chương 1 : thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của việt...

52
Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 1 Chương 1 : Thtrường xut khu, nhp khu ca Vit Nam 1.1 Khái quát vtình hình xut khu ca Vit Nam hin nay: Trong các năm trở lại đây, tuy kinh tế thế giới và trong nước gp nhiều khó khăn, thách thức nhưng hoạt động xut nhp khu vẫn đạt kết qucao, vượt tri cvquy mô xut khu và tốc độ tăng từng năm. Tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng của nhp khu, nhp siêu đã giảm và vkim ngch tuyệt đối, cvtlnhp siêu. Tng kim ngch xut nhp khẩu năm 2012 ước đạt 228 tUSD (tăng 12,1% so với năm 2011) Xut khu: Tng kim ngch xut khu hàng hóa (KNXK) uớc đạt 114,6 tUSD, tăng 18,1% so với năm 2011. Xuất khu ca khu vc doanh nghip 100% vốn trong nước chiếm ttrng 44,1% đạt 50,6 tUSD. Xut khu ca khu vc doanh nghip có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 55,9% đạt 64 tUSD. Mt smt hàng xut khu chlc của nước ta trong năm 2012: 1. Hàng dt may : 15,1 tUSD 2. Điện thoi và các linh kin : 12,7 tUSD 3. Du thô : 8,2 tUSD 4. Máy vi tính, sn phẩm điện tvà linh kin: 7,8 tUSD 5. Giày dép các loi : 7,2 tUSD 6. Hàng thy sn : 6,1 tUSD Hình 1.1 : Cơ cấu hàng Xut khẩu năm 2012 13% 11% 7% 7% 6% 5% 5% 4% 4% 3% 35% Hàng dệt may Điện thoại, linh kiện Dầu thô Máy vi tính, s/p điện tử và linh kiện Giày dép các loại Hàng Thủy sản Máy móc, thiết bị, dung cụ phụ tùng khác Gỗ và sản phẩm gỗ Phương tiện vận tải, phụ tùng Cà phê Sản phẩm khác

Upload: doantuyen

Post on 06-Feb-2018

218 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 1

Chương 1 : Thị trường xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam

1.1 Khái quát về tình hình xuất khẩu của Việt Nam hiện nay:

Trong các năm trở lại đây, tuy kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, thách

thức nhưng hoạt động xuất nhập khẩu vẫn đạt kết quả cao, vượt trội cả về quy mô xuất khẩu

và tốc độ tăng từng năm. Tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng của nhập khẩu, nhập

siêu đã giảm và về kim ngạch tuyệt đối, cả về tỷ lệ nhập siêu. Tổng kim ngạch xuất nhập

khẩu năm 2012 ước đạt 228 tỷ USD (tăng 12,1% so với năm 2011)

Xuất khẩu:

Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (KNXK) uớc đạt 114,6 tỷ USD, tăng 18,1% so với

năm 2011. Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước chiếm tỷ trọng 44,1%

đạt 50,6 tỷ USD. Xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm

55,9% đạt 64 tỷ USD.

Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta trong năm 2012:

1. Hàng dệt may : 15,1 tỷ USD

2. Điện thoại và các linh kiện : 12,7 tỷ USD

3. Dầu thô : 8,2 tỷ USD

4. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: 7,8 tỷ USD

5. Giày dép các loại : 7,2 tỷ USD

6. Hàng thủy sản : 6,1 tỷ USD

Hình 1.1 : Cơ cấu hàng Xuất khẩu năm 2012

13%

11%

7%

7%

6%5%5%

4%4%

3%

35%

Hàng dệt may

Điện thoại, linh kiện

Dầu thô

Máy vi tính, s/p điện tử và linh kiện

Giày dép các loại

Hàng Thủy sản

Máy móc, thiết bị, dung cụ phụ tùng khácGỗ và sản phẩm gỗ

Phương tiện vận tải, phụ tùng

Cà phê

Sản phẩm khác

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 2

Nhập khẩu:

Với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế nhập khẩu những mặt hàng

tiêu dung chưa cần thiết hoặc trong nước đã sản xuất được, nhiều mặt hàng có khối lượng

nhập khẩu giảm so với năm 2010

Tổng kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hóa tính ước đạt 113,8 tỷ USD tăng 6,59%

so với cùng kỳ năm 2011, trong đó khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 60

tỷ USD, chiếm 52,7% tổng KNNK cả nước, tăng 22,95%; kim ngạch nhập khẩu của khối

doanh nghiệp 100% vốn trong nước ước đạt 53,8 tỷ USD, chiếm 47,3%, giảm 7,1% so năm

2011.

Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của nước ta trong năm 2012

1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác : 16 tỷ USD

2. Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện : 13,1 tỷ USD

3. Xăng dầu các loại : 8,9 tỷ USD

4. Vải các loại : 7 tỷ USD

5. Sắt thép các loại : 6 tỷ USD

6. Chất dẻo nguyên liệu : 4,8 tỷ USD

Với những số liệu trên, năm 2012 Việt Nam xuất siêu 780 triệu USD

Hình 1.2 : Cơ cấu hàng Nhập khẩu năm 2012

16%

13%

9%

7%

6%5%

5%3%

2%

34%

Máy móc , thiết bị

Máy vi tính, sản phẩm điện tử

Xăng dầu các loại

Vải các loại

Sắt thép các loại

Điện thoại các loại

Chất dẻo nguyên liệu

Nguyên phụ liệu dệt

Sản phẩm từ thép

Sản phẩm khác

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 3

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Xuất khẩu 62.7 57 72.2 96.3 114.6

Nhập khẩu 80.7 69.9 84.8 105.7 114.3

Cán cân thương mại -18 -12.9 -12.6 -9.4 0.3

62.757

72.2

96.3

114.6

80.769.9

84.8

105.7114.3

-18-12.9 -12.6 -9.4

0.3

-40

-20

0

20

40

60

80

100

120

140

Nhìn vào đồ thị cho thấy tỷ lệ nhập siêu/xuất khẩu đang có xu hướng giảm dần qua

các năm và cụ thể là hết năm 2012 thì lần đầu tiên sau 20 năm cán cân thương mại thặng

dư 780 triệu USD. Đây là một tín hiệu tích cực. Tuy nhiên, cũng cần thận trọng trong việc

nhìn nhận tình hình này bởi vì có thể giá xuất khẩu tăng khi nhu cầu thế giới hặc mức giá thế

Hình 1.4 : Kim ngạch XNK và cán cân thương mại của Việt Nam

năm 2008 - 2012

Hình 1.3 : Kim ngạch XNK của Việt Nam năm 2008 - 2012

0

20

40

60

80

100

120

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Xuất khẩu 62.7 57 72.2 96.3 114.6

Nhập khẩu 80.7 69.9 84.8 105.7 114.3

62.757

72.2

96.3

114.6

80.769.9

84.8

105.7114.3

Trị g

iá (

tỷ U

SD)

Xuất khẩu Nhập khẩu

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 4

giới tăng, nhưng nếu cấu trúc xuất nhập khẩu không thay đổi thì căn bản – chuyển dịch từ

các mặt hàng nông lâm nghiệp, tài nguyên thiên nhiên, thâm dụng lao động, giá trị gia tăng

thấp sang các mặt hàng giá trị cao và vì thế là nền kinh tế sẽ liên tục chịu những cú sốc thất

thường về giá trên thị trường thế giới.

Cấu trúc cán cân thương mại của Việt Nam vẫn chưa có những thay đổi căn bản:

Nhập siêu tập trung ở khu vực kinh tế trong nước. Nhập siêu chủ yếu từ Trung Quốc. và

nhập siêu hàng hóa trung gian chiếm tỷ trọng lớn.

Về cán cân thương mại phân theo khu vực kinh tế, khu vực kinh tế trong nước có mức

thâm hụt tương đối. Tính đến hết ngày 15/12/2012 nhập siêu của khu vực này là 3,1 tỷ USD.

Còn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt thặng dư thương mại ước tính là 3,5 tỷ USD.

Như vậy để giải quyết vấn đề nhập siêu thì giải pháp phải hướng tới là nhằm khắc phục nhập

siêu ở khu vực kinh tế trong nước

-14.5

-10.9-9.8

-8.9

-3.1-3.4

-1.9-2.8

-11

3.5

NĂM 2008 NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2012

Khu vực trong nước Khu vực FDI

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 5

Về cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu, xuất khẩu chủ yếu tập trung vào các mặt hàng

nông lâm nghiệp, các mặt hàng thâm dụng lao động và các tài nguyên thiên nhiên chẳng

hạn như dầu thô, than đá, gạo, xăng dầu … Nhập khẩu cũng tập trung và các mặt hàng làm

đầy vào cho hoạt động sản xuất phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu chẳng hạn như xăng dầu,

chất dẻo, vải, sắt thép, điện tử, máy tính và linh kiện, máy móc thiết bj, dụng cụ, phụ tùng

khác.

1.2 Giới thiệu chung về thị trường xuất - nhập khẩu của Việt Nam

1.2.1 Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam

Thị trường xuất khẩu đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD của Việt Nam qua các năm vẫn là:

EU, Hoa Kì, Nhật Bản, Úc, Trung Quốc , Nga và các nước thành viên trong ASEAN.Trong

đó Hoa Kì, EU và Nhật Bản luôn là đối tác xuất khẩu chủ lực của Việt Nam kể từ năm 2008

đến nay. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường tăng mạnh qua các năm. Cụ

thể:

EU là thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kết thúc năm 2012, kim ngạch xuất

khẩu ước đạt 20 tỷ USD tăng 21,3% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng nhanh , đạt 21,4%

năm 2010, và 45% năm 2011. Mặt hàng chủ lực mà Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU

vẫn là dệt may, gỗ và các sản phẩm về gỗ...

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, chiếm 18% tổng kim ngạch xuất

khẩu . Kết thúc năm 2012, kết quả xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ khá khả quan, đạt khoảng

19 tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng đạt 17%so với năm 2011. Với kết quả này, bước sang năm

2013 Hoa Kỳ vẫn là một trong số các thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.

Nhật bản là thị trường Châu Á mà Việt Nam xuất siêu khá lớn trong các năm gần đây.

Tuy kim ngạch xuất khẩu giảm vào năm 2009, tuy nhiên tình hình đã khôi phục vào năm 2010

và tăng mạnh vào năm 2011,năm 2012 đạt 13,9 tỷ USD tăng 23,3%.

ASEAN đạt 17,8 tỷ USD, tăng 28%; Trung Quốc đạt 14,2 tỷ USD, tăng 11,1%; Hàn

Quốc đạt 7 tỷ USD, tăng 16,3% so với năm 201

Hình 1.5 : Đồ thị Cán cân thương mại phân theo khu vực kinh tế

năm 2008 - 2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 6

Nội dung 2008 2009 2010 2011 11tháng năm 2012

Kim

ngạch

Tỉ

trọng

Kim

ngạch

Tỉ

trọng

Kim

ngạch

Tỉ

trọng

Kim

ngạch

Tỉ

trọng

Kim ngạch Tỉ

trọng

Hoa Kì 11868509 20.36 11355757 20.78 14238132 20.39 16927763 18.23 17893330 18.10

EU 10853004 18.62 9378294 17.17 11385478 16.31 16545277 17.81 18195826 18.01

Nhật Bản 8537938 14.65 6291810 11.52 7727660 11.07 10781145 11.61 11953485 12.69

Trung quốc 4535670 7.78 4909025 8.99 7308800 10.47 11125034 11.98 11237878 11.93

Singapore 2659728 4.56 2076253 3.80 2121314 3.04 2285653 2.46 2134138 2.17

Úc 4225188 7.25 2276716 4.17 2704004 3.87 2519098 2.71 2844211 2.62

Nga 671955.2 1.15 414892.1 0.76 829700.9 1.19 1287324 1.39 1447338 1.33

Các nước ASEAN (trừ

Singapore)

7535087 12.93 6515614 11.93 8229635 11.79 11297626 12.16 13555813 13.16

Các quốc gia khác 7394696 12.69 11416115 20.90 15275423 21.88 20111620 21.65 21040500 20.00

Tổng kim ngạch xuất khẩu 58281775 100.00 54634476 100.00 69820145 100.00 92880541 100.00 100302522 100.00

Bảng 1. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008 - 11tháng năm 2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 7

1.2.2 Thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2012 ước đạt 116 tỷ USD, tăng 0,8% so với năm

2011. Khu vực kinh tế trong nước đạt 53 tỷ USD, giảm 7,8%; khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài đạt 63 tỷ USD, tăng 24,3%. Việt Nam chủ yếu nhập khẩu từ các nước Châu Á như Trung

Quốc, Hàn Quốc và các nước ASEAN . Trong đó:

Trung Quốc là quốc gia chiếm tỉ trọng lớn nhất trong kim ngạch nhập khẩu của Việt

Nam với kim ngạch ước đạt 29,2 tỷ USD tăng 17,3% so với năm 2011. Trong đó, các mặt hàng

có kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD là điện thoại các loại linh kiện (đây cũng là mặt hàng

có kim ngạch nhập khẩu tăng đột biến những năm gần đây); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ

từng, sắt thép các loại, vải các loại...

