Đề cương môn tư tưởng hồ chí minh hoàn chỉnh

37
“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P” ĐỀ CƯƠNG MÔN TƯ TƯỞNG HCHÍ MINH s_c Ni dung dàn ý: Câu 1: Nội dung tư tưởng h chí minh v cách m ng gi i phóng dân tc Vi t Nam Câu 2: Quan điểm ca HChí Minh v tính t t y ếu,bn ch ất,đặc chưng củ a ca CNXH Vi t Nam Câu 3: Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa VN,loại hình quá độ,đặc điểm nhiệm vụ và nội dung xây dựng tkqđ lên CNXH ở VN Câu 4:Quan điểm ca HCM v sra đời,vai trò và bn ch t của ĐCSVN Câu 5: Nội dung tư tưởng của HCM về đại đoàn kết (đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế) Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước do dân và vì dân Câu 7: Nội dung tư tưởng HCM về văn hóa Câu 8: Nội dung tư tưởng HCM về một số chuẩn mực đạo đức cơ bản và các nguyên tắc xây dựng đạo đức

Upload: nhan-hoang-truong

Post on 23-Jan-2018

298 views

Category:

Education


1 download

TRANSCRIPT

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

ĐỀ CƯƠNG MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

s_c

Nội dung dàn ý:

Câu 1: Nội dung tư tưởng hồ chí minh về cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam

Câu 2: Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu,bản chất,đặc chưng của của CNXH ở Việt

Nam

Câu 3: Quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa VN,loại hình quá độ,đặc

điểm nhiệm vụ và nội dung xây dựng tkqđ lên CNXH ở VN

Câu 4:Quan điểm của HCM về sự ra đời,vai trò và bản chất của ĐCSVN

Câu 5: Nội dung tư tưởng của HCM về đại đoàn kết

(đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết quốc tế)

Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước do dân và vì dân

Câu 7: Nội dung tư tưởng HCM về văn hóa

Câu 8: Nội dung tư tưởng HCM về một số chuẩn mực đạo đức cơ bản và các nguyên tắc xây

dựng đạo đức

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Câu 1: nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam

1) Tính chất, nhiệm vụ và mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc. (5 ý)

- Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức

với chủ nghĩa thực dân. Nó quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng ở các nước

thuộc địa.

- Đối tượng của cách mạng ở thuộc địa không phải là giai cấp tư sản bản xứ, càng không phải là

giai cấp địa chủ nói chung, mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động.

- Yêu cầu bức thiết của nhân dân các nước thuộc địa là độc lập dân tộc. Nông dân có hai yêu cầu:

độc lập dân tộc và ruộng đất, nhưng họ luôn đặt yêu cầu độc lập dân tộc cao hơn so với yêu cầu

ruộng đất.

- Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng do HCM chủ trì đã kiên quyết giương cao

ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhấn mạnh đó là “nhiệm vụ bức thiết nhất”.

- Mục tiêu của cách mạng là đánh đổ ác thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc

và thiết lập chính quyền của nhân dân.

2) Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô

sản.(3 ý)

- Để giải phóng dân tộc khỏi ác thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều con

đường gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí tư tưởng khác

nhau, tuy nhiên đều bị thực dân Pháp dìm trong biển máu.

- Người đã nghiên cứu con đường cách mạng tư sản của các nước như Anh , Pháp, Mỹ và cho

rằng đây là cuộc cách mạng không triệt để, vì sau khi giải phóng, quyền lợi thuộc về giai cấp tư

sản, giai cấp khác vẫn bị bóc lột.

- 7/1920, HCM đọc được bản sơ thảo luận cương lần thứ 1 về những vấn đề dân tộc và thuộc địa

của Lê – Nin. Từ đó người bước đầu lựa chon con đường cách mạng vô sản.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

3) Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng Sản lãnh đạo.(2 ý)

- Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Người khẳng định: “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để

trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai

cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền

mới chạy”

-Theo HCM, Đảng Cộng Sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động

và của dân tộc VN. Người cho rằng ĐCSVN là Đảng của giai cấp vô sản, đồng thời là Đảng của

dân tộc Việt Nam.

4) Lực lượng của CMGPDT bao gồm toàn dân tộc.(4 ý)

- Về mặt lý luận, HCM đã dựa trên quan điểm của CN Mác-Lê Nin cho rằng: Cách mạng là sự

nghiệp của quần chúng, dựa vào nhiệm vụ cốt yếu của CMGPDT nên HCM đã xác định lực

lượng tiến hành cuộc cách mạng là toàn dân Việt Nam trên cơ sở liên minh công nông.

- Để có thể huy động và phát huy sức mạnh của toàn dân cứu nước, HCM đã sắp xếp các lực

lượng cách mạng theo quan điểm giai cấp, người chỉ rõ lực lượng công nông là gốc cách mạng,

còn học trò, nhà buôn, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức song không cực khổ bằng công nông,3

hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mạng của công nông mà thôi.

- Khẳng định giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Mặc dù giai cấp nông dân

chiếm 90% nhưng Hồ Chí Minh chỉ khẳng định họ chỉ là đồng minh của giai cấp công nhân, vì

gắn với nông nghiệp tiểu nông

- Đưa tất cả người dân yêu nước vào mặt trận dân tộc thống nhất để phát huy toàn bộ sức mạnh

để dành độc lập tự do.

5) Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng

giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.(2 ý)

- HCM có quan niệm riêng về mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa và cách

mạng vô sản ở chính quốc có mối quan hệ bình đẳng, trực tiếp hỗ trợ cho nhau. Tuy nhiên, HCM

cũng cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước

cách mạng vô sản ở chính quốc.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

- Cơ sở lý luận đó là dựa trên quan điểm của Mác về khả năng tự giải phóng của giai cấp công

nhân. Thực tiễn năng 1919, cách mạng tháng mười Nga đã diễn ra thành công rực rỡ.

6) Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực.

- Bạo lực cách mạng gồm 2 lực lượng:

+ Lực lượng chính trị của quần chúng

+ Lực lượng vũ trang nhân dân.

Theo sáng kiến của Người, Mặt trận Việt Minh được thành lập.

- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng

phải tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp để giành

thắng lợi cho cách mạng.

- Đấu tranh vũ trang không tách biệt với đấu tranh chính trị.

- Theo HCM, trong sự nghiệp kháng chiến kiến quốc, lực lượng chính là ở dân. Người chủ

trương tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.

- Người coi đấu tranh ngoại giao, kinh tế, văn hóa hay tư tưởng là những mặt trận rất có ý nghĩa.

Độc lập, tự chủ , tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là một quan điểm nhất

quán trong tư tưởng HCM

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Câu 2: quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu,bản chất,đặc chưng của của CNXH ở

Việt Nam

1. Tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam.

*Cơ sở thực tiễn Việt Nam

+Quan điểm của HCM là : tiến lên CNXH là bước phát triển tất yếu của VN sau khi nước nhà

giành được độc lập theo con đường cách mạng vô sản.

