dien ti pi va polyme dan dien 9771

28
Đin tử  và polymer dn đin Vietsciences-Trương Văn Tân  Li gii thiu:  Để knim 30 năm ngày phát hin polymer (plastic) dn đin ti Tokyo Institute of Technology (Đại hc Công nghip Đông kinh, Nht Bn), mà đỉnh cao là gii obel Hóa hc (năm 2000) được trao cho các   giáo sư MacDiarmid, Heeger và Shirakawa, người viết đã mo mui  phổ  biến mt  lot bài vcác ng dng ca olymer dn đin.   Bài viết mang tính cht áp dng lúc nào cũng cho nhiu màu  sc lóng lánh, tràn đầy mt nim hy vng cho tương lai hơn là nhng bài viết lý thuyết khô khan. Nhưng khi nhìn li, người viết cm thy mình đã đặt  "chiếc cày trước mũi con trâu", nói nhiu áp dng nhưng ít thông tin vcác đặc tính và lý thuyết  cơ bn ca polymer dn đin/polymer mang ni liên hp. Chng đường 30 năm khá dài và vt liu ny đã nghim nhiên trthành mt bmôn riêng bit trong nghiên cu khoa hc. Thin nghĩ, lý thuyết dù khô khan nhưng tm quan trng ca bmôn ny chc cũng không làm phí thì gingười đọc. Bài viết sau đây để bsung các bài viết trước  vmt lý thuyết. Người viết hy vng nó skhông khô như mái ngói mùa và thích hp cho trình độ năm cui trung hc phthông hai năm đầu đại hc. Nếu nhng mc tiêu ny không đạt, xin độc gilượng th. 1. Dn nhp Cơ chế dn đin ca po lymer dn đin là mt khái nim mi. Nó không tuân theo cơ chế cđin ca kim loi. Nhưng dù là khái nim mi hay cơ chế cũ, cách lý gii nhng hin tượng dn đin vn phi da vào mt nn tng chung và thng nht. Đó là nhng kiến thc cơ bn trong hóa lý, vvân đạo nguyên t, vân đạo  phân t, các loi liên kết hóa hc (chemical bonding) gia các nguyên t

Upload: giacmochapi

Post on 08-Apr-2018

222 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 1/28

Page 2: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 2/28

các mực năng lượng điện tử được thành hình trong quá trình kết hợp. Cốt lõi củanhững kiến thức nầy là các khái niệm trong vật lý chất rắn và cơ học lượng tửthích một khái niệm mới bằng một ngôn ngữ giản dị không dễ, nhưng nếu dùng

những khái niệm đã biết để dẫn đến khái niệm chưa biết có lẽ sẽ làm ngườiđọc thoải mái hơn. Bài viết nầy được viết theo chiều hướng đó.

2. Điện tử trong nối liên hợp

ối đôi của polyacetylene (PA) (Hình 1) biểu hiện sự khác biệt cấu trúc phân tửgiữa polyethylene (PE) (Hình 2) và PA. Các nối trong PE là liên kết cộng hóatrị do sự tạp chủng giữa 1 vân đạos và 3 vân đạo p (= 4 vân đạo tạp chủng sp 3) cho

ra 4 nối (sigma) rất bền xung quanh nguyên tố carbon (2 nối C- H, 2 nối C- C),

điện tử của nối được gọi là điện tử [1]. Trong PA, do tạp chủng giữa 1 vân đạo

s và 2 vân đạo p (= 3 vân đạo tạp chủngsp 2) cho ra 3 nối (1 nối C- H, 2 nối C-

C) và 1 nối (pi) do của vân đạo p z của hai nguyên tố kề nhau tạo thành. Vì vậy,

thực chất của nối đôi C = C là do 1 nối và 1 nối .

Hình 1: Cấu trúc polyacetylene

Page 3: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 3/28

Page 4: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 4/28

(a)

Page 5: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 5/28

(b)

Hình 3: Cấu trúc (a) retinene và (b) chlorophyll

Thực vật có diệp lục tố (chlorophyll), cho ta màu xanh của lá. Cấu trúc của diệlục tố cũng là một cấu trúc nối liên hợp (Hình 3). Dưới ánh sáng mặt trời các điện

tử được kích hoạt để hiện tượng quang hợp xảy ra. Diệp lục tố trở thành một chấtxúc tác biến khí CO2 và nước trong không khí thành đường glucose và thải raoxygen. Glucose là nguồn năng lượng chính của thực vật. Glucose có thể trùng

Page 6: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 6/28

để biến thành tinh bột trong trái cây, các loại củ và ngũ cốc. Ngoài ra, heme trohồng huyết cầu là phân tử vòng có nối liên hợp và chứa nguyên tố sắt. Chức ncủa heme là tải oxygen để nuôi dưỡng các tế bào. Có thể nói rằng nối liên hợp một

cách gi án tiếp đóng một vai trò cực kỳ quan trọng để duy trì sự sống của toàn thểthực vật và sinh vật trên quảđịa cầu.

Chất dẫn điện và chất cách điện khác nhau ở chỗ dòng điện có thể truyền quavật chất đó được hay không. Vật chất là tập hợp của nhiều nguyên tử. Sự truyềnđiện của vật chất tùy thuộc vào bản chất và cách liên kết của các nguyên tử. Kimloại được liên kết tạo ra những điện tử tự do. Những điện tử nầy là phần tử tải điện(charge carrier). Kh i có điện áp, điện tử di động và dòng điện xuất hiện. Vì một lýdo nào đó những điện tử không còn di động được nữa thì dòng điện biếnmất. Dòng chảy của phần tử tải điện (trong trường hợp kim loại là điện tử) như làdòng nước. Khi nước bị đóng băng ta không có dòng nước. Khi băng tan, dòngnước xuất hiện.

