công tác thống kê kh&cn, đổi mới sáng tạo ở việt nam: tổng quan và và...

15
Công tác thống kê KH&CN, đổi mi sáng to Vit Nam: Tổng quan và và định hướng phát trin TS. Lê Xuân Định, Cục trưởng Cc Thông tin KH&CN Quc gia; Giám đốc Tiu dán FIRST-NASATI I. Tng quan Với vai trò là quốc sách hàng đầu đưa đất nước sớm trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho Bộ KH&CN, Ngành KH&CN vừa lớn về quy mô, phạm vi, vừa đồ sộ về khối lượng công việc. Để hoàn thành các nhiệm vụ này trong thời điểm hiện nay cũng như trong thời gian tới, công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ KH&CN đòi hỏi phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả trên cơ sở những thông tin, thống KH&CN và đổi mới sáng tạo chính xác, đầy đủ và cập nhật. Với tư cách là hoạt động nhằm cung cấp thông tin, số liệu thống kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công tác KH&CN phục vụ đổi mới sáng tạo; là một trong những cơ sở quan trọng để hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Ngành KH&CN, công tác thống kê, đánh giá KH&CN hơn lúc nào hết đòi hỏi phải được xây dựng và phát triển theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia (NIS) có vai trò rất quan trọng bởi nó bao gồm những nhân tố chính (cũng như những tương tác của chúng) trong quá trình phát triển khoa học và ứng dụng công nghệ là các trường đại học, các viện nghiên cứu, các công ty, các tổ chức trung gian, v.v... Tuy nhiên cho tới nay, Việt Nam chưa đo lường được việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Bất cập này cản trở việc thiết lập hệ thống quan trắc và đánh giá các chính sách và đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Để đạt được mục tiêu trên, một trong những nhiệm vụ cấp bách là hoàn thiện khung thống kê, đo lường, giám sát và đánh giá cho KH&CN, trong đó ưu tiên tiến hành điều tra thống kê và chuẩn hóa số liệu KH&CN (khảo sát R&D; đo lường hoạt động của các tổ chức KH&CN, hoạt động nghiên cứu trong các trường đại học, ....). Đây cũng chính là nội dung ưu tiên trong kế hoạch tăng cường hiệu quả quản lý KH&CN và dự kiến sẽ được các đơn vị chức năng trong Bộ KH&CN triển khai thực hiện (Trung tâm thống kê KH&CN, Viện Nghiên cứu đánh giá và định giá công nghệ). Nhiệm vụ này sẽ hỗ trợ hoàn thiện môi trường thể chế quốc gia khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa sự phát triển của KH&CN qua việc hoàn thiện khung thống kê, đo lường, giám sát và đánh giá KH&CN, trong đó bao gồm kết quả điều tra thống kê và chuẩn hóa số liệu KH&CN, tăng cường liên kết mạnh hơn giữa Cung và Cầu các sản phẩm KH&CN… qua Ngân hàng dữ liệu KH&CN và đổi mới sáng tạo quốc gia.

Upload: innovation-hub

Post on 11-Jan-2017

176 views

Category:

Technology


0 download

TRANSCRIPT

Công tác thống kê KH&CN, đổi mới sáng tạo ở Việt Nam: Tổng quan và và định hướng phát triển

TS. Lê Xuân Định, Cục trưởng Cục Thông tin KH&CN Quốc gia;

