cÔng tÁc ĐẢm bẢo an toÀn trong hoẠt ĐỘng khai thÁc cẢng biỂn · 5 - nhóm 5:...

42
4 CHƯƠNG 1: CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN 1.1. Tổng quan 1.1.1. Cảng biển. 1.1.1.1. Khái niệm cảng biển Cng bin là khu vc bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dng kết cu htng và lắp đặt trang thiết bcho tàu bin ra vào hoạt động để xếp dhàng hóa, đón trả hành khách và thc hin các dch vkhác ( điều 59 Lut HHVN). 1.1.1.2. Phân loại cảng biển (Theo Bộ luật HHVN và quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030) + Theo quy mô và ý nghĩa cảng biển được phân thành: - Cảng biển loại 1: là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế- xã hội của cả nước hoặc liên vùng. - Cảng biển loại 2: là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội của vùng, địa phương. - Cảng biển loại 3: là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. + Theo tính chất cảng biển được chia thành; - Cảng mở: là tàu biển được mở ra cho tàu biển nước ngoài ra vào hoạt động thương mại nhưng phải xin phép nước có cảng. - Cảng đóng: là cảng có tầm quan trọng về an ninh, Quốc phòng, do đó nước có cảng không cho tàu nước ngoài ra vào hoạt động thương mại. + Theo địa lý, khu vc cng biển được chia thành: - Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình. - Nhóm 2: Nhóm cảng biển khu vực Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà Tĩnh. - Nhóm 3: Nhóm cảng khu vực Trung Trung Bộ từ Quảng Ninh đến Quảng Ngãi. - Nhóm 4: Nhóm cảng khu vực Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình Thuận.

Upload: others

Post on 31-Aug-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

4

CHƯƠNG 1:

CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN TRONG

HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CẢNG BIỂN

1.1. Tổng quan

1.1.1. Cảng biển.

1.1.1.1. Khái niệm cảng biển

Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây

dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra vào hoạt động để xếp

dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác ( điều 59 – Luật

HHVN).

1.1.1.2. Phân loại cảng biển (Theo Bộ luật HHVN và quy hoạch phát triển hệ thống

cảng biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030)

+ Theo quy mô và ý nghĩa cảng biển được phân thành:

- Cảng biển loại 1: là cảng biển đặc biệt quan trọng, có quy mô lớn phục vụ

cho việc phát triển kinh tế- xã hội của cả nước hoặc liên vùng.

- Cảng biển loại 2: là cảng biển quan trọng, có quy mô vừa phục vụ cho việc

phát triển kinh tế xã hội của vùng, địa phương.

- Cảng biển loại 3: là cảng biển có quy mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của

doanh nghiệp.

+ Theo tính chất cảng biển được chia thành;

- Cảng mở: là tàu biển được mở ra cho tàu biển nước ngoài ra vào hoạt động

thương mại nhưng phải xin phép nước có cảng.

- Cảng đóng: là cảng có tầm quan trọng về an ninh, Quốc phòng, do đó nước

có cảng không cho tàu nước ngoài ra vào hoạt động thương mại.

+ Theo địa lý, khu vực cảng biển được chia thành:

- Nhóm 1: Nhóm cảng biển phía Bắc từ Quảng Ninh đến Ninh Bình.

- Nhóm 2: Nhóm cảng biển khu vực Bắc Trung Bộ từ Thanh Hóa đến Hà

Tĩnh.

- Nhóm 3: Nhóm cảng khu vực Trung Trung Bộ từ Quảng Ninh đến Quảng

Ngãi.

- Nhóm 4: Nhóm cảng khu vực Nam Trung Bộ từ Bình Định đến Bình

Thuận.

5

- Nhóm 5: Nhóm cảng biển khu vực Đông Nam Bộ (bao gồm cả Côn Đảo

và khu vực trên sông Soài Rạp thuộc tỉnh Long An).

- Nhóm 6: Nhóm cảng biển khu vực Đồng Bằng sông Cửu Long (bao gồm

cả đảo Phú Quốc và các đảo Tây Nam).

+ Theo công dụng cảng biển được chia thành:

- Cảng thương mại tổng hợp: là các cảng bốc xếp nhiều loại hàng hóa khác

nhau như hàng khô, hàng bách hóa, bao kiện, thiết bị, container.

- Cảng chuyên dụng: Cảng phục vụ cho 1 mặt hàng mang tính chất riêng biệt

như cảng dầu, cảng container, cảng than,…

1.1.1.3. Vai trò của cảng biển

+ Đối với ngoại thương: Cảng là nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc

phát triển đội tàu buôn và cho phép không bị lệ thuộc vào sự kiểm soát của các

nước khác. Ngoài ra cảng còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và giữ

vững quan hệ thương mại với các nước khác.

+ Đối với công nghiệp: Cảng là nơi tác động trong việc xuất nhập khẩu máy

móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu.

+ Đối với nông nghiệp: tác động của cảng mang tính chất hai chiều, xuất

khẩu lúa gạo nông sản, nhập khẩu phân bón, máy móc thiết bị phục vụ cho nông

nghiệp.

+ Đối với nội thương: Cảng phục vụ xếp dỡ hàng hóa cho các phương tiện

vận tải nội địa, vận tải ven biển, và vận tải quả cảnh, là nhân tố tăng cường hoạt

động của nhiều cơ quan kinh doanh và dịch vụ khác.

+ Đối với thành phố cảng: Cảng là tiền đề cho thành phố cảng trở thành các

khu trung tâm công nghiệp lớn và tạo công ăn việc làm cho nhân dân thành phố.

1.1.1.4. Chức năng của cảng biển (Điều 61-BLHHVN)

- Đảm bảo an toàn cho tàu biển ra, vào hoạt động.

- Cung cấp phương tiện và thiết bị cần thiết cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ

hàng hóa và đón trả hành khách.

- Cung cấp dịch vụ vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho bãi và bảo quản hàng hóa

trong kho bãi.

- Để tàu biển và các phương tiện vận tải thủy trú ẩn, sửa chữa, bảo dưỡng

hoặc thực hiện các dịch vụ cần thiết trong trường hợp khẩn cấp.

- Cung cấp các dịch vụ khác cho tàu biển, người và hàng hóa.

6

1.1.2. Hoạt động khai thác cảng biển.

1.1.2.1. Các tác nghiệp tại cảng

Khu vực xếp dỡ hàng hóa tại cảng bao gồm:

Khu vực cầu bến: chuyển tải hàng hoá trực tiếp từ tàu lên bờ và ngược lại.

Khu vực kho bãi: nơi lưu trữ kho, bảo quản hàng hóa. Nơi đây hàng hóa

được bảo quản trước khi được xếp dỡ lên tàu để vận chuyển hoặc trước khi

hàng ra khỏi cảng.

Khu vực chuyển tải: những vùng nước cảng biển cho phép tàu thuyền neo

đậu thực hiện chuyển tải hàng hóa, hành khách.

1.1.2.2. Các phương án xếp dỡ tại cảng

Hình 1-1. Một số phương án xếp dỡ hàng tại cầu bến

(1)- Tàu – cẩu tàu – xe nâng vào bãi.

(2)- Tàu – cẩu tàu – đầu kéo – xe nâng/ hạ bãi.

(3)- Tàu – cẩu bở - xe nâng hạ bãi.

(4)- Tàu – cẩu bờ - đầu kéo – xe nâng hạ bãi.

(5)- Tàu – cẩu tàu – xe tải chủ hàng (phương án chuyển thẳng )

(6)- Tàu – cẩu bờ - xe tải chủ hàng.

7

(7)- Ngoài ra, nếu xếp/dỡ hàng tại các khu vực chuyển tải là các vùng nước của

cảng, còn có phương án: Tàu – cẩu tàu – Salan hoặc ngược lại.

1.2. Cơ sở lý luận về an toàn trong hoạt động khai thác cảng biển

1.2.1. Phân loại hoạt động khai thác cảng

1.2.1.1. Phân loại hoạt động khai thác theo chức năng của cảng

- Xếp dỡ hàng hóa: Đây là chức năng vốn có của cảng, hoạt động này thể

hiện việc xếp dỡ hàng hóa tại tuyến cầu tàu (tuyến tiền phương) và tuyến bãi

(tuyến hậu phương). Hoạt động xếp dỡ được thực hiện bằng các thiết bị cơ giới có

tính chuyên dụng, một số cảng hiện đại xếp dỡ tại bãi có thể được thực hiện theo

phương án tự động hóa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

hiện đại với hệ thống phần mềm quản lý và khai thác bãi.

- Lưu kho, bãi hàng hóa: Lưu kho bãi hàng hóa qua cảng cũng là chức năng

quan trọng của cảng, để khai thác chức năng này, cảng chuẩn bị diện tích mặt

bằng, áp dụng công nghệ quản lý và khai thác bãi khoa học để thực hiện tốt chức

năng này phục vụ khách hàng. Các bãi của cảng thường được chia ra theo các tiêu

thức khác nhau:

- Theo chiều hàng: Bãi xuất, bãi nhập

- Theo chủ hàng

- Theo lượng hàng chứa trong container: container có hàng; container rỗng

- Theo kích thước container”: loại 20’ 40’ hay 60’

- Theo đặc thù hàng hóa chứa trong container: container bách hóa, container

đông lạnh, container lỏng, container khí...

Thời gian lưu bãi hoặc lưu kho đối với hàng hóa rất khác nhau, nó phụ thuộc

vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan bao gồm: các thủ tục liên quan đến hải

quan, công nghệ bảo quản và khai thác kho bãi, điều kiện mặt bằng, trang thiết bị,

chính sách khai thác....Và cũng có thể do ý muốn chủ quan của người gửi hay nhận

hàng (MTO).

