co giật và hội chứng động kinh ở trẻ nhỏ infant seizures and syndromes

49
PGS.TS Nguyễn Văn Thắng Co giật và hội chứng động kinh ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Upload: shira

Post on 04-Jan-2016

78 views

Category:

Documents


1 download

DESCRIPTION

Co giật và hội chứng động kinh ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes. PGS.TS Nguyễn Văn Thắng. Definitions of key terms - PowerPoint PPT Presentation

TRANSCRIPT

Page 1: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

PGS.TS Nguyễn Văn Thắng

Co giật và hội chứng động kinh ở trẻ nhỏ

Infant seizures and syndromes

Page 2: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Definitions of key terms

Epileptic seizure type: An ictal event believed to represent a unique pathophysiological mechanism and anatomical substrate. This is a diagnostic entity with etiological, therapeutic and prognostic implications (new concept).

Epilepsy syndrome: A complex of signs and symptoms that define a unique epilepsy condition with different etiologies. This must involve more than just the seizure type; thus frontal lobe seizures per se, for instance, do not constitute a syndrome (changed concept).

Epilepsy disease: A pathological condition with a single specific, well-defined etiology. Thus, progressive myoclonus epilepsy is a syndrome, but Unverricht–Lundborg is a disease (new concept).

Epileptic encephalopathy: A condition in which the epileptic processes themselves are believed to contribute to the disturbance in cerebral function (new concept)

Page 3: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Benign epilepsy syndrome: A syndrome characterized by epileptic seizures that are easily treated, or require no treatment and remit without sequelae (clarified concept)

Reflex epilepsy syndrome: A syndrome in which all epileptic seizures are precipitated by sensory stimuli. Reflex seizures that occur in focal and generalized epilepsy syndromes that are also associated with spontaneous seizures are listed as seizure types. Isolated reflex seizures can also occur in situations that do not necessarily require a diagnosis of epilepsy. Seizures precipitated by other special circumstances, such as fever or alcohol withdrawal, are not reflex seizures (changed concept).

Focal seizures and syndromes: Replaces the terms partial seizures and localization-related syndromes (changed terms).

Benign epilepsy syndrome: A syndrome characterized by epileptic seizures that are easily treated, or require no treatment and remit without sequelae (clarified concept)

Page 4: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Reflex epilepsy syndrome: A syndrome in which all epileptic seizures

are precipitated by sensory stimuli. Reflex seizures that occur in

focal and generalized epilepsy syndromes that are also associated

with spontaneous seizures are listed as seizure types. Isolated reflex

seizures can also occur in situations that do not necessarily require a

diagnosis of epilepsy. Seizures precipitated by other special

circumstances, such as fever or alcohol withdrawal, are not reflex

seizures (changed concept).

Focal seizures and syndromes: Replaces the terms partial seizures

and localization-related syndromes (changed terms).

Simple and complex partial epileptic seizures: These terms are no

longer recommended, nor will they be replaced. Ictal impairment of

consciousness will be described when appropriate for individual

seizures, but will not be used to classify specific seizure types (new

concept)

Page 5: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Idiopathic epilepsy syndromes: A syndrome that is only epilepsy,

with no underlying structural brain lesion or other neurological signs

or symptoms. These are presumed to be genetic and are usually

age-dependent (unchanged term).

Symptomatic epilepsy syndrome: A syndrome in which the epileptic

seizures are the result of one or more identifiable structural lesions

of the brain (unchanged term).

Probably symptomatic epilepsy syndrome: Synonymous with, but

preferred to, the term cryptogenic, used to define syndromes that

are believed to be symptomatic, but no etiology has been identified

(new term).

Adapted fromEngel (2001)with permission

Page 6: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

1. Đặt vấn đề

• Nghiên cứu về CG ở trẻ nhỏ (trong năm đầu) cần xác định: động kinh hay không ĐK?, phân biệt:

+ Trào ngược dạ dày thực quản (Sandifer’s S.)

