chương 3 thỨc Ăn vÀ dinh dƯỠng béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi,...

27
18 Chương 3 THC ĂN VÀ DINH DƯỠNG 1. Các loi thc ăn cơ bn 1.1. Thc ăn năng lượng 1.1.1. Bp: Bp vàng thường được dùng để nuôi heo vì có nhiu vitamin A (Nếu bo qun tt thì mt năm mt khong 25% vitamin A). Là loi thc ăn cung cp năng lượng tt (>70% tinh bt), đạm thp (Lys, Tryp thp), béo thp, khoáng, vitamin nhóm B thp. Tltiêu hóa 80-90%. Lưu ý: bp càng m (>15%) thì giá trdinh dưỡng càng kém. Bp bmc gây độc. Tl% bp có thdùng trong khu phn Heo con và heo cai sa: <30% Heo hu b: <35% Heo vbéo: <45% Heo nái cha, nuôi con, đực: <25% 1.1.2. Lúa và các sn phm ca lúa Lúa xay: nuôi heo > tháng tui. CP 6-7%, phm cht tt, Xơ 12%, béo 3%. Tltiêu hóa 60%. Lúa lên mng: ngun vitamin E cho heo ging. Tm: Tinh bt cao >70%, ít xơ 1%, phm cht đạm tt. Cha nhiu acid béo no. Có thdùng nguyên dng, xay nhuyn hoc nu chín. Tldùng 30-70% trong khu phn. Cám mn: Tinh bt 45%, xơ 6-9%, Đạm 12%, béo 13-18%, cha nhiu vitamin nhóm B (B1, B2, PP), khoáng cao. Do hàm lượng béo cao do đó không thtn trcám lâu vì các acid béo sbphân gii, boxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo gim tính thèm ăn và btiêu chy. Tldùng: Heo con <20%. 20-30% heo tơ, heo ging. 40% heo tht (>50% mheo mm) Cám to: (gm vngoài + mm ht lúa + tru nát). Tinh bt <40%, xơ 12-20%, CP 6-7%. Béo 6-10%. Tldùng 20-30% cho heo ln (không dùng nuôi heo con). 1.1.3. Hèm rượu Tinh bt (go, bp, khoai) phân gii thành đường, lên men và chưng ct ly rượu. Phn còn li là hèm rượu cha 70-90% nước. Hèm rượu khô (8% nước), 13% đạm, 45% bt đường, nhiu vitamin nhóm B (B2 cao). Tldùng 10-20% khu phn. 1.1.4. Khoai lang: Khoai lang vàng có nhiu caroten (40mg/kg khoai tươi). Bt khoai lang 14% là nước, >70% bt đường, tldùng trong khu phn 30%. Khoai lang tươi có thnu chín hoc chua để nuôi heo.

Upload: dangthien

Post on 29-Apr-2018

222 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

18

Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG

1. Các loại thức ăn cơ bản 1.1. Thức ăn năng lượng

1.1.1. Bắp:

Bắp vàng thường được dùng để nuôi heo vì có nhiều vitamin A (Nếu bảo quản tốt thì một năm mất khoảng 25% vitamin A). Là loại thức ăn cung cấp năng lượng tốt (>70% tinh bột), đạm thấp (Lys, Tryp thấp), béo thấp, khoáng, vitamin nhóm B thấp. Tỷ lệ tiêu hóa 80-90%. Lưu ý: bắp càng ẩm (>15%) thì giá trị dinh dưỡng càng kém. Bắp bị mốc gây độc.

Tỷ lệ % bắp có thể dùng trong khẩu phần Heo con và heo cai sữa: <30% Heo hậu bị: <35% Heo vỗ béo: <45% Heo nái chửa, nuôi con, đực: <25%

1.1.2. Lúa và các sản phẩm của lúa

Lúa xay: nuôi heo > tháng tuổi. CP 6-7%, phẩm chất tốt, Xơ 12%, béo 3%. Tỷ lệ tiêu hóa 60%.

Lúa lên mộng: nguồn vitamin E cho heo giống. Tấm: Tinh bột cao >70%, ít xơ 1%, phẩm chất đạm tốt. Chứa nhiều acid béo no. Có thể

dùng nguyên dạng, xay nhuyễn hoặc nấu chín. Tỷ lệ dùng 30-70% trong khẫu phần. Cám mịn: Tinh bột 45%, xơ 6-9%, Đạm 12%, béo 13-18%, chứa nhiều vitamin nhóm B

(B1, B2, PP), khoáng cao. Do hàm lượng béo cao do đó không thể tồn trữ cám lâu vì các acid béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

Heo con <20%. 20-30% heo tơ, heo giống. 40% heo thịt (>50% mỡ heo mềm) Cám to: (gồm vỏ ngoài + mầm hạt lúa + trấu nát). Tinh bột <40%, xơ 12-20%, CP 6-7%.

Béo 6-10%. Tỷ lệ dùng 20-30% cho heo lớn (không dùng nuôi heo con). 1.1.3. Hèm rượu

Tinh bột (gạo, bắp, khoai) phân giải thành đường, lên men và chưng cất lấy rượu. Phần còn lại là hèm rượu chứa 70-90% nước. Hèm rượu khô (8% nước), 13% đạm, 45% bột đường, nhiều vitamin nhóm B (B2 cao). Tỷ lệ dùng 10-20% khẩu phần.

1.1.4. Khoai lang:

Khoai lang vàng có nhiều caroten (40mg/kg khoai tươi). Bột khoai lang 14% là nước, >70% bột đường, tỷ lệ dùng trong khẩu phần 30%. Khoai lang tươi có thể nấu chín hoặc ủ chua để nuôi heo.

Page 2: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

19

1.1.5. Khoai mì:

Bột khoai mì có 10% nước, 80% bột đường, 2% đạm, 3% là xơ. Trong khoai mì tươi có chứa chất HCN (axit xianhidric) khi bị nhiễm độc làm heo có biểu hiện nôn mửa, suy hô hấp và có thể chết. Do đó phải ngâm nước, ủ chua hoặc xắt lát phơi khô thì mới có thể sử dụng làm thức ăn được. Tỷ lệ dùng trong khẩu phần 30%.

1.1.6. Mật đường

Có màu vàng sẫm, dạng đặc, là phần mật còn lại trong công nghiệp chế biến đường. Nước 23-26%, đường 60% (chủ yếu là saccharoz, glucoz, fructoz...), đạm thấp 1% (không tiêu hóa), khoáng 8-10% (K 3%, Mg 0,3-0,5%). Tỷ lệ dùng trong khẩu phần 10-30%.

1.2. Thức ăn bổ sung đạm 1.2.1. Bột cá (cá hấp chín, ép lấy dầu, sấy khô, nghiền thành bột).

Tiêu chuẩn đối với bột cá CP>50, nước <12%, Béo <10, muối <5, khoáng<20, chứa nhiều vitamin nhóm B (B2, B12). Tỷ lệ dùng <15% trong khẩu phần. Heo con, heo hậu bị, nái chửa, nuôi con 12% trong khẩu phần, heo thịt 5%.

1.2.2. Bột thịt

Từ phế phẩm trong lò mổ gia súc, các nhà máy đóng hộp, hấp lại bằng hơi nước nóng, ép loại mỡ, nghiền thành bột). CP 50-60% (ít Tryp, giàu Lys), béo 8%, khoáng 9%, nhiều vitamin nhóm B. Tỷ lệ dùng như bột cá.

1.2.3. Bột huyết

Từ lò mổ, máu đông, hấp, ép loại nước và mỡ, sấy và nghiền. CP 70-80%, béo thấp, khoáng thấp, tỷ lệ tiêu hóa thấp, tỷ lệ dùng <8%.

1.2.4. Bột lông vũ

Thủy phân lông gia cầm từ lò mổ, nhà máy chế biến . Được hấp áp suất cao hoặc dùng hóa chất (HCl): mục đích làm cho Keratin ( làn thành phần đạm của lông, móng sừng- không tiêu hóa) bị thủy giải thành một phần đạm tiêu hóa. Nước 8%, CP 85%, (giàu Cys, Thre, Arg), tỷ lệ tiêu hóa thấp, tỷ lệ dùng <5% trong khẩu phần.

1.2.5. Đậu nành

CP khoảng 38%, béo 18%. Đậu nành có chứa chất soyin ức chế Trypsin. Có thể xử lý nhiệt 80oC trong 15-20 phút. Tỷ lệ dùng <10% cho heo con, <20% cho heo lớn.

1.2.6. Bánh dầu đậu nành

Xác còn lại khi ép lấy dầu. CP 40-45%, béo 5-6% (ép thủ công), 1-2% (ép công nghiệp). Tỷ lệ dùng tương đương đậu nành

1.3. Thức ăn bổ sung khoáng 1.3.1. Bột xương

Bổ sung Ca, P cho heo. Tỷ lệ Ca trong bột xương 16-21%. Tỷ lệ P trong bột xương 11-16%. Tỷ lệ dùng 1% trong khẩu phần.

1.3.2. Premix khoáng

(hỗn hợp được pha trộn sẵn), tỷ lệ sử dụng trong khẩu phần 0,5%.

Page 3: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

20

1.4. Thức ăn bổ sung vitamin 1.4.1. Thức ăn xanh

Cung cấp vitamin A, E cho heo. Thức ăn xanh: rau muống, rau lang, lục bình, bèo, cỏ... là nguồn thức ăn tốt đối với heo ( heo có khả năng tiêu hóa một lượng xơ dạng celluloz do vi sinh vật đường ruột. Lượng dùng: 1-4 kg/ngày.

1.4.2. Premix vitamin

Bảng 3.1:Tỷ lệ dùng 0,5% trong khẩu phần.

Thành phần dạng bột

Đơn vị tính

Heo con bú mẹ Heo con cai sữa

Heo thịt Heo hậu bị

Nái chửa Nuôi con

Vitamin A Vitamin D2

Vitamin E Vitamin B1

VitaminB2 VitaminPP

VitaminB12 Chất đệm (tinh bột bắp)

IU IU

IU g

g g

mg

2.000.000 200.000

4.000 0,4

1,2 4,0

50 Vừa đủ

1.000g

1.200.000 160.000

- 0,4

0,8 3,0

Vừa đủ

1.000g

1.700.000 100.000

2.000 0,4

0,7 2,4

- Vừa đủ

1.000g

2. Thức ăn hỗn hợp

Là loại thức ăn đã được phối hợp sẵn từ các loại thức ăn đơn giản theo công thức khẩu phần đã được tính toán trên nhu cầu dinh dưỡng từng giống, loại, giai đoạn của heo và giá cả của loại thức ăn đó.

Yêu cầu kỹ thuật đối với thức ăn hỗn hợp Phải có mùi thơm hấp dẫn , Độ ẩm <14% CP >17% heo con, >14% nái chửa, >10% heo thịt. Xơ, <4% heo con, <10% heo lớn

3. Vai trò của dinh dưỡng 3.1. Vai trò của nước

Nước là thành phần cấu tạo của tế bào cơ thể, nhưng cũng còn là môi trường để tế bào hoạt động. Trong cơ thể, nơi chứa nhiều nước nhất là mô máu, nơi chứa ít nuớc nhất là men răng (dentin) có 5% nuớc và cũng là nơi cứng nhất trong cơ thể. Thiếu nuớc làm cho thú chết khát, điều này thực sự thường xảy ra trên heo nuôi ở những nơi có tập quán cho heo ăn mặn, ăn lỏng. Ơ nhiều nơi nhà chăn nuôi không bố trí thiết bị cung cấp nước đầy đủ cho heo vì lầm tưởng heo ăn lỏng nên không cần cung cấp thêm nước.