- Đóng, rút hàng trong container tại kho CFS: Container vận tải đa phương

thức gồm hai loại, cont một chủ (FCL- Full Container Load), loại khác là cont

chung chủ (LCL- Less than Container Load). Đối với trường hợp thứ hai, trước khi

xuất tàu (đối với cont xuất) hoặc sau khi dỡ khỏi tàu (đối với cont nhập), cont sẽ

phải qua kho CFS thực hiện công đoạn đóng và rút hàng container.

- Hoạt động giao nhận hàng hóa: Hoạt động này liên quan trực tiếp đến

dòng hàng hóa ra và vào cảng. Hoạt động giao nhận là công đoạn đầu tiên (hàng

8

xuất) và công đoạn cuối cùng (hàng nhập) của toàn bộ quá trình hàng hóa tại cảng

để xếp xuống tàu hay dỡ từ tàu. Nó là hoạt động quan trọng, mang tính pháp lý về

sự chuyển giao trách nhiệm từ người gửi hàng hoặc người nhận hàng (MTO) với

cảng, vì vậy cần thiết kiểm tra, kiểm soát kỹ lưỡng các thông tin về hàng hóa giao

nhận cũng như đối tượng đưa hàng đến giao hoặc nhận với cảng. Hoạt động này

được diễn ra ở cổng ra vào và tại khu giao nhận trong bãi. Để đảm bảo hàng hóa

được giao nhận chính xác, an toàn và nhanh chóng, tại nhiều cảng cont trên thế

giới đã áp dụng các công nghệ quản lý, khai thác, kiểm tra, kiểm soát tiên tiến tại

cổng và khu vực bãi.

- Hoạt động khác: Ngoài các hoạt động khai thác cơ bản trên, cảng cont còn

có một số hoạt động khác như bảo dưỡng sửa chữa container, vận chuyển nội địa

các hàng hóa theo yêu cầu của chủ hàng, cung ứng thực phẩm, nước ngọt, vệ sinh

cont, vệ sinh tàu...

1.2.1.2. Phân loại hoạt động khai thác theo quy trình phục vụ tàu và hàng:

- Quy trình phục vụ tàu:

+ Quy trình tiếp nhận tàu:

Bước 1: Nhận thông báo tàu đến

Bước 2: Lập kế hoạch bố trí cầu bến và gửi thông báo “ Thông báo chấp

nhận tàu” cho đại diện hãng tàu.

Bước 3: Công tác manơ cập cầu bến

+ Quy trình giải phóng tàu:

Bước 1: Nhận các chứng từ về hàng hóa để lên kế hoạch làm hàng cho tàu

Bước 2: Lập kế hoạch giải phóng tàu, xác định rõ thời gian làm hàng, triển

khai kế hoạch đến từng đầu mối liên quan đến quy trình phục vụ.

Bước 3: Cập nhật thông tin vào hệ thống (hàng hóa, tàu, cảng xếp cảng dỡ.

ngày giờ tàu đi tàu đến...) để phục vụ hoàn tất hồ sơ cho hãng tàu sau này và phục

vụ quản lý khai thác.

Bước 4: Phát hành chứng từ phục vụ quản lý cont trong qúa trình làm hàng

Bước 5: Làm hàng

Bước 6: Hoàn thiện hồ sơ làm hàng

- Quy trình phục vụ container tại bãi:

+ Quy trình cảng nhận conainer hàng xuất

9

Bước 1: Xác định trọng lượng cont tại trạm cân

Bước 2: Làm thủ tục thương vụ và cấp phiếu giao nhận (EIR- Equipment

Interchange Receipt) cho lái xe (đại diện người gửi cont -MTO).

Bước 3: Kiểm tra kiểm soát và cho xe vào cổng

Bước 4: Xếp dỡ và nhận cont hàng xuất

Bước 5: Cho xe rời khỏi bãi xuất hướng theo cổng ra khỏi cảng (sau khi

hoàn tất các thủ tuc hải quan –nếu cần)

+ Quy trình cảng giao nguyên cont hàng nhập:

Bước 1: Làm thủ tục thương vụ cho khách hàng (đại diện của người nhận

hàng –MTO)

Bước 2: Kiểm tra kiểm soát và cho xe qua cổng vào bãi nhập

Bước 3: Xếp dỡ, bàn giao cont tại bãi nhập cho khách hàng.

Bước 4: Kiểm tra kiểm soát tại cổng ra sau khi hoàn tất thủ tục hải quan đối

với hàng hóa nhập.

Ngoài các quy trình trên, tuỳ theo từng cảng có thể xây dựng các quy trình

khác phục vụ công tác điều hành sản xuất và quản lý (quy trình cảng cấp cont rỗng

cho khách hàng, quy trình nhận container hàng nhập từ cảng khác về....)

Trong thực tế, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố (trang thiết bị xếp dỡ, tình hình

nhân lực, mức cơ giới hóa và tự động hóa trong khai thác, mức độ ứng dụng công

nghệ quản lý và khai thác....) mà mỗi cảng xây dựng quy trình cho các tác nghiệp

cụ thể, nhằm đạt được hiệu quả khai thác và quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ

cung cấp cho khách hàng. Cơ sở lý luận về đảm bảo an toàn lao động và an toàn

giao thông tại cảng biển

1.2.2. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về an toàn lao động

1.2.2.1. An toàn lao động và ý nghĩa của an toàn lao động trong hoạt động sản xuất

kinh doanh

“An toàn để sản xuất, Sản xuất phải an toàn”, khẩu hiệu đó không chỉ là sự

nhắc nhở, hướng dẫn chung cho tất cả các đối tượng tham gia hoạt động sản xuất

kinh doanh, đó còn là bản quy định tổng quát về trách nhiệm và nghĩa vụ của

người lao động, người sử dụng lao động trong mọi quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh.

An toàn trong sản xuất kinh doanh trước hết nói đến việc đảm bảo tính mạng

và sức khỏe của người lao động không bị tổn hại do bất cứ lý do gì trong khi tham

10

gia hoạt động sản xuất kinh doanh. An toàn trong sản xuất kinh doanh cũng luôn gắn

liền đến việc bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản của chủ cơ sở sản xuất kinh

doanh, của khách hàng và của mọi đối tượng tham gia quá trình sản xuất kinh

doanh. An toàn trong sản xuất kinh doanh còn phải chú trọng cả đến việc môi trường

nơi tổ chức sản xuất kinh doanh và môi trường xung quanh cơ sở sản xuất kinh

doanh không bị ảnh hưởng do quá trình sản xuất kinh doanh gây ra như ảnh hưởng

do việc xả khói, bụi và các chất thải không qua xử lý đúng quy định gây ra ô nhiễm

môi trường nước, môi trường không khí, kể cả việc gây tiếng ồn ảnh hưởng đến hoạt

động hay sức khỏe của người tham gia quá trình sản xuất kinh doanh hoặc dân cư

chịu ảnh hưởng bởi quá trình sản xuất kinh doanh.

Như vậy có thể nói, an toàn trong sản xuất kinh doanh là hoạt động của các

đối tượng tham gia quá trình sản xuất kinh doanh để đảm bảo không gây tổn hại

đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của bất cứ người nào tham gia quá trình sản xuất

kinh doanh và của môi trường liên quan đến việc tổ chức sản xuất kinh doanh đó.

*) Ý nghĩa của việc bảo đản an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

+ An toàn sản xuất kinh doanh đảm bảo quyền lợi cho người lao động: Lợi

ích của người lao động chỉ có thể đảm bảo khi họ được đảm đảm tính mạng, sức

khỏe không bị ảnh hưởng do quá trình tham gia sản xuất kinh doanh. Gia đình và

người thân của người lao động chỉ có được hạnh phúc và đảm bảo cuộc sống khi

người lao động tránh được những tai nạn, những bệnh tật có thể mắc phải khi tham

gia hoạt động sản xuất. Người lao động bị tai nạn tử vong, tàn tật mắc bệnh khi

tham gia hoạt động sản xuất sẽ trở thành gánh nặng về kinh tế và tinh thần cho cả

gia đình mình, những đứa trẻ, con của người lao động bị nạn sẽ mất những cơ hội

được nuôi dưỡng, được học hành để có cuộc sống ổn định và đóng góp cho xã hội.

+ An toàn sản xuất kinh doanh đảm bảo lợi ích cho chủ doanh nghiệp. Bất cứ

khi nào xảy ra tình huống tai nạn lao động hoặc sự cố mất an toàn sản xuất kinh

doanh, chủ doanh nghiệp đều phải chịu trách nhiệm khắc phục sự cố, bồi thường

thiệt hại. Quá trình giải quyết sự cố phát sinh chi phí không đáng có đồng thời gây

thiệt hại về giảm sản lượng, giảm năng suất lao động do phải ngừng hoạt động.

Những sự cố xảy ra trong quá trình sản xuất, những vụ tai nạn, những nạn nhân

chịu hậu quả từ những sự cố đó đều là những nhân tố làm xấu đi hình ảnh của

doanh nghiệp trên thương trường.

+ An toàn sản xuất kinh doanh đảm bảo lợi ích cho toàn xã hội. Mọi trường

hợp mất an toàn sản xuất đều ảnh hưởng xấu đến xã hội. Người lao động bị tổn

thương hoặc tử vong luôn luôn là gánh nặng cho xã hội về trách nhiệm đối với bản

thân nạn nhân, người thân và gia đình họ. Dù trực tiếp hay gián tiếp thì gia đình

11

nạn nhân đều gặp khó khăn do ảnh hưởng từ vụ tai nạn. Người già, trẻ nhỏ là

những người thân của những nạn nhân sẽ không thể có cuộc sống bình thường cả

về vật chất và tinh thần, họ là những người chịu ảnh hưởng nhiều từ vụ tai nạn xảy

ra một cách gián tiếp. Nhiều trường hợp những đứa trẻ, con của những nạn nhân,

do không còn người nuôi dưỡng chính, đã lớn lên trong điều kiện thiếu thốn về vật

chất, tinh thần và giáo dục mà đã trở thành gánh nặng cho toàn xã hội.

