chuong trinh retscreen
TRANSCRIPT
GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM RETSCREEN
Trong RETScreen phiên bản 4, khả năng của phần mềm đã được mở rộng từ
năng lượng tái tạo và vùng năng lượng, để bao gồm một mảng lớn của vấn đề tài
chính của năng lượng sạch có thể làm được, công nghệ làm nóng và làm lạnh và đo
lường hiệu suất năng lượng. Sự yêu cầu quốc tế của quyết định ủng hộ các công cụ
này đã cải tiến xuyên suốt sự mở rộng của giữ liệu khí hậu, sự cần thiết của công cụ,
bao phủ toàn bộ bề mặt của hành tinh, bao gồm các mạng lưới trung tâm, cách điện
đường dây và vùng cắt đường dây (off grid area), cũng như xuyên suốt sự phiên dịch
của phần mềm sang 30 ngôn ngữ bao gồm tới 2/3 dân số của thế giới.
Chìa khóa cung cấp sự nỗ lực đầy ý nghĩa như sau:
- Phát triển 1 mô hình mới thích hợp để đánh giá sự đo lường hiệu suất năng
lượng cho nơi cư trú, thương mại và xây dựng các tổ chức, giao tiếp và các
thuận lợi và quá trình công nghiệp.
- Sự mở rộng của dữ liệu cơ sở khí hậu của RETScreen tới 4700 địa điểm trên
toàn cầu và hợp nhất với sự phát triển của cơ quan khí tượng bề mặt của NASA
và dữ liệu năng lượng mặt trời cho các vùng cư trú trực tiếp dẫn tới phần mềm
RETScreen.
- Sự tích hợp (integration) của sự tồn tại mô hình RETScreen cho năng lượng
sạch và phối hợp giữa nhiệt và điện, cùng với mô hình mới cho việc đo lường
hiệu suất năng lượng, tất cả dẫn tới một thư mục của phần mềm và sự mở rộng
của khả năng của sự tồn tại mô hình tới đánh giá các kĩ thuật nổi bật như dòng
điện từ đại dương và năng lượng sóng.
- Sự phiên dịch của sự tích hợp (integrated) thư mục phần mềm đơn và cơ sở giữ
liệu tới 30 ngôn ngữ trên thế giới( Trung Quốc, Pháp ,Đức , Hindi, Italia, Nhật,
Bồ Đào Nha, Nga,Tây Ban Nha v..v…)
- Sự phổ biến rộng lớn của các công cụ qua trang Wep của RETScreen với vị trí
đào tạo mục đích và phổ biến bởi một mạng lưới quốc tế của người hướng dẫn
RETScreen và vươn xa hơn những người cộng tác.
1
Sự mong chờ kết quả của công việc này là có thể kết thúc vào năm 2012, theo 1 sự
đánh giá khoảng 300000 người lên kế hoạch, giáo sư và những người ra quyết định sẽ
được trao quyền hợp pháp để làm tốt hơn những quyết định về năng lượng như 1 kết
quả của sự truyền kiến thức và bởi người dùng sau sẽ được hưởng nhứng quyết định
cải tiến của các công cụ làm việc.
I. Năm bước phân tích tiêu chuẩn
Bắt đầu. Khởi đầu, cài đặt các điều kiện
Nhập các dữ liệu từ trên xuống dưới
Bước 1. Mô hình năng lượng
2
Bước 2. Phân tích giá thành
Bước 3. Phân tích những phát sinh
3
Bước 4. Phân tích tài chính
Bước 5. Phân tích nhạy cảm và mạo hiểm
4
Tích hợp các đặc điểm
- Dữ liệu khí hậu
- Dữ liệu sản xuất
- Sử dụng trực tuyến
- Công cụ
1. Khởi đầu
Như một phần của phần mềm phân tích dự án năng lượng sạch RETScreen.
Trang khởi động được dùng để nhập các thông tin tổng quát về dự án, cũng như các
mặt về điều kiện khí hậu được đề cập đến. Nó cũng được dùng để lựa chọn các tiêu
chuẩn cài đặt để thể hiện sự phân tích.
Có 2 phần chính:
1.1. Thông tin dự án. (project information)
- Project name: người dùng nhập tên dự án
- Project location: vị trí dự án
5
- Prepared for: người dùng nhập tên của người hoặc tổ chức những thứ RETScreen
chuẩn bị phân tích.
- Prepared by: người dùng nhập tên của người hoặc tổ chức những người dùng
RETScreen phân tích.
- Project type: người dùng lựa chọn mục đích của dự án để tính toán từ 10 lựa chọn
trong danh mục dưới đây: "Power," "Power - multiple technologies," "Heating,"
"Cooling," "Combined heating & power," "Combined cooling & power," "Combined
heating & cooling," "Combined cooling, heating & power," "Energy efficiency
measures" or "User-defined." Chú ý rằng từ "power"(công suất) có nghĩa là
"electricity generation" (máy phát điện) trong mô hình RETScreen.
- Facility type: người dùng lựa chọn phương pháp tính toán dễ dàng hơn từ năm lựa
chọn sau: "Residential," (dân cư) "Commercial," (thương mại) "Institutional,"(tổ
chức) "Industrial" (công nghiệp) and "Other." (các lựa chọn khác)
- Technology: người dùng lựa chọn công nghệ trong dự án.
- Grid type: người dùng chọn mô hình mạng lưới trong danh mục để tính toán cho
mạng lưới trung tâm (grid central) và hệ thống cách điện mạng lưới, người dùng cũng
có thể lựa chọn dù đấy là 1 tải bên trong hay không.
- Analysis type: người dùng lựa chọn các mô hình phân tích từ danh mục dưới. Nếu
phương pháp 1 (method 1) được chọn thì các thông tin chi tiết cần thiết sẽ ít hơn, nếu
phương pháp 2 (method 2) được chọn thì sẽ cần nhiều thông tin chi tiết hơn.
- Heating value reference: người dùng lựa chọn giá trị nhiệt từ danh mục dưới.
Người dùng không nên thay đổi sự lựa chọn này khi sự phân tích bắt đầu.
Giá trị nhiệt (heating value) là sự đo lường của năng lượng giải phóng khi 1
lượng nhiên liệu được đốt cháy hoàn toàn. Phụ thuộc vào cấu tạo của nhiên liệu (số
lượng của hidro) số lượng hơi nước trong sản phẩm của sự đốt cháy. Giá trị nhiệt
lượng cao (HHV) được tính toán dưới giả thuyết sản phẩm của sự đốt cháy bị cô đặc
và hơi nước được biến đổi thành nước. Giá trị nhiệt lượng thấp (LHV) được tính toán
dưới giả thiết sản phẩm cháy ở trong một cấu trúc bốc hơi.
6
Giá trị nhiệt lượng cao (HHV) là cách dùng điển hình ở Canada và Mỹ trong khi
giá trị nhiệt lượng thấp (LHV) được dùng cho phần còn lại của thế giới.
- Show settings: người dùng mô tả những thông tin trong trang làm việc, chú ý rằng
các thông tin trong phần màu vàng (hoặc xanh, nếu thích hợp) của phần này là cần
thiết để chạy mô hình và phải được nhập bởi người dùng. Mục đích của sự lựa chọn
này là cho phép người dùng có thể ẩn đi các thông tin chi tiết đã được nhập.
- Language: người dùng lựa chọn một ngôn ngữ từ danh mục bên dưới.
- User manual: người dùng chọn lựa ngôn ngữ thường dùng của mình.
- Currency: để dùng được RETScreen người dùng phải lựa chọn một đơn vị tiền tệ.
Người dùng chọn lựa trong dữ liệu tiền tệ của dự án. Ví dụ, nếu người dùng chọn $ là
đơn vị thì tất cả các mục về tiền tệ đều có đơn vị $.
Lựa chọn “user defined” cho phép người dùng ghi rõ tiền tệ thông thường được
nhập bởi 1 tên hoặc kí hiệu trong dữ liệu thêm vào, phần xuất hiện liền kề phần khoá
tiền tệ (the currency switch cell). Tiền tệ có thể được diễn đạt dùng 1 giá trị lớn nhất
trong 3 giá trị ($US, £, ¥ ). Để dễ dàng hơn trong việc giới thiệu dữ liệu tiền tệ, sự lựa
chọn này cũng có thể được dùng để giảm bớt dữ liệu tiền tệ bởi 1 hệ số ( $ giảm bởi 1
hệ số của một nghìn, do đó k$ 1,000 thay cho $ 1,000,000).
Nếu “none” được chọn, tất cả dữ liệu tiền tệ được thể hiện không có đơn vị, do đó
ở những nơi dữ liệu tiền tệ được dùng với các đơn vị khác ($/kWh) mã tiền tệ được
thay thế bằng 1 dấu nối (-/kWh).
Người dùng cũng có thể chọn 1 đất nước để đạt được tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
(ISO) 3 kí tự của mã tiền tệ đất nước. Ví dụ, nếu Afghanistan được chọn lựa từ việc
chuyển đổi tiền tệ (the currency switch) ở danh mục dưới, tất cả dữ liệu tiền tệ của dự
án được thể hiện ở AFA. Hai kí tự đầu tiên của mã tiền tệ đất nước đề cập đến tên đất
nước (AF cho Afghanistan), kí tự thứ 3 là tên của đồng tiền của đất nước (A cho
Afghani).
Một vài kí hiệu tiền tệ có thể không rõ ràng trên màn hình (như €) , đấy là
nguyên nhân bởi cài đặt phóng đại của trang làm việc, người dùng có thể tăng kích cỡ
7
để nhìn rõ hơn các kí tự. Thông thường các kí tự sẽ thể hiện đầy đủ trong khi in trù
khi nó không xuất hiện trên màn hình.
1.2. Trang các điều kiện tham khảo (site reference conditions)
- Select climate data location: lựa chọn dữ liệu khí hậu từng vị trí.
- Climate data location: người dùng nhập dữ liệu khí hậu từng vị trí thể hiện điều
kiện khí hậu trong dự án. Việc này chỉ có mục đích để tham khảo. Người dùng nên
tham khảo cơ sở dữ liệu của RETScreen để có nhiều thông tin hơn. Chú ý rằng người
dùng có thể lựa chọn dữ liệu khí hậu 1 vị trí qua cơ sở dữ liệu khí hậu và dán các dữ
liệu khí hậu vào trang làm việc để nhập các dữ liệu khí hậu thông thường trong ô vàng
hoặc xanh khi kích vào “show data”.
- Show data: người dùng mô tả những thông tin trong trang làm việc, chú ý rằng các
thông tin trong phần màu vàng (hoặc xanh, nếu thích hợp) của phần này là cần thiết
để chạy mô hình và phải được nhập bởi người dùng. Mục đích của sự lựa chọn này là
cho phép người dùng có thể ẩn đi các thông tin chi tiết đã được nhập.
Leatitude: người dùng nhập vĩ độ địa lý của vị trí dữ liệu khí hậu và các vị trí
trang web của dự án ở các mức độ đo từ đường xích đạo. Vĩ độ bắc của đường
xích đạo được nhập vào như các giá trị tích cực và vĩ độ phía nam của đường
xích đạo được nhập vào là giá trị âm. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các
cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen về thông tin này. Các vĩ độ của vị trí dữ liệu
khí hậu có thể được dán vào các bảng tính từ cơ sở dữ liệu khí hậu. Nếu các vĩ
độ của địa điểm dự án là không biết đến, sau đó các vĩ độ của vị trí dữ liệu khí
hậu có thể được sử dụng như một xấp xỉ
Longitude: người dùng nhập kinh độ địa lý của vị trí dữ liệu khí hậu và vị trí
dự án trong thang đo độ từ kinh tuyến Greenwich. Giá trị này không cần thiết
để chạy mô hình. Kinh độ tây của kinh độ Greenwich được nhập như giá trị
tuyệt đối và kinh độ đông của kinh độ Greenwich được nhập như một giá trị
phụ thuộc. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ sở dữ liệu khí hậu
RETScreen về thông tin này. Kinh độ của vị trí dữ liệu khí hậu có thể được dán
8
vào bảng tính từ cơ sở dữ liệu khí hậu. Nếu kinh độ của vị trí dự án không
được biết thì kinh độ của vị trí dữ liệu khí hậu có thể lấy gần đúng.
Elevation: người dùng nhập độ cao địa lý phía trên so với mực nước biển của
vị trí dữ liệu khí hậu và vị trí dự án chỉ với mục đích đề cập đến. Giá trị này
không cần thiết để chạy mô hình. Độ cao phía trên so với mực nước biển được
nhập như giá trị tuyệt đối và độ cao phía dưới so với mực nước biển được nhập
như một giá trị phụ thuộc. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ sở dữ
liệu khí hậu RETScreen về thông tin này. Độ cao so với mực nước biển của vị
trí dữ liệu khí hậu có thể được dán vào bảng tính từ cơ sở dữ liệu khí hậu. Nếu
độ cao so với mực nước biển của vị trí dự án không được biết thì độ cao so với
mực nước biển của vị trí dữ liệu khí hậu có thể lấy gần đúng.
Heating design temperature: người dùng nhập nhiệt độ thiết kế nhiệt, đại
diện cho nhiệt độ tối thiểu đã được đo cho mức độ tần số của ít nhất 1% so với
năm nay, cho một khu vực cụ thể. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ
sở dữ liệu khí hậu RETScreen để có nhiều thông tin hơn. Các giá trị tiêu biểu
của nhiệt độ thiết kế nhiệt từ khoảng -40 đến 15°C.
Chú ý: Giá trị nhiệt độ thiết kế nhiệt tìm trong cơ sở dữ liệu khí hậu
RETScreen được tính toán dựa trên dữ liệu hàng giờ cho 12 tháng trong năm.
Người sử dụng có thể muốn ghi đè lên giá trị này tùy thuộc vào điều kiện địa
phương. Ví dụ, nơi mà nhiệt độ được đo tại các sân bay, nhiệt độ thiết kế nhiệt
có thể là 1-2ºC ấm hơn trong vùng lõi của các thành phố lớn.
Cooling design temperature: người dùng nhập nhiệt độ thiết kế mát, đại diện
cho nhiệt độ tối đa mà đã được đo cho mức độ tần số của ít nhất 1% so với
năm nay, cho một khu vực cụ thể. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ
sở dữ liệu khí hậu RETScreen để có nhiều thông tin hơn. Các giá trị tiêu biểu
của nhiệt độ thiết kế mát từ khoảng 10 đến 47°C.
Chú ý: Giá trị nhiệt độ thiết kế mát tìm trong cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen
được tính toán dựa trên dữ liệu hàng giờ cho 12 tháng trong năm. Người sử
dụng có thể muốn ghi đè lên giá trị này tùy thuộc vào điều kiện địa phương. Ví
9
dụ, nơi mà nhiệt độ được đo tại các sân bay, nhiệt độ thiết kế mát có thể là 1-
2ºC ấm hơn trong vùng lõi của các thành phố lớn.
Earth temperature amplitude: người dùng nhập biên độ nhiệt độ thông
thường của trái đất, được định nghĩa như một nửa của sự khác nhau giữa nhiệt
độ lớn nhất và nhỏ nhất của trái đất (nhiệt độ bê mặt) ở độ sâu đo lường. Nó
được dùng để tính toán nhiệt độ lớn nhất và nhỏ nhất trong năm.
Phụ thuộc vào vị trí, biên độ nhiệt độ điển hình của trái đất hàng năm nằm
trong phạm vi từ 5 - 20ºC, ở độ sâu đo lường của nhiệt độ trái đất bằng 0m.
Ví dụ, vị trí của Canada thường có một biên độ nhiệt độ trái đất hàng năm
khoảng 15°C, trong khi vị trí của Mỹ có giá trị tiêu biểu của khoảng 12°C.
Biên độ nhiệt độ có xu hướng cao hơn ở những địa điểm mát hơn và thấp hơn
ở những nơi ấm hơn. Ví dụ, một vị trí mát như thành phố Quebec có một biên
độ nhiệt độ trái đất hàng năm là 15,6°C và một vị trí ấm như Atlanta có một
biên độ nhiệt độ trái đất hàng năm là 10,6°C.
Các cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen không cung cấp giá trị này cho các trạm
mặt đất, nhưng vệ tinh NASA / phân tích dữ liệu trong cơ sở dữ liệu khí hậu
RETScreen không cung cấp giá trị này ở bề mặt (tức là chiều sâu bằng 0m)
trên toàn cầu. Người sử dụng cũng có thể lấy dữ liệu từ trạm giám sát môi
trường địa phương hay thời tiết.
Air temperature: Người dùng nhập vào nhiệt độ không khí trung bình (tức là
môi trường xung quanh nhiệt độ ngoài trời) cho mỗi tháng. Người dùng có thể
tham khảo ý kiến các cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen để biết thêm thông tin.
Mô hình tính toán nhiệt độ không khí trung bình trong cả năm.
Relative humidity: Người dùng nhập vào độ ẩm tương đối trung bình cho mỗi
tháng. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ sở dữ liệu khí hậu
RETScreen để biết thêm thông tin. Mô hình tính toán độ ẩm tương đối trung
bình trong cả năm.
Daily solar radiation - horizontal: Người sử dụng nhập vào số lượng bức xạ
mặt trời nhận được trung bình trong một ngày trên một bề mặt nằm ngang cho
10
mỗi tháng. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ sở dữ liệu khí hậu
RETScreen cho biết thêm thông tin.
Các giá trị từ 0 trong tháng đêm cực ở các vùng cực, với giá trị khoảng 8,5
(kWh/m²)/d trong vùng khí hậu ôn đới trong các tháng mùa hè.
Mô hình tính toán bức xạ mặt trời trung bình hàng ngày trên một bề mặt nằm
ngang trong cả năm.
Atmospheric pressure: Người sử dụng nhập số liệu các áp lực khí quyển
trung bình cho mỗi tháng. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ sở dữ
liệu khí hậu RETScreen để biết thêm thông tin.
Áp suất khí quyển trung bình thông thường vào khoảng 60-103 kPa. Thấp hơn
phạm vi tương ứng với một vị trí ở độ cao khoảng 4.000 m trong khi cao hơn
phạm vi tương ứng với mực nước biển. Áp suất khí quyển ở điều kiện tiêu
chuẩn là 101,3 kPa [Elliot, 1986].
Lưu ý rằng áp suất không khí giảm khi độ cao tăng lên. Lên đến độ cao khoảng
5.000 m, áp suất khí quyển P (kPa) ở độ cao z mét trên mực nước biển có thể
được ước tính bằng cách:
Trong đó Psealevel là áp suất khí quyển ở mực nước biển (tức là 101,3 kPa).
Mô hình tính toán áp suất khí quyển trung bình trong cả năm.
Wind speed: Người sử dụng vào tốc độ gió trung bình cho mỗi tháng. Người
dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen để biết
thêm thông tin.
Mô hình tính toán tốc độ gió trung bình trong cả năm.
Earth temperature: Người sử dụng nhập vào nhiệt độ trung bình trái đất (tức
là nhiệt độ bề mặt) cho mỗi tháng.
Các cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen không cung cấp giá trị này cho các trạm
mặt đất, nhưng vệ tinh NASA / phân tích dữ liệu trong cơ sở dữ liệu khí hậu
11
RETScreen không cung cấp giá trị này ở bề mặt (tức là chiều sâu = 0) trên toàn
cầu. Người sử dụng cũng có thể lấy dữ liệu từ trạm giám sát môi trường địa
phương hay thời tiết.
Mô hình tính toán nhiệt độ trái đất trung bình cho cả năm.
Tùy thuộc vào vị trí, nhiệt độ trái đất trung bình hàng năm thông thường vào
khoảng từ dưới 0°C (đối với điều kiện lớp băng vĩnh cửu) đến 20°C, độ sâu đo
lường của nhiệt độ trái đất bằng 0 m. Ví dụ, một vị trí mát như Thành phố
Québec có nhiệt độ trái đất trung bình hàng năm là 7,4°C, trong khi một vị trí
ấm như Atlanta có nhiệt độ trái đất trung bình hàng năm 16,8°C.
Heating degree-days: người dùng nhập những ngày trong tháng có nhiệt độ
thấp hơn 18°C (65°F). Người sử dụng vào nhiệt độ hàng tháng-ngày dưới 18 º
C (65 º F). Mức độ hàng tháng-ngày là tổng của độ ngày cho mỗi ngày của
tháng. Ví dụ, nhiệt độ-ngày đối với một ngày nhất định đại diện cho số độ C là
nhiệt độ trung bình là trên hoặc dưới một cơ sở nhất định. Như vậy, nhiệt độ-
ngày là số lượng các nhiệt độ dưới 18 º C. Người dùng có thể tham khảo ý kiến
các cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen để biết thêm thông tin.
Cooling degree-days: Người sử dụng vào mức độ hàng tháng-ngày trên 10 º C
(50 ° F). Mức độ hàng tháng-ngày là tổng của độ ngày cho mỗi ngày của tháng.
Ví dụ, trình độ-ngày đối với một ngày nhất định đại diện cho số độ C là nhiệt
độ trung bình là trên hoặc dưới một cơ sở nhất định. Vì vậy, làm mát bằng-
ngày là số lượng các độ trên 10 º C. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các
cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen cho biết thêm thông tin.
Mô hình tính toán mức độ làm mát-ngày trong cả năm.
Measured at: Đối với tốc độ gió, người dùng nhập vào chiều cao từ mặt đất
mà tại đó tốc độ gió trung bình được đo. Người dùng có thể tham khảo ý kiến
các cơ sở dữ liệu khí hậu RETScreen để biết thêm thông tin. Tốc độ gió trung
bình thường sẽ được đo ở độ cao từ 3 đến 100 m, với 10 m là phổ biến nhất.
Bất kỳ phép đo nào ở độ cao dưới 3 m nên được chứng thực bởi một nguồn dữ
12
liệu cho các ảnh hưởng mạnh mẽ địa hình gồ ghề và những trở ngại sẽ có trên
các phép đo mà gần với mặt đất.
Đối với nhiệt độ trái đất, người dùng nhập vào độ sâu tại đó nhiệt độ trái đất
trung bình và biên độ nhiệt độ trái đất hàng năm được đo. Ví dụ, đối với 28
trạm ở Canada và 111 trạm mặt đất dữ liệu của Mỹ được liệt kê trong
ASHRAE [1995], giá trị này nên được đặt đến -3 m (-10 ft). Đối với dữ liệu
được cung cấp bởi vệ tinh NASA cơ sở dữ liệu phân tích /, giá trị này nên được
đặt thành 0 m (tức là giá trị cần được nhập như số không cho phép đo bề mặt
và là giá trị âm để đo bên dưới bề mặt của trái đất).
Lưu ý: Người sử dụng hiện nay cần phải hoàn tất các bảng tính tiếp theo.
2. Mô hình năng lượng Mô hình năng lượng được dùng để đánh giá mục
đích các trường hợp của hệ thống.
- Solar thermal power: Nhà máy nhiệt điện mặt trời sản xuất điện sử dụng
năng lượng tái tạo năng lượng mặt trời để làm nóng chất lỏng ở nhiệt độ cao và
sau đó sử dụng nó để sản xuất năng lượng điện, một tua bin hơi nước là một ví
dụ. Điều này còn được gọi là "chuyển đổi nhiệt động lực học" của năng lượng
mặt trời. Các hiệu suất năng lượng của một hệ thống năng lượng nhiệt mặt trời
bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như công suất và hệ số công suất. Tham khảo
giản đồ Hệ thống nhiệt điện năng lượng mặt trời cho biết thêm thông tin.-
Software & Data: Các phần mềm RETScreen về mô hình năng lượng nhiệt
điện mặt trời có thể được sử dụng trên toàn thế giới để đánh giá việc sản xuất
13
năng lượng và tiết kiệm chi phí, giảm phát thải, khả năng tài chính và rủi ro
cho lưới điện trung tâm, lưới điện cô lập và ngoài dự án lưới điện năng lượng
nhiệt mặt trời, khác nhau về kích thước từ quy mô nhà máy điện trung ương
lớn, đến hệ thống điện quy mô nhỏ. Phần mềm này có thể được sử dụng để
đánh giá các dự án kết hợp một loạt các công nghệ, bao gồm cả máng parabol
năng lượng mặt trời, trung tâm thu năng lượng mặt trời và động cơ dùng năng
lượng mặt trời. Các phần mềm (có sẵn trong nhiều ngôn ngữ) cũng bao gồm
các sản phẩm, dự án và cơ sở dữ liệu khí hậu, và người sử dụng một hướng dẫn
chi tiết.- Power capacity: Người sử dụng nhập dung lượng công suất điện. Đối
với dự án với một tải nội bộ, tỷ lệ công suất điện trong trường hợp tải điện cao
điểm hệ thống đề xuất được tính toán. Người dùng có thể tham khảo cơ sở
dữ liệu sản phẩm RETScreen để biết thêm thông tin. Để truy cập vào cơ sở dữ
liệu sản phẩm cụ thể cho các loại hệ thống đang được xem xét, người sử dụng
phải bấm vào "blue-underlined" liên kết bên cạnh các mục nói rằng "see
product database" hoặc "see PDB." Nếu Phương pháp 1 được chọn là "kiểu
phân tích" trong các bảng tính khởi đầu, người sử dụng cần nhập các chi phí
ban đầu gia tăng hoặc các khoản tín dụng (giá trị âm) đối với trường hợp đề
xuất. Giá trị này bao gồm cả thiết bị và chi phí lắp đặt. Lưu ý rằng nếu các chi
phí gia tăng là con số không, nghĩa là, các chi phí đối với trường hợp đề xuất
đều được bình đẳng với những người mà có thể đã được chi cho các trường
hợp cơ sở, người sử dụng nên nhập 0. Nếu phương pháp 2 được chọn là "kiểu
phân tích" trong các bảng tính khởi đầu, sau đó người dùng sẽ nhập các chi phí
này gia tăng trong bảng phân tích chi phí.