0 5000000 10000000 15000000 20000000 25000000

Các quốc gia khác

Các nước Asean

Nga

Úc

Singapore

Trung Quốc

Nhật Bản

EU

Hoa Kì

2012 2011 2010 2009 2008

Hình 1.7 : Thị trường xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008 -

11tháng đầu năm 2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 8

Hàn Quốc là quốc gia thứ hai chiếm tỉ lệ lớn trong cơ cấu kim ngạch nhập khẩu của Việt

Nam đạt 16,2 tỷ USD tăng 18,4% so với năm 2011. Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu từ Hàn

quốc tăng nhanh qua các năm (ngoại trừ năm 2009, giảm 1,79% so với năm 2008), bình quân

35,8% qua các năm. Một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc là ô tô nguyên chiếc,

điện thoại các loại và linh kiện, cao su, chất dẻo nguyên liệu...

Việt Nam cũng nhập khẩu nhiều từ các nước thành viên ASEAN, kết thúc năm đạt 22,3

tỷ USD, giảm 0,5%, và chiếm 20% năm 2011(trong đó Singapore là quốc gia mà Việt Nam có

tỉ lệ nhập khẩu lớn nhất. Bốn mặt hàng có giá trị trên 1 tỷ USD nhập khẩu là:Xăng dầu các loại,

máy vi tính, sản phẩm điện tử và link kiện, máy móc, thiết bị, chất dẻo nguyên liệu.)

Tiếp đó là Nhật Bản đạt 13,7 tỷ USD, tăng 13,8%; EU đạt 10 tỷ USD, tăng 14,6%; Mỹ đạt

6,3 tỷ USD, tăng 5,6% so với 2011.

Tóm lại, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu máy móc và thiết bị sản xuất ,các loại điện thoại...

Từ biểu đồ thể hiện tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu, cho thấy Việt Nam vẫn chưa tận dụng được

nguồn cung hàng hóa từ thị trường EU và Mỹ. Đây là hai thị trường cung cấp máy móc có chất

lượng và công nghệ tốt. Ngược lại, việc nhập khẩu từ thị trường châu Á lại chiếm tỉ trọng khá

lớn và đang có xu hướng tăng trong những năm gần đây, nhất là thị trường Trung Quốc và

ASEAN. Tuy nhiên, có một số mặt hàng trong nước có khả năng sản xuất tốt tại nội địa như

hàng nông sản, thủy sản, vải... lại chiếm tỉ trọng nhập khẩu khá lớn. Bên cạnh đó, vấn đề về

chất lượng sản phẩm nhập khẩu cũng như kiểm soát hàng hóa qua con đường tiểu ngạch cũng

đang là bài toán khó với cán bộ quản lý nhà nước

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 9

Nội dung 2008 2009 2010 2011 11 tháng năm 2012

Kim

ngạch

Tỉ

trọng

Kim

ngạch

Tỉ

trọng

Kim

ngạch

Tỉ

trọng

Kim ngạch Tỉ

trọng

Kim ngạch Tỉ

trọng

Hoa Kì 2635288 3.36 3009392 4.33 3766911 4.52 4529215 4.33 14065866 4.48

EU 5445162 6.95 6417515 9.24 6361714 7.63 7747067 7.41 7933018 7.47

Nhật Bản 8240662 10.52 7468092 10.75 9016085 10.82 10400330 9.95 10604679 10.29

Trung quốc 15652126 19.99 16440952 23.67 20018827 24.01 24593719 23.53 26128312 24.88

Singapore 9392533 11.99 4248356 6.12 4101144 4.92 6390575 6.11 6297194 6.52

Úc 1360514 1.74 1050035 1.51 1443641 1.73 2123283 2.03 1648046 1.82

Nga 969571 1.24 1050035 1.51 999097.1 1.20 694014 0.66 764700 0.87

Các nước ASEAN (trừ

Singapore)

10178333 13.00 9564714 13.77 12306376 14.76 14519594 13.89 12813330 13.16

Hàn quốc 7066318 9.02 6976362 10.05 9761342 11.71 13175 926 12.61 14065866 13.80

Các quốc gia khác 24444654 31.21 13224876 19.04 15589644 18.70 20335923 19.46 16935349 16.71

Tổng kim ngạch xuất khẩu 78318842 100.00 69450327 100.00 83364783 100.00 104509646 100.00 101542630 100.00

Bảng 2: Cơ cấu tỉ lệ nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2008- 6 tháng năm 2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 10

Chương 2 : Giới thiệu về thị trường EU

2.1 Tổng quan về thị trường EU

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của EU:

Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (European Union), viết tắt là EU, là một liên

minh kinh tế chính trị bao gồm 27 quốc gia thành viên thuộc Châu Âu. Liên minh châu Âu được

thành lập bởi Hiệp ước Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu

Âu (EC)Với hơn 500 triệu dân,Liên minh châu Âu chiếm 30% (18,4 nghìn tỉ đô la Mỹ năm

2008) GDP danh nghĩa và khoảng 22% (15,2 nghìn tỉ đô la Mỹ năm 2008) GDP sức mua tương

đương của thế giới.

Liên minh châu Âu đã phát triển một thị trường chung thông qua hệ thống luật pháp tiêu

chuẩn áp dụng cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm bảo sự lưu thông tự do của con người,

0 5000000 10000000 15000000 20000000 25000000 30000000

Các quốc gia khác

Hàn quốc

Các nước Asean

Nga

Úc

Singapore

Trung Quốc

Nhật Bản

EU

Hoa Kì

2012 2011 2010 2009 2008

Hình 1.8 :Thị trường nhập khẩu của Việt Nam từ năm 2008-6 tháng năm 2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 11

hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư

nghiệp]và phát triển địa phương. 16 nước thành viên đã chấp nhận đồng tiền chung, đồng Euro,

tạo nên khu vực đồng Euro. Liên minh châu Âu đã phát triển một vai trò nhất định trong chính

sách đối ngoại, có đại diện trong Tổ chức Thương mại Thế giới, G8, G-20 nền kinh tế

lớn và Liên hiệp quốc.Liên minh châu Âu đã thông qua việc bãi bỏ kiểm tra hộ chiếu bằng Hiệp

ước Schengen giữa 22 quốc gia thành viên và 3 quốc gia không phải là thành viên Liên minh

châu Âu.

Là một tổ chức quốc tế, Liên minh châu Âu hoạt động thông qua một hệ thống chính trị

siêu quốc gia và liên chính phủ hỗn hợp.Những thể chế chính trị quan trọng của Liên minh

châu Âu bao gồm Ủy ban châu Âu, Nghị viện Châu Âu Hội đồng Liên minh châu Âu, Hội đồng

châu Âu, Tòa án Công lý Liên minh châu Âu và Ngân hàng Trung ương châu Âu.

Liên minh châu Âu có nguồn gốc từ Cộng đồng Than Thép châu Âu từ 6 quốc gia thành

viên ban đầu vào năm 1951. Từ đó cho đến nay, Liên minh châu Âu đã lớn mạnh hơn về số

lượng cũng như chất lượng thông qua việc tăng cường thẩm quyền của Liên minh châu Âu.

Lịch sử của Liên Minh Châu Âu bắt đầu từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ 2. Có thể

nói rằng nguyện vọng ngăn ngừa chiến tranh tàn phá tái diễn đã đẩy mạnh sự hội nhập châu

Âu. Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman là người đã nêu ra ý tưởng và đề xuất lần đầu

tiên trong một bài phát biểu nổi tiếng ngày 9 tháng 5 năm 1950. Cũng chính ngày này là ngày

mà hiện nay được coi là ngày sinh nhật của Liên minh châu Âu và được kỉ niệm hàng năm là

"Ngày Châu Âu".

Ban đầu, Liên minh châu Âu bao gồm 6 quốc gia thành viên : Bỉ , Đức , Ý,

Lucxembourg, Pháp, Hà lan. Năm 1973, tăng lên thành gồm 9 quốc gia thành viên. Năm 1981,

tăng lên thành 10. Năm 1986, tăng lên thành 12. Năm 1995, tăng lên thành 15. Năm 2004, tăng

lên thành 25. Năm 2007 tăng lên thành 27.

Sau đây là danh sách 27 quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu xếp theo năm gia

nhập.

1951: Bỉ, Đức, Ý, Luxembourg, Pháp, Hà Lan

1973: Đan Mạch, Ireland, Anh

1981: Hy Lạp

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 12

1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha

1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển

Ngày 1/5/2004: Séc, Hungary, Ba

Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia,Malta, Cộng hòa Síp

Ngày 1/1/2007: Romania, Bungary

1/7/2013: Croatia

Hiện nay, Liên minh châu Âu có diện tích là 4.422.773 km² với dân số là 492,9 triệu

người (2006) ; với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ euro (xấp xỉ 15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007.

Hầu hết các quốc gia châu Âu đều đang là thành viên của Liên minh châu Âu.

Tính đến cuối năm 2010, có 4 quốc gia được đánh giá là ứng viên chính thức để kết nạp

thành viên Liên minh châu Âu đó là: Iceland,Macedonia, Montenegro và Thổ Nhĩ

Kỳ. Albania, Bosnia và Herzegovina và Serbia là những ứng viên tiềm năng. Kosovo cũng

được xếp vào danh sách những ứng viên tiềm năng gia nhập vào Liên minh châu Âu vì Ủy ban

châu Âu và hầu như tất cả các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu khác đã thừa

nhận Kosovo như một quốc gia độc lập, tách biệt khỏi Serbia.

Năm quốc gia Tây Âu không phải là thành viên Liên minh châu Âu nhưng đã có những

thỏa thuận hợp tác nhất định kinh tế và pháp luật của Liên minh châu Âu đó là: Iceland (ứng

viên gia nhậpLiên minh châu Âu), Liechtenstein và Na Uy, thành viên thị trường duy nhất thông

qua Khu vực kinh tế châu Âu, và Thụy Sĩ, tương tự như trường hợp của Na Uy nhưng thông

qua hiệp định song phương giữa nước này và Liên minh châu Âu. Ngoài ra, đồng tiền chung

EURO và các lĩnh vực hợp tác khác cũng được áp dụng đối với các quốc gia thành viên nhỏ

như Andorra,Monaco, San Marino và Vatican.

Ba trụ cột chính của Liên minh châu Âu

Hiệp ước Maastricht - Trụ cột thứ nhất

Hiệp ước Maastricht hay còn gọi là Hiệp ước Liên minh Châu Âu (tiếng Anh,

"Treaty of European Union"), ký ngày 7 tháng 2 năm 1992 tạiMaastricht Hà Lan, nhằm

mục đích:

Thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với một đơn vị tiền tệ

chung và một ngân hàng trung ương độc lập,

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 13

Thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và

an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp tác về cảnh

sát và luật pháp.

Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa châu Âu và dẫn

đến việc thành lập Cộng đồng châu Âu.

Liên minh chính trị

Tất cả các công dân của các nước thành viên được quyền tự do đi lại và cư trú trong lãnh

thổ của các nước thành viên.

Được quyền bầu cử và ứng cử chính quyền địa phương và Nghị viện châu Âu tại bất kỳ

nước thành viên nào mà họ đang cư trú.

Thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung trên cơ sở hợp tác liên chính phủ

với nguyên tắc nhất trí để vẫn bảo đảm chủ quyền quốc gia trên lĩnh vực này.

Tăng cường quyền hạn của Nghị viện châu Âu.

Mở rộng quyền của Cộng đồng trong một số lĩnh vực như môi trường, xã hội, nghiên

cứu...

Phối hợp các hoạt động tư pháp, thực hiện chính sách chung về nhập cư, quyền cư trú

và thị thực.

Liên minh kinh tế và tiền tệ

Được chia làm 3 giai đoạn, từ 1 tháng 7 năm 1990 tới 1 tháng 1 năm 1999, và kết

thúc bằng việc giải tán Viện tiền tệ châu Âu, thành lập Ngân hàng Trung ương châu

Âu (ECB).

Điều kiện để tham gia vào liên minh kinh tế và tiền tệ (còn gọi là những tiêu chỉ hội

nhập) là:

Lạm phát thấp, không vượt quá 1,5% so với mức trung bình của 3 nước có mức lạm

phát thấp nhất;

Thâm hụt ngân sách không vượt quá 3% GDP;

Nợ công dưới 60% GDP và biên độ dao động tỷ giá giữa các đồng tiền ổn định trong

hai năm theo cơ chế chuyển đổi (ERM);

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 14

Lãi suất (tính theo lãi suất công trái thời hạn từ 10 năm trở lên) không quá 2% so với

mức trung bình của 3 nước có lãi suất thấp nhất.

Kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12

quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Phần

Lan, Ireland, Ý, Luxembourg,Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha; các nước đứng ngoài

là Anh, Đan Mạch và Thuỵ Điển. Hiện nay, đồng Euro đang có tỉ giá hối đoái cao hơn đồng

đô la Mỹ.

Hiệp ước Schengen

Ngày 19 tháng 6 năm 1990, Hiệp ước Schengen được thoả thuận xong. Đến

ngày 27 tháng 11 năm 1990, 6 nước Pháp, Đức, Luxembourg, Bỉ, Hà Lan vàÝ chính

thức ký Hiệp ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25 tháng

6 năm 1991. Ngày 26 tháng 3 năm 1995, hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7 nước thành

viên. Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối với

công dân nước ngoài chỉ cần cóvisa của 1 trong 9 nước trên là được phép đi lại trong

toàn bộ khu vực Schengen. Hiện nay, 14 trong 25 nước thành viên Liên minh châu Âu đã

tham gia khu vực Schengen (ngoại trừ cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland)

Hiệp ước Amsterdam - Trụ cột thứ hai

Hiệp ước Amsterdam còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi, ký ngày 2

tháng 10 năm 1997 tại Amsterdam, bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1 tháng

5năm 1999, đã có một số sửa đổi và bổ sung trong các vấn đề như:

1. Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử;

2. Tư pháp và đối nội;

3. Chính sách xã hội và việc làm;

4. Chính sách đối ngoại và an ninh chung.

Hiệp ước Nice - Trụ cột thứ ba

Hiệp ước Nice được lãnh đạo các quốc gia thành viên châu Âu kí vào ngày 26 tháng

2 năm 2001 và bắt đầu có hiệu lực vào ngày 1 tháng 2 năm 2003. Hiệp ước Nice là sự bổ sung

cho Hiệp ước Maastricht và Hiệp ước Rome. Hiệp ước Nice tập trung vào vấn đề cải cách thể

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 15

chế để đón nhận các thành viên mới theo chính sách mở rộng về phía Đông châu Âu, vốn ban

đầu là nhiệm vụ của Hiệp ước Amsterdam nhưng không được hoàn thành

Trong cuộc trưng cầu dân ý diễn ra vào tháng 6 năm 2001, các cử tri Ireland đã phản đối việc

thông qua Hiệp ước Nice. Tuy nhiên, sau hơn một năm, kết quả đã bị đảo ngược.

Ngày 1 tháng 12 năm 2009, Hiệp ước Lisbon chính thức có hiệu lực và đã cải tổ nhiều khía

cạnh của Liên minh châu Âu. Đặc biệt, Hiệp ước Lisbon đã thay đổi cấu trúc pháp lý của Liên

minh châu Âu bằng cách sáp nhập cấu trúc 3 trụ cột thành một chính thể pháp lý duy nhất. Hiệp

ước là cơ sở pháp lý cho vị trí Chủ tịch thường trực Hội đồng Liên minh châu Âu, chức vụ mà

ngàiHerman Van Rompuy đang nắm giữ, cũng như vị trí Đại diện cấp cao của Liên minh châu

Âu về ngoại giao và an ninh, chức vụ mà bà Catherine Ashton đang phụ trách

2.1.2 Mục tiêu, chính sách và quy định của EU

Mục tiêu

Ngay từ lúc mới thành lập, EU đã đặt ra mục tiêu trọng tâm là thiết lập một thị trường

kinh tế duy nhất ở châu Âu bao gồm lãnh thổ của tất cả các quốc gia thành viên. Hiện tại, hệ

thống tiền tệ chung đang được sử dụng ở 16 nước thuộc Liên minh châu Âu, thường biết đến

với tên gọi khu vực đồng euro ("eurozone")

Chính sách

Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, EU áp dụng những chính sách như sau:

Tăng cường tự do hóa thương mại giữa các thành viên bằng cách xóa bỏ những rào cản

thương mại như thuế quan, hạn ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu.

Xây dựng biểu thuế quan chung chi các nước thành viên

Áp dụng các biện pháp thuận lợi hóa sự di chuyển lao động và vốn giữa các thành viên

Xây dựng chính sách phát triển chung về nông nghiệp , giao thông vận tải.

Với những chính sách trên, EU đã đạt được những thành tựu nhất định:

1968, EU đã xây dựng xong đồng inh thuế quan giữa các nước hội viên.

Thành lập một thị trường nông nghiệp chung

Từ 1/1/1993 thực hiện lưu thông con người, hàng hóa, dịch vụ, tư bản tự do giữa các

nước.

1/1/2002, đồng Euro chính thức được lưu hành.

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 16

2.1.3 Quan hệ Việt Nam-EU

Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao từ ngày

28/11/1990 và ngày 17/7/1995 đã đánh dấu mốc quan trọng trong quan hệ ngoại giao Việt Nam

- EU với việc ký kết Hiệp định khung về hợp tác, thiết lập các nguyên tắc cơ bản nhằm thúc

đẩy quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai bên.

Phái đoàn Ủy ban châu Âu tại Việt Nam được thành lập và chính thức hoạt động từ năm

1996. Từ đó tới nay, quan hệ Việt Nam - EU đã phát triển mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, đặc biệt

là thương mại. EU hiện trở thành một trong những đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam.

Trong vòng 11 năm (2000 – 2011), kim ngạch thương mại Việt Nam – EU đã tăng 5,9 lần, từ

mức 4,1 tỷ USD năm 2000 lên 24,29 tỷ USD năm 2011; trong đó xuất khẩu của Việt Nam vào

EU tăng 5,9 lần lên 16,5 tỷ USD và nhập khẩu của Việt Nam từ EU tăng 5,9 lần lên 7,74 tỷ

USD. 3 tháng đầu năm 2012, xuất khẩu Việt Nam vào EU đạt 4,34 tỷ USD, tăng 25%; nhập

khẩu từ EU đạt 1,8 tỷ USD, tăng 18%.

EU có tổng vốn đầu tư nước ngoài FDI ra ngoài khối chiếm 47% FDI của toàn cầu. Theo

đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến 2009, EU tiếp tục là đối tác đầu tư vào Việt Nam

lớn thứ hai sau Nhật Bản, chiếm khoảng 7 tỉ USD trong tổng số vốn FDI có tại Việt Nam. Riêng

năm 2008, EU đã đầu tư thêm 3 tỉ USD vào Việt Nam, tăng 76,9% so với năm 2007. Trong

năm 2009, tổng số viện trợ EU cam kết dành cho Việt Nam là 716,21 triệu Euro (tương đương

với 17,82% tổng số viện trợ nước ngoài), trong đó khoảng một nửa là viện trợ không hoàn lại

(308 triệu Euro).

Những dự án tài trợ nổi bật nhất của EU dành cho Việt Nam phải kể đến Dự án Hỗ trợ

thương mại đa biên MUTRAP. Ngoài ra, EU còn tài trợ cho Việt Nam nhiều dự án quan trọng

trong lĩnh vực y tế, công nghiệp, nông nghiệp, bảo vệ môi trường và cung cấp nước sạch, hỗ

trợ cải cách hành chính, xóa đói, giảm nghèo, văn hóa, giáo dục đào tạo…

Ngày 27/6/2012, nhận lời mời của Phó chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC), Đại diện cấp cao

phụ trách an ninh và chính sách đối ngoại Liên minh châu Âu (EU) Catherine Ashton, Bộ

trưởng Ngoại giao Việt Nam Phạm Bình Minh đã thăm chính thức EU và ký chính thức Hiệp

định khung Đối tác và Hợp tác toàn diện (PCA) Việt Nam - EU.

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 17

PCA được ký chính thức là một bước phát triển quan trọng, đưa quan hệ hai bên chuyển

sang một giai đoạn mới với phạm vi và mức độ hợp tác rộng và sâu sắc hơn trên cơ sở bình

đẳng cùng có lợi, phù hợp với ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của hai bên cũng

như xu thế hợp tác và phát triển chung trên thế giới. PCA tạo điều kiện thuận lợi, cho phép khai

thác tốt hơn lợi thế so sánh và tính bổ sung cao về cơ cấu kinh tế của hai bên; tạo tiền đề quan

trọng để hai bên bước vào đàm phán FTA, hợp tác hướng tới sớm công nhận quy chế kinh tế

thị trường của Việt Nam.

EU hiện là đối tác thương mại lớn thứ ba của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu lớn

thứ hai của Việt Nam. Nếu như năm 2006 (trước khi Việt Nam gia nhập WTO), tổng kim ngạch

thương mại hai chiều giữa Việt Nam và EU chỉ đạt khoảng 10,22 tỷ USD thì năm 2011, con số

này đã đạt 24,92 tỷ USD, tăng 144% so năm 2006. EU cũng là nhà đầu tư lớn vào Việt Nam.

Tính đến hết năm 2011, EU hiện có 1687 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 32,85 tỷ

USD, thực hiện 13,07 tỷ USD. Các nhà đầu tư EU đã có mặt tại hầu hết các ngành kinh tế quan

trọng của Việt Nam, tập trung nhiều nhất vào các ngành công nghiệp công nghệ cao, các ngành

dịch vụ.

Ngày 26/06/2012, Việt Nam và EU chính thức khởi động vòng đàm phán “Hiệp định

Thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA)”. Vòng đàm phán chính thức đầu tiên diễn ra vào

tháng 10/2012 và dự kiến sẽ có 4 vòng đàm phán diễn ra từ này cho tới năm 2013 và đàm phán

mong đợi được kết thúc vào năm 2014. Đối với VN, việc ký kết FTA với EU sẽ giúp các DN

tiếp cận sâu hơn vào thị trường EU, ngoài ra hàng hóa từ EU cũng dễ dàng đến tay người tiêu

dùng VN với giá rẻ hơn. VN đồng thời cũng sẽ buộc phải tiến gần hơn đến tiêu chuẩn quốc tế

về các vấn đề pháp lý.

2.1.4 Tình hình thương mại giữa Việt Nam và EU :

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan vừa công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả

năm 2012 giữa Việt Nam và EU đạt khoảng 29,09 tỷ USD, tăng 19,77% so với năm 2011.

Trong năm 2012, EU đã vượt qua Mỹ trở thành đối tác xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với

kim ngạch đạt 20,31 tỷ USD, tăng 22,71%; giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ EU đạt 8,79 tỷ

USD, tăng 13,48%.

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 18

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang EU trong năm 2012 bao gồm: giày

dép đạt khoảng 1,6 tỷ USD, dệt may đạt 2,4 tỷ USD, điện thoại và linh kiện đạt 5,3 tỷ USD, cà

phê đạt 1,3 tỷ USD, hải sản đạt 1,25 tỷ USD, máy vi tính và linh kiện đạt 1,6 tỷ USD, gỗ và

các sản phẩm từ gỗ đạt 698 triệu USD.

Kim ngạch xuất khẩu của An Giang qua thị trường EU chủ yếu là mặt hàng thủy sản

chiếm 21% sau thị trường Chây Mỹ và Châu Á.

Trong giai đoạn kinh tế thế giới đang gặp khó khăn, một số nước thành viên EU đang

phải đối diện với khủng hoảng nợ công, việc kim ngạch hai chiều tiếp tục tăng trưởng và hai

Bên chính thức tiến hành đàm phán Hiệp định Thương mại tự do là các tín hiệu tích cực, cho

thấy sự hợp tác giữa EU và Việt Nam đang ngày càng phát triển.

Bảng 3 : Tình hình kim ngạch Xuất khẩu -Nhập khẩu của Việt Nam – EU từ 2008-2012

Đơn vị tính: Triệu USD

Năm

Xuất khẩu sang EU Nhập khẩu từ EU Cán cân thương mại

Kim ngạch % tăng

giảm Kim ngạch

% tăng

giảm Kim ngạch

%Tăng

giảm

2008 10,853.00 119.32

5,445.16 105.96 5,407.84 136,67

2009 9,378.29 86.41

6,417.51 117.86 2,960.78 54.75

2010 11,385.48 121.40

6,361.71 99.13 5,023.77 169.68

2011 16,545.28 145.32

7,747.07 121.78 8,798.21 175.13

11 tháng

2012 18,195.82 171.02 7,933.01 107.14 10,262,81 116,65

Nguồn: Tổng cục thống kê

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 19

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Xuất khẩu 10.8 9.3 11.3 16.5 18.1

Nhập khẩu 5.4 6.4 6.3 7.7 7.9

Cán cân thương mại 5.4 2.9 5 8.8 10.2

10.8

9.3

11.3

16.5

18.1

5.46.4 6.3

7.7 7.9

5.4

2.9

5

8.8

10.2

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

Nhìn chung tốc độ gia tăng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường EU cao hơn mức

độ gia tăng nhập khẩu vào Việt Nam nên gia tăng mức độ xuất siêu của thị trường này.Nhìn

chung, mức độ xuất siêu của Việt Nam vào thị trường EU cũng có xu hướng tăng.