+ HCM khẳng định: “chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho mọi người không

phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả đất.

2. Đặc trưng của CNXH ở VN (2 ý)

a. Cách tiếp cận của HCM về CNXH.

HCM tiếp thu lý luận về CNXH khoa học của lý luận Mác – Lênin trước hết là từ khát vọng giải

phóng dân tộc VN.

+Tiếp cận ở phương diện đạo đức, hướng đến giá trị nhân đạo, nhân văn mácxít.

+Bao trùm lên tất cả là HCM tiếp cận CNLM từ phương diện văn hóa.

b. Bản chất và đặc trưng tổng quát của CNXH

Bản chất:

+ HCM coi CNXH là một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất phong phú, hoàn chỉnh, trong đó,

con người được phát triển toàn diện, tự do.

+HCM diễn đạt quan niệm của mình về CNXH trên một số mặt nào đó của nó như: kinh tế,

chính trị, văn hóa, xã hội…

+HCM quan niệm về CNXH ở nước ta bằng cách nhấn mạnh mục tiêu vì lợi ích của Tổ quốc,

của nhân dân.

+HCM nêu lên CNXH ở VN trong ý thức, động lực của toàn dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Đặc trưng:

+Đó là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.

+CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của khoa

học kỹ thuật.

+CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.

+CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.

3. Quan niệm của HCM về mục tiêu, động lực của CNXH ở VN.

a. Mục tiêu

Mục tiêu chung của CNXH là độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. Tính ưu việt

hơn hẳn so với các chế độ xã hội đã tồn tại trong lịch sử, chỉ ra mục tiêu giải phóng con người

một cách toàn diện. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống cho nhân dân.

Mục tiêu cụ thể:

Về chính trị, xây dựng chế độ nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì

dân.

Về kinh tế, phát triển công-nông nghiệp hiện đại, khoa học-kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột xoá bỏ

dần, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng cải thiện.

Về văn hoá – xã hội, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, phát triển văn hoá nghệ thuật…

Về con người: trước hết Người quan tâm đến tư tưởng XHCN, có đức và tài.

b. Động lực của CNXH: phát huy các nguồn động lực về vật chất và tư tưởng cho việc xây

dựng CNXH. Gồm động lực bên trong và động lực bên ngoài.

Động lực bên trong: Vốn, Khoa học kỹ thuật, Con người – là động lực quan trọng và quyết định.

Nguồn lực con người phải phát huy trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân.

Coi trọng động lực lợi ích kinh tế.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Tác động cả chính trị và tinh thần của người lao động. Người coi trọng cả văn hoá, khoa học,

giáo dục là động lực không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.

Sử dụng vai trò điều tiết của các nhân tố khác như: văn hoá, đạo đức, pháp luật đối với hoạt

động của con người.

Động lực bên ngoài: sức mạnh thời đại, ĐKQT

Khắc phục lực cản, yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có của chủ nghĩa xã hội.

c. Kết luận: Quan điểm của HCM về những đặc trưng bản chất của CNXH ở VN là những quan

điểm khoa học, hoàn chỉnh về hệ thống. Những quan điểm đó dựa trên cơ sở học thuyết Mác-

Lenin và có sự bổ sung một số đặc trưng truyền thống của VN. Những đặc trưng bản chất đó

được HCM khái quát thành những cụm từ: CNXH là dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân

chủ, đạo đức, văn minh. Đó là một chế độ ưu việt nhất trong xã hội, một chế độ tự do và nhân

đạo.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Câu 3: quan điểm của Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên Chủ Nghĩa VN,loại hình quá

độ,đặc điểm nhiệm vụ và nội dung xây dựng tkqđ lên CNXH ở VN

a. Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về thời kì quá độ lên CNXH

- Mác - Ăngghen nói về tính tất yếu của TKQĐ lên CNXH:

“Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kì cải biến cách mạng từ

xã hội nọ sang xã hội kia, thích ứng với thời kì ấy là một thời kì quá độ chính trị, và nhà nước

của thời kì ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản.”

Đó là quá độ lên CNXH từ một nước tư bản phát triển.

- Quan điểm của Lênin

+ Nước Nga quá độ lên CNXH từ một nước TB trung bình, ở đó GCCN còn chiếm tỉ lệ thấp,

nông dân còn chiếm số đông, vì thế Lênin cho rằng: bước quá độ lên CNXH ở nước Nga là một

thời kỳ lịch sử tương đối dài, cần thiết phải thực hiện những bước quá độ nhỏ, bắc những nhịp

cầu, xây dựng những hình thức kinh tế trung gian để dần dần lôi cuốn nhân dân đi lên chủ nghĩa

xã hội.

+ Đối với những nước lạc hậu, đa số dân cư là nông dân, với nền sản xuất nhỏ, tiền tư bản chủ

nghĩa, Lênin cho rằng: “Với sự giúp đỡ của GCVS các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể

tiến tới chế độ xô viết và qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới CNCS, không phải

trải qua giai đoạn phát triển TBCN.”

Tóm lại, chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra hai con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội là: con

đường quá độ trực tiếp và con đường quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội.

b. Quan niệm của Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH

- Về nhận thức

Người chỉ rõ: cần nhận thức tính quy luật chung và đặc điểm cụ thể của mỗi nước khi bước

vào xây dựng CNXH. Người cũng chỉ ra hai phương thức quá độ lên CNXH.

Người nêu ra quan điểm: Nước ta từ nghèo nàn lạcc hậu, phải kinh qua chế độ dân chủ mới rồi

mới đi lên chủ nghĩa xã hội (quá độ gián tiếp).

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

+ Người chỉ ra đặc điểm của miền Bắc khi bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Có bối

cảnh quốc tế thuận lợi; đất nước bị chia cắt làm hai miền; từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến

lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN (đặc điểm lớn nhất).

+ Người xác định TKQĐ lên CNXH là một thời kỳ lịch sử lâu dài , với đầy khó khăn.

“VN là một nước nông nghiệp lạc hậu, công cuộc đổi xã hội cũ thành xã hội mới gian nan,

phức tạp hơn việc đánh giặc.”

“Xây dựng CNXH là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài.”

“Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc biến đổi khó khăn nhất và sâu sắc nhất.”

“CNXH không thể làm mau được mà phải làm dần dần.”

- Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam

“... phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội đưa miền Bắc tiến dần

lên chủ nghĩa xã hội có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến,

chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ

chốt và lâu dài.”

Như vậy, theo quan điểm của Người, TKQĐ lên CNXH có hai nhiệm vụ lớn:

+ Xây dựng nền tảng vật chất kĩ thuật, xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hoá, tư

tưởng cho chủ nghĩa xã hội.

+ Cải tại xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp giữa cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng là

trọng tâm, là nội dung chủ chốt và lau dài.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt của đời sống xã

hội, cả LLSX – QHSX, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng... Đây là công việc hết sức mới

mẻ nên phải vừa làm, vừa học và không tránh khỏi vấp váp, thiếu sót. Sự nghiệp đó cũng luôn

luôn bị các thế lực thù địch tìm cách chống phá.

