Đánh giá rủi ro kiểm toán deloitte
DESCRIPTION
deloitteTRANSCRIPT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4 Tổ chức kiểm toán tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam
1.4.1 Tổ chức nhân sự kiểm toán
Tổ chức nhân sự kiểm toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
1.4.2 Quy trình kiểm toán
Hiện nay Deloitte Việt Nam đang áp dụng Hệ thống kiểm toán AS/2 của
Deloitte Touche Tohmatsu đã được sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế của
Việt Nam. Hệ thống theo tiêu chuẩn của AS/2 bao gồm: Quy trình kiểm toán
AS/2, hồ sơ kiểm toán AS/2 và Phần mềm kiểm toán ứng dụng AS/2
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B
Managing Partner (Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc)
Partner (Phó Tổng Giám đốc)
Directors (Giám đốc kiểm toán)
Senior Manager (Trưởng phòng)
Manager (Phó phòng)
Senior (KTV có thâm niên)
Junior (Trợ lý kiểm toán)
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.3 Quy trình kiểm toán AS/2
Quy trình kiểm toán AS/2 được thực hiện theo các bước công việc sau:
Sáu bước công việc trên được được chi tiết thành những công việc cụ thể từ
khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán đến khi kết thúc kiểm toán và được thể hiện
trên sơ đồ sau:
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B
Smart Audit Support Technology (Phương pháo kiểm toán)
Audit System 2
CommonDocumentation
(Hồ sơ kiểm toán)
Audit Approach (Hướng dẫn
kiểm toán)
Đánh giá và quản lý rủi ro
Chất lượng kiểm toán
Quản lý hợp đồng kiểm toán
Chuẩn bị xem xét lại và kiểm soát các giấy tờ làm việc
Các bước công việc kiểm toán
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 3
Bước 1:Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán
Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toánLựa chọn nhóm phụ trách hợp đồngThiết lập nhóm kiểm toán
Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Kế hoạch kiểm toán chiến lượcTìm hiểu KH và môi trường hoạt động kinh doanhTìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộTìm hiểu chu trình kế toánThực hiện những thủ tục phân tích sơ bộXác lập mức trọng yếu
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Đánh giá mức độ rủi ro của các sai sót tiềm tàngLập kế hoạch quy trình kiểm toánLập kế hoạch các thủ tục kiểm tra hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộLập kế hoạch kiểm toán chi tiếtTổng hợp và trao đổi, thảo luận về kế hoạch kiểm toán
Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát
Thực hiện các quy trình phân tích và kiểm tra chi tiếtĐánh giá khái quát các sai phạm và phạm vi kiểm toán Thực hiện xem xét lại BCTC
Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
- Xem xét lại những sự kiện sau ngày kết thúc niên độ kế toán
- Thu thập thư giải trình của Ban Giám đốc- Tổng hợp các ghi chép- Phát hành báo cáo kiểm toán
Bước 6: Những công việc thực hiện sau kiểm toán
Đánh giá chất lượng hợp đồng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các bước công việc trên gắn bó chặt chẽ với nhau tạo ra sự đầy đủ khi
thu thập bằng chứng kiểm toán cũng như tránh việc chồng chéo. Đây là một hệ
thống đầy đủ, thống nhất và khép kín.
Mỗi giai đoạn kiểm toán được thực hiện bởi một nhóm kiểm toán. Trước hết
những công việc đánh giá, xử lý rủi ro kiểm toán và thiết lập các điều khoản hợp
đồng kiểm toán là những công việc mà Ban Giám đốc có sự tham mưu của các
chuyên gia thực hiện trước khi kiểm toán. Sau khi tiến hành lựa chọn nhóm kiểm
toán, trên cơ sở phân công của cấp trên, các trưởng nhóm và các kiểm toán viên
có kinh nghiệm sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chi tiết. Tiếp
đó, các kiểm toán viên cùng các trợ lý kiểm toán sẽ thực hiện kiểm tra các BCTC
để thu thập bằng chứng phục vụ cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Sau đó
Kiểm toán viên phụ trách sẽ phát hành báo cáo dự thảo để thống nhất với khách
hàng và các bước điều chỉnh cuối cùng để đưa ra báo cáo kiểm toán chính thức.
1.4.4. Hồ sơ kiểm toán theo AS/2
Hồ sơ được trình bày theo thứ tự công việc và rất chi tiết cho từng giai đoạn
kiểm toán. Hồ sơ được sắp xếp thành File Hồ sơ kiểm toán và là nơi kiểm toán viên
lưu vào các tài liệu thu thập được phục vụ cho cuộc kiểm toán.
Sau đây là các chỉ mục cơ bản trong hồ sơ kiểm toán theo AS/2:
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: CHỈ MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN AS/2
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 5
TÊN CÔNG VIỆC
1000 Lập kế hoạch kiểm toán
1100 Lập kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng
1200 Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát
1300 Các điều khoản thực hiện hợp đồng kiểm toán
1400 Tìm hiểu về hoạt động của khách hàng
1500 Tìm hiểu về quy trình kế toán
1600 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
1700 Xác định mức độ trọng yếu
1800 Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán
2000 Báo cáo
2100 Báo cáo về giao dịch và dịch vụ khách hàng
2200 Báo cáo tài chính
2300 Tóm tắt kiểm toán
2400 Báo cáo khác
3000 Quản lý cuộc kiểm toán
3100 Đánh giá và thực hiện giao dịch và dịch vụ khách hàng
3200 Quản lý thời gian và nguồn tài liệu kiểm toán
3300 Các cuộc họp của khách hàng
4000 Hệ thống kiểm soát
4100 Kết luận về kiểm tra kiểm soát nội bộ
4300 Kiểm soát hệ thống bằng máy tính không có rủi ro cụ thể
4400 Kiểm soát các chu trình áp dụng không có rủi ro cụ thể
5000 Kiểm tra chi tiết tài sản
5100 Tiền
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 6
5100 Tiền
5200 Các khoản đầu tư
5300 Các khoản phải thu
5400 Hàng tồn kho
5500 Chi phí trả trước
5600 Tài sản
5700 Tài sản cố định vô hình và các tài sản khác
6000 Kiểm tra chi tiết công nợ
6100 Phải trả người cung cấp
6200 Chi phí trích trước (dồn tích)
6300 Nợ dài hạn
6400 Thuế
7000 Kiểm tra chi tiết nguồn vốn
7100 Nguồn vốn
8000 Kiểm tra chi tiết Báo cáo lãi - lỗ
8100 Doanh thu
8200 Giá vốn hàng bán
8300 Chi phí hoạt động
8400 Thu nhập khác, chi phí khác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4.5. Phần mềm kiểm toán ứng dụng
Đó là một dạng phần mềm hỗ trợ các kiểm toán viên trong quá trình kiểm
toán, bằng việc hệ thống hoá các chỉ mục, tự động lựa chọn một số chỉ tiêu thống
kê trong việc chọn mẫu kiểm toán, được sắp xếp một cách khoa học để kiểm
toán viên lưu dữ liệu của hồ sơ kiểm toán, đồng thời tiết kiệm được thời gian
kiểm toán. Phần mềm kiểm toán AS/2 là một công cụ hết sức hiệu quả giúp cho
cuộc kiểm toán luôn đạt hiệu quả cao nhất. Nhờ áp dụng phần mềm kiểm toán
này mà công việc kiểm toán ngày càng được nâng cao chất lượng.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY
2.1 Vai trò của đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC
Theo định nghĩa của nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAG 25,
Trọng yếu và rủi ro kiểm toán, “ Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có
thể mắc phải khi đưa ra những nhận xét không xác đáng về các thông tin tài
chính và đó là các sai sót nghiêm trọng”.
Kiểm toán viên cần đánh giá ba loại rủi ro kiểm toán sau:
- Rủi ro cố hữu: Là sự nghi ngờ một số dư tài khoản nào đó trong một
khoản nghiệp vụ nào đó mà sai sót có thể xảy ra giả sử rằng không có
một bước kiểm soát nội bộ liên quan nào. Rủi ro này liên quan đến
hoạt động và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Rủi ro kiểm soát: Đây là loại rủi ro liên quan đến sự yếu kém của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Rủi ro kiểm soát là khả năng xảy ra các sai
phạm trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách hàng
không hoạt động hoặc hoạt động không hiệu quả do đó đã không phát
hiện và ngăn chặn các sai phạm này.
- Rủi ro phát hiện: là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận mà
không được ngăn chặn hay phát hiện của hệ thống kiểm soát nội bộ và
cũng không được KTV phát hiện thông qua các phương pháp kiểm
toán.
VSA số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán” cho thấy vai trò của việc đánh giá
rủi ro kiểm toán trong quá trình lập kế hoạch: “Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh
trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn” và
“khi xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được
thông qua thử nghiệm cơ bản”.
VSA 530 “Lấy mẫu kiểm toán và các thủ tục lựa chọn khác” quy định về
cỡ mẫu như sau: “Kiểm toán phải đảm bảo rủi ro kiểm toán do áp dụng phương
pháp lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu. Cỡ
mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm toán. Rủi ro kiểm toán có thể chấp
nhận được càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn.” Như vậy rủi ro kiểm
toán có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến cỡ mẫu đồng thời ảnh hưởng tới quá
trình thu thập bằng chứng, cũng như ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của cuộc
kiểm toán. Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, KTV phải sử dụng
khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro tiềm tang thấp đến mức có thể
chấp nhận được.
VSA 240 “Gian lận và sai sót” cũng quy định: “Khi lập kế hoạch và khi
thực hiện kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải đánh giá rủi ro về những
gian lận và sai sót có thể có, làm ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và phải trao
đổi với Giám đốc (hoặc người đứng đầu đơn vị) về mọi gian lận hoặc sai sót
quan trọng phát hiện được.”
Như vậy có thể thấy đánh giá rủi ro kiểm toán được đề cập đến trong suốt
cuộc kiểm toán, cho thấy tầm quan trọng và mức ảnh hưởng của nó tới công việc
kiểm toán BCTC.
Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC là thực sự cần thiết.
Thông qua đánh giá rủi ro kiểm toán sẽ đánh giá được rủi ro phát hiện, nhóm
kiểm toán viên sẽ xác định được kế hoạch kiểm toán, xây dựng chương trình
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm toán phù hợp. Từ đó kiểm toán viên sẽ xác định số lượng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập và tiến hành thu thập những bằng chứng kiểm toán có hiệu lực.
Đây là một công việc rất quan trọng giúp kiểm toán viên cũng như công ty kiểm
toán giữ được uy tín nghề nghiệp, đạt được hiệu quả kiểm toán mong muốn,
giảm thiểu khả năng sai sót, nghĩa vụ pháp lý và có được những thuận lợi để phát
triển tốt trong tương lai.
Chính vì vậy mà công việc đánh giá rủi ro kiểm toán là rất quan trọng và
cần được thực hiện bởi các kiểm toán viên có trình độ cao.
2.2 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam được thực hiện với
phần mềm kiểm toán AS/2 kết hợp với sự đánh giá của các kiểm toán viên giàu
kinh nghiệm. Công việc này được thực hiện ở ba bước đầu theo quy trình kiểm
toán tiêu chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu đó là: Những công việc trước khi
thực hiện hợp đồng kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán tổng quát, lập kế hoạch
kiểm toán chi tiết.
Để có thể hiểu cụ thể hơn về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong
kiểm toán BCTC tại Deloitte Việt Nam, tôi xin phép được trình bày minh hoạ
hai khách hàng cụ thể của Deloitte Việt Nam, đưa ra những phân tích về những
điểm khác nhau giữa hai khách hàng này, trên cơ sở các kiểm toán viên đã áp
dụng những hướng dẫn chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu vào quy trình đánh
giá rủi ro kiểm toán.
2.3.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTC
Đối với mọi khách hàng, trước khi bắt đầu tiến hành cuộc kiểm toán,
Deloitte Việt Nam đều tiến hành đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán.
Đây là công việc tiền kiểm toán với mục đích xác định có thể tiếp tục kiểm toán
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho một khách hàng cũ hoặc thực hiện một hợp đồng kiểm toán với khách hàng
mới, trên cơ sở đó sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch kiểm toán phù hợp. Các tài
liệu và thông tin thu thập được trong giai đoạn này được lưu tại:
- Chỉ mục 1100: Kế hoạch giao dịch và phục vụ khách hàng.
- Chỉ mục 1200: Đánh giá rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm toán.
Với tính chất là một công ty kiểm toán độc lập, hàng năm, Deloitte Việt
Nam tiến hành gửi thư chào hàng đến tất cả các khách hàng, kể cả khách
hàng truyền thống và khách hàng mới. Thư chào hàng này nhằm mục đích
giới thiệu cho khách hàng những dịch vụ cùng với những bảo đảm mà
Deloitte Việt Nam cung cấp. Đó cũng là cơ sở để thiết lập các điều khoản
trong hợp đồng. Trước khi kí kết hợp đồng kiểm toán, KTV phải thu thập
những thông tin chung nhất về khách hàng kiểm toán để có thể đưa ra những
nhận định ban đầu về rủi ro của hợp đồng và đưa đến kết luận có thực hiện
kiểm toán cho khách hàng đó hay không. Những thông tin này thường tập
trung vào: đặc điểm, ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách
hàng, hình thức sở hữu, quy mô của khách hàng, các đối thủ cạnh tranh, cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý,… và thường được lưu trong Hồ sơ kiểm toán
chung.
Bất kỳ một cuộc kiểm toán nào cũng có thể xảy ra rủi ro. Deloitte Việt
Nam quy định có thể đánh giá rủi ro của cuộc kiểm toán ở một trong các mức
sau:
- Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán là bình thường thì Giám
đốc nghề nghiệp phụ trách và trưởng nhóm kiểm toán đại diện cho
Deloitte Việt Nam sẽ xem xét chấp nhận hợp đồng kiểm toán với
khách hàng và thảo luận, thiết lập các điều khoản trong hợp đồng.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán cao thì Giám đốc phải xem
xét để đưa ra kết luận cuối cùng. Nếu có nghi ngờ về khả năng chấp
nhận hay tiếp tục với khách hàng thì công ty cần thu thập ý kiến của
các chuyên gia tư vấn.
- Nếu rủi ro chấp nhận hợp đồng là rất cao thì công ty không chấp nhận
hợp đồng kiểm toán vì khi đó chất lượng của cuộc kiểm toán không
đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn của Deloitte Touche Tohmatsu.
Để thu thập được các nguồn thông tin đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng
kiểm toán, KTV dựa vào các cách thức sau:
- Kinh nghiệm và sự hiểu biết của kiểm toán viên về công ty khách
hàng và lĩnh vực kinh doanh của khách hàng nếu trong các năm kiểm
toán trước kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán cho khách hàng.
- Trao đổi với KTV tiền nhiệm đối với khách hàng truyền thống của
Deloitte Việt Nam song năm nay có thể thay đổi nhóm kiểm toán thực
hiện hợp đồng kiểm toán đó.
- Xem xét hồ sơ kiểm toán các năm trước.
- Thu thập các văn bản pháp lý có liên quan.
- Trao đổi với ban giám đốc, kế toán trưởng công ty khách hàng.
Trong năm kiểm toán 2007, phòng kiểm toán 1 của Deloitte Việt Nam đã
thực hiện kiểm toán cho hai khách hàng là Trường Đào tạo nghề mỏ X và
công ty Y.Trong đó, công ty Y là khách hàng truyền thống, trường X là
khách hàng trong năm kiểm toán đầu tiên của Deloitte Việt Nam. Qua quá
trình thu thập thông tin nhằm đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán,
KTV đã thu được kết quả như sau:
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường đào tạo nghề mỏ X, là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Tổng
công ty Than Việt Nam (nay là Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt
Nam) đã được đổi tên theo Quyết định số 1097/QĐ – TCCB ngày 22/7/1997 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Hoạt động chính của nhà trường là: Đào tạo công
nhân kỹ thuật khai thác mỏ, vận hành và sửa chữa máy mỏ phục vụ sản xuất kinh
doanh của ngành công nghiệp Than và công nghiệp khai thác mỏ khác; bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý điều hành về
khai thác than và tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra nâng bậc cho công nhân mỏ theo
kế hoạch và yêu cầu của các Công ty than và Tổng Công ty Than Việt Nam; hợp
tác liên kết với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh trong và
ngoài nước để thực hiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, tổ chức lao động sản
xuất, dịch vụ gắn với đào tạo và nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ nhằm khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực trình độ đội
ngũ giáo viên, cán bộ, công nhân viên của trường. Ngoài ra, Nhà trường còn hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 113086 ngày 20/4/2000 của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh với các ngành nghề kinh doanh sau: sản
xuất chế biến than, các loại vật liệu xây dựng; xây lắp và sửa chữa đường dây
trạm điện hạ thế.