Qua bảng biểu, ta thấy hầu hết với các quốc gia có trao đổi thương mại trong khối EU,

Việt Nam đều có cán cân thương mại dương,trừ các quốc gia như Hung-ga-ry, Bun-ga-ry,Ai-

LE,Phần Lan- nhập siêu trong cả ba năm. Tuy nhiên tỉ lệ nhập siêu từ các nước này không lớn.

2.2 Phân tích thị trường EU

2.2.1 Cung cầu thị trường

Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu (EU) vẫn cao, EU là

thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Kết thúc năm 2012, kim ngạch xuất khẩu ước đạt

20 tỷ USD tăng 21,3% so với năm 2011. Tốc độ tăng trưởng nhanh , đạt 21,4% năm 2010, và

45% năm 2011. Trong năm 2011, kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực của các doanh

nghiệp Việt Nam sang châu Âu như: Dệt may, giày dép, cà phê, thủy sản, hạt tiêu, hạt điều, đồ

gỗ... tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao, khoảng hơn 25% so với năm 2010.

Hiện nay, với tình trạng khủng hoảng kinh tế vẫn chưa có xu hướng hồi phục thì người

dân ở các nước châu Âu có xu hướng sử dụng các mặt hàng có giá cả hợp lý. Bên cạnh đó,

hàng hóa Việt Nam có giá phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng ở mức thu nhập trung bình khá

Hình 2.1 kim ngạch Xuất khẩu -Nhập khẩu của Việt Nam – EU từ 2008-2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 20

trở lên, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu chuẩn kĩ thuật. Việc

gặp nhau giữa cung và cầu tạo nên một thị trường rộng mở và có đầy tiềm năng cho Việt Nam

và EU.

2.2.2 Luật chống bán phá giá

Luật chống bán phá giá EU áp dụng cho tất cả các nước không phải là thành viên EU

nhưng riêng các nước bị coi là chưa có nền kinh tế thị trường hoặc đang trong quá trình chuyển

đổi, EU áp dụng các điều khoản đặc biệt được quy định trong các hiệp định EU đã ký kết với

các nước thứ ba.

Luật chống bán phá giá của EU được hình thành trên cơ sở xem biện pháp chống bán

phá giá là biện pháp phòng vệ thương mại nhằm đối phó với hàng hóa nước ngoài nhập khẩu

vào EU với giá thấp hơn giá thông thường (tức là giá bán hàng hóa tương tự như ở thị trường

nước xuất khẩu). Khi nhận thấy sản phẩm nhập khẩu vào thị trưởng EU gây thiệt hại đáng kể

cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự của EU thì Cơ quan có thẩm quyền của EU có thể quyết

định áp dụng biện pháp chống bán phá giá (dưới hình thức thuế chống bán phá giá – một loại

thuế bổ sung ngoài thuế nhập khẩu thông thường).

Sau đây là tóm tắt một số nét chính trong “Pháp luật chống bán phá giá của Cộng

đông Châu Âu”

Xác định việc bán phá giá: EU căn cứ vào 4 điều kiện sau để xác định việc chống bán

phá giá: (i) mặt hàng đó đang bị bán phá giá (giá bán thấp hơn giá thương mại thông thường);

(ii) ngành công nghiệp sản xuất mặt hàng đó đang bị đe dọa hoặc đang bị tổn thương vật chất;

(iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hàng nhập khẩu đó và tổn thương vật chất của ngành công

nghiệp của EU; và (iv) việc áp đặt các biện pháp chống bán phá giá là vì lợi ích của Liên minh

EU.

Chủ thể yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán phá giá: Có thể là một thể nhân, một pháp

nhân, một hiệp hội hoặc một liên đoàn đại diện cho tối thiểu 25% tổng sản lượng mặt hàng đó

tại các nước EU.

2.2.3 Rào cản thương mại

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 21

Xuất khẩu hàng hóa vào Liên minh châu Âu (EU) trong những năm tới sẽ gặp nhiều khó

khăn do những rào cản phi thuế quan như an toàn thực phẩm, các vấn đề xã hội.... mà thị trường

này đặt ra.

Hiện Việt Nam đang được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của EU, với mức thuế

giảm trung bình 3,5 điểm phần trăm, tỷ trọng mặt hàng đang được hưởng GSP vào khoảng 25%

tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam

gặp phải khi xuất khẩu vào thị trường này là những rào cản phi thuế quan như an toàn thực

phẩm, sức khỏe người tiêu dùng, môi trường...đang được dựng lên ngày càng nhiều.

Ngoài việc yêu cầu những mặt hàng gỗ phải thực hiện luật nghề rừng (FLEGT), hải

sản phải theo quy định IUU thì phía EU cũng đưa ra những yêu cầu về kỹ thuật, vệ sinh và

chất lượng sản phẩm rất cao nên không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được.

EU có chế độ quản lý nhập khẩu chủ yếu dựa trên các nguyên tắc của Tổ chức Thương

mại Thế giới (WTO). Các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch không nhiều, nhưng lại sử dụng

khá nhiều biện pháp phi quan thuế (rào cản kỹ thuật). Do vậy, hàng xuất khẩu của ta muốn vào

được thị trường này thì phải vượt qua được rào cản kỹ thuật của EU. Rào cản kỹ thuật chính là

qui chế nhập khẩu chung và các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng của EU, được cụ

thể hoá ở 5 tiêu chuẩn của sản phẩm: chất lượng, vệ sinh thực phẩm, an toàn cho người sử

dụng, bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động.

Đối với tiêu chuẩn chất lượng: Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là yêu

cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU thuộc các

nước đang phát triển. Thực tế cho thấy ở các nước đang phát triển Châu Á và Việt Nam, hàng

của những doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 9000 thâm nhập vào thị trường EU dễ dàng

hơn nhiều so với hàng hoá của các doanh nghiệp không có giấy chứng nhận này.

Đối với tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm: Các công ty chế biến thực phẩm phải tuân thủ

các tiêu chuẩn vệ sinh chặt chẽ. Về phương diện này, việc áp dụng hệ thống HACCP (Hazard

Analysis Critical Control Point) là rất quan trọng và gần như là yêu cầu bắt buộc đối với các xí

nghiệp chế biến thủy hải sản của các nước đang phát triển muốn xuất khẩu sản phẩm vào thị

trường EU.

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 22

Đối với tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng: Ký mã hiệu trở nên quan trọng trong việc

lưu thông hàng hoá trên thị trường EU. Các sản phẩm có liên quan tới sức khoẻ của người tiêu

dùng phải có ký mã hiệu theo qui định của EU. Ví dụ: CE bắt buộc có ký mã hiệu đối với đồ

chơi, thiết bị điện áp thấp, thiết bị y tế, nguyên vật liệu xây dựng,v.v.

Đối với tiêu chuẩn bảo vệ môi trường: Thị trường EU yêu cầu hàng hoá có liên quan

đến môi trường phải dán nhãn theo qui định (nhãn sinh thái, nhãn tái sinh) và có chứng chỉ

được quốc tế công nhận. Ví dụ, tiêu chuẩn GAP (Good agricultural Practice) và các nhãn hiệu

sinh thái (Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến, chứng tỏ các cấp độ khác nhau về môi

trường tốt. Ngoài ra, các công ty phải tuân thủ hệ thống quản lý môi trường (các tiêu chuẩn

ISO14000) và các bộ luật mang tính xã hội về đạo đức. Tiêu chuẩn The Social Accountability

8000 sẽ càng trở nên quan trọng trong những năm tới.

Đối với tiêu chuẩn về lao động: Uỷ ban Châu Âu (EC) đình chỉ hoạt động của các xí

nghiệp sản xuất nội địa ngay khi phát hiện ra những xí nghiệp này sử dụng lao động cưỡng bức

và cấm nhập khẩu những hàng hóa mà quá trình sản xuất sử dụng bất kỳ một hình thức lao

động cưỡng bức nào như lao động tù nhân, lao động trẻ em.... đã được xác định trong các Hiệp

ước Geneva ngày 25/9/1926 và 7/9/1956 và các Hiệp ước Lao động Quốc tế số 29 và 105.

2.2.4 Tình hình cạnh tranh của một số mặt hàng chủ lực

Năm sản phẩm dẫn đầu xuất khẩu vào EU của Việt Nam gồm: giầy dép: 4,5 tỷ, dệt may:

2,3 tỷ, cà phê: 1,4 tỷ, thủy hải sản: 1,1 tỷ và đồ nội thất: 1 tỷ), chiếm 70% tổng giá trị xuất

khẩu vào EU năm 2008. Cũng trong năm 2008, khủng hoảng kinh tế toàn cầu bắt đầu diễn ra

(65% năm 2009), vì thế xuất khẩu sang EU dễ phải hứng chịu những cú sốc đối với một số

ngành công nghiệp như đã thấy khi xuất khẩu từ VN sang thị trường này giảm 15% năm 2009

(giầy dép: -20%, cà phê: -26%, đồ nội thất: -20%, dệt may giảm 10%).

Mức thuế quan trung bình EU áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ Việt Năm trong năm

2009 khoảng 4,1% (giảm từ 4,5% năm 2005). Tuy nhiên, mức thuế quan bình quân gia quyền

(có tính đến mức độ thương mại) lên tới 7%, có nghĩa là EU đang áp mức thuế tương đối cao

hơn đối với các sản phẩm xuất khẩu quan trọng của Việt Nam (ví dụ dệt may: 11,7%, thủy sản:

10,8% và giầy dép: 12,4%) và mức thuế cao nhất (hơn 57%). Điều này cũng có nghĩa là việc

cắt giảm thuế đối với hầu hết các sản phẩm trong khuôn khổ FTA sẽ mang lại những ích lợi

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 23

quan trọng cho Việt Nam khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường EU. Tuy nhiên,

trong tất cả các danh mục kể trên ngoại trừ máy bay, có rất nhiều dòng thuế cao (từ 10% đối

với dược phẩm đến 90% đối với ngành ô tô).

Trong những năm gần đây, chính sách của EU đối với Việt Nam dù đã có nhiều chuyển

biến tích cực nhưng vẫn kém ưu đãi hơn chính sách dành cho các nước ACP (Africa, Caribbean,

Pacific), các nước chậm phát triển, những quốc gia nhận GSP (ưu đãi thuế quan) với mức thuế

0% ở hầu hết các mặt hàng.Thậm chí, so với các nước khu vực ASEAN, EU vẫn dành nhiều

ưu đãi cho 5 nước phát triển nhất là Singapore, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Philippines

(những nước được EU công nhận là có nền kinh tế thị trường).

Vì vậy, thị trường EU sẽ khó còn là “miền đất hứa” đối với DN Việt Nam. Năm 2011, Hội Dệt

May Việt Nam, Hội Da giày Việt Nam, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam,

Phòng Thương mại châu Âu (Eurocham) tại Việt Nam cũng đã tiến hành nhiều cuộc họp bàn

đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào EU.

Dệt may

Năm 2012, thị trường EU có mức sụt giảm nghiêm trọng về doanh số bán lẻ, trong đó

kim ngạch XK NK hàng dệt may vào thị trường này giảm khoảng 8% so với năm 2011. Tất cả

các thị trường NK chính của EU đều có sự suy giảm so với năm trước.

Kim ngạch XK hàng dệt may của Việt nam và EU trong năm 2012 cũng giảm 13,51%

so với năm 2011. Mặc dù vậy, trong những tháng cuối năm 2012, hoạt động XK dệt may của

Việt Nam sang thị trường EU đã có dấu hiệu hồi phục.

Dự báo trong năm 2013, đà suy giảm của kim ngạch XK dệt may Việt Nam vào EU sẽ

chậm lại với mức giảm gần 3% so với năm 2012. Trong đó thị trường Đức vẫn là thị trường

XK lớn của Việt Nam trong khối EU. Năm 2012 mặc dù tình hình khủng hoảng nợ công vẫn

lan rộng nhưng kim ngạch XK dệt may của Việt Nam sang Đức vẫn tăng khoảng 8% so với

với năm 2011.