14
- Manufacturer: Người sử dụng nhập vào tên của các nhà sản xuất thiết bị cho
các mục đích tham khảo. Người dùng có thể tham khảo ý kiến các cơ sở dữ
liệu sản phẩm RETScreen để biết thêm thông tin- Model: Người sử dụng nhập
vào tên của mô hình thiết bị cho các mục đích tham khảo. Người dùng có thể
tham khảo ý kiến các cơ sở dữ liệu sản phẩm RETScreen để biết thêm thông
tin- Capacity factor: Người sử dụng nhập các hệ số công suất, chiếm tỷ lệ
công suất trung bình được sản xuất bởi các nhà máy điện hơn một năm với
công suất định mức của mình
15
-
Electricity delivered to load: Đối với dự án với một tải nội bộ, mô hình tính
toán công suất điện phát tới các phụ tải dựa trên các chiến lược điều hành được
lựa chọn trong phần "Operating strategy" ở dưới cùng của bảng này.Tỷ lệ phát
điện tới tải trong trường hợp vượt quá công suất mà hệ thống yêu cầu cũng
được tính toán.- Electricity exported to grid: Mô hình tính toán lượng điện
xuất khẩu sang lưới điện. Đối với dự án với một tải nội bộ, giá trị này được
tính toán dựa trên các chiến lược điều hành được lựa chọn trong phần
"Operating strategy" ở dưới cùng của bảng nàyVí dụ: Power - Solar thermal
power - 100,000 kW- Base case: Liên kết mạng lưới trung tâm- Proposed
case:+ 100 MW năng lượng nhà máy nhiệt điện mặt trời ở gần lưới điện+ hệ số
công suất bằng 50%+ Chi phí lắp đặt hoàn tất ước tính khoảng 5.000 $ / kW+
Điện có thể được bán cho lưới điện với giá 0.10$/kWh+ Vòng đời dự án là 30
năm, thời hạn nợ là 20 năm+ Điều hành và chi phí bảo trì là 5.000.000 $ /
năm3. Phân tích giá thành.Phân tích giá thành được dùng để đánh giá giá
thành (và tín dụng) kết hợp với mục đích các trường hợp. Các giá thành này
được thêm vào lúc ban đầu, hoặc đầu tư, quan điểm giá thành hàng năm hoặc
có định kì , quan điểm giá thành. Người dùng có thể đề cập tới giữ liệu cơ sở
sản phẩm của RETScreen cho việc cung cấp thông tin liên lạc để đạt được giá
thành theo yêu cầu hoặc các thông tin cần thiết khác.Hầu hết các giá thành có
16
ảnh hưởng đến sự lắp đặt cuả năng lượng sạch, tái tạo hoặc các công nghệ tiết
kiệm năng lượng thông thường xảy ra trong các cấu trúc mới. Thứ 2 hầu hết
các ảnh hưởng giá thành của sự lắp đặt là như nhau cho các tình huống trang bị
mới khi đấy là các kế hoạch hoặc là để sửa chữa hoặc để nâng cấp 1 hệ thống
hoặc thiết bị. Tuy nhiên nó chắc chắn có thể như làm lạnh, nhiệt hoặc giá thành
của điện hay sự thúc đẩy tài chính có thể tạo nên mục đích các trường hợp thu
hút tài chính, thậm chí trong tình huống trang bị thêm những bộ phận mới
những thứ không gặp ở tiêu chuẩn phía trên.Trong khi chuẩn bị phân tích giá
thành cho mục đích trường hợp, nó cũng rất quan trọng để tính toán một vài
hạng mục nên đươc tín dụng cho giá thành vật liệu và nhân công những thứ sẽ
được sử dụng theo một “tập quán” hoặc dựa trên trường hợp hệ thống đã có
mục đích hệ thống không được tính toán. Người dùng xác định những mục giá
thành ban đầu những thứ nên được sự tin cậy. Nó cũng có thể được các kĩ sư,
thiết kế và những người khác phát triển giá thành có thể cũng được tin cậy như
một vài khoảng thời gian cần thiết cho những mục này có được tiêu chuẩn dựa
trên các trường hợp. Một người dùng định nghĩa trong bảng cell cung cấp để
cho phép những người ra quyết định của dự án để theo giõi những mục này khi
chuẩn bị phân tích giá thành dự án. Những “tín dụng” này có thể có 1 tác động
đầy ý nghĩa trên khả năng đứng vững tài chính của các trường hợp dự địnhMột
lời nhắc nhở tới người dùng là giá trị điển hình cho mục giá thành đề cập theo
thông thường là dựa trên năm 2006 theo đồng đô la Canada. Một vài dữ liệu có
thời gian nhạy cảm vì vậy người dùng nên thay đổi giá trị tiền tệ sao cho thích
hợp (Tỉ lệ quy đổi xấp xỉ từ đô la Canada so với đô la Mỹ là 1CAD = 0,86
USD và so với đồng Euro là 1CAD = 0,72 EUR ở thời điểm 1/1/2006)3.1.
Setting:3.1.1. MethodNgười sử dụng lựa chọn các kiểu phân tích bằng cách
nhấp vào nút thích hợp. Phương pháp 1 có khả năng sẽ được sử dụng cho một
phân tích tiền khả thi với ít thông tin chi tiết và độ chính xác thường được yêu
cầu thấp hơn, trong khi phương pháp 2 có thể sẽ được sử dụng cho một phân
tích tính khả thi với nhiều thông tin chi tiết và thường cần độ chính xác cao
17
hơn .Để đặt trong bối cảnh này, khi tài trợ và các tổ chức tài chính được trình
bày với một yêu cầu để tài trợ cho một dự án năng lượng, một số câu hỏi đầu
tiên mà họ có thể sẽ hỏi là "làm thế nào chính xác được dự báo, khả năng cho
chi phí vượt quá là những gì và làm thế nào nó so sánh về tài chính với các lựa
chọn khác? " Những điều này rất khó trả lời với bất kỳ mức độ tự tin nào, vì
bất cứ ai chuẩn bị ước tính sẽ đối mặt với hai yêu cầu trái ngược nhau:1. Giữ
các dự án chi phí phát triển thấp trong trường hợp dự án không thực hiện. Điều
này có thể xảy ra nếu kinh phí không thể được bảo đảm, hoặc nếu dự án chứng
minh là không kinh tế khi so sánh với các tùy chọn năng lượng khác sau khi
phân tích thêm.2. Hãy dành thêm tiền và thời gian vào kỹ thuật để phân định rõ
ràng hơn chi phí dự án tiềm năng và ước lượng chính xác hơn lượng năng
lượng sản xuất, năng lượng tiết kiệm.Để khắc phục, đến một mức độ nào,
những xung đột như vậy, các thủ tục thông thường là để thúc đẩy các dự án
thông qua bốn giai đoạn sau đây:
a.Dự bị phân tích tính khả thib.Phân tích tính khả thic.Phát triển (bao gồm cả
tài chính) và kỹ thuậtd.Xây dựng và vận hànhMỗi giai đoạn có thể đại diện
tăng cường độ một hoặc hơn trong chi tiêu và giảm một nửa số một của sự
không chắc chắn trong dự toán chi phí dự án. Quá trình này được minh họa,
các dự án thủy điện, trong chi phí ước tính chính xác của con số dự án
[Gordon, 1989].Sau khi hoàn tất mỗi bước, một "đi hay không đi" quyết định
thường được thực hiện bởi những người đề xuất dự án về việc liệu để tiến hành
bước tiếp theo của quá trình phát triển. Chất lượng cao, nhưng chi phí thấp,
tiền khả thi và nghiên cứu khả thi rất quan trọng để giúp các dự án đề xuất
"màn hình ra" các dự án mà không có lý tài chính, cũng như để giúp tập trung
nỗ lực phát triển và kỹ thuật trước khi thi công. Các dự án năng lượng sạch
RETScreen Phần mềm phân tích có thể được sử dụng để chuẩn bị cả các phân
tích tiền khả thi và khả thi ban đầu phân tích chi tiết hơn, và nó có thể được sử
dụng trong quá trình phát triển dự án và các giai đoạn kỹ thuật.3.1.2.
Notes/Range, Second currency or Cost allocation Người sử dụng lựa
18
chọn các loại tham chiếu sẽ được sử dụng như một hướng dẫn để giúp dự toán
chi phí cho các trường hợp dự án được đề xuất bằng cách nhấp vào nút thích
hợp. Lưu ý rằng lựa chọn này là dành cho mục đích tham khảo, và không ảnh
hưởng đến các tính toán được thực hiện trong các bảng khác. Nếu người sử
dụng chọn "Notes / Range", người dùng có thể chọn hiển thị hoặc không hiển
thị, các ghi chú người dùng định nghĩa và / hoặc từ danh sách thả xuống xuất
hiện trong cột tiếp theo. Nếu người sử dụng chọn "Second currency," hai phần
tử đầu vào bổ sung xuất hiện trong cột tiếp theo: "Second currency" và "Rate:
1st currency / 2nd currency" Tùy chọn này cho phép người dùng chỉ định một
phần của một mục chi phí dự án trong một loại tiền tệ thứ hai trong cột "%",
vào tài khoản cho những chi phí đó phải được thanh toán bằng một loại tiền tệ
khác với loại tiền tệ trong đó các chi phí dự án được báo cáo. Nếu người sử
dụng chọn "Cost allocation", người dùng có thể phân bổ một phần của một
mục chi phí cho một loại chi phí cụ thể trong cột "%”a. Notes/Range: Người
sử dụng lựa chọn có hoặc không có các ghi chú người dùng định nghĩa và /
hoặc các vùng được hiển thị trên bảng tính. Tùy chọn này cho phép người dùng
tự nhập số lượng và thông tin chi phí đó là cụ thể cho các khu vực, trong đó dự
án có vị trí và / hoặc cho một năm cơ sở chi phí khác nhau. Nó cũng cho phép
người dùng nhập vào các ghi chú hoặc các thông tin bổ sung về các mục chi
phí khác nhau.Nếu người sử dụng chọn "None," các thông tin trình bày trong
phần "Notes/Range" ẩn cột. Người sử dụng có thể chọn tùy chọn này, ví dụ, để
giảm thiểu số lượng thông tin được in trong báo cáo cuối cùng.Nếu người sử
dụng chọn "User-defined," người sử dụng có thể nhập các ghi chú và / hoặc
phạm vi cho mỗi mục chi phí dưới đây. Người sử dụng cũng có thể ghi đè
"User-defined" trong ô màu xám bên cạnh danh sách thả xuống để nhập vào
một tên cụ thể cho các ghi chú và / hoặc các vùng nhập dưới đây.Ví dụ, người
sử dụng có thể nhập "Canada - 2006" là tiêu đề trong ô màu xám ở trên, và
nhập vào dãy số lượng và phạm vi đơn giá cho từng hạng mục chi phí cho một
năm điều tra cơ bản năm 2006, cho các dự án ở Canada và bằng đô la Canada,
19
trong các phần dưới đây. Một ví dụ khác, người sử dụng có thể nhập "Cost
inclusion/exclusion" như tiêu đề trong ô màu xám ở trên, và nhập thông tin về
những gì đang có và / hoặc loại trừ trong từng khoản mục chi phí nhập vào,
trong các tế bào dưới đây. Như một ví dụ cuối cùng, người sử dụng có thể nhập
"Responsibility" như tiêu đề trong các tế bào màu xám ở trên, và nhập thông
tin về người chịu trách nhiệm cho từng hạng mục chi phí nhập vào, trong các tế
bào dưới đâyb. Second currency: Người sử dụng lựa chọn các loại tiền tệ thứ
hai, đây là loại tiền tệ trong đó một phần của một mục chi phí dự án sẽ được
thanh toán bằng đồng tiền thứ hai được chỉ định bởi người sử dụng. Điều này
đơn vị thứ hai của tiền tệ sẽ được hiển thị trong cột "Amount".Nếu người sử
dụng chọn "$," đơn vị tiền tệ được hiển thị trong cột "Amount" là "$."Chọn
"User-defined" cho phép người dùng để xác định các loại tiền tệ bằng tay bằng
cách nhập tên hoặc biểu tượng trong các ô dữ liệu bổ sung sẽ xuất hiện ngay
dưới các phần chuyển đổi tiền tệ thứ hai. Đồng tiền có thể được thể hiện bằng
cách sử dụng tối đa ba loại ($ Mỹ, bảng Anh, Yên, vv.) Để tạo thuận lợi cho
việc trình bày các dữ liệu tiền tệ, lựa chọn này cũng có thể được sử dụng để
giảm các dữ liệu tiền tệ bởi một hệ số (ví dụ như $ giảm là một hệ số của một
ngàn, vì thế k $ 1,000 thay vì $ 1.000.000).Nếu "None" được chọn, không có
đơn vị tiền tệ được hiển thị trong cột "Amount".Người sử dụng cũng có thể
chọn một quốc gia để có được Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) ba ký tự mã
tiền tệ quốc gia. Ví dụ, nếu Afghanistan được chọn từ danh sách chuyển đổi
tiền tệ lần thứ hai thả xuống, các đơn vị tiền tệ được hiển thị trong cột "Số tiền"
là "AFA." Hai ký tự đầu tiên của mã tiền tệ quốc gia đề cập đến tên của đất
nước (AF cho Afghanistan), và kí tự thứ ba với tên của tiền tệ (A cho
Afghanistan).Một số ký hiệu tiền tệ có thể không rõ ràng trên màn hình (ví dụ
€), điều này là do các cài đặt zoom của giấy. Người sử dụng sau đó có thể tăng
zoom để xem những biểu tượng chính xác. Thông thường, biểu tượng sẽ được
hiển thị đầy đủ về in ngay cả khi không đầy đủ xuất hiện trên màn hình hiển
thị.b1. Symbol: Người sử dụng vào các loại tiền tệ bằng tay khi lựa chọn
20
"User-defined" như các loại tiền tệ thứ hai. Đồng tiền có thể được thể hiện
bằng cách sử dụng tối đa ba loại ($ Mỹ, bảng Anh, Yên, vv.) Để tạo thuận lợi
cho việc trình bày các dữ liệu tiền tệ, lựa chọn này cũng có thể được sử dụng
để giảm các dữ liệu tiền tệ của một hệ số (ví dụ như $ giảm là một hệ số của
một ngàn, vì thế k $ 1,000 thay vì $ 1.000.000).b2. Rate: 1st currency / 2nd
currency: Người sử dụng nhập tỷ giá giữa đồng tiền được chọn trong
"Currency" (trên bảng Start) và tiền tệ được chọn trong "Second currency"
(chọn phía trên bên phải của bảng phân tích chi phí). Tỷ giá hối đoái được sử
dụng để tính toán các giá trị trong cột "Amount".Ví dụ, người sử dụng chọn
các loại tiền tệ Afghanistan (AFA) là đơn vị tiền tệ trong đó các dữ liệu tiền tệ
của dự án là báo cáo (tức là lựa chọn thực hiện trong tế bào "tiền" đầu vào trên
bảng Start) - đây là loại tiền tệ 1. Người sử dụng sau đó chọn tiền Mỹ (USD) từ
các tế bào "Second currency" đầu vào trên bảng phân tích Chi phí - đây là loại
tiền tệ thứ 2. Người sử dụng sau đó đi vào tỷ giá hối đoái trong "Rate:
AFA/USD" đầu vào phần tử tức là số tiền của AFA cần thiết để mua 1 USD.
Sử dụng tính năng này người dùng có thể sau đó chỉ định những phần (trong
cột "%") của một mục chi phí dự án sẽ được thanh toán bằng USD.b3. % .
Người sử dụng nhập tỷ lệ chi phí của một mặt hàng sẽ được thanh toán bằng
các loại tiền tệ thứ hai. Các loại tiền tệ thứ hai là lựa chọn của người dùng
trong các mục "Second currency".b4. Amount. Mô hình tính toán (cho mục
đích tham khảo) số tiền chi phí của một mặt hàng sẽ được thanh toán bằng các
loại tiền tệ thứ hai. Số tiền được trả bằng loại tiền thứ hai là dựa trên tỷ giá hối
đoái và tỷ lệ chi phí của một mặt hàng sẽ được thanh toán bằng các loại tiền tệ
thứ hai, theo quy định của người sử dụngc. Cost allocation: Tùy chọn này cho
phép người dùng phân bổ một phần của một mục chi phí cho một loại chi phí
cụ thể trong cột "%".Ví dụ, người sử dụng có thể muốn phân bổ một tỷ lệ phần
trăm nhất định của một hoặc một số mục chi phí cho một loại ngân sách cụ thể,
khác với các loại ngân sách các mục chi phí khác được giao cho. Một ví dụ
khác, chỉ một phần của một hoặc một số mục chi phí có thể được hưởng một
21
khoản tín dụng thuế, khuyến khích một. Tùy chọn này sau đó cho phép người
dùng để tính toán tổng số tiền giao, tỷ lệ phần trăm nó đại diện cho hơn ban
đầu hoặc tổng chi phí hàng năm.c1. %. Người sử dụng nhập tỷ lệ chi phí của
một mặt hàng sẽ được giao cho một danh mục chi phí cụ thể.c2. Amount. Mô
hình tính toán (cho mục đích tham khảo) số tiền chi phí của một mặt hàng sẽ
được giao cho một danh mục chi phí cụ thể.3.2. Initial costs (credits)
Các chi phí ban đầu liên quan đến việc thực hiện dự án được chi tiết dưới đây.
Các loại chính bao gồm chi phí cho chuẩn bị nghiên cứu khả thi, thực hiện
chức năng phát triển dự án, hoàn thành các kỹ thuật cần thiết, mua và lắp đặt
năng lượng (điện sưởi ấm, và / hoặc làm lạnh), thiết bị, thực hiện các biện pháp
hiệu quả năng lượng, xây dựng sự cân bằng của hệ thống và chi phí cho bất kỳ
mục linh tinh khácNgoài ra, bảng Total Initial Costs - Power Projects được
cung cấp để giúp người sử dụng dự toán tổng thể dự án đề xuất của tổng chi
phí ban đầu (tức là khả thi, phát triển, kỹ thuật, năng lượng thiết bị và cân bằng
của hệ thống) và để cung cấp một tài liệu tham khảo để cho phép người sử
dụng kiểm tra dự toán chi phí. Bảng này đã được phát triển bằng cách sử dụng
dữ liệu thực nghiệm từ một số lượng lớn các dự án xây dựng.3.2.1 Feasibility
studyMột khi chi phí-hiệu quả tiềm năng đề xuất dự án trường hợp đã được
xác định thông qua quá trình phân tích RETScreen tiền khả thi, một nghiên cứu
khả thi chi tiết hơn về phân tích thường được yêu cầu. Điều này đặc biệt các
trường hợp cho các dự án lớn. nghiên cứu khả thi thường bao gồm các hạng
mục như một trang web điều tra, đánh giá nguồn tài nguyên, đánh giá một môi
trường, một dự án thiết kế sơ bộ, một dự toán chi tiết, một nghiên cứu điều tra
cơ bản khí nhà kính và kế hoạch giám sát (MP) và báo cáo cuối cùng. Nghiên
cứu khả thi dự án quản lý và chi phí đi lại cũng thường phát sinh. Các chi phí
này được nêu chi tiết dưới đây.3.2.1.1. Site investigation Khi dự án đang được
xem xét cho một cơ sở hiện có, một chuyến viếng thăm trang web thường được
yêu cầu để đánh giá các điều kiện trang web và cơ sở và sự phù hợp của họ cho
việc cài đặt các trường hợp dự án được đề xuất. Đối với xây dựng mới, hãy
22
truy cập này cũng có thể được yêu cầu để đánh giá tiềm năng của địa hình để
nhận các trường hợp dự án được đề xuất hoặc phân tích có thể được thực hiện
từ kiến trúc, kỹ thuật và / hoặc bản vẽ khảo sát đất.3.2.1.2. Resource
assessment Người sử dụng phải xem xét cẩn thận các nguồn tài nguyên năng
lượng để đảm bảo rằng có một nguồn tài nguyên địa phương đủ để đáp ứng yêu
cầu dự án năng lượng một cách phù hợp với môi trường và tài chính khả thi. Ví
dụ, các dự án nhiên liệu sinh học không được coi là "tái tạo năng lượng", trừ
khi được thu hoạch sinh khối một cách bền vững3.2.1.3 Environmental
assessment Một đánh giá môi trường là một phần thiết yếu của công tác
nghiên cứu khả thi. Trong khi tái tạo, đồng phát, dự án tiết kiệm năng lượng
thường có thể được phát triển trong môi trường một cách chấp nhận được (các
dự án thường có thể được thiết kế để nâng cao điều kiện môi trường), công
việc là cần thiết để nghiên cứu tác động môi trường tiềm năng của bất kỳ
trường hợp dự án được đề xuất. Ở giai đoạn nghiên cứu khả thi, mục tiêu của
việc đánh giá môi trường là để xác định xem có bất kỳ tác động môi trường lớn
có thể ngăn ngừa việc thực hiện dự án. Tiếng ồn và tác động trực quan cũng
như tác động tiềm năng về hệ thực vật và động vật phải được giải quyết.Thời
gian cần thiết để tham khảo ý kiến với các bên liên quan khác nhau, thu thập và
xử lý dữ liệu có liên quan và có thể truy cập vào trang web và cộng đồng địa
phương thường nằm giữa 1 người và 8-ngày. Bình quân chi phí hàng ngày của
nhân viên làm việc đánh giá sẽ khoảng từ $ 300 đến $ 1000, tùy thuộc vào kinh
nghiệm của họ.3.2.1.4. Preliminary design Một thiết kế sơ bộ là cần thiết để
xác định năng lực tối ưu hệ thống, kích thước và bố trí của các cấu trúc và
trang thiết bị, và số lượng xây dựng ước tính cần thiết cho việc dự toán chi tiết.
Cũng như các điều tra trang web, phạm vi công việc này thường được giảm
cho các dự án nhỏ để giảm chi phí. Do đó, dự phòng bổ sung được phép vào tài
khoản cho nguy cơ tăng thêm do các chi phí quá mức trong quá trình xây
dựng.Chi phí thiết kế sơ bộ được tính toán dựa trên ước tính thời gian cần thiết
của một chuyên gia để hoàn thành các công việc cần thiết. Chi phí của dịch vụ
23
chuyên nghiệp cần thiết để hoàn thành một thiết kế sơ bộ sẽ nằm trong khoảng
$ 300 và $ 1,000 mỗi ngày-người. Cũng như các điều tra trang web, thời gian
cần thiết để hoàn thành thiết kế sơ bộ sẽ phụ thuộc, để một lớn kéo dài vào
kích thước của dự án và mức độ chấp nhận rủi ro tương ứng. Số người-ngày
được yêu cầu có thể bao gồm từ 2 đến 20. các dự án quy mô nhỏ với tiêu chuẩn
và / hoặc cấu trúc đơn giản yêu cầu được vào cuối thấp của phạm vi này. các
dự án thiết kế đặc biệt và / hoặc quy mô lớn đòi hỏi tối ưu hóa và hội nhập khó
khăn hơn cơ cấu vào các tòa nhà hiện có, ví dụ, sẽ được ở loại cao cấp của
phạm vi này, và có thể lên đến 100 người-ngày đối với thủy điện lớn, dự án
đồng phát3.2.1.5. Detailed cost estimate Dự toán chi tiết đối với trường hợp
đề xuất là dựa trên kết quả của thiết kế sơ bộ và điều tra khác thực hiện trong
nghiên cứu khả thi. Chi phí chuẩn bị dự toán chi tiết được tính toán dựa trên
ước tính thời gian cần thiết của một chuyên gia để hoàn thành các công việc
cần thiết. Dịch vụ kỹ thuật để hoàn thành một dự toán chi tiết sẽ nằm trong
khoảng $ 300 và $ 1,000 mỗi ngày-người. Số người-ngày được yêu cầu để
hoàn thành dự toán sẽ khoảng từ 3 và 100 tùy thuộc vào kích thước của dự án
và mức độ chấp nhận rủi ro. Trong một số trường hợp (ví dụ nhỏ quang điện,
năng lượng mặt trời sưởi ấm không khí, hệ thống nước nóng năng lượng mặt
trời), thời gian cần thiết để hoàn thành dự toán chi phí có thể ngắn vài
giờ.3.2.1.6. GHG baseline study & monitoring planĐể cho các khí nhà kính
(GHG) cắt giảm phát thải được tạo ra từ một dự án được công nhận và được
bán trên thị trường carbon trong nước hoặc quốc tế, các văn bản một số dự án
cần được phát triển, các yếu tố chính trong đó là một cơ sở nghiên cứu khí nhà
kính và một kế hoạch giám sát ( MP). Một nghiên cứu cơ bản nhà kính xác
định và biện minh cho một đường cơ sở dự án đáng tin cậy dựa trên việc xem
xét các thông tin liên quan như kế hoạch mở rộng lưới điện, công văn mẫu,
nhiên liệu sử dụng trên lề, mô hình tiêu thụ nhiên liệu và khí thải các yếu tố
hiện tại. Nghiên cứu điều tra cơ bản khí nhà kính đặt ra một ranh giới dự án và
xác định tất cả các nguồn khí thải nhà kính mà có thể đã xảy ra theo kịch bản
24
cơ bản, tức là kịch bản nhiều khả năng xảy ra nếu dự án không thực hiện. Một
kế hoạch giám sát xác định những dữ liệu cần được thu thập để theo dõi và
kiểm tra kết quả giảm phát thải từ các dự án và mô tả một phương pháp định
lượng cắt giảm này được đo so với đường cơ sở của dự án.Một nhóm chuyên
gia tư vấn bên ngoài hoặc thường được gọi là trong phát triển nghiên cứu cơ
bản và kế hoạch giám sát. Tuy nhiên, như ví dụ nhiều dự án trở nên có sẵn và
các phương pháp tiêu chuẩn được chấp nhận, các nghiên cứu này có thể dễ
dàng thực hiện bởi những người ủng hộ dự án. Chi phí sẽ tùy thuộc vào sự
phức tạp của đường cơ sở, quy mô của dự án và sự sẵn có của đường cơ sở
ngành hoặc khu vực và phương pháp giám sát được chuẩn hóa. Chi phí cho
nghiên cứu cơ bản phát triển và kế hoạch giám sát cho các dự án lớn đã dao
động từ 30.000 USD - 55.000 USD theo phân tích của Quỹ Prototype Carbon
(PCF).Yêu cầu đối với Cơ chế phát triển sạch (CDM) dự án nói chung là
nghiêm ngặt hơn so với Đồng thực hiện (JI), dự án khác. Ví dụ, các dự án
CDM cũng phải được theo dõi nhiều đóng góp cho phát triển bền vững của
nước chủ nhà. Các qui tắc đường cơ sở và giám sát cho CDM có thể được tìm
thấy tại Website CDM của UNFCCC. Lưu ý rằng đối với quy mô nhỏ các dự
án CDM (công suất 15 MW, hoặc tiết kiệm năng lượng của 15 GWh, hoặc ít
hơn), nó có thể không cần thiết để thực hiện một nghiên cứu điều tra cơ bản
đầy đủ như những cơ sở đơn giản hóa và phương pháp giám sát có sẵn.Lưu ý:
Phân tích khí thải tùy chọn bảng tính trong RETScreen có thể được sử dụng để
giúp chuẩn bị các nghiên cứu cơ bản.3.2.1.7. Report preparation Báo cáo tóm
tắt phải được chuẩn bị. Nó sẽ mô tả các nghiên cứu khả thi, kết luận và khuyến
nghị của mình. Các báo cáo bằng văn bản sẽ chứa dữ liệu tóm lược, sơ đồ,
bảng biểu và hình ảnh minh họa rõ ràng mô tả dự án đề xuất. Báo cáo này phải
được đầy đủ chi tiết về chi phí, hiệu quả và rủi ro cho phép đầu tư dự án và ra
quyết định khác để đánh giá giá trị của dự án. Chi phí của việc chuẩn bị báo
cáo được tính toán dựa trên ước tính thời gian cần thiết của một chuyên gia để
hoàn thành các công việc cần thiết. Chuẩn bị một báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ
25
bao gồm từ 2 đến 15 người-ngày ở mức từ $ 300 và $ 1,000 mỗi ngày-người.
Nó có thể liên quan đến lên đến 50 người-ngày đối với thuỷ điện lớn, dự án
đồng phát và có thể yêu cầu ít nhất là một vài giờ cho các dự án năng lượng
mặt trời sưởi ấm nước nhỏ3.2.1.8. Project managementViệc quản lý chi phí
hạng mục công trình nên bao gồm những chi phí ước tính của quản lý tất cả
các giai đoạn của nghiên cứu khả thi cho dự án, bao gồm cả thời gian yêu cầu
tham vấn các bên liên quan. Tham vấn với các bên liên quan trong một dự án
đưa ra là kêu gọi để xây dựng hỗ trợ và cộng tác đối với dự án, và để xác định
bất kỳ đối lập ở giai đoạn đầu phát triển.Chi phí quản lý của các nghiên cứu
khả thi được tính dựa trên ước tính thời gian cần thiết của một chuyên gia để
hoàn thành các công việc cần thiết. Nó sẽ bao gồm từ 2 đến 8 người-ngày, và
lên đến 50 người-ngày đối với thuỷ điện lớn, dự án đồng phát, ở mức từ $ 300
và $ 1,000 mỗi ngày-người. Ngoài ra, thời gian cần thiết để trình bày các dự án
để các bên liên quan không được vượt quá một người thêm 3-ngày (thời gian đi
lại cũng phải được thêm vào).3.2.1.9. Travel & accommodation Mặt hàng
này giá bao gồm các chi phí đi lại tất cả liên quan (không kể thời gian) cần
thiết để chuẩn bị tất cả các phần của nghiên cứu tính khả thi của các thành viên
khác của nhóm nghiên cứu khả thi. Chi phí này bao gồm những thứ như vé
máy bay, thuê xe, chỗ ở và mỗi mức công tác phí cho mỗi chuyến đi cần thiết.