- Nội dung xây dựng CNXH trong TKQĐ:

+ Về chính trị: Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng. Cần chỉnh đốn, nâng cao

sức chiến đấu và xây dựng cơ cấu của tổ chức Đảng đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ mới của cách

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

mạng. Đảng phải gắn bó với dân, được nhân dân tin yêu, ủng hộ; củng cố và mở rộng Mặt trận

dân tộc thống nhất, lấy nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân và trí thức, đặt dưới sự lãnh

đạo của Đảng; nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước, củng cố và tăng cường sức mạnh của toàn

bộ hệ thống chính trị.

+ Về kinh tế: Xây dựng cơ cấu kinh tế ngành, thành phần kinh tế và vùng. Xây dựng cơ cấu

kinh tế công-nông nghiệp, củng cố hệ thống thương nghiệp. Đối với kinh tế vùng, kinh tế đô thị

và kinh tế nông thôn cần được phát triển đồng đều, chú trọng phát triển kinh tế vùng núi và hải

đảo. Người chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kì quá độ, trong

đó kinh tế quốc doanh cần được ưu tiên phát triển, kinh tế hợp tác xã cần được khuyến khích,

hướng dẫn và giúp đỡ phát triển. Đối với thợ thủ công, những người lao động khác và các nhà tư

sản công thương cần hướng dẫn họ trong hoạt động kinh tế. Về quản lí kinh tế, cần dựa trên cơ

sở hạch toán, hiệu quả cao. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, làm nhiều hưởng

nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng.

+ Về văn hoá-xã hội: Coi trọng việc xây dựng con người mới có đủ đức và tài. Người đề cao

vai trò của văn hoá, giáo dục và khoa học-kĩ thuật, coi trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử

dụng nhân tài. Muốn xây dựng thành công CNXH cần phải học cả văn hoá, chính trị, kĩ thuật

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Câu 4:Quan điểm của HCM về sự ra đời,vai trò và bản chất của ĐCSVN

a.Tư tưởng HCM về sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam (ĐCSVN)

-Xuất phát từ tình hình các nước tư bản, Lenin cho rằng ĐCS ra đời là sự kết hợp của CN Mác và

phong trào công nhân nên phải tạo điều kiện cho cả 2. Vì, nếu chủ nghĩa Mác không được tuyên

truyền vào công nhân thì mãi chỉ là một lí thuyết và ngược lại . HCM tiếp thu quan điểm này của

Lenin và HCM khẳng định là quan điểm này hoàn toàn đúng đắn nhưng HCM nhìn thấy một

điểm hạn chế là chưa đề cập đến quốc gia nghèo nàn lạc hậu vì ở những nước này số lượng công

nhân ít dẫn đến phong trào yếu nên nếu chỉ kết hợp 2 yếu tố này là không đủ, Người đã thêm vào

đó phong trào yêu nước vì :

Phong trào yêu nước có vai trò , vị trí to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam

Phong trào yêu nước kết hợp được với phong trào công nhân vì 2 phong trào này có mục tiêu

chung là “giải phóng dân tộc”

Phong trào công nhân kết hợp được với phong trảo nông dân vì ở những nước nghèo công nhân

có xuất thân trự tiếp từ nông dân

Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy các yếu tố cho sự ra đời của

ĐCSVN

b. Tư tưởng HCM về vai trò của ĐCSVN

- Hồ Chí Minh đặt vấn đề cách mạng trước hết phải có Đảng.

“Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động

và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng

có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” (2; 267,

268).

- Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Sự lãnh đạo đúng đắn

của Đảng là nhân tố hàng đầu để đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi. Vì sao?

Đảng có vai trò đề ra đường lối chiến lược, sách lược, phương pháp cách mạng để dẫn dắt nhân

dân đấu tranh, Đảng là nơi tập hợp, đoàn kết giáo dục giác ngộ quần chúng nhân dân lao động,

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

hình thành sức mạnh to lớn của dân tộc, liên hệ với cách mạng thế giới tranh thủ sự ủng hộ của

nhân loại tiến bộ…

Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Nhưng quần chúng

nhân dân phải được giác ngộ, được tổ chức, được lãnh đạo theo một đường lối đúng đắn thì mới

trở thành lực lượng to lớn, như nhiều chiếc đũa bó thành một bó chứ không phải mỗi chiếc một

nơi, như con thuyền phải có người cầm lái vững vàng theo một phương hướng đúng đắn thì

thuyền mới vượt được gió to sóng cả để đi đến bờ, đến bến.

c. Tư tưởng HCM về bản chất của ĐCSVN

-HCM khẳng định ĐCSVN mang bản chất của giai cấp công nhân, là đội quân tiên phong của

giai cấp công nhân

-HCM khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử

của giai cấp công nhân, tuy có số lượng ít so với dân số nhưng có đầy đủ phẩm chất và năng lực

lãnh đạo đất nước, thực hiện mục tiêu cách mạng còn các giai cấp, tầng lớp khác do địa vị xã hội

nên chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và trở thành đồng minh của giai cấp công nhân.

-Hồ Chí Minh phê phán những quan điểm không đúng như không đánh giá đúng vai trò to lớn

của giai cấp công nhân cũng như quan điểm sai trái chỉ chú trọng công nông mà không thấy rõ

vai trò to lớn của các giai cấp, tầng lớp khác.

-Cái quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ ở số lượng đảng viên xuất

thân từ công nhân mà cơ bản ở nền tảng tư tưởng của Đảng đó là chủ nghĩa Mác – Lenin, mục

tiêu của Đảng là tiến tới chủ nghĩa cộng sản do vậy dù ở bất kì thành phần giai cấp nào giác ngộ

về Đảng, được rèn luyện thử thách và tự nguyện đứng vào hàng ngũ của Đảng thì được kết nạp

Đảng

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Câu 5: nội dung tư tưởng của HCM về đại đoàn kết (đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn kết

quốc tế)

Khái niệm đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh: là một hệ thống những luận

điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo dục. Tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ nhằm phát

huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong sự nghiệp đấu tranh vì độc

lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, củng

cố,mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai đoạn, giải

phóng con người.

2.1.Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công của cách mạng.

Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân ta. Người cho

rằng: “ muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình

bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản.

Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng ,có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và

phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết

dân tộc luôn luôn được Người nhân thức là vấn đề sống còn của cách mạng.

-Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà tư tưởng đoàn kết là tư tưởng cơ bản,

nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.

-Đoàn kết quyết định thành công cách mạng vì: đoàn kết tạo nên sức mạnh, là then chốt của

thành công. Muốn đưa cách mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có lực lượng

phải quy tụ cả dân tộc vào một mối thống nhất.Giữa đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt

chẽ, qui mô, mức độ của thành công.

-Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng.

