chương 1: cƠ sỞ lÝ luẬn cỦa giÁo dỤc ĐẠo ĐỨc cÔng vỤ...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
HỨA THỊ KIỀU HOA
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
HỨA THỊ KIỀU HOA
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa từng công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận án
Hứa Thị Kiều Hoa
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Tuyết Oanh đã tận tình
giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn
bè và cộng tác viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin cảm ơn cơ sở đào tạo Trƣờng Đại học Sƣ phạm thuộc Đại học
Thái Nguyên và các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành
khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
CHO HỌC VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH .......................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức .................................................. 7
1.1.2. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức ..... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .......................................................... 17
1.2.1. Đạo đức công vụ ............................................................................... 17
1.2.2. Giáo dục đạo đức công vụ ................................................................ 20
1.2.3. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ............................................. 23
1.3. Cơ sở về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức ................................... 25
1.3.1. Những yếu tố cơ bản để cấu thành đạo đức công vụ ........................ 25
1.3.2. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức công vụ ........................ 29
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đạo đức công vụ ..................................... 34
1.4. Giáo dục đạo đức công vụ cho học viên là cán bộ, công chức trong
quá trình đào tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp tỉnh .......................... 38
1.4.1. Đặc điểm học viên của trƣờng chính trị cấp tỉnh .............................. 38
1.4.2. Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp tỉnh và việc
rèn luyện đạo đức công vụ của học viên ......................................... 40
1.4.3. Mục tiêu giáo dục đạo đức công vụ cho học viên ............................ 42
1.4.4. Nội dung và phƣơng pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên ...... 43
iv
1.4.5. Các con đƣờng giáo dục đạo đức công vụ cho học viên .................. 46
1.4.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục đạo đức công vụ cho
học viên ở trƣờng chính trị cấp tỉnh ................................................ 49
1.4.7. Những yêu cầu trong giáo dục đạo đức công vụ cho học viên ............. 53
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 55
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CÔNG VỤ CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH
KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC ............................................................. 56
2.1. Chuẩn mực đạo đức công vụ của cán bộ, công chức hiện nay ................ 56
2.2.1. Căn cứ xác định chuẩn mực đạo đức công vụ .................................. 56
2.1.2. Chuẩn mực đạo đức công vụ của cán bộ, công chức........................ 66
2.2. Khái quát hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở các
trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc ............................. 67
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực miền núi phía Bắc .................... 67
2.2.2. Khái quát về đào tạo, bồi dƣỡng tại các trƣờng chính trị tỉnh
khu vực miền núi phía Bắc ............................................................. 70
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng chính trị
cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc ........................................................ 76
2.3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ......................................................... 76
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................ 77
2.3.3. Đánh giá thực trạng ........................................................................... 94
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................... 96
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO
HỌC VIÊN CÁC TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH KHU VỰC
MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ THỰC NGHIỆM ........................................... 97
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 97
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng các mục tiêu chính trị của Nhà nƣớc Việt Nam ....... 97
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với yêu cầu đào tạo, bồi dƣỡng của trƣờng
chính trị cấp tỉnh ............................................................................. 97
v
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm và điều kiện học tập của học viên ......... 97
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với nội dung của chuẩn mực đạo đức công vụ ........... 98
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống logic ............................................................. 98
3.2. Biện pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng chính trị
cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc ........................................................ 98
3.2.1. Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức công vụ vào quá trình
dạy học ............................................................................................ 99
3.2.2. Xây dựng và sử dụng tình huống công vụ trong dạy học ................ 103
3.2.3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học, hội thảo theo chủ đề
về nội dung giáo dục đạo đức công vụ ......................................... 107
3.2.4. Xây dựng chuyên đề “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong
chƣơng trình đào tạo ở trƣờng chính trị cấp tỉnh .......................... 111
3.2.5. Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động trải nghiệm
thực tế ............................................................................................ 114
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp ................................................................................... 118
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................... 118
3.2.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............... 119
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm ............................................................................ 123
3.4.1. Khái quát về thực nghiệm sƣ phạm ................................................ 123
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................ 131
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 148
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 149
1. Kết luận ................................................................................................. 149
2. Khuyến nghị ......................................................................................... 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...................................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 159
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BP Biện pháp
CBCC Cán bộ, công chức
CBGV Cán bộ, giảng viên
CV Công vụ
ĐC Đối chứng
ĐTBD Đào tạo, bồi dƣỡng
ĐTB Điểm trung bình
GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GV Giảng viên
HV Học viên
Nxb Nhà xuất bản
SL Số lƣợng
TS Tổng số
TB Thứ bậc
TCTT Trƣờng chính trị tỉnh
TCLLCTHC Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính
XHCN Xã hội chủ nghĩa
UBND Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng của Trƣờng Chính trị tỉnh Bắc Giang
từ năm 1997 đến năm 2011 ................................................................. 73
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng của Trƣờng Chính trị tỉnh Thái
Nguyên từ năm 2003 đến năm 2013 ................................................... 74
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trƣờng Chính trị tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Giang, Yên Bái, Sơn La ................................................ 75
Bảng 2.4. Quan niệm của HV về đạo đức CV ..................................................... 77
Bảng 2.5. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ biểu hiện hạn chế
trong đạo đức công vụ của CBCC hiện nay ........................................ 78
Bảng 2.6. Đánh giá của HV về các đối tƣợng cần có đạo đức CV ...................... 79
Bảng 2.7. Đánh giá của HV về các khía cạnh biểu hiện của đạo đức CV ........... 80
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của CBGV và HV về phạm vi thực hiện GDĐĐ CV ........ 82
Bảng 2.9. Nhận thức của CBGV và HV về mức độ quan trọng của các nội
dung liên quan đến đạo đức CV cần giáo dục cho HV TCTT ............ 83
Bảng 2.10. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ thực hiện nội dung
GDĐĐ công vụ của TCTT .................................................................. 84
Bảng 2.11. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ sử dụng các phƣơng
pháp GDĐĐ công vụ ở TCTT ............................................................. 85
Bảng 2.12. Đánh giá của CBGV và HV về hiệu quả sử dụng các phƣơng
pháp GDĐĐ công vụ ở TCTT ............................................................. 86
Bảng 2.13. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ cần thiết của các con
đƣờng GDĐĐ công vụ cho HV TCTT hiện nay ................................. 88
Bảng 2.14. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ thực hiện các con đƣờng
GDĐĐ công vụ cho HV TCTT ........................................................... 89
Bảng 2.15. Đánh giá của CBGV và HV về kết quả thực hiện các con đƣờng
GDĐĐ công vụ cho HV TCTT ........................................................... 90
viii
Bảng 2.16. Đánh giá của CBGV và HV về các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng GDĐĐ công vụ cho HV ở TCTT ............................................. 92
Bảng 3.1. Đánh giá của GV và HV về tính cần thiết của các biện pháp đƣợc
đề xuất ............................................................................................... 120
Bảng 3.2. Đánh giá của GV và HV về tính khả thi của các biện pháp đƣợc
đề xuất ............................................................................................... 121
Bảng 3.3. Tổng hợp chất lƣợng khảo sát ban đầu trƣớc khi TN ........................ 125
Bảng 3.4. Các tiêu chí mức độ nhận thức của HV về đạo đức CV .................... 127
Bảng 3.5. Các tiêu chí về tính tích cực rèn luyện đạo đức công vụ của HV ..... 129
Bảng 3.6. Thống kê kết quả nhận thức về đạo đức CV của học viên nhóm 1
qua thực nghiệm ................................................................................ 131
Bảng 3.7. Phân tích tần suất kết quả nhận thức về đạo đức CV của HV
nhóm 1 qua thực nghiệm ................................................................... 131
Bảng 3.8. Phân tích các tham số đặc trƣng kết quả nhận thức về đạo đức CV
của HV nhóm 1 ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua thực
nghiệm ............................................................................................... 133
Bảng 3.9. Thống kê kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của HV
nhóm 1 qua TN .................................................................................. 134
Bảng 3.10. Phân tích tần suất kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV
của HV nhóm 1 qua TN .................................................................... 135
Bảng 3.11. Phân tích các tham số đặc trƣng kết quả về tính tích cực rèn luyện
đạo đức CV của HV nhóm 1 ở lớp TN và lớp ĐC qua TN ................ 136
Bảng 3.12. Thống kê kết quả nhận thức về đạo đức CV của học viên nhóm
2 qua TN ............................................................................................ 138
Bảng 3.13. Phân tích tần suất kết quả nhận thức về đạo đức CV của học
viên nhóm 2 qua TN .......................................................................... 138
Bảng 3.14. Phân tích các tham số đặc trƣng kết quả về nhận thức đạo đức
CV của HV nhóm 2 ở lớp TN và lớp ĐC qua TN ............................. 139
ix
Bảng 3.15. Thống kê kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của HV
nhóm 2 qua TN .................................................................................. 140
Bảng 3.16. Phân tích tần suất kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV
của HV nhóm 2 qua TN ..................................................................... 140
Bảng 3.17. Phân tích các tham số đặc trƣng kết quả về tính tích cực rèn luyện
đạo đức CV của HV nhóm 2 ở lớp TN và lớp ĐC qua TN ................ 142
Bảng 3.18. Hứng thú của HV khi tham gia các hoạt động trong chƣơng
trình thực nghiệm .............................................................................. 144
Bảng 3.19. Đánh giá của HV sau thực nghiệm về ý nghĩa của các hoạt trong
chƣơng trình thực nghiệm sƣ phạm ................................................... 145
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Ý kiến đánh giá của CBGV và HV về tầm quan trọng của GDĐĐ .......... 81
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về đạo đức CV của HV lớp TN
và lớp ĐC nhóm 1 qua tác động của TN .................................................. 132
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh mức độ tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của
HV lớp TN và lớp ĐC nhóm 1 qua tác động của TN ..................... 135
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về đạo đức CV của HV lớp TN
và lớp ĐC nhóm 2 qua tác động của TN .................................................. 138
Hình 3.4. Biểu đồ so sánh mức độ tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của HV
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng nhóm 2 qua tác động của TN ........... 141
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với ngƣời cán bộ, công chức, đạo đức là gốc, là nền tảng để quyết định
mọi vấn đề có liên quan đến chất lƣợng thực thi công vụ; sinh thời Bác Hồ có
dạy“Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó”. Cán bộ, công chức và giáo dục đạo đức công vụ có mối quan
hệ biện chứng trong việc rèn luyện, hoàn thiện nhân cách của ngƣời cán bộ, công
chức. Đó là mối quan hệ giữa Hiến pháp, pháp luật với năng lực công tác của
ngƣời cán bộ, công chức. Tôn trọng và thực hiện Hiến pháp, pháp luật vừa là
nghĩa vụ pháp lý, vừa là nghĩa vụ đạo đức công vụ của ngƣời cán bộ, công chức,
vì Hiến pháp, pháp luật đã hàm chứa những quy tắc đạo đức và các yếu tố văn
hóa dân tộc.
Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức đƣợc hình thành và phát triển phải
là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất, bao gồm các ảnh hƣởng khách
quan và tác động chủ quan của toàn xã hội. Trong những tác động xã hội ảnh
hƣởng đến việc rèn luyện, giáo dục đạo đức công vụ có những tác động của nhà
trƣờng, của các đoàn thể, của gia đình, của các đồng nghiệp, các nhóm bạn, của
các cơ quan văn hoá giáo dục ngoài nhà trƣờng, của các cơ quan thông tin đại
chúng,… trong đó nhà trƣờng là khâu quan trọng trong việc giáo dục đạo đức
công vụ cho ngƣời học bởi vì môi trƣờng giáo dục của nhà trƣờng là nhân tố
mạnh mẽ giúp học viên nhận thức một cách đầy đủ, đúng đắn và chủ động về
những nội dung, quy tắc, chuẩn mực đạo đức, qua đó góp phần điều chỉnh hành
vi của cán bộ, công chức cho phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Trƣờng chính trị cấp tỉnh là khâu trung tâm tổ chức phối hợp, dẫn dắt công
tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng và là một mắt xích quan trọng trong quá trình giáo
dục, rèn luyện đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức. Bởi lẽ, trƣờng chính trị
tỉnh là cơ quan nhà nƣớc đặc trách về giáo dục của Đảng, đƣợc sự lãnh đạo trực
tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đƣờng lối giáo dục xã hội chủ
nghĩa và có đội ngũ chuyên gia sƣ phạm chuyên trách.
2
Các tỉnh miền núi phía Bắc nƣớc ta là địa bàn có vị trí chiến lƣợc quan trọng
về chính trị, an ninh, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và là địa bàn trọng yếu về phát
triển kinh tế - xã hội. Các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay còn gặp rất nhiều khó
khăn; tỷ lệ đói nghèo theo chuẩn quốc gia còn cao, cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật,
văn hoá xã hội còn thấp kém, tiềm ẩn nhiều vấn đề gây mất ổn định nhƣ: Khoảng
cách giàu nghèo giữa vùng sâu, vùng xa với vùng thành thị; tình hình dân tộc, tôn
giáo, tín ngƣỡng diễn biến ngày càng phức tạp; tệ nạn xã hội chƣa đƣợc ngăn
chặn;... Do đó, việc nâng cao chất lƣợng cán bộ, công chức, đạo đức công vụ là
một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Trong thực tế, đã có một số công trình của một số tác giả nghiên cứu về
đạo đức, giáo dục, rèn luyện đạo đức cho các đối tƣợng khác nhau; tuy nhiên,
nội dung cụ thể về giáo dục đạo đức công vụ cho cho học viên trƣờng chính trị
tỉnh chƣa đƣợc tác giả nào nghiên cứu. Để đi tìm lời giải khoa học đầy đủ cho
vấn đề này đang là đòi hỏi vừa khách quan, vừa cấp thiết đặt ra cả về mặt lý
luận và thực tiễn, chúng tôi đã chọn đề tài “Giáo dục đạo đức công vụ cho học
viên trường chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về đạo đức công vụ, giáo dục đạo đức công vụ và thực
tiễn giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng ở
trƣờng chính trị cấp tỉnh, từ đó đề xuất biện pháp giáo dục đạo đức công vụ cho
học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục - đào tạo của trƣờng chính trị tỉnh và đạo đức công vụ của
cán bộ, công chức đang học tập tại nhà trƣờng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trong quá trình đào tạo, bồi
dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp tỉnh.
3
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa quá trình đào tạo, bồi dƣỡng với quá trình giáo dục đạo
đức công vụ cho học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh; các biện pháp giáo dục đạo
đức công vụ cho học viên ở các trƣờng chính trị cấp cấp tỉnh khu vực miền núi
phía Bắc.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình đào tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp tỉnh là một trong những
con đƣờng quan trọng để tác động đến đạo đức công vụ của học viên là cán bộ,
công chức đang học tập tại trƣờng. Nếu xây dựng đƣợc hệ thống chuẩn mực đạo
đức công vụ và xác định các biện pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên
trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc thông qua hoạt động dạy học,
hoạt động thực tiễn, thực hành giải quyết các tình huống công vụ thì sẽ nâng cao
đƣợc hiệu quả giáo dục đạo đức công vụ cho học viên của nhà trƣờng, góp phần
nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức của địa phƣơng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng
chính trị cấp tỉnh.
Xây dựng hệ thống phẩm chất đạo đức công vụ cần giáo dục cho học viên
trƣờng chính trị cấp tỉnh.
Khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho học viên ở
các trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
Đề xuất biện pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng chính trị
cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc và thực nghiệm.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giáo dục đạo đức công vụ thông qua quá trình đào tạo, bồi
dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp tỉnh.
Nghiên cứu học viên hệ Trung cấp lý luận chính trị - hành chính.
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Trƣờng Chính trị tỉnh Thái Nguyên, Bắc
Giang, Yên Bái và Sơn La.
Số liệu khảo sát đƣợc thực hiện từ năm 2011 - 2014.
4
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Đề tài luận án dựa vào một số tiếp cận sau:
Phương pháp tiếp cận giá trị: Xem xét đạo đức công vụ là một dạng giá trị
có tính lịch sử, tính thực tiễn. Giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng
chính trị cấp tỉnh phải căn cứ vào mục tiêu của xã hội, của đất nƣớc, của dân tộc,
của nền hành chính công; căn cứ vào tính hiện thực của quá trình hình thành và
phát triển đạo đức công vụ.
Phương pháp tiếp cận hệ thống: Xem xét tiếp cận nghiên cứu đề tài theo hệ
thống dọc và hệ thống ngang.
- Tiếp cận nghiên cứu đề tài theo hệ thống dọc: Đạo đức công vụ ở Việt Nam
chịu sự chi phối bởi quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về cán bộ, công chức; trong
giáo dục đạo đức công vụ cần xem xét theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về
yêu cầu đối với cán bộ, công chức, trong đó có đạo đức công vụ. Trƣờng chính trị
tỉnh chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của tỉnh uỷ, uỷ ban nhân dân tỉnh; giáo dục
đạo đức công vụ cho học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh đƣợc xem là một dạng
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức của địa phƣơng.
- Tiếp cận nghiên cứu đề tài theo hệ thống ngang: Giáo dục đạo đức công
vụ cho học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh cần thông qua các hình thức giáo dục
trong nhà trƣờng và ngoài nhà trƣờng (tại cơ quan, đơn vị làm việc, gia đình,
cộng đồng xã hội, địa phƣơng nơi cƣ trú của học viên). Các biện pháp giáo dục
cho học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh phải đƣợc xem xét trong các quan hệ với
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng của nhà trƣờng.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
+ Tổng hợp, khái quát hóa các quan niệm, lý thuyết có liên quan đến đạo
đức, giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức công vụ.
5
+ Phân tích lý luận và vận dụng quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Nhà nƣớc XHCN Việt Nam về đạo đức, GDĐĐ cho
CBCC và các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp quan sát: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để có những
thông tin ban đầu về tình hình giáo dục đạo đức công vụ cho học viên tại các
trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
+ Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thiết lập 2 mẫu phiếu điều tra (một
mẫu phiếu dành cho cán bộ quản lý và giảng viên của nhà trƣờng; một mẫu
phiếu dành cho học viên của nhà trƣờng) để khảo sát trên diện rộng nhằm tìm
hiểu thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho học viên tại các trƣờng chính trị
cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc; khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên các trƣờng chính trị tỉnh.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm 2 trong số 5 biện pháp
đƣợc đề xuất nhằm kiểm chứng giả thuyết nêu trong đề tài.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà khoa học và chuyên
gia có trình độ chuyên môn, am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đạo đức công vụ
và giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng ở
trƣờng chính trị cấp tỉnh.
- Phƣơng pháp thống kê toán học: Vận dụng phƣơng pháp thống kê toán
học nhằm tổng hợp, phân tích kết quả nghiên cứu; trình bày và mô tả kết quả
nghiên cứu.
8. Các luận điểm cần bảo vệ của luận án
Đạo đức công vụ của ngƣời cán bộ, công chức đƣợc hình thành và phát triển
qua một quá trình lâu dài với rất nhiều tác động ở các giai đoạn khác nhau. Đào
tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp tỉnh là một quá trình, một giai đoạn có tác
động mạnh mẽ đến việc rèn luyện, giáo dục đạo đức công vụ của học viên là cán
bộ, công chức.
6
Giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh là quá
trình giáo dục có tính đặc thù cần tác động vào các yếu tố nhận thức, ý chí và
hành vi thông qua đào tạo, bồi dƣỡng và các hoạt động giao lƣu đa dạng của
ngƣời học nhằm tạo nền tảng về nhận thức và đƣa đến hành vi đạo đức công vụ
đúng đắn.
Thông qua trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng tại trƣờng chính trị tỉnh, ngƣời
học sẽ pháp triển nhận thức, ý chí và hành vi đạo đức công vụ nếu có các biện
pháp tác động đến ngƣời học nhƣ: Tác động tới nhận thức của ngƣời học về đạo
đức công vụ; tổ chức thực hành giải quyết các tình huống công vụ; tổ chức các
phong trào thi đua, trải nghiệm thực tiễn trong quá trình học tập tại nhà trƣờng.
9. Đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức công vụ
cho học viên trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng tại trƣờng chính trị cấp tỉnh. Hệ
thống đƣợc chuẩn mực đạo đức công vụ cần giáo dục cho học viên thông qua
quá trình đào tạo, bồi dƣỡng tại trƣờng chính trị cấp tỉnh.
Đánh giá đƣợc thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trong quá
trình đào tạo, bồi dƣỡng tại trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc
hiện nay, làm căn cứ thực tiễn cho đề xuất biện pháp.
Đề xuất đƣợc biện pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng
chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng
tại nhà trƣờng.
10. Cấu trúc của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo luận án gồm 3 chƣơng và các phụ lục.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trong
quá trình đào tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp tỉnh.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của giáo dục đạo đức công vụ cho học viên
trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc.
Chƣơng 3. Biện pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng chính
trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc và thực nghiệm.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
CHO HỌC VIÊN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ BỒI DƢỠNG
Ở TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức
Về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nghiên cứu vấn đề GDĐĐ đã đƣợc nhiều
học giả quan tâm, nhìn nhận, đánh giá dƣới các góc độ khác nhau.
Thế kỷ XVI - XVII, nhà sƣ phạm lỗi lạc ngƣời Tiệp Khắc Komensky (1592 -
1670) cho rằng việc trau dồi đức hạnh cần phải bắt đầu từ lúc tuổi còn thơ, trƣớc
khi tâm hồn bị hoen ố; đạo hạnh của con ngƣời có thể trau dồi bằng cách luôn
luôn xử sự chân chính. Trong các phƣơng pháp giáo dục sinh động của mình, ông
đề cao giáo dục động cơ và hành vi đạo đức.
Thế kỷ XX có rất nhiều nhà giáo dục học và tâm lý học nổi tiếng đã dày công
nghiên cứu vấn đề GDĐĐ cho học sinh nhƣ Makarenko A.X. , Covaliov A.G. ,
Kruchetxki V.A. ,… đặc biệt nhà giáo dục học Makarenko A.X. với tác phẩm nổi
tiếng “Bài ca sư phạm” [35] đã bày tỏ quan điểm GDĐĐ cho học sinh, phƣơng
pháp giáo dục cá biệt. Nhiều nguyên tắc GDĐĐ của ông đã đƣợc nhiều nhà sƣ
phạm trên thế giới quan tâm.
Berkowitz, Wolfgang Althof, Marvin W. (2006) [59] cho thấy bất cứ xã
hội nào cũng phải quan tâm đến giáo dục đạo đức ngƣời dân ngay từ thời còn
thơ ấu, trong đó nhà trƣờng có vai trò quan trọng trong việc nuôi dƣỡng sự
phát triển đạo đức công dân.
XU Xiao-mei, XU Fu - ming (2009) [69] cho rằng trong xã hội hiện đại
ngày nay, phƣơng pháp giáo dục đạo đức cần dựa trên sự trao đổi bình đẳng
giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với gia đình, giữa cá nhân với trƣờng
học và với xã hội. Không khí gia đình, mạng internet có vai trò quan trọng
trong định hƣớng, giáo dục GDĐĐ công dân.
8
Tác giả ngƣời Trung Quốc Trƣơng Đình (2013) [75] cho rằng đạo đức công
dân là một nền tảng đặc biệt cho sự phát triển của xã hội dân sự, trong đó giáo
dục học đƣờng có vai trò quan trọng trong xây dựng một xã hội hài hòa ở Trung
Quốc; để kinh tế - xã hội đất nƣớc phát triển trong thời kỳ toàn cầu hóa, tôn
trọng đƣợc quyền tự chủ và quyền cá nhân của công dân thì chính phủ, xã hội,
gia đình, trƣờng học cần có sự kết hợp, tham gia vào quá trình GDĐĐ. Còn Đơn
Liễu Nghênh, Dƣơng Đức Hoa (2010) [73] và Phàn Khiết (2013) [76] thì cho
rằng để phát triển đƣợc đạo đức cá nhân, các trƣờng học cần nêu cao GDĐĐ
dƣới hình thức tinh thần, truyền thống văn hóa; giúp cho ngƣời học nhận thức về
yêu cầu của đạo đức, nội dung, phƣơng pháp tiếp cận các chuẩn mực đạo đức,
cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là ngƣời đặt nền móng cho một lý luận mới về GDĐĐ
ở Việt Nam. Theo Ngƣời, tài phải đi đôi với đức, đức đi đôi với tài, nếu chỉ có tài
mà không có đức thì là ngƣời vô dụng. Ngƣời chỉ rõ “Đạo đức là cái gốc của
ngƣời cách mạng, đạo đức cũng là cái gốc của con ngƣời phát triển toàn diện mà
nhà trƣờng phổ thông có trách nhiệm đào tạo. Do đó công tác giáo dục tƣ tƣởng,
chính trị và đạo đức phải giữ vị trí then chốt trong các nhà trƣờng. Công tác đạo
đức đƣợc tiến hành tốt sẽ là cơ sở để nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, vì
thế đức dục có quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác” [37, tr. 86].
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đặc biệt quan tâm đến vấn đề GDĐĐ. Hiến
pháp nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam, các nghị quyết Trung ƣơng, Luật Giáo
dục, Điều lệ trƣờng trung học đều coi việc GDĐĐ nhƣ một nguyên tắc quan
trọng hàng đầu. Hiến pháp nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nƣớc phát
triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Mục
tiêu của giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [29, điều 35].
9
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã
có những đóng góp quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu này với các tác giả Phạm
Khắc Chƣơng, Hà Nhật Thăng (1998) [12]; Hà Nhật Thăng (2001) [47]; Phạm
Minh Hạc (1997) [19], (1986) [20], (2005) [21]; Đặng Thành Hƣng (2012) [25];
Hà Thế Ngữ (1998) [41]; Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang
(1995) [53]; Phạm Viết Vƣợng (2007) [54];… Để đi đến các quan niệm và giải
pháp về GDĐĐ, các tác giả đã lựa chọn cho mình những cách tiếp cận khác
nhau, tạo ra sự đa dạng, phong phú về nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1995) [53] trong
nghiên cứu đã trình bày hệ thống thang bậc giá trị, sự hình thành định hƣớng giá
trị nhân cách cũng nhƣ việc giáo dục giá trị. Trong đó khía cạch phẩm chất đạo
đức trong nhân cách đƣợc coi là giá trị đích thực, cao quý của con ngƣời, của
mỗi cá nhân mà xã hội đang đòi hỏi, mong đợi. Các tác giả cũng nhấn mạnh phải
coi trọng cả việc kế thừa những giá trị truyền thống lẫn giá trị hiện đại trong việc
giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ.
Phạm Khắc Chƣơng, Hà Nhật Thăng (1998) [12] nhấn mạnh nội dung
GDĐĐ cho học sinh, sinh viên là đạo đức trong gia đình, đạo đức trong tình bạn,
đạo đức trong tình yêu, đạo đức trong học tập, đạo đức trong giao tiếp. Hà Nhật
Thăng (2001) [47] đề cập đến những vấn đề chung nhƣ phƣơng pháp luận của
GDĐĐ, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ
hiện nay. Phạm Minh Hạc (1986) [20] đã đƣa ra 6 giải pháp cơ bản để GDĐĐ cho
con ngƣời Việt Nam: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức GDĐĐ trong trƣờng
học, củng cố giáo dục ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà
trƣờng trong việc GDĐĐ cho con ngƣời; kết hợp chặt chẽ GDĐĐ với việc thực
hiện nghiêm chỉnh luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống
nhất các phong trào thi đua yêu nƣớc và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối
sống cho toàn dân, trƣớc hết là cho cán bộ, đảng viên, cho thầy cô các trƣờng học;
10
xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về GDĐĐ, nâng
cao nhận thức cho mọi ngƣời” [20, tr. 48].
Nghiên cứu về vai trò của giáo dục đạo đức đối với sự phát triển nhân cách
trong cơ chế thị trƣờng và giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ ở Việt Nam hiện
nay phải kể đến công trình của Nguyễn Trọng Chuẩn (2001) [11]; Trần Hậu
Kiểm (1997) [31]; Trần Kiều (2000) [32]; Nguyễn Thế Kiệt (2002) [33];
Nguyễn Duy Quí (2006) [45]; Huỳnh Khái Vinh (2001) [55]; …
Nguyễn Duy Quí (2006) [45] và các cộng sự đã phác họa một cách trung
thực và khá toàn diện đạo đức xã hội Việt Nam hiện nay trên cả hai phƣơng
diện tích cực và tiêu cực với những số liệu điều tra xã hội học phong phú,
thuyết phục, làm hiện rõ thực trạng đạo đức của cán bộ, đảng viên, công chức,
thanh niên, đạo đức trong lao động, giao tiếp và đạo đức trong gia đình. Từ đó
các nhà khoa học đã chỉ ra nguyên nhân suy thoái đạo đức trong xã hội và đề
xuất phƣơng hƣớng, giải pháp xây dựng đạo đức xã hội.
Nguyễn Trọng Chuẩn (2001) [11] cho rằng sự thiếu pháp luật, pháp luật
không đồng bộ và những kẽ hở của pháp luật trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng XHCN là một trong những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội, suy thoái
về đạo đức lối sống. Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác nhƣ việc giáo dục đạo
đức có phần bị coi nhẹ, thiếu định hƣớng rõ rệt.
1.1.2. Các nghiên cứu về giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức
Nghiên cứu về đạo đức công vụ và giáo dục, rèn luyện đạo đức của cán
bộ, công chức.
Raga, Kishore (2005) [66] đã có một cái nhìn tổng quan về "đạo đức" và
"trách nhiệm" của công chức trong bối cảnh khu vực công; ảnh hƣởng của đạo
đức và trách nhiệm đối với cung cấp dịch vụ công; tầm quan trọng của các
nguyên tắc Batho Pele (Con ngƣời trƣớc tiên) trong hoạt động CV. Chính phủ
và xã hội không thể thúc đẩy và thực thi các hành vi đạo đức một cách đơn lẻ
chỉ thông qua việc sử dụng mã số đạo đức của hành vi hoặc thông qua việc ban
11
hành một loạt các Điều luật. Và một chính phủ mở, minh bạch và có trách nhiệm
là một điều kiện tiên quyết bắt buộc đối với cung cấp dịch vụ công hƣớng đến
cộng đồng bởi vì nếu không có điều đó, những hành vi trái với luân thƣờng đạo
lý sẽ gây ra bởi ngƣời thay đổi chính kiến.
Carević, Melita, Kiš, Paula (2006) [60] trên cơ sở phân tích đạo đức của
công chức hành chính, các tác giả đã xây dựng một Bộ quy tắc đạo đức nghề
nghiệp cho công chức. Bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp dự kiến sẽ cải thiện và
tạo điều kiện cho việc thực hiện các quyền dân sự và đảm bảo chất lƣợng
thích đáng công việc hành chính công.
Diệp Tổ Diểu (2003) [72] phân tích vai trò của GDĐĐ cán bộ đối với sự
phát triển của đất nƣớc. Tác giả cho rằng đạo đức của cán bộ chính là đạo đức
nghề nghiệp đặc biệt - đạo đức CV. GDĐĐ cho cán bộ cần có cơ chế quản lý
giáo dục, khen thƣởng, giám sát hoạt động của cán bộ.
Lƣu Bảo Diễm (2014) [77] cho thấy tình trạng đạo đức CBCC Trung
Quốc hiện nay vẫn không lạc quan đã ảnh hƣởng đến uy tín, hình ảnh của
Đảng và Chính phủ Trung Quốc. Để cải thiện đạo đức xã hội trong sự nghiệp
phát triển kinh tế thị trƣờng XHCN, Trung Quốc cần GDĐĐ nghề nghiệp cho
CBCC, đồng thời cải thiện các điều khoản của pháp luật, các quy định và cơ
chế giám sát hoạt động của CBCC trong thực thi CV. Tào Viễn Sâm và Chu
Nghĩa Trình (2011) [74] thì cho rằng để có sách lƣợc giải quyết khó khăn thực
tiễn của xây dựng đạo đức CV ở Trung Quốc hiện nay cần nhấn mạnh đến
hiệu quả của các hình thức GDĐĐ công vụ; đến đạo đức cá nhân, đạo đức xã
hội của công chức và việc xây dựng hệ thống văn bản pháp lý về đạo đức
công chức trong hoạt động CV.
Nghiên cứu về nền hành chính công ở Việt Nam, David Mar (2006) [61]
cho rằng để thay đổi, nâng cao văn hoá, đạo đức CV ở Việt Nam hiện nay cần
phải thực hiện đƣợc các yếu tố: Nền CV phải có tầm nhìn, các công chức làm
việc trong đó phải cùng nhau chia sẻ tầm nhìn đó; nền công vụ luôn tạo cơ hội để
công chức tiếp cận với đào tạo nhƣng các khoá đào tạo này không phải để giúp
12
họ có đƣợc bằng thạc sĩ hay tiến sĩ mà là những khoá học cung cấp cho công
chức những kiến thức cần thiết cho công việc thực tiễn của họ; thƣờng xuyên
đánh giá và khen thƣởng công chức “Cái gì đo lƣờng đƣợc, mới đánh giá đƣợc”.
Nếu muốn công chức làm việc tốt, chính phủ phải có hệ thống để đo lƣờng kết
quả hoạt động của họ.
Các nhà khoa học Việt Nam cũng rất quan tâm nghiên cứu về đạo đức CV;
mối quan hệ giữa CBCC với công dân, với cộng sự trong thi hành công vụ;
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm và năng lực của CBCC trong hoạt động CV; kỹ
năng giao tiếp và văn hóa CV. Nổi bật là các nghiên cứu của các tác giả Nguyễn
Hồng Điệp (2014) [15]; Nguyễn Trọng Điều (2007) [16]; Trịnh Thanh Hà (2009)
[17]; Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo (2002) [18]; Trần Quốc
Hải (2008) [22]; Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2014) [27]; Nguyễn Ngọc Hiến
(2001) [28]; Chu Xuân Khánh (2010) [30]; Lê Nhƣ Thanh (2009) [46]; Nguyễn
Đăng Thành (2012) [48]; Đào Thị Ái Thi (2008) [52]; Hồ Sĩ Vịnh (1999) [56];
Bùi Thế Vĩnh (2003) [57];…
Đạo đức CV, năng lực thực thi CV của công chức có vai trò rất quan trong
trọng trong đời sống xã hội. Hồ Sĩ Vịnh (1999) [56] ví đạo đức công chức nhƣ
“một cái phanh hãm để ngăn chặn sự suy thoái của thể chế, của bản thân công
chức. Nó là sức mạnh tự bảo vệ để con ngƣời công chức và thể chế nhà nƣớc
không tự đánh mất mình, không rơi vào tình trạng tự huỷ hoại… Đạo đức công
chức còn là động lực tinh thần, giá trị văn hoá thúc đẩy xã hội phát triển, bảo đảm
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc” [56, tr. 139]. Nguyễn Thị Vân Hƣơng
(2014) [27] thì cho rằng năng lực thực thi CV của CBCC thể hiện thông qua kết
quả công việc và phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống. Thái độ và hành vi ứng
xử của CBCC đối với công dân trong hoạt động CV là cầu nối quan trọng không
chỉ thể hiện trong mối quan hệ giao tiếp mà còn thể hiện hình ảnh của cơ quan
công quyền, hình ảnh nhà nƣớc với công dân.
Đào Thị Ái Thi (2008) [52] trong nghiên cứu đã cho ta thấy trong thực thi
CV nếu CBCC chỉ biết làm theo nguyên tắc hành chính đơn thuần mà không biết
13
thuyết phục quần chúng hoặc ngƣợc lại, đều không mang lại hiệu quả trong công
việc. Vì thế, bên cạnh những đặc trƣng cơ bản của ngƣời CBCC phải tuân thủ
nhƣ: Tính chính xác, minh bạch, khách quan, nghiêm túc, tính khuôn mẫu và quy
phạm thì ngƣời CBCC cần tu dƣỡng đạo đức cách mạng, khiêm tốn, tích cực học
tập, nâng cao kiến thức chuyên môn, rèn luyện tƣ thế tác phong trong giao tiếp
thực thi CV.
Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo (2002) [18] đã nêu bật
đƣợc vị trí, vai trò và ý nghĩa vấn đề đạo đức công chức trong nền CV; sáng kiến
nâng cao đạo đức CV của các nƣớc; xuất phát từ thực tiễn của đất nƣớc, đặc điểm
dân tộc và tính giai cấp của vấn đề đạo đức, đƣa ra một số nguyên tắc cơ bản xây
dựng đạo đức công chức ở Việt Nam. Các tác giả bƣớc đầu đề cập đến một số giải
pháp nâng cao đạo đức CV, mối quan hệ giữa luật pháp và đạo đức CV ở Việt
Nam. Đặc biệt trong tài liệu này, các tác giả đã cố gắng đƣa ra các quy định về
chuẩn mực đạo đức ngƣời CBCC trong nền CV với năm nguyên tắc cơ bản: Về
phẩm chất chính trị; về năng lực quản lý; trình độ và khả năng chuyên môn; về
hiệu quả công tác.
Bùi Thế Vĩnh và các công sự (2003) [57] đã nêu lên thực trạng và các giải
pháp xây dựng đạo đức CBCC trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế. Các tác giả đã đề cập đến việc vận dụng kinh nghiệm
nƣớc ngoài trong việc thúc đẩy tiến trình luật hóa đạo đức CBCC ở nƣớc ta trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Nguyễn Hồng Điệp (2014) [15] trong nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp
nâng cao đạo đức CBCC trong hoạt động CV hiện nay, đó là: Thƣờng xuyên
giáo dục và nêu cao tinh thần tự tu dƣỡng đạo đức CV; xây dựng và hoàn thiện
chuẩn mực nhằm cụ thể hóa nguyên tắc đạo đức CV; hoàn thiện cơ chế quản lý
cán bộ, công chức, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa
và xử phạt hành vi vi phạm đạo đức công vụ. Phát huy vai trò giám sát của nhân
dân đối với cán bộ, đảng viên và hoạt động công vụ.
14
Nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và giáo dục đạo đức
công vụ cho học viên tại các trường chính trị cấp tỉnh.
Trên thế giới, hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng CBCC rất đa dạng và khác
nhau ở mỗi nƣớc nhƣng đều nhằm mục đích nâng cao năng lực, phẩm chất đạo
đức nguồn nhân lực, góp phần xây dựng một nền hành chính công minh bạch,
hiện đại. Đáng quan tâm nhất là hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng CBCC ở Trung
Quốc và đào tạo công chức các loại ở một số nƣớc.
Theo Võ Thị Mai (2007) [36], hiện nay ở Trung Quốc mỗi bộ, ngành của đều
có các phân hiệu trƣờng Đảng riêng của ngành mình nhƣng đều thống nhất về yêu
cầu, nội dung, phƣơng pháp đào tạo, bồi dƣỡng CBCC. Trong công tác ĐTBD cán
bộ, công chức, Trung Quốc đặc biệt coi trọng việc GDĐĐ trong nhà trƣờng:
“Trung Quốc kiên trì đào tạo cán bộ về thế giới quan Chủ nghĩa Mác, xây dựng ý
thức phục vụ nhân dân, cán bộ là nô bộc của nhân dân. Kiên trì xây dựng Đảng
cầm quyền vì việc công, vì nhân dân. Xác định rõ 8 điều “vinh”, 8 điều “nhục”
theo quan điểm xã hội chủ nghĩa. 8 điều vinh, nhục đó là: 1. Yêu Tổ quốc là vinh.
Làm hại Tổ quốc là nhục; 2. Phục vụ nhân dân là vinh. Xa rời nhân dân là nhục;
3. Hiểu biết khoa học là vinh. Ngu muội, kém hiểu biết là nhục; 4. Cần cù lao động
là vinh. Ăn chơi, lƣời nhác là nhục; 5. Đoàn kết giúp đỡ nhau là vinh. Hại ngƣời,
trục lợi là nhục; 6. Thành thực giữ chữ tín là vinh. Vì lợi, quên nghĩa là nhục; 7. Tôn
trọng kỷ luật, tuân thủ pháp luật là vinh. Vi phạm kỷ luật, pháp luật là nhục; 8. Gian
khổ phấn đấu là vinh. Kiêu ngạo, ăn chơi xa xỉ là nhục” [35, tr. 60].
Thu Huyền (2007) [26] đã phân tích và chỉ ra những ƣu thế của nƣớc Pháp
và Hàn Quốc trong ĐTBD đã góp phần nâng cao năng lực, đạo đức CV
Ở Pháp các cơ sở đào tạo công chức gồm: Trƣờng Hành chính Quốc gia
(ENA), Trƣờng Hành chính khu vực (IRA), Trung tâm đào tạo kinh tế, Trung tâm
đào tạo giáo dục, Trƣờng đào tạo công chức của các bộ và các trung tâm đào tạo
tƣ nhân. Chƣơng trình, tài liệu học ĐTBD công chức đƣợc xây dựng theo nhu cầu
đào tạo, theo yêu cầu và vị trí công tác của ngƣời học. ĐTBD chủ yếu thông qua
hoạt động trải nghiệm thực tế công việc nên ít nhất 50% thời gian học tập HV
15
đƣợc tiếp cận với thực tế tại các cơ quan hành chính; khi HV đi thực tập, thực tế
tại tỉnh, HV phải tham gia vào công việc hàng ngày của tỉnh, tham gia giải quyết
công việc trực tiếp cùng êkíp giúp Tỉnh trƣởng về lĩnh vực quản lý có liên quan.
Ở Hàn Quốc việc đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, nhất là những ngƣời
tài đƣợc khuyến khích và tạo điều kiện để tài năng phát triển. Ngoài các Trung
tâm, Viện nghiên cứu của Nhà nƣớc, hầu nhƣ các doanh nghiệp của Hàn Quốc
đều có các Viện, Trung tâm nghiên cứu riêng để ĐTBD nguồn nhân lực. Hoạt
đông giáo dục, ĐTBD công chức, nhân viên của Nhà nƣớc và các doanh nghiệp ở
Hàn Quốc đã khiến cho ngƣời lao động ở nƣớc này có lòng tự tôn dân tộc, tính kỷ
luật nghiêm, ý chí, nghị lực cao, có năng lực và sức khỏe để làm việc tốt.
Ở Việt Nam, việc đào tạo, bồi dƣỡng CBCC vừa có nét chung của các nƣớc,
lại vừa có những đặc thù. Theo Quy chế đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của
Chính phủ [49] đơn vị thực hiện ĐTBD cán bộ, công chức ở nƣớc ta hiện nay là
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Bộ Nội vụ; trƣờng chính trị các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Trƣờng (Trung tâm) ĐTBD cán bộ, công chức
của các bộ, ngành.
Theo Ngô Thành Can (2014) [9] hoạt động ĐTBD ở Việt Nam đã có những
đóng góp đáng kể trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC và công tác cải
cách hành chính ở Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động ĐTBD vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu
quả nhƣ mong muốn. Trong nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quy trình đào tạo, bồi dƣỡng CBCC nhằm nâng cao chất lƣợng CBCC ở
nƣớc ta hiện nay, đó là: Thứ nhất, đảm bảo thực hiện tốt quy trình ĐTBD gồm 4
bƣớc cơ bản: Xác định nhu cầu ĐTBD, lập kế hoạch ĐTBD, thực hiện kế hoạch
ĐTBD và đánh giá ĐTBD. Thứ hai, phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức
và năng lực phù hợp với nội dung ĐTBD. Thứ ba, thành lập quỹ quốc gia
ĐTBD. Quỹ đặt dƣới sự chỉ đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực
hiện nhiệm vụ tuyển chọn CBCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc
đi học tập, nghiên cứu ở nƣớc ngoài và ĐTBD chuyên sâu ở trong nƣớc để tạo ra
16
một đội ngũ CBCC trẻ tài năng cho CV. Hình thành một chƣơng trình ĐTBD
cán bộ trẻ tài năng, theo cách thi tuyển riêng, cạnh tranh để chọn và ĐTBD họ
trở thành những cán bộ nòng cốt trẻ cho CV.
Trần Minh Tố (2014) [50] đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh cần phối hợp nghiên cứu đƣa nội
dung GDĐĐ công chức vào trong các chƣơng trình đào tạo từ trung cấp hành chính
đến cao học hành chính, từ chƣơng trình đào tạo tiền CV cho đến bồi dƣỡng chuyên
viên, chuyên viên chính, bồi dƣỡng chính quyền cơ sở, từ sơ cấp cho đến cao cấp
chính trị - hành chính … Tuy nhiên, mỗi chƣơng trình đào tạo cần phải đƣợc biên
soạn theo một nội dung riêng phù hợp với từng đối tƣợng. Đồng thời, nội dung cần
đƣợc xây dựng theo hƣớng giảm lý thuyết và tăng nội dung xử lý tình huống, giải
quyết bài tập thực hành để HV “thấm” hơn và khắc sâu hơn bài học.