+ Cơn ngất xanh tái (cơn giật thiếu oxi phản xạ)

+ Cơn ngừng thở tím tái

+ Những cơn run và rên rỉ

+ Những cơn giật cơ sơ sinh khi ngủ lành tính

+ Cơn giật cơ lành tính ở trẻ nhỏ

+ Những hoạt động phản xạ trương lực và vận động không ý muốn (bại não hoặc não úng thủy)

Page 7: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

1. CO GiẬT SƠ SINH

Thường đi cùng bệnh não sơ sinh Tỷ lệ 1,8 đến 5/1000 trẻ sơ sinh sống, Tỷ lệ càng cao ở trẻ sơ sinh càng non tháng, gần

đây thấy tỷ lệ cao ở trẻ đủ tháng Ngày nay: nhiều giai đoạn giống co giật không

thấy liên quan đến bất thường ĐNĐ đi cùngMột số cơn bắt nguồn từ vị trí sâu: hồi hải mã,

thân não,tiểu não khó phát hiện và hạn chế bởi điện cực da đầu.

Trẻ bị bệnh não SS nặng thường có cơn kín đáo

Page 8: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Co giật sơ sinh có thể tự giới hạn và biến mất tự

phát, hoặc nguyên nhân được giải quyết

Tỷ lệ tử vong cao 30% và tỷ lệ mắc di chứng 50%

30% trẻ sống qua khỏi bị động kinh

Tiên lượng tố hơn đối với CGSS do giảm đường

máu, calci, natri máu nhất thời và CMTS

Biểu hiện lâm sàng, ĐNĐ, hình ảnh não trên CT,

MRI là yếu tố đánh giá tiên lượng

Page 9: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Nguyên nhân

HIE (biểu hiện chu sinh hoặc sau sinh)Nhiễm trùng màng não/não (bẩm sinh, sau sinh)Bệnh mạch máu (đột quị, nghẽn tĩnh mạch)CMTS (trong nhu mô, dưới nhện)Bệnh não chuyển hóa (RLCH tạm thời, RLCH sai

lạc bẩm sinh)Loạn sản não (RL di cư và dị tật liên quan NST)Chấn thương (cuộc đẻ, không do tai nạn)Tự phátH/C động kinh bao gồm động kinh gia đình

Page 10: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Biểu hiện của co giật sơ sinh và thời gian của tổn thương não

Trong tử cungDị tật não/loạn sảnNhiễm trùng trong tử cung (bẩm sinh)Thiếu vitamin B6/phụ thuộc pyridoxamine

Ngày 1Ngạt chu sinh (HIE)Nhiễm trùngGiảm đường máuNgừng thuốc mẹ đột ngộtChảy máu quanh não thất

Page 11: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Ngày 2Giảm calci máuCo giật sơ sinh gia đình lành tính

Ngày 3Bệnh acid-aminBệnh Glactoza máuBệnh glycin ceton và không ceton máuBệnh não động kinh trẻ nhỏ sớmThiếu hụt protein vận chuyển Glucose

Ngày thứ 4: Co giật cục bộ di chuyển (ĐK) trẻ nhỏ

Page 12: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Xét nghiệm chẩn đoán

Đường máu, calci, magne, lactat, pH máuDịch não tủy: Glucose, protein, tế bàoCấy máu, DNT, phânSiêu âm não: (thấy dấu hiệu CM não, dị tật não)Sàng lọc nhiễm trùng bẩm sinh cho thai nhi, mẹ: tìm

KT TORCH, CMV, HSVAcid tổ chức/niệu/máu, acid amin DNTChẩn đoán sử dụng vit B6 or pyridoxal-5-PhóphatPhân tích chromosome hoặc DNAC scan, MRI não

Page 13: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Phân loại lâm sàng các cơn CG SS

Cơn giật rung (clonic)Cục bộ (một ổ, nhiều ổ)Co giật nửa thânCo giật trục thân (axial)

Co giật cứng (tonic)Cục bộ (chi, lệch mắt tư thế thân không đối xứng)Co giật toàn thể

Cơn giật cơCục bộToàn thể ( nói chung không có đồng hành ĐNĐ)

Page 14: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Các cơn vận động tự độngCơn phát âm lưỡi, miệngMắt (ngước mắt,mắt đưa ngangVận động (kiểu bơi, đạp xe)

Các hiện tượng không phổ biến khácNgừng các vận độngCơn giật WestCơn ngừng thở (hiếm, co giật khi xảy ra đơn độc)

Page 15: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

EEG

Các vận động bất thường (SS đẻ non) ≠ co giật cần EEG kéo dài hoặc EEG video để xác định

Cơn co giật khó nhận biết (subtle S.)Lưu ý sự phân li điện não lâm sàng do các cơn

co giật điện não (hoạt động dạng ĐK) có tương quan không chắc chắn với các cơn giật lâm sàng gặp khá nhiều ở trẻ sơ sinh