Page 4: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

21

Nuớc cung cấp cho heo phải chú ý số lượng và chất lượng. Trung bình một ngày đêm mỗi đầu heo cần 50 lít nước cho các nhu cầu ăn uống tắm rửa chuồng, nhu cầu này thay đổi theo khí hậu thời tiết, thiết bị cung cấp nuớc. Đặc biệt heo có tập quán vừa ăn vừa uống, vừa tắm vừa uống do vậy khó tách biệt dùng nước cho ăn uống với nước làm vệ sinh chuồng. Đó cũng là điểm bất lợi trong việc bố trí bể tắm trong chuồng. Về chất lượng, nước dùng cho heo phải không chứa khoáng độc, vi sinh vật có hại. Ơ những nguồn nước bị nhiễm mặn, nhiễm phèn (phèn sắt, phèn nhôm) có ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng và sức đề kháng bệnh của heo nuôi.

Nếu sử dụng nguồn nước mặt thì phải quan tâm đến khía cạnh vi sinh vật có hại vốn từ đầu nguồn sông ngòi, ao đầm… Tập quán lâu đời của những cư dân sống ven bờ sông, kênh rạch thường vất xác thú chết, rác rến, phân… xuống nguồn nước, làm nhiễn vi sinh vật có hại. Hơn nữa, chế độ bán nhật triều (2 lần nước lớn, 2 lần ròng trong ngày) cho thấy các chất thải trên khi tuông xuống dòng nước thì không trôi đi đâu xa mà lẩn quẩn trong nguồn nước sông kênh rạch của cư dân ở đó.

Nếu sử dụng nguồn nước ngầm thì phải chú ý trọng các khoáng chất hoà tan trong nước, nếu hàm lượng những khoáng độc quá nhiều thì không dùng để nuôi heo được. Nước mặt hay nước ngầm bị nhiễm nhiều vi sinh vật có hại thì có thể sử dụng hoá chất khử trùng nước (như calcium hypochloride) để diệt mầm bệnh trước khi dùng để nuôi heo.

Nước mưa cũng là nguồn thiên nhiên cần quan tâm sử dụng, nhưng cũng phải chú trọng khía cạnh nhiễm vi sinh vật có hại từ bụi lẫn trong không khí nhiễm giọt nước mưa. Đương nhiên muốn sử dụng nguồn này thì cần kinh phí xây dựng bồn, bể chứa rất tốn kém.

Ơ những vùng nước mặt có nhiều phù sa thì cần thêm thiết bị gạn lắng phù sa trước khi sát trùng nước.

Ngoài việc tắm rửa chuồng, nước còn dùng để làm mát, chống nóng chuồng trại nhất là heo nọc, heo nái nuôi con, nái chửa, làm tăng độ ẩm không khí mùa khô nóng cho phù hợp sinh lý bình thường của heo nuôi.

Chăn nuôi công nghiệp thường cho heo ăn thức ăn khô, điều này cũng làm giảm tính thèm ăn, nhất là vào những tháng nóng oi bức, trong khi đó, chăn nuôi gia đình hay ở một số trại quy mô nhỏ, người nuôi heo thường cho heo ăn thức ăn ướt, với một lượng nước vừa đủ cho thức ăn ẩm, heo ăn nhanh mau rồi bữa. 4. Vai trò của protein

Protein là cơ sở của sự sống, protein là chất cấu tạo nên các loại mô bào trong cơ thể, đồng thời cũng là cấu tạo của những chất điều hoà sự sống như hormon, enzyme trong cơ thể.

Axit amin là thành phần cấu tạo nên protein có công thức tổng quát:

R – CH – COOH

NH2

Có 2 loại axit amin trong số 20 loại axit amin:

4.1. Axit amin thường:

Đây là nhóm axit amin mà cơ thể có khả năng tự tổng hợp được lại rất dồi dào trong thức ăn gốc thực vật, động vật.

Page 5: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

22

4.2. Axit amin thiết yếu

Đây là nhóm axit amin mà cơ thể heo không có khả năng tự tổng hợp được, lại chứa rất ít trong thức ăn gốc của thực vật, chỉ có dồi dào trong thức ăn gốc động vật. Có 10 axit amin thiết yếu đối với heo như sau:

- Lysin - Tryptophan - Methionin (chứa lưu huỳnh) - Valin - Histidin - Phenylalanin - Leucin - Isoleucin - Threonin - Arginin

Lysin, tryptophan, methionin là 3 loại axit amin giới hạn, có ảnh hưởng quan trọng đến sự chuyển hóa các axit amin khác. Vì vậy hiện nay 3 loại này được tổng hợp nhân tạo với lượng dồi dào để các nhà chăn nuôi có thể bổ túc vào khẩu phần ăn hàng ngày cho heo một cách dễ dàng.

Đối với các giống heo có nhiều nạc, nhu cầu protein phải thoả mãn về đủ số lượng và cân bằng các axit amin thiết yếu thì chúng mới đạt tỷ lệ cao nhất, sức sinh sản tối đa. Trái lại các giống heo nội nhu cầu protein trong thức ăn không cao, việc cân bằng axit amin thiết yếu không nghiêm ngặt như heo giống ngoại nhiều nạc. Nếu có cung cấp thật chuẩn xác nhu cầu axit amin thiết yếu như heo ngoại cũng không làm tăng đáng kể tỷ lệ nạc trong quầy thịt.

Axit amin thường không có dự trữ, chúng lưu chuyển trong máu và thân dịch trong vòng 24-36 giờ, nếu không có đủ điều kiện các axit amin khác phối hợp để tạo protein cho cơ thể, thì chúng sẽ bị chuyển hoá thành urê và bị loại khỏi cơ thể qua nước tiểu. Phần axit hữu cơ sẽ chuyển thành mỡ dự trữ hoặc cung cấp năng lượng.

NH2

2R – CH – COOH + CO à CO + 2R – CH2 – COOH NH2 + 2H NH2

Axit amin Urê Axit hữu cơ Nồng độ mỗi loại axit amin trong máu được điều khiển bằng một enzym, nếu nồng độ

này quá cao hơn mức giới hạn, enzym đó sẽ xúc tác một chuỗi phản ứng phân giải axit amin thành các sản phẩm cuối cùng là urê, CO2, nước. Nếu thiếu enzym phân giải sẽ gây rối loạn sinh lý cơ thể.

Thí dụ: thiếu enzym Arginase để phân giải arginin dư thừa sẽ dẫn đến tình trạng chậm phát triển e6n người (mental retardation).

Thiếu enzym lysin-ketoglutarate reductase làm cho lysin trong máu quá cao (hyperlysinemia) dẫn đến tình trạng chậm phát triển trí năng và một số bất bình thường ở hệ thần kinh ngoại vi (mental retardation and some noncentral nervous system abnormalities).

Page 6: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

23

Thiếu enzym cystathionine-B-synthase sẽ gây tình trạng tiểu ra homocystin (homocystinuria) dẫn đến tình trạng chậm phát triển trí năng (mental retardation), một số bệnh về mắt, bệnh huyết khối (thromboembolism), bệnh xốp xương (osteoporosis) và cấu trúc xương bất bình thường khi methionin quá cao trong máu.

Protein dư thừa sẽ chuyển hóa thành mỡ, do đó khẩu phần heo nhóm mỡ không cần quá nhiều protein làm cho heo chóng mập mỡ.

Vitamin B6 có liên quan đến sự chuyển hoá protein. Các nhóm heo cần nhiều protein thì cũng cần nhiều vitamin B6 để chuyển hóa protein.

Khẩu phần ăn hàng ngày nếu thiếu protein, cơ thể sẽ tự phân giải protein của cơ thể (thường là mô cơ) để tổng hợp những chất cần cho sự sống như hormon, enzym,… vì vậy thú bị gầy còm, teo cơ, suy nhược…

Vì thức ăn gốc động vật dồi dào axit amin thiết yếu còn thức ăn gốc thực vật thường bị thiếu cho nên đối với heo, khẩu phần ăn nên cung cấp một lượng tối thiểu thức ăn gốc động vật khoảng 5% thì kinh tế hơn dùng toàn thức ăn gốc thực vật và bổ sung thêm axit amin thiết yếu tổng hợp nhân tạo. Nếu vượt quá 15% khẩu phần là thức ăn gốc động vật thì cũng làm tăng thêm chi phí thức ăn mà có nguy cơ dư thừa axit amin, cơ thể phải tiêu hao năng lượng cho sự tiêu huỷ axit amin dư thừa. 5. Vai trò của glucid

Glucid là nhũng chất có công thức tổng quát: Cn(H2O)n

Thí dụ: C6H12O6 = đường glucose Đó là những chất carbon ngậm nước: một phân tử carbon ngậm một phân tử nước, do đó

người ta còn gọi chúng là carbonhydrate. Đối với heo, hai dạng glucid mà heo thường sử dụng là tinh bột và đường (đường

glucose, lactose). Dạng cellulose heo tiêu hoá được rất ít qua trung gian của các vi sinh vật cộng sinh ở manh tràng và ruột già, tuy tiêu hoá ít nhưng trong khẩu phần của heo phải có tối thiểu 5% xơ để tạo nhu động ruột bình thường chống táo bón cho heo nhất là nhóm heo nái chửa, nái nuôi con, sự táo bón làm xáo trộn sinh lý bình thường dẫn đến đẻ khó, kém sữa…

Glucid là chất cung cấp năng lượng chủ lực cho cơ thể hoạt động, là nguồn cung cấp chuỗi carbon cho các phản ứng tổng hợp những chất hữu cơ khác. Glucid dư thừa cơ thể sẽ chuyển hoá thành mỡ dự trữ. Ơ heo mỡ dự trữ rất nhiều quanh thân hình và phủ tạng (mỡ dưới da và mỡ ở tràng hệ mô, mô liên kết bọc phủ tạng). Glucose được cơ thể chuyển hoá thành một đa đường đặc biệt chỉ có trong cơ thể động vật là glycogen. Glycogen chứa trong gan và bắp cơ được cơ thể nhanh chóng chuyển thành glucose để sử dụng khi cần thiết như phản xạ chống lạnh: run cơ tạo năng lượng sưởi nóng cơ thể.

Glucose chứa trong máu với hàm lượng 1‰ và luôn cố định, nếu vượt qua ngưỡng này, thận sẽ bài thải ra nước tiểu: đó là tình trạng tiểu đường. Hormon insulin và glucagon của tuyến nội tiết tuỵ tạng chịu trách nhiệm điều hoà lượng đường trong máu ở mức cố định.

Glucose còn là chất giúp gan giải độc một số độc chất mà cơ thể bị nhiễm. Sinh B1 (Thiamine) là chất cần thiết điều khiển sự chuyển hoá glucid trongcơ thể.

Page 7: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

24

Heo con sơ sinh trong tuần lễ đầu tiên, bộ máy tiêu hoá chỉ hấp thụ, tiêu hoá được glucose và lactose, cung cấp cho heo con các loại đường khác như saccharose hoặc nấu cháo cho heo con ăn chỉ làm cho heo con dễ bị rối loạn tiêu hoá do vi sinh vật mà thôi. 6. Vai trò của lipid

Lipid là những chất tạo ra do phản ứng ester hoá giữa glycerol và axit béo: Glycerol + 3 axit béo à Triglycerid

CH2OH CH2COO – R

CHOH + 3R – COOH à CH – COO – R

CH2OH CH2COO – R

Người ta phân biệt: ở 20oC nếu lipid ở thể đông đặc thì gọi là mỡ (mỡ động vạt, nỡ thức vật), nếu lipid ở thể lỏng gọi là dầu (dầu động vật, dầu thực vật).