Nghiên cứu về giáo dục đạo đức công vụ cho CBCC thông qua hoạt động
ĐTBD tại các trƣờng chính trị cấp tỉnh đến nay chƣa có công trình nào, chỉ có một
số nghiên cứu liên quan nhƣ:
Nghiên cứu tổng kết và nêu ra ý kiến về đổi mới, hoàn thiện và nâng cao
chất lƣợng hoạt động của mô hình ĐTBD cán bộ, công chức tại các trung tâm
bồi dƣỡng chính trị cấp huyện; nêu ra những ý kiến về đổi mới nội dung, phƣơng
thức ĐTBD đối với cán bộ chủ chốt cấp xã có các công trình của các tác giả Vũ
Ngọc Am [2]; Đào Duy Quát [42]; Đặng Thị Bích Liên [34];…
Nghiên cứu về vai trò của TCTT trong việc nâng cao phẩm chất đạo đức, năng
lực, trình độ cho CBCC trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng ở TCTT có nghiên cứu
của Nguyễn Trọng Chinh (2002) [10]; Nguyễn Thanh Thuyên (2014) [51]:
Nguyễn Trọng Chinh (2002) [10] đã khảo sát, phân tích thực trạng, hiệu
quả thực thi CV của CBCC cơ sở đƣợc TCTT đào tạo, bồi dƣỡng, từ đó đề xuất
các biện pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng của TCTT cho phù hợp
với điều kiện thực tiễn địa phƣơng và công việc do HV đảm nhiệm tại cơ quan,
đơn vị. Nguyễn Thanh Thuyên (2014) [51] đã đánh giá về thực trạng giao tiếp
17
của CBCC cấp xã hiện nay; tính thân thiện và thuận lợi trong giao tiếp hành
chính giữa CBCC với công dân tại uỷ ban nhân dân cấp xã, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng của TCTT cho phù hợp với đối
tƣợng học viên TCTT và thực tiễn thi hành công vụ tại địa phƣơng.
Qua các công trình nghiên cứu trên chúng ta có thể thấy rằng:
Thứ nhất, về GDĐĐ nói chung; GDĐĐ cho CBCC nói riêng đã có nhiều tác
giả, nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến. Tuy nhiên, nghiên cứu việc GDĐĐ
công vụ cho học viên TTCT ít đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Thứ hai, có một số công trình nghiên cứu đã đề ra các giải pháp nâng cao
đạo đức CV cho CBCC nhằm thực hiện một số nội dung cải cách hành chính ở
Việt Nam, các kết quả đƣa ra thƣờng là các giải pháp lớn, mang tính định hƣớng.
Thứ ba, có một số nghiên cứu khẳng định GDĐĐ công vụ cần thông qua
nhiều con đƣờng; TCTT không chỉ cung cấp những nội dung về lý luận chính trị
mà có vai trò quan trọng trong việc GDĐĐ công vụ cho CBCC. Tuy nhiên, chƣa
có nghiên cứu nào xây dựng đƣợc các biện pháp GDĐĐ công vụ cho học viên
TTCT một cách cụ thể và có hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đạo đức công vụ
Khái niệm đạo đức:
Đạo đức đƣợc hiểu theo kinh nghiệm là luân lý, những quy định, những
chuẩn mực ứng xử trong mối quan hệ của con ngƣời. Đạo đức là một hiện tƣợng
xã hội phức tạp đƣợc nghiên cứu ở nhiều góc độ. Để hiểu rõ khái niệm này có
thể tiếp cận nó trên nhiều góc độ khác nhau:
Đạo đức tiếp cận theo nghĩa chung, khái quát có các quan điểm:
“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống các
quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội” [31, tr. 12].
“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó mà con ngƣời tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho
18
phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con ngƣời và tiến bộ xã hội trong quan hệ giữa
con ngƣời với con ngƣời, giữa cá nhân với xã hội” [12, tr. 9].
“Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện,
cái ác trong các mối quan hệ của con ngƣời với con ngƣời. Đạo đức về bản chất là
những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, đƣợc hình thành và phát triển
trong cuộc sống, đƣợc cả xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện” [54, tr. 155].
“Đạo đức theo nghĩa hẹp là tâm lý, là những quy định, những chuẩn mực
ứng xử của con ngƣời với con ngƣời. Nhƣng trong điều kiện hiện nay, chính
quan hệ của con ngƣời cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định,
những chuẩn mực ứng xử của con ngƣời với con ngƣời, với công việc và với
bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trƣờng” [21, tr. 14].
Đạo đức tiếp cận theo tính tồn tại hiện thực có các quan điểm cho rằng:
“Đạo đức là nguyên lí phải theo trong quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, giữa
cá nhân với tập thể, tuỳ theo yêu cầu của chế độ kinh tế và chính trị nhất định”
[38, tr. 209]. "Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó là đấu tranh,
rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng nhƣ ngọc càng mài
càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [37, tr. 210].
Đạo đức là hệ giá trị đƣợc xã hội hoặc cộng đồng thừa nhận và quy định
thành chuẩn mực chung, có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan
trực tiếp đến cái thiện và cái ác, cái tốt và cái xấu trong cuộc sống [25].
Nhƣ vậy, bàn về đạo đức đã có nhiều định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, theo
chúng tôi có thể hiểu khái niệm đạo đức dƣới hai góc độ sau:
Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt phản ánh dƣới
dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi
của con ngƣời trong các mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, giữa con ngƣời
với xã hội, giữa con ngƣời với nhau và với chính bản thân mình.
Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là mặt cơ bản trong nhân cách, nó phản ánh
ý thức, tình cảm, ý chí hành vi, thói quen và cách ứng xử của cá nhân trong các
19
mối quan hệ giữa con ngƣời với tự nhiên, với xã hội, với ngƣời khác và với
chính bản thân mình.
Khái niệm đạo đức công vụ:
Đạo đức CV là những giá trị và chuẩn mực đạo đức đƣợc áp dụng cho một
nhóm ngƣời nhất định trong xã hội - CBCC trong lĩnh vực hoạt động cụ thể là
công vụ. Đạo đức CV là hệ thống các chuẩn mực quy định nhận thức và hành
động đƣợc xem là tốt hay xấu, là nên hay không nên làm trong hoạt động công
vụ của ngƣời CBCC nhằm xây dựng một nền công vụ trách nhiệm, chuyên
nghiệp và trong sạch, tận tụy, công tâm.
Đạo đức CV là đạo đức nghề nghiệp đặc biệt - đạo đức của CBCC. Đạo
đức CV của CBCC đƣợc thể hiện trong quá trình thực thi quyền lực công và
trong mối quan hệ với công dân và với đồng nghiệp [72].
“Đạo đức công vụ bao gồm hai yếu tố: Đạo đức cá nhân từng công chức
trong đời sống xã hội; đạo đức khi thực thi công việc của nhà nƣớc do chính
công chức thực hiện” [48, tr. 4].
Đạo đức công vụ của CBCC gắn liền với đạo đức xã hội, những chuẩn mực
đƣợc xã hội coi là giá trị, nhƣng đồng thời đạo đức công vụ là đạo đức nghề
nghiệp đặc biệt - thực thi công vụ của CBCC, do đó đạo đức CV gắn chặt với
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm những điều CBCC không đƣợc làm, cách ứng
xử của CBCC khi thi hành CV do pháp luật quy định.
Đạo đức CV phản ánh những giá trị đạo đức và chuẩn mực pháp lý, đƣợc
thể hiện ở lƣơng tâm và trách nhiệm vì lợi ích chung, ý thức rõ về việc cần phải
làm và mong muốn đƣợc làm vì những lợi ích đó. Dƣ luận đánh giá các biểu
hiện đạo đức CV của CBCC qua sự tán thành hay không tán thành, ca ngợi hay
phê phán hoạt động của ngƣời công chức. Sự tán thành hay phê phán đó luôn
gắn với mục tiêu xã hội, lợi ích của toàn dân và tính nhân văn. Tuy nhiên, sự
đánh giá cụ thể còn phụ thuộc vào các yếu tố chi phối hành vi trong CV nhƣ:
Hành vi đó có đúng pháp luật không? Hiệu quả cao không? Thể hiện thái độ ứng
xử đúng mực không? Hành vi đó có lý có tình không?
20
Mỗi chế độ xã hội đều có sự điều chỉnh của pháp luật đối với hành vi của
CBCC, trong đó có tính đến những chuẩn mực đạo đức của xã hội đƣơng thời.
Đạo đức của CBCC trong hoạt động CV luôn đi liền với mục tiêu xã hội, lợi
ích toàn dân và tính nhân văn.
Đạo đức CV ở nƣớc ta đƣợc quan niệm trên nền tảng triết lý Nhà nƣớc là
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; nhân dân làm chủ; CBCC là công bộc
của dân. Vì vậy giá trị cao nhất của đạo đức CV là phục vụ nhân dân. Đạo đức
CV sẽ góp phần quan trọng để nền hành chính tránh đƣợc căn bệnh trầm pha của
các nhà nƣớc đã có trong lịch sử là bệnh quan liêu và tham nhũng.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: Đạo đức công vụ là hệ thống những quy
tắc, quy định nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử của cán bộ, công chức trong thi
hành nhiệm vụ, công vụ nhằm xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại; vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
1.2.2. Giáo dục đạo đức công vụ
Khái niệm giáo dục đạo đức:
Giáo dục đƣợc hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
- Giáo dục theo nghĩa rộng là quá trình tác động có mục đích, có phƣơng
pháp, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phƣơng pháp khoa học của
nhà giáo dục tới ngƣời đƣợc giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình
thành nhân cách cho họ.
- Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành cho ngƣời đƣợc giáo dục
lý tƣởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những
hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ
các hoạt động và giao lƣu.
“Giáo dục đạo đức là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức, từ những
đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân, thành những đòi hỏi bên trong của cá
nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của ngƣời đƣợc giáo dục” [41, tr. 128].
Giáo dục đạo đức là sử dụng các hoạt động và phƣơng thức giao tiếp nhất định
để tác động và phát triển lí trí đạo đức; phát triển nhu cầu và tình cảm đạo đức;
21
khuyến khích và phát triển các hành vi và hành động đạo đức phù hợp với lí trí, nhu
cầu và tình cảm đạo đức của mình trong đời sống cá nhân và cộng đồng [25].
GDĐĐ nói chung thuộc quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp). GDĐĐ nhằm
hình thành thế giới tinh thần cao đẹp và hoạt động thực tiễn phong phú, thể hiện
niềm tin đạo đức, những hiểu biết về giá trị, chuẩn mực đạo đức; đồng thời, thông
qua kết quả hoạt động để xác nhận một cách thực tiễn những giá trị đạo đức.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: Giáo dục đạo đức là quá trình tổ chức
giáo dục của nhà trường (xã hội) nhằm giúp người học (học viên, sinh viên, học
sinh) có nhận thức đúng đắn, hiểu biết những chuẩn mực, hệ thống giá trị. Hình
thành xúc cảm, tình cảm, niềm tin đạo đức, rèn luyện, có những thói quen, hành
vi phù hợp với các giá trị khách quan của xã hội đòi hỏi,… tự giác tự hoàn thiện
các phẩm chất nhân cách.
Khái niệm giáo dục đạo đức công vụ:
Nếu hiểu, giáo dục là “Tác động có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể
chất của con ngƣời, để họ dần dần có đƣợc những phẩm chất và năng lực nhƣ
yêu cầu đề ra” [14, tr. 627] thì GDĐĐ công vụ là một bộ phận của quá trình giáo
dục chung đó.
GDĐĐ công vụ là hoạt động tác động vào nhận thức của CBCC nhằm làm
cho CBCC hiểu về mối quan hệ của mình với nhà nƣớc và xã hội, đặc biệt là
nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm khi thực thi CV. Để thực hiện
tốt GDĐĐ công vụ, các chuẩn mực đạo đức phải hƣớng con ngƣời đến những
giá trị đích thực của cuộc sống, nghĩa là nó phải gắn với thực tiễn sinh động,
đồng thời xã hội phải tạo nên môi trƣờng và phƣơng thức GDĐĐ công vụ phù
hợp với nghề nghiệp, lứa tuổi để mỗi ngƣời tự rèn luyện mình trong thực tiễn.
Kết quả của GDĐĐ công vụ phải đánh giá bằng hoạt động tự giác thực hiện
nghĩa vụ, trách nhiệm của CBCC. Nhƣ vậy, GDĐĐ công vụ là nhiệm vụ của nhà
trƣờng, của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn xã hội.
22
GDĐĐ công vụ phải bằng nhiều hình thức khác nhau (ở trong nhà trƣờng, ở
tập thể đơn vị công tác, ở trải nghiệm thực tiễn CV); phải tác động đến đạo đức
cá nhân, đạo đức xã hội của mỗi công chức [74].
Đạo đức trong nền CV là sự đòi hỏi của xã hội, của đất nƣớc đối với đội ngũ
CBCC, là kết quả của quá trình tu dƣỡng, rèn luyện của đội ngũ CBCC. Những
việc tu dƣỡng, rèn luyện không chỉ dừng lại ở những kinh nghiệm thực tế, những
quy định của pháp luật… mà để việc tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức một cách hệ
thống, khoa học đòi hỏi phải đƣợc trang bị một cách có hệ thống những kiến thức
khoa học về đạo đức nói chung và đạo đức công vụ, công chức nói riêng.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: Giáo dục đạo đức công vụ là toàn bộ
những hoạt động tác động một cách có hệ thống đến cá nhân cán bộ, công chức,
nhằm làm cho đối tượng ấy hình thành và phát huy những phẩm chất, năng lực
nhận thức, tự giác thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người cán bộ,
công chức.
Giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trường chính trị cấp tỉnh:
Là một bộ phận cơ bản trong nhân cách của ngƣời CBCC, đạo đức CV của
CBCC không phải tự nhiên mà có, sự hình thành, phát triển và hoàn thiện đạo
đức CV chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan, trong đó có
quá trình ĐTBD ở nhà trƣờng.
GDĐĐ công vụ cho học viên là CBCC địa phƣơng luôn đƣợc các TCTT
xác định là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng của nhà
trƣờng hiện nay. Nội dung GDĐĐ công vụ cho học viên TTCT phải đƣợc dựa
trên nền tảng đạo đức học Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và yêu cầu của
xã hội hiện nay đối với đạo đức của ngƣời CBCC.
Trong các chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng ở TCTT, nhà giáo dục không
chỉ tạo điều kiện cho HV có đƣợc nhận thức về hệ thống các quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức CV mà cần chú trọng hơn việc xây dựng các kỹ năng giao
tiếp hành chính, văn hóa CV cần thiết, giúp CBCC xử lý đúng đắn tình huống
khó xử liên quan đến đạo đức, đến cái lý, cái tình trong hoạt động CV cũng nhƣ
trong đời sống.
23
GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT chỉ đạt hiệu quả khi nhà sƣ phạm biết
tổ chức và đƣa ra các BP giáo dục một cách có hiệu quả nhằm đạt đƣợc mục tiêu
giáo dục.
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: Giáo dục đạo đức công vụ cho học
viên ở trường chính trị cấp tỉnh là một quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể giáo dục nhằm giúp cho học viên là cán bộ, công chức nhận
thức đúng về quy tắc, chuẩn mực đạo đức trong thực thi công vụ; biến những quy
tắc, chuẩn mực đạo đức đó thành thói quen, hành vi trong hoạt động công vụ.
1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Đào tạo là quá trình dạy và học một hệ thống kiến thức, kỹ năng thực hành,
nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc
nhất định. Khái niệm đào tạo thƣờng có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thƣờng
đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ tuổi nhất định,
có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên
sâu, đào tạo chuyên môn và nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo.
Bồi dƣỡng là việc cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết,
nâng cao hiểu biết sau khi đã đƣợc đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức
chuyên ngành, mang tính ứng dụng.
Xét về mặt thời gian, đào tạo có thời gian dài hơn, thƣờng là từ một năm học trở
lên, về bằng cấp thì đào tạo có bằng cấp chứng nhận trình độ đƣợc đào tạo, còn bồi
dƣỡng thƣờng chỉ có chứng chỉ chứng nhận đã học qua khoá bồi dƣỡng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh dùng khái niệm huấn luyện cán bộ để nói về công tác
ĐTBD cán bộ. Ngƣời khẳng định rất rõ ràng mục đích của công tác huấn luyện:
“Mở lớp huấn luyện là một việc làm rất tốt, rất cần. Nhƣng phải hiểu rằng: học
cốt để làm. Học mà không làm đƣợc, học mấy cũng vô ích. Vì vậy huấn luyện
phải thiết thực, sao cho những ngƣời đến học, học rồi, về địa phƣơng họ có thể
thực hành ngay” [39, tr. 303].
24
Ngày nay, quan niệm về đào tạo, bồi dƣỡng CBCC đƣợc thể hiện chính
thức trong Luật cán bộ, công chức năm 2008 [43] và trong các nghị định của
Chính phủ. Khái niệm “đào tạo, bồi dƣỡng” đƣợc sử dụng với nội hàm trang bị,
cập nhật kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp làm việc cho CBCC.
ĐTBD là một nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức. Nó không chỉ nâng cao
năng lực công tác cho CBCC hiện tại mà chính là đáp ứng các yêu cầu về nhân
lực trong tƣơng lai của tổ chức. ĐTBD cán bộ, công chức là thực hiện nhiệm vụ
lấp đầy khoảng trống giữa một bên là những điều đã đạt đƣợc, đã có trong hiện
tại với một bên là những yêu cầu cho những thứ cần ở tƣơng lai, những thứ mà
cần phải có theo chuẩn mực [3].
ĐTBD chính là việc tổ chức những cơ hội cho ngƣời ta học tập, nhằm giúp
tổ chức đạt đƣợc mục tiêu của mình bằng việc tăng cƣờng năng lực, làm gia tăng
giá trị của nguồn lực cơ bản quan trọng nhất là con ngƣời, là CBCC làm việc
trong tổ chức. ĐTBD tác động đến con ngƣời trong tổ chức, làm cho họ có thể
làm việc tốt hơn, cho phép họ sử dụng tốt hơn các khả năng, tiềm năng vốn có
của họ, phát huy hết năng lực làm việc của họ. Với quan niệm nhƣ vậy thì
ĐTBD cán bộ, công chức nhằm tới các mục đích: Phát triển năng lực làm việc
cho CBCC và nâng cao khả năng thực hiện công việc thực tế của họ. Giúp
CBCC luôn phát triển để có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực trong tƣơng lai
của tổ chức. Giảm thời gian học tập, làm quen với công việc mới của CBCC do
thuyên chuyển, đề bạt, thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả năng
làm việc một cách nhanh chóng và tiết kiệm [7]. Bên cạch đó, hoạt động ĐTBD
CBCC cần chú trọng đến việc xây dựng các kỹ năng cần thiết giúp CBCC xử lý
đúng đắn trong các tình huống khó xử liên quan đến đạo đức, đến cái lý, cái tình
trong hoạt động công vụ cũng nhƣ trong đời sống thƣờng nhật [50].
Từ những quan điểm trên có thể hiểu: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là
tổ chức cho cán bộ, công chức được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, phẩm chất đạo đức, năng lực thực hiện nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực của tổ chức và xây dựng một nền hành chính chính quy, hiện đại.
25
1.3. Cơ sở về đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
1.3.1. Những yếu tố cơ bản để cấu thành đạo đức công vụ
1.3.2.1. Những yêu cầu về đạo đức cá nhân của cán bộ công chức
CBCC thực thi công việc của nhà nƣớc cũng là một con ngƣời, do đó trong
họ có tất cả các yếu tố của một con ngƣời - cá nhân. Trong cơ chế thị trƣờng hiện
nay, nhiều yếu tố xã hội đang tác động đến hành vi ứng xử của từng cá nhân,
trong đó có CBCC. Tuy nhiên, cần đặt vị trí của công dân đúng trong hệ thống
các giá trị của công dân để xác định những chuẩn mực ứng xử của CBCC một
cách thích ứng.
Đạo đức cá nhân luôn gắn liền với đạo đức xã hội - những chuẩn mực đƣợc
xã hội coi là giá trị. Nhƣng CBCC phải nhận thức đúng những giá trị đạo đức
mang tính tích cực và những giá trị đạo đức mang tính tiêu cực. CBCC phải
là“công dân gƣơng mẫu” hƣớng đến những giá trị tích cực và trở thành “tấm
gƣơng” về đạo đức cá nhân trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN vì:
- CBCC chính là ngƣời tạo ra khuôn khổ pháp luật (xây dựng và ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật), do đó họ là ngƣời am hiểu nhất những chuẩn
giá trị của các quy định của pháp luật. Nếu một sự lơ là nào đối với các chân giá
trị đó, sẽ có tác động ảnh hƣởng rất lớn đến xã hội.
- CBCC cũng là ngƣời triển khai tổ chức thực hiện, đƣa ra những “chân giá
trị” của pháp luật vào đời sống. Sự tuân thủ pháp luật cũng chính là tấm gƣơng
cho ngƣời khác tuân theo.
- CBCC là công dân và do đó họ cũng phải tuân thủ các quy định chung của
pháp luật dù ở bất cứ vị trí nào. Mọi ngƣời phải đƣợc bình đẳng trong khuôn khổ
pháp luật. Đây là một trong những thách thức về khía cạnh đạo đức cá nhân của
CBCC khi họ nắm trong tay “rất nhiều quyền lực nhà nƣớc” và những ngƣời
đồng nghiệp của họ có thể “trao đổi cho nhau nhiều yếu tố quyền lực” và do đó
tạo cho họ dễ bị đứng “trên, ngoài vòng pháp luật”.
26
Một công dân không phải là CBCC nếu vi phạm những điều quy định của
pháp luật có thể chỉ xem xét họ trên khía cạnh là công dân; trong khi đó, nếu
CBCC vi phạm cũng chính điều đó cần phải xem xét từ hai khía cạnh: Là công
dân và là CBCC. “Quan hệ con ngƣời - con ngƣời mang tính xã hội, nhân văn.
Nhƣng quan hệ con ngƣời - CBCC lại là mối quan hệ mang tính công dân - nhà
nƣớc (CBCC đang thực thi CV là đại diện cho nhà nƣớc) và do đó, CBCC trong
không ít trƣờng hợp phải ứng xử không thể theo tiêu chuẩn đạo đức cá nhân
mang tính xã hội [48, tr. 200].
1.3.2.2. Những yêu cầu về đạo đức xã hội của cán bộ công chức
Đạo đức xã hội là chuẩn mực của các giá trị của từng giai đoạn phát triển
của xã hội và gắn liền với các hình thái ý thức xã hội khác nhau. Đạo đức xã hội
và cam kết thực hiện những giá trị chuẩn mực của đạo đức xã hội sẽ tạo ra tiền
đề cho xã hội phát triển.
Trong bối cảnh hiện nay, đạo đức xã hội đang có những sự thay đổi. Nhiều
chân giá trị mới của xã hội xuất hiện, nhƣng cũng không ít những vấn đề của xã
hội đang quay trở lại. Những giá trị thuần phong, mỹ tục của xã hội tốt đang bị
mai một, trong khi đó những hủ tục mang tính mê tín di đoan lại ngày càng trở nên
phổ biến. “Những giá trị “chống lãng phí”, “thực hành tiết kiệm” đang bị chính
CBCC làm cho thay đổi. Về phƣơng diện xã hội, CBCC phải là ngƣời tích cực
chống lại sự lãng phí, lối sống sa hoa, hƣởng thụ” [48, tr. 201].
1.3.2.3. Những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức
Đạo đức CV là đạo đức nghề nghiệp đặc biệt - CV của CBCC. Đạo đức
nghề nghiệp đối với CBCC là đạo đức của việc cung cấp dịch vụ cho ngƣời đứng
đầu tổ chức; cho công dân và tổ chức. Khi CBCC không trung thực hay thiên vị
khi thực thi CV, cung cấp dịch vụ công có thể để lại hậu quả rất lớn cho xã hội.
Một quyết định chính sách đƣợc dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá của ý kiến
nhà quản lý và của nhóm tham mƣu; CBCC có bổn phận phải suy nghĩ đến
những thông tin đó để tham mƣu đúng.
27
“Đạo đức xã hội của công chức thể hiện tính dân chủ của công vụ mà công
chức thực hiện với công dân. Sự không thiên vị, vô tƣ và trong sáng có thể làm
cho ngƣời dân cảm nhận dƣợc sự tin tƣởng hơn ở chính phủ; trong khi đó một sự
thiên vị do nhiều loại tác động khác nhau có thể làm cho tính chất công vụ sẽ thay
đổi. Đó cũng chính là dấu hiệu đạo đức nghề nghiệp công vụ” [48, tr. 201 - 202].
Ngƣời dân hiện nay là ngƣời đƣợc nhận và sử dụng dịch vụ của nhà nƣớc
nhƣng cũng là ngƣời đóng góp ngân sách để các cơ quan nhà nƣớc có thể hoạt
động (thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách). Sự hài lòng cao nhất của công
dân phải đƣợc coi là thƣớc đo giá trị của một nền hành chính phục vụ nhân dân
và là thể hiện đạo đức trong hoạt động CV của CBCC (đạo đức nghề nghiệp).
Đạo đức nghề nghiệp là một chuẩn mực rất quan trọng để đánh giá con
ngƣời. Trong các cơ quan công quyền cần phải xây dựng chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp nói chung và chuẩn mực đạo đức của các loại công việc mà CBCC
đảm nhận. Yếu tố xác định đạo đức nghề nghiệp của CBCC là việc tuân thủ quy
chế, quy trình, quy định; mức độ trung thực, khách quan, công bằng; năng lực
chuyên môn, tính chuyên nghiệp và sự đam mê công việc; mối quan hệ giữa
CBCC với những đồng nghiệp khi thực thi CV.
Công việc mà CBCC thực hiện mang tính ủy thác của công dân, xã hội và
nhà nƣớc, do đó ngoài việc phải hƣớng đến tính đạo đức nghề nghiệp chung cần
hƣớng đến đáp ứng mong đợi của công dân, xã hội và nhà nƣớc trong khi thực thi
công việc.
1.3.2.4. Quy định pháp lý cho cán bộ, công chức khi thực thi công vụ
Trách nhiệm đối với thực thi công vụ của cán bộ, công chức
Trách nhiệm là những gì CBCC thực hiện một cách nghiêm chỉnh, đúng pháp
luật nhà nƣớc quy định họ phải làm, đƣợc làm, không đƣợc làm trong thực thi CV.
Trách nhiệm của CBCC trong thực thi CV phải gắn liền với từng vị trí việc
làm mà CBCC đó đảm nhiệm. Chức vụ, vị trí càng cao trách nhiệm càng lớn.
Khi CBCC không thực hiện đƣợc nhiệm vụ thì phải chịu trách nhiệm, chịu kỷ
luật theo quy định hiện hành.
28
Nhiệm vụ gắn liền với quyền hạn của CBCC trong thực thi CV. Nhà nƣớc
sẽ trao cho từng vị trí và cá nhận CBCC đảm nhận các vị trí đó những quyền hạn
nhất định. Với những quyền hạn nhà nƣớc trao cho CBCC phải đảm bảo làm tốt
chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao; không đƣợc lạm dụng quyền hạn để mƣu cầu
lợi ích cho cá nhân và gia đình.
Quy định những điều cán bộ, công chức phải làm
Phải làm mang ý nghĩa bắt buộc và đó coi nhƣ là nghĩa vụ pháp lý của mỗi
một ngƣời. Mỗi công dân, mỗi cơ quan nhà nƣớc, mỗi một CBCC đều có nghĩa vụ
phải làm những điều do pháp luật quy định; là đòi hỏi tất yếu để chống lại những
hành vi vi phạm đạo đức của CBCC và chống lại những hành vi tham nhũng.
Mỗi một CBCC khi nhận vị trí công việc của mình cần phải biết, hiểu sức
mình liệu có làm hết đƣợc những điều phải làm hay có dám chịu trách nhiệm
làm các công việc phải làm đó. Nhƣng với tham vọng của con ngƣời và nhiều
khi không lƣợng đƣợc sức mình vẫn vô tƣ nhận công việc, chức trách phải làm
ngoài khả năng của bản thân vì họ biết rằng không làm đƣợc những công việc, vị
trí phải làm cũng chẳng sao. Vì vậy, cần có những quy định cụ thể về xử lý
những ngƣời dám nhận những công việc phải làm nhƣng lại không làm đƣợc.
Đây là một trong những khó khăn của hệ thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở
nƣớc ta trong cơ chế bầu cử, bổ nhiệm hiện nay.
Quy định những điều cán bộ, công chức được làm
CBCC với tƣ cách là công dân đều có quyền làm tất cả những gì pháp luật
nhà nƣớc không hạn chế, cấm và có đủ điều kiện để làm.
Đƣợc làm mang tính quy định của pháp luật trao cho CBCC khá nhiều
quyền. CBCC phải sử dụng quyền đó để thực hiện tốt công việc đƣợc giao.
Với tƣ cách là một chủ thể đặc biệt, các cơ quan nhà nƣớc, cá nhân CBCC
đƣợc làm nhiều việc mà công dân không đƣợc làm. Đó là CBCC ở các vị trí
khác nhau đƣợc sử dụng các quyền khác nhau do các cơ quan có thẩm quyền
giao cho để thực hiện hiện các hoạt động quản lý của nhà nƣớc trên nhiều lĩnh
vực. Họ đƣợc quyền xem xét để cấp hoặc không cấp giấy phép xây dựng cho cá
29
nhân, tổ chức có nhu cầu về xây dựng nhà ở; họ đƣợc quyền cấp hay không cấp
giấy đăng ký kinh doanh, sản xuất.
Quy định những điều cán bộ, công chức không được làm
Không đƣợc làm, đó là những điều pháp luật liên quan đến CV cấm hoặc
hạn chế CBCC không đƣợc làm. Nhiều công việc đối với CBCC không đƣợc
làm nhiêu hơn so với công dân vì do tính đặc trƣng của các cơ quan nhà nƣớc.
Các quốc gia trong luật công vụ đều đƣa ra nhiều điều khoản cấm công chức
không đƣợc làm.
Những điều không đƣợc làm riêng đối với CBCC nhằm bảo vệ chính
CBCC không lạm dụng quyền hạn đƣợc trao để lãng phí, hối lộ, lạm dụng quyền
hạn, tham nhũng nhằm đem lại những lợi ích riêng cho cá nhân, gia đình hay lợi
ích riêng cho cơ quan của họ.
1.3.2. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức công vụ
Quá trình hình thành đạo đức CV cũng giống nhƣ quá trình hình thành đạo
đức nói chung; đó là quá trình từ nhận thức, ý thức đến tƣ duy hành động và cuối
cùng đƣợc chuẩn hóa thành quy tắc, quy chế và pháp luật của nhà nƣớc.
Quá trình hình thành và phát triển đạo đức CV của CBCC đƣợc xem xét
theo hai cách tiếp cận:
Thứ nhất, quá trình hình thành và phát triển đạo đức CV của CBCC là một
quá trình phát triển nhận thức từ tự phát (đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội) đến
thể chế hóa thành luật pháp của nhà nƣớc và cuối cùng nâng lên theo tiêu chuẩn
đạo đức mang tính tự giác [48].
- Giai đoạn tự phát là giai đoạn CBCC phải tự nhận thức về các giá trị, những
chuẩn mực hành vi, cách ứng xử và quan hệ của CBCC trong thực thi CV.
- Giai đoạn pháp luật hóa là giai đoạn giá trị cốt lõi của CV đƣợc thể chế
hóa, pháp luật hóa thành luật, đạo luật, những điều lệ, những quy tắc, quy chế,
những thủ tục bắt buộc về những chuẩn mực giá trị đạo đức và hành vi ứng xử
của CBCC.
30
- Giai đoạn tự giác là giai đoạn CBCC tự nguyện làm, muốn làm không cần
nhắc nhở, không chịu sự thúc ép từ bên ngoài; là quá trình phát triển từ tự phát
đến chuẩn hóa bằng pháp luật và phát triển đến tự giác (ý thức).
Thứ hai, quá trình hình thành và phát triển đạo đức CV của CBCC trải qua
ba quá trình: Quá trình đào tạo tại các trƣờng chuyên nghiệp trƣớc khi là CBCC;
quá trình trải nghiệm trong thực tiễn CV; quá trình CBCC đƣợc cử đi đào tạo,
bồi dƣỡng.
- Quá trình đào tạo tại các trƣờng chuyên nghiệp trƣớc khi là CBCC là quá
trình những học sinh, sinh viên có độ tuổi chủ yếu từ 18 đến 30 đang học tập ở
trƣờng đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp để chuẩn bị những nền tảng
tri thức, kỹ năng cần thiết cho các hoạt động chuyên môn nghề nghiệp sau này.
Là quá trình họ đang chuyển từ sự chín muồi về thể lực tâm sinh lý sang trƣởng
thành về phƣơng diện xã hội (ổn định nhân cách), có sự biến đổi mạnh mẽ về
động cơ, về thang giá trị xã hội có liên quan đến nghề nghiệp và luôn xác định
con đƣờng hƣớng tới tƣơng lai, có kế hoạch cho hoạt động của mình, độc lập
trong phán đoán hành vi, tích cực nắm vững nghề nghiệp và bắt đầu thể hiện
mình trong một số lĩnh vực của cuộc sống.
Các trƣờng chuyên nghiệp sẽ là môi trƣờng thuận lợi để học sinh, sinh viên
hình thành đƣợc những phẩm chất đạo đức và năng lực nghề nghiệp cần có trƣớc
khi trở thành ngƣời CBCC:
Về phẩm chất đạo đức: Có niềm tin lý tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, có nhu cầu vật chất và tinh thần lành mạnh, phong phú, lối
sống văn hóa, tình nghĩa, yêu lao động, có ý thức pháp luật, có trách nhiệm với
gia đình, quê hƣơng và cộng đồng.
Về năng lực nghề nghiệp: Có tri thức khoa học, có khả năng tƣ duy độc lập
và năng lực sáng tạo trong việc tiếp thu cái mới, thích ứng nhanh với những biến
đổi của đời sống xã hội.
- Quá trình trải nghiệm trong thực tiễn công vụ là quá trình CBCC làm việc
cho cơ quan, đơn vị của nhà nƣớc và sẽ đƣợc tu dƣỡng, rèn luyện, giáo dục đạo
31
đức CV thông qua mối quan hệ của CBCC với nhà nƣớc, với công việc đảm
nhận, với đồng nghiệp và với nhân dân.
+ Đạo đức của CBCC đƣợc tu dƣỡng, rèn luyện, giáo dục trong mối quan hệ
với nhà nƣớc: CBCC khi tham gia các tổ chức chính trị, xã hội của nhà nƣớc, họ
vừa phải chấp hành kỷ luật lao động, pháp luật vừa là thành viên của tổ chức,
thực hiện những quy định của tổ chức. Đƣợc giáo dục, rèn luyện trong các đoàn
thể, tổ chức xã hội, từ chỗ hiểu biết về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền lợi và
nghĩa vụ của mình trong hoạt động CV ngƣời CBCC ngày càng nâng cao ý thức
trách nhiệm và chuyển dần thành thói quen nhu cầu hoạt động phục vụ nhân dân.
Do tính đặc biệt của CBCC là một nhóm ngƣời do nhà nƣớc quy định nên
bên cạnh các yếu tố thuộc về đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội của họ thì bản thân
CBCC còn phải chịu tác động ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện làm việc cũng nhƣ
khuôn khổ pháp luật dành riêng cho họ khi làm việc tại các cơ quan, đơn vị. Ở
nƣớc ta hiện nay, các quy định về đạo đức CV của CBCC đã đƣợc thể hiện trong
nhiều văn bản nhƣ Luật Cán bộ, công chức; Luật Phòng chống tham nhũng; Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí… Đồng thời, quy tắc ứng xử của CBCC của
một số tổ chức, bộ, ngành đã đƣợc ban hành nhƣ: Quy tắc ứng xử của CBCC, viên
chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phƣơng; Quy tắc ứng xử của CBCC,
viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch; Quy tắc ứng xử của CBCC, viên
chức ngành giao thông vận tải; Quy tắc ứng xử của CBCC, viên chức làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Quy tắc
ứng xử của CBCC, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Nội vụ; Quy tắc ứng xử của CBCC, viên chức Bộ Tƣ pháp;…
+ Đạo đức CBCC đƣợc tu dƣỡng, rèn luyện, giáo dục trong mối quan hệ với
công việc đảm nhận: CBCC thực thi công việc điều rất quan trọng là phải tự
mình xem xét liệu năng lực của cá nhân (kiến thức, kỹ năng, cách ứng xử) có thể
làm tốt công việc đƣợc giao. Và trong trƣờng hợp hạn chế về năng lực, đạo đức
32
của CBCC phải đƣợc thực hiện thông qua các yếu tố: Tự nhận biết để đảm nhận
hay không; tự học tập rèn luyện để nâng cao năng lực một cách tự giác. Mặt
khác, CBCC khi thực thi công việc của nhà nƣớc luôn phải chịu những áp lực
liên quan đến các nhóm lợi ích, vì vậy những giá trị cốt lõi của hoạt động CV
của CBCC cũng chính là đảm bảo những hoạt động của họ không đƣợc mâu
thuẫn về lợi ích.
Khi nghiên cứu quan hệ đạo đức với công việc của CBCC trong hoạt động
CV, các nhà nghiên cứu thƣờng xem xét qua ba nội dung: “Cam kết: Đó chính là
những giá trị mà nhà nƣớc, CBCC cam kết phải thực hiện; niềm tin: Đó chính là
niềm tin của các chủ thể có liên quan (xã hội, cộng đồng và công dân) đối với
hoạt động thực thi công việc của CBCC, niềm tin của chính phủ và chính quyền
địa phƣơng các cấp; cách ứng xử thực tế: Đó là cách ứng xử của CBCC khi thực
thi công việc. Ba yếu tố này sẽ tạo ra hình ảnh “đẹp - chƣa đẹp” về công việc mà
CBCC thực hiện (công vụ) và đó cũng chính là những “khiếu nại, kêu ca, khen
chê” của xã hội, cộng đồng đối với công việc của CBCC [48, tr. 159].
+ Đạo đức của CBCC đƣợc tu dƣỡng, rèn luyện, giáo dục trong mối quan hệ
với đồng nghiệp: Mối quan hệ đồng nghiệp, quan hệ công tác nơi công sở là yếu
tố có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến việc hình thành những quan điểm, hành vi và thói
quen đạo đức của ngƣời CBCC. Nếu nhƣ, ngƣời CBCC đƣợc làm việc trong một
tập thể mà mọi ngƣời trong đó luôn luôn đề cao những phẩm chất đạo đức tốt đẹp
nhƣ: Sự ngay thẳng, trung thực, trọng lẽ phải, làm việc đúng giờ giấc, tôn trọng
nguyên tắc chung, giản dị, đúng mực, chu đáo,… thì những thói xấu của ngƣời
CBCC sẽ không còn có cơ hội để tồn tại và phát triển. Ngƣợc lại, ngƣời CBCC
làm việc cho một đơn vị mà ở đó, sự ngay thẳng, trung thực, giản dị, đúng mực,
khiêm nhƣờng bị coi nhẹ thì chẳng bao lâu những phẩm chất tốt đẹp của ngƣời
CBCC sẽ dần bị thui chột bởi nó không đƣợc vun trồng, chăm sóc thƣờng xuyên.
+ Đạo đức CBCC đƣợc tu dƣỡng, rèn luyện, giáo dục trong mối quan hệ với
nhân dân: Trong xu hƣớng của hoạt động CV, nhân dân là ngƣời đóng vai trò quan
33
trọng đối với hoàn thiện đạo đức CV. Họ có quyền đòi hỏi cung cấp thông tin;
quyền đƣợc lựa chọn cách thức cung cấp dịch vụ cũng nhƣ quyền đƣợc đƣợc từ
chối nhận những loại dịch vụ yếu kém. Họ có quyền đòi hỏi và chờ đợi một mức độ
cao hơn về tính chuyên nghiệp; tính cam kết và đúng hẹn và cung cấp dịch vụ có
chất lƣợng. Hoạt động thực thi CV của CBCC do đó chịu áp lực thƣờng xuyên của
công chúng (ngƣời dân) và phải xóa bỏ những hẫng hụt hiện nay trong thực thi
công việc của CBCC để hƣớng đến chất lƣợng dịch vụ cung cấp cao nhất.
- Quá trình đào tạo, bồi dƣỡng CBCC: Để nâng cao trình độ lý luận chính trị
và chuyên môn, nghiệm vụ cho CBCC đáp ứng với yêu cầu về công tác tổ chức
và nguyên vọng của cá nhân, các tổ chức, cơ quan nhà nƣớc sẽ tiến hành già soát
đội ngũ và cử CBCC đi ĐTBD tại các cơ sở giáo dục theo quy định.
ĐTBD là quá trình trang bị kiến thức về lý luận chính trị; kiến thức, kỹ năng
quản lý nhà nƣớc; chuyên môn nghiệp vụ; kiến thức ngoại ngữ, tin học và các kiến
thức bổ trợ khác nhằm xây dựng đội ngũ CBCC thành thạo về chuyên môn nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả của bộ máy Nhà nƣớc, có phẩm chất đạo
đức tốt, trung thành với Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam [49].
CBCC là những ngƣời đang công tác nên hiện nay có hai hình thức ĐTBD
cán bộ, công chức: Hình thức tập trung và hình thức không tập trung (vừa học
vừa làm). Đối với hình thức học không tập trung, CBCC sẽ có điều kiện để trải
nghiệm thực tiễn, gắn lý thuyết với hoạt động công vụ tại địa phƣơng, cơ sở.
Nhƣ vậy, quá trình đào tạo, bồi dƣỡng CBCC sẽ góp phần GDĐĐ công vụ
vì đó là quá trình làm biến đổi hành vi con ngƣời thông qua việc học tập. Việc
học tập này là một quá trình tác động đến CBCC làm cho ngƣời CBCC đó lĩnh
hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, phƣơng pháp thực hiện nhiệm
vụ, công vụ.… một cách có hệ thống nhằm thích nghi với cuộc sống và khả năng
nhận một sự phân công nhất định, góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên
nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
34
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức công vụ
1.3.3.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia ảnh hƣởng, tác động
đến việc hình thành, xây dựng các giá trị đạo đức, trong đó có đạo đức CV. Kinh
tế phát triển hay đi xuống đều ảnh hƣởng đến xây dựng đạo đức của ngƣời thi
hành CV từ việc xây dựng, hoạch định chính sách, xác định các giá trị chuẩn
mực cho đến các nguồn lực dành cho tổ chức công sở văn minh, hiện đại; đào
tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trang bị phƣơng tiện, điều kiện
làm việc cho CBCC.
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, định hƣớng
XHCN. Kinh tế thị trƣờng đã tác động, đặt ra những yêu cầu mới đối với việc
xây dựng đạo đức nói chung và đạo đức CV nói riêng. Phát triển kinh tế thị
trƣờng luôn đặt vấn đề hiệu quả lên hành đầu, đòi hỏi các cơ quan hành chính
phải không ngừng cải tiến lề lối làm việc, đội ngũ CBCC phải có năng lực, trình
độ, có trách nhiệm với công việc, tận tụy và phục vụ tốt nhu cầu của nhân dân
với tƣ cách là khách hành của nền hành chính. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trƣờng
cũng có những mặt trái, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu quả sẽ là điều
kiện, môi trƣờng nảy sinh những biểu hiện tiêu cực, phi đạo đức trong đội ngũ
CBCC nhƣ sách nhiễu nhân dân, tham nhũng, kèn cựa, bè phái gây mất đoàn kết,
gây ra nhiều khó khăn và thách thức cho việc xây dựng nền hành chính văn
minh, hiện đại.
1.3.3.2.Giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
Giá trị văn hóa truyền thống là những giá trị thuộc về tƣ tƣởng, lối sống, chuẩn
mực thái độ, hành vi đƣợc cộng đồng thừa nhận và duy trì, gìn giữ qua các thế hệ.
Đạo đức CV luôn gắn với đối tƣợng là CBCC - một nhóm đối tƣợng cụ thể trong xã
hội, là cộng đồng ngƣời, là những xã hội thu nhỏ, chịu ảnh hƣởng chi phối của khái
niệm rộng hơn là văn hóa quốc gia, dân tộc. Các giá trị văn hóa truyền thống chính
là nền tảng, cơ sở cho việc hình thành, lựa chọn các giá trị về tổ chức, hoạt động nơi
công sở, tới đạo đức và chuẩn mực trong hành vi, lối sống của CBCC.
35
Các giá trị văn hoá truyền thống tác động đến đạo đức CV theo cả hai chiều
tích cực và tiêu cực. Những giá trị truyền thống tốt nhƣ: Lòng yêu nƣớc nồng
nàn, ý thức tự cƣờng dân tộc, tinh thần cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung,
trọng nghĩa tình đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo trong lao động, sự tế nhị trong
ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống,… góp phần hình thành những giá trị, chuẩn
mực chân chính cho CBCC, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng đội ngũ
CBCC trung thành với Tổ quốc, tận tụy với nhân dân, trách nhiệm với công việc,
chuyên nghiệp, có hành vi, thái độ ứng xử đúng mực,… Những giá trị truyền
thống lạc hậu, bảo thủ không phù hợp với bối cảnh, tình hình hiện tại nhƣ tƣ
tƣởng tiểu nông, cục bộ, bình quân chủ nghĩa,… sẽ tạo ra những lực cản cho sự
phát triển của một nền hành chính văn minh, hiện đại. Vì vậy, trong quá trình
xây dựng đạo đức CV, phải tiếp thu, kế thừa những giá trị truyền thống văn hóa
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam đƣợc hình thành qua nhiều thế hệ gắn với bối cảnh,
yêu cầu của tình hình mới, với mục tiêu xây dựng con ngƣời mới, bổ sung những
giá trị mới nhằm hình thành một nền văn hóa công sở tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, vừa giữ gìn và phát triển đƣợc nền tảng tốt đẹp của nền văn hóa dân tộc
mình, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại.
