báo cáo thực hành hóa lý
TRANSCRIPT
BÀI 1- PHẦN 2. ĐIỀU CHẾ DUNG DỊCH KEO
VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỠNG KEO TỤ.
I. MỤC ĐÍCH :
Điều chế dung dịch keo Fe(OH)3. Xác định ngưỡng
keo tụ của dung dịch này với chất điện li Na2SO4.
II. KIẾN THỨC LÍ THUYẾT :
-Hạt keo là hạt có kích thước nằm giữa hạt vĩ mô
và hạt vi mô.Vì vậy, ta có thể điều chế dung dịch
keo bằng cách ngưng tụ từ dung dịch thực hoặc phân
tán từ hệ phân tán thô.
-Phương pháp ngưng tụ: tập hợp các hạt có kích
thước nhỏ thành hạt có kích thước lớn như hạt
keo.Có thể làm bằng phản ứng hóa học hoặc thay thế
dung môi…
-Phương pháp phân tán: dùng năng lượng cơ, điện,
chất điện li…để phân tán các hạt lớn về kích thước
hạt keo.
Ví dụ:Điều chế keo AgI bằng phương pháp ngưng tụ:
+Keo âm: dùng pipet cho vào bình nón 20ml dung
dịch KI 0,05N. Từ buret cho từng giọt AgNO3 0,05N
vừa thêm vừa lắc cho đến hết khoảng 18- 20ml AgNO3
0,05N, ta được hạt keo âm có cấu tạo:
[(AgI)m.nI (n-x)K+]x- .xK+
1
+Keo dương: cho vào bình nón 20ml dung dịch AgNO3
0,05N. Từ buret cho từng giọt KI 0,05N vừa thêm vừa
lắc cho đến hết khoảng 15- 18ml KI, ta được hạt keo
dương có cấu tạo:
[(AgI)m.nAg (n-x)NO3-].xNO3
-
Chú ý: thử dấu của keo bằng cách lấy 1 mảnh giấy
lọc, một đầu nhúngvaof dung dịch keo. Vì giấy lọc
làm từ xenlulo khi thấm nước sẽ tích điện âm. Nếu
hạt keo tích điện âm thì nó sẽ theo mao quản của
giấy lọc mà lan đi xa. Nếu hạt keo tích điện dương
thì nó bị giữ lại ở đầu chỗ nhúng của giấy lọc.
TRẢ LỜI CÂU HỎI:
1)Dung dịch keo là gì? Có mấy cách điều chế dung dịch keo?
-Dung dịch keo là hệ phân tán trong đó các hạt
của chất phân tán có đường kính cỡ 10-7 đến 10-9.
-Có 2 phương pháp điều chế dung dịch keo:
+Phân tán từ hệ phân tán thô.
+Ngưng tụ từ dung dịch thực.
2)Viết cấu tạo hạt keo dương AgI và hạt keo âm H2SiO3?
-Keo dương AgI: [(AgI)m.nAg (n-x)NO3-].xNO3
-.
-Keo âm H2SiO3: [(H2SiO3)m.nSiO32-.(2n-x)K+].xK+.
3)Ngưỡng keo tụ là gì? Nó phụ thuộc vào những yếu tố nào?
2
-Ngưỡng keo tụ: là nồng độ tối thiểu của dung
dịch keo để có thể xảy ra quá trình keo tụ.
-Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ:
+Nồng độ.
+Nhiệt độ.
+Khuấy trộn.
+Thời gian.
+Chất điện li quan trọng và có ý nghĩa
nhất.
+Yếu tố bên ngoài.
III. PHẦN THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ:
1.Dụng cụ và hóa chất:
-Đèn cồn :1 cái
-Cốc chịu nhiệt 250ml :1 cái
-Pipet1, 2, 10ml :2 cái mỗi loại
-Ống nghiệm :12 cái
-Kiềng sắt + lưới Amiang :1 bộ
-Dung dịch FeCl3 10%
-Dung dịch Na2SO4 0,002M
-Nước cất
2.Cách tiến hành: Điều chế dung dịch keo Fe(OH)3:
-Cho 95ml nước cất vào cốc chịu nhiệt 250ml
đun sôi trên đèn cồn.
3
-Dùng pipet hút chính xác 5ml dung dịch FeCl3
10% rồi nhỏ từng giọt vào cốc nước đang sôi cho đến
hết.
-Đun sôi tiếp 5 phút rồi lấy ra đẻ nguội bằng
nhiệt độ phòng ta được dung dịch keo Fe(OH)3.
Hình ảnh minh họa
Xác định ngưỡng keo tụ:
Ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
H2O9.
0
8.
9
8.
8
8.
7
8.
6
8.
5
8.
4
8.
3
8.
2
8.
1
Na2SO40.
0
0.
1
0.
2
0.
3
0.
4
0.
5
0.
6
0.
7
0.
8
0.
9Fe(OH)3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1Hiện
tượng- - - - + + + + + +
Tổng cộng mỗi ống là 10ml
Quan sát ống nào đục(keo tụ) đánh dấu (+), ống
nào trong đánh dấu (-).