Giám đốc Tiểu dự án FIRST-NASATI

I. Tổng quan Với vai trò là quốc sách hàng đầu đưa đất nước sớm trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao cho Bộ KH&CN, Ngành KH&CN vừa lớn về quy mô, phạm vi, vừa đồ sộ về khối lượng công việc. Để hoàn thành các nhiệm vụ này trong thời điểm hiện nay cũng như trong thời gian tới, công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ KH&CN đòi hỏi phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả trên cơ sở những thông tin, thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo chính xác, đầy đủ và cập nhật. Với tư cách là hoạt động nhằm cung cấp thông tin, số liệu thống kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành công tác KH&CN phục vụ đổi mới sáng tạo; là một trong những cơ sở quan trọng để hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Ngành KH&CN, công tác thống kê, đánh giá KH&CN hơn lúc nào hết đòi hỏi phải được xây dựng và phát triển theo hướng hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia (NIS) có vai trò rất quan trọng bởi nó bao gồm những nhân tố chính (cũng như những tương tác của chúng) trong quá trình phát triển khoa học và ứng dụng công nghệ là các trường đại học, các viện nghiên cứu, các công ty, các tổ chức trung gian, v.v... Tuy nhiên cho tới nay, Việt Nam chưa đo lường được việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Bất cập này cản trở việc thiết lập hệ thống quan trắc và đánh giá các chính sách và đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo. Để đạt được mục tiêu trên, một trong những nhiệm vụ cấp bách là hoàn thiện khung thống kê, đo lường, giám sát và đánh giá cho KH&CN, trong đó ưu tiên tiến hành điều tra thống kê và chuẩn hóa số liệu KH&CN (khảo sát R&D; đo lường hoạt động của các tổ chức KH&CN, hoạt động nghiên cứu trong các trường đại học, ....). Đây cũng chính là nội dung ưu tiên trong kế hoạch tăng cường hiệu quả quản lý KH&CN và dự kiến sẽ được các đơn vị chức năng trong Bộ KH&CN triển khai thực hiện (Trung tâm thống kê KH&CN, Viện Nghiên cứu đánh giá và định giá công nghệ). Nhiệm vụ này sẽ hỗ trợ hoàn thiện môi trường thể chế quốc gia khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa sự phát triển của KH&CN qua việc hoàn thiện khung thống kê, đo lường, giám sát và đánh giá KH&CN, trong đó bao gồm kết quả điều tra thống kê và chuẩn hóa số liệu KH&CN, tăng cường liên kết mạnh hơn giữa Cung và Cầu các sản phẩm KH&CN… qua Ngân hàng dữ liệu KH&CN và đổi mới sáng tạo quốc gia.

1.1. Cơ sở pháp lý cho việc triển khai công tác thống kê KH&CN Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thống kê KH&CN đã bước đầu được xây dựng và đang dần hoàn thiện. Hoạt động thống kê KH&CN đã được đề cập trong Luật KH&CN. Luật Thống kê được Quốc hội thông qua và Chủ tịch nước ký lệnh ban hành là văn bản quy phạm pháp luật quan trọng cho lĩnh vực thống kê, trong đó có thống kê KH&CN. Hoạt động thống kê KH&CN cũng được đề cập đến trong một số luật chuyên ngành về KH&CN như Luật Chuyển giao Công nghệ (Điều 50. Thống kê chuyển giao công nghệ). Đặc biệt, ngày 29/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định 30/2006/NĐ-CP về thống kê KH&CN quy định việc cung cấp, thu thập, xử lý, công bố và sử dụng thông tin thống kê KH&CN, phát triển công tác thống kê KH&CN trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. Đây là Nghị định có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển công tác thống kê KH&CN, xác định cụ thể hơn vai trò và trách nhiệm của Bộ KH&CN trong lĩnh vực này. Cơ sở pháp lý để triển khai công tác thống kê KH&CN gồm: Nghị định 30/2006/NĐ-CP của Chính phủ về thống kê KH&CN. Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13/1/ 2010 quy định nhiệm vụ, quyền

hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia Quyết định số 15/2014/QĐ-TTg ngày 17/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ

về chế độ báo cáo thống kê tổng hợp với các Bộ, ngành. Quyết định số 803/2012/QĐ-TTg ngày 28/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về Chương trình điều tra thống kê quốc gia. Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 02/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

phê duyệt đề án “Đổi mới đồng bộ Hệ thống chỉ tiêu thống kê”. Thông tư 05/2009/TT-BKHCN ngày 30/3/2009 của Bộ trưởng Bộ KH&CN

quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành KH&CN. Thông tư 05/2010/TT-BKHCN ngày 02/7/2010 quy định chế độ báo cáo

thống kê cơ sở về KH&CN. Thông tư 23/2011/TT-BKHCN ngày 22/9/2011 quy định chế độ báo cáo

thống kê tổng hợp áp dụng đối với sở KH&CN. Quyết định số 1757/QĐ-BKHCN ngày 27/8/2009 về danh mục các cuộc

điều tra thống kê KH&CN ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia. Chỉ thị số 3595/CT-BKHCN ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ KH&CN

về việc tăng cường công tác thống kê KH&CN.

Lược đồ thực hiện chế độ báo cáo thống kê về KH&CN

1.2 Tăng cường công tác thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo theo Phương pháp luận OECD và chuẩn mực quốc tế

Hiện nay công tác thống kê KH&CN được phát triển hầu như từ đầu. Nếu chỉ sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thì việc tiếp cận các phương pháp luận tiên tiến, đồng bộ và tương hợp quốc tế sẽ rất chậm và khó khăn. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê KH&CN từ Bộ KH&CN, các Sở KH&CN, các Viện nghiên cứu và trường đại học còn rất hạn chế. Trong khi đó, các đối tượng tham gia hoạt động KH&CN và đổi mới sáng tạo rất đa dạng và chỉ có thể thông qua các cuộc điều tra chuyên đề (nghiên cứu và phát triển, tiềm lực KH&CN và đổi mới sáng tạo) mới thu thập các số liệu thống kê đầy đủ và có tính đại diện cao. Do vậy, công tác thống kê KH&CN cần phải được ưu tiên phát triển theo hướng hiện đại hóa và theo chuẩn mực quốc tế. Các số liệu thống kê KH&CN được thu thập qua các cuộc điều tra là nền tảng quan trọng tiến hành công tác đánh giá hoạt động KH&CN và đổi mới sáng tạo đối với một số tổ chức, chương trình và đề tài...

