chuong_6_gc_ren

18
Ren vít được sử dụng khá rộng rãi trong cơ khí , quá trình gia công ren nhất là ren chính xác cao là quá trình phức tạp và công phu. I- CÁC LOẠI REN THƯỜNG DÙNG 1- Ren hệ mét CHƯƠNG 6 : GIA CÔNG REN 1 1- Ren hệ mét Ký hiệu chữ M, góc ở đỉnh bằng 60 0 Kích thước dùng mm làm đơn vị. Được quy định theo TCVN 2247 – 77 và 2248 - 77 2- Ren côn hệ mét: Ký hiệu MC quy định theo TCVN 2253 – 77 3- Ren tròn : Ký hiệu Rd quy định theo TCVN 2256 – 77

Upload: nguyenbinhphuong

Post on 18-Jan-2016

101 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

KTCT3 chuong 6

TRANSCRIPT

Page 1: Chuong_6_GC_REN

Ren vít được sử dụng khá rộng rãi trong cơ khí , quá trình gia công ren nhất là ren chính xác cao là quá trình phức tạp và công phu.

I- CÁC LOẠI REN THƯỜNG DÙNG

1- Ren hệ mét

CHƯƠNG 6 :

GIA CÔNG REN

1

1- Ren hệ mét

Ký hiệu chữ M, góc ở đỉnh bằng 600

Kích thước dùng mm làm đơn vị.Được quy định theo TCVN 2247 – 77 và 2248 - 77

2- Ren côn hệ mét: Ký hiệu MC quy định theo TCVN 2253 – 77

3- Ren tròn : Ký hiệu Rd quy định theo TCVN 2256 – 77

Page 2: Chuong_6_GC_REN
Page 3: Chuong_6_GC_REN

4- Ren hệ Anh.

Kích thước lấy theo đơn vị inch = 25,4mm. Số bước ren/ inchGóc ở đỉnh là 550. Có hai loại:+ Ren hình trụ: ký hiệu là G theo TCVN 4681 – 89+ Ren hình côn: ký hiệu là R (côn ngoài), Rc (côn

trong) Theo TCVN 4631 – 88

5- Ren hình thang.

Profin là hình thang cân , góc ở đỉnh lả 300. Kích thước dùng mm làm đơn vị.

3

Kích thước dùng mm làm đơn vị.Được quy định theo TCVN 4673 – 89 và 2255 – 77

6- Ren tựa.

Profin là hình thang, góc ở đỉnh là 300. Ký hiệu là S. Quy định theo TCVN 3777 – 83

Page 4: Chuong_6_GC_REN

Daïng ren Ñöôøng kính ren Caáp chính xaùc

II- ĐỘ CHÍNH XÁC.

1 - Các kích thước cơ bản: theo TCVN 2248 – 77.Hình (7 - 1)

2- Cấp chính xác: theo TCVN 1917 – 93.Bảng (7 – 1)

Daïng ren Ñöôøng kính ren Caáp chính xaùc

Ren ngoaøi d 4 ; 6 ; 8

d2 3 ; 4 ; 5 ; 6 ; 7 ; 8 ; 9

Ren trong D2 4 ; 5 ; 6 ; 7 ; 8

D1 4 ; 5 ; 6 ; 7 ; 8

4

Page 5: Chuong_6_GC_REN

5

Page 6: Chuong_6_GC_REN

III- CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG.

1- TIỆN REN.

Được dùng rộng rãi. Tiến hành trên máy tiện vạn năng bằng dao tiện định hình hoặc dao

răng lược Tiện được nhiều loại ren, kích thước đường kính và bước ren tuỳ ý. Dùng trong sản xuất nhỏ, đơn chiếc. Khi tiện cần đảm bảo góc ren, dạng ren, đường kính trung bình,

muốn vậy cần chú ý:

6

muốn vậy cần chú ý:

Gá dao chính xác. Lưỡi cắt nằm trong mặt phẳng ngang qua tâm chi tiết. Đường đối xứng từ mũi dao phải vuông góc với tâm

chi tiết và cách tâm bằng bán kính chân ren.

Page 7: Chuong_6_GC_REN
Page 8: Chuong_6_GC_REN

Lưu ý gá dao khi tiện trục vít Acsimet và trục vít thân khai.