Lipid là một chất cấu tạo nên màng tế bào (lipoprotein) do đó để có sự bào phân tế bào phải cần một lượng lipid cho nhu cầu phát triển tế bào. Lipid là một chất cung cấp năng lượng (mỡ bọc thân heo…) vừa tạo một lớp bao bọc chống lạnh cho thú.

Trong khẩu phần của heo, cần có một lượng lipid tạo ra sự ngon miệng, chống bụi, để hoà tan các vitamin tan trong chất béo và để phát triển cơ thể. Phẩm chất lipid trong thức ăn có ảnh hưởng đến phẩm chất của mỡ heo. Chất béo xấu, nhiều axit không no (nhiều nối đôi trong chuỗi carbon) làm cho mỡ heo mềm (gọi là mỡ bệu) làm cho thịt khó dự trữ, dự trữ không được lâu (vì mỡ bị hoá lỏng, bị ôi dầu). Chất béo tốt làm cho mỡ heo tốt (mỡ chắc), phẩm chất thịt tốt hơn, dự trữ được lâu hơn.

Cơ thể heo cũng cần axit béo không no để xây dựng tế bào, đó là những axit béo thiết yếu, gồm linoleic acid, linolenic và arachidonic acid mà người ta còn gọi là là vitamin F. Trong một số bảng nhu cầu dinh dưỡng heo, người ta cũng đã cung cấp trị số acid linonic cần thiết cho heo hàng ngày.

Chất béo xấu trong thức ăn cũng ảnh hưởng đến các loại vitamin A, D, E… đặc biệt khi sử dụng chất béo để tạo năng lượng thường làm tăng các chất peroxid làm hư hỏng vitamin kể trên.

Khẩu phần heo nhiều chất béo, sẽ làm heo chán ăn, chất béo trong thức ăn nhanh chóng biến thành mỡ ở tràng hệ mô mỡ bọc quanh cơ quan nội tạng và phát triển nhanh lớp mỡ bọc thân. Heo nái trong thời kỳ mang thai dự trữ mỡ bọc thân rất dày để cung cấp heo con qua sữa. Nái tốt sữa thì lớp mỡ bọc thân của heo con phát triển nhanh, heo con bụ bẫm, nhưng lớp mỡ bọc thân nái mẹ nhanh chóng giảm đi. Như vậy trong thời kỳ tiết sữa nuôi con heo nái có cân bằng lipid âm, nghĩa là lượng lipid trong khẩu phần ăn hàng ngày không đủ cho nhu cầu bảo trì và tiết sữa, nái phải huy động đến chất béo dự trữ để tạo sữa, làm cho lớp mỡ dưới da giảm đi nhanh chóng.

Choline là mọt yếu tố có liên quan đến sự chuyển hoá lipid, còn gọi là yếu tố huy động mỡ (lipotrophic factor). Những thú có nhu cầu lipid cao thì cần được cung cấp nhiều Choline trong khẩu phần hàng ngày.

Page 8: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

25

7. Sự chuyển hóa năng lượng

Bất kỳ một chất hữu cơ nào cũng sinh sản ra năng lượng. Để biết rõ năng lượng của một loại thức ăn đơn nào đó (ví dụ như cám , hay bột cá…) người ta đốt cháy chúng chọn vẹn trong một thiết bị là nhiệt lượng kế và được năng lượng toàn phần của chất đó toả ra từ một đơn vị trọng lượng (thường là 1g), năng lượng này gọi là năng lượng thô (gross energy viết tắt là G.E). Khi cho thú ăn, loại thức ăn này vào bộ máy tiêu hoá, một phần bị dịch tiêu hoá xử lý, phần không tiêu hoá được sẽ bài thải qua phân ra ngoài. Người ta thu góp phân và cũng đốt trong nhiệt lượng kế để đo lượng nhiệt toả ra và đó gọi là năng lượng của phân. Khi đem trị số G.E. trừ cho năng lượng trong phân, kết quả người ta tính được năng lượng tiêu hoá (digestible energy viết tắt là D.E). người ta thu góp nước tiểu thú nuôi và khí bài thải từ đường tiêu hoá (thường là CH4…) đem đốt trong nhiệt lượng kế để đo nguồn năng lượng mà cơ thể thú không dùng được để khấu trừ vào D.E. trị số thu được gọi là năng lượng trao đổi (gọi là metaboli-zable energy viết tắt là M.E., một số tài liệu còn gọi là năng lượng biến dưỡng). Năng lượng trao đổi là năng lượng cơ thể dùng vào việc duy trì sự sống trong đó gồm hai phần: phần năng lượng dùng để tạo thân nhiệt, phần còn lại dùng để tăng trưởng, phát triển tế bào, sản xuất ra các loại súc sản như thịt, sữa, trứng, bào thai…năng lượng tạo thân nhiệt có thể đo được qua sự toả nhiệt của cơ thể thú, người ta lấy trị số này khấu trừ vào trị số M.E. thì thu được trị số năng lượng thực dụng (net energy viết tắt là N.E.).

Hiện nay trên thế giới người ta thống nhất sử dụng trị số năng lượng trao đổi (M.E.) để đo lường nhu cầu các loại gia súc gia cầm, đồng thời cũng dùng để đo giá trị năng lượng của các loại thực liệu làm thức ăn gia súc. Việc cân bằng nhu cầu năng lượng trao đổi của heo nuôi bằng các thực liệu là một phép tính quan trọng trong việc tổ hợp khẩu phần lập công thức pha trộn thức ăn hỗn hợp. Trị số năng lượng trao đổi biến thiên theo từng lứa tuổi heo, nhà dinh dưỡng heo phải nắm vững, phải biết giá trị năng lượng trao đổi của từng loại thức ăn đơn để tính toán mức sử dụng thích hợp tạo nên công thức thức ăn hỗn hợp thoả mãn đúng mức nhu cầu năng lượng trao đổi.

Nhu cầu năng lượng trao đổi cũng biến thiên theo nhiệt độ môi trường, mùa nóng cơ thể heo cần trị số năng lượng trao đổi thấp hơn mùa lạnh. Sử dụng trị số trao đổi năng lượng quá cao để thoả mãn nhu cầu của heo mùa nóng sẽ làm cho thú ăn ít hơn định mức bữa ăn hàng ngày, hậu quả là thú sẽ không được cung cấp đủ dưỡng chất cần thiết cho sự tăng trưởng hay sản xuất. Trái lại mùa lạnh mà không cung cấp đủ nhu cầu năng lượng trao đổi thì heo sẽ ăn nhiều hơn định mức ăn hàng ngày, hậu quả là dư thừa một số dưỡng chất, cơ thể phải tốn sức bài thải và có xu hướng tích luỹ mỡ nhiều không tốt cho sinh sản, hoặc làm giảm giá trị thịt khi giết mổ (nhiều mỡ).

SƠ ĐỒ VỀ SỰ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG

Page 9: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

26

8. Vai trò của vitamin

8.1. Nhóm vitamin tan trong chất béo 8.1.1. Vitamin A (Axerophtol)

Đây là vitamin cần thiết cho sự sinh trưởng, sinh sản và kháng bệnh. Về sinh trưởng, vitamin A cần cho heo đang thời kỳ tăng trưởng, nếu khẩu phần ăn hàng

ngày bị thiếu heo sẽ chậm lớn, khả năng cho thịt giảm sút. Về sinh sản, vitamin A rất cần cho heo đực và heo nái trong việc sản xuất ra giao tử.

Thiếu vitamin A tinh dịch heo đực có ít tinh trùng và tinh trùng yếu, độ thụ tinh thấp, còn trên heo nái thì có ít trứng rụng đặc biệt vitamin A rất cần thiết để hình thành hoàn thể, cơ quan nội tiết sản xuất ra hormon progesterone giúp định vị phôi bào trong sừng tử cung, cho nên, nái thiếu vitamin A thì số thai đẻ ra sẽ ít. Thiếu vitamin A trầm trọng có thể cả đàn con của heo nái sinh ra không có tròng mắt.

Về sự kháng bệnh, vitamin A là chất cần thiết cho thị lực, thiếu vitamin A làm cho thị lực kém, bị khô giác mạc dễ dẫn đến tình trạng mù mắt.

Vitamin A có nhiều trong gan các loài động vật, thịt, trứng, sữa, dầu gan cá. Trong thực vật có chứa carotene là tiền vitamin A (Provitamin A). Đó là diệp lục tố hay diệp hoàng tố. Khi thú ăn khẩu phần có carotene, gan sẽ chuyển thành vitamin A.

Thừa vitamin A so với nhu cầu cũng không tốt vì có thể gây tình trạng viêm nướu răng, rụng răng, ê răng. Phụ nữ mang thai dùng nhiều vitamin A so với nhu cầu cơ thể làm cho bào thai bị dị tật, tuy nhiên sự ngộ độc vitamin A trên heo chưa có tài liệu mô tả và khảo sát tỷ mỉ.

Vitamin A rất dễ bị hư hỏng do nhiệt độ, ánh sáng, chất oxy hoá, do vậy vitamin A cần phải bảo quản trong lọ màu nâu, tránh ánh sáng, tránh nơi hầm nóng. Khi sử dụng chế phẩm tiêm, nếu không dùng hết, phải rút hết không khí trong chai và đậy kín, bảo quản lạnh. Dạng vitamin A pha trộn thức ăn thường được bảo quản bằng chất liệu riêng để không bị các thực liệu khác ảnh hưởng và khi đến ruột non chất liệu bảo quản mới phóng thích vitamin A để ruột hấp thụ.

Vitamin A đã được tổng hợp nhân tạo và pha trộn trong các loại vitamin premix với hàm lượng thích hợp cho từng loại heo.

NĂNG LƯỢNG THÔ (GROSS ENERGY: G.E)

Năng lượng trong phân Năng lượng tiêu hoá: D.E.

Năng lượng nước tiểu và khí cháy ở đường tiêu hoá Năng lượng trao đổi: M.E

Năng lượng tạo ra thân nhiệt

Năng lượng thực dụng

Page 10: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

27

8.1.2. Vitamin D (calcipherol)

Đây là yếu tố cần thiết cho sự chuyển hoá calci và phosphore trong cơ thể. Ơ dưới da heo thường có sẵn một chất là 7-dehydro-cholesterol, khi tiếp xúc với tia tử ngoại trong ánh sáng mặt trời sẽ biến thành vitamin D3.

(da) 7-dehydrocholesterol vitamin D3

(ultraviolet) Thật ra vitamin D3 cũng chưa có hoạt tính, nó phải trải qua 2 phản ứng hydroxyl hoá, gắn

thêm gốc OH ở vị trí carbon thứ 1 và thứ 25 để trở thành một chất có hoạt tính là 1,25-dihydroxyvitamin D324,25(OH)2D3. Việc gắn gốc OH đầu tiên tại vị trí carbon thứ 25 diễn ra ở gan, gốc OH thứ hai gắn ở vị trí carbon thứ 1 diễn ra ở thận đều do hormon tuyến phó giáp trạng điều khiển (parathyroid hormon: PTH).