Thách thức lớn nhất khi doanh nghiệp dệt may Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU

chính là sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ lớn khác, đặc biệt là Trung Quốc. Trung Quốc

với những điểm mạnh và lợi thế như: khả năng chủ động được nguồn nguyên liệu, nhân công

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 24

lao động dồi dào có trình độ cao và quan trọng là khả năng đáp ứng nhiều chủng loại hàng

hóa… là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt nam hiện nay.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp dệt may Việt Nam cũng gặp phải khó khăn khi các nhà nhập

khẩu EU có xu hướng chuyển dần những đơn hàng từ Việt Nam (nhằm tránh mức thuế nhập

khẩu 10%) sang các nước bạn hàng khác như Campuchia, Lào và Bangladesh do các nước này

được hưởng tiêu chuẩn Tối huệ quốc (MFN) với mức thuế suất nhập khẩu 0% của EU.

Giày dép

Xuất phát từ nội tại sản xuất nhiều năm qua, ngành da giày Việt Nam còn nhiều tồn tại

chưa được khắc phục. Dù là nước xuất khẩu lớn, nhưng các doanh nghiệp ngành da giầy Việt

Nam chủ yếu sản xuất và xuất khẩu theo phương thức gia công, không chủ động được nguồn

nguyên liệu, bị hạn chế về vốn và công nghệ. Khoảng 60% nguyên vật liệu, hóa chất vẫn phải

nhập khẩu từ nước ngoài. Trong khi đó, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam là Trung

Quốc, đã xây dựng được ngành công nghiệp hỗ trợ như ngành sản xuất nguyên phụ liệu và các

trung tâm phát triển mẫu mốt nằm cạnh các khu công nghiệp sản xuất giầy dép, rất thuận lợi

cho việc đáp ứng nhu cầu triển khai mẫu mã mới của khách hàng. Với những thuận lợi đó,

Trung Quốc hiện đang chiếm lĩnh thị phần thống trị tại các thị trường lớn như 83,5% tại Mỹ,

hơn 64% tại EU. Đây thực sự là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp ngành giầy Việt Nam.

Bên cạnh đó, cạnh tranh về giá luôn diễn ra gay gắt giữa các nước sản xuất và xuất khẩu

giầy trên thế giới mà điển hình là tại các nước Châu Á, nơi có tiềm năng lớn nhất về công

nghiệp sản xuất giầy. Trung Quốc xuất khẩu những sản phẩm có giá trị thấp được hưởng nhiều

ưu đãi từ các nước thành viên sau khi gia nhập WTO. Hiện nay, dù Việt Nam đã là thành viên

của WTO, ngành da giày Việt Nam vẫn chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ mạnh như

Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan… do họ có ưu thế hơn về vốn, công nghệ, đặc biệt

là chủ động về nguồn nguyên liệu.

Đồ gỗ

Ngành đồ gỗ Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 4 trong khối các nước Đông Nam Á( sau

Malaysia, Indonesia và Thái Lan) trong cuộc đua chiếm thị phần xuất khẩu đồ gỗ. Sản phẩm

đồ gỗ của Việt Nam đã xuất khẩu sang 120 nước trong đó EU là một trong những thị trường

tiêu thụ sản phẩm lớn nhất tổng sản phẩm gỗ xuất khẩu của cả nước.

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 25

Liên tục trong những năm qua, nhóm hàng đồ gỗ xuất khẩu (XK) của Việt Nam luôn

đứng trong nhóm hàng XK có tốc độ tăng trưởng cao nhất, với mức tăng trưởng trung bình trên

30%. Năm 2006, kim ngạch XK của đồ gỗ Việt Nam đã xấp xỉ 2 tỷ USD, năm 2007 xuất khẩu

được 2,4 tỷ USD, đến năm 2008 xuất khẩu 2,8 tỷ USD

Mặt hàng đồ gỗ XK đã có sự phát triển vượt bậc. Hiện đồ gỗ đã trở thành mặt hàng XK

chủ lực đứng thứ 5 của Việt Nam sau dầu thô, dệt may, giày dép và thủy sản. Sự phát triển này

đã đưa Việt Nam vượt Indonesia và Thái Lan trở thành một trong hai nước xuất khẩu đồ gỗ

đứng đầu Đông Nam Á . Chất lượng sản phẩm đồ gỗ Việt Nam luôn được nâng cao, có khả

năng cạnh tranh được với các nước trong khu vực và Trung Quốc.

Thủy sản

Giá tôm trên thế giới giảm mạnh, tôm Việt Nam mất ưu thế về giá tại các thị trường

nhập khẩu chính, nhiều rào cản và chi phí sản xuất gia tăng... Ngày càng có nhiều vùng nuôi

cá tra Việt Nam được cấp chứng nhận đạt chuẩn Global GAP, còn sản phẩm cá tra trong nước

đang được xuất khẩu đến hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Tất cả đều đáp

ứng đầy đủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của những bạn hàng khó tính như EU.

Trong năm 2012, xuất khẩu thủy sản sang các nước thuộc khối EU còn gặp nhiều khó

khăn không chỉ do tác động của khủng hoảng nợ công ở châu Âu mà còn do những rào cản phi

thuế của các thị trường này. Giá trị xuất khẩu sang khối thị trường này giảm mạnh, trong đó

Đức giảm 26,4%, Hà Lan giảm 10,9%, Italy giảm 16,3% so với cùng kỳ năm 2011. các doanh

nghiệp XK tôm đang phải đối phó với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước đối thủ như Thái

Lan, Ấn Độ trên các thị trường tiêu thụ chính. Giá xuất khẩu tôm Việt Nam hiện nay đang cao

hơn 25-35% so với giá tôm các nước khác, trong khi đó giá thành sản xuất trong nước quá cao.

Người tiêu dùng EU đang có xu hướng tiến tới các sản phẩm có tính bền vững và thân

thiện với môi trường. Do đó, sản phẩm thủy sản của Việt Nam muốn giữ vững vị thế trên thị

trường EU nói riêng, quốc tế nói chung cần được định hướng theo mục tiêu phát triển, nâng

cao chất lượng ngay từ khu vực sản xuất nguyên liệu, đó là quản lý khai thác kết hợp bảo vệ

nguồn lợi, quản lý chất lượng môi trường nuôi thủy sản theo các tiêu chuẩn quốc tế, nhất là đối

với hai sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là tôm và cá tra.

Chương III : Tình hình Xuất nhập khẩu của Việt nam sang EU

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 26

3.1 Tình hình xuất khẩu chung của Việt Nam sang EU

Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu chiếm 69% GDP năm 2008 (64% năm 2009), trong

đó kim ngạch xuất khẩu sang EU chiếm 16% GDP (năm 2008) và chiếm khoảng 17% tổng

xuất khẩu của Việt Nam (tỷ lệ này giữ ổn định kể từ năm 2005).Theo số liệu thống kê của Tổng

cục Thống kê, Việt Nam luôn thặng dư thương mại so với EU trong giai đoạn 2008 đến tháng

11 năm 2012

Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU liên tục tăng trong những

năm qua..Do tác động của suy thoái kinh tế thế giới, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang

các nước EU năm 2009 đã giảm 14% so với năm 2008, xuống còn 9.38 tỷ USD. Sau năm

2009, kim ngạch xuất khẩu sang EU đã tăng trở lại với 11.39 tỷ USD (năm 2010) và 16.55 tỷ

USD (năm 2011), tương ứng với tốc độ tăng 21% và 45%.

Trong năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 114,5 tỷ USD, tăng 22,2% so

với cùng kỳ năm trước. Nếu ngoại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sáu tháng đầu

năm ước tính đạt 52,9 tỷ USD, tăng 21,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, EU là thị

trường lớn thứ hai (sau Hoa Kỳ) với kim ngạch xuất khẩu đạt 9,23 tỷ USD, tăng 22,4%

so với cùng kỳ năm trước.

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 27

Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu của Việt Nam- EU 27 từ năm 2008 đến tháng 11

năm 2012

Đơn vị tính: triệu USD

Quốc gia

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Xuất khẩu Xuất

khẩu

Xuất

khẩu

Xuất

khẩu Xuất khẩu

EU 10853 9378 11385 16545

Trong đó :

Ai-len 54 40 46 64 81

Anh 1581 1329 1682 2398 3033

Áo 109 103 144 462 1065

Ba Lan 267 185 241 446 328

Bỉ 1019 832 849 1200 1146

Bô Đào Nha 85 93 95 153 173

Bun-ga-ri 75 41 37 27 37

Đan Mạch 172 166 195 271 276

Đức 2073 1885 2373 3367 4095

0

20

40

60

80

100

120

2008 2009 2010 2011 11 tháng 2012

10.8 9.3 11.316.5 18.2

62.957.1

72.2

96.9104.2

EU Tổng Kim ngach xuất khẩu

Hình 3.1 Kim ngạch Xuất khẩu của Việt Nam – EU từ 2008-2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 28

Ê-xtô-ni-a 9 9 7 11 11

Hà Lan 1535 1335 1688 2148 2476

Hung-ga-ri 70 62 38 51 57

Hy Lạp 103 78 80 132 150

I-ta-li-a 1003 805 980 1534 1876

Lát-vi-a 12 10 10 41 72

Lít-va 30 38 24 23 36

Lúc-xăm-bua 0 17 23 27 29

Man-ta 3 3 3 4 20

Phần Lan 134 80 68 87 99

Pháp 971 809 1095 1659 2163

Ru-ma-ni 78 77 78 74 80

Séc 133 118 135 183 180

Síp 20 12 14 19 17

Tây Ban Nha 962 940 1111 1555 1793

Thụy Điển 225 205 233 427 673

Xlô-va-ki-a 110 90 111 157 -

Xlô-ven-ni-a 21 18 25 25 -

Nguồn: Tổng cục thống kê

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 29

Nhận xét:

Anh, Bỉ, Đức, Hà Lan, Pháp và Tây Ban Nha là các quốc gia Việt Nam xuất khẩu qua

nhiều nhất. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu qua các quốc gia từ trong ba năm gần đây đều

tăng. Năm 2012, Đức vẫn là quốc gia Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất, đạt 4,095 tỉ,

Anh đạt 3,03 tỉ USD, Hà Lan đạt 2,47 tỉ USD, Pháp đạt 2,13 tỉ USD, Ý đạt 1,8 tỉ USD, Tây

Ban Nha đạt 1,7 tỉ USD Nguyên nhân chủ yếu giúp xuất khẩu sang EU tăng mạnh năm 2012,

là do sự giảm giá của đồng USD so với đồng Euro và sự tăng giá mạnh trên thị trường thế giới

của một số mặt hàng, đặc biệt là nông sản. Bên cạnh đó, trong điều kiện khủng hoảng nợ châu

Âu, người tiêu dùng các nước có xu hướng quay lại dùng các sản phẩm hàng hóa có giá cả hợp

lý, trong đó, hàng hóa Việt Nam có giá phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng ở mức thu nhập

trung bình khá trở lên, đồng thời chất lượng đã được nâng cao.

0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500

Đức

Hà Lan

Anh

Tây Ban Nha

Ý

Pháp

2012 2011 2010 2009 2008

Hình 3.2 Các nước xuất khẩu chủ lực 2008 - 2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 30

Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam qua các thị trường trong khu vực EU bình

quân là 18,1%, trong đó Đức có mức tăng trưởng bình quân 19.5%/năm, Anh đạt 18.1%,, Pháp

22,4%/năm, Hà Lan 15%/năm, Tây Ban Nha 18.8%/năm.

Việt Nam thường xuất khẩu vào EU những mặt hàng như giày dép các loại, hàng dệt

may, thủy sản, cà phê, gỗ và các sản phẩm gỗ, điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính và

linh kiện, các sản phẩm túi xách, ví, vali, mũ, ô (dù), hạt tiêu, hạt điều,…

Trong đó, năm mặt hàng thường xuyên dẫn đầu trong danh sách những sản phẩm xuất

khẩu vào EU gồm: Giày dép, hàng dệt may, thủy sản, cà phê, gỗ và sản phẩm gỗ. Những mặt

hàng này bình quân chiếm khoảng 63% trên tổng kim ngạch xuất khẩu sang EU.