Đối với du lịch địa phương, một nhà cung cấp không có thể tính phí thời gian
và chi phí. Đối với dự án trong các cộng đồng cô lập, nơi không khí đi du lịch
là thời gian và tốn kém, tốt hơn, nếu có thể, để bao gồm nhiều hơn một dự án
tiềm năng trong nghiên cứu tính khả thi để lây lan các chi phí truy cập trang
web qua một số dự án và không chỉ một. Điều này đặc biệt quan trọng nơi có
dự án được đánh giá là nhỏ trong kích thước.Trong trường hợp khu vực bị cô
lập, mức giá cho du lịch hàng không sẽ khác nhau rõ rệt. Vé máy bay thông
thường gấp đôi (thậm chí lên đến mười lần ở các vùng đất đóng băng cô lập)
những người cho khoảng cách tương tự tại các khu vực đông dân cư. Kể từ khi
đi du lịch là một thành phần lớn các chi phí làm việc tại các khu vực bị cô lập
26
và phạm vi chi phí để thay đổi, đó là nên liên hệ với một đại lý du lịch có kinh
nghiệm trong việc sắp xếp đi du lịch chẳng hạn. Chỗ ở mức giá thường gấp hai
lần tỷ lệ khiêm tốn đi cho chỗ ở tại các khu vực đông dân cư. tỷ lệ tiêu biểu
cho các phòng khách sạn khiêm tốn trong các lĩnh vực cô lập nhiều hơn có thể
khoảng từ $ 180 đến $ 250 một ngày.3.2.1.10. User-defined Những tế bào này
được cung cấp đầu vào cho phép người dùng nhập vào chi phí hoặc tín dụng
mục mà không bao gồm trong các thông tin cung cấp trong các loại chi phí
trên.Một khoản chi phí có thể được nhập vào ô màu xám bằng cách ghi đè đầu
vào từ "người dùng định nghĩa." Người sử dụng sau đó chọn "chi phí" từ danh
sách thả xuống trong cột đơn vị. Người dùng có thể nhập vào cả một số lượng
số lượng và đơn vị chi phí. mặt hàng này được cung cấp để cho phép cho dự
án, công nghệ và / hoặc sự khác biệt khu vực không nêu rõ ràng trong các
thông tin chung chung.Một khoản tín dụng cũng có thể được nhập vào ô đầu
vào màu xám. Người sử dụng sau đó chọn "tín dụng" từ danh sách thả xuống
trong cột đơn vị. Dự án này có thể được ghi cho vật liệu và / hoặc chi phí lao
động sẽ được chi cho các trường hợp cơ bản, hoặc năng lượng, hệ thống thông
thường. Người dùng có thể nhập vào cả một số lượng số lượng và đơn vị chi
phí. Lưu ý rằng mục tín dụng được thể hiện như là một giá trị âm trong cột "Số
tiền".3.2.2. DevelopmentMột khi các trường hợp dự án đề xuất đã được xác
định thông qua nghiên cứu khả thi được mong muốn thực hiện, dự án hoạt
động phát triển theo. Đối với một số dự án, nghiên cứu phát triển khả thi, và
các hoạt động kỹ thuật có thể tiến hành song song, tùy thuộc vào rủi ro và chấp
nhận trả lại cho người đề xuất dự án.Đối với đồng phát, tái tạo và công nghệ
năng lượng-hiệu quả, có một số nhà phát triển dự án có thể. Hiện nay, một
cách tiếp cận phổ biến là cho các khách hàng là chủ sở hữu tòa nhà có các nhà
phát triển đang được các địa phương nhiên liệu và / hoặc nhà cung cấp thiết bị
chính người cung cấp thiết kế hoàn chỉnh / xây dựng các dịch vụ. Tổng thầu
cũng có thể được các nhà phát triển, mua nhiên liệu và / hoặc làm mát, sưởi ấm
và / hoặc các hệ thống điện thay mặt cho các chủ xây dựng. Nó cũng có thể là
27
một Công ty Dịch vụ Năng lượng (Esco) hoặc các tiện ích cộng đồng địa
phương hoặc bộ phận công trình công cộng có thể được các nhà phát triển dự
án, nơi mà họ mua nhiên liệu và làm mát / hoặc, sưởi ấm và hệ thống điện và
bán năng lượng cho các chủ xây dựng địa phương. Ước tính chi phí của giai
đoạn phát triển phụ thuộc vào sự sắp xếp phát triển đặc biệt thành lập. Dự án
phát triển các hoạt động thường bao gồm chi phí cho các hạng mục như đàm
phán hợp đồng, giấy phép và phê duyệt, trang web khảo sát & đất quyền, xác
nhận GHG và đăng ký, tài trợ dự án, pháp lý và kế toán, quản lý phát triển dự
án và chi phí đi lại. Các chi phí này được nêu chi tiết dưới đây.Lưu ý: Dự án
năng lượng sạch RETScreen Phần mềm phân tích cũng có thể được sử dụng để
giúp phát triển các dự án.3.2.2.1. Contract negotiationsNếu có một quyết định
để tiến hành các dự án trường hợp được đề xuất dựa vào một kết quả tích cực
của các nghiên cứu khả thi, những người đề xuất dự án sẽ cần phải thiết lập
một sự sắp xếp hoạt động tài chính và thương thảo hợp đồng với một hoặc
nhiều bên tham gia dự án phù hợp.Đối với các dự án điện, các Hiệp định mua
điện (PPA) là một trong những bước cần thiết đầu tiên của giai đoạn phát triển
dự án cho máy phát điện không tiện ích. Một đàm phán PPA sẽ được yêu cầu
nếu dự án là được sở hữu tư nhân, hơn là bởi tiện ích, và cũng sẽ liên quan đến
pháp lý và các tư vấn chuyên nghiệp (ví dụ như kế toán, tài chính). Phạm vi
công việc liên quan đến việc đàm phán PPA sẽ phụ thuộc vào có hay không
điều kiện cho việc bán quyền lực đã tồn tại (ví dụ như tiện ích chính sách để
mua điện tư nhân).Chi phí của cuộc đàm phán hợp đồng đối với trường hợp đề
xuất được tính dựa trên ước tính thời gian cần thiết của các chuyên gia để hoàn
thành công việc cần thiết. Số người-ngày được yêu cầu có thể nằm trong
khoảng 0 và 30 người-ngày, và người lên đến 200 ngày đối với thuỷ điện lớn,
dự án đồng phát, hoặc hơn tùy thuộc vào độ phức tạp của hợp đồng. Chi phí
của dịch vụ chuyên nghiệp cần thiết cho việc đàm phán hợp đồng sẽ nằm trong
khoảng $ 300 và $ 1,500 mỗi ngày-người.3.2.2.2. Permits & approvalsMột số
giấy phép và chấp thuận có thể được yêu cầu cho việc xây dựng của dự án.
28
Chúng bao gồm phê chuẩn môi trường (ví dụ như liên bang / quốc gia hoặc
tiểu bang / tỉnh / khu vực), giấy phép liên quan đến việc sử dụng đất (ví dụ như
tiểu bang / tỉnh, khu vực hoặc địa phương), không khí giao thông (ví dụ như
liên bang / quốc gia), giấy phép xây dựng (ví dụ như nhà nước tỉnh / khu vực
hoặc địa phương), sử dụng tài nguyên nước (nhà nước như các tỉnh / khu vực),
sử dụng nước hàng hải (ví dụ như liên bang / quốc gia) và điều hành hiệp định
(ví dụ như tiểu bang / tỉnh, khu vực hoặc địa phương). các cơ quan khác bao
gồm xây dựng địa phương và thanh tra điện, thanh tra lò hơi, thanh tra an toàn
cháy nổ, lâm nghiệp (nhiên liệu cung cấp) và điều chỉnh lượng khí thải nhà
chức trách. Đối với các dự án lớn, phê chuẩn môi trường có thể sẽ là các phép
dài nhất và tốn kém nhất để có được. Trong một số khu vực bị cô lập, ban nhạc
địa phương phê duyệt Hội đồng bản địa cũng có thể được yêu cầu. Thêm chi
phí tương đối là nhỏ, tuy nhiên thời gian cần thiết để có được chấp thuận như
vậy đã được chiếm.Chi phí mua lại các giấy phép cần thiết và chấp thuận được
tính toán dựa trên ước tính thời gian cần thiết của một chuyên gia để hoàn
thành các công việc cần thiết. Nó có thể liên quan giữa người 0 và 400 ngày,
tùy thuộc vào vị trí, quy mô và sự phức tạp của dự án. Giá từ $ 300 và $ 1,000
mỗi ngày người là phổ biến.Thời gian cần thiết phụ thuộc vào số lượng các cơ
quan liên quan và những gì là đặc biệt cần thiết để đáp ứng các quy tắc và quy
định của họ. Người sử dụng cũng có thể thêm vào số ngày, hoặc chi phí đơn vị,
một số tiền để trang trải các thực tế cho phép bản thân. Lệ phí giấy phép
thường là nhỏ so với tổng chi phí dự án.3.2.2.3. Site survey & land rightsYêu
cầu điều tra các trang web sẽ phụ thuộc phần lớn vào tình trạng của quyền sở
hữu trang web, quy hoạch, kế hoạch sử dụng trang web, vị trí, kích thước và
các vấn đề pháp lý và bảo hiểm có thể. quyền đất đai được yêu cầu đối với đất
mà trên đó các trường hợp đề xuất dự án có vị trí, bao gồm truyền dịch vụ,
đường bộ và đường dây thu gom, trạm biến áp và O & M xây dựng. Phải
đường-có thể được cấp cho các con đường vào, đường dây điện và sưởi ấm các
huyện và / hoặc làm mát mạng, nếu có. Đất cần thiết cho cơ sở hạ tầng dự án
29
có thể được thuê hoặc mua.Thông thường, chi phí để khảo sát một trong rất
nhiều đơn giản từ 1 đến 10 ha được các thứ tự của 750 $. Ví dụ, một 40 MW
nhà máy đồng phát sinh khối sa thải vẫn cần có 2-5 ha, trong khi ít hơn 100
kW một đơn đóng gói tuabin khí nhỏ (micro-bin) có thể sẽ yêu cầu ít hơn 20
m². Một ví dụ khác, nhỏ và lớn trang trại gió thường sẽ yêu cầu 13-20 ha / MW
trong khi một tua-bin đơn có thể sẽ yêu cầu ít hơn 1 ha đất [Gipe, 1995].Chi
phí có thể khác nhau nếu chi phí đi lại và chỗ ở được tính bằng cách tra một.
Tùy theo quy mô dự án khảo sát trang web có thể mất khoảng 0-5 người-ngày,
và lên đến 200 người-ngày đối với các dự án thủy điện lớn hơn hoặc đồng phát,
hoàn thành với một tốc độ hàng ngày là $ 400 đến $ 1,000 mỗi ngày-người.
Người sử dụng vào tổng chi phí ước tính cần mua đất mà không thể được cho
thuê hay sử dụng trong một quyền-of-cách thỏa thuận. Các chi phí nên bao
gồm một phụ cấp cho chi phí pháp lý. Lưu ý rằng chi phí ước tính của các đàm
phán bất cứ hợp đồng thuê đất và quyền-of-cách thỏa thuận cần được bao gồm
theo "Giấy phép và chấp thuận" phần mô tả ở trên.3.2.2.4. GHG validation &
registrationKhí nhà kính (GHG) dự án có thể cần phải được xác nhận bởi một
tổ chức bên thứ ba độc lập để đảm bảo rằng các dự án tài liệu thiết kế, bao gồm
cả nghiên cứu cơ bản nhà kính và Kế hoạch giám sát, đáp ứng các yêu cầu quy
định. Xác thực bao gồm xác nhận rằng giảm phát thải yêu cầu của các nhà phát
triển dự án được coi là thực tế. dự án nhà kính sau đó phải được đăng ký thông
qua một tổ chức được công nhận.Xác nhận là cần thiết cho cơ chế phát triển
sạch (CDM) dự án và phải được thực hiện bởi một tổ chức hoạt động đã được
xác nhận của Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
(UNFCCC). Xem Website CDM của UNFCCC để biết thêm chi tiết. Đối với
các dự án khác, bên thứ ba xác nhận có thể cung cấp cho các nhà đầu tư với sự
tự tin tăng lên là cắt giảm phát thải ước tính sẽ đạt được.Chi phí xác nhận sẽ
thay đổi tùy theo quy mô của dự án. Đối với việc xác thực của các dự án CDM,
một tỷ lệ quy định là $ 400/day Mỹ đã được thiết lập cho các cán bộ của các
thực thể được chỉ định hoạt động hoặc $ ngày 1.200 Mỹ / cho một đội bóng
30
của ba. Các thử nghiệm Quỹ Carbon (PCF) ước tính chi phí xác nhận các dự án
lớn tại Mỹ $ 30.000.Các dự án CDM cũng sẽ đòi hỏi một lệ phí trước bạ phải
nộp cho UNFCCC cho chính quyền. Lệ phí đăng ký cho các dự án CDM được
thu nhỏ theo quy mô của dự án như trình bày trong bảng lệ phí đăng ký cho các
dự án CDM3.2.2.5. Project financingThời gian và nỗ lực cần thiết để thu xếp
tài trợ dự án sẽ khác nhau tùy thuộc vào nhà phát triển dự án và mối quan hệ
khách hàng. Ví dụ, nếu khách hàng là chủ sở hữu xây dựng và phát triển là nhà
cung cấp sản phẩm, dự án tài trợ chi phí phân bổ cho dự án là tối thiểu. Chủ
nhân thường sẽ tài trợ các dự án trong vốn ngân sách O & M và nhà cung cấp
các sản phẩm sẽ cung cấp hỗ trợ bằng hiện vật là cần thiết để giúp sắp xếp các
dự án tài chính của khách hàng. Trong trường hợp của một nhà sản xuất Esco,
điện độc lập hoặc tiện ích địa phương phát triển dự án rất nhiều nỗ lực hơn nữa
có thể sẽ được yêu cầu sắp xếp tài chính, năng lượng dịch vụ đàm phán hợp
đồng với các chủ xây dựng, mua bán điện thoả thuận với các tiện ích hoặc các
khách hàng khác và chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật. Chi phí tài
chính sẽ bao gồm các nỗ lực cần thiết của các chuyên gia để thực hiện việc sắp
xếp, xác định các nhà đầu tư và thu hút vốn. tỷ lệ tiêu biểu cho công việc đó
được đặt ở một tỷ lệ phần trăm của số tiền tài trợ và có thể bao gồm một khoản
lệ phí bắt đầu cố định. Chi phí tài trợ dự án được tính toán dựa trên ước tính
của các dịch vụ cần thiết để bảo đảm cả hai nợ và các cam kết vốn chủ sở hữu.
Thu hút các dự án tài trợ cần thiết sẽ bao gồm từ 3 đến 100 người-ngày ở mức
từ $ 500 và $ 1,500 mỗi ngày người phụ thuộc vào sự phức tạp của cơ cấu tài
chính đề xuất. Như một quy tắc ngón tay cái, của, chi phí mua lại các tài trợ dự
án cần thiết phải được khoảng 1,5% của chi phí dự án. 3.2.2.6. Legal &
accountingPháp lý và hỗ trợ kế toán sẽ được yêu cầu tại các điểm khác nhau
trong suốt các giai đoạn phát triển của dự án. Giá mặt hàng này cho phép người
dùng tài khoản cho các dịch vụ pháp lý và kế toán không bao gồm như là một
phần của mục chi phí khác phát triển như thành lập một công ty để phát triển
các dự án, để chuẩn bị hàng tháng và hàng năm báo cáo tài chính, kế toán dự
31
án, vv Các yêu cầu pháp lý hỗ trợ sẽ phụ thuộc vào sự sắp xếp cho quyền sở
hữu, tài chính, bảo hiểm, giả định về trách nhiệm và phức tạp của hợp đồng và
thỏa thuận.Chi phí hỗ trợ pháp lý và kế toán được tính dựa trên ước tính thời
gian cần thiết của các chuyên gia để cung cấp các dịch vụ này trong suốt sự
phát triển của dự án. Pháp lý và hỗ trợ kế toán sẽ bao gồm từ 3 đến 200 người-
ngày ở mức từ $ 300 và $ 1,500 mỗi ngày người phụ thuộc vào sự phức tạp và
kích thước của dự án.3.2.2.7. Project managementViệc quản lý chi phí hạng
mục công trình nên bao gồm những chi phí ước tính của quản lý tất cả các giai
đoạn của sự phát triển của dự án (không bao gồm giám sát thi công). quan hệ
công cộng cũng được bao gồm như là một phần của mục chi phí quản lý dự án.
Quan hệ công chúng có thể là một yếu tố quan trọng để thực hiện dự án thành
công.Thời gian trôi qua đối với sự phát triển của gió lớn, thủy điện, dự án đồng
phát có thể lên đến 5 năm. Thời gian quản lý dự án (không bao gồm thời gian
để quản lý các nghiên cứu khả thi) sẽ bao gồm từ 50 đến 100 người-ngày ở
mức từ $ 300 và $ 1,000 mỗi ngày-người, tùy thuộc vào quy mô của dự án.
Một ước tính hợp lý để quản lý dự án là 10% chi phí của các hoạt động phát
triển tổng. Tuy nhiên, việc đầu tư trong quan hệ công chúng sẽ phụ thuộc vào
mức độ hỗ trợ địa phương là cần thiết để đạt được một thực hiện thành công dự
án. Đối với các dự án lớn liên quan đến nhiều bên liên quan, và yêu cầu một số
lượng lớn giấy phép và phê duyệt, bổ sung quan hệ công chúng liên quan đến
dự án quản lý chi phí lên đến 180.000 $ / năm không phải là bất thường.Đối
với dự án nhỏ như quang điện, máy bơm nhiệt nguồn mặt đất, không khí nóng
năng lượng mặt trời và nước nóng năng lượng mặt trời, toàn bộ dự án có thể
được phát triển trong một khoảng thời gian năm và phát triển dự án thời gian
thường sẽ mất từ 1 người đến 10-ngày.3.2.2.8. Travel & accommodationMột
số thăm trường và chuyến đi khác sẽ được yêu cầu trong giai đoạn phát triển
(chủ yếu cho các cuộc họp). Mặt hàng này giá bao gồm các chi phí đi lại tất cả
liên quan (không kể thời gian) cần thiết để phát triển dự án3.2.2.9. User-
defined Những tế bào này được cung cấp đầu vào cho phép người dùng nhập
32
vào chi phí hoặc tín dụng mục mà không bao gồm trong các thông tin cung cấp
trong các loại chi phí trên.Một khoản chi phí có thể được nhập vào ô màu xám
bằng cách ghi đè đầu vào từ "người dùng định nghĩa." Người sử dụng sau đó
chọn "chi phí" từ danh sách thả xuống trong cột đơn vị. Người dùng có thể
nhập vào cả một số lượng số lượng và đơn vị chi phí. mặt hàng này được cung
cấp để cho phép cho dự án, công nghệ và / hoặc sự khác biệt khu vực không
nêu rõ ràng trong các thông tin chung chung.Một khoản tín dụng cũng có thể
được nhập vào ô đầu vào màu xám. Người sử dụng sau đó chọn "tín dụng" từ
danh sách thả xuống trong cột đơn vị. Dự án này có thể được ghi cho vật liệu
và / hoặc chi phí lao động sẽ được chi cho các trường hợp cơ bản, hoặc năng
lượng, hệ thống thông thường. Người dùng có thể nhập vào cả một số lượng số
lượng và đơn vị chi phí. Lưu ý rằng mục tín dụng được thể hiện như là một giá
trị âm trong cột "Số tiền".3.2.3. EngineeringGiai đoạn kỹ thuật bao gồm chi
phí cho các trang web của dự án dự kiến trường hợp và thiết kế xây dựng, thiết
kế cơ khí, thiết kế điện, thiết kế dân dụng, hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng,
và giám sát xây dựng. Các chi phí này được nêu chi tiết dưới đây.Nếu dự án
được trao giải thưởng về thiết kế / xây dựng cơ sở, sau đó tất cả các chi phí này
sẽ được bao gồm trong giá cung cấp bởi các nhà cung cấp thiết bị, nhà thầu
chịu trách nhiệm cho dự án. Nếu dự án được trao giải thưởng của hồ sơ dự thầu
dựa trên thông số kỹ thuật chuẩn bị của một nhà tư vấn, sau đó sẽ có chi phí kỹ
thuật của tư vấn giám sát dự án và có thể là nhà cung cấp thiết bị.Lưu ý: Dự án
năng lượng sạch RETScreen Phần mềm phân tích cũng có thể được sử dụng để
giúp thực hiện các kỹ thuật dự án3.2.3.1. Site & building designKhi một quyết
định để xây dựng các dự án trường hợp đề xuất khi hoàn thành trang web tính
khả thi, nghiên cứu và thiết kế xây dựng có thể được yêu cầu do trang web và
các biến thể của dự án cụ thể về địa hình, địa hình, vật cản, đất đai, truy cập
trang web, phần mặt đất, hiện tại xây dựng, vv3.2.3.2. Mechanical designCác
nhiệm vụ công nghệ cơ khí chính sẽ được kết hợp với thiết kế và lập kế hoạch
lắp ráp và lắp đặt thiết bị3.2.3.3. Electrical designCác nhiệm vụ công nghệ
33
điện chủ yếu sẽ được kết hợp với thiết kế và quy hoạch xây dựng hệ thống
kiểm soát và bảo vệ điện, tích hợp hệ thống, để hệ thống điện hiện có và kết
nối các điện với lưới điện hiện có.3.2.3.4. Civil designCác chức nhiệm vụ
công nghệ chủ yếu sẽ được kết hợp với thiết kế và quy hoạch xây dựng các tòa
nhà, cơ sở, đường truy cập và khác trên các hệ thống mặt đất. Mức độ nỗ lực sẽ
bị ảnh hưởng bởi sự sẵn có của các thông tin thiết kế được duyệt từ các nhà
cung cấp và thông tin cụ thể truy cập trang web có liên quan, điều kiện đất đai,
hệ thống thoát nước bề mặt và điều kiện vật chất khác.3.2.3.5. Tenders &
contractingSau khi hoàn thành các nhiệm vụ kỹ thuật khác nhau, hồ sơ mời
thầu thường được chuẩn bị với mục đích lựa chọn nhà thầu để thực hiện công
việc. Sau khi hồ sơ dự thầu được phát hành, quá trình ký kết hợp đồng là cần
thiết để cả hai đàm phán và thiết lập hợp đồng cho việc hoàn thành của dự
án.Chi phí của quá trình đấu thầu và ký kết hợp đồng phải dựa trên ước tính
thời gian cần thiết bởi các chuyên gia để hoàn thành công việc cần thiết. Nó có
thể bao gồm từ 5 đến 300 người-ngày, tùy thuộc vào sự phức tạp của dự án với
tỷ lệ giữa $ 300 và $ 1,000. Đối với các dự án nhỏ, chẳng hạn như quang điện,
bơm nhiệt nguồn mặt đất, không khí nóng năng lượng mặt trời và hệ thống
nước nóng năng lượng mặt trời, thời gian cần thiết thường là khoảng giữa
người 1 và 5-ngày.Ví dụ, nhà máy đồng phát trong khoảng 30 MW sẽ được ở
loại cao cấp của phạm vi này trong khi hệ thống sưởi ấm nhỏ có thể đòi hỏi
một nỗ lực rất ít người khoảng 5-20-ngày. Một ví dụ khác, các trang trại gió
lớn trong khoảng 50-100 có quy mô MW sẽ được ở loại cao cấp trong phạm vi
này trong khi các trang trại gió nhỏ có thể đòi hỏi một nỗ lực rất ít người
khoảng 6-20-ngày.3.2.3.6. Construction supervisionViệc giám sát mục chi
phí xây dựng ước tính tổng chi phí liên quan để đảm bảo rằng dự án được xây
dựng theo thiết kế. giám sát xây dựng hoặc được cung cấp bởi các chuyên gia
tư vấn giám sát dự án hoặc do nhà cung cấp thiết bị, hoặc người quản lý dự án.
Đối với các dự án lớn hơn, liên quan đến việc giám sát thi công toàn thời gian
hiện diện tại các trang web việc làm để kiểm tra việc cài đặt.Giám sát thi công
34
sẽ liên quan giữa người 0-500-ngày ở mức từ $ 300 và $ 1,000 / năm-người
phụ thuộc vào thời gian tiến độ xây dựng dự án. Ví dụ, việc cài đặt một tua bin
khí được đóng gói trong khoảng kW 60 (micro-turbine) hoặc một tuabin gió
nhỏ duy nhất không nên đòi hỏi nhiều hơn người 7-ngày của giám sát. Du lịch
thời gian để các trang web để giám sát xây dựng ngoài phạm vi nhất định. chi
phí chuyến đi nên được bao gồm trong phần "phát triển" ở trên. Đối với các dự
án nhỏ, chẳng hạn như quang điện, bơm nhiệt nguồn mặt đất, không khí nóng
năng lượng mặt trời và hệ thống nước nóng năng lượng mặt trời, thời gian cần
thiết thường là khoảng giữa người 1 và 5-ngày.Do bất thường ở trên chi phí
trung bình và thời gian đi du lịch, giám sát xây dựng tại các khu vực bị cô lập
đòi hỏi phải ít thường xuyên thăm viếng thường xuyên, nhưng vẫn lengthier.
Giám sát xây dựng từ đầu đến cuối cũng nên được xem xét.3.2.3.7. User-
definedNhững tế bào này được cung cấp đầu vào cho phép người dùng nhập
vào chi phí hoặc tín dụng mục mà không bao gồm trong các thông tin cung cấp
trong các loại chi phí trên. Một khoản chi phí có thể được nhập vào ô màu
xám bằng cách ghi đè đầu vào từ "người dùng định nghĩa." Người sử dụng sau
đó chọn "chi phí" từ danh sách thả xuống trong cột đơn vị. Người dùng có thể
nhập vào cả một số lượng số lượng và đơn vị chi phí. mặt hàng này được cung
cấp để cho phép cho dự án, công nghệ và / hoặc sự khác biệt khu vực không
nêu rõ ràng trong các thông tin chung chung.Một khoản tín dụng cũng có thể
được nhập vào ô đầu vào màu xám. Người sử dụng sau đó chọn "tín dụng" từ
danh sách thả xuống trong cột đơn vị. Dự án này có thể được ghi cho vật liệu
và / hoặc chi phí lao động sẽ được chi cho các trường hợp cơ bản, hoặc năng
lượng, hệ thống thông thường. Người dùng có thể nhập vào cả một số lượng số
lượng và đơn vị chi phí. Lưu ý rằng mục tín dụng được thể hiện như là một giá
trị âm trong cột "Số tiền".3.2.4. Power systemCác hệ thống điện, như được
định nghĩa ở đây, bao gồm các tải trọng cơ bản, tải trung gian, phụ tải đỉnh và /
hoặc thiết bị điện dự trữ, và con đường xây dựng liên quan, đường dây, trạm
biến áp và quyền lực liên quan đến năng lượng hiệu quả các biện pháp chi phí.
35
Người dùng có thể tham khảo các sản phẩm RETScreen Cơ sở dữ liệu thông
tin liên hệ với nhà cung cấp để có được các thiết bị điện và giá cài đặt hoặc
thông tin khác theo yêu cầu. Các chi phí này được nêu chi tiết dưới đây.3.2.4.1.
Power equipmentNgười sử dụng vào chi phí lắp đặt cho mỗi đơn vị năng lực
cho các thiết bị điện được đề xuất như vậy. Công suất (kW) được sao chép tự
động từ các bảng năng lượng mẫu cho các bảng phân tích chi phí. Giá trị này
bao gồm cả thiết bị và chi phí lắp đặt. Thông thường, do các nền kinh tế quy
mô-của, lớn hơn công suất, hạ chi phí lắp đặt mỗi công suất đơn vị. Người
dùng có thể tham khảo các sản phẩm RETScreen Cơ sở dữ liệu thông tin liên
hệ với nhà cung cấp để có được các thiết bị điện và giá cài đặt hoặc thông tin
khác theo yêu cầu.3.2.4.2. Road constructionMột con đường tiếp cận để xây
dựng và dịch vụ một con đường vào-ra thường cần thiết cho một môi trường
cho dự án điện quy mô lớn. Những yêu cầu này sẽ phụ thuộc vào lựa chọn địa
điểm và tính chất của địa hình. Có thể có những giới hạn theo mùa vụ cho cả
hoạt động xây dựng và sử dụng đường bộ để vận chuyển thiết bị. Tại một số
trang web có thể có dự án không cần thiết phải xây dựng đường thậm chí nếu
trang web được chọn không phải là trên các tuyến đường hiện có. Các vị trí của
các tuyến đường hiện tại nên được xem xét trong quá trình lựa chọn địa
điểm.Chi phí xây dựng đường thông thường vào khoảng từ $ 0 đến $ 80.000 /
km, nhưng có thể cao đến $ 500,000 cho mỗi km, nơi các cửa sông là bắt buộc.