(Gan ) Vitamin D3 25-Hydroxyvitamin D3 (Thận) 25-Hydroxyviatmin D3 à 1,25-hydroxyvitamin D3 (PTH) Chất 1,25 (OH)2D3 tác động như một hormon steroid, nó kích thích tế bào ruột tăng

cường chuyển vận calci và cũng kích thích cốt bào tăng cường hấp thụ calci. Ơ thực vật cũng có một chất là Ergosterol, khi tiếp xúc với tia tử ngoại của ánh sáng mặt

rời sẽ tạo ra vitamin D2. Cả hai loại vitamin D2 và D3 đều được heo sử dụng. Do đó bột cỏ phơi nắng cũng là nguồn vitamin D tốt cho dinh dưỡng heo.

Anh sáng mặt trời chiếu qua cửa kính trong, qua sương mù hay mây, không đủ cường độ để chuyển tiền vitamin D thành vitamin D.

Vitamin D cũng chứa nhiều trong gan các loại động vật, trong dầu cá, trong sữa, trứng, các thức ăn lên men qua chiếu tia tử ngoại (UV)

Thừa vitamin D có thể là nguyên nhân gây tích đọng Ca-P bất thường trong mô mềm. Vitamin D cũng được tổng hợp nhân tạo và cung cấp cho heo dạng tiêm hay vitamin

premix. 8.1.3. Vitamin E (Tocopherol)

Đây là một chất chống lại hiện tượng oxy hoá các chất béo không no. Trong tự nhiên có đến 8 chất hoạt tính như vitamin E, nhưng chỉ có alphatocopherol là tác dụng mạnh nhất. Vì màng tế bào có chứa các chất béo không no, cho nên khi thiếu vitamin E sự oxy hoá có thể làm tổn thương tế bào: hoại tử ở gan, bắp cơ tái màu, phù nề, và có thể đột tử. Chất khoáng vi lượng selenium cũng có chất năng bảo vệ tế bào chống lại sự oxy hoá như vitamin E, do vậy thiếu vitamin E càng làm tăng nhu cầu selenium và ngược lại. Vì vậy việc bổ sung cùng lúc hai yếu tố này là rất cần thiết.

Vitamin E rất cần thiết cho sự sinh sản, thú đực thiếu sẽ sản xuất ít tinh trùng và tinh trùng có sức sống kém, độ thụ thai thấp. Heo nái thiếu vitamin E thì có ít trứng rụng, sự định vị phôi kém nên sinh ít con và heo con sơ sinh yếu ớt. Vitamin E chứa nhiều trong các

Page 11: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

28

loại rau cỏ xanh và nhất là trong hạt đang nảy mầm, tuy nhiên nó cũng bị phá huỷ nhanh khi bảo quản không kỹ. Các loại axit hữu cơ cũng phá huỷ vitamin E nhanh chóng, nhiệt độ cao và ánh sáng mặt trời cũng làm hư hỏng vitamin E.

Khẩu phần có hàm lượng vitamin E cao có thể làm gia tăng đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Sự ngộ độc vitamin E trên heo chưa thấy xảy ra, hàm lượng 100UI/kg (45IU/1b) thức ăn cũng không có dấu hiệu gây độc.

Vitamin E còn là một chất chống oxy hoá (antioxydant) được dùng trong công nghiệp chế biến đồ hộp để chống lại hiện tượng oxy hoá chất béo trong thực phẩm đóng hộp gây mùi ôi dầu hoặc có vị bất thường.

Hiện nay vitamin E được tổng hợp nhân tạo, thành những chế phẩm để tiêm cho heo hoặc bổ túc vào thức ăn có hàm lượng thích hợp, giúp cho thú sinh sản tốt, thịt heo có màu sắc hồng tươi, không bị nhạt màu.

8.1.4. Vitamin K (K1, K2, K3: menadione)

Vitamin K có 3 dạng: Phylioquinone (K1), Menaquinone (K2) và menadione (K3). Vitamin K1 hiện diện trong thức ăn xanh, vitamin K2 chứa trong vi sinh vật, nhất là vi sinh vật đường ruột của heo menadione là dạng tổng hợp nhân tạo, cả ba chất đều có hoạt tính như nhau.

Vitamin K cần thiết cho sự tổng hợp prothrombin và các chất giúp cho sự đông máu nhanh chóng, chống lại sự mất máu.

Thông thường, vi sinh vật đường ruột cung cấp đủ vitamin K cho nhu cầu của heo thông qua sự hấp thu của ruột hoặc tập tính tự ăn phân của heo (coprophagy). Tuy nhiên sự cung cấp của nhóm vi sinh sẽ bị mất đi nếu sử dụng kháng sinh dài ngày cho heo, nhất là heo con.

Nói chung các loại vitamin trong chất béo, thường được heo dự trữ ở gan, nếu cung cấp quá dư thừa thường tốn kém và có thể gây ngộ độc cho cơ thể.

8.2. Nhóm vitamin tan trong nước 8.2.1. Vitamin C: (axit ascorbic)

Đây là một vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng, sự sinh sản và sự kháng bệnh. Về tăng trưởng, vitamin C cần thiết cho sự tổng hợp collagen của mô sụn, xương, vì vậy

rất cần thiết cho heo đang tăng trưởng và bào thai. Vitamin C cũng cần thiết cho việc cấu tạo bền chắc của hệ thống mao quản huyết, nếu thiếu vitamin C thành mao quản dễ bị vỡ gây chảy máu (thường thấy chảy máu cam trên heo nái).

Vitamin C cũng cần thiết để tăng sức đề kháng của heo khi gặp điều kiện kích cảm (stress) như thời tiết khí hậu thay đổi, dời chuồng, nái đẻ, thay đổi quy trình chăm sóc, thức ăn. Vì vậy mặc dù trên heo có khả năng tự tổng hợp được vitamin C cho nhu cầu, nhưng trong một số trường hợp nhà chăn nuôi cần phải cung cấp thêm vitamin C cho heo nuôi để tăng sức đề kháng cho cơ thể. Đặc biệt trong một số thời gian trong năm có khí hậu bất lợi: đầu mùa mưa, đầu mùa khô, việc cung cấp vitamin C cho heo sẽ giảm thiểu tình trạng heo nhiễm bệnh nhất là nhóm nái đẻ, nái chửa, nái nuôi cvon, heo con bú mẹ, heo con cai sữa.

Vitamin C rất dễ bị hư hỏng do nhiệt độ, ánh sáng và chất oxy hoá, do vậy cần được bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng. Hiện nay vitamin C được tổng hợp nhân tạo thành nhiều dạng chế phẩm khác nhau có thể tiêm hay pha trộn thức ăn.

Page 12: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

29

Do đặc tính dễ bị oxy hoá, vitamin C còn là chất antioxydant dùng rộng rãi trong công nghiệp nước giải khát.

Sử dụng vitamin C quá liều 8g/ngày ở người (gấp 100 lần nhu cầu) có thể gây các triệu chứng ngộ độc như: nôn mửa, tiêu chảy, hấp thu chất sắt quá nhiều, vỡ hồng cầu, gia tăng huy động chất khoáng trong xương, ảnh hưởng đến độ đông máu, gây sạn thận và bàng quang, vô hiệu hoá vitamin B12, làm tăng cholesterol trong máu,… ngộ độc trên heo hiếm khi xảy ra vì vitamin C tương đối đắt tiền, ít khi trộn vào thức ăn vì dễ hư hỏng, thường chỉ tiêm hoặc cho uống với liều kiểm soát chặt chẽ.

8.2.2. Vitamin B1 (thiamin, aneurin)

Đây là loại vitamin cần thiết cho sự chuyển hóa glucid là chất điều khiển các phản ứng cung cấp năng lượng cho cơ thể. Thiếu B1 thú chán ăn, chậm lớn, tổn thương hệ thần kinh, đau dây thần kinh.

Khẩu phần của heo nếu sử dụng nguồn tấm, cám làm nguồn cung cấp năng lượng thì thường không bị thiếu vì trong hai thực liệu này rất dồi dào vitamin B1. Nhưng nếu khẩu phần dùng nguồn năng lượng là khoai củ thì thường có rất ít vitamin B1, cần phải bổ sung thêm, nếu không heo sẽ có những biểu hiện thiếu vitamin B1, nhất là trên heo nái mang thai hoặc nái nuôi con, chúng thường bị yếu chân, bại chân, đi không vững, thai đẻ ra yếu, èo uột, mất sữa, heo con bú mẹ cậhm lớn, nái chậm động dục sau khi cai sữa…

Vitamin B1 được tổng hợp dưới dạng Thiamin HCl khá bền hơn nguồn thiên nhiên, có thể bổ sung cho heo qua dạng premix vitamin.

Trong cá sống thường có enzyme thiaminase có tác dụng phân cắt phân tử thiamin thành hai phần không còn hoạt tính, vì vậy không nên cho heo ăn cá sống mà nên đun chín để phá hủy thiaminase. Cá khô qua phơi sấy cũng hủy tác dụng của thiaminase.

Heo trưởng thành sử dụng nhiều glucid hơn heo tơ, nhu cầu B1 tăng cao, cần được thỏa mãn đủ. Tương tự, heo thịt vỗ béo, nái chửa, nái sữa sử dụng nhiều năng lượng nên nhu cầu thiamin cũng tăng cao.

8.2.3. Vitamin B2 (Riboflavin)

Đây là chất cần thiết cho sự chuyển hóa glucid,lipid, protid trong cơ thể vì là thành phần của 2 coenzyme FMN (flavin mononucleotid) và FAD (flavin adenine Dinucleotide) nắm vai trò quan trọng trong sự hô hấp tế bào. Thiếu vitamin B2 sẽ làm cho heo chậm lớn, nhiều thai chết khô (thai gỗ) tồn lưu trong bụng nái, hoạt động sinh dục bất bình thường, yếu chân, đi không vững, tiêu chảy kéo dài trên heo con vì tổn thương niêm mạc hệ tiêu hóa. Đặc biệt vitamin B2 rất cần cho sự lành vết thương ở các niêm mạc đường tiêu hóa, chống lở loét. Vết thương lành nhanh, ít đau, ít ảnh huởng đến việc ăn uống của heo.

Vitamin B2 có nhiều trong sữa, trứng, thức ăn lên men, gan các loài động vật, bột cá, bột cỏ. Vitamin B2 chủ yếu bài thải qua nước tiểu làm cho nước tiểu vàng tươi, khẩu phần chứa nhiều vitamin B2 thì bài thải nhanh chóng, cơ thể dự trữ không nhiều, vì vậy cần cung cấp cho heo đều đặn đúng nhu cầu hàng ngày.

Vitamin B2 khá bền với nhiệt, nhưng không bền với tia tử ngoại của ánh sáng mặt trời và chất oxy hóa, vì vậy trong quá trình dập viên thức ăn không bị ảnh hưởng, nhưng nếu vận chuyển thức ăn không che phủ kỹ, ánh sáng mặt trời có thể làm hư h ỏng nhiều vitamin B2.

Hiện nay vitamin B2 đã được tổng hợp nhân tạo và được cung cấp cho heo qua dạng vitamin premix.

Page 13: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

30

Heo nái mang thai cần cung cấp đủ vitamin B2 để tăng số thai sống đẻ ra mỗi bầy. Nái nuôi con cũng cần nhiều vitamin B2 vì vitamin này truyền qua sữa dồi dào để heo con phát triển cơ thể nhanh, hạn chế những tổn thương đường tiêu hóa, hạn chế nhiễm khuẩn vì lành vết thương nhanh.