1.3.3.3. Pháp luật và việc tổ chức thực hiện pháp luật
Nếu hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, không có “khe hở” thì việc “lách luật”
sẽ trở nên khó khăn, do đó sẽ hạn chế đƣợc những hành vi sai trái trong việc thực
hiện CV của CBCC. Ngƣợc lại, khi còn tồn tại những bất cập trong pháp luật thì
ngƣời CBCC có thể cố ý hoặc vô tình thực hiện những hành vi trái với đạo đức
CV, vi phạm pháp luật, ảnh hƣởng tới hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nƣớc, tới
uy tín của Nhà nƣớc trƣớc nhân dân. Do pháp luật bao trùm lên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội, của quản lý nhà nƣớc, nên nhìn chung sự hoàn thiện của pháp
luật và hiệu quả của việc tổ chức thực hiện pháp luật, đặc biệt là về những nội
dung có liên quan trực tiếp đến hoạt động CV, luôn có sự ảnh hƣởng trực tiếp và
sâu sắc đến đạo đức CV của CBCC.
Nhận thức về pháp luật của nhân dân có ảnh hƣởng trực tiếp và sâu sắc đến
đạo đức CV của CBCC vì: Nếu nhân dân hiểu biết pháp luật thì sẽ thực hiện tốt
36
các quyền và nghĩa vụ của mình, nhờ đó các CBCC khó có thể thực hiện đƣợc
những hành vi sai trái, nhũng nhiễu, vụ lợi. Trong trƣờng hợp CBCC cố ý vi
phạm pháp luật, làm trái lƣơng tâm, đạo đức thì nhân dân sẽ kiên quyết có hành
vi yêu cầu CBCC thực hiện đúng CV hoặc nhanh chóng phát hiện, tố giác, giúp
Nhà nƣớc kịp thời chấn chỉnh, xử lý. Ngƣợc lại, nếu không hiểu biết pháp luật
thì một mặt, nhân dân khó có thể thực hiện đƣợc sự giám sát đối với cơ quan nhà
nƣớc, thậm chí khó có thể phát hiện ra những hành vi sai trái của CBCC để yêu
cầu Nhà nƣớc xử lý.
1.3.3.4. Vai trò của cơ quan hành chính
Cơ quan hành chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng uy
tín của cơ quan, tạo nên niềm tin, niềm tự hào của chính CBCC đối với cơ quan,
đơn vị mình. Vị thế của một cơ quan, đơn vị luôn đƣợc quyết định bởi kết quả
thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị . Nếu thực hiện tốt
vai trò thì vị thế sẽ không ngừng đƣợc củng cố và phát triển. Nếu một cơ quan,
đơn vị có uy tín, tạo dựng đƣợc vị thế tốt, đƣợc nhân dân và xã hội thừa nhận thì
bản thân mỗi CBCC trong cơ quan đó sẽ yêu nghề hơn, không ngừng phấn đấu,
tự giác tuân thủ nội quy, quy chế làm việc, có trách nhiệm hơn với công việc
đƣợc giao và không ngừng nâng cao hiệu quả công việc. Ngƣợc lại nếu hình ảnh,
vị thế của cơ quan, đơn vị bị đánh giá thấp, làm mất niềm tin, không đáp ứng yêu
cầu của các thành viên trong công sở cũng nhƣ ngƣời dân, tổ chức thì các giá trị
của văn hóa công sở, đạo đức CV sẽ không đƣợc coi trọng. Vì vậy, cần đặc biệt
quan tâm tới việc tạo dựng hình ảnh và vị thế của cơ quan hành chính nhà nƣớc,
phải gắn cơ quan hành chính với phƣơng châm vì dân phục vụ, tận tụy hết mình
phục vụ nhân dân.
Sự dân chủ, minh bạch, công khai trong hoạt động tại công sở cũng là một
vấn đề có tác động trực tiếp và sâu sắc đến đạo đức CV của CBCC. Nếu trong cơ
quan, đơn vị mọi hoạt động luôn đƣợc công khai, minh bạch, sự dân chủ đƣợc tôn
trọng thì sẽ tạo điều kiện để các nhân viên cơ quan, thậm chí nhân dân kiểm tra,
giám sát hoạt động CV, dám thẳng thắn chỉ ra các yếu kém, bất hợp lý hoặc sai
phạm trong hoạt động CV, nhờ đó làm cho pháp luật đƣợc thực thi, đạo đức CV
37
đƣợc tôn trọng, nâng cao. Ngƣợc lại, nếu thiếu dân chủ thì công chức không đƣợc
tham gia, bàn bạc những việc quan trọng trong cơ quan, đơn vị, nếu phát hiện sai
trái cũng không dám lên tiếng góp ý, phản đối vì sợ bị trù dập; nếu không công
khai, minh bạch trong hoạt động thì CBCC và nhân dân khó có thể kiểm tra, giám
sát hoạt động CV vì vậy những hành vi sai phạm vẫn ngang nhiên tồn tại, tái diễn
không đƣợc ngăn chăn, xử lý kịp thời. Điều đó sẽ ảnh hƣởng rất tiêu cực đến đạo
đức CV của đội ngũ CBCC.
Trong công sở, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp cũng có tác động không
nhỏ đến đạo đức CV. Nếu các đồng nghiệp luôn tôn trọng, phối hợp, giúp đỡ lẫn
nhau thì vừa có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan đơn vị, vừa nâng cao
đƣợc đạo đức CV của CBCC. Ngƣợc lại, khi giữa các đồng nghiệp luôn có sự kỳ
thị, chia rẽ, mâu thuẫn hoặc thiếu sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau thì vừa làm cho
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị không đƣợc hoàn thành, vừa tạo ra tâm lý chán nản
hoặc những hành vi trái với đạo đức CV của CBCC.
1.3.3.5. Hoạt động giáo dục, đào tạo của nhà trường
Việc giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học không chỉ là trang bị những kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ, mà còn hƣớng tới hình thành và củng cố nhân cách
cho ngƣời học. Do đó, nếu trong nội dung giáo dục, đào tạo, những vấn đề liên
quan đến đạo đức, nhân cách con ngƣời đƣợc chú trọng thì những ngƣời học -
nguồn cơ bản của đội ngũ CBCC, đã sớm đƣợc trang bị, hình thành nên những tố
chất cần thiết để khi trở thành CBCC hình thành nên đạo đức CV. Nếu việc giáo
dục về nhân cách không đƣợc coi trọng đúng mức thì sẽ không tạo ra đƣợc cái gốc
căn bản của đạo đức CV cho ngƣời CBCC sau này.
Đặc biệt, trong các lớp đào tạo, bồi dƣỡng CBCC, việc quan tâm đến vấn đề
đạo đức CV trong nội dung chƣơng trình có tác động không nhỏ đến tâm lý, nhận
thức của các HV, từ đó tác động trực tiếp đến lý chí, hành vi đạo đức CV của họ.
1.3.3.6. Trình độ, năng lực nhận thức và ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức công
vụ của cán bộ, công chức
Trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ CBCC đƣợc biểu hiện qua mức độ
nắm vững kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chức trách, quyền và nghĩa vụ của
38
bản thân; hệ thống các quy tắc ứng xử với cấp trên, cấp dƣới, đồng nghiệp và với
nhân dân…Trình độ, năng lực nhận thức còn biểu hiện thông qua mức độ tự giác
thực hiện các quy chế, quy định làm việc của cơ quan, các quy tắc chuẩn mực ứng
xử. Nếu CBCC nhận thức rõ và có ý thức tuân thủ, bảo vệ và duy trì những quy
định đó trong hoạt động thực thi CV thì đạo đức CV sẽ không ngừng đƣợc nâng
cao. Vì vậy, để góp phần xây dựng đạo đức CV trong hoạt động CV cần tăng
cƣờng giáo dục cho CBCC về chức năng, nhiệm vụ, định hƣớng hoạt động của cơ
quan, tổ chức; chức trách, quyền và nghĩa vụ của bản thân; hệ thống các quy tắc
ứng xử thể hiện qua thái độ, hành vi ứng xử,… để CBCC nắm vững và thực hiện.
Việc tự tu dƣỡng, rèn luyện của mỗi CBCC là yếu tố có vai trò đặc biệt
quan trọng đến việc hình thành và nâng cao đạo đức CV. Bởi lẽ, những nội dung
căn bản của đạo đức CV thì hầu hết các CBCC đều biết. Tuy nhiên, để có thể
thấu hiểu và quan trọng hơn cả là để hiện thực hóa những nội dung đó trong hoạt
động CV thì mỗi CBCC đều cần tự mình rèn luyện, phấn đấu không ngừng để
nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, để có đủ trình độ chuyên môn cần thiết
thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, vƣợt qua những cám dỗ về vật chất, sống và làm
việc theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, phục vụ nhân dân và Tổ quốc. Nếu
ngƣời CBCC không chú tâm tới việc tự rèn luyện, tu dƣỡng đạo đức cách mạng
thì có thể sẽ không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trƣớc Đảng, Nhà nƣớc và
nhân dân, thậm chí còn có thể bị tha hóa, biến chất trƣớc sự tác động đa chiều
của đời sống xã hội.
1.4. Giáo dục đạo đức công vụ cho học viên là cán bộ, công chức trong quá
trình đào tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp tỉnh
1.4.1. Đặc điểm học viên của trường chính trị cấp tỉnh
Học viên TCTT chủ yếu là CBCC, là ngƣời lớn, ngƣời trƣởng thành, đã
đƣợc đào tạo ở một trƣờng chuyên nghiệp nhất định.
Khái niệm về ngƣời lớn, ngƣời trƣởng thành, không những chỉ về các chỉ số
lứa tuổi mà chính là ở vị trí trong xã hội của ngƣời học. Nói đến vị trí xã hội là nói
đến tính chất đặc thù của đối tƣợng gắn với chức vụ, quyền hạn, trách nhiệm cá
39
nhân với xã hội và gia đình họ, cùng với những đặc điểm tâm lý khác biệt với học
sinh ở lứa tuổi trƣờng phổ thông. Vị trí xã hội đó qui định những đặc điểm mà
trong việc GDĐĐ công vụ cho học viên ở TCTT cần chú ý là:
- Lao động là hoạt động chủ đạo của HV. Điều đó làm nổi rõ tính thứ cấp
của hoạt động học tập. Nói cách khác đối với HV hoạt động chính của họ là lao
động, công tác. Họ đảm nhận và chịu trách nhiệm về hoạt động đó. Hoạt động
học tập dƣới hình thức nào cũng không phải là hoạt động chính của HV. Chính
vì thế mà thời gian dành cho học tập eo hẹp hơn nhiều so với thời gian dành cho
các hoạt động khác. Nhu cầu với những vấn đề, những tri thức có giá trị thực
dụng đối với đời sống, lao động của HV là nhu cầu cấp thiết, có tác dụng định
hƣớng việc chú ý tiếp thu trong học tập. Do vậy, để GDĐĐ CV cho HV cần trả
lời đƣợc câu hỏi: Ngƣời học yêu cầu gì? chủ thể giáo dục xử lý chƣơng trình, nội
dung nhƣ thế nào để đƣa lại cho ngƣời học những điều cần thiết đối với họ trong
quá trình hoạt động CV?
- Phẩm chất độc lập đƣợc phát triển cao thể hiện ở khả năng tự điều chỉnh
của HV cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức CV; khả năng xác định và giải
quyết những vấn đề quan trọng trong cuộc sống và ý thức đƣợc trách nhiệm đối
với hoạt động, hành vi của mình. Vì vậy, trong học tập HV có khả năng tự xác
định xu hƣớng và cƣờng độ của việc tiếp thu những tri thức có ý nghĩa đối với
hoạt động nghề nghiệp, công tác xã hội của mình.
- Tính phê phán chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của kinh nghiệm, của nhận thức
dƣới góc độ nghề nghiệp của HV trong hoạt động CV. Giá trị đó là giúp cho HV
dễ dàng tiếp thu tri thức trong học tập.
- Tính đa dạng, không đồng nhất, không ổn định của HV. Trong lớp học ngƣời
học hoàn toàn khác nhau về những đặc điểm tâm lí, tính cách, nhu cầu, năng lực,...
và từng thời kỳ đối tƣợng đó có thay đổi. Điều đó qui định tính linh hoạt của
phƣơng pháp giảng dạy cũng nhƣ tổ chức các con đƣờng giáo dục là cần thiết.
40
1.4.2. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ở trường chính trị cấp tỉnh và việc rèn
luyện đạo đức công vụ của học viên
Theo Quyết định 184-QĐ/TW, ngày 03/9/2008 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng
Đảng, trƣờng chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ và uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặt dƣới sự lãnh
đạo trực tiếp và thƣờng xuyên của ban thƣờng vụ tỉnh uỷ, thành ủy. Trƣờng chính
trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có chức năng, nhiệm vụ:
- Về chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của
hệ thống chính trị cấp cơ sở, cán bộ, công chức ở địa phƣơng về lý luận chính trị
- hành chính; đƣờng lối, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nƣớc; kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ về công tác xây dựng
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiến thức
về pháp luật và quản lý nhà nƣớc và một số lĩnh vực khác.
- Về nhiệm vụ:
+ Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý của Đảng, chính quyền, đoàn
thể nhân dân cấp cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn và các đơn vị tƣơng đƣơng); trƣởng,
phó phòng, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và tƣơng đƣơng; trƣởng, phó phòng
của sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tƣơng đƣơng; cán bộ dự nguồn các chức
danh trên; cán bộ, công chức cấp cơ sở và một số đối tƣợng khác về Chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; về đƣờng lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nƣớc; về nghị quyết, chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc và một số
lĩnh vực khác.
+ Đào tạo Trung cấp lý luận chính trị - hành chính cho cán bộ lãnh đạo, quản
lý của hệ thống chính trị cấp cơ sở; cán bộ, công chức, viên chức ở địa phƣơng.
+ Bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, chuyên môn, nghiệp vụ
cho các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ của
các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân cấp cơ sở.
+ Bồi dƣỡng, cập nhật kiến thức cho đại biểu hội đồng nhân nhân cấp xã,
cấp huyện.
41
+ Đào tạo tiền CV đối với công chức dự bị; bồi dƣỡng chuyên viên và các
chức danh tƣơng đƣơng.
+ Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Thành uỷ trực thuộc Trung ƣơng
hƣớng dẫn và bồi dƣỡng nghiệp vụ, phƣơng pháp giảng dạy cho đội ngũ giảng
viên của trung tâm bồi dƣỡng chính trị cấp huyện.
+ Tổ chức nghiên cứu khoa học phục vụ giảng dạy, học tập và tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn ở địa phƣơng, cơ sở.
+ Mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng ngoài các đối tƣợng đã nêu trên theo chỉ
đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phƣơng.
Với chức năng và nhiệm vụ được giao, quá trình đào tạo, bồi dưỡng của
TCTT có mối quan hệ mật thiết với việc rèn luyện đạo đức CV cho HV vì:
- Thông qua việc nâng cao trình độ lý luận chính trị, HV sẽ đƣợc nâng cao
về năng lực tƣ duy khoa học, năng lực chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Đây chính là
những yêu tố cơ bản quan trọng giúp CBCC có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ thực
thi CV của mình.
Thực tiễn hết sức phong phú, đa dạng, muôn hình muôn vẻ. Muốn hƣớng
hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao đòi hỏi CBCC phải có trình độ nhận thức,
hiểu biết sâu sắc về chính trị, xã hội cũng nhƣ nhiều lĩnh vực khác; phải có khả
năng nắm bắt đƣợc xu hƣớng vận động phát triển của xã hội, đƣa ra đƣợc những
dự báo chính xác về xã hội tƣơng lai. Để có đƣợc những khả năng đó, đòi hỏi
CBCC phải đƣợc học tập, giáo dục về lý luận chính trị.
- Trên cơ sở đƣợc nâng cao về trình độ lý luận chính trị, HV mới có khả
năng nhận thức đúng đắn đƣờng lối cũng nhƣ những mục tiêu chính trị của
Đảng, vận dụng nó một cách hiệu quả vào điều kiện cụ thể trong hoạt động CV
tại địa phƣơng, đơn vị mình.
Nhận thức, quán triệt đúng đắn đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nƣớc là yêu cầu hết sức quan trọng đối với HV. Là ngƣời
trực tiếp triển khai đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc
trong hoạt động thực tiễn, do đó đòi hỏi HV muốn vận dụng, triển khai đúng đắn
42
trƣớc hết phải nhận thức, hiểu biết một cách sâu sắc đƣờng lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể hƣớng dẫn nhân
dân thực hiện tốt; triển khai các đƣờng lối, chủ trƣơng đó một cách có hiệu quả
trong thực tiễn. Đƣờng lối của Đảng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể ở nƣớc ta. Do đó, muốn quán triệt sâu sắc đƣờng lối
của Đảng, vận dụng sáng tạo trong hoạt động thực tiễn phải nắm vững những tri
thức lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Muốn vậy,
HV là CBCC cần phải đƣợc học tập, bồi dƣỡng lý luận chính trị.
- Tăng cƣờng giáo dục lý luận chính trị là yêu cầu quan trọng nhằm giữ
vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng cao phẩm chất đạo đức cách
mạng cho CBCC.
Giáo dục lý luận chính trị, nhƣ Hồ Chí Minh nói, không chỉ nhằm nâng cao
nhận thức chính trị, năng lực chỉ đạo hoạt động thực tiễn, mà thông qua đó phải
giáo dục rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức cho CBCC. Đây chính là yêu cầu
hết sức quan trọng trong việc huấn luyện giáo dục lý luận chính trị cho CBCC. Chỉ
trên cơ sở học tập chủ nghĩa Mác - Lênin, thấm nhuần quan điểm, lập trƣờng của
giai cấp công nhân mới có thể có hành động đúng trong hoạt động thực tiễn.
1.4.3. Mục tiêu giáo dục đạo đức công vụ cho học viên
GDĐĐ là quá trình tác động của nhà giáo dục tới ngƣời học nhằm hình
thành cho họ ý thức, tình cảm và niềm tin về những chuẩn mực đạo đức do xã
hội quy định: Từ những yêu cầu khách quan của xã hội phải đƣợc chuyển hóa
thành những phẩm chất, những hành vi, thói quen đạo đức của mỗi cá nhân. Mục
tiêu GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị cấp tỉnh cũng phải đảm bảo các
mục tiêu của quá trình GDĐĐ nói chung, đó là:
- Về nhận thức: Giúp HV nhận thức đúng về đạo đức CV; về những kỹ năng
cơ bản để nhận diện, đánh giá, rèn luyện đạo đức CV; về nhiệm vụ cách mạng; thái
độ, trách nhiệm đối với công việc, với đồng nghiệp và với nhân dân.
- Về thái độ tình cảm: Giúp HV có thái độ đúng đắn với hành vi đạo đức
trong thi hành CV; tận tân, tận lực vì công việc.
43
- Về hành vi: Chấp hành các quy định của pháp luật; nội quy, quy chế của
cơ quan, đơn vị trong hoạt động CV. Có hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo
đức, có quan hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, gần gũi với nhân dân.
1.4.4. Nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên
1.4.4.1. Nội dung giáo dục đạo đức công vụ
Những chuẩn mực đạo đức CV mà CBCC lĩnh hội đƣợc nói lên trình độ
trƣởng thành và nhân cách của mỗi cá nhân trong đời sống thực tiễn, đó là kết
quả tổng hợp của việc vận dụng những nội dung của quá trình GDĐĐ công vụ
ở trong nhà trƣờng và ngoài nhà trƣờng. Trong bài nói chuyện tại Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội ngày 21/10/1964, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh:
“Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách
mạng. Đó là cái gốc, rất là quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì
có tài cũng vô dụng” [40, tr. 332].
Nội dung GDĐĐ công vụ cho HV ở trƣờng chính trị cấp tỉnh bao gồm các
phẩm chất đạo đức đƣợc thể hiện dƣới dạng các biểu hiện về hành vi đạo đức, các
thói quen ứng xử trong các quan hệ đạo đức,… Những yếu tố của tri thức, tình
cảm và thói quen đạo đức đó đƣợc chứa đựng trong nội dung của các bài học,
phần học trong nhà trƣờng, trong yêu cầu về động cơ và thái độ của HV tham gia
các loại hình hoạt động trong và ngoài nhà trƣờng, trong giao lƣu với tập thể nhà
trƣờng và ngoài xã hội, nơi HV học tập, làm việc và sinh sống. Cụ thể nhƣ sau:
- Giáo dục ý thức chính trị: Là sự trung thành với Đảng, với nhân dân; kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mƣu phá hoại của các thế lực thù địch; là thực hiện
quyền lợi và nghĩa vụ trong cuộc sống, học tập và khi thi hành CV tại địa phƣơng.
- Giáo dục tinh thần trách nhiệm: HV trƣờng chính trị tỉnh là CBCC của
Nhà nƣớc pháp quyền XHCN, họ gánh vác trách nhiệm trƣớc dân, thực thi
quyền lực nhà nƣớc theo sự ủy quyền của nhân dân. Giáo dục tinh thần trách
nhiệm phải làm cho ngƣời CBCC ý thức đƣợc mình là công bộc, là đầy tớ của
nhân dân nhƣ Hồ Chí Minh thƣờng nói, chứ không phải là các quan phụ mẫu, ăn
trên ngồi trốc, hách dịch, nạt nộ gây phiền nhiễu cho dân.
44
- Giáo dục ý thức pháp luật: Là ở việc ngƣời thi hành CV cần tuân thủ và thức
hiện đúng pháp luật, là tấm gƣơng thuyết phục quần chúng.“Cán bộ, công chức phải
nêu gƣơng đạo đức. Nhà nƣớc quản lý xã hội không chỉ bằng uy quyền pháp luật,
làm cho dân sợ, mà bằng tấm gƣơng đạo đức, làm cho dân phục, dân tin mà nghe
theo, làm theo” [13, tr. 189].
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp và văn hóa công vụ: Phát huy những đức tính,
phẩm chất tốt đẹp mà ngƣời CBCC đó có đƣợc. Những đức tính làm nổi rõ nhất
văn hóa đạo đức là tính trung thực, tính khiêm tốn, lòng tự trọng, tinh thần nhân
đạo. Giáo dục kỹ năng giao tiếp và văn hóa công vụ theo quy định: “Trong giao
tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp;
ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. Cán bộ, công chức phải
lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tƣ, khách quan khi nhận xét,
đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Khi thi hành công vụ, cán bộ,
công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn
uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp” [43, điều 16].
- Giáo dục ý thức cá nhân về đạo đức CV: Thể hiện ở việc nhận thức và thực
hiện các quy tắc, chuẩn mực của CBCC trong quan hệ xã hội; ý thức về quyền lợi
và trách nhiệm của CBCC trong thi hành CV; ý thức về những điều CBCC đƣợc
làm, phải làm và không đƣợc làm; ý thức về học tập và làm theo tƣ tƣởng, tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh.
- Bồi dưỡng tình cảm đạo đức CV: Hình thành và phát triển những tình cảm
đạo đức trong sáng; xây dựng niềm tin đạo đức dựa trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa
nhận thức và tình cảm đạo đức đã đạt đƣợc. Từ đó hình thành nhu cầu, động cơ,
tình cảm phù hợp với đòi hỏi của công việc, của xã hội.
- Giáo dục hành vi đạo đức: Trang bị cho HV những nhu cầu nhận thức về
văn hoá CV và đạo đức CV, đồng thời tổ chức cho HV lặp đi lặp lại nhiều lần
những hành vi đạo đức CV trong học tập, trong lao động nhằm tạo đƣợc những
thói quen đạo đức CV đúng đắn, để họ có các hành vi phù hợp với các yêu cầu,
chuẩn mực đạo đức của ngƣời CBCC.
45
1.4.4.2. Phương pháp giáo dục đạo đức công vụ
Phƣơng pháp GDĐĐ là cách thức tác động của các chủ thể giáo dục lên
ngƣời học nhằm hình thành cho ngƣời học những phẩm chất đạo đức cần thiết. Về
cơ bản phƣơng pháp GDĐĐ gồm ba phƣơng pháp chính: Phƣơng pháp thuyết
phục, phƣơng pháp tổ chức các hoạt động, phƣơng pháp kích thích những hành vị.
Căn cứ vào các nhóm phƣơng pháp GDĐĐ nói chung, đặc điểm chƣơng trình
học tập và đối tƣợng học tập của trƣờng chính trị cấp tỉnh nói riêng, chúng tôi xác
định các phƣơng pháp GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị cấp tỉnh nhƣ sau:
- Phương pháp đòi hỏi sư phạm: Là phƣơng pháp nêu lên các đòi hỏi về
mặt sƣ phạm, đề ra các yêu cầu về đạo đức CV đối với HV.
- Phương pháp giao công việc: Là cách thức lôi cuốn HV vào các hoạt động đa
dạng của tập thể, nhờ đó họ thu lƣợm đƣợc những kinh nghiệm trong quan hệ ứng xử
theo nguyên tắc đạo đức CBCC thông qua việc thực hiện những nghĩa vụ xã hội.
- Phương pháp tạo dư luận xã hội: Là phƣơng pháp dùng sự phản ánh những
đòi hỏi của tập thể, của xã hội; nó trở thành một phƣơng tiên giáo dục mạnh mẽ
đối với cá nhân HV. Dƣ luận xã hội trở thành một phƣơng pháp giáo dục khi đánh
giá các hành vi của các thành viên hoặc nhóm tập thể. Để tạo ra dƣ luận xã hội
lành mạnh, chúng ta cần lôi cuốn HV tham gia các cuộc thảo luận tập thể, các
hoạt động trải nghiệm thực tế, các sự kiện tiêu biểu trong đời sống của môi
trƣờng giáo dục, hƣớng dẫn các HV nhận xét các sự kiện đó đúng hay sai theo
các chuẩn mực đạo đức công vụ.
- Phương pháp tạo tình huống giáo dục: Là là những tình huống của lựa
chọn tƣ do, đặt trong tình huống đó HV nhất thiết phải lựa chọn một giải pháp
nhất định trong số các phƣơng án khác nhau. Trong khi lựa chọn giải pháp HV
phải biết phân tích xem xét hành động của mình có phù hợp với chuẩn mực đạo
đức công vụ không?
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi ý kiến với nhau về một đề tài giáo dục
cho HV, nhằm giúp đỡ họ phân tích đánh giá các sự kiện, hành vi các hiện tƣợng
trong đời sống xã hội. Từ đó hình thành thái độ đạo đức cho HV.
46
- Phương pháp tranh luận: Là hình thức cho HV phán đoán đánh giá niềm
tin dựa trên sự va chạm các ý kiến quan điểm khác nhau nhờ đó nâng cao đƣợc
tính khái quát, tính vững vàng, tính mềm dẻo của các tri thức thu đƣợc.
- Phương pháp nêu gương: Đây là phƣơng pháp quan trọng để giáo dục ý
thức đạo đức công vụ cho HV. Việc hình thành ý thức của HV phải thƣờng
xuyên đƣợc dựa vào những mẫu mực cụ thể, sống động, biểu hiện những tƣ
tƣởng và lý tƣởng cộng sản chủ nghĩa.
- Phương pháp thi đua: Là phƣơng pháp kích thích phƣơng hƣớng tự khẳng
định ở mỗi HV, thúc đẩy học, đua tài, gắng sức, hăng hái vƣơn lên, lôi cuốn
ngƣời khác cùng tiến lên dành đƣợc những thành tích. Thi đua là kích thích sự lỗ
lực, phát huy sáng tạo, đề cao ý thức trách nhiệm, thực hiện sự tƣơng trợ tập thể.
- Phương pháp khen thưởng: Là biểu hiện sự đánh giá tích cực của xã hội
đối với cá nhân và tập thể.
- Phương pháp trách phạt: Biểu thị thái độ không tán thành, lên án, phủ
định của nhà giáo dục, của đồng nghiệp, của xã hội đối với các hành vi sai trái,
giúp cho HV tự điều chỉnh bản thân với chuẩn mực đã quy định.
Nhìn chung, các phƣơng pháp GDĐĐ công vụ nêu trên đều là các phƣơng
pháp giáo dục tối ƣu. Tuy nhiên, cần phối hợp các phƣơng pháp giáo dục để nó
trở thành nhƣ một nghệ thuật nhằm quyết định phần lớn sự thành công chất
lƣợng giáo dục.
1.4.5. Các con đường giáo dục đạo đức công vụ cho học viên
Các hình thức GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị cấp tỉnh phải dựa trên
quá trình giáo dục tổng thể, vận dụng vào điều kiện đặc thù về đặc điểm của
ngƣời học và những đặc điểm riêng của nội dung đào tạo, bồi dƣỡng của nhà
trƣờng. GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị cấp tỉnh đƣợc tiến hành với
những con đƣờng và phƣơng thức cơ bản sau đây:
- Giáo dục thông qua kết hợp giữa các lực lương tham gia giáo dục đạo
đức công vụ: Quan hệ giữa nhà trƣờng với cơ quan, đơn vị cử HV đi đào tạo, bồi
dƣỡng và xã hội là nguyên tắc trong giáo dục nhƣng muốn thực hiện đƣợc phải có
47
sự chỉ đạo chặt chẽ, thông nhất. Nhà trƣờng thực hiện tốt công tác quản lý kết hợp
với công tác thi đua khen thƣởng sẽ tạo ra môi trƣờng giáo dục tốt. Cơ quan, đơn
vị của HV có ƣu thế GDĐĐ công vụ mà nhà trƣờng không có đó là các thành viên
CBCC trong cơ quan, đơn vị có thể tham gia giáo dục lẫn nhau; sức thuyết phục
GDĐĐ công vụ sẽ đƣợc nhân lên bởi thƣớc đo của việc hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ đƣợc giao. CBCC không thể tồn tại và phát huy năng lực của mình bên
ngoài xã hội, do đó lợi ích của đạo đức CBCC không đƣợc mâu thuẫn với những
điệu kiện tồn tại của xã hội.
- Giáo dục thông qua hoạt động dạy học: Dạy học là con đƣờng giáo dục tích
cực, chủ động, ngắn nhất và có hiệu quả nhất giúp cho ngƣời học chiếm lĩnh đƣợc
nội dung học vấn, tự tu dƣỡng, tự rèn luyện để hoàn thiện nhân cách theo những
yêu cầu và chuẩn mực do xã hội quy định. Hoạt động dạy học chỉ có thể đạt chất
lƣợng và hiệu quả GDĐĐ công vụ khi HV học tập tích cực trong môi trƣờng kiến
thức thích hợp, với những phƣơng pháp, phƣơng tiện và các hình thức tổ chức dạy
học không ngừng cải tiến, đổi mới. Trong đó, vai trò tổ chức, điều khiển của GV
có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động tự học, tự tu dƣỡng, rèn
luyện GDĐĐ công vụ của HV.
- Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng cho học
viên: Nhân cách chỉ hình thành và phát triển thông qua hoạt động và giao lƣu, việc
tổ chức các loại hình hoạt động phong phú và đa dạng trong và ngoài nhà trƣờng
là con đƣờng thuận lợi nhất để GDĐĐ công vụ cho HV. Trong môi trƣờng sƣ
phạm, ngoài hoạt động học tập, HV có thể tham gia nhiều loại hình hoạt động
khác nhƣ: Các buổi sinh hoạt chuyên đề, các buổi hội thảo về đạo đức CV và
những hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, các buổi đi trải nghiệm thực tiễn tại
các địa phƣơng, đơn vị,…
Thông qua các hoạt động nói trên, giáo dục cho HV đƣợc tinh thần tập thể,
tinh thần đoàn kết, vai trò, ý thức trách nhiệm trong công việc, trong cuộc sống
của CBCC. Qua các hoạt động này, góp phần uốn lắn những lệch lạc kể cả trong
48
tƣ tƣởng và hành động của các HV, giúp cho HV nhận thức sâu sắc hơn những
chuẩn mực về đạo đức CV.
- Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể: Các tập thể cơ quan, đơn vị hành
chính, đoàn thể xã hội, nhà trƣờng là môi trƣờng quan trọng để ngƣời CBCC rèn
luyện đạo đức của mình. Trong quá trình thực hiện hoạt động, ngƣời CBCC chịu
sự kiểm tra, giám sát của tập thể; tập thể đƣa ra nhận xét, thừa nhận hay không
thừa nhận. Tự phê bình và phê bình trong tập thể có hiệu quả sẽ giúp ngƣời
CBCC phát triển nhân cách, đạo đức. Nhƣ vậy, tập thể vừa là môi trƣờng, vừa là
phƣơng tiện để giáo dục HV. Vì thế, nhà trƣờng cần tổ chức các hình thức sinh
hoạt tập thể, với tƣ cách nhƣ là một con đƣờng GDĐĐ công vụ đối với HV.
- Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn công tác tại địa phương, đơn vị: HV
TCTT chủ yếu học theo hình thức tại chức (vừa học vừa làm). Thông qua công tác
sẽ giúp HV chủ động tìm hiểu kiến thức hoạt động thực tiễn của bản thân dƣới sự
định hƣớng của GV cũng nhƣ vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học đƣợc để
giải quyết có hiệu quả các tình huống CV cụ thể phát sinh tại địa phƣơng, cơ sở;
đồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ với nhân dân và đồng nghiệp.
- Học viên tự giáo dục, tự tu dưỡng: Trong công tác cũng nhƣ trong cuộc
sống, đạo đức của ngƣời HV liên tục có sự biến đổi, hoàn thiện dần nhờ mỗi cá
nhân có ý thức rèn luyện, tích cực tham gia hoạt động thực tiễn, làm cho đạo
đức, nhân cách của mình phát triển đạt đến trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của xã hội. Tuy nhiên trong thực tế, ở những thời điểm nhất định, trong những
tình huống cụ thể,… con ngƣời thƣờng gặp những thử thách nhất định, gặp
những cán dỗ tiêu cực của cuộc đời, của chủ nghĩa cá nhân, có những mâu thuẫn
gay gắt giữa nhu cầu, lợi ích cá nhân với tập thể và xã hội. Con ngƣời có những
dao động, có thể có những chuyển hƣớng tiêu cực, những thuộc tính tâm lý cấu
thành đạo đức có thể bị biến đổi lệch lạc, không còn phù hợp với chuẩn mực đạo
đức, dẫn đến phân ly, suy thoái tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống. Vì vậy, để
phát triển và hoàn thiện đạo đức CV, đòi hỏi HV trƣờng chính trị cấp tỉnh phải
thƣờng xuyên tự tu dƣỡng, tự đấu tranh lại những cái tiêu cực, chống lại sự suy
49
thoái về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống, hƣớng tới những chuẩn mực đạo
đức của ngƣời CBCC.
Tóm lại, có nhiều con đƣờng GDĐĐ công vụ cho HV ở trƣờng chính trị cấp
tỉnh. Các con đƣờng giáo dục không tách biệt riêng rẽ mà là một hệ thống gắn bó
với nhau, chúng bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để đạt mục tiêu giáo dục. Vì thế, cần
phối hợp các con đƣờng giáo dục một cách khoa học và hợp lí phù hợp với đặc
điểm, đối tƣợng học viên TCTT và các điều kiện khách quan để đạt hiệu quả giáo
dục tối ƣu.
1.4.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức công vụ cho học viên ở
trường chính trị cấp tỉnh
Bên cạnh sự tác động của những biến động trên thế giới, tình hình trong nƣớc
và tình hình của địa phƣơng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, công tác GDĐĐ
công vụ cho HV ở trƣờng chính trị cấp tỉnh còn ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ: Nội
dung, chƣơng trình giáo dục; chất lƣợng và cơ cấu đội ngũ cán bộ giảng dạy và đối
tƣợng giáo dục;cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, giảng dạy.
1.4.6.1. Nội dung, chương trình giáo dục
Nội dung giáo dục là bao gồm toàn bộ những yêu cầu giáo dục và quá trình
giáo dục đƣợc sắp xếp theo một lôgic, một trình tự nhất định, phục vụ cho một
mục tiêu giáo dục đã đƣợc xác định. Còn chƣơng trình giáo dục là sự xác định
nội dung, yêu cầu, mức độ của một cấp học. Vì vậy, chƣơng trình giáo dục vừa
là hình thức, vừa là sự thể hiện của nội dung giáo dục. Hai mặt này nằm trong
một thể thống nhất biện chứng, bổ sung, tác động lẫn nhau tạo thành một tổng
thể hoàn chỉnh, là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến chất lƣợng,
hiệu quả của giáo dục.
Nội dung, chƣơng trình giáo dục của trƣờng chính trị cấp tỉnh có mối quan
hệ mật thiết với quá trình GDĐĐ công vụ cho học viên của nhà trƣờng vì nội
dung, chƣơng trình giáo dục phải đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục. Mục tiêu giáo
dục đặt ra nhƣ thế nào, nội dung, chƣơng trình giáo dục phải tƣơng ứng thực
50
hiện đƣợc những mục tiêu đó. Chẳng hạn, mục tiêu đặt ra là đào tạo, bồi dƣỡng
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở, thì nội dung, chƣơng trình giáo dục phải đảm
bảo trang bị đầy đủ những tri thức cần thiết, cả về lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn, để ngƣời CBCC sau khi ra trƣờng có đủ năng lực về chỉ đạo hoạt động thực
tiễn ở địa phƣơng.
1.4.6.2. Chất lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ giảng dạy
Trong công tác giáo dục, nếu có đƣợc một đội ngũ giáo viên có trình độ
chuyên môn cao, có kinh nghiệm chắc chắn sẽ đạt đƣợc chất lƣợng, hiệu quả cao
trong giảng dạy. Ngƣợc lại, nếu đội ngũ giáo viên yếu, hạn chế về chuyên môn
sẽ tạo ra những sản phẩm không giúp ích đƣợc nhiều cho xã hội sau này. Đối với
GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh điều này càng hết sức quan trọng.
Đối tƣợng của công tác giáo dục này chủ yếu là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các
cấp. Nếu cán bộ giảng dạy yếu thì chất lƣợng ĐTBD không đảm bảo sẽ tạo ra đội
ngũ cán bộ lãnh đạo năng lực yếu, trên thực tế không giúp ích cho xã hội mà còn
làm ảnh hƣởng chung tới sự phát triển của xã hội.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đối với cán bộ giảng dạy cái cần trƣớc hết là
phải giỏi về chuyên môn. Vì không giỏi chuyên môn sẽ đem lại cho ngƣời học
những điều vô ích, có hại. Sau đó là đạo đức của ngƣời làm thầy. Vì vậy, đối với
cán bộ giảng dạy lý luận chính trị "ngƣời huấn luyện của đoàn thể", Ngƣời yêu
cầu họ phải là ngƣời kiểu mẫu về đạo đức, tƣ tƣởng, tác phong. Bởi vì theo
Ngƣời, ngƣời giáo viên dạy cho ngƣời học không chỉ là truyền thụ cho họ những
kiến thức về chuyên môn, mà phải giúp họ trao dồi, rèn luyện cả về đạo đức, tƣ
tƣởng. Vì vậy, để ngƣời học tin, nghe theo mình thì ngƣời thầy phải là tấm gƣơng
sáng về nhiều mặt.
Một đội ngũ cán bộ giảng dạy tốt, thật có khả năng đáp ứng đƣợc với nhiệm
vụ GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh hiện nay, theo chúng tôi, TCTT
cần có một đội ngũ GV có khả năng chuyên môn vững vàng, đa dạng và phải
đảm bảo tính liên tục trong đội ngũ cán bộ giảng dạy để giữ vững tính kế tục, ổn
định về chuyên môn.
51
1.4.6.3. Chất lượng, cơ cấu đối tượng giáo dục
Chất lƣợng và cơ cấu đối tƣợng giáo dục góp phần rất quan trọng đến chất
lƣợng, hiệu quả GDĐĐ công vụ cho học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh. Điều này
có ý nghĩa trên nhiều mặt nhƣ:
- Nhận thức của con ngƣời bị giới hạn bởi trình độ hiểu biết. Vì vậy, với một
trình độ học vấn, sự hiểu biết nhất định thì ngƣời ta chỉ có thể tham gia học tập,
tiếp thu ở một cấp học nhất định. Và chỉ trên cơ sở đó việc học tập mới có kết quả.
Do đó, không thể trong cùng một cấp học, HV có nhiều loại trình độ khác nhau.
- Trong mỗi lớp học, nếu trình độ HV đồng đều sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc học tập. Thuận lợi trƣớc hết đối với GV, dễ tìm ra phƣơng pháp thích
hợp để truyền thụ kiến thức cho HV. Mặt khác, về phía ngƣời học cũng sẽ thuận
lợi trong quá trình trao đổi, giúp đỡ nhau học tập. Về mặt tâm lý sẽ không gây
mặc cảm, tạo điều kiện cho chất lƣợng học tập trong lớp đồng đều, thúc đẩy quá
trình học tập đạt kết quả tốt hơn.
- Ngoài sự đồng đều về trình độ, cơ cấu của HV trong lớp học cũng có
những tác động, ảnh hƣởng nhất định đến kết quả học tập. Cơ cấu lớp học
thƣờng đƣợc xét đến là cơ cấu về trình độ, giới tính, độ tuổi. Trong đó, sự đồng
đều về giới tính và độ tuổi thƣờng đƣợc quan tâm đến; giữa giới tính với độ tuổi
thì độ tuổi đƣợc coi là yếu tố quan trọng hơn. Giới tính có thể tạo ra sự chênh
lệch về nhận thức giữa nam và nữ, vì nam giới có thuận lợi hơn nữ giới trên
nhiều mặt nhƣ sức khỏe, sự ổn định trong tâm lý...; còn về độ tuổi, đó là sự
chênh lệch về nhận thức giữa lớp trẻ và những ngƣời lớn tuổi.
Đối với lĩnh vực giáo dục lý luận chính trị ở trƣờng chính trị tỉnh, do tính đặc
thù của đối tƣợng giáo dục, đặc biệt đối với cán bộ chủ chốt cấp xã nên việc tuyển
sinh không thể thực hiện theo cách tuyển sinh của cao đẳng, đại học. Do đó, chất
lƣợng của đối tƣợng giáo dục này thƣờng bị hạn chế. Trình độ học vấn của HV
trong lớp không đồng đều; cơ cấu độ tuổi bao gồm nhiều lứa tuổi khác nhau. Những
hạn chế này gây ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả học tập. Tình trạng này vẫn còn tồn
tại đối với tất cả các hệ ĐTBD lý luận chính trị. Vì vậy, để đảm bảo chất lƣợng,
hiệu quả học tập phải có những hình thức, phƣơng pháp giáo dục phù hợp.
52
1.4.6.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, giảng dạy
Cơ sở vật chất phục vụ cho học tập, giảng dạy bao gồm trƣờng, lớp và các
phƣơng tiện vật chất khác đƣợc trực tiếp sử dụng trong quá trình đào tạo. Vì vậy,
nó tác động, ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng giáo dục. Có phƣơng tiện tốt sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho giảng dạy và học tập đạt hiệu quả, chất lƣợng cao. Ngƣợc
lại, nếu không quan tâm đúng mức đến vấn đề này, hiệu quả giáo dục sẽ hạn chế,
giảm đi rất nhiều, cho dù có đội ngũ GV giỏi, có sự cố gắng vƣợt bậc của HV.
Ngày nay, đứng trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, để
nâng cao chất lƣợng đào tạo, việc hiện đại hóa những điều kiện vật chất, những
phƣơng tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập trở thành hết sức quan trọng, cần
thiết. Chỉ có nhƣ vậy HV mới có điều kiện nắm vững các kiến thức mới, hiện đại.
Mặt khác, đứng trƣớc những yêu cầu mới trong giáo dục, đòi hỏi ngƣời học phải
hình thành tƣ duy độc lập trong học tập, nghiên cứu thì càng cần phải đầu tƣ cho
phƣơng tiện học tập nhiều hơn, giúp ngƣời học tiếp cận hơn với thực tiễn, phát huy
đƣợc tính độc lập, sáng tạo của mình. Vì vậy, việc trang bị những phƣơng tiện ngày
càng hoàn chỉnh, hiện đại phục vụ cho giảng dạy học tập, nhằm không ngừng nâng
cao chất lƣợng giáo dục là điều hết sức quan trọng hiện nay.
Ngoài ra, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục còn là những điều
kiện về ăn, ở, sinh hoạt, về vật chất cũng nhƣ tinh thần. Đó là những điều kiện
không thể thiếu đối với HV học tập trung tại trƣờng.., tất cả những điều kiện đó
sẽ tạo nên môi trƣờng thuận lợi giúp HV phấn khởi, tự tin, yên tâm học tập.
Thực tế đã khẳng định rất rõ điều này. Vì vậy, bên cạnh nội dung, chƣơng trình
học tập hoàn chỉnh thì khâu chuẩn bị đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất phục vụ
cho học tập cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng trong việc quyết định
chất lƣợng, hiệu quả giáo dục.
Tóm lại, tất cả những yếu tố nêu trên đều là những yếu tố cơ bản tác động
đến công tác giáo dục nói chung, GDĐĐ công vụ cho học viên ở TCTT nói riêng.