Page 16: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Co giật do thiếu vitamin B6 hoặc phụ thuộc pyridoxime

Là rối loạn NST lặn, bệnh hiếmCo giật trong tuần đầu, khó chữaEEG bất thường: loạn nhịp cao điện thế, với đè

nén bùng nổCó thể cơn giật có ngay trong TK tử cung hoặc

muộn đến 12-18 tháng tuổiĐáp ứng lâm sàng ngay sau khi tiêm vit B6 và

tiến triển tốt của EEG.Vit B6 20-30mg/kg/ngày x 3 tuầnHiện nay khuyên dùng pyridoxal-5-phosphate

Page 17: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Khuyến nghị trẻ dưới 18 tháng bị ĐK kháng trị cần dùng vit B6

Thấy bất thường di truyền trong một số trẻ

Điều trị các cơn co giật khácĐiều trị co giật sơ sinh phụ thuộc vào nguyên

nhân như rối loạn điện giải (calci, natri, magne) đườngđược điều chỉnh

Thuốc KĐK được chỉ định nếu nguyên nhân chuyển hóa không xác định

Có thể cho biotin tùy theo mức Biotin trong máu

Page 18: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

- Leveracetam, bezodiazepin cho TM nếu cgss kháng trị

- Nếu co giật thuộc triệu chứng ngừng thuốc sau 6 tuần nếu trẻ không co giật

- Nếu co giật tái phát điều trị kháng động kinh- Thuốc lựa chọn tùy theo thể động kinh

+ carbamazepin ( cơn cục bộ hoặc cơn giật cứng-giật rung)

+ valproat (giật cơ, mất trương lực, cơn giật cứng-giật rung)

+ phenobarbital và phenyltoin không lựa chọn

+ Valproat không dùng nếu nghi ngờ sai lạc CH

Page 19: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Một số vấn đề quan trọng cần được xem xét

Số liệu chưa đủ đẻ trả lời liệu co giật sơ sinh có gây nên tổn thương não hoặc không có hại?, có bằng chứng CGSS tăng nguy cơ động kinh sau đó, suy giảm nhận thức và CP. Quan trọng tìm được nguyên nhân gây CG

Không có thông tin AED ảnh hưởng đến phát triển não

Một số AED (phenytoin) có thể gây độc tínhGiá trị của AED điều trị ngoài thời kỳ sơ sinh để

phòng động kinh chưa rõ

Page 20: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Co giật sơ sinh gia đình lành tính

Cơn giật xảy ra trong tuần đầu, it gặp sau 8 tuầnCơn giật là toàn thể, hiếm cơn giật khó nhận biếtKhông xác định được nguyên nhân, có yếu di

truyền, 2 gen : 1 trên chromosome 20q(KCNQ2)

1 trên 8q(KCNQ3)Có thể là sớm của ĐKTT di truyền tự phátPhát triển TK bình thường, 10% phát triển ĐK

muộn (vị thành niên hoặc thời kỳ sớm người lớn)Cơn giật : co cứng-co giật toàn thể, EEG : BT Cơn giật có thể ngừng do điều trị từ 6 W-6 tháng

Page 21: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Co giật sơ sinh gia đình không lành tính

Thể co giật hiếm đồng nghĩa cơn co giật ngày thứ 5 (đã biết trước đây) có thể do thiếu kẽm

Cơn giật có thể tồn tại lâu hơn thể CG gia đình lành tính

Tiến triển thành động kinh (1%) ít hơn thể CGGĐ lành tính

Nguyên nhân không rõ

Page 22: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

2.Các hội chứng động kinh trong năm đầu với biểu hiện trong thời sơ sinh

2.1. Bệnh não giật cơ sớm ( Early (neonatal) myoclonic encephalopathy: EME)

Biểu hiện lúc đầu hoặc thời kỳ sơ sinh hoặc những tháng đầu,

Dạng cơn co giật cục bộ, cơn giật cơ toàn bộ hoặc một phía cơ thể(masive myoclonus), cơn giật cơ di chuyển hoặc cơn co thắt co cứng.

- Cơn giật cơ cục bộ hoặc cơn giật cơ di chuyển thường xuất hiện như cơn giật đầu tiên, thậm trí vài giờ sau sinh.