Vì bài thải dễ dàng qua nước tiểu nên vitamin B2 không độc khi dùng quá liều, chỉ làm tăng chi phí và giá khá đắt.

8.2.4. Vitamin PP (pellargra preventive): nicotinic acid, amid nicotinic

Đây là chất cấu tạo nên coenzyme NAD (nicotinamide-adenin dinucleotide) và NADP (nicotinamide-Adenin dinucleotide phosphate), giữ vai trò quan trọng trong việc chuyển điện tử trong các phản ứng trao đổi chất, chuyển hoá glucid, lipid, protid của cơ thể động vật.

Tryptophan, một axit amin thiết yếu rất cần cho sự tổng hợp nên niacin, lại rất thiếu trong bắp, do vậy, nếu heo ăn khẩu phần nhiều bắp thường bị thiếu tryptophan và dĩ nhiên thiếu niacin nếu không bổ túc nguyên tố này.

Thiếu vitamin PP sẽ làm cho heo chán ăn, viêm da, tổn thương niêm mạc miệng, viêm loét ở ruột, manh tràng gây tiêu chảy kéo dài, chậm lớn, lâu lành vết thương.

Vitamin PP chứa nhiều trong gan các loài động vật, bột cá, thức ăn ủ men, đậu nành, cám nhuyễn, và đã được tổng hợp nhân tạo cung cấp dồi dào cho thú qua dạng premix vitamin. Chất sắt là một yếu tố cần thiết cho sự chuyển hóa tryptophan thành niacin (vitamin PP).

Vitamin PP được bài thải qua nước tiểu ở dạng methyl hóa, cơ thể không dự trữ nhiều. Cung cấp quá liều vitamin PP có thể gây tình trạng giãn mạch máu, tăng đường lượng glucose trong máu, ngứa ngáy, tổn thương gan, loét dạ dày.

8.2.5. Pantothenic axit

Đây là một chất cần thiết cho sự tổng hợp nên coenzyme A, một chất thiết yếu trong sự biến dưỡng của cơ thể. Dạng pantothenic acid thường không bền bằng dạng d.calcium pantothenate (hiệu dụng 92% so v ới dạng pantothenic acid) và được sử dụng rộng rãi trong các loại premix. Dạng d.calcium pantothenate phối hợp với calcium chloride chỉ có hiệu lực bằng 32%.

Pantothenic acid tìm thấy rất nhiều trong tế bào gan và tuyến thượng thận, để tạo ra coenzyme A (CoA) và acyl carrier protein (ACP), là những chất cần thiết cho sự sinh tổng hợp và thoái biến glucid, acid béo, protein. Vì vậy pantithenic acid rất cần cho sự tạo hồng cầu (sinh tổng hợp porphyrin) cho sự dẫn truyền thần kinh (sinh tổng hợp acetylcholine), tạo ra cholesterol và các sterol khác, tạo ra các hormon gốc steroid từ tuyến thượng thận và tuyến sinh dục, điều hòa đườnglượng trong máu bình thường và sự sản xuất kháng thể.

Thiếu pantothenic acid heo bị chậm lớn, da lông xù xì, chân yếu (đi như ngỗng: goose stepping), viêm ruột, tiêu chảy.

Pantothenic acid chứa trong bột cỏ, các sản phẩm lên men, bột sữa, bột cá, cám, bánh dầu phộng, tuy nhiên có rất ít trong khoai củ, vì vậy nên khẩu phần heo nhiều khoai mì cần bổ túc thêm vitamin này.

Pantothenat calcium được dùng để bổ túc khẩu phần cho heo, là dạng dễ hút ẩm, dễ đóng vón nhưng rất bền.

Page 14: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

31

8.2.6. Vitamin B6 (pyridoxine, pyridocal, pyridoxamine)

Đây là vitamin cần thiết cho tất cả các loại tế bào để chuyển hoá protein vì nó tham gia các loại phản ứng như Transamination, decarboxylation, deamination, trassulphuration; ngoài ra nó còn tham gia quá trình biến đổi tryptophan thành niacin, hấp thu axit amin, sản xuất huyết cầu tố (hemoglobin) biến đổi glucose thành glucose-I-phosphate… và rất cần thiết cho nái mang thai. Nái mang thai cần nhiều vitamin B6 để tránh nhiễm độc thai nghén, chống nôn mửa…

Thiếu vitamin B6 heo con chậm lớn, giảm sự thèm ăn, nếu thiếu trầm trọng có thể dẫn đến co giật, đi đứng không vững, hôn mê và chết, xét nghiệm máu cho thấy thiếu hồng cầu, bạch cầu, xét nghệim mô thần kinh cho thấy bao myelin và ống trục bị tổn thương, thái hóa.

Vitamin B6 chứa nhiều trong các thức ăn lên men, trong gan các loài động vật và đã được tổng hợp nhân tạo cung cấp dồi dào trong các loại vitamin premix.

8.2.7. Vitamin B9 Axit floric: Folacin: pteroylmono-Glutamic acid: PGA

Đây là một vitamin cần thiết cho sự tăng trưởng, sự sinh sản, chống thiếu máu trên tất cả các loài thú hữu nhủ, đặc biệt trên heo nái rất cần thiết để tăng số heo con đẻ ra còn sống mỗi bầy.

Trên heo, thiếu vitamin B9 heo có hiện tượng thiếu máu, chậm lớn. Ví axit folic cần thiết cho sự tổng hợp các axit nhân AND, ARN nên thiếu axit folic có ảnh hưởng đến sự sinh sản của heo.

Thông thường những vi sinh vật hữu dụng ở đường tiêu hoá có khả năng cung cấp folacin cho nhu cầu hàng ngày của heo, nhưng trên một số giống heo cao sản, heo sử dụng kháng sinh trong bữa ăn hoặc điều trị bằng sulfamide thì có khả năng bị thiếu, vì vậy cần được bổ túc kịp thời.

Vitamin B9 thường có nhiều trong thức ăn lên men, các loại lá rau cỏ tươi và người ta cũng tổng hợp nhân tạo cung cấp với lượng thích hợp trong các loại premix vitamin.

8.2.8. Vitamin B12 (Cyanocobalamin)

Đây là một yếu tố sinh trưởng rất cần thiết cho heo, nhất là heo con, heo nái mang thai. Vitamin B12 chứa nhiều trong thức ăn gốc động vật nên còn gọi là yếu tố trong thức ăn

động vật (A.P.F : Animal protein factor), còn trong thực vật hầu như không có. Thiếu vitamin B12 heo có dấu hiệu chậm lớn, lông da xơ xác, thiếu máu, bước chân đi

không vững, sinh sản kém. Vitamin B12 được các vi sinh vật trong ống tiêu hoá tổng hợp rất dồi dào, nhưng không hấp thụ được trực tiếp (ở manh tràng, ruột già) mà phải qua sự tự ăn phân (coprophagy) của heo. Vitamin B12 chỉ hấp thụ ở ruột non và cần có yếu tố mang dẫn (intrinsic factor) mới hấp thu được và thời gian cần thiết cho sự hấp thụ cũng dài (phải mất 3 giờ để hấp thu thay vì vài giây so với các vitamin khác). Giun đũa ký sinh ở đoạn đầu ruột non làm tổn thương niêm mạc ruột làm sự hấp thu B12 kém hiệu quả, dẫn đến tình trạng thiếu máu, chậm lớn.

Vitamin B12 dự trữ nhiều trong gan, các thức ăn gốc động vật có chứa dồi dào, và hiện nay đã tổng hợp nhân tạo cung cấp cho heo qua các loại vitamin premix.

Page 15: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

32

8.2.9. Choline

Đây là một yếu tố cần thiết cho sự chuyển hoá mỡ, là yếu tố huy động mỡ (lipotrophic factor) chống xâm nhiễm mỡ vào tế bào gan làm mất chức năng hoạt động của gan.

Choline rất cần thiết cho sự tổng hợp phospholipid như lecithin, acetycholine… thiếu choline heo chậm lớn, sự sinh sản kém, tế bào gan, thận bị xâm nhập mỡ, lông da xù xì xơ xác, chân sau thường yếu, nhất là trên heo con sơ sinh thường “ngồi bẹt”, khó đi đứng.

Heo có khả năng tổng hợp nên choline từ methionine và ngược lại từ choline với homoncysteine có thể tạo ra methionin. Như vậy khẩu phần heo chứa vượt nhu cầu methionin thì không thiếu choline.

Choline có nhiều trong các loại thức ăn như bánh dầu, đậu nành, bột cá, bột sữa, cám, bột cỏ… Và hiện nay cũng được tổng hợp nhân tạo cung cấp cho heo qua premix vitamin.

8.2.10. Biotin

Đây là chất có vai trò vận chuyển gốc CO2 của một chất này cho một chất khác (decarboxylation và carboxylation). Biotin cũng cần thiết cho sự tổng hợp purin, để tạo ra các axit nhân như AND, ARN. Biotin cũng cần cho các phản ứng tạo urê, phản ứng cắt gốc amin (deamination) của các axit amin (serin, threonine, axit aspatic) để sử dụng vào việc cung cấp năng lượng cho cơ thể khi cần thiết.

Thiếu biotin heo chậm lớn, da lông xù xì xơ xác, viêm da, chân yếu, nứt móng. Đặc biệt trên heo đực sau khi phối giống, bồi dưỡng bằng trứng gà sống, lòng trắng trứng có avidin một chất ức chế hoạt tính của biotin làm cho nọc dễ bị yếu chân, nứt móng, nhiễm trùng, dẫn đến què liệt. Tuy nhiên avidin dễ bị phá huỷ khi nấu chín trứng. Trên heo nái, thiếu biotin cũng bị hư móng tương tự.

Biotin chứa nhiều trong các thức ăn lên men, bột cá, bột cỏ, cám gạo, tấm… và nguồn dồi dào là sản phẩm tổng hợp nhân tạo cung cấp qua các loại vitamin premix. 9. Vai trò của khoáng chất

9.1. Khoáng đại lượng 9.1.1. Calcium - phosphore

Đây là hai chất cấu tạo nên khung xương và răng. Trong xương có chứa 99% lượng calci của toàn cơ thể còn 1% chứa trong mô mềm và thể dịch, trong khi đó trong xương chứa 80% lượng phosphore của toàn cơ thể và 20% còn lại chứa trong mô mềm và thể dịch.

Ngoài nhiệm vụ cấu tạo nên xương và răng, calci còn giữ vai trò quan trọng trong sự co cơ, sự đông máu và đặc biệt trên nái sau khi đẻ nếu thiếu calci và glucose sẽ bị sốt sữa (milk fever), do đó trong trường hợp này nhà chăn nuôi chỉ cần cung cấp ngay calcium gluconate thì chứng sốt sữa sẽ khỏi, nái tiết sữa trở lại bình thường. Calci còn có vai trò hoạt hoá một số enzyme, cân bằng ion, ảnh hưởng đến sự thẩm thấu của tế bào.