Những trường hợp mất an toàn trong sản xuất cũng có thể gây tổn hại đến môi

trường sống của xã hội. Cháy, nổ, rò rỉ hóa chất, xả thải rác bẩn, độc hại ra môi

trường, gây tổn hại môi trường đất, nước, không khí… mà xã hội sẽ phải mất rất

nhiều công sức, tiền của để khắc phục. Nhiều trường hợp phá hoại môi trường sinh

thái, gây hậu quả nghiêm trọng, lâu dài cho xã hội.

Tóm lại, bảo đảm an toàn cho sản xuất là đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài

cả về kinh tế, xã hội, môi trường… cho mọi đối tượng không chỉ cho người lao

động, người sử dụng lao động mà cho toán xã hội. Vì vậy, đảm bảo an toàn trong

mọi hoạt động của con người nói chung, trong hoạt động sản xuất nói riêng là trách

nhiệm, là đạo lý mà toàn xã hội phải nghiêm túc thực hiện.

1.2.2.2. Nội dung công tác bảo đảm an toàn trong hoạt động sản xuất

Việc nhận thức đầy đủ nội dung công tác bảo đảm an toàn lao động trong sản

xuất kinh doanh giúp cho người lao động, người sử dụng lao động xây dựng được

đầy đủ các quy trình phòng chống sự cố mất an toàn trong sản xuất kinh doanh.

Có thể nói, mọi hoạt động của con người nói chung, hoạt động sản xuất kinh

doanh nói riêng đều ẩn chưa nguy cơ mất an toàn. Tuy nhiên, để hệ thống hóa, có

thể phân loại ra thành nhóm các nguy cơ mất an toàn cũng nguyên nhân cơ bản gây

ra như sau:

Căn cứ theo ý thức của con người trong sản xuất kinh doanh, có các loại nguy

cơ và nguyên nhân sau:

+ Mất an toàn do các nguyên nhân chủ quan

+ Mất an toàn do các nguyên nhân khách quan

Phần lớn các trường hợp sự cố mất an toàn trong sản xuất kinh doanh xuất

phát từ các nguyên nhân chủ quan, từ nhận thức và ý thức trách nhiệm của người

sử dụng lao động và người lao động. Vì nhận thức chưa đúng và đầy đủ về ý nghĩa

của an toàn trong sản xuất kinh doanh mà người sử dụng lao động chưa xây dựng

được đầy đủ các quy trình phòng chống rủi ro mất an toàn, đồng thời việc kiểm tra,

đảm bảo thực hiện các quy trình, quy tắc an toàn trong hoạt động không được thực

hiện thường xuyên và đầy đủ.

12

Về phía người lao động, do nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ về an toàn lao

động, do chưa được huấn luyện hợp lý để thực hiện các quy trình và quy tắc an

toàn trong lao động, đồng thời chưa được giám sát, nhắc nhở, xử lý thường xuyên,

thích hợp từ người sử dụng lao động mà ý thức của họ chưa tốt, khi lao động đã

làm trái, hoặc bỏ qua cac bước hợp lý trong quy trình và quy tắc an toàn trong lao

động.

Những nguyên nhân khách quan gây ra mất an toàn trong sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp cũng không ít. Thiên tai xảy ra như: bão lũ, lốc, xoáy, động

đất, sóng thần, cùng với những hiện tượng thời tiết cực đoan ngày càng xuất hiện

nhiều và khốc liệt hơn, làm cho công tác bảo đảm an toàn trong sản xuất kinh

doanh phải được đầu tư thực hiện đầy đủ và có khả năng hạn chế thiệt hại cao hơn.

Ngoài ra, trong một số trường hợp đầu tư công nghệ mới, kỹ thuật mới nhưng

chưa được kiểm nghiệm thực tế đầy đủ cũng có thể gây ra sự cố mất an toàn. Một

vài trường hợp xảy ra sự cố do sự phá hoại của các thế lực thù địch hay của các tổ

chức cực đoan cũng đòi hỏi người lao động và sử dụng lao động phải luôn tăng

cường cảnh giác phòng chống phá hoại.

Căn cứ vào tính chất thiệt hại, chia thành các nguy cơ mất an toàn về:

+ An tính mạng, sức khỏe con người

+ An toàn tài sản, trang thiết bị

+ An toàn môi trường

+ An toàn hỗn hợp

Thông thường mỗi sự cố mất an toàn xảy ra đều gây ra thiệt hại kép về con

người, tài sản và môi trường.

Căn cứ theo trách nhiệm pháp lý đối với sự cố mất an toàn, chi thành:

+ Mất an toàn do người lao động

+ Mất an toàn do người sử dụng lao động

+ Mất an toàn do bên thứ ba

Nhiều trường hợp mất an toàn xảy ra là lỗi của cả ba bên nói trên.

Căn cứ vào tính chất của sự cố mất an toàn, chia ra thành:

+ Mất an toàn đổ, gãy, vỡ, va đập (Cơ học)

+ Mất an toàn do rò rỉ, cháy, nổ hóa chất (Hóa chất)

+ Mất an toàn do các chất cháy, nổ (Cháy, nổ)

13

+ Mất an toàn do sự cố điện (Điện)

+ Mất an toàn do sự cố cấp, thoát nước (Nước)

+ Mất an toàn do chất xả, thải (Xả, thải)

+ mất an toàn giao thông

+ Tính chất khác

Căn cứ theo hướng tác động gây ra sự cố mất an toàn, chia thành:

+ Sự cố do tác động lực từ bên ngoài

+ Sự cố do lỗi ẩn tỳ, nội tỳ trong hàng hóa, tài sản…

1.2.2.3. Một số nội dung chính của các quy định pháp luật về an toàn lao động

Tại chương V, Nghị định 05/2015/NĐ-C.P ký ngày 12 tháng 01 năm 2015 về

hướng dẫn thi hành Luật lao động ban hành năm 2012, Chính Phủ quy định rõ về

kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và trật tự, an toàn, vệ sinh lao động.

a. Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động

Người sử dụng lao động phải quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01

ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc;

làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các

đợt nghỉ ngắn ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần;

nghỉ hàng năm.

Đối với các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ,

đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không, thăm dò khai thác dầu khí trên biển;

làm việc trên biển; trong lĩnh vực nghệ thuật; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhân;

ứng dụng kỹ thuật sóng cao tần; công việc của thợ lặn, công việc trong hầm lò;

công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng;

công việc phải thường trực 24/24 giờ thì các bộ, ngành quản lý quy định cụ thể

thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi sau khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội và phải tuân thủ quy định tại Điều 108 của Bộ luật này.[1, Điều

115; 116;117]

b. Quy định về kỷ luật lao động:

Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và

điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.[1, Điều 118]

Kỷ luật lao động không chỉ áp dụng đối với người lao động mà áp dụng cả

cho người sử dụng lao động. Cụ thể là:

14

- Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội

quy lao động bằng văn bản.

- Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy

định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung

chủ yếu sau đây:

Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

Trật tự tại nơi làm việc;

An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;

Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ

của người sử dụng lao động;

Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức

xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

- Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham

khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

- Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội

dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

- Người sử dụng phải đăng ký nội quy lao động [1, Điều 120], trong đó quy

định:

Người sử dụng lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý

nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử

dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà

nước về lao động cấp tỉnh cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao

động cho người sử dụng lao động

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội

quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản

lý nhà nước về lao động cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động

sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

Khi nhận được văn bản thông báo nội quy lao động có quy định trái với

pháp luật, người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, tham khảo ý

kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thực hiện đăng ký lại nội

quy lao động.

15

Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội quy lao động đang có hiệu lực, người sử

dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ

sở và thực hiện đăng ký lại nội quy lao động.

Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản

lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký lại

nội quy lao động.

Người sử dụng lao động có chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt

ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi nội quy lao động

sau khi có hiệu lực đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đặt chi

nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không phải đăng

ký nội quy lao động.

c. Quy định về trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc

- Quy định về trật tự tại nơi làm việc

Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử,

trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động (trừ trường

hợp thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm

trọng tính mạng và sức khỏe của mình). [3]

- Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc

Người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm nắm vững các quy

định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; chấp hành biện pháp bảo

đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp; tuân thủ nội quy, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ

sinh lao động; sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; vệ sinh, khử độc,

khử trùng tại nơi làm việc.

Tuân thủ đúng và đầy đủ các nội dung quy định về an toàn, vệ sinh lao động

trong Bộ Luật lao động 2012, cụ thể như sau:

Mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản

xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao

động.[1, Điều 133]

Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất

dụng cụ, thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân.

Nhà nước khuyến khích phát triển các dịch vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao

động. [1, Điều 134]

16

Trách nhiệm của các cấp chính quyền về Chương trình an toàn lao động, vệ

sinh lao động [1, Điều 135]:

+ Chính phủ quyết định Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh

lao động.

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết

định Chương trình an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương và

đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Trách nhiệm thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động,

vệ sinh lao động [1, Điều 136]:

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,

địa phương xây dựng, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

+ Người sử dụng lao động căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,

quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn lao động, vệ sinh lao động để xây dựng

nội quy, quy trình làm việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp

với từng loại máy, thiết bị, nơi làm việc.

- Quy định về công tác bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi

làm việc[1, Điều 137]

+ Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất,

sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm

ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động

phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động

đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường.

+ Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư,

năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập

khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an

toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao

động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.

- Quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với

công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động. [1, Điều 138]

*) Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động

+ Người sử dụng lao động phải cử người làm công tác an toàn lao động, vệ

sinh lao động. Đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực có

nhiều nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và sử dụng từ 10 lao động trở

17

lên người sử dụng lao động phải cử người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ

chuyên trách về công tác an toàn, vệ sinh lao động.

+ Người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động phải được huấn

luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

d. Quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Quy định về kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an

toàn lao động [1, Điều 147]

- Quy định về Kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động [1, Điều 148]

Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao

động phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện

điều kiện lao động.