Lấy ống đục đầu tiên để tính kết quả theo công
thức
4
Trong đó: V1 là thể tích của dung dịch Na2SO4
V2 là thể tích dung dịch keo
là ngưỡng keo tụ (mmol/l)
IV.XỬ LÍ SỐ LIỆU VÀ TÍNH TOÁN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:
= (mmol/l)
Vậy ngưỡng keo tụ là: 0,8(mmol/l)
Nhận xét: Nồng độ chất điện li đóng vai trò quan
trọng nhất đến quá trình keo tụ.
Sự khác biệt giữa dung dịch thực và dung dịch
keo là:
-Hạt keo có kích thước lớn hơn phân tử nên tốc
độ khuếch tán chậm hơn phân tử.
-Các hạt keo có kích thước nhỏ nên thường không
bền về mặt nhiệt động có xu hướng liên kết lại với
nhau thành các hạt có kích thước lớn hơn diện tích
bề mặt giảm năng lượng bề mặt giảm(có lợi về mặt
năng lượng)
V. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
5
BÀI 2: XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG CỦA PHẢN ỨNG
KI + I2 = KI3 TRONG DUNG DỊCH NƯỚC
I.MỤC ĐÍCH:
Áp dụng định luật phân bố để xác định hằng số
cân bằng trong nước của phản ứng: KI2 + I2 = KI3
II. KIẾN THỨC LÝ THUYẾT:
Ta biết rằng, khi hai chất lỏng không tan vào
nhau thì hỗn hợp sẽ được tách làm hai (lớp nặng
hơn ở dưới và nhẹ hơn ở trên, chính xác hơn là:
chất có tỉ trọng lớn hơn nằm dưới). Nếu ta thêm
1 chất thứ 3 nào đó có khả nng hoà tan trong hai
chất kia thì chất đó sẽ phân bố giữa hai chất
lỏng tạo thành hai dung dịch cân bằng có nồng độ
6
khác nhau. Đây chúng ta giả thiết rằng giữa
chất tan và môi trường không có phản ứng hoá học
xảy ra.
Theo nhiệt động học, ở điều kiện cân bằng,
thể hóa học của chất tan trong hai pha phải khác
nhau.
µ1 = µ 01 + RTlna1 µ2 =
µ 02 + RTlna2
µ 01 và 02 là thế hoá tiêu chuẩn của chất tan
trong dung môi tương ứng: a1, a2 là hoạt độ của
chất tan trong hai dung môi. Theo điều kiện cân
bằng ta viết:
µ 01 + RTlna1 = µ 02 + RTlna2
02 - 01 = RT ln ở nhiệt độ
không đổi ta có thể viết:
ln = = Const hay : = exp
= K
K được gọi là hệ số phân bố, K chỉ phụ thuộc vào
bản chất các chất và nhiệt độ .Đối với dung dịch
loãng có thể thay hoạt độ của chất tan bằng nồng
độ
7
Cách tính trên chỉ đúng khi các chất không
làm thay đổi sự tab lẫn của hai chất lỏng và các
chất tan không có sự phân ly hoặc kết hợp
Nếu có sự phân ly của chất tan trong 1 pha:
giả sử chất tan KA phân bố giữa dung môi 1 và 2,
trong dung môi 1 chất K không phân ly (Hình 3)
KA K+ + A-
KA
Nếu gọi nồng độ của KA trong dung môi 1 là C1
và độ phân ly của của KA là α thì nồng độ của
từng ion trong dung môi là αC1. Nồng độ KA không
phân ly là (1 – α ) C1 .Khi đó hằng số phân ly
của KA là:
KPL=- (1- )=
KPL là hằng số phân ly
Mặt khác phân tử KA không phân ly lại nằm cân
bằng với KA trong dung môi 2 hệ số phân bố:
8
KPB = = hay K KPL = =
K
K là hằng số phân bố
Nếu có sự kết hợp của chất tan trong l pha
thì K=
TRẢ LỜI CÂU HỎI:
Câu 1: Phát biểu và viết biểu thức của định luật phân bố.
Định luật phân bố : nếu ta thêm một chất thứ
ba nào đó có khả năng hòa tan trong 2 chất kia
thì chất đó sẽ phân bố giữa hai chất lỏng tạo
thành 2 dung dịch cân bằng có nồng độ khác nhau
Nếu C1 và C2 là nồng độ của cấu tử chất tan
trong hai dung môi 1 và 2, khi cân bằng ở nhiệt
độ không đổi, thì ty số C1/C2 là một hằng số và
được gọi là hệ số phân bố K
K=
Câu 2: Chứng minh rằng với cùng một lượng dung môi
nếu tiến hành chiết nhiều lần thì có lợi hơn chiết một lần.
Cùng một lượng dung môi nếu tiến hành chiết
nhiều lần thì có lợi hơn chiết một lần vì:
9
Chiết một lần lượng chiết được là: m=a.(1-
)
- Lần chiết thứ nhất:
Vc
Nồng độ chất tan trong dung môi chiết:
V0,a
Nồng chất tan trong dung dịch:
K=
K.
x =a.