Chiều dài của đường cần thiết bao gồm độ dài của đường truy cập vào các
trang web và độ dài của con đường dịch vụ trên trang web. Chiều dài dự kiến
của các truy cập vào dịch vụ yêu cầu và các tuyến đường có thể được xác định
bởi bản đồ địa hình.3.2.4.3. Transmission lineCác chi phí đường truyền là
trang web cụ thể và phụ thuộc vào, loại điện áp, độ dài và vị trí của dòng và
khả năng cài đặt của các nhà máy điện được phát triển. Các truyền dự kiến
Line & Substation bảng chi phí cung cấp một dấu hiệu của các chi phí liên
quan gần đúng, giả tiếp cận hợp lý. Các chi phí này là đại diện của dòng trên
không và nên được điều chỉnh dựa trên điều kiện trang web. đường ngầm
36
thường được sử dụng để kết nối các hệ thống trong một khu vực đô thị. chi phí
của họ có thể được 2-4 lần so với một đường dây trên không tương đương.
Thông thường, 25 đường dây truyền tải kV sẽ được sử dụng cho khoảng cách
ngắn hơn 50 km, 44 kV đường dây truyền tải sẽ được sử dụng cho khoảng cách
ngắn hơn 70 km và 115 kV đường dây truyền tải sẽ được sử dụng cho khoảng
cách dài hơn 70 km.Người dùng nhập vào độ dài của đường dây truyền tải và
chi phí trên mỗi đơn vị chiều dài. Trong khu vực của lớp băng vĩnh cửu, điều
kiện đất đai đặc biệt có thể tăng chi phí mở rộng đường đáng kể. Lời khuyên từ
một chuyên gia chuyên về thiết kế địa phương, xây dựng đường dây truyền tải
có thể được yêu cầu để ước tính chi phí này.3.2.4.4. SubstationChi phí trạm
được trang web cụ thể và phụ thuộc chủ yếu vào các điện áp và công suất lắp
đặt của nhà máy điện được phát triển. Phụ trợ thiết bị điện cũng có thể bao
gồm các hạng mục như tải đổ và máy sưởi, các ngân hàng của tụ điện, thiết bị
và hệ thống giám sát điều khiển loại tích hợp hoặc SCADA. Các truyền dự
kiến Line & Substation bảng chi phí cung cấp một dấu hiệu của các chi phí liên
quan gần đúng, giả tiếp cận hợp lý.Người sử dụng tính toán tổng chi phí dựa
trên các trạm và các thiết bị phụ trợ điện. Đối với dự án quy mô nhỏ hơn gần
các lưới điện phân phối điện, trạm biến áp có khả năng chi phí sẽ thấp hơn so
với trình bày trong bảng3.2.4.5. Energy efficiency measuresNgười sử dụng
vào chi phí tổng số cài đặt cho bất kỳ biện pháp bổ sung năng lượng hiệu quả
liên quan đến năng lượng cho dự án. Giá trị này bao gồm cả thiết bị và chi phí
lắp đặt.Ví dụ, ở Canada, thực hiện các biện pháp năng lượng hiệu quả năng
lượng liên quan để giảm phụ tải đỉnh hàng năm của trường hợp cơ sở của hệ
thống điện từ 10 đến 20% thường chi phí $ 1 / m² đến $ 10 / m² tùy thuộc vào
các biện pháp thực hiện.3.2.4.6. User-definedNhững tế bào này được cung cấp
đầu vào cho phép người dùng nhập vào chi phí hoặc tín dụng mục mà không
bao gồm trong các thông tin cung cấp trong các loại chi phí trên.Một khoản chi
phí có thể được nhập vào ô màu xám bằng cách ghi đè đầu vào từ "người dùng
định nghĩa." Người sử dụng sau đó chọn "chi phí" từ danh sách thả xuống
37
trong cột đơn vị. Người dùng có thể nhập vào cả một số lượng số lượng và đơn
vị chi phí. mặt hàng này được cung cấp để cho phép cho dự án, công nghệ và /
hoặc sự khác biệt khu vực không nêu rõ ràng trong các thông tin chung
chung.Một khoản tín dụng cũng có thể được nhập vào ô đầu vào màu xám.
Người sử dụng sau đó chọn "tín dụng" từ danh sách thả xuống trong cột đơn vị.
Dự án này có thể được ghi cho vật liệu và / hoặc chi phí lao động sẽ được chi
cho các trường hợp cơ bản, hoặc năng lượng, hệ thống thông thường. Người
dùng có thể nhập vào cả một số lượng số lượng và đơn vị chi phí. Lưu ý rằng
mục tín dụng được thể hiện như là một giá trị âm trong cột "Số tiền".3.2.5.
Balance of system & miscellaneousSự cân bằng của hệ thống và chi phí khác
cho các trường hợp đề xuất dự án thường bao gồm một số hạng mục như chi
phí dự án cụ thể (ví dụ như hệ thống thu gom LFG, hệ thống xử lý nhiên liệu,
công trình dân dụng thuỷ điện), xây dựng và sân xây dựng, phụ tùng, vận
chuyển, đào tạo & vận hành thử, dự phòng và lãi suất trong thời gian xây dựng.
Các chi phí này được nêu chi tiết dưới đây3.2.5.1. Specific project costsNgười
sử dụng lựa chọn các chi phí dự án cụ thể được nhập vào từ danh sách
dưới3.2.5.2. Building & yard constructionNgười sử dụng vào việc xây dựng
và chi phí xây dựng sân mỗi đơn vị diện tích. Người sử dụng cần có được một
ước tính từ các nhà thầu xây dựng địa phương như mặt hàng này có thể đại
diện cho một số lượng đáng kể các chi phí dự án. Các ứng dụng khác để xây
dựng (ví dụ như hội thảo, lò sấy gỗ, vv) cũng nên được xem xét. các tòa nhà
hiện tại nên được sử dụng nếu có thể để tránh chi phí này.Chiều dài của con
đường tiếp cận và khu vực của sân khác nhau tùy theo trang web cụ thể, khối
lượng nhiên liệu mà là để được lưu trữ trong sân và xe giao hàng mà sẽ được
sử dụng. Các tuyến đường và bãi phải cho phép xe cơ động và sao lưu mà
không gặp khó khăn. Làm cho chúng quá nhỏ có thể gây ra rất nhiều vấn
đề.Chi phí của đường tiếp cận và xây dựng sân khác nhau đáng kể, phụ thuộc
vào khu vực đường bộ và sân cần thiết, vật liệu đất và gần gũi của các hố sỏi.
Trong một số trường hợp, bổ sung đất có thể cần phải được mua cho các sân và
38
thi công xây dựng. Nếu đây là trường hợp, thêm chi phí đất cho các chi phí xây
dựng sân. Nếu đất được thuê, bao gồm chi phí cho thuê theo "Đất thuê và cho
thuê tài nguyên" trong "chi phí hàng năm (tín dụng)" phần dưới đây.3.2.5.3.
Spare partsPhụ kiện cần thiết cho trường hợp dự án đề xuất phải được tính
vào chi phí dự án. Sau khi giá mua thường xuyên nhất sẽ cao hơn đáng kể.
Mức độ của việc kiểm kê bắt buộc sẽ phụ thuộc vào độ tin cậy của các bảo
hành, hệ thống, phức tạp của các thiết bị tại các trang web, khó vận chuyển và
sẵn có của các thành phần off-the-shelf. Các chi phí phụ tùng thay thế thông
thường nên là một phần của yêu cầu giá mua để nhà sản xuất. Người dùng có
thể tham khảo các sản phẩm RETScreen Cơ sở dữ liệu thông tin liên hệ với nhà
cung cấp để có được giá cả hoặc các thông tin khác theo yêu cầu. Chi phí phân
bổ cho các phụ tùng thay thế tốt nhất là mô tả như là một tỷ lệ phần trăm của
tổng chi phí hệ thống (điện, sưởi ấm, làm mát, cân bằng của hệ thống & linh
tinh và / hoặc các biện pháp hiệu quả năng lượng). Đối với các dự án lớn, hoạt
động trong điều kiện bình thường, một hàng tồn kho phụ tùng thay thế đại diện
cho ít nhất 3% của tổng chi phí thiết bị là đủ. Trong khi các dự án rất nhỏ, chi
phí ban đầu của các bộ phận phụ tùng có thể đại diện lên đến 30% tổng chi phí
thiết bị. 3.2.5.4. TransportationChi phí vận chuyển vật liệu, thiết bị và xây
dựng sẽ rất khác nhau tùy thuộc vào phương thức vận tải có sẵn và vị trí của
các trang web của dự án. Trong nhiều trường hợp chi phí sẽ phụ thuộc vào
khoảng cách và được dựa trên một khối lượng / công thức cân. Chi phí để xử lý
các vật liệu ở cuối cần được xem xét tiếp nhận. Tại các khu vực bị cô lập, các
lô hàng số lượng lớn có thể chỉ nhận được mỗi năm một lần. Hậu cần kiểm soát
là vô cùng quan trọng ở đây. chi phí Vận chuyển phải được lấy từ các đại lý
vận chuyển khi phạm vi của thiết bị, dự án và các vật liệu được xác định. Lưu
ý rằng chi phí vận chuyển có thể được bao gồm trong chi phí thiết bị đã nhập ở
trên. Người dùng có thể tham khảo các sản phẩm RETScreen Cơ sở dữ liệu
thông tin liên hệ với nhà cung cấp để có được giá cả hoặc các thông tin khác
theo yêu cầu.3.2.5.5. Training & commissioningViệc đào tạo đầy đủ về điều
39
hành và nhân viên bảo trì là cơ sở cho việc triển khai thành công công nghệ
nào. Các chi phí liên quan đến việc đào tạo của các nhà khai thác thiết bị và
nhân viên bảo trì sẽ phụ thuộc vào sự phức tạp, kích thước và xa xôi của dự án.
Đối với các khu vực bị cô lập, sẽ có một nhu cầu lớn hơn cho kỹ thuật viên
được đào tạo tại địa phương để tránh sự chậm trễ sửa chữa kéo dài.Vận hành là
hoạt động cuối cùng của giai đoạn xây dựng. Nó bao gồm điều hành tất cả các
thiết bị để phát hiện và sửa chữa bất kỳ trục trặc, và đảm bảo rằng các chức
năng thực vật như được đảm bảo. Vận hành bình thường liên quan đến việc
giám sát việc thực hiện các thiết bị trong một khoảng thời gian dưới điều kiện
hoạt động tiêu biểu. Các chi phí liên quan đến việc vận hành của dự án sẽ phụ
thuộc vào kích thước, công nghệ và số hệ thống và các kỹ năng và kinh nghiệm
của các nhân viên O & M. Nó cũng có thể phụ thuộc vào điều kiện khí hậu đến
mức mà một thời gian lâu dài của nhiệt cao điểm và / hoặc tải làm mát cần thiết
để chứng minh và chứng minh việc thực hiện đầy đủ các thiết bị. Đối với hệ
thống nhỏ, chi phí này có thể sẽ không đáng kể.Đào tạo và chi phí vận hành
bao gồm lệ phí chuyên nghiệp. Mọi chi phí đi lại có thể được nhập vào trong
"Du lịch & khách sạn" dưới phần "phát triển"3.2.5.6. User-definedNhững tế
bào này được cung cấp đầu vào cho phép người dùng nhập vào chi phí hoặc tín
dụng mục mà không bao gồm trong các thông tin cung cấp trong các loại chi
phí trên.Một khoản chi phí có thể được nhập vào ô màu xám bằng cách ghi đè
đầu vào từ "người dùng định nghĩa." Người sử dụng sau đó chọn "chi phí" từ
danh sách thả xuống trong cột đơn vị. Người dùng có thể nhập vào cả một số
lượng số lượng và đơn vị chi phí. mặt hàng này được cung cấp để cho phép cho
dự án, công nghệ và / hoặc sự khác biệt khu vực không nêu rõ ràng trong các
thông tin chung chung.Một khoản tín dụng cũng có thể được nhập vào ô đầu
vào màu xám. Người sử dụng sau đó chọn "tín dụng" từ danh sách thả xuống
trong cột đơn vị. Dự án này có thể được ghi cho vật liệu và / hoặc chi phí lao
động sẽ được chi cho các trường hợp cơ bản, hoặc năng lượng, hệ thống thông
thường. Người dùng có thể nhập vào cả một số lượng số lượng và đơn vị chi
40
phí. Lưu ý rằng mục tín dụng được thể hiện như là một giá trị âm trong cột "Số
tiền".3.2.5.7. ContingenciesMức trợ cấp làm cho chi phí dự phòng phụ thuộc
vào mức độ chính xác của dự toán chi phí. Dự phòng ước tính dựa trên tỷ lệ
phần trăm người sử dụng lựa chọn của tổng số phụ của tất cả các chi phí không
tính lãi trong thời gian dự án xây dựng. Lưu ý rằng dự phòng được tăng trong ý
nghĩa rằng họ có nguồn gốc từ chi phí dự án bao gồm cả các khoản tín
dụng.Mức trợ cấp cho các hạng mục dự phòng nên được dựa trên mức độ
chính xác liên quan đến việc ước tính chi phí dự án. Thông thường, một "tiền
khả thi" phân tích mức chi phí phải chính xác trong vòng + hoặc - 40 đến 50%
và một "khả thi" phân tích mức chi phí phải chính xác trong vòng + hoặc - 15
đến 25%. Tuy nhiên, độ chính xác sẽ phụ thuộc vào chuyên môn của các nhóm
nghiên cứu, quy mô của dự án được xem xét, mức độ nỗ lực đưa ra để hoàn
thành tiền khả thi hoặc nghiên cứu khả thi và khả dụng của thông tin chính xác.
Đó chắc chắn là có thể người dùng có kinh nghiệm với RETScreen phát triển
dự án có thể ước tính chi phí trong khoảng từ 5 đến 40% tổng chi phí dự án ban
đầu3.2.5.8. Interest during constructionLãi suất trong thời gian xây dựng
(ngắn hạn tài trợ xây dựng) sẽ khác nhau tùy thuộc vào thời gian xây dựng và
chi phí tiền. Người sử dụng vào mức lãi suất (%) và thời gian xây dựng trong
tháng (đại diện cho khoảng thời gian giữa các tòa nhà hoặc cơ sở hạ tầng xây
dựng, phân phối các thiết bị (một trong những mục chi phí quan trọng nhất) và
vận hành của hệ thống).Sự quan tâm trong quá trình xây dựng sau đó sẽ tính
toán giả định các khoản nợ trung bình trên chiều dài dự án trong tháng là 50%
của tổng số phụ của tất cả các chi phí dự án. Ví dụ, nếu 1.000.000 $ giá trị của
các thiết bị phải được tài trợ trên 12 tháng ở mức hàng năm là 10%, người sử
dụng phải nhập 10% lãi suất trong thời gian xây dựng, chi phí lãi suất tính toán
trong quá trình xây dựng là: $ 1.000.000 x 50% x 12 months/12 tháng / năm x
10% / năm = 50.000 $Chi phí lãi suất trong thời gian xây dựng có thể khác
nhau giữa 3 và 15% của chi phí dự án 3.3. Annual costsSẽ có một số chi phí
hàng năm liên quan đến hoạt động của một dự án trường hợp được đề xuất.
41
Điều này có thể bao gồm O & M tiết kiệm, chi phí, cho thuê đất và cho thuê tài
nguyên, thuế tài sản, phí bảo hiểm, bộ phận và lao động, giám sát khí nhà kính
và xác minh, lợi ích cộng đồng, và chi phí chung và hành chính. Ngoài ra, chi
phí cho dự phòng và tiêu thụ nhiên liệu đối với trường hợp đề nghị cũng có thể
được phát sinh. Các chi phí này được nêu chi tiết dưới đây3.3.1. O&M3.3.1.1.
O&M (savings) cost Các tổng số gia tăng O & M tiết kiệm, chi phí cho
các biện pháp hiệu quả năng lượng được chuyển tự động từ các bảng năng
lượng Model3.3.1.2. Land lease & resource rentalNgười sử dụng vào việc
cho thuê đất áp dụng hàng năm và chi phí cho thuê tài nguyên. Nếu đất không
được mua, nó là cần thiết để thương lượng việc sử dụng đất mà dự án đang
được triển khai. Trong một số trường hợp được một thỏa thuận có thể được
thiết lập là một dự án năng lượng sạch là một sử dụng mong muốn của đất
nước và không có chi phí sử dụng đất sẽ được tính vào các nhà phát triển dự
án. Ví dụ, điều này có thể là trường hợp về đất đai thuộc sở hữu của chính phủ.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp chủ đất đòi hỏi bồi thường cho việc sử dụng
đất trong một thời gian nhất định.Đối với dự án thủy điện, một khoản phí hàng
năm cho việc sử dụng nước sông có thể được áp dụng tại các khu vực trong đó
các nhà máy thuỷ điện được đặt và sẽ được liên quan đến kích thước của dự án.
Nước chi phí cho thuê, nếu có, là trang web cụ thể và sẽ phụ thuộc vào khả
năng cài đặt và / hoặc các thế hệ năng lượng hàng năm của nhà máy thủy điện.
Nước chi phí thuê có thể từ $ 0/kW đến $ 20/kW công suất tuabin thuỷ
điện.3.3.1.3. Property taxesGiá mặt hàng này tóm tắt các chi phí hàng năm
thuế bất động sản và thường được tính theo phần trăm của tổng chi phí ước
tính ban đầu. Sở hữu các loại thuế có thể được áp cho trường hợp dự án được
đề xuất, tùy thuộc vào thẩm quyền. Áp dụng thuế bất động sản phải được tính
toán trên cơ sở trang web-by-trang web và sẽ phụ thuộc vào giá trị tài sản của
dự án và / hoặc doanh thu được tạo ra bởi dự án.3.3.1.4. Insurance
premiumGiá mặt hàng này tóm tắt các chi phí hàng năm của chi phí bảo hiểm
và thường được tính theo phần trăm của tổng chi phí ước tính ban đầu. Tối
42
thiểu, bảo hiểm là cần thiết cho trách nhiệm công cộng, thiệt hại tài sản, và
không thiết bị, gián đoạn kinh doanh. Các chi phí hàng năm cho bảo hiểm có
thể là đáng kể cho một dự án năng lượng và cần được ước tính bằng cách liên
hệ một nhà môi giới bảo hiểm3.3.1.5. Parts & labourCác bộ phận và mục chi
phí lao động tóm tắt các chi phí phụ tùng thay thế và lao động hàng năm cần
thiết để bảo trì thường xuyên và khẩn cấp và hoạt động của dự án đề xuất. Nó
cũng bao gồm các đường dây truyền tải và sưởi ấm các huyện và / hoặc làm
lạnh bảo dưỡng mạng (nếu chi phí này được bao phủ bởi các chủ dự án). Hoạt
động bao gồm giám sát, kiểm tra thường xuyên của các thiết bị (kể cả dầu bôi
trơn thường xuyên và điều chỉnh), tuyết, nước đá và loại bỏ bụi bẩn, bảo trì
theo lịch trình (nội bộ kiểm tra, bảo dưỡng), vvViệc duy trì các đường truyền
liên kết với một dự án điện sẽ liên quan đến kỳ thanh toán bù trừ của cây (nơi
hiện tại) và thay thế các bộ phận (ví dụ như cột, dây dẫn, cách điện) mà trở nên
hư hỏng do tác động, chống sét, vv Các chi phí hàng năm bảo trì đường truyền
thường được ước tính dựa trên chi phí vốn của các đường dây và trạm biến áp.
chi phí hàng năm bình thường khoảng từ 3 đến 6% của chi phí vốn phụ thuộc
vào các thiết bị địa điểm và giao tiếp cần thiết (nghĩa là dễ dàng tiếp cận, sự
hiện diện của cây, mạng vô tuyến VHF, vv.)Chi phí lao động tại các khu vực bị
cô lập thông thường gấp hai lần tỷ lệ tìm thấy trong hầu hết các vị trí đô thị.
Năng suất thường ít khi nguồn tài nguyên có giới hạn và phụ cấp hàng năm
phải được thực hiện cho phòng khách, du lịch và các chi phí liên quan đến hội
đồng bảo trì hàng năm. Các chi phí được đề xuất như vậy phải được điều chỉnh
cho phù hợp nếu thích hợp3.3.1.6. GHG monitoring & verificationGiám sát
khí nhà kính (GHG) thường được thực hiện bởi những người ủng hộ dự án theo
các yêu cầu dữ liệu và phương pháp đặt ra trong Kế hoạch giám sát. Nếu dữ
liệu bổ sung cần phải được thu thập để ước tính lượng phát thải khí nhà kính,
chi phí thu thập dữ liệu và định lượng khí thải giảm được ước tính. Lưu ý rằng
trong trường hợp của Cơ chế phát triển sạch (CDM) dự án chỉ số phát triển bền
vững cũng cần phải được theo dõi. Đối với quy mô nhỏ các dự án CDM (công
43
suất 15 MW, hoặc tiết kiệm năng lượng của 15 GWh, hoặc ít hơn), yêu cầu
giám sát sẽ được đơn giản hóa, và do đó chi phí ước tính cần được giảm bớt.
(Xem Website CDM của UNFCCC để biết chi tiết về yêu cầu giám sát cho các
dự án CDM.)Hầu hết các dự án nhà kính cũng sẽ yêu cầu xác minh của bên thứ
ba cắt giảm phát thải hàng năm hoặc định kỳ. Đối với Công ty thực hiện (JI) dự
án, kết quả xác minh tại một xác nhận độc lập của việc giảm lượng khí thải
thực tế các dự án đã đạt được và định lượng của đơn vị giảm phát thải (ERU).
Các thử nghiệm Quỹ Carbon (PCF) ước tính chi phí theo dõi và thẩm tra dự án
lớn tại Mỹ $ 20.000 đến $ 45.000 Mỹ.Đối với dự án CDM, giảm phát thải phải
được xác minh và xác nhận của một thực thể hoạt động được chỉ định trước khi
chứng chỉ phát thải (CERs) được ban hành. Một tỷ lệ theo quy định của
400/day USD đã được thiết lập cho các cán bộ của các thực thể được chỉ định
hoạt động hoặc 1.200 USD / ngày cho một nhóm nghiên cứu của ba. Đối với
dự án CDM, lệ phí quản lý và thích ứng sẽ bị tính phí của Liên Hiệp Quốc ước
khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Một số nước chủ nhà cũng có thể yêu
cầu một tỷ lệ phần trăm của giá trị của CERs phải nộp như một lệ phí địa chính
(chú ý tỷ lệ này có thể được nhập và chiếm trên bảng phân tích khí thải).Nó có
thể được quyết định và phải chịu bó khí nhà kính theo dõi, xác minh về một
định kỳ (ví dụ như mỗi hai năm) hơn là trên cơ sở hàng năm, đặc biệt là cho
các dự án nhỏ hơn. Trong trường hợp này, người dùng nên sử dụng phần chi
phí định kỳ ở dưới cùng của bảng phân tích chi phí để làm điều đó, và thiết lập
cùng là "0" trong phần chi phí hàng năm.3.3.1.7. Community benefitsĐể đảm
bảo sự chấp nhận của trường hợp dự án được đề xuất trong một cộng đồng, nó
được phổ biến trong các dự án lớn để dự trữ một phần nhỏ của ngân sách O &
M để tài trợ cho một sáng kiến có lợi cho cộng đồng. Điều này có thể mang
hình thức quyên góp để hỗ trợ một trung tâm nhận thức cộng đồng cho các dự
án, đóng góp cho các tổ chức từ thiện, tài trợ để hỗ trợ các sự kiện văn hoá, thể
thao, học bổng, các khóa đào tạo, bảo vệ môi trường, vv3.3.1.8. General &
administrativeTổng chi phí hàng năm và hành chính bao gồm các chi phí của
44
kế toán, lập báo cáo hàng năm, phí ngân hàng, truyền thông, vv chung và chi
phí hành chính là dự án cụ thể và phụ thuộc vào bản chất của các doanh nghiệp
kinh doanh (ví dụ như tư nhân với một hợp đồng mua bán điện đơn giản hoặc
tiện ích / công khai với khách hàng cá nhân sở hữu).Nói chung và chi phí hành
chính có thể dao động từ 1-20% chi phí hàng năm (không bao gồm chi phí
người dùng xác định và dự phòng).3.3.1.9. User-definedNhững tế bào này
được cung cấp đầu vào cho phép người dùng nhập vào chi phí hoặc tín dụng
mục mà không bao gồm trong các thông tin cung cấp trong các loại chi phí
trên.Một khoản chi phí có thể được nhập vào ô màu xám bằng cách ghi đè đầu
vào từ "người dùng định nghĩa." Người sử dụng sau đó chọn "chi phí" từ danh
sách thả xuống trong cột đơn vị. Người dùng có thể nhập vào cả một số lượng
số lượng và đơn vị chi phí. mặt hàng này được cung cấp để cho phép cho dự
án, công nghệ và / hoặc sự khác biệt khu vực không nêu rõ ràng trong các
thông tin chung chung.Một khoản tín dụng cũng có thể được nhập vào ô đầu
vào màu xám. Người sử dụng sau đó chọn "tín dụng" từ danh sách thả xuống
trong cột đơn vị. Dự án này có thể được ghi cho vật liệu và / hoặc chi phí lao
động sẽ được chi cho các trường hợp cơ bản, hoặc năng lượng, hệ thống thông
thường. Người dùng có thể nhập vào cả một số lượng số lượng và đơn vị chi
phí. Lưu ý rằng mục tín dụng được thể hiện như là một giá trị âm trong cột "Số
tiền"3.3.1.10. Contingencies Một phụ cấp dự phòng cần được đưa vào tài
khoản cho các chi phí không lường trước được hàng năm và sẽ phụ thuộc vào
mức độ chính xác của các hoạt động và dự toán chi phí bảo trì phần. Điều này
đặc biệt đúng trong trường hợp của dự án tại các khu vực bị cô lập. Nó được
phổ biến để thực hiện một khoản trợ cấp phòng để thay thế ít nhất của đối
tượng thành phần đắt tiền nhất để thất bại thảm khốc. Mức trợ cấp dự phòng
được tính toán dựa trên một tỷ lệ ước tính của các hoạt động khác và chi phí
bảo trì. Thông thường khoảng từ 10 đến 20% các chi phí này.Xem xét độ bền
của quang điện, năng lượng mặt trời sưởi ấm không khí và hệ thống nước nóng
năng lượng mặt trời, phòng trợ cấp hàng năm từ 1 đến 5% là một xấp xỉ hợp lý,
45
tùy thuộc vào dự án.3.3.2. Fuel cost - proposed case Việc tiêu thụ nhiên liệu
(khối lượng) và tỷ lệ nhiên liệu (đơn vị chi phí) đối với trường hợp đề nghị
được tính trong bảng năng lượng mẫu và các giá trị này sẽ được tự động sao
chép vào các bảng phân tích chi phí. Nếu cùng một nguyên liệu (và các đơn vị)
được sử dụng cho các loại thiết bị, mô hình sẽ hiển thị các loại nhiên liệu này
chỉ một lần trong bảng phân tích chi phí và tổng mức tiêu thụ nhiên liệu và chi
phí nhiên liệu (số tiền) sẽ được tính toán bằng mô hình. Các "Chi phí
nhiên liệu - đề nghị trường hợp" giá trị được chuyển giao cho các bảng phân
tích tài chính như là một đầu vào để tiến hành phân tích tài chính.3.4. Periodic
costsPhần này được cung cấp để cho phép người dùng để xác định chi phí định
kỳ liên quan đến hoạt động của hệ thống trong suốt dự án. các tế bào xám đầu
vào được cung cấp để cho phép người dùng nhập vào tên của một chi phí định
kỳ và mục tín dụng tuần hoàn.Một chi phí định kỳ đại diện cho chi phí thường
xuyên phải được phát sinh trong khoảng thời gian thường xuyên để duy trì các
dự án trong điều kiện làm việc. Một khoản chi phí định kỳ được nhập vào các ô
dữ liệu màu xám. Người sử dụng sau đó chọn "chi phí" từ danh sách thả xuống
trong cột đơn vị. Khoảng cách (trong năm) trong đó các chi phí phát sinh định
kỳ được nhập vào trong cột năm. Số tiền chi phí phát sinh tại mỗi khoảng được
nhập vào trong cột đơn giá.Dự án cũng có thể được ghi cho các chi phí định kỳ
mà có thể đã được phát sinh trong đời dự án của các trường hợp cơ bản, hoặc
năng lượng, hệ thống thông thường. Các mục tín dụng tuần hoàn được nhập
vào các ô dữ liệu màu xám. Người sử dụng sau đó chọn "tín dụng" từ danh
sách thả xuống trong cột đơn vị. Khoảng cách (trong năm) trong đó các tín
dụng tuần hoàn phát sinh được nhập vào trong cột năm. Số tiền tín dụng phát
sinh tại mỗi khoảng được nhập vào trong cột đơn giá. Lưu ý rằng mục tín dụng
được thể hiện như là một giá trị âm trong cột "Số tiền"* End of project life:
Người sử dụng nhập vào giá trị của dự án vào cuối vòng đời của mình. Số tiền
này cũng thường được gọi là giá trị cứu hộ (hoặc thanh lý giá trị). Nếu giá trị
cứu hộ của dự án vào cuối vòng đời của nó là tích cực, sau đó người sử dụng
46
chọn "tín dụng" từ danh sách thả xuống trong cột đơn vị để thể hiện mặt hàng
này như là một giá trị âm. Tuy nhiên, nếu các chi phí khắc phục hoặc ngừng
hoạt động phải được phát sinh vào cuối vòng đời dự án vượt quá giá trị cứu hộ,
sau đó người dùng phải chọn "chi phí" từ danh sách thả xuống.