Ví dụ:

Tại sao Pháp – một đất nước có ưu thế về vật chất, về phương tiện chiến tranh hiện đại lại phải

thua một Việt Nam nghèo nàn, lạc hậu trong cuộc chiến xâm lược? Đó là vì đồng bào Việt Nam

đã đoàn kết như chủ tịch Hồ Chí Minh nói:

“Toàn dân Việt Nam chỉ có một lòng: Quyết không làm nô lệ Chỉ có một chí: Quyết không chịu

mất nước Chỉ có một mục đích: Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập cho Tổ

quốc

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Sự đồng tâm của đồng bào ta đúc thành một bức tường đồng vững chắc xung quanh Tổ

quốc.Dù địch hung tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải

thất bại”.

Để thấy rõ hơn vị trí của sức mạnh lực lượng toàn dân đoàn kết trong thắng lợi của Cách Mạng

Tháng Tám, chủ tịch Hồ Chí Minh còn chỉ ra:

“ Vì sao có cuộc thắng lợi đó? “

Một phần là vì tình hình quốc tế thuận lợi cho ta. Nhất là vì lực lượng của toàn dân đoàn kết. Tất

cả các dân tộc, các giai cấp, các địa phương, các tôn giáo đều nổi dậy theo là cờ Việt Nam để

tranh lại quyền độc lập cho Tổ quốc.

Lực lượng toàn dân là lực lượng trí thức. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của

dân. Người cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại đoàn kết

toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng,

không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.

2.2 Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng

Đối với Hồ Chí Minh, yêu nước phải thể hiện thành thương dân, không thương dân thì không thể

có tinh thần yêu nước. Dân ở đây là số đông, phải làm cho số đông đó ai cũng có cơm ăn, áo mặc,

ai cũng được học hành, sống tự do, hạnh phúc.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, chúng ta không chỉ thấy rõ việc Người nhấn

mạnh vai trò to lớn của dân mà còn coi đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của cách mạng. Do đó, tư

tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng. Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh

đã thay mặt Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể

gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc.

Xem dân là gốc, là lực lượng tự giải phóng nên Hồ Chí Minh coi vấn đề đoàn kết dân tộc, đoàn

kết toàn dân để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ bản của cách mạng. Hồ Chí Minh còn cho rằng, đại

đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm

vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính là sự nghiệp của quần chúng, do

quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo thành

sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho

con người.

2.3 Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm Dân, có nội hàm rất rộng. Người dùng các khái niệm này

để chỉ "mọi con dân nước Việt", "con Rồng cháu Tiên", không phân biệt dân tộc thiểu số với dân

tộc đa số, người tín ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già, trẻ, gái trai, giàu,

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

nghèo. Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp được mọi người dân vào một khối

trong cuộc đấu tranh chung. Người đã nhiều lần nêu rõ: "Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất

và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có

lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ"

. Với tinh thần đoàn kết rộng rãi, Người đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng

cho việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình cách mạng, bao gồm mọi giai cấp,

dân tộc, tôn giáo.

Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước- nhân nghĩa-

đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Người đã nhiều lần

nhắc nhở: "Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những

người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ"2. Để thực hiện

được đoàn kết, Người còn căn dặn: Cần xóa bỏ hết mọi thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với

nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân.

Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là đại đoàn kết toàn dân

với nòng cốt là khối liên minh công - nông - trí thức do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

Muốn xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc rộng lớn như vậy, thì phải xác định rõ đâu là nền tảng

của khối đại đoàn kết dân tộc và những lực lượng nào tạo nên cái nền tảng đó. Người đã chỉ rõ:

Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công

nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Người coi công nông cũng như cái nền

của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân

khác. "Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông

là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất"

. Về sau, Người nêu thêm: lấy liên minh công - nông - lao động trí óc làm nền tảng cho khối đại

đoàn kết toàn dân. Nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được

mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc.

2.4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức

là Mặt trận

dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng: Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng

theo những nguyên tắc:

+ Trên nền tảng liên minh công nông (sau thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh đạo của Đảng.

+ Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất lợi ích của tầng

lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.

+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn

dị” – lấy cái chung , đề cao cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn quốc, Bác nói: “Đại đoàn kết tức

là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông dân

và các tầng lớp lao động khác… Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập,dân

chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với

họ”. Bác chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta

đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng

nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết

với họ”. Bác còn nhấn mạnh:”Đoàn kết rộng rại, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền có vững,

nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống hai

khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên tắc”.

Cũng tại đại hội đó, Bác còn phát biểu:

“Tôi rất sung sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt

Minh – Liên Việt. Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho

tôi là một sự sung sướng không thể tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm

cho khối đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả

và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương lai “trường

xuân bất lão”. Vì vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng.” Người đã nói lên không chỉ niềm

vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở

rộng và củng cố Mặt trận cũng như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn

kết dân tộc lâu dài về sau. Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam,

khi Hồ Chí Minh còn sống cũng như sau khi Người đã mất

II. về đoàn kết quốc tế

1. Sự cần thiết xây dựng đoàn kết quốc tế.

a. Thực hiện đại đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,

tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng.

Sức mạnh của dân tộc Việt Nam là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần. Trước

hết là chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực, tự cường dân tộc; sức mạnh của tinh thần đoàn kết, của

ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập tư do…chính sức mạnh đó được lịch sử cách mạng

Việt Nam chứng minh trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước.

Trong quá trình hoat động cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn chú ý tổng kết thực tiễn

dưới ánh sáng chủ nghĩa Mác- Lênin, Người đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ đại tiềm ẩn

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

trong các trào lưu cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ, điển hình là cách mạng Tháng

Mười Nga năm 1917.

Theo Người, đối tượng đoàn kết quốc tế rất rộng lớn. Đó là phong trào đấu tranh giải phóng

dân tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính quốc và các

nước TBCN nói chung, đoàn kết với nước Nga XôViết và các nước dân chủ. Đặc biệt là đoàn kết

với nhân dân Lào và nhân dân Campuchia, thực hiện khối đại đoàn kết Việt- Miên- Lào, trong

cuộc đấu tranh chống CNĐQ thực dân giành độc lập, tự do cho nhân dân mỗi nước.

b. Thực hiện đoàn kết quốc tế, nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi

các mục tiêu cách mạng.

Thời đại mà HCM sống và hoạt động chính trị là thời đại đã chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt

lập giữa các quốc gia, mở ra các quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho cận

mệnh của mỗi dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. Vì lẽ đó, HCM cho

rằng, Đảng phải lấy toàn bộ thực tiễn của mình để chứng minh: chủ nghĩa yêu nước triệt để không

thể nào tách rời với chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.

Theo HCM, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu chung, các

Đảng Cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội, chủ nghĩa

vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa Sôvanh…những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh đoàn kết thống

nhất của các lực lượng cách mạng thế giới.