Những hạn chế trong công tác thống kê KH&CN hiện nay:

- Hệ thống các chỉ tiêu thống kê luôn được coi là xương sống của công tác thống kê. Tuy nhiên, các chỉ tiêu thống kê KH&CN hiện nay mới được ban hành và ứng dụng vào trong thực tế. Cần phải có ứng dụng thực tiễn để làm rõ khái niệm, định nghĩa, phạm vi và phương pháp tính của các chỉ tiêu này. Một số lĩnh vực cần được bổ sung chỉ tiêu thống kê (ví dụ: Các chỉ tiêu thống kê về đổi mới sáng tạo). - Chỉ tiêu thống kê của Ngành KH&CN trong hệ thống chỉ tiêu quốc gia hiện nay (Số đơn vị khoa học và công nghệ; Số người làm khoa học và công nghệ, Số người có học vị, chức danh; Số đề tài khoa học được nghiệm thu, số đề tài đã đưa vào ứng dụng; Số phát minh, sáng chế được cấp bằng bảo hộ; Số giải thưởng khoa học

và công nghệ quốc gia, quốc tế được trao tặng; Chi cho hoạt động khoa học và công nghệ; Chi cho đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp; Giá trị mua/ bán công nghệ; Giá trị mua/ bán bằng phát minh sáng chế) còn bất cập cả về nội dung lẫn việc triển khai thực hiện. Bên cạnh đó, trong thời gian qua, việc tổ chức thu thập và cung cấp số liệu về các chỉ tiêu này cho Tổng cục Thống kê để xử lý, tổng hợp vào danh mục hệ thống các chỉ tiêu quốc gia còn gặp nhiều khó khăn. - Chất lượng, hiệu quả của các thông tin thống kê KH&CN còn hạn chế, chưa phục vụ một cách thiết thực, hiệu quả cho hoạt động quản lý của Ngành KH&CN nói riêng và quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Đa số thông tin về các chỉ tiêu thống kê về cơ bản là sơ sài. Ngoài ra, hầu như các báo cáo cung cấp thông tin thống kê còn thiếu toàn diện, mới dừng lại ở mức độ các bảng biểu số liệu thống kê, thiếu phần phân tích. Số liệu thống kê trong một số báo cáo chưa chính xác; tình trạng không thống nhất số liệu giữa các bảng biểu thống kê trong kỳ báo cáo hoặc giữa các kỳ báo cáo với nhau còn xảy ra ở khá nhiều cơ quan đơn vị. Do vậy, việc sử dụng các kết quả phân tích từ hoạt động thống kê để làm cơ sở cho những luận điểm, đánh giá, nhận định trong các báo cáo của Ngành KH&CN còn rất hạn chế. Hiệu quả ứng dụng kết quả thống kê để đánh giá một cách xác thực, toàn diện mức độ kết quả thực hiện nhiệm vụ trong từng lĩnh vực và từ đó để làm cơ sở điều chỉnh các giải pháp, hoạch định chính sách, kế hoạch, tổ chức triển khai công việc trong phạm vi toàn Ngành còn hạn chế. - Chưa tổ chức thu thập, xử lý thông tin thống kê một cách bài bản. Hình thức thu thập thông tin thống kê trong Ngành KH&CN hiện nay còn rất đơn giản, thiếu đa dạng: chưa áp dụng triệt để các hình thức thu thập thông tin thống kê chính thống là báo cáo thống kê và điều tra thống kê để thu thập thông tin thống kê phục vụ hoạt động quản lý Ngành. Việc xử lý và tổng hợp thông tin thống kê cũng mới được thể hiện ở những phương pháp phổ biến, đơn giản. - Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý thống kê và trực tiếp thực hiện công tác thống kê của Ngành KH&CN về cơ bản mới có ở cấp trung ương, chưa có ở cấp tỉnh/thành phố; chưa hình thành được hệ thống chân rết làm thống kê KH&CN ở các địa phương, cán bộ làm công tác thống kê KH&CN còn thiếu về số lượng, đa số là kiêm nhiệm và yếu nghiệp vụ thống kê, chưa áp dụng chính sách đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác thống kê.