Nguồn thu của trường có hai nguồn: Nguồn sự nghiệp (Kinh phí được
TCT, Nhà nước cấp, nguồn thu học phí); nguồn từ sản xuất kinh doanh (là nguồn
thu từ bán than cho Công ty Cảng và kinh doanh than)
Trụ sở chính của Nhà trường đóng tại Thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
Ban lãnh đạo của Nhà trường bao gồm 5 thành viên, cụ thể như sau:
STT Họ và tên Chức vụ
1 Ông Nguyễn Văn Sỹ Hiệu trưởng
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
3
4
5
Ông Đỗ Thiện Triệu
Ông Trần Ngọc Hoàng
Ông Vũ Hồng
Ông Nguyễn Quốc Quân
Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng
Trưởng phòng kế toán
Tập đoàn than bổ nhiệm Deloitte Việt Nam làm kiểm toán viên nhằm xác
nhận số liệu và thay đổi phương cách thức kiểm toán sau nhiều năm Nhà trường
được kiểm toán bởi Kiểm toán nội bộ. Khách hàng mong muốn Deloitte Việt
Nam sẽ làm thật kỹ, tất cả bút toán điều chỉnh đưa ra Nhà trường sẽ đồng ý điều
chỉnh nếu phù hợp với chế độ tài chính kế toán. Qua tìm hiểu những thông tin bổ
sung, trao đổi với Hội đồng Quản trị của Tập đoàn, Kiểm toán nội bộ phía Tập
đoàn, nhóm Kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam nhận thấy một số điểm như
sau:
- Trong năm 2006, Nhà trường không gặp rủi ro gì lớn liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chính sách kế toán áp dụng để lập BCTC
tuân thủ theo chuẩn mực kế toán và hệ thống kế toán Việt Nam. Doanh thu của
Nhà trường được thực hiện bán cho công ty Cảng và kinh doanh theo đơn giá
bán theo quy định của Tập đoàn, việc giao than phải qua giám định của
Vinacontrol và Công ty đo lường giám định của Tập đoàn. Chi phí phát sinh của
Nhà trường thực hiện theo kế hoạch của Tập đoàn giao. Đối với nguồn thu sự
nghiệp theo đơn giá quy định về đào tạo của Bộ giáo dục và đào tạo và phải nộp
vào kho bạc Nhà nước.
Đây là lần đầu tiên Deloitte Việt Nam tiến hành kiểm toán cho trường X,
song Tập đoàn lại là khách hàng lâu năm của Deloitte Việt Nam và nhóm kiểm
toán viên nhận thấy: Hoạt động của Nhà trường đơn giản, quy mô nhỏ, Hệ thống
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm soát nội bộ của Nhà trường và của Tập đoàn rất tốt nên nhóm kiểm toán
viên đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán với trường X là trung bình.
Do đó Deloitte Việt Nam sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán với trường X cho năm
kiểm toán 2007.
Công ty Y là một công ty cổ phần được thành lập theo Quyết định số
54/BXD/TCLĐ ngày 28 tháng 01 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Theo
quyết định số 1007/QĐ-BXD ngày 18/02/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về
việc thực hiện cổ phần hoá các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng
Công ty xi măng Việt Nam, công ty Y đã được tiến hành cổ phần hoá. Ngày
01/05/2006, Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0603000105, công ty Y chính thức trở thành công ty cổ phần và
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty là 900 tỷ VND.
Trụ sở chính : Thanh Sơn, Kim Bảng, Hà Nam.
Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và kinh doanh xi măng và các sản phẩm
từ xi măng; sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng khác; kinh doanh
các ngành nghề phù hợp với quy định của pháp luật.
Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên, cụ thể như sau:
STT Họ và tên Chức vụ
1
2
3
4
Ông Trịnh Công Loan
Ông Bùi Văn Tròn
Ông Nguyễn Huy Quế
Ông Nguyễn Mạnh Hùng
Chủ tịch HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Uỷ viên HĐQT
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5 Ông Bùi Hồng Minh Uỷ viên HĐQT
Ban Giám đốc gồm 6 thành viên cụ thể như sau:
STT Họ và tên Chức vụ
1
2
3
4
5
6
Ông Bùi Văn Tròn
Ông Nguyễn Mạnh Hùng
Ông Đinh Quang Dũng
Ông Nguyễn Trường Giang
Ông Nguyễn Huy Quế
Ông Bùi Hồng Minh
Giám đốc
Phó Giám đốc ĐT&XDCB
Phó Giám đốc sản xuất
Phó Giám đốc tiêu thụ
Phó Giám đốc cơ điện
Kế toán trưởng
Công ty Y là khách hàng kiểm toán lâu năm của Deloitte Việt Nam, nhóm
kiểm toán thực hiện kiểm toán cho công ty Y không thay đổi. Thực tế cho thấy
trong các năm kiểm toán trước đây, khi kiểm toán cho công ty Y, kiểm toán viên
không thấy tồn tại các sai phạm nghiêm trọng. Nhưng trong năm 2007, công ty Y
tiến hành bán đấu giá cổ phần ra thị trường, do đó có khả năng sẽ xảy ra nhiều
sai phạm. Mặt khác, có rất nhiều cổ đông và các nhà đầu tư quan tâm đến thông
tin chính xác của kiểm toán viên. Từ thực tế trên, kiêm toán viên đánh giá rủi ro
chấp nhận hợp đồng kiểm toán với công ty Y ở mức cao hơn bình thường.
Deloitte Việt Nam chấp nhận hợp đồng kiểm toán với công ty Y cho năm kiểm
toán 2007.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau khi có quyết định thực hiện hợp đồng kiểm toán và phân công nhóm
kiểm toán thì các kiểm toán viên phải cam kết về tính độc lập của mình trong
quá trình thực hiện kiểm toán. Tính độc lập của kiểm toán viên là một trong
những điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. Bản cam kết
này được coi là cơ sở chắc chắn và ràng buộc về tính độc lập của kiểm toán viên.
Mặt khác, hàng năm DTT đều cử các chuyên gia sang Deloitte Việt Nam để rà
soát lại tính độc lập của KTV trong các cuộc kiểm toán. Nếu phát hiện có sự vi
phạm quy chế về tính độc lập của KTV, DTT có quyền bác bỏ vị trí thành viên
của Deloitte Việt Nam trong hãng kiểm toán DTT. Do vậy, để đảm bảo danh
tiếng và sự phát triển bền vững của công ty, Deloitte Việt Nam luôn yêu cầu các
nhân viên phải tuyệt đối tuân thủ quy chế về tính độc lập của KTV. Sau đây là
bảng cam kết về tính độc lập đối với công ty Y.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số 8 Phạm Ngọc ThạchĐống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BẢN CAM KẾT VỀ TÍNH ĐỘC LẬP
Kính gửi: Tổng Giám đốc
Từ nhóm kiểm toán: Công ty Y
Phòng : Kiểm toán 1
Khách hàng: Công ty Y
V/v : Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên
Chúng tôi đã đọc và hiểu rõ quy chế độc lập của kiểm toán viên nêu trong
Bản quy chế nhân viên của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam và theo đúng yêu
cầu của Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200. Trên cơ sở đó, chúng tôi xin
cam đoan, với sự trung thực tuyệt đối của mình là:
(a) đã thực hiện đúng quy chế và
(b) không có dấu hiệu nào được xem là vi phạm đến quy chế về tính độc lập của
kiểm toán viên, trừ những điểm dưới đây:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Thành viên nhóm kiểm toán Vị trí trong nhóm Chữ ký Ngày tháng
Trần Ngọc Anh Chủ nhiệm kiểm toán
Trần Minh Tuấn Kiểm toán viên
Nguyễn Văn Long Kiểm toán viên
Lê Quang Dũng Kiểm toán viên
Bùi Thị Hằng TL Kiểm toán viên
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bản cam kết về tính độc lập của kiểm toán viên được lập tương tự đối với
Nhà trường X. Các bản cam kết này được lưu ở phần đầu của hồ sơ kiểm toán
năm cùng với bản phê duyệt hợp đồng kiểm toán. Để có cơ sở đảm bảo cho bản
cam kết tính độc lập của mình, kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam phải trả lời
các câu hỏi về tính độc lập như sau:
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
CÂU HỎI VỀ TÍNH ĐỘC LẬP CỦA KIỂM TOÁN VIÊN
Khách hàng: Công ty cổ phần Y Kỳ kế toán kết thúc: 31/12/2007
Câu hỏi Có Không
1. Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty sắp tiến
hành kiểm toán không?x
2. Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng không? x
3. Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của công ty khách
hàng không?x
4. Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không? x
5. Kiểm toán viên có ký kết hợp đồng gia công sản phẩm với công
ty khách hàng không?x
6. Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ
cho khách hàng không?x
7. Kiểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thích với những
người trong bộ máy quản lý (Hội đồng quản trị, Ban Giám
đốc, các trưởng phó phòng và những người tương đương) của
khách hàng không?
x
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8. Kiểm toán viên có làm đại lý bán sản phẩm cho khách hàng
không?x
9. Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho khách hàng không?x
10. Kết luận: Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán đã đảm
bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
về tính độc lập.
x
Sau khi đánh giá được rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán và cam kết về
tính độc lập của KTV đối với khách hàng kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập
biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng với Nhà trường X và với công
ty cổ phần Y. Các bản hợp đồng này sẽ được Giám đốc nghề nghiệp phụ trách
thay mặt Ban Giám đốc Deloitte Việt Nam ký duyệt. Sau đây là biên bản tiếp tục
cung cấp dịch vụ cho khách hàng đối với công ty Y và Nhà trường X
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BIÊN BẢN TIẾP TỤC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Họ và tên khách hàng: Công ty cổ phần Y
Kỳ kiểm toán : 31/12/2007
Là khách hàng của Deloitte Việt Nam: 1997
Loại hình kinh doanh: Sản xuất clinker, xi măng
PHÂN LOẠI
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xin mời đánh dấu vào ô thích hợp
Nhà nước Kiểm toán chung Tạm ngừng hoạt động
Đầu tư nước ngoài Chuẩn bị hoạt động
Dự án Đã niêm yết DTT
Cổ phần Không thuộc DTT
Các doanh nghiệp khác (xin ghi rõ)
ĐÁNH GIÁ RỦI RO
Theo dõi những thay đổi trong năm hiện tại và năm trước có ảnh hưởng tới công
tác kiểm toán
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã
được xác định phải được trình
bày chi tiết theo từng mục)
Đối chiếu chi tiết
trong Mục 1210
Phong cách và tính chính
trực của Ban quản lý
Không có vấn đề gì Số 1,2 và 3
Cơ cấu quản lý và tổ chức Không có vấn đề gì Số 4,5,6,7,8,9
Loại hình kinh doanh Không có vấn đề gì Số 10
Môi trường kinh doanh Không có vấn đề gì Số 11
Kết quả tài chính Không có vấn đề gì Số 12 và 13
Đặc thù của công tác kiểm
toán
Nhằm mục đích xác nhận tính
trung thực và hợp lý của
BCTC kết thúc ngày
31/12/2007
Số 14, 15,16
Các mối quan hệ kinh
doanh và các bên liên quan
Không có rủi ro Số 17
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 21
X X
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiểu biết và kinh nghiệm
về khách hàng này
KTV của Deloitte Việt Nam
đã thực hiện kiểm toán từ
năm 1997 nên có thể kết luận
Số 18 và 19
Khả năng của việc cố ý
trình bày sai
Không có Số 20
ĐÁNH GIÁ RỦI RO BỔ SUNG
Vấn đề kế toán/kiểm toán trong kỳ của năm trước
(Kèm theo bản copy của form 3281):……………………………………………..
Phí kiểm toán: Năm trước:440.000.000 đồng
Đề nghị cho năm nay: 570.000.000 đồng
Số ngày/giờ tính phí : Năm trước: 3034h Dự kiến cho năm nay: 2890h
Liệu mức phí của chúng ta có đủ để đáp ứng
được yêu cầu của khách hàng không: Có
Dấu hiệu khách hàng thuê kiểm toán viên khác: Không
(Tên đơn vị kiểm toán đó)
Đánh giá chung về rủi ro : Cao hơn bình thường
(Chỉ khoanh tròn một mục)
ĐỘC LẬP VÀ MÂU THUẪN LỢI ÍCH : KTV đảm bảo tính độc lập trong cuộc
kiểm toán và không có mâu thuẫn về lợi ích giữa Deloitte Việt Nam và khách
hàng.
(Đối chiếu với cuốn Cẩm nang hướng dẫn thực hành 1420 và 1430)
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỐ VẤN DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
qUYẾT ĐU Tiếp tục dịch vụ kiểm toán
(Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách
khách hàng)
Xgvd Không tiếp tục dịch vụ kiểm toán ………………………………
(Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách khách hàng)
Các quyết định khác …………………………………………….
(Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách khách hàng)
Ghi chú: Nếu rủi ro được đánh giá là cao và nếu có quyết định tiếp tục triển khai
dịch vụ, chúng ta cần lập kế hoạch để quản lý các rủi ro đó trong mục 1210.
Sự chấp nhận của TV.BGĐ thứ hai:………… Ngày:………………………
Phê chuẩn của TV.BGĐ quản lý rủi ro (chỉ áp dụng
với rủi ro vượt mức bình thường) :…….......... Ngày:………………………
Chữ ký của TV.BGĐ phụ trách chung (chỉ để
chỉ ra rằng hợp đồng kiểm toán đã được ký):….Ngày:………………………
Số 8 Phạm Ngọc Thạch
Đống Đa – Hà Nội
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
BIÊN BẢN TIẾP TỤC CUNG CẤP DỊCH VỤ CHO KHÁCH HÀNG
THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 23
X
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Họ và tên khách hàng: Trường Đào tạo nghề Mỏ X
Kỳ kiểm toán : 31/12/2007
Năm bắt đầu : 2007
Hoạt động kinh doanh: Đơn vị đào tạo học viên và kinh doanh than
Kiểm toán viên của các năm trước: Không áp dụng
Lý do thay đổi kiểm toán viên : Không áp dụng
Dịch vụ cung cấp : Kiểm toán báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính năm gần đây nhất: Năm 2007
PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
Nhà nước
ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN
Giải thích tóm tắt (Rủi ro đã
được xác định phải được trình
bày chi tiết theo từng mục)
Đối chiếu chi tiết
trong Mục 1210
Phong cách và tính chính
trực của Ban quản lý
Không có vấn đề gì Số 1,2 và 3
Cơ cấu quản lý và tổ chức Không có vấn đề gì Số 4,5,6,7,8,9
Loại hình kinh doanh Không có vấn đề gì Số 10
Môi trường kinh doanh Không có vấn đề gì Số 11
Kết quả tài chính Không có vấn đề gì Số 12 và 13
Đặc thù của công tác kiểm
toán
Nhằm mục đích xác nhận tính
trung thực và hợp lý của
BCTC kết thúc ngày
Số 14, 15,16
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
31/12/2007
Các mối quan hệ kinh
doanh và các bên liên quan
Không có rủi ro Số 17
Hiểu biết và kinh nghiệm
về khách hàng này
Chưa có Số 18 và 19
Bản chất của các sai sót cố
hữu
Không có Số 20
ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN
Có vấn đề gì đáng lưu ý trong hợp đồng kiểm toán các năm trước: Không áp
dụng
Khách hàng có ý định thay đổi kiểm toán viên không: Không áp dụng
ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP VỀ RỦI RO KIỂM TOÁN: Trung bình
Phí kiểm toán dự tính: 270.000.000 đồng (chưa bao gồm VAT)
Thời gian kiểm toán dự tính: 900 giờ
Tính độc lập và vấn đề mâu thuẫn lợi ích: Kiểm toán viên đảm bảo tính độc lập
trong cuộc kiểm toán và không có mâu thuẫn về lợi ích giữa công ty kiểm toán
với khách hàng.
Quyết định của thành viên Ban giám đốc về việc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng : Có
Vấn đề cần lưư ý trong biên bản tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng là rủi
ro kiểm toán trong phần đánh giá tổng hợp có thể không đồng nhất với rủi ro
kiểm toán mong muốn được kiểm toán viên sử dụng sau này. Rủi ro kiểm toán
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong phần đánh giá tổng hợp này chỉ là cơ sở để chấp nhận hay không chấp
nhận hợp đồng kiểm toán. Mức rủi ro kiểm toán mong muốn được kiểm toán
viên sử dụng sau này chỉ được xác định sau khi kiểm toán viên đã tìm hiểu các
thông tin chi tiết và toàn diện hơn đối với khách hàng kiểm toán. Mặt khác, mức
rủi ro kiểm toán mong muốn cũng tuỳ thuộc vào uy tín và chất lượng kiểm toán
của bản thân công ty kiểm toán. Các công ty kiểm toán danh tiếng thường yêu
cầu rủi ro kiểm toán mong muốn thấp hơn mức trung bình để có thể tạo niềm tin
cho những người sử dụng thông tin từ BCTC đã được kiểm toán.
Như vậy KTV Deloitte Việt Nam đã đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng
kiểm toán đối với Nhà trường X ở mức trung bình và rủi ro chấp nhận hợp đồng
kiểm toán đối với công ty Y là cao hơn mức trung bình. Mặc dù công ty Y là
khách hàng truyền thống, trong các năm kiểm toán trước, KTV đã xác nhận tính
trung thực và hợp lý của BCTC công ty Y nhưng do trong năm công ty Y niêm
yết trên thị trường chứng khoán nên để đảm bảo tính thận trọng nghề nghiệp,
KTV vẫn phải đánh giá rủi ro kiểm toán chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối với
công ty Y ở mức cao hơn bình thường.