Page 23: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

– Cơn giật cục bộ là kín đáo, ví dụ, cơn ngước mắt, các hiện tượng thần kinh thực vật như ngừng thở hoặc đỏ mặt.

– Cơn giật cơ toàn thể có thể trong một số trường hợp.

Cơn giật mạnh đột ngột khi trẻ nhỏ thức giấc hoặc khi ngủ

Tần số cơn giật thay đổi từ ít cho tới hầu như liên tục.

Page 24: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Bất thường thần kinh: chậm vận động-tâm thần nặng, giảm trương lực cơ.EEG thường kiểu “đè nèn bùng nổ” với bùng nổ các sóng nhọn, gai và các sóng chậm, mà các sóng này xen kẽ không đều và tách biệt với thời kỳ im lặng điện (hình1). Sự kịch phát trong EEG có thể hoặc đồng thì hoặc không đồng thì trên cả hai bán cầu. Không có hoạt động nền bình thường.

Các cơn co giật cục bộ giống như ĐNĐ của các cơn giật sơ sinh.

Page 25: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

CHT và CLVT: Não có thể bình thường nhìn về tổng thể hoặc một bán cầu phì đại, dãn não thất bên, teo cạnh não thất, teo vỏ não.

Nguyên nhân trong thời kỳ chu sinh và không xác định được.

Nguyên nhân như sai lạc chuyển hóa bẩm sinh, bệnh tăng đường máu không xetonic, acid máu glyxeric D, acid máu propionic, thiếu hụt đồng yếu tố molybdenum, và acid máu methylmalonic

Tiên lượng của bệnh là kém, không có liệu pháp điều trị có hiệu quả.

Page 26: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

2.2. Bệnh não động kinh ở trẻ nhỏ sớm (hội chứng Ohtahara)

• Thể bệnh sớm nhất (Ohtahara và CS, 1976). • “Bệnh não động kinh trẻ nhỏ sớm với sự đè nén bùng

nổ” hoặc• “bệnh não giật cơ sớm-early: myoclonic encephalopathy:

EME”. • Xảy ra trong 3 tháng sinh đầu tiên, thường 10 ngày đầu. • Các triệu chứng có thể xuất hiện ít giờ sau sinh• Dạng co thắt co cứng. • Các dạng co giật khác: co cứng/giật rung, cơn giật rung,

cơn giật cơ, cơn mất trương lực, cơn vắng, cơn cục bộ đơn thuần hoặc cục bộ phức hợp

• Cơn giật có thể xuất hiện trong dạng co cụm (clusters)

Page 27: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

• Các dạng cơn có thể thay đổi theo thời gian và tái phát.

EEG: cơn đè nén bùng nổ trong cả giai đoạn thức giấc và giai đoạn ngủ.

• Tiếp theo là hoạt động gai cao điện thế trước khi trở lại hoạt động rất chậm.

Các cơn co giật có thể khó trị.

Tiên lượng: • sự phát triển tâm vận động chậm, khó khăn trong học

tập. • tiến triển tới hội chứng West hoặc động kinh cục bộ

(trong thời kỳ trẻ nhỏ). Muộn hơn nữa, HC Lennox-Gastaut.

Page 28: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

• Phát triển TT-VĐ có thể tốt nếu không chuyển hội

chứng West hoặc hội chứng Lennoox-Gastaut.

• Một nửa số trẻ có thể tử vong.

• Điều trị thuốc chống cơn co giật Vigabatrin (Sabril),

Topamax, Dilantin, Zonegran, và Phenobarbiton, hoặc

ACTH, và prednisolon.

– Thuốc dùng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu.

– Sử dụng chế độ ăn

– Kích thích dây thần kinh mơ hồ hoặc

– Phẫu thuật xâm nhập như cắt một phần hoặc toàn bộ

bán cầu não.

Page 29: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Sự giống nhau và khác nhau của EME và EIEE

EME và EIEE cùng tuổi xảy raEEG cùng dạng đè nén bùng nổTiên lượng kém, cùng phát triển bệnh não động kinhSự khác nhau chính là:Các dạng co giật: giật cơ trong EME, co thắt giật cứng

trong EIEEChuyển hóa với tính chất gia đình nhiều ở EME, Di tật não nhiều ở EIEENói chung khó phân biệt giữa hai hội chứng vìNhững cơn co thắt ngắn (brief spasms) sơ sinh với cơn

giật cơ (myoclonus) toàn thể.Cần thiết phân biệt vì: Vigabatrin tốt với EIEE, kém với EME (Nabbout và Dulac

2003)

Page 30: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

2.3. Hội chứng West

Xảy ra trong năm tuổi đầu tiên, gồm 3 loại triệu chứng : •Những cơn co thắt, •Thoái hóa sự phát triển tâm vận động, •Kiểu loạn nhịp cao điện thế trên ĐNĐ.