Một thí dụ về sự di động tự do của điện tử là sự khác biệt về đặc tính dẫn điện giữathan chì (graphite) và kim cương. Cùng được tạo thành từ nguyên tốcarbon, than

chì là vật dẫn điện nhưng kim cương là vật cách điện tuyệt vời. Than chì đượdùng làm lõi bút chì, rất mềm và rẻ tiền. Kim cương là đá quí có độ cứng cao ntrong các vật liệu, được dùng làm đồ trang sức cho các bậc mệnh phụ từ khi conngười biết làm đẹp. Nếu ta dùng một điện trở kế đặt vào hai đầu bút chì thì ta sẽđược điện trở trong khoảng 10 – 50 Ω (Ohm). Điện trở than chì cao hơn kim loại

nhưng vẫn là vật dẫn điện tốt (điện trở càng thấp thì độ dẫn điện càng cao).

Để hiểu rõ sự khác biệt một trời một vực điện tính giữa than chì và kim cươnghãy quan sát cấu trúc của hai vật liệu nầy. Than chì là một tập hợp của nhân benzene liên kếtthành những mảng hình tổ ong chồng chập lên nhau (Hình 4).

Page 7: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 7/28

Các sách hóa hữu cơ đều cho biết một điều cơ bản là điện tử di động tự do trong

nhân benze ne do sự chuyển vị(delocalization) gây ra bởi hiệu ứng cộng hưởng.

Ta không còn phân biệt được nối đơn hay nối đôi vì điện tử di chuyển tự do và

phân bố đều trong nhân (Hình 5). Trạng thái nầy là trạng thái bền nhất của benvì ở năng lượng thấp nhất. Khi các nhân benzene kết hợp lại tạo thành những mản

tổ ong của than chì, các điện tử tạo thành những "đám mây"dải rộng, di

chuyển tự do trên mặt phẳng của tổ ong. Những điện tử tự do nầy, giống như loại, là nguyên nhân của sự dẫn điện trongthan chì. Ngược lại, trong kim cươngnhững tổ ong nầy được liên kết bằng những nối tạo ra một tinh thể 3 chiều (Hình

4), ta không còn những đám mây điện tử di động tự do. Vì "dòng sông" điện tửgiờ đã bị đóng băng, kim cương là vật cách điện.

(a) (b)

Hình 4: (a) Kim cương và (b) than chì

Page 8: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 8/28

Hình 5: Hiệu ứng cộng hưởng của nhân benzene

3. Dải năng lượng điện tử

Lối giải thích "dòng sông" điện tử lúc chảy, lúc bị "đóng băng" chỉ mang tính chđịnh tính để người đọc có thể hình dung được cơ chế dẫn điện và cách điện. Giải

thích mang tính định lượng của cơ chế nầy đòi hỏi sự lý giải cấu trúc điện tử trên sự thành hình của các mức năng lượng điện tử trong quá trình nguyên tử khợp thành phân tử, phân tử kết hợp thành vật liệu. Việc nầy đòi hỏi một kiến thứccơ bản về vật lý chất rắn và cơ học lượng tử. Nói một cách đơn giản, điện tíntất cả mọi vật liệu được quyết định bởi cấu trúc điện tử của vật liệu đó. Và cấu trúcđiện tử có thể được giải thích rành mạch theo quan điểm "dải năng lượng điện

tử"(electronic energy band).

Vật liệu được khảo sát ở đây là thể rắn. Ở thể rắn, các vân đạo nguyên tử liênchồng chập lên nhau ở mọi phương hướng để tạo nên vân đạo phân tử. Trongtrường hợp đơn giản nhất, khi hai nguyên tử kết hợp với nhau cho hai vân đạo

Page 9: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 9/28

phân tử. Các điện tử của hai nguyên tử bây giờ trở thành điện tử của phân tử vđiện tử nầy chỉ được phép ở những mức năng lượng nhất định. Cơ học lượng tửgiúp ta tính toán những giá trị của mức năng lượng. Chất rắn được tạo thànhdo sự

chồng chập của các tập hợp nguyên tử. Người ta phỏng tính 1 cm3 chất rắn được

10 22 (22 số 0 sau số 1, hay là 10 ngàn tỷ tỷ) nguyên tử tạo thành. Trong quá trìnhnầy, theo cơ học lượng tử, những mực năng lượng điện tử sẽ được thành hình vàcác điện tử sẽ chiếm cứ các mực năng lượng nầy. Như vậy, tacó 10 22 vân đạo phântử và 1022 mức năng lượng tương ứng được tạo thành. Các mức năng lượng nầychồng chập lên nhau theo thứ tự trị số của chúng, trở thành dải được gọi là "dảnăng lượng điện tử". Dải ở năng lượng thấp gọi là dải hóa trị (valence band) vở năng lượng cao hơn gọi là dải dẫn điện (conduction band) (Hình 6). Vì con s10 22 là một con số rất lớn, những mức năng lượng chồng chập nhau trông giốngnhư một dải liên tục. Như bề dày của một quyển tự điển, từ xa nhìn thì trông nhưmột khối liên tục, nhìn gần thì mới thấy những trang giấy rời rạc.