Hợp đồng kiểm toán phải được lập phù hợp với Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam số 210 – “Hợp đồng kiểm toán”. Các điều khoản thoả thuận trong hợp
đồng kiểm toán giữa Deloitte Việt Nam và các công ty khách hàng được lưư ở
chỉ mục 1300 – “Các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán”. Hợp đồng kiểm
toán được coi là một trong những cơ sở để kiểm toán viên lập kế hoạch chi tiết
cho cuộc kiểm toán.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên báo cáo tài chính
Do trường X là khách hàng kiểm toán trong năm đầu nhưng có quy mô
nhỏ và hoạt động đơn giản, hơn nữa Tập đoàn Than – Khoáng sản đã là khách
hàng lâu năm của Deloitte Việt Nam nên kiểm toán viên dự kiến rủi ro kiểm toán
mong muốn đối với trường X ở mức trung bình. Tương tự như vậy với công ty
Y.
2.3.2.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính
Đánh giá rủi ro tiềm tàng là một bước công việc quan trọng và là cơ sở
cho kiểm toán viên trong việc lựa chọn phương pháp kiểm toán, xác định nhân
sự, khối lượng công việc, thời gian và chi phí cần thiết cho một cuộc kiểm toán.
Theo hướng dẫn của Deloitte, khi đánh giá rủi ro tiềm tàng thường dựa vào một
số yếu tố ảnh hưởng sau:
Đặc điểm của Ban giám đốc
Trình độ và kinh nghiệm chuyên môn của kế toán trưởng, của các nhân
viên kế toán chủ yếu, của kiểm toán viên nội bộ và sự thay đổi (nếu có) của họ
Những áp lực bất thường đối với Ban giám đốc, kế toán trưởng
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị
Các thay đổi về thị trường, đối thủ cạnh tranh
Các chính sách kế toán mà công ty khách hàng áp dụng
Ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm
Tất cả các thông tin trên được kiểm toán viên thu thập và lưu trong Chỉ
mục 1410 “Tìm hiểu khách hàng và môi trường kiểm soát”. Trong quá trình
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đánh giá rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính, có 3 mức độ được kiểm toán
viên sử dụng: mức trung bình, mức cao hơn trung bình và mức rất cao.
Đối với trường X, đây là khách hàng trong năm kiểm toán đầu tiên của
Deloitte Việt Nam, song Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam là khách hàng
lâu năm. Qua tìm hiểu nhóm kiểm toán viên nhận thấy: Hoạt động của Nhà
trường năm 2006 ổn định, không có sự thay đổi nào lớn liên quan đến kết quả
hoạt động của Nhà trường; các chính sách tài chính và kế toán của Nhà trường
không có gì thay đổi so với năm trước. Chênh lệch thu chi được phân phối theo
Quy chế của đơn vị sự nghiệp áp dụng từ năm 2002; trong năm 2006, không có
sự sáp nhập chia tách hoặc là mở rộng các đơn vị thành viên trong Nhà trường;
nhà trường hoàn thành kế hoạch được giao trong năm 2006. Hơn nữa đây là đơn
vị sự nghiệp có thu với quy mô nhỏ và đơn giản, vì vậy kiểm toán viên đánh giá
ban đầu về rủi ro tiềm tàng với trường X ở mức trung bình.
Đối với công ty Y là khách hàng lâu năm của Deloitte Việt Nam, kiểm
toán viên đã có những kinh nghiệm nhất định, song trong năm công ty tiến hành
bán đấu giá cổ phần ra ngoài thị trường và niêm yết trên thị trường chứng khoán
do đó tính trung thực, hợp lý các thông tin trình bày trên BCTC có ảnh hưởng rất
lớn tới lợi ích của các nhà đầu tư. Ban Giám đốc công ty Y đã cam kết về tính
chính trực của mình, tuy nhiên các rủi ro tiềm tàng vẫn có khả năng xảy ra cao
hơn mức bình thường. Sau đây là bảng thể hiện quá trình đánh giá rủi ro tiềm
tàng đối với nhà trường X và với công ty Y:
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro tiềm tàng của
khách hàng
Yếu tốKhách hàng
Nhà trường X Công ty Y
1. Hình thức sở hữu
công ty
Nhà nước Công ty cổ phần
2. Lĩnh vực hoạt
động kinh doanh
Đào tạo công nhân, hợp
tác với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu, sản xuất, chế
biến than, các loại vật
liệu xây dựng
Sản xuất và kinh doanh xi
măng và các sản phẩm từ
xi măng; sản xuất và kinh
doanh các loại vật liệu
xây dựng khác; kinh
doanh các ngành nghề
phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Tính chính trực
của Ban Giám đốc
- Ban lãnh đạo của Nhà
trường đều là những
người có trình độ chuyên
môn cao, có kinh nghiệm
trong quản lý đào tạo và
kinh doanh
- Ban lãnh đạo cam kết
báo cáo tài chính đã trình
bày trung thực và hợp lý
tình hình tài chính cũng
như kết quả kinh doanh
- Ban giám đốc khách
hàng đều là những người
có trình độ chuyên môn
cao, có kinh nghiệm trong
lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng.
- Ban Giám đốc cam kết
báo cáo tài chính đã trình
bày trung thực và hợp lý
tình hình tài chính cũng
như kết quả kinh doanh
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp trong
năm 2007
của doanh nghiệp trong
năm 2007
4. Những áp lực bất
thường
Không có Không có
5. Các nghiệp vụ
kinh tế không
thường xuyên
Không có Không có
6. Các ước tính kế
toán
Công ty đã thực hiện theo
quy định của Bộ Tài
chính và Chuẩn mực Kế
toán
Công ty đã thực hiện theo
quy định của Bộ Tài
chính và Chuẩn mực Kế
toán
7. Quy mô của
khách hàng
Doanh thu của Công ty
năm 2006: 26.245 triệu
đồng
Doanh thu của Công ty
năm 2006: 900,878 triệu
đồng
8. Kết quả kiểm
toán các năm trước
Ý kiến chấp nhận toàn
phần
Ý kiến chấp nhận toàn
phần
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên báo cáo tài chính
Theo hướng dẫn của DTT khi đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV thực hiện
các công việc sau:
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Tìm hiểu môi trường kiểm soát, chu trình kế toán, các thủ tục kiểm soát
và kiểm toán nội bộ
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đánh giá rủi ro kiểm soát trên BCTC, KTV Deloitte Việt Nam thu thập
các thông tin cần thiết thông qua bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ mà
DTT đã xây dựng. Bảng câu hỏi này gồm 20 câu. Việc trả lời chính xác các câu
hỏi này hỗ trợ kiểm toán viên đánh giá về môi trường kiểm soát, các thủ tục
kiểm soát được áp dụng tại đơn vị khách hàng và từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trong mỗi câu hỏi lớn có chứa nhiều câu hỏi bổ sung, KTV không nhất thiết
phải thực hiện các câu hỏi bổ sung. Tuy nhiên, việc trả lời các câu hỏi bổ sung
này sẽ giúp KTV có được đánh giá hoàn chỉnh về hệ thống kiểm soát nội bộ và
rủi ro kiểm soát. KTV sẽ tiến hành tìm hiểu các yếu tố sau của hệ thống kiểm
soát nội bộ để đánh giá rủi ro kiểm soát.
Thứ nhất, KTV tìm hiểu về môi trường kiểm soát: Bao gồm tất cả các yếu
tố bên trong và bên ngoài để đánh giá về môi trường kiểm soát: Đặc thù quản lý,
cơ cấu tổ chức, tổ chức nhân sự và uỷ ban kiểm soát của khách hàng,…
Thứ hai, KTV tìm hiểu về hệ thống kế toán. Thông tin tìm hiểu và đánh
giá về hệ thống kế toán của khách hàng được KTV Deloitte Việt Nam lưu trong
chỉ mục 1500 – “Tìm hiểu quy trình kế toán áp dụng”. Để tìm hiểu hệ thống kế
toán công ty khách hàng, trước hết KTV phải xem xét các văn bản đăng ký hệ
thống kế toán của khách hàng với Bộ tài chính bao gồm: Hình thức sổ kế toán,
hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính
và các báo cáo kế toán khác. Trong quá trình tìm hiểu hệ thống kế toán, kiểm
toán viên căn cứ vào đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
để tập trung vào các quy trình kế toán chủ yếu.
Qua thảo luận với Ban lãnh đạo Nhà trường X và Ban Giám đốc công ty
Y, KTV đã xác định được các thông tin sau:
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 4: Bảng tìm hiểu hệ thống và chu trình kế toán của KTV
Deloitte Việt Nam đối với khách hàng X và Y
Tiêu chuẩn Trường Đào tạo nghề mỏ X Công ty Y
Chế độ kế toán
áp dụng
- Tuân theo Chế độ 9441
TC/CĐKT ngày 02/10/2001
- Tuân theo Quyết định số
1849/QĐ – BXD ngày
27/09/2005
Cơ sở lập báo
cáo tài chính
- Báo cáo tài chính được lập theo
hàng quý theo các biểu phù hợp
với quy định của Chế độ kế toán
hiện hành.
- Báo cáo tài chính được lập
bằng Đồng Việt Nam (VND),
theo nguyên tắc giá gốc, phù hợp
với các quy định của Chế độ kế
toán được ban hành theo Quyết
định số 1195/QĐ-HĐQT ngày
25/10/2001 của HĐQT Tổng
công ty Than Việt Nam
- Hình thức kế toán: Nhật ký
chứng từ.
Niên độ kế toán 1/1 đến 31/12
hàng năm
- Báo cáo tài chính được
lập trên cơ sở giá gốc.
- Báo cáo tài chính được
lập bằng Đồng Việt Nam
(VND) phù hợp với chế
độ kế toán được ban
hành.
-Hình thức kế toán: Nhật
ký chứng từ.
Niên độ kế toán 1/1 đến
31/12 hàng năm
Luật Kế toán
và Chuẩn
mực Kế toán
- Công ty tuân thủ Luật kế toán và
các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
và các quy định hiện hành khác
về kế toán tại Việt Nam
- Công ty tuân thủ Luật kế
toán và các Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam và các
quy định hiện hành khác
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
về kế toán tại Việt Nam
Ghi nhận
doanh thu
- Doanh thu bán than: Thực hiện
qua Công ty Cảng và kinh doanh
than theo đơn giá nội bộ của
Tổng Công ty giao. Khi bàn giao
sản lượng có sự giám định của
Công ty đo lường và giám định
sản phẩm. Cuối năm TCT sẽ
xuống kiểm tra và xác định lại
khối lượng mỏ cho Trường để có
cơ sở xác định sản lượng tồn
kho, sản lượng sản xuất, sản
lượng xuất bán.
- Doanh thu XDCB: ghi nhận
doanh thu bằng giá vốn và phát
hành hoá đơn với thuế suất là
10%.
- Thu hoạt động sự nghiệp:
không hạch toán doanh thu mà
hạch toán nguồn thu sự nghiệp
trên TK 461.
- Doanh thu được ghi
nhận trên cở sở giá gốc và
được ghi nhận theo thời
điểm khách hàng chấp
nhận thanh toán.
Chênh lệch tỷ
giá
Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ
các nghiệp vụ kinh doanh than
được hạch toán vào Báo cáo Kết
Các giao dịch được thực
hiện bằng VND, không
sử dụng ngoại tệ.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quả hoạt động kinh doanh
Nhà trường thực hiện đánh giá
lại ngoại tệ cuối năm tài chính.
Hàng tồn kho - Hàng tồn kho được xác định
trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá
gốc và giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá gốc hàng tồn kho
bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp và chi phí sản xuất chung,
nếu có, để có được hàng tồn kho
ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá gốc của hàng tồn kho được
xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền.
- Giá trị thuần có thể thực hiện
được được xác định bằng giá bán
ước tính trừ các chi phí để hoàn
thành cùng chi phí tiếp thị, bán
hàng và phân phối phát sinh.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho của Nhà trường được trích
lập theo các quy định kế toán
- Hàng tồn kho được xác
định trên cơ sở giá thấp
hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí lao động trực tiếp
và chi phí sản xuất
chung, nếu có, để có
được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện
tại.
- Phương pháp hạch toán
kê khai thường xuyên.
- Nhập kho theo giá
thành sản phẩm sản xuất.
- Xuất kho theo giá đích
danh.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện hành. Theo đó, Nhà trường
được phép trích lập Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho lỗi thời,
hỏng, kém phẩm chất trong
trường hợp giá trị thực tế của
hàng tồn kho cao hơn giá thị
trường tại thời điểm kết thúc
niên độ kế toán.
Tìm hiểu việc thực hiện các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát
được Ban giám đốc công ty khách hàng sử dụng nhằm duy trì các hoạt động
trong đơn vị một cách tối ưu. Các thủ tục kiểm soát này được thiết lập dựa trên
ba nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng; nguyên tắc bất
kiêm nhiệm; và nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn. Ngoài các nguyên tắc cơ bản
trên, các thủ tục kiểm soát còn bao gồm: việc quy định chứng từ sổ sách phải đầy
đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách và kiểm toán độc lập
các hoạt động của đơn vị. Việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát sẽ giúp cho kiểm
toán viên trong việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ về mặt thiết kế và vận
hành làm cơ sở cho đánh giá rủi ro kiểm soát trên Báo cáo tài chính. Deloitte đưa
ra một Bảng câu hỏi về các thủ tục kiểm soát đối với từng khách hàng tập trung
vào việc đảm bảo ba nguyên tắc trên. Dưới đây là Bảng đánh giá thủ tục kiểm
soát đối với Nhà trường X và công ty Y
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 5: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát đối với Nhà trường X và công ty Y
Câu hỏiTrường
X
Công ty
Y
1. Các chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong công ty
có được phân công, phân nhiệm rõ ràng? Sự phân
công, phân nhiệm có được thể hiện bằng văn bản
không?
Có Có
2. Có sự phân chia nhiệm vụ và công việc trong công
ty một cách hợp lý không?Có Có
3. Sự phân công trách nhiệm và quyền lợi trong công
ty có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm không?Có Có
4. Quyền hạn của các cá nhân trong công ty có được
phân quyền hợp lý không?Có Có
5. Có chế độ uỷ quyền hợp lý không? Có Có
6. Mọi nghiệp vụ có được phê chuẩn hợp lý không? Có Có
………………………..
Đánh giá tổng hợp thủ tục kiểm soát Trung
bình
Trung
bình
KTV tìm hiểu hệ thống kiểm toán nội bộ: Quá trình đánh giá bộ phận
kiểm toán nội bộ sẽ trợ giúp đắc lực cho kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thực
hiện đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó đánh giá xác
đáng rủi ro kiểm soát.
Trường Đào tạo nghề mỏ X không có ban kiểm soát, nhưng Tập đoàn có
kiểm toán nội bộ, mặt khác Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
là khách hàng lâu năm của Deloitte Việt Nam và theo kinh nghiệm của KTV thì
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống kiểm toán nội bộ này hoạt động có hiệu quả. Nhà trường chịu sự kiểm
soát và quản lý của Tập đoàn thông qua các chỉ tiêu kế hoạch. Cuối năm các Ban
của Tập đoàn và Bộ tài chính sẽ xuống kiểm tra và quyết toán cho Nhà trường
các chỉ tiêu về kết quả sản xuất, tiền lương, lợi nhuận, chi phí, kế hoạch thu chi
sự nghiệp,…Ban Giám hiệu thực hiện kế hoạch khoán chi phí cho các phòng
theo định mức: vật tư, nhiên liệu, nhân công, chi phí chung. Nếu vượt, các tổ đội
sẽ bị trừ lương. Hàng tuần, Ban Giám hiệu, các phòng ban đều họp giao ban để
đánh giá công việc sản xuất và ra kế hoạch tiếp theo. Các Ban của Tập đoàn
thường xuyên đi kiểm tra Nhà trường nhưng không có sai phạm nào lớn phát
sinh. Cuối mỗi tháng các Phòng đều phải thực hiện quyết toán khoán chi phí với
Phòng kế toán. Để phòng ngừa gian lận xảy ra, Ban lãnh đạo yêu cầu các Ban
ngành trong Tập đoàn lập kế hoạch khoán sản lượng, chi phí, lao động, tiền
lương, an toàn vệ sinh, tỷ lệ hao hụt trong khai thác và chế biến, giá bán cụ thể
cho từng chủng loại than đến từng đơn vị thành viên và thường xuyên đi kiểm tra
kế hoạch đó. Nếu chi vượt kế hoạch, bất thường không giải trình được thì không
được quyết toán. Qua quá trình kiểm tra tại Nhà trường cũng không phát hiện
thấy các sai phạm xảy ra. Mặc dù không phát hiện gian lận, nhưng từ những năm
thành lập đến nay Tập đoàn vẫn theo cách thức quản lý nên trên. Mọi hoạt động
đều được khoán theo kế hoạch và được kiểm tra thường xuyên để đảm bảo
không có sự gian lận và sai sót. Cụ thể: Việc bán hàng và giao hàng tại Nhà
trường đều phải qua trung tâm giám định của Tập đoàn, các khoản chi phí đều
phải nằm trong kế hoạch của Tập đoàn, Tập đoàn quyết toán doanh thu, chi phí
vào thời điểm cuối năm cho Nhà trường, đối với thu chi sự nghiệp được Quyết
toán bởi Bộ tài chính.Tất cả mọi vấn đề liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh, tiêu thụ than, đầu tư, và các hoạt động này đều phải báo cáo lên Tập đoàn
và được Tập đoàn phê duyệt trước khi thực hiện.