- Quy định về Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động [1, Điều 149]

+ Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người

sử dụng lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng

trong quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã

hội.

+ Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.

- Quy định về Huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động [1, Điều 150]

+Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh

lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm

tra, sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn

luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.

+Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ

sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp

xếp lao động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người

đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao

động.

+Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,

vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động,

kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.

- Quy định về Thông tin an toàn lao động, vệ sinh lao động [1, Điều 151]

18

Người sử dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn

lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động

- Quy định về Chăm sóc sưc khoe cho người lao động [1, Điều 152]

+ Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho

từng loại công việc để tuyển dụng và sắp xếp lao động.

+ Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ

cho người lao động, kể cả người học nghề, tập nghề; lao động nữ phải được khám

chuyên khoa phụ sản, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, người lao động là

người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi phải

được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.

e. Quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp riêng cho lao động nữ

Trong Luật lao động, 2012, Điều 153 có những quy định cụ thể về chính sách

chung của Nhà nước đối với lao động nữ. Đồng thời trong Luật đó cũng cũng quy

định cụ thể nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với lao động nữ.

- Những công việc không được sử dụng lao động nữ:

+ Công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh đẻ và nuôi con theo danh

mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban

hành.

+ Công việc phải ngâm mình thường xuyên dưới nước.

+ Công việc làm thường xuyên dưới hầm mỏ.

f. Quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp riêng cho lao động

cao tuổi [1, Điều 166]

- Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định

tại Luật lao động.

- Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc

được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

- Năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu, người lao động được rút ngắn thời giờ

làm việc bình thường hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

- Khi có nhu cầu, người sử dụng lao động có thể thoả thuận với người lao

động cao tuổi có đủ sức khỏe kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết

hợp đồng lao động mới theo quy định tại Chương III của Bộ luật lao động.

19

- Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi,

trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ của

người lao động cao tuổi tại nơi làm việc.

1.2.3. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý trong về an toàn giao thông trong hoạt động

khai thác cảng biển

1.2.3.1. Các hoạt động giao thông tại cảng biển.

Trong hoạt động khai thác cảng biển có các hoạt động giao thông như sau:

- Giao thông trên vùng đất cảng và các khu vực kết nối, gồm các loại sau:

+ Các loại phương tiện vận tải bộ của các Chủ hàng, các đơn vị dịch vụ;

+ Phương tiện vận tải của cảng;

+ Các loại thiết bị xếp dỡ bánh lăn;

+ Các loại xe chuyên dung: xe nâng, kéo mooc…;

+ Tàu hỏa, toa xe, đầu kéo….

- Giao thông của các phương tiện thủy tại khu nước của cảng:

+ Tàu buôn chở hàng;

+ Sa lan, tàu thủy nội địa; salan cung ứng, bontoon…

+ Tàu lai kéo đẩy;

+ Các loại ca nô làm nhiệm vụ;

+ Tàu cá, ghe xuồng của ngư dân…

1.2.3.2. Các loại tai nạn giao thông tại cảng và một số nguyên nhân chính.

- Tai nạn hàng hải:

+ Đâm va: giữa các phương tiện: Tàu – Tàu; Tàu – salan; Tàu – tàu cá….

+ Chìm đắm: lật tàu, thời tiết…

+ Mắc cạn: sa bồi, bãi ngầm…

+ Cháy nổ và các loại tai nạn khác…

Một số nguyên nhân:

+ Người điều khiển tàu hạn chế trình độ, thiếu mẫn cán;

+ Không tuân thủ quy định hành hải về cảnh giới, tốc độ an toàn

20

+ Hoa tiêu thiếu kinh nghiệm, vi phạm quy định dẫn tàu;

+ Sự gia tăng của tàu cá và các phương tiện thủy khác nhưng thiếu ý thức

khi chấp hành quy định;

+ Điều kiện khí tượng thủy văn biến đổi phức tạp, khó lường;

+ Kết cấu hạ tầng đảm bảo hàng hải chưa đảm bảo tương xứng với gia tăng

phương tiện và cảng biển

- Tai nạn giao thông bộ:

+ Đâm va giữa các phương tiện bộ: Xe – Xe; Xe – Tàu hỏa; Xe ô tô – thiết

bị xếp dỡ; Xe ô tô – kho bãi hàng (cổng, phân cách) ….

+ Lật xe, rơi vãi hàng;

+ Chạy quá tốc độ va chạm với người, công cụ mang hàng…

Một số nguyên nhân:

+ Ý thức tham gia giao thông của lái xe kém, coi thường các quy định của

Luật giao thông đường bộ và các quy định của cảng;

+ Chạy quá tốc độ quy định; đi trái chiều và luồng xe; Không tuân thủ quy

định vào khu vưc tác nghiệp xếp dỡ hàng;

+ Hệ thống biển báo hiệu, tín hiệu giao thông, vạch sơn chưa đầy đủ. Chưa

phân định chiều và luồng xe vào lấy, trả hang. Chưa cosquy định cụ thể vị trí đõ xe

chờ tác nghiệp xếp dỡ hàng hóa….

1.2.3.3. Các cơ sở pháp lý về an toàn giao thông trong khai thác cảng biển

a. Quy tắc an ninh cảng biển:

Văn bản pháp lý quan trọng quy định về an ninh, an toàn trong hoạt động của

cảng biển là Thông tư số 27/2011/TT-BGTVT, hướng dẫn về thực hiện Công ước

về an toàn sinh mạng con người trên biển, Luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng

biển. Theo Thông tư 27, các Quy tắc bảo đảm an ninh, an toàn cảng biển thuộc

trách nhiệm của các doanh nghiệp cảng biển phải tuân thủ nghiêm ngặt. Nội dung

cơ bản của công tác đó như sau [5]:

+ Thực hiện đánh giá an ninh cảng biển và xây dựng bản Đánh giá an ninh

cảng biển;

+ Xây dựng Kế hoạch an ninh cảng biển;

+ Thực hiện đánh giá nội bộ về an ninh cảng biển và tổ chức cuộc họp với đại

diện của các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cảng biển để xem xét, đánh giá về

21

bản Đánh giá nội bộ an ninh cảng biển để được xác nhận hàng năm Giấy chứng

nhận phù hợp của cảng biển.

+ Tổ chức kiểm tra an ninh cảng biển theo từng nội dung cụ thể theo biểu

mẫu “Danh mục kiểm tra an ninh cảng biển” để đánh giá lại và xây dựng lại kế

hoạch an ninh cảng biển khi Giấy chứng nhận phù hợp của cảng biển hết hạn.

+ Đảm bảo có đủ cán bộ an ninh cảng biển và thành lập tổ chức an ninh cảng

biển (đối với các doanh nghiệp cảng quy mô lớn, gồm nhiều phân cảng trực thuộc

có thể thành lập Ban hoặc Phòng an ninh cảng biển - thành phần gồm đại diện

Lãnh đạo cảng, đại diện lãnh đạo phòng khai thác, tổ chức nhân sự, kỹ thuật, cán

bộ đã được huấn luyện về an ninh cảng biển và dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm cán

bộ an ninh cảng biển; đối với các doanh nghiệp cảng có quy mô nhỏ gồm một hoặc

hai bến cảng (cầu cảng) trực thuộc có thể thành lập bộ phận an ninh cảng biển do

một thành viên Ban lãnh đạo cảng, các cán bộ phụ trách công tác bảo vệ cảng,

công tác khai thác hoặc kỹ thuật cảng, cán bộ đã được huấn luyện về an ninh cảng

biển và dự kiến sẽ được bổ nhiệm làm cán bộ an ninh cảng biển).

+ Thiết lập hệ thống an ninh cảng biển theo yêu cầu của Bộ luật quốc tế về an

ninh tàu và bến cảng (ISPS).

Mẫu của các văn bản Kế hoạch và Bản đánh giá an ninh, an toàn cảng biển

nói trên được quy định tại các Phụ lục kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BGTVT.

b. Nội quy cảng biển:

Tại mỗi khu vực cảng biển, Cảng vụ Hàng hải đều ban hành “Nội quy cảng

biển”, quy định cụ thể về hoạt động hàng hải tại cảng biển thuộc địa phận Cảng vụ

Hàng hải quản lý, trên cơ sở Nội quy này quy định cụ thể về hoạt động hàng hải tại

cảng biển thuộc địa phận và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải

trên cơ sở quy định của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012

của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; Thông tư số 10/2013/TT-

BGTVT ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực

hiện một số Điều của Nghị định số 21/2012/NĐ-CP;

c. Quy định của Doanh nghiệp cảng:

Mỗi doanh nghiệp cảng, ngoài việc ban hành Nội quy an toàn lao động và

quy định an toàn trong các Quy trình xếp dỡ, còn ban hành quy định đối với việc

tiếp nhận tàu, thuyền đến cảng; Quy định các phương tiện vận tải bộ vào, ra

cảng…. Những quy định này đều quy định chi tiết quy trình từng bước công việc

khi tiếp nhận tàu, salan, xe ô tô, xe chở hang, toa xe… đến cảng lấy và trả hang.

22

1.3. Những quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn lao động và an toàn

giao thông trong hoạt động khai thác cảng biển

1.3.1. Những quy định chính của pháp luật về an toàn lao động

1.3.1.1. Luật lao động

- Về tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động

Mọi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản

xuất phải tuân theo quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động

[Điều 133].

- Về bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc [Điều

137]:

+ Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất,

sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm

ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư, người sử dụng lao động

phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động

đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường.

+ Khi sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư,

năng lượng, điện, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, việc thay đổi công nghệ, nhập

khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an

toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao

động tại nơi làm việc đã công bố, áp dụng.

- Về nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động đối với công

tác an toàn lao động, vệ sinh lao động [Điều 138]

*) Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:

+ Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng, bụi, hơi, khí

độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác được quy

định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm

tra, đo lường;

+ Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết

bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao

động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc

đã được công bố, áp dụng;

+ Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở

để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện

điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;

23

+ Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;

+ Phải có bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với máy,

thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc;

+ Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở khi xây dựng kế

hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động.