-Lần chiết thứ 2:
Nồng độ chất tan trong dung môi chiết:
Nồng độ chất tan trong dd:
K=
10
x2=x1.
Thay x1 đã tính được ở trên vào công thức tính
x2:
x2=a.(
Sau lần chiết thứ n:
xn=a.(
Lượng chất chiết được sau n lần chiết là:
m=a.
Chiết n lần có lợi hơn chiết 1 lần.
Câu 3: Viết biểu thức tính K phân bố và K cân bằng, cho
biết chúng phụ thuộc vào những yếu tố nào.
Công thức tính hằng số phân bố:
K=exp =
Hằng số phân bố chỉ phụ thuộc vào bản chất
các chất và nhiệt độ.
Công thức tính hằng số cân bằng đối với pứ
trong bài này:
KCB=
11
Hằng số cân bằng phụ thuộc nồng độ, nhiệt độ,
áp suất và bản chất của các chất.
Câu 4: Tại sao khi chuẩn bị độ I2 trong dung dịch H20 thì
không nên cho hồ tinh bột vào ngay từ đầu và khi chuẩn I2 trong
dung dịch CCl4 phải thêm dung dịch KI vào.
-Khi chuẩn độ I2 trong dd H2O thì không nên
cho HTB vào ngay từ đầu vì: HTB có cấu tạo dạng
xoắn hấp thụ I2 gây sai số chuẩn độ.
-Phải thêm dd KI vào để hòa tan I2 vì:
KI + I2 KI3
Khi thêm đ KI vào tăng cân bằng dịch
chuyển theo chiều thuận là chiều tạo KI3.
III. PHẦN THỰC NGHIỆM:
Áp dụng định luật phân bố để xác định hằng số
cân bằng của phản ứng
KI + I2 KI3 trong nước
Trong môi trường nước có hằng số cân bằng KCB=
(1)
Cân bằng dị thể của I2 giữa hai lớp tuân theo
định luật phân bố:
K=
12
Như vậy nếu ta pha 1 trong hai hỗn hợp I2
trong nước và CCL4 rồi chuẩn độ lượng l2 trong 2
lớp ta sẽ tính được KPB.Ta sẽ xác định được lượng
I2 trong lớp nước.Chuẩn độ I2 trong lớp nước ta
sẽ thu được lượng (I2) tổng cộng bao gồm I2
tự do và I2 đã ở trong KI3 (tức là KI3). KI + I2
KI3
Phản ứng KI + I2 KI3 trong nước
Do đó ta tính được:(KI3)=(I2)TC-(I2)H O I
Biết nồng độ [KI] ban đầu là [KI0] ta se
tính được nồng độ [KI] khi cân bằng : [KI]cb
=[KI0]-[KI3]
Biết (I2)H O , [KI3]cb , [KI]cb ta sẽ tính
K theo (1)
1.Dụng cụ và hóa chất:
Phêu chiết 250ml : 2 cái
Bình nón 500ml (nút mài) : 2 cái
Bình nón 100ml (nút mài) : 2 cái
Cốc 100ml : 2 cái
Bình nón 250ml : 2 cái
Pipet 1,2,5,10,25 ml : 2 cái
Buret 25 ml hoặc 50 ml : 6 cái
13
KI 0,1N và 1N :1 cái
I2 bão hòa trong CCl4 :2 cái
Na2S203 0,01 và 0,001N
Hồ tinh bột
2.Cách tiến hành:
Hình ảnh minh họa
Cho vào 2 bình nón nút mài mỗi bình 10ml I2
trong CCl4 .Bình thứ nhất thêm vào 10ml nước
cất ,bình thứ hai thêm vào 50ml KI 0,1N.Đậy nắp
,lắc ky trong vòng 30 phút ,thỉnh thoảng mở nút
cho hơi CCl4 bay ra. Sau khi lắc xong cho vào hai
phêu chiết để yên trên giá cho hệ tách lớp.