Công ty Y đã duy trì và thiết lập các thủ tục kiểm soát. Công ty không có
kiểm toán nội bộ song có Ban kiểm soát bao gồm 5 thành viên, là những cá nhân
có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và ý thức nghề nghiệp cao. Trong các năm
kiểm toán trước đây, KTV của Deloitte Việt Nam nhận thấy các BCTC của công
ty không tồn tại các sai phạm trọng yếu, KTV đã đưa ra ý kiến chấp nhận toàn
phần đối với các BCTC này. Trong năm kiểm toán 2007, do công ty tiến hành
bán đấu giá cổ phiếu ra thị trường, do đó còn liên quan đến những thông tin từ
phía công ty ảnh hưởng tới giá cổ phiếu như những cam kết từ phía công ty,
những tranh chấp kiện tụng liên quan đến công ty,…
Các đánh giá tổng hợp về hệ thống kiểm soát nội bộ của KTV Deloitte
Việt Nam được thể hiện trong bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
Nhà trường X và công ty Y như sau:
Bảng 6: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường
X và công ty Y đo KTV Deloitte Việt Nam thực hiện
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
Quan điểm về tính chính trực của Ban quản
trị
Câu 1: Có lý do nào cần phải đặt câu hỏi đối với
quan điểm về tính chính trực của Ban quản lý
cũng như có thể tin tưởng vào những thông tin
mà họ cung cấp không?
x x
1. Chúng ta có nhận thấy Ban quản lý có liên
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
quan đến các hành vi được cho là vi phạm
pháp luật, làm sai lệch các thông tin tài chính,
hành vi có tính ép buộc của cơ quan chức
năng hay các tổ chức tội phạm không?
2. Liệu chúng ta có nhận biết được Ban Giám
đốc có liên quan đến những hành vi chưa là bất
hợp pháp nhưng đang trong nghi vấn gây ảnh
hưởng đến Công ty không?
3. Ban quản lý có thường xuyên thay đổi ngân
hàng giao dịch, tư vấn pháp luật, kiểm toán
viên không?
4. Ban Giám đốc có thất bại trong việc thoả
thuận với bên thứ ba có danh tiếng hay
không?
5. Liệu có khó khăn trong đời sống cá nhân
của các thành viên Ban Giám đốc không?
6. Có phải Ban Giám đốc sẵn lòng chấp nhận
mức rủi ro cao bất thường hay không?
7. Ban quản trị có bị chi phối bởi một hoặc
một số người không trung thực hay không?
8. Có cá nhân nào không có mối liên hệ về lợi
ích và điều hành nhưng vẫn tác động lên nội bộ
Công ty không?
9. Có thay đổi gì đáng kể và bất thường trong
nội bộ Ban Giám đốc trong thời gian gần đây
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
hoặc sẽ xảy ra trong tương lai không?
10. Liệu Ban Giám đốc có thiếu kinh nghiệm
không?
Cam kết về tính chính xác và hợp lý của báo cáo
tài chính
Câu 2: Có lý do nào để băn khoăn với những
cam kết về sự hợp lý và chính xác của báo cáo
tài chính?
x x
1. Có phải Ban Giám đốc chấp nhận một
chính sách kế toán gây tranh cãi không?
2. Công ty có hiểu sai chính sách kế toán
không?
3. Ban quản lý có do dự trong việc điều chỉnh
các đề xuất do kiểm toán viên đưa ra không?
4. Công ty có các giao dịch tồn tại mà không
hiệu quả về kinh tế không?
5. Công ty có các giao dịch quan trọng với
bên thứ ba không?
6. Ban quản lý, trong đó Ban quản lý của các
đơn vị quan trọng có quá nhấn mạnh đến việc
đạt được mục tiêu về thu nhập và tỷ lệ tăng
trưởng dự kiến không?
Cam kết về việc thiết lập và duy trì một hệ
thống thông tin và kế toán đáng tin cậy?
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
Câu 3: Có lý do nào để băn khoăn tới những
cam kết của Ban Giám đốc để thiết lập và duy
trì hệ thống thông tin và kế toán đáng tin cậy
hay một hệ thống kiểm soát nội bộ đáng tin
cậy không?
x x
1. Ban Giám đốc có bỏ qua những sai phạm
nghiêm trọng trong quá trình kế toán, trong
các thủ tục kiểm soát hoặc không thể khắc
phục được những sai phạm đó không?
2. Công ty không thiết lập hoặc thiết lập
không đầy đủ các chính sách liên quan đến
việc thực hiện hoạt động kinh doanh hoặc
mâu thuẫn giữa lợi ích và nguyên tắc thực
hiện?
3. Công ty thất bại trong thiết lập các thủ tục
liên quan tới việc ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật?
4. Ban Giám đốc dường như thất bại trong việc
giải trình kết quả tài chính và những chênh lệch
so với ngân sách?
5. Liệu phòng kế toán có nhân viên không
phù hợp?
6. Có phải Công ty không có đủ nguồn lực
(máy tính, xử lý dữ liệu, nhân lực tạm thời)
nhằm hỗ trợ cho nhân viên thực hiện nhiệm
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
vụ?
7. Nhân viên quản lý, kế toán không hoàn
thành nhiệm vụ được giao?
a. Công ty có chính sách lương không hợp lý
cho nhân viên dẫn đến tuyển dụng những nhân
viên kém năng lực?
b. Doanh nghiệp có các tiêu chuẩn không phù
hợp, không rõ ràng trong việc tuyển dụng?
c. Doanh nghiệp đánh giá không hiệu quả năng
lực nhân viên?
d. Doanh nghiệp có chính sách đào tạo nhân
viên không phù hợp?
8. Doanh thu có phải là mục tiêu hàng đầu
không?
9. Bảng mô tả công việc nhân viên bao gồm
trách nhiệm, phạm vi công việc và hạn chế cụ
thể đã không được xây dựng một cách rõ ràng
hoặc không được thông báo cho nhân viên
một cách hiệu quả?
10. Công ty tồn tại các thủ tục không thích
hợp để kiểm tra đơn xin dự tuyển?
11. Kiểm toán viên tiền nhiệm có đưa ra các
sai sót và những bút toán điều chỉnh đối với
khách hàng đặc biệt là thời điểm cuối năm
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
hoặc gần cuối năm?
12. Kết luận chung về sổ sách của Công ty là
không đầy đủ?
13. Công ty thường xuyên không đảm bảo
thời hạn lập báo cáo tài chính?
Cơ câu tổ chức quản trị
Cơ cấu tổ chức
Câu 4: Cơ cấu tổ chức có bất hợp lý với quy
mô và hình thức kinh doanh hay không?x x
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty có phức tạp quá
không?
2. Công ty đã phải trải qua việc mở rộng quy mô
nhanh chóng?
3. Gần đây, Công ty có mua lại được các thực
thể kinh doanh khác không?
4. Công ty có nhiều đơn vị hoạt động phi tập
trung không?
5. Cơ cấu báo cáo của Công ty có phức tạp quá
không?
Cơ cấu tổ chức, quá trình kiểm soát, giám sát
và điều hành
Câu 5: Phương pháp phân công quyền hạn và
trách nhiệm có bất hợp lý với quy mô và hình thức
kinh doanh không?
x x
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
1. Ban Giám đốc sử dụng phương pháp không
hiệu quả chỉ đạo và kiểm soát việc lập kế
hoạch, thực hiện và duy trì hệ thống kế toán
bao gồm cả hệ thống ứng dụng và các thủ tục
kiểm soát?
2. Ban Giám đốc không truyền đạt và quy
định không rõ ràng phạm vi quyền hạn và
trách nhiệm xử lý thông tin đối với nhân viên
kế toán?
3. Việc phân cấp truyền đạt thông tin quản lý
giữa quản lý phòng kế toán với các phòng xử
lý dữ liệu?
4. Các văn bản quy định các chính sách và thủ
tục xử lý dữ liệu không đầy đủ?
Phương pháp phân công quyền hạn và
trách nhiệm
Câu 6: Quá trình kiểm soát quản lý có bất hợp
lý với quy mô và hình thức kinh doanh
không? Có lý do nào để băn khoăn về khả
năng của Ban quản trị trong việc giám sát và
điều hành hoạt động có hiệu quả cũng như
việc phân công trách nhiệm?
x x
Phương pháp quản lý lãnh đạo
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
Câu 7: Có lý do nào để băn khoăn về phương
pháp quản lý lãnh đạo không?x x
1. Công ty có thiếu quá trình lập kế hoạch hay dự
toán không?
a. Việc lập kế hoạch hay dự toán có phải là
phương tiện khuyến khích cấp dưới đạt được
mục tiêu lợi nhuận bất chấp có thể làm gia
tăng nguy cơ rủi ro?
b. Việc lập kế hoạch, dự toán nói chung
không phải là phương tiện kiểm soát hiệu quả
nhằm phát hiện những sai sót trọng yếu trên
báo cáo tài chính?
c. Việc lập kế hoạch, dự toán được thực hiện
bởi cấp quản lý không phù hợp? (do những
người không có hiểu biết đầy đủ về lĩnh vực
kinh doanh mà họ không có trách nhiệm lập
dự toán)
d. Cấp quản lý chuyên trách không giám sát
chặt chẽ và thường xuyên có những sai lệch
so với dự toán và đưa ra những lý giải cho
những biến động lớn?
2. Phòng kiểm toán nội bộ hoạt động không
hiệu quả hay không tồn tại?
3. Nhà quản lý lãnh đạo có các phương pháp
quản lý khác mà không hiệu quả không? Nếu có
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
thì cần mô tả chi tiết?
Ảnh hưởng của hệ thống vi tính
Câu 8: Hình thức và phạm vi sử dụng máy
tính có bất hợp lý với quy mô và hình thức
kinh doanh không?
x x
1. Nhà quản lý không nhận thấy tầm quan
trọng của môi trường xử lý tin học?
2. Không có những hành động điều chỉnh của
Ban quản lý nhằm giải quyết những vấn đề
phát sinh liên quan tới hệ thống thông tin? (ví
dụ như sự chậm trễ trong việc tiếp nhận thông
tin, những lỗi nghiêm trọng về số liệu sử dụng
cho quản lý kinh doanh).
3. Công ty thiếu trách nhiệm giải trình về môi
trường xử lý tin học?
4. Nhà quản lý không nhận thức được những
nhân tố liên quan tới máy tính có ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của đơn vị? (ví dụ
như: tầm quan trọng của viêc kiểm soát hoặc
những ảnh hưởng của công nghệ thông tin
tiên tiến đến hệ thống ứng dụng cũng như
hoạt động kinh doanh)
5. Không có những tiêu chuẩn tuyển dụng nhân
viên hoạt động trong môi trường xử lý tin học?
(ví dụ: không có người thích hợp đúng vào vị trí
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
chủ chốt trong Công ty và Ban lãnh đạo không
quan tâm đến vấn đề này)
6. Không có những quy định bảo đảm về hoạt
động thông tin thích hợp? (ví dụ: số lượng
nhân viên triển khai, vận hành và duy trì hệ
thống không đầy đủ)
7. Độ tin cậy của hệ thống cũng như chất
lượng nhân viên nội bộ Công ty và nhân viên
dịch vụ thuê ngoài không đủ đảm bảo? (ví dụ:
không kiểm soát được hoạt động nhân viên
thuê ngoài; việc sử dụng hệ thống thông tin
điều hành hoặc việc sử dụng máy tính của
người sử dụng cuối cùng; không kiểm soát
được những chương trình hoạt động sai
nguyên tắc hoặc bị sử dụng sai mục đích).
8. Môi trường không cung cấp các thông tin
đầy đủ và kịp thời?
9. Không có sự giám sát việc thực hiện các
thủ tục kiểm soát quan trọng?
10. Nhân viên chủ chốt hoạt động trong môi
trường xử lý tin học có thu nhập cao?
11. Không có kế hoạch chiến lược đối với môi
trường xử lý tin học hoặc kế hoạch này không
thống nhất với các kế hoạch chiến lược của các
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
bộ phận kinh doanh khác?
12. Không có sự liên lạc giữa môi trường xử
lý tin học với người sử dụng thông tin đó?
13. Chức năng kiểm toán nội bộ trong môi
trường xử lý tin học không được thiết lập?
Hoạt động của Ban Giám đốc và nhóm kiểm
toán nội bộ
Câu 9: Ban Giám đốc và nhóm kiểm toán nội
bộ của doanh nghiệm có bất hợp lý với quy
mô và hình thức kinh doanh không?
x x
1. Có những thành viên không có đủ kinh
nghiệm và vị trí thích hợp để thực hiện công
việc hiệu quả?
2. Uỷ ban kiểm toán không có đủ số nhân viên hoạt
động độc lập?
3. Các cuộc họp của Uỷ ban kiểm toán để
thành lập các chính sách và mục tiêu hoạt
động, đánh giá hoạt động của đơn vị không
được tổ chức định kỳ theo quy định hoặc bất
thường khi cần thiết? Biên bản của các cuộc
họp này không được ghi chép và phê chuẩn?
4. Liệu có các văn bản quy định nhiệm vụ và
trách nhiệm của Uỷ ban kiểm toán trong đó có
chức năng soát xét báo cáo tài chính?
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
5. Uỷ ban kiểm toán không hiểu biết đầy đủ
về hoạt động của Công ty để thực hiện trách
nhiệm giám sát các hoạt động?
6. Không có sự phối hợp giữa Uỷ ban kiểm
toán với kiểm toán độc lập bên ngoài?
7. Uỷ ban kiểm toán không tuân thủ những
quy định nội bộ cũng như những quy định
chung ngoài Công ty?
8. Uỷ ban kiểm toán không có những hành
động thích hợp liên quan tới những hạn chế
và kiểm soát nội bộ đáng chú ý?
Hình thức và môi trường kinh doanh
Hình thức kinh doanh
Câu 10: Có lý do nào để băn khoăn với hình
thức kinh doanh của doanh nghiệp không?x x
1. Công ty đang làm ăn thua lỗ do tiến hành
hoạt động kinh doanh ở những lĩnh vực đang
sa sút?
2. Lĩnh vực hoạt động có ở mức cạnh tranh cao
không? (ví dụ tỷ lệ quay vòng vốn đầu tư sản
phẩm của các đối thủ tăng cao)
3. Các ước tính kế toán thay đổi khác mức bình
thường gần đây có thể gây ra những ảnh hưởng
làm gián đoạn về tài chính?
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
4. Bản chất hoạt động kinh doanh của Công ty
có liên quan đến những hoạt động bất hợp
pháp?
5. Công ty có sử dụng các kỹ thuật, phương
pháp tài trợ phức tạp không?
6. Công ty có chu kỳ hoạt động kinh doanh
dài hạn?
7. Công ty hoạt động trong môi trường kinh
doanh không ổn định?
8. Công ty có thực hiện mua lại một đơn vị
kinh doanh hoạt động trong một lĩnh vực mà
Ban Giám đốc công ty chưa có hoặc có rất ít
kinh nghiệm?
Môi trường kinh doanh
Câu 11: Có những ảnh hưởng bên ngoài nào
trong môi trường kinh doanh tác động đến
hoạt động và khả năng tiếp tục kinh doanh
của doanh nghiệp không?
x x
1. Tình hình tài chính của Công ty tốt hơn hay
xấu hơn các đơn vị khác trong ngành?
2. Công ty có mức tăng trưởng vượt xa so với
các đơn vị khác trong ngành không?
3. Liệu các cấp lãnh đạo có tạo áp lực quản lý
để làm sai lệch kết quả tài chính?
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 50
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
4. Liệu Công ty có phụ thuộc nhiều vào các
khoản nợ?
5. Thanh toán các khoản nợ có gặp khó khăn?
Thanh toán nợ có ảnh hưởng nhiều đến tình hình
tài chính không?
6. Chúng ta có cần xem xét: những việc còn tồn
đọng chưa giải quyết những hậu quả để lại của hoạt
động quản lý sai, của hành vi gian lận do Ban quản
lý hoặc do những quy định đặt ra?
7. Công ty có bị ảnh hưởng bởi những biến động
chính trị?
8. Công ty có cung cấp những thông tin mật cho
quần chúng?
9. Công ty có bị ràng buộc trong lập báo cáo
tài chính?
10. Công ty có phải chuyển giao lợi ích hoặc
bị kiểm soát bởi công ty khác?
Các kết quả tài chính
Câu 12: Ban quản trị có chịu áp lực nào trong
việc đưa ra kết quả tài chính cụ thể không?x x
1. Công ty hay một bộ phận Công ty sẽ bị
bán?
2. Ban quản lý có mong muốn thu nhập cao
không?
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
3. Công ty có dự báo kết quả tài chính khả
quan hoặc có nhiều triển vọng trên thị trường
dựa vào thu nhập hay giá cả những năm trước
không?
4. Công ty đang phát triển nhưng nguồn vốn bị
giới hạn?
5. Hoạt động của Công ty giảm sụt nhanh
chóng?
6. Công ty có phân phối đủ lợi nhuận theo mức quy
định không?
Câu 13: Có nhân tố nào tồn tại chứng tỏ rằng
doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động
trong thời gian được dự báo không?
x x
1. Công ty có thiếu vốn hoạt động hoặc các
dòng tín dụng để thúc đẩy doanh nghiệp hoạt
động ở mức tối ưu?
2. Công ty cần một lượng vốn vượt mức có
sẵn?
3. Công ty có các khoản nợ từ các nguồn bất
thường?
4. Công ty có vi phạm các điều khoản nợ và thời
hạn nợ?
5. Công ty có vi phạm các nguyên tắc về cơ
cấu vốn?