Như vậy, trong tư tưởng HCM, thực hiện đoàn kết quốc tế, kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu

nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản là nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi

các mục tiêu cách mạng của dân tộc và của thời đại. Bởi lẽ, theo Người: Độc lập cho dân tộc mình

đồng thời là độc lập cho dân tộc bạn, giúp bạn là tự giúp mình. 2. Nội dung và hình thức đoàn kết quốc tế

a. Các lực lượng cần đoàn kết

- Theo HCM các lực lượng cần đoàn kết là:

+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế

+ Phong trào đấu tranh GPDT

+ Phong trào hòa bình dân chủ thế giới

- Đối với phong trào cộng sản và công nhân thế giới: Sự đoàn kết giữa giai cấp vô sản quốc

tế là một đảm bảo vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản. Điều này được HCM thể hiện

trong lời phát biểu của mình tại Đại hội Tua Tháng 12/1920: “Nhân danh toàn thể loài người, nhân

danh tất cả các đảng viên xã hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tôi kêu gọi: các đồng chí hãy cứu

chúng tôi”. (HCMTT, tập 1, tr 23- 24, NxbCTQG, HN 2002).

- Đối với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc: CNĐQ là kẻ thù của nhân loại, chúng có

âm mưu chia rẽ dân tộc, tạo sự biệt lập, đối kháng và thù ghét dân tộc, chủng tộc…nhằm làm suy

yếu phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Vì lẽ đó, Người đã kiến nghị

Ban phương Đông Quốc tế Cộng sản về những biện pháp nhằm: “ Làm cho các dân tộc thuộc địa,

từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một liên

minh Phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong cái cánh của cách mạng vô sản”.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

- Đối với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hòa bình dân chủ, tự do và công

lý: HCM cũng tìm mọi cách để thực hiện đoàn kết. Trong quá trình đó, đã gắn cuộc đấu tranh vì

độc lập ở VN với mục đích bảo vệ hòa bình, tự do, công lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ

sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới, từ đó HCM đã khơi gợi lương tri của loài người

tiến bộ, tạo những tiếng nói ủng hộ mạnh mẽ từ các tổ chức quần chúng, các nhân sĩ trí thức và

từng con người trên hành tinh, tích cực đấu tranh vì sự tiến bộ và phát triển của loài người.

b. Hình thức đoàn kết

Dựa trên cơ sở các quan hệ về địa lí- chính trị và tính chất chính trị xã hội trong khu vực và

trên thế giới, cũng như tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong mỗi thời kì. HCM đã từng bước

xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết quốc tế tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của các trào lưu

cách mạng thời đại, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.

Trong mối quan hệ quốc tế, HCM luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với các dân tộc trên

bán đảo Đông Dương. Bởi lẽ, cả ba dân tộc đều là láng giềng gần gũi của nhau, có nhiều điểm

tương đồng về lịch sử, văn hóa và cùng chung một kẻ thù là thực dân Pháp. Năm 1941, để khơi

dậy sức mạnh và quyền tự quyết của mỗi dân tộc. Người quyết định thành lập riêng biệt Mặt trận

độc lập đồng minh cho từng nước Việt Nam, Lào, Cao Miên, tiến tới thành lập Đông Dương độc

lập đồng minh và Mặt trận đoàn kết Việt- Miên- Lào nhằm phối hợp và giúp đỡ nhau cùng chiến

đấu, cùng thắng lợi.

Đối với các nước khác, Người chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, hợp tác

nhiều mặt theo tinh thần “ vừa là đồng chí, vừa là anh em”.

Như vậy, trong tư tưởng đại đoàn kết, HCM đã định hướng cho việc hình thành bốn tầng

mặt trận:

+ Mặt trận đại đoàn kết dân tộc

+ Mặt trận đoàn kết Việt- Miên- Lào

+ Mặt trận nhân dân Á- Phi đoàn kết với Việt Nam

+ Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với VN chống đế quốc xâm lược.

3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế

a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý, có tình

Hồ Chí Minh đã phát hiện ra sự tương đồng giữa các nước chống đế quốc chủ nghĩa nhờ

đặt cách mạng Việt Nam trong bối cảnh chung của thời đại kết hợp lợi ích của cách mạng Việt

Nam với trào lưu cách mạng thế giới và nhận thức về nghĩa vụ của Việt Nam đối với sự nghiệp

chung của loài người tiến bộ.

Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc

lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ

nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản có lý, có tình.

- “Có lý”: phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất

phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới.

- “Có tình”: là sự tôn trọng lẫn nhau, thông cảm, chia sẻ, trên tinh thần tình cảm của những

người cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh, cùng hành động vì lợi ích chung.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

- “Có lý”, “có tính” vừa thể hiện tính nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân

văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng rất lớn trong việc củng cố khối

đoàn kết quốc tế của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động. Vì vậy,Hồ Chí Minh luôn

giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc và hòa bình trong công lý,

tiến tới một nền hòa bình thật sự cho tất cả các dân tộc - “hòa bình trong độc lập tự do”. Chủ tịch

Hội đồng Hòa bình thế giới Rômét Chanđra từng nói: “Bất cứ nơi nào chiến đấu cho độc lập, tự

do, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao…”.

b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường

Theo Hồ Chí Minh đoàn kết quốc tế là tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực

lượng quốc tế. Để đoàn kết quốc tế tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn

lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Vì vậy, trong đấu tranh

cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nêu cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”;

“muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự mình giúp lấy mình đã”; và Người chỉ rõ: “Một

dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được

độc lập”.

Hồ Chí Minh cho rằng: muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế. Đảng phải có đường lối

độc lập, tự chủ đúng đắn. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống

thực dân Pháp của Việt Nam là thắng lợi của đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng và Chủ

tịch Hồ Chí Minh, đến kháng chiến chống Mỹ thắng lợi với đường lối độc lập, tự chủ giương cao

hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp hài hòa lợi ích dân tộc và lợi ích quốc tế.

Kết luận:

- Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược cách mạng, là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng

lợi của cách mạng Việt Nam, một đóng góp quan trọng vào cách mạng thế giới. Đây là đóng góp

sáng tạo của HCM mà các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác- Lênin chưa đề cập tới.

- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của HCM là một đóng góp quan trọng vào kho tàng kinh

nghiệm cách mạng thế giới, làm phong phú lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin về công tác vận động và

tổ chức quần chúng của Đảng Cộng sản.

- Thực tiễn CMVN đã và đang chứng minh sức sống ký diệu của tư tưởng đại đoàn

kết HCM, đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn thử

thách để tiến tới mục tiêu: “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

Trong công cuộc đổi mới hiện nay, trong quá trình lãnh đạo, Đảng ta đã kế thừa, vận dụng

và phát triển đất nước rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn về kinh tế,

khoa hoc, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới, quyết tâm chấn hưng đất

nước, không bỏ lỡ thời cơ, vận hội, phát huy tinh thần tự lực tự cường, đẩy lùi mọi nguy cơ, vượt

qua mọi thử thách, phát huy được tính năng động của mỗi người của cả cộng đồng.

Trong điều kiện hiện nay, đại đoàn kết theo tư tưởng HCM đòi hỏi phải xây dựng được

một Đảng cầm quyền thật sự trong sạch, vững mạnh, cán bộ, đảng viên thật sự vừa là người lãnh

đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.