Những cơn co thắt động kinh:•co giật toàn thể bao gồm sự duỗi cứng• hoặc gập trục thân và của các chi. •Gập duỗi hỗn hợp•Một cơn co thắt thường kéo dài vài giây, hơn những cơn giật cơ điển hình, không dài hơn những cơn giật cứng.• Cơn co thắt có thể kín đáo,•Cơn giật có nhiều co thắt 10-20 hoặc hơn

Page 31: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Loạn nhịp cao điện thế:•Cơn điển hình: kiểu loạn sóng với sự không đồng thì, biên độ sóng cao chậm và sự phóng điện sóng nhọn và gai thường nhiều ổ.•ĐNĐ trong cơn biểu hiện điển hình sóng chậm toàn thể tiếp theo giảm tín hiệu điện thế lan tỏa mà có thể liên quan đến cơn co thắt.

Page 32: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Nguyên nhân

Xấp xỉ 80% là triệu chứng và nhận biết đươc:H/C thần kinh da (TS, neurofibromatosis typs 1,Di chứng HIEDi tật phát triển vỏ não(TS, H/C AicardiU nãoSau các bệnh nhiễm trùng TKRối loạn chuyển hóa: thiếu biotin, bệnh Menke,

phenylketonura, bệnh ti thểRối loan thoái hóa: bệnh não tiến triển, phù ngoại

biên, teo thị giác

Page 33: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Nguyên nhân di truyền: đột biến CDKL 5, H/C Rett, gen homeobox

20% căn nguyên ẩnTất cả infantile Spasm cân CT scan hoặc MRI để

tìm nguyên nhân tổn thương cấu trúc

Page 34: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Điều trị:•ACTH và Vigabatrin thường được sử dụng.•Vigabatrin có thể hiệu quả trong u xơ củ(tuberous sclerosis). •Tác dụng an toàn hơn, độc tính ít nghiêm trọng so ACTH•Lưu ý tác dụng phụ về thị giác của vigabatrin •Một số thuốc khác : valproat, leveteracetam, topiramat, zonisamid, lamotrigin và benzodiazepin. •Chế độ ăn ketogen •Phẫu thuật cắt bán cầu vỏ não cục bộ có thể được chỉ định cho các trường hợp động kinh khó điều trị nội khoa.

Page 35: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Tiên lượng phụ thuộc vào nguyên nhân:•Theo báo cáo nghiên cứu: 16% sự phát triển bình thường, 47% còn cơn co giật liên tục trong một theo rõi trung bình 31 tháng. •Theo phân loại bệnh nguyên: 51% phát triển bình thường trong thể ẩn, ngược lại chỉ có 6% trong trường hợp co giật triệu chứng. •Xấp xỉ 17% các trường hợp tiến triển thành H/C Lennox-Gastaut.

Page 36: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

2.4. Động kinh ác tính với cơn co giật cục bộ di chuyển ở trẻ nhỏ

• Thể bệnh hiếm, xảy ra trong năm đầu, trong TK sơ sinh. • Cơn co giật cục bộ bắt đầu nhiều ổ với biểu hiện vận

động hoặc tự trị • Cơn co giật thường tăng lên và gần như xảy ra liên tục.

Lâm sàng của cơn co giật: • Gồm ở bên nửa đầu và lệch trục mắt. • Các cơn rung giật cục bộ của mắt, mặt và chi, • Cơn giật cứng cục bộ một bên hoặc 2 bên, • Các vận động tự động, như chép miệng, nhai, • Các biểu hiện tự trị: ngừng thở, bài tiết nước bọt, đỏ mặt • Các cơn giật cứng-giật rung toàn thể thứ phát.

Page 37: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

• Điện não đồ giữa cơn: – Dạng động kinh nhiều ổ– Hoạt động nền chậm, và lan tỏa. – Một số bệnh nhân có thể có ĐNĐ bình thường. – Rồi sau đó hoạt động nền trở nên chậm

• Nguyên nhân: – Không tìm thấy nguyên nhân– Bất thường cấu trúc, yếu tố di truyền

• Các cơn co giật thường kháng trị Bromids, stiripentol, và clonazepam có thể dùng• Thoái triển sự phát triển thần kinh, • Tử vong trong một số trường hợp.