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
6. Công ty có khả năng thanh toán các các khoản
nợ đã định?
7. Công ty có gặp khó khăn trong lưu chuyển
tiền tệ?
8. Công ty có khả năng mất khách hàng
chính?
9. Công ty có còn các khoản chưa khai báo trong
báo cáo tài chính?
Bản chất của cuộc kiểm toán
Câu 14: Có lý do nào để băn khoăn về những
ảnh hưởng xung quanh cuộc kiểm toán
không?
x x
1. Ban quản lý không cung cấp đầy đủ các
thông tin về hoạt động cho kiểm toán viên?
2. Ban quản lý yêu cầu vô lý về trách nhiệm
của công ty kiểm toán hoặc đặt ra giới hạn
thời gian để kiểm toán viên phát hành báo
cáo?
3. Công ty đặt ra giới hạn phạm vi kiểm toán?
4. Ban quản lý không sẵn sàng cung cấp
những thông tin về nghiệp vụ bất thường?
5. Đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên?
6. Nếu đây là cuộc kiểm toán năm đầu tiên, có lý
do gì nghi vấn về việc thay đổi kiểm toán viên
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
tiền nhiệm không?
Câu 15: Có lý do nào để khẳng định sự tuân
thủ những Chuẩn mực Kiểm toán chung được
thừa nhận của chúng ta sẽ bị thắc mắc không?
x x
1. Có vấn đề gì nói rằng việc kiểm toán của
chúng ta sẽ bị thắc mắc bởi bên thứ ba về tính
độc lập không?
2. Có vấn đề tranh chấp giữa doanh nghiệp
với một khách hàng nào đó của hãng dẫn tới
việc tranh chấp lợi ích không?
3. Liệu doanh nghiệp hay bộ phận chính của
doanh nghiệp có bị bán không?
4. Kết quả của cuộc kiểm toán liệu có được
các kiểm toán viên khác tin tưởng hay không?
5. Chúng ta có nên tin tưởng vào công việc
của kiểm toán viên khác về các vấn đề trọng
yếu mà được thực hiện tại công ty thành viên
không?
6. Có những doanh nghiệp liên kết lớn hoặc
những bên có liên quan với khách hàng mà
chúng ta kiểm toán nhưng lại có những giao
dịch quan trọng có thể xảy ra không?
7. Có lý do nào khiến chúng ta cho rằng
không thể phát hành báo cáo chấp nhận toàn
phần vì lý do hạn chế phạm vi kiểm toán, vấn
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
đề về kế toán, diễn giải số liệu và “hoạt động
liên tục” không?
Câu 16: Có vấn đề nào về kế toán trọng yếu
thường dẫn đến mức độ rủi ro kiểm toán lớn hơn
mức trung bình không?
x x
1. Có ước tính kế toán không thường xuyên xảy
ra do đặc thù của ngành và có ảnh hưởng tương
đối lớn đến báo cáo tài chính?
2. Có nghiệp vụ nào với các bên có liên quan
không?
3. Doanh nghiệp có thay đổi những chính
sách kế toán kém hiệu quả không?
4. Có xảy ra các nghiệp vụ phi tài chính
không?
5. Báo cáo tài chính có bao gồm tài sản được
mua từ bên có liên quan không?
6. Có những vấn đề liên quan đến việc lập lại báo
cáo tài chính?
Những mối liên hệ kinh doanh và các bên có
liên quan
Câu 17: Có lý do nào để khẳng định rằng chúng
ta không có những hiểu biết đầy đủ về những
nghiệp vụ quan trọng và những quan hệ kinh
doanh với các doanh nghiệp khác, đặc biệt trong
trường hợp các doanh nghiệp khác được coi là
x x
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Câu hỏiTrường X Công ty Y
Có Không N/A Có Không N/A
bên thứ ba trong khi đó trên thực tế là những bên
có liên quan. Điều đó có thể ảnh hưởng đến
những nhận xét khái quát về tính chính trực với
Ban quản trị
Những kinh nghiệm và kiến thức về khách
hàng
Câu 18: Có lý do nào để khẳng định rằng chúng
ta không tích lũy đủ kinh nghiệm và kiến thức
về khách hàng không?
x x
Câu 19: Có lý do nào để khẳng định rằng
chúng ta không có đủ nhân viên có khả năng
(bao gồm các chuyên gia về ngành chuyên
môn hoặc những chuyên gia về quy định hay
luật nước ngoài).
x x
Sai sót cố ý
Câu 20: Có những vấn đề nào khẳng định
rằng sự tồn tại khả năng gian lận của Ban
quản trị không?
x x
Kết thúc những nhận định và phân tích về hệ thống kiểm toán nộ bộ, KTV
đánh giá rủi ro kiểm soát của trường X và công ty Y đều ở mức trung bình.
2.3.2.3 Đánh giá rủi ro phát hiện trên báo cáo tài chính
Sau khi có kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát trên báo
cáo tài chính, KTV tiến hành đánh giá rủi ro phát hiện trên báo cáo tài chính.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 56
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà trường X là khách hàng trong năm kiểm toán đầu tiên, nhưng với
danh tiếng của Deloitte Việt Nam không cho phép dự kiến mức rủi ro kiểm toán
mong muốn cao. Hơn nữa kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
đối với Nhà trường được đánh giá ở mức trung bình vì vậy rủi ro phát hiện đối
với trường X được đánh giá ở mức thấp hơn trung bình.
Trong hai năm kiểm toán 2005 và 2006, KTV đã dự kiến rủi ro kiểm toán
mong muốn đối với công ty Y ở mức trung bình. Trong năm kiểm toán 2007,
KTV muốn nâng cao chất lượng kiểm toán bằng cách dự kiến rủi ro kiểm toán ở
mức thấp. Hơn nữa kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng của công ty Y cao hơn
trung bình và rủi ro kiểm soát ở mức trung bình do vậy nên rủi ro phát hiện đánh
giá trên BCTC của Công ty Y ở mức thấp. Do vậy trong năm kiểm toán 2007,
KTV Deloitte Việt Nam phải lập kế hoạch thực hiện khối lượng công việc kiểm
toán nhiều hơn hai năm trước đây.
Song để quá trình lập kế hoạch kiểm toán được chính xác hơn, KTV cần
đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư tài khoản và các loại nghiệp vụ.
2.3.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ
Quá trình và kết quả đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục và
loại nghiệp vụ được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên và lưu tại
chỉ mục 1810 - “Đánh giá rủi ro và kế hoạch kiểm toán” trong hồ sơ kiểm toán.
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ
tương tự như đánh giá rủi ro kiểm toán trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên
phải đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện trên số dư
khoản mục và loại hình nghiệp vụ. Trong quá trình này, kiểm toán viên Deloitte
Việt Nam thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư đầu năm và các nghiệp
vụ phát sinh trong năm đối với từng khoản mục. Phù hợp với mức dự kiến rủi ro
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mong muốn của kiểm toán viên trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên dự kiến rủi
ro mong muốn trên số dư tài khoản và loại nghiệp vụ đối với Nhà trường X ở
mức thấp hơn trung bình và đối với Công ty Y ở mức thấp.
2.3.3.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ
Để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ,
KTV phải tìm hiểu và nắm rõ những thông tin sau:
Bản chất số dư các khoản mục, các sai sót có thể xảy ra đối với từng
nhóm tài khoản.
Quy mô của các số dư của các khoản mục, tỷ trọng số dư tài khoản
so với tổng số.
Mức độ biến động, phức tạp và thường xuyên của từng loại tài
khoản so với năm trước.
Kết quả của lần kiểm toán trước với các tài khoản.
Loại tài khoản có nhiều ước tính kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên
Để tiết kiệm thời gian và chi phí kiểm toán, kiểm toán viên không thực
hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng cho từng tài khoản mà chỉ đánh giá rủi ro cho từng
nhóm khoản mục. Hơn nữa, kiểm toán viên không nhất thiết phải đánh giá cho
từng tài khoản mà chỉ cần đánh giá cho từng nhóm tài khoản có cùng bản chất.
Kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường sử dụng ma trận định hướng để dự
đoán các sai sót tiềm tàng đối với các khoản mục:
Bảng 7: Ma trận kiểm tra định hướng
Hướng
dự kiến
Kết quả kiểm tra trực
tiếp
Kết quả kiểm tra gián
tiếp
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 58
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Loại khoản mục
tiến hành kiểm
tra
kiểm
tra
Khoản mục
tài sản và chi
phí
Khoản mục
công nợ và
doanh thu
Khoản mục
tài sản và chi
phí
Khoản mục
công nợ và
doanh thu
Khoản mục tài
sản và chi phíO O U O
Khoản mục
công nợ và
doanh thu
U U U O
Trong đó: O (overstatement) – Khai khống
U (understatement) – Khai thiếu
Sai phạm ở mỗi khoản mục thường xảy ra một trong hai hướng: khai khống
hoặc khai thiếu. Đối với khoản mục doanh thu và công nợ, khách hàng có xu hướng
khai báo thiếu nên kiểm toán viên thường tập trung kiểm tra theo hướng này. Chẳng
hạn, khi một khoản mục doanh thu bán hàng không được ghi nhận hoặc ghi nhận với
giá trị thấp hơn, kết quả kiểm tra trực tiếp trên tài khoản doanh thu đó cho thấy giá trị
được ghi nhận thấp hơn thực tế. Kiểm toán viên cũng có thể kiểm tra gián tiếp tài
khoản các khoản phải thu khách hàng hoặc tài khoản tiền (nếu bán hàng thu tiền ngay)
sẽ thấy giá trị ghi sổ thấp hơn thực tế. Cả hai tài khoản này đếu thuộc khoản mục tài
sản của doanh nghiệp. Vì vậy kết quả kiểm tra gián tiếp trên khoản mục tài sản và chi
phí thường theo hướng khai thiếu. Kiểm toán viên có thể thực hiện quá trình kiểm tra
tương tự đối với khoản mục tài sản và chi phí.
Phương pháp mà kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường sử dụng để đánh
giá rủi ro tiềm tàng cho từng khoản mục là phương pháp phân tích, bao gồm phân
tích ngang và phân tích dọc. Kiểm toán viên sử dụng phân tích ngang bằng cách so
sánh số liệu giữa các năm với nhau hoặc so sánh số liệu năm hiện hành với dự toán
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 59
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của doanh nghiệp để tìm ra các điểm bất thường. Khi sử dụng phương pháp phân tích
này, cơ sở so sánh phải được kiểm toán viên tin tưởng. Nếu là khách hàng truyền
thống, cơ sở so sánh sẽ là số liệu của năm kiểm toán trước. Nếu là khách hàng trong
năm kiểm toán đầu tiên, có hai trường hợp xảy ra:
Thứ nhất, Khách hàng đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác. Nếu
công ty kiểm toán là thành viên của một trong ba hãng kiểm toán danh tiếng còn lại của
thế giới, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam sẽ tin tưởng vào số liệu đó. Ngược lại, công
ty kiểm toán không phải là thành viên của các hãng kiểm toán danh tiếng, kiểm toán
viên Deloitte Việt Nam phải thu thập thêm thông tin đối với số liệu của năm kiểm toán
trước.
Thứ hai, Khách hàng chưa được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán.
Trường hợp này xảy ra khi khách hàng mới đi vào hoạt động. Khi đó, kiểm toán
viên phải xem xét cơ sở lập dự toán của khách hàng nhằm thiết lập độ tin cậy
vào dự toán đó. Kiểm toán viên dùng dự toán làm cơ sở so sánh với số liệu trong
năm hiện hành của khách hàng để phân tích.
Kiểm toán viên cũng sử dụng các tỷ suất (phân tích dọc) để đánh giá hiệu
quả hoạt động của các bộ phận trong công ty khách hàng.
Công ty Y là khách hàng truyền thống của Deloitte Việt Nam do đó KTV
sẽ lấy số liệu kiểm toán năm trước để làm cơ sở báo cáo. Nhà trường X là khách
hàng năm kiểm toán đầu tiên song KTV nhận thấy hệ thống kiểm toán nội bộ của
Tập đoàn là rất tốt do đó KTV tin cậy vào số liệu kiểm toán nội bộ cung cấp năm
trước để làm cơ sở so sánh cho năm nay.
KTV đã lập bảng phân tích sơ bộ đối với Bảng cân đối kế toán và Báo cáo
kết quả kinh doanh của công ty Y như sau:
Bảng 8: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán của công ty Y
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
A. TÀI SẢN 31/12/2006 31/12/2007
Chênh lệch
Số tiền %I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 520,925,741,354 652,121,974,911 131,196,233,557 25.19%1. Tiền và các khoản tương đương tiền 45,053,405,024 109,337,480,594 64,284,075,570 142.68%2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 231,107,624,448 219,589,740,585 -11,517,883,863 -4.98%
4. Hàng tồn kho 243,937,532,237 313,015,040,026 69,077,507,789 28.32%
5. Tài sản lưu động khác 827,179,645 10,179,713,706 9,352,534,061 1130.65%II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 1,608,418,821,165 1,670,247,544,072 61,828,722,907 3.84%
1. Các khoản phải thu dài hạn 4,021,910,550 4,021,910,550 0 0.00%
2. Tài sản cố định 1,603,888,346,232 1,665,717,069,139 61,828,722,907 3.85%
3. Bất động sản đầu tư 0 0 0
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 508,564,383 508,564,383 0 0.00%TỔNG TÀI SẢN 2,129,344,562,519 2,322,369,518,983 193,024,956,464 9.06%B. NGUỒN VỐN 0
I. Nợ phải trả 821,827,616,815 890,393,954,967 68,566,338,152 8.34%
1. Nợ ngắn hạn 479,542,532,215 521,994,887,251 42,452,355,036 8.85%
2. Vay dài hạn 342,285,084,600 368,399,067,716 26,113,983,116 7.63%
II. Nguồn vốn 1,307,516,945,704 1,431,975,564,016 124,458,618,312 9.52%
1. Vốn chủ sở hữu 1,307,516,945,704 1,431,975,564,016 124,458,618,312 9.52%
TỔNG NGUỒN VỐN 2,129,344,562,519 2,322,369,518,983 193,024,956,464 9.06%
Đối với Nhà trường X, KTV cũng lập bảng phân tích sơ bộ Bảng cân đối
kế toán, tuy nhiên số liệu được dùng do kiểm toán nội bộ của Tập đoàn cung cấp
vì đây là khách hàng trong năm kiểm toán đầu của Deloitte Việt Nam.
Do Nhà trường X có quy mô nhỏ, các nghiệp vụ đơn giản nên trong phần
trình bày này, tôi chỉ đưa ra những nhận xét và phân tích đối với công ty Y để từ
đó hiểu rõ hơn về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC do
Deloitte Việt Nam thực hiện.
Bảng 9: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Y
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch
Số tiền %
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 61
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 901,125,487,546 1,061,576,424,390 160,450,936,844 17.81%
2
Các khoản giảm trừ doanh thu 246,548,750 0 -246,548,750
-100.00%
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 900,878,938,796 1,061,576,424,390 160,697,485,594 17.84%
4 Giá vốn hàng bán 598,487,521,103 720,569,487,120 122,081,966,017 20.40%
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 302,391,417,693 341,006,937,270 38,615,519,577 12.77%
6
Doanh thu hoạt động tài chính 301,256,125 510,827,088 209,570,963 69.57%
7 Chi phí tài chính 98,245,102 102,256,154 4,011,052 4.08%
8
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 203,011,023 408,570,934 205,559,911 101.26%
9 Chi phí bán hàng 162,125,487,489 172,548,987,145 10,423,499,656 6.43%
10
Chi phí quản lý doanh nghiệp 45,215,487,456 43,154,789,142 -2,060,698,314 -4.56%
11
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 95,253,453,771 125,711,731,917 30,458,278,146 31.98%
12 Thu nhập khác 4,587,125,458 4,854,862,494 267,737,036 5.84%
13 Chi phí khác 78,254,789 71,646,729 -6,608,060 -8.44%
14 Lợi nhuận khác 4,508,870,669 4,783,215,765 274,345,096 6.08%
15
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 99,762,324,440 130,494,947,682 30,732,623,242 30.81%
16
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
71,828,873,596.80 93,956,362,331.0 22,127,488,734 30.81%
Qua việc phân tích sơ bộ Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
của Nhà trường X và công ty Y bằng phương pháp phân tích, kiểm toán viên sẽ
đưa ra các nhận xét, đánh giá sau:
Bảng 10: Nhận định mức độ rủi ro đối với tài khoản
Loại tài khoản Nhận định về tài khoản Đánh giá mức độ
rủi ro đối với tài
khoản
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 62
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhà trường X Công ty YNhà
trường X
Công ty
Y
Tiền mặt
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
Vay dài hạn
Doanh thu thuần
Chi phí
2.3.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ
được kiểm toán viên thực hiện trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Bản chất của quá
trình này là kiểm toán viên đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với từng khoản mục. Cách thức đánh giá của kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường
thực hiện thông qua quan sát, kiểm tra chứng từ, thực hiện lại các quá trình kiểm soát.
Quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư tài khoản và loại hình
nghiệp vụ bao gồm các bước công việc sau:
Thứ nhất, Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Công ty Y là khách
hàng truyền thống của Deloitte Việt Nam nên kiểm toán viên có thể sử dụng hồ sơ
kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán của các năm trước để đánh giá ban đầu về rủi
ro kiểm soát đối với các tài khoản và nghiệp vụ. Trong năm kiểm toán 2007, Công
ty không có sự thay đổi đáng kể. Việc áp dụng Chuẩn mực kế toán Việt Nam không
ảnh hưởng nhiều đến các khoản mục. Vì vậy khi đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát đối với các khoản mục, kiểm toán viên có thể thực hiện các thủ tục kiểm
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán như các năm trước. Để đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng
khoản mục, kiểm toán viên thường lập bảng câu hỏi đánh giá đối với các khoản
mục:
Bảng 11: Bảng câu hỏi đánh giá kiểm soát đối với các khoản mục
Công ty Y
Câu hỏi Có Không N/A
Khoản mục tiền
1. Công ty có đảm bảo nguyên tắc bất kiên nhiệm
giữa thủ quỹ với các kế toán viên khác trong bộ máy
kế toán không
x
2. Cuối tháng thủ quỹ và kế toán tiền mặt có thực hiện
đối chiếu với nhau không?x
3. Việc kiểm kê tiền mặt có được thực hiện một cách
thường xuyên với sự chứng kiến của ít nhất ba ngưòi
độc lập với nhau không?
x
4. Việc đối chiếu sổ tài khoản tiền gửi ngân hàng với
sổ phụ ngân hàng có được tiến hành thường xuyên
không?
x
5. Các khoản tiền thu về có được gửi ngay và trực tiếp
vào ngân hàng không?
6. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền có được
phản ánh đúng kỳ không?x
7. Việc quy đổi VNĐ sang USD có được sử dụng tỷ
giá giao dịch ngày hôm đó không?x
Kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với khoản mục tiền ở
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mức trung bình
Khoản mục doanh thu
1. Công ty có gửi đơn chào hàng và thông báo giá cho
khách hàng trước không?x
2. Giá bán có thể bị thay đổi không? x
3. Công ty có chính sách giảm giá, chiết khấu thương
mại không?
x
4. Các lô hàng bán xuất đi có đúng kế hoạch đã ký với
khách hàng không?x
5.Khi xuất bán một lô hàng có phê chuẩn của người
có thẩm quyền không?
x
6. Công ty có chính sách hoa hồng hoặc khuyến khích
kinh tế nếu bộ phận bán hàng bán được nhiều hàng
không
x
7. Bộ phận bán hàng có độc lập với kế toán bán hàng
không?
x
8. Công ty có dễ dàng nhận biết được sự thông đồng
giữa bộ phận bán hàng và người mua hàng không?x
9 Có nguy cơ nào xảy ra đối với hàng trên đường vận
chuyển đến cho khách hàng không?.x
Kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục
doanh thu ở mức cao hơn trung bình
Khoản mục chi phí
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 65
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Công ty có thường xuyên theo dõi sự biến động của
giá vốn hàng bán không?x
2. Từng đơn đặt hàng của khách hàng và lệnh xuất
hàng ra khỏi kho có được phê chuẩn đúng đắn?x
3. Công ty có theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí
không?
x
4.Có phát sinh các bút toán điều chỉnh giữa sổ kế toán
và kiểm kê thực tế thành phẩm?x
5. Giá thành sản phẩm có được công ty xây dựng theo
kế hoach không?x
6. Các loại chi phí có được phân loại và trình bày
đúng đắn?
x
7. Các loại chi phí có được ghi nhận đúng kỳ kế toán? x
Kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục
chi phí ở mức trung bình
Khoản mục tài sản cố định
1. Các tài sản cố định sau khi mua về có được lập thẻ
tài sản cố định ngay không?
X
2. Công ty có sử dụng tài sản cố định làm thế chấp để
vay vốn?
x
3. Có thực hiện kiểm kê tài sản cố định theo quy định
không?
x
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Tất cả tài sản cố định có được ghi nhận theo giá
gốc không?
x
5. Công ty có theo dõi riêng tài sản cố định chờ thanh
lý không?
x
6. Hệ thống thẻ tài sản cố định có được duy trì
không?
x
7. Có bộ phận nào khác ngoài kế toán theo dõi tài sản
cố định không?
x
8. Công ty có đăng ký tỷ lệ khấu hao theo quy định
không? Việc tính khấu hao có tuân thủ quy định đó
không?
x
9. Các thủ tục thanh lý có được thực hiện đúng quy
định không?
x
10. Công ty có mua bảo hiểm cho các tài sản cố định
không?
x
Kiểm toán viên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục
tài sản cố định ở mức trung bình
Kiểm toán viên thực hiện bảng câu hỏi trên với các khoản mục cần đánh
giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Trên bảng câu hỏi này, ngoài câu trả lời các vấn
đề mà kiểm toán viên đề cập, kiểm toán viên sẽ ghi nhận luôn ý kiến đánh giá
ban đầu của mình về rủi ro kiểm soát của khoản mục đó. Quá trình này được
kiểm toán viên thực hiện tương tự đối với Nhà trường X.
Thứ hai, Đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Đánh giá lại rủi ro kiểm soát
được kiểm toán viên thực hiện nhằm mục đích đánh giá xác đáng rủi ro kiểm
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
soát đối với từng số dư tài khoản và loại hình nghiệp vụ để lập kế hoạch kiểm
toán chi tiết đối với tài khoản hoặc nghiệp vụ đó. Quá trình đánh giá lại đòi hỏi
kiểm toán viên phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, bao gồm:
- Kiểm tra chứng từ tài liệu nếu nghiệp vụ đó để lại dấu vết trực tiếp.
- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát nếu nghiệp vụ không để lại dấu vết trực tiếp.
Các thông tin thu được trong bước công việc này sẽ được lưu tại các chỉ
mục của phần 4000, đặc biệt là chỉ mục 4300 – “Các bước kiểm soát chu kỳ kinh
doanh”. Số lượng thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sẽ do Phần mềm kiểm
toán ứng dụng trong AS/2 chọn ra. Dù hệ thống kiểm soát của khách hàng hoạt
động rất hữu hiệu nhưng kiểm toán viên cũng không bao giờ đặt niềm tin tuyệt
đối vào hệ thống đó. Vì vậy rủi ro kiểm soát thường được đánh giá ở mức trung
bình, cao hơn trung bình hoặc cao. Nếu loại nghiệp vụ có mức rủi ro kiểm soát
cao trên mức trung bình nhưng bằng kinh nghiệm nghề nghiệp, kiểm toán viên
cho rằng có thể giảm mức rủi ro này xuống thì kiểm toán viên sẽ tăng số lượng
chọn mẫu thích hợp để có thể giảm rủi ro kiểm soát và thiết lập độ tin cậy hợp lý
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Đối với loại nghiệp vụ có mức
rủi ro kiểm soát được đánh giá rất cao thì kiểm toán viên sẽ không thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát nữa mà chọn mẫu ngay để thực hiện các thử nghiệm cơ bản.
Sau khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát hay các soát xét đối với
nghiệp vụ, kiểm toán viên sẽ đưa ra đánh giá cuối cùng về rủi ro kiểm soát liên
quan đến từng loại nghiệp vụ cụ thể. Các đánh giá này sẽ được lưu trong hồ sơ
kiểm toán tại chỉ mục 4100 - Kết luận về quá trình kiểm tra hệ thống kiểm soát
nội bộ. Các kết luận mà kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đưa ra sẽ được lượng
hoá để làm cơ sở cho việc xác định số lượng mẫu phải kiểm tra chi tiết trong các
bước kiểm toán sau. Tuy nhiên cần phải khẳng định chắc chắn lại rằng cho dù hệ
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 68
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có hoàn hảo đến bao nhiêu thì kiểm toán
viên cũng không bao giờ tin tưởng hoàn toàn vào nó để đánh giá rủi ro kiểm soát
bằng không. Trong thực tế với thái độ thận trọng thích đáng và kinh nghiệm
nghề nghiệp, kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát của khách hàng ở
mức độ cao hơn trung bình hoặc cao.
Đối với Công ty Y, kiểm toán viên đã đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
đối với nghiệp vụ doanh thu cao hơn trung bình. Kiểm toán viên tin rằng rủi ro
kiểm soát đối với nghiệp vụ này có thể thấp hơn. Vì vậy kiểm toán viên đã lựa
chọn 50 mẫu hoá đơn giá trị gia tăng vào 15 ngày cuối cùng của năm 2007 (từ 15
đến 30/12/2007), kiểm toán viên kiểm tra các yếu tố: tính phê chuẩn của các hóa
đơn giá trị gia tăng, giá bán phù hợp với thông báo giá đã niêm yết, chiến lược
kinh doanh của Công ty...
Kết quả kiểm tra 50 mẫu đã chọn, kiểm toán viên không phát hiện thấy các sai
sót. Vì vậy kiểm toán viên đánh giá lại rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu ở
mức trung bình, không phải ở mức cao hơn trung bình như đánh giá ban đầu.
Quá trình đánh giá lại được kiểm toán viên thực hiện trọng tâm hướng vào
các khoản mục quan trọng và các khoản mục mà kiểm toán viên tin rằng mức đánh
giá ban đầu chưa phản ánh đúng rủi ro kiểm soát đối với khoản mục đó.
2.3.3.3 Đánh giá rủi ro phát hiện trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ
Rủi ro phát hiện không được kiểm toán viên đánh giá một cách trực tiếp. Nếu
kiểm toán viên đánh giá các loại rủi ro không bằng các giá trị cụ thể mà bằng các
mức độ (cao, cao hơn trung bình, trung bình), kiểm toán viên sẽ đánh giá rủi ro phát
hiện thông qua quan hệ logic. Chẳng hạn nếu rủi ro kiểm toán mong muốn dự kiến
ở mức trung bình, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đều được đánh giá ở mức độ
cao, khi đó rủi ro phát hiện sẽ được đánh giá ở mức độ thấp.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 69
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và mức rủi ro
kiểm toán mong muốn đối với từng số dư tài khoản và loại nghiệp vụ, kiểm toán
viên lập bảng đánh giá rủi ro phát hiện đối với từng số dư tài khoản và loại hình
nghiệp vụ của Công ty Y như sau:
Bảng 12: Bảng đánh giá rủi ro phát hiệnđối với từng khoản mục của Công ty Y
Khoản mục
Rủi ro kiểm
toán mong
muốn
Rủi ro
tiềm tàng
Rủi ro
kiểm soát
Rủi ro
phát hiện
1. Tiền Thấp Trung
bình
Trung
bình
Thấp
2. Phải thu, phải trả Thấp Trung
bình
Trung
bình
Thấp
3. Hàng tồn kho Thấp Trung
bình
Trung
bình
Thấp
4. VayThấp Cao hơn
trung bình
Trung
bình
Thấp
6. Vốn chủ sở hữu và
quỹ
Thấp Trung
bình
Trung
bình
Thấp
7.Tài sản cố địnhThấp Cao hơn
trung bình
Cao hơn
trung bình
Thấp
8.Doanh thuThấp Cao hơn
trung bình
Trung
bình
Thấp
9. Chi phíThấp Cao hơn
trung bình
Cao hơn
trung bình
Thấp
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 70
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa vào kết quả đánh giá rủi ro phát hiện đối với các số dư khoản mục và
loại hình nghiệp vụ của Công ty Y, kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
cho từng khoản mục và nghiệp vụ này. Kết quả trên cho thấy trong năm kiểm
toán 2007, kiểm toán viên phải thực hiện khối lượng công việc lớn hơn trong
năm kiểm toán 2005 và 2006 vì kiểm toán viên đã mong muốn rủi ro kiểm toán
đối với các khoản mục trong năm nay ở mức thấp thay vì mức trung bình như
các năm trước. Kiểm toán viên sẽ phải tăng cường kiểm tra chi tiết dối với các
khoản mục. Quá trình này sẽ làm chi phí kiểm toán tăng lên nhưng chất lượng
kiểm toán được nâng cao.
CHƯƠNG 3:
NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
DELOITTE VIỆT NAM
3.1 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 71
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực tế cho thấy rằng cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế,
nhu cầu kiểm toán cũng tăng lên rõ rệt. Để có được những quyết định sản xuất
kinh đúng đắn, những quyết định đầu tư thực sự mang lại lợi ích kinh tế, các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân rất cần đến những nhà tư vấn đáng tin cậy. Chính
vì vậy, với đặc thù của mình, Deloitte Việt Nam luôn có những hiểu biết đầy đủ
về hoạt động cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hỗ trợ đắc lực cho
khách hàng xác định rủi ro và tìm ra cơ hội kinh doanh thông qua công việc kiểm
toán. Deloitte Việt Nam có số lượng nhân viên chuyên nghiệp đông đảo tại các
văn phòng trên cả nước nên khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ kiểm toán
và tư vấn hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu kinh doanh, quản lý rủi ro ngành
nghề và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam là rất
cao. Không những thế, với việc trở thành thành viên chính thức của Deloitte
Southeast Asia, quốc tế hoá nhân viên, nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán,
Deloitte Việt Nam đang có kế hoạch vươn ra tầm quốc tế.
Thông qua mạng lưới các chi nhánh, văn phòng toàn quốc, Deloitte Việt
Nam cung cấp những công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả
cho đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất
lượng cao nhất. Deloitte Việt Nam luôn tuân thủ các chuẩn mực khắt khe về tính
độc lập, khách quan nghề nghiệp và các chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ.
Các văn phòng, chi nhánh của Deloitte Việt Nam áp dụng nhất quán
phương pháp kiểm toán theo tiêu chuẩn quốc tế nhưng vẫn đảm bảo được tính
linh hoạt khi áp dụng cho các khách hàng với những đặc thù riêng. Phương pháp
thực hiện kiểm toán của Deloitte Việt Nam là tập trung tìm hiểu kĩ tình hình hoạt
động cũng như vấn đề kiểm soát nội bộ của khách hàng. Phương pháp kiểm toán
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 72
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này bao gồm đánh giá rủi ro, áp dụng quy trình thử nghiệm kiểm toán và kiểm
tra liên tục về hoạt động của khách hàng.
Là thành viên của Deloitte Touche Tohmatsu, Deloitte Việt Nam được
trang bị phương tiện kiểm toán đặc thù – chương trình kiểm toán AS/2. Chương
trình này kết hợp phương pháp, hồ sơ kiểm toán thông thường với công nghệ
thông tin hiện đại, cho phép nâng cao hiệu quả, giảm chi phí cho các hợp đồng
kiểm toán. Deloitte Việt Nam đồng thời áp dụng chương trình phần mềm mang
tên Deloitte Audit Platform. Phần mềm này không những áp dụng những quy
định pháp lý mới ban hành, duy trì thế mạnh về chất lượng dịch vụ của Deloitte
Việt Nam trên thị trường mà còn tạo ra điểm nối để Deloitte Việt Nam tiếp cận
với các công cụ, kiến thức, phương pháp và nguồn nhân lực tạo nên sức mạnh
của hang kiểm toán hàng đầu thế giới.
Là bộ công cụ chuyên ngành, hồ sơ kiểm toán thông thường được lập trên
cơ sở thực tiễn qua hàng nghìn cuộc kiểm toán. Bộ công cụ này tập hợp các mô
hình công cụ lập kế hoạch kiểm toán, kiểm soát nội bộ, cơ sở dữ liệu về thủ tục
kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, mẫu chuẩn giấy tờ làm việc và các
hướng dẫn thực hiện. Theo đó, Deloitte Việt Nam đảm bảo thực hiện công việc
kiểm toán theo Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
và các quy định về kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam.
Kiểm toán viên của Deloitte Việt Nam được trang bị kiến thức sâu rộng về
quản lý, kiểm toán, kế toán và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu qua nhiều
năm hành nghề. Đặc biệt, nhân viên của Deloitte Việt Nam am hiểu tường tận về
hệ thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt
Nam và các thông lệ quốc tế liên quan.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 73
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đạt được những thành tựu trên là do Deloitte Việt Nam đã không ngừng
cố gắng vượt qua những khó khăn thường xuyên phải đối mặt. Tuy nhiên, yếu tố
quan trọng nhất đó là Công ty đã xây dựng cho mình một phần mềm kiểm toán
có chất lượng, có tính khoa học và hiệu quả cao dựa trên phần mềm kiểm toán
AS/2 được Công ty kiểm toán Deloitte Touche Tohmatsu cung cấp, được áp
dụng vào thực tiễn phù hợp với Chế độ Tài chính - Kế toán và môi trường pháp
luật Việt Nam. Cụ thể trong việc đánh giá rủi ro kiểm toán của Deloitte Việt
Nam đã có những mặt tích cực và hạn chế sau:
3.1.1. Ưu điểm
Xét riêng việc vận dụng đánh giá rủi ro kiểm toán do Deloitte Việt Nam
thực hiện đã đạt được hiệu quả trên nhiều mặt trong cuộc kiểm toán. Cụ thể như
sau:
Một là, Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam được thực
hiện theo quy trình của Deloitte nhưng vẫn tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt
Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế. Do vậy, chất lượng các cuộc kiểm toán
luôn được đảm bảo theo tiêu chuẩn của Deloitte toàn cầu. Đây là một ưu thế lớn
của Deloitte Việt Nam so với các công ty kiểm toán lớn khác nhất là trong thời
điểm hiện tại Deloitte Việt Nam đã chính thức là thành viên của Deloitte Touche
Tohmatsu.
Hai là, Công tác đánh giá rủi ro kiểm toán đã phục vụ đắc lực cho việc lập
kế hoạch kiểm toán đối với toàn bộ báo cáo tài chính và từng khoản mục cụ thể.