Lưu ý: Tại thời điểm này, người dùng nên đến các bảng phân tích tùy chọn
phát thải.4. Phân tích phát sinhPhân tích phát sinh nhằm giúp người dùng xác
định khí nhà kính phát sinh nhằm làm giảm bớt tiềm năng của mục đích dự án.
Trang làm việc phân tích sự giảm phát sinh có chứa 5 phần chính: Cài đặt,
trường hợp cơ bản hệ thống điện (baseline), trường hợp cơ bản tổng GHG hệ
thống (baseline), mục đích trường hợp tổng GHG hệ thống (project) và tổng
giảm phát sinh GHG. Phần cài đặt được dùng để mô tả dù lựa chọn trang làm
việc phân tích phát sinh được dùng và để chọn các kiểu ưa thích của phân tích
hay không. Nó cũng cung cấp hệ số tiềm năng làm ấm tổng thể GHG. Trường
hợp cơ bản hệ thống điện và trường hợp cơ bản tổng GHG hệ thống cung cấp
một sự mô tả của các hồ sơ phát sinh của hệ thống cơ sở (baseline). Phần mục
đích trường hợp tổng GHG hệ thống cung cấp một sự mô tả của hồ sơ phát
sinh của mục đích dự án. Phần tổng giảm phát sinh GHG cung cấp một tổng
cúa đánh giá sự giảm phát sinh GHG dựa trên giữ liệu được nhập bởi người
dùng trong những phần có trước. Kết quả được tính toán tương đương với tấn
CO2 ngăn ngừa trong mỗi năm. Đây là một chọn lựa phân tích, đầu vào được
nhập trong trang làm việc sẽ không ảnh hưởng tới kết quả hiện lên trong các
trang làm việc khác ngoại trừ những mục liên quan đến GHG xuất hiện trong
trang phân tích tài chính và phân tích mạo hiểm.4.1. Overview of emission
analysisKhí nhà kính bao gồm hơi nước, khí carbon dioxide (CO2), khí mê-tan
(CH4), nitơ oxit (N2O), ôzôn (O3) và một số lớp cacbon quầng (có nghĩa là,
các hóa chất có chứa cacbon cùng với clo, flo và brom). Khí nhà kính cho phép
bức xạ mặt trời vào bầu khí quyển của Trái đất, nhưng ngăn chặn các bức xạ
hồng ngoại phát ra từ bề mặt trái đất thoát ra ngoài. Thay vào đó, bức xạ này đi
được hấp thụ bởi các khí nhà kính và sau đó một phần lại phát ra bức xạ nhiệt
47
trở lại trái đất, sự nóng lên bề mặt. Khí nhà kính có liên quan nhất để phân tích
dự án năng lượng carbon dioxide (CO2), khí mê-tan (CH4) và nitơ oxit (N2O),
những chất khí này được coi là trong phân tích RETScreen giảm phát thải.
RETScreen cũng xem xét những đóng góp trực tiếp của chất làm lạnh hóa học
(fluorocarbons) để phát thải khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của các
trường hợp cơ sở và hệ thống trường hợp được đề xuất. Fluorocarbons bao
gồm chlorofluorocarbons (CFCs), Hydrochlorofluorocarbons (HCFCs) và
hydrofluorocarbons (HFCs). Chúng được sử dụng trong một loạt các ứng dụng
như tủ lạnh và hệ thống điều hòa không khí. Trong nhiều năm, CFCs, chẳng
hạn như CFC-11 và CFC-12, đã được sử dụng rộng rãi, nhưng do Nghị định
thư Montreal họ hiện đang được thay thế bằng HCFC, như HCFC-22 và
HCFC-123 và HFCs, như HFC -23 và HFC-134a, bởi vì chúng tồn tại trong
một thời gian ngắn hơn trong khí quyển, giải quyết những lo ngại về sự suy
giảm ôzôn. Họ cũng có thể có một tác động đáng kể đến sự nóng lên toàn cầu.
RETScreen có tính đến các quy tắc tài chính mới nổi cho carbon, bao gồm
Nghị định thư Kyoto. Phần phân tích khí thải đã được phát triển phối hợp với
Chương trình Môi trường LHQ (UNEP) và Quỹ Prototype Carbon (PCF) tại
Ngân hàng Thế giới. Nghị định thư Kyoto là giao thức cho Liên Hiệp Quốc
ước khung về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã được thông qua vào năm 1997
tại Kyoto tại Hội nghị thứ ba của các Bên (COP 3). Nghị định thư Kyoto cam
kết công nghiệp quốc gia (được xác định là Phụ lục I quốc gia) để ràng buộc về
mặt pháp lý khí nhà kính (GHG) các mục tiêu giảm trong thời gian từ năm
2008 đến năm 2012. Các cam kết này là trên 5% trung bình dưới mức năm
1990 lượng khí thải. Các bảng phân tích khí thải đã được phát triển với một
khuôn khổ tương tự để đơn giản hóa các nhiệm vụ của người sử dụng trong
việc phân tích tính khả thi của các dự án khác nhau. Do đó, các mô tả của mỗi
tham số được phổ biến cho hầu hết các mặt hàng xuất hiện trong bảng tính.
RETScreen cho phép người dùng để đánh giá dự án đề xuất trong cả hai thị
trường trong nước và quốc tế, bao gồm cả các dự án thuộc Nghị định thư
48
Kyoto của Cơ chế phát triển sạch (CDM) và Đồng thực hiện (JI). Hướng dẫn
sử dụng cung cấp thông tin và Website liên kết liên quan đến các quy định và
hướng dẫn đã được phát triển cho các dự án CDM và JI, đặc biệt là những
đường cơ sở có liên quan, và giao dịch các chi phí liên quan với các dự án này.
Dựa trên các yếu tố đầu vào của người dùng, RETScreen ước tính số lượng của
các khoản tín dụng mà các dự án có thể tạo ra và bao gồm giá trị của các khoản
tín dụng trong phân tích tài chính của dự án. Một trong những lợi ích chính của
việc sử dụng các phần mềm RETScreen là nó tạo điều kiện cho quá trình thẩm
định dự án để ra quyết định. Phân tích khí thải bảng tính, với lượng khí thải của
các đầu vào liên quan (ví dụ như kết hợp nhiên liệu) và yếu tố sản lượng phát
thải các tính toán của mình (ví dụ như hệ số phát thải khí nhà kính), cho phép
các nhà sản xuất quyết định xem xét các thông số khí thải khác nhau tương đối
dễ dàng. Tuy nhiên, người sử dụng cần phải nhận thức rằng điều này dễ sử
dụng có thể cung cấp cho một nhà phát triển dự án một cái nhìn quá lạc quan
và đơn giản của những gì là cần thiết trong việc thiết lập một đường cơ sở cho
một dự án được đề xuất. Như vậy, nó là cho rằng người sử dụng có một cách
tiếp cận bảo thủ trong việc tính toán hệ số phát thải đường cơ sở cho dự án, đặc
biệt là ở giai đoạn phân tích tiền khả thi. Để xác định các lợi ích ròng của
carbon có được tài chính cho dự án này, người sử dụng có thể đánh giá các dự
án hai lần, một lần bao gồm cả giá trị của các khoản tín dụng cacbon và các chi
phí giao dịch liên kết và một lần mà không có, và sau đó so sánh kết quả. 4.2.
Emission AnalysisNgười sử dụng chỉ bằng việc đánh dấu hộp hay không phát
thải tùy chọn bảng phân tích được sử dụng.Nếu người dùng ve hộp, người sử
dụng phải hoàn thành bảng phân tích khí thải. Một số lĩnh vực đầu vào sẽ được
thêm vào bảng phân tích tài chính để tính thu nhập giảm khí nhà kính.Nếu
người dùng không đánh dấu vào hộp, người sử dụng sau đó sẽ đi trực tiếp vào
bảng phân tích tài chính4.2.1. MethodNgười sử dụng lựa chọn các loại phân
tích từ ba tùy chọn. Phương pháp 1 là một phân tích đơn giản hóa lượng khí
thải nhà kính, phương pháp 2 sử dụng nhiều thông số được xác định trước
49
trong các tính toán, trong khi Phương pháp 3 yêu cầu người dùng nhập vào các
thông số này.Người sử dụng thường sẽ lựa chọn phương pháp 1 nếu điện thế
hệ các yếu tố phát thải đã được biết đến. phát thải khí nhà kính yếu tố để phát
điện cho một số khu vực pháp lý có thể được tính trên cơ sở tổng hợp để giúp
đơn giản là việc chuẩn bị tính toán khí nhà kính. Phương pháp này đơn giản để
tính đường cơ sở cho một dự án có thể giảm thời gian và chi phí liên quan
thành lập cơ sở cho dự án, nhưng trong phần lớn trường hợp sẽ làm giảm tính
chính xác của các tính toán ban đầu.RETScreen bao gồm điện phát thải khí nhà
kính thế hệ các yếu tố cho hầu hết các nước.4.2.2. Potential CDM
projectNghị định thư Kyoto đã thành lập ba cơ chế: Cơ chế phát triển sạch
(CDM), Công ty thực hiện (JI), và thương mại phát thải, cho phép các bên để
theo đuổi cơ hội để cắt giảm khí thải, hoặc tăng cường các bể chứa các bon, ở
nước ngoài. Chi phí của việc hạn chế lượng khí thải từ các khu vực khác nhau
đáng kể cho khu vực và do đó có ý nghĩa kinh tế để cắt giảm khí thải, mà nó là
rẻ nhất để làm như vậy, cho rằng tác động vào khí quyển là như nhau.Dự án
này có thể được đánh giá là một dự án CDM tiềm năng nếu dự án được đặt tại
một nước đang phát triển và nó có tiềm năng tốt để đáp ứng yêu cầu cho các dự
án CDM. Những yêu cầu này được mô tả ngắn gọn dưới đây và bảo hiểm chi
tiết tại Website CDM của UNFCCC. Dự án không thể được đánh giá là một dự
án CDM tiềm năng trong trường hợp của bất kỳ dự án trong nước hoặc quốc tế
giảm khí nhà kính khác, bao gồm cả những người mà có thể hội đủ điều kiện
cho Công ty thực hiện. JI cũng được yêu cầu mô tả trong ngắn dưới đây.Để
được xem xét như một dự án CDM quy mô nhỏ, năng lực của một hệ thống
năng lượng tái tạo không nên vượt quá 15 MW hoặc tiết kiệm năng lượng tổng
hợp của dự án cải thiện hiệu quả năng lượng không được vượt quá tương
đương với 15 GWh / năm. Nếu dự án phù hợp trong các tiêu chí quy mô nhỏ
các dự án CDM, sau đó người dùng có thể tận dụng lợi thế của các phương
pháp điều tra cơ bản đơn giản hóa và các qui định và thủ tục quy mô nhỏ các
dự án CDM.Các khái niệm cơ bản của Cơ chế phát triển sạch là nước công
50
nghiệp (hoặc công ty) đầu tư vào các dự án phát thải khí nhà kính giảm ở các
nước đang phát triển và tín dụng tăng từ các dự án này mà họ có thể áp dụng
cho các cam kết của chính nhà kính của họ giảm thuế như đã đồng ý theo Nghị
định thư Kyoto .Điều 12 của Nghị định thư Kyoto xác định các mục tiêu của
CDM là: hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc đạt được sự phát triển bền
vững, và đóng góp cho mục tiêu cuối cùng của Công ước, và để hỗ trợ các
nước công nghiệp trong cuộc họp định lượng phát thải của họ cam kết giảm
thuế.Nghị định thư Kyoto cũng proscribes rằng lượng khí thải cắt giảm sẽ chỉ
được xác nhận nếu: các dự án CDM có sự chấp thuận của nước sở tại;
dự án sản xuất lợi ích khí nhà kính thực tế, đo lường và dài hạn; và
cắt giảm lượng khí thải được bổ sung vào bất kỳ mà có thể xảy ra trong sự
vắng mặt của hoạt động dự án chứng nhận.Theo Nghị định thư Kyoto Ban điều
hành (EB) được thành lập để giám sát và giám sát CDM. Ban chấp hành có
trách nhiệm kiểm định chỉ định hoạt động Đối tượng (DOE) có xác nhận dự án
CDM và xác minh, xác nhận giảm phát thải. Các khoản tín dụng được tạo ra và
được chứng nhận từ các dự án CDM được gọi là "Giảm phát thải được chứng
nhận", hoặc CER. CER A bằng một mét tấn khí carbon dioxide (CO2) tương
đương và phải có xác nhận của một hoạt động được chỉ định thực thể.Tháng
năm 2001, tại COP 7 ở Marrakech, Morocco, các bên đã đạt được một thỏa
thuận về các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết để thực hiện Nghị định thư
Kyoto. Một kết quả quan trọng của Marrakech được thỏa thuận về các quy tắc
cơ bản và quy định về CDM. Những quy tắc này được đề cập trong một phần
của hiệp định Marrakech được gọi là "Thể thức và thủ tục cho một cơ chế phát
triển sạch." các vấn đề cụ thể đồng ý ở Marrakech bao gồm các phương pháp
tiếp cận cơ bản sẽ được phép cho các dự án CDM, các thủ tục phê duyệt các
phương pháp cơ bản, và định dạng của tài liệu thiết kế dự án (PDD).
Marrakech cũng cho phép đơn giản hóa thủ tục cho các dự án quy mô nhỏ và
xác định các loại dự án có thể được xem là quy mô nhỏ.Tất cả các dự án CDM
phải được "bổ sung cho bất kỳ mà có thể xảy ra trong sự vắng mặt của hoạt
51
động dự án đề xuất" để được vay vốn tín dụng. trình độ này được gọi là "bổ
sung." Tất cả các dự án CDM, do đó, đòi hỏi phải lập dự toán hoặc đo "cơ bản"
phát thải - những người mà có thể đã xảy ra mà không có dự án - và lượng phát
thải thực tế xảy ra sau khi dự án đã được thực hiện. Hướng dẫn có sẵn tại
Website CDM của UNFCCC về cách thể hiện tính bổ sung.Một cách tiếp cận
cơ bản là cơ sở để xác định một phương pháp luận đường cơ sở. Hội nghị các
bên đã đồng ý ba phương pháp sau đây cho các hoạt động dự án CDM.1. Hiện
có lượng khí thải thực tế, lịch sử, nếu có.2. Phát thải từ một công nghệ mà đại
diện cho một khóa học về kinh tế hấp dẫn của hành động, có tính đến các rào
cản tài khoản để đầu tư.3. Các phát thải trung bình của các hoạt động dự án
tương tự được thực hiện trong năm năm trước đây, trong hoàn cảnh tương tự
như xã hội, kinh tế, môi trường và công nghệ, và có hiệu suất là một trong
những đầu trang 20 phần trăm của thể loại của họ.Các RETScreen thải bảng
phân tích có thể được sử dụng cho mỗi một trong các phương pháp tiếp
cận.Lưu ý rằng mặc dù Ban điều hành đã phê duyệt phương pháp tiếp cận các
cơ sở ba, họ chỉ đơn giản hướng dẫn. Để đăng ký một dự án CDM đường cơ sở
phải được phát triển bằng cách sử dụng một phương pháp được phê duyệt.Một
phương pháp cơ bản là một ứng dụng của một trong những phương pháp tiếp
cận cơ bản cho phép, như được định nghĩa cho một hoạt động dự án cá nhân,
phản ánh khía cạnh như khu vực và khu vực. các phương pháp cơ bản cho các
dự án CDM phải được sự chấp thuận của Ban chấp hành. Nếu những người
ủng hộ dự án muốn sử dụng một phương pháp mới mà họ có thể trình phê
duyệt. Thông tin chi tiết các phương pháp được phê duyệt được quy định tại
Website CDM của UNFCCC.Đồng thực hiện (JI) dự án, mặt khác, xảy ra ở
Phụ lục 1 quốc gia, đó là, các nước đã nhất trí với các mục tiêu phát thải theo
Nghị định thư Kyoto. Giống như CDM, các khái niệm cơ bản của JI là các
nước công nghiệp (hoặc công ty) đầu tư vào các dự án phát thải khí nhà kính,
giảm trong các Phụ lục 1 nước có giảm được rẻ hơn ở đất nước của họ và tín
dụng có được từ các dự án này có thể sau đó áp dụng cho mình cam kết cắt
52
giảm khí nhà kính của riêng theo thỏa thuận để theo Kyoto. Trong thực tế,
Công ty thực hiện các dự án có nhiều khả năng sẽ diễn ra tại các nền kinh tế-
chuyển-In hoặc EITs, nơi có xu hướng được nhiều phạm vi cắt giảm phát thải
với chi phí thấp hơn.Đồng thực hiện dự án phải có sự chấp thuận của tất cả các
Bên tham gia, và phải dẫn tới giảm phát thải hoặc di chuyển được bổ sung vào
bất kỳ mà có thể đã xảy ra mà không có dự án. ERU An là một đơn vị giảm
phát thải được tạo ra từ một dự án JI. ERU An bằng một mét tấn khí carbon
dioxide (CO2) tương đương. Dự án bắt đầu từ năm 2000 đáp ứng các quy định
trên đây có thể được liệt kê là phần dự án thực hiện. Tuy nhiên, ERU chỉ có thể
được ban hành sau năm 20084.2.3. Simplified baseline methods possibleĐể
được xem xét như một dự án CDM quy mô nhỏ, năng lực của một hệ thống
năng lượng tái tạo không nên vượt quá 15 MW hoặc tiết kiệm năng lượng tổng
hợp của dự án cải thiện hiệu quả năng lượng không được vượt quá tương
đương với 15 GWh / năm. Nếu dự án phù hợp trong các tiêu chí quy mô nhỏ
các dự án CDM, sau đó người dùng có thể tận dụng lợi thế của các phương
pháp điều tra cơ bản đơn giản hóa và các qui định và thủ tục quy mô nhỏ các
dự án CDM.Đơn giản hóa các quy tắc và thủ tục có sẵn cho nhỏ quy mô các dự
án CDM nếu nó có thể được chứng minh rằng một trong những rào cản xác
định bởi các Công ước Khí hậu đã được khắc phục để thực hiện dự án. Các đơn
giản hóa sẽ cho phép việc sử dụng các đường cơ sở tiêu chuẩn, thủ tục giám sát
hợp lý, một dự án Tài liệu thiết kế đơn giản, và lệ phí trước bạ giảm - tất cả
trong đó giảm chi phí giao dịch để các dự án quy mô nhỏ có thể cung cấp CER
ở mức giá cạnh tranh hơn.Các RETScreen thải bảng phân tích có thể được sử
dụng để tính toán đường cơ sở cho một dự án CDM quy mô nhỏ trực tiếp kết
hợp với Phụ lục B của tài liệu "phương thức đơn giản và thủ tục cho các hoạt
động dự án quy mô nhỏ CDM," có tại Website CDM của UNFCCC . Phụ lục
này chứa chỉ mang tính cơ bản đơn giản hóa và phương pháp giám sát để lựa
chọn danh mục các hoạt động quy mô nhỏ dự án CDM, bao gồm các khuyến
nghị để xác định ranh giới dự án, rò rỉ, đường cơ sở và giám sát. Lưu ý các
53
thành phần có quy mô nhỏ các dự án CDM không nên debundled các hoạt
động dự án lớn hơn, như mô tả trong Phụ lục C.Theo các phương thức đơn
giản và thủ tục cho các hoạt động dự án CDM quy mô nhỏ, đường cơ sở một
đơn giản và phương pháp giám sát được liệt kê trong phụ lục có thể được sử
dụng cho một hoạt động dự án CDM quy mô nhỏ nếu tham gia dự án có thể
chứng minh cho một thực thể hoạt động được chỉ định các hoạt động dự án sẽ
được thực hiện bằng cách khác không do sự tồn tại của một hoặc nhiều rào cản
(s) liệt kê dưới đây.a) Đầu tư rào cản: một giải pháp thay thế khả thi về tài
chính nhiều hơn cho các hoạt động dự án sẽ dẫn đến lượng khí thải cao hơn.b)
Công nghệ rào cản: một giải pháp thay thế ít công nghệ tiên tiến cho các hoạt
động dự án liên quan đến rủi ro thấp hơn do sự không chắc chắn hiệu quả hoặc
thị phần thấp của công nghệ mới áp dụng cho các hoạt động dự án và như vậy
sẽ dẫn đến lượng khí thải cao hơn.c) Barrier do thực hiện hành: thực hiện hành
hoặc đã có yêu cầu pháp lý hoặc chính sách sẽ dẫn đến việc thực hiện một công
nghệ với phát thải cao hơn.d) Các rào cản: không có hoạt động dự án, cho một
lý do cụ thể được xác định bởi người tham gia, chẳng hạn như các rào cản về
thể chế, thông tin hạn chế, nguồn lực quản lý, năng lực tổ chức, nguồn lực tài
chính, hoặc khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát thải sẽ cao hơn.Như là một
ví dụ về cách RETScreen có thể được sử dụng với phụ lục B của tài liệu
"phương thức đơn giản và thủ tục cho các hoạt động dự án CDM quy mô nhỏ,"
theo đoạn 28 của tài liệu này liên quan đến một hệ thống mà tất cả các nhiên
liệu hóa thạch đốt tạo ra sử dụng nhiên liệu dầu hoặc diesel nhiên liệu, điều tra
cơ bản là kWh hàng năm tạo ra bởi những lần tái tạo một đơn vị hệ số phát thải
cho một động cơ diesel hiện đại tạo ra các đơn vị của các hoạt động có liên
quan với tải công suất tối ưu khi được đưa ra trong các yếu tố phát thải cho các
hệ thống phát điện Diesel bảng.Trong ví dụ này, người sử dụng sẽ lựa chọn
Cách 1 ở trên cùng của bảng phân tích khí thải RETScreen và nhập "khác" như
các loại nhiên liệu theo hệ thống cơ sở điện trường hợp (cơ bản) phần, và sau
đó nhập vào các yếu tố phát thải khí nhà kính phù hợp theo sự lựa chọn từ
54
bảng. Lưu ý rằng các UNFCCC sử dụng RETScreen để giúp tính toán các yếu
tố phát thải ở mức tải khác nhau cho bảng.4.2.4. Global warming potential of
GHGMô hình này cho thấy tiềm năng nóng lên toàn cầu khí mê-tan (CH4) và
nitơ oxit (N2O). Nếu người sử dụng chọn phương pháp 3, giá trị khác nhau từ
giá trị mặc định được cung cấp có thể được nhập vào bởi người sử dụng. Các
nhà nghiên cứu đã phân nóng lên toàn cầu tiềm năng (GWPs) các khí nhà kính
để cho phép so sánh về hiệu quả giữ nhiệt tương đối của họ. Các sự nóng lên
toàn cầu cao hơn tiềm năng của một chất khí càng lớn đóng góp vào hiệu ứng
nhà kính. Ví dụ nitơ oxit là 298 lần hiệu quả hơn khí carbon dioxide vào bẫy
nhiệt trong khí quyển.GWPs khí được định nghĩa như là một nhiều đơn vị mà
cho lượng khí carbon dioxide (CO2), được gán một giá trị tham khảo của 1
(tức là GWP của CO2 là 1 và các GWP của N2O là 298). RETScreen cũng
xem xét những đóng góp trực tiếp của chất làm lạnh hóa học (fluorocarbons)
để phát thải khí nhà kính phát sinh từ các hoạt động của các trường hợp cơ sở
và hệ thống trường hợp được đề xuất. Fluorocarbons bao gồm
chlorofluorocarbons (CFCs), Hydrochlorofluorocarbons (HCFCs) và
hydrofluorocarbons (HFCs). Chúng được sử dụng trong một loạt các ứng dụng
như tủ lạnh và hệ thống điều hòa không khí. Trong nhiều năm, CFCs, chẳng
hạn như CFC-11 và CFC-12, đã được sử dụng rộng rãi, nhưng do Nghị định
thư Montreal họ hiện đang được thay thế bằng HCFC, như HCFC-22 và
HCFC-123 và HFCs, như HFC -23 và HFC-134a, bởi vì chúng tồn tại trong
một thời gian ngắn hơn trong khí quyển, giải quyết những lo ngại về sự suy
giảm ôzôn. Họ cũng có thể có một tác động đáng kể đến sự nóng lên toàn cầu.
Ví dụ, GWP của CFC-11 là 4750, cho CFC-12 là 10.900, cho HCFC-22 nó là
1810, cho HCFC-123 nó là 77, cho HFC-23 là 14.800, và cho HFC-134a nó là
1.430.Các giá trị mặc định là những quy định của Báo cáo đánh giá lần thứ tư
của Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), thay đổi trong khí
quyển Thành phần và trong bức ép buộc, năm 2007.4.3. Base case electricity
system Để thực hiện các phân tích RETScreen giảm phát thải của dự án, người
55
sử dụng cần để xác định đường cơ sở (còn gọi là trường hợp hoặc trường hợp
cơ sở tham khảo) hệ thống điện. Người sử dụng lựa chọn các loại phân tích từ
ba tùy chọn. Phương pháp 1 là một phân tích đơn giản hóa lượng khí thải nhà
kính, phương pháp 2 sử dụng nhiều thông số được xác định trước trong các
tính toán, trong khi trong 3 phương pháp yêu cầu người dùng nhập vào các
thông số này. Người sử dụng lựa chọn các loại phân tích trong phần "Phương
thức" ở trên cùng của bảng phân tích khí thải. Người sử dụng thường sẽ lựa
chọn phương pháp 1 nếu điện thế hệ các yếu tố phát thải đã được biết đến. phát
thải khí nhà kính yếu tố để phát điện cho một số khu vực pháp lý có thể được
tính trên cơ sở tổng hợp để giúp đơn giản là việc chuẩn bị tính toán khí nhà
kính. Phương pháp này đơn giản để tính đường cơ sở cho một dự án có thể
giảm thời gian và chi phí liên quan thành lập cơ sở cho dự án, nhưng trong
phần lớn trường hợp sẽ làm giảm tính chính xác của các tính toán ban đầu.
RETScreen bao gồm điện phát thải khí nhà kính thế hệ các yếu tố cho hầu hết
các nước. Nếu không, một phân tích chi tiết hơn tiêu chuẩn có thể được chuẩn
bị bằng cách chọn phương pháp 2. Ví dụ, đối với dự án lưới điện trung ương ở
Bắc Mỹ, nó thường hợp lý cho rằng một chu trình hỗn hợp Nhà máy điện khí
tự nhiên là các cơ sở hoặc nhà máy proxy. Trong trường hợp này người sử
dụng chỉ cần chọn "khí đốt tự nhiên" như các loại nhiên liệu với một hỗn hợp
nhiên liệu 100% và sử dụng mặc định "T & lỗ D" là 8%. Đối với trường hợp
của một ứng dụng độc lập, lưới điện, một genset diesel có khả năng sẽ là
"proxy" nhà máy điện với "Diesel (# 2 dầu)" được chọn làm loại nhiên liệu.