*) Người lao động có nghĩa vụ sau đây:

+ Chấp hành các quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao

động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;

+ Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các

thiết bị an toàn lao động, vệ sinh lao động nơi làm việc;

+ Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu

và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động.

- Về tai nạn lao động [Điều 142]

+ Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng

nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao

động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

+ Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.

- Về kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao

động [Điều 147]

Các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải

được kiểm định trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử

dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

- Về kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh lao động

Hằng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao

động phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện

điều kiện lao động[Điều 148].

- Về phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động [Điều 149]

+ Người lao động làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại được người sử

dụng lao động trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong

quá trình làm việc theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

24

+ Phương tiện bảo vệ cá nhân phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng.

- Về huân luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động [Điều 150]

+ Người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động, vệ sinh lao

động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động, kiểm tra,

sát hạch và cấp chứng chỉ, chứng nhận do tổ chức hoạt động dịch vụ huấn luyện an

toàn lao động, vệ sinh lao động thực hiện.

+ Người sử dụng lao động phải tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ

sinh lao động cho người lao động, người học nghề, tập nghề khi tuyển dụng và sắp

xếp lao động; hướng dẫn quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người

đến thăm quan, làm việc tại cơ sở thuộc phạm vi quản lý của người sử dụng lao

động.

+ Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,

vệ sinh lao động phải tham dự khóa huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động,

kiểm tra sát hạch và được cấp chứng chỉ.

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về điều kiện của tổ chức

hoạt động dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động; xây dựng chương

trình khung công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động; danh mục

công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

1.3.1.2. Các văn bản dưới luật

Các văn bản dưới luật khác liên quan đến an toàn xếp dỡ hàng hóa, đóng mở

hầm tàu, lên xuống thang dây… cũng như an toàn sử dụng máy xếp dỡ, an toàn

trong giao nhận hàng hóa và an toàn chế tạo, bảo quản, sử dụng công cụ xếp dỡ.

1.3.2. Những quy định chính của pháp luật về an toàn giao thông trong hoạt động

khai thác cảng biển ở các khu vực: vùng nước, vùng đất cảng,…

1.3.2.1. Tại vùng nước cảng:

a. Trách nhiệm

- Không một quy định nào trong quy tắc này miễn trừ trách nhiệm của tàu

hay chủ tàu, thuyền trưởng hay thuyền bộ đối với các hậu quả do không nghiêm

chỉnh thực hiện các quy định trong Quy tắc này hoặc do việc xem nhẹ sự phòng

ngừa nào đó mà thực tế thông thường của người đi biển hoặc hoàn cảnh đặc biệt

đòi hỏi.

- Khi phân tích và vận dụng các quy định trong quy tắc này, cần phải hết sức

lưu ý đến mọi nguy hiểm đối với hàng hải, đâm va, đồng thời phải lưu ý tới mọi

hoàn cảnh đặc biệt bao gồm cả những hạn chế của tàu thuyền có liên quan bắt buộc

25

phải làm trái với những quy định trong Quy tắc này để tránh một nguy cơ trước

mắt.

b. Quy tắc hành trình và điều động

- Cảnh giới

Mọi tàu thuyền phải thường xuyên duy trì công tác cảnh giới bằng mắt nhìn

và tai nghe một cách thích đáng, đồng thời phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có

phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện hiện tại để đánh giá đầy đủ tình huống và nguy

cơ đâm va.

- Tốc độ an toàn

Mọi tàu thuyền phải luôn luôn giữ mọi tốc độ an toàn để có thể chủ động xử

lý có hiệu quả khi tránh va và có thể dừng hẳn lại ở khoảng cách giới hạn cần thiết

trong những hoàn cảnh và điều kiện cho phép.

- Nguy cơ đâm va

+ Mọi tàu thuyền phải sử dụng tất cả các thiết bị sẵn có thích hợp với hoàn

cảnh và điều kiện hiện tại để xác định có nguy cơ đâm va hay không. Nếu chưa

khẳng định được điều đó thì phải coi như đang tồn tại nguy cơ đâm va;

+ Nếu thiết bị radar của tàu đang ở trạng thái làm việc thì phải sử dụng nó

một cách triệt để, thích hợp quan sát ở thang tầm xa lớn và sớm phát hiện nguy cơ

đâm va và tiến hành đồ giải tránh va radar hoặc theo dõi một cách có hệ thống các

mục tiêu đã được phát hiện.

+ Tránh việc đưa ra những kết luận dựa trên cơ sở những thông tin chưa đầy

đủ, đặc biệt đối với những thông tin do radar cung cấp.

+ Trong việc xác định có nguy cơ đâm va hay không phải tính đến các yếu

tố sau:

Có nguy cơ đâm va, khi phương vị la bàn của tàu thuyền đang đến gần

không thay đổi rõ rệt.

Đôi khi nguy cơ đâm va vẫn có thể xảy ra ngay cả khi quan sát thấy phương

vị thay đổi rõ rệt, đặc biệt là khi đến gần một tàu rất lớn hoặc một đoàn tàu lai hay

một tàu thuyền khác ở khoảng cách ngắn.

- Điều động tránh va

+ Bất cứ một điều động nào để tránh va theo quy định tại Phần này, nếu

hoàn cảnh cho phép phải được tiến hành một cách dứt khoát, kịp thời và phù hợp

với kinh nghiệm của người đi biển lành nghề.

26

+ Mọi thay đổi về hướng đi hay tốc độ hoặc cả hai cùng một lúc để tránh va,

nếu hoàn cảnh cho phép, phải thay đổi đủ lớn để tàu thuyền khác có thể nhận biết

dễ dàng bằng mắt thường hay bằng radar; phải tránh thay đổi hướng đi hay tốc độ

hoặc cả hai cùng một lúc một cách lắt nhắc từng tý một.

+ Nếu có vùng nước đủ rộng, thì chỉ cần thay đổi hướng đi đơn thuần đã có

thể coi là hành động có hiệu quả nhất để tránh rơi vào tình trạng quá gần tàu

thuyền kia, với điều kiện là việc điều động đó phải tiến hành kịp thời, có hiệu quả

và không dẫn tới một tình huống quá gần khác.

+ Hành động tránh va với tàu thuyền khác là hành động dẫn đến việc tàu

thuyền đi qua nhau ở khoảng cách an toàn. Hiệu quả của hành động tránh va phải

được kiểm tra thận trọng cho đến khi tàu thuyền kia đã hoàn toàn đi qua và ở xa

tàu thuyền mình.

+ Nếu cần thiết để tránh va hay để có thêm thời gian nhận định hết các tình

huống, tàu thuyền phải giảm bớt tốc độ hay phải phá trớn tới bằng cách ngừng máy

hoặc cho máy chạy lùi.

- Hành trình trong luồng hẹp

+ Tàu thuyền đi trong luồng hẹp hay kênh đào, nếu điều kiện thực tế cho

phép và đảm bảo an toàn, phải bám càng sát càng tốt mép bên phải của luồng hay

kênh.

+ Tàu thuyền có chiều dài nhỏ hơn 20m hoặc tàu thuyền buồm không được

gây trở ngại cho tàu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn

của luồng hẹp.

+ Tàu thuyền đang đánh cá không được gây trở ngại cho những tàu thuyền

khác đang hành trình trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp.

+ Tàu thuyền không được cắt ngang qua luồng hẹp, nếu việc đó gây trở ngại

cho tàu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi giới hạn của luồng hẹp

đó.

+ Tàu thuyền đi đến gần khúc ngoặt hoặc đi đến gần đoạn luồng hẹp tưong

tự mà tàu thuyền khác có thể không nhìn thấy do chướng ngại vật che khuất, thì

phải hành trình đặc biệt thận trọng và tăng cường cảnh giới, đồng thời phải phát

âm hiệu thích hợp quy định.

+ Nếu hoàn cảnh cho phép, mọi tàu thuyền phải tránh thả neo trong luồng

hẹp.

- Hành trình trên các hệ thống phân luồng

27

+ Điều khoản này áp dụng đối với hệ thống phân luồng đã được Tổ chức

Hàng hải quốc tế chấp nhận và nó không giảm nhẹ nghĩa vụ cho bất kỳ tàu thuyền

nào đối với quy định tại bất kỳ điều khoản nào khác.

+ Tàu thuyền hành trình trong hệ thống phân luồng phải theo quy định.

+ Nếu thực tế cho phép, tàu thuyền phải hết sức tránh đi cắt ngang hệ thống

phân luồng, nhưng nếu bắt buộc phải cắt ngang hệ thống phân luồng thì phải đi

theo hướng mũi tàu tạo với hướng chính của luồng một góc càng gần 900 càng tốt.

+ Thông thường, tàu thuyền không phải là tàu thuyền vào, rời hoặc cắt

ngang hệ thống phân luồng thì không được đi vào hoặc cắt ngang đường phân cách

hoặc dải phân cách của hệ thống phân luồng.

+ Tàu thuyền hành trình trong những khu vực gần đoạn cuối của hệ thống

phân luồng phải hết sức thận trọng.

+ Trong chừng mực có thể được, tàu thuyền tránh thả neo trong phạm vi hệ

thống phân luồng hoặc trong các vùng gần hai đầu hệ thống phân luồng.

+ Tàu thuyền không sử dụng hệ thống phân luồng phải hành trình cách xa hệ

thống đó một khoảng cách tương đối lớn.

+ Tàu thuyền đang đánh cá không được cản trở đường đi của bất kỳ tàu

thuyền nào đang hành trình trong hệ thống luồng.

+ Tàu thuyền có chiều dài dưới 20m hoặc tàu thuyền buồm không được cản

trở đường đi của các tàu thuyền máy đang hành trình trong hệ thống luồng.

+ Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi làm nhiệm vụ bảo đảm an

toàn hàng hải trong hệ thống phân luồng được miễn trừ việc thực hiện các yêu cầu

quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực hiện công việc đó.