Muốn nâng cao chất lƣợng, hiệu quả trong giáo dục - đào tạo ở TCTT cần phải
quan tâm đầy đủ tất cả những yếu tố này.
53
1.4.7. Những yêu cầu trong giáo dục đạo đức công vụ cho học viên
GDĐĐ công vụ là một bộ phận hợp thành của giáo dục chính trị, vì vậy
GDĐĐ công vụ phải tuân theo các yêu cầu chung của công tác tƣ tƣởng (tính
Đảng, tính khoa học, tính thực tiễn,…). Song, vì là hoạt động đặc thù của GDĐĐ
công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh diễn ra trong nhà trƣờng, là hoạt động
tƣơng tác giữa dạy và học; hoạt động có tổ chức, có quy chế, quy trình tiến hành
chặt chẽ, khoa học, nghiêm túc nên GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh
còn phải tuân theo những yêu cầu riêng của hoạt động giáo dục.
Xuất phát từ mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, các hình thức GDĐĐ công
vụ; dựa vào các quy luật và tính quy luật của quá trình GDĐĐ công vụ; đặc điểm
HV trƣờng chính trị cấp tỉnh; quá trình hình thành và phát triển đạo đức CV;
kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị cấp
tỉnh, có thể nêu ra những nguyên tắc trong GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính
trị cấp tỉnh nhƣ sau:
1.4.7.1. Thống nhất giữa tính khoa học, tính giáo dục và định hướng chính trị
Quá trình GDĐĐ công vụ cho HV ở nhà trƣờng là quá trình HV tiếp thu tri
thức lý luận khoa học, các quan điểm, kinh nghiệm thực tiễn,… làm cơ sở để
hình thành, phát triển các phẩm chất nhân cách của ngƣời CBCC. Quá trình đó
đòi hỏi nhà trƣờng phải làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của các nội dung bài
giảng, trên cơ sở đó nâng cao nhận thức, làm cho HV thấm nhuần các quan điểm
lý luận, tƣ tƣởng chính trị, các chuẩn mực đạo đức của ngƣời CBCC. Yêu cầu
này đòi hỏi nhà trƣờng luôn kiên định mục tiêu giáo dục, kiên định các yêu cầu
đề ra với HV là xây dựng, hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức cần có
của ngƣời CBCC theo các tiêu chí của con ngƣời Việt Nam thời kỳ mới.
1.4.7.2. Thông nhất giữa lý luận và thực tiễn:
Yêu cầu này coi lý luận và thực tiễn là một khối thống nhất không chia cắt
trong quá trình GDĐĐ công vụ cho HV ở nhà trƣờng, trong tiếp thu tri thức, rèn
luyện đạo đức CV của HV. Lý luận chính trị, kinh nghiệm và sự kiện đang diễn
ra trong thực tiễn đời sống xã hội liên quan đến hoạt động CV là các nội dung
không thể tách rời trong từng bài giảng, từng nội dung giáo dục.
54
1.4.7.3. Thống nhất ý thức và hành động của học viên trong công tác giáo dục
Nhà trƣờng phải coi trọng việc xây dựng ý thức cũng nhƣ việc tổ chức
tập luyện hành động, hành vi đạo đức CV cho HV. Làm cho ý thức và hành
động cũng nhƣ lời nói và việc làm của HV đạt đƣợc sự thống nhất, phù hợp
với nguyên tắc, tƣ tƣởng chính trị và chuẩn mực đạo đức CV. Đề phòng và
khắc phục tình trạng tách rời giữa ý thức và hành động, hoặc giữa tâm trạng
bên trong và biểu hiện bên ngoài của hoạt động CV.
1.4.7.4. Thống nhất giữa vai trò chủ đạo của chủ thể giáo dục với vai trò tự giác,
tích cực, độc lập của học viên
Nhà trƣờng và cơ quan, đơn vị cử HV đi đào tạo, bồi dƣỡng (chủ thể giáo
dục) phải có mối quan hệ mật thiết, qua lại với nhau trong quản lý, giáo dục HV;
cùng nhau xác định đƣợc động cơ, thái độ học tập đúng đắn cho HV. Động viên,
khuyến khích HV tự học tập, nghiên cứu, mạng dạn tranh luận, thảo luận và
tham gia tìm kiếm tri thức mới, giải quyết những tình huống CV cụ thể ở trên
lớp và trong thực tiễn thi hành nhiệm vụ. Coi trọng đúng mức và nâng cao hiệu
quả việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập của HV, với nhiều hình thức
linh hoạt, phù hợp.
1.4.7.5. Giáo dục phải tác động vào nhận thức, tình cảm, hành vi
Để hình thành và phát triển đạo đức CV cho CBCC cần có tác động vào các
yếu tố nhận thức, tình cảm, hành vi, thông qua các hoạt động, giao lƣu của
CBCC và đƣợc diễn ra trong các môi trƣờng đa dạng. Trong quá trình đào tạo,
bồi dƣỡng tại trƣờng chính trị tỉnh, thông qua hoạt động dạy học, hoạt động trải
nghiệm thực tiễn, thực hành giải quyết các tình huống công vụ thì sẽ nâng cao đƣợc
hiệu quả giáo dục đạo đức công vụ cho học viên của nhà trƣờng.
55
Kết luận chƣơng 1
Đạo đức công vụ của ngƣời CBCC đƣợc cấu thành bởi những yêu cầu về
đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội của CBCC và những quy định pháp lý của
CBCC khi thực thi công vụ. Quá trình hình thành và phát triển đạo đức CV gắn
liền với quá trình đào tạo tại các trƣờng chuyên nghiệp, quá trình trải nghiệm
thực tiễn CV và quá trình đào tạo, bồi dƣỡng CBCC.
GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh là một bộ phận của giáo dục
tổng thể, nó có tác động lớn và manh tính nền tảng cho việc nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả giáo dục và đào tạo, bồi dƣỡng CBCC. Mục tiêu của GDĐĐ công vụ là
trau dồi và phát triển những phẩm chất đạo đức cho HV trên cơ sở có nhận thức
tình cảm, thái độ, hành vi đạo đức cần có của ngƣời CBCC. Nội dung GDĐĐ
công vụ là hƣớng tới sự phát triển hoàn thiện nhân cách của từng học viên là
CBCC vì một nền hành chính chính quy, hiện đại; đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc vì mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Những nghiên cứu về đạo đức công vụ, quá trình GDĐĐ công vụ ở TTCT
đã góp phần khẳng định đạo đức công vụ là một phẩm chất không thể thiếu của
ngƣời CBCC; GDĐĐ công vụ cần thông qua nhiều con đƣờng, trong đó có
thông qua hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng của nhà trƣờng; TCTT không chỉ cung
cấp những nội dung về lý luận chính trị mà có vai trò quan trọng trong việc
GDĐĐ công vụ cho HV là CBCC.
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận đã trình bày trong chƣơng 1 là căn cứ để
chúng tôi khảo sát, nghiên cứu cơ sở thực tiễn và đề xuất các biện pháp GDĐĐ
công vụ cho HV các trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc hiện nay.
56
Chƣơng 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO HỌC VIÊN
TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC
2.1. Chuẩn mực đạo đức công vụ của cán bộ, công chức hiện nay
2.2.1. Căn cứ xác định chuẩn mực đạo đức công vụ
2.2.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh với những vấn đề liên quan tới đạo đức công vụ
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gƣơng sáng về đạo đức nói chung và mẫu
mực về đạo đức trong việc thực hiện công vụ. Là ngƣời đứng đầu, lãnh đạo
Đảng và Nhà nƣớc ta và là ngƣời thầy vĩ đại của nhiều thế hệ lãnh đạo tiếp theo,
Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại một di sản rất lớn về giá trị tƣ tƣởng, trong đó có
những tƣ tƣởng liên quan tới việc xây dựng đạo đức CV.
Từ năm 1925, trong tác phẩm “Đường Cách mệnh”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ ra cách ứng xử, giao tiếp với chính mình, với mọi ngƣời, với công việc của
ngƣời làm cách mạng phải có:
“Tự mình phải:
- Cần kiệm.
- Hòa mà không tƣ.
- Cả quyết sửa lỗi.
- Cẩn thận mà không nhút nhát.
- Hay hỏi.
- Nhẫn nại (chịu khó).
- Hay nghiên cứu, xem xét.
- Vị công vô tƣ.
- Không hiếu danh, không kiêu ngạo.
- Nói thì phải làm.
- Giữ chủ nghĩa cho vững.
- Hy sinh.
- Ít lòng tham muốn về vật chất.
- Bí mật.
57
Đối với người phải:
- Với từng ngƣời thì khoan thứ.
- Với đoàn thể thì nghiêm.
- Có lòng bày vẽ cho ngƣời.
- Trực mà không táo bạo.
- Hay xem xét ngƣời.
Làm việc phải:
- Xem xét hoàn cảnh kỹ càng.
- Quyết đoán.
- Dũng cảm.
- Phục tùng đoàn thể ” [44, tr. 22 - 23].
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” đƣợc Hồ Chí Minh viết vào tháng
10 năm 1947 đã phản ánh tƣ tƣởng xây dựng Đảng. Những tƣ tƣởng đƣợc đề cập
trong tác phẩm đó cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị thời sự, nhất là trong công
tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Đó là:
Thứ nhất, phải có tinh thần trách nhiệm cao khi thực hiện nhiệm vụ.
Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác sẽ làm cho ngƣời CBCC biết
sắp xếp công việc một cách khoa học, hợp lý. Hồ Chí Minh chỉ rõ: Bất kỳ việc
gì, “Phải bắt đầu từ gốc, dần dần đến ngọn, từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, chớ
nên tham mau, tham nhiều trong một lúc” [39, tr. 242]. “Bất kỳ địa phƣơng nào,
cơ quan nào, thƣờng trong một lúc có nhiều công việc trọng yếu. Trong thời gian
đó, lại có một việc trọng yếu nhất và vài ba việc trọng yếu vừa. Ngƣời lãnh đạo
trong địa phƣơng hoặc cơ quan đó phải xét kỹ hoàn cảnh mà sắp đặt công việc
cho đúng. Việc chính, việc gấp thì làm trƣớc. Không nên luộm thuộm, không có
kế hoạch, gặp việc nào, làm việc ấy, thành thử việc nào cũng là việc chính, lộn
xộn, không có ngăn nắp” [39, tr. 292].
Nêu cao tinh thần trách nhiệm sẽ làm cho ngƣời cán bộ có quyết tâm thực
hiện tốt kế hoạch công tác. Tinh thần quyết tâm trong việc thực hiện kế hoạch
công tác không có điểm chung với sự chủ quan, duy ý chí. Hồ Chí Minh chính là
con ngƣời của sự quyết tâm cách mạng, của ý chí “Không có việc gì khó. Chỉ sợ
58
lòng không bền. Đào núi và lấp biển. Quyết chí ắt làm nên”, của quyết tâm “Dù
đốt cháy cả dãy Trƣờng Sơn cũng phải quyết tâm giành cho đƣợc độc lập” trong
Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Thứ hai là, phong cách làm việc của ngƣời CBCC phải luôn đƣợc đổi mới
trên cơ sở có nhiều sáng kiến, thƣờng xuyên tổng kết công tác, kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ.
Đề cập vấn đề sáng kiến, Hồ Chí Minh cho rằng: Sáng kiến là “kết quả của
sự nghiên cứu, suy nghĩ trong những hoàn cảnh, trong những điều kiện rất tầm
thƣờng, rất phổ thông, rất thiết thực” [39, tr. 244]. Hồ Chí Minh quan niệm, sáng
kiến không có gì là cao xa, mà là “bất kỳ việc to việc nhỏ, hễ thêm điều lợi, trừ
điều hại cho quần chúng, giúp quần chúng giải quyết vấn đề khó khăn, tăng kết
quả của việc làm, tăng sức sản xuất của xã hội, đánh đổ sức áp bức của quân thù,
đó đều là sáng kiến” [39, tr. 244]. Trong thực tế công tác, ngƣời CBCC nào hay
có sáng kiến thì chính đó là ngƣời luôn luôn năng động, hăng hái, bất kể trong
việc gì, to hay nhỏ. Ngƣời đó chính là đầu tàu của phong trào thi đua yêu nƣớc.
Phong cách công tác của ngƣời CBCC không tách rời việc chú trọng kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ công việc của đơn vị. Hồ Chí Minh cho rằng: “Muốn
chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy, muốn biết các nghị quyết có đƣợc thi hành
không, thi hành có đúng không; muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ
có một cách, là khéo kiểm soát” [39, tr. 287]. Công tác kiểm soát nếu đƣợc thực
hiện tốt thì sẽ biết đƣợc ƣu điểm, khuyết điểm của từng cá nhân và tập thể đơn
vị, “mới biết rõ ƣu điểm và khuyết điểm của các mệnh lệnh và nghị quyết” [39,
tr. 288]. Theo Hồ Chí Minh, kiểm soát có hai cách: Từ trên xuống và từ dƣới lên,
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
Trong tác phẩm “Cần, kiệm, liêm, chính” đƣợc Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết trong 4 bài báo với bút danh Lê Quyết Thắng, đăng trên báo Cứu quốc:
Thế nào là cần, 30/5/1949; Thế nào là kiệm, 31/5/1949; Thế nào là liêm,
1/6/1949; Thế nào là chính, 2/6/1949, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng bốn đức
tính của ngƣời cán bộ: cần, kiệm, liêm, chính, Ngƣời viết: “Trời có bốn mùa:
Xuân, Hạ, Thu, Đông. Đất có bốn phƣơng: Đông, Tây, Nam, Bắc. Ngƣời có bốn
59
đức: Cần, Kiệm, Liêm, Chính. Thiếu một mùa thì không thành trời. Thiếu một
phƣơng thì không thành đất. Thiếu một đức thì không thành ngƣời” [39, tr. 631].
Lời dạy của Bác về Cần, Kiệm, Liêm, Chính cho đến hôm nay vẫn còn vẹn
nguyên giá trị đối với đội ngũ CBCC. Việc CBCC rèn luyện và học tập theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh, rèn luyện theo bốn đức Cần, Kiệm, Liêm, Chính là
nhiệm vụ quan trọng, để trở thành những ngƣời “vừa hồng, vừa chuyên”, đủ bản
lĩnh và tài đức để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao.
Rèn luyện đức Cần cũng chính là sự thử thách, tôi luyện bản thân qua đó
mỗi CBCC khẳng định đƣợc trình độ, năng lực, mức độ xử lý công việc của bản
thân. Với khối lƣợng công việc trong các lĩnh vực cần xử lý, CBCC cần rèn
luyện cho mình đức tính siêng năng, cần cù làm việc. Bên cạnh đó, cần sắp xếp
công việc một cách khoa học, hợp lý, việc nhỏ cho đến việc lớn phải có kế hoạch
và tuần tự. Rèn luyện đức tính Cần còn biểu hiện ở việc rèn luyện, học tập nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Học tập và rèn luyện đức Kiệm đối với CBCC trƣớc hết phải “là tiết kiệm
thời gian, của cải vật chất, tinh thần cho nhân dân” nhƣ lời Ngƣời dạy. Học tập
và rèn luyện đức Kiệm thực sự không quá khó khăn và cao siêu, tiết kiệm từ
những việc làm hàng ngày, thƣờng xuyên nhƣ tiết kiệm điện, tiết kiệm giấy, tiết
kiệm thời gian cho bản thân và cho ngƣời khác …là những hành động thiết thực
rèn luyện tính Kiệm theo lời Ngƣời dạy. Với vai trò là “ngƣời phục vụ trong nền
công vụ”, là ngƣời đƣợc nhân dân trao nhiệm vụ và trực tiếp giải quyết các công
việc trong nền hành chính, CBCC cần nhận thức đƣợc ý nghĩa, hiệu quả công
việc đƣợc đảm nhận có tác động trực tiếp đến đời sống của ngƣời dân, doanh
nghiệp. Giải quyết nhanh gọn trong các công việc đƣợc giao, giữ thái độ nhã
nhặn, đúng mực khi tiếp xúc công dân cũng là phƣơng pháp nhằm rèn luyện tính
chuyên cần, đồng thời tiết kiệm thời gian, công sức cho ngƣời dân.
Liêm là đức tính CBCC cũng phải rèn luyện, bởi từ bỏ lòng tham về tiền
bạc, danh vọng, địa vị, chức tƣớc là việc làm rất khó. Mặt khác, khi thực hiện
công vụ, ngƣời CBCC có điều kiện, đƣợc dùng các công cụ quyền lực để hỗ trợ
công việc nên dễ sinh lòng tham và dễ bị cám dỗ. Tuy nhiên, để gánh vác trách
60
nhiệm đƣợc giao, xây dựng niềm tin của ngƣời dân vào sự nghiệp phát triển đất
nƣớc, chữ Liêm cần phải rèn luyện hàng đầu. Khi thực hiện công việc không
màng đến danh lợi, không cầu địa vị, chức tƣớc thì công việc đó mới thực sự
hiệu quả và sự nghiệp mà ngƣời CBCC đó theo đuổi mới vững bền.
Khi đã là “công bộc của nhân dân”, CBCC phải là ngƣời trung thực, thẳng
thắn, đó là rèn luyện đức Chính. Ngƣời không có đức Chính, sẽ không hoàn
thành tốt các nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời kết quả thực hiện nhiệm vụ không
trung thực, thẳng thắn sẽ ảnh hƣởng lớn tới uy tín của Đảng và Nhà nƣớc. Đức
Chính cần đƣợc rèn luyện thƣờng xuyên, bởi hôm nay trung thực, ngày mai có
thể biểu hiện tiêu cực khi có cơ hội dùng của công vào việc tƣ, dùng ân huệ, ân
oán cá nhân để giải quyết công việc. Do vậy, rèn luyện chính trực, thẳng thắn
mang lại cho CBCC bản lĩnh trƣớc những “cám dỗ” của tƣ lợi, lợi ích cá nhân và
những tiêu cực khác. Có trung thực, thẳng thắn, ngƣời CBCC không ngại va
chạm, không ngại khó khăn và sẵn sàng đấu tranh cho những lệch lạc trong nền
công vụ, hƣớng tới xây dựng đội ngũ CBCC trong sạch, có đủ năng lực, bản lĩnh
và trình độ để gánh vác nhiệm vụ, trọng trách đƣợc giao.
Tuy nhiên, có Cần mà không có Kiệm, có Kiệm mà không Liêm hay thiếu
một trong bốn đức tính kia thì ngƣời CBCC chƣa thực sự là công bộc của nhân
dân. Những ngƣời trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hành. Nếu
không giữ đƣợc Cần, Kiệm, Liêm, Chính thì dễ trở nên tai hại. Cần, Kiệm, Liêm,
Chính là những yếu tố quan trọng, luôn đồng hành, hòa quyện, hỗ trợ cho nhau.
Có thể thấy rằng, những tƣ tƣởng của Hồ Chí Minh về xây dựng đạo đức cán
bộ cách mạng trên đây là nền tảng giá trị sâu sắc không chỉ cho cách mạng Việt
Nam thời kỳ Nhà nƣớc còn non trẻ mà còn là thang giá trị căn bản để xây dựng
đạo đức CV của nền hành chính nhà nƣớc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1.2. Văn bản pháp lý của Việt Nam thể hiện đạo đức công vụ
Trong qua trình xây dựng và phát triển đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc Việt
Nam đặc biệt quan tâm đến công tác CBCC; nhiều văn bản pháp lý liên quan đến
đạo đức CV đã đƣợc ban hành.
61
Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh 76/SL ban hành quy
chế công chức. Trong văn bản đầu tiên này của Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà về công chức, nội dung đạo đức công chức, đạo đức CV đã đƣợc thể
hiện rất rõ nét: “Công chức Việt Nam phải đem tất cả sức lực và tâm trí, theo
đúng đƣờng lối của Chính phủ và nhằm lợi ích của nhân dân mà làm việc” (Lời
nói đầu). “Công chức Việt Nam phải phục vụ nhân dân, trung thành với Chính phủ,
tôn trọng kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm và tránh làm những việc có hại đến thanh
danh công chức hay đến hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Công chức Việt Nam
phải cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ” (Điều 2 Quy chế). Có thể thấy rất rõ
rằng, bản quy chế công chức đầu tiên của Nhà nƣớc Việt Nam độc lập đã nêu lên
những chuẩn mực đạo đức rất quan trọng đối với công chức Nhà nƣớc. Đồng thời
lần đầu tiên những giá trị đạo đức truyền thống: cần, kiệm, liêm, chính,… đƣợc thể
chế hoá thành những giá trị chuẩn mực pháp lý đối với công chức Việt Nam. Cho
đến nay, vƣợt qua các giới hạn về thời gian, những quy định này vẫn còn nguyên
giá trị lịch sử của nó.
Trong Hiến pháp năm 1959, quy định về đạo đức công chức, CV đƣợc nêu
trong Điều 6 nhƣ sau: “Tất cả các cơ quan Nhà nƣớc đều phải dựa vào nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
Tất cả các nhân viên cơ quan Nhà nƣớc đều phải trung thành với chế độ dân chủ
nhân dân, tuân theo Hiến pháp và phát luật, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân”.
Tuy chƣa nêu lên các chuẩn mực cụ thể về đạo đức CV nhƣng tại Hiến pháp nay,
mục tiêu cao nhất của hoạt động CV, tiêu chí quan trọng nhất của đạo đức công
chức, CV Việt Nam đã đƣợc đề cập đến một cách rất rõ rằng là: “Tất cả nhân viên
cơ quan Nhà nƣớc đều phải… hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân”.
Tiếp tục kế thừa và phát huy những quy định lịch sử lập pháp, lập quy, đáp
ứng nhu cầu xây dựng và kiện toàn đội ngũ công chức trong tình hình mới, tại
điều 8 Hiến pháp 1980 quy định: “Tất cả các cơ quan Nhà nƣớc và nhân viên
Nhà nƣớc phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
62
lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân, phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa”. Có thể nói, tại Hiến pháp này, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt
Nam, chúng ta đã ban hành những chuẩn mực đạo đức pháp luật cụ thể cho công
chức và cơ quan Nhà nƣớc trong đạo luật gốc, đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp
lý cao nhất ở nƣớc ta.
Tiếp đó, tại điều 8 Hiến pháp 1992 đã kế thừa, phát triển và hoàn thiện
những nguyên tắc, định chế hiến định về đạo đức CV và các chuẩn mực pháp lý
cho công chức Nhà nƣớc. Hiến pháp 1992 đƣợc sửa đổi năm 2013 trong điều 8
quy định: “Các cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng
nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền".
Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, nhiều văn bản quy phạm pháp luật đã cụ
thể hóa về đạo đức CV nhƣ: Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãnh phí; Luật Cán bộ, công chức và nhiều văn bản pháp luật khác.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 với tƣ cách là nền tảng pháp lý trong lĩnh
vực này đã xác định tiêu chí về đạo đức của CBCC [43]:
* Đối với nghĩa vụ của cán bộ, công chức
Điều 8: Nghĩa vụ của CBCC đối với Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân
Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. Tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của nhân dân. Chấp hành nghiêm chỉnh đƣờng lối, chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
Điều 9: Nghĩa vụ của CBCC trong thi hành công vụ
Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đƣợc giao. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội
63
quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo ngƣời có thẩm quyền khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí
mật nhà nƣớc. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn
đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài sản nhà nƣớc đƣợc giao. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có
căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn
bản với ngƣời ra quyết định; trƣờng hợp ngƣời ra quyết định vẫn quyết định việc
thi hành thì phải có văn bản và ngƣời thi hành phải chấp hành nhƣng không chịu
trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp
của ngƣời ra quyết định. Ngƣời ra quyết định phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật về quyết định của mình.
Điều 10: Nghĩa vụ của CBCC là ngƣời đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ,
công chức là ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các
nghĩa vụ sau đây: Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Kiểm tra, đôn đốc,
hƣớng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức. Tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân
chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời,
nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật,
pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân.
Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
* Đối với đạo đức, văn hoá giao tiếp của cán bộ, công chức
Điều 15: Đạo đức của CBCC
CBCC phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ trong hoạt động CV.
64
Điều 16: Văn hoá giao tiếp công sở
Trong giao tiếp công sở, CBCC phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng
nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. CBCC phải lắng nghe ý
kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tƣ, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực
hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ. Khi thi hành CV, CBCC phải mang phù hiệu
hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị và đồng nghiệp.
Điều 17: Văn hoá giao tiếp với công dân
CBCC phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc,
khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. CBCC không
đƣợc hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi hành
công vụ.
* Đối với những việc mà cán bộ, công chức không được làm
Điều 18: Những việc mà CBCC không đƣợc làm liên quan đến đạo đức CV
Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ đƣợc giao; gây bè phái, mất
đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công. Sử dụng tài sản của Nhà nƣớc và
của nhân dân trái pháp luật. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng
thông tin liên quan đến CV để vụ lợi. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngƣỡng tôn, giáo dƣới mọi hình thức
Điều 19: Những việc CBCC không đƣợc làm liên quan đến bí mật Nhà nƣớc
CBCC không đƣợc tiết lô thông tin liên quan đến bí mật nhà nƣớc dƣới mọi
hình thức. CBCC làm việc ở ngành nghề có liên quan đến bí mật Nhà nƣớc thì
trong thời hạn ít nhất 5 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hƣu, thôi việc, không
đƣợc làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà mình đảm nhiệm cho tổ
chức, cá nhân trong nƣớc, tổ chức cá nhân nƣớc ngoài hoặc liên doanh với nƣớc
ngoài. Chính Phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời gian
mà CBCC không đƣợc làm và chính sách đối với những ngƣời áp dụng quy định
tại Điều này.
65
Điều 20: Những việc khác CBCC không đƣợc làm
Ngoài những việc không đƣợc làm quy định trong tại Điều 18 và Điều 19
của Luật này, CBCC còn không đƣợc làm những việc liên quan đến sản xuất,
kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng. Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của Pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Nhƣ vậy, vấn đề đạo đức trong nền CV đã đƣợc đề cập trong một số văn bản
pháp lý của Việt Nam. Tuy nhiên, những quy định ở đây mới chỉ là những điều
kiện khái quát về đặc trƣng giá trị đạo đức CBCC nhƣ: CBCC sống phải trung
thực, lành mạnh, chí công vô tƣ,… Các giá trị này cần đƣợc chuẩn hoá thành các
tiêu chuẩn đạo đức cụ thể mới có tác dụng điều chỉnh hành vi của CBCC trong hệ
thống chính trị.
2.2.1.3. Quy định về đạo đức công vụ ở một số nước trên thế giới
Từ thực tế quy định về đạo đức CV, đạo đức công chức của một số nƣớc
nêu trên thế giới (tại Phụ lục 5), tuy mỗi nƣớc có những nét riêng nhất định,
song có thể rút ra đƣợc những giá trị có thể tham khảo cho Việt Nam trong việc
xây dựng tiêu chuẩn đạo đức CV. Đó là:
Một là, tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị, đều nhận thức
rõ tầm quan trọng của đạo đức CV đối với việc nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; trong việc thích ứng với một thế giới đang
chuyển đổi.
Hai là, đạo đức CV, công chức đƣợc luật hoá. Đa số các nƣớc đều xây dựng một
hệ thống văn bản riêng để quản lý việc thực thi CV của đội ngũ công chức nói riêng
và ngƣời làm việc cho nhà nƣớc nói chung. Do đó, công chức hay những ngƣời làm
việc cho nhà nƣớc sẽ đƣợc điều chỉnh quan hệ lao động bằng đạo luật riêng.
Ba là, xây dựng ý thức thi hành CV và đạo đức công chức là vấn đề sống
còn, qua đó nhằm xây dựng một đội ngũ công chức ƣu tú về năng lực và hội tụ
đầy đủ những phẩm chất đạo đức cần thiết của một ngƣời thực thi CV.
66
Bốn là, thi tuyển công chức công khai, công bằng là một trong những BP
lựa chọn, rèn luyện tốt nhất đội ngũ công chức.
Năm là, công chức nhà nƣớc phải là những ngƣời đƣợc đào tạo cơ bản trong
nhà trƣờng và đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng sau khi tuyển dụng; đƣợc rèn luyện qua
các cƣơng vị cần thiết trong hoạt động quản lý để có đủ khả năng xử lý những
tình huống phức tạp diễn ra trong thực tế.
Sáu là, quy định về đạo đức CV của các nƣớc đều rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, gần
gũi với cuộc sống thƣờng ngày, có tính khả thi cao và ngày càng đƣợc hoàn thiện.
Bẩy là, duy trì chặt chẽ chế độ quản lý, giám sát, thƣởng phạt nghiêm minh
đối với công chức, đặc biệt là cơ chế kiểm tra giám sát của xã hội.
2.1.2. Chuẩn mực đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
Thông qua những căn cứ trên, có thể đƣa ra chuẩn mực đạo đức CV đối với
CBCC nhƣ sau:
- Đối với Tổ quốc: Ngƣời CBCC phải trung thành, tận tụy, toàn tâm, toàn ý vì
Tổ quốc, quyết tâm bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích của quốc gia, dân tộc.
- Đối với nhân dân: Phải chí công, vô tƣ, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân; lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; không quan
liêu, hách dịch, cửa quyền trong khi giải quyết công việc của nhân dân và tổ chức.
- Đối với công việc:
Có ý thức tổ chức, kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm trong công tác; thực
hiện nghiêm túc nhiệm vụ đƣợc phân công.
Tuân thủ và thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến
CV. Tuân thủ quy chế, quy tắc của cơ quan, tổ chức. Phân biệt rõ thẩm quyền cá
nhân, tổ chức khi phối hợp thực thi CV. Khi giải quyết các công việc của Nhà
nƣớc thì CBCC, các tổ chức và công dân đều tuân thủ và bình đẳng trƣớc pháp
luật, không đƣợc thiên vị.
Tăng cƣờng phát huy sáng kiến và năng lực công tác của bản thân, dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm về công việc mình đảm trách; không làm những
công việc ngoài phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của mình kể cả khi việc đó
mang lại nguồn lợi cho bản thân và bản thân có đủ điều kiện và khả năng để làm.
67
Không lợi dụng địa vị cá nhân, lợi dụng chức trách, quyền hạn và các thông tin
liên quan đến bí mật quốc gia để mƣu lợi riêng cho bản thân và gia đình.
- Đối với đồng nghiệp: Thể hiện trong mối quan hệ với cấp trên, cấp dƣới và
đồng sự.
Đối với cấp trên: Nghiêm chỉnh chấp hành mệnh lệnh của cấp trên; tôn trọng
và thực hiện tốt chế độ báo cáo công việc với cấp trên; kính trọng lễ phép không bợ
đỡ, xu nịnh đối với cấp trên.
Đối với cấp dƣới: Phân công nhiệm vụ rõ ràng, đối xử dân chủ bình đẳng; chú
ý lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của cấp dƣới; không định kiến hoặc thiên vị
khi đánh giá kết quả làm việc của cấp dƣới, lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ của
cấp dƣới làm thƣớc đo để để đánh giá phẩm chất và năng lực làm việc của công
chức cấp dƣới.
Đối với các cộng sự: Đoàn kết, thân ái, chủ động phối hợp, bàn bạc, phân
công và giúp đỡ nhau để cùng làm, cùng tìm tòi và cùng chịu trách nhiệm đối
với nhiệm vụ chung.
- Đối với tài sản nhà nước: Chi tiêu tiền bạc và sử dụng các phƣơng tiện
của công theo đúng quy định của nhà nƣớc. Không lợi dụng quyền hạn và địa vị
cá nhân để chiếm đoạt tiền bạc, của cải của nhà nƣớc và nhân dân.
- Đối với bản thân: Sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn, cần
kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ.
2.2. Khái quát hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ở các trƣờng
chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội khu vực miền núi phía Bắc
Khu vực miền núi phía Bắc gồm 14 tỉnh (Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Hòa Bình, Bắc Giang, Quảng
Ninh, Bắc Kạn, Sơn La, Lai Châu và Điện Biên), là địa bàn có vị trí chiến lƣợc
quan trọng về chính trị, an ninh, quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và là địa bàn trọng
yếu về phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội trong công cuộc đổi mới đất nƣớc
hiện nay; với diện tích 95.264,4km², là nơi sinh sống lâu đời của nhiều dân tộc
68
thiểu số với dân số 11.400,2 nghìn ngƣời (năm 2012). Đây là vùng có địa hình
rất phức tạp, gồm nhiều núi cao, thung lũng hiểm trở, nhƣng có điều kiện thuận
lợi để phát triển đa dạng hoá các vùng sản xuất đặc trƣng chuyên canh các cây ăn
quả, cây công nghiệp, dƣợc liệu và chăn nuôi. Trong 5 năm 2005 - 2010, kinh tế
các tỉnh vùng này có bƣớc phát triển cao, tốc độ tăng trƣởng DGP bình quân
trong 5 năm của toàn vùng là trên 12%, trong đó cao nhất là tỉnh Sơn La đạt
14,2% và thấp nhất là tỉnh Bắc Giang đạt 9%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời
năm 2010 của toàn khu vực đạt 12 - 13 triệu đồng/ngƣời/năm, gấp 2,5 lần so với
năm 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Các ngành công nghiệp trong
vùng đã có nhiều biến đổi. Số xí nghiệp công nghiệp nặng với qui mô lớn chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cả nƣớc nhƣ khai thác năng lƣợng, luyện kim, cơ khí, hoá
chất... Ngành công nghiệp khai thác năng lƣợng (than) cung cấp tới 98% than đá
cho nhu cầu trong nƣớc và chiếm tỷ trọng 22,7 % trong giá trị gia tăng công
nghiệp của cả nƣớc; công nghiệp hoá chất chiếm 78,5%; công nghiệp vật liệu
xây dựng chiếm 13,8%... Trong vùng hình thành các vùng lãnh thổ tập trung
công nghiệp chuyên môn hoá nhƣ khu công nghiệp luyện kim đen Thái Nguyên;
khu công nghiệp khai thác than Quảng Ninh; khu công nghiệp hoá chất Lâm
Thao - Việt Trì; khu công nghiệp sản xuất phân bón Bắc Giang. Đã hình thành
một số vùng chuyên canh cây công nghiệp sản xuất hàng hoá có giá trị kinh tế
nhƣ: Vùng chuyên canh chè ở Thái Nguyên, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Tuyên
Quang, Sơn La; vùng chuyên canh thuốc lá ở Lạng Sơn, Cao Bằng; vùng chuyên
canh mía ở huyện Cao Lộc, Lộc Bình (Lạng Sơn), Văn Yên và Trấn Yên (Yên
Bái), Hòa Bình... Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở luôn đƣợc củng cố, chất
lƣợng hoạt động từng bƣớc đƣợc nâng lên. Nhân dân các tỉnh miền núi phía Bắc
đoàn kết, kiên cƣờng, bất khuất chống ngoại xâm, một lòng một dạ đi theo Đảng
làm cách mạng. Trình độ học vấn xã hội và sự hƣởng thụ văn hoá của các dân
tộc đƣợc nâng lên một bƣớc khá lớn.
Tuy nhiên, các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay còn gặp rất nhiều khó khăn
trong phát triển kinh tế - xã hội; tốc độ tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch kinh tế
69
chƣa vững chắc; tỷ lệ đói nghèo theo chuẩn quốc gia còn cao, cơ sở hạ tầng kinh
tế, kỹ thuật, văn hoá xã hội còn thấp; còn tiềm ẩn một số vấn đề nhƣ: Khoảng cách
giàu nghèo giữa giữa các vùng sâu, vùng xa với vùng thành thị; tình hình dân tộc,
tôn giáo, tín ngƣỡng diễn biến ngày càng phức tạp; tệ nạn xã hội chƣa đƣợc ngăn
chặn; tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn tồn tại.
Xác định vị trí, vai trò quan trọng của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc,
ngày 8/7/2013, Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ban hành Quyết định
số 1064/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 với các mục tiêu phấn đấu cụ thể:
- Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt
7,5%; 2016-2020 đạt trên 8%. GDP bình quân đầu ngƣời đến 2020 đạt khoảng
2.000 USD. Cơ cấu kinh tế cần đƣợc chuyển dịch để đảm bảo đến 2015 tỷ trọng
nông lâm thủy sản trong GDP của vùng là 27%, công nghiệp-xây dựng 34% và
dịch vụ là 38,9%; Đến năm 2012 tỷ lệ tƣơng ứng của các ngành này là 21,9% -
37,8% và 39,4%.
- Các mục tiêu xã hội của vùng đạt mức trung bình của cả nƣớc; giảm tỷ lệ hộ
nghèo mỗi năm từ 3-4%; giải quyết việc làm cho khoảng 250-300 nghìn lao động;
tỷ lệ lao động chƣa có việc làm ở khu vực thành thị khoảng 4,5-5%, tăng tỷ lệ lao
động ở khu vực nông thôn lên 85%; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%
vào năm 2020. Nâng tỷ lệ trẻ mẫu giáo đến trƣờng lên trên 92% và huy động trẻ em
trong độ tuổi tiểu học đến trƣờng đạt 99%. Nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế
là 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020. Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ đạt 60-
70% vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020…
- Phát triển đô thị và tổ chức không gian lãnh thổ: Phát triển các tiểu vùng
bao gồm tiểu vùng Tây Bắc (gồm các tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai
Châu), tiểu vùng Đông Bắc (gồm các tỉnh còn lại trong Vùng). Phát triển các
trung tâm kinh tế trên các tuyến hành lang gồm hành lang kinh tế Nam Ninh -
Lạng Sơn - Hải Phòng, hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
70
Phòng, tuyến hành lang kinh tế Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên - Lai
Châu, tuyến hành lang kinh tế Hà Nội - Cao Bằng, tuyến hành lang kinh tế các
tỉnh biên giới phía Bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu,
Điện Biên và Sơn La).
Các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
vùng Trung du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020 bao gồm các các giải pháp
về lĩnh vực ƣu tiên phát triển; huy động và sử dụng vốn đầu tƣ; cơ chế, chính
sách; nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; khoa học và công nghệ; cải cách
hành chính; tăng cƣờng hợp tác và phát triển thị trƣờng.
2.2.2. Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng tại các trường chính trị tỉnh khu vực
miền núi phía Bắc
Trong thời kỳ mới, với cơ chế kinh tế thị trƣờng, thực hiện nền kinh tế
nhiều thành phần, mở cửa hội nhập với bên ngoài có nhiều nhân tố phức tạp tác
động, ảnh hƣởng trực tiếp đến sức mạnh của Đảng. Nghị quyết Trung ƣơng 4
(khoá XI) năm 2011 đã nhận định“Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ
cao cấp suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện
khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội,
thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng
phí, tuỳ tiện, vô nguyên tắc” [2, tr. 18-19]. Thực trạng này đã đặt ra cho Đảng ta
một yêu cầu cấp bách là phải tăng cƣờng GDĐĐ công vụ cho đội ngũ CBCC, đặc
biệt là CBCC ở cơ sở. Thông qua GDĐĐ công vụ sẽ góp phần nâng cao nhận thức
chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực tƣ duy cho CBCC; xây dựng một đội ngũ
CBCC vững mạnh đáp ứng những yêu cầu của cách mạng trong thời kỳ mới. Do
đó nhiệm vụ của công tác đào tạo, bồi dƣỡng của trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực
miền núi phía Bắc hiện nay không chỉ là trang bị những tri thức lý luận Mác -
71
Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, mà phải thông qua đó tăng cƣờng việc bồi dƣỡng,
rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị cho CBCC, đó là
những điều kiện cơ bản hàng đầu giúp HV hoàn thành nhiệm vụ CV của mình.
Học viên đƣợc ĐTBD tại TCTT phần lớn là cán bộ chủ chốt của các đơn vị
xã, phƣờng, thị trấn và CBCC của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị
xã... Đây là đội ngũ cán bộ đƣơng chức, nắm giữ các trọng trách của chính quyền
cơ sở, các tổ chức đảng cơ sở cũng nhƣ trong các cơ quan của bộ máy nhà nƣớc
hoặc cán bộ nằm trong diện quy hoạch sau khi học xong sẽ đƣợc bố trí, sắp xếp
vào làm việc ở một bộ phận nhất định của cơ quan, đơn vị. Phần lớn đối tƣợng
HV học ở trƣờng đều là đảng viên, độ tuổi chủ yếu từ 25 đến 40 tuổi (đối với các
lớp trung cấp chính trị và bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc). Trình độ văn
hóa và chuyên môn không đồng đều, có HV tốt nghiệp đại học, có HV tốt nghiệp
phổ thông trung học; bên cạnh đó cũng có một số ít HV có trình độ thạc sĩ, tiến
sĩ... Nhiều HV giữ các vị trí lãnh đạo chủ chốt nhƣ chủ tịch, phó chủ tịch xã, bí
thƣ, phó bí thƣ đảng ủy xã, phƣờng, thị trấn; giám đốc, phó giám đốc doanh
nghiệp Nhà nƣớc;…
Qua quá trình đào tạo, bồi dƣỡng ở TCTT cho thấy đại bộ phận HV đều có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, luôn tin tƣởng vào sự lãnh đạo của Đảng và
Nhà nƣớc; có lối sống lành mạnh, gƣơng mẫu, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy
với công việc, đƣợc nhân dân tín nhiệm, góp phần tăng cƣờng niềm tin của quần
chúng nhân dân đối với Đảng và Nhà nƣớc.
Bên cạnh những ƣu điểm trên, HV nhà trƣờng còn một số hạn chế đã ảnh
hƣởng không nhỏ đến khả năng nhận thức nhƣ vận dụng kiến thức vào thực tiễn
ở cơ sở. Đó là:
- Trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ cơ sở thấp, không đồng đều, bất cập
với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay, khi về trƣờng học tập họ sẽ gặp nhiều khó khăn
72
trong việc nhận thức các quan điểm, nguyên lý, quy luật của chủ nghĩa Mác -
Lênin, đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc…
- Tâm lý tự ty, những hủ tục lạc hậu, nhất là tập quán canh tác cũ, còn khá
sâu đậm trong suy nghĩ của một bộ phận HV của cơ sở khi đến trƣờng đã ảnh
hƣởng đến việc nhận thức những kiến thức khoa học, cũng nhƣ xây dựng thế giới
quan duy vật biện chứng cho HV khi xem xét và giải quyết các công việc cụ thể
tại địa phƣơng.
- Điều kiện cuộc sống và kinh tế gia đình của nhiều HV còn nhiều khó khăn
thiếu thốn. Nhiều đồng chí HV đang giữ các chức vụ nhƣ: Bí thƣ chi bộ, trƣởng
thôn, bản, cán bộ cấp phó của các tổ chức đoàn thể và cán bộ dự nguồn của cơ sở
cử đi học, không có lƣơng, chỉ đƣợc hƣởng phụ cấp rất thấp. Điều này cũng ảnh
hƣởng không nhỏ đến việc tập trung học tập của HV. Chính yếu tố này làm cho
HV không yên tâm và thiếu tập trung vào học tập, rèn luyện phấn đấu.
Những năm qua, trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc đã chủ
động xây dựng kế hoạch, tham mƣu mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng lý luận chính
trị, kiến thức quản lý Nhà nƣớc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh; chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng của các trƣờng không ngừng đƣợc nâng lên;
hệ thống các quy chế đào tạo, bồi dƣỡng ngày càng đƣợc hoàn thiện; các đơn vị
liên kết đã phối hợp chặt chẽ với nhà trƣờng, duy trì tốt chế độ quản lý học viên;
duy trì tốt phƣơng pháp giảng dạy; đảm bảo các điều kiện tổ chức các lớp học.
Bình quân mỗi năm mỗi trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc đào
tạo, bồi dƣỡng từ 2.500 đến 3.500 lƣợt HV; chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng của
các trƣờng ngày càng nâng lên. Số HV tốt nghiệp ra trƣờng hằng năm xếp loại
giỏi chiếm từ 20 - 30%, xếp loại khá 50 - 60%, xếp loại trung bình 5 - 10%.