Page 10: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 10/28

Hình 6: Dải năng lượng điện tử: (a) kim loại, (b) chất bán dẫn, (c) chất cáchđiện. Dải đen tượng trưng cho dải hóa trị và dải trắng cho dải dẫn điện. Khe dkhoảng cách giữa dải đen và dải trắng.

Sự thành hình dải năng lượng của chất rắn có thể không liên tục, khi đó sẽ có "khoảng trống" xuất hiện, giống như cái mương chia ra hai dải (miền) năng lượnKhoảng trống đó gọi là khe dải năng lượng (energy band gap) (Hình 6). Như tathấy ở phần sau, khe dải không phải là một khái niệm trừu tượng mà là một ththể có thể kiểm chứng bằng thí nghiệm. Trị số khe dải được tính bằng electro(eV) [2]. K he dải quyết định sự dẫn điện hay không dẫn điện của chất rắn. Sự dẫn

điện hay không dẫn điện là do khả năng "nhảy mương" của các điện tử. Nếu đtử của chất rắn không thể nhảy từ miền năng lượng thấp lên miền năng lượng

ta có vật cách điện. Những vật liệu kết hợp bằng nối như polyethylene hay kimcương có khe dải lớn hơn 8 eV; cái "mương" quá rộng để điện tử có thể nhảyqua

Page 11: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 11/28

trong điều kiện bình thường (nhiệt độ 22 °C, áp suất 1 atm). Đây là những vật điện tuyệt vời. Ngược lại, khe dải của kim loại là zero. Khe dải zero có nghĩa dảihóa trị và dải dẫn điện tiếp cận hoặc đan vàonhau. Nhờ đó các điện tử không cần

phải "nhảy mương" mà chỉ di chuyển qua lại thoải mái, nên sự dẫn điện xảy racách tự nhiên. Than chì có khe dải rất hẹp giống như kim loại. Ở giữa hai cực nầy là chất bán dẫn (thí dụ: silicon). Khe dải các chất bán dẫn nằm trong khoảng 1- 1,5 eV. Tron g điều kiện bình thường, một số các điện tử có thể nhảy lên mứcnăng lượng cao hơn nhờ nhiệt năng (thermal energy) chiếm cứ dải dẫn điện. Vvậy, hiện tượng bán dẫn xảy ra. Khe dải năng lượng là một đặc tính vô cùng quantrọng của vật chất không những cho điện tính (cách điện, dẫn điện hay bán dẫmà còn trong việc thiết kế một vật liệu trong những áp dụng quang học, hay qđiện tử (optoelectronics) mà sự phát quang là một thí dụ điển hình.

Hai điều kiện cần cho sự dẫn điện trong polymer dẫn điện là(1) nối liên hợp và (2)dopant [3] . Chỉ có nối liên hợp thì chưa đủ. Nếu không có dopant, khe dải của c polymer tiêu biểu có nối liên hợp như polyacetylene (PA), poly(3,4-

ethylenedioxythiophene) (PEDOT), polypyrrole (PPy), polyaniline (PAn),polythiophene (PT), polyphenylenevinylene (PPV) có giá trị từ 1,4 đến 3,6 eV(Bảng 1). Đây là giá trị của những chất cách điện; cùng lắm thì chỉ là chất bán dẫnhạng bét...

Bảng 1: Trị số khe dải của các polymer dẫn điện tiêu biểu

Polymer Khe dải (eV)

Polyacetylene (PA) 1,4

Poly(3,4-ethylenedioxythiophene) (PEDOT) 1,5

Page 12: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 12/28

Polythiophene (PT) 2,0

Poly(phenylene vinylene) (PPV) 2,5

Polyaniline (PAn) 3,2

Poly( para -phenylene) (PPP) 3,5

Polypyrrole (PPy) 3,6

Theo sự suy nghỉ thông thường dựa trên hiệu ứng cộng hưởng hay là sự chuyểvị trong nhân benzene (Hình 5), có một lúc các nhà hóa học hữu cơ tin rằng trong

polymer mang nối liên hợp các điện tử cũng sẽ di chuyển tự do dọc theo mạch phân tử.Ta không còn phân bi ệt được nối đơn hay nối đôi và con người sẽ có sợidây dẫn điện giống như kim loại ở thang phân tử. Nếu điều nầy phản ảnh một sựthật khách quan thì dây dẫn điện ở độ vi mô phân tử quả là một vật liệu trên ctuyệt vời! Tập hợp những sợi dây nầy sẽ cho ta một chất hữu cơ dẫn điện hay ítnhất bán dẫn. Tiếc thay, sự thật lắm lúc rất phủ phàng và khắc nghiệt. Tạo hóa rấtkhó tính đối với con người; những phương pháp tính toán trong vật lý chất rắncác kết quả thí nghiệm cho biết rằng thực tế không như vậy bởi vì mô hình ch

vị điện tử trong nhân benzene (hai thứ nguyên) không thể áp dụng cho mạch phân tử đường thẳng của polymer (một thứ nguyên).

Thật vậy, theo nhà vật lý Peierls, nối liên hợp của mạch phân tử đường thẳng

có thể ở trạng thái bền cónăng lượng thấp nhất khi các điện tử được định vị(localization). Có nghĩa là nối liên hợp muốn giữ cái nguyên trạng tuần tự của đơn- nối đôi" cố hữu. Chỉ ở cấu trúc nầy điện tử mới có thể đạt đến năng lượthấp nhất. Cũng xin nói thêm ở đây, mọi vật trong vũ trụ đều có khuynh hướng điđến năng lượng thấp nhất vì đó là trạng thái bền nhất. Trạng thái chuyển hoán từchuyển vị đến định vị gọi là "chuyển hoá Peierls" (Peierls transition) (Hình 7).