Trong khuôn khổ luật pháp, tiếp tục đổi mới chính sách giai cấp, chính sách xã hội, hoàn

thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo…

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Muốn vậy, Đảng và Nhà nước phải chủ động xác định rõ các bước hội nhập quốc tế trong

xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Thực hiện chính sách mở cửa giao lưu, hợp tác, đa dạng hóa, đa

phương hóa, củng cố khối đoàn kết với mọi lực lượng tiến bộ trên thế giới vì mục tiêu hòa bình,

độc lập dân tộc dân chủ và phát triển.

Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước do dân và vì dân.

1.Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động

HCM có quan điểm nhất quán và xuyên suốt về xây dựng Nhà nước mới ở Việt Nam là một nhà

nước do nhân dân lao động làm chủ. Đó là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

a. Nhà nước của dân

+Tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân.

+Nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước: thể hiện là nhân dân có quyền bãi miễn những đại

biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu không có sự tín nhiệm của nhân dân.

+HCM cũng nêu rõ quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ là xác định vị thế của dân,

còn dân làm chủ là xác định quyền, nghĩa vụ của nhân.

b. Nhà nước do dân

+Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Nhân dân có đủ điền kiện để tham gia

quản lý nhà nước, thể hiện ở chỗ:

Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội.

Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Ủy viên Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ. (nay là

Chính phủ).

Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các Nghị quyết

của quốc hội và chấp hành pháp luật.

Mọi công việc của Nhà nước trong quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân.

c. Nhà nước vì dân.

+Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân.,

ngoài ra không có một lợi ích nào khác.

+Theo HCM: một nhà nước vì dân thì từ Chủ tịch nước đến công chức bình thường đều phải làm

công bộc, làm đầy tớ cho dân chứ không phải “làm quan cách mạng” để “đè đầu cưỡi cổ nhân

dân”.

2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính

nhân dân, tính dân tộc của nhà nước.

a. Về bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

+Theo HCM: Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân nhưng tuyệt nhiên nó không

phải là “Nhà nước toàn dân”, hiểu theo nghĩa nhà nước phi giai cấp, mà theo Người: Nhà nước ta

mang bản chất giai cấp công nhân, thể hiện;

Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

Tính định hướng XHCN của sự phát triển đất nước

Thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ.

b. Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc của nhà nước

v HCM là người giải quyết hài hòa, thống nhất giữa bản chất giai cấp với tính nhân dân và tính

dân tộc, thể hiện qua các quan điểm sau:

+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ

người Việt Nam.

+ Tính thống nhất còn biểu hiện ở chỗ Nhà nước ta bảo vệ quyền lợi của nhân dân, lấy lợi

ích của dân tộc làm cơ bản.

+ Trong thực tế: Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ mà nhân dân giao phó là tiến hành

các cuộc kháng chiến để bảo vệ độc lập, tự do cho Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa

bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của

thế giới

3.Xây dựng Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.

a.Xây dựng một Nhà nước hợp hiến, hợp pháp

Ngày 2.9.1945, Chủ tịch HCM đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc Bản Tuyên ngôn độc lập

tuyên bố với quốc dân đồng bào và thế giới về sự ra đời của nước VNDCCH, thể hiện tính hợp

pháp của chính phủ lâm thời do Người đứng đầu.

Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ nước VNDCCH (3/9/1945), HCM đã nêu lên một trong 6

nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ là: “Chúng ta phải có một bản Hiến pháp dân chủ. Tôi đề nghị

Chính phủ tổ chức càng sớm càng tốt cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu” để

sớm có một nhà nước hợp hiến do dân bầu ra.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Ngày 2/3/1946 Quốc hội họp phiên đầu tiên và bầu HCM làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng

chiến. Đây là chính phủ hợp hiến đầu tiên, đại biểu của nhân dân bầu ra, có đầy đủ tư cách và

hiệu lực trong việc giải quyết mọi vấn đề đối nội và đối ngoại của nhà nước Việt Nam mới.

b.Hoạt động quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào

cuộc sống.

+Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật.

+Nhà nước dân chủ thì dân chủ và PL phải luôn luôn đi đôi với nhau

+HCM rất chú trọng đưa PL vào cuộc sống, tạo cơ chế cho PL được thi hành

+HCM yêu cầu cán bộ phải làm cho ND biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của

mình,dám nói, dám làm.

c. Xây dựng đội ngũ công chức đủ đức, đủ tài

+ Tuyệt đối trung thành với CM.

+ Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.

+ Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.

+ Là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm.

+ Phải thường xuyên phê bình và tự phê bình.

4.Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả

a.Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước

-Trong quá trình xây dựng Nhà nước ta, Người chỉ ra những tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi

người đề phòng, đó là:

Đặc quyền, đặc lợi: Đó là thói cậy mình làm việc trong cơ quan Nhà nước để cửa quyền, hách

dịch với nhân dân, lạm quyền và vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền làm lợi cho cá nhân mình.

Tham ô, quan liêu, lãng phí: HCM coi đây là “giặc nội xâm”, “giặc trong lòng”, nó còn nguy

hiểm hơn giặc ngoại xâm.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Lãng phí là lãng phí sức lao động, thời gian và tiền của của nhân dân.

Bệnh tham ô, lãng phí có nhiều nguyên nhân. Người chỉ ra nguyên nhân quan trọng là bệnh

quan liêu.

“Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”: đây là những hành động gây mất đoàn kết, rối loạn trong

công tác.

b.Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách

mạng

Với cương vị là chủ tịch nước trong 24 năm (1945 - 1969), HCM luôn thể hiện là người sáng

suốt, thống nhất hài hòa giữa lý trí và tình cảm, nghiêm khắc, bao dung và nhân ái. Người yêu

cầu pháp luật phải nghiêm trị những kẻ bất lương, dù ở địa vị nào, nghề nghiệp gì. Song Người

cũng dùng sức mạnh uy lực của mình để cảm hóa những người tội lỗi, kéo họ đi với cách mạng,

giáo dục những người mắc khuyết điểm để họ tránh phạm pháp.

Kết luận: Tư tưởng HCM về dân chủ, về Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý luận và

thực tiễn to lớn, sâu sắc. Đó là tài sản vô giá định hướng cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng

và hoàn thiện nền dân chủ, nhà nước kiểu mới hiện nay, đó là:

+ Bảo đảm quyền làm chủ thực sự của nhân dân.

+ Kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước.

+ Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.

Phương châm tiến hành chiến tranh là: Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược

rất quan trọng.

Câu 7: Nội dung tư tưởng HCM về văn hóa

1. Khái niệm văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh

a) Định nghĩa về văn hóa

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn

ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,

tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các

phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự

tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra

nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.

b) Quan điểm về xây dựng một nền văn hóa mới

- Cùng với định nghĩa về văn hóa, Hồ Chí Minh còn nêu 5 điểm lớn định hướng cho việc xây

dựng nền văn hóa dân tộc:

“1. Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường

2. Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng

3. Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội

4. Xây dựng chính trị: dân quyền

5. Xây dựng kinh tế”- HCM toàn tập, t3, tr 431

2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa.

a. Vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội

Một là, văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng

- Văn hóa là nền tảng tinh thần của đời sống xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định đời sống xã hội

bao gồm bốn mặt và phải xây dựng đồng thời bốn mặt đó là: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Hai là, văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ

nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.

