã đáp
ứng tốt nhu cầu sử dụng đa dạng của người tiêu dung, bên
cạnh đó thì cũng tạo điều kiện để phân tán rủi ro. Người
tiêu dùng chú trọng tới chất lượng sản phẩm, các sản
phẩm của vinamilk đều đã được kiểm định bởi tổ chức quốc
tế vì vây nó dễ dàng nhận được sự quan tâm của khách
hàng. Một trong các chiến dịch nâng cao chất lượng sản
phẩm được cho là có tầm ảnh hưởng đó là việc hợp tác với
Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Theo đó chất lượng sản phẩm
vinamilk sẽ được đảm bảo bằng uy tín Viện Dinh dưỡng
Quốc gia.
Nghiên cứu sản phẩm mới: Nhu cầu người tiêu dùng
luôn thay đổi vì vậy công việc của người đưa ra chiến
lược marketing là nghiên cứu và tìm ra sự thay đổi đó.
Hiện công ty Vinamilk đã đưa ra một số sản phẩm mới rất
hiệu quả. Trong đó phải kể đến 3 sản phẩm là sữa giảm
cân, bia, café moment.Nền kinh tế đang ngày càng hội
nhập, áp lực công việc cũng theo đó tăng lên. Điều này
đòi hỏi mọi người phải luôn tỉnh táo trong công việc,
giải pháp lựa chọn nhiều nhất của họ là uống café. Vì
thế thị trường café đã nóng lên trông thấy. Ngay sau đó,
năm 2005 Vinamilk đã có mặt trên thị trường với sản phẩm
café moment do mới tham gia thị trường lại bị cạnh tranh
gay gắt lên vinamilk không gây được tiếng vang lớn.
Không chịu khuất phục và với lợi thế chi cho marketing
rất cao (lên đến 2 triệu USD ) Vinamilk đã đưa ra hàng
loat chiến lược để chiếm lĩnh thị trường. Một trong số
chiến lược có hiệu quả nhất là thuê Câu lạc bộ bóng đá
Arsenal (Arsenal là một trong những đội bóng thành công
nhất trong lịch sử bóng đá Anh ) sang Việt Nam để quảng
bá sản phẩm và nhãn hiệu Cafe Moment của Công ty cổ phần
sữa Việt Nam Vinamilk. Các chiến lược đưa ra đều dựa
trên nhu cầu thực tế của thị trường nên có hiệu quả tức
thì. Thêm vào đó ngân sách chi cho quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm mới rất lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc
đưa thông tin tới người dùng. Chất lượng sản phẩm
Vinamilk cũng rất được chú trọng và đã tạo được lòng tin
với khách hàng. Bao gói Vinamilk đơn giản nhưng đầy đủ
và đẹp mắt nên cũng gây được sự sự chú ý của đông đảo
người tiêu dùng
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển,
Vinamilk đã tạo được thế đứng vững chắc trên thị trường.
Với tiêu chí luôn lấy lợi ích khách hàng đặt lên hàng
đầu Vinamilk luôn cho ra thị trường các sản phẩm chất
lượng đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng, đồng thời
không ngừng nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm mới vừa
đạt hiệu quả cao vừa phù hợp với nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Và Vinamilk đã thật sự thành công, giành lấy
đươc lòng tin của khách hàng và chiếm được thị phần cao
nhất trên thị trường sữa hiện nay.
Trong thời gian tới, Vinamilk sẽ phấn đấu trở thành một
trong 50 doanh nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số
3 tỷ USD vào năm 2017. Để đạt được mục tiêu này,
Vinamilk sẽ tiếp tục tập trung sản xuất sữa và mở rộng
phát triển thêm ngành nước giải khát có lợi cho sức khỏe
người tiêu dùng. Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống
phân phối, nhất là các điểm bán lẻ... để giữ vững vị trí
dẫn đầu thị trường.
Bên cạnh đó, Vinamilk còn đầu tư mở rộng nhà máy nhằm
tăng công suất đáp ứng nhu cầu phát triển dài hạn của
thị trường: tối đa và tối ưu hóa công suất của các nhà
máy hiện hữu, đầu tư xây dựng nhà máy mới với thiết bị
và công nghệ tiên tiến nhất thế giới nhằm duy trì chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đầu tư phát triển
vùng nguyên liệu bò sữa bằng việc tăng số lượng bò sữa
tại 5 trang trại hiện có và tìm kiếm phát triển thêm các
trang trại bò sữa mới trong và ngoài nước.
Nền kinh tế nước ta đã bước vào hội nhập trong sự biến
đổi đa dạng của nền kinh tế toàn cầu với các diễn biến
phức tạp của thị trường như tình hình cung cầu không ổn
định, cạnh tranh khốc liệt và sự ảnh hưởng từ chiến
tranh Trung Đông. Nước ta bước đầu thực hiện hiệp định
AFTA, CEPT tiến tới việc xóa bỏ toàn bộ các biện pháp
hạn chế thương mại đồng thời với lộ trình cắt giảm thuế
quan, hoạt động sản xuất trong nước do đó cũng gặp nhiều
khó khăn trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt nam một
mặt đang đứng trước những cơ hội lớn từ quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, mặt khác phải đối mặt với không ít
thách thức.
Là một Công ty Nhà nước mới chuyển sang cổ phần hóa từ
tháng 10 năm 2003, chuyên sản xuất kinh doanh các sản
phẩm từ sữa, Công ty cổ phần sữa Việt nam - Vinamilk
cũng không đứng ngoài xu thế chung là hội nhập kinh tế
thế giới và buộc phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt từ
thị trường trong và ngoài nước
Trong nhiều năm qua, Công ty Vinamilk đã đạt được những
kết quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
thiết lập mạng lưới cung ứng và tiêu thụ sản phẩm rộng
khắp trên toàn quốc, với hai hệ thống phân phối chính là
: kênh khách hàng truyền thống và kênh khách hàng đặc
biệt; các sản phẩm của Vinamilk chiếm khoảng 55% - 65%
thị phần toàn quốc theo từng mặt hàng. Tuy nhiên, so với
tiềm năng thực tế của thị trường thì mức độ tăng trưởng
thị phần của một số sản phẩm trong nhiều thời điểm vẫn ở
mức độ thấp và chưa bền vững. Bên cạnh đó, Công ty còn
có những sản phẩm có sức cạnh tranh yếu hơn so với mặt
hàng cùng loại trên thị trường. Hiện nay Công ty
Vinamilk cũng như rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác
đang phải đối mặt với không ít thách thức từ quá trình
hội nhập quốc tế, đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước
càng nhiều hơn, các chiêu thức mở rộng thị trường cũng
phong phú, đa dạng hơn. Đứng trước tình hình đó, việc
tăng cường mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công