Page 13: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 13/28

Hình 7: Chuyển hoá Peierls.

ếu ta nhìn một cách phiến diện theo quan điểm cơ học, vì nối đơn dài hơn nốiđôi, nối liên hợp có tuần tự "nối đơn- nối đôi" cho một hình dạng cũn cỡn,so le

tạo ra sự "căng" trong mạch polymer. Sự căng lại gây ra một năng lượng đưa to bộ mạch lên một mức năng lượng cao hơn và vì vậy kém bền hơn mạch có nhữngnối cùng một độ dài. Như vậy thì có khác gì nhân benzene với hiệu ứng cộnghưởng? Nhưng ta chớ vội mừng! Trên quan điểm năng lượng điện tử, như Peiđã diễn giải một chuỗi có tuần tự "nối đơn- nối đôi" sẽ cho năng lượng điện tửthấp. Tổng cộng của hai loại năng lượng (cơ học và điện tử) nầy cho thấytoàn thểnăng lượng của mạch phân tử có tuần tự "nối đơn- nối đôi" vẫn còn thấp hơn mạch

phân tử có nối cùng một độ dài do sự chuyển vị của điện tử. Rõ ràng là polymer

mang nối liên hợp chỉ có thể ở trạng thái định vị và do đó là một chất cách điệnhay là một chất bán dẫn tồi.

Chuyển hoá Peierls là một hiện tượng đặc thù của mạch phân tử polymer đườthẳng, ngược lại với hiệu ứng cộng hưởng trong nhân benzene. Như vậy, "dòn

sông" điện tử của mạch nối liên hợp bị "đóng băng". Những điện tử khi định vịđương nhiên sẽ mất đi tính di động. Tuy nhiên những "dòng băng" sẽ biến thành

Page 14: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 14/28

"dòng sông" khi nhiệt độ gia tăng, vì nhiệt năng đủ để kích động một số điện tử"nhảy sào" qua một khe dải rất cao; chuyển hoá Peierls sẽ bị đảo lộn, đi ngượtrạng thái định vị đến trạng thái chuyển vị, lúc đó dòng điện xuất hiện. Hiện tượng

nầy đã được quan sát khi đun nóng kim cương, nhưng thí nghiệm tương tự khôthể thực hiện cho polymer vì ở nhiệt độ cao polymer sẽ bị phân hủy.

Có lẽ do ảnh hưởng quá nặng nề của nhân benzene, các nhà hóa học đã phải trảiqua một thời gian dài và nhờ vào những lý luận vật lý sắc bén để có thể phân biệt

sự khác nhau của nối trong cầu trúc vòng và cấu trúc thẳng. Ở điểm nầy, ngoàiPeierls chúng ta phải tôn vinh nhà vật lý Heeger (một trong ba người đoạt giải

obel Hóa học năm 2000) đã có những đóng góp rất lớn trong lĩnh vực lý thuyếtvề năng lượng điện tử của nối liên hợp.

4. Các chất dopant

Phương pháp tăng nhiệt độ để "lật ngược" chuyển hoá Peierls biến chất cách đthành dẫn điện không phải là cách làm thực tế. Câu chuyện về polymer dẫn điệnxem chừng như phải chấm dứt ở đây, nếu không có sự hiện hữu củadopant. Phương pháp doping của MacDiarmid, Heeger và Shirakawa khi cho PAtiếp xúc với khí iodine làm tăng độ dẫn điện hơn 1 tỷ (109) lần là một bước đột phámang tính lịch sử và cũng là nền tảngtrong việc nghiên cứu cơ bản và áp dụngthực tế của polymer dẫn điện. Bước nhảy của độ dẫn điện từ 1 tỷ đến 10 tỷ lkhông phải chỉ xảy ra ở PA mà còn thấy được ở PPy, PAn, PT và những polymerkhác có nối liên hợp mà đơn vị monomer là phân tử chứa nhân benzene hoặc cócấu trúc vòng mang nguyên tố sulphur (S)hay nitrogen (N) [3].

Các nhà nghiên cứu cảm nhận ngay cơ chế dẫn điện sẽ rất khác với cơ chế th

Page 15: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 15/28

thấy trong kim loại hay than chì, nhất là bản chất của phần tử

tải điện. Vì sự "đóng băng" hay trạng thái định vị của điện tử, phần tử tải điện

trong polymer dẫn điện chắc chắn không phải là các điện tử tự do. Bản chất của phần tử tải điện trong polymer dẫn điện nhanh chóng thu hút được sự chú ý của cácnhà vật lý lý thuyết. Mặc dù PA không có giá trị trong các ứng dụng thực tiễn dosự lão hóa và tự suy thoái đưa đến việc giảm thiểu độ dẫn điện, PA với cấu trúcmạch phân tử đơn giản nhất trong các polymer có nối liên hợp, đã là một polymer được khảo sát nhiều nhất cho việc phát triển lý thuyết dẫn điện.