Trong quá trình đánh giá, kiểm toán viên đã linh hoạt kết hợp với phương pháp
chọn mẫu theo hướng dẫn kiểm toán của Deloitte để đảm bảo đồng thời hai mục
tiêu cơ bản của cuộc kiểm toán là chất lượng kiểm toán và chi phí kiểm toán.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 74
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ba là, Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tại Deloitte Việt Nam do các chủ
nhiệm kiểm toán - là những người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn thực
hiện nên kết quả đánh giá được sử dụng với độ tin cậy cao.
3.1.2. Hạn chế
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh, quá trình đánh giá rủi ro kiểm
toán tại Deloitte Việt Nam vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định:
Một là,Trong việc miêu tả chi tiết hệ thống kiểm soát nội bộ trên giấy tờ
làm việc để phục vụ cho quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát, Công ty chưa chú ý
sử dụng lưu đồ mà chỉ sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật. Để đánh giá
rủi ro kiểm soát, các kiểm toán viên cấn thu thập hiểu biết về Hệ thống kiểm soát
nội bộ và mô tả trên giấy tờ làm việc bằng việc sử dụng một trong ba phương
pháp hoặc kết hợp cả ba phương pháp: vẽ lưu đồ, lập Bảng câu hỏi và Bảng
tường thuật. Lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào từng đơn vị. Tuy
nhiên, trong ba phương pháp thì phương pháp sử dụng lưu đồ thường được đánh
giá cao hơn vì nó dễ theo dõi và mang tính hệ thống hơn.
Hai là, Việc áp dụng chương trình kiểm toán của Deloitte chưa được điều
chỉnh ở mức thích hợp vì các công ty ở Mỹ có trình độ phát triển khác với các
công ty Việt Nam.
Ba là, Thông thường trong quá trình thực hiện kiểm toán, đối với những
khách hàng có quy mô nhỏ không thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ,
kiểm toán viên thường đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức cao. Khi đó kiểm toán
viên không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện ngay các thử
nghiệm cơ bản. Vì vậy, chi phí kiểm toán và thời gian kiểm toán tăng lên.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 75
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ các khía cạnh nêu trên có thể thấy rằng việc hoàn thiện quy
trình kiểm toán nói chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng là một
đòi hỏi cấp bách để Deloitte Việt Nam có thể nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm
toán của mình, khẳng định vị thế của mình khi đã gia nhập với một môi trường
năng động và chuyên nghiệp trên thế giới..
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại công
ty TNHH Deloitte Việt Nam
Việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo
cáo tài chính tại Deloitte Việt Nam là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, quá
trình hoàn thiện cũng phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như: phải tuân
thủ Chuẩn mực Kế toán, Kiểm toán và các quy định hiện hành khác tại Việt
Nam; phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn của Deloitte đã đề ra vì Deloitte Việt
Nam là một thành viên của Deloitte toàn cầu; phải dựa trên tình hình thực tế của
các doanh nghiệp Việt Nam cũng như các doanh nghiệp nước ngoài khi đứng
trước xu thế hội nhập; quá trình hoàn thiện không làm mất thêm nhiều chi phí và
thời gian cho một cuộc kiểm toán vì như thế thì dù quy trình đánh giá rủi ro kiểm
toán có tốt lên nhưng hiệu quả của cuộc kiểm toán lại không đạt được; phải hoàn
thiện ngay trong bản chất của vấn đề, đó là những kiểm toán viên, người gần như
có yếu tố quyết định trong việc nhận định mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Tuân thủ những nguyên tắc trên, tôi xin phép được đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài
chính tại Deloitte Việt Nam như sau:
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 76
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên phải tìm hiểu và
mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Kiểm toán
viên có thể sử dụng bảng câu hỏi, bảng tường thuật,lưu đồ hoặc kết hợp các
phương pháp để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong các công cụ sử dụng
để miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ, lưu đồ được đánh giá là công cụ miêu tả
hiệu quả vì nhận thức một sơ đồ bao giờ cũng trực quan và dễ tiếp thu hơn nhận
thức một bảng câu hỏi hay bảng tường thuật.
Tuy nhiên trong thực tế, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam thường chỉ sử
dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật (đặc biệt là bảng câu hỏi) để miêu tả hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trên giấy tờ làm việc. Vì vậy khi thái độ
của người trả lời câu hỏi không trung thực sẽ gây khó khăn cho kiểm toán viên
trong quá trình tìm ra điểm yếu của hệ thống kiểm soát nội bộ, do đó có thể dẫn
đến kết luận không xác đáng về rủi ro kiểm soát, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán.
Do vậy để hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên
cần tăng cường việc sử dụng lưu đồ trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ
trên giấy tờ làm việc để có thể tìm ra những điểm yếu của hệ thống đó, Đặc biệt
với khách hàng có quy mô lớn, mghiệp vụ kinh doanh phức tạp, bảng câu hỏi và
bảng tường thuật không thể hiện được tất cả các vấn đề hoặc quá dài để có thể
nhận thức một cách nhanh chóng, Khi đó lưu đồ được đánh giá là công cụ hữu
hiệu nhất để khái quát và miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên
cũng cần phải kết hợp việc sử dụng lưu đồ với bảng câu hỏi hoặc lưu đồ với
bảng tường thuật để đạt được hiệu quả toàn diện trong việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 77
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong hệ thống kiểm toán AS/2 mà Deloitte chuyển giao đã có hệ thống ký
hiệu sử dụng trong lưu đồ. Do đó đây là cơ sở thuận lợi để cho kiểm toán viên sử
dụng lưu đồ trong việc miêu tả hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, Hơn
nữa, việc sử dụng hệ thống ký hiệu do Deloitte thiết lập sẽ tạo điều kiện cho
Deloitte Việt Nam dễ dàng hội nhập với quốc tế vì tiêu chuẩn Deloitte là tiêu
chuẩn toàn cầu.
Mặt khác kiểm toán viên Deloitte Việt Nam đều là những người có trình
độ chuyên môn cao do công ty có một chương trình tuyể dụng và đào tạo được
đánh giá là tốt nhất Việt Nam hiện nay. Vì vậy kiểm toán viên Deloitte Việt Nam
hoàn toàn có đầy đủ khả năng để sử dụng các ký hiệu và lưu đồ để miêu tả hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng.
Hiện nay Ban giám đốc của Deloitte Việt Nam đang triển khai kế hoạch
đào tạo nhân viên theo các hướng dẫn mới của Deloitte. Trong kế hoạch đào tạo
này các chuyên gia của Deloitte sẽ cung cấp các kiến thức nghiệp vụ để kiểm
toán viên của Deloitte Việt Nam có thể sử dụng lưu đồ làm công cụ hữu hiệu
trong việc mô tả và nhận thức hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Để quá
trình đào tạo thu được hiệu quả cao nhất, công ty sẽ tổ chức nhiều lớp theo các
chức danh nghề nghiệp, mỗi lớp sẽ có nội dung và phương pháp đào tạo thích
hợp.
3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát
Đánh giá rủi ro trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm đánh giá
rủi ro kiểm toán (thông qua rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện)
và rủi ro tài khoản. Trong thực tế kiểm toán, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam
đã thực hiện việc đánh giá rủi ro tiềm tàng theo AS/2 là rất có hiệu quả.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 78
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc xác định rủi ro kiểm soát là một công việc khá quan trọng nó có liên
quan trực tiếp đến việc xác định quy mô mẫu cần kiểm tra và bằng chứng kiểm
toán cần thu thập thông qua việc đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống Kiểm
soát nội bộ.
Theo AS/2, việc xác định số lượng bằng chứng kiểm toán được xây dựng
trên cơ sở sau:
Độ tin cậy kiểm toán: là mức độ đảm bảo rằng các Báo cáo tài chính
không chứa đựng các sai sót trọng yếu ảnh hưởng đến người sử dụng thông tin.
Độ tin cậy kiểm toán được xác định bằng tổng độ tin cậy mặc định, độ tin cậy
kiểm soát và độ tin cậy kiểm tra chi tiết.
Độ tin cậy mặc định: là mức độ tin cậy dựa vào các bước của quá trình
hạch toán để lập Báo cáo tài chính, nó được xác định bằng cách dựa vào đánh giá
ban đầu về rủi ro tiềm tàng và kết quả kiểm toán năm trước.
Độ tin cậy kiểm soát: là độ tin cậy dựa vào việc kiểm tra các bước kiểm
soát được khách hàng thiết lập để ngăn ngừa và phát hiện sai sót tiềm tàng.
Độ tin cậy kiểm tra chi tiết: là độ tin cậy thông qua các thủ tục kiểm tra
chi tiết được xây dựng nhằm phát hiện ra sai sót tiềm tàng xảy ra nhưng không
được phát hiện bởi quá trình kiểm soát của khách hàng.
Do vậy, kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán hệ thống Kiểm soát
nội bộ để xác định mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát:
Việc xác định mức độ tin cậy này có ảnh hưởng to lớn đến quá trình thực
hiện kiểm toán vì từ trị số này, kiểm toán viên sẽ xác định được số lượng bằng
chứng cần thiết, thời gian, thủ tục kiểm toán phải thực hiện. Do đó, công việc
này phải được tiến hành theo đúng quy trình do Công ty xây dựng. Tìm hiểu về
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 79
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống Kiểm soát nội bộ là quá trình tích luỹ thông tin và cả dựa trên kinh
nghiệm của những năm trước. Vì vậy, khi đưa ra đánh giá về thiết kế và hiệu quả
hoạt động của quy trình Kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên cần xem xét bằng
chứng thu thập được trong cả năm nay và các năm trước. Kiểm toán viên phải
xem xét:
Các thủ tục kiểm soát: là các chính sách và thủ tục được xây dựng
và thực hiện nhằm bảo đảm rằng những hoạt động mà Ban Giám đốc cho là cần
thiết để hạn chế rủi ro, được thực hiện có hiệu quả.
Môi trường kiểm soát: bao gồm những thái độ, sự nhận thức và
hành động của Ban Giám đốc doanh nghiệp về tầm quan trọng của Kiểm soát nội
bộ trong doanh nghiệp.
Đánh giá rủi ro: là quy trình được Ban Giám đốc sử dụng để xác
định, đánh giá và kiểm soát những rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải.
Thông tin và giao dịch: là những hệ thống thông tin và giao dịch
được sử dụng để có thể trao đổi thông tin cần thiết cho việc thực hiện, quản lý và
kiểm soát các hoạt động cuả doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý Kiểm soát nội bộ: là quá trình đánh giá chiến
lược thực hiện lâu dài của hệ thống Kiểm soát nội bộ, phục vụ cho việc nâng cao
độ tin cậy vào hệ thống Kiểm soát nội bộ khi tiến hành kiểm toán.
Tuy nhiên trong thực tế, đối với các công ty Nhà nước hoặc doanh nghiệp
tư nhân chưa xây dựng cho mình được một hệ thống kiểm soát nội bộ hoàn chỉnh
và chưa hoạt động có hiệu quả nên kiểm toán viên Deloitte Việt Nam không đặt
niềm tin vào hệ thống kiểm soát nội bộ của các khách hàng này. Do vậy, độ tin
cậy kiểm soát luôn bằng 0. Vấn đề này là do nguyên nhân đặc điểm ngành kinh
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 80
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tế đi lên từ sản xuất nhỏ hơn nữa chưa có một hệ thống chiẩn mực kế toán, kiểm
toán đầy đủ và đồng bộ.
Bảng 13: Bảng giá trị độ tin cậy của Deloitte Việt Nam
Cơ sở tin
cậy
Rủi ro chi tiết phát
hiện đượcRủi ro chi tiết phát hiện được
Tin cậy vào
hệ thống
Không tin
cậy vào hệ
Tin cậy vào hệ thống kiểm
soát nội bộ
Không
tin cậy
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 81
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiểm soát
nội bộ
thống
kiểm soát
nội bộ
vào hệ
thống
kiểm soát
nội bộ
Kiểm tra
các bước
kiểm soát
nhằm xác
định các sai
sót tiềm
tàng
Kiểm tra các
bước kiểm
soát nhằm
khẳng định
độ tin cậy
vào hệ thống
kế toán
Độ tin
cậy
mặc định
0
(tối thiểu)
0
(tối thiểu)
1
(tối đa)
1
(tối đa)
1
(tối đa)
Độ tin
cậy
kiểm soát
0
(tối thiểu)
2.3
(tối đa)
2
(trung bình)
1.3
(cơ bản)
0
(tối thiểu)
Độ tin
cậy
kiểm tra
chi tiết
3
(tập trung)
0.7
(cơ bản)
0
(lý tưởng)
0.7
(cơ bản)
2
(trung
bình)
Độ tin
cậy
kiểm
toán
3 3 3 3 3
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 82
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lập kế
hoạch và
thực hiện
kế hoạch
kiểm
toán
Tập trung
toàn bộ vào
kiểm tra chi
tiết
Kiểm tra
chi tiết ở
mức độ cơ
bản
Kiểm tra chi
tiết ở mức
độ
đại diện
Kiểm tra chi
tiết
ở mức độ
cơ bản
Kiểm tra
chi tiết ở
mức độ
trung
bình
khi kiểm toán viên không tin vào hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng (độ tin cậy kiểm soát bằng không) sẽ có hai trường hợp xảy ra:
Thứ nhất, Nếu kiểm toán viên phát hiện rủi ro chi tiết, độ tin cậy mặc định
bằng 0. Độ tin cậy rủi ro kiểm toán luôn bằng 3 do đó độ tin cậy kiểm tra chi tiết
sẽ bằng 3. Kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ tập trung
nhất.
Thứ hai, Nếu kiểm toán viên không phát hiện rủi ro chi tiết, độ tin cậy mặc
định bằng 1. Với độ tin cậy kiểm toán bằng 3, độ tin cậy kiểm tra chi tiết sẽ bằng
2. Khi đó kiểm toán viên vẫn phải thực hiện kiểm tra chi tiết ở mức độ trung
bình.
Trong cả hai trường hợp trên, độ tin cậy kiểm tra chi tiết luôn cao hơn khi
kiểm toán viên không tin tưởng vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Điều này sẽ làm
chi phí kiểm toán tăng cao. Vì vậy, để giảm chi phí kiểm toán xuống mức thích
hợp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán, kiểm toán viên Deloitte Việt Nam
nên đánh giá xác đáng hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và thiết lập độ
tin kiểm soát thích hợp.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 83
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.3 Sử dụng tư liệu của chuyên gia
Việc sử dụng tư liệu của các chuyên gia trong quy trình kiểm toán nói
chung và quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán nói riêng là vấn đề cần thiết vì xét
trong một lĩnh vực chuyên môn nào đó, kiểm toán viên không có đủ kinh nghiệm
và hiểu biết bằng các chuyên gia về lĩnh vực đó.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi thế giới ngày càng chuyên môn hóa
cao và hợp tác hóa thì tính chuyên biệt của một lĩnh vực nào đó càng tăng lên. Vì
vậy vấn đề sử dụng tư liệu của các chuyên gia càng trở nên cần thiết.
Nguyên tắc số 18 – “Sử dụng tư liệu của chuyên gia” quy định: “Trình độ
học vấn và kinh nghiệm của bản thân sẽ giúp kiểm toán viên nắm bắt được các
vấn đề kinh doanh nói chung nhưng kiểm toán viên không thể là những chuyên
gia thông thạo các ngành khác. Khi thực hiện kiểm toán một khách hàng có
nghiệp vụ phức tạp, kiểm toán viên có thể thu thập ý kiến đánh giá và ý kiến xác
định từ các nguồn tài liệu của chuyên gia”
Trong thực tế, các kiểm toán viên Deloitte Việt Nam có đầy đủ điều kiện
sử dụng các nguồn tài liệu của chuyên gia trong quá trình thực hiện kiểm toán vì:
Thứ nhất, với tư cách là thành viên của hãng kiểm toán lớn trên thế giới,
Deloitte Việt Nam thường xuyên được cung cấp các tài liệu chuyên môn và các
tài liệu tham khảo của các chuyên gia,
Thứ hai, Deloitte Việt Nam là công ty kiểm toán độc lập luôn đi đầu trong
việc hợp tác với các tổ chức quốc tế và các hiệp hội nghề nghiệp trên thế giới. Vì
vậy, Deloitte Việt Nam có ưu thế trong việc tiếp cận và sử dụng tư liệu của các
chuyên gia.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 84
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ ba, khách hàng của Deloitte Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực
có tính khu biệt cao, do vậy việc sử dụng ý kiến của các chuyên gia là vấn đề cần
thiết và tất yếu.
Như vậy, có thể thấy rằng nguồn tư liệu của chuyên gia ở Deloitte Việt
Nam rất phong phú. Tuy nhiên với số lượng lớn và hiện nay chưa được quản lý,
sắp xếp theo trật tự nên đã gây khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình tra
cứu và sử dụng. Do vậy để tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn tư liệu từ các
chuyên gia, Deloitte Việt Nam đang chuẩn bị thiết lập thư viện điện tử này được
đánh giá sẽ trợ giúp đắc lực cho kiểm toán viên trong quá trình truy cập, tìm
kiếm tư liệu của chuyên gia cũng như trao đổi tư liệu với kiểm toán viên khác.