+ Tàu thuyền bị hạn chế khả năng điều động khi tiến hành công việc đặt, bảo

dưỡng hoặc thu hồi cáp ngầm trong phạm vi hệ thống phân luồng được miễn trừ

việc thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều này đến chừng mực cần thiết để thực

hiện những công việc đó.

c. Hành trình của tàu thuyền khi tầm nhìn xa bị hạn chế

+ Điều này áp dụng đối với các những tầu thuyền không nhìn thấy nhau

bằng mắt thường khi hành trình trong hay gần những vùng mà tầm nhìn xa bị hạn

chế.

28

+ Mọi tàu thuyền phải hành trình với tốc độ an toàn phù hợp với hoàn cảnh

thực tế xảy ra và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn chế. Tàu thuyền máy phải chuẩn bị

máy sẵn sàng để có thể điều động được ngay tức khắc khi cần thiết.

+ Khi áp dụng các quy định này, mọi tàu thuyền phải hết sức thận trọng, cân

nhắc hành động cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế và điều kiện tầm nhìn xa bị hạn

chế.

+ Tàu thuyền chỉ phát hiện được một tàu thuyền khác bằng radar phải xác

định xem tình huống có dẫn tới quá gần nhau và (hoặc) có xảy ra đâm va không,

nếu có tình trạng đó xảy ra thì phải có những biện pháp xử lý kịp thời, nếu biện

pháp sẽ chọn là thay đổi hướng đi thì trong chừng mực có thể được, tránh:

Thay đổi hướng đi về phía bên trái, nếu tàu thuyền khác đang ở trước trục

ngang và không phải là tàu thuyền đang bị vượt;

Thay đổi hướng đi về phía tàu thuyền đang ở vị trí chính ngang hoặc ở phía

sau hướng chính ngang của tàu mình.

+ Trừ khi đã khẳng định được là không có nguy cơ đâm va, mọi tàu thuyền

khi nghe được âm hiệu xa mù của một tàu thuyền khác ước chừng ở phía trước trục

ngang của mình hay khi không thể tránh được tình huống quá gần tàu thuyền khác

đang ở phía trước trục ngang thì phải giảm tốc độ đến mức thấp nhất, đủ để cho tàu

ăn lái. Nếu xét thấy cần thiết phải phá trớn và trong mọi tình huồng phải hết sức

thận trọng cho đến khi không có nguy cơ đâm va nữa.

d. Đèn và dấu hiệu

Được quy định cụ thể về tầm nhìn xa của đèn, tàu thuyền máy đang hành

trình,… tại Thông tư 19/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 08 năm 2013 của Bộ

trưởng Bộ Giao thông vận tải về quy định việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng

ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.

d. Tín hiệu âm thanh và tín hiệu ánh sáng

Được quy định cụ thể về thiết bị phát tín hiệu âm thanh, tín hiệu điều động

và tín hiệu cảnh báo,… tại Thông tư 19/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 08 năm

2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quy định việc áp dụng Quy tắc quốc

tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển.

1.3.2.2. Tại vùng đất cảng:

- Đối với các phương tiện vận tải của Chủ hàng:

Các phương tiện đến cảng đều phải tuân theo quy định của Luật giao thông

đường bộ về tốc độ, chiều, luồng xe; hệ thống biển báo, tín hiệu và các quy định tại

29

nơi giao cắt giao thông… Ngoài ra, các phương tiện đến cảng phải tuân thủ nội quy

của cảng đối với các xe đến lấy và trả hàng: quy định ra, vào cổng cảng; Vị trí đỗ,

quy định vào khu vực xếp dỡ hàng…..

- Đối với các loại thiết bị xếp dỡ:

Các thiết bị xếp dỡ và các loại thiết bị chuyên dụng làm việc trong cảng phải

tuân thủ quy trình vận hành của Nội quy làm việc tại cảng.

- Đối với các loại xe chuyên dụng:

Tuân thủ theo nội quy làm việc trong cảng.

1.4. Các nguy cơ và yếu tố ảnh hưởng đến công tác an toàn và tiêu chí an

toàn trong hoạt động khai thác cảng biển

1.4.1. Các yếu tố chính gây nguy hiểm và có hại

Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật

chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp

cho người lao động, gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại, cụ thể là:

- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có

hạt, bụi.

- Các yếu tố hóa học như các chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất

phóng xạ.

- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí

sinh trùng, côn trùng, rắn, đối tượng vật nuôi, …

- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm

việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh. Các yếu tố tâm lý không thuận lợi, …

Theo các tài liệu về khoa học bảo hộ lao động, các yếu tố nguy hiểm là các

yếu tố có thể tác động một cách bất ngờ lên cơ thể người lao động gây chết người

hoặc gây chấn thương các bộ phận cơ thể của người lao động.

Các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động trong sản xuất rất đa dạng. Bộ Lao

động – Thương binh và Xã hội quy định dựa vào 16 yếu tố gây chấn thương để

phân loại tai nạn lao động như sau:

1. Điện;

2. Phóng xạ;

3. Do phương tiện vận tải;

4. Do thiết bị chịu áp lực;

5. Do thiết bị nâng, thang máy;

30

6. Nổ các vật liệu nổ;

7. Máy móc, thiết bị cán, cuốn, kẹp, cắt, va đập;

8. Bỏng hóa chất;

9. Ngộ độc hóa chất;

10. Cháy nổ xăng dầu;

11. Sập đổ công trình;

12. Sập lò, sập đất đá ... trong xây dựng, khai thác, thăm dò khoáng sản;

13. Cây hoặc vật đổ, đè, rơi;

14. Ngã cao, ngã từ trên cao xuống;

15. Chết đuối;

16. Các loại khác.

Tuy nhiên, để giúp cho việc đánh giá tình hình tai nạn lao động một cách tích

cực có tính đến khả năng tiềm tàng xảy ra tai nạn lao động cũng như khả năng

ngăn ngừa, phòng tránh các sự cố gây tai nạn lao động có thể xảy ra trong sản xuất,

các yếu tố nguy hiểm được phân chia thành năm nhóm các yếu tố nguy hiểm cơ

bản tập hợp các yếu tố nguy hiểm gây tai nạn lao động có cùng nguồn gốc và

nguyên nhân như sau:

* Các yếu tố nguy hiểm về cơ học

- Các bộ phận, cơ cấu truyền động: Trục máy, bánh răng, dây đai chuyền, dây

xích ... và các loại cơ cấu truyền động khác.

- Các bộ phận chuyển động: Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn

(cưa đĩa, mâm dao của máy băm cỏ hoặc máy thái sắn, bánh đà, máy ly tâm ...);

các bộ phận chuyển động tịnh tiến (búa máy, máy phay, máy đột dập ...) hoặc

chuyển động của bản thân máy móc (ô tô, máy cày, máy kéo ...) tạo nguy cơ cuốn,

cán, kẹp, cắt ...

- Vật rơi, đổ, sập: Thường là kết quả của trạng thái nhà kho, nhà xưởng,...

không bền vững gây ra đổ sập làm rơi các vật từ trên cao xuống người lao động;

- Các mảnh dụng cụ hoặc nguyên liệu văng bắn ra từ máy móc;

- Nền nhà, nền sân hoặc nền chuồng trơn trượt gây trượt chân, té ngã cho

người lao động và gia súc.

* Nhóm các yếu tố nguy hiểm về nhiệt

Các vật liệu, kim loại nóng chảy, hơi và nước nóng, ống xả động cơ ... tạo

nguy cơ gây bỏng nhiệt, môi chất lạnh (như ni-tơ lỏng trong bình bảo quản tinh) có

thể gây bỏng lạnh, nguy cơ cháy, nổ v.v...

31

* Nhóm các yếu tố gây nguy hiểm về điện

Theo từng mức điện áp và cách tiếp xúc tạo nguy cơ điện giật, điện phóng,

điện từ trường, làm tê liệt hệ hô hấp, tim mạch, thần kinh hoặc gây cháy, bỏng

người lao động. Ngoài ra, còn có nguy cơ cháy do chập điện, phóng điện.

* Nhóm các yếu tố nguy hiểm về cháy, nổ

- Nổ vật lý: Xảy ra khi áp suất của môi chất trong các thiết bị chịu áp lực,

các bình chứa khí nén, khí hóa lỏng vượt quá giới hạn bền cho phép của vỏ bình

hoặc do thiết bị bị rạn nứt, phồng móp, hoặc bị ăn mòn do sử dụng. Khi thiết bị nổ

sẽ sinh công rất lớn phá vỡ các vật cản và gây tai nạn cho người lao động.

- Nổ hóa học: là sự biến đổi về mặt hóa học của các chất diễn ra trong một

thời gian rất ngắn, với một tốc độ rất lớn tạo ra một lượng sản phẩm cháy lớn, nhiệt

độ cao và áp lực lớn làm hủy hoại các vật cản, gây tai nạn cho người lao động

trong phạm vi vùng nổ.

Các chất có thể gây nổ hóa học bao gồm các khí cháy và bụi, khi chúng hòa

trộn với không khí đạt đến một tỷ lệ nhất định sẽ gây nổ. Ví dụ các khí amoniac và

axetylen sinh ra trong các hầm chứa chất thải gia súc để sản xuất biogas đều có thể

gây nổ.

Nổ vật liệu nổ (nổ chất nổ): sinh công rất lớn, đồng thời gây ra sóng xung

kích trong không khí và gây chấn động trên bề mặt đất trong phạm vi bán kính

nhất định.

Nổ kim loại nóng chảy: xảy ra khi rót kim loại lỏng vào khuôn bị ướt, hoặc

khi thải xỉ vào bãi đất có nước ...

* Nhóm các yếu tố nguy hiểm do hóa chất

Nhóm yếu tố nguy hiểm do hóa chất gây nhiễm độc cấp tính như ôxit carbon

(CO), amoniac (NH3), các loại axit mạnh (H2SO4, HCl ...)