Page 38: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

2.5. Tình trạng giật cơ ở bệnh não động kinh không tiến triểnTình trạng bệnh hiếm ở trẻ nhỏ xảy ra trong năm đầu tiênCác cơn co giật điển hình bắt đầu co giật với dạng vận

động cục bộ, Các cơn vắng giật cơ, Các cơn giật cơ toàn thể và các cơn rung giật nửa người.Các cơn giật cơ có thể là nhiều ổ Động kinh với tinh trạng giật cơ có thể tái diễn Các bất thường vận động và rối loạn vận động. ĐNĐ giữa các cơn : Các phóng lực dạng động kinh nhiều ổ

và điện nền chậm. ĐNĐ trong cơn: các sóng và gai chậm toàn thể, kiểu cơn

vắng tùy thuộc vào dạng co giật.

Page 39: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Nguyên nhân: Di truyền Mắc phải:

Tổn thương não thiếu oxi /thiếu máu cục bộ, loạn sản vỏ não.

Điều trị: Tình trạng giật cơ có thể đáp ứng với

benzodiazepin, valproate, ethosuximid hoặc clobazam.

Tiên lượng kém, chậm phát triển TT-VĐ. Co giật thường tái phát.

Page 40: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

2.6. Động kinh giật cơ nặng ở trẻ nhỏ(SMEI: Severe Myoclonic Epilepsy in Infancy) Dravet Syndrome

Thể bênh không phổ biến 1-2/500 trẻ bị động kinh. Bắt đầu với các cơn co giật do sốtKhuynh hướng phát triển trong năm tuổi thứ hai. Có thể chẩn đoán khi trẻ 2 hoặc 3 hoặc 4 tuổi. Các cơn co giật thường trong năm đầu tiên liên quan

với sốt cao- Thường chỉ co giật cục bộ nửa bên cơ thể. - Cơn co giật nhanh(jecking) hoặc co cứng với giật

nhanh.- Cơn tái phát rất thường xuyên trong năm tuổi đầu.

Page 41: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

• Vào tuổi thứ 2, cơn co giật thường tái phát và dai dẳng. – Cơn co giật cục bộ sớm khi trẻ có sốt cao.– Cơn co giật cục bộ, giật cơ nhanh. – Thường nhạy cảm với ánh sáng

• Phát triển TTVĐ bình thường trong năm đầu, • Từ năm thứ 2, trẻ sẽ mất dần các kỹ năng TT-VĐ• Ngôn ngữ bị ảnh hưởng rõ rệt. • ĐNĐ trong năm đầu bình thường. • Rồi sau đó (18 tháng tuổi) có sự phóng điện đa gai,

hoặc sóng hoặc gai nhọn, 2 bán cầu hoặc ở một vùng nhỏ của não.

Page 42: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

• CLVT não thường bình thường,• Nguyên nhân: bất thường di truyền: “đột biến” ở tối

thiểu 70% trẻ (Sự đột biến “SCN1A”). • Thể bệnh kháng thuốc kháng động kinh• Lamotrigin có thể làm cho cơn giật cơ trở nên xấu • Thuốc khác: valproat, stiripentol, topiramate,

clonazepam và clozapam. • Sự kết hợp valproat với topamax hoặc stiripentol có

thể có hiệu quả nhất• Chế độ ăn ketogen có thể có tác dụng.

Page 43: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

2.7. Tình trạng động kinh điện não trong giấc ngủ chậm (ESES)

• “Tình trạng động kinh biểu hiện về ĐN nhưng không có triệu chứng lâm sàng được gây bằng giấc ngủ”.

• Rối loạn dưới thuật ngữ “tình trạng động kinh điện não trong giấc ngủ”:– Tình trạng rối loạn động kinh không đồng nhất, – Thoái hóa chức năng tâm thần kinh kết hợp hoặc

độc lập – Thoái hóa các chức năng vận động.

• ĐNĐ: sóng và gai liên tục trong giấc ngủ (H 55, 6) • Cơn đầu tiên từ 2 tháng-12 tuổi, nhiều từ 4 - 5 tuổi. • Cơn giật có thể xảy ra khi sự phát triển TTVĐ bình

thường hoặc bệnh não có trước: liệt nửa người, yếu nửa người, tứ chi co cứng, giảm trương lực lan tỏa và thất điều.