Chiết lấy lớp CCl4 (phần dưới) vào hai bình nón
nút mài 100ml. Phần còn lại vẫn để nguyên trong
phêu chiết
Tiến hành chuẩn độ:
-Chuẩn độ I2 trong CCl4 bằng Na2S203 0,01N: Mỗi
lần lấy chuẩn 1ml + 10ml KI 0,1N chuẩn cho màu
dung dịch chuyển từ nâu sang vàng rơm mới cho hồ
tinh bột vào.Chuẩn đến khi dung dịch mất màu
14
xanh thì dừng lại (chú ý: khi chuẩn cần lắc mạnh
để I2 trong CCl4 chuyển lên hết lớp KI). Chuẩn 3
lần lấy kết quả trung bình
- Chuẩn I2 trong lớp nước bằng Na2S203
0,001N :Mỗi lần chuẩn lấy 10ml
Dung dịch Na2SO4Dung dịch I2 (mẫu
chuẩn)
Nồng
độ(N)
V(ml
)
V(ml
)Nồng độ(N)
Phễ
u 1
Lớp
H2O0,001N 25 10 1,25.10-3
Lớp
CCl
4
0,01N 20,6 1 0,103
Phễ
u 2
Lớp
KI0,01N 7,5 2 0,01875
Lớp
CC
l4
0,01N 5,83 1 0,02915
III/XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TÍNH TOÁN KẾT QUẢ
Phương trình phản ứng:
Na2S3O2 + I2 =Na2S4O6 + 2NaI
Theo định luật đương lượng:
Ta có: CN(Na S O ). V(Na S O ) = CN(I ). V((I )
CN(I ) =
Vậy theo số liệu ta có:
15
Phêu 1: H O = =1,25.10-3 M
CCl = = 0,103 M
Phêu 2: TC = =0,01875 M
CCl = =0,02915 M
Theo định luật phân bố:
KPB = = =0,01214
Ta có:
H O = KPB . CCl (Phêu 2)
= 0,01214.0,02915=3,53881.10-4 M
= TC - H O =0,01875 - 3,53881.10-4
=0,0184 M
= = M
CB = - = - 0,0184 = 0,06493
M
Vậy hằng số cân bằng của phản ứng: KI + I2
KI3
KCB = = =800,74
16
Vậy: KCB = 800,74
IV.NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
..................................................
..................................................
..................................................
BÀI 3: XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA
CỦA PHẢN ỨNG HÓA HỌC.I. Mục đích:
Xác định năng lượng hoạt hóa E của phản ứng thủy
phân etyl axetat:
CH3COOC2H5 + H2O CH3COOH + C2H5OH
II. Kiến thức lý thuyết :
Xét phản ứng: AB → A + B
Phản ứng đi qua trung thái trung gian bằng cách
tạo ra phức chất hoạt động
17
AB → X* → A + B
Để hình thành phức trung gian phải cung cấp cho
hệ một năng lượng hoạt hóa E1. Quá trình ngược lại
phải cung cấp cho hệ một năng lượng hoạt hóa E2.
Ta thấy mức năng lượng của AB lờn hơn mức năng
lượng A+B là ∆H = E2+E1.
Như vậy có nghĩa là phản ứng theo chiều thuận là
phản ứng thu nhiệt. Vậy trạng thái X* là trạng thái
chung cho phản ứng thuận và phản ứng nghịch. Mức
năng lượng X gọi là thềm năng lượng mà một phản ứng
muốn tiến hành được phải vượt qua mức năng lượng
đó. Như vậy năng lượng hoạt hóa là năng lượng cần
thiết đẻ bổ sung vào hệ để cho hệ có năng lượng
bằng hoặc lớn hơn mức X*.
Bài này xác định năng lượng hoạt hóa của phản
ứng:
CH3COOC2H5 + H2O CH3COOH +
C2H5OH
Theo phương trình Arrhenius: lg = .
Như vậy nếu xác định được hằng số tốc độ k ở
nhiệt độ T1 và T2 ta sẽ xác định được E.
18
Nếu khi thực hiện phản ứng (1) lấy lượng nước là
rất lớn hơn nhiều lần so với etylaxetat thì ta có
thể xem nồng độ nước là không thay đổi và phản ứng
tiến hành theo cơ chế bậc 1.
Phương trình động học có dạng : lg
Trong đó: C là nồng đọ etylaxetat ban đầu.
x là lựợng etylaxetat đã
phản ứng ở thời gian t
Vậy muốn xác định k thì ta phải xác định nồng
độ ở các thời điểm khác nhau rồi từ đó tính ra.
TRẢ LỜI CÂU HỎI:
Câu 1: Năng lượng hoạt hóa là gì?
- Năng lượng họat hóa là năng lượng dư tối thiểu
mà hệ phản ứng cần phải có so với năng lượng trung
bình của hệ ban đầu để phản ứng có thể xảy ra.
Câu 2: Nhiệt độ có ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ phản
ứng?
- Sự ảnh hưởng của nhiêt độ tới vận tốc của phản
ứng là: nếu nhiệt độ phản ứng càng cao thì phản ứng
xảy ra càng nhanh.
Câu 3: Nồng độ NaOH có ảnh hưởng gì đến chuẩn độ?
- Sự ảnh hưởng của nồng độ NaOH tới chuẩn độ là
: không nên dùng nồng độ quá loãng vì khó phát hiện
19
điểm tương đương, không nên dùng nồng độ cao dê dẫn
dến sai số lớn. Nồng độ NaOH hay dùng là 0,1N.
I II. Phần thực nghiệm:
1. Dụng cụ hóa chất:
Bình tam giác nút mài 250ml : 2 cái
Bình tam giác nút thường 250ml : 6 cái
Bình cầu đáy tròn 250 ml : 1 cái
Sinh hàn thẳng : 1 cái
Ống hút 10ml : 2 cái
Buret 25ml : 1 cái
Bếp cách thủy : 2 cái
Nhiệt kế 100 C : 1 cái
CH COOC H tinh khiết
NaOH 0,1N
Phenolftalein
2. Cách tiến hành: Tiến hành 2 thí nghiệm song song
giống nhau, chỉ khác nhau về nhiệt độ tiến hành.