Những nguyên nhân yếu kém: • Chưa hình thành được một hệ thống tổ chức thống kê KH&CN từ trung

ương đến địa phương. Chưa triển khai được các hoạt động thống kê KH&CN một cách hệ thống và bài bản theo hai hình thức thu thập số liệu chủ yếu là báo cáo thống kê và điều tra thống kê.

• Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật chung quy định thống nhất và hướng dẫn cụ thể về công tác thống kê của Ngành KH&CN (trong đó quy định về tổ chức, nhân lực, nhiệm vụ thường xuyên, kinh phí hoạt động, quan hệ về nghiệp vụ và quản lý nhà nước). Dẫn tới việc lúng túng về hoạch định nhiệm

vụ, tổ chức, kinh phí cho hoạt động thống kê KH&CN cả ở trung ương và địa phương.

• Sự nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác thống kê KH&CN và cơ chế kiểm tra trong công tác thống kê trong Ngành nhìn chung còn rất hạn chế;

• Chưa triển khai phổ biến, tuyên truyền về các quy định của Luật Thống kê, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và các văn bản liên quan đến công tác thống kê của Ngành KH&CN tới các tổ chức KH&CN, các viện nghiên cứu, trường đại học, sở KH&CN….

• Điều kiện về nhân sự đối với công tác thống kê KH&CN còn nhiều bất cập, về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê của Ngành.

• Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thống kê còn hạn chế. Hiện nay chưa có phần mềm quản lý chuyên ngành và phần mềm thống kê chuyên ngành KH&CN.

• Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác thống kê KH&CN còn chưa được đảm bảo.

• Chưa chủ động hội nhập quốc tế về thống kê KH&CN.

1.3 Xây dựng Ngân hàng dữ liệu quốc gia về KH&CN và Đổi mới sáng tạo (National STI Databank) Một trong những yếu tố đầu vào phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về KH&CN và triển khai các hoạt động KH&CN đó là hệ thống thông tin và dữ liệu về các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động KH&CN, các sản phẩm KH&CN mà đặc biệt là các patent, thông tin cung, cầu công nghệ, phục vụ doanh nghiệp cả ở trong nước và quốc tế. Cho đến nay, một số đơn vị thuộc Bộ KH&CN và các bộ, ngành khác đã và đang xây dựng các CSDL khác nhau phục vụ cho công tác quản lý và triển khai các hoạt động KH&CN, song còn một số điểm hạn chế là chưa có cơ sở phương pháp luận, tiêu chí dữ liệu, chuẩn dữ liệu thống nhất để giúp định hướng cho việc xây dựng và liên thông/tích hợp các CSDL thành ngân hàng dữ liệu quốc gia. Bên cạnh đó, chưa có một hệ tiêu chí chuẩn về cấu trúc dữ liệu và mô hình CSDL để đảm bảo tính tương tác và khả năng trao đổi dữ liệu giữa các CSDL khác nhau trong lĩnh vực KH&CN. Hiện nay, các thông tin và dữ liệu cần thiết cho việc triển khai các nhiệm vụ về KH&CN vừa thiếu vừa tản mạn, không được xây dựng trên nền tảng cơ sở lý luận khoa học toàn diện và thiếu tính hệ thống/liên thông, ít được cập nhật. Điều đó đã và đang gây không ít khó khăn không những trong việc xác định các đối tác có tiềm lực mạnh, năng lực thực sự về KH&CN ở cả trong nước lẫn nước ngoài. Tăng cường khung chính sách về KH&CN thông qua việc hỗ trợ tạo lập ngồn thông tin đầy đủ và đáng tin cậy hơn về hoạt động KH&CN: Xây dựng Hệ CSDL Quốc gia về KH&CN và Đổi mới sáng tạo, thiết lập Ngân hàng dữ liệu quốc gia về

KH&CN và Đổi mới sáng tạo (National STI Databank) hoạt động trên nền tảng của các mạng KH&CN tiên tiến (VinaREN, VISTA). Khắc phục yếu kém về năng lực xử lý, lưu giữ, quản trị dữ liệu thống kê, xây dựng các CSDL thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo. Do vậy, cần thiết phải xây dựng Ngân hàng Dữ liệu Quốc gia về KH&CN và Đổi mới sáng tạo nhằm phục vụ lâu dài, chuyên nghiệp và an toàn với trang thiết bị, phần mềm, hệ thống được đầu tư tới tầm đảm bảo tính đồng bộ và hiện đại, tăng cường năng lực hội nhập quốc tế.