- Đứng trên lập trường của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh không nhấn mạnh một chiều về

sự phụ thuộc “thụ động” của văn hóa vào kinh tế, chờ cho kinh tế phát triển xong rồi mới phát

triển văn hóa. Văn hóa có tính tích cực, chủ động, đóng vai trò to lớn như một động lực, thúc đẩy

sự phát triển của kinh tế và chính trị. Người nói: “Trình độ văn hóa của nhân dân nâng cao sẽ

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

giúp cho chúng ta đẩy mạnh công cuộc khôi phục kinh tế, phát triển dân chủ. Nâng cao trình độ

văn hóa của nhân dân cũng là một việc cần thiết để xây dựng nước ta thành một nước hòa bình,

thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh”.

b. Quan điểm về tính chất của nền văn hoá mới

Ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Hồ Chí Minh đã bắt tay vào việc xây

dựng một nền văn hóa mới. Nhiều vấn đề văn hóa đã được đặt ra và giải quyết ngay từ những

ngày đầu của cuộc cách mạng như giải quyết nạn dốt, giáo dục tinh thần cần, kiệm, liêm, chính;

cấm hút thuốc phiện, lương giáo đoàn kết và tự do tín ngưỡng…

Như vậy, nền văn hóa mới ra đời gắn liền với nước Việt Nam mới. Nền văn hóa Việt Nam trong

thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp là nền văn hóa kháng chiến, kiến quốc, nền văn hóa

dân chủ mới. Khi miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền văn hóa được xây

dựng là nền văn hóa xã hội chủ nghĩa. Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song nền văn

hóa mới mà chúng ta đang xây dựng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, bao hàm ba tính chất: dân tộc,

khoa học, đại chúng.

- Tính dân tộc: đặc tính dân tộc, cốt cách dân tộc, tinh tuý bên trong, đặc trưng của văn hoá,

nhằm nhấn mạnh đến chiều sâu bản chất rất đặc trưng của văn hóa dân tộc, giúp phân biệt,

không thể nhầm lẫn với văn hóa của các dân tộc khác. Tính dân tộc của nền văn hóa không chỉ

thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà còn

phải phát triển những truyền thống tốt đẹp ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất

nước.

- Tính khoa học: tính hiện đại, tiên tiến, thuận theo trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại. Tính

khoa học đòi hỏi văn hóa phải đấu tranh chống lại những gì trái với khoa học, phản tiến bộ, phải

truyền bá tư tưởng triết học mácxít, đấu tranh chống lại chủ nghĩa duy tâm, mê tín, dị đoan, phải

biết gạn đục khơi trong, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa

nhân loại.

- Tính đại chúng: văn hóa phải phục vụ nhân dân, do nhân dân xây dựng nên. Hồ Chí Minh nói:

“văn hóa phục vụ ai? Cố nhiên chúng ta phải nói phục vụ công nông binh, tức là phục vụ đại đa

số nhân dân”; “Quần chúng là những người sáng tạo, công nông là những người sáng tạo. Nhưng

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

quần chúng không chỉ sáng tạo ra những của cải vật chất cho xã hội. Quần chúng còn là người

sáng tác nữa…”

c. Quan điểm về chức năng của văn hoá

Chức năng của văn hóa rất phong phú, đa dạng. Theo Hồ Chí Minh văn hóa có ba chức năng chủ

yếu sau:

Một là, bồi dưỡng lý tưởng, tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp.

Hai là, mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.

Nâng cao dân trí là để nhân dân có thể tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, góp phần cùng

Đảng “… biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh

phúc”. Đó cũng là mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” mà

Đảng ta vạch ra trong công cuộc đổi mới.

Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất, phong cách và lối sống tốt đẹp, lành mạnh; hướng con

người tới cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân.

Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: phải làm thế nào cho văn hóa thấm sâu vào tâm lý quốc dân, nghĩa là

văn hóa phải sửa đổi được những tham nhũng, lười biếng, phù hoa xa xỉ; văn hóa phải soi đường

cho quốc dân đi.

3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa

a. Văn hóa giáo dục

Sau khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã bỏ nhiều công sức phân tích sâu sắc nền

giáo dục phong kiến, thực dân. Người cho rằng: giáo dục phong kiến là tầm chương, kinh viện,

xa rời thực tế, bất bình đẳng; giáo dục thực dân là thực hiện sự ngu muội, đồi bại, xảo trá, nguy

hiển hơn cả sự dốt nát.

- Nền giáo dục mới thực sự ra đời sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám và phát triển cùng

với sự nghiệp cách mạng của cả dân tộc, Hồ Chí Minh cho rằng, việc xây dựng nền giáo dục mới

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

phải được coi là nhiệm vụ cấp bách, có ý nghĩa chiến lược, cơ bản và lâu dài. Nền giáo dục đó sẽ

“... làm cho dân tộc chúng ta trở nên một dân tộc dũng cảm, yêu nước, yêu lao động, một dân tộc

xứng đáng với nước Việt Nam độc lập”.

Hồ Chí Minh đã đưa ra một hệ thống quan điểm rất phong phú và hoàn chỉnh về giáo dục:

- Xác định mục tiêu của giáo dục là thực hiện ba chức năng của văn hoá bằng giáo dục: dạy và

học để bồi dưỡng lý tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp; mở mang dân trí; bồi dưỡng những

phẩm chất và phong cách tốt đẹp. Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Giáo dục nhằm đào

tạo lớp người có đức, có tài, kế tục sự nghiệp cách mạng.

- Thực hiện cải cách giáo dục thông qua xây dựng chương trình, nội dung dạy và học hợp lý.

- Xác định rõ phương châm, phương pháp giáo dục:

+ Phương châm: học đi đôi với hành; lý luận liên hệ với thực tế, học tập kết hợp với lao động,

nhà trường kết hợp với gia đình và xã hội; thực hiện dân chủ, bình đẳng, học suốt đời. Coi trọng

tự học, tự đào tạo, ở mọi nơi, mọi lúc và mọi người.

+ Phương pháp: xuất phát và bám chắc vào mục tiêu giáo dục, giáo dục phải phù hợp với lứa

tuổi; dạy từ dễ đến khó, học tập kết hợp với vui chơi; dùng phương pháp nêu gương, giáo dục

gắn với thi đua.

- Quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên vì không có giáo viên thì không có giáo dục. Phải xây

dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, có đạo đức, yên tâm công tác, đoàn kết, giỏi chuyên môn,

thuần thục về phương pháp.

Người đi giáo dục cũng phải được giáo dục, phải học thêm, học mãi, học không bao giờ đủ, còn

sống còn phải học.