1 thí nghiệm tiến hành ở nhiệt độ phòng, 1 thí
nghiệm tiến hành ở nhiệt độ phòng + 10 C
Cách làm: Cho vào hai bình tam giác 250ml nút
mài, mỗi bình 100ml HCl 0.1N, một bình để ở nhiệt
độ phòng, bình còn lại cho vào bếp cách thủy đun ở
nhiệt độ phòng + 10 C. Sau đó cho vào mỗi bình 5ml
20
etylaxetat nguyên chất. Lắc đều và tính thời gian
từ đó.
Xác định V : Lấy 10ml dung dịch ở một trong hai
bình tam giác chuẩn độ bằng NaOH 0,1N với chỉ thị
phenolftalein(dung dịch chuyển sang màu hồng thì
dừng ).
Xác định V : Lấy 10ml dung dịch ở bình tam giác
còn lại cho vào bình cầu có sinh hàn, đặt vào bình
cách thủy đun ở nhiệt độ 80-90 C trong vòng 120
phút (thỉnh thoảng lắc và cho ít nước cất qua sinh
hàn). Lấy ra để nguội bằng nhiệt độ phòng, rồi đem
định phân toàn bộ bằng NaOH 0,1N.
Xácđịnh V : Trong hai bình trên, cứ 20 phút lấy
ra mỗi bình 10ml để chuẩn độ (nhớ cho thêm 10ml
nước cất và 3 giọt phenolftalein) chuẩn bằng NaOH
0,1N cho đến khi màu hồng xuất hiện. Làm 5-6 lần.
3. Kết quả thí nghiệm:V = 9,6ml, V = 36ml
T T(phú
t)
V
20 40 60 80 100 12010
,3
11 11,6 12,6 13,3 13,7
T (T1+1
0)
T(phú
t)
V
20 40 60 80 100 12011 12,
2
13,6 15 16 17,2
4. Xử lý kết quả:
21
Gọi V là thể tích NaOH cần để chuẩn lượng HCl
ban đầu có trong 10ml lấy mỗi lần chuẩn. Như vậy
giá trị (V - V ) là thể tích cần thiết để chuẩn
lượng CH3COOH sinh ra do phản ứng thủy phân sau
thời gian t.
Từ đó ta suy ra lượng etylaxetat đã phản ứng x sau
thời gian t tỉ lệ với (V -V ), do vậy ta viết
x=m((V - V ), trong đó m là hệ số tỉ lệ.
Một cách tương tự như vậy, lượng CH3COOC2H5 đã
phản ứng ở thời điểm vô cùng sẽ tỉ lệ với (V - V
). Lượng này chính bằng lượng CH3COOC2H5 ban đầu C
= m (V - V ).
Do vậy ta có lg (V - V )=lg (V - V ) -
Tính E theo công thức:
lg = .
Suy ra: E= lg
t(phút
)20 40 60 80 100 120
22
lg(V -V
)
t =250
C
1.410 1.398 1.387 1.3691.35
61.348
lg(V -V
)
t =350
C
1.398 1.377 1.350 1.3221.30
11.274
Vẽ đồ thi xác định k và k
k =-2,303tg , k =-2,303tg
Tính E theo công thức:
lg = . E= lg
(cal/mol)
23
Biểu đồ xác định K1 và K2
y = -0.0013x + 1.4246
y = -0.0006x + 1.4234
1.26
1.28
1.3
1.32
1.34
1.36
1.38
1.4
1.42
0 20 40 60 80 100 120 140Thời gian(t)
Lg(Vc-V
t) Nhiệt độ phòngNhiệt độ phòng+10Linear (Nhiệt độ phòng+10)Linear (Nhiệt độ phòng)
- Dựa vào đồ thị ta có: tg = -0,0006 =
1,3818.10-3
tg =
-0.0013 =2,9939.10-3
-Thay vào công thức: E= lg
suy ra: E=14100(cal/mol)
Vậy: Năng lượng hoạt hóa của pứ này trong môi
trường axit là:
E=14100(cal/mol)
IV. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
..................................................
..................................................
24
..................................................
..................................................
BÀI 4: HẤP PHỤ ĐẲNG NHIỆT VÀ PHƯƠNG TRÌNH FRENDLICH
I/ MỤC ĐÍCH: Xác định sự hấp phụ axit axetic bởi
than hoạt tính trong dung dịch nước
II/ KIẾN THỨC LÝ THUYẾT:
Sự hấp phụ chất không điện ly hoặc chất điện ly
yếu trên ranh giới phân chia pha rắn lỏng thuộc vào
loại đặc tính hấp phụ phân tử và tuân theo phương
trình Gibbs. Nếu chất tan bị hấp phụ một lượng lớn
hơn dung môi thì sự hấp phụ đó gọi là hấp phụ
dương, còn ngược lại là hấp phụ âm. Sự hấp phụ của
các chất hữu cơ cùng một dãy đồng đẳng tuân theo
quy tắc Traube: Sự hấp phụ giảm với sự tăng chiều
dài mạch bởi vì với sự tăng kích thước phân tử tiết
diện sử dụng của chất hấp phụ để hấp phụ bị giảm,
các phan tử lớn không bị rơi vào lỗ hẹp của chất
hấp phụ.