II. Định hướng phát triển 2.1 Thống kê KH&CN và Đổi mới sáng tạo Định hướng quan trọng hàng đầu là nâng cao năng lực điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua hoàn thiện khung thống kê của Việt Nam làm nền tảng để thúc đẩy phát triển Hệ thống Đổi mới sáng tạo Quốc gia (NIS) thông qua học tập và tranh thủ kinh nghiệm/chuyên gia quốc tế trong việc học tập và ứng dụng phương pháp luận thống kê của OECD. Phương pháp luận quốc tế về thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo

đã sẽ được tiếp thu một cách toàn diện thông qua nghiên cứu và khảo sát với sự tham gia của các cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN, các cơ quan liên quan trong việc tổ chức và triển khai thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo. Thông qua khảo sát nghiên cứu sẽ học tập kinh nghiệm quốc tế trong việc tiến hành Điều tra về Nghiên cứu, Phát triển và Đổi mới sáng tạo về mặt xây dựng phương án, đào tạo, triển khai, xử lý dữ liệu, phân tích và diễn giải, công bố kết quả...

Các cẩm nang thiết yếu về thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của OECD: Cẩm nang Frascati về Nghiên cứu và Phát triển, Cẩm nang Oslo về đổi mới và sáng tạo, Cẩm nang Canberra về nhân lực KH&CN…sẽ được dịch sang tiếng Việt và biên soạn lại với ứng dụng cụ thể vào các chỉ tiêu KH&CN của Việt Nam, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cho các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan tới hoạt động thống kê KHCN và Đổi mới sáng tạo.

Thông qua dự án, sẽ tiến hành đào tạo một đội ngũ nòng cốt làm thống kê KH&CN tại Bộ KH&CN, các Bộ, ngành và địa phương. Sẽ tổ chức các hội thảo chuyên đề về phương pháp luận thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế và cơ hội của Việt Nam cho các cán bộ quản lý và cán bộ thống kê (với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế), các khóa đào tạo ngắn và trung hạn về phương pháp luận thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và tập trung vào điều tra nghiên cứu và phát triển sẽ được tổ chức tại Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh cho cán bộ trực tiếp làm thống kê KH&CN tại các Bộ, ngành, viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp. Qua đó, các cán bộ nòng cốt được trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản về thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo với sự hỗ trợ của các tài liệu hướng dẫn/cẩm nang bằng tiếng Việt.

Hệ thống chỉ tiêu thống chỉ tiêu thống kê, bảng phân loại thống kê, chế độ báo cáo thống kê về KH&CN cấp cơ sở, cấp tỉnh, cấp bộ, ngành sẽ được nâng cấp và hoàn thiện.

Điều tra thống kê về Đổi mới sáng tạo, Nghiên cứu và Phát triển…. ở Việt Nam

sẽ được thiết kế, thực hiện nhằm tiếp tục hấp thu và hoàn thiện Phương pháp

luận OECD kết hợp kinh nghiệm/chuyên gia của quốc tế vào thực tiễn Việt Nam.

Thông qua hoạt động này, Việt Nam sẽ từng bước làm chủ về mặt phương pháp luận, hoàn thiện hành lang pháp lý và công cụ hỗ trợ chuyên môn về điều tra nghiên cứu và phát triển, điều tra tiềm lực KH&CN, điều tra đổi mới sáng tạo. Đồng thời, hàng loạt Khuôn mẫu cho điều tra nghiên cứu và phát triển, điều tra tiềm lực KH&CN, điều tra đổi mới sáng tạo ở Việt Nam sẽ được thiết lập và đưa vào áp dụng. 2.2 Ngân hàng dữ liệu Quốc gia về KHCN và Đổi mới sáng tạo

Một Ngân hàng dữ liệu quốc gia về KH&CN và Đổi mới sáng tạo (National STI Databank) sẽ được thiết lập:

• Tăng cường khung chính sách về KH&CN thông qua việc hỗ trợ tạo lập ngồn thông tin đầy đủ, đồng bộ và đáng tin cậy hơn về hoạt động KH&CN và đổi mới sáng tạo.

• Nâng cao năng lực xử lý, lưu giữ, quản trị thông tin, dữ liệu thống kê về KHCN và Đổi mới sáng tạo theo tiêu chuẩn quốc tế.

• Xây dựng và áp dụng các tiêu chí dữ liệu, chuẩn dữ liệu, chuẩn trao đổi dữ liệu, chuẩn cấu trúc CSDL…

• Chuẩn hóa, hoàn thiện và tích hợp các CSDL hiện có về KH&CN;

• Xây dựng và cập nhật các CSDL thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo mới.