Đối với các ứng dụng off-lưới điện, các loại nhiên liệu được xác định trong
Load & Network hoặc năng lượng tinh Model. Nó cũng có thể để xác định lưới
điện và kết hợp của các nhà máy điện khác nhau với các loại nhiên liệu tương
ứng của họ, trộn nhiên liệu và T khác nhau và thiệt hại D (ví dụ như máy phát
điện phân phối chẳng hạn như quang điện sẽ có T & D thấp hơn thiệt hại).
Thông tin này thường có sẵn thông qua các tiện ích điện nước, điều tiết các tiện
ích và / hoặc thông qua chính phủ. Ví dụ, Hoa Kỳ Cơ quan Bảo vệ Môi trường
56
(US-EPA) cung cấp "Các nguồn phát thải và hệ cơ sở dữ liệu tích hợp" được
gọi là E-GRID. Đây là một cơ sở dữ liệu gồm các đặc tính môi trường của các
thế hệ năng lượng điện ở Mỹ, bao gồm hỗn hợp nhiên liệu. cơ sở dữ liệu này
có sẵn miễn phí tại các Website E-GRID. Để minh họa phương pháp này phân
tích thay thế, cho một dự án kết nối lưới điện có trụ sở tại Nova Scotia,
Canada, chính quyền tỉnh có thể xác định đường cơ sở để được giá trung bình
của hỗn hợp thế hệ hiện tại điện. Điều này có thể được tính bằng cách đơn giản
vào hỗn hợp nhiên liệu hiện tại vào lưới điện cùng với hệ số phát thải phù hợp.
Trong ví dụ này và các thông tin được cung cấp bởi Natural Resources Canada,
người sử dụng sẽ lựa chọn các loại nhiên liệu và hỗn hợp nhiên liệu sau đây có
liên quan: than đá với 78% của hỗn hợp nhiên liệu, thủy điện lớn với 9%, số 6
dầu với 5%, khí đốt tự nhiên với 5% và sinh khối với 3% của hỗn hợp nhiên
liệu và T & lỗ D là 8% cho tất cả các loại nhiên liệu. Lưu ý rằng phương pháp
này có thể được sử dụng cho các dự án năng lượng CDM quy mô nhỏ tái tạo
được kết nối với một mạng lưới bao gồm các đơn vị tạo ra khác hơn so với
nhiên liệu diesel hoặc dầu. Một số người dùng có thể thích để thực hiện một
phân tích chi tiết hơn nhiều về tiềm năng giảm khí nhà kính của dự án (ví dụ
như một nhà kinh tế làm việc cho một ủy ban tiện ích công cộng). Mô hình này
cho phép phân tích chi tiết hơn về hiệu quả phát điện và T & lỗ D, và sử dụng
phương pháp 3, người sử dụng có thể chuẩn bị một phân tích chi tiết hơn về
các yếu tố khí thải, vv Nếu người dùng đã truy cập để gửi thông tin từ các tiện
ích địa phương, các trường hợp cơ sở hệ thống bảng điện có thể được sử dụng
để mô hình sử dụng nhiên liệu biên vào lưới điện, mà chính xác hơn có thể đại
diện cho các loại nhiên liệu và lượng khí thải đang được di dời do dự án đề
xuất . Ví dụ, nếu văn hiển thị thông tin rằng các nhiên liệu sử dụng trên lề là
khí đốt tự nhiên 85% thời gian và dầu nhiên liệu 15% thời gian, người dùng sẽ
nhập các chi tiết này vào bảng trường hợp cơ sở cùng với các hệ số tương ứng
nhà kính. Các kết quả điều tra cơ bản thường được gọi là "biên độ hoạt động."
Một tùy chọn khác cơ bản, được gọi là "xây dựng lề" có thể được tính bằng
57
cách bổ sung khả năng xây dựng mô hình gần đây, ví dụ, có 5 nhà máy gần đây
nhất mà đã được thêm vào lưới điện. Biên độ xây dựng có thể được mô hình
trong bảng bằng cách nhập các trường hợp cơ sở bổ sung năng lực gần đây
cùng với khả năng tạo ra tương đối của họ (quy mô với tổng 100%) và hệ số
khí nhà kính thích hợp. Đó là đề xuất mà người sử dụng có một cách tiếp cận
bảo thủ trong việc tính toán hệ số phát thải đường cơ sở cho dự án, đặc biệt là
ở giai đoạn phân tích tiền khả thi. 4.3.1. Country - regionNgười sử dụng chọn
quốc gia - khu vực từ danh sách thả xuống.
RETScreen bao gồm điện phát thải khí nhà kính thế hệ các yếu tố cho năm
2005 đối với hầu hết các nước, và cho tất cả các tỉnh của Canada và vùng lãnh
thổ [Môi trường Canada, 2007], [GHG Nghị định thư sáng kiến, 2004], [Cơ
quan Năng lượng Quốc tế năm 2002], [Công ước khung của LHQ về biến đổi
khí hậu, 2009], và Viện Tài nguyên Thế giới [2009]. Truyền tải và phân phối
(T & D) thiệt hại không bao gồm trong những yếu tố này. T & D được thêm
tổn thất một cách riêng biệt của người dùng.
Lưu ý rằng các yếu tố phát thải khí nhà kính sẽ thay đổi từng năm và từ nhiên
liệu cho nhiên liệu. Người dùng nên sử dụng thông tin gần đây nếu có sẵn. Tuy
nhiên, trong trường hợp không có các dữ liệu khác, nước này - khu vực thông
tin cung cấp một ước tính hợp lý đầu tiên4.3.2. Fuel type- Method 1 Người sử
dụng lựa chọn các loại nhiên liệu từ danh sách thả xuống. RETScreen bao gồm
điện phát thải khí nhà kính thế hệ các yếu tố cho một số quốc gia và tiểu vùng.
"Tất cả các loại" đề cập đến tất cả các loại nhiên liệu trên lưới điện. Người sử
dụng cũng có thể lựa chọn khí tự nhiên, than, dầu (# 6) hoặc khác, tùy thuộc
vào loại nhiên liệu (s) di dời bởi dự án trường hợp được đề xuất.- Method 2 or
3 Người sử dụng lựa chọn các loại nhiên liệu từ danh sách thả xuống. Các phần
mềm RETScreen có thể mô hình phát thải khí nhà kính của bất kỳ hệ thống
cung cấp điện. Các loại nhiên liệu là nhiên liệu (s) hoặc nhà máy điện (s) sẽ
được di dời do dự án đề xuất. Nếu người sử dụng chọn một trong các loại
nhiên liệu từ danh sách thả xuống, hệ số phát thải và tiết kiệm nhiên liệu mặc
58
định giá trị chuyển đổi sẽ được đưa vào các yếu tố đầu vào hàng của bảng.Nếu
một loại nhiên liệu cụ thể không được bao gồm trong danh sách thả xuống,
người sử dụng có thể chọn "người dùng định nghĩa." Đối với Phương thức 3,
người dùng nhập vào giá trị cho phần còn lại của các yếu tố đầu vào hàng. Đối
với phương pháp 2, người dùng nhập vào các yếu tố trong bảng tính Công
cụ.4.3.3. Fuel mixNgười sử dụng vào hỗn hợp nhiên liệu (%) của hệ thống cơ
bản của điện trường hợp đối với từng loại nhiên liệu. Các đơn vị được cho là tỷ
lệ phần trăm của tổng số điện cung cấp. Lưu ý rằng người sử dụng cần xác
minh rằng tổng của tất cả các loại nhiên liệu được liệt kê trong cột hỗn hợp
nhiên liệu tương đương 100%.4.3.4. CO2, CH4 and N2O emission factors-
Method 2 Mô hình này cung cấp CO2, CH4 và các yếu tố phát thải N 2 O đại
diện cho khối lượng của khí nhà kính thải ra mỗi đơn vị năng lượng được tạo
ra. Các yếu tố phát thải sẽ khác nhau đối với các loại khác nhau và phẩm chất
của nhiên liệu, và cho các loại hình, quy mô các nhà máy điện. Các yếu tố mặc
định cung cấp là những người được đại diện các nhà máy điện lớn để cung cấp
cho lưới điện trung ương. Trên hàng kết hợp điện ở phía dưới của bảng, mô
hình tính toán các yếu tố phát thải tương đương với sự pha trộn tổng điện và
trên một đơn vị phân phối điện. Các yếu tố kết hợp như vậy, điện chiếm bình
quân gia quyền của các hiệu suất chuyển đổi nhiên liệu và T & D thiệt hại của
các loại nhiên liệu khác nhau.Đối với mỗi loại nhiên liệu được lựa chọn, các
đơn vị được đưa ra trong kg khí thải ra mỗi gigajoule của năng lượng nhiệt
sinh ra (kg / GJ). Đối với sự pha trộn tổng điện hiển thị trên hàng dưới cùng
của bảng, đơn vị được đưa ra trong kg khí thải ra mỗi gigajoule của đầu cuối sử
dụng điện phân phối.Để biết thêm thông tin về việc xác định các yếu tố phát
thải khí nhà kính, xem IPCC Hướng dẫn sửa đổi cho quốc gia khí nhà kính tồn
kho. các yếu tố phát thải CO2 cho nhiều nhiên liệu được bao gồm trên trang
1,13 của IPCC tham khảo hướng dẫn sử dụng. CH4 và N2O yếu tố phát thải
cho một số nhiên liệu được bao gồm trên các trang 1,35 và 1,36 của IPCC
Reference Manual. Ngoài ra, tham khảo các thông Quốc gia tại Website
59
UNFCCC để xem có yếu tố phát thải có liên quan hơn là có sẵn cho đất nước
được xem xét.- Method 3 Người sử dụng vào các CO2, CH4 và N2O yếu tố
phát thải cho các loại nhiên liệu khác nhau. Họ đại diện cho khối lượng của khí
nhà kính thải ra mỗi đơn vị năng lượng được tạo ra. Các yếu tố phát thải sẽ
khác nhau đối với các loại khác nhau và phẩm chất của nhiên liệu, và cho các
loại hình, quy mô các nhà máy điện. Đối với dự án kết nối lưới điện, người sử
dụng cần nhập các yếu tố đại diện của nhà máy phát điện lớn. Trên hàng kết
hợp điện ở phía dưới của bảng, mô hình tính toán các yếu tố phát thải tương
đương với sự pha trộn điện toàn cầu và trên một đơn vị phân phối điện. Các
yếu tố kết hợp như vậy, điện chiếm bình quân gia quyền của các hiệu suất phát
điện và T & D thiệt hại của các loại nhiên liệu khác nhau. Đối với mỗi loại
nhiên liệu được lựa chọn, các đơn vị được đưa ra trong kg khí thải ra mỗi
gigajoule của năng lượng nhiệt sinh ra (kg / GJ). Đối với các hợp điện toàn cầu
hiển thị trên hàng dưới cùng của bảng, đơn vị được đưa ra trong kg khí thải ra
mỗi gigajoule của đầu cuối sử dụng điện phân phối. Để biết thêm thông tin
về việc xác định các yếu tố phát thải khí nhà kính, xem IPCC Hướng dẫn sửa
đổi cho quốc gia khí nhà kính tồn kho. các yếu tố phát thải CO2 cho nhiều
nhiên liệu được bao gồm trên trang 1,13 của IPCC tham khảo hướng dẫn sử
dụng. CH4 và N2O yếu tố phát thải cho một số nhiên liệu được bao gồm trên
các trang 1,35 và 1,36 của IPCC Reference Manual. Ngoài ra, tham khảo các
thông Quốc gia tại Website UNFCCC để xem có yếu tố phát thải có liên quan
hơn là có sẵn cho đất nước được xem xét.4.3.5. Electricity generation
efficiencyNgười sử dụng đi vào hiệu quả phát điện cho các loại nhiên liệu
được lựa chọn. Hiệu quả phát điện là hiệu quả của chuyển đổi năng lượng từ
nhiệt chính tiềm năng để sản lượng thực tế nhà máy điện. Giá trị này được sử
dụng để tính toán, đối với từng loại nhiên liệu, khí nhà kính phát thải tổng hợp
và do đó chỉ thích hợp cho các loại nhiên liệu có thực sự tạo ra khí nhà kính
(tức là khác không CO2, CH4 và các yếu tố phát thải N 2 O).Ví dụ, một đốt
than điển hình nhà máy điện có thể có hiệu quả phát điện là 35%, trong đó chỉ
60
ra rằng 35% lượng nhiệt của than đá được chuyển thành điện năng nạp vào lưới
điện.Các đơn vị được đưa ra như là một tỷ lệ phần trăm của nhiệt tiềm năng
chính (gigajoules nhiệt) để sản xuất thực tế nhà máy điện (gigajoules điện). các
loại nhiên liệu mà không phát ra khí nhà kính (ví dụ như năng lượng mặt trời)
có giá trị mặc định là 100%.4.3.6. T&D lossesNgười sử dụng vào việc truyền
tải và phân phối (T & D) thiệt hại (%) của hệ thống cơ bản của điện trường
hợp, trong đó bao gồm tất cả các tổn thất năng lượng giữa các nhà máy điện và
kết thúc với người sử dụng. Giá trị này sẽ thay đổi dựa trên điện áp của đường
dây vận chuyển, khoảng cách từ nơi sản xuất năng lượng cho các điểm sử
dụng, sử dụng năng lượng cao điểm, nhiệt độ môi trường và hành vi trộm cắp
điện. Ngoài ra, hệ thống T & loại D (ví dụ như AC vs DC) và chất lượng cũng
có thể ảnh hưởng đến tổn thất. Mô hình tính toán bình quân của T & D của tổn
thất điện năng toàn cầu kết hợp trên hàng dưới cùng của bảng.Các đơn vị được
đưa ra như là một tỷ lệ phần trăm của tất cả các tổn thất điện cho điện tạo ra.
Theo một ước tính đầu tiên, đó là hợp lý để giả định tổn thất T & D của 6 đến
10% trong lưới hiện đại ở các nước công nghiệp hóa và% 10-20 vào lưới nằm
ở các nước đang phát triển4.3.7. GHG emission factor (excl. T&D)Người sử
dụng vào các hệ số phát thải khí nhà kính không bao gồm truyền tải và phân
phối (T & D) thiệt hại cho hệ thống cơ bản của điện trường hợp quy định.
Người dùng có thể có được yếu tố phát thải khí nhà kính (trừ T & thiệt
hại D) bằng cách chọn một "quốc gia - khu vực" và "loại nhiên liệu" trong hai
tế bào lân cận bên trái. Nếu một giá trị trống sẽ xuất hiện cho biết rằng không
có thông tin có sẵn để lựa chọn đó. Người dùng có thể ghi đè lên các giá trị này
bằng cách nhập một giá trị trực tiếp trong tế bào.Các đơn vị chuyển đổi: Người
dùng có thể lựa chọn để thể hiện các yếu tố phát thải ở các kWh / kgCO2 hoặc
trong tCO2 / MWh (đó là tương đương).4.3.8. GHG emission factor- Method
1 mô Các nhân tố lượng khí thải tính kính cho thống điện được chỉ định. Giá trị
này được tính toán dựa trên các yếu tố phát thải khí nhà kính (không kể T & D)
và T & D nhập thiệt hại của người dùng.Các đơn vị chuyển đổi: Người dùng có
61
thể lựa chọn để thể hiện các yếu tố phát thải ở các kWh / kgCO2 hoặc trong
tCO2 / MWh (đó là tương đương).- Method 2 or 3 Mô hình tính toán hệ số
phát thải khí nhà kính đối với từng loại nhiên liệu được xem xét. Các giá trị
được tính toán dựa trên các yếu tố phát thải cá nhân, phát điện hiệu quả và T &
D lỗ. Các khí nhà kính phát thải trọng cho sự pha trộn tổng điện được tính toán
trên hàng dưới cùng của bảng.Các đơn vị chuyển đổi: Người dùng có thể lựa
chọn để thể hiện các yếu tố phát thải ở các kWh / kgCO2 hoặc trong tCO2 /
MWh (đó là tương đương).4.3.9. Baseline changes during project lifeNgười
sử dụng chỉ bằng hộp hay không hẹn giờ thay đổi cơ bản trong suốt đời dự án.
Các dự án cơ sở điện thế hệ có thể không ở lại liên tục trong suốt cuộc đời của
dự án, do các yếu tố như sự thay đổi trong quy định trong các lĩnh vực điện,
việc bổ sung quy hoạch của các đơn vị thế hệ mới trên lưới (ví dụ như quy mô
lớn dự án thủy điện), hoặc ngừng hoạt động các đơn vị hiện có.Mô hình này
cho phép đối với một thay đổi trong đường cơ sở trong suốt thời gian dự án mà
người dùng nhập vào như là một tỷ lệ phần trăm tăng hoặc giảm trong đường
cơ sở ban đầu. Các phát thải đường cơ sở đó sẽ được thu nhỏ lại phù hợp cho
năm mà thay đổi xảy ra cũng như mỗi năm sau đó thay đổi.4.3.10. Change in
GHG emission factorNgười sử dụng vào tỷ lệ mà theo đó sẽ tăng lượng phát
thải đường cơ sở (tỷ lệ dương) hay giảm (âm tỷ lệ phần trăm) vì sự thay đổi
trong đường cơ sở.Ví dụ, nếu một nhà máy thủy điện mới đã được xây dựng sẽ
giảm lượng khí thải 10% trong 5 năm, sau đó người dùng nhập vào 10% tiêu
cực. Mô hình sau đó sẽ giảm lượng khí thải đường cơ sở của 10% trong năm 5
và tất cả các năm tiếp theo4.3.11. Year of changeNgười sử dụng vào năm mà
sự thay đổi trong đường cơ sở xảy ra.Ví dụ, nếu một nhà máy thủy điện mới dự
kiến sẽ được bổ sung vào mạng lưới điện trong năm thứ năm sau khi dự án này
dự kiến bắt đầu, người dùng nhập vào 5.4.3.12. GHG emission factor year X
and beyondMô hình tính toán hệ số phát thải khí nhà kính cho các năm sau sự
thay đổi trong đường cơ sở. Các giá trị được tính bằng cách áp dụng các thay
đổi quy định tại các yếu tố khí thải đối với các hệ số phát thải khí nhà kính
62
trọng của hỗn hợp điện.Các đơn vị chuyển đổi: Người dùng có thể lựa chọn để
thể hiện các yếu tố phát thải ở các kWh / kgCO2 hoặc trong tCO2 / MWh (đó
là tương đương).4.3.13. Reason/event for baseline changeNgười sử dụng vào
các lý do thay đổi cơ bản, tức là sự kiện mà gây ra sự thay đổi trong đường cơ
sở. Thông tin này được đưa ra cho mục đích tham khảo.
Ví dụ, nếu thêm một nhà máy thủy điện mới là lý do cho sự thay đổi trong
đường cơ sở, người sử dụng sẽ nhập vào một cái gì đó như "nhà máy thủy điện
mới được xây dựng."4.4. Base case system GHG summary 4.4.1. Fuel
typeNgười sử dụng vào các loại nhiên liệu trong Load & Network hoặc bảng
năng lượng mẫu và chúng được sao chép tự động vào bảng phân tích khí thải.
Nếu cùng một loại nhiên liệu được sử dụng cho các khu xây dựng một số hoặc
cụm hoặc cho cả việc sưởi ấm và làm mát, mô hình sẽ hiển thị các loại nhiên
liệu này chỉ một lần trong bảng phân tích khí thải và mức tiêu thụ nhiên liệu
tổng sẽ được tính toán bằng mô hình.Lưu ý rằng nếu điện được xuất khẩu vào
lưới điện trong trường hợp đề xuất, điện này cũng được bổ sung vào hệ thống
trường hợp cơ sở để các khí thải nhà kính đối với thế hệ này được đưa vào so
sánh. Đối với dự án sử dụng khí bãi rác làm nhiên liệu, khí thải nhà kính từ các
trang web hiện tại bãi chôn lấp hoặc flare cũng được bao gồm trong các tính
toán ban đầu. Đối với dự án sử dụng các phân tích tùy chọn môi chất lạnh, các
phát thải khí nhà kính từ các tổn thất môi chất lạnh hàng năm cũng được bao
gồm trong các tính toán ban đầu.4.4.2. Fuel mixCác hỗn hợp nhiên liệu của hệ
thống trường hợp cơ sở được tính toán tự động từ việc tiêu thụ các loại nhiên
liệu khác nhau theo quy định của Load & Network hoặc năng lượng tinh
Model và trong phần chiến lược hoạt động trong các tính năng Model, nếu điện
được xuất khẩu vào lưới điện4.4.3. Fuel consumptionMô hình tính toán tổng
số tiêu thụ nhiên liệu đối với từng loại nhiên liệu. Giá trị này được sử dụng kết
hợp với các hệ số phát thải khí nhà kính tổng hợp để tính toán lượng khí thải
nhà kính đối với từng loại nhiên liệu được xem xét.Các đơn vị chuyển đổi:
Người dùng có thể lựa chọn để thể hiện mức tiêu thụ nhiên liệu trong MWh
63
hoặc ở GJ.4.4.4. GHG emission factor - Method 2 or 3Mô hình tính toán hệ
số phát thải khí nhà kính đối với từng loại nhiên liệu được xem xét. Các giá trị
được tính toán dựa trên các yếu tố phát thải cá nhân.Các đơn vị chuyển đổi:
Người dùng có thể lựa chọn để thể hiện các yếu tố phát thải ở các kWh /
kgCO2 hoặc trong tCO2 / MWh (đó là tương đương).4.4.5. GHG emissionMô
hình tính toán phát thải khí nhà kính cho hệ thống trường hợp cơ sở bằng cách
nhân mức tiêu thụ nhiên liệu và khí bãi chôn lấp tiềm năng của các hệ số phát
thải khí nhà kính. Mô hình này cũng tính toán phát thải khí nhà kính đối với
môi chất lạnh cơ sở hệ thống trường hợp (s) bằng cách nhân tổn thất môi chất
lạnh hàng năm của các tiềm năng hiện tượng ấm lên toàn cầu.Các đơn vị được
đưa ra trong tấn tương đương với lượng khí thải CO2 mỗi năm (tCO2 /
năm).4.4.6. Landfill gas potentialMô hình tính toán lượng khí bãi rác bùng
lên và lượng khí thải ra bãi rác dựa trên giá trị nhập vào trong bảng tính Công
cụ4.4.7. RefrigerantNgười sử dụng lựa chọn các loại chất làm lạnh cho hệ
thống làm mát (s) trong các tính năng Model (dạng làm mát hệ thống) và nó
được sao chép tự động vào bảng phân tích khí thải.4.4.8. Annual refrigerant
lossesNgười sử dụng môi chất lạnh đi vào lỗ hàng năm cho hệ thống làm mát
(s) trong các tính năng Model (dạng làm mát hệ thống) và nó được sao chép tự
động vào bảng phân tích khí thải4.4.9. Global warming potentialMô hình tính
toán khả năng nóng lên toàn cầu đối với từng loại chất làm lạnh được xem
xét.Đơn vị chuyển đổi: Người dùng có thể lựa chọn để thể hiện khả năng nóng
lên toàn cầu được thể hiện trong kgCO2 / kg chất làm lạnh hoặc tCO2 / kg chất
làm lạnh.4.5. Proposed case system GHG summary4.5.1. Fuel typeNgười sử
dụng lựa chọn các loại nhiên liệu trong các bảng năng lượng mẫu và chúng
được sao chép tự động vào bảng phân tích khí thải. Nếu cùng một nguyên liệu
được sử dụng cho các loại thiết bị, mô hình sẽ hiển thị các loại nhiên liệu này
chỉ một lần trong bảng phân tích khí thải và mức tiêu thụ nhiên liệu tổng sẽ
được tính toán bằng mô hình. "Điện lực" đề cập đến năng lượng nhiên liệu
cung cấp bởi các mạng lưới điện cho hệ thống trường hợp được đề xuất.4.5.2.
64
Fuel mixCác hỗn hợp nhiên liệu của hệ thống trường hợp đề nghị được tính
toán tự động từ việc tiêu thụ các loại nhiên liệu khác nhau như quy định tại các
bảng năng lượng Model.4.5.3. GHG emission factor- Method 1 Mô hình tính
toán hệ số phát thải khí nhà kính đối với từng loại nhiên liệu được xem xét.Các
đơn vị chuyển đổi: Người dùng có thể lựa chọn để thể hiện các yếu tố phát thải
ở các kWh / kgCO2 hoặc trong tCO2 / MWh (đó là tương đương).- Method 2
or 3 Mô hình tính toán hệ số phát thải khí nhà kính đối với từng loại nhiên liệu
được xem xét. Các giá trị được tính toán dựa trên các yếu tố phát thải cá nhân.
Các đơn vị chuyển đổi: Người dùng có thể lựa chọn để thể hiện các yếu tố phát
thải ở các kWh / kgCO2 hoặc trong tCO2 / MWh (đó là tương đương).4.5.4.
GHG emissionMô hình tính toán phát thải khí nhà kính cho hệ thống trường
hợp đề xuất bằng cách nhân mức tiêu thụ nhiên liệu và khí bãi chôn lấp tiềm
năng của các hệ số phát thải khí nhà kính.Các đơn vị được đưa ra trong tấn
tương đương với lượng khí thải CO2 mỗi năm (tCO2 / năm).4.5.5. Electricity
exported to gridCác điện xuất khẩu sang lưới điện được tính trong bảng năng
lượng Model, và nó được sao chép tự động vào bảng phân tích khí thải.Giá trị
này được nhân với truyền dẫn và phân phối (T & D) thiệt hại (theo%) và hệ số
phát thải khí nhà kính đối với hệ thống cơ bản của điện trường hợp, để tính
toán lượng phát thải khí nhà kính liên kết với T & lỗ D cho hệ thống điện được
đề xuất như vậy.4.5.6. T&D lossesNgười sử dụng vào việc truyền tải và phân
phối (T & D) thiệt hại (%) của hệ thống điện được đề xuất trường hợp, trong
đó bao gồm tất cả các tổn thất năng lượng giữa các nhà máy điện và kết thúc
với người sử dụng. Giá trị này sẽ thay đổi dựa trên điện áp của đường dây vận
chuyển, khoảng cách từ nơi sản xuất năng lượng cho các điểm sử dụng, sử
dụng năng lượng cao điểm, nhiệt độ môi trường và hành vi trộm cắp điện.
Ngoài ra, hệ thống T & loại D (ví dụ như AC vs DC) và chất lượng cũng có thể
ảnh hưởng đến tổn thất.Các đơn vị được đưa ra như là một tỷ lệ phần trăm của
tất cả các tổn thất điện cho điện lực xuất khẩu vào lưới điện. Điện phân phối để
nạp trong dự án được cho là không có tổn thất truyền tải và phân phối. Theo
65
một ước tính đầu tiên, đó là hợp lý để giả định tổn thất T & D của 6 đến 10%
trong lưới hiện đại ở các nước công nghiệp hóa và% 10-20 vào lưới nằm ở các
nước đang phát triển.4.6. GHG emission reduction summaryDựa trên các dữ
liệu phát thải khí nhà kính vào, mô hình tính toán giảm phát thải khí nhà kính
hàng năm trong khi hệ thống cơ bản trường hợp bị dịch chuyển với hệ thống
trường hợp đề xuấtNếu các cơ sở sản xuất điện thay đổi trong suốt thời gian dự
án, sau đó mô hình tính toán việc giảm khí nhà kính hàng năm cho cả thời kỳ
của các trường hợp cơ bản, đó là, trong những năm trước khi sự thay đổi trong
đường cơ sở và cho các năm sau sự thay đổi trong đường cơ sở.4.6.1. Years of
occurrenceNếu người dùng đã nhập vào các cơ sở điện dự án không thay đổi,
mô hình cho thấy những con số năm cho các yếu tố thời gian phát thải khí nhà
kính đầu tiên và cho các yếu tố thời gian phát thải khí nhà kính thứ hai4.6.2.