Sự hấp phụ trên ranh giới rắn lỏng tuân theo quy
tắc thăng bằng độ phân cực của Rebindis: Các chất
bị hấp phụ trên ranh giới phân chia pha chỉ xãy ra
25
trong trườn hợp nếu do sự có mặt của nó ở lớp bề
mặt làm cho hiệu số độ phân cực của pha bị giảm .
Để đo sự hấp phụ, người ta cho một lượng cân
chính xác chất hấp phụ vào các thể tích như nhau
của dung dịch chấ bị hấp phụ. Lượng chất bị hấp phụ
được tính như là hiệu số nồng độ đầu và nồng độ cân
bằng trong các thể tích như nhau của dung dịch.
Trong các dung dịch loãng, thông thường người ta
không tính sự hấp phụ của dung môi. Theo các dữ
kiện thực nghiệm xây dựng đồ thị sự phụ thuộc khối
lượng chất bị hấp phụ vào nồng độ cân bằng của nó
trong dung dịch.
Sự hấp phụ trên vật xốp từ dung dịch loãng được
mô tả bằng phương trình thực nghiệm Frenlich:
X/m = k Cn
Trong đó: X là số mol chất bị hấp phụ (mol/l)
m là khối lượng chất hấp phụ (g)
C là nồng độ cân bằng (mol/l hay mmol/l)
k là hằng số tương ứng cho khối lượng của
chất bị hấp phụ ở nồng độ cân bằng.
n là hằng số (n = 0,1 ÷ 0,5)
Để tìm hằng số k và n thì chuyển phương trình
trên thành dạng khác:
26
lg = lgk + nlgC và tg = n =
Khi đó đồ thị phụ thuộc lg(x/m) vào lgC là đường
thẳng như hình 6 TRẢ LỜI CÂU HỎI :
Câu 1: Hấp phụ là gì? Có mấy loại hấp phụ ?
-Hấp phụ là quá trình chất chứa các phân tử chất
khí,lỏng hay chất hòa tan lên bề mặt phân cách pha.
Bề mặt phân cách pha có thể là khí- lỏng, khí- rắn
hay lỏng-lỏng, lỏng- rắn…
*Phân loại hấp phụ:có 2 loại hấp phụ : là hấp
phụ vật lí và hấp phụ hóa học.
Câu 2: Những thuyết nào đã học về hấp phụ?
*Có 3 thuyết đã học về sự hấp phụ
- Thuyết hấp phụ đẳng nhiệt frendlich
- thuyết của Langmuir
- Thuyết của Bet
Câu 3 : Giải thích cách tính các hằng số k, n?
-Giải thích cách tính các hằng số n, K
+Dựa vào đồ thị phụ thuộc giữa Lg(x/m) và LgC ta
biết được tg .
Lại có : tg = n.
-Thay n vào phương trình lg lgK+n.lgC. Ta rút
ra được K.
Câu 4 : Những sai số nào có thể gặp trong quá
27
trình thí nghiệm?
-Những sai số nào có thể gặp trong quá trình thí
nghiệm.
+ Sai số chủ quan : sai số trong quá trình cân,
chuẩn độ, đong, tính toán kết quả.
+ Sai số khách quan : do dụng cụ thí nghiệm, hóa
chất…
Ví dụ : Chuẩn độ là quá trình đi xác định điểm
tương đương, từ điểm tương đương ta suy ra nồng độ
chất cần xác định. Thế nhưng trong thực tế ta không
thể tìm được chỉ thị thay đổi màu tại điểm tương
đương mà chỉ có chỉ thị thay đổi màu trước và sau
điểm tương đương thôi. Như vậy trong quá trình
chuẩn độ tất yếu phải xảy ra sai số chỉ thị.
III/ PHẦN THỰC NGHIỆM:
1/Dụng cụ
Bình tam giác 250ml: :12 cái
Phêu lọc 100 :6 cái
Ống hút 2,5,10,25ml :mỗi loại 1 cái
Buret 25ml :1 cái
Giấy lọc :1 hộp
2/Hóa chất
CH3COOH 0,4N :1 lít
NaOH 0,1N :1 lít
28
Chỉ thị Phenolftalein :1 lọ
3/Cách làm
Cho vào 6 bình tam giác theo tỉ lệ:
Bình 1 2 3 4 5 6CH3COOH 0,4N 50 40 30 20 10 5Nước cất(ml) 0 10 20 30 40 45Than hoạt
tính (g)
1 1 1 1 1 1
Lắc mạnh khoảng 30 phút, sau đó để yên 15 phút
cho cân bằng rồi lọc dung dịch vào 6 bình khác.