73
Bảng 2.1. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng của Trƣờng Chính trị
tỉnh Bắc Giang từ năm 1997 đến năm 2011
Số
TT Loại hình đào tạo, bồi dƣỡng Số lớp
Tổng số học
viên
I Cử nhân, Cao cấp
1 Đại học Báo chí 2 89
2 Cử nhân Chính trị 1 117
3 Cử nhân Xây dựng Đảng 1 75
4 Cao cấp Lý luận chính trị 7 767
5 Đại học Kinh tế Chính trị 1 75
6 Đại học Kế toán doanh nghiệp 2 122
7 Đại học Hành chính 1 75
Tổng cộng 15 1.320
II Các lớp Trung cấp
1 Trung cấp Lý luận Chính trị, hành chính 103 8.042
2 Trung cấp Luật 1 48
3 Trung cấp Văn thƣ lƣu trữ và hành chính văn phòng 4 282
4 Trung cấp Chính trị - Phụ vận 2 138
5 Trung cấp Chính trị và nghiệp vụ Đoàn đội 1 90
Tổng cộng 185 14.314
III Các lớp bồi dƣỡng
1 Công tác cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân
122 15.154
2 Nghiệp vụ công tác dân vận 13 2.170
3 Công tác xây dựng Đảng 13 1.447
4 Nghiệp vụ cho Bí thƣ Đảng uỷ cơ sở 1 106
5 Nghiệp vụ công tác tổ chức, tuyên giáo, kiểm tra, tôn giáo,
văn phòng cấp uỷ
29 3.309
6 Kiến thức quốc phòng cho các chức sắc tôn giáo 2 237
7 Công tác cho Hội cựu thanh niên xung phong, Hội
Chữ thập đỏ, Hội ngƣời cao tuổi
19 2.454
8 Quản lý nhà nƣớc chƣơng trình chuyên viên, chuyên
viên chính, ngạch cán sự; chƣơng trình cho cán bộ
chính quyền cơ sở, công chức cấp xã
6 525
9 Đào tạo tiền công vụ 4 532
10 Đại biểu HĐND huyện, thành phố; xã, phƣờng, thị trấn 8 1.045
11 Quản lý ngân sách xã, phƣờng, thị trấn 7 923
12 Nghiệp vụ và phƣơng pháp, kỹ năng cho giảng viên 4 249
13 Bồi dƣỡng khác (Cán bộ quản lý giáo dục; Bí thƣ chi bộ
trƣờng học; Giám đốc các doanh nghiệp...) 4 577
Tổng cộng 284 36.081
(Nguồn: Website Trường Chính trị tỉnh Bắc Giang:truongchinhtribg.gov.vn)
74
Tỉnh Bắc Giang luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn,
trình độ lý luận chính trị của CBCC; trung bình mỗi năm Bắc Giang cử CBCC từ
tỉnh đến cơ sở đi đào tạo, bồi dƣỡng ở trong và ngoài tỉnh từ 4.500 - 5000 ngƣời,
trong đó hơn một nửa đƣợc tham gia học tập tại trƣờng chính trị tỉnh Bắc Giang.
CBCC sau khi học tập tại trƣờng chính trị tỉnh Bắc Giang đa số đều trƣởng
thành, đƣợc bổ nhiệm vào những vị trí công tác mới.
Bảng 2.2. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng của Trƣờng Chính trị
tỉnh Thái Nguyên từ năm 2003 đến năm 2013
Số
TT Loại hình đào tạo, bồi dƣỡng Số lớp
Tổng số
học viên
I Cử nhân, Cao cấp
1 Cử nhân chính trị 1 117
2 Cử nhân triết 1 81
3 Cử nhân kinh tế 1 64
4 Cử nhân xây dựng Đảng, chính quyền Nhà nƣớc 1 83
5 Cao cấp lý luận chính trị 4 125
Tổng cộng 8 845
II Trung cấp Chính trị - Hành chính tại chức phối
hợp tổ chức đào tạo tại các đơn vị
1 Các đảng uỷ trực thuộc tỉnh 13 1.549
2 Thành ủy Thái Nguyên, Thi uỷ Sông Công; Huyện
uỷ Võ Nhai, Phú Lƣơng, Định Hóa, Phú Bình, Đồng
Hỷ, Phổ Yên, Đại Từ
56 4.199
Tổng số 69 5. 748
III Các lớp bồi dƣỡng
1 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác Đảng 349 25.115
2 Bồi dƣỡng nghiệp vụ công tác đoàn thể 732 66.151
3 Bồi dƣỡng các chuyên đề 1.047 127.866
4 Các loại hình bồi dƣỡng khác 939 73.566
Tổng cộng 3.067 292.698
(Nguồn:Báo cáo tổng kết 21 năm thực hiện hiện Nghị quyết số 01-NQ/TW của Bộ
Chính trị (khóa VII) về “Công tác lý luận trong giai đoạn hiện nay” của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên)
75
Hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng của trƣờng chính trị đã góp phần tích cực
trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ CBCC của tỉnh Thái Nguyên. Đến
31/12/2012, tổng số cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, xã của tỉnh Thái Nguyên
là 6.058 ngƣời, trong đó:
- Cán bộ, công chức Khối đảng, đoàn thể 1.012 ngƣời. Trình độ lý luận
chính trị: cao cấp lý luận chính trị và cử nhân 319 ngƣời (31,5%); trung cấp lý
luận chính trị 342 ngƣời (33,8%).
- Cán bộ, công chức Khối quản lý Nhà nƣớc 1.748 ngƣời. Trình độ lý luận
chính trị: cao cấp lý luận chính trị và cử nhân: 234 ngƣời (13.38%); trung cấp lý
luận chính trị 289 ngƣời (16,53%).
- Cán bộ, công chức cấp xã 3.298 ngƣời. Trình độ lý luận chính trị: cao
cấp lý luận chính trị và cử nhân 19 ngƣời (0,58%); trung cấp lý luận chính trị
2.065 ngƣời (62,61%); sơ cấp lý luận chính trị 269 ngƣời (8,16%).
Để đáp ứng yêu cầu trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, đội ngũ cán bộ, GV của
các trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc không ngừng đƣợc nâng
cao, trƣởng thành trên nhiều mặt cả về số lƣợng và chất lƣợng. Lực lƣợng GV trẻ có
trình độ chuyên môn, có học vị cao đã đƣợc đào tạo, bổ sung ngày càng tăng.
Bảng 2.3. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trƣờng Chính trị tỉnh
Thái Nguyên, Bắc Giang, Yên Bái, Sơn La
(Số liệu tính đến năm 2013)
Trƣờng
Số lƣợng Trình độ Độ tuổi Thâm niên
công tác
Nam
TS;%
Nữ
TS;%
Tiến
sĩ
TS;%
Thạc sĩ
TS;%
Cử
nhân
TS;%
Dƣới
30
TS;%
Từ 30 -
45
TS;%
46 trở
lên
TS;%
Dƣới 5
năm
TS;%
Từ5 -
10
năm
TS;%
Trên
10
năm
TS;%
Thái
Nguyên
20
66.6
13
39.4
11
33.3
22
66.7
4
12.1
18
54.5
11
33.3
5
15
7
21.2
21
63.6
Bắc
Giang
15
48.4
16
51.6
1
3.2
15
48.4
15
48.4
6
19.4
8
25.8
17
54.8
5
16.1
19
61.3
7
22.6
Yên Bái 17
48
28
62
1
2.2
13
28.9
31
68.9
12
26.6
22
49
11
24.4
12
26.7
20
44.4
13
28.9
Sơn La 15
45.5
18
54.5
1
3
7
21.2
25
75.8
9
27.2
12
36.4
12
36.4
10
30.3
11
33.3
12
36.4
76
Số liệu trên cho thấy, GV ở TCTT chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 30 trở lên;
tỷ lệ GV nữ và nam tƣơng đối đồng đều. Riêng TTCT Bắc Giang số GV có độ
tuổi từ 46 trở lên cao hơn độ tuổi từ 30 - 45 (30-45: 25.8%; từ 46 trở lên: 54.8%),
nhƣng lại có 19,4% GV ở lứa tuổi dƣới 30. Trình độ chuyên môn của GV đã
đƣợc nâng lên, số có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chiếm từ 24.2 đến 51.6%, trong đó
Bắc Giang chiếm đến 51.6%. Số cán bộ có trên 10 năm tham gia công tác giảng
dạy là: Thái Nguyên 63.6%, Yên Bái 28.9%, Sơn La 36.4%, riêng TTCT Bắc
Giang đang trong quá trình trẻ hóa đội ngũ và GV chủ yếu đƣợc điều chuyển từ
cơ sở lên và từ các ban Đảng của Tỉnh uỷ về nên số GV có thâm niên trên giảng
dạy 10 năm chiếm tỷ lệ rất thấp (22.6%), chủ yếu là số GV có thâm niên dƣới 10
năm (61.3%) và dƣới 5 năm (16.1%) .
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh
khu vực miền núi phía Bắc
2.3.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.3.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá nội dung, phƣơng pháp, hình thức GDĐĐ công vụ cho HV tại các
TCTT khu vực miền núi phía Bắc và xác định nguyên nhân của thực trạng.
2.3.1.2. Đối tượng khảo sát
Khảo sát cán bộ quản lý và GV công tác tại TCTT, số lƣợng khảo sát là 100
ngƣời. GV đƣợc khảo sát là ngƣời có kinh nghiêm giảng dạy và có những kiến
thức thực tiễn.
Khảo sát HV đang theo học tại TCTT, số lƣợng khảo sát là 800 ngƣời. Sau
khi thu phiếu, sàng lọc những phiếu không đảm bảo yêu cầu điều tra chúng tôi
đƣa vào xử lý 700 phiếu.
2.3.1.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng nhận thức về đạo đức công vụ và GDĐĐ công vụ cho học viên
trƣờng chính trị tỉnh.
- Thực trạng nội dung, phƣơng pháp, hình thức GDĐĐ công vụ cho học
viên của trƣờng chính trị tỉnh.
77
- Đánh giá những ƣu điểm, hạn chế của thực trạng và những đề xuất về
GDĐĐ công vụ cho học viên ở TCTT hiện nay.
2.3.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả
Sử dụng phƣơng pháp điều tra viết, quan sát, đàm thoại, phỏng vấn, tổng kết
kinh nghiệm, phƣơng pháp toán học.
2.3.2. Kết quả khảo sát thực trạng
2.3.2.1. Thực trạng nhận thức về đạo đức công vụ
Bảng 2.4. Quan niệm của HV về đạo đức CV
Các nội dung của đạo đức CV SL %
Trung thành với Tổ quốc 698 99.71
Thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công vụ 700 100
Ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác 580 82.86
Thực hiện tốt mối quan hệ với cấp trên, cấp dƣới và đồng sự 587 83.86
Liên hệ chặt chẽ với nhân dân 655 93.57
Sử dụng các phƣơng tiện của công theo đúng quy định của
nhà nƣớc 501 71.57
Sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn, cần kiệm,
liêm, chính, chí công vô tƣ 612 87.43
Theo HV tất cả các nội dung trên đều là những biểu hiện của đạo đức CV
của CBCC, trong đó nội dung quan trong nhất của đạo đức CV là phải “Thực
hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công vụ” (100% số phiếu trả lời),
“Trung thành với Tổ quốc” (99.71% số phiếu trả lời), “Liên hệ chặt chẽ với nhân
dân” (93.57% số phiếu trả lời).
78
Bảng 2.5. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ biểu hiện hạn chế
trong đạo đức công vụ của CBCC hiện nay
Biểu hiện
hành vi đạo đức
HV CBGV Đánh giá
chung
X TB X TB X TB
Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm
vụ đƣợc giao 3.07 13 3.19 10 3.13 9
Sử dụng tài sản của Nhà nƣớc và của
nhân dân trái pháp luật 2.85 14 3.22 9 3.04 11
Bảo thủ, trì trệ 3.39 8 3.69 6 3.54 7
Không có tinh thần phê bình và tự phê bình 3.54 7 3.72 5 3.63 6
Mất đoàn kết, ganh tỵ, ít giúp đỡ ngƣời khác 3.12 11 3.37 8 3.25 8
Có tƣ tƣởng chạy chức, chạy quyền 3.90 2 3.75 4 3.83 3
Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử
dụng thông tin liên quan đến CV để vụ lợi 3.59 6 3.84 2 3.72 4
Chia bè, cục bộ, lợi ích nhóm 3.87 3 3.98 1 3.93 1
Phong cách quan liêu, xa dân 3.76 5 3.55 7 3.66 5
Lối sống hƣởng thụ 3.92 1 3.79 3 3.86 2
Không trung thực, thiếu lòng tin với mọi ngƣời 3.35 9 3.72 5 3.54 7
Phiền hà, sách nhiễu nhân dân 3.31 10 2.92 11 3.12 10
Thƣờng xuyên ăn nhậu 3.84 4 3.79 3 3.82 4
Kết quả khảo sát trên thu đƣợc ý kiến đánh giá tƣơng đối thống nhất và sát
với tình hình thực tiễn về những biểu hiện hạn chế về đạo đức của CBCC hiện
nay. Trong đó, biểu hiện phổ biến nhất là “Chia bè, cục bộ, lợi ích nhóm” (xếp
bậc 1), “Lối sống hƣởng thụ” (xếp bậc 2), “Có tƣ tƣởng chạy chức, chạy quyền”
(xếp bậc 3), “Thƣờng xuyên ăn nhậu” (xếp bậc 4)… Những nhận định này là có
cơ sở vì tại các quán, nhà hàng hiện nay chúng ta thấy thƣờng xuyên có CBCC ăn
nhậu; tình trạng một số CBCC chỉ lo vun vén cho cá nhân mình, tìm cách chạy
79
chức, chạy quyền, ít quan tâm đến lợi ích tập thể, thiếu tinh thần học hỏi, không
chú ý rèn luyện đạo đức,… ở nơi nào cũng có và nó diễn ra âm thầm nhƣng hết
sức nguy hiểm cho quá trình xây dựng một nền hành chính Việt Nam công tâm,
hiện đại. Qua kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nƣớc, quản lý
đất đai, chi tiêu mua sắm tài sản và sử dụng ngân sách nhà nƣớc; trong quản lý
khai thác và sử dụng tài nguyên, khoáng sản cho thấy tỉnh Thái Nguyên từ năm
2006 đến tháng 9 năm 2011, đã xử lý kỷ luật 786 đảng viên vi phạm, trong đó:
khiển trách 363 trƣờng hợp; cảnh cáo 261 trƣờng hợp; cách chức 46 trƣờng hợp;
khai trừ đảng 116 trƣờng hợp; số đảng viên bị kỷ luật do tham nhũng là 16 trƣờng
hợp. Trong 5 năm (2005 - 2010), tỉnh Bắc Giang triển khai 629 cuộc thanh tra
kinh tế - xã hội và 91 cuộc thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đã phat hiên các sai pham , kiên nghi
xử lý các sai phạm trị giá 85.909,2 triêu đông va 502.864 m2 đât cac loai… .
(Nguồn từ Báo cáo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang).
Bảng 2.6. Đánh giá của HV về các đối tƣợng cần có đạo đức CV
Thông tin SL %
Những ngƣời làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc 700 100
Những ngƣời làm việc trong cơ quan đảng, đoàn thể 385 55
Những ngƣời làm việc trong các doanh nghiệp tƣ nhân 105 15
Những ngƣời làm việc trong các tổ chức phí chính phủ 77 11
Những ngƣời làm việc trong các tổ chức xã hội - nghề nghiệp 34 4.86
Mặc dù, 100% số ngƣời đƣợc hỏi đã xác định đƣợc CBCC là những ngƣời
làm trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Tuy nhiên, ở các chỉ báo khác lại cho
thấy ngƣời đƣợc hỏi có vẻ lúng túng khi xác định “Ai là cán bộ, công chức nhà
nƣớc” vì có tới 45% ý kiến cho rằng “những ngƣời làm việc trong cơ quan đảng,
đoàn thể” không phải là CBCC nhà nƣớc; 15% cho rằng “những ngƣời làm việc
80
trong các doanh nghiệp tƣ nhân”, 11% cho rằng “những ngƣời làm việc trong
các tổ chức phi chính phủ” và 4.86% cho rằng “những ngƣời làm việc trong các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp” cũng là CBCC. Điều này một lần nữa khẳng định
tính chủ quan, mơ hồ của đối tƣợng đƣợc hỏi về vấn đề CV và đạo đức CV.
Bảng 2.7. Đánh giá của HV về các khía cạnh biểu hiện của đạo đức CV
Thông tin SL %
Trong thực thi công vụ 699 99.86
Trong quan hệ với tài sản công 621 88.71
Trong quan hệ với đồng nghiệp 633 90.43
Trong quan hệ với nhân dân 208 29.71
Trong quan hệ với thân tộc, họ hàng, bạn bè, láng giềng,… 0 0.00
99.86% HV đƣợc hỏi đều xác định đạo đức CV chính là đạo đức biểu hiện
trong thực thi CV tại công sở, 88.71% cũng có suy nghĩ rằng đạo đức CV còn là
mối quan hệ giữa CBCC với tài sản công. 90.43% HV trả lời cho rằng đạo đức
CV còn đƣợc thể hiện trong quan hệ với đồng nghiệp, chỉ có 29.71% đƣợc hiểu là
quan hệ với nhân dân và không có phiếu nào hiểu đạo đức CV là đạo đức trong
quan hệ với thân tộc, họ hàng, bạn bè, láng giềng,…
- Tại nhóm cầu hỏi mở tìm hiểu ý kiến của HV về chuẩn mực đạo đức CV,
chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
+ Tại câu hỏi mở về những nguyên tắc, quy định mà các cơ quan, đơn vị đề
ra yêu cầu CBCC phải thực hiện được coi là những chuẩn mực của đạo đức CV,
có nhiều ý kiến cho rằng những nguyên tắc, quy định mà các cơ quan, đơn vị đề
ra yêu cầu CBCC phải thực hiện chƣa phải là những chuẩn mực của đạo đức CV
(nhƣng có thể coi là một phần của chuẩn mực đạo đức CV). Họ lý giải bên cạnh
việc thực hiện những quy định của cơ quan, đơn vị, CBCC còn phải tuân thủ
pháp luật của nhà nƣớc. Hơn nữa mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nƣớc tùy theo
chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của mình lại đƣa ra những nguyên
81
tắc, quy định riêng nên những quy định đó không thể là chuẩn mực đạo đức cho
CBCC trong thực thi CV.
+ Tại câu hỏi về dùng pháp luật để điều chỉnh hành vi của CBCC trong việc
thực hiện CV, có nhiều ý kiến đồng ý cho rằng có thể dung pháp luật nhƣ một
chuẩn mực để điều chỉnh hành vi của CBCC trong thực thi CV vì pháp luật có
tính răn đe và kiểm soát cao đối với hành vi của cá nhân công dân nói chung và
của CBCC nói riêng.
Tóm lại, từ kết quả điều tra HV đang theo học tại trƣờng chính trị cấp tỉnh
khu vực miền núi phía Bắc - là CBCC, cho thấy hiểu biết của họ về đạo đức CV
tƣơng đối cụ thể, nhƣng chủ yếu dựa trên sự suy luận từ hiểu biết và kinh
nghiệm thực tế, hoàn toàn chƣa có tính khoa học.
2.3.2.2. Thực trạng nhận thức về giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trường
chính trị tỉnh
Nhận thức đúng đắn về GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT là cơ sở quan
trọng để xây dựng và tổ chức các biện pháp GDĐĐ công vụ cho HV tại các
TCTT khu vực miền núi phía Bắc.
5,63%1%
93,37%
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Hình 2.1. Ý kiến đánh giá của CBGV và HV
về tầm quan trọng của GDĐĐ CV
82
Cán bộ, GV và học viên TCTT khi đƣợc hỏi đều thống nhất cao về tầm quan
trọng của GDĐĐ công vụ cho HV là những CBCC đánh theo học tại nhà trƣờng.
Có 747 ý kiến đƣợc hỏi (93.37%) cho là công tác GDĐĐ công vụ cho học viên
TCTT thực sự rất quan trọng; 45 ý kiến đƣợc hỏi (5.63%) cho là công tác GDĐĐ
công vụ cho HV TCTT thực sự quan trọng; chỉ có 8 ý kiến (1%) cho là bình
thƣờng và không có ý kiến nào cho rằng ít quan trọng, không quan trọng.
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá của CBGV và HV
về phạm vi thực hiện GDĐĐ công vụ
Phạm vi thực hiện
CBGV HV Đánh giá
chung
SL % SL % SL %
Tại cơ quan, đơn vị công tác 65 65.00 465 66.43 530 66.25
Tuyên truyền, giáo dục ở ngoài xã hội 69 69.00 375 53.57 444 55.50
Tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ, công chức 87 87.00 569 81.29 656 82.00
Ở mọi địa điểm 79 79.00 477 68.14 556 69.5
GDĐĐ là một quá trình thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; bao gồm các tác
động của nhiều nhân tố khách quan, chủ quan, bên trong và bên ngoài. Vì vậy, cán
bộ, GV, học viên TCTT đều cho rằng để GDĐĐ công vụ cho HV nhà trƣờng cần
thực hiện ở nhiều nơi: Ở cơ quan, đơn vị công tác; ở ngoài xã hội; tại các cơ sở đào
tạo, bồi dƣỡng CBCC và ở mọi địa điểm, trong đó có 656 ý kiến đƣợc hỏi (82%)
đánh giá các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng CBCC là nơi có thể mang lại kết quả cao
trong công tác GDĐĐ công vụ.
83
Bảng 2.9. Nhận thức của CBGV và HV về mức độ quan trọng của
các nội dung liên quan đến đạo đức CV cần giáo dục cho học viên TCTT
Nội dung HV CBGV
Đánh giá
chung
X TB X TB X TB
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề
liên quan tới đạo đức công vụ 2.85 2 2.76 2 2.81 2
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đạo đức công vụ 2.80 3 2.75 3 2.78 3
Pháp luật nhà nƣớc về đạo đức công vụ 2.90 1 2.80 1 2.85 1
Đạo đức cá nhân của cán bộ công chức 2.55 9 2.41 10 2.48 11
Đạo đức xã hội của cán bộ công chức 2.62 7 2.52 8 2.57 8
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức 2.60 8 2.56 6 2.58 7
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối
quan hệ với nhà nƣớc 2.65 6 2.55 7 2.60 6
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối
quan hệ với công việc 2.70 5 2.40 11 2.55 9
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối
quan hệ với đồng nghiệp 2.49 10 2.48 9 2.49 10
Đạo đức cán bộ, công chức trong mối quan
hệ với nhân dân 2.48 11 2.36 12 2.42 12
Kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở 2.73 4 2.72 4 2.73 4
Kỹ năng giải quyết tính huống công vụ 2.65 6 2.64 5 2.65 5
Qua số liệu bảng 2.9, chúng ta thấy rằng các nội dung đạo đức trên đều rất quan
trọng trong GDĐĐ công vụ cho HV nhà trƣờng, đặc biệt là các nội dung về “Pháp
luật nhà nƣớc Việt Nam về đạo đức công vụ”(xếp bậc 1). Khi CBCC hiểu và thực
hiện nghiêm tục các văn bản pháp lý liên quan đến đạo đức CV thì sẽ góp phần
làm cho nền hành chính nƣớc ta đƣợc chính quy, hiện đại. Tuy nhiên, trong giai
đoạn hiện nay, để đạt đƣợc mục tiêu “Dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội dân chủ, công
84
bằng, văn minh”, ngoài nội dung trên, ngƣời CBCC ở nƣớc ta cần phải hiểu và thực
hiện tốt “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề liên quan tới đạo đức công
vụ” (xếp bậc 2), “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức công
vụ”(xếp bậc 3), “Kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở” (xếp bậc 4), “Kỹ năng giải
quyết tình huống công vụ” (xếp bậc 5)…
2.3.2.3. Thực trạng nội dung giáo dục đạo đức công vụ cho học viên của trường
chính trị tỉnh
Nội dung GDĐĐ đƣợc xem nhƣ là một bộ phận trong công tác giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng, giáo dục toàn diện cho ngƣời học. Vì vậy, nội dung GDĐĐ
công vụ cho HV của TCTT mang tính đa chiều và tích hợp.
Bảng 2.10. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ
thực hiện nội dung GDĐĐ công vụ của TCTT
Nội dung HV CBGV
Đánh giá
chung
X TB X TB X TB
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề
liên quan tới đạo đức công vụ 2.90 1 2.81 1 2.86 1
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đạo đức công vụ 2.85 2 2.77 2 2.81 2
Pháp luật nhà nƣớc về đạo đức công vụ 2.63 5 2.40 10 2.52 6
Đạo đức cá nhân của cán bộ công chức 2.65 4 2.64 4 2.65 3
Đạo đức xã hội của cán bộ công chức 2.60 7 2.56 5 2.58 4
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức 2.20 11 2.36 11 2.28 10
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối
quan hệ với nhà nƣớc 2.62 6 2.52 6 2.57 5
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối
quan hệ với công việc 2.13 12 2.49 7 2.31 9
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối
quan hệ với đồng nghiệp 2.50 9 2.65 3 2.58 4
Đạo đức cán bộ, công chức trong mối quan
hệ với nhân dân 2.72 3 2.32 12 2.52 6
Kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở 2.55 8 2.41 9 2.48 7
Kỹ năng giải quyết tính huống công vụ 2.32 10 2.48 8 2.40 8
85
Qua kết quả bảng 2.10 cho thấy, CBGV và HV đánh giá mức độ thực hiện
giáo dục các nội dung đạo đức CV cho HV đã đƣợc TCTT quan tâm thực hiện,
tuy nhiên những nội dung giáo dục chủ yếu là “Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với
những vấn đề liên quan tới đạo đức công vụ”(xếp bậc 1),“Quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ” (xếp bậc 2). Những nội dung đạo đức liên
quan trực tiếp đến đạo đức CV của CBCC chƣa đƣợc nhà trƣờng quan tâm giáo
dục đúng mức, đó là nội dung về “Pháp luật nhà nƣớc Việt Nam về đạo đức công
vụ” (xếp bậc 6), “Kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở” (xếp bậc 4), “Kỹ năng
giải quyết tính huống công vụ” (xếp bậc 5)…
2.3.2.4. Thực trạng các phương pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên của
trường chính trị tỉnh
Để đánh giá việc sử dụng các phƣơng pháp GDĐĐ, chúng tôi đã tiến hành
khảo sát nhận thức về đánh giá mức độ và kết quả sử dụng các phƣơng pháp
GDĐĐ CV ở TCTT hiện nay.
Bảng 2.11. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ
sử dụng các phƣơng pháp GDĐĐ công vụ ở TCTT
Phƣơng pháp
HV CBGV Đánh giá
chung
X T
B X
T
B X TB
Phƣơng pháp đặt yêu cầu về đạo đức
CV đối với HV 2.21 3 2.21 3 2.21 3
Phƣơng pháp đƣa HV vào các hoạt
động đa dạng 2.24 2 2.29 2 2.27 2
Phƣơng pháp tạo dƣ luận xã hội 2.31 1 2.32 1 2.32 1
Phƣơng pháp tạo tình huống đạo đức
công vụ để học viên giải quyết 2.15 4 2.00 4 2.08 4
Phƣơng pháp thảo luận 2.05 5 1.95 5 2.00 5
Phƣơng pháp thi đua 1.56 5 1.50 6 1.53 6
86
Chất lƣợng GDĐĐ công vụ ở TCTT phụ thuộc rất nhiều vào phƣơng pháp giáo
dục. Tuy nhiên, cán bộ quản lý, GV và HV đều đánh giá việc sử dụng các phƣơng
pháp GDĐĐ công vụ nêu trên ở TCTT đã đƣợc thực hiện nhƣng không đồng đều;
các phƣơng pháp đƣợc quan tâm, sử dụng thƣờng xuyên nhất là “Phƣơng pháp tạo dƣ
luận xã hội” (xếp bậc 1), “Phƣơng pháp đƣa HV vào các hoạt động đa dạng” (xếp bậc
2), “Phƣơng pháp đặt yêu cầu về đạo đức CV đối với HV” (xếp bậc 3).
Bảng 2.12. Đánh giá của CBGV và HV về hiệu quả
sử dụng các phƣơng pháp GDĐĐ công vụ ở TCTT
Phƣơng pháp HV CBGV
Đánh giá
chung
X TB X TB X TB
Phƣơng pháp đặt yêu cầu về đạo đức CV
đối với HV 2.29 6 2.31 6 2.30 5
Phƣơng pháp đƣa HV vào các hoạt động
đa dạng 2.50 5 2.59 5 2.55 4
Phƣơng pháp tạo dƣ luận xã hội 2.64 4 2.79 3 2.72 3
Phƣơng pháp tạo tình huống đạo đức công
vụ để học viên giải quyết 2.98 1 2.95 1 2.97 1
Phƣơng pháp thảo luận 2.96 2 2.90 2 2.93 2
Phƣơng pháp thi đua 2.75 3 2.68 4 2.72 3
Nhận thức của cán bộ quản lý, GV và HV giữa mức độ sử dụng và kết quả sử
dụng các phƣơng pháp GDĐĐ công vụ ở TCTT hiện nay có sự khác biệt đôi chút.
Có những phƣơng pháp mức độ sử dụng đƣợc đánh giá cao nhƣng hiệu quả giáo
dục đem lại lại đƣợc đánh giá thấp so với các phƣơng pháp khác nhƣ “Phƣơng pháp
tạo dƣ luận xã hội ” (mức độ sử dụng xếp bậc 1; hiệu quả sử dụng xếp bậc 3),
87
“Phƣơng pháp đƣa HV vào các hoạt động đa dạng” (mức độ sử dụng xếp bậc 2;
hiệu quả sử dụng xếp bậc 4). Ngƣợc lại có một số phƣơng pháp ít đƣợc sử dụng
nhƣng khi đƣợc sử dụng lại đƣợc đánh giá có tính hiệu quả cao nhƣ phƣơng pháp
“Phƣơng pháp tạo tình huống đạo đức công vụ để học viên giải quyết” (mức độ sử
dụng xếp bậc 4; hiệu quả sử dụng xếp bậc 1), “Phƣơng pháp thảo luận” (mức độ sử
dụng xếp bậc 5; hiệu quả sử dụng xếp bậc 2).
Một trong những phƣơng pháp đƣa HV vào các hoạt động đa dạng là tổ
chức cho HV đi thực tiễn tại địa phƣơng, cơ sở. Tại cầu hỏi mở tìm hiểu ý kiến
của HV về việc nhà trường tổ chức cho HV đi thực tiễn tại địa phương, cơ sở.
Nhiều ý kiến cho rằng đây là hình thức GDĐĐ công vụ rất hiệu quả, là vấn đề
cần đƣợc quan tâm chú trọng hơn trong quá trình đào tạo nhƣng hầu nhƣ
trƣờng chính trị chƣa thật quan tâm chú ý đến. Hạn chế này có một lý do hết
sức xác đáng là hầu hết các khóa đào tạo của các trƣờng đều tổ chức theo hình
thức học tại chức, do đó việc tổ chức tập trung cho HV đi nghiên cứu thực tế
gặp nhiều khó khăn. Và một lý do khác khiến các trƣờng chính trị ít quan tâm
đến vấn đề này là hầu hết các HV đều là cán bộ từ các cơ sở, địa phƣơng cử đi
học nên đã có quá trình hoạt động thực tiễn, do đó cho rằng việc nghiên cứu
thực tiễn có thể không cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, nên các
trƣờng chính trị đã rất ít hoặc không tổ chức cho HV đi nghiên cứu thực tế;
nếu có đi chỉ là đi thăm quan các tỉnh.
2.3.2.5. Thực trạng hình thức (con đường) giáo dục đạo đức công vụ cho học viên
trường chính trị tỉnh
Để có cái nhìn khách quan về các hình thức (con đƣờng) có thể GDĐĐ công
vụ cho học viên TCTT. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát hỏi ý kiến cán bộ quản
lý, GV và HV xem GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT hiện nay cần thực hiện
thông qua các con đƣờng giáo dục.
88
Bảng 2.13. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ cần thiết
của các con đƣờng GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT hiện nay
Các con đƣờng giáo dục HV CBGV
Đánh giá
chung
X TB X TB X TB
Giáo dục thông qua kết hợp giữa các lực
lƣơng tham gia giáo dục đạo đức công vụ 2.98 2 2.98 2 2.98 2
Giáo dục thông qua hoạt động dạy các môn
học trong chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng 2.98 2 2.94 4 2.96 3
Giáo dục thông qua dạy học chuyên đề về
đạo đức công vụ 2.97 3 2.95 3 2.96 3
Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể 2.82 5 2.85 5 2.84 4
Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn công
tác tại địa phƣơng, đơn vị 2.83 4 2.71 7 2.77 5
Thông qua việc tự rèn luyện, tự tu dƣỡng,
tự giáo dục của học viên 2.99 1 3.00 1 3.00 1
Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động
phong phú và đa dạng cho học viên 2.71 6 2.72 6 2.72 6
Cán bộ quản lý, GV và học viên TCTT đều đánh giá cao sự cần thiết của các
con đƣờng GDĐĐ công vụ do chúng tôi đƣa ra, trong đó các ý kiến đƣợc hỏi đề
cao sự cần thiết của hình thức “Giáo dục thông qua việc tự rèn luyện, tự tu dƣỡng,
tự giáo dục của học viên” (xếp bậc 1), “Giáo dục thông qua kết hợp giữa các lực
lƣơng tham gia giáo dục đạo đức công vụ”(xếp bậc 2), “Giáo dục thông qua hoạt
động dạy các môn học trong chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng” và “Giáo dục thông
qua dạy học chuyên đề về đạo đức công vụ” (xếp bậc 3).
Các con đƣờng GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT đƣợc đánh giá rất cần
thiết nhƣ vây, nhƣng trong thực tiễn giáo dục đã đƣợc thực hiện ở mức độ nào?
Và kết quả ra sao? Để trả lời cho câu hỏi này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý
kiến của cán bộ quản lý, GV và HV của TCTT.
89
Bảng 2.14. Đánh giá của CBGV và HV về mức độ thực hiện
các con đƣờng GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT
Các con đƣờng giáo dục HV CBGV
Đánh giá
chung
X TB X TB X TB
Giáo dục thông qua kết hợp giữa các lực
lƣơng tham gia giáo dục đạo đức công vụ 1.90 4 2.12 4 2.01 4
Giáo dục thông qua hoạt động dạy các môn
học trong chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng 2.96 1 2.98 1 2.97 1
Giáo dục thông qua dạy học chuyên đề về
đạo đức công vụ 1.08 7 1.11 7 1.10 7
Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể 1.09 6 1.13 5 1.11 6
Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn công
tác tại địa phƣơng, đơn vị 2.44 3 2.52 3 2.48 3
Thông qua việc tự rèn luyện, tự tu dƣỡng,
tự giáo dục của học viên 2.62 2 2.56 2 2.59 2
Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động
phong phú và đa dạng cho học viên 1.15 5 1.12 6 1.14 5
Kết quả bảng 2.14 cho thấy các con đƣờng GDĐĐ công vụ cho học viên
TCTT đã đƣợc thực hiện ở TCTT nhƣng chủ yếu đƣợc “Giáo dục thông qua hoạt
động dạy các môn học trong chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng” (xếp bậc 1), “Giáo
dục thông qua việc tự rèn luyện, tự tu dƣỡng, tự giáo dục của học viên” (xếp bậc 2),
“Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn công tác tại địa phƣơng, đơn vị” (xếp bậc 3).
Đây là những hoạt động tất yếu và có trong chƣơng trình đào tạo. Còn các con
đƣờng giáo dục đƣợc đánh giá tại bảng 2.13 là rất cần thiết trong GDĐĐ công vụ
90
thì đƣợc thực hiện chƣa đúng mức nhƣ hình thức “Giáo dục thông qua kết hợp giữa
các lực lƣơng tham gia giáo dục đạo đức công vụ” (xếp bậc 4), “Giáo dục thông qua
tổ chức các hoạt động phong phú và đa dạng cho học viên” (xếp bậc 5), “Giáo dục
thông qua sinh hoạt tập thể” (xếp bậc 6), “Giáo dục thông qua dạy học chuyên đề về
đạo đức công vụ” (xếp bậc 7).
Bảng 2.15. Đánh giá của CBGV và HV về kết quả
thực hiện các con đƣờng GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT
Các con đƣờng giáo dục HV CBGV
Đánh giá
chung
X TB X TB X TB
Giáo dục thông qua kết hợp giữa các lực
lƣơng tham gia giáo dục đạo đức công vụ 2.30 4 1.93 4 2.12 4
Giáo dục thông qua hoạt động dạy học 2.94 1 2.94 1 2.94 1
Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động
phong phú và đa dạng cho học viên 1.12 5 1.12 5 1.12 5
Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể 1.09 6 1.13 5 1.11 6
Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn công
tác tại địa phƣơng, đơn vị 2.39 3 2.27 3 2.33 3
Thông qua việc tự rèn luyện, tự tu dƣỡng,
tự giáo dục của học viên 2.62 2 2.56 2 2.59 2
Do việc GDĐĐ công vụ cho HV TCTT đƣợc thực hiện chủ đạo ở các hình
thức truyền thống nên kết quả giáo dục đạt đƣợc cũng chỉ đƣợc cán bộ quản lý,
GV và HV tập trung đánh giá đƣợc thực hiện tốt ở các hình thức: “Giáo dục
thông qua hoạt động dạy học” (xếp bậc 1), “Giáo dục thông qua việc tự rèn
luyện, tự tu dƣỡng, tự giáo dục của học viên” (xếp bậc 2), “Giáo dục qua trải
nghiệm thực tiễn công tác tại địa phƣơng, đơn vị” (xếp bậc 3).
91
2.3.2.6. Kết quả giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trường chính trị tỉnh
Trƣờng chính trị cấp tỉnh hiện nay chủ yếu quan tâm đến dạy lý luận chính
trị mà chƣa chú trọng đến việc rèn luyện ý thức đạo đức CV, thói quen hành vị
đạo đức của ngƣời CBCC trong hoạt động CV cho HV là CBCC đang học tập tại
nhà trƣờng. Mặt khác, nội dung, chƣơng trình,đào tạo, bồi dƣỡng của TCTT
chƣa có môn học nào, chuyên đề nào về đạo đức CV.
Để có đánh giá về kết quả GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT, chúng tôi đã
phỏng vấn xin ý kiến đánh giá của một số cán bộ quản lý của địa phƣơng; CBGV
và HV trƣờng chính trị tỉnh.
Tại câu hỏi “Đồng chí suy nghĩ thế nào về kết quả đạt được trong giáo dục
đạo đức công vụ cho học viên trường chính trị tỉnh thông qua hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng của nhà trưởng?”, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
- Nhóm ý kiến đánh giá về chất lƣợng giáo dục: Đa số ý kiến cho rằng chất
lƣợng GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT thông qua hoạt động ĐTBD của nhà
trƣởng chỉ ở mức trung bình vì: Trong giảng dạy còn một số GV trẻ, thiếu kinh
nghiệm và vốn sống thực tế nên kết quả giáo dục chƣa cao. Trong công tác quản
lý, việc bố trí thời gian cho hoạt động GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT là
chƣa phù hợp. Chƣơng trình đi nghiên cứu thực tế đối với HV còn mang nặng
tính hình thức, chủ yếu là đi thăm quan, nghỉ mát. Nhà trƣờng chƣa phát huy
đƣợc mối quan hệ giữa nhà trƣờng với đơn vị, địa phƣơng cử CBCC đi ĐTBD
trong hoạt động GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT.
- Nhóm ý kiến về hiệu quả của giáo dục: Từ chất lƣợng GD ở trên, đa số ý
kiến cho rằng hiệu quả của GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT cũng chỉ đạt
đƣợc ở một mức độ nhất định. Một số cấp uỷ địa phƣơng cho rằng, đa số CBCC
đƣợc cử đi ĐTBD ở TCTT khi ra trƣờng đã đƣợc nâng cao về nhận thức, biết
vận dụng kiến thức đã học vào trong công tác của mình. Nhƣng bên canh đó
cũng có mộ số CBCC đƣợc cử đi ĐTBD ở TCTT khi ra trƣờng vẫn chƣa vận
dụng đƣợc kiến thức đã học vào trong công tác; nhận thức về yêu cầu đạo đức
CV đối với ngƣời CBCC còn mơ hồ.
92
2.3.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trường
chính trị tỉnh
Bảng 2.16. Đánh giá của CBGV và HV về các yếu tố
ảnh hƣởng đến chất lƣợng GDĐĐ công vụ cho học viên ở TCTT
Nguyên nhân CBGV HV
Đánh giá
chung
SL % SL % SL %
Nhận thức về tầm quan trọng của giáo
dục đạo đức CV 65 65 423 60.43 488 61.00
Sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và đơn
vị cử đi đào tạo 87 87 597 85.29 684 85.50
Những biến đổi trên thế giới và tình hình
trong nƣớc hiện nay 33 33 205 29.29 238 29.75
Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phƣơng 74 75 521 74.43 596 74.50
Trình độ, năng lực của cán bộ, giảng viên 42 42 345 49.29 387 48.38
Ý thức, thái độ học tập của học viên 55 55 372 53.14 427 53.38
Nội dung chƣơng trình học tập 89 89 639 91.29 728 91.00
Các hình thức giáo dục đạo đức CV ở
nhà trƣờng 78 78 574 82.00 652 81.50
Công tác thi đua khen thƣởng, hoạt
động tập thể 67 67 436 62.29 503 62.88
Tính tích cực của HV trong việc rèn
luyện đạo đức CV 82 82 584 83.43 666 83.25
Cán bộ, GV và HV cho rằng công tác GDĐĐ công vụ cho HV ở trƣờng
chính trị tỉnh bị chi phối bởi tất cả các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan,
trong đó các yếu tố chủ quan đƣợc đánh giá có tác động cao nhất.
* Yếu tố chủ quan
Nhận thức là cơ sở của hành động, nhận thức đúng mới có hành động đúng
(Có 61% ý kiến đánh giá). Tuy nhiên, từ nhận thức đến hành động còn là một
khoảng cách, do vậy các lực lƣợng giáo dục phải làm tốt hơn nữa việc nâng cao
nhận thức về tầm quan trọng của các hoạt động GDĐĐ công vụ cho HV ở
trƣờng chính trị tỉnh.
93
Nội dung chƣơng trình học tập là yếu tố cơ bản, chi phối đến chất lƣợng
GDĐĐ công vụ cho HV ở TCTT (Có 91% ý kiến đánh giá). GDĐĐ công vụ cho
HV đƣợc thực hiện thông qua nhiều hình thức, trong đó có thông qua hoạt động
nhận thức các phần học trong chƣơng trình. Nhƣng hiện nay, nội dung, chƣơng
trình đào tạo, bồi dƣỡng ở TCTT, trong đó có chƣơng trình Trung cấp Lý luận -
Chính trị hành chính còn nhiều điều phải quan tâm. Chƣơng trình Trung cấp Lý
luận - Chính trị hành chính với hai nội dung đào tạo về chính trị và hành chính,
tuy nhiên, chƣơng trình học tập này còn nặng về lý luận chính trị và lại không có
phần học riêng biệt về CV, đạo đức CV.
Học viên trƣờng chính trị tỉnh chủ yếu là CBCC; nhà trƣờng thƣờng xuyên
tổ chức các lớp vừa học, vừa làm, cùng với động cơ học tập ở TCTT của HV
không phải hoàn toàn mục đích để nâng cao trình độ lý luận chính trị và đạo đức
CV đáp ứng yêu cầu hiện nay mà còn vì lý do khác nhƣ: Do tổ chức phân công
(27.14%), do nhiệm vụ công tác yêu cầu (26.43%) và để cho đủ yêu cầu về bằng
cấp, trình độ lý luận chính trị (17.29%). Do đó, có 53.38% ý kiến đánh giá yếu tố
ý thức, thái độ học tập của HV; 83.25% ý kiến đánh giá yếu tố tính tích cực của
HV trong việc rèn luyện đạo đức CV có ảnh hƣởng đến việc GDĐĐ công vụ cho
HV trƣờng chính trị tỉnh.
Trình độ, năng lực của cán bộ, GV nhà trƣờng là một trong những yếu tố quan
trọng tác động đến chất lƣợng GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT (Có 48.38% ý
kiến đánh giá). Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, giảng viên TCTT hiện nay đa phần đƣợc
tuyển từ sinh viên mới ra trƣờng hoặc đƣợc điều chuyển từ các ban Đảng của Tỉnh
ủy về nên kiến thức, kinh nghiệm thực tế và phƣơng pháp giảng dạy còn có những
hạn chế nhất định, đặc biệt là kinh nghiệm đánh giá các hoạt động CV.
Công tác thi đua khen thƣởng, hoạt động tập thể do nhà trƣờng tổ chức là yếu
tố quan trọng trong GDĐĐ công vụ (Có 62.88% ý kiến đánh giá). Qua theo dõi,
94
chúng tôi thấy công tác thi đua khen thƣởng, hoạt động tập thể do nhà trƣờng tổ
chức chƣa đƣợc thƣờng xuyên và gắn liền với GDĐĐ công vụ. Công tác thi đua
khen thƣởng thƣờng chỉ đƣợc tổ chức vào lễ bế giảng cuối khóa học; các hoạt động
tập thể chủ yếu đƣợc tổ chức thông qua buổi đi thực tế theo quy định. Hoạt động
này đã phần nào hạn chế quá trình rèn luyện đạo đức CV của HV.
GDĐĐ công vụ cho CBCC là trách nhiệm của mọi lực lƣợng, trong đó sự
phối hợp đồng bộ giữa cơ sở đào tạo và đơn vị cử đi đào tạo là yếu tố rất quan
trọng trong GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh (Có 85.50% ý kiến đánh
giá). Nếu không phối hợp giữa cơ sở đào tạo và đơn vị cử đi đào tạo tốt thì sẽ làm
mất đi sức mạnh tổng hợp và nhƣ vậy rõ ràng là hiệu quả GDĐĐ không cao.
* Yếu tố khách quan
Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phƣơng cũng là một yếu tố quan trọng trong
GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh (Có 74.50% ý kiến đánh giá) vì nội
dung, chƣơng trình học tập đƣợc áp dụng trong toàn quốc nhƣng HV ở mỗi vùng
miền lại có đặc điểm riêng và HV của nhà trƣờng thƣờng bị chi phối bởi điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Những biến đổi trên thế giới và tình hình trong nƣớc hiện nay, đặc biệt là tác
động của mặt trái cơ chế thị trƣờng đã tác động không nhỏ đến các giá trị đạo đức
của CBCC (Có 29.75% ý kiến đánh giá); nhiều chuẩn mực đạo đức truyền thống
đã có sự thay đổi, đã có biểu hiện suy thoái đạo đức ở một bộ phận cán bộ, đảng
viên. Đây là một thực tế cần lƣu ý trong các hoạt động GDĐĐ, là một kênh thông
tin để nhà trƣờng cần tìm ra các giải pháp giáo dục phù hợp, khắc phục, giảm thiểu
tác dụng tiêu cực của những yếu tố khách quan không lành mạnh đến chất lƣợng
GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh.