Trong tiến trình thiết lập thư viện điện tử, yêu cầu đặt ra cho kiểm toán
viên là thái độ tích cực và chủ động trong quá trình tìm kiếm và chia sẻ các
nguồn tư liệu mới cho đồng nghiệp. Chỉ khi thực hiện được yêu cầu đó thì vai trò
cung cấp thông tin của mạng nội bộ mới đem lại hiệu quả cao. Trong tiến trình
thực hiện, Deloitte Việt Nam nên tận dụng các ưu thế sau:
Thứ nhất, Deloitte Việt Nam đã có mạng nội bộ để phục vụ cho quá trình
thiết lập thư viện điện tử. Deloitte Việt Nam đã xây dựng mỗi nhân viên Công ty
một hòm thư riêng để có thể chia sẻ thông tin. Vì vậy khi thư viện điện tử được
thiết lập mỗi kiểm toán viên đều có thể chủ động tìm kiếm và chia sẻ các thông
tin quý giá.
Thứ hai, Deloitte Việt Nam đang sở hữu một khối lượng lớn các nguồn tư
liệu của các chuyên gia, trong đó có những tư liệu mang tính độc quyền tại Việt
Nam như tư liệu của Deloitte. Do đó đây là cơ sở ban đầu để thư viện điện tử ra
đời.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 85
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.3 Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp
Thứ nhất về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
Thực sự ra đời từ năm 1991, đến nay hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt
Nam đã đi được chặng đường hơn 15 năm. Tuy vẫn còn là một lĩnh vực non trẻ
nhưng kiểm toán độc lập cũng đã có những bước phát triển đáng ghi nhận. Song
song với nó, môi trường pháp lý cho kiểm toán độc lập cũng dần từng bước được
hoàn thiện. Từ những văn bản pháp quy ban đầu như nghị định 07/CP ngày
29/01/1994 của Chính phủ, một số Quyết định, Thông tư của Bộ tài chính như
Thông tư số 22/TC/CĐKT ngày 19/3/1994,…mới đây sự ra đời của Nghị định số
105/2004/NĐ-CP ngày 10/3/2004 và Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày
31/10/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh
tế quốc dân cho thấy môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt
Nam hiện nay đã được hoàn thiện khá đầy đủ, chi tiết rõ ràng, có nhiều thuận lợi,
tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán phát triển.
Đến nay, Bộ tài chính đã ban hành một hệ thống chuẩn mực khá đầy đủ cho
thấy sự vận động không ngừng của Nhà nước và các cơ quan chức năng trong
việc hoàn thiện môi trường pháp lý, để kiểm toán hoạt động có được một nền
tảng hoạt động thống nhất.
Tuy nhiên, hệ thống luật pháp liên quan tới hoạt động kế toán, kiểm toán
của Việt Nam chưa thực sự hoàn chỉnh, đồng bộ và vẫn còn thay đổi. Khuôn khổ
pháp lý cho hoạt động kiểm toán còn mới mẻ, nhiều doanh nghiệp, cá nhân chưa
nắm vững, hiểu rõ và chưa quan tâm thực hiện. Chuẩn mực kế toán, chuẩn mực
kiểm toán mới ban hành chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập so với hệ thống các
luật khác như Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Các chuẩn mực kế toán, kiểm
toán đã ban hành chưa có đủ thông tư hướng dẫn kịp thời, đầy đủ.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 86
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn chung, hệ thống văn bản này chưa tương xứng với thị trường kiểm
toán Việt Nam. Bên cạnh đó, một số văn bản pháp lý về kế toán, kiểm toán được
ban hành có khi lại mâu thuẫn với nhau gây khó khăn cho người thực hiện công
tác kế toán, kiểm toán.
Theo kinh nghiệm của các công ty kiểm toán trên thế giới, hoạt động kiểm
toán chỉ có thể phát triển nhanh chóng và toàn diện trong một môi trường pháp lý
đã đầy đủ bao gồm các quy định mang tính pháp lý về quản lý hoạt động kiểm
toán và những quy định mang tính chuẩn mực nghề nghiệp.Do đó, Chính phủ
cũng như Bộ tài chính cần nhanh chóng ban hành những văn bản pháp lý về
quản lý để đảm bảo hoạt động thành lập công ty kiểm toán, quản lý các công ty
kiểm toán, hoạt động kiểm toán được quy định rõ ràng, đầy đủ. Không có sự
mâu thuẫn giữa các văn bản pháp lý tới thực tiễn hoạt động.
Bộ tài chính cũng nên nhanh chóng ban hành đầy đủ các chuẩn mực kế toán
và kiểm toán giúp cho các công ty kiểm toán thuận lợi trong khi tiến hành các
hoạt động nghề nghiệp. Việt Nam cũng nên xây dựng chương trình hỗ trợ đào
tạo các KTV quốc tế để giúp các công ty kiểm toán nâng cao chất lượng dịch vụ.
Việt Nam vẫn chưa ban hành được các quy chế kiểm tra, giám sát chất
lượng kiểm toán nên chất lượng còn phụ thuộc vào chủ quan của các công ty
kiểm toán đã gây ra các hình thức cạnh tranh bất lợi cho nghề nghiệp.
Bộ tài chính chưa có chương trình đào tạo KTV, chương trình cập nhật kiến
thức hàng năm cho phù hợp theo từng loại cấp độ KTV. Đặc biệt Việt Nam đang
trong quá trình hội nhập, mở cửa và tiếp cận với nền kinh tế thế giới, hoạt động
kinh tế rất đa dạng, phức tạp, các hình thức và lĩnh vực đầu tư đang hình thành
đòi hỏi trình độ, kiến thức của KTV phải không ngừng nâng cao và mở rộng.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 87
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do vậy Nhà Nước cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán,
kiểm toán, cụ thể:
- Bộ Tài chính tiếp tục ban hành đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán, kế toán,
các thông tư hướng dẫn chuẩn mực.
- Bộ Tài chính sớm xây dựng cơ chế giám sát chất lượng dịch vụ của KTV
và công ty kế toán, kiểm toán.
- Cần tăng cường vai trò của Hội kế toán Việt Nam và Hội KTV hành nghề
Việt Nam đối với công tác quản lý hoạt động kiểm toán như đã nêu trong điều lệ
của Hội. Hiện nay, Hội kế toán Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 76 của
IFAC và là thành viên thứ 7 của Hiệp hội kế toán Đông Nam Á (AFA). Tuy
nhiên kết quả hoạt động của Hội vẫn còn hạn chế, chưa xứng với tiềm năng của
hội cũng như đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công cuộc đổi mới, hội nhập.
Hiệp hội kế toán – kiểm toán Việt Nam phải trở thành hạt nhân liên kết, hợp tác
các công ty kiểm toán để nhân sức mạnh của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam.
Thứ hai, về phía các Hiệp hội nghề nghiệp
Hiện nay, Hiệp hội Kế toán, Kiểm toán Việt Nam hoạt động còn chưa
đúng với chức năng và trách nhiệm của nó, còn mang tính hình thức. Chính vì
vậy, các Hiệp hội ở Việt Nam nên phát huy tích cực vai trò của mình hơn nữa
trong việc hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho các
kiểm toán viên, điều tra, soát xét chất lượng kiểm toán…đối với các công ty
kiểm toán.
Để tạo điều kiện hội nhập trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán, các Hiệp hội
nghề nghiệp cần quan tâm tới việc nâng cao chất lượng KTV, củng cố hoạt động
của các hiệp hội, tổ chức kế toán, kiểm toán. Bộ tài chính nên xem xét việc
chuyển giao một số chức năng quản lý hoạt động nghề nghiệp kiểm toán cho Hội
kế toán Việt Nam và Hội KTV hành nghề Việt Nam như: Quản lý thống nhất và
chặt chẽ danh sách KTV hành nghề, danh sách Công ty kiểm toán và hoạt động
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 88
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghề nghiệp của KTV; thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm
toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán trong các công ty kiểm toán.
Thứ ba, về phía công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Deloitte Việt Nam nghiên cứu để hoàn thiện việc thiết kế quy trình đánh
giá rủi ro kiểm toán theo tiêu chuẩn của Deloitte nhưng phù hợp với các doanh
nghiệp tại Việt Nam. Trước đây, khi liên doanh thực hiện chuyển giao công
nghệ, Deloitte Việt Nam đã tổ chức nghiên cứu trong phạm vi toàn công ty để
hoàn thiện Hệ thống Kiểm toán AS/2 cho phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Vì
vậy trong hoàn cảnh hiện nay, Deloitte Việt Nam hoàn toàn có thể tổ chức một
cuộc nghiên cứu tương tự đối với việc xây dựng và hoàn thiện quy trình đánh giá
trọng yếu và rủi ro kiểm toán đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Vừa qua,
Deloitte đã chính thức ra phiên bản (Version) IAA 2006, theo đó quy trình đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính bắt buộc phải
thực hiện trong mọi cuộc kiểm toán, không kể quy mô của khách hàng. Do đó có
thể thấy việc nghiên cứu và hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ là một trong những chiến lược nhằm tăng sức cạnh tranh của Deloitte Việt
Nam trong quá trình hội nhập.
Mặc dù hiện nay Deloitte Việt Nam là công ty kiểm toán độc lập lớn nhất
tại Việt Nam, nhưng Deloitte Việt Nam mới chỉ là thành viên của Deloitte, chưa
từng cung cấp một dịch vụ nào ra nước ngoài. Vì vậy để hội nhập một cách chủ
động, Deloitte Việt Nam nên hoàn thiện trên mọi phương diện: đào tạo nhân lực,
kiểm soát chất lượng, đa dạng hoá dịch vụ để có thể cung cấp được dịch vụ của
công ty ra thị trường thế giới. Có như vậy mới khẳng định được vị thế và chất
lượng dịch vụ của mình trong quá trình hội nhập hoàn toàn.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 89
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển nóng. Để nắm
bắt được cơ hội kinh doanh và đưa ra những quyết định đúng đắn, các cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư đòi hỏi phải có được những thông
tin chính xác về tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp mà cụ thể nhất là các
thông tin trong BCTC. Đứng trước yêu cầu đó, các công ty kiểm toán cũng tăng
lên với số lượng không nhỏ. Chất lượng dịch vụ kiểm toán cũng đặt ra một vấn
đề thực sự cần có sự quan tâm thích đáng.
Một trong những đặc trưng của công ty TNHH Deloitte Việt Nam là tiến
hành kiểm toán những Tổng công ty có ảnh hưởng trọng yếu tới nền kinh tế Việt
Nam. Trong thời gian thực tập tại công ty, tôi đã có điều kiện vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tế, được học hỏi kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp và hiểu được quy trình kiểm toán được quốc tế hoá. Qua đó tôi đã
có những hiểu biết nhất định về dịch vụ kiểm toán, hiểu được tầm quan trọng của
ngành kiểm toán đối với nền kinh tế Việt Nam.
Chuyên đề “Đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công
ty TNHH Deloitte Việt Nam” của tôi đi sâu vào trình bày quy trình và thực trạng
của quá trình đánh giá rủi ro kiểm toán. Qua đó thấy được tầm quan trọng của nó
trong việc hoàn thiện quy trình của toàn bộ cuộc kiểm toán và áp dụng để xây
dựng quy trình chuẩn phù hợp vận dụng vào điều kiện thực tế của Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Phương Hoa, của các anh chị nhân viên trong công ty đã giúp tôi hoàn
thành chuyên đề này.
Song do hạn chế về thời gian tìm hiểu thực tế và chưa đầy đủ về kiến
thức nên phần trình bày của tôi còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự
góp ý từ các thầy cô giáo, các bạn để tôi hoàn thiện hơn chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 02 tháng 05 năm 2008
Trần Hồng Phượng
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 90
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2008
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 91
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”
2. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ”
3. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 “ Tính trọng yếu trong kiểm toán”
4. Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 320 (ISA 320), số 420 (ISA 420), văn bản
chỉ đạo kiểm soát quốc tế số 29 (IAG 29).
5. Quyết định số 32/2007/QĐ- BTC ban hành ngày 15/5/2007 về “Quy chế kiểm
soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán”.
6.Báo đầu tư số ra ngày 24/08/2006, số ra ngày 16/08/2006
7. Website của công ty kiểm toán Hùng Vương: HungVuong Auditing Co..., Ltd
8.Thời báo kinh tế số ra ngày 17/09/2007
9. Diễn đàn chuyên môn kế toán kiểm toán đưa ngày 05/10/2007
10. Website của Bộ Tài chính, các bài viết số ra ngày:
“Những yêu cầu và thực tiễn kiểm soát chất lượng kiểm toán”-23/06/2006
“Kế hoạch kiểm tra tình hình hoạt động và chất lượng dịch vụ các công ty kiểm
toán”
“ Kiểm toán độc lập Việt Nam: 15 năm phát triển và tiếp nối”- 15/05/2006
11. Tạp chí diễn đàn doanh nghiệp
“AFC- khẳng định chất lượng quốc tế”- 08/10/2007
“VACPA hướng tới tổ chức nghề nghiệp và uy tín chất lương”-.14/06/2006
12. Bảo hiểm quốc tế nguyên tắc và thực hành
13. Tài liệu tham khảo từ: luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp.
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 92
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤCTrang
LỜI NÓI ĐẦU .....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DELOITTE
VIỆT NAM ..........................................................................................................3
1.1 Tổng quan về công ty TNHH Deloitte Việt Nam ...................................3
1.2 Hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Deloitte Việt Nam ..........9
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ...........................................................9
1.2.2 Dịch vụ kiểm toán ................................................................................10
1.2.3 Dịch vụ tư vấn và giải pháp doanh nghiệp .........................................11
1.2.4 Dịch vụ tư vấn thuế .............................................................................11
1.2.5 Dịch vụ Đào tạo và Quản lý nguồn nhân lực ......................................12
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý .............................................................12
1.4 Tổ chức kiểm toán tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam..........................16
1.4.1 Tổ chức nhân sự kiểm toán .................................................................16
1.4.2 Quy trình kiểm toán .............................................................................16
1.4.3 Quy trình kiểm toán AS/2 ....................................................................17
1.4.4. Hồ sơ kiểm toán theo AS/2 .................................................................19
1.4.5. Phần mềm kiểm toán ứng dụng ..........................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM
TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY ................................23
2.1 Vai trò của đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC ..................23
2.2 Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty ...25
2.3.1 Đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán BCTC ......................25
2.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên báo cáo tài chính ...............................42
2.3.2.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên báo cáo tài chính .........................42
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 93
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên báo cáo tài chính .........................45
2.3.2.3 Đánh giá rủi ro phát hiện trên báo cáo tài chính .........................72
2.3.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán trên số dư khoản mục và loại hình nghiệp vụ
.......................................................................................................................72
2.3.3.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên số dư khoản mục và loại hình
nghiệp vụ ...................................................................................................73
2.3.3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát trên số dư khoản mục và loại hình
nghiệp vụ ...................................................................................................78
2.3.3.3 Đánh giá rủi ro phát hiện trên số dư khoản mục và loại hình
nghiệp vụ ...................................................................................................85
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM 87
3.1 Nhận xét về quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo
tài chính tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam ...............................................87
3.1.1. Ưu điểm .............................................................................................89
3.1.2. Hạn chế ..............................................................................................90
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán tại công ty
TNHH Deloitte Việt Nam ................................................................................91
3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng lưu đồ trong đánh giá rủi ro kiểm soát...92
3.2.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát ...................................................................94
3.2.3 Sử dụng tư liệu của chuyên gia........................................................... 99
3.3 Kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp ...................................................101
KẾT LUẬN..................................................................................................... 105
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 94
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Những kết quả đạt được trong 3 năm 2005 – 2006 – 2007............... 6
Bảng 2: CHỈ MỤC HỒ SƠ KIỂM TOÁN AS/2 ............................................ 20
Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro tiềm tàng của khách
hàng.....................................................................................................................44
Bảng 4: Bảng tìm hiểu hệ thống và chu trình kế toán của KTV Deloitte Việt
Nam đối với khách hàng X và Y ...................................................................... 47
Bảng 5: Bảng đánh giá thủ tục kiểm soát đối với Nhà trường X và công ty Y
.............................................................................................................................51
Bảng 6: Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của Trường X và
công ty Y đo KTV Deloitte Việt Nam thực hiện ............................................ 53
Bảng 7: Ma trận kiểm tra định hướng ........................................................... 74
Bảng 8: Bảng phân tích sơ bộ Bảng Cân đối kế toán của công ty Y ............ 76
Bảng 9: Bảng phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Y . 77
Bảng 10: Nhận định mức độ rủi ro đối với tài khoản ................................... 78
Bảng 11: Bảng câu hỏi đánh giá kiểm soát đối với các khoản mục Công ty Y
.............................................................................................................................79
Bảng 12: Bảng đánh giá rủi ro phát hiệnđối với từng khoản mục của Công ty Y
.............................................................................................................................85
Bảng 13: Bảng giá trị độ tin cậy của Deloitte Việt Nam .............................. 97
Biểu 1: Quy mô lao động qua từng năm................................................................5
Biểu 2: Tốc độ phát triển doanh thu của Công ty qua 3 năm................................7
Biểu 3: Tỷ trọng doanh thu loại hình khách hàng.................................................8
Biểu 4: Tỷ trọng doanh thu theo loại hình dịch vụ................................................8
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 95
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Deloitte Việt Nam..................12
Trần Hồng Phượng-Kiểm toán 46B 96