Chuẩn độ mỗi bình dung dịch sau khi hấp phụ 2-3 lần
rồi lấy kết quả trung bình.
Chú ý:Mỗi lần chuẩn lấy 10ml và cho thêm 3 giọt
phenolftalein, chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N
đến khi xuất hiện màu hồng
Kết quả thí nghiệm được ghi vào bảng sau:
Bình 1 2 3 4 5 6VNaOH 1 35.5 27,7 20 12,9 5,7 2,32 35,6 28 20,1 12,8 5,8 2,33 35,4 27,9 20 12,7 5,7 2,3
NaOH 35,527,8
7
20,0
312,8 5,73 2,3
IV. XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
29
Khối lượng axit bị hấp phụ được tính theo công
thức sau:
A=
Trong đó: C1 ,C2 là nồng độ axít trước và
sau khi hấp phụ.
V:thể tích dung dịch lấy ra để hấp
phụ(50ml)
m:Khối lượng vật bị hấp phụ(than
1g)
Tính toán ta được bảng số liệu sau:
C1 0,4 0,32 0,24 0,16 0,08 0,04
C2 0,3550 0,2787 0,2003 0,128 0,0573 0,023
0,045 0,0413 0,0397 0,032 0,0227 0,017
2,25 2,065 1,985 1,6 1,135 0,85
Lg(x/
m)-2.77 -2.69 -2.83 -2.8 -2.95 -3.07
LgC -0.44 -0.56 -0.68 -0.9 -1.24 -1.64
30
Đồ thị phụ thuộc lg(x/m ) vào lgC
y = 0.3604x - 2.4858
-3.1
-3.05
-3
-2.95
-2.9
-2.85
-2.8
-2.75
-2.7
-2.65
-2.6-1.8 -1.6 -1.4 -1.2 -1 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0
lgC
Lg(x/m)
(lgC,lgx/m)Linear ((lgC,lgx/m))
- Dựa vào đồ thị ta có: n=tg =0,3604
Lgk=-2,4858
k=3,27.10-3
V. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :
.................................................
.................................................
31
Hình ảnh minh họa
BÀI 5: NHIỆT HÓA HƠI CỦA CHẤT LỎNG.
I. MỤC ĐÍCH:
-Xác định nhiệt hóa hơi của nước.
II. KIẾN THỨC LÍ THUYẾT:
-Nghiên cứu hiện tượng chuyển pha của chất tinh
khiết không có phản ứng hóa học kèm theo.
-Một trong những đặc trưng quan trọng nhất của
chất lỏng là áp suất hơi bão hòa, nó đặc trưng cho
khả năng bay hơi của một chất.
-Phương trình Clauperon-Claudiut nêu lên mối
quan hệ giữa áp suất hơi bão hòa và nhiệt độ như
sau:
Trong đó: nhiệt hóa hơi
V2: thể tích của pha hơi
V1: thể tích của pha lỏng
-Nếu cho rằng ở nhiệt độ sôi T và áp suất P, thể
tích mol của chất lỏng và của hơi cân bằng là V1 và
V2 tương ứng, thì công do hệ sinh ra để thay đổi thể
tích sẽ bằng: A= P.(V2-V1) = P. V
32
Đạo hàm của công thức theo nhiệt độ ta có:
(1)
Đạo hàm lấy theo điều kiên V không đổi vì áp
suất chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, khônh phụ thuộc
vào thể tích. Ở nhiệt độ sôi chúng có cân bằng L=H.
Vì vậy theo nguyên lí thứ 2 của nhiệt động học
thì nhiệt hóa hơi bằng nhiệt của quá trình thuận
nghịch:
Do đó biểu thức (1) có thể viết:
(2)
Để dê dàng trong việc nghiên cứu cân bằng lỏng -
hơi hay tinh thể- hơi, phương trình Clauperon-
Claudiut có thể đơn giản hóa với các điều kiện sau:
Vhơi>Vlỏng (hay V hơi>V tinh thể) do đó ta có thể bỏ
qua v lỏng hay V tinh thể trong (2). Ở điều kiện
thường điều này cũng được đảm bảo:
Sau khi bỏ qua V1 và thay V2=RT/P vào (2) ta được:
Lấy tích phân bất định của phương trình ta có:
33
lnP = - hay lgP = -
(1)
Trong đó:A=
R=1,987 Cal/mol độ, A có thứ nguyên là độ
Phương trình (1) ứng với sự phụ thuộc tuyến
tính:
LgP = f(1/T) (như hình 7)
Lấy tích phân hữu hạn phương trình trên ta có :
(2)
Biết áp suất hơi bão hoà của chất lỏng ở hai
nhiệt độ sôi ta có thể xác định được nhiệt hóa hơi
của chất lỏng đó dựa theo phương trình (2)
TRẢ LỜI CÂU HỎI :
1)Chuyển pha là gì ? Có mấy loại chuyển pha, cho ví dụ ?
-Chuyển pha là quá trình chuyển từ pha này sang
pha khác.