Các phương pháp tiến dao khi tiện ren:

Tiến hướng kính: Đạt độ nhẵn cao, khó thoát phoi, vì vậy vận tốc cắt thấp , năng suất thấp.

Tiến dao nghiêng: Dễ thoát phoi, điều kiện cắt tốt, năng suất cao hơn, nhưng độ nhẵn thấp.

Cắt phối hợp.

8

Để tăng năng suất gia công cần:

Chỉ có thể tăng V và t nếu chiều dài ren ngắn thì cần có cơ cấu rút dao nhanh.

Dùng phương pháp tiện gió lốc hoặc dùng dao răng lược.

Page 9: Chuong_6_GC_REN
Page 10: Chuong_6_GC_REN

2- PHAY REN:

Tiến hành trên máy phay (có thể là dùng máy phay vạn năng). Dùng cắt ren trên chi tiết lớn. Ren nhiều đầu mối. Cắt ren trên chi tiết có rãnh hoặc có thành mỏng. Có thể cắt ren trong hoặc ren ngoài, trên chi tiết côn hoặc trụ. Thường dùng trong sản xuất hàng loạt.

Phay ren có thể dùng:

a- phay bằng dao đĩa: Trục dao nghiêng với trục chi tiết một góc ф = β (ở đường kính Trục dao nghiêng với trục chi tiết một góc ф = β (ở đường kính trung bình), đồng thời lưỡi cắt không qua tâm do vậy ren bị sai số.

b- Phay bằng dao răng lược:

Trục dao // trục chi tiết. Khi phay dao chỉ có chuyển động quay còn chi tiết quay chậm và tịnh tiến dọc trục .

Chú ý:Phay bằng dao răng lược giống tiện ren bằng dao răng lượcnên độ chính xác tương đương tiện và cao hơn phay bằngdao đĩa.

Page 11: Chuong_6_GC_REN
Page 12: Chuong_6_GC_REN

3- GIA CÔNG REN BẰNG TARÔ VÀ BÀN REN.

Dùng gia công ren tiêu chuẩn có đường kính trung bình và nhỏ. Gia công ren trụ hay côn thông hoặc không thông. Có thể gia công được cả ren thang hoặc vuông. Cắt ren loại nào dùng

tarô hay bàn ren tương ứng. Sử dụng bằng tay, trên máy vạn năng, máy tự động hoặc máy chuyên

dùng. Năng suất thấp vì Vận tốc thấp (V = 5 – 15m/phút) và có thêm hành

trình chạy không. Để nâng cao năng suất có thể dùng tarô tư bóp. Hoặc tarô đầu cong

12

Để nâng cao năng suất có thể dùng tarô tư bóp. Hoặc tarô đầu cong giảm hành trình chạy không.

Page 13: Chuong_6_GC_REN
Page 14: Chuong_6_GC_REN
Page 15: Chuong_6_GC_REN

Khi ren lỗ thông có thể chạy dao một lần (tarô máy) hoặc hai, ba lân (tarô tay).

Độ chính xác tùy thuộc: vật liệu và độ chính xác của tarô và bàn ren , thường đạt cấp 7 – 8.

Nên thực hiện khoan và tarô trên một lần gá, nếu trên hai lần gá thì dùng tarô tự lựa.

Kết cấu của tarô và bàn ren.

15

Page 16: Chuong_6_GC_REN
Page 17: Chuong_6_GC_REN

4- CÁN REN.

Đạt năng suất cao nhất, thường dùng trong sản xaất lớn hoặc khối.

Là phương pháp gia công bằng biến dạng dẻo.

Có thể dùng bàn cán ren hoặc con lăn (dùng con lăn có năng suất cao hơn vì cán liên tục).

17

liên tục). Bàn cán ren lắp trên máy

chuyên dùng hoặc máy bào. Tốn ít vật liệu phôi, sức bền

của ren cao. Sơ đồ nguyên lý cán ren:

Page 18: Chuong_6_GC_REN

5- MÀI REN.

Dùng gia công ren có độ chính xác cao. Có thể dùng đá một hoặc nhiều vòng ren (thường dùng đá một vòng

ren hơn vì đạt độ chính xác cao hơn nhưng năng suất thấp). Khi gia công nếu dùng đá một vòng ren thì đường tâm đá và chi tiết

chéo nhau một góc bằng góc nâng của ren. Nếu dùng đá nhiều vòng ren thì gá chúng song song.

18