Khi PA được tiếpxúc với một chất oxít hóa (oxidizing agent) A, PA và A sẽ kếthợp theo một phản ứng hóa học đơn giản,

PA + A D (PA) +A- (1)

PA trung tính, không dẫn điện. (PA)+A - là polymer dẫn điện. Các nhà vật lý gọi phản ứng nầy là quá trình doping của PA với A, hay là PA được "dope" với dopant

A. Các nhà hóa học có thuật ngữ khác, gọi đây là phản ứng oxit hóa của PA vì PAmất đi điện tử cho ra (PA)+, điện tử được nhận bởiA cho ra anion (ion âm) A -. A

còn được gọi là chất nhận điện tử (electron acceptor). PA+ và A - được nối kết vớinhau bằng nối ion do điện tích (+) và (-). Ngược lại, khi PA được tiếp xúc với chấtkhử D (reducing agent), phản ứng khử PA sau đây xảy ra,

PA + D D (PA) -D+ (2)

Trong trường hợp nầy, PA bị khử vì PA nhận điện tử biến thành (PA)- và D cho

điện tử trở thành cation (ion dương) D+. D được gọi là chất cho điện tử (electrondonor). Phản ứng (1) và (2) chỉ mang tính tượng trưng cho dễ hiểu. Trong trườ

hợp phản ứng PA giữa khí iodineI2 như MacDiarmid, Heeger và Shirakawa đã

Page 16: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 16/28

thực hiện vào năm 1977, phản ứng phải được viết một cách chính xác như sau

[CH] n + 3/2nmI 2 D [CH m+ (I 3)m-] n (3)

Ở đây, n là số đơn vị mononer của toàn thể polymer. Trongtrường hợp của PA đơn vị là [CH]; m là số đơn vị chịu ảnh hưởngcủa anion (I 3) -. Thí dụ, nếu 1 anion (I 3) - ảnh hưởng đến 5 đơn vị[CH], m = 1/5 (Hình 8) [4].

Hình 8: Kết hợp giữa PA và iodine. Hình vẽ cho thí dụ anion (I 3 ) -

gây ra điện tích dương trên 5 đơn vị (CH).

Nếu anion (I3) - làm được việc thì các anion khác cũng sẽ cho mộthiệu quả tương tự. Vài năm sau, nhóm MacDiarmid và Heegerlàm thí nghiệm với anion perchlorate (ClO 4

-). Để PA kết hợp vớianion nầy, phim PA được nhúng vào một dung dịch có anion ClO 4

-

(chẳng hạn như muố i LiClO4 trong một dung môi thích hợp sẽ choLi+ và ClO 4

-). Anion nầy sẽ kết hợp bằng phương pháp điện hóa

theo phản ứng,

[CH] n + nm(ClO 4-) D [CH m+(ClO 4

-)m]n (4)

Một thí dụ của phản ứng (2) là nhúng phim PA trong một dung dịch khử chứa

Page 17: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 17/28

cation của sodium, Na+ (thí dụ: dung dịchsodium naphthalide),

[CH] n + nm(Na +) D [CH m-(Na +)m]n (5)

Trên thực tế, người ta thường dùng phản ứng (1) để tạo ra polymer dẫn điện v phương pháp nầy dễ thực hiện hơn phản ứng (2).

Điều đáng chú ý trong các phản ứng trên là ký hiệu thuận nghịch (D) [5]. Ký hiệunầy cho biết phản ứng có thể đi từ trái sang phải và cũng đi từ phải sang trái. Sthuận nghịch cho biết ta có thể điều chỉnh độ dẫn điện của một vật liệu; biếnvật cách điện thành dẫn điện và ngược lại. Phản ứng từ trái sang phải, như đã đềcập bên trên, là quá trình doping trong đó polymer cách điện kết hợp với dopantcho ra chất dẫn điện polymer/dopant. Phản ứng từ phải sang trái là quá trìnhdedoping trong đó polymer/dopant bị tách rời trả lại polymer cách điện nguyênthủy. Hai phản ứng nầy được thực hiện một cách dễ dàng trong phòng thínghiệm nhưng lại là một đề tài nghiên cứu nhiều thử thách dưới một cái tên chu"chuyển hoán giữa vật cách điện và kim loại" (insulator - metal transition) của các

nhà vật lý chất rắn. Sự thuận nghịch nầy chỉ ra một hướng đi thực tiễn với một tiềmnăng áp dụng rất linh động trong dạng vật liệu thông minh. Đặc tính nầy đưa đnhững áp dụng trong thực tế đã được bàn kỹ trong những bài viết trước.

goài khí iodine, các loại khí trong họ halogen như khí chlorine (Cl2), bromine

(Br 2) đều có tác dụng tăng độ dẫn điện. Ngoài PA, nhiều loại polymer dẫn điệnkhác trong đó cópolyaniline (PAn), polypyrrole (PPy), polythiophene

(PT), polyalkylthiophene (chất dẫn xuất (derivatives) của PT), đặc biệtlà poly(ethylenedioxythiophene) (PEDOT) đã được khảo sát. Tương tự như PA, kPT được kết hợp với khí iodine độ dẫn điện tăng đến 10 tỷ lần. Trong bài viết nầychúng ta chỉ đề cập đến chất nhận điện tử là dopant để cho ra anion (quá trình

Page 18: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 18/28

doping theo phản ứng (1)). Bảng 2 cho thấy những dopant tiêu biểu bao gồmcác phân tử, các hợp chất và các phân tử sinh học.