21, 21%

17, 17%

11, 11%

9, 9%

6, 6%

4, 4%

3, 3%2, 2%

27, 27%

Giầy dép các loại

Hàng dệt may

Hải sản

Cà phê

Gỗ và sản phẩm gỗ

Máy vi tính và linh kiện

Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù

Sản phẩm từ chất dẻo

Sản phẩm khác

Hình 3.3 Mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang EU năm 2009

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 31

19.6%

16.5%

10.0%

6.1%5.5%

5.1%

3.1%

2.4%

31.8 %

Giầy dép các loại

Hàng dệt may

Hải sản

Cà phê

Gỗ và sản phẩm gỗ

Máy vi tính và linh kiện

Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù

Sản phẩm từ chất dẻo

Sản phẩm khác

17.2%

15.6%

15.2%

8.0%6.2%

4.7%

3.6%

2.6%

26.8%

Xơ, sợi dệt các loại

Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù

Sản phẩm từ cao su

Sắt thép các loại

Sản phẩm từ sắt thép

Sản phẩm từ chất dẻo

Sản phẩm mây, tre, cói & thảm

Sản phẩm gốm sứ

Sản phẩm khác

Hình 3.4 Mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang EU năm 2010

Hình 3.5 Mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang EU năm 2011

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 32

3.2 Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ EU

27%

12.9%

11.9%7.2%6.2%

5.5%

3%

2.9%

23.3%

Điện thoại các loại và linh kiện

Giầy dép các loại

Hàng dệt may

Máy vi tính và linh kiện

Cà phê

Hải sản

Gỗ và sản phẩm gỗ

Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

0

20

40

60

80

100

120

2008 2009 2010 2011 11 tháng 2012

5.4 6.4 6.4 7.7 7.7

78.3

69.5

83.4

104.5

113.8

EU Tổng Kim ngach nhập khẩu

Hình 3.6 Mặt hàng xuất khẩu chủ lực sang EU tháng 11 năm 2012

Hình 3.6 Kim ngạch Xuất khẩu của Việt Nam – EU từ 2008-2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 33

Qua biểu đồ ta thấy kim ngạch nhập khẩu từ EU sang Việt Nam có xu hướng tăng

đều,tăng ổn định qua các năm:

Năm 2008 giá trị NK tăng 439,1 triệu USD ,tốc độ tăng 8.54% so với 2007.Đến năm

2009, do ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên NK của Việt Nam đều giảm

mạnh. So với năm 2008, năm 2009 có giá trị NK chỉ bằng 95.73% (giảm 4.27%). Từ năm 2010

NK của Việt Nam nhanh chóng được khôi phục và đạt kết quả đáng phấn khởi. So với năm

2009 giá trị NK tăng 19.06%. Nếu so với năm 2008 (năm có giá trị NK cao nhất so với tất cả

các năm về trước) thì giá trị NK tăng 13.98%. Năm 2011 giá trị NK tăng 21,78% so với 2010

và theo mức bình quân thì giá trị NK của 11 tháng đầu năm 2012 đã tăng hơn 11.62% so với

11 tháng đầu năm 2011.Bình quân chung cả 5 năm (2008 – 2012) tốc độ tăng bình quân của

NK là 23.48%

Trong giai đoạn này giá trị NK của các năm 2008 và 2010 ,2011 có tốc độ tăng cao

vì :đối với NK do Việt Nam những năm qua chịu ảnh hưởng của những biến động về giá cả

trên thị trường thế giới, NK hàng tiêu dùng bùng phát, thu nhập tăng cao, cộng với việc khi

Việt nam gia nhập tổ chức WTO thị trường NK của Việt Nam mở rộng hơn, hàng hóa bên

ngoài cũng dễ dàng vào thị trường Việt Nam hơn (do được miễn giảm thuế quan). Tuy kim

ngạch nhập khẩu tăng liên tục nhưng so với các đối tác khác thì EU vẫn chiếm một vị trí kiêm

tốn chưa tương xứng với tầm vóc và tiềm năng trong mối quan hệ đôi bên.

Từ bảng trên, ta thấy được dù giá trị kim ngạch NK có tăng tuy nhiên kim ngạch NK

từ EU so với tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam chiếm một tỷ lệ rất thấp (khoảng7-8%)

Tỷ trọng KN NK xét theo đối tác như trên rất đáng phải suy nghĩ, bởi trong điều kiện

cạnh tranh gay gắt như hiện nay , nếu muốn rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến trên

thê giới, ta phải nhập khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiên.Mỹ và EU là hai khu vực

cung cấp công nghệ hàng đầu tuy nhiên chúng ta lại nhập khẩu quá ít.

Cụ thể tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ các nước trong khối EU năm 2008 đến

2012

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 34

Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu nhập khẩu của Việt Nam- EU 27 từ năm 2008 đến tháng 11

năm 2012

Đơn vị tính: triệu USD

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Nhập khẩu Nhập

khẩu

Nhập

khẩu

Nhập

khẩu

Nhập

khẩu

EU 5445 6418 6362 7747 9977

Trong đó :

Ai-len 44 116 110 267 647

Anh 386 396 511 646 542

Áo 93 153 123 165 157

Ba Lan 116 97 106 124 163

Bỉ 350 266 320 347 411

Bô Đào Nha 15 10 13 17 12

Bun-ga-ri 16 29 49 42 21

Đan Mạch 146 187 116 150 191

Đức 1480 1587 1742 2199 2377

Ê-xtô-ni-a 2 3 4 6 6

Hà Lan 547 430 528 669 704

Hung-ga-ri 43 110 106 117 63

Hy Lạp 28 6 6 12 22

I-ta-li-a 668 726 822 999 972

Lát-vi-a 10 2 6 6 6

Lít-va 3 5 15 17 20

Lúc-xăm-bua 0 4 4 10 3

Man-ta 67 0 0 1 26

Phần Lan 105 149 122 124 204

Pháp 829 864 969 1205 1589

Ru-ma-ni 13 18 32 29 21

Séc 23 36 70 37 62

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 35

Síp 16 13 11 11 11

Tây Ban Nha 200 178 231 262 283

Thụy Điển 230 428 317 258 241

Xlô-va-ki-a 4 7 16 13 16

Xlô-ven-ni-a 10 9 11 13 10

33.0%

8.4%4.0%

3.7%

2.9%

2.9%

2.8%

2.6%

39.7%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

Dược phẩm

Sản phẩm hoá chất

Phương tiện vận tảI khác và phụ tùng

Vải các loại

Xe máy nguyên chiếc

Linh kiện, phụ tùng ô tô

34.7%

7.6%

3.1%

3.0%

2.5%

2.0%

2%

1.8%

43.2%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

Dược phẩm

Sản phẩm hoá chất

Phương tiện vận tảI khác và phụ tùng

Sữa và sản phẩm từ sữa

Sắt thép các loại

Sản phẩm từ sắt thép

Hình 3.7 Mặt hàng nhập khẩu chủ lực sang EU năm 2009

Hình 3.8 Mặt hàng nhập khẩu chủ lực sang EU năm 2010

Môn: Kinh tế và phân tích hoạt động ngoại thương Đại học Kinh tế TP HCM

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 36

30.9%

8.8%

7.0%4.1%

3.1%

2.8%

2.4%2.2%

38.7%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

Dược phẩm

Phương tiện vận tảI khác và phụ tùng

Sản phẩm hoá chất

Sữa và sản phẩm từ sữa

Linh kiện, phụ tùng ô tô

Hoá chất

Sản phẩm từ sắt thép

23.3%

12.7%

10.0%

3.7%

3.1%

2.7%

2.4%

2.1%

40.1%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

Phương tiện vận tảI khác và phụ tùng

Dược phẩm

Sản phẩm hoá chất

Sữa và sản phẩm từ sữa

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

Linh kiện, phụ tùng ô tô

Hoá chất

Hình 3.9 Mặt hàng nhập khẩu chủ lực sang EU năm 2011

Hình 3.10 Mặt hàng nhập khẩu chủ lực sang EU năm 2012

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 37

Chương 4 :Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu của Việt

Nam sang EU

4.1 Thực trạng tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang EU

4.1.1 Thành công và hạn chế

a/ Thành công

Bất chấp bối cảnh khó khăn của kinh tế, đặc biệt khủng hoảng trầm trọng ở châu Âu,trong

năm 2011 và sự hôi phục kinh tế trong năm 2012 kim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng chủ lực

của các doanh nghiệp Việt Nam sang châu Âu như: Dệt may, giày dép, cà phê, thủy sản, hạt tiêu

điều, đồ gỗ... tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao, khoảng hơn 20% so với năm 2011. Riêng đối

với thị trường EU gồm 27 nước thành viên, chỉ tính hết 11 tháng năm 2012, xuất khẩu đạt 18,2 tỷ

USD... Nguyên nhân của kết quả khả quan này là do sự giảm giá của đồng USD so với đồng Euro

và sự tăng giá mạnh trên thị trường thế giới của một số mặt hàng, đặc biệt là nông sản. Bên cạnh

đó, trong điều kiện khủng hoảng nợ châu Âu, người tiêu dùng các nước có xu hướng quay lại dùng

các sản phẩm hàng hóa có giá cả hợp lý, trong đó, hàng hóa Việt Nam có giá phù hợp với nhu cầu

người tiêu dùng ở mức thu nhập trung bình khá trở lên, đồng thời chất lượng đã được nâng cao.

Bên cạnh gia tăng về kim ngạch xuất khẩu, sản phẩm Việt Nam ngày càng nâng cao, đáp

ứng được tiêu chuẩn khắc khe về kĩ thuật và ngày càng có chỗ đứng trên thị trường này. Cụ thể,

tốc độ tăng ấn tượng của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU:

Dệt may

Năm 2012, xuất khẩu dệt may của Việt Nam đã đạt kim ngạch 13,7 tỉ USD (tính đến hết

11/2012), trong những năm gần đây mức tăng trưởng xuất khẩu của ngành này đã đạt được mức

25-30%.

Tính đến hết 11/2012, Việt Nam xuất sang EU trị giá 2,1 tỉ USD hàng dệt may, chiếm 16%

thị phần xuất khẩu của cả nước. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU đang đàm phán, hy

vọng thuế quan của hơn 90 sản phẩm xuất khẩu trong đó có hàng dệt may sẽ được hưởng chính

sách cắt giảm thuế hoặc xuống đến 0%.

Trị giá Xuất khẩu (triệu USD)

2008 2009 2010 2011 11/ 2012

1,703 1,602 1,883 2,522 2,169

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 38

Giày dép

Tuy gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn nhưng xuất khẩu giày dép

của nước ta trong hết 11 tháng của năm 2012 vẫn đạt mức tăng trưởng khá. Nhiều doanh nghiệp

đã có hợp đồng xuất khẩu, những doanh nghiệp đã có đơn hàng đến cuối năm 2012. Dự kiến, tổng

kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày trong năm 2012 có thể đạt khoảng 7,3 tỷ USD, đạt tỷ lệ

tăng trưởng 12% so với năm 2011.

Theo Hiệp hội da giày Việt Nam (LEFASO), kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam

trong 11 thángnăm 2012 đã đạt kim ngạch trên 6,5 tỉ USD, tăng trên 7,6% so với cùng kì năm

2011.

Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang thị trường EU (triệu USD)

2008 2009 2010 2011 11/2012

2,508 1,948 2,226 2,587 2,339

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

2008 2009 2010 2011 tháng 11 năm2012

Triệ

u U

SD

Kim ngạch xuất khẩu

Hình 4.1 Kim ngạch xuất khẩu dệt may sang EU năm 2008 – 11/2012

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 39

Đô gỗ

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản

phẩm gỗ 11 tháng năm 2012 đạt 4,2 triệu USD, tăng 22,32% so với cùng kỳ năm 2011. Những

năm qua xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam luôn đạt con số trên 1 tỷ USD kim ngạch và

là mặt hàng có sức tăng trưởng ấn tượng. Sau khi FLEGT có hiệu lực, chỉ cần đạt chứng chỉ

FLEGT, doanh nghiệp có thể rộng cửa xuất khẩu đồ gỗ vào EU mà không cần thêm chứng chỉ nào

khác. Thời gian gần đây một số nước Liên minh châu Âu (EU) bắt đầu có xu hướng giảm nhập

khẩu gỗ và đồ gỗ từ Trung Quốc. Đây cũng là cơ hội để Việt Nam tăng mức xuất khẩu tại các thị

trường này trong tương lai. Liên minh châu Âu (EU) là thị trường xuất khẩu đồ gỗ lớn thứ hai của

Việt Nam, sau Hoa Kỳ.

Hiện nay sản phẩm gỗ của Việt Nam đã thâm nhập đến 120 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Trong đó 3 thị trường lớn và rất khó tính thì hàng của chúng ta đã có được những vị thế nhất định,

trong tổng kim ngạch xuất khẩu thì Mỹ chiếm trên 20%, EU chiếm 28%, Nhật Bản chiếm 24%.

Tuy nhiên, đồ gỗ Việt Nam hiện mới chiếm 0,78% tổng thị phần thế giới, trong khi nhu cầu sử

dụng loại hàng này luôn tăng nhanh nên tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam là rất lớn.

Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường EU (triệu USD)

2008 2009 2010 2011 11/2012

806 550 626 594 546

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

2008 2009 2010 2011 tháng 11 năm2012

Triệ

u U

SD

Kim ngạch xuất khẩu

Hình 4.2 Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang EU năm 2008 – 11/2012

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 40

Hải sản

Mặc dù sự kiểm tra chặt chẽ của cơ quan quản lý thực phẩm EU được cụ thể hóa bằng Luật

IUU (illegal unreported and unregulated fishing-Luật phải chứng minh được nguồn gốc thủy sản),

kim ngạch xuất khẩu Hải sản của Việt Nam vẫn không ngừng tăng, đưa thuỷ sản lên vị trí dẫn đầu

trong số các sản phẩm thực phẩm xuất khẩu vào EU, đem lại cho đất nước một nguồn ngoại tệ lớn.