Phosphore còn giữ nhiều vai trò quan trọng khác như cấu tạo nên các axit nhân ADN, ARN, ATP, ADP, AMP, Phospholipid… là những chất vô cùng quan trọng trong sự sống, sự phân bào, sự di truyền, sự trao đổi chất. Phosphore cũng có vai trò trong việc cân bằng acid-base, điều hoà sự thẩm thấu tế bào, cấu tạo nên phosphore-lipid…

Vitamin D giữ vai trò điều hoà sự xuất nhập calci-phosphore vào xương, khẩu phần dư thừa sẽ nhập vào, khi khẩu phần thiếu sẽ xuất ra. Nếu thiếu vitamin D mà khẩu phần không đủ cho nhu cầu theo 4 trường hợp sau:

Page 16: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

33

- Thừa calci, thừa phosphore - Thừa calci, thiếu phosphore - Thiếu calci, thiếu phosphore - Thiếu calci, thừa phosphore

Hậu quả là trên thú non sẽ bị bệnh còi xương (ricket: rachitism) còn trên thú trưởng thành thì bị xốp xương, rỗng xương (osteoporosis) hoặc hoại xương (osteomalacia). Trên nái sữa thiếu calci-phosphore thường bị liệt, bại hai chân sau, nhất là những nái có sản lượng cao.

Trong thức ăn gốc ngũ cốc (bắp, lúa, lúa mì, lúa mạch, shorgum…) hàm lượng phosphore hữu cơ rất cao (70 – 75% là phytic acid) không được heo sử dụng, chỉ có 30% là phosphore vô cơ hữu dụng. Người ta có thể sử dụng enzyme Phytase gốc từ vi sinh vật sản xuất ra để phân giải axit phytic, nhưng enzyme này dễ bị huỷ khi ở nhiệt độ sấy thức ăn dập viên 60oC.

Để bổ túc sự khiếm khuyết calci người ta thường dùng bột vỏ sò, bột nang mực, bột vôi chết; để bổ túc sự thiếu calci phosphore cùng lúc, người ta bổ sung bằng bột xương, dicalcium phosphate, nếu chỉ thiếu phosphore đơn thuần thì sử dụng sodium monophosphate hoặc sodium polyphosphate. các loại đá phosphate thường cũng được dùng với điều kiện phải loại trừ flour vì chất này dư thừa dễ gây ngộ độc.

Tỷ lệ calci: phosphore thích hợp nằm trong khoảng 1,3:1 đến 1,7:1. Sự dư thừa calci có ảnh hưởng đến sự hấp thụ kẽm (Zn), thường làm cho heo bị thiếu

kẽm, đồng thời cũng làm tăng nhu cầu vitamin K. 9.1.2. Sodium và chlorine (NaCl)

Đây là hai yếu tố cần thiết để duy trì áp suất thẩm thấu. Nồng độ NaCl trong máu là 9‰ đó là nồng độ tối hảo cho tế bào hoạt động được. Nếu lượng NaCl giảm (môi trường nhược trương: hypotonic) sẽ xảy ra hiện tượng tế bào trương nước, có thể vỡ hoặc mất chức năng hoạt động. Trái lại nếu nồng độ NaCl cao hơn mức bình thường (môi trường ưu trương: hypertonic) thì tế bào bị thu nguyên sinh, không còn chức năng hoạt động, đó là tình trạng ngộ độc muối đối với heo ăn khẩu phần nhiều bột cá mặn, chúng sẽ bị tiêu chảy mất nước, tổn thương thận, tổn thương hệ thần kinh và có thể bị chết.

Natri cùng với kali điều hoà sự thẩm thấu của tế bào. Natri và Clor cũng giữ vai trò quan trọng trong việc cân bằng ion, cân bằng acid-base trong máu và thể dịch. Chlorine còn là chất cấu tạo nên acid clohydric (HCl) trong dịch vị, một chất giữ vai trò quan trọng trong việc tiêu hoá và diệt khuẩn ở dạ dày, thiếu HCl thú không tiêu hoá tốt thức ăn, ăn không ngon miệng, chán ăn.

Hàm lượng muối NaCl trong thức ăn biến đổi từ 0,3% đến 1% tuỳ theo lứa tuổi heo và tuỳ theo giống heo nuôi. Heo con cần ít muối hơn heo lớn, heo nái tiết sữa cần nhiều muối hơn nái chửa, heo giống nội thích ăn mặn hơn heo giống ngoại nhập.

Trong tình hình hiện nay, hiện tượng thiếu NaCl hiếm khi xảy ra, hiện tượng dư thừa NaCl thường xảy ra hơn vì thức ăn cho heo thường chứa nhiều muối NaCl từ bột cá mặn, do đó heo dễ bị ngộ độc muối, thường bị tiêu chảy nặng, da lông xơ xác, chậm lớn.

9.1.3. Kali và magnesium

Đây cũng là hai chất khoáng cần cho sự cân bằng acid-base, cân bằng ion trong máu và thể dịch. Kali có mối tương quan nghịch với Natri trong việc điều hoà sự thẩm thấu của tế

Page 17: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

34

bào: nếu thể dịch nhiều Kali thì tế bào thải nhiều Natri và ngược lại. Thiếu Kali, heo biếng ăn, sự co cơ yếu ớt, đi dứng không vững, chậm lớn, ăn bậy (pica), tiêu chảy, tim và thận phì đại (hypertrophy) và có thể chết. Dư thừa kali làm cho tim đập chậm, thận dễ bị ngộ độc và có ảnh huởng đến sự hấp thu, sử dụng magnesium. Kali chứa nhiều trong các loại mật đường, các loại rau cỏ, thường ít khi bị thiếu trong các thực liệu dùng nuôi heo. Có thể bổ túc bằng chorur kali, gluconat kali.

Megnesium có mối tương quan nghịch với calcium, thừa magnesium sẽ làm cơ thể mất đi calcium, xương trở nên mềm dễ gãy, ngược lại thiếu magnesium sẽ xảy ra khi khẩu phần quá nhiều calcium. Magnesium cũng là thành phần cấu tạo của xương và răng, nó cũng giữ vai trò quan trọng trong sự dẫn truyền thần kinh, hoạt hoá các enzyme peptidase trong việc tiêu hoá protein, là thành phần quan trọng trong sự biến dưỡng tế bào (liên quan đến những enzyme xúc tác các phản ứng tạo ATP, ADP). Magnesium quá thiếu có thể làm cho calcium tích đọng bất thường trong mô mềm.

Magnesium có chứa nhiều trong cám gạo, cám lúa mì, bột xương, rau cỏ, bánh dầu mè, bột đầu tôm. Do đó đối với heo thức ăn thường cung cấp đủ cho nhu cầu.

9.1.4. Lưu huỳnh – sulfure

Đây là chất cấu tạo nên thiamin, biotin, cystin, cystein, methionine, hormon insulin…là những chất có vai trò quan trọng trong sự trao đổi chất của cơ thể. Cơ thể sử dụng lưu huỳnh ở dạng hữu cơ, dạng vô cơ thường độc không sử dụng được.

Tất cả các mô cơ thề đều có chứa lưu huỳnh, hương vị của thịt khi xào nấu, chế biến món ăn có sự đóng góp của lưu huỳnh. Khi thịt hư thối, biến chất, màu và mùi cũng có vai trò của lưu huỳnh. Lông và móng heo có chứa nhiều lưu huỳnh hơn các mô khác.

Ơ loài heo, không có khả năng sử dụng lưu huỳnh vô cơ để tổng hợp nên axit amin có lưu huỳnh như loài nhai lại, màcó thể bị ngộ độc. Nếu khẩu phần cung cấp đủ methionine, cystin, cystein, biotin, thiamin… thì cơ thể không bị thiếu.

Thiếu lưu huỳnh là thiếu các chất kể trên, heo sẽ bị chậm lớn, da lông xơ xác. 9.2. Khoáng vi lượng

9.2.1. Chất sắt (Fe++)

Đây là một chất khoáng vi lượng quan trọng, có vai trò cấu tạo nên huyết sắc tố, thiếu sắt là thiếu máu. Khoảng 70% lượng sắt trong cơ thể tìm thấy trong hồng huyết cầu, phần còn lại chứa trong gan, lá lách và tuỷ xương. Chất sắt còn là thành phần cấu tạo của myoglobin, tham gia hoạt động của các enzyme như catalases, cytochoromes, peroxydase.

Trên heo con tuần lễ đầu, nuôi trên sàn xi măng, nhu cầu mỗi ngày 7mg Fe++, nhưng sữa mẹ chỉ cung cấp 1mg Fe++, gan dự trữ trong 70mg Fe++, do đó chỉ trong 10 ngày heo con bị thiếu máu cấp tính, bị tiêu chảy nặng, tử vong. Vì vậy cần tiêm chế phẩm có sắt cho heo con trong tuần lễ đầu.

Tuy nhiên trên heo con nuôi thả rong thì chất sắt trong đất khi heo ủi phá liếm láp có khả năng chống lại sự thiếu máu. Khi heo đã biết ăn, chất sắt có chứa nhiều trong các thực liệu nuôi heo có thể cung cấp đủ nhu cầu. Heo lớn có sự tái sử dụng lại chất sắt của những hồng cầu già để tạo nên hồng cầu mới. Chất sắt hữu dụng phải là chất sắt có hoá trị 2, nếu là sắt hoá trị 3 thường là độc. Cung cấp một lượng dư thừa trên heo nái chửa cũng không làm tăng hàm lượng sắt dự trữ trong gan heo con sơ sinh, mà có thể gây ngộc độc cho nái. Cũng

Page 18: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

35

tương tự, nái cho sữa dù có cung cấp thật nhiều chất sắt cũng không làm tăng hàm lượng sắt trong sữa cho heo con bú.

Thiếu sắt heo chậm lớn, tiêu chảy, da lông xơ xác, giảm khả năng sinh sản, dễ bị stress và dễ bị nhiễm bệnh vì giảm sức đề kháng.

Thừa sắt cũng gây ngộ độc, hai phân tử sắt sẽ kết dính với 1 phân tử beta globulin protein thành transferritin gây nhiễn độc máu (toxemia). Thừa chất sắt làm gia tăng nhu cầu phosphore cho heo.

Chất sắt có chứa nhiều trong các thức ăn thông thường của heo như bột cá, bột huyết, ngũ cốc, bột thịt, bột xương, bánh dầu và cũng được cung cấp dồi dào qua các loại premix vi khoáng.

9.2.2. Chất đồng (Cu++)

Chất đồng hóa trị 2 là một khoáng vi lượng rất cần thiết cho sự sinh trưởng, sinh sản của heo. Chất đồng tuy không tham gia cấu tạo nên hồng huyết cầu, nhưng thiếu đồng cũng gây thiếu máu. Đồng cũng là thành phần cấu tạo của nhiều enzyme thuộc nhóm metalloenzyme. Chất đồng rất cần thiết cho sự hấp thu dễ dàng chất sắt qua ruột, đồng thời cũng giúp cơ thể dễ dàng huy động chất sắt từ nguồn dự trữ khi cần đến. Chất đồng cũng có liên quan đến sự cấu tạo các mô thần kinh, xương, mạch máu, gân (tendons) và độ thụ tinh (fertility), vì nó có liên quan đến sự tổng hợp collagen, myelin, elastin.

Khẩu phần quá nhiều molypdenum, calcium, sắt, kẽm… có ảnh hưởng xấu đến sự hấp thu và huy động chất đồng.

Chất đồng có chứa nhiều trong các loại thức ăn của heo như bột thịt, bột cá, bánh dầu đậu nành, đậu nành, cám lúa mì và cung cấp dồi dào qua các premix vi khoáng.

Vượt qua nhu cầu (gấp 40 lần) sẽ gây ngộ độc cho heo. Hàm lượng đồng cao trong thức ăn giúp hoạt hoá enzyme lipase và phosphorelipase giúp heo con tiêu hoá tốt khẩu phần có chứa nhiều chất béo.

