đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

45
Mục lục _________________________________________________________ ____________ LỜI CAM ĐOAN Chúng em xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp: Thiết bị chống sét do chúng em tự thiết kế dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tiến Ban. Các số liệu và kết quả là hoàn toàn đúng với thực tế. Để hoàn thành đồ án này chúng em chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào khác. Nếu phát hiện có sự sao chép em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hải Phòng, ngày tháng năm 201 Nhóm sinh viên thực hiện Nhóm 1 _________________________________________________________ ____________ Nhóm 1 1

Upload: thukhoadaihocla-ta

Post on 20-Feb-2016

231 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Đồ án thiết bị chống sét hay nói về các thiết bị chống sét thường gặp ! phân tích cấu trúc, nguyên lý .....

TRANSCRIPT

Page 1: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Mục lục_____________________________________________________________________

LỜI CAM ĐOAN

Chúng em xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp: Thiết bị chống sét

do chúng em tự thiết kế dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS

Nguyễn Tiến Ban. Các số liệu và kết quả là hoàn toàn đúng với thực tế.

Để hoàn thành đồ án này chúng em chỉ sử dụng những tài liệu

được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử

dụng bất kỳ tài liệu nào khác. Nếu phát hiện có sự sao chép em xin chịu

hoàn toàn trách nhiệm.

Hải Phòng, ngày tháng năm 201

Nhóm sinh viên thực hiện

Nhóm 1

_____________________________________________________________________Nhóm 1 1

Page 2: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Mục lục_____________________________________________________________________

MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................................5CHƯƠNG I....................................................................................................................6CÁC THIẾT BỊ CHỐNG SÉT CƠ BẢN.......................................................................61. Khái Niệm..............................................................................................................6

1.1. Có đặc tính Vôn - giây (V-s) thấp hơn đặc tính V-s của cách điện.................61.2. Có khả năng dập tắt nhanh chóng hồ quang của dòng xoay chiều..................71.3. Có mức điện áp dư thấp so với cách điện của thiết bị được bảo vệ................71.4. Thiết bị chống sét không được làm việc (phóng điện) khi có quá điện áp nội bộ .........................................................................................................................8

2. Thiết bị chống sét ống............................................................................................82.1. Cấu tạo ( hình 2-1)...........................................................................................82.2. Nguyên lí hoạt động........................................................................................8

3. Chống sét Van......................................................................................................103.1. Khái niệm......................................................................................................103.2. Nguyên lý làm việc của chống sét van..........................................................113.3. Các tham số của chống sét van......................................................................12

3.3.1. Điện trở không đường thẳng..................................................................123.3.2. Khe hở phóng điện.................................................................................133.3.3. Kết cấu và đặc tính của một số loại chống sét van thông thường PBC,PBBM...........................................................................................................15

4. Chống sét van từ...................................................................................................165. Van chống sét oxit kim loại.................................................................................17

5.1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động....................................................................175.2. Ứng dụng và cách lựa chọn...........................................................................19

5.2.1. Van chống sét giữa pha và đất...............................................................195.2.2. Van chống sét giữa các pha...................................................................205.2.3. Van chống sét điểm trung tính...............................................................20

6. Chống sét VariSTAR UItraSIL............................................................................216.1. Giới thiệu chung............................................................................................216.2. Cấu tạo...........................................................................................................216.3. Hoạt động......................................................................................................226.4. Các lưu ý chung để lựa chọn chống sét.........................................................23

CHƯƠNG II.................................................................................................................25MỘT SỐ THIẾT BỊ CHỐNG SÉT KHÁC..................................................................251. Chống sét đánh thẳng...........................................................................................25

1.1. Chống sét đánh thẳng bằng công nghệ tiêu tán đám mây điện tích không cho hình thành tia tiên đạo sét.........................................................................................25(dissipation array system)........................................................................................251.2. Chống sét đánh thẳng bằng công nghệ phát tia tiên đạo sớm (Early Streamer Emission) .................................................................................................................25

2. Chống sét lan truyền.............................................................................................262.1. Chống sét lan truyền cho trạm biến áp 1000v (1kv) :...................................26

2.1.1. Dùng chống sét Van La (Lightning Arrester) lắp tại đầu đường dây vào trạm biến áp để cắt xung điện sét xuống đất........................................................262.1.1. Dùng thiết bị cắt lọc sét (thường là lắp nối tiếp với phụ tải).................27

2.2. Chống sét lan truyền cho lưới điện hạ thế 3 pha 220/380v – 50/60hz :........282.2.1. Dùng chống sét Van sơ cấp....................................................................282.2.2. Dùng thiết bị cắt lọc sét.........................................................................28

_____________________________________________________________________Nhóm 1 2

Page 3: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Mục lục_____________________________________________________________________

_____________________________________________________________________Nhóm 1 3

Page 4: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Danh mục hình vẽ_____________________________________________________________________

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1-1: Đặc tính V-S..............................................................................2Hình 2-1 Chống sét ống..............................................................................2Hình 3-1: Cấu tạo chống sét van................................................................2Hình 3-2: Nguyên lý hoạt động của chống sét van....................................2Hình 3-3: Đặc tính V-A tấm vilit...............................................................2Hình 3-4: Đặc tính V-A của PBC..............................................................2Hình 3-5: Đặc tính V-s trong khe hở..........................................................2Hình 3-6: Ghép điện dung..........................................................................2Hình 5-1: Đặc tính dòng điện-điện áp của điện trở oxit kim loại...............2Hình 5-2: Tiết diện (bố trí chung của van chống sét oxit kim loại kiểu EXLIMQ) ..................................................................................................2Hình 5-3. Phối hợp cách điện cho lưới tổng nối đất thấp. (cE= 1,4) trong khoảng C.....................................................................................................2Hình 6-1: Chống sét Varistar UItraSIL......................................................2

_____________________________________________________________________Nhóm 1 4

Page 5: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Danh mục bảng_____________________________________________________________________

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Tổ hợp các chống sét PBC ở điện áp cao.....................................2Bảng 2: Đặc tính chủ yếu của chống sét PBC ( Theo OCT – 8934-58 )....2Bảng 3: Đặc tính chống sét van từ..............................................................2Bảng 4: Một số loại chống sét VariSTAR..................................................2Bảng 5: Lựa chọn điện áp định mức của chống sét VariSTAR.................2

_____________________________________________________________________Nhóm 1 5

Page 6: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Lời nói đầu_____________________________________________________________________

LỜI NÓI ĐẦU

Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển của đất nước ta, ngày càng có nhiều công trình xây dựng, nhà máy mọc lên nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Bên cạnh sự ưu đãi của thiên nhiên cho con người cũng kèm theo sự khắc nghiệt của nó. Trong đó sét là một hiện tượng tự nhiên có thể gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản. Vì vậy, ngoài việc xây dựng các công trình chúng ta cần phải có biện pháp bảo vệ tránh được thiệt hại do sét gây ra.

Năm 1752 nhà bác học người Mỹ là Benjamin Franklin đã khám phá ra nguyên tắc cơ bản trong việc phòng chống sét trực tiếp là dùng cột nhọn (kim Franklin) để thu sét và dẫn sét xuống đất, bảo vệ các công trình xây dựng.Tuy nhiên, kim Franklin cũng có nhượt điểm là phạm vi bảo vệ hẹp , làm việc không tin cậy và không hiệu quả. Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các nhà khoa học đã nghiên cứu và chế tạo được các thiết bị thu sét hiệu quả hơn.

Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề trên, nhóm 1 đã nghiên cứu đề tài : “Thiết bị chống sét”

_____________________________________________________________________Nhóm 1 6

Page 7: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

CHƯƠNG ICÁC THIẾT BỊ CHỐNG SÉT CƠ BẢN

1. Khái NiệmThiết bị chống sét là khí cụ điện dùng để bảo vệ các thiết bị điện,

tránh được hỏng hóc cách điện do quá điện áp cao từ khí quyển ( thường là do sét ) tác động vào. Muốn dẫn được xung quanh điện áp cap do sét gây nên xuống đất, một đầu của thiết bị chống sét được nối với đường dây, đầu kia nối đất. Vì vậy ở điện áp định mức, không có dòng điện đi qua thiết bị chống sét. Khi có quá điện áp cao, thiết bị chống sét phải nhanh chóng dẫn điện áp này xuống đất, để điện áp cao không chạy vào thiết bị, sau đó phải ngăn được dòng điện do điện áp định mức chạy xuống đất.

Để làm được nhiệm vụ trên thiết bị chống sét cần đạt các điều kiện sau đây:1.1.Có đặc tính Vôn - giây (V-s) thấp hơn đặc tính V-s của cách điện

Đây là yêu cầu cơ bản nhất vì nó liên quan đến tác dụng và lí do tồn tại của thiết bị chống sét.

Tuy nhiên thực hiện việc phối hợp đặc tính V-s như vậy không dễ dàng. Trong thiết kế và chế tạo thiết bị điện thường dùng các biện pháp làm đều điện trường để nâng cao cường độ cách điện và dải kết cấu của cách điện. Do cách điện thường có đặc tính V-s tương đối bằng phẳng và đặc tính V-s của thiết bị chống sét cũng phải bằng phẳng để không xảy ra giao chéo ở khoảng thời gian bé ( Hình 1-1)

Hình 1-1: Đặc tính V-S

Loại khe hở bảo vệ và loại chống sét ống (PTΦ) do kết cấu điện cực kiểu thanh-thanh nên trường giữa các điện cực phân bố rất không đều, điện áp phóng điện tăng cao khi thời gian phóng điện bé khiến đường đặc tính V-s dốc do đó không thể phối hợp tốt được với đặc tính V-s của các thiết bị trong trạm. Các thiết bị chống sét loại này thường chỉ

_____________________________________________________________________Nhóm 1 7

Page 8: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

dùng bảo vệ cho cách điện đường dây vì đặc tính xung kích của cách điện đường dây có dạng tương tự.

Thiết bị chống sét trạm thường là chống sét van (PB), trong cấu tạo đã dùng nhiều biện pháp để đặc tính V-s tương đối bằng phẳng.1.2.Có khả năng dập tắt nhanh chóng hồ quang của dòng xoay chiều

Khi quá điện áp, thiết bị chống sét làm việc (phóng điện) để tản dòng xuống đất đồng thời tạo nên ngắn mạch chạm đất. Khi hết quá điện áp phải nhanh chóng dập tắt hồ quang của dòng ngắn mạch chạm đất trước khi bộ phận bảo vệ rơ le làm việc để hệ thống điện được tiếp tục vận hành an toàn.

Tùy theo các nguyên tắc và biện pháp dập hồ quang khác nhau mà thiết bị chống sét được phân ra các loại chống sét ống, chống sét van, chống sét van - từ,... Loại khe hở bảo vệ không có bộ phận dập hồ quang nên khi nó làm việc nếu dòng điện ngắn mạch chạm đất củalưới điện lớn thì hồ quang sẽ không tự dập tắt và ngắn mạch chạm đất kéo dài. Do đó loại này chỉ dùng bảo vệ đường dây trong các lưới có dòng ngắn mạch chạm đất bé (lưới có trung tính cách điện hoặc nối đất qua cuộn dây hồ quang) hoặc khi có phối hợp với thiết bị tự động đóng lại (TĐL) để bảo đảm cung cấp điện liên tục.

Loại chống sét ống dựa vào các chất sinh khí để tự dập hồ quang (tương tự máy ngắt phụ tải).

Loại chống sét van có trang bị dập hồ quang hoàn chỉnh hơn dựa trên nguyên tắc chia cắt hồ quang thành nhiều đoạn ngắn và dùng điện trở không đường thẳng để hạn chế trị số dòng điện hồ quang (dòng xoay chiều).

Loại chống sét van từ có bộ phận dập hồ quang phức tạp hơn chống sét van bởi nó dùng thêm từ trường để di chuyển hồ quang nên dập được hồ quang có trị số dòng điện lớn hơn nhiều1.3.Có mức điện áp dư thấp so với cách điện của thiết bị được bảo vệ

Sau khi phóng điện, điện áp còn trên thiết bị chống sét (áp dư) sẽ tác dụng lên cách điện của thiết bị, nếu điện áp này lớn vẫn có thể gây nguy hiểm cho thiết bị điện.

Với loại khe hở bảo vệ và chống sét ống giảm điện áp dư chủ yếu bằng cách giảm điện trở của bộ phận nối đất (áp dư Udư =Is.RXK).

Ở chống sét van bên cạnh việc giảm trị điện trở không đường thẳng phải hạn chế dòng điện qua nó không lớn quá trị số quy định (5kA hoặc 10kA), để điện trở vilit không bị quá nóng và duy trì được mức điện áp tương đối ổn định. Hạn chế dòng qua chống sét chủ yếu dựa vào biện pháp bảo vệ ở đoạn tới trạm.

_____________________________________________________________________Nhóm 1 8

Page 9: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

1.4.Thiết bị chống sét không được làm việc (phóng điện) khi có quá điện áp nội bộ

Yêu cầu này thực hiện bằng cách điều chỉnh (khoảng cách) khe hở phóng điện của thiết bị chống sét.

Ngoài bốn yêu cầu trên với từng loại còn yêu cầu riêng, cần thêm rằng vai trò chống sét trong trạm biến áp rất quan trọng vì nó quyết định việc lựa chọn mức cách điện xung kích của thiết bị, tức là liên quan đến kết cấu và giá thành thiết bị. Việc phát huy tác dụng của thiết bị chống sét không những phụ thuộc đặc điểm riêng của chúng mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cải thiện bộ phận nối đất, sơ đồ truyền sóng, phần bảo vệ đoạn tới trạm, vị trí đặt thiết bị chống sét, …2. Thiết bị chống sét ống

2.1.Cấu tạo ( hình 2-1)

Hình 2-2 Chống sét ống

Vỏ ống 3 hình trụ, bằng vật liệu cách điện loại tự sinh khí (fibroobakelit, vinylplast), bên trong có đặt điện cực kim loại 4, một đầu được nối với mũ kim loại 9. Điện cực thứ 2 là xuyến 6, gắn với ống kim loại 7, bulong 5 để bắt chặt ống chống sét vào xà nối đất. Cuối ống 7 có tấm chắn 8, tạo nên buồng dẫn khí. Khoảng cách phóng điện chính I1 nối tiếp với khoảng cách phụ I2. Khoảng cách phụ I2 ngăn chặn dòng điện rò trên bề mặt của thu lôi và để thay đổi điện áp phóng điện.