Chất lượng hàng thuỷ sản của Việt Nam không ngừng được nâng cao, họat động đầu tư

nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng, đánh bắt thủy sản luôn được đổi mới, công nghệ chế

biến thủy sản (theo tiêu chuẩn HACCP- là loại giấy chứng nhận được phép xuất khẩu hải sản vào

EU) luôn được cải tiến.

Năm 2011, xuất khẩu thủy hải sản của Việt Nam đạt 6,118 tỷ USD, tăng 21% so với năm

2010. Đến 11 tháng đầu năm 2012, KNXK đạt 5,6 tỷ USD. EU dẫn đầu các thị trường xuất khẩu

thủy sản Việt Nam, trong đó chủ lực là cá tra, cá basa khi chiếm kim ngạch trên 317 triệu USD,

tăng hơn 17% so với cùng kỳ năm trước đó và chiếm tỉ trọng 24,9%.

Kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản sang thị trường EU (triệu USD)

2008 2009 2010 2011 11/2012

1,149 1,050 1,137 1,318 1000

0

100

200

300

400

500

600

700

800

900

2008 2009 2010 2011 tháng 11 năm2012

Triệ

u U

SD

Kim ngạch xuất khẩu

Hình 4.3 Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ sang EU năm 2008 – 11/2012

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 41

Nông sản

Năm 2012 là năm thành công rực rỡ của nông sản Việt Nam, từ cao su, tiêu, điều,

càphê… đều được mùa, được giá. Đây cũng là năm đầu cơ tài chính thế giới cực mạnh nên

thanh khoản trên các thị trường lớn, tạo điều kiện cho giá các mặt hàng nông sản bung lên.

Theo thống kê của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, giá trị xuất khẩu nông

sản 11 tháng năm 2012 ước đạt 24,9 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước; trong

đó các mặt hàng nông sản chính vẫn đóng vai trò chủ đạo với giá trị xuất khẩu ước đạt 8,9

tỷ USD. Cụ thể, mặt hàng cà phê ước xuất khẩu 7 tháng đạt 1,2 triệu tấn, kim ngạch 2,5 tỷ

USD, so cùng kỳ năm trước tăng về cả lượng (31,6%) và giá trị (25,4%).

Việt Nam tiếp tục giữ vững là nước xuất khẩu hạt điều nhân đứng thứ 1 thế giới với

lượng điều xuất khẩu 7 tháng ước đạt 120.000 tấn, kim ngạch 828 triệu USD, tăng 36,5%

về lượng và 19,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Mặt hàng tiêu cũng tăng hơn 20%

về giá trị khi xuất khẩu được 80.000 tấn với giá trị đạt 546 triệu USD.

Kết quả xuất khẩu gạo tính đến ngày 17.7, đạt 3,664 triệu tấn, trị giá 1,706 tỷ USD.

Năm nay, cùng với cao su, gạo là mặt hàng gặp nhiều khó khăn do thị trường xuất khẩu có

nhiều biến đổi. Giá gạo xuất khẩu bình quân đạt khoảng 458 USD/tấn, giảm 6,6% so với

cùng kỳ năm trước.

b/ Hạn chế:

0

200

400

600

800

1000

1200

1400

2008 2009 2010 2011 tháng 11năm 2012

Triệ

u U

SD

Kim ngạch xuất khẩu

Hình 4.4 Kim ngạch xuất khẩu hải sản sang EU năm 2008 – 11/2012

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 42

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn lạc hậu và tập trung quá lớn vào mặt hàng chủ lực.

Các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ khả năng sản xuất nguồn nguyên liệu đáp ứng

tiêu chuẩn kĩ thuật khắc khe để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do đó, hàng hóa tạo ra

giá trị gia tăng không lớn, chủ yếu là gia công-tức là lấy công làm lời, chỉ tận dụng

được lợi thế từ nguồn lao động rẻ. Do tỷ lệ giá trị gia tăng thấp, Việt Nam buộc phải

duy trì tăng trưởng XK mạnh các mặt hàng này nhằm tăng tỷ trọng giá trị gia tăng

trong GDP bằng cách XK ồ ạt các mặt hàng chủ lực này vào một số thị trường lớn

(như Mỹ, Nhật, EU). Điều này khiến các danh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam luôn

phải đối mặt với các biện pháp tự vệ do các quốc gia này đưa ra để bảo vệ sản xuất

nội địa.

Nguồn cung ứng sản phẩm của Việt Nam chưa ổn định về cả chất lượng và số lượng,

đặc biệt là các mặt hàng nông sản. Sự lên xuống thất thường của giá cả ảnh hưởng

mạnh mẽ đến sản lượng. Cụ thể, khi giá cả tăng cao, người dân ồ ạt trồng, tạo nguồn

cung sản phẩm lớn, đến khi giá giảm, người dân lại chặt bỏ để chuyển sang các mặt

hàng có giá cao khác.

Công tác dự báo, nghiên cứu thị trường của các doanh nghiệp chưa thật tốt, không

dự đoán được sự biến động của thị trường

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa thật sự nắm rõ những qui định của EU, chưa

coi trọng vai trò của việc đoàn kết để tạo lợi thế cạnh tranh. Vai trò của các Hiệp

hội ngành hàng cũng chưa được phát huy tối đa, bảo việc quyền và lợi ích của các

doanh nghiệp. Bênh cạnh đó, nhân lực cũng là vấn đề khó khăn nhất của doanh

nghiệp

Số vụ kiện chống bán giá của thị trường Eu với Việt Nam ngày càng tăng trong các

năm gần đây.

4.1.2 Thuận lợi và khó khăn :

a/ Thuận lợi :

Thứ nhất , EU không có bất kỳ rào cản nào đối với Việt Nam hay một nước thứ 3

khác. Đây là thị trường lớn có nhu cầu nhập khẩu lớn và khả năng thanh toán cao.

Thị trường cần nhiều sản phẩm mà Việt Nam có khả năng xuất khẩu và có khả năng

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 43

cung cấp máy móc, công nghệ, nguyên liệu cao cấp mà Việt Nam đang cần để phục

vụ cho sự phát triển kinh tế.

Thứ hai, Việt Nam được nhiều ưu đãi trong hoạt động thương mại và đầu tư từ

nhiều nước thành iên EU. Việt Nam đang được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập

(GSP) của EU, với mức thuế giảm trung bình 3,5 điểm phần trăm, tỷ trọng mặt hàng

đang được hưởng GSP vào khoảng 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Thứ ba, các mặt hàng thiết yếu như: xăng dầu, thực phẩm, quần áo, giày dép, cà

phê, thuỷ sản... nhập khẩu vào châu âu ngày càng cao,. Đây là những mặt hàng xuất

khẩu chủ lực của Việt Nam trong những năm gần đây. Qua đó, cho thấy tiềm năng

phát triển của thị trường Eu là rất lớn, đặc biệt là Đức-một quốc gia trong những

cường quốc của thế giới.

Thứ tư, số thành viên Eu hiện nay đã lên đến 27 nước , là một thị trường rộng lớn

cho xuất khẩu của Việt nam đặc biệt là nông sản nhiệt đới, hàng thủy sản, giày dép,

gạo, thực phẩm chế biến….

Thứ năm , cộng đồng người Việt sống ở EU chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương

mại, dịch vụ đây là chỗ dựa cho các doanh nghiệp về thông tin, về hệ thống phân

phối hàng hóa..

Thứ sáu , Việt Nam - EU đang khởi động vòng đàm phán Hiệp định thương mại tự

do FTA.Một khi FTA được kí kết, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất nhập

khẩu, cải thiện yêu cầu về thuế, phi thuế, sở hữu trí tuệ, mua sắm chính phủ, dịch

vụ cũng như xuất khẩu của đôi bên. Việt Nam sẽ được công nhận là nền kinh tế thị

trường, được tham gia các sân chơi bình đẳng, đầu tư của EU vào Việt Nam sẽ tăng

lên và Việt Nam sẽ đạt được vị thế tốt hơn trên thị trường EU.

b/ Khó khăn

Thị trường EU là thị trường có nhiều quy định kỹ thuật khá khắt khe với mục đích

là bảo vệ tốt nhất sức khoẻ con người, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Và

vì vậy không thể doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn, yêu

cầu kỹ thuật này.Đồng thời quy định về IUU (chống đánh bắt cá bất hợp pháp, không

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 44

khai báo và không quản lý) cũng đã được áp dụng từ tháng 6/2009, yêu cầu giấy

phép đánh bắt với các sản phẩm hải sản, tạo thêm thủ tục hành chính cho việc xuất

khẩu.

EU hiện tại vẫn đang cố gắng duy trì chính sách bảo hộ sản xuất nội khối. Việc tăng

trưởng xuất khẩu quá nhanh vào đây cũng có thể đưa đến những hậu quả không

mong muốn là EU sẽ tiến hành các biện pháp tự vệ, chống bán phá giá. Đây cũng là

một trong những khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam bởi doanh nghiệp vừa phải

tìm cách tăng cường xâm nhập thị trường và vừa phải tính ở mức độ thế nào để

không phải là đối tượng của các biện pháp bảo hộ.

Hàng xuất khẩu của Việt Nam đưa vào EU sẽ chịu sự cạnh tranh rất lớn chẳng những

hàng hóa của Trung Quốc mà còn với hàng của các nước Đông Âu , các nước

ASEAN và Nam Á.

Việt Nam xuất khẩu vào EU chủ yếu là các sản phẩm thô, hàng hóa thực phẩm như

rau quả, thủy sản… nên sẽ gặp khó khăn theo hướng domino (một chuỗi phản ứng

liên hoàn): nếu một vài sản phẩm không đáp ứng được yêu cầu về an toàn thực phẩm

sẽ ảnh hưởng dây chuyền tới hàng loạt sản phẩm khác.

Hàng xuất khẩu quá rẻ cũng có thể bị khiếu kiện và bị áp dụng luật thuế chống bán

phá giá.

EU đối với Việt Nam dù đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn kém ưu đãi

hơn chính sách nước ACP, các nước chậm phát triển (những quốc gia nhận GSP với

mức thuế 0% với hầu hết mặt hàng)

4.2 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang EU

4.2.1 Giải pháp chung :

Liên kết sản xuất, xây dựng nguồn cung ứng nội địa đáp ứng những tiêu chuẩn

quốc tế không phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu. Đa dạng nguồn

cung ứng, coi trọng công tác dự trữ và bảo quản hàng hóa để giảm thiểu rủi ro

nguồn sản xuất cũng như đảm bảo sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của thị

trường . Do tình hình biến động tỉ giá giữa đồng đô la và Euro ngày càng cao,

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 45

đồng Euro dần mất giá so với USD do khủng hoảng chung của Châu Âu, dẫn

đến những bất lợi cho doanh nghiệp Việt Nam vì phụ thuộc quá nhiều vào nguồn

cung ứng nguyên vật liệu nhập khẩu nước ngoài bằng đồng đô la như giày da,

quấn áo...

Gia tăng số lượng hàng xuất khẩu phải đi đôi với chất lượng, bỏ thói quen làm

ăn mánh mun, bán sỉ, bán lẻ để cùng nhau xây dựng hình ảnh đẹp cho doanh

nghiệp Việt Nam trên thị trường thế giới.

Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành hàng. Các doanh nghiệp trong nước nên

đoàn kết để cạnh tranh với các quốc gia khác như Trung Quốc, các nước khác

trong khối ASEAN. Các doanh nghiệp cũng cần coi trọng công tác thông tin, dự

báo để đánh giá sự biến động của cung và cầu. Từ đó, đề ra chiến lược đối phó

và giữa vững thị trường xuất khẩu.

Đẩy mạnh bán hàng theo chuỗi, tấn công các hệ thống phân phối sẵn có trong

khối EU vì chỉ cần xuất khẩu sang một quốc gia trong khối thì hàng Việt Nam

sẽ tiếp tục được bán sang các thị trường khác. Chú trọng hơn các thị trường nhỏ

khác trong khối không chỉ tập trung vào những thì trường lớn như Đức, Anh,

Pháp...

Đẩy mạnh xây dựng chiến lược phát triển thĩ trường EU thông qua việc đàm

phán, ký kết các hiệp định, thỏa thuận thương mại song phương, đa phương

nhằm tạo ra các tiền đề hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu.