Base case GHG emissionMô hình chuyển giao cơ sở tổng số trường hợp phát
thải khí nhà kính hệ thống tính toán trong phần tóm tắt cơ bản hệ thống trường
hợp nhà kính. Giá trị này là số tiền của các khí nhà kính phát ra cho hệ thống
trường hợp cơ bản.Các đơn vị được đưa ra trong tấn tương đương với lượng
khí thải CO2 mỗi năm (tCO2/yr).4.6.3. Proposed case GHG emissionMô hình
chuyển các phát thải khí nhà kính tổng hợp đề xuất hệ thống tính toán trong
trường hợp hệ thống phần tóm tắt đề xuất khí nhà kính. Giá trị này là số tiền
của các khí nhà kính phát ra cho hệ thống trường hợp được đề xuất.Các đơn vị
được đưa ra trong tấn tương đương với lượng khí thải CO2 mỗi năm
(tCO2/yr).4.6.4. Gross annual GHG emission reductionMô hình tính toán
giảm tổng lượng phát thải khí nhà kính hàng năm ước tính xảy ra nếu trường
hợp đề nghị được thực hiện. tính toán dựa trên lượng khí thải của các trường
hợp cả hai cơ sở và hệ thống trường hợp các đề xuất trên cơ sở hàng năm.Các
đơn vị được đưa ra trong tấn tương đương với lượng khí thải CO2 mỗi năm
(tCO2/yr).4.6.5. GHG credits transaction feeNgười sử dụng vào tỷ lệ phần
trăm của các khoản tín dụng đó sẽ phải được trả hàng năm như là một khoản
phí giao dịch. Để có được các khoản tín dụng cho một dự án nhà kính, một
66
phần của khoản tín dụng có thể có được trừ khi một khoản phí giao dịch, phải
được trả mỗi năm cho cơ quan tín dụng (ví dụ như các UNFCCC) và / hoặc
nước tiếp nhận.Đối với dự án CDM 2% CER được tạo ra bởi mỗi dự án sẽ
được trả vào một quỹ thích ứng để giúp các nước đang phát triển đặc biệt dễ bị
tổn thương thích ứng với biến đổi khí hậu. Lưu ý rằng các dự án trong nước
kém phát triển được miễn một phần tiền này nhằm thúc đẩy việc phân phối
công bằng của dự án.Các Ban điều hành CDM, cũng như một số nước chủ nhà,
cũng yêu cầu rằng họ nhận được một tỷ lệ phần trăm của các khoản tín dụng để
giúp trang trải chi phí hành chính của họ (ví dụ như phê duyệt dự án, vv.)
Người sử dụng có thể muốn kiểm tra Website CDM của UNFCCC và với các
nước chủ nhà chỉ định quyền Quốc gia để tìm hiểu xem họ yêu cầu một tỷ lệ
phần trăm của các khoản tín dụng được thanh toán.Mô hình này sau đó làm
giảm phát thải khí nhà kính hàng năm giảm tỷ lệ phần trăm tổng bằng này để
tính toán giảm phát thải hàng năm ròng nhà kính4.6.6. Net annual GHG
emission reductionMô hình tính toán ròng hàng năm giảm khí thải nhà kính
ước tính sẽ xảy ra nếu trường hợp đề nghị được thực hiện. tính toán này dựa
trên việc giảm phát thải khí nhà kính hàng năm tổng giao dịch nhà kính và các
khoản tín dụng lệ phí.Các đơn vị được đưa ra trong tấn tương đương với lượng
khí thải CO2 mỗi năm (tCO2/yr).Mô hình này cho phép người dùng so sánh
các mạng giảm phát thải khí nhà kính hàng năm với các đơn vị được dễ dàng
hơn để conceptualise (ví dụ: Ô tô & xe tải nhẹ không được sử dụng), bằng cách
sử dụng danh sách thả xuống. Những con số này được dựa trên các mẫu Bắc
Mỹ sử dụng năng lượng và được công bố bởi Cơ quan Bảo vệ Môi trường
(EPA), năm 2009.Lưu ý: Tại thời điểm này, người sử dụng phải hoàn thành
bảng phân tích tài chính.5. Phân tích tài chính (phương pháp 2)Trang làm
việc phân tích tài chính cung cấp cho mỗi dự án đánh giá. Trang phân tích tài
chính có chứa 6 phần: tham số tài chính, thu nhập hàng năm, giá thành dự án
và tổng thu nhập, khả năng tài chính, dòng tiền hàng năm và đồ thị tích luỹ
tiền.Một trong những lợi ích chính được dùng trong phần mềm RETScreen là
67
nó làm cho dễ dàng hơn cho quá trình đánh giá dự án đối với người ra quyết
định. Trang phân tích tài chính với các tham số đầu vào của nó (hệ số khấu
hao, tỉ số nợ v…v…) cho phép những người ra quyết định về dự án tính toán
được các tham số tài chính thay đổi một cách tương đối dễ dàng. Một sự mô tả
của các mục này bao gồm các bình luận về sự thích hợp của chúng đối với các
bước mở đầu của sự phân tích tính khả thi, bao gồm các bước dưới đây: -
Tham số tài chính thu nhập hàng năm
- giá thành dự án và tổng thu nhập
- khả năng tài chính
- dòng tiền hàng năm
- đồ thị tích luỹ tiền
5.1. Financial parameters
Các mặt hàng nhập ở đây được sử dụng để thực hiện các tính toán trong
bảng phân tích tài chính. Giá trị cho mỗi tham số sẽ phụ thuộc vào quan điểm
của người sử dụng (ví dụ như tiện ích so với sản xuất điện độc lập).
5.1.1. General
5.1.1.1. Fuel cost escalation rate
Người sử dụng vào tỷ lệ chi phí nhiên liệu leo thang (%), đó là tỷ lệ trung
bình hàng năm dự kiến tăng trong trường hợp cơ sở và chi phí nhiên liệu trường
hợp được đề xuất trong cuộc sống của dự án. Điều này cho phép người sử dụng
để áp dụng tỷ lệ lạm phát chi phí nhiên liệu, mà có thể là khác nhau từ lạm phát
nói chung. Ví dụ, ở Bắc Mỹ, dài hạn tỷ lệ chi phí nhiên liệu leo thang bất cứ nơi
nào phạm vi 0-5% với 2 đến 3% là các giá trị phổ biến nhất
5.1.1.2 Inflation rate
Người sử dụng vào tỷ lệ lạm phát (%), đó là dự kiến tỷ lệ lạm phát trung
bình hàng năm trong cuộc đời của dự án. Ví dụ, lạm phát trong 25 năm tới tại
Bắc Mỹ hiện đang dự báo khoảng từ 2 đến 3%.
68
5.1.1.3. Discount rate
Người sử dụng vào tỷ lệ chiết khấu (%), đó là tỷ lệ sử dụng để chiết khấu
dòng tiền trong tương lai để có được giá trị hiện tại của họ. Tỷ lệ nói chung
được xem như là thích hợp nhất là một tổ chức chi phí bình quân vốn. Của một
tổ chức chi phí vốn không chỉ đơn giản là lãi suất mà nó phải trả cho các khoản
nợ dài hạn. Thay vào đó, chi phí vốn là một khái niệm rộng liên quan đến sự
pha trộn của các chi phí của tất cả các nguồn vốn đầu tư, cả hai nợ và vốn chủ
sở hữu. Tỷ lệ giảm giá được sử dụng để đánh giá khả năng tài chính của một dự
án đưa ra là đôi khi được gọi là "trở ngại, tỷ lệ," là "cắt lãi suất," hay "tỷ lệ yêu
cầu quay trở lại." Mô hình sử dụng tỷ lệ chiết khấu để tính toán tiết kiệm cuộc
sống chu kỳ hàng năm. Ví dụ, ở Bắc Mỹ hiện đang sử dụng các tiện ích điện tỉ
lệ chiết khấu khác nhau, bất cứ nơi nào 3-18% với 6 đến 11% là các giá trị phổ
biến nhất.
5.1.1.4. Project life
Người sử dụng đi vào cuộc sống dự án (năm), là thời hạn trên mà khả
năng tài chính của dự án là đánh giá. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, nó có thể tương
ứng với tuổi thọ của các thiết bị liên quan đến năng lượng, thời hạn nợ, hoặc
thời hạn của hợp đồng mua bán điện. Mô hình có thể phân tích cuộc đời của dự
án lên đến 50 năm.
5.1.2. Finance
5.1.2.1. Incentives and grants
Người sử dụng vào các ưu đãi về tài chính, đây là bất kỳ đóng góp, tài
trợ, trợ cấp, vv được trả cho các chi phí ban đầu (không bao gồm các khoản tín
dụng) của dự án. Trong mô hình, khuyến khích được coi là không được hoàn lại
và được coi là thu nhập trong quá trình phát triển / xây dựng trong năm nay,
năm 0, vì mục đích thuế thu nhập. Nếu khuyến khích một là nộp trong một số
năm, nó có thể được nhập vào thu nhập khác (chi phí) phần dưới đây.
69
Các ưu đãi và viện trợ được chuyển giao cho các chi phí dự án và tiết kiệm / thu
nhập của phần tóm tắt.
5.1.2.2. Debt ratio
Người sử dụng vào tỷ lệ nợ (%), đó là tỷ lệ nợ so với tổng các khoản nợ
và vốn cổ phần của một dự án. Tỷ lệ nợ phản ánh các đòn bẩy tài chính tạo ra
cho dự án, cao hơn tỷ lệ nợ, lớn hơn các đòn bẩy tài chính. Mô hình sử dụng tỷ
lệ nợ để tính toán đầu tư vốn cổ phần đó là yêu cầu để tài trợ cho dự án. Ví dụ,
tỷ lệ nợ nhiều thường bất cứ nơi nào 0-90% với 50 đến 90% là phổ biến nhất
5.1.2.3. Debt
Mô hình tính toán các khoản nợ dự án, đó là một phần của tổng mức đầu
tư cần thiết để thực hiện dự án và đó là tài trợ một khoản vay. Các khoản nợ của
dự án dẫn đến việc tính toán các khoản nợ và giá trị hiện tại thuần. Nó được
tính bằng tổng chi phí ban đầu và vốn cổ phần
5.1.2.4. Equity
Mô hình tính toán vốn chủ sở hữu dự án, mà là một phần của tổng mức
đầu tư cần thiết để tài trợ cho dự án được tài trợ trực tiếp của chủ dự án (s). Các
cổ phiếu được coi là dự án được giải ngân vào cuối năm 0, tức là sự phát triển /
xây dựng năm. Nó được tính bằng tổng chi phí ban đầu và tỷ lệ nợ.
5.1.2.5. Debt interest rate
Người sử dụng vào mức lãi suất nợ (%), đó là tỷ lệ hàng năm của lãi suất
trả cho chủ nợ vào cuối mỗi năm của thời hạn nợ. Mô hình sử dụng lãi suất nợ
để tính toán các khoản thanh toán nợ. Ví dụ, ở mức tối thiểu mức lãi suất nợ sẽ
tương ứng với năng suất của trái phiếu chính phủ có thời hạn như thời hạn nợ.
phí bảo hiểm là bình thường được thêm vào tỷ lệ này (các "lây lan") để phản
ánh rủi ro nhận thức của dự án.
5.1.2.6. Debt term
70
Người sử dụng vào các kỳ hạn nợ (năm), mà là số năm qua có khoản nợ
được thanh toán. Thời hạn nợ hoặc là bằng, hoặc ngắn hơn so với đời dự án.
Nói chung, về lâu dài, càng các khả năng tài chính của một dự án năng lượng
được cải thiện. Mô hình sử dụng hạn nợ trong tính toán của các khoản thanh
toán nợ và dòng tiền hàng năm. Thời hạn của khoản nợ thông thường nằm trong
một phạm vi 1-25 năm. Nó không được vượt quá các đời của dự án ước tính.
5.1.2.7. Debt payments
Mô hình tính toán các khoản thanh toán nợ hàng năm, mà là tổng hợp của
các gốc và lãi trả hàng năm với dịch vụ nợ. Trong khi thanh toán nợ là không
đổi trong thời hạn nợ, tăng phần chính và phần giảm lãi suất theo thời gian.
Theo đó, nó tương tự như các niên kim hàng năm trả tiền để hoàn trả thế chấp
nhà. thanh toán nợ được tính bằng cách sử dụng lãi suất nợ, thời hạn nợ và nợ.
Các khoản thanh toán nợ hàng năm được chuyển giao cho các chi phí dự án và
tiết kiệm / thu nhập của phần tóm tắt.
5.1.3. Income tax analysis
Người sử dụng chỉ bằng việc đánh dấu ô có hoặc không thu thuế phải
được hưởng đến việc phân tích tài chính. Nếu người dùng ve hộp, lĩnh vực nào
đó đầu vào sẽ được thêm vào cho phép người dùng tùy chỉnh thuế thu nhập
phân tích theo hoàn cảnh cụ thể của dự án. Trong một số trường hợp, sự trở lại
sau thuế của một dự án có thể được hấp dẫn hơn trở về trước thuế của mình.
Phân tích thuế thu nhập cho phép các mô hình tính toán sau thuế dòng
tiền sau thuế và các chỉ số tài chính. Trong mọi trường hợp, mô hình giả định
một tỷ lệ thuế thu nhập duy nhất có giá trị trong suốt đời dự án và áp dụng đối
với thu nhập ròng. Lưu ý rằng phân tích dựa, trong số những người khác, chi
phí ban đầu và hàng năm ròng, nghĩa là bất kỳ khoản tín dụng đã nhập trong
bảng phân tích chi phí cho hai hạng mục này không được xử lý riêng. Điều này
dẫn đến một sự phân tích chính xác trừ phi thuế hợp lý ban đầu và / hoặc các
71
khoản tín dụng hàng năm là của cùng bậc độ lớn như các chi phí tương ứng và
giảm theo một lịch trình giảm giá khác nhau cho các mục đích thuế
5.1.3.1. Effective income tax rate
Người sử dụng vào các tỷ lệ thuế thu nhập có hiệu quả (%), đó là tỷ lệ
tương đương với hiệu quả mà tại đó thu nhập ròng và / hoặc tiết kiệm được từ
dự án này bị đánh thuế. Ví dụ, trong hầu hết các khu vực pháp lý, điều này sẽ
tương ứng với sự kết hợp của liên bang, tiểu bang / tỉnh và / hoặc mức thu nhập
thuế địa phương cho các doanh nghiệp. Net thu nhập chịu thuế có nguồn gốc từ
các dòng tiền của dự án và ra giả định rằng tất cả các khoản thu và chi phí được
trả vào cuối năm mà họ kiếm được hoặc phát sinh.
Các mức thuế suất thuế thu nhập có hiệu quả được giả định là không đổi
trong suốt đời dự án. Lưu ý rằng thuế bán hàng cần được xem xét trong "Chi
phí ban đầu" của các bảng phân tích chi phí và thuế tài sản cần được xem xét
trong phần "Chi phí hàng năm".
5.1.3.2. Loss carryforward?
Người sử dụng chỉ bằng cách chọn từ danh sách thả xuống có hoặc không
có thiệt hại được tiến về phía trước, tức là có hoặc không mất một (một phủ
định thu nhập chịu thuế) trong một năm có thể được sử dụng để giảm thuế nợ
trong năm đó hoặc có thể bị hoãn để bù đắp lợi nhuận từ những năm trong
tương lai. Nếu người sử dụng chọn "Có", thiệt hại được tiến về phía trước và áp
dụng đối với thu nhập chịu thuế và / hoặc tiết kiệm trong những năm sau, do đó
làm giảm thuế thu nhập nợ lên đến lỗ luỹ kế, năm sau khi tổn thất xảy ra. Nếu
người sử dụng chọn "Không," thiệt hại không được chuyển mà là bị mất và từ
đó không bao giờ được sử dụng để bù đắp bất kỳ thu nhập chịu thuế năm khác.
Nếu người sử dụng chọn "Flow-qua," thiệt hại không được chuyển mà là được
sử dụng trong năm, trong đó chúng xuất hiện và áp dụng đối với lợi nhuận từ
các nguồn khác hơn so với dự án (hoặc hội đủ điều kiện và tạo ra một tín dụng
72
thuế hoàn lại), do đó làm giảm thu nhập thuế nợ trong các năm, trong đó thiệt
hại xảy ra.
Dù thiệt hại phải được chuyển hay không sẽ phụ thuộc vào các luật thuế
trong thẩm quyền, trong đó dự án có vị trí. Các "Flow-qua" tình hình thường là
hầu hết các thuận lợi cho các chủ dự án và có thể đóng góp để làm cho lợi
nhuận một dự án đó sẽ không xuất hiện hấp dẫn về tài chính trên cơ sở trước
thuế.
Mô hình không cho phép các khoản lỗ được thực lạc hậu và không đặt
giới hạn trên số năm carryforwards
5.1.3.3. Depreciation method
Người sử dụng lựa chọn phương pháp khấu hao từ ba tùy chọn trong
danh sách thả xuống: "Không", "đang mất giá cân bằng" và "thẳng dòng". Điều
này lựa chọn các trích khấu hao hàng năm của tài sản được sử dụng trong mô
hình trong việc tính thuế thu nhập sau thuế và các chỉ số tài chính. Người sử
dụng nên chọn phương pháp được chấp nhận bởi Cục thuế trong thẩm quyền
của dự án. Sự khác biệt giữa "cuối cùng của dự án cuộc sống" giá trị và chưa
khấu hao chi phí vốn của mình vào cuối đời dự án được coi là một thu nhập nếu
tích cực và là một mất mát nếu tiêu cực.
Khi "Không" được chọn, mô hình giả định rằng dự án là hoàn toàn có
mức vốn khi thành lập, không phải trích khấu hao qua các năm và do đó duy trì
giá trị của nó chưa khấu hao trong suốt cuộc đời của mình.
Khi "đang mất giá cân bằng" được chọn, mô hình giả định rằng chi phí
vốn của dự án, theo quy định của cơ sở khấu hao thuế, được khấu hao theo tỷ lệ
khấu hao. Các phần chi phí ban đầu không viết hoa được coi là tốn phí trong
năm xây dựng, tức là năm 0.
Khi "đường thẳng" được chọn, mô hình giả định rằng chi phí vốn của dự
án, theo quy định của cơ sở khấu hao thuế, được khấu hao với tỷ lệ không đổi
73
trong thời gian trích khấu hao. Các phần chi phí ban đầu không viết hoa được
coi là tốn phí trong năm xây dựng, tức là năm 0.
Đối với cả hai số dư giảm dần và khấu hao đường thẳng, mô hình giả
định rằng các khấu hao toàn bộ cho phép cho một năm luôn luôn thực hiện, trừ
khi các quy tắc nửa năm trong năm đầu tiên áp dụng.
5.1.3.4. Half-year rule - year 1
Người sử dụng chỉ bằng cách chọn từ danh sách thả xuống có hoặc không
loại trừ nửa năm trong năm đầu tiên áp dụng.
Nếu người sử dụng chọn "Có", trích khấu hao được tính toán trên chỉ là
một nửa của năm đầu tiên, tức là một nửa chi phí khấu hao vốn đầu tư là trong
năm đầu tiên (năm 1) các hoạt động của thiết bị.
Nếu người sử dụng chọn "Không," mô hình không kết hợp các quy tắc
nửa năm, và khấu hao được tính bằng cách sử dụng phương pháp khấu hao
được lựa chọn trong thời gian khấu hao hay cuộc sống của dự án.
5.1.3.5. Depreciation tax basis
Người sử dụng vào các cơ sở thuế khấu hao (%), được sử dụng để xác
định các phần của chi phí ban đầu được viết hoa và có thể được trích khấu hao
cho mục đích thuế. Phần còn lại được coi là tốn phí đầy đủ trong năm xây dựng
(năm 0).
Ví dụ, nếu một dự án chi phí 20.000 $ để đánh giá (nghiên cứu khả thi) và phát
triển, và $ 80.000 để thiết kế (kỹ thuật), xây dựng, lắp đặt và hoa hồng, người
sử dụng có thể nhập 80% là cơ sở thuế khấu hao theo thứ tự giảm giá chỉ có kỹ
thuật, hệ thống năng lượng, cân bằng của hệ thống và chi phí linh tinh trong khi
các chi phí phát triển khả thi và sẽ tốn phí đầy đủ trong năm 0.
5.1.3.6. Depreciation rate
74
Người sử dụng vào tỷ lệ khấu hao (%), đó là tốc độ mà chưa khấu hao chi
phí vốn của dự án là khấu hao mỗi năm. Tỷ lệ khấu hao có thể khác nhau theo
các loại tài sản xem xét, thẩm quyền, trong đó dự án có vị trí.
5.1.3.7. Depreciation period
Người sử dụng vào thời gian khấu hao (năm), là thời gian qua mà dự án
chi phí đầu tư được khấu hao sử dụng một tỷ lệ không đổi. Thời gian khấu hao
có thể khác nhau theo các loại tài sản xem xét, thẩm quyền, trong đó dự án có vị
trí
5.1.3.8. Tax holiday available?
Người sử dụng chỉ bằng cách chọn từ danh sách thả xuống có hoặc không
phải là dự án có thể được hưởng lợi từ một kỳ nghỉ thuế. Nếu người sử dụng
chọn "Có", các kỳ nghỉ thuế được áp dụng bắt đầu trong năm đầu tiên hoạt
động, năm 1, cho đến thời gian miễn thuế. Thuế thu nhập tính cho sự phát
triển / xây dựng trong năm nay, năm 0, không bị ảnh hưởng
5.1.3.9. Tax holiday duration
Người sử dụng vào thời gian miễn thuế (năm), mà là số năm qua mà các
kỳ nghỉ thuế được áp dụng, bắt đầu trong năm đầu tiên hoạt động, năm 1. Ví dụ,
ở Ấn Độ, một số dự án năng lượng tái tạo được cho một kỳ nghỉ thuế năm năm.
5.2. Annual income
5.2.1. Electricity export income
Nếu có điện xuất khẩu sang lưới điện của hệ thống điện được đề xuất
trường hợp, lĩnh vực nào đó đầu vào sẽ được thêm vào cho phép người dùng tùy
chỉnh thu nhập xuất khẩu điện phân tích theo hoàn cảnh cụ thể của dự án. Lưu ý
rằng nếu không có điện xuất khẩu sang lưới điện sau đó người dùng không thể
sử dụng tùy chọn này
5.2.2. GHG reduction income
75
Người sử dụng chỉ bằng việc đánh dấu ô có hoặc không khí nhà kính
(GHG), giảm thu nhập được áp dụng. Nếu người dùng ve hộp, lĩnh vực nào đó
đầu vào sẽ được thêm vào cho phép người dùng tùy chỉnh thu nhập giảm khí
nhà kính phân tích theo hoàn cảnh cụ thể của dự án. Lưu ý rằng nếu người dùng
không chọn để thực hiện "phân tích khí thải" trong bảng phân tích khí thải, sau
đó người dùng không thể sử dụng tùy chọn này
5.2.3. Customer premium income (rebate)
Người sử dụng chỉ bằng việc đánh dấu ô có hoặc không có thu nhập
khách hàng cao cấp (hoặc giảm) được áp dụng. Nếu người dùng ve hộp, lĩnh
vực nào đó đầu vào sẽ được thêm vào cho phép người dùng tùy chỉnh phí bảo
hiểm thu nhập của khách hàng (giảm giá) phân tích theo hoàn cảnh cụ thể của
dự án.
5.2.4. Other income (cost)
Người sử dụng chỉ bằng việc đánh dấu ô có hoặc không khác thu nhập
(hoặc chi phí) được áp dụng. Nếu người dùng ve hộp, lĩnh vực nào đó đầu vào
sẽ được thêm vào cho phép người dùng tùy chỉnh các khoản thu nhập khác (chi
phí) phân tích theo hoàn cảnh cụ thể của dự án
5.2.5. Clean Energy (CE) production income
Người sử dụng chỉ bằng việc đánh dấu ô có hoặc không có năng lượng
sạch (CE) sản xuất, thu nhập được áp dụng. Nếu người dùng ve hộp, lĩnh vực
nào đó đầu vào sẽ được thêm vào cho phép người dùng tùy chỉnh thu nhập sản
xuất CE phân tích theo hoàn cảnh cụ thể của dự án
5.3. Project costs and savings/income summary
Nhiều người trong số các mục tóm tắt ở đây được tính toán và / hoặc
nhập vào trong bảng phân tích chi phí và chuyển giao cho các bảng phân tích tài
chính. Phần còn lại được tính toán và / hoặc nhập vào các phần khác của bảng
phân tích tài chính
76
5.3.1. Incentives and grants
Các khuyến khích tài chính nhập vào bởi người sử dụng trong phần thông
số tài chính được chuyển giao ở đây. Điều này là bất kỳ đóng góp, tài trợ, trợ
cấp, vv được trả cho các chi phí ban đầu (không bao gồm các khoản tín dụng)
của dự án. Trong mô hình, khuyến khích được coi là không được hoàn lại và
được coi là thu nhập trong quá trình phát triển / xây dựng trong năm nay, năm
0, vì mục đích thuế thu nhập
5.3.2. Periodic costs (credits)
Các chi phí định kỳ và các khoản tín dụng tuần hoàn được nhập vào bởi
người sử dụng trong bảng phân tích chi phí và được chuyển giao ở đây.
Mô hình leo thang chi phí định kỳ và các khoản tín dụng hàng năm theo tỷ lệ
lạm phát bắt đầu từ năm 1 và trong suốt đời dự án. Từ góc độ thuế thu nhập, chi
phí định kỳ và các khoản tín dụng đang được coi là chi phí hoạt động hơn là
đầu tư vốn và do đó tốn phí đầy đủ trong năm khi phát sinh.
5.3.3. Annual savings and income
Việc tiết kiệm hàng năm, thu nhập đại diện cho tiết kiệm hàng năm và /
hoặc thu nhập nhận ra do việc thực hiện của hệ thống trường hợp đề xuất
5.4. Financial viability
Các kết quả cung cấp cho các nhà sản xuất quyết định với các chỉ số tài
chính khác nhau cho các trường hợp đề xuất dự án
5.4.1. Pre-tax Internal Rate of Return - equity
Mô hình tính toán trước thuế suất nội hoàn (IRR) trên vốn chủ sở hữu
(%), đại diện cho lợi ích thực sự có năng suất cung cấp bởi dự án vốn chủ sở
hữu cuộc sống của nó trước khi thuế thu nhập. Nó được tính bằng cách sử dụng
các dòng tiền trước thuế hàng năm và cuộc sống của dự án. Nó cũng được gọi là
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc lợi tức đầu tư (ROI) hoặc tỷ lệ thời
gian điều chỉnh trở lại. Nó được tính bằng cách tìm các tỷ lệ chiết khấu làm cho
77
giá trị hiện tại thuần của vốn được bằng số không. Do đó, nó là không cần thiết
để thiết lập tỷ lệ chiết khấu của một tổ chức sử dụng chỉ số này. Một tổ chức
quan tâm đến một dự án có thể so sánh tỷ lệ nội bộ trở về tỷ lệ yêu cầu quay
ngược trở lại (thường, chi phí vốn). IRR được tính toán trên cơ sở danh nghĩa,
đó là bao gồm cả lạm phát.
Nếu tỷ lệ nội hoàn là bằng hoặc lớn hơn mức yêu cầu trả lại tổ chức, sau
đó dự án sẽ được xem xét tài chính chấp nhận được (giả định rủi ro ngang
nhau). Nếu nó là thấp hơn mức yêu cầu trả lại, dự án thường bị từ chối. Một tổ
chức có thể có nhiều mức giá yêu cầu trả lại sẽ thay đổi tùy theo nguy cơ nhận
thức của dự án. Các lợi thế rõ ràng nhất của việc sử dụng tỷ lệ nội bộ của chỉ trở
lại để đánh giá một dự án là kết quả không phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu đó là
cụ thể cho một tổ chức nhất định. Thay vào đó, IRR thu được cụ thể cho dự án
và áp dụng cho tất cả các nhà đầu tư trong dự án.
Lưu ý: Đối với một dự án có nhu cầu tiêm tiền mặt trong đời dự án, với
giá trị gần với thu nhập hàng năm của dự án, việc tính IRR có thể trở nên không
đáng tin cậy. Đây là chức năng của phương pháp Excel đang sử dụng để xác
định tỷ lệ nội hoàn.