Như vậy, Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc xây dựng nền giáo dục mới phát triển đúng đắn,

góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất nước nhà.

b. Văn hóa văn nghệ

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

Văn nghệ bao gồm văn học và nghệ thuật, là biểu hiện tập trung nhất của nền văn hoá, là đỉnh

cao của đời sống tinh thần, hình ảnh của tâm hồn dân tộc. Trong quá trình chỉ đạo xây dựng nền

văn nghệ cách mạng, Hồ Chí Minh đã đưa ra ba quan điểm cơ bản:

Một là, văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí

sắc bén trong đấu tranh cách mạng.

- Hồ Chí Minh khẳng định văn hóa là một mặt trận, tức là khẳng định vai trò, vị trí của văn hóa

- văn nghệ trong sự nghiệp cách mạng, coi mặt trận văn hóa cũng có tầm quan trọng như mặt trận

quân sự, chính trị, kinh tế.

Hai là, văn hóa, văn nghệ phải gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân.

Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc.

- Mục tiêu của văn nghệ là phục vụ quần chúng. Để thực hiện mục tiêu này, các tác phẩm văn

nghệ phải đạt tới sự thống nhất hài hòa giữa nội dung và hình thức. Người nói: “Quần chúng

mong muốn những tác phẩm có nội dung chân thật và phong phú, có hình thức trong sáng và vui

tươi. Khi chưa xem thì muốn xem, xem rồi thì có bổ ích”. Đó là một tác phẩm hay.

c. Văn hóa đời sống

Việc xây dựng đời sống mới đã được Hồ Chí Minh nêu từ rất sớm, khi vấn đề lối sống, nếp sống,

phong cách sống, chất lượng cuộc sống chưa được bàn rộng rãi ở các nước.

Văn hóa là bộ mặt tinh thần của xã hội, được thể hiện ra ngay trong cuộc sống hàng ngày của

mỗi người, rất dễ hiểu, rất dễ thấy. Đó chính là văn hóa đời sống. Gắn việc xây dựng nền văn

hóa mới với xây dựng đời sống mới thực sự là một cách nhìn, một giải pháp rất độc đáo của Hồ

Chí Minh.

Câu 8: nội dung tư tưởng HCM về một số chuẩn mực đạo đức cơ bản và các nguyên tắc

xây dựng đạo đức

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

* Trung với nước hiếu với dân:

- Đây là hạt nhân cơ bản bản nhất trong tư tưởng đạo đức HCM. Đó là phẩm chất hàng đầu, quan

trọng nhất, bao trùm nhất.

+ Theo HCM, "Trung" là trung với nước,với Đảng, với lý tưởng CM còn " hiếu" không chỉ hạn

hẹp như quan niệm đạo đức truyền thống, mà bao hàm một nội dung sâu rộng hơn.

+ Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Nước ở đây là nước của

dân, còn dân là chủ nhân của đất nước.

+ Với HCM, Hiếu với dân có nghĩa là bao nhiêu quyền hạn là của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì

dân, bao nhiêu lực lượng đều ở nơi dân...

+ Tư tưởng hiếu với dân không còn dừng kại ở chỗ thương dân với tính chất là đối tượng cần

phải dạy dỗ ban ơn, mà là đối tượng phải phục vụ hết lòng.

- Có thể nói rằng từ " trung với vua hiếu với cha mẹ" chuyển thành " trung với nước, hiếu với

dân" là một sự đảo lộ trong quan niệm đạo đức truyền thống.

- Trung với nước, hiếu với dân suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì CNXH

nhiệm vụ nào cũng phải hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.

* Yêu thương con người:

- Đây là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Phẩm chất đó là sự kế thừa truyền

thóng nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo công sản, tinh thần nhân văn của

nhân loại, cùng với sự thể nghiệm của HCM qua hoạt động CM thực tiễn.

- Tình yêu thương đó là một tình cảm rộng lớn, trước hết giành cho những người cùng khổ,

những người lao động bị áp bức bóc lột không phân biệt màu da, sắc tộc...

- Xuất phát điểm tình yêu thương con người ở HCM vừa sâu xa vừa rất cụ thể và gần gũi.

- Điểm nổi bật trong tình yêu thương con người của HCM đó là thương yêu nhân dân.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

- HCM là hiện thân của lối sống tình nghĩa. Đề cao tình yêu thương con người, đông thời, Người

truyền cho con người sức mạnh, tạo điều kiện cho họ phát triển toàn diện cá nhân, Người tìm

mọi cách nâng con người lên với một tình cảm rộng lượng bao dung.

* Cân, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:

- Đây là nét đặc trưng của đạo đức CM theo quan điểm HCM, một phẩm chất đạo đức trung tâm,

gắn liềm với hoạt động hằng ngày của mỗi người.

+ Người coi cần, kiệm, liêm, chính, là bố dức tính chủ yếu của con người, nhất là đíi với cán bộ

đảng viên. Nó có quan hệ mật thiết với nhau như bốn mùa của trời, 4 phương của đất, thiếu một

mùa thì không thành trời, thiếu một phương thì không thành đất, thiếu một đức thf không thành

người.

+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư có quan hệ mật thiết với nhau. Cần, kiệm, liêm, chính sẽ

dẫn đến chí công vô tư; ngược lại chí công vô tư, một lòng một dạ vì những việc ích quốc lợi

dânthì nhất định sẽ thực hiện được cầ, kiêm, liêm chính. Và có chí công vô tư thì mới nêu cao

được chủ nghĩa tập thể, quét sạch được chủ nghĩa cá nhân.

- Có thể nói rằng: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là cái cầm để làm việc, làm người, làm

cán bộ.

- Bồi dưỡng phẩm chất này sẽ làm cho con người vững vàng trước mọi thử thách.

* Tinh thần quốc tế trong sáng:

- Đây là phẩm chất đạo đức, là yêu cầu đạo đức nhằm vào mối quan hệ rộng lớn, vượt qua khuôn

khổ quốc gía dân tộc.

- Đó là tinh thần " tứ hải giai huynh đệ" mà người đã tiếp thu được của nho giáo và đã cải biến

bằng mệnh đề " bốn phương vô sản đều là anh em".

- Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân VN với các dân tộc bị áp bức với nhân dân lao động các

nước, với những người tiến bộnhằm mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân

chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc.

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

- Theo HCM, tinh thần quốc tế trong sáng là tinh thần " giúp bạn là tự giúp mình", nó hoàn toàn

xa lạ với chủ nghĩa sô- vanh hay chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.

- Đường lối chính trị của đảng lãnh đạo là định hướng đúng đắn cho việc bồi dưỡng tinh thần

quốc tế trong sáng ở mỗi người.

Ngoài những chuẩn mực đạo dức trên theo quan điểm của HCM, con người còn cần có những

đức tính quý báu khác như: tinh thần yêu lao động, nỗ lực học tập, cầu tiến bộ, ...

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”

“Vận may chắc chắn sẽ mỉm cười với những ai có sự chuẩn bị . Để tự cải thiện bản thân , hãy làm quen với 3 chữ P”