2.2.Nguyên lí hoạt động

Hình 2-3: Đặc tính bảo vệ

_____________________________________________________________________Nhóm 1 9

Page 10: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

Khi có quá điện áp cả hai khe hở sẽ phóng điện dòng điện sét qua chống sét đi vào bộ phận nối đất. Sau khi hết dòng điện xung kích, sẽ có dòng điện tần số công nghiệp (dòng ngắn mạch chạm đất) đi qua chống sét. Dưới tác dụng của hồ quang do dòng ngắn mạch sinh ra chất sinh khí bị phát nóng sản sinh nhiều khí, áp suất khí tăng tới vài chục at, và thổi tắt hồ quang (thổi về phía đầu hở ống 3, ngay khi dòng xoay chiều qua trị số 0 lần đầu tiên). Đặc tính V-s phụ thuộc vào khoảng cách khe hở trong và ngoài của chống sét. Sau khi phóng điện, điện áp dư trên chống sét là phần điện áp giáng trên bộ phận nối đất do đó các nơi đặt chống sét ống cần nối đất tốt. Độ dài khe hở ngoài được chọn theo điều kiện phối hợp cách điện (phối hợp đặc tính V-s) và có thể điều chỉnh trong phạm vi nhất định, còn khe hở trong quyết định bởi khả năng dập hồ quang. Để dập được hồ quang trong ống cần đủ khí, điều này phụ thuộc vào dòng điện hồ quang, do vậy phải quy định giới hạn của dòng điện hồ quang. Thay đổi khoảng cách S và đường kính trong của ống sinh khí sẽ làm thay đổi giới hạn dòng điện.

Khi đặt chống sét ở bất kì điểm nào trong lưới điện cần phải kiểm tra dòng ngắn mạch nối đất tại điểm đó, để đảm bảo chống sét có thể tự dập tắt được hồ quang mà không bị hư hỏng.

Khi chống sét làm việc nhiều lần, chất sinh khí sẽ hao mòn, ống sẽ rỗng hơn lượng khí sẽ không đủ để dập tắt hồ quang. Khi đường kính trong ống tăng quá (20÷25)% so với trị số đầu thì chống sét xem như mất tác dụng.

Chống sét PTΦ ống phibro - bakêlít vật liệu sinh khí dùng loại phibrô, do phibrô không đủ độ bền cơ khí nên ống được bọc thêm bakêlít có quét sơn chống ẩm. Dòng cắt tới khoảng 10kA.

Chống sét PTB: có thân ống bằng chất dẻo viniplast có đặc tính điện và khả năng sinh khí tốt hơn loại PTΦ về cấu tạo cũng đơn giản hơn.

Khi làm việc chống sét ống có thải khí bị ion hóa do đó khi lắp chống sét trên cột phải sao cho khí thoát ra không gây nên phóng điện giữa các pha hoặc phóng điện xuống đất, muốn thế trong phạm vi thoát khí của nó phải không có dây dẫn của pha khác, không có kết cấu nối đất cũng như phạm vi thoát khí của chống sét ống ở pha khác. Ngày nay dưới sự phát triển của lưới điện công suất lớn yêu cầu chế tạo chống sét ống có giới hạn trên dòng cắt lớn hơn, Liên Xô cũ có loại PTBY, dùng chất dẻo viniplast tăng cường bằng quấn vải thủy tinh tẩm nhựa êpôxit nên giới hạn trên dòng cắt tới 20kA (loại PTB tới 15kA).

Chống sét ống chủ yếu dùng bảo vệ các đường dây không có dây chống sét. Khó khăn lớn nhất là phải đảm bảo trị số dòng điện ngắn mạch chạm đất tại điểm đặt chống sét nằm trong phạm vi giới hạn trên và dưới _____________________________________________________________________Nhóm 1 10

Page 11: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

của dòng điện cắt. Khi dùng nó trong hệ thống công suất bé hoặc đặt chống sét ống với mật độ quá dày sẽ không đảm bảo về yêu cầu giới hạn dưới của dòng cắt. Ngược lại nếu hệ thống công suất lớn sẽ có thể vượt quá trị số giới hạn trên. Chế độ vận hành hệ thống thay đổi luôn làm dòng ngắn mạch khó đáp ứng yêu cầu trên. Các nhược điểm đó đã hạn chế việc ứng dụng chống sét ống rộng rãi, thường thay bằng khe hở bảo vệ phối hợp với thiết bị tự động đóng lại để bảo vệ cho đường dây.3. Chống sét Van

3.1.Khái niệmPhần chính của chống sét van là chuỗi khe hở phóng điện ghép nối

tiếp với các tấm điện trở không đường thẳng (điện trở làm việc). Điện trở không đường thẳng chế tạo bằng vật liệu vilit, có đặc điểm là có thể duy trì được mức điện áp dư tương đối ổn định khi dòng điện tăng. Cấu tạo chi tiết như hình 3-1

Sau khi tản dòng sét sẽ có dòng điện ngắn mạch duy trì bởi nguồn điện áp xoay chiều (ngắn mạch qua điện trở làm việc) đi qua chống sét van, dòng này gọi là dòng kế tục. Khi cho tác dụng điện trở rất bé do đó dòng sét được tản trong đất dễ dàng và nhanh chóng, ngược lại ở điện áp làm việc thì điện trở tăng cao do đó hạn chế trị số dòng kế tục (thường không quá 80A) tạo điều kiện thuận lợi cho việc dập hồ quang ở chuỗi khe hở. Chính do tính chất cho qua dòng điện lớn khi điện áp lớn và ngăn dòng điện khi điện áp bé nên loại chống sét này được gọi là chống sét van. Trị số điện áp cực đại ở tần số công nghiệp mà chống sét van có thể dập tắt hồ quang của dòng điện kế tục gọi là điện áp dập hồ quang, đó là một trong các tham số chủ yếu của chống sét van.

Hình 3-4: Cấu tạo chống sét van a) Tổng quát; b) Khối khe hở phóng điện_____________________________________________________________________Nhóm 1 11

Page 12: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

1. Lò xo ép; 2. vòng đệm; 3. Mặt bích kim loại; 4. Vỏ cách điện; 5. Khối điện cực; 6. Điện trở phân áp trị số lớn; 7. Chồng điện trở phi tuyến vilit; 8. Đế; 9.Vòng đệm mica; 10. Vỏ cách điện trong; 11. Lớp điện cực; 12. Tấm ép kim loại

3.2.Nguyên lý làm việc của chống sét vanChống sét van là một thiết bị chống sét hoàn hảo nhất dùng để bảo

vệ cho trạm biến áp, trạm phân phối và các máy điện khácCấu tạo của chống sét van gồm hai phần:

- Bên ngoài là một ống sứ hay chất dẻo cách điện có hình dạng và kích thước tùy thuộc cấp điện áp định mức sử dụng- Bên trong ống chứa hai phần tử chính là khe hở phóng điện và điện trở phi tuyến

Hình 3-5: Nguyên lý hoạt động của chống sét van

- Khe hở phóng điện bao gồm nhiều cặp khe hở ghép nối tiếp. Mỗi cặp khe hở được chế tạo bởi 2 đĩa đồng mỏng dập định hình. Ở giữa là một tấm đệm mica hoặc bìa cách điện dày khoảng 1mm để tạo khe hở phóng điện. Mỗi chống sét van có số cặp khe hở phóng điện tùy theo nhà chế tạo thiết kế.

-Điện trở phi tuyến gồm các tấm hình trụ tròn ghép nối tiếp. Điện trở phi tuyến có thể là Vilit hoặc Tirit hoặc ZnO... (thường là Vilit)

Nguyên lý hoạt động của chống sét van chủ yếu phụ thuộc vào tính chất của điện trở Vilit. Khi điện áp đặt lên Vilit tăng cao thì giá trị điện trở của nó giảm và ngược lại khi điện áp giảm xuống thì điện trở sẽ tăng lên nhanh chóng.

Khi có quá điện áp đặt lên chống sét van, điện trở của chống sét van nhanh chóng hạ thấp xuống tạo điều kiện để tháo hết sóng sét qua nó xuống đất, đến khi đặt lên chống sét van chỉ còn là điện áp mạng thì điện trở của chống sét van lại tăng lên rất lớn chấm dứt dòng kế tục vào thời điểm thích hợp nhất.

Đồng thời trong khi tháo sét, điện áp dư trên chống sét van cũng có giá trị nhỏ, điều này sẽ đảm bảo an toàn cho thiết bị được bảo vệ.