• Thiết lập Hệ CSDL Quốc gia về KH&CN và Đổi mới sáng tạo bao gồm các CSDL về Nhà KH&CN, Tổ chức KH&CN, Các nhiệm vụ KH&CN, Kết quả các nhiệm vụ KH&CN, CSDL Thống kê KH&CN, CSDL Tiềm lực KH&CN, CSDL Hoạt động R&D, CSDL phục vụ R&D, CSDL Patent, CSDL Patent giải mã, CSDL cung cầu công nghệ, Techmart ảo….).

• Ngân hàng Dữ liệu Quốc gia về KH&CN và đổi mới sáng tạo có khả năng phục vụ lâu dài, chuyên nghiệp và an toàn với trang thiết bị, phần mềm, hệ thống được đầu tư tới tầm đảm bảo tính đồng bộ và hiện đại, tăng cường năng lực hội nhập quốc tế.

• Việc xây dựng Ngân hàng Dữ liệu Quốc gia về KH&CN và đổi mới sáng tạo sẽ cung cấp một cơ sở thống nhất để giúp cho các đơn vị thuộc Bộ KH&CN và các Bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp có cơ hội đóng góp, xây dựng, khai thác và chia sẻ thông tin và dữ liệu về KH&CN và đổi mới sáng tạo, đảm bảo tính liên thông giữa các CSDL với nhau và tương hợp với các CSDL KH&CN của quốc tế.

III. Các nội dung chính 3.1 Thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo 3.1.1: Hoàn thiện khung pháp lý, công cụ nghiệp vụ thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo, tăng cường nghiệp vụ thống kê trực tuyến Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo đầy đủ và tương thích quốc tế Nghiên cứu hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN và đổi mởi sáng tạo của

OECD; Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong việc xây dựng hệ thống chỉ

tiêu KH&CN và đổi mới sáng tạo tương thích với quốc tế; Tập hợp và biên dịch các bộ tiêu chuẩn của OECD và UNESCO về thống kê

KH&CN và đổi mới sáng tạo sang tiếng Việt; Nghiên cứu khả năng áp dụng chuẩn OECD về thống kê KH&CN và đổi

mới sáng tạo phù hợp với tình hình Việt Nam và đảm bảo tương hợp quốc tế;

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê KH&CN Việt Nam; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê về KH&CN và đổi mới sáng tạo của

Việt Nam. Xây dựng bảng phân loại về KH&CN đầy đủ, khả dụng và tương thích quốc tế. Xây dựng bảng phân loại KH&CN (cấp 4) theo lĩnh vực khoa học và công

nghệ; Nghiên cứu xây dựng các bảng phân loại công nghệ;

3.1.2. Nâng cao năng lực hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực làm công tác thống kê KH&CN phục vụ đổi mới sáng tạo Nâng cao năng lực hệ thống tổ chức làm công tác thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo tại Bộ KH&CN và các Sở KH&CN Cử cán bộ chủ chốt về thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo của Việt Nam

đi tập huấn tại OECD, Eurostat, v.v. Mời chuyên gia OECD và UNESCO sang đào tạo cán bộ nguồn (training for

trainers) về thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo; Xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp thông tin thống kê giữa các đơn vị đầu

mối của hệ thống; Nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý KH&CN, viện nghiên cứu,

trường đại học, doanh nghiệp về vai trò của thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo.

Hội thảo/Đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm thống kê KH&CN tại Bộ KH&CN và các Sở KH&CN, các Bộ, ngành, các Viện nghiên cứu, Trường đại học

Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ tại các bộ và cơ quan quản lý có hoạt động liên quan đến thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo;

Đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo cho các Sở KH&CN;

Đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng thống kê KH&CN cho các Viện nghiên cứu/trường Đại học;

Đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng thống kê KH&CN và đổi mới sáng tạo cho các doanh nghiệp.

3.1.3 Triển khai các cuộc điều tra đổi mới sáng tạo, NC&PT, tiềm lực KH&CN Nghiên cứu khảo sát kinh nghiệm nước ngoài về triển khai điều tra tiềm lực

KH&CN và NC&PT; Xây dựng phương pháp luận, phương án điều tra, bộ câu hỏi, lập kế hoạch

triển khai thực hiện; Nâng cao nhận thức của các bên liên quan về cuộc điều tra; Tổ chức tập huấn các cán bộ tiến hành điều tra; Tổ chức tập huấn các đầu mối trả lời phiếu điều tra; Thiết kế, in ấn các mẫu phiếu điều tra; Tuyên truyền, quảng bá cuộc điều tra trên các phương tiện thông tin; Gửi và thu thập phiếu điều tra; Xử lý và nhập CSDL điều tra thống kê; Phân tích, tổng hợp số liệu điều tra; Đánh giá tính chính xác của kết quả điều tra và hiệu chỉnh cho phù hợp thực

tế; Xây dựng báo cáo phân tích tiềm lực KH&CN quốc gia, hoạt động NC&PT

tại các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, khu vực chính phủ.. Xuất bản niêm giám thống kê KH&CN; Hội thảo quốc gia công bố kết quả điều tra.