Các doanh nghiệp Việt Nam cầ chủ động tìm hiểu thông tin, cập nhật tình hình

và phân tích các nguy cơ tiềm ẩn mới từ thị trường EU để kịp thời đối phó. Giữ

liên lạc với các nhà nhập khẩu EU để có được thông tin sớm nhất về các thay

đổi trong chính sách, cơ chế của thì trường này. Biện pháp hiệu quả nhất để tránh

trước những nguy cơ là tham khảo thêm ý kiến tư vấn từ Hội đồng tư vấn về

phòng vệ thương mại của VCCI.

4.2.2 Các giải pháp cụ thể cho từng mặt hàng xuất khẩu sang EU:

Thủy sản:

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 46

Tăng cường đầu tư và quản lý tốt việc đánh bắt hải sản xa bờ và nuôi trồng thủy sản

để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu

Tăng cường năng lực công nghệ chế biến, cải thiện chất lượng và an toàn về sinh

hàng thủy hải sản xuất khẩu theo tiêu chuẩn HACCP. Do đó nhà nước cần tăng

cường thẩm quyền của Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thủy sản

(NAFIQACEN), để đảm bảo các điều kiện tương đương của EU về cơ quan quản lý

chất lượng. Cần có chính sách hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để các doanh nghiệp

có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm thủy sản để đáp ứng yêu cầu chất lượng

và vệ sinh an toàn hàng thủy sản của EU

Phát triển thêm nhiều mặt hàng thủy sản cho xuất khẩu, tăng giá thủy sản xuất khẩu

trong điều kiện đảm bảo cạnh tranh. Tăng nhiều hơn nữa tỷ trọng hàng đông lạnh

sơ chế. Nếu như làm được điều này, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu thay đổi sẽ có khả

năng tăng kim ngạch xuất khẩu. Ngoài ra còn phải tăng giá bán sản phẩm. tuy nhiên

việc tăng giá bán phải đảm bảo hàng thủy sản VIệt Nam có sức cạnh tranh để chiếm

lĩnh thị trường quốc tế nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu.

Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU. Đẩy mạnh

công tác thông tin thị trường và các hoạt động xúc tiến thương mại, đáp ứng thông

tin cần thiết cho các doanh nghiệp. ngoài những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp

trong việc duy trì, mở rộng thị trường. Nhà nước cần có chính sách cụ thể hỗ trợ các

doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các thị trường mới. Nhà nước nên cho phép Hiệp

hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam được mở văn phòng đại diện ở EU

Tăng cường hợp tác kinh tế - kỹ thuật với các nước, đặt biệt là các nước EU trong

sản xuất, chế biến hàng thủy sản xuất khẩu và đẩy nhanh tiến độ hội nhập khu vực

và thế giới.

Dệt may

Nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu sang EU. Để nâng cao

chất lượng và hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp Việt Nam phải chú trọng đổi

mới thiết bị công nghệ, thay thế máy móc thiết bị lạc hậu nhằm nâng cao năng lực

sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 47

Đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000, SA 8000 trong quản lý sản

xuất để vượt rào cản vào thị trường EU

Lựa chọn phương thức xâm nhập thị trường EU có hiệu quả, có nhiều hình thức để

các doanh nghiệp Việt Nam có thể thâm nhiệp vào thị trường này như xuất khẩu

qua trung gian, xuất khẩu trực tiếp, thực hiện liên doanh, thực hiện đầu tư trực tiếp.

Mỗi phương thức thâm nhập thị trường trên đây có những ưu và hạn chế riêng. Do

đó các doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ để đề ra phương thức thâm nhập phù hợp

Đào tạo độ ngũ cán bộ quản lý sản xuất, thiết kế kinh doanh, công nhân có tay nghê

cao, có đủ trình độ để đáp ứng yêu cầu kinh doanh quốc tế trong tình hình mới và

thực hiện được các mục tiêu trong thời gian ngắn nhất.

Từng bước tạo tên tuổi của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế, chủ động tìm

kiếm thị trường thông qua các kênh thong tin

Tăng cường thu hút vốn đầu tư huy đọng mọi nguồn lực trong và ngoài nước để tập

trung đầu tư cơ sở hạ tầng và đầu tư trang thiết bị hiện đại theo hướng tiếp cận công

nghệ cao.

Ngành dệt may phải tạo được sản phẩm có giá trị bảo vệ môi trường theo đúng yêu

cầu của thị trường EU, tổ chức lại sản xuất, chú trọng tìm mọi cách tiết giảm chi phí

sản xuất, nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến... để nâng cao năng

suất lao động và khả năng cạnh tranh.

Nông sản

Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu.

Lâu nay, sản xuất nông nghiệp Việt Nam chủ yếu phát triển theo bề rộng trên cơ sở

khai thác các khả năng sẵn có mặt số lượng đựơc coi trọng hơn mặt chất lượng. Đó chính

là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nông sản Việt Nam chưa đáp ứng tốt

nhu cầu của các thị trường khác nhau, hiệu quả xuất khẩu thấp và người sản xuất gặp khó

khăn trong tiêu thụ hàng hoá.Việc hình thành một chiến lược phát triển có luận cứ khoa

học đựoc coi là điều kiện tiền đề để áp dụng các thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ,

nâng cao khả năng cạnh tranh và hiêu quả xuất khẩu nông sản Việt Nam trên thị trường

quốc tế.

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 48

Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ

Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ là tạo điều kiện cơ bản làm tăng

sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp

trong những năm qua có phần đóng góp quan trọng của khoa học và công nghệ, đặc

biệt là công nghệ sinh học.Để khoa học và công nghệ góp phần tích cực vào phát

triển nền nông nghiệp hàng hoá, trong những năm trước mắt cần chú trọng tập trung

nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ cao vào việc chuyển đổi cơ cấu sản

xuất nông nghiệp, khai thác các lợi thế của từng vùng sinh thái vừa đảm bảo phát

triển bền vững, vừa nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, nâng cao sức

cạnh tranh của nông sản, tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích .

Phát triển công nghiệp chế biến nông sản

Phát triển công nghiệp chế biến là cách nâng cao giá trị gia tăng của nông

sản và thu hẹp tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô, đồng thời tạo nên thị trường nội

địa to lớn và ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, công nghiệp chế biến

nông sản của Việt Nam còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, tỷ trọng nông sản chế biến

trong tổng sản lượng còn rất thấp. Để phát triển mạnh công nghiệp chế biến

Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu

Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản. So với một số nước

Đông Nam á, Việt Nam có điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản xuất nông nghiệp khá

tương đồng, song các nước này lại có lợi thế hơn chúng ta ở trình độ khoa học công

nghệ và kinh nghiệm hoạt động thương mại quốc tế. Trong điều kiện đó, để đảm

bảo hiệu quả của sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản, cần coi

trọng việc mở rộng quan hệ liên kết quốc tế trong cả sản xuất và xuất khẩu

Định vị lại cây trồng chủ lực

Việc tổ chức lại sản xuất là yêu cầu bức bách, không thể phát triển tự phát,

hết cây non này đến cây non khác với điệp khúc “trồng, chặt”. Đến lúc phải tính

toán lại lợi thế so sánh, lợi nhuận thực sự mang lại cho nông dân để định vị lại cây

trồng chủ lực và có các bước đi phù hợp, không thể chạy theo số lượng mới.

Đồ gỗ

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 49

Nhà nước cần có chính sách cụ thể để phát triển các ngành hàng xuất khẩu chủ lực

thông qua sự hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế và tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất

kinh doanh. Riêng đối với 2 mặt hàng chủ lực là giày dép và dệt may, hiện nay các

doanh nghiệp chủ yếu làm gia công cho nước ngoài với lợi nhuận thấp, cần có chính

sách khuyến khích các doanh nghiệp có khả năng sản xuất toàn bộ, xuất khẩu trực

tiếp đầu tư vốn và đổi mới công nghệ để giảm dần gia công, đẩy mạnh xuất khẩu

trực tiếp sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao, tiến tới xuất khẩu sản phẩm 100% nguyên

liệu trong nước. Đối với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, đồ phục

vụ du lịch, đồ chơi trẻ em, hàng điện tử và hàng thủy hải sản... cần khuyến khích các

doanh nghiệp đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm,

trình độ tiếp thị để tăng khối lượng và hiệu quả xuất khẩu.

Cần xây dựng quy hoạch trồng và chế biến các mặt hàng nông sản có khả năng xuất

khẩu sang thị trường EU như: cà phê, chè, hạt tiêu, điều, cao su, rau quả.

Tiếp tục hỗ trợ mạnh mẽ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Cụ thể là cho

doanh nghiệp vay vốn từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu với lãi

suất ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thâm nhập được thị trường EU.

Nghiên cứu khả năng thành lập ngân hàng chuyên doanh của khu vực doanh nghiệp

vừa và nhỏ.

Các cơ quan nhà nước cần hoàn thiện hành lang pháp lý tạo điều kiện thuận lợi tối

đa cho xuất khẩu. Theo đó, tiến hành rà soát lại văn bản để điều chỉnh các quy định

không phù hợp với tinh thần Luật Thương mại, Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp

mới.

Cần nghiên cứu tăng cường nhập khẩu công nghệ nguồn từ EU nhằm làm cân bằng

cán cân thanh toán giữa Việt Nam và EU và cũng là để phía EU không còn lý do cản

trở xuất khẩu của Việt Nam vào EU; đồng thời Việt Nam lại nhập khẩu được công

nghệ hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và thu hút các nhà đầu tư EU

tham gia vào quá trình sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam.

Các doanh nghiệp cần nghiên cứu, lựa chọn phương thức thích hợp thâm nhập vào

kênh phân phối trên thị trường EU. Cần coi xuất khẩu trực tiếp là con đường chính

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 50

thâm nhập thị trường EU. Bên cạnh đó, có thể liên doanh dưới hình thức sử dụng

giấy phép nhãn hiệu hàng hóa, vì đây là biện pháp để các nhà sản xuất Việt Nam có

thể nhanh chóng thâm nhập vào thị trường EU.

Các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư và hoàn thiện quản lý theo quản lý chất

lượng; áp dụng các hệ thống quản lý ISO 9000 cho các doanh nghiệp công nghiệp,

ISO 14000 cho các doanh nghiệp có quá trình sản xuất gây ô nhiễm môi trường và

HACCP đối với các doanh nghiệp chế biến thực phẩm. Đồng thời, cần quan tâm phát

triển nguồn nhân lực cho hoạt động xuất khẩu thông qua việc tổ chức nhiều chương

trình đào tạo chuyên sâu cho cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật thuộc các lĩnh

vực hoặc gửi họ đi đào tạo; quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ thương mại giỏi đủ

năng lực đảm đương tốt các công việc xuất khẩu sang thị trường EU, vốn rộng lớn

và khó tính.

Cần tiến hành đồng bộ công tác xúc tiến thương mại từ cả hai phía, Nhà nước và

doanh nghiệp. Các cơ quan nhà nước cần nhanh chóng xây dựng chiến lược phát

triển trên thị trường EU thông qua việc đàm phán, ký kết các hiệp định, thỏa thuận

thương mại song phương và đa phương nhằm tạo ra các tiền đề, hành lang pháp lý

thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các

hoạt động xúc tiến thương mại như hội chợ, tìm hiểu nhu cầu thị trường... Phía các

doanh nghiệp, cần chủ động tìm kiếm đối tác, tìm hiểu thị trường, chào hàng thông

qua các tổ chức và hoạt động hỗ trợ.

Đặc biệt, các doanh nghiệp cần chú ý khai thác Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và

nhỏ của EU (SMEDF) để phát triển sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu cũng như nhận

được sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật.

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Các Website của Bộ, Ngành có liên quan: www.mpi.gov.vn

www.gso.gov.vn

www.customs.gov.vn

www.wto.org

www.vietnam-report.com

Chương III: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam sang EU

Giảng Viên : GS-TS Võ Thanh Thu Trang 52

2. Và các trang web khác :

- http://laocai.gov.vn/sites/sokhcn/Tintucsukien/tintucnoibat/Trang/20101125105017.aspx

- http://www.nhandan.com.vn/cmlink/nhandan-online/homepage/economics/current/adb-

cuts-growth-forecast-for-vietnam-1.370511

- http://www.longhau-hoabinh.com.vn/tin-tuc-va-su-kien-246/kinh-te-viet-nam-sau-5-nam-

gia-nhap-wto-389.aspx

- http://vietstock.vn/2013/01/kinh-te-vi-mo-viet-nam-nhin-lai-nam-2012-va-huong-toi-

nam-2013-582-253085.htm

- http://www.vietfin.net/kieu-hoi-nguon-song-quan-trong-cua-nen-kinh-te/

- http://dddn.com.vn/20111230111756425cat162/cac-chi-so-an-tuong-ve-tang-truong-

kinh-te-nam-2011.htm