_____________________________________________________________________Nhóm 1 12

Page 13: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

Chống sét van có đặc tính tác động tương đối bằng phẳng nên chống sét van không những có tác dụng hạ thấp biên độ mà còn làm giảm độ dốc của sóng sét. Vì thế, nó có thể bảo vệ chống được hiện tượng xuyên kích giữa các vòng dây trong cùng một pha của các máy điện.

Điện trở Vilit dễ bị nhiễm ẩm sẽ thay đổi đặc tính điện và làm mất tác dụng của chống sét van, do đó cần có biện pháp chống nhiếm ẩm cho điện trở Vilit

3.3.Các tham số của chống sét vanNgoài điện áp dập hồ quang chống sét van còn các tham số sau:3.3.1. Điện trở không đường thẳng

Hình 3-6: Đặc tính V-A tấm vilit

Được chế tạo từ bột cacbôrun (SiC) mặt ngoài hạt cacbuasilic có màng mỏng SiO2 (dày khoảng 10-5cm). Điện trở suất của bản thân hạt cacbuasilic không lớn (10-2 m) và ổn định nhưng điện trở của lớp màng mỏng phụ thuộc vào cường độ điện trường. Khi cường độ điện trường bé, điện trở lớp màng mỏng khoảng (104÷106) m. Nhưng khi điện trường tăng cao nó sẽ giảm rất nhanh và điện trở tổng của vilit giảm tới mức bằng điện trở của hạt cacbuasilic. Trong các tấm vilít hạt bột được dính bằng keo thủy tinh lỏng sau đó được nung nóng ở nhiệt độ khoảng vài trăm độ.

Trước kia người ta dùng điện trở loại tirit nhiệt nung nóng khoảng 12000C có đặc tính không ổn định bằng vilit (tirit dùng chất dính bằng đất sét).

(Hình 3-3) là đặc tính V-A của tấm vi lit đường kính 100mm và dày 60mm đặc tính này được xác định với dạng sóng dòng điện 20/40µs và cho dòng điện biến thiên trong phạm vi 1 đến 10.000A. Nó gồm hai đoạn biểu diễn bởi quan hệ giải tích

_____________________________________________________________________Nhóm 1 13

Page 14: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

Với A là hằng số, a càng bé thì điện áp giáng trên nó (điện áp dư) sẽ tăng càng chậm khi dòng điện tăng. Đoạn trên ứng với khi có dòng điện sét

= (0,13÷0,2)ứng với loại vilit, đoạn dưới ứng với phạm vi dòng điện kế tục = (0,28÷0,32). Có thể viết quan hệ dưới dạng , A là điện trở của tấm khi dòng điện qua nó là 1[A].

Nếu chống sét dùng n tấm điện trở thì đặc tính V-A biểu thị u=nAI

Hình 3-7: Đặc tính V-A của PBC

Hình 3-4: Đặc tính V-A của loại PBC-110 khi có dòng điện lớn thông qua điện trở trong thời gian dài, lớp màng SiO2 có thể bị phá hủy do đó cần quy định các trị số cho phép về độ lớn cũng như thời gian duy trì của dòng điện.

3.3.2. Khe hở phóng điệnSự làm việc của chống sét van bắt đầu từ việc chọc thủng các khe

hở phóng điện và kết thúc bằng việc dập tắt hồ quang của dòng điện kế tục cũng ngay tại khe hở này. Mỗi giai đoạn trên đều đề xuất yêu cầu riêng đối với khe hở. Ở giai đoạn đầu khe hở phải có đặc tính V-s tương đối bằng phẳng để phối hợp với đặc tính V-s của cách điện (chủ yếu là máy biến áp). Để đạt được các yêu cầu trên có các biệnpháp sau:

+ Dùng chuỗi gồm nhiều khe hở ghép nối tiếp nhauCó thể xem như một chuỗi điện dung tương tự sơ đồ chuỗi cách

điện, điện áp xung kích phân bố không đều dọc chuỗi sẽ làm cho quá trình phóng điện kế tiếp xảy ra nhanh chóng trên tất cả khe hở. Do đó trị số điện áp phóng điện có thể giảm tới mức ổn định (điện áp phóng điện một chiều hoặc xoay chiều) hoặc còn thấp hơn và đường đặc tính V-s có dạng tương đối bằng phẳng. Cũng với mục đích trên trong chống sét

_____________________________________________________________________Nhóm 1 14

Page 15: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

PBBM (dùng bảo vệ máy điện) còn thực hiện cách ghép thêm điện dung song song với một phần của chuỗi khe hở.

+ Trong từng khe hở (hình 3-5)

Hình 3-8: Đặc tính V-s trong khe hở

Điện cực dùng các tấm đồng cách li bởi vòng đệm mica dày 1mm. Điện trường giữa các điện cực đạt mức gần đồng nhất. Mặt khác khi có điện áp trong khe không khí giữa điện cực và lớp mi ca thì điện trường tăng (do hệ số điện môi của không khí bé hơn mi ca). Nên quá trình ion hóa xuất hiện sớm, nó có tác dụng cung cấp điện tử cho khoảng không gian giữa các điện cực. Các yếu tố trên tạo điều kiện cho quá trình phóng điện phát triển một cách dễ dàng và làm đường đặc tính V-s bằng phẳng ngang (hình 3-5). Trong giai đoạn dập tắt hồ quang vì dòng điện cùng pha điện áp nên khi dòng kế tục qua trị số 0 thì hồ quang tắt, lúc này chấm dứt quá trình phát xạ điện tử từ bề mặt cực âm, cách điện khe hở được phục hồi nhanh chóng và khi vượt quá trị điện áp phục hồi (tần số công nghiệp) thì hồ quang tắt. Điều quan trọng là phải làm sao để điện áp phục hồi phân bố đều giữa các khe hở trong chuỗi, có thể thực hiện bằng cách ghép các điện trở có trị số lớn song song với các khe hở.

Mỗi loại khe có trị giới hạn dòng kế tục để hồ quang có thể được dập ngay khi dòng qua trị 0 lần đầu. Với loại điện cực trong chống sét van trị số này khoảng (80 ÷ 100) A. Xuất phát từ yêu cầu này căn cứ vào trị số điện áp dập hồ quang (lấy bằng điện áp pha lớn nhất khi có ngắn mạch chạm đất). Với lưới (3÷ 35kV) trung tính cách điện lấy bằng áp dây lớn nhất. Còn lưới 110kV trở lên trung tính nối đất trực tiếp nên lấy bằng 0,8Ud và gọi là chống sét 80% để phân biệt loại 100% trong lưới (3÷35kV). Trong các biện pháp dập hồ quang của chống sét chủ yếu vẫn là tìm biện pháp hiệu quả nhất để tăng giới hạn dòng điện kế tục, điều này không chỉ liên quan đến sự làm việc của chống sét mà còn giảm mức cách

_____________________________________________________________________Nhóm 1 15

Page 16: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

điện xung kích của thiết bị cần bảo vệ. Với chống sét van từ (dùng từ trường dập hồ quang) nâng giới hạn lên đến 250A nên tấm điện trở không đường thẳng sẽ dùng ít hơn, điện áp dư chống sét giảm và yêu cầu về mức cách điện xung kích thiết bị cũng giảm, để tăng năng lực cho qua dòng điện ta tăng đường kính tấm lên tới 150mm dòng kế tục cho phép tăng gấp đôi tấm chống sét van thường ( 100mm).