Page 44: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Các dạng co giật: cơn giật cứng-rung giật, cơn vắng, cơn giật vận động cục bộ, cục bộ đơn thuần hoặc phức hợp hoặc cơn ngã động kinh.

Các cơn lúc thức giấc hoặc trong giấc ngủ. Cơn giật đầu tiên xảy ra trong đêm và co giật một bên . ĐNĐ: sự phóng điện sóng-gai liên tục vào giấc ngủ

chậm (85 % xảy ra giấc ngủ NREM) Trẻ có rối loạn hành vi. Nguyên nhân chưa biết. Sự bất thường chuyển hóa cục bộ thấy trong các hình

ảnh của PET.

Page 45: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

• Tình trạng động kinh trong giấc ngủ chậm hiếm. • Không thấy có nổi trội về giới mắc bệnh. • Bệnh có thể tự giới hạn và có thể mất đi trong tuổi thanh

thiếu niên. • Hậu quả cơn co giật là tùy theo nguyên nhân• Vd: dị tật vỏ não như đa hồi não nhỏ nhiều thùy. • Đa số trẻ rối loạn ngôn ngữ và chú ý tập trung. • Các cơn giật không đáp ứng với thuốc: benzodiazepin,

valproat, ethosucximid, carbamazepin, và phenytoin. • Benzodazepin và ACTH có thể cắt được cơn

Đánh giá sử dụng thuốc kháng động kinh ở 88 bệnh : không dùng đa trị liệu có cải thiện hội chứng. Với nghiên cứu cũng cho thấy quá liều thuốc và một số thuốc (carbamazepin) cũng đóng vai trò duy trì các gai nhọn và sóng liên tục trong giấc ngủ chậm.

• Phẫu thuật: cắt bỏ vùng phóng điện động kinh cục bộ có thể cải thiện bệnh.

Page 46: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

2.8. Co giật do sốt

CGDS tuổi 3 tháng và 5 tuổiKhông có bằng chứng bệnh não triệu chứng cấp

(viêm màng não, viêm não)Cơn giật xảy ra khi sốt (giới hạn dưới 38 độ C?)Không có tiền sử co giật không do sốt trước đóKhông có biểu hiện sau đó viêm màng não, viêm

não, bệnh chuyển hóa, loạn sản vỏ nãoCGDS phức hợp : cơn giật cục bộ, cơn dài hơn

15 phút, có trên 2 cơn / 24 giờ, CGDS đơn thuần: 1 cơn toàn thể, cơn ngắn >15’

Page 47: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Điều trị: CGDS chưa phải là động kinhTrong đợt sốt cắt cơn bằng diazepam hoặc dự

phòng tái cơnKhông có bằng chứng tốt khi dự phòng liên tục,

và có thể gây hạiHội nhi khoa Hoa kỳ khuyến cáo không dùng liên

tục kể cả CGDS đơn thuần và phức hợpTiên lượng: 3-4% CGDSđơn thuần chuyển ĐK

10-20% CGDS phức hợp chuyển ĐK

Page 48: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

TÓM TẮT VÀ KẾT LUẬN

Co giật động kinh trong TK sơ sinh phổ biến, chú ý phân biệt các hiện tượng vận động không theo ý muốn là ĐK như giật mạnh “Jerky”, hoặc sợ hãi or hoảng hốt “twitchy”

Hầu hết nguyên nhân co giật động là thứ phát trong một bệnh đang diễn ra

Có một số hội chứng động kinh trong thời kỳ trẻ nhỏ thường tiên lượng kém, khó trị, và suy giảm nhận thức

Page 49: Co giật và hội chứng động kinh  ở trẻ nhỏ Infant seizures and syndromes

Không bao giờ quên các nguyên nhân co giật do chuyển hóa (nhất thời hoặc tiến triển)

Siêu âm hoặc Xquang sọ ít có giá trị chẩn đoán, MRI cần thiết khi nghĩ đến dị tật hoặc rối loạn phát triển vỏ não

Nghiên cứu di truyền như h/c Rett đột biến (MECP2 và CDKL 5) khi co giật khó chữa không thấy nguyên nhân

Tránh dùng nhiều thuốc (dùng đồng thời hơn 2 thuốc AEDs)