3.2 Xây dựng ngân hàng dữ liệu quốc gia về KH&CN và đổi mới sáng tạo 3.2.1 Xây dựng CSDL quốc gia về KH&CN và đổi mới sáng tạo Nghiên cứu kinh nghiệm các nước trong việc xây dựng hệ thống CSDL

quốc gia về KH&CN; Thiết kế phần mềm CSDL KH&CN (Nhà KH&CN, Tổ chức KH&CN, Các

nhiệm vụ KH&CN, Kết quả các nhiệm vụ KH&CN, CSDL Thống kê KH&CN, CSDL Tiềm lực KH&CN, CSDL Hoạt động R&D);

Xây dựng và cập nhật nội dung CSDL quốc gia về KH&CN và đổi mới sáng tạo;

Duy trì hệ thống CSDL.

3.2.2 Xây dựng ngân hàng dữ liệu quốc gia về KH&CN và đối mới sáng tạo: Hệ thống máy chủ, máy tính và phần mềm quản lý CSDL Máy chủ CSDL và máy chủ mạng; Máy tính; Thiết bị mạng (router, switch, v.v.); Phần mềm quản lý Trung tâm dữ liệu, phần mềm máy chủ, v.v. Trang thiết bị (bàn ghế, điều hòa, v.v.) Đào tạo cán bộ vận hành hệ thống

3.2.3 Tăng cường năng lực kỹ thuật tại các Sở KH&CN Máy tính trạm; Phần mềm CSDL; Thiết bị mạng; Đào tạo cán bộ các sở vận hành hệ thống

3.2.4 Xây dựng cơ chế điều phối, kết nối và thúc đẩy sử dụng Ngân hàng dữ liệu quốc gia Xây dựng cổng thông tin thống kê KH&CN kết nối các bộ ngành, sở

KH&CN Xây dựng cơ chế phối hợp cung cấp thông tin thống kê KH&CN và đổi mới

sáng tạo Tập huấn cho người sử dụng các dịch vụ của ngân hàng dữ liệu quốc gia về

KH&CN và Đổi mới sáng tạo

Phụ lục I. Các chương trình điều tra thống kê quốc gia về KH&CN

Số TT

Tên cuộc điều tra

Mục đích điều tra

Đối tượng điều tra

Đơn vị điều tra

Phương pháp điều tra

Nội dung điều tra Thời kỳ, thời điểm điều tra

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

07: Điều tra về khoa học công nghệ, bảo vệ môi trường 35 Điều

tra tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ.

Thu thập thông tin về nguồn nhân lực, hạ tầng cơ sở, tài chính, thông tin và các tiềm lực khoa học công nghệ khác phục vụ phân tích thông tin quy hoạch và xây dựng chiến lược, chính sách, phục vụ quản lý điều hành hoạt động khoa học công nghệ.

Các tổ chức khoa học và công nghệ (gồm các tổ chức nghiên cứu và phát triển, trường đại học, học viện, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.

Tổ chức khoa học và công nghệ có tư cách pháp nhân theo luật định.

Điều tra toàn bộ.

Tiềm lực khoa học và công nghệ bao gồm: - Nhân lực; - Vật lực; - Hạ tầng cơ sở; - Tài chính; - Thông tin; - Tiềm lực khác.

Chu kỳ 10 năm; ngày 01 tháng 09 (tiến hành vào các năm có số tận cùng là 4 và 9).

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê); Bộ Tài chính.

36 Điều tra nghiên cứu và phát triển.

Thu thập thông tin về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các trường đại học, các doanh nghiệp chế tạo phục vụ đánh giá, xây dựng chính sách chiến lược khoa học và công nghệ.

Các tổ chức nghiên cứu và phát triển; các trường đại học, học viện; các doanh nghiệp có hoạt động khoa học và công nghệ; các tổ chức nghiên cứu phát triển phi chính phủ.

Tổ chức khoa học và công nghệ; doanh nghiệp hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân theo luật định.

Điều tra chọn mẫu

- Nhóm thông tin về đơn vị cơ sở. - Nhóm thông tin về nhân lực nghiên cứu và phát triển. - Nhóm thông tin về chi phí cho nghiên cứu và phát triển.

Chu kỳ 2 năm; ngày 01 tháng 07 (tiến hành vào các năm có số tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8).

Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê); Bộ Tài chính.