3.3.3. Kết cấu và đặc tính của một số loại chống sét van thông thường PBC,PBBM.

Hình 3-9: Ghép điện dung

+Loại PBC thường dùng ở trạm biến áp chế tạo theo các cấp tới 35kV. Khi dùng ở điện áp cao hơn sẽ ghép nối cấp bằng nhiều phần tử có điện áp định mức15, 20, 33 và 35kV. Trong cấu tạo từng cặp 4 khe hở được ghép với nhau và đặt trong ống sứ thành một tổ hợp khe hở tiêu chuẩn. Mỗi tổ được ghép song song với một điện trở (cũng chế tạo bằng cácbôrun) để cho sự phân bố điện áp xoay chiều giữa các chuỗi đều đặn. Các tấm vilít được gắn với nhau bằng chất dính loại gốm và để có tiếp xúc tốt trên bề mặt mỗi tấm tráng bột kim loại và được ép bằng lò xo. Tất cả đặt trong vỏ sứ kín để hơi ẩm không lọt vào ảnh hưởng đến các đặc tính điện của chống sét.

+Loại chống sét PBBM dùng để bảo vệ máy điện đặc tính của nó như hình 3-5, có thêm điện dung ghép song song với một phần của chuỗi khe hở hình 3-6

_____________________________________________________________________Nhóm 1 16

Page 17: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

Bảng 1: Tổ hợp các chống sét PBC ở điện áp cao

Bảng 2: Đặc tính chủ yếu của chống sét PBC ( Theo OCT – 8934-58 )

4. Chống sét van từTrong chống sét van từ, dưới tác dụng của từ trường hồ quang giữa

các điện cực sẽ di chuyển dưới tốc độ lớn dọc theo khe hở vòng xuyến, do đó sẽ dễ bị thổi tắt. Sau khi hồ quang tắt cường độ cách điện của khe hở được khôi phục nhanh chóng. Điện trở không đường thẳng của các tấm vilít đường kính 180mm, năng lực thông qua dòng điện có sóng vuông và độ dài sóng 2000µs có thể tới 400 A. Trị số này phù hợp với

_____________________________________________________________________Nhóm 1 17

Page 18: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

các tham số của quá điện áp nội bộ trong lưới điện áp tới 220 kV. Do đó chống sét van từ còn có khả năng hạn chế phần lớn các loại quá dòng nội bộ trong lưới điện này. Ở điện áp 300 và 500kV để hạn chế quá điện áp nội bộ cần thông qua dòng điện nhiều hơn nữa. Các chống sét van từ dùng để bảo vệ trạm của nga kí hiệu là PBM và loại bảo vệ máy điện là PBM chế tạo ở các cấp 3, 6,10 kV, các đặc tính cho trong bảng 2 và 3.

Bảng 3: Đặc tính chống sét van từ

5. Van chống sét oxit kim loại5.1.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động

Chống sét van đã thay đổi một cách cơ bản trong khoảng hơn 20 năm trở lại đây cả về cấu trúc lẫn nguyên li làm việc. Loại van chống sét có khe hở phóng điện kiểu tấm phẳng và phát triển lên loại có khe thổi từ và điện trở cácbit silic (SiC) mắc nối tiếp đã được thay thế bằng van chống sét không có khe hở phóng điện.

Hình 5-10: Đặc tính dòng điện-điện áp của điện trở oxit kim loạia) Đoạn tuyến tính dưới, b) Điểm nhọn, c) Đoạn phi tuyến rõ rệt,

d) Đoạn tuyến tính trên, A- Điểm làm việc có điện áp thường xuyên_____________________________________________________________________Nhóm 1 18

Page 19: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

Van chống sét mới không có khe hở phóng điện mà dựa trên điện trở ô xít kim loại (MO) có đặc tính U-I hoàn toàn phi tuyến và có khả năng hấp thụ năng lượng rất cao. Chúng được biết đến như loại van chống sét ôxit kim loại (MO).

Van chống sét MO không “phóng điện” do vậy không định nghĩa điện áp phóng điện. Khi điện áp tăng van chống sét chuyển ngay từ trị số điện trở lớn sang điện trở nhỏ theo dạng đặc tính U-I như hình 8.

Khi điện áp giảm lại trị số Uc van chống sét lại duy trì tính dẫn điện kem. Mức bảo vệ của van chống sét MO được xác định bằng điện áp dư của nó.

Điện áp dư được định nghĩa như giá trị đỉnh của điện áp ở đầu cực van chống sét khi có dòng điện sét chạy qua.

Dòng điện sét có dạng sóng giữa 1/9 µs và 1/1 µs thể hiện bước sóng quá điện áp và điện áp dư phối hợp có khả năng so sánh với điện áp phóng điện ban đầu của chống sét van thông dụng. Sóng xung điện áp 8/20µs cho điện áp dư gần tương đương với mức bảo vệ quá điện áp sét. Sóng dòng điện với thời gian sườn giữa 30 µs và 100µs tương ứng điện áp đóng mở. Điện áp dư tương ứng với dạngsóng này cho mức bảo vệ trong trường hợp có ứng suất đóng mở. Các trường hợp sự cố trầm trọng, có khả năng van chống sét bị quá tải. Trong các trường hợp như vậy (ví dụ như điện áp tăng từ một mức tới mức sau) thì sự cố trạm đất một pha xảy ra trong điện trở lắp ghép của van chống sét. Hệ thống thoát áp suất để đề phòng vỏ sứ bị nổ. Dòng điện sự cố chạm đất của hệ thống tại điểm đặt chống sét van phải nhỏ hơn dòng điện đảm bảo của thiết bị thoát áp suất của van chống sét. Cấu trúc của van chống sét MO được mô tả như hình 5-2

Hình 5-11: Tiết diện (bố trí chung của van chống sét oxit kim loại kiểu EXLIMQ )1. Dầu sơ cấp, 2. Thiết bị xả áp xuất, 3. Chống điện trở MO, 4. Sứ cách điện, 5. Dẫn nối đất . 6. Dầu thoát áp suất

_____________________________________________________________________Nhóm 1 19

Page 20: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

5.2.Ứng dụng và cách lựa chọnVan chống sét được sử dụng để bảo vệ thiết bị và trạm quan trọng

(đặc biệt là máy biến áp điện lực) chống lại quá điện áp khí quyển và quá điện áp đóng mở. Khi thiết kế và lựa chọn van chống sét thông dụng, cần lưu ý điện áp đánh thủng và điện áp đệm. Ngoài ra van chống sét MO được chọn theo các tiêu chuẩn sau đây: -Điện áp tần số nguồn tối đa. -Khả năng hấp thụ năng lượng. -Mức bảo vệ.

Có thể đạt được khả năng hấp thụ năng lượng yêu cầu với cùng cấp bảo vệ bằng cách xếp chồng các điện trở MO song song. Bằng cách gấp đôi số chồng là có thể có mức bảo vệ thấp hơn và khả năng hấp thụ gần như gấp đôi. Mức bảo vệ cần thiết được tìm ra nhờ các quy tắc phối hợp cách điện, trong đó có chia độ (các tỉ số bảo vệ) giữa các mức bảo vệ của van chống sét và điện áp xung định mức của thiết bị cần bảo vệ được xác định

Với van chống sét MO, điện áp làm việc liên tục cực đại Us là điện áp tần số nguồn lớn nhất mà van chống sét có thể chịu đựng được thường xuyên. Cường độ T của van chống sét chống lại quá điện áp quá độ UTOV

được cho bằng các đặc tính điện áp/thời gian ( U TOV= T.UC hoặc UTOV = TR.UR ).