Bảng 2:Các loại dopant, A, nhận điện tử cho ra anion A- (A + e- A-)

Họ halogen Thí dụ: Br 2, I 2, Cl 2

Acid Lewis Thí dụ: BF3, PF 5, AsF 5, SbF 5, SO 3

Acid proton (acid chứaH)

Thí dụ: HNO3, H 2SO 4, HClO 4, HF, HCl, FSO 3H

Halide của kim loại

chuyển tiếp

Thí dụ: FeCl3, MoCl 5, WCl 5, SnCl 4, MoF 5

Họ amino, các loại acidsinh học

Thí dụ: glutamicacid, uridylic acid, protein, enzyme

Các chất hoạt tính bềmặt

Thí dụ: dodecylsulfate,dodecylbenzenesulfonate

Polymer Thí dụ: poly (styrenesulfonic acid)

Bảng 2 cho ta thấy sự chọn lựa dopant cho những polymer nối liên hợp rất phong phú. Dopant có thể là một phân tử, một hợp chất vô cơ, hữu cơ, thậm chí có thmột polymer hay phân tử sinh học như enzyme. Ngoài yếu tố gây nên sự dẫn đtrong polymer có nối liên hợp, dopant có một vai trò quan trọng trong việc địnhđoạt sự cao thấp của độ dẫn điện, vật tính (physical properties), cơ tính(mechanical properties), độ bền môi trường (environmental stability) và độ bềnnhiệt (thermal stability). Điều nầy hiển nhiên vì dopant trong polymer có thể đạđến 50 % trọng lượng, nên sự chi phối của dopant rất lớn.

Page 19: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 19/28

5. Polaron và Bipolaron

Sau cuộc chạy đua nâng cao độ dẫn điện của PA trong thập niên 80 của thế kỷtrước, các nhà nghiên cứu nhận thấy đây chẳng qua là một cuộc chơi hàn lâm. Trênthực tế, độ dẫn điện trung bình ở mực của các chất bán dẫn (từ 0,1 đến 100 S/cm)là vừa đủcho các ứng dụng. Tuy nhiên cũng nhờ cuộc chạy đua nầy các nhà khohọc đã khám phá rất nhiều "bí ẩn" của cơ chế dẫn điện trong polymer dẫn điệcả bí ẩn chỉ nằm gọn trong một câu hỏi cơ bản: Tại sao khi có sự hiện diện củadopant thì polymer mang nối liên hợp chuyển từ trạng thái cách điện sang dẫnđiện?

Ta hãy khảo sát sự liên hệ giữa quá trình doping và sự biến đổi của dải năng lưcủa polypyrrole (PPy) (Hình 9). Pyrrole là một phân tử vòng năm góc chứa mộtnguyên tố nitrogen (N). Trước quá trình doping (hay bị oxit hóa), PPy có khe dả3,2 - 3,6 eV. Trị số nầy cho ta biết đây là một chất cách điện tiêu biểu. Quá trìndoping PPy với dopant, A, được biểu hiện trong Hình 9. Khi PPy được tiếp cận

với A, PPy sẽ mất một điện tử, e-, cho A (mất điện tử có nghĩa là bị oxit

hóa). Kết quả là trên mạch phân tử của PPy, ta có một lỗ trống mang điện tích

dương (+) do sự mất đi của một điện tử [6] và một điện tử đơn lẻ còn lại được ký

hiệu là một chấm (); A nhậne- trở thànhA - [7]. Cặp (+) được gọi là polarontrong vật lý học. Cặp nầy thường cách nhau 3 hoặc 4 đơn vị pyrrole. Trong Hìn

(+) cách ( ) 3 đơn vị. Sự thành hình của polaron làm thay đổi vị trí của các nối còn lại làm thay đổi cấu trúc của vòng pyrrole và đồng thời tạo ra hai bậc nănglượng mới trong khe dải.

Page 20: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 20/28

Hình 9: Polaron, bipolaron và sự hình thành của các dải năng lượng tương ứngCB: Conduction band (dải dẫn điện), VB: Valence band (dải hóa trị) [8].

Khi dopant được sử dụng ở nồng độ cao, "dân số" A gia tăng cho nên A có khảnăng nhận thêm điện tử từ PPy.Polaron (+ ) cũng gia tăng. Khi hai polaron gần

nhau (+ ) (+ ), hai điện tử( ) trở thành nối, còn lại cặp điện tích dương (+ +)được gọi là bipolaron (Hình 9). Ở nồng độ cao hơn nữa, mạch PPy xuất hiện càngnhiều bipolaron, các bậc năng lượng hình thành bởi sự hiện diện của bipolaron sẽ

Page 21: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 21/28

hòa vào nhau thành hai dải năng lượng bipolaron. Các kết quả thực nghiệm đãchứng minh rằng polaron và bipolaron là phần tử tải điện của polymer dẫn điệTương tự như điện tử tự do trong kim loại hay than chì, khi có một điện áp pol

hay bipolaron sẽ di động. Nói một cách khác, polaron và bipolaron là nguyên nhcủa dòng điện trong polymer. Ở nồng độ dopant thấp, khi chỉ có một số ít dopantđược kết hợp với mạch polymer, polaron là phần tử tải điện. Khi nồng độ gia bipolaron là phần tử tải điện. Các bậc năng lượng mới thành hình, tồn tại như hai bậc thang giúp điện tử di chuyến từ dải hóa trị đến dải dẫn điện ở bậc cao hơn không phải tốn nhiều công sức. Sự dẫn điện xảy ra.