* Các yếu tố có hại trong sản xuất

Những yếu tố trong điều kiện lao động không thuận lợi, không đảm bảo các

giới hạn của tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho phép, làm giảm sức khỏe của người

lao động, gây bệnh nghề nghiệp chính là các yếu tố có hại trong sản xuất.

Các yếu tố có hại trong sản xuất bao gồm các loại: điều kiện vi khí hậu, tiếng ồn,

rung động, phóng xạ, ánh sáng, bụi, hóa chất nguy hại, hơi, khí độc, các vi sinh vật

có hại.

* Điều kiện vi khí hậu

32

Trạng thái vật lý của không khí trong khoảng không gian nơi làm việc bao

gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt, và tốc độ của không khí chính là

điều kiện vi khí hậu ảnh hưởng tới sức khỏe người lao động. Các yếu tố của điều

kiện vi khí hậu phải đảm bảo ở giới hạn nhất định, phù hợp với sinh lý của con

người. Vi khí hậu nóng là nơi có nhiệt độ bằng và lớn hơn 320C (đối với lao động

nhẹ: 340C; lao động nặng: 300C). Vi khí hậu lạnh là nơi có nhiệt độ bằng và nhỏ

hơn 180C (đối với lao động nhẹ: 200C, lao động nặng: 160C).

Nhiệt độ quá cao sẽ gây bệnh thần kinh, tim mạch, bệnh ngoài da, say nóng,

say nắng. Nhiệt độ thấp hơn tiêu chuẩn cho phép có thể làm tê liệt sự vận động, do

đó làm tăng mức độ nguy hiểm khi sử dụng máy móc thiết bị. Nhiệt độ quá thấp sẽ

gây các bệnh về hô hấp, bệnh thấp khớp, khô niêm mạc, cảm lạnh v.v...

Nguồn phát sinh nhiệt trong môi trường lao động thường là nhiệt từ các lò đốt, lò

sấy, ánh nắng mặt trời, thời tiết lạnh mùa đông, … Độ ẩm cao có thể dẫn đến tăng

độ dẫn điện của vật cách điện, cơ thể con người khó bài tiết mồ hôi. Các yếu tố tốc

độ gió, bức xạ nhiệt nếu cao hoặc thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép đều ảnh

hưởng đến sức khỏe, gây bệnh tật và giảm khả năng lao động của con người.

* Tiếng ồn và rung động

Làm việc trong điều kiện có tiếng ồn và rung động quá giới hạn cho phép, về

mặt sinh lý gây nên các bệnh nghề nghiệp như điếc, viêm dây thần kinh thực vật,

rối loạn cảm giác, tổn thương về xương khớp và cơ; về mặt tâm lý, làm giảm khả

năng tập trung trong lao động sản xuất, giảm khả năng nhạy bén, làm cho người

lao động mệt mỏi, cáu gắt, buồn ngủ ... dễ dẫn đến tai nạn lao động.

* Bức xạ và phóng xạ

Một số nguồn bức xạ như mặt trời phát ra các bức xạ hồng ngoại, tử ngoại; lò

thép hồ quang, nấu đúc thép hoặc hàn cắt kim loại phát ra các bức xạ tử ngoại.

Người lao động có thể bị say nắng, giảm thị lực (do bức xạ hồng ngoại), đau đầu,

chóng mặt, giảm thị lực, bỏng (do bức xạ tử ngoại) dẫn đến tai nạn lao động hoặc

mắc bệnh nghề nghiệp.

Phóng xạ là dạng đặc biệt của bức xạ. Tia phóng xạ phát ra do sự biến đổi bên

trong hạt nhân nguyên tử của một số nguyên tố và khả năng ion hóa vật chất. Các

tia phóng xạ gây tác hại đến cơ thể người lao động dưới dạng rối loạn chức năng

của thần kinh trung ương, bị bỏng hoặc rộp đỏ vị trí nơi phóng xạ chiếu vào, cơ

quan tạo máu bị tổn thương gây thiếu máu, vô sinh hoặc ung thư.

* Bụi

33

Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước nhỏ bé tồn tại trong không khí. Khi

người lao động hít vào trong quá trình làm việc, bụi đi vào phổi và làm tổn thương

phổi hoặc gây bệnh bụi phổi.

Bụi là các hạt rắn, nhỏ thường có đường kính dưới 75 àm (ISO 4225-1994),

trong đó đáng lưu ý là bụi hô hấp có kích thước dưới 5 àm có thể vào tới phế nang,

đọng lại gây ra các bệnh bụi phổi nghề nghiệp. Trong lao động nông nghiệp, chủ

yếu tiếp xúc với các bụi của các hỗn hợp hóa chất nông nghiệp, bụi hữu cơ và bụi

sinh học.

* Hóa chất nguy hại

Hóa chất ngày càng được sử dụng nhiều hoặc phát sinh ra trong các ngành sản

xuất nông nghiệp, công nghiệp như chì, asen, benzen, các khí bụi, các dung dịch

axit, bazơ, các loại muối... Chất độc hóa học có thể ở trong trạng thái rắn, lỏng,

khí, bụi ... tùy thuộc điều kiện nhiệt độ và áp suất.

Hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua các con đường:

- Đường hô hấp: Khi hít thở, hóa chất theo không khí vào mũi hoặc miệng,

qua họng, xuống khí quản, vào tới phổi và lắng đọng tại phổi hoặc qua thành mạch

máu vào máu.

- Đường da: Hóa chất dây dính lên da, xâm nhập qua da và tốc độ thâm

nhập sẽ nhanh hơn qua chỗ da bị tổn thương.

- Đường tiêu hóa: Hóa chất xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa do ăn,

uống hoặc hút thuốc khi tay bị nhiễm bẩn, do ăn uống thực phẩm bị nhiễm độc bụi

hoặc hơi hóa chất trong không khí, do hít thở phải các hạt bụi hóa chất vào họng và

nuốt nó, do ăn uống nhầm phải hóa chất, …

* Các yếu tố Egonomic

Các yếu tố egonomic trong lao động bao gồm các yếu tó liên quan đến tổ

chức lao động, tư thế lao động, … có thể ảnh hưởng lớn đến an toàn và sức khỏe

của NLĐ như gây tai nạn lao động, gây dau mỏi lưng, đau cột sống, …

Do yêu cầu của công nghệ và tổ chức lao động mà người lao động có thể phải

lao động với cường độ cao quá mức theo ca, kíp; tư thế làm việc gò bó trong thời

gian dài, mang vác nặng hoặc động tác lao động đơn điệu, hoặc làm việc với trách

nhiệm cao gây căng thẳng thần kinh. Các yếu tố này đều có thể ảnh hưởng tới sức

khỏe của người lao động và gây mất an toàn lao động.

- Tổ chức lao động:

34

Phân công lao động, bố trí thời giờ lao động và nghỉ gnơi không hợp lý dẫn

đến phải làm việc quá sức, làm việc ngoài trời trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt

dễ gây mệt mỏi và TNLĐ.

- Tư thế lao động:

Cúi khom để quét dọn, với tay cao quá tầm, vươn người quá xa khi đuổi bắt

vật nuôi, sử dụng máy, .. đều là những tư thế không thỏa mái, gây mệt mỏi cho

NLĐ.

1.4.2. Các nguy cơ và yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác an toàn và tiêu chí an

toàn trong hoạt động khai thác cảng biển

1.4.2.1. Các nguy cơ và yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác an toàn, vệ sinh lao

động trong hoạt động khai thác cảng biển

Có nhiều nguy cơ và yếu tố ảnh hưởng đến công tác an toàn, vệ sinh lao động

trong khai thác cảng biển. Những nguy cơ thường xuất hiện trong hoạt động của

cảng biển như: Cháy, nổ, đâm va của các phương tiện vận tải, xếp dỡ, đổ vỡ hàng

hoá, phát thải chất độc hại… Những rủi ro đó sẽ gây ra thiệt hại cho công trình

cảng biển, phương tiện, máy móc thiết bị, hàng hoá và tính mạng con người đang

hoạt động tại cảng. Không chỉ gây hại trong phạm vi địa lý của cảng mà những sự

cố xảy ra có thể gây hại đến môi trường nước, không khí, ảnh hưởng đến hoạt

động, tài sản, tính mạng của người ngoài cảng.

Về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt

động khai thác cảng biển, ta cũng có thể phân chia ra thành nhiều loại, căn cứ vào

nhiều tiêu chí khác nhau:

- Nếu căn cứ vào tính chất của các yếu tố ảnh hưởng đối với công tác an

toàn, vệ sinh lao động, chia thành:

+ Những yếu tố khách quan:

Thiên tai, địch hoạ, như những trường hợp bão, lốc, động đất, sóng thần hay

sự phá hoại của tổ chức phản động, thù địch… Đây là yếu tố đã từng gây ra những

thảm hoạ cho một số cảng biển trên thế giới. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của cộng

đồng quốc tế về phòng chống thiên tai, địch hoạ cùng với sự tiến bộ của khoa học

kỹ thuật đã làm tăng khả năng phòng ngừa, làm giảm nguy cơ thiệt hại cho cảng.

+ Những yếu tố chủ quan:

Phần lớn những sự cố xảy ra mất an toàn và vệ sinh trong khai thác cảng biển

là do ý thức chủ quan của con người. Việc nhận thức không đầy đủ về vai trò, ý

nghĩa của việc bảo đảm an ninh, an toàn, vệ sinh lao động trong hoạt động của

cảng có thể đưa đến việc không xây dựng hoặc xây dựng không đầy đủ các quy tắc

35

đảm bảo an, an toàn và vệ sinh lao động cho các hoạt động. Bên cạnh đó, sự thiếu

nhận thức đúng và đầy đủ về an ninh, an toàn và vệ sinh lao động của con người

liên quan đến quá trình hoạt động của cảng dẫn đến sự thiếu tôn trọng, thậm chí vi

phạm nghiêm trọng các quy tắc và gây ra hậu quả xấu.