Hệ số T hoặc TR phụ thuộc vào loại van chống sét và có thể tìm được trong tài liệu của nhà chế tạo, UR là điện áp định mức. Theo IEC 99-4 điện áp liên tục của van chống sét phải không được thấp hơn trị số hiệu dụng của điện áp tần số nguồn có thể xảy ta ở đầu cực lâu hơn 10 phút trong lúc làm việc. Điện áp này được xác định trên cơ sở điện áp làm việc cao nhất tác động lên lưới đang xét ở chế độ làm việc bình thường. Nếu số liệu này không được xác định rõ ràng có thể lấy bằng điện áp cao nhất Um đối với thiết bị (IEC 71-1).

5.2.1. Van chống sét giữa pha và đấtĐối với các hệ thống có tổng trở nối đất nhỏ, điện áp liên tục ít

nhất bằng 1,05 lần điện áp làm việc cao nhất chia cho 3 . Đối với các hệ thống có sự cố trạm đất được bù hoặc trung tính cách li, điện áp liên tục có thể lấy ít nhất bằng điện áp làm việc cao nhất.

_____________________________________________________________________Nhóm 1 20

Page 21: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

Hình 5-12. Phối hợp cách điện cho lưới tổng nối đất thấp. (cE= 1,4) trong khoảng C

Um =300Kv theo IEC 71-1 tương ứng với giá trị đỉnh của điện áppha -đất. Urs -điện áp chịu xung sét định mức . UrB -điện áp chịu xung đóng mở định mức.a: điện áp pha đất tần số nguồn max.cE hệ số sự cố trạm đất,b: điện áp pha đất tần số nguồn max với sự cố chạm đất ở pha bên cạnh, d: quá điện áp (được hạn chế bằng van chống sét đến Up ).Up mức bảo vệ của van chống sétCB giới hạn an toàn với điện áp xung sétCS giới hạn an toàn với xung đóng mở

5.2.2. Van chống sét giữa các phaĐiện áp liên tục tối thiểu phải bằng 1,05 lần điện áp làm việc cao

nhất.5.2.3. Van chống sét điểm trung tính

Đối với các hệ thống có tổng trở nối đất thấp, điện áp liên tục nhận được từ điện áp định mức tạo nên. Đối với các hệ thống có sự cố trạm đất được bù hoặc trung tính cách li, điện áp liên tục tối thiểu có thể lấy bằng điện áp làm việc lớn nhất chia cho .

_____________________________________________________________________Nhóm 1 21

Page 22: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

6. Chống sét VariSTAR UItraSIL

Hình 6-13: Chống sét Varistar UItraSIL6.1.Giới thiệu chung

Thế hệ chống sét loại mới UItraSIL của hãng Cooper Power System đã hoàn thiện những ưu điểm của công nghệ chống sét có vỏ bọc bằng polymer đó là kích thước và trọng lượng giảm nhỏ, cùng với độ an toàn được nâng cao. Chống sét UItraSIL sử dụng loại vật liệu ưu việt hiện nay được chấp nhận rộng rãi trong công nghiệp là cao su cone làm vỏ bọc. Việc dùng các đĩa MOV (điện trở phi tuyến oxid kẽm) với các đặc tính điện học cao cấp làm cho chống sét loại UItraSIL có khả năng bảo vệ quá điện áp hơn hẳn cho các lưới phân phối. Các đĩa MOV chế tạo đều phải qua các kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt từ khâu bắt đầu cho đến khâu hoàn tất trong dây chuyền sản xuất. Mỗi đĩa MOV sau khi được sản xuất đều phải qua một loạt các thử nghiệm điện học nhằm bảo đảm cho đĩa có được chất lượng cao nhất. Nhờ vậy, các đĩa MOV này có được độ tin cậy rất cao trong chức năng bảo vệ khi làm việc ngay cả sau nhiều năm sử dụng.

Chống sét UIt raSIL có các loại 5kA và 10kA, cấp 1 theo tiêu chuẩn IEC-99-4.

6.2.Cấu tạoChống sét UIt raSIL gồm một chồng các đĩa MOV với hai điện cực

ở hai đầu. Toàn bộ các đĩa được bọc keo epoxy gia cường bằng sợi thủy tinh trong một qui trình sản xuất hoàn toàn tự động hóa. Sau khi được gia nhiệt để thành một khối lượng vững chắc về mặt cơ học có thể chịu đựng các ứng suất điện học, cơ học, trong các điều kiện môi trường khắt khe.

_____________________________________________________________________Nhóm 1 22

Page 23: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

Lớp vỏ bọc sau đó được lắp vào và kết dính chặt với khối các đĩa MOV tạo thành một thể chắc chắn có độ bền điện cao. Sau khi lắp ráp, mỗi chống sét đều phải trải qua một loạt các thử nghiệm hầu bảo đảm khả năng làm việc cao nhất.

Vỏ bọc cao su Silicone đã phải trải qua rất nhiều thử nghiệm khi thiết kế nhằm xác định hình dáng tối ưu các tai.Đặc điểm

Ngoài ra các thí nghiệm trong thời gian dài trong các điều kiện môi trường khác nhau cũng chứng tỏ tính ưu việt của cao su silicone UItraSIL về độ bền, nếu so với các vật liệu polimer khác. Các thí nghiệm tiến hành ở các phòng thí nghiệm độc lập đã xác nhận tính hơn hẳn của vật liệu silicone về các mặt chống bám nước, khả năng chịu tia tử ngoại cũng như khả năng chống phóng điện bề mặt trong các môi trường ô nhiễm, tính trơ đối với các hóa chất, tính ổn định nhiệt và nhiều đặc tính cách điện cơ bản khác.

Cao su silicone còn có khả năng kháng sự sinh sôi của nấm mốc, và không bắt cháy. Khi dòng sự cố là 20 kA hay lớn hơn, bộ phận cách li (tùy chọn) sẽ hoạt động và cách li phần đầu nối đất của chống sét. Nhờ vậy tránh sự cố vĩnh viễn trường hợp chống sét bị ngắn mạch bên trong, mặt khác sẽ dễ dàng phát hiện và thay thế chống sét bị sự cố.

Bảng 4: Một số loại chống sét VariSTAR

6.3.Hoạt độngChống sét UItraSIL có hoạt động giống như các chống sét không

khe hở khác. Trong điều kiện xác lập, điện áp trên chống sét là điện áp pha của lưới điện. Khi có quá điện áp, lập tức chống sét giới hạn quá điện áp ở mức bảo vệ cần thiết bằng cách dẫn dòng xung xuống đất. Khi tình trạng quá điện áp đã qua rồi, chống sét quay trở về tình trạng cách điện như trước, và chỉ dẫn dòng rò rất nhỏ.

_____________________________________________________________________Nhóm 1 23

Page 24: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

6.4.Các lưu ý chung để lựa chọn chống sétĐịnh mức của chống sét là giá trị điện áp pha ở tần số công nghiệp

lớn nhất mà chống sét được thiết kế và thử nghiệm theo tiêu chuẩn IEC. Bảng 5 hướng dẫn chung để lựa chọn trị định mức chống sét thích hợp với điện áp của hệ thống đã cho.