2.3.3. Đánh giá thực trạng
2.3.3.1. Những ưu điểm
Cán bộ quản lý, GV trƣờng chính trị tỉnh đã có những nhận thức đúng đắn
về vai trò, vị trí của công tác GDĐĐ công vụ cho HV trong quá trình đào tạo, bồi
dƣỡng của nhà trƣờng. Vì vây, các nhà trƣờng đã có một số biện pháp GDĐĐ
95
công vụ một cách tích cực nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục CBCC trong giai
đoạn hiện nay.
Bên cạnh việc nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, GV; các trƣờng
chính trị tỉnh đã triển khai nhiều nội dung, hình thức GDĐĐ công vụ cho HV
nhƣ: Giáo dục truyền thống nhân ngày lễ lớn; học tập các chuyên đề liên quan
đến đạo đức CV; tham quan giáo dục ý thức chính trị, ý thức của ngƣời cán bộ,
đảng viên; nêu gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trong hoạt động CV;… thực sự trở
thành hoạt động GDĐĐ công vụ cho HV có hiệu quả.
2.3.3.2. Những vần đề cần khắc phục, hoàn thiện
Xã hội hiện đại ngày càng phát triển làm cho đạo đức của CBCC có nhiều
diễn biến phức tạp, đòi hỏi, các cấp, các ngành cần phải quan tâm, đầu tƣ cho
quá trình GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh.
Trong hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng, trƣờng chính trị tỉnh chủ yếu quan tâm
đến dạy lý luận chính trị mà chƣa chú trọng đến việc rèn luyện ý thức đạo đức
CV, thói quen hành vị đạo đức của ngƣời CBCC trong hoạt động công vụ cho
HV là CBCC đang học tập tại trƣờng.
GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh chƣa đƣợc tiến hành đồng bộ;
nội dung, phƣơng pháp, hình thức GDĐĐ công vụ chƣa đƣợc đề cập cụ thể và có
hệ thống trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng ở nhà trƣờng.
2.3.3.3. Nguyên nhân của thực trạng
Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng GDĐĐ công vụ cho HV
các trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực miền núi phía Bắc, trong đó nguyên nhân cơ
bản nhất là do nội dung chƣơng trình học tập (hiện nay nội dung đạo đức CV chƣa
có trở thành môn học, chuyên đề độc lập trong chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
của nhà trƣờng); sự phối hợp chƣa đồng bộ giữa cơ sở đào tạo và đơn vị cử đi đào
tạo; tính tích cực của HV trong việc rèn luyện đạo đức CV còn chƣa cao; các hình
thức giáo dục đạo đức CV ở nhà trƣờng còn có những hạn chế nhất định; chƣa tìm
ra một hệ thống BP giáo dục đồng bộ; chƣa có sự chú trọng khai thác thế mạnh
mang tính đặc thù nhằm GD hiệu quả đạo đức CV cho HV.
96
Kết luận chƣơng 2
Đạo đức CV là một bộ phận quan trọng trong phẩm chất nhân cách của
ngƣời CBCC. Đạo đức đƣợc cấu thành bởi những hệ thống giá trị, chuẩn mực
đạo đức khác nhau; sự hình thành và phát triển đạo đức CV trải qua các giai
đoạn nhất định, chịu sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan,
trong đó có thời gian đào tạo, bồi dƣỡng tại trƣờng chính trị cấp tỉnh. Thời gian
học tập tại trƣờng chính trị cấp tỉnh là giai đoạn HV đƣợc trang bị thêm những
kiến thức trong khối lý luận và thực tiễn; giúp cho mỗi HV hoàn thành tốt chức
trách, nhiệm vụ của ngƣời CBCC trong hoạt động thực tiễn CV.
Trong quá trình đào tạo, bồi dƣỡng, các trƣờng chính trị cấp tỉnh khu vực
miền núi phía Bắc đã thực hiện một số biện pháp GDĐĐ công vụ cho HV nhà
trƣờng. Tuy nhiên, hoạt động GDĐĐ công vụ cho HV của các trƣờng chƣa đƣợc
tiễn hành đồng bộ, chƣa đƣợc đề cập cụ thể và có hệ thống trong quá trình đào
tạo, bồi dƣỡng ở nhà trƣờng. Vì vậy, trong quá trình GDĐĐ công vụ cho học
viên, TCTT cần quan tâm nâng cao chất lƣợng về mọi mặt, trong đó đặc biệt coi
trọng đến nội dung, chƣong trình đào tạo, bồi dƣỡng; các hình thức giáo dục; các
phƣơng pháp giáo dục.
Những vấn đề thực tiễn đƣợc lý giải trên đây cùng với lý luận đã đƣợc phân
tích là cơ sở để đề xuất một số biện pháp GDĐĐ công vụ cho học viên TTCT
hiện nay đảm bảo tính sát thực và mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng CBCC của các TCTT khu vực miền núi phía Bắc, khắc
phục những hạn chế, tồn tại nêu trên.
97
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO HỌC VIÊN
CÁC TRƢỜNG CHÍNH TRỊ CẤP TỈNH KHU VỰC MIỀN NÚI
PHÍA BẮC VÀ THỰC NGHIỆM
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo đáp ứng các mục tiêu chính trị của Nhà nước Việt Nam
Các BP giáo dục đƣợc xây dựng phải phù hợp với quan điểm của Đảng và
Nhà nƣớc về GDĐĐ cho CBCC trong thời kỳ kinh tế thị trƣờng, định hƣớng xã
hội chủ nghĩa; chú trọng đến các nội dung, yêu cầu của Luật Cán bộ, Công chức
năm 2008; “Quy chế đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức” ban hành kèm theo
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tƣớng
Chính phủ và Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 9,
khoá XI năm 2014 về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con ngƣời Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc”.
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị cấp tỉnh
Các BP giáo dục đƣợc xây dựng phải xuất phát từ yêu cầu đào tạo, bồi
dƣỡng của các TCTT. Qua đó, vừa đảm bảo thực hiện đƣợc mục tiêu xây dựng
và phát triển đội ngũ CBCC chính quy, hiện đại vừa đảm bảo tính lý luận và thực
tiễn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng của TCTT; tạo ra sự thống nhất giữa quá
trình đào tạo, bồi dƣỡng của nhà trƣờng với giáo dục xã hội và quá trình tự giáo
dục của HV; làm cho những HV từ chỗ nhận thức đúng đắn về vai trò của
GDĐĐ công vụ đến chủ động phối hợp cùng các chủ thể giáo dục trong việc trau
dồi, rèn luyện, nâng cao đạo đức trong thực thi công vụ và trong cuộc sống.
3.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm và điều kiện học tập của học viên
Việc xây dựng và thực hiện các BP phải đảm bảo cho quá trình GDĐĐ
công vụ ở TCTT phù hợp với đối tƣợng HV là ngƣời lớn, ngƣời trƣởng thành (đã
đƣợc đào tạo ở một trình độ nhất đinh, đƣợc bổ nhiệm vào một vị trí ngạch bậc
trong hệ thống hành chính), là ngƣời đƣợc tổ chức chọn, cử đi học; họ là những
98
ngƣời tự làm chủ đƣợc các hành vi, thái độ và phải tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp
luật với tƣ cách là một công dân, một CBCC Nhà nƣớc, vì thế họ đã có những
kinh nghiệm và thực tiễn nhất định trong công tác, trong hoạt động CV. Cần lựa
chọn hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp giáo dục phù hợp để khắc phục những yếu
điểm và phát huy những thế mạnh của HV. Lựa chọn nội dung giáo dục có liên
quan tới kinh nghiệm và những vấn đề mà HV đã và sẽ gặp trong hoạt động thực
tiễn CV tại địa phƣơng, đơn vị.
3.1.4. Đảm bảo phù hợp với nội dung của chuẩn mực đạo đức công vụ
Chuẩn mực đạo đức CV là thƣớc đo giá trị cần có ở mỗi ngƣời CBCC, là cơ
sở để các nhà quản lý xác định các hoạt động, điều chỉnh nhận thức, thái độ và
hành vi đạo đức của ngƣời CBCC cho phù hợp với mục đích, nhiệm vụ của hoạt
động CV. Do đó, các BP giáo dục đạo đức CV cho HV trƣờng chính trị tỉnh phải
phù hợp với nội dung của chuẩn mực đạo đức CV.
3.1.5. Đảm bảo tính hệ thống logic
Các BP đƣợc đề xuất phải là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục -
đào tạo nói chung và quá trình GDĐĐ công vụ nói riêng; phải thể hiện tính hệ
thống, toàn diện, tính lịch sử, cụ thể, đồng bộ. Những BP đặt ra phải đồng bộ với
nhau cùng nhằm vào mục tiêu GDĐĐ công vụ, phải cùng xuất phát và thực hiện
các BP chỉ đạo chung trên tất cả các mặt, các khâu, quá trình đào tạo, bồi dƣỡng
của nhà trƣờng nhƣng phải phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phƣơng và nhu
cầu của từng đối tƣợng trong từng giai đoạn khác nhau.
3.2. Biện pháp giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng chính trị cấp
tỉnh khu vực miền núi phía Bắc
Theo giới hạn của phạm vi nghiên cứu, các BP giáo dục của luận án đƣợc
áp dụng cho đối tƣợng học Trung cấp lý luận chính trị - hành chính. Theo Quyết
định số 1479/QĐ-HVCTQG ngày 21 tháng 4 năm 2014 của Giám đốc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, chƣơng trình đào tạo Trung cấp lý luận Chính trị -
Hành chính có 7 phần học với 80 bài học, 1.056 tiết học trên lớp và 424 tiết HV
99
tự học, tự nghiên cứu (Chương trình tạo Trung cấp lý luận Chính trị - Hành
chính được trình bài tại Phụ lục 7).
3.2.1. Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức công vụ vào quá trình dạy học
GDĐĐ công vụ qua các phần học lý luận chính trị - hành chính là thực
hiện các mục tiêu GDĐĐ cho CBCC. Trong đó, tri thức của bài học là cái có
trƣớc, có sẵn và cố định; tri thức đạo đức CV là cái đƣợc lựa chọn để đƣa vào
và nó là cái có sau, cái có thể thay đổi. Tuỳ vào mục tiêu cụ thể, GV có thể
dùng nhiều hình thức lồng ghép khác nhau trong tiết học, bài học, nhằm giúp
HV luôn có những suy xét, bài học cho bản thân mình về những yêu cầu đạo
đức khi thi hành CV.
Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức công vụ vào quá trình dạy học cần
thực hiện theo các bƣớc sau:
Bước 1: Phân tích chương trình học tập để xác định nội dung lồng ghép
cho phần học
Trong chƣơng trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính, mỗi phần
học, bài học có những tác dụng riêng trong việc phát triển những giá trị, chuẩn
mực đạo đức CV cho học viên. Đối với các phần lý luận chính trị cơ bản (trong
đó có các bài nhƣ: Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin; Những vấn
đề cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản;
Những vấn đề cơ bản về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam) sẽ giúp cho HV có
những kiến thức nền tảng liên quan trực tiếp tới việc hình thành thế giới quan,
góp phần định hƣớng các giá trị chính trị - xã hội, các giá trị thể hiện lý tƣởng
cách mạng của ngƣời CBCC… Các phần học về văn hoá - xã hội (trong đó có
các bài nhƣ: Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nƣớc và pháp luật
xã hội chủ nghĩa; Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nƣớc; Một số
kỹ năng cơ bản trong lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở) sẽ
góp phần nâng cao trình độ tri thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp hành
100
chính và văn hoá công sở cho HV. Khối kiến thức này mang lại cho HV những
hiểu biết đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ, những giá trị, chuẩn mực của đạo đức
công vụ, tác động mạnh đến sự hình thành, phát triển kỹ năng sống, đạo đức CV
của HV; làm cơ sở giúp HV có phƣơng pháp tƣ duy, cách suy nghĩ, cách đƣa ra
quyết định đúng đắn trƣớc khi hành động.
Để tiến hành lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ vào các phần học, GV cần
căn cứ các tiêu chuẩn đạo đức CV và nội dung, thời lƣợng của từng bài học,
phần học, trên cơ sở đó tìm ra mối quan hệ giữa chƣơng trình học tập và nội
dung cần lồng ghép để GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT.
Bước 2: Xác định mục tiêu bài giảng
Các phần học trong chƣơng trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính
có liên quan chặt chẽ tới GDĐĐ công vụ, tuy nhiên không phải bất kì bài dạy
nào cũng chứa đựng nội dung này. Vì vậy, GV cần nghiên cứu kỹ nội dung bài
giảng và cân nhắc để đƣa kiến thức đạo đức CV vào một cách logic, phù hợp,
sống động và tạo đƣợc hứng thú cho ngƣời học.
Một bài giảng gồm nhiều phần, nhiều mục, tuỳ theo từng nội dung cụ thể mà
có thể lồng ghép GDĐĐ công vụ bằng nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, GV
cũng cần phải nắm vững và chính xác mục tiêu bài giảng để từ đó đƣa nội dung
GDĐĐ công vụ vào thì bài giảng sẽ không bị khập khiễng, thiếu logic.
Nội dung lồng ghép GDĐĐ công vụ phải đảm bảo tính chính xác, tính khoa
học và tính “chỉnh thể” của phần học, bài học; nội dung lồng ghép GDĐĐ công
vụ vào bài giảng phải cân đối, phù hợp với chủ đề, tƣ tƣởng của bài học và lôi
cuốn đƣợc sự chú ý của HV; kiến thức GDĐĐ công vụ phù hợp với năng lực
tiếp thu của HV và vừa sức với khả năng sƣ phạm của GV.
Bước 3: Thu thập và xử lý tài liệu
Để đƣa nội dung GDĐĐ công vụ vào bài giảng một cách sống động, hợp lý
thì GV cần có vốn kiến thức phong phú, có nhiều tƣ liệu liến quan đến nội dung
101
bài giảng, tài liệu phản ánh những chuẩn mực đạo đức CV; biết chắt lọc, sử dụng
tƣ liệu, thông tin vào bài giảng một cách hợp lý và linh hoạt.
Sau khi có kế hoạch và lựa chọn đƣợc tƣ liệu hợp lý, việc đƣa nội dung
GDĐĐ công vụ vào bài giảng cho hợp lý là điều quan trọng nhất. Tuy nhiên, GV
phải đảm bảo bài dạy truyền đạt đủ kiến thức trọng tâm, không đƣa quá nhiều chi
tiết lan man, dẫn đến xa rời bài học; từ nội dung bài học cần có những liên hệ
thực tế, định hƣớng yêu cầu về đạo đức của ngƣời CBCC khi thi hành CV.
Bước 4: Thiết kế bài giảng
Từ những phân tích chƣơng trình học tập; xác định mục tiêu, nội dung môn
học, bài học thu thập và xử lý các tƣ liệu, tài liệu liên quan, GV tiến hành thiết kế
bài giảng và tiến hành lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ với các yêu cầu sau:
- Kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức về GDĐĐ công vụ
với kiến thức phần học thành một nội dung thống nhất; nội dung GDĐĐ công vụ
phải trùng hợp với nội dung bài học.
- Lựa chọn rồi lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ vào chỗ thích hợp:
Chƣơng trình, phần học đƣợc giữ nguyên; các vấn đề GDĐĐ công vụ đƣợc lựa
chọn rồi lồng ghép vào chƣơng trình các phần học ở chỗ thích hợp (sau mỗi bài,
mỗi chƣơng).
- Liên hệ nội dung GDĐĐ công vụ vào bài giảng một cách hợp lý. Liên hệ
là chƣơng trình học đƣợc giữ nguyên, các kiến thức về GDĐĐ công vụ không
đƣợc nêu rõ trong giáo trình nhƣng dựa vào kiến thức bài học ở chỗ thuận lợi,
GV liên hệ nội dung GDĐĐ công vụ vào bài giảng một cách hợp lý.
Ví dụ: Căn cứ vào nội dung phần học, chuẩn mực đạo đức CV, GV có thể
lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức công vụ vào quá trình dạy học phần học
"III. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nƣớc, pháp luật và quản lý
hành chính nhà nƣớc” trong chƣơng trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành
chính nhƣ sau:
102
Phần học
III Nội dung chính của phần học III
Nội dung GDĐĐ công
vụ có thể lồng ghép vào
bài học của phần học III
1. Những
vấn đề cơ
bản về hệ
thống
chính trị,
nhà nƣớc
và pháp
luật xã hội
chủ nghĩa
- Hệ thống chính trị và đổi mới hệ
thống chính trị ở Việt Nam hiện nay.
- Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN Việt Nam của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
- Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
- Pháp luật và hệ thống pháp luật
XHCN Việt Nam.
- Nội dung cơ bản một số ngành luật
trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở
- Thực hiện pháp luật và tăng cƣờng
pháp chế XHCN.
- Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với
những vấn đề liên quan tới
đạo đức CV.
- Quan điểm của ĐCS
Nam về đạo đức CV.
- Pháp luật nhà nƣớc Việt
Nam về đạo đức CV
- Thực trang đạo đức
CBCC và những yêu tố
tác động đến đạo đức
CBCC.
- Chuẩn mực đạo đức CV
của CBCC.
2. Những
vấn đề cơ
bản về quản
lý hành
chính nhà
nƣớc
- Lý luận về quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Quản lý cán bộ, công chức ở cơ sở.
- Quản lý ngân sách địa phƣơng.
- Quản lý đất đai, địa giới hành chính
và xây dựng ở cơ sở.
- Quản lý hoạt động kinh tế ở cơ sở.
- Quản lý hoạt động văn hoá, giáo
dục, y tế ở cơ sở.
- Quản lý hành chính - tƣ pháp ở cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội ở cơ sở.
- Kiểm tra, xử phạt và cƣỡng chế
hành chính ở cơ sở.
- Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân ở cơ sở.
- Một số vấn đề về cải cách hành
chính ở cơ sở.
- Công vụ và những đặc
trƣng của hoạt động CV.
- Nghĩa vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của CBCC
trong hoạt động CV.
- Kỹ năng giao tiếp hành
chính và văn hoá công sở.
- Kỹ năng tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân.
- Kỹ năng phát hiện, xử lý
tính huống CV.
103
Để thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức công vụ vào quá trình
dạy học phần học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cán bộ, GV trong nhà trƣờng có sự đồng thuận, nhất trí và quyết tâm thực
hiện nghị quyết của Đảng ủy, Ban Giám hiệu đã đề ra.
- GV các bộ môn có kỹ năng lựa chọn và lồng ghép nội dung GDĐĐ công
vụ vào môn học của mình.
- Tăng cƣờng kinh phí, trang thiết bị, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác
dạy và học các môn trong chƣơng trình.
3.2.2. Xây dựng và sử dụng tình huống công vụ trong dạy học
Tình huống CV là những sự kiện thực tế khách quan diễn ra có tính chất bất
thƣờng liên quan đến trách nhiệm quản lý của cơ quan hành chính nhà nƣớc,
buộc cơ quan hành chính nhà nƣớc phải có BP giải quyết thích hợp. Việc đƣa ra
cách thức xây dựng tình huống CV phù hợp với nội dung thực tiễn của phần học
trong chƣơng trình đào tạo Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính, cùng với
việc tổ chức cho HV giải quyết tình huống CV sẽ nâng cao khả năng ứng dụng
lý thuyết vào thực tiễn, qua đó nâng cao đƣợc nhận thức, điều chỉnh thái độ,
hành vi đạo đức CV cho HV.
Xây dựng và sử dụng tình huống công vụ trong dạy học cần thực hiện theo
các bƣớc sau:
Bước 1: Nghiên cứu đặc trưng cơ bản của tình huống công vụ
Tình huống công vụ có những đặc trƣng cơ bản riêng có, đó là:
- Những hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến trách nhiệm quản lý của
cơ quan hành chính nhà nƣớc.
- Những sự biến đổi không bình thƣờng của tự nhiên nhƣ bão lụt, hạn hán,
dịch bệnh…
- Những thay đổi không bình thƣờng của xã hội nhƣ khủng hoảng kinh tế,
phá sản doanh nghiệp, tệ nạn xã hội…
104
- Những lệch lạc trong nhận thức, tƣ tƣởng, hành động của cả chủ thể quản
lý và đối tƣợng quản lý nhƣ những biểu hiện của bệnh thành tích, báo cáo sai sự
thật, che dấu yếu kém, khuyết điểm; những biểu hiện của tƣ tƣởng cục bộ, cá
nhân, vụ lợi - chạy chức, kém hiểu biết,…
- Những hành vi bất hợp tác của đối tƣợng quản lý nhƣ hành vi chống đối,
không thực hiện một chủ trƣơng, một quyết định quản lý nào đó của chủ thể
quản lý; hành vi cố tình làm trái để cản trở quá trình thực hiện những công việc
đã đƣợc xác định…
Bước 2: Xác định các nội dung tình huống công vụ
Dựa trên cơ sở các chủ đề, nội dung bài học trong chƣơng trình đào tạo
Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính; đối tƣợng học viên của nhà trƣờng và
các vấn đề về thực tiễn đời sống xã hội để viết những câu chuyện về tình huống
đạo đức CV thể hiện trong các mối quan hệ của cá nhân CBCC với đồng nghiệp,
với cấp trên, với cấp dƣới, với công việc đƣợc đảm nhiệm và với nhân dân,
Bước 3: Viết tình huống công vụ trong dạy học lý luận chính trị
Việc xây dựng tình huống CV trong dạy học lý luận chính trị đƣợc thực
hiện do một cá nhân hoặc một tập thể những ngƣời làm công tác giáo dục. Tình
huống CV đƣợc xây dựng dƣới dạng một câu chuyện, một sự kiện, một hoàn
cảnh có thật hoặc hƣ cấu. Những tình huống này thƣờng có tính mâu thuẫn cao,
kích thích sự tò mò muốn khám phá sự thật bên trong và luôn tạo cho ngƣời tìm
hiểu một câu hỏi “tại sao?”,”vì sao lại nhƣ thế?”. Và những tình huống đƣợc xây
dựng đều nhằm phục vụ cho mục đích giáo dục.
Để xây dựng đƣợc một tình huống CV hay cũng cần phải chú trọng một số
yêu cầu sau:
- Tạo ra vấn đề: Cần phải tạo ra một vấn đề không có câu trả lời đúng, đảm bảo để
tình huống đó thể hiện những thách thức thực sự với ngƣời học và kích thích những
suy nghĩ, kỹ năng phản bác của ngƣời học qua những câu trả lời đa dạng và có lý.
105
- Nhân vật phải có tính hiện thực: Cần xác định các nhân vật mà ngƣời học
có thể liên hệ tới và trong trƣờng hợp những tình huống buộc phải ra quyết định
thì xác định ai là ngƣời phải giải quyết vấn đề. Bằng cách làm nhƣ vậy chúng ta
có thể làm cho tình huống sinh động hơn, tránh không làm ngƣời học bị rơi vào
tình trạng lý tƣởng hoá.
- Đƣa ra một thách thức: Đƣa ra một tình huống vừa phải, đủ để buộc ngƣời
học phải suy nghĩ và phải thực sự vận dụng các kỹ năng trí tuệ của mình để giải
quyết. Không nên để HV dễ dàng xác định đƣợc ngay vấn đề hoặc đƣa ra giải
pháp ngay mà không cần phân tích suy xét.
- Sử dụng thông tin: Bắt buộc ngƣời học phải sử dụng thông tin trong tình
huống để giải quyết vấn đề. Ngƣời học đƣợc yêu cầu cần phải tìm kiếm, đánh giá
và sử dụng thông tin.
- Thông tin đầy đủ: Tình huống phải chứa thông tin đầy đủ để giúp ngƣời
học đƣa ra những lý luận và phân tích có chiều sâu, giúp ngƣời học tránh đƣợc
những phân tích hoặc lý luận suông và nông cạn.
(Chúng tôi đã xây dựng một số tình huống công vụ giả định phục vụ cho
việc học tập, GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT tại Phụ lục 6)
Bước 4: Tổ chức giải quyết tình huống công vụ
Khi bắt đầu phân tích tình huống, GV cần chia lớp thành các nhóm nhỏ để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thảo luận, đánh giá HV và quản lý lớp. Vì lớp học
chính trị thƣờng đông (từ 60 đến 120 HV) nên SL học viên mỗi nhóm có thể từ 7
đến 10 HV tuỳ thuộc vào quy mô lớp và nhiệm vụ đặt ra trong bài. Quy mô của
nhóm nhỏ (từ 5 đến 7 HV) sẽ giúp cho GV đánh giá HV đƣợc chính xác hơn và
buộc các thành viên trong nhóm phải tham gia tích cực hơn.
Quy trình giải quyết một bài tập tình huống trên lớp nên tiến hành theo trình
tự ba bƣớc: (1) nghiên cứu cá nhân; (2) thảo luận theo nhóm; (3) thảo luận chung
cả lớp.
106
Trong bƣớc nghiên cứu cá nhân, từng HV phải đọc toàn bộ bài tập tình
huống để nắm bắt, xác định những vấn đề trung tâm; đánh giá đúng bản chất của
tình huống, phạm vi ảnh hƣởng của tình huống; dự báo sự vận động, phát triển
của tình huống; lập các phƣơng án giải quyết tình huống;…
Sau khi HV hoàn thành xong giai đoạn nghiên cứu cá nhân, GV yêu cầu lớp
tiến hành thảo luận theo nhóm đã chia. Mỗi nhóm sẽ tập trung vào việc thảo luận
các thông tin và các đề xuất của các thành viên trong nhóm. GV hƣớng dẫn lớp thảo
luận bằng cách đặt ra những câu hỏi quan trọng liên quan đến những vấn đề then
chốt của tình huống. Trong trƣờng hợp bài tập có nhiều vấn đề cần giải quyết, mỗi
nhóm có thể tập trung vào một hoặc một vài yêu cầu cụ thể. Mục đích của việc thảo
luận nhóm là giúp cho từng cá nhân có thể chắt lọc, điều chỉnh và phát triển ý kiến
riêng của mình. Bƣớc thảo luận này cũng là cơ hội để HV tập luận phƣơng pháp
nhóm - một phƣơng pháp ra quyết định rất hiệu quả và cần thiết trong thi hành CV.
Qua giai đoạn này, GV có thể trực tiếp hoặc thông qua các nhóm trƣởng đánh giá
tính chủ động, tự giác của các thành viên trong nhóm, đặc biệt là khả năng tổ chức
làm việc của các nhóm.
Trong bƣớc thảo luận chung cả lớp, các nhóm sẽ phải cử ra một hoặc hai đại
diện của nhóm để trình bày báo cáo trƣớc lớp và bảo vệ những đề xuất do nhóm
đƣa ra. Do đặc trƣng của phƣơng pháp tình huống là mang tính mở, tức là có thể
có nhiều phƣơng án để giải quyết các vấn đề đặt ra, nên đòi hỏi ngƣời thuyết
trình phải có lập luận chặt chẽ khi đƣa ra phƣơng án của nhóm và phải trả lời rất
nhiều câu hỏi phản biện liên quan đến những phƣơng án do nhóm đƣa ra. Nhƣ
vậy, kết quả đánh giá trong giai đoạn này sẽ phụ thuộc khá nhiều vào khả năng
của những ngƣời đại diện nhóm, nhƣng nó cũng phản ánh sự nỗ lực làm việc của
cả nhóm.
Sau khi thảo luận xong, HV phải viết một báo cáo cá nhân hoặc chung cả
nhóm. Nội dung của báo cáo bao gồm phần giới thiệu tình huống, trình tự giải
quyết tình huống theo các bƣớc và các đề xuất kiến nghị. Thông qua báo cáo
107
này, GV có thể đánh giá đƣợc khả năng lập luận, phân tích, diễn đạt ý tƣởng; kỹ
năng giải quyết tình huống CV; lập trƣờng, tƣ tƣởng cách mạng và đạo đức CV
của học viên.
Kết thúc thảo luận, GV phải có những tổng kết, đánh giá về những phân tích
và đề xuất giải quyết tình huống CV của các nhóm. Đồng thời thông qua tình
huống CV, GV chỉ cho HV thấy đƣợc đạo đức của CBCC trong hoạt động CV
luôn đi liền với mục tiêu xã hội, lợi ích toàn dân và tính nhân văn. Đạo đức
CBCC thể hiện trong hành vi CV nhƣ: Đúng pháp luật; có hiệu quả; thái độ ứng
xử đúng mực; hài hoà giữa “lý” và “tình”;…
Để thực hiện xây dựng và sử dụng tình huống công vụ trong dạy học cần
đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khoa chuyên môn tập trung những GV có kinh nghiệm và trình độ sƣ
phạm để thành lập Tổ sƣu tầm, soạn thảo tình huống CV phục vụ cho việc học
tập, GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT.
- Trong quá trình đƣa bài tập tình huống vào để HV giải quyết, GV tăng
cƣờng rèn luyện các kỹ năng phân tích, tổng hợp và giải quyết tình huống để giúp
HV thích nghi với việc giảng dạy gắn lý luận với thực tiễn nhiệm vụ của CBCC ở
địa phƣơng, đơn vị.
- Thƣờng xuyên bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho GV.
3.2.3. Tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học, hội thảo theo chủ đề về nội
dung giáo dục đạo đức công vụ
Hoạt động ngoại khoá phần học là một hình thức tự học tích cực, bổ ích và
có hiệu quả, nối liền bục giảng với thực tiễn đời sống. Thông qua tổ chức hoạt
động ngoại khoá phần học trong chƣơng trình Trung cấp lý luận chính trị - hành
chính sẽ góp phần mở rộng và đào sâu nội dung bài học; bổ sung những vấn đề
chƣa đƣợc đặt ra trong chƣơng trình chính khoá; phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo trong GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh.
108
Tổ chức hội thảo theo chủ đề về GDĐĐ công vụ rất phù hợp với HV học
chƣơng trình Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính vì họ là những ngƣời
trƣởng thành; là những ngƣời tự làm chủ đƣợc các hành vi, thái độ và phải tự
chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật với tƣ cách là một công dân, một CBCC Nhà
nƣớc, vì thế họ đã có những kinh nghiệm và thực tiễn nhất định trong các tác,
trong hoạt động CV. Hội thảo tạo ra các cuộc đối thoại thẳng thắn giữa các thành
viên của tập thể về các chủ đề thời sự đang diễn ra trong thực tế thi hành CV tại
địa phƣơng, cơ sở; giúp cho HV cùng trao đổi, tranh luận, giải đáp những vấn đề
bức xúc, những tình huống CV khó xử, những sự kiện cụ thể, qua đó sẽ tạo ra dƣ
luận tốt để điều chỉnh nhận thức về đạo đức CV của mỗi cá nhân.
Tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học, hội thảo theo chủ đề về nội dung
GDĐĐ công vụ cần thực hiện theo các bƣớc sau:
Về tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học
Bước 1: Xác định các hoạt động ngoại khóa phần học dựa vào các nội dung
của phần học
HV trƣờng chính trị tỉnh phần lớn là CBCC; là những ngƣời trực tiếp thi
hành CV và nắm giữ các trọng trách của cơ quan, đơn vị và chính quyền địa
phƣơng, vì vậy việc lựa chọn hình thức ngoại khoá phần học phải phù hợp với đối
tƣợng và sát với nội dung phần học. Ngoại khoá phần học phải gắn liền với nội
dung phần học và có tính định hƣớng GDĐĐ công vụ.
Căn cứ vào nội dung phần học, có thể áp dụng các hình thức tổ chức dạy học
ngoại khoá gắn với phần học nhƣ: Đi thực tế; Thi viết theo chủ đề; Tổ chức tham
quan, học tập kinh nghiệm.
Bước 2: Tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học
GV với vai trò chủ đạo xây dựng nội dung, chƣơng trình, kế hoạch tổ chức
hoạt động ngoại khoá phần học; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ban Giám hiệu
nhà trƣờng; tổ chức cho HV tham gia hoạt động ngoại khoá phần học; tiến hành
tổng kết, rút kinh nghiệm, định hƣớng việc rèn luyện, tu dƣỡng đạo đức của
CBCC trong hoạt động CV hiện nay.
109
GV có thể tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học trong quá trình giảng dạy
các bài học hoặc sau khi kết thúc bài học nhƣ: Trong bài “Những vấn đề cơ bản về
lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam” tổ chức cho HV đi thực tế tại Bảo tàng lịch sử
hay di tích lịch sử tiêu biểu của địa phƣơng; qua đó nâng cao nhận thức, giáo dục
trách nhiệm của HV trong việc tham gia xây dựng và bảo về Tổ quốc XHCN.
Tuỳ thuộc vào hình thức ngoại khoá, GV tổ chức hoạt động ngoại khoá bài
học cho HV ở trong nhà trƣờng hoặc ngoài nhà trƣờng nhƣ. Trong bài “Những
vấn đề cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh” tổ chức cho HV thi viết theo chủ đề
“Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách
nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm”; qua đó giúp HV nâng cao
nhận thức và tổ chức thực hiện làm theo tƣ tƣởng, tấm gƣơng đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh. Trong bài “Nghiệp vụ công tác Đảng ở cơ sở” tổ chức cho
HV tham quan, học tập kinh nghiệm tại một chi bộ hoặc đảng bộ cấp cơ sở điển
hình của địa phƣơng làm tốt công tác xây dựng Đảng, góp phần tích cực vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Về tổ chức hội thảo theo chủ đề về nội dung GDĐĐ công vụ
Bước 1: Lựa chọn nội dung tổ chức hội thảo
Trong dạy học lý luận chính trị có rất nhiều nội dung sinh động gắn liền với
việc GDĐĐ công vụ và cũng rất gần gũi với công việc của học viên là CBCC
nhƣ: Nâng cao chất lƣợng học tập và làm theo tấm gƣơng, đạo đức Hồ Chí
Minh; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phƣơng, cơ sở; việc bảo đảm
an ninh, trật tự tại địa phƣơng, cơ sở; công tác quản lý nhà nƣớc về tƣ pháp, hộ
tịch; vấn đề hoạt động của một cửa liên thông hiện nay;…
Bước 2: Tổ chức hội thảo
Tổ chức hội thảo có thể trong phạm vị một lớp học hoặc nhiều lớp học tuỳ
vào đặc điểm HV, chủ đề hội thảo, cơ sở vật chất của nhà trƣờng.
- Chuẩn bị hội thảo: GV yêu cầu HV nghiên cứu trƣớc chủ đề hội thảo và chuẩn
bị nội dung phát biểu; phân bố thời gian, tiêu đề tham luận cho HV tại buổi hội thảo;
tham mƣu, phân công nhiệm vụ các thành viên tham gia tổ chức hội thảo; giải đáp
thắc mắc của HV trƣớc khi chính thức đi vào hoạt động hội thảo.
110
- Tiến hành hội thảo:
+ Chủ toạ hội thảo: Khi HV tiến hành hoạt động, GV (ngƣời chủ toạ)
chuyển từ vị trí ngƣời hƣớng dẫn sang vị trí ngƣời giám sát. Nhiệm vụ của GV
lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các nhóm, các cá nhân từ đó có thể
có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả.
+ Dẫn chƣơng trình hội thảo: Nêu mục đích, yêu cầu và đọc đề dẫn của buổi hội
thảo; kết nối, dẫn dắt các nội dung hoạt động theo chƣơng trình đã đƣợc chuẩn bị.
+ HV tham gia hội thảo: Trình bày và đƣa ra các lập luận về nội dung đăng
ký (hoặc đƣợc phân công) tham luận tại hội thảo.
+ Các thành viên trong hội thảo phát biểu bổ sung hoặc tranh luận đúng sai
và trao đổi ý kiến chung có liên quan tới những gì vừa trình bày.
+ GV tóm tắt lại tất cả các điểm chính và làm rõ bất kì điểm nào còn khác
nhau về ý kiến.
+ GV nhận xét, hệ thống hóa kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu đã đặt ra.
Tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học, hội thảo theo chủ đề về nội dung
GDĐĐ công vụ cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có sự đồng ý, chỉ đạo cụ thể của Ban Giám hiệu nhà trƣờng và lãnh đạo
khoa chuyên môn.
- Tập huấn để đội ngũ cán bộ, GV nhà trƣờng có kỹ năng tổ chức các hoạt
động ngoại khoá bài học và tổ chức hội thảo theo chủ đề về nội dung GDĐĐ
công vụ. Và xác định đây không phải là hoạt động mang tính hình thức mà là
hoạt động nghiêm túc, thiết thực.
- Lựa chọn thời điểm tổ chức các hoạt động ngoại khoá phần học và hội
thảo để đảm bảo số lƣợng ngƣời tham gia theo yêu cầu, có chất lƣợng và đảm
bảo tính thời sự của chủ đề.
- Huy động các nguồn lực để tổ chức hội thảo, có thể mời thêm một số
chuyên gia thuộc lĩnh vực liên quan đến chủ đề hội thảo vì đây là hoạt động vừa
mang tính chuyên môn khoa học vừa mang tính thực tiễn.
111
3.2.4. Xây dựng chuyên đề “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong chương
trình đào tạo ở trường chính trị cấp tỉnh
Xây dựng đƣợc chuyên đề “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong chƣơng
trình đào tạo Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính ở trƣờng chính trị cấp tỉnh
phản ánh đƣợc lý luận cơ bản về đạo đức CV của CBCC. Chuyên đề “Đạo đức
công vụ” có tính cần thiết và khả thi trong đạo tạo, bồi dƣỡng tại trƣờng chính trị
tỉnh; kích thích đƣợc hứng thú, tính tích cực, chủ động học tập và tự giáo dục của
HV, gắn đƣợc lý luận với thực tiễn.
Xây dựng chuyên đề “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong chƣơng trình
đào tạo ở trƣờng chính trị cấp tỉnh cần thực hiện theo các bƣớc sau:
Bước 1: Xác định đặc trưng cơ bản của chuyên đề
Chuyên đề “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong chƣơng trình đào tạo, bồi
dƣỡng ở trƣờng chính trị tỉnh đƣợc gắn kết, liền mạnh với nội dung của chƣơng
trình đào tạo, bồi dƣỡng và phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Chuyên đề “Đạo đức công vụ” phải là một vấn đề (nghiên cứu, học tập)
mang tính “hoàn chỉnh” (chỉnh thể) về một phạm vi nội dung nhất định, bao hàm
các nội dung liên quan đến GDĐĐ công vụ.
- Chuyên đề “Đạo đức công vụ” phải có tính chất chuyên biệt, có mối quan
hệ mật thiết với chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng không đƣợc trùng lập
với môn học.
- Chuyên đề “Đạo đức công vụ” đƣợc trình bày theo cấu trúc động, không
rập khuôn máy móc và mang tính mở. Do đó, nội dung chuyên đề chỉ mang tính
định hƣớng cho ngƣời học, góp phần tạo cho họ thói quen tìm tòi, nghiên cứu,
sáng tạo và ý thức tự tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức.
Bước 2: Xác định nguyên tắc xây dựng chuyên đề
Xây dựng chuyên đề về đạo đức CV để giảng dạy cho HV ở trƣờng chính
trị cấp tỉnh cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
112
- Đảm bảo tính khoa học: Nội dung chuyên đề phải phản ánh đƣợc nội dung
khoa học cơ bản, mặt khác phải tiếp cận đƣợc những vấn đề mới, những vấn đề
cụ thể, thực tiễn liên quan đến CV và đạo đức CV.
- Đảm bảo tính hệ thống, logic:
+ Chuyên đề phải đƣợc gắn kết, liền mạnh với nội dung của chƣơng trình
Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính.
+ Chuyên đề phải phản ánh/đề cập đến một vấn đề cơ bản của chƣơng trình
Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính .
+ Chuyên đề phải đƣợc kết cấu, trình bày theo trình tự từ những nội dung
mang tính chất lý thuyết nền tảng đến những nội dung mang tính chuyên khảo.
+ Chuyên đề phải tuân theo một cấu trúc nhất định để giúp cho ngƣời học
có thể tự nghiên cứu nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra.
- Có tính thực tiễn: Chuyên đề có tính thời sự; phù hợp với yêu cầu đào tạo,
bồi dƣỡng của trƣờng chính trị cấp tỉnh; đáp ứng các mục tiêu chính trị của Nhà
nƣớc Việt Nam về xây dựng mọt nền hành chính chính quy, hiện đại có đội ngũ
CBCC cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tƣ.
Bước 3: Viết chuyên đề
Dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn, xây dựng chuyên đề GDĐĐ công vụ cho
HV trƣờng chính trị tỉnh; căn cứ vào nội dung chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng của
TCTT, chúng tôi đã xây dựng chuyên đề “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong
chƣơng trình đào tạo Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính (Nội dung đề cương
chuyên đề “Đạo đức công vụ” được trình bài tại Phụ lục 1).
Bước 4: Góp ý nội dung chuyên đề
Chuyên đề “Đạo đức công vụ” cần đƣợc thông qua Hội đồng khoa học của
nhà trƣờng sau đó gửi xin ý kiến góp ý, thẩm định của các cơ quan chuyên ngành
quản lý, tham mƣu về công tác đào tạo, bồi dƣỡng CBCC nhƣ: Học viên Hành
chính Quốc gia Hà Nội, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Thành
ủy; Sở Nội vụ.
113
Bước 5: Tổ chức giảng dạy chuyên đề
- Chuyên đề “Đạo đức công vụ” đƣợc đƣa vào giảng dạy sau khi kết thúc
phần học thứ VI của chƣơng trình, trƣớc khi HV đi nghiên cứu thực tế cuối khóa,
thi tốt nghiệp hoặc viết tiểu luận cuối khóa.
- Chuyên đề “Đạo đức công vụ” là 20 tiết, trong đó có 15 tiết lý thuyết, 5
tiết thảo luận và bài tập.
- Chuyên đề do GV trình bày dƣới dạng thuyết trình nêu vấn đề. Tuy là
chuyên đề do GV thuyết trình nhƣng ngay từ khi bắt đầu vào chƣơng trình học
tập, nhà trƣờng cần trang bị cho bộ giáo trình và thông báo, cung cấp nội dung
cơ bản của chuyên đề sẽ đƣợc bổ sung vào giảng dạy trong chƣơng trình học tập.
Do đó, HV có điều kiện để tìm hiểu trƣớc các nội dung sẽ đƣợc học tập và có
những liên hệ cụ thể từ thực tiễn thi hành CV tại địa phƣơng, đơn vị.
- Sau khi kết thúc học lý thuyết của chuyên đề, GV với vai trò chủ đạo đƣa
ra các câu hỏi để tổ chức thảo luận, làm sâu sắc, rõ hơn các nội dung của chuyên
đề “Đạo đức công vụ”; đồng thời đƣa ra những định hƣớng để HV có thể vận
dụng vào quá trình đi nghiên cứu thực tiễn, viết bài thu hoạch, tiểu luận cuối
khóa gắn với đạo đức của ngƣời CBCC trong hoạt động CV.
Bước 6: Lấy ý kiến đánh giá và hoàn chỉnh chuyên đề
Tổ chức dự giờ tiết giảng học tập chuyên đề. Thành phần dự giời là Hiệu
phó phụ trách chuyên môn, đại diện các khoa chuyên môn và một số GV cốt cán
của nhà trƣờng.
Kết thúc buổi dự giờ , thầy Hiệu phó phụ trách chuyên môn nêu vân đê
trọng tâm cần góp ý cho chuyên đề qua tiết dạy; các GV cùng tham gia đóng góp
ý kiến, rút kinh nghiệm cho tiết dạy chuyên đề. Sau đó, thầy Hiệu phó phụ trách
chuyên môn tổng hợp các ý kiến, đánh giá những mặt tích cực, hạn chế, những
bài học kinh nghiêm trong việc tổ chức xây dựng và sử dụng chuyên đề để giảng
dạy trong chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng.
114
Xây dựng chuyên đề “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong chƣơng trình
đào tạo ở trƣờng chính trị cấp tỉnh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Ban Giám hiệu nhà trƣờng thành lập Tổ biên soạn chuyên đề phục vụ cho
việc học tập, GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT.
- Việc xây dựng chuyên đề cần có sự bàn bạc, thống nhất trong Ban Giám
hiệu nhà trƣờng và khoa chuyên môn. Nội dung chuyên đề đƣa vào giảng dạy
cần đƣợc thông qua Hội đồng khoa học của nhà trƣờng và đƣợc sự nhất trí, ủng
hộ của cơ quan cấp trên
3.2.5. Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động trải nghiệm thực tế
Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động trải nghiệm thực tế giúp cho
HV xây dựng đƣợc động cơ, mục đích học tập, rèn luyện đúng đắn; trên cơ sở đó
phát huy cao độ khả năng tự học, tự bồi dƣỡng, tự rèn luyện để hoàn thiện đạo đức
CV của bản thân. Giáo dục nhu cầu rèn luyện đạo đức CV cho học viên TCTT
thông qua các phong trào thi đua, các hoạt động trải nghiệm thực tế, tạo ra sự
thống nhất giữa quá trình đào tạo, bồi dƣỡng của nhà trƣờng và hoạt động tự hoàn
thiện của cá nhân mỗi HV một cách tự giác. Giúp HV tìm kiếm chân lý và loại bỏ
những động cơ cá nhân không phù hợp với chuẩn mực của ngƣời CBCC; vững
vàng, tự tin điều khiển và điều chỉnh ý thức, hành vi của mình trong hoạt động
thực tiễn để phát triển đạo đức công vụ của cá nhân.
Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động trải nghiệm thực tế cần thực
hiện các nội dung sau:
Về tổ chức các phong trào thi đua
Bước 1: Xác định các phong trào thi đua dựa vào hình thức, mục tiêu, nội
dung đào tạo
Học viên học hệ Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính đa phần là học
theo hình thức vừa học vừa làm, vì vậy tổ chức các phong trào thi đua phải cả
trong hai quá trình đào tạo và tự đào tạo.
Căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học, phần học và thời gian học tập để tổ
chức các phòng trào thi đua gắn liền giữa lý thuyết với thực tiễn để HV củng cố,
115
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực, kỹ năng tổ
chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.
Bước 2: Tổ chức các phòng trào thi đua
Xây dựng TTCT thực sự mẫu mực trong thi cử và khắc phục dứt điểm bệnh
thành tích trong giáo dục - đào tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt, học
tốt và phục vụ tốt”; nâng cao nhận thức cho GV và HV về vai trò, tầm quan
trọng của chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị tỉnh đối với sự hình
thành, phát triển và trau dồi đạo đức CV của HV; kịp thời phát hiện và kiên
quyết xử lý những tiêu cực lầm vẩn đục môi trƣờng học tập, giáo dục ở trƣờng
chính trị, nhất là ở những bộ phận trực tiếp quản lý HV. Tổ chức cho HV thuyết
trình và báo cáo kinh nghiệm thực tế thi hành CV, qua đó giúp HV nhận thức sâu
sắc hơn về kiến thức thực tiễn, đồng thời nâng cao ý thức, trách nhiệm của
CBCC cơ sở trong thực thi CV. GV với vai trò chủ đạo xây dựng nội dung,
chƣơng trình, chủ đề yêu cầu báo cáo; mời HV báo cáo kinh nghiệm trong công tác
quản lý, thi hành CV hoặc báo cáo chuyên đề nhƣ sau phần III. “Khoa học Hành
chính” mời HV là lãnh đạo xã, phƣờng, thị trấn báo cáo về “Kinh nghiệm trong việc
sử dụng hƣơng ƣơc, quy ƣớc trong đời sống xã hội của địa phƣơng”, “Kinh nghiệm
thực hiện “Một cửa” một cửa liên thông tại uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn”
hoặc báo cáo chuyên đề về “Xây dựng nông thôn mới”, “Cải cách hành chính”,
“Phòng chống tội phạm”,…; tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm trong các buổi
thuyết trình, báo cáo, đồng thời chỉ cho HV thấy đƣợc đạo đức của CBCC trong
hoạt động CV là những việc làm, những hành động rất gần gũi đời thƣờng, nó luôn
đi liền với mục tiêu xã hội, lợi ích toàn dân và tính nhân văn.
Phát động các phong trào văn nghệ, thể thao nhằm tạo bầu không khí vui
tƣơi, lành mạnh trong nhà trƣờng. Tổ chức các đợt thi đua chuyên đề, từng đợt
và đột xuất để vừa tạo điểm nhấn của phong trào thi đua vừa tập trung giải quyết
những vấn đề quan trọng đang đặt ra nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng đào tạo,
bồi dƣỡng CBCC. Đồng thời tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
116
dạy học ở giảng đƣờng cũng nhƣ trang bị phục vụ sinh hoạt ở khu nội trú nhất là
đối với học viên là ngƣời dân tộc thiểu số. Cải tạo cảnh quan khuôn viên, tích
cực thực hiện phong trào xanh, sạch, đẹp ở nhà trƣờng.
Thông qua Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, TTCT tăng cƣờng sự phối hợp giữa nhà
trƣờng và các địa phƣơng, đơn vị cử CBCC đi bồi dƣỡng, đào tạo để GDĐĐ
công vụ cho HV. Sau khi học xong phần lý luận cơ bản, nhà trƣờng có thể trả
HV về trực tiếp tham gia công tác ở địa phƣơng trong một thời gian nhất định.
Trong thời gian này, dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HV sẽ vận dụng những kiến
thức đã học vào công tác thực tế, từ thực tế tự mình có thể bổ sung, củng cố
thêm nhận thức cho mình. Nhƣng điều quan trọng hơn là từ hoạt động CV thực
tiễn, HV sẽ phát hiện ra vấn đề vƣớng mắc cần giải quyết; đồng thời lãnh đạo,
cấp uỷ và nhân dân ở địa phƣơng có những phản hồi về chất lƣợng thi hành CV
của CBCC. Những vấn đề này sẽ đƣợc tiếp tục bổ sung, giải đáp trong quá trình
HV trở về trƣờng tiếp tục học tập. Với hình thức này, thời gian học có thể kéo
dài, song rất cần thiết và phù hợp với đối tƣợng là cán bộ chủ chốt cấp xã và
CBCC dự nguồn đƣợc cử đi đào tạo. Thực hiện hình thức này không chỉ giúp
HV nắm vững kiến thức đã học mà còn giúp họ nâng cao khả năng vận dụng lý
luận vào thực tiễn; trau dồi, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong thực thi CV tại
địa phƣơng, cơ sở.
Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế
Bước 1: Chuẩn bị cho hoạt động
- Lựa chọn nội dung, phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế:
Trong chƣơng trình đào tạo Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính có 7
phần học, trong mỗi một phần học của chƣơng trình đều bố trí thời gian để HV tự
học, tự nghiên cứu (trong toàn khóa học có 424 tiết HV tự học, tự nghiên cứu). Để
nội dung lý thuyết gắn liền với thực tiễn, góp phần GDĐĐ công vụ cho HV, nhà
trƣờng nên tổ chức cho HV đi trải nghiệm thực tiễn sau kết thúc mỗi bài học nhƣ:
Sau học bài “Quản lý hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế ở cơ sở”, tổ chức cho HV
đi thăm di tích lịch sử văn hóa, các trƣờng học còn gặp nhiều khó khăn trên địa
117
bàn, các cơ sở khám, chữa bệnh của địa phƣơng; sau học bài “Tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở cơ sở” tổ chức cho HV tham gia tiếp công
dân tại trụ sở tiếp công dân của các huyện, thành phố, thị xã…
Do HV trƣờng chính trị tỉnh đều đang công tác ở các cơ quan, đơn vị, trong
hoạt động trải nghiệm thực tiễn nên sử dụng phƣơng pháp làm việc theo nhóm
nhỏ, theo hƣớng tạo ra sự tƣơng tác trực tiếp giữa các thành viên (nhóm khối cơ
quan Đảng; nhóm khối cơ quan quản lý nhà nƣớc; nhóm khối phƣờng, xã, thị
trấn), từ đó HV trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để
hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm
- GV hƣớng dẫn HV trao đổi, đề xuất vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ,
cách thực hiện và lập kế hoạch đi trải nghiệm thực tiễn; phân công nhóm trƣởng
và các vai trò khác cho từng thành viên.
- GV báo cáo Hiệu phó phụ trách chuyên môn, cùng HV liên hệ với các địa
phƣơng, đơn vị để tổ chức cho HV đi trải nghiệm thực tiễn.
- GV hƣớng dẫn từng nhóm phân công công việc hợp lí, có liên quan, phụ
thuộc nhau; tạo ra tình huống để luyện tập; cách thức tổ chức cho thành viên
trong nhóm tự nhận xét, đánh giá, thể hiện quan điểm, thái độ trong hoạt động
trải nghiệm thực tiễn.
Bước 2: Thực hiện hoạt động
- GV quan sát, nắm bắt thông tin ngƣợc từ HV xem các nhóm có hiểu rõ
nhiệm vụ không?, có thể hiện kỹ năng làm việc nhóm đúng không?, các vai trò
thể hiện nhƣ thế nào?
- GV giúp đỡ những nhóm vận hành đúng hƣớng và duy trì mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau một cách tích cực.
- GV khuyến khích, động viên các nhóm hoặc cá nhân làm việc tốt.
- GV can thiệp, điều chỉnh hoạt động của nhóm khi thấy cần thiết.
Bước 3: Đánh giá hoạt động
Kết thúc hoạt động trải nghiệm thực tế, GV yêu cầu đại diện nhóm nhận xét,
đánh giá về kết quả hoạt động của nhóm, mức độ tham gia của từng thành viên.
118
Sau đó, GV tổng kết, đánh giá về kết quả hoạt động trải nghiệm thực tiễn của các
nhóm. Đồng thời thông qua hoạt động nghiệm thực tiễn chỉ cho HV thấy đƣợc
đạo đức của CBCC trong hoạt động CV luôn đi liền với mục tiêu xã hội, lợi ích
toàn dân và tính nhân văn. Đạo đức CV thể hiện trong cả nhận thức, thái độ và
hành vi của mỗi ngƣời CBCC.
Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động trải nghiệm thực tế cần đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Lãnh đạo nhà trƣờng cần nắm vững các nguồn lực của địa phƣơng để
biết cách khai thác, tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động trải nghiệm
thực tế phù hợp và hiệu quả. Đồng thời nắm vững nguyên tắc tài chính, cân
đối ngân sách hợp lý để dành một phần cho công tác GDĐĐ công vụ cho học
viên TCTT.
- Phát huy khả năng tự chủ, tự lực; khai thác các tiềm năng sẵn có ngay
trong đội ngũ cán bộ, GV và HV nhà trƣờng. Xây dựng đƣợc uy tín của nhà
trƣờng, tạo đƣợc niềm tin đối với các tổ chức, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân
trên địa bàn.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi
của các biện pháp
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp GDĐĐ công vụ là một hệ thống đa dạng, mỗi BP có mục tiêu, nội
dung và cách thức thực hiện riêng biệt. Song giữa chúng có mối liên hệ mật thiết,
tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy, trong quá trình GDĐĐ công vụ cho HV
phải sử dụng đồng bộ nhiều BP để đạt đƣợc kết quả cao nhất. Không có BP nào là
vạn năng, là toàn diện; trái lại, mỗi BP có phạm vi điều chỉnh và tác động riêng, là
một mắt xích trong chuỗi các tác động giáo dục nhằm đạt tới mục tiêu phát triển
toàn diện và hoàn thiện đạo đức CV cho HV. Trong những trƣờng hợp cụ thể khác
nhau, nhà giáo dục cần phải biết cách lựa chọn những BP phù hợp để tác động vào
đối tƣợng, nhằm đem lại kết quả tốt đẹp nhất.
119
Trong các BP nhƣ đã nêu trên, BP có ý nghĩa nền tảng và quyết định lớn rất
lớn đến chất lƣợng GDĐĐ công vụ cho HV là các BP về GDĐĐ công vụ cho
HV thông qua dạy học ở TTCT. Các BP này có vai trò nền tảng, quyết định
trong hoạt động GDĐĐ công vụ tại TTCT vì nội dung GDĐĐ công vụ trong
chƣơng trình học tập hiện nay còn rất thiếu. Thông qua dạy học theo hƣớng tăng
cƣờng GDĐĐ công vụ cho HV sẽ giúp cho HV có những nhận thức đúng đắn về
đạo đức công vụ. Từ nhận thức đúng mới đến hành động đúng, khi hành động có
ý thức thì tính hiệu quả và tính bền vững sẽ cao hơn. Các BP “Lồng ghép nội
dung giáo dục đạo đức công vụ vào các phần học”, “Xây dựng và sử dụng tình
huống công vụ trong dạy học”, “Tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học, hội
thảo theo chủ đề về nội dung giáo dục đạo đức công vụ”, “Xây dựng chuyên đề
về “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong chƣơng trình đào tạo ở trƣờng chính trị
tỉnh” là những BP mang tính chuyên môn của các nhà giáo dục. BP “Tổ chức các
phong trào thi đua, các hoạt động trải nghiệm thực tế” là BP mang tính bổ trợ
những cũng có ý nghĩa khá quan trọng, góp phần không nhỏ vào kết quả GDĐĐ
công vụ cho học viên TTCT.
GDĐĐ công vụ cho học viên TTCT không nên chỉ dừng lại ở việc giáo dục
ý thức mà cần phải tiến hành GD một cách đồng bộ đến cả tình cảm, thái độ,
hành vi đạo đức của HV. GDĐĐ công vụ cũng không thể bó hẹp trong môi
trƣờng học đƣờng mà cần có sự kết hợp giữa nhà trƣờng với đơn vị cử HV đi
đào tạo, bồi dƣỡng, với các lực lƣợng GD khác ngoài xã hội, có nhƣ vậy mới đạt
đƣợc kết quả nhƣ các nhà GD và các nhà khoa học, các nhà quản lý hằng mong
muốn. Vì vậy, việc phối hợp các BP trong quá trình GDĐĐ công vụ cho HV là
điều rất cần thiết và không thể thiếu đƣợc.
3.2.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để điều tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDĐĐ công vụ
cho học viên TTCT, chúng tôi tiến hành phát 165 phiếu điều tra cho 50 GV và
nhà quản lý GD, 115 HV của TTCT.
120
Bảng 3.1. Đánh giá của CBGV và HV về tính cần thiết
của các biện pháp đƣợc đề xuất
Các biện pháp
Đánh giá của CBGV ĐTB
GV
Đánh giá của HV ĐT
B
HV
ĐTB
chung 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ
vào quá trình dạy học phần học 0 1 1 10 38 4.70 0 1 3 34 77 4.63 4.67
Xây dựng và sử dụng tình huống công
vụ trong dạy học 1 7 5 15 22 4.00 0 12 23 42 38 3.92 3.96
Tổ chức hoạt động ngoại khoá phần
học, hội thảo theo chủ đề về nội dung
GDĐĐ công vụ
6 5 4 13 22 3.80 0 8 30 38 39 3.94 3.87
Xây dựng chuyên đề về “Đạo đức công
vụ” để giảng dạy trong chƣơng trình
đào tạo ở trƣờng chính trị tỉnh
0 0 1 10 39 4.76 0 0 3 23 89 4.75 4.76
Tổ chức các phong trào thi đua, các
hoạt động trải nghiệm thực tế 0 0 0 8 42 4.84 0 0 0 4 111 4.97 4.91
121
Bảng 3.2. Đánh giá của CBGV và HV về tính khả thi
của các biện pháp đƣợc đề xuất
Các biện pháp
Đánh giá của CBGV ĐTB
GV
Đánh giá của HV ĐT
B
HV
ĐTB
chung 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ
vào quá trình dạy học phần học 0 0 0 5 45 4.90 0 0 3 8 104 4.88 4.89
Xây dựng và sử dụng tình huống công
vụ trong dạy học 0 0 2 16 31 4.50 0 0 4 14 97 4.81 4.66
Tổ chức hoạt động ngoại khoá phần
học, hội thảo theo chủ đề về nội dung
GDĐĐ công vụ
0 1 7 16 26 4.34 0 1 14 46 54 4.33 4.34
Xây dựng chuyên đề về “Đạo đức công
vụ” để giảng dạy trong chƣơng trình
đào tạo ở trƣờng chính trị tỉnh
0 2 9 11 28 4.30 0 2 15 51 47 4.24 4.27
Tổ chức các phong trào thi đua, các
hoạt động trải nghiệm thực tế 0 1 1 9 39 4.72 0 1 3 32 79 4.64 4.68
122
Qua các số liệu ở bảng 3.1 và bảng 3.2 cho thấy, các biện pháp GDĐĐ công
vụ cho HV các trƣờng chính trị cấp tỉnh chúng tôi xây dựng đáp ứng đƣợc yêu
cầu về tính cần thiết và có thể mang lại hiệu quả cao. Theo đánh giá chung của
các khách thể, điểm trung bình chung của các biện pháp đạt từ 3,87 đến 4.91/5
đối với tính cần thiết và từ 4.27 đến 4.89/5 đối với tính khả thi.
Các biện pháp GDĐĐ công vụ cho HV các trƣờng chính trị cấp tỉnh đề xuất
đều đƣợc các GV, các nhà quản lý giáo dục và HV đánh giá là có tính cần thiết
và tính khả thi. Tuy nhiên mức độ đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp là khác nhau.
Cụ thể đƣợc biểu hiện nhƣ sau: Biện pháp đƣợc GV, các nhà quản lý giáo
dục và HV cho rằng có tính cần thiết nhất là biện pháp: Tổ chức các phong trào
thi đua, các hoạt động trải nghiệm thực tế; xây dựng chuyên đề về “Đạo đức
công vụ” để giảng dạy trong chƣơng trình đào tạo ở TCTT. Sở dĩ nhƣ vậy vì HV
trƣờng chính trị tỉnh là những ngƣời trƣởng thành, là CBCC trực tiếp trải nghiệm
thực tiễn CV, trong khi đó nội dung về đạo đức CV còn rất thiếu trong chƣơng
trình học tập, hoạt động dạy học gắn lý thiết với thực tiễn ở TCTT còn chƣa
đƣợc chú trọng.
Biện pháp “Xây dựng chuyên đề về “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong
chƣơng trình đào tạo ở trƣờng chính trị cấp tỉnh” đƣợc đánh giá mang tính cần
thiết ở vị trí thứ hai (Điểm TBC = 4.76). Biện pháp này đƣợc GV, các nhà quản lý
giáo dục và HV đánh giá là biện pháp có tính cần thiết khá cao (Điểm TBC =
4.76) , tuy nhiên khả năng thực hiện đƣợc lại có tính khả thi thấp hơn (Điểm TBC
= 4.24). Sở dĩ nhƣ vậy là vì chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng ở trƣờng chính trị
tỉnh đã đƣợc khép kín; HV đa phần là học tại chức (vừa học vừa làm), mặt khác
nội dung về đạo đức CV mới đƣợc đề cập gần đây trong khu vực hành chính công,
do đó để xây dựng chuyên đề “Đạo đức công vụ” và đƣa vào giảng dạy đảm bảo
tính khoa học, tính thực tiễn đòi hỏi nhà trƣờng phải có đội ngũ GV, chuyên gia có
chuyên môn tốt, cộng với kĩ năng sƣ phạm vững vàng, giàu kinh nghiệm trong
123
giảng dạy và nhà trƣờng phải bố trí, xắp sếp đƣợc thời gian học tập chuyên đề hợp
lý để không ảnh hƣởng đến việc học tập và làm việc của HV nhà trƣờng là CBCC
đang vừa học vừa làm.
Các biện pháp khác nhƣ: Lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ vào quá
trình dạy học phần học; xây dựng và sử dụng tình huống CV trong dạy học; tổ
chức hoạt động ngoại khoá phần học, hội thảo theo chủ đề về nội dung GDĐĐ
công vụ cũng đƣợc GV, các nhà quản lý giáo dục và HV đánh giá là mang cần
thiết và mang tính khả thi tƣơng đối cao.
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm
3.4.1.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của
BP đƣợc đề xuất rằng có thể nâng cao khả năng nhận thức về các giá trị, chuẩn
mực đạo đức công vụ và phát huy tính tích cực rèn luyện đạo đức công vụ thông
qua tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng tại TCTT.
Trong đề tài luận án, tác giả có đề xuất 5 biện pháp GDĐĐ công vụ cho học
viên TCTT. Tuy nhiên, do điều kiện có hạn, tác giả luận án chƣa thể thực
nghiệm kiểm chứng đầy đủ, đồng bộ các BP. Vì vậy, chỉ tập trung tiến hành thực
nghiệm hai BP trọng điểm, có tính đột phá, đó là: Biện pháp lồng ghép nội dung
GDĐĐ công vụ vào quá trình dạy học; tổ chức hoạt động ngoại khoá phần học,
hội thảo theo chủ đề về nội dung GDĐĐ công vụ.
3.4.1.2. Đối tượng thực nghiệm
Thực nghiệm đƣợc tiến hành tại hai Trƣờng Chính trị tỉnh Sơn La và Bắc
Giang từ tháng 10/2012 đến tháng 8/2013. Đối tƣợng thực nghiệm là HV hệ
Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính. Đối tƣợng này là CBCC, đã có thời
gian công tác thực tế tại địa phƣơng, đơn vị, đã hình thành và phát triển phẩm
chất, năng lực của ngƣời CBCC; đƣợc cơ quan, đơn vị cử đi học để nâng cao
trình độ lý luận chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chức trách đƣợc giao.
124
Ở mỗi cơ sở TN chúng tôi chọn một lớp TN và một lớp ĐC (nhóm 1 mỗi
lớp có 92 HV, nhóm 2 mỗi lớp có 68 HV); chất lƣợng lớp TN và lớp ĐC tƣơng
đối đồng đều nhau về các tiêu chí nhƣ về độ tuổi, trình độ, chức danh, ngành
nghề làm việc. Bao gồm:
- Học viên lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính huyện Tân Yên và
lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính huyện Yên Dũng thuộc TCTT Bắc
Giang (nhóm 1).
- Học viên lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính huyện Phù Yên và
lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính huyện Mƣờng La thuộc TCTT Sơn
La (nhóm 2).
3.4.1.3. Nội dung thực nghiệm
Chúng tôi lựa chọn nội dung thông qua các hoạt động dạy học, GD trong
quá trình đào tạo để giúp HV nâng cao nhận thức về chuẩn mực đạo đức CV và
tích cực rèn luyện đạo đức CV.
TN đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp TN có ĐC. Kết TN có đối chiếu kiểm
tra, nhận xét, đánh giá, phân tích kết quả theo các tiêu chí đã đƣợc xác định. Cụ thể:
Đối với các lớp TN, chúng tôi đã tổ chức các hoạt động theo nội dung đƣợc
chúng tôi xây dựng (phụ lục 2). Đồng thời kết hợp việc tổ chức với việc duy trì
chặt chẽ, có nề nếp các chế độ quy định của cơ sở đào tạo trong suốt thời gian TN.
Với các lớp ĐC, tiến hành giảng dạy và duy trì thực hiện các chế độ nhƣ
bình thƣờng.
3.4.1.4. Tiến trình thực nghiệm
Thực nghiệm đƣợc tiến hành theo 3 bƣớc cơ bản.
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm
Trong bƣớc này tác giả đã thực hiện các công việc cụ thể sau đây:
- Nắm tình hình mọi mặt của lớp học (tổ chức biên chế lớp học; chƣơng trình,
kế hoạch đào tạo; kế hoạch giảng dạy; kế hoạch hoạt động trong năm học của lớp).
125
- Xác định mục đích, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp tổ chức TN.
- Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá.
Bước 2: Tiến hành các tác động thực nghiệm
Để bảo đảm tính khách quan của kết quả TN, chúng tôi đã tiến hành khảo
đầu vào của TN, gồm cả nhóm TN và nhóm ĐC. Việc khảo sát kết quả ban đầu
đƣợc tiến hành bằng phƣơng pháp: Trao đổi, xin ý kiến đánh giá của đội ngũ cán
bộ quản lý HV; các GV tham gia giảng dạy; thủ trƣởng cơ quan, đơn vị cử HV đi
đào tạo và sự đánh giá lẫn nhau của HV. Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng 3.3. Tổng hợp chất lƣợng khảo sát ban đầu trƣớc khi TN
Nhóm Lớp Nội dung
khảo sát
Tốt Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
Nhóm 1
TCTT
Bắc
giang
TN
(N = 92)
Nhận thức 6
6,52 52
56,53 28
30,43 6
6,52
Tính tích cực 4
4,34 44
47,84 40
43,48 4
4,34
ĐC
(N = 92)
Nhận thức 4
4,34 54
58,71 30
32,61 4
4,34
Tính tích cực 6
6,52 42
45,65 38
41,31 6
6,52
Nhóm 2
TCTT
Sơn La
TN
(N = 68)
Nhận thức 4
5,88 32
47,06 28
41,18 4
5,88
Tính tích cực 6
8,82 34
50,00 22
32,36 6
8,82
ĐC
(N = 68)
Nhận thức 4
5,88 30
44,12 30
44,12 4
5,88
Tính tích cực 4
5,88 36
52,95 24
35,29 4
5,88
Qua kết quả khảo sát ban đầu chúng tôi nhận thấy các nhóm TN và ĐC ở
TCTT Bắc Giang và TCTT Sơn La (trƣớc khi TN) có chất lƣợng phân loại tƣơng
đối đồng đều nhau về các chỉ số, cho phép tiến hành TN đƣợc.
Thống nhất với các lực lƣợng TN về kế hoạch và cách thức tiến hành TN.
Cụ thể nhƣ sau:
Đối với công tác viên là GV khoá Quản lý nhà nƣớc và pháp luật, chúng tôi
xin ý kiến và phối hợp cùng giảng thêm cho lớp TN các nội dung về đạo đức
CV, tổ chức ngoại khóa môn học và hội thảo theo chủ đề đã đƣợc chuẩn bị (thứ
tự tiến hành theo phụ lục 2). Sau thời gian học nội dung chúng tôi đã tổ chức
kiểm tra nhận thức của HV cả lớp TN và lớp ĐC, cho điểm đến từng ngƣời. Đối
126
với lực lƣợng ở các khoa khác, chúng tôi đề nghị khi tiến hành giảng dạy các
môn học, cùng với việc trang bị kiến thức chuyên môn cần GD nâng cao nhận
thức về đạo đức CV, tăng cƣờng thực hiện chức năng GDĐĐ công vụ trong quá
trình dạy học đối với HV. Duy trì chặt chẽ, có nề nếp và nâng cao chất lƣợng các
hoạt động dạy học; kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh, uốn nắn các thái độ, hành vi
không phù hợp với chuẩn mực đạo đức CV của HV. Đồng thời GV thật sự là tấm
gƣơng sáng, mô phạm về đạo đức, tác phong, lối sống để HV noi theo.
Đối với công tác viên là cán bộ quản lý HV, chúng tôi đề nghị trong quản
lý, giáo dục học viên; một mặt cùng với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục quán
triệt mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của khoá học, năm học phải nâng cao nhận thức
cho HV về vị trí, vai trò, chức trách, nhiệm vụ và các chuẩn mực đạo đức của
ngƣời CBCC. Mặt khác, trong tổ chức các hoạt động, đặc biệt là hoạt động trải
nghiệm thực tiễn công tác tại địa phƣơng, đơn vị cần phải bám sát đối tƣợng để
rèn luyện thói quen hành vi đạo đức công vụ. Chúng tôi đã hƣớng dẫn cho lực
lƣợng này về cách thức lập sổ theo dõi, chấm điểm việc rèn luyện đạo đức công
vụ của HV; bồi dƣỡng về cách thức tổ chức các hoạt động GDĐĐ công vụ cho
HV. Đồng thời, yêu cầu cán bộ quản lý phải thật sự là những ngƣời thầy tại chỗ,
trực tiếp GDĐĐ công vụ cho HV. Kịp thời biểu dƣơng, động viên khích lệ những
HV tích cực tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức và rút kinh nghiệm trong tổ chức các
hoạt động GDĐĐ công vụ của HV.
Quá trình TN chúng tôi định kỳ tổ chức họp các lực lƣợng TN (họp trực
tiếp tại trƣờng đối với GV, cán bộ nhà trƣờng và trao đổi thông tin đối với thủ
trƣởng các đơn vị cử HV đi đào tạo) để nắm tình hình và thông nhất về đánh giá
kết quả các tác động TN, chấm điểm cho từng HV. Đồng thời rút kinh nghiệm
cho việc chỉ đạo tác động TN trong giai đoạn tiếp theo.
Bước 3: Kết thúc thực nghiệm
Trong quá trình TN, chúng tôi đã kiểm tra nhận thức về vị trí, vai trò, các
chuẩn mực đạo đức CV của HV; theo dõi, đánh giá bằng cách cho điểm đến từng
ngƣời và đƣợc tổng hợp trong từng giai đoạn. Kết thúc TN, chúng tôi đã tổng
hợp, phân loại kết quả. Dựa trên kết quả thu đƣợc, chúng tôi đã phân tích sự tác
động của TN trên cả hai mặt định lƣợng và định tính.
127
3.4.1.5. Tiêu chí và thang đánh giá
Tiêu chí 1: Mức độ nhận thức của học viên về đạo đức công vụ
Tiêu chí này đƣợc thể hiện thông qua các chỉ số cơ bản sau:
Một là, nhận thức của HV về mục đích, vị trí, vai trò của CBCC trong hoạt
động công vụ; ý nghĩa, tầm quan trọng của đạo đức CV.
Hai là, mức độ hiểu biết của HV về chức năng, nhiệm vụ của CBCC, các
quy định về đạo đức của CBCC và chuẩn mực đạo đức CV.
Ba là, nhận thức về mục tiêu, yêu cầu đào tạo và mối quan hệ của trƣờng
chính trị tỉnh với việc GDĐĐ công vụ cho HV ở nhà trƣờng
Để đánh giá và đo đƣợc các chỉ số của các tiêu chí 1, chúng tôi xây dựng
thang chấm điểm chia thành 4 mức độ theo thứ tự từ cao xuống thấp, cụ thể:
Mức giỏi, điểm từ 9 ÷ 10
Mức khá, điểm từ 7 ÷ < 9
Mức đạt, điểm từ 5 ÷ < 7
Mức yếu, điểm từ 1 ÷ < 5
Để đánh giá đƣợc kết quả tác động của mức độ nhận thức về đạo đức CV
của HV, chúng tôi lƣợng hoá các tiêu chí đƣợc thể hiện thống qua bảng sau:
Bảng 3.4. Các tiêu chí mức độ nhận thức của HV về đạo đức CV
Mức
đánh giá Các nội dung thể hiện của HV
Điểm
đánh giá
Tốt
Có những hiểu biết sâu sắc về mục tiêu, yêu cầu đào tạo; về
vị trí, vai trò, ý nghĩa của đạo đức công vụ. Có hiểu biết sâu
sắc về nội dung cụ thể của chuẩn mực đạo đức công vụ. Có
động cơ, nhu cầu phấn đấu trở thành ngƣời CBCC mẫu mực.
9 ÷ 10
Khá
Nắm chắc đƣợc mục tiêu, yêu cầu đào tạo; có những hiểu biết
đầy đủ về chuẩn mực đạo đức công vụ; có xu hƣớng phấn
đấu trong học tập và rèn luyện; có mong muốn trở thành
ngƣời CBCC mẫu mực.
7 ÷ < 9
Đạt
Nắm đƣợc mục tiêu, yêu cầu đào tạo; có hiểu biết khá đầy đủ về
các chuẩn mực đạo đức công vụ nhƣng thiếu cố gắng trong rèn
luyện ĐĐCV.
5 ÷ < 7
Yếu
Chƣa nắm chắc mục tiêu, yêu cầu đào tạo; có hiểu biết không
đầy đủ, chƣa đúng về vai trò đạo đức công vụ và các chuẩn
mực đạo đức công vụ. Không tỏ rõ quyết tâm phấn đấu trong
rèn luyện đạo đức công vụ.
1 ÷ < 5
128
Để đánh giá chính xác kết quả nhận thức của HV về đạo đức công vụ,
chúng tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát sƣ phạm và dùng test để kiểm tra nhận
thức. Kết thúc từng giai đoạn thực nghiệm, chúng tôi đã cho HV ở cả các lớp
thực nghiệm và đối chứng kiểm tra nhận thức về đạo đức công vụ. Thông qua đó
thống kê, phân loại tới từng cá nhân HV để đánh giá, cho điểm; kết quả đƣợc
tính là điểm trung bình cộng của cả 2 giai đoạn thực nghiệm.
Tiêu chí 2: Tình cảm, thái độ của học viên về đạo đức công vụ
Tiêu chí này đƣợc thể hiện thông qua việc HV đánh giá nội dung các bảng
hỏi do chúng tôi đƣa ra; thể hiện qua hứng thú, thái độ của HV trong hoạt động
thực nghiệm lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ vào quá trình dạy học môn học;
tổ chức hoạt động ngoại khoá môn học, hội thảo theo chủ đề về nội dung GDĐĐ
công vụ, với 4 mức độ:
Một là, HV tỏ ra thờ ơ, chán nản với hoạt động, không chú ý, có những biểu
hiện không bằng lòng, khó chịu, không chuẩn bị cho hoạt động.
Hai là, HV không có biểu hiện không thích nhƣng cũng không tỏ ra hào
hứng, tích cực với hoạt động.
Ba là, HV tỏ ra hào hứng, phấn khởi, vui vẻ với công tác chuẩn bị, tham gia
và tổ chức hoạt động; tích cực, chủ động trong phối hợp với bạn và nhóm, tích
cực trao đổi, cộng tác với GV để thực hiện hiệu quả hoạt động.
Bốn là, HV rất hào hứng, nhịp độ hoạt động cao, HV tích cực trả lời các câu
hỏi, vấn đề diễn đàn và tranh luận với bạn và GV về nội dung hoạt động; khả
năng cộng tác giữa HV với nhau và với GV rất tích cực, hiệu quả; tâm thế của
HV trong chuẩn bị cho hoạt động, tham gia và tổ chức hoạt động tự do, thoải
mái, tự nguyện.
Tiêu chí 3: Tính tích cực rèn luyện đạo đức công vụ của học viên
Tiêu chí này đƣợc thể hiện thông qua các chỉ số cơ bản sau:
Một là, tính tự giác, sự cố gắng của HV trong việc tham gia các hoạt động
giáo dục, thái độ của cá nhân trong việc chấp hành và vận động mọi ngƣời trong
lớp, cùng cơ quan, đơn vị thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức CV.
Hai là, tính nghiêm túc trong chấp hành pháp luật của Nhà nƣớc; nội quy,
129
quy định của cơ quan, đơn vị và nhà trƣờng; sự mẫu mực về lối sống, tác phong
sinh hoạt, học tập và làm việc.
Ba là, tinh thần đấu tranh phê và tự phê bình với các biểu hiện vi phạm đạo
đức, lối sống.
Để đánh giá và đo đƣợc các chỉ số của các tiêu chí 3, chúng tôi xây dựng
thang chấm điểm chia thành 4 mức độ theo thứ tự từ cao xuống thấp, cụ thể:
Mức giỏi, điểm từ 9 ÷ 10
Mức khá, điểm từ 7 ÷ < 9
Mức đạt, điểm từ 5 ÷ < 7
Mức yếu, điểm từ 1 ÷ < 5
Để đánh giá đƣợc tính tích cực rèn luyện đạo đức công vụ của học viên,
chúng tôi lƣợng hoá các tiêu chí đƣợc thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 3.5. Các tiêu chí về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của HV
Mức
đánh giá Các nội dung thể hiện của HV
Điểm
đánh giá
Tốt
Say mê và chủ động thực hiện nhiệm vụ học tập và rèn
luyện đạo đức công vụ; gƣơng mẫu và vận động mọi ngƣời
chấp hành tốt kỷ luật, quy chế, quy định, thực hiện lối sống
lành mạnh, văn minh, có tác phong mẫu mực. Có thái độ rõ
ràng; tích cực tham gia, vận động mọi ngƣời tham gia đấu
tranh với các biểu hiện vi phạm đạo đức, lối sống.
9 ÷ 10
Khá
Tích cực tu dƣỡng, rèn luyện bản thân trong chấp hành kỷ
luật, quy chế, quy định; có lối sống lành mạnh và tác phong
học tập, sinh hoạt mẫu mực. Tự giác tham gia đấu tranh phê
và tự phê bình với các biểu hiện vi phạm đạo đức, lối sống.
7 ÷ < 9
Đạt
Hoàn thành các nhiệm vụ của ngƣời học viên, không vi
phạm kỷ luật, quy chế, quy định của đơn vị công tác và nhà
trƣờng nhƣng tính tự giác chƣa cao. Không có hành vi vi
phạm đạo đức, lối sống, tác phong học tập, rèn luyện đúng
đắn nhƣng thiếu ý chí cố gắng.
5 ÷ < 7
Yếu
Còn có sai phạm trong chấp hành kỷ luật, quy chế, quy định
và vi phạm đạo đức, lối sống nhƣng chƣa đến mức buộc
thôi học. Không thiết tha với nhiệm vụ học tập, rèn luyện để
trở thành ngƣời CBCC mẫu mực, thờ ơ với các biểu hiện vi
phạm đạo đức của đồng chí, đồng nghiệp và bạn học.
1 ÷ < 5
130
Để đánh giá chặt chẽ, chính xác tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của
HV, chúng tôi phổ biến cho công tác viên là cán bộ trực tiếp quản lý HV, là thủ
trƣởng các đơn vị cử HV đi đào tạo các tiêu chí đã xác định trên và hƣớng dẫn
họ theo dõi chấm điểm từng tuần, tổng hợp từng tháng; đồng thời kết hợp với kết
quả bình xét của HV với nhau. Kết thúc TN chấm điểm tới từng HV và sử dụng
kết quả đó để tính toán.
Kết quả TN đƣợc phân tích cả về mặt định lƣợng và mặt định tính.
+ Về mặt định lƣợng:
Để đánh giá khách quan, chính xác kết quả TN sƣ phạm về mặt định lƣợng,
chúng tôi sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để tính toán với các công thức
cụ thể sau:
n
xnx ii
n
xxns
ii
2
2)(
S =
2
S
t = 22
)(
yx ss
nyx
Trong đó: x là điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm
in là số học viên có cùng điểm số
x i là giá trị điểm
n là tổng số học viên
s2 là phƣơng sai
s là độ lệch chuẩn
t là đại lƣợng kiểm định
+ Về mặt định tính:
Căn cứ vào mức độ đạt đƣợc của HV theo tiêu chí đã xác định ở bảng 3.4 và
3.5; kết hợp trao đổi ý kiến đánh giá nhận xét với GV, cán bộ quản lý học viên và HV
ở hai cơ sở TN để tổng hợp đánh giá và đƣa ra những nhận định, kết luận cần thiết.
131
- Về hƣớng dẫn, bồi dƣỡng các cộng tác viên tham gia TN, chúng tôi đã tiến
hành hƣớng dẫn, bồi dƣỡng cộng tác viên về mục đích, yêu cầu, nội dung, cách
thức tổ chức tiến hành TN và phƣơng pháp chấm điểm.
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.4.2.1. Diễn giải kết quả thực nghiệm về mặt định lượng
Nhóm 1: Chúng tôi tiến hành xử lý số liệu và phân tích kết quả TN về mặt
định lƣợng theo 2 tiêu chí đã xác định ở cả hai lớp TN và ĐC.
Kết quả nhận thức về đạo đức CV và tính tích cực rèn luyện đạo đức CV
của HV ở lớp TN và lớp đối chứng đƣợc thể hiện ở các bảng 3.6, 3.7, 3.8, 3.9,
3.10, 3.11 và hình 3.1, 3.2.
Một là, nhận thức về đạo đức CV của HV qua thực nghiệm
Bảng 3.6. Thống kê kết quả nhận thức về đạo đức CV
của học viên nhóm 1 qua thực nghiệm
Lớp Tổng
số HV
Số học viên đạt điểm x i
4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5
TN 92 0 0 4 4 6 10 16 14 16 10 8 4
ĐC 92 0 0 6 10 14 16 10 14 10 6 4 2
Từ bảng 3.6 ta lập bảng phân tích tần suất kết quả nhận thức về đạo đức CV
của HV qua thực nghiệm đƣợc thể hiện ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Phân tích tần suất kết quả nhận thức
về đạo đức CV của HV nhóm 1 qua thực nghiệm
Lớp
Tổng
số
HV
Số % học viên đạt điểm x i
4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5
TN 92 0 0 4.34 4.34 6.51 10.85 17.36 15.19 17.36 10.85 8.68 4.34
ĐC 92 0 0 6.51 10.85 15.19 17.36 10.85 15.19 10.85 6.51 4.34 2.17
132
Để rõ hơn về kết quả tác động TN tới nhận thức về đạo đức CV của HV,
chúng tôi dựng biểu đồ so sánh kết quả nhận thức về đạo đức CV của HV lớp TN
và lớp ĐC, đƣợc cụ thể hoá qua hình 3.1.
0 0
26.04
49.91
60.4
43.4
13.2
6.69
0
10
20
30
40
50
60
70
Yếu Trung bình Khá Giỏi
TN
ĐC
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về đạo đức CV của HV lớp
TN và lớp ĐC nhóm 1 qua tác động của TN
Nhận xét: Qua hình 3.1 ta thấy kết quả nhận thức về đạo đức CV của HV
nhóm 1ở lớp TN cao hơn học viên lớp ĐC. Cụ thể là:
Mức độ yếu của lớp TN = 0%, lớp ĐC = 0%
Mức độ trung bình của lớp TN = 26.04%, lớp ĐC = 49.91%
Mức độ khá của lớp TN = 60.40%, lớp ĐC = 43.40%
Mức độ giỏi của lớp TN = 13.20%, lớp ĐC = 6.69%
Nhƣ vậy, tác động của TN đã có tác dụng nâng cao nhận thức về đạo đức
CV của HV. Để phân tích số liệu qua TN ở dạng khái quát hơn, chúng tôi đã tính
toán các tham số đặc trƣng qua TN. Kết quả tính toán đƣợc thể hiện ở bảng 3.8.
133
Bảng 3.8. Phân tích các tham số đặc trƣng kết quả nhận thức về đạo đức CV
của HV nhóm 1 ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng qua thực nghiệm
Lớp Số học
viên
Các tham số đặc trƣng
x i N ii x x i - x (x i - x )
2
n ii (x i - x )
2
s
2
s
TN
92
4.0 0
7.42
0 0 0
1.25 1.12
4.5 0 0 0 0
5.0 4 -2.42 5.85 11.71
5.5 4 -1.92 3.68 7.37
6.0 6 -1.42 2.01 6.04
6.5 10 -0.92 0.84 4.23
7.0 16 -0.42 0.17 1.41
7.5 14 0.08 0.00 0.00
8.0 16 0.58 0.33 2.69
8.5 10 1.08 1.16 5.83
9.0 8 1.58 2.49 9.98
9.5 4 2.08 4.32 8.65
+ 92
ĐC 92
4.0 0
6.89
0 0 0
1.29 1.13
4.5 0 0 0 0
5.0 6 -1.89 3.57 10.71
5.5 10 -1.39 1.93 9.66
6.0 14 -0.89 0.79 5.54
6.5 16 -0.39 0.15 1.21
7.0 10 0.11 0.01 0.06
7.5 14 0.61 0.37 2.60
8.0 10 1.11 1.23 6.16
8.5 6 1.61 2.59 7.77
9.0 4 2.11 4.45 8.90
9.5 2 2.61 6.81 6.81
+ 92
134
Nhận xét: Qua bảng 3.8, ta thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiêm
cao hơn lớp đối chứng (7.42 > 6.89). Nhƣng để khẳng định sự khác nhau đó là có
ý nghĩa hay không, chúng tôi dùng đại lƣợng kiểm định (t) để kiểm chứng.
Đặt giả thuyết Ho “sự khác nhau giữa x của lớp TN và lớp ĐC là không có
ý nghĩa”.
Dùng công thức: t = 22
)(
yx ss
nyx
Thay vào ta có: t = (7.42 - 6.89) x 4.25
t = 2.25
Tra bảng tk, với = 0.05, k nằm trong khoảng từ 40 - 60 ta sẽ có tk nằm
trong khoảng từ 2.02 - 2.00
Nhƣ vậy t = 2.25 > tk = 2.02 (với = 0.05).
Điều đó cho thấy sự khác nhau giữa điểm trung bình cộng ( x ) của TN và
lớp ĐC ở nhóm 1 sau TN là có ý nghĩa. Giả thuyết Ho bị bác bỏ, điều đó chứng
tỏ những tác động của TN tới kết quả nhận thức về đạo đức CV của HV TCTT
lớp TN là có ý nghĩa.
Hai là, về tính tích cực của học viên qua thực nghiệm
Bảng 3.9. Thống kê kết quả về tính tích cực rèn luyện
đạo đức CV của HV nhóm 1 qua TN
Lớp
Tổng
số
HV
Số học viên đạt điểm x i
4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5
TN 92 0 0 4 4 6 10 16 16 14 12 6 4
ĐC 92 0 2 6 8 12 14 16 12 10 6 4 2
Từ bảng 3.9 ta lập bảng phân tích tần suất kết quả về tính tích cực rèn luyện
đạo đức CV của HV qua thực nghiệm đƣợc thể hiện ở bảng 3.10.
135
Bảng 3.10. Phân tích tần suất kết quả về tính tích cực
rèn luyện đạo đức CV của HV nhóm 1 qua TN
Lớp
Tổng
số
HV
Số % học viên đạt điểm x i
4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5
TN 92 0 0 4.34 4.34 6.51 10.85 17.36 17.36 15.19 13.02 6.51 4.34
ĐC 92 0 2.17 6.51 8.68 13.02 15.19 17.36 13.02 10.85 6.51 4.34 2.17
Để rõ hơn về kết quả tác động TN tới tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của
HV, chúng tôi dựng biểu đồ so sánh kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV
của HV lớp TN và lớp ĐC, đƣợc cụ thể hoá qua hình 3.2.