-Có 2 loại chuyển pha :
+Loại 1 : là quá trình chuyển pha kèm theo sự
biến thiên nhảy vọt của đạo hàm bậc 1 thế nhiệt
động.
34
tglgP
1/T
+Loại 2 : là quá trình chuyển pha kèm theo sự
biến thiên nhảy vọt của đạo hàm bậc 2 thế nhiệt
động.
2)Với điều kiện nào thì H được tính theo công thức :
lnP = - .
Áp dụng khi : cân bằng lỏng – hơi hay tinh thể -
hơi.
3)Bình ổn áp có vai trò gì trong phòng thí nghiệm ?
Bình ổn áp có vai trò giữ cho áp suất ổn định
trong phòng thí nghiệm.
III. PHẦN THỰC NGHIỆM :
1.Dụng cụ :
-Bình chứa chất lỏng
-Ống sinh hàn
-Nhiệt kế
-Bình bảo hiểm
-Ổn áp
-Khóa
-Đèn cồn
2. Cách làm : thiết bị áp suất hơi bão hòa :
Phần bay hơi gồm : Bình 2 cổ để chứa chất lỏng
nghiên cứu, một cổ để cắm nhiệt kế, một cổ để cắm
sinh hàn hồi lưu.
35
Phần thay đổi áp suất và đo áp suất : Gồm có máy
hút chân không, bình ổn áp, các khóa để có thể nối
hệ thống chân không với khí quyển hay phần bay hơi.
Tiến hành : Đóng khóa 8, mở khóa 7 rồi cho máy
hút chân không chạy để áp suất trông hệ giảm dần.
Trong khi hệ đã đạt được độ chân không nhất định
thì đóng khóa 7 lại, tắt máy. Khi áp suất trong hệ
bằng áp suất bên ngoài khí quyển thì mức thủy ngân
ở 2 nhánh qua ống chữ u ngang nhau. Dộ chênh lệch
mức thủy ngân trên áp kế chính là độ chênh lệch
giữa áp suất khí quyển và áp suất của hệ.
P = (Pk – h) mmHg
Pk : Áp suất khí quyển
Giá trị Pk đọc trên áp kế có trong phòng thí
nghiệm.
Để nguyên chất lỏng trong hệ, dùng đèn cồn đun
nóng chất lỏng trong bình cầu, theo dõi nhiệt độ
sôi. Khi nào thấy nhiệt độ ngừng thay đổi thì ghi
lấy nhiệt độ đó vào bảng đồng thời ghi giá trị h
trên áp kế. Sau đó tiếp tục đun chất lỏng ở áp suất
cao hơn bằng cách điều chỉnh khóa 7 thật từ từ cho
không khí vào hệ để áp suất của hệ tăng lên 40mmHg
(tức là h giảm xuống 40mm) rồi đóng khóa lại. Đun
cho chất lỏng sôi ở áp suất mới. Ghi nhiệt độ và
36
chiều cao h tương ứng. Cứ như vậy ghi các nhiệt độ
khác nhau ở các áp suất khác nhau cho đến khi áp
suất trong hệ bằng áp suất ngoài khí quyển.
Chú ý : Trước khi tiến hành thí nghiệm phải thử
độ kín của hệ thống bằng cách hút chân không của hệ
thống rồi khóa chặt van 7, van 8. Để yên trong 5-10
phút. Nếu thấy chiều cao mức thủy ngân không thay
đổi xem như hệ thống đã kín hoàn toàn. Cho nước qua
sinh hàn liên tục để làm lạnh hơi.
h(mmHg)P = Pk
- hlgP t0C T0K 1/T
422 338 2.529 79 352 0.00284380 380 2.580 81 354 0.00283338 422 2.625 83.5 356.5 0.00281300 460 2.663 87.5 360.5 0.00277260 500 2.699 88 361 0.00277226 534 2.728 89.5 362.5 0.00276187 573 2.758 91.5 364.5 0.00274146 614 2.788 94 367 0.00273107 653 2.815 95.5 368.5 0.0027167 693 2.841 97.5 370.5 0.002700 760 2.881 100 373 0.00268
IV.XỬ LÍ KẾT QUẢ :
37
Trên cơ sở những dữ kiện thu được xây dựng đồ
thị sự phụ thuộc của lgP vào 1/T
Đồ thị phụ thuộc của lgP vào 1/T
y = -2100.7x + 8.5132.5
2.55
2.6
2.65
2.7
2.75
2.8
2.85
2.9
2.95
0.00265 0.0027 0.00275 0.0028 0.002851/T
lgP
(1/T,lgP)Linear ((1/T,lgP))
-Dựa vào đồ thị ta có: A=2100.7
4,575.2100,7= 9610,7 (a)
tg= -2100.7
1/T
lgP
38
-Dựa vào công thức ta cũng tính được :
Nhiệt hóa hơi của nước:
=10122(cal/mol) (b)
Từ (a) và (b) suy ra : Sai số giữa tính theo đồ
thị thực nghiệm và theo công thức là :
S=
Vậy: 10122 511(cal/mol)
V. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
..................................................
..................................................
..................................................
39