Phụ lục III. Các chương trình điều tra thống kê về KH&CN ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 1757/QĐ-BKHCN ngày 27/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ

TT Tên cuộc điều tra

Mục đích điều tra

Đối tượng điều tra

Đơn vị điều tra

Phương pháp điều tra

Nội dung điều tra chính

Thời kỳ, thời điểm điều tra

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

1

Điều tra đổi mới công nghệ (vào các năm có tận cùng là 3, 6 và 9)

Thu thập thông tin về hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế tạo, sản xuất và sản xuất kinh doanh để phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, xây dựng chiến lược đổi mới công nghệ quốc gia.

Các doanh nghiệp chịu sự điều tiết của Luật Doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế tạo, sản xuất và sản xuất kinh doanh

Điều tra chọn mẫu

- Nhóm thông tin về đơn vị cơ sở; - Nhóm thông tin về tiềm lực khoa học và công nghệ (nhân lực, tài chính cho khoa học và công nghệ; hoạt động khoa học và công nghệ); - Nhóm thông tin họat động đổi mới công nghệ (ứng dụng, chuyển giao, nghiên cứu, sáng tạo công nghệ, số văn bằng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp); - Nhóm thông tin về tác động của đổi mới công nghệ (ảnh hưởng của đối mới đến doanh nghiệp, các lĩnh vực kinh tế - xã hội..); - Nhóm thông tin môi trường đổi mới công nghệ (Chính sách đổi mới công nghệ, điều kiện đổi mới công

Chu kỳ 3 năm; vào ngày 1 tháng 3

Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

TT Tên cuộc điều tra

Mục đích điều tra

Đối tượng điều tra

Đơn vị điều tra

Phương pháp điều tra

Nội dung điều tra chính

Thời kỳ, thời điểm điều tra

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

nghệ). 2 Điều

tra về hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ (vào các năm có tận cùng là 3, 6 và 9)

- Thu thập thông tin về mức độ hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ; - Xác định năng lực của cộng đồng khoa học và công nghệ Việt Nam tham gia các họat động quốc tế; - Xác định mức độ thâm nhập của quốc tế vào Việt Nam.

Các Sở Khoa học và Công nghệ; Các tổ chức khoa học và công nghệ ở trung ương và địa phương; Các sở ban ngành địa phương.

- Các tổ chức nghiên cứu và phát triển (các Viện, trung tâm nghiên cứu và phát triển) - Các trường đại học, cao đẳng, học viện; - Các doanh nghiệp có hoạt động khoa học và công nghệ; - Các tổ chức nghiên cứu và phát triển phi chính phủ

Điều tra toàn bộ

- Số đoàn và số người được cử đi ra nước ngoài; - Số đoàn và số người nước ngoài vào công tác; - Đề tài/dự án quốc tế; - Số người tham gia và làm diễn giả ở hội nghị quốc tế; - Số người Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế liên quan đến khoa học và công nghệ, số các tổ chức quốc tế/điều ước quốc tế về khoa học và công nghệ mà Việt Nam là thành viên, số các tổ chức khoa học và công nghệ đạt trình độ quốc tế.

Chu kỳ 3 năm một lần, vào ngày 1/7

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

Vụ Hợp tác Quốc tế

3 Điều tra nhận thức công chúng về khoa học

- Thu thập và phân tích dữ liệu về nhận thức của công chúng, mối quan tâm đến khoa học và công nghệ

- Cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực cần có sự tác

Cá nhân

Điều tra chọn mẫu

- Thông tin cá nhân: trình độ học vấn, nghề nghiệp, lĩnh vực hoạt động, độ tuổi; - Các thông tin về ứng dụng khoa

Chu kỳ 5 năm một lần, vào ngày 1/6

Cục Thông tin KH&CN Quốc gia

TT Tên cuộc điều tra

Mục đích điều tra

Đối tượng điều tra

Đơn vị điều tra

Phương pháp điều tra

Nội dung điều tra chính

Thời kỳ, thời điểm điều tra

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

và công nghệ (vào các năm có tận cùng là 3 và 8)

và sự hiểu biết của họ về khoa học và công nghệ; - Xác định sự khác biệt của thái độ và hiểu biết về khoa học và công nghệ của công chúng so với những nghiên cứu trước đây; - Hình thành những chiến lược mới và kế hoạch hành động để nâng cao và thúc đẩy mối quan tâm về khoa học và công nghệ của công chúng

động của khoa học và công nghệ (nông dân, chủ doanh nghiệp, trang trại; nhân dân nói chung)

học và công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh; - Hiểu biết về vai trò của khoa học và công nghệ, chính sách khoa học và công nghệ; - Hiểu biết về tác động của khoa học và công nghệ