Brédas và các cộng sự [9] lần đầu tiên đã báo cáo phương pháp tính toán dựa trênhững nguyên lý vật lý cơ bản sự hình thành của dải bipolaron và cho biết cáckhoảng cách của dải nầy đối với dải dẫn điện và dải hóa trị với những trị số rấtchính xác rất phù hợpk ết quả thực nghiệm. Những khái niệm về dải năng lượng,khe dải được trình bày ở đây đều mang tính chất trừu tượng đầy lý thuyết. Nhthông lệ trong khoa học, một lý thuyết chỉ có giá trị sau khi được chứng minh b

thực nghiệm. Như vậy, chúng ta phải làm một thí nghiệm gì để có thể "thấy" đượcnhững dải năng lượng và dải bipolaron gây ra bởi sự kết hợp giữa dopant vào m polymer. Thật ra, điều nầy cũng không có gì khó khăn nếu chúng ta có một qua phổ kế. Đây là việc mà Brédas và cộng sự thực hiện vào năm 1984, 7 năm saungày phát hiện PA dẫn điện.

Hình 10 là kết quả thực nghiệm của Brédas và cộng sự [9]. Hình nầy cho

thấy đường cong hấp thụ của phim PPy được kết hợp (dope) với anion ClO4-

(perchlorate) khi nồng độ của anion trong PPy tăng dần. Nguyên tắc thí nghiệmquang phổ kế là vật liệu được khảo sát được quét với sóng điện từ với những nănglượng bức xạ khác nhau. Trục ngang của đồ thị là năng lượng bức xạ của sóng điệntừ tác độngvào phim PPy/ClO 4

-. Năng lượng được dùng trong thí nghiệm trong

Page 22: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 22/28

khoảng 0,5 đến 6 eV [10]. Đây là vùng của tia hồng ngoại, ánh sáng thấy được vàtia tử ngoại. Vật liệu sẽ hấp thụ năng lượng bức xạ khi bản thân vật liệu có kcách năng lượng tương ứng. Khi đó đường cong trong đồ thị xuất hiện một đỉn

cao. Khi nồng độ dopant rất thấp (đường cong dưới cùng), đường cong chỉ có mộtđỉnh ở 3,2 eV. Đây là khoảng cách giữa dải hóa trị và dải dẫn điện trong PPy. Knồng độ dopant gia tăng những đỉnh khác xuất hiện biểu hiện sự hình thành cámực và dải năng lượng tạo nên bởi sự hiện hữu của polaron, bipolaron. Tất cả phù hợp với sự tiên liệu của Brédas và cộng sự. Cũng theo cách tính của các tágiả, nếu mạch polymer được kết hợp với dopant 100 % (1 phân tử kết hợp vớ phân tử đơn vị của polymer) thì dải năng lượng bipolaron sẽ tỏa rộng nối liền hóa trị và dải dẫn điện. Lúc đó toàn dải năng lượng giống như kim loại (Hình Ta sẽ có một polymer dẫn điện như kim loại. Hiện nay, 1 dopant chỉ có thể kế(dope) 3 phân tử đơn vị (tỉ lệ 1:3 hay là 33.33 %). Trên thực tế, việc chế tạo polymer với 100 % dopant chỉ là giả thuyết vượt ra ngoài khả năng tổng hợp hiệnay.

Page 23: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 23/28

Hình 10: Đường cong hấp thụ năng lượng bức xạ của PPy/ClO4- từ quang phổ

kế. Mũi tên chỉ hướng gia tăng nồng độ của ClO4- trong mạch PPy.

Cơ chế dẫn điện của polymer dẫn điện có thể giải thích một cách định tính bằhình vẽ (Hình 11). Khi dopant A nhận một điện tử từ polymer, một lỗ trống (+

xuất hiện. Khi một dòng điện được áp đặt vào polymer, điện tử của nguyên tố C bên cạnh nhảy vào lỗ trống nầy và cứ tiếp diễn như thế. Sự di chuyển của điện tử

chỉ là sự di chuyển ngắn, nhưng nhờ sự di chuyển nầy lỗ trống (+) được liên tụđộng dọc theo mạch polymer. Lỗ trống nầy là một phần polaron hay bipolarondi động của lỗ trống xác nhận polaron/bipolaron là một thực thể tải điện và lànguyên nhân của sự dẫn điện giống như điện tử trong kim loại. Thực nghiệm chothấy điện tử của polymer nầy có thể nhảy sang chiếm cứ lỗ trống của polymer k

Page 24: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 24/28

cận rồi polymer kế cận khác... Như vậy, ta có thể hình dung lỗ trống (+) diđộng lan tràn khắp tất cả vật liệu theo hướng của điện áp. Hình 11 cho thấy rất rõràng hai yếu tố cho sự dẫn điện trong polymer là: (1) nối liên hợp và (2)

dopant. Mất đi một trong hai sự dẫn điện không xảy ra.

Hình 11: Hình vẽ mô tả sự chuyển động của điện tử ( ) và lỗ trống ( + ). Một điện tử chiếm cứ một vân đạo p z (có dạng hình số 8) [11].

6. Lời kết

Ở đầu thập niên 60 của thế kỷ trước, khi các nhà hóa học Úc tìnhcờ tổng hợp một hỗn hợp chứa PPy và "chất tạp" iodine, họ khôngbiết rằng họ đã tạo ra một polymer dẫn điện đầu tiên. Ám ảnh

Page 25: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 25/28

của sự chuyển vị các điện tử trong nhân benzene đã khiến họdồn sức vào việc tinh chế polymer mang nối liên hợp bằng cáchloại trừ iodine với niềm hy vọng tạo ra những "sợi dây" dẫn điện

cực kỳ nhỏ và dài ở thang phân tử. Nhưng càng tinh chế thìpolymer mang nối liên hợp càng mất đi tính dẫn điện vì mất đi"chất tạp" dopant. Khái niệm dopant tạo ra sự dẫn điện khôngngự trị trong đầu óc của các nhà hoá học đương thời và có lẽ họcũng không biết đến sự hiện hữu của chuyển hoá Peierls. Tiếcthay, họ bỏ lửng công việc! Các nhà nghiên cứu Úc đã bỏ mất

một cơ hội ngàn vàng để tạo ra một cuộc cách mạng khoa học.