Chống sét không khe hở phải được lựa chọn đầy đủ với các phụ kiện, chịu đựng được điện áp pha ở tần số công nghiệp trong tất cả các điều kiện vận hành của hệ thống.Điện thế làm việc liên tục

Chọn sơ bộ trên cơ sở là "Điện áp làm việc liên tục của chống sét MCOV có Uc bằng hoặc lớn hơn điện áp pha lớn nhất của hệ thống".Quá điện áp tần số công nghiệp (quá điện áp nội bộ)

Tiêu chuẩn thứ 2 để lựa chọn chống sét dựa vào mức độ nối đất của hệ thống. Khi có sự cố một pha chạm đất, trong điều kiện điện áp hệ thống có giá trị lớn nhất, điện áp định mức của chống sét được chọn phải lớn hơn điện áp tăng cao trên các pha không chạm đất. Cần lưu tâm đặc biệt đến các hệ thống có hệ số nối đất kém, hệ thống không nối đất, hệ thống nối đất kiểu cộng hưởng hoặc đối với các hệ thống có các điều kiện làm việc không bình thường nhất định. Tuy vậy, tùy theo điều kiện làm việc cụ thể của hệ thống mà có thể lựa chọn điện áp định mức của chống sét một cách thích hợp miễn là không vi phạm khả năng chịu đựng quá điện áp tạm thời của chống sét. Các sự cố trên lưới điện có thể gây ra các quá điện áp tạm thời tần số công nghiệp với giá trị vượt quá mức điện áp làm việc liên tục MCOV hoặc ngay cả điện áp định mức chống sét có thể chịu đựng. Khi đó cần quan tâm đến mức quá điện áp (so với thời gian bảo vệ dự trữ của hệ thống), cũng như mức năng lượng của dòng phóng điện. So với hệ thống cho phép làm việc khi có chạm đất một pha trong thời gian quá 10000 giây, cần dùng chống sét có điện áp định mức làm việc liên tục bằng với điện áp dây của hệ thống.

_____________________________________________________________________Nhóm 1 24

Page 25: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 1 _____________________________________________________________________

Bảng 5: Lựa chọn điện áp định mức của chống sét VariSTAR

Trong một số các điều kiện làm việc đặc biệt của hệ thống như khi đóng điện máy biến áp với ột số kiểu đấu dây nhất định và hiện tượng cộng hưởng có thể xảy ra, các chống sét lúc ấy sẽ chịu các quá điện áp.

_____________________________________________________________________Nhóm 1 25

Page 26: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 2 _____________________________________________________________________

CHƯƠNG IIMỘT SỐ THIẾT BỊ CHỐNG SÉT KHÁC

1. Chống sét đánh thẳng1.1.Chống sét đánh thẳng bằng công nghệ tiêu tán đám mây điện

tích không cho hình thành tia tiên đạo sét (dissipation array system).

Công nghệ này hiện nay ở Việt Nam rất ít sử dụng vì giá thành cao, chỉ được ứng dụng vào một số công trình cần thiết. Các hãng sản xuất như: LEC – USA, LIGHTNING PREVECTION SYSTEM – USA .Cấu hình của loại này gồm có 3 phần:

a) Các đầu phát ion dương: Thường làm bằng thép mạ đồng hoặc bằng inox . Các đầu phát ion dương có dạng quả cầu nhiều gai, dạng cái dù nhiều gai , hoặc dạng cánh dơi nhiều gai

b) Dây dẫn sét: Dùng để dẫn dòng ion dương từ mặt đất đi lên các thiết bị phát ion dương .Thường làm bằng cáp đồng trần, tiết diện của dây dẫn được quy định theo tiêu chẩn quốc tế ( nfc 17 102 của pháp ) từ 50mm2 đến 75mm2 .

c) Hệ thống tiếp đất: Dùng để tản dòng điện sét trong đất. Cấu hình của hệ thống tiếp đất này gồm:

- Các cọc tiếp đất: thường dài từ 2,4 mét đến 3 mét . Đường kính ngoài thường là 14 – 16mm. Được chôn thẳng đứng & cách mặt đất từ 0,5 đến 1 mét Khoảng cách giữa cọc với cọc từ 3 đến 15 mét .

- Dây tiếp đất : thường là cáp đồng trần có tiết diện từ 50 đến 75mm2 dùng để liên kết các cọc tiếp đất này lại với nhau. Cáp này nằm âm dưới mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . Yêu cầu dây cáp tiếp đất này phải được nối thành một mạch vòng kín trước khi nối với dây dẫn sét.

- Ốc siết cáp hoặc mối hàn hoá nhiệt cadweld: dùng để liên kết dây tiếp đất & các cọc tiếp đất với nhau.

1.2.Chống sét đánh thẳng bằng công nghệ phát tia tiên đạo sớm (Early Streamer Emission) .

Các hãng sản xuất : INDELEC – PHÁP, SATELIT – PHÁP, HELITA – PHÁP,

POUYET – PHÁP, PARATONNORRES – PHÁP, ERICO – ÚC. INGESCO – TÂY BAN NHA.

Cấu hình của loại này gồm có 3 phần :a) Đầu thu lôi: Dùng để phát tia tiên đạo đi lên thu hút sét về nó.

Đầu thu lôi được gắn trên trụ

_____________________________________________________________________Nhóm 1 26

Page 27: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 2 _____________________________________________________________________

đỡ có độ cao trung bình là 5 mét so với đỉnh của công trình cần được bảo vệ.

b) Dây dẫn sét: Dùng để dẫn dòng sét từ đầu thu lôi đến hệ thống tiếp đất . Thường làm bằng đồng lá hoặc cáp đồng trần, tiết diện của dây dẫn được quy định theo tiêu chẩn quốc tế (nfc 17 102 của pháp) từ 50mm2 đến 75mm2.

c) Hệ thống tiếp đất: Dùng để tản dòng điện sét trong đất. Cấu hình của hệ thống tiếp đất này gồm:

- Các cọc tiếp đất: thường dài từ 2,4 mét đến 3 mét. Đường kính ngoài thường là 14 – 16mm. Được chôn thẳng đứng & cách mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . Khoảng cách cọc với cọc từ 3 đến 15 mét.

- Dây tiếp đất: thường là cáp đồng trần có tiết diện từ 50 đến 75mm2 dùng để liên kết các cọc tiếp đất này lại với nhau. Cáp này nằm âm dưới mặt đất từ 0,5 đến 1 mét.

- Ốc siết cáp hoặc mối hàn hoá nhiệt cadweld: dùng để liên kết dây tiếp đất & các cọc tiếp đất với nhau.2. Chống sét lan truyền

2.1.Chống sét lan truyền cho trạm biến áp 1000v (1kv) :2.1.1. Dùng chống sét Van La (Lightning Arrester) lắp tại đầu đường dây vào trạm biến áp để cắt xung điện sét xuống đất.- Dùng chống sét van sơ cấp ( gọi là thiết bị cắt sét nguồn 3 pha hoặc

1 pha), lắp song song với nguồn điện để cắt giảm xung điện sét lớn xuống đất. Cấu hình của loại này gồm có 3 phần :

a) Van cắt sét: Dùng để cắt xả xung điện sét lan truyền trên lưới hạ thế xuống đất , trước khi nó có thể theo nguồn điện đi vào phụ tải .

b) Dây dẫn sét: Dùng để dẫn dòng sét từ điểm nút mạng đến van cắt sét & từ van cắt sét đến hệ thống tiếp đất .

c) Hệ thống tiếp đất: Dùng để tản dòng điện sét trong đất . Cấu hình của hệ thống tiếp đất này gồm :

- Các cọc tiếp đất : thường dài từ 2,4 mét đến 3 mét . Đường kính ngoài thường là 14 – 16mm . Được chôn thẳng đứng & cách mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . Khoảng cách cọc với cọc từ 3 đến 15 mét .

- Dây tiếp đất : thường là cáp đồng trần có tiết diện từ 50 đến 75mm2 dùng để liên kết các cọc tiếp đất này lại với nhau . Cáp này nằm âm dưới mặt đất từ 0,5 đến 1 mét .