9.2.3. Chất kẽm (Zn++)

Đây cũng là một chất khoáng vi lượng có vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của heo. Kẽm tham gia cấu tạo một số enzyme trong nhóm metalloenzyme như enzyme AND, ARN synthetase; AND, ARN transferases và nhềiu loại enzyme tiêu hoá khác. Kẽm đóng vai trò quan trọng trong sự biến dưỡng protein, carbonhydrate và lipid. Nhiều yếu tố có liên quan đến sự hấp thu kẽm như chất đồng, acid phytic, cadmium, cobalt, EDTA (ethylenediamine tetraacetic acid), histidin, calcium. Đặc biệt khẩu phần nhiều acid phytic, nhiều calcium thường gây thiếu kẽm trên heo mà biểu lộ qua bệnh viêm da sừng hoá (parakeratosis). Heo đực giống thường cần nhiều kẽm hơn heo nái và heo thịt, nái mang thai, nái nuôi con cần nhiều kẽm hơn nái khô.

Kẽm có nhiều trong các loại thức ăn nuôi heo, tuy nhiên có thể bổ túc bằng các loại premix vi khoáng. Khẩu phần có từ 2000ppm đến 4000ppm có khả năng gây ngộ độc, làm cho thú chán ăn, thiếu máu, chậm lớn, đi đứng không vững và có thể chết.

9.2.4. Mangan (Mn)

Đây là một yếu tố sinh trưởng, hoạt hoá các enzyme biến dưỡng chất béo, glucid, protein, axit nhân (AND, ARN) và chuyển hoá năng lượng. Mangan là chất cần thiết cho sự tổng

Page 19: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

36

hợp chất sụn (chondroitin sulfate) của xương. Sau khi hấp thu, mangan liên két lỏng lẻo với protein trong cơ thể biến thành transmanganin. Mangan dự trữ ở xương, gan, bắp cơ, da…

Mangan còn cần thiết cho sự kiến tạo mô liên kết, phối hợp với vitamin K trong sự đông máu.

Thiếu mangan heo chậm lớn, chân yếu, các khớp phì đại, nái kém động dục, số heo con sinh ra mỗi bầy bị giảm, đực giống giảm tính năng và chất lượng tinh dịch, nái mang thai thiếu mangan thì heo con sơ sinh nhỏ vóc.

Mangan cũng có mối tương quan với các chất khoáng khác như calci, phosphore, đồng, cobalt, kẽm, sắt vì có ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của hệ thống enzyme trong cơ thể.

Mangan có nhiều trong cám gạo, cám mì, sorghum, rau cỏ, bột cá và premix. Khẩu phần có 500ppm mangan có thể làm heo chậm lớn, đi đứng không vững, hàm

lượng 2000ppm có thể làm giảm hàm lượng hemoglobin, hàm lượng 4000ppm làm heo chán ăn, sút giảm tăng trọng.

9.2.5. Iốt (I)

Đây là một loại khoáng vi lượng cần thiết cho nhiều loài động vật, nó là thành phần cấu tạo của kích thích tố tuyến giáp trạng (thyroxine), giữ vai trò điều hoà cường độ trao đổ chất trong cơ thể. Hormon này giữ vai trò điều hoà sự hô hấp tế bào, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, sự tuần hoàn, ảnh hưởng đến mô cơ, mô thần kinh và toàn bộ sự biến dưỡng các dưỡng chất.

Khi iốt nhiều, cường độ trao đổi chất trong cơ thể quá mạnh, làm tăng khả năng sinh sản, tiết sữa,.. nếu khẩu phần hàng ngày khong cung cấp đủ dưỡng chất, cơ thể phải huy động chất dự trữ heo trở nên gầy ốm, sụt cân.

Khi thiếu iốt, tuyến giáp trạng tăng sinh tế bào để tăng khả năng lọc iốt trong máu và sự phì đại tuyến này tạo thành bươú cổ, thường thấy trên heo sơ sinh khi mẹ bị thiếu iốt. Khi thiếu iốt, heo bị chậm lớn, da lông xơ xác, trên heo nái xảy ra tình trạng tiêu phôi, thai chết khô, xảo thai, chu kỳ động dục bất thường, heo con sơ sinh không có lông. Heo đực giống thiếu iốt sẽ giảm tính hăng và phẩm chất tinh dịch kém, độ thụ tinh thấp.

Dạng iốt hữu cơ hay vô cơ đều có gía trị sinh học như nhau khi được bổ túc vào khẩu phần heo, nhưng dạng hữu cơ thường đắt tiền hơn, calcium iodate, potassium iodate, pentacalcium orthoperiodate, casein iode… là những dạng bền hơn sodium iodite, potassium iodite.

Quá thừa iốt cũng gây độc, ảnh huởng xấu đến tăng trưởng và sinh sản (chậm lớn, xảo thai). Thiếu iốt và thiếu vitamin A cùng lúc sẽ làm trầm trọng thêm những tổn hại cho heo nuôi.

Iốt chứa nhiều trong bột cá, muối iốt, sorghum, lúa mì, cám lúa mì, bột đậu nành. Dùng iốt hữu cơ để kích thích sản xuất sữa, tuy có hiệu quả nhưng phải hết sức thận trọng.

9.2.6. Selenium (Se)

Đây là một chất vi khoáng rất cần thiết cho cơ thể để phá huỷ chất độc peroxid trong cơ thể và có tác dụng chống lại bệnh cơ trắng (white muscle disease) như vitamin E. Tuy nhiên mỗi chất có vai trò khác nhau: vitamin E ngăn chặn sự sinh ra các chất peroxid còn selenium thì phá huỷ các chất peroxid nhờ tham gia hoạt động của enzyme glutathione

Page 20: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

37

peroxidase. Do đó dù khẩu phần có nhiều vitamin E cũng không thể loại trừ nhu cầu selen cho thú.

Thiếu selen thịt heo bị tái màu, có thể bị hoại tử gan, phù ruột, phổi, mô liên kết dưới da, sự sinh sản rối loạn, giảm sút sự tiết sữa và suy giảm miễn dịch.

Có thể bổ túc nhu cầu selen cho heo bằng các loại như sodium selenite, sodium selenate, selenomethionine…Hàm lượng trong thức ăn nếu vượt quá 5 ppm sẽ gây ngộ độc. Khi bị ngộ độc heo thường bỏ ăn, rụng lông, gan thoái hoá mỡ, thận bị tổn thương, thần kinh bị thoái hoá và có thể chết. Arsenic thêm vào khẩu phần có thể hạn chế tác dụng độc của selen, nhưng arsenic lại là chất cực độc nếu pha trộn không đều hoặc quá liều và lại rất độc cho người. Khẩu phần nhiều protein hoặc nhiều sulfat có thể hạn chế sự ngộ độc selen, thức ăn nhiều acid béo không no, thiếu vitamin E sẽ làm tăng nhu cầu selen.

Selen chứa nhiều trong bột cá và các hải sản, ngoài ra các loại lúa mì, bắp sorghum và phó sản của chúng cũng là nguồn dồi dào. Việc bổ sung selen vô cơ vào thức ăn phải hết sức thận trọng vì dễ ngộ độc. Nhu cầu selen đối với heo nằm trong khoảng từ 0.1 đến 0.3ppm.

9.2.7. Silicon (Si)

Silicon là một chất vi khoáng thiết yếu cho sự tăng trưởng của xương, là yếu tố cần thiết cho sự tổng hợp mucopolysaccharide-protein complex của mô liên kết. Silicon chứa nhiều trong đất và thực vật với hàm lượng dồi dào và dễ hấp thu với mực độ ổn định (hàm lượng trong máu cố định) và rất dễ bài thải qua phân và nuớc tiểu.

Do thức ăn có chứa dồi dào nên không cần bổ sung, tuy nhiên trên heo con tập ăn người ta có thể cung cấp silicon như là yếu tố giúp tăng trưởng xương. Sự ngộ độc ít khi xảy ra, nếu có là hiện tượng kết sạn trong thận, bàng quang hay ống dẫn tiểu.

9.2.8. Flourine (F)

Đây là một vi khoáng cần thiết cho sự bền vững của xương và răng với hàm lượng thích hợp trong khẩu phần, trong răng và xương có chứa từ 2‰ đến 0,05%. Nếu vượt hơn thuờng gây tác dụng trái ngược: xương và răng trở nên mềm (chalky: hoá phấn) dễ gãy, rụng răng. Nếu thiếu flour cũng làm cho răng và xương mềm dễ gãy, dễ bị sâu răng. Flour chứa nhiều trong đất những nơi có núi lửa, mỏ phosphate… nó có thể hoà tan vào nước hoặc mô thực vật và có thể gây tình trạng ngộ độc cho động vật và người.

Flour có nhiều trong bột cá và thường thì không cần bổ túc vào thức ăn. Cần chú ý khi dùng bột xương còn chưa nấu chín hàm lượng flour còn cao có thể gây tình trạng ngộ độc, thú chán ăn, tương tự dùng chế phẩm có phosphate canxi phải xem là đã loại bỏ flour rồi hay chưa.

Page 21: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

38

10. Phối hợp khẩu phần

Đây là công việc phối hợp các loại thức ăn với nhau để đảm bảo cung cấp đủ dưỡng chất cho thú. Thông thường người ta tính ra lượng thức ăn các loại pha trộn trên 1000kg thức ăn hỗn hợp rồi từ đó có thể quy lại thành %. Việc tínhtoán phối hợp các thực liệu phải căn cứ trên các dữ kiện sau:

- Căn cứ vào các bảng nhu cầu dinh dưỡng của các lứa tuổi heo. - Căn cứ vào thành phần giá trị dinh dưỡng các loại thực liệu. - Phải chọn lựa các loại thực liệu đang có dồi dào trên thị trường và giá rẻ. - Phải tính toán sao cho không quá thừa, quá thiếu dưỡng chất vì cả hai đều không có lợi.

- Phân nhóm thức ăn và cân chỉnh mực độ sử dụng: a. Thức ăn cung cấp năng lượng chủ lực như tấm, cám, bắp, khoai củ và phụ phẩm

công nghệ chế biến ngũ cốc chiếm 60% đến 80% khẩu phần. b. Thức ăn cung cấp protein động vật như bột cá, bột thịt, bột ruốc, bột sữa chiếm từ

5% đến 15% khẩu phần. c. Thức ăn cung cấp vitamin vi khoáng, thức ăn bổ túc, thức ăn kháong chất như

premix, bột xương, bột sò, muối chiếm 3% đến 5% khẩu phần. Việc tổ hợp khẩu phần cho phép sai số là 5% so với nhu cầu dinh dưỡng của mỗi lứa tuổi

heo. Các phương pháp phối hợp khẩu phần: Có 5 phương pháp: phương pháp hình vuông, phương pháp phương trình đồng thời,

phương pháp ma trận 2x2, phương pháp mò mẫm, phương pháp sử sụng máy vi tính. Phương pháp hình vuông (Square method): Đây là phương pháp đơn giản, trực tiếp và dễ

thực hiện. Khi cân đối khẩu phần bằng phương pháp hình vuông, người ta chọn một yếu tố dưỡng chất chính (Vd năng lượng, protein) làm chuẩn.

VD1: phối hợp khẩu phần chứa 16% protein cho heo lứa từ 18-45 kg khi người chăn nuôi đã có sẵn bắp (chứa 9,5% protein) và mua được thức ăn bổ sung protein – vitamin khoảng chứa 36% protein.