- Nếu căn cứ vào nguyên nhân của các yếu tố ảnh hưởng đối với công tác

an toàn, vệ sinh lao động, chia thành

+ Nguyên nhân do cháy. Trong khu vực cảng có nhiều các chất dễ cháy và

nguồn nhiệt vì vậy rất dễ gây hoả hoạn. Cần phải hết sức coi trọng công tác phòng

cháy, chữa cháy. Luôn phải giáo dục ý thức trách nhiệm phòng cháy cho toàn thể

cán bộ, công nhân, nhân viên và những người đến làm việc, tham quan, học tập tại

cảng.

+ Nguyên nhân do nổ. Hàng hoá là vật liệu nổ, là hoá chất, khí gas, khí gas

hoá lỏng… đều là nguồn gây nổ nếu không có các quy tắc và mọi người làm việc

tại cảng không tuân thủ đúng các quy tắc và quy trình phòng, chống nổ.

+ Nguyên nhân do đâm,va. Đâm va thường xảy ra đối giữa phương tiện giao

thông đến cảng, giữa các phương tiện, thiết bị xếp dỡ với các phương tiện khác và

với hàng hoá. Các phương tiện vận chuyển, xếp dỡ khi hoạt động trong cảng thì

người điều khiển bắt buộc phải tuân thủ luật giáo thông đồng thời phải tuân thủ

nghiêm ngặt quy tắc an toàn và quy trình sử dụng các loại trang thiết bị, phương

tiện vận tải.

+ Nguyên nhân sự cố máy móc thiết bị. Sự cố kỹ thuật cũng là nguyên nhân

gây ra sự mất an toàn và vệ sinh lao động, công tác bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ

đối với máy móc thiết bị và phương tiện cần tuân thủ đúng quy trình và quy tắc để

có thể hạn chế tối đa những sự cố kiểu này.

+ Nguyên nhân rò rỉ hoá chất độc, hại, dịch bệnh. Một số loại hàng hoá, nhiên

liệu, vật liệu trên các phương tiện vận tải đến cảng… có thể gây ra hậu quả xấu đến

người, tài sản và môi trường nếu bị rò, rỉ, lan truyền.

+ Nguyên nhân sự cố hoặc tai nạn do điện. Hệ thống điện trong khu vực cảng

tương đối phức tạp, các hoạt động sử dụng điện được tiến hành thường xuyên nên

nếu người lao động và người quản lý không chú trọng các quy tắc và quy trình sử

dụng điện thì rất dễ gây ra sự cố như cháy, nổ, chập điện, giật điện…

+ Nguyên nhân khác: Có thể gây ra từ những sự cố mất an toàn ở bên ngoài

cảng nhưng gây ra ảnh hưởng đến cảng.

1.4.2.2. Hệ thống các tiêu chí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác cảng

biển

36

- Tiêu chí 1: Văn bản đúng và đầy đủ

Tất cả các văn bản về Nội quy, Quy tắc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động

phải đầy đủ, cập nhật và quản lý theo quy trình Quản lý chất lượng ISO.

- Tiêu chí 2: Quy trình đầy đủ, hợp lý

Quy trình sử dụng các loại phương tiện, thiết bị, quy trình thực hiện các

nghiệp vụ trong sản xuất kinh doanh của cảng phải được xây dựng chi tiết cho từng

phương tiện, thiết bị, quy trình thực hiện các nghiệp vụ. Các quy trình được xây

dựng trên cơ sở khoa học và các Thông tư hướng dẫn của các cơ quan chức năng

quản lý của ngành, của Nhà nước

- Tiêu chí 3: Phương tiện kỹ thuật đầy đủ, hiện đại, tin cậy

Tiêu chí này đánh giá sự đầy đủ, chất lượng và độ tin cậy của các loại

phương tiện, thiết bị phục vụ công tác bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động như:

Trang bị phòng hộ lao động, hệ thống báo cháy, hệ thống biển hiệu, tín hiệu, hệ

thống cứu hoả, trang thiết bị cứu hộ…

- Tiêu chí 4. Tập huấn đầy đủ, đảm bảo chất lượng

Quy trình tập huấn về công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cùng với

kế hoặc tập huấn theo định kỳ cho CBCNV, quy trình thực hiện việc hướng dẫn,

tập huấn cho người ngoài đến làm việc, tham quan, học tập tại cảng là một trong

các tiêu chí để đánh giá việc thực hiện công tác bảo đảm an toàn và vệ sinh lao

động của cảng.

- Tiêu chí 5: Tổ chức bộ máy nhân sự đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động đủ

năng lực và có trách nhiệm

Việc tổ chức bộ máy đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tuân thủ theo đúng

Thông tư số 27/2011/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải, đảm bảo đủ số

người, nhân lực có bằng cấp chuyên môn và năng lực chuyên môn phù hợp với yêu

cầu công tác.

- Tiêu chí 6: Chương trình và kế hoạch kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động

toàn diện, hợp lý

Công tác kiểm tra được lập kế hoạch năm, quý, tháng có sự phối hợp giữa ban

an toàn của cảng và các cơ quan chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực có liên

quan như: cảnh sát giao thông, cảnh sát môi trường, y tế, vệ sinh dịch tễ…

- Tiêu chí 7: Chế tài xử lý vi phạm quy định về an toàn, vệ sinh lao động

37

Một bộ các chế tài cụ thể để xử lý tình huống vi phạm các quy trình, quy tắc

an toàn, vệ sinh lao động phải được xây dựng đầy đủ, phù hợp với các quy phạm

pháp luật hiện hành và phải được phổ biến rộng rãi đến cán bộ công nhân viên của

cảng và những người đến công tác, làm việc, học tập tại cảng.Bên cạnh chế tài

phạt, chế tài thưởng cũng phải được xây dựng. Để thực hiện việc thưởng cho các tổ

chức, cá nhân có thành tích trong công tác đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cần

phải xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác.

Một số chỉ tiêu đánh giá thành tích trong việc thực hiện công tác bảo đảm an

toàn, vệ sinh lao động tại cảng:

+ Mức giảm thiểu sự cố, tai nạn, thiệt hại

- Tính theo số lượng vụ

- Tính theo giá trị thiệt hại

+ Mức chi phí bình quân cho công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động

- Tính bình quân theo lao động

- Tính bình quân 1 đơn vị sản phẩm

Các chỉ tiêu trên càng nhỏ càng phản ánh chất lượng, hiệu quả công tác đảm

bảo an toàn, vệ sinh lao động càng tốt.

38

CHƯƠNG 2:

ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CẢNG BIỂN

2.1. Các nguyên nhân

Trong quá trình khai thác và vận hành hoạt động của cảng biển có nhiều nhiều nhân

có thể dẫn đến việc khai thác cầu cảng bị gián đoạn thời gian dài như cháy nổ, tai nạn cầu

cảng .v.v… hoặc các nguyên nhân khác gây gián đoạn trong thời gian ngắn.

2.1.1. Mất an toàn lao động

39

40

Các nguyên chính gây ra các vụ tai nạn lao động là do các nguyên nhận chủ quan và

khách quan gây ra. Trong đó, nguyên nhân chủ quan như: thực hiện các thao tác sai quy

trình, do những sơ suất trong lúc làm việc.v.v… hoặc các nguyên nhân khách quan như:

bị hàng hoá lăn đè vào người v.v…

2.1.2. Mất an toàn giao thông trong cảng

Việc mất an toàn giao thông trong cảng dễn đến do nhiều nguyên nhân như: biển

báo giao thông thiếu hoặc bố trí sai vị trí, do ý thức tham gia giao thông của người làm

chủ phương tiện vận tải, con người vận hành các thiết bị coi thường cacschir tiêu an toàn

cần thiết,…

2.1.3. Mất an toàn trong quá trình xếp dỡ hàng hóa

41

Trong quá trình xếp dỡ hàng hoá, có rất nhiều sự cố có thể xảy ra như rơi vãi hàng

hoá gây nguy hiểm chết người hoặc vận hành các thiết bị bốc xếp sai quy cách vận hành

dẫn đến các tai nạn không đáng có.

2.1.4. Sự cố cháy nổ và ô nhiễm môi trường

Với tính chất nguy hại cao, sự cố cháy nổ và ô nhiễm môi trường đặc biệt cần lưu ý

nhất đối với việc vận hành khai thác cảng vì các sự cố này để lại hậu quả khôn lường.

2.2. Sự cố đâm va cầu cảng do tàu và nguy cơ mất an toàn

2.2.1. Yêu cầu kỹ thuật đối với cập tàu vào cảng

2.2.2. Sự cố đâm va và tác động đến cầu cảng

42

Việc khai cảng có thể bị tạm dừng hoạt động hoặc có thể phải dừng một thời gian

rất lâu dài để khắc phục do sự cố đâm va. Sự cố đâm va xảy ra do các thuyền trưởng cập

cảng sai quy định, hoặc có thể do neo tàu sai quy cách.

2.3. Tai nạn hàng hải trên các vùng nước cảng biển

43

44

45

CHƯƠNG 3:

CÁC GIẢI PHÁP

Nhằm đánh giá và đưa ra các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động khai

thác cảng biển gồm có :

- Kiểm soát các quy trình hoạt động khai thác cảng biển như:

+ các hoạt động bốc xếp hàng hoá ;

+ các hoạt động vận chuyển hàng hoá từ tàu lên bờ;

+ đưa ra quy trình đầy đủ cho việc vận chuyển hàng hoá trong cảng.

- Lập hệ thống biển báo hiệu trước và sau cảng.

- Tăng cường ý thức trách nhiệm và mở các khoá đào tạo cho cán bộ công

nhân viên, lái xe và các thành phần tham gia vào quá trình vận hành khai thác

cảng.

- Lập quy trình bảo trì khai thác, vận hành đảm bảo an toàn phóng chống các

rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc khai thác cảng.