Phải đợi hơn 10 năm sau khái niệm dopant trong chất bán dẫnmới được MacDiarmid, Heeger, Shirakawa áp dụng một cách linhhoạt vào polymer mang nối liên hợp, tạo ra một vật liệu và mộtkhái n iệm mới về cơ chế dẫn điện, trong đó polaron và bipolaron

được xác nhận là nguyên nhân của sự dẫn điện trong polymer. Sự phát hiện thú vị nầy châm ngòi cho sự bùng nổ trong các nghiên

cứu cơ bản và ứng dụng.

Cho đến ngày hôm nay đúng 30 năm sau, các đề tài về polymer mang nối liên hợpnói chung, polymer dẫn điện nói riêng, vẫn còn là những đề tài nóng bỏng của nhà khoa học trên toàn thế giới.

Trên phương diện nghiên cứu cơ bản, polymer dẫn điện là một phương tiện đtriệt hóa học và vật lý của polymer mang nối liên hợp. Polymer dẫn điện cũngmang đến các nhà vật lý một cơ hội để giải thích những vấn đề cơ bản trong v

Page 26: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 26/28

chất rắn như sự chuyểnhóa giữa kim loại và vật cách điện (metal-insulator

transition) và sự bất ổn định Peierls (Peierls instability). Trên phương diện áp dụvà vật liệu học, polymer dẫn điện cho những đặc tính điện học và quang học c

một chất bán dẫn, nhưng vẫn giữ đặc tính cố hữu và hấp dẫn của một polymecơ tính, chế biến và gia công. Ngoài ra, khả năng chuyển hoán từ trạng thái cáchđiện sang dẫn điện và ngược lại, và khả năng hấp thụ năng lượng ở dải sóng từ gồm tia hồng ngoại, ánh sáng thấy được và tia tử ngoại đã cho thấy những tnăng áp dụng phong phú của loại vật liệu nầy. y.

TVT

1 August 2007

Ghi chú v à Tài liệu tham khảo

1. Xem thêm các sách giáo khoa hóa học về vân đạo và vânđạo tạp chủng. Ở quỉ đạo ngoài cùng của nguyên tố carboncó 1 vân đạo s và 3 vân đạo p ( p x , p y và p z ). Khi sự tạpchủng xảy ra giữa s và p x , p y , p z , ta có 4 vân đạo tạp chủngsp 3 . Khi s chỉ tạp chủng với 2 vân đạo p , ta chỉ có 3 vân đạotạp chủng sp 2 ; vân đạo còn lại (ví dụ: p z ) không bị tạp

chủng. Khi 2 nguyên tố carbon tiếp cận, vân đạo p z củacarbon 1 sẽ kết hợp vân đạo p z của carbon 2 tạo ra kết hợp

.

2. eV = electron volt, đơn vị năng lượng. 1 eV= 1,602 x 10 -19

Joule.

Page 27: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 27/28

3. http://vietsciences.free.fr/inventions/polymercachdienvapoly

merdandien.htm

4. Nếu n = 1000 đơn vị, số mole I2 cần thiết để kết hợp với1mole [CH] 1000 là 3/2 x 1000 x 1/5 = 300 mole.

5. Xin lưu ý ký hiệu nầy không phải là ký hiệu biểu thị cânbằng hóa học (chemical equilibrium).

6. Thật ra đây là một lỗ trống (hole) để lại sau khi điện tử diđộng đến một nơi khác. Lỗ trống nầy có thể xem như "hạt"mang điện tích dương sẵn sàng nhận một điện tử khác đến

chiếm cứ. 7. Trong hóa học hữu cơ, điện tử đơn lẻ (unpaired electron)

được gọi là gốc tự do (free radical).

8. Nguồn: M. F. Rubner, "Conjugated polymeric conductor".9. J. L. Brédas, J. C. Scott, K. Yakushi and G. B. Street, Phys.

Rev. B 30 (1984) 1023.

10. Ta có thể chuyển hoán năng lượng bức xạ, E, với độ dài sóng(wavelength), , qua nhưng liên hệ như sau. Năng lượng bứcxạ, E, của sóng điện từ có tần số là,

E = h

h là hằng số Planck.

Tần số, , và độ dài sóng, , của sóng điện từ liên hệ quacông thức,

c =

Page 28: Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

8/6/2019 Dien Ti Pi Va Polyme Dan Dien 9771

http://slidepdf.com/reader/full/dien-ti-pi-va-polyme-dan-dien-9771 28/28

c là vận tốc ánh sáng. Như vậy,

E = hc/

E(eV) = 1240/ (nm)

Đơn vị E là eV, là nm (nanometer), h = 6,6256 x 10 -27

erg.s; 1 eV = 1,602 x 10 -12 erg, c = 300.000 km/s.

11. Nguồn: Yoshino Katsumi, "Dodensei Kobunshi no Hanashi"(tiếng Nhật) (Câu chuyện về cao phân tử dẫn điện), 2001,Nikkan Kogyo Shimbun Pub., Tokyo.

© http://vietsciences.free.fr và http://vietsciences.org Trương VănTân