Bước 1: Thực hiện sơ đồ hình vuông như sau:

Bước 2: Tính thành phần % của các thực liệu

Page 22: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

39

VD2: Tính khẩu phần cho heo trên, nhưng nhiều thực liệu hơn Bước 1: Phân nhóm thức ăn và ấn định thành phần mỗi nhóm Nhóm A: thức ăn năng lượng Tỷ lệ trong nhóm Chất đạm trong nhóm Tấm 40 phần Cám gạo 30 9,2% Bắp vàng 30 Nhóm B: thức ăn bổ sung đạm Bột cá 40 Bánh dầu phộng 30 36,4% Bánh dầu đậu nành 30 Bước 2 dùng phương pháp hình vuông để tính

Page 23: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

40

Bước 3:

Page 24: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

41

11. Pha trộn thức ăn hỗn hợp

Sau khi đã tính toán khẩu phần, việc pha trộn các loại vật liệu với nhau cũng phải hết sức thận trọng. Phải cân đúng số lượng thực liệu trong công thức, việc sai số khi cân nếu quá lớn sẽ làm cho số lượng dưỡng chất trong thức ăn không còn đúng với nhu cầu: hoặc thiếu làm thú chậm lớn, sinh sản trì trệ, năng suất giảm, hoặc thừa vừa tốn kém vừa ảnh hưởng xấu đến sự tiêu hoá hấp thu những dưỡng chất khác.

Ngoài ra khi pha trộn thức ăn hỗn hợp phải chú ý đến độ đồng đều sao cho bao cám thứ nhất đến bao cám thứ chót của mẻ trộn đều có chất lượng như nhau. Muốn như thế thời gian bảo đảm trộn không quá lâu hoặc quá mau, các thực liệu dùng với số liệu ít phải trộn với nhau trước và làm tăng số lượng dần dần với những thực liệu khác với số lượng nhiều hơn.

Mẻ trộn cuối cùng trong ngày phải vệ sinh máy trộn đảm bỏ không còn tồn đọng thức ăn để lưu lại sang ngày hôm sau, nhờ vậy không xảy ra tình trạng thức ăn tồn đọng ngày này sang ngày khác hư mốc vấy nhiễm những mẻ trộn thức ăn đi qua máy.

Trong khi pha trộn nếu thấy có loại thực liệu nào bị hư hỏng, thối mốc, dù là với số lượng ít cũng phải cương quyết loại bỏ ngay không nên tiếc pha trộn vào các thực liệu tốt, nhờ vậy mới đảm bảo phẩm chất thức ăn hỗn hợp và thời gian tồn trữ mới kéo dài. 12. Kiểm tra phẩm chất thức ăn hỗn hợp

Sau khi pha trộn đóng bao cần kiểm tra phẩm chất thức ăn hỗn hợp để đảm bảo nuôi heo đạt mức tăng trưởng sinh sản như ý muốn. Việc kiểm tra phẩm chất thức ăn bằng nhiều cách: 12.1. Kiểm tra độ đồng đều

Trộn đồng đều là một yêu cầu đảm bảo phẩm chất thức ăn trong các bao từ đầu mẻ trộn đến cuối mẻ trộn đều như nhau. Muốn kiểm tra độ đồng đều có thể quan sát thức ăn từ bao cám đầu, bao giữa và bao cuối mẻ trộn bằng kính lúp sau trải lên nền giấy trắng hoặc đen.

Người ta cũng so sánh thể tích của các bao thức ăn đầu và cuối mẻ trộn với nhau. Thông thường nếu máy trộn không đồng đều thì những bao đầu tuy cùng một trọng lượng nhưng thể tích nhỏ hơn những bao cuối, đó là do các thực liệu nặng như tấm, bắp, vỏ sò nặng hơn cám, bột khoai mì, thường bị trọng lực tác động nằm dưới thấp của máy trộn và rơi vào bao đầu của mẻ trộn, phần còn lại là các thực liệu có khối lượng riêng nhẹ sẽ nằm bên trên của bồn trộn và rơi vào bao cám cuối cùng của mẻ trộn. 12.2. Kiểm tra phòng thí nghiệm

Thường người ta phân tích các thành phần dinh dưỡng như protein, béo, xơ, khoáng, độ ẩm, calcium, phosphore…, tuy nhiên để có kết quả thường tốn nhiều thời gian và như vậy có thể tiêu thụ hết thức ăn tồi mới biết thức ăn xấu đối với heo nuôi. 12.3. Kiểm tra sinh học

Thường kiểm tra chất lượng thức ăn qua việc cho heo ăn. Nếu thức ăn tốt ngon miệng heo sẽ không chê, ủi phá thức ăn và ăn hết định lượng ăn trong ngày, không bỏ dư thừa vung vãi, heo ăn nhanh mau rồi bữa. Thức ăn thoả mãn đảm bảo nhu cầu thì sau khi ăn heo không còn cảm giác đói, thường nằm ngủ ngay. Nếu không thoả mãn nhu cầu, heo thường gặm máng, cạp nền, mau đói, kêu rền, ăn bậy, cắn đuôi, da lông xơ xác, da nhùn, nhăn, dễ bị ghẻ lỡ da….

Page 25: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

42

Người chăn nuôi có thói quen kiểm tra vòng ngực heo nuôi để biết heo có tăng trọng tốt hay không khi cho heo ăn một loại thức ăn hỗn hợp nào đó. So sánh tăng trọng của heo trong một thời gian (hằng tuần hay nửa tháng) với lượng thức ăn đã sử dụng có thể cho biết phẩm chất của một loại thức ăn hỗn hợp nào đó. 13. Bảo quản thức ăn hỗn hợp

Sau khi pha trộn, thức ăn hỗn hợp có thể bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng mặt trời (vì có thể làm hỏng các chất sinh học như enzyme, vitamin). Nơi có độ ẩm cao và nóng nhanh chóng làm hư hỏng thức ăn do hoạt động của nấm mốc. Thức ăn hỗn hợp có độ ẩm dưới 14% có thể dự trữ trong thời hạn 15 đến 30 ngày tuỳ theo nhiệt độ và độ ẩm không khí. Cần có biện pháp chống mối mọt đúng mức để tránh phá hoại thức ăn. Các chất chống mốc chống mọt nếu không dùng đúng liều, hoặc pha trộn không đều có thể ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ heo nuôi. Không nên nấu chín thức ăn hỗn hợp vì làm tăng chi phí và mất đi hiệu dụng của các chất sinh học hoặc khoáng chất vi lượng, vitamin.

Thức ăn hỗn hợp có thể cho ăn khô với các loại máng ăn bán tự đông, tuy nhiên nếu cho heo ăn theo bữa (3-4 bữa ăn trong ngày) thì cho ăn ẩm là tốt (rưới nước cho ẩm, có thể vắt thành nắm trong tay là được). Nếu pha với nước thành dịch lỏng thì có thể xảy ra tình trạng heo lựa nước để uống hoặc heo lựa cái để ăn và thường bỏ lại các chất như bột xương, bột sò… lắng đọng dưới đáy máng ăn, hậu quả là đàn heo tăng trưởng không đồng đều. Cho ăn ẩm còn có bất lợi là mau hư hỏng do vi sinh vật lên men chua, cho ăn khô thì heo chán ăn trong những lúc trời hầm nóng và hay sặc do bụi vào đường hô hấp. Vì vậy việc cho ăn ẩm phải cân nhắc định lượng thức ăn cho mỗi con hàng ngày sao cho không thừa không thiếu, san sẻ đều giữa các ô chuồng nuôi heo. 14. Nhu cầu dinh dưỡng của heo

Bảng 3.3 : Nhu cầu heo nái mang thai ( 90% vật chất khô)

Trọng lượng heo nái lúc phối giống (kg)

125 150 175 200 200 200

Tăng trọng trong thời gian mang thai (kg)

55 45 40 35 30 35

Dự đoán số heo con trong lứa đẻ

11 12 12 12 12 14

Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)

Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)

Ước tính DE ăn vào (kcal/kg)

Ước tính ME ăn vào (kcal/kg)

Ước tính thức ăn ăn vào (kg/ngày)

Protein thô %

3400

3265

6660

6395

1,96

12,9

3400

3265

6265

6015

1,84

12,8

3400

3265

6405

6150

1,88

12,4

3400

3265

6535

6275

1,92

12,0

3400

3265

6115

5870

1,80

12,1

3400

3265

6275

6025

1,85

12,4

Nguồn: NRC, 1998

Bảng 3.4 Nhu cầu dinh dưỡng heo nái nuôi con (90% vật chất khô)

Page 26: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

43

Trọng lượng heo nái sau khi đẻ (kg)

175 175 175 175 175 175

Tăng trọng thay đổi trong thời gian cho bú (kg)

0 0 0 -10 -10 -10

Tăng trọng hàng ngày heo con (g)

150 200 250 150 200 250

Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)

Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)

Ước tính DE ăn vào (kcal/kg)

Ước tính ME ăn vào (kcal/kg)

Ước tính thức ăn ăn vào (kg/ngày)

Protein thô %

3400

3265

14645

14060

4,31

16,3

3400

3265

18205

17475

5,35

17,5

3400

3265

21765

20895

6,40

18,4

3400

3265

12120

11635

3,56

17,2

3400

3265

15680

15055

4,61

18,5

3400

3265

19240

18470

5,66

19,2

Nguồn: NRC, 1998

Bảng 3.5: Nhu cầu acid béo, vitamin, khoáng của nái mang thai và nái nuôi con

Mang thai Nuôi con

Lượng DE trong thức ăn (kcal/kg)

Lượng ME trong thức ăn (kcal/kg)

DE ăn vào (kcal/ngày)

ME ăn vào (kcal/ngày)

Lượng ăn ước tính (kg/ngày)

Nhu cầu (% hoặc số lượng/kg thức ăn)

Các chất khoáng

Ca %

P, tổng số %

P, hữu dụng %

Na%

Cl %

Mg%

K %

Cu mg

I mg

Fe mg

Mn mg

Se mg

Zn mg

Vitamin

3400

3265

6290

6040

1,85

0,75

0,60

0,35

0,15

0,12

0,04

0,20

5,00

0,14

80

20

0,15

50

3400

3265

17850

17135

5,25

0,75

0,60

0,60

0,20

0,16

0,04

0,20

5,00

0,14

80

20

0,15

50

Page 27: Chương 3 THỨC ĂN VÀ DINH DƯỠNG béo sẽ bị phân giải, bị oxi-hóa có mùi hôi, khét đắng làm heo giảm tính thèm ăn và bị tiêu chảy. Tỷ lệ dùng:

44

Vitamin A (IU)

D3 (IU)

E (IU)

K mg

Biotin mg

Choline g

Folacin mg

Niacin mg

Pantothenic acid mg

Riboflavin mg

Thiamin mg

B6 mg

B12 g

Linoleic acid

4000

200

44

0,50

0,20

1,25

1,30

10

12

3,75

1,0

1,0

15

0,1

4000

200

44

0,5

0,2

1,25

1,30

10

12

3,75

1,0

1,0

15

0,1

Nguồn: NRC, 1998

Bảng 3.6 Nhu cầu CP (%) trong khẩu phần khuyến cáo cho heo

Heo con cai sữa Heo vỗ béo Loại heo

Nái chửa

Nái nuôi con (8 con)

Nái nuôi con (9 -11 con)

4-6 kg

6-9 kg

9-20 kg

20-35 kg

35-65 kg >65kg

Nái hậu bị

>65kg

CP 14 16 17 19 18 17 17 16 14 16

Nguồn: NRC, 1998

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................