5.4.2. Pre-tax Internal Rate of Return - assets
Mô hình tính toán trước thuế suất nội hoàn (IRR) về tài sản (%), đại diện
cho lợi ích thực sự có năng suất cung cấp bởi các tài sản dự án được cuộc sống
của nó trước khi thuế thu nhập. Nó được tính bằng cách sử dụng các dòng tiền
trước thuế hàng năm và cuộc sống của dự án. Nó cũng được gọi là lợi nhuận
trên tài sản (ROA). Nó được tính bằng cách tìm các tỷ lệ chiết khấu làm cho giá
trị hiện tại thuần của tài sản được bằng số không. Do đó, nó là không cần thiết
để thiết lập tỷ lệ chiết khấu của một tổ chức sử dụng chỉ số này. Một tổ chức
quan tâm đến một dự án có thể so sánh tỷ lệ nội bộ trở về tỷ lệ yêu cầu quay
78
ngược trở lại (thường, chi phí vốn). IRR được tính toán trên cơ sở danh nghĩa,
đó là bao gồm lạm phát
5.4.3. After-tax Internal Rate of Return - equity
Mô hình tính toán sau thuế suất nội hoàn (IRR) trên vốn chủ sở hữu (%),
đại diện cho lợi ích thực sự có năng suất cung cấp bởi dự án vốn chủ sở hữu
cuộc sống của mình sau khi thuế thu nhập. Nó được tính bằng cách sử dụng các
dòng tiền sau thuế hàng năm và cuộc sống của dự án.
5.4.4. After-tax Internal Rate of Return - assets
Mô hình tính toán sau thuế suất nội hoàn (IRR) về tài sản (%), đại diện
cho lợi ích thực sự có năng suất cung cấp bởi các tài sản dự án được cuộc sống
của mình sau khi thuế thu nhập. Nó được tính bằng cách sử dụng các dòng tiền
sau thuế hàng năm và cuộc sống của dự án
5.4.5. Simple payback
Mô hình tính toán thời gian hoàn vốn đơn giản (năm), đại diện cho
khoảng thời gian mà nó cần cho một dự án được đề xuất để bù đắp chi phí của
riêng ban đầu của nó, trong thu nhập hay tiết kiệm nó tạo ra. Những tiền đề cơ
bản của phương pháp hoàn vốn đơn giản là nhanh hơn chi phí đầu tư có thể
được phục hồi, những mong muốn nhiều hơn là đầu tư. Ví dụ, trong trường hợp
thực hiện một dự án năng lượng, thời gian hoàn vốn tiêu cực sẽ là một dấu hiệu
cho thấy các chi phí phát sinh hàng năm cao hơn tiết kiệm hàng năm tạo ra.
Phương thức hoàn vốn đơn giản không phải là một biện pháp làm thế nào
có lợi nhuận dự án một được so sánh với nhau. Đúng hơn, nó là một thước đo
thời gian theo nghĩa là nó chỉ cho thấy làm thế nào nhiều năm được yêu cầu để
thu hồi vốn đầu tư cho một dự án so với khác. Việc hoàn vốn đơn giản, không
nên được sử dụng như các chỉ số chính để đánh giá một dự án. Nó rất hữu ích,
tuy nhiên, như một chỉ số phụ để chỉ ra mức độ rủi ro của đầu tư. Một lời chỉ
79
trích hơn nữa của phương pháp hoàn vốn đơn giản là nó không xem xét các giá
trị thời gian của đồng tiền, cũng không tác động của lạm phát chi phí.
Mặt khác, thời gian hoàn vốn thường được tầm quan trọng lớn cho các cá
nhân hoặc các doanh nghiệp nhỏ có thể sẽ được tiền người nghèo. Khi một công
ty là tiền người nghèo, một dự án với thời gian hoàn vốn ngắn hạn, nhưng tỷ lệ
thấp trở lại, có thể được ưa thích hơn một dự án với tỷ lệ cao trở lại, nhưng
hoàn vốn một thời gian dài. Lý do là tổ chức chỉ đơn giản có thể cần một trả nợ
nhanh hơn đầu tư tiền của mình. Mô hình sử dụng tổng chi phí ban đầu, chi phí
hàng năm (không bao gồm các khoản thanh toán nợ) và các khoản tiết kiệm
hàng năm, thu nhập để tính toán thời gian hoàn vốn đơn giản. tính toán dựa trên
số tiền thuế, bao gồm các ưu đãi bất kỳ chi phí ban đầu và trợ cấp.
5.4.6. Equity payback
Mô hình tính toán hoàn vốn cổ phần, đại diện cho khoảng thời gian mà
nó cần cho các chủ sở hữu của một dự án thu lại đầu tư của chính ban đầu của
nó (vốn chủ sở hữu) ra khỏi dòng tiền của dự án tạo ra. Việc hoàn vốn công
bằng xem xét dòng tiền của dự án từ khi thành lập cũng như tận dụng (mức độ
nợ) của dự án, mà làm cho nó một chỉ số thời gian tốt hơn các công dự án hơn
so với thời gian hoàn vốn đơn giản. mô hình sử dụng số năm và các luồng tiền
sau thuế tích lũy để tính giá trị này.
Lưu ý rằng thời gian hoàn vốn cổ phần được gọi là "dòng tiền Năm-to-
tích cực" trong các mô hình trước RETScreen
5.4.6. Net Present Value (NPV)
Mô hình tính toán Giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án, đó là giá trị của
tất cả các luồng tiền trong tương lai, giảm giá theo tỷ lệ chiết khấu, tiền tệ hiện
nay. NPV có liên quan đến tỷ lệ nội hoàn (IRR). NPV là như vậy, tính theo một
thời gian 0 tương ứng với các đường giao nhau của cuối năm 0 và đầu năm 1.
Theo phương pháp NPV, giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền mặt được so
80
sánh với giá trị hiện tại của tất cả các luồng tiền ra được kết hợp với một dự án
đầu tư. Sự khác biệt giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền, gọi là NPV, xác định
có hoặc không có dự án nói chung là một đầu tư tài chính chấp nhận được. Tích
cực các giá trị NPV là một chỉ báo của một dự án có khả năng khả thi. Trong sử
dụng phương pháp giá trị hiện tại thuần, nó là cần thiết để lựa chọn một tỷ lệ để
chiết khấu dòng tiền cho giá trị hiện tại. Như một vấn đề thực tế, các tổ chức đặt
nhiều thời gian và nghiên cứu thành sự lựa chọn của một tỷ lệ chiết khấu. Mô
hình tính toán NPV bằng cách sử dụng các dòng tiền sau thuế tích lũy. Trong
trường hợp người dùng đã chọn không để tiến hành một phân tích thuế, sẽ được
tính toán NPV của dòng tiền trước thuế.
5.4.7. Annual life cycle savings
Mô hình tính toán các khoản tiết kiệm cuộc sống chu kỳ hàng năm là trên
danh nghĩa tiết kiệm levelised hàng năm có chính xác cùng một cuộc sống và
giá trị hiện tại ròng là dự án. Việc tiết kiệm cuộc sống chu kỳ hàng năm được
tính bằng giá trị hiện tại thuần, tỷ lệ chiết khấu và cuộc sống của dự án.
5.4.8. Benefit-Cost (B-C) ratio
Mô hình tính toán lợi ích ròng-Chi phí (BC) tỷ lệ, đó là tỷ lệ lợi ích ròng
vào chi phí của dự án. Net lợi ích đại diện cho các giá trị hiện tại của thu nhập
hàng năm và tiết kiệm chi phí ít hơn hàng năm, trong khi chi phí được xác định
là vốn chủ sở hữu dự án.
Tỷ lệ lớn hơn 1 là dấu hiệu của các dự án có lợi nhuận. Các chi phí lợi
ích ròng tỷ số, tương tự như chỉ số lợi nhuận, dẫn đến kết luận tương tự như chỉ
số giá trị hiện tại thuần
5.4.9. Debt service coverage
Mô hình tính toán các dịch vụ bảo hiểm nợ cho từng năm của dự án và
báo cáo tỷ lệ thấp nhất gặp phải trong suốt thời hạn của khoản vay. Các dịch vụ
bảo hiểm nợ là tỷ số giữa các lợi ích hoạt động của dự án trên các khoản thanh
81
toán nợ. Giá trị này phản ánh năng lực của dự án để tạo ra tính thanh khoản tiền
mặt cần thiết để đáp ứng các khoản thanh toán nợ. Nó được tính bằng cách chia
thu nhập hoạt động thuần và tiết kiệm (dòng tiền ròng trước khi khấu hao, thanh
toán nợ và thuế thu nhập) của các khoản thanh toán nợ (gốc và lãi).
Các dịch vụ bảo hiểm nợ là một tỷ lệ được sử dụng rộng rãi bởi những
người cho vay tiềm năng cho một dự án để đánh giá rủi ro tài chính. Mô hình
này giả định rằng các dòng tiền tích lũy được sử dụng để tài trợ cho một dự
phòng nợ đầy đủ dịch vụ trước khi phân phối cho các cổ đông.
5.4.10. Energy production cost
Mô hình tính toán chi phí sản xuất năng lượng (điện) cho mỗi kWh. Giá
trị này chỉ được tính cho lưới điện trung và các dự án điện độc lập với lưới điện
không tải nội bộ. Để tính toán thực tế (không phải tài chính) chi phí sản xuất
năng lượng, giảm khí nhà kính thu nhập phân tích, phí bảo hiểm thu nhập của
khách hàng (giảm giá) phân tích, thu nhập khác (chi phí) phân tích, và năng
lượng sạch sẽ phân tích sản xuất thu nhập không được bao gồm. Ngoài ra, thuế
và các khoản nợ cũng nên được đặt thành 0. Tùy chọn này áp dụng đối với kinh
tế nhiều hơn vì nó đòi hỏi một sự phân tích cẩn thận các giả định được sử dụng.
5.4.11. GHG reduction cost
Mô hình tính toán chi phí giảm khí nhà kính. Chi phí giảm khí nhà kính
được tính bằng cách chia các khoản tiết kiệm cuộc sống chu kỳ hàng năm của
dự án do giảm khí nhà kính ròng trên mỗi năm, trung bình trong cuộc đời dự án.
Đối với dự án với sự gia tăng phát thải khí nhà kính ròng, chi phí giảm khí nhà
kính là không thích hợp và vì thế không tính toán. Để tính toán thực tế (không
phải tài chính) chi phí cắt giảm khí nhà kính, một số thông số khác như lệ phí
giao dịch nhà kính tín dụng, tín dụng giảm khí nhà kính, tỷ lệ, tỷ lệ nợ, vv nên
được đặt thành 0. Ngoài ra "phân tích thuế thu nhập" không nên được lựa chọn
và các loại thuế khác cũng cần được thiết lập về 0.
82
5.5. Yearly cash flows.
5.5.1. Pre-tax
Mô hình tính toán trước thuế dòng tiền ròng, đó là những dòng chảy ròng
hàng năm của tiền mặt cho các dự án trước khi thuế thu nhập. Nó thể hiện số
tiền ước tính của khoản tiền sẽ được thanh toán hoặc nhận được mỗi năm trong
toàn bộ cuộc sống của dự án. Lưu ý rằng vốn cổ phần được cho là xảy ra tại
cuối năm 0 và năm 1 là năm đầu tiên hoạt động của dự án. chi phí hàng năm và
tiết kiệm / thu nhập được đưa ra trong bảng phân tích tài chính, trong đó phản
ánh số tiền hợp lệ cho năm 0, theo đó leo thang một năm để xác định chi phí
thực tế và tiết kiệm / thu nhập phát sinh trong năm đầu tiên hoạt động (tức là
năm 1).
5.5.2. After-tax
Mô hình tính toán dòng tiền ròng sau thuế, đó là những dòng chảy ròng
hàng năm của tiền mặt cho các dự án sau khi thuế thu nhập. Nó thể hiện số tiền
ước tính của khoản tiền sẽ được thanh toán hoặc nhận được mỗi năm trong toàn
bộ cuộc sống của dự án. Lưu ý rằng vốn cổ phần được cho là xảy ra tại cuối
năm 0 và năm 1 là năm đầu tiên hoạt động của dự án. chi phí hàng năm và tiết
kiệm / thu nhập được đưa ra trong bảng phân tích tài chính, trong đó phản ánh
số tiền hợp lệ cho năm 0, theo đó leo thang một năm để xác định chi phí thực tế
và tiết kiệm / thu nhập phát sinh trong năm đầu tiên hoạt động (tức là năm 1).
5.5.3. Cumulative
Mô hình tính toán dòng tiền tích lũy, mà đại diện cho mạng sau thuế lũy
kế dòng chảy từ năm 0. Nó sử dụng các dòng chảy ròng để tính toán dòng chảy
tích lũy.
5.5.4. Cumulative cash flows graph
83
Các dòng tiền tích lũy được vẽ theo thời gian trong dòng tiền đồ thị.
Những dòng chảy tiền mặt trong vòng đời dự án được tính trong mô hình và
báo cáo trong bảng lưu chuyển tiền tệ hàng năm.
6. Phân tích nhạy cảm và mạo hiểm
Trang phân tích nhạy cảm và mạo hiểm cung cấp để giúp đỡ người dùng
đánh giá sự nhạy cảm của tầm quan trọng mô tả tài chính trong mối quan hệ với
các tham số tài chính và kĩ thuật. Trang phân tích tiêu chuẩn nhạy cảm và mạo
hiểm này chứa 1 phần cài đặt và 2 phần chính: phân tích nhạy cảm và phân tích
mạo hiểm. Mỗi phần cung cấp thông tin về mối quan hệ giữa các thông số quan
trọng và các chỉ số tài chính quan trọng, chỉ ra các tham số, những tham số có
sự tác động to lớn nhất trong mô tả tài chính. Phần phân tích nhạy cảm dự định
cho cách dùng chung với kiến thức của số liệu thống kê
Cả 2 phương pháp phân tích được tuỳ chọn. Số liệu đầu vào trong trang
làm việc này sẽ không ảnh hưởng tới kết quả trong các trang làm việc khác.
6.1. Sensitivity analysis
Người sử dụng chỉ bằng cách ticking hộp có hoặc không có phần tùy
chọn độ nhạy cảm phân tích được sử dụng để tiến hành một phân tích độ nhạy
của các chỉ số tài chính quan trọng.
Nếu người dùng ve hộp, phần phân tích độ nhạy sẽ mở ra.
6.1.1. Perform analysis on
Người sử dụng lựa chọn, từ bốn lựa chọn trong danh sách thả xuống, các
chỉ số tài chính được sử dụng để phân tích độ nhạy. Sửa đổi lựa chọn trong ô
này sẽ thay đổi kết quả trong bảng tính.
6.1.1.1. After-tax Internal Rate of Return - equity
Mô hình tính toán sau thuế suất nội hoàn (IRR) trên vốn chủ sở hữu (%),
đại diện cho lợi ích thực sự có năng suất cung cấp bởi dự án vốn chủ sở hữu
84
cuộc sống của mình sau khi thuế thu nhập. Nó được tính bằng cách sử dụng các
dòng tiền sau thuế hàng năm và cuộc sống của dự án
6.1.1.2. After-tax Internal Rate of Return - assets
Mô hình tính toán sau thuế suất nội hoàn (IRR) về tài sản (%), đại diện
cho lợi ích thực sự có năng suất cung cấp bởi các tài sản dự án được cuộc sống
của mình sau khi thuế thu nhập. Nó được tính bằng cách sử dụng các dòng tiền
sau thuế hàng năm và cuộc sống của dự án.
6.1.1.3. Equity payback
Mô hình tính toán hoàn vốn cổ phần, đại diện cho khoảng thời gian mà
nó cần cho các chủ sở hữu của một dự án thu lại đầu tư của chính ban đầu của
nó (vốn chủ sở hữu) ra khỏi dòng tiền của dự án tạo ra. Việc hoàn vốn công
bằng xem xét dòng tiền của dự án từ khi thành lập cũng như tận dụng (mức độ
nợ) của dự án, mà làm cho nó một chỉ số thời gian tốt hơn các công dự án hơn
so với thời gian hoàn vốn đơn giản. mô hình sử dụng số năm và các luồng tiền
sau thuế tích lũy để tính giá trị này.
Lưu ý rằng thời gian hoàn vốn cổ phần được gọi là "dòng tiền Năm-to-tích cực"
trong các mô hình trước RETScreen
6.1.1.4. Net Present Value (NPV)
Mô hình tính toán Giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án, đó là giá trị của
tất cả các luồng tiền trong tương lai, giảm giá theo tỷ lệ chiết khấu, tiền tệ hiện
nay. NPV có liên quan đến tỷ lệ nội hoàn (IRR). NPV là như vậy, tính theo một
thời gian 0 tương ứng với các đường giao nhau của cuối năm 0 và đầu năm 1.
Theo phương pháp NPV, giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền mặt được so
sánh với giá trị hiện tại của tất cả các luồng tiền ra được kết hợp với một dự án
đầu tư. Sự khác biệt giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền, gọi là NPV, xác định
có hoặc không có dự án nói chung là một đầu tư tài chính chấp nhận được. Tích
cực các giá trị NPV là một chỉ báo của một dự án có khả năng khả thi. Trong sử
85
dụng phương pháp giá trị hiện tại thuần, nó là cần thiết để lựa chọn một tỷ lệ để
chiết khấu dòng tiền cho giá trị hiện tại. Như một vấn đề thực tế, các tổ chức đặt
nhiều thời gian và nghiên cứu thành sự lựa chọn của một tỷ lệ chiết khấu. Mô
hình tính toán NPV bằng cách sử dụng các dòng tiền sau thuế tích lũy. Trong
trường hợp người dùng đã chọn không để tiến hành một phân tích thuế, sẽ được
tính toán NPV của các tiền mặt trước thuế chảy
6.1.2. Sensitivity range
Người sử dụng vào phạm vi độ nhạy (%), trong đó xác định các biến đổi
tỷ lệ phần trăm tối đa sẽ được áp dụng cho tất cả các thông số quan trọng trong
sự nhạy cảm phân tích các bảng kết quả. Mỗi tham số được thay đổi bởi các
phần sau của dãy độ nhạy cảm: -1, -1 / 2, 0, 1 / 2, 1.
6.1.3. Threshold
Người sử dụng nhập vào giá trị ngưỡng cho các chỉ số tài chính được lựa
chọn. ngưỡng này là giá trị, theo đó (đối với "thuế-Sau khi IRR - vốn chủ sở
hữu", "IRR sau thuế - tài sản" và "Giá trị hiện tại thuần (NPV)"), hoặc qua đó
(đối với "Công bằng thời gian hoàn vốn") người dùng sẽ xem xét rằng dự án đề
xuất không khả thi về tài chính. Kết quả đó cho biết một dự án không tồn tại,
như được định nghĩa bởi các ngưỡng người sử dụng, sẽ xuất hiện như là các tế
bào da cam trong các kết quả phân tích các bảng nhạy cảm
6.2. Risk analysis
Người sử dụng chỉ bằng việc đánh dấu ô có hoặc không có nguy cơ tùy
chọn phần phân tích được sử dụng để tiến hành phân tích nguy cơ của các chỉ
số tài chính quan trọng. Trong phần phân tích rủi ro, ảnh hưởng của từng thông
số đầu vào của một chỉ số tài chính thu được bằng cách áp dụng một hồi quy
tuyến tính nhiều tiêu chuẩn về các chỉ số tài chính.
Nếu người dùng ve hộp, phần phân tích rủi ro sẽ mở ra.
86
Phần này cho phép người dùng thực hiện một phân tích rủi ro bằng cách xác
định sự không chắc chắn liên kết với một số tham số đầu vào quan trọng và để
đánh giá tác động của sự không chắc chắn này về sau thuế IRR - vốn chủ sở
hữu, sau thuế IRR - tài sản, thời gian hoàn vốn cổ phần hoặc hiện tại Net Giá trị
(NPV).
Các phân tích rủi ro được thực hiện bằng cách sử dụng mô phỏng Monte
Carlo trong đó có 500 tổ hợp có thể của các biến đầu vào kết quả trong 500 các
giá trị sau thuế IRR - vốn chủ sở hữu, sau thuế IRR - tài sản, thời gian hoàn vốn
cổ phần hoặc Giá trị hiện tại thuần (NPV). Các phân tích nguy cơ cho phép
người dùng đánh giá liệu các biến đổi của chỉ số tài chính là chấp nhận được,
hoặc không, bằng cách nhìn vào sự phân bố của các kết quả có thể. Một biến
thể chấp nhận được sẽ là một dấu hiệu cho thấy cần phải nỗ lực hơn trong việc
giảm sự không chắc chắn liên quan với các thông số đầu vào được xác định là
có ảnh hưởng lớn nhất đến các chỉ số tài chính.
6.2.1. Click here to calculate risk analysis
Các "Click vào đây để tính toán phân tích rủi ro" nút cập nhật các tính
toán phân tích rủi ro bằng cách sử dụng các tham số đầu vào khoảng nhất định
của người dùng. Nhấp vào nút này bắt đầu một Monte Carlo mô phỏng có sử
dụng 500 tổ hợp có thể của các biến đầu vào kết quả trong 500 giá trị của các
chỉ số tài chính được lựa chọn. Đồ thị tác động, trung bình, mức tối thiểu và tối
đa sự tự tin và đồ thị phân phối được tính bằng cách sử dụng các kết quả này và
được cập nhật mỗi khi người dùng nhấp vào nút "Click vào đây để tính toán
phân tích rủi ro."
Các tính toán phân tích nguy cơ có thể mất đến 15 giây để chạy phụ
thuộc vào phiên bản Excel và tốc độ của máy tính. Khi phân tích rủi ro được
cập nhật, nút biến mất.
87
Nếu người dùng làm cho bất kỳ thay đổi đến nhiều giá trị đầu vào, hoặc
điều hướng qua các bảng tính khác, các nút sẽ xuất hiện trở lại và các đồ thị tác
động và đồ thị phân phối sẽ được gạch chéo, cho thấy rằng nguy cơ tính toán
phân tích đã được cập nhật. Người dùng sau đó sẽ phải kích vào nút để cập nhật
các tính toán phân tích nguy cơ để các kết quả phản ánh những thay đổi
6.2.2. Impact graph
Biểu đồ cho thấy tác động sự đóng góp tương đối của sự không chắc chắn
trong mỗi thông số quan trọng cho sự thay đổi của chỉ số tài chính. Các trục X ở
phía dưới của đồ thị không có bất kỳ đơn vị, mà là trình bày một dấu hiệu tương
đối của sức mạnh của sự đóng góp của mỗi tham số.
Còn các thanh ngang, cho một tham số đầu vào được, hơn là tác động của
tham số đầu vào của các biến đổi của chỉ số tài chính.
Các tham số đầu vào sẽ được tự động sắp xếp theo tác động của họ trên
các chỉ số tài chính. Các tham số đầu vào ở đầu (trục Y) đóng góp nhiều nhất
cho sự thay đổi của chỉ số tài chính trong khi các tham số đầu vào ở dưới cùng
đóng góp ít nhất. Điều này "cơn lốc xoáy đồ thị" sẽ giúp người sử dụng xác
định các thông số đầu vào cần được xem xét cho một phân tích chi tiết hơn, nếu
đó là cần thiết.
Các hướng của thanh ngang (tích cực hay tiêu cực) cung cấp một dấu
hiệu của mối quan hệ giữa các tham số đầu vào và chỉ số tài chính. Có một mối
quan hệ tích cực giữa một tham số đầu vào và chỉ số tài chính khi tăng giá trị
của các kết quả tham số trong sự gia tăng giá trị của các chỉ số tài chính. Ví dụ,
thường có một mối quan hệ tiêu cực giữa chi phí ban đầu và giá trị hiện tại
thuần (NPV), kể từ khi giảm các chi phí ban đầu sẽ làm tăng NPV.
Trong một số trường hợp, có đủ dữ liệu để xác lô đồ thị. Ví dụ, khi hoàn
vốn cổ phần là ngay lập tức, kết quả là các "n / a" biểu tượng, và do đó các giá
trị này có thể không được vẽ.
88
Nếu người dùng làm cho bất kỳ thay đổi đến nhiều giá trị đầu vào, hoặc
điều hướng qua các bảng tính khác, các "Click vào đây để tính toán phân tích
rủi ro" sẽ xuất hiện trở lại và biểu đồ tác động và đồ thị phân phối sẽ được gạch
chéo, cho thấy rằng nguy cơ tính toán phân tích phải được cập nhật
6.2.3. Median
Mô hình tính toán trung bình của các chỉ số tài chính. Số trung vị của các
chỉ số tài chính là 50 phần trăm trong số 500 các giá trị được tạo ra bởi các mô
phỏng Monte Carlo. Số trung vị thường sẽ gần với giá trị chỉ số tài chính được
tính trong bảng phân tích tài chính
6.2.4. Level of risk
Người sử dụng đi vào mức độ chấp nhận rủi ro cho các chỉ số tài chính
được xem xét.
Mức độ rủi ro đầu vào được sử dụng để thiết lập một khoảng tin cậy
(được xác định bởi các giới hạn tối đa và tối thiểu) trong đó các chỉ số tài chính
dự kiến sẽ giảm. Mức độ rủi ro đại diện cho xác suất mà các chỉ số tài chính sẽ
giảm khoảng tin cậy bên ngoài này.
Các giới hạn của khoảng tin cậy sẽ được tự động tính toán dựa trên trung
bình và mức độ rủi ro, và được hiển thị như là "tối thiểu trong thời hạn cấp độ
tin cậy" và "tối đa trong mức độ tự tin."
Đó là đề xuất mà người dùng nhập vào một mức độ rủi ro trong 5 hoặc
10%, đó là những giá trị tiêu biểu để phân tích nguy cơ tiêu chuẩn.
6.2.5. Minimum within level of confidence
Mô hình tính toán "mức độ tối thiểu trong sự tự tin," đó là giới hạn dưới
của khoảng tin cậy trong đó các chỉ số tài chính có thể giảm. Đây là phần trăm
của sự phân bố của các chỉ số tài chính tương ứng với mức độ một nửa nguy cơ
được xác định bởi người sử dụng. Ví dụ, đối với một "tối thiểu trong thời hạn
cấp độ của sự tự tin" giá trị của IRR 15% - vốn cổ phần, một mức độ rủi ro là
89
10% có nghĩa là 5% (một nửa mức độ rủi ro) của IRR có thể - những giá trị vốn
chủ sở hữu thấp hơn 15% .
6.2.6. Maximum within level of confidence
Mô hình tính toán "mức độ tối đa trong sự tự tin," đó là giới hạn trên của
khoảng tin cậy trong đó các chỉ số tài chính có thể giảm. Đây là phần trăm của
sự phân bố của các chỉ số tài chính tương ứng với 100% trừ đi một nửa mức độ
rủi ro. Ví dụ, đối với một "tối đa trong mức độ tự tin" giá trị của IRR 27,5% -
vốn cổ phần, một mức độ rủi ro là 10% có nghĩa là 95% của IRR có thể - những
giá trị vốn chủ sở hữu thấp hơn 27,5%.
6.2.7. Distribution graph
Biểu đồ này cung cấp một phân bố của các giá trị có thể cho các chỉ số tài
chính do việc mô phỏng Monte Carlo. Chiều cao của mỗi thanh đại diện cho
các tần số (%) của giá trị nằm trong phạm vi được xác định bởi chiều rộng của
mỗi thanh. Giá trị tương ứng với mỗi phạm vi giữa là vẽ trên trục X.
Nhìn vào sự phân bố của các chỉ số tài chính, người dùng có thể nhanh
chóng đánh giá sự biến đổi của nó.
Trong một số trường hợp, có đủ dữ liệu để xác lô đồ thị. Ví dụ, khi hoàn
vốn cổ phần là ngay lập tức, kết quả là các "n / a" biểu tượng, và do đó các giá
trị này có thể không được vẽ.
Nếu người dùng làm cho bất kỳ thay đổi đến nhiều giá trị đầu vào, hoặc
điều hướng qua các bảng tính khác, các "Click vào đây để tính toán phân tích
rủi ro" sẽ xuất hiện trở lại và biểu đồ tác động và đồ thị phân phối sẽ được gạch
chéo, cho thấy rằng nguy cơ tính toán phân tích đã được cập nhật.
90