- Oc siết cáp hoặc mối hàn hoá nhiệt CADWELD : dùng để liên kết dây tiếp đất & các cọc tiếp đất với nhau.

d) Cấu tạo của van cắt sét : Van cắt sét được chế tạo từ ô xýt kim loại (metal oxide varristor – mov) thường là ô xýt kẽm . Đặc điểm của loại vật liệu này là chỉ có thể dẫn điện ở điện áp cao & sẽ trở thành vật cách điện ở điện áp thấp , điện áp càng cao thì dòng điện thông mạch _____________________________________________________________________Nhóm 1 27

Page 28: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 2 _____________________________________________________________________

càng lớn và điện áp càng giảm thì dòng thông mạch càng giảm về zê rô ( còn gọi là khối điện trở phi tuyến)

e) Nguyên lý làm việc của van cắt sét : Khi sét đánh trực tiếp vào đường dây điện hạ thế 3 pha 220/380vac – 50hz , hoặc sét đánh vào các vùng lân cận rồi cảm ứng vào đường dây hạ thế rồi lan truyền vào van cắt sét trước khi nó đến phụ tải ( các thiết bị dùng điện ) . Xung điện sét này có biên độ điện áp lớn làm cho điện trở phi tuyến của van cắt sét ngưỡng dẫn , lúc này nó sẽ mở mạch để cho dòng điện sét đi qua nó xuống đất . Khi xung điện sét giảm thấp đến dưới giá trị điện áp ngưỡng của van cắt sét thì điện trở phi tuyến của van cắt sét sẽ tăng nhanh để ngắt dòng cắt xung sét .2.1.1. Dùng thiết bị cắt lọc sét (thường là lắp nối tiếp với phụ tải)Để vừa cắt xung điện t , vừa lọc được các loại sóng hài , các nhiễu tần số cao của sét :

a) Cấu hình: loại này gồm có 3 phần :Thiết bị cắt lọc sét : Dùng để cắt xả xung điện sét lan truyền trên

lưới hạ thế xuống đất & lọc các sóng hài các nhiễu tần số cao trước khi chúng có thể theo nguồn điện đi vào phụ tải

-Dây dẫn sét : Dùng để dẫn dòng sét từ thiết bị cắt lọc sét sét đến hệ thống tiếp đất .

-Hệ thống tiếp đất : Dùng để tản dòng điện sét trong đất . Cấu hình của hệ thống tiếp đất này gồm :

+ Các cọc tiếp đất : thường dài từ 2,4 mét đến 3 mét . Đường kính ngoài thường là 14 –16mm . Được chôn thẳng đứng & cách mặt đất từ 0,5 đến 1 mét . Khoảng cách cọc với cọc từ 3 đến 15 mét .

+ Dây tiếp đất : thường là cáp đồng trần có tiết diện từ 50 đến 75mm2 dùng để liên kết các cọc tiếp đất này lại với nhau . Cáp này nằm âm dưới mặt đất từ 0,5 đến 1 mét .

+ Ốc siết cáp hoặc mối hàn hoá nhiệt cadweld : dùng để liên kết dây tiếp đất & các cọc tiếp đất với nhau.

b) Cấu tạo của thiết bị cắt lọc sét thường bao gồm :Van cắt sét sơ cấp (nằm phía trước)

- Bộ lọc sóng hài & nhiễu (nằm giữa)- Van cắt sét thứ cấp (nằm phía sau)

Van cắt sét sơ cấp & thứ cấp được chế tạo từ ô xýt kim loại (metal oxide varristor– mov) thường là ô xýt kẽm. Đặc điểm của loại vật liệu này là chỉ có thể dẫn điện ở điện áp cao & sẽ trở thành vật cách điện ở điện áp thấp , điện áp càng cao thì dòng điện thông mạch càng lớn và điện áp càng giảm thì dòng thông mạch càng giảm về zê rô ( còn gọi là khối điện trở phi tuyến).Bộ lọc sóng hài được cấu tạo từ cuộn kháng điện l &

_____________________________________________________________________Nhóm 1 28

Page 29: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 2 _____________________________________________________________________

các tụ lọc c , cuộn khán l được lắp nối tiếp với mạch điện còn tụ lọc c thì lắp song song với mạch điện (nằm phía sau cuộn kháng điện l).

c) Nguyên lý làm việc của thiết bị cắt lọc sét: Khi sét đánh trực tiếp vào đường dây điện hạ thế 3 pha 220/380vac – 50hz , hoặc sét đánh vào các vùng lân cận rồi cảm ứng vào đường dây hạ thế rồi lan truyền vào thiết bị cắt lọc sét trước khi nó đến phụ tải ( các thiết bị dùng điện ) .Xung điện sét này có biên độ điện áp lớn làm cho điện trở phi tuyến của van cắt sét sơ cấp ngưỡng dẫn , lúc này nó sẽ mở mạch để cho dòng điện sét đi qua nó xuống đất . Tiếp theo đó bộ lọc l – c có tác dụng làm giảm thấp biên độ xung sét và tách bỏ các thành phần sóng hài , nhiễu tần số cao . Xung điện sét còn sót với biên độ thấp khi ra khỏi bộ lọc l – c thì sẽ bị van cắt sét thứ cấp cắt thêm một lần nữa . Khi xung điện sét giảm thấp đến dưới giá trị điện áp ngưỡng của van cắt sét thì điện trở phi tuyến của van cắt sét sẽ tăng nhanh để ngắt dòng cắt xung sét .

2.2.Chống sét lan truyền cho lưới điện hạ thế 3 pha 220/380v – 50/60hz :2.2.1. Dùng chống sét Van sơ cấp

- Là thiết bị cắt sét nguồn 3 pha hoặc 1 pha, lắp song song với nguồn điện để cắt giảm xung điện sét lớn xuống đất .

* ƯU ĐIỂM :- Không bị giới hạn dòng tải nên cùng lúc có thể bảo vệ được nhiều thiết bị dùng điện .- Vì đây chỉ là thiết bị cắt sét sơ cấp nên thường giá thành thấp .

* NHƯỢC ĐIỂM :- Chỉ cắt hầu hết các xung lớn mà không lọc được các thành phần tần số cao của sét , như cácsóng hài , các loại nhiễu . . . Các hãng có thể đáp ứng tốt như : TPS – ÚC , OBO – ĐỨC , MCG – USA, ERICO – ÚC , TERCEL – ÚC .

2.2.2. Dùng thiết bị cắt lọc sét - Thường là lắp nối tiếp với phụ tải để vừa cắt xung điện sét, vừa lọc được các loại sóng hài của sét .

* ƯU ĐIỂM :- Bảo vệ đa cấp cho phụ tải ( gồm cắt sét sơ cấp , lọc , cắt sét thứ cấp ) , do đó có độ an toàn cao. * NHƯỢC ĐIỂM :- Vì được chế tạo để bảo vệ đa cấp nên giá thành cao .- Vì lắp nối tiếp nên bị giới hạn với một dòng điện nhất định .- Các hãng đáp ứng tốt như : TPS – ÚC , OBO – ĐỨC , ERICO – ÚC , TERCEL– ÚC .

_____________________________________________________________________Nhóm 1 29

Page 30: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Chương 2 _____________________________________________________________________

_____________________________________________________________________Nhóm 1 30

Page 31: đồ-án-thiết-bị-chống-sét-(hoàn chỉnh)

Tài liệu tham khảo _____________________________________________________________________

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Giáo trình Khí cụ điện

2. Chống sét cho công trình xây dựng – hướng dẫn thiết kế, kiểm tra và

bảo trì hệ thống

TCXDVN 46:2007

3. Internet

http://www.toancau.vn/vietnam/10/92/nguyen-ly-lam-viec-cua-chong-set-

van/

http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/de-tai-thiet-ke-he-thong-chong-set-truc-tiep-

cho-truong-dh-su-pham-ky-thuat-tp-hcm.590020.html

http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/chuong-12-thiet-bi-chong-set.367915.html

http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/chuong-xii-noi-dat-va-chong-

set.425441.html

_____________________________________________________________________Nhóm 1 31