02.17
26.24
43.4
62.93
49.91
11.03
6.69
0
10
20
30
40
50
60
70
Yếu Trung bình Khá Giỏi
TN
ĐC
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh mức độ tính tích cực rèn luyện đạo đức CV
của HV lớp TN và lớp ĐC nhóm 1 qua tác động của TN
Nhận xét: Qua hình 3.2 ta thấy kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức
CV của HV nhóm 1ở lớp TN cao hơn học viên lớp ĐC. Cụ thể là:
Mức độ yếu của lớp TN = 0.00%, lớp ĐC = 2.17%
Mức độ trung bình của lớp TN = 26.04%, lớp ĐC = 43.0%
Mức độ khá của lớp TN = 62.93%, lớp ĐC = 49.91%
Mức độ giỏi của lớp TN = 11.03%, lớp ĐC = 6.69%
Nhƣ vậy, tác động của TN đã có tác dụng nâng cao tính tích cực rèn
luyện đạo đức CV của HV. Để phân tích số liệu qua TN ở dạng khái quát hơn,
136
chúng tôi đã tính toán các tham số đặc trƣng qua TN. Kết quả tính toán đƣợc
thể hiện ở bảng 3.11.
Bảng 3.11. Phân tích các tham số đặc trƣng kết quả về tính tích cực rèn luyện
đạo đức CV của HV nhóm 1 ở lớp TN và lớp ĐC qua TN
Lớp Số học
viên
Các tham số đặc trƣng
x i N ii x x i - x (x i - x )
2
n ii (x i - x )
2
s
2
s
TN
92
4.0 0
7.40
0 0 0
1.22 1.10
4.5 0 0 0 0
5.0 4 -2.4 5.76 11.52
5.5 4 -1.9 3.61 7.22
6.0 6 -1.4 1.96 5.88
6.5 10 -0.9 0.81 4.05
7.0 16 -0.4 0.16 1.28
7.5 16 0.1 0.01 0.08
8.0 14 0.6 0.36 2.52
8.5 12 1.1 1.21 7.26
9.0 6 1.6 2.56 7.68
9.5 4 2.1 4.41 8.82
+ 92
ĐC 92
4.0 0
6.89
0 0 0
1.34 1.16
4.5 2 -2.39 5.71 5.71
5.0 6 -1.89 3.57 10.71
5.5 8 -1.39 1.93 7.72
6.0 12 -0.89 0.79 4.75
6.5 14 -0.39 0.15 1.06
7.0 16 0.11 0.01 0.09
7.5 12 0.61 0.37 2.23
8.0 10 1.11 1.23 6.16
8.5 6 1.61 2.59 7.77
9.0 4 2.11 4.45 8.90
9.5 2 2.61 6.81 6.81
+ 92
137
Nhận xét: Qua bảng 3.11, ta thấy điểm trung bình cộng của lớp thực nghiêm
cao hơn lớp đối chứng. Nhƣng để khẳng định sự khác nhau đó là có ý nghĩa hay
không, chúng tôi dùng đại lƣợng kiểm định (t) để kiểm chứng.
Đặt giả thuyết Ho “sự khác nhau giữa x của lớp TN và lớp ĐC là không có ý nghĩa.
Dùng công thức: t = 22
)(
yx ss
nyx
Thay vào ta có: t = (7.40 - 6.89) x 4.23
t = 2.15
Tra bảng tk, k nằm trong khoảng từ 40 - 60 ta có tk nằm trong khoảng từ
2.02 - 2.00
Nhƣ vậy t = 2.15 > tk = 2.02 (với = 0,05).
Điều đó cho thấy sự khác nhau giữa điểm trung bình cộng ( x ) của lớp TN và
lớp ĐC ở nhóm 1 sau TN là có ý nghĩa, Giả thuyết Ho bị bác bỏ, chứng tỏ những tác
động của TN tới kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của HV lớp TN là có
ý nghĩa.
Tóm lại, phân tích kết quả TN về mặt định lƣợng trên 2 tiêu chí cơ bản là tác
động của TN đến nhận thức đạo đức CV của HV và tác động của TN đến tính tích
cực rèn luyện đạo đức CV của HV. Với các phƣơng pháp tính toán đã đƣợc thực
hiện và đƣợc biểu diễn trên đồ thị, biểu đồ, tính toán các tham số đặc trƣng, kiểm
định giả thuyết thống kê toán học cho phép chúng ta rút ra nhận định là kết quả của
lớp TN cao hơn lớp ĐC trong nhóm 1 (Trƣờng Chính trị tỉnh Bắc Giang), và sự tác
động của TN là có ý nghĩa.
Nhóm 2: Chúng tôi tiến hành xử lý số liệu và phân tích kết quả TN theo 2 tiêu
chí đã xác định ở cả hai lớp TN và ĐC về mặt định lƣợng.
Kết quả nhận thức về đạo đức CV và tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của
HV ở lớp TN và lớp ĐC nhóm 2 đƣợc thể hiện ở các bảng 3.12, 3.13, 3.14, 3.15,
3.16, 3.17 và hình 3.3, 3.4.
138
Một là, nhận thức về đạo đức CV của HV qua thực nghiệm
Bảng 3.12. Thống kê kết quả nhận thức về đạo đức CV
của học viên nhóm 2 qua TN
Lớp Tổng
số HV
Số học viên đạt điểm xi
4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5
TN 68 0 0 2 2 4 8 12 14 10 8 6 2
ĐC 68 0 0 4 8 8 10 14 10 6 4 2 2
Từ bảng 3.12 ta lập bảng phân tích tần suất kết quả nhận thức về đạo đức
CV của HV qua thực nghiệm đƣợc thể hiện ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Phân tích tần suất kết quả nhận thức
về đạo đức CV của học viên nhóm 2 qua TN
Lớp Tổng
số HV
Số % học viên đạt điểm xi
4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5
TN 68 0 0 2.94 2.94 5.88 11.76 17.64 20.58 14.7 11.76 8.82 2.94
ĐC 68 0 0 5.88 11.76 11.76 14.7 20.58 14.7 8.82 5.88 2.94 2.94
Để hình dung rõ hơn về kết quả tác động TN tới nhận thức về đạo đức CV của
HV, chúng tôi dựng biểu đồ so sánh kết quả nhận thức về đạo đức CV của HV lớp TN
và lớp ĐC, đƣợc cụ thể hoá qua hình 3.3.
0
23.52
44.1
64.68
49.98
11.85.92
0
10
20
30
40
50
60
70
Yếu Trung bình Khá Giỏi
TN
ĐC
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về đạo đức CV
của HV lớp TN và lớp ĐC nhóm 2 qua tác động của TN
139
Nhận xét: Qua hình 3.3 ta thấy kết quả nhận thức về đạo đức CV của HV
nhóm 2 ở lớp thực nghiệm cao hơn học viên lớp đối chứng. Cụ thể là:
Mức độ yếu của lớp TN = 0 %, lớp ĐC = 0.00%
Mức độ trung bình của lớp TN = 23.52 %, lớp ĐC = 44.1%
Mức độ khá của lớp TN = 64.68%, lớp ĐC = 49.98%
Mức độ giỏi của lớp TN = 11.80 %, lớp ĐC = 5.92%
Nhƣ vậy, tác động của TN đã có tác dụng nâng cao nhận thức về đạo đức
CV của HV.
Để phân tích số liệu qua TN ở dạng khái quát hơn, chúng tôi đã tính toán
các tham số đặc trƣng qua TN. Kết quả tính toán đƣợc thể hiện ở bảng 3.14.
Bảng 3.14. Phân tích các tham số đặc trƣng kết quả về nhận thức đạo đức
CV của HV nhóm 2 ở lớp TN và lớp ĐC qua TN
Lớp Số học
viên
Các tham số đặc trƣng
x i N ii x x i - x (x i - x )2
n ii (x i - x )2 s2 s
TN
68
4.0 0
7.45
0 0 0
1.06 1.03
4.5 0 0 0 0 5.0 2 -2.45 6.00 6.00 5.5 2 -1.95 3.80 3.80
6.0 4 -1.45 2.10 4.20 6.5 8 -0.95 0.90 3.61
7.0 12 -0.45 0.20 1.21 7.5 14 0.05 0.00 0.00 8.0 10 0.55 0.30 1.51
8.5 8 1.05 1.10 4.41 9.0 6 1.55 2.40 7.20
9.5 2 2.05 4.20 4.20 + 68
ĐC
68
4.0 0
6.86
0 0 0
1.20 1.09
4.5 0 0 0 0 5.0 2 -1.86 3.45 6.91
5.5 8 -1.36 1.84 7.39 6.0 8 -0.86 0.73 2.95
6.5 10 -0.36 0.12 0.64 7.0 14 0.14 0.01 0.13 7.5 10 0.64 0.40 2.04
8.0 6 1.14 1.29 3.89 8.5 4 1.64 2.68 5.37
9.0 2 2.14 4.57 4.57 9.5 2 2.64 6.96 6.96
+ 68
140
Nhận xét: Qua bảng 3.14, ta thấy điểm trung bình cộng của lớp TN cao hơn
lớp ĐC. Nhƣng để khẳng định sự khác nhau đó là có ý nghĩa hay không, chúng tôi
dùng đại lƣợng kiểm định (t) để kiểm chứng.
Đặt giả thuyết Ho “sự khác nhau giữa x của lớp TN và lớp ĐC là không có
ý nghĩa”.
Dùng công thức: t = 22
)(
yx ss
nyx
Thay vào ta có: t = (7.45 - 6.86) x 3.87
t = 2.28
Tra bảng tk, k nằm trong khoảng từ 30 - 40 ta sẽ có tk nằm trong khoảng
từ 2.04 - 2.02
Nhƣ vậy t = 2.28 > tk = 2.04 (với = 0.05).
Điều đó cho thấy sự khác nhau giữa điểm trung bình cộng ( x ) của lớp TN và
lớp ĐC ở nhóm 2 sau TN là có ý nghĩa. Giả thuyết Ho bị bác bỏ, điều đó chứng tỏ
những tác động của TN tới kết quả nhận thức về đạo đức CV của HV lớp TN là có
ý nghĩa.
Hai là, về tính tích cực của học viên qua thực nghiệm
Bảng 3.15. Thống kê kết quả về tính tích cực rèn luyện
đạo đức CV của HV nhóm 2 qua TN
Lớp Tổng số
HV Số học viên đạt điểm x i
4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5
TN 68 0 2 2 4 4 14 14 12 6 6 4
ĐC 68 0 2 4 6 12 10 12 12 6 2 2
Từ bảng 3.15 ta lập bảng phân tích tần suất kết quả về tính tích cực rèn luyện
ĐĐNN của học viên qua TN đƣợc thể hiện ở bảng 3.16.
Bảng 3.16. Phân tích tần suất kết quả về tính tích cực
rèn luyện đạo đức CV của HV nhóm 2 qua TN
Lớp Tổng
số HV
Số % học viên đạt điểm x i
4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5
TN 68 0 0 2.94 2.94 5.88 5.88 20.58 20.58 17.64 8.82 8.82 5.88
ĐC 68 0 0 2.94 5.88 8.82 17.64 14.7 17.64 17.64 8.82 2.94 2.94
141
Để rõ hơn về kết quả tác động TN tới tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của
HV, chúng tôi dựng biểu đồ so sánh kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV
của HV lớp TN và lớp ĐC, đƣợc cụ thể hoá qua hình 3.4.
00
17.64
35.28
67.62
58.8
14.74
5.92
0
10
20
30
40
50
60
70
Yếu Trung bình Khá Giỏi
TN
ĐC
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh mức độ tính tích cực rèn luyện đạo đức CV
của HV lớp thực nghiệm và lớp đối chứng nhóm 2 qua tác động của TN
Nhận xét: Qua hình 3.4 ta thấy kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức
CV của HV nhóm 2 ở lớp TN cao hơn học viên lớp ĐC. Cụ thể là:
Mức độ yếu của lớp TN = 0 %, lớp ĐC = 0 %
Mức độ trung bình của lớp TN = 17.64 %, lớp ĐC = 29.4 %
Mức độ khá của lớp TN = 67.62 % , lớp ĐC = 58.8 %
Mức độ giỏi của lớp TN = 14.74 %, lớp ĐC = 11.8%
Nhƣ vậy, tác động của TN đã có tác dụng nâng cao tính tích cực rèn luyện
đạo đức CV của HV. Để phân tích số liệu qua TN ở dạng khái quát hơn, chúng
tôi đã tính toán các tham số đặc trƣng qua TN. Kết quả tính toán đƣợc thể hiện
ở bảng 3.17.
142
Bảng 3.17. Phân tích các tham số đặc trƣng kết quả về tính tích cực rèn luyện
đạo đức CV của HV nhóm 2 ở lớp TN và lớp ĐC qua TN
Lớp Số học
viên
Các tham số đặc trƣng
x i N ii x x i - x (x i - x )
2
n ii (x i - x )
2
s
2
s
TN
68
4.0 0
7.54
0 0 0
1.10
1.05
4.5 0 0 0 0
5.0 2 -2.54 6.45 6.45
5.5 2 -2.04 4.16 4.16
6.0 4 -1.54 2.37 4.74
6.5 4 -1.04 1.08 2.16
7.0 14 -0.54 0.29 2.03
7.5 14 -0.04 0.00 0.00
8.0 12 0.46 0.21 1.26
8.5 6 0.96 0.92 2.76
9.0 6 1.46 2.13 6.39
9.5 4 1.96 3.84 7.68
+ 68
ĐC 68
4.0 0
6.95
0 0 0
1.12 1.06
4.5 0 0 0 0
5.0 2 -1.95 3.80 3.80
5.5 4 -1.45 2.10 4.20
6.0 6 -0.95 0.90 2.70
6.5 12 -0.45 0.20 1.21
7.0 10 0.05 0.00 0.00
7.5 12 0.55 0.30 1.81
8.0 12 1.05 1.10 6.61
8.5 6 1.55 2.40 7.20
9.0 2 2.05 4.20 4.20
9.5 2 2.55 6.50 6.50
+ 68
Nhận xét: Qua bảng 3.17, ta thấy điểm trung bình cộng của lớp TN cao hơn
lớp ĐC (7.54 > 6.95). Nhƣng để khẳng định sự khác nhau đó là có ý nghĩa hay
không, chúng tôi dùng đại lƣợng kiểm định (t) để kiểm chứng.
143
Đặt giả thuyết Ho “sự khác nhau giữa x của lớp TN và lớp ĐC là không có
ý nghĩa”.
Dùng công thức: t = 22
)(
yx ss
nyx
Thay vào ta có: t = (7.54 - 6.95) x 3.91
t = 2.30
Tra bảng tk, với = 0.05, k nằm trong khoảng từ 30 - 40 ta sẽ có tk nằm
trong khoảng từ 2.04 - 2.02
Nhƣ vậy t = 2.30 > tk = 2.04 (với = 0.05).
Điều đó cho thấy sự khác nhau giữa điểm trung bình cộng ( x ) của lớp TN và
lớp ĐC ở nhóm 2 sau TN là có ý nghĩa. Giả thuyết Ho bị bác bỏ, điều đó chứng tỏ
những tác động của TN tới kết quả về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của HV
lớp TN là có ý nghĩa.
Tóm lại, phân tích kết quả thực nghiệm về mặt định lƣợng trên 2 tiêu chí cơ
bản là tác động của TN đến nhận thức đạo đức CV của HV và tác động của TN
đến tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của HV. Với các phƣơng pháp tính toán
đã đƣợc thực hiện và đƣợc biểu diễn trên đồ thị, biểu đồ, tính toán các tham số
đặc trƣng, kiểm định giả thuyết thống kê toán học cho phép chúng ta rút ra nhận
định là kết quả của lớp TN cao hơn lớp ĐC trong nhóm 2 (TCTT Sơn La), và sự
tác động của TN là có ý nghĩa.
3.4.2.2. Phân tích kết quả một số chỉ tiêu hỗ trợ
Đánh giá tình cảm, thái độ, hứng thú của HV trong hoạt động
Sau khi tiến hành TN sƣ phạm, chúng tôi trƣng cầu ý kiến về hứng thú của
160 HV khi tham gia vào các hoạt động, kết quả nhận đƣợc nhƣ sau:
Đây cũng là hoạt động định hƣớng cho việc hình thành ý thức, trách nhiệm
của HV về những chuẩn mực đạo đức CV; phân biệt đƣợc nghĩa vụ và bổn phận
của CBCC trong hoạt động CV.
144
Bảng 3.18. Hứng thú của HV khi tham gia
các hoạt động trong chƣơng trình thực nghiệm
Hoạt động
Mức độ hứng thú
Rất
thích Thích
Bình
thƣờng
Không
thích
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ vào
quá trình dạy học phần học
105
65.63
44
29.33
11
7.33
0
Thi viết theo chủ đề “Học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về nêu
cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ
nghĩa cá nhân, nói đi đôi với làm”
65
40.63
55
36.67
35
23.33
5
0.71
Tổ chức hội thảo về chủ đề về “Công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phƣơng,
cơ sở”
103
64.38
37
24.67
15
10.00
5
0.71
X 56.88 30.22 13.55 0.47
Các số liệu ở bảng 3.18 cho biết phần lớn HV đều hứng thú, tích cực với 3
hoạt động TN. Trung bình có 56.88% HV “rất thích" các hoạt động này, 30.22%
chọn mức độ “thích”, có 13.55% chọn mức độ “bình thƣờng” và chỉ có 0.47%
chọn mức “không thích”. Trong 3 hoạt động của chƣơng trình TN, các hoạt động
"Lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ vào quá trình dạy học phần học”, Tổ chức
hội thảo chủ đề về “Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phƣơng, cơ sở”
tạo đƣợc hứng thú cao nhất ở HV có lẽ vì đây là những hoạt động mà HV có cơ
hội và môi trƣờng thể hiện và trải nghiệm rõ nhất tính chủ thể, tinh thần hợp tác
nhóm của mình; tham gia hoạt động, HV đƣợc tranh luận, trao đổi, thể hiện quan
điểm, thái độ của bản thân, nâng cao nhận thức về công vụ và đạo đức công vụ.
145
Đánh giá của HV về ý nghĩa của các hoạt động GDĐĐ công vụ cho HV
trường chính trị tỉnh trong chương trình TN sư phạm
Chúng tôi sử dụng bảng hỏi gồm 5 nội dung với 3 phƣơng án và trƣng cầu
ý kiến của HV sau TN sƣ phạm, kết quả nhận đƣợc thể hiện ở bảng 3.19
Bảng 3.19. Đánh giá của HV sau thực nghiệm
về ý nghĩa của các hoạt trong chƣơng trình thực nghiệm sƣ phạm
Nội dung đánh giá Đồng
ý
Phân
vận
Không
đồng ý
Giúp HV nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về chuẩn
mực đạo đức CV của CBCC.
157
98.13
3
2.00
0
Giúp HV nâng cao nhận thức, trách nhiệm đạo đức
cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội của
CBCC trong hoạt động học tập và thực thi CV
121
75.63
23
15.33
16
10.67
Bồi dƣỡng cho HV tình cảm trách nhiệm, tự giác, tự
nguyện thực hiện các chuẩn mực đạo đức CV trong
hoạt động CV
138
86.25
12
8.00
10
6.67
Bồi dƣỡng cho HV tình cảm pháp chế; ý thức, thực
hiện các văn bản pháp lý về đạo đức CV
99
61.88
35
21.88
26
16.25
Góp phần tích cực hóa quá trình tự tƣ dƣỡng, tự rèn
luyện đạo đức CV của HV trƣờng chính trị tỉnh
85
53.13
38
23.75
37
23.13
Bảng 3.19: Các nội dung đều đƣợc HV đánh giá cao. Cụ thể:
- Về nhận thức: Có 98.13% ý kiến cho rằng các hoạt động trong chƣơng
trình TN đã “Giúp HV nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về chuẩn mực đạo đức CV
của CBCC” ; 75.63% ý kiến cho rằng đã “Giúp HV nâng cao nhận thức, trách
nhiệm đạo đức cá nhân, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội của CBCC trong hoạt
động học tập và thực thi CV”.
146
- Về thái độ: Có 86.25% ý kiến cho rằng các hoạt động trong chƣơng trình
TN đã “Bồi dƣỡng cho HV tình cảm trách nhiệm, tự giác, tự nguyện thực hiện các
chuẩn mực đạo đức CV trong hoạt động CV”; Có 61.88% ý kiến cho rằng “Bồi
dƣỡng cho HV tình cảm pháp chế; ý thức, thực hiện các văn bản pháp lý về đạo
đức CV”.
- Về hành vi: Có 53.13% HV cho rằng các hoạt động trong chƣơng trình
TN đã “Góp phần tích cực hóa quá trình tự tƣ dƣỡng, tự rèn luyện đạo đức CV
cho HV trƣờng chính trị tỉnh”.
3.4.2.3. Diễn giải kết quả thực nghiệm về mặt định tính
Để đánh giá kết quả về mặt định tính, chúng tôi đã xin ý kiến của một số
nhà giáo có kinh nghiệm, nhà khoa học có uy tín; tác giả cùng các cộng tác viên
trực tiếp theo dõi các hoạt động học tập, rèn luyện của học viên.
Dựa vào mục tiêu, nội dung TN và các tiêu chí đã xác định, chúng tôi đã trao
đổi thống nhất với đội ngũ cộng tác viên việc xem xét, đánh giá kết quả tác động
TN một cách toàn diện cả về nhận thức và tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của
HV trong tất cả các loại hình hoạt động, từ học tập đến thực hiện các chế độ hàng
ngày, cả trong và ngoài giờ hành chính. Đối chiếu với những tiêu chí đã xác định,
chúng tôi nhận thấy, sau khi thực nghiệm, HV ở các lớp có tiến hành các tác động
thực nghiệm đã dần dần có sự chuyển biến tƣơng đối rõ và vững chắc về nhận
thức, thái độ, tình cảm, hứng thú, tính tích cực rèn luyện đạo đức CV của ngƣời
CBCC so với trƣớc khi tiến hành tác động thực nghiệm và so với các lớp đối
chứng. Cụ thể là:
HV có sự nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ và các chuẩn mực đạo đức CV. Những nội dung về đạo đức CV đƣợc
nêu trong Luận án đã đƣợc đƣa vào quá trình đào tạo và góp phần nâng cao nhận
thức của HV. Đại đa số HV ở các lớp thực nghiệm đã có sự chuyển biến tích cực
về nhận thức, thái độ đối với nhiệm vụ học tập, rèn luyện phấn đấu để trở thành
ngƣời CBCC mẫu mực. Họ đã có sự thay đổi suy nghĩ, yêu công việc của mình
147
hơn sau khi nhận đƣợc những tác động thực nghiệm. Số đông HV lớp thực
nghiệm có sự nhận thức đúng đắn về trách nhiệm nặng nề nhƣng cao quý của
ngƣời CBCC khi thực thi CV.
HV có tình cảm, thái độ, hứng thú tham gia các hoạt động thực nghiệm và thể
hiện ý thức, trách nhiệm trong việc nhận thức về chuẩn mực đạo đức CV, mong
muốn rèn luyện, tu dƣỡng để trở thành ngƣời CBCC “vừa hồng, vừa chuyên”.
Về tính tích cực rèn luyện đạo đức CV, HV đã chủ động xây dựng kế hoạch
cá nhân và thực hiện theo kế hoạch đã xác định. Tinh thần tự giác say mê học tập
và học với thái độ cầu thị; kết hợp học kiến thức với rèn luyện đạo đức CV đƣợc
nâng lên. Một số HV, trƣớc khi thực nghiệm thƣờng phải để cán bộ quản lý nhắc
nhở, đôn đốc việc học tập, chấn chỉnh về thái độ và hành vi đạo đức thì sau khi có
những tác động thực nghiệm, tính tích cực, tính chủ động trong rèn luyện tác
phong, ứng xử, giáo tiếp công vụ chấp hành các chế độ quy định đã có sự chuyển
biến tích cực đáng kể. Tinh thần học tập trong lớp rất hăng hái, HV luôn trong tâm
thế phấn khởi, chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và tu dƣỡng, rèn luyện đạo
đức CV. Quá trình học tập, từ nghe giảng đến thực hành xử lý tình huống công vụ
ở trên lớp và tại địa phƣơng, đi thực tế HV luôn thể hiện tác phong làm việc khoa
học, có nề nếp; phong cách tự tin, làm chủ đƣợc công việc và xử lý linh hoạt, sáng
tạo các tình huống công vụ; tác phong mang mặc đúng quy định. So sánh kết quả
giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, giữa trƣớc khi thực nghiệm và sau khi
thực nghiệm chúng ta nhận thấy, khảo sát ban đầu hai lớp tƣơng đƣơng nhau về
mọi mặt, nhƣng sau khi thực hiện các tác động sƣ phạm ở lớp thực nghiệm thì kết
quả có sự thay đổi. HV ở các lớp thực nghiệm đã tích cực, chủ động trong tiến
hành các khâu, các bƣớc của quá trình đào tạo. Tác phong học tập, rèn luyện đã
thể hiện sự tự tin, điềm đạm, mang tính cách mạng của CBCC Việt Nam. Tuy vẫn
còn những hạn chế nhất định, song đó là sự cố gắng lớn trong rèn luyện đạo đức
CV của HV rất đáng đƣợc biểu dƣơng, khích lệ.
148
Kết luận chƣơng 3
GDĐĐ công vụ là quá trình lâu dài, khó khăn, phức tạp; đòi hỏi sự kiên trì,
nỗ lực, tích cực cao của các lực lƣợng. Quá trình đó cần có sự tác động thƣờng
xuyên, liên tục tới các mặt nhận thức, tình cảm, ý chí và hành vi của HV; cần
phải căn cứ vào logic của quá trình giáo dục và đặc điểm của đối tƣợng để có
những tác động giáo dục phù hợp.
Việc đề xuất các biện pháp GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh là
nhiệm vụ trọng tâm của luận án. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã đề
xuất năm biện pháp GDĐĐ công vụ cho HV các trƣờng chính trị cấp tỉnh khu
vực miền núi phía Bắc bao gồm: Lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ vào quá
trình dạy phần học; xây dựng và sử dụng tình huống CV trong dạy học; tổ chức
hoạt động ngoại khoá phần học, hội thảo theo chủ đề về nội dung GDĐĐ công
vụ; xây dựng chuyên đề về “Đạo đức công vụ” để giảng dạy trong chƣơng trình
đào tạo, ở trƣờng chính trị tỉnh; tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt động
trải nghiệm thực tế.
Các biện pháp giáo dục đƣợc đề xuất ở trên có mối quan hệ biện chứng, tác
động, hỗ trợ nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất, nhằm rèn luyện, phát triển
đạo đức công vụ cho HV ngày càng vững chắc; vì thế, trong quá trình thực hiện
cần tiến hành một cách tích cực, chủ động, không đƣợc xem nhẹ BP nào. Nếu
đƣợc vận dụng đầy đủ, hợp lý các BP trên đây sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
GDĐĐ công vụ cho HV trƣờng chính trị tỉnh hiện nay.
Các kết quả TN đƣợc phân tích cụ thể cả về mặt định lƣợng và định tính,
đạt tới độ tin cậy cần thiết; cho phép khẳng định các biện pháp đƣợc đề xuất là
đúng đắn. Thông qua thực nghiệm cho thấy nếu chúng ta tích cực, mạnh dạn có
những tác động sƣ phạm nhƣ đã tiến hành thực nghiệm thì sẽ có tác dụng nâng
cao nhận thức về chuẩn mực đạo đức CV và phát huy đƣợc tính tích cực rèn
luyện đạo đức CV của HV trƣờng chính trị tỉnh hiện nay; góp phần đào tạo đội
ngũ CBCC vừa “hồng”, vừa “chuyên”, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng
giáo dục - đào tạo ở TCTT trong tình hình mới. Có thể khẳng định, các luận
điểm cần bảo vệ của luận án tác giả đã xác định đƣợc chứng minh là đúng.
149
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đạo đức CV của ngƣời CBCC có vai trò rất quan trọng, góp phần quyết
định đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của mỗi quốc gia. Quá trình hình thành
và phát triển đạo đức CV là một quá trình lâu dài với rất nhiều tác động khác
nhau và gắn liền với quá trình đào tạo tại các trƣờng chuyên nghiệp, quá trình
trải nghiệm thực tiễn CV và quá trình đào tạo, bồi dƣỡng CBCC.
Học viên trƣờng chính trị tỉnh cấp tỉnh đa phần là CBCC; hoạt động chủ đạo
của HV nhà trƣờng gồm hoạt động nhận thức, hoạt động trải nghiệm và hoạt động
thực tiễn tại địa phƣơng, đơn vị. Đây là một ƣu thế của trƣờng chính trị cấp tỉnh
trong việc thông qua hoạt động ĐTBD và các hoạt động giao lƣu đa dạng của
ngƣời học để phát triển nhận thức, ý chí và hành vi đạo đức công vụ cho HV.
Hiện nay, việc GDĐĐ công vụ cho học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh khu
vực miền núi phía Bắc còn có mặt hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu trong tình
hình thực tiễn. Nhà trƣờng chƣa có những nội dung cụ thể về chuẩn mực đạo
đức CV để giáo dục cho học viên; các hoạt động sƣ phạm nặng về trang bị kiến
thức lý luận chính trị, chƣa đề cao tính GDĐĐ công vụ cho học viên trong quá
trình ĐTBD; nội dung, hình thức, phƣơng pháp giáo dục chƣa phù hợp cho đối
tƣợng của từng lớp học, của từng địa phƣơng; sự phối hợp giữa các chủ thể
giáo dục (nhà trƣờng, đơn vị quản lý học viên) chƣa đồng bộ, còn mang tính
hình thức.
Để GDĐĐ công vụ cho học viên TCTT đạt hiệu quả, pháp triển đƣợc nhận
thức, ý chí và hành vi đạo đức CV cho ngƣời học trong quá trình ĐTBD, nhà giáo
dục cần có những tác động tới nhận thức của ngƣời học về đạo đức công vụ; tổ
chức thực hành giải quyết các tình huống công vụ; tổ chức các phong trào thi đua,
trải nghiệm thực tiễn trong quá trình học tập tại nhà trƣờng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn GDĐĐ công vụ cho học viên
trƣờng chính trị cấp tỉnh hiện nay, hệ thống các biện pháp giáo dục đƣợc đề xuất,
tác giả luận án đã tiến hành thực nghiệm, sử dụng một số tác động sƣ phạm để
nâng cao nhận thức và phát huy tính tích cực rèn luyện đạo đức công vụ cho HV
150
trong quá trình đào tạo ở trƣờng chính trị tỉnh. Kết quả thực nghiệm thu thập
đƣợc bƣớc đầu cho phép nhận định rằng những biện pháp mà luận án đề xuất là
đúng đắn, thực tế và có tính khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Cơ quan Trung ương
Bộ Nội vụ xây dựng mô hình về phẩm chất và năng lực của ngƣời CBCC
trong hoạt động công vụ theo hƣớng chuẩn hoá về trình độ học vấn, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy chuẩn quốc gia; tham mƣu, đề xuất ban hành
Luật Đạo đức công vụ.
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tiếp tục nghiên cứu phát triển lý
luận giáo dục nói chung, GDĐĐ công vụ cho học viên trƣờng chính trị tỉnh nói
riêng; biên soạn tài liệu về những chuẩn mực đạo đức công vụ và xác định nội
dung, biện pháp giáo dục phù hợp với đặc điểm đối tƣợng đào tạo của trƣờng
chính trị tỉnh.
2.2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Thành ủy
Tham mƣu cho Thƣờng trực Tỉnh ủy, Thành ủy phê duyệt kế hoạch đào
tạo, bồi dƣỡng hành năm của trƣờng chính trị tỉnh theo hƣớng tăng cƣờng
GDĐĐ công vụ cho học viên.
Thƣờng xuyên kiểm tra tính chính trị, tính tƣ tƣởng và tính thực tiễn trong
công tác giảng dạy của nhà trƣờng chính trị tỉnh.
2.3. Trường Chính trị cấp tỉnh
Thƣờng xuyên đổi mới nội dung, phƣơng pháp, hình thức GDĐĐ công vụ
cho học viên theo hƣớng tăng năng lực, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và
nâng cao đạo đức công vụ cho học viên. Xây dựng các tiêu chí đánh giá chất
lƣợng GDĐĐ công vụ trong nhà trƣờng, coi đó là tiêu chí kiểm định chất lƣợng
dạy học - giáo dục của trƣờng chính trị tỉnh hiện nay.
Quan tâm, đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập. Bồi dƣỡng về phẩm
chất và năng lực sƣ phạm cho giảng viên, những ngƣời làm công tác quản lý
giáo dục ở trƣờng chính trị tỉnh thông qua các đợt tập huấn hàng năm, qua các
hội nghị chuyên đề, các buổi hội thảo, phổ biến kinh nghiệm về giáo dục, tự
giáo dục và quản lý học viên.
151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hứa Thị Kiều Hoa (2012),“Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức công vụ
vào chƣơng trình Trung cấp Chính trị - Hành chính”, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo
dục và Đào tạo kỳ 2, 10/2012, Tr. 23 - 24.
2. Hứa Thị Kiều Hoa (2012), “Xây dựng và sử dụng tình huống công vụ trong
dạy học tại trƣờng chính trị tỉnh hiện nay”, Tạp chí Khoa học Công nghệ,
Đại học Thái Nguyên tập 98, số 10/2012, Tr. 103 - 106.
3. Hứa Thị Kiều Hoa (2013),“Giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trƣờng
chính trị cấp tỉnh hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo kỳ 2,
10/2013, Tr. 27 - 28.
4. Hứa Thị Kiều Hoa (2013),“Đổi mới nội dung chƣơng trình dạy học Trung
cấp Chính trị - Hành chính theo hƣớng tăng cƣờng giáo dục đạo đức công vụ
cho học viên”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo số 99
tháng 12/2013 Tr. 41 - 44.
5. Hứa Thị Kiều Hoa (2015), “Định hƣớng giáo dục đạo đức công vụ cho
học viên trƣờng chính trị cấp tỉnh hiện nay”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước,
Bộ Nội vụ, số tháng 5/2015, Tr. 41 - 43.
152
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Vũ Ngọc Am (2003), Đổi mới công tác giáo dục chính trị - tư tưởng cho
cán bộ, đảng viên ở cơ sở, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Ban Tuyên giáo Trung ƣơng (2011), Tài liệu học tập Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ (2011), Báo cáo tổng kết 5 năm (2006 - 2010) thực hiện Quyết định
số 40/2006/QĐ-TTg và triển khai Quyết định 1374/QĐ-TTg v/v phê duyệt Kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 - 2015.
4. Nguyễn Khánh Bật (2007), Bác Hồ với sự nghiệp giáo dục, Nxb Giáo dục
Hà Nội.
5. Bộ Nội vụ - Học viện Hành chính Quốc gia, Viện Nghiên cứu Hành chính
(2002), Thuật ngữ hành chính, Nxb Bộ Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
6. Bộ Nội vụ (2003), Pháp lệnh cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung năm
2003, Nxb Thống kê, Hà Nội.
7. Bộ Nội vụ (2009), Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, Dự án ADB.
8. Bộ Nội vụ - Viện Khoa học tổ chức Nhà nƣớc (2012), Pháp luật về công
vụ, công chức của Việt Nam và một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
9. Ngô Thành Can (2014), Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, http://tcnn.vn, ngày
23/04/2014.
10. Nguyễn Trọng Chinh (2002), Khảo sát, đánh giá thực trạng, hiệu quả công
tác của đội ngũ cán bộ cơ sở đã được Trường Chính trị tỉnh đào tạo, bồi
dưỡng giai đoạn 1997 - 2002, từ đó đề xuất nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng thời gian tới, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh của Trƣờng
Chính trị tỉnh Bắc Giang.
153
11. Nguyễn Trọng Chuẩn (2001), "Kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa ở nƣớc ta hiện nay và những biến động trong lĩnh vực đạo đức", Tạp chí
Triết học số 9/2001, tr. 15 - 19.
12. Phạm Khắc Chƣơng - Hà Nhật Thăng (1998), Đạo đức học, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
13. Lê Sĩ Dƣợc (2000), Cải cách bộ máy Hành chính cấp trung ương trong
công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ra, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đại Từ điển tiếng việt (2011), Nxb Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Nguyễn Hồng Điệp (2014), Một số kinh nghiệm nâng cao đạo đức công vụ
cho cán bộ tiếp công dân, thanhtra.com.vn, ngày 21/10/2014.
16. Nguyễn Trọng Điều (chủ nhiệm) (2007), Nghiên cứu cơ sở khoa học nhằm
hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam, Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc, mã
số ĐTĐL-2004/25
17. Trịnh Thanh Hà (2009), Xây dựng văn hoá ứng xử công vụ của công chức
cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh.
18. Tô Tử Hạ, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Kim Thảo (2002), Đạo đức trong
nền công vụ, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
19. Phạm Minh Hạc (1997), Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
20. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Phạm Minh Hạc (2005), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
22. Trần Quốc Hải (2008), Hoàn thiện thể chế công vụ ở nước ta hiện nay, Luận
án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
154
23. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
24. Học viện Hành chính Quốc gia (1998), Công vụ - Công chức, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
25. Đặng Thành Hƣng (2012), "Quan niệm đạo đức và giáo dục đạo đức trong nhà
trƣờng hiện đại", Tạp chí Khoa học giáo dục, số 84 tháng 9/2012, tr. 6 - 11.
26. Thu Huyền (2007), "Kinh nghiệm quản lý nhân sự ở Hàn Quốc và Trung
Quốc", Tạp chí Xây dựng Đảng, số tháng 10, tr. 57 - 59.
27. Nguyễn Thị Vân Hƣơng (2014), "Bàn về năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp phƣờng", Tạp chí Giáo dục lý luận số 214, tr. 55 - 57.
28. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Hiến pháp nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1992), Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
30. Chu Văn Khánh (2010), Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính
Nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý
hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
31. Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
32. Trần Kiều và các cộng sự (2000), Mô hình nhân cách con người Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Chƣơng trình khoa
học công nghệ cấp Nhà nƣớc, Mã số: KHXH 04-04 nhánh “Nhân cách”.
33. Nguyễn Thế Kiệt (2005), Đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện
nay - thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Đặng Thị Bích Liên (2009), Mô hình quản lý các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
chính trị cấp huyện trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo
dục, Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
35. Makarenko A. X. (1962), Bài ca sư phạm, Nxb Văn hóa, Hà Nội.
155
36. Võ Thị Mai (2007), "Phƣơng pháp dạy học trong các trƣờng Đảng ở Trung
Quốc", Tạp chí Xây dựng Đảng, số tháng 8, tr. 9 - 11.
37. Hồ Chí Minh (1993), Về đạo đức, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
39. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
40. Hồ Chí Minh (2009), Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1988), Giáo dục học tập 2, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
42. Đào Duy Quát (2003), Công tác tư tưởng - văn hóa ở cấp huyện, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Quốc hội Nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật Cán
bộ, công chức , Luật số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008.
44. Nguyễn Ái Quốc (1982), Đường Cách mệnh, Nxb Sự Thật, Hà Nội.
45. Nguyễn Duy Quí (chủ biện) (2006),“Đạo đức xã hội ở nước ta hiện nay -
vấn đề và giải pháp”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Lê Nhƣ Thanh (2009), Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghĩa vụ, quyền và trách
nhiệm của công chức Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản
lý hành chính công, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
47. Hà Nhật Thăng (chủ biên) (2001), Phương pháp công tác của Người giáo
viên chủ nhiệm Trung học phổ thông, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
48. Nguyễn Đăng Thành - Chủ biên (2012), Đạo đức công vụ, Nxb Lao động, Hà Nội.
49. Thủ tƣớng Chính phủ (2003), Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, ban hành kèm theo Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2003.
50. Trần Minh Tố (2014), Suy nghĩ về công tác giáo dục đạo đức công chức,
http://tctph.gov.vn, ngày 21/7/2014.
51. Nguyễn Thanh Thuyên (2014), Tăng cường sự thân thiện và thuận lợi
trong giao tiếp hành chính giữa cán bộ, công chức với công dân tại Uỷ ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn thị xã Đồng Xoài, Đề tài khoa học cấp trƣờng
của Trƣờng Chính trị tỉnh Bình Phƣớc.
156
52. Đào Thị Ái Thi (2008), Kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính,
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công, Học viện Chính trị -
Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
53. Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc, Mạc Văn Trang (1995), Giá trị - Định
hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị, Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc
mã số KX-07-04.
54. Phạm Viết Vƣợng (2007), Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
55. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị
xã hội, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
56. Hồ Sĩ Vịnh (1999), Văn hoá Việt Nam trong tiến trình đổi mới, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
57. Bùi Thế Vĩnh (2003), Xây dựng đạo đức cán bộ, công chức Việt nam trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, Nxb
Thống kê.
II. TIẾNG NƢỚC NGOÀI
1. TIẾNG ANH
58. Angelo Kinicki and Robert Kreitner (1998), Organization Behavior, Mc
Graw Hill, New York.
59. Berkowitz, Wolfgang Althof& Marvin W. (2006), “Moral education and
character education: their relationship and roles in citizenship
education”, Journal of Moral Education, 35, 4, pp. 495 - 518.
60. Carević, Melita, and Kiš Paula (2006), Morality of administrative
officials, Pravnik, 40
61. David Mar (2006), “Public Administration Reform in Vietnam”, The
International Workshop on Public Administration Reform in Vietnam 25 -
26th November 2006, Hanoi, pp. 15 - 22.
62. Ministry of Education the Peoples Republic of China (2002), Education in China
157
63. Lowell H. Lamberton, Leslie Minor - Evans (2002), Human relations
strategies for success, Mc Graw Hill, United States of America.
64. Michael P. Nichols (1995), The lost art of listening, The Guilford Press, New York.
65. Mike and Glenda Smith (2000), A Study Skill handbook, Oxford University Press.
66. Raga, Kishore (2005), Impact of accountability and ethics on public service
delivery: a South African perspective; learn how South Africa’s
constitution of 1996, by requiring all government departments to observe
particular codes of conduct, is attempting to improve accountability, Public
Manager, Summer, pp. 22 - 26.
67. Stephen P. Robbins (1998), Organizational behavior, Prentice Hall,
New Jersey.
68. Unesco (1998), Intergovernment at Conferences on culture policies for
development, Stokholm Sweden 30th march - 2nd April.
69. XU Xiao-mei,XU Fu -ming (2009), “Innovative methods of moral
education”, Hunan Agricultural Machinery, 1/2009, pp. 81 - 82.
2. TIẾNG PHÁP
70. Paul Doumer (2005), L’Indochine Francaise (sauvenirs), Vuibert et Nony, Paris.
71. Pierre Pasquier (1930), L’ Annan d’ autrefois, Paris.
3. TIẾNG TRUNG QUỐC
72. 叶 祖 淼 (2003), 干 部 道 德 教 育 有 效 性 探 析, 福 建 师 范 大 学.
Diệp Tổ Diểu (2003), Nghiên cứu thảo luận tính hiệu quả của giáo dục đạo
đức cán bộ, Đại học sƣ phạm Phúc Kiến, Luận văn thạc sĩ.
73. 单 柳 迎, 阳 德 华 (2010), 当 前 中 国 道 德 教 育 的 思 考, 鸡 西 大 学
学 报:综 合 版, 10, 3, 53 - 55.
158
Đơn Liễu Nghênh và Dƣơng Đức Hoa (2010), Xem xét giáo dục đạo đức
Trung Quốc đương đại, Báo Đại học Kê Tây, kỳ thứ 3, tr. 53 - 55.
74. 曹 永 森, 周 义 程 (2011), 公 务 道 德 建 设 的 实 践 困 境 及 其 排 解 策 略. 陕 西
行 政 学 院 学 报, 25, 1, 5 - 8.
Tào Viễn Sâm và Chu Nghĩa Trình (2011), Khó khăn thực tiễn và sách lược
giải quyết của xây dựng đạo đức công vụ, Tạp chí của Học viện hành chính
Thiểm Tây, Trung Quốc, 25, 1, tr. 5 - 8.
75. 张 婷 (2013), 成 长 中 的 中 国 公 民 社 会 与 公 民 道 德 教 育 研 究, 山
东 师 范 大 学.
Trƣơng Đình (2013), Nghiên cứu giáo dục đạo đức công dân và xã hội
công dân Trung Quốc trong giai đoạn trưởng thành, luận án tiến sĩ Đại học Sƣ
phạm Sơn Đông, chuyên ngành: Nguyên lý học giáo dục.
76. 樊 浩 (2013), 道 德 教 育 的 精 神 形 态 与 中 国 形 态, 教 育 研 究, 2, 44 - 53.
Phàn Khiết (2013), Hình thái Trung Quốc và hình thái tinh thần của giáo
dục đạo đức, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, 2, tr. 44 - 53.
77. 刘 宝 艳. (2014), 公 务 人 员 职 业 道 德 建 设 探 析. 辽 宁 师 专 学
报:社 会 科 学 版, 4, 5 - 6.
Lƣu Bảo Diễm (2014), Nghiên cứu thảo luận về xây dựng đạo đức nghề
nghiệp cho công chức, Tạp chí chuyên ngành Sƣ phạm Liêu Ninh, 4, tr. 5 - 6.
159
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
ĐỀ CƢƠNG BÀI GIẢNG
CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ CHUYÊN ĐỀ
- Tên chuyên đề: Đạo đức công vụ
- Số tiết: 20 tiết
- Phân bổ tiết cho các hoạt động:
+ Giảng lý thuyết: 15 tiết
+ Thảo luận và bài tập: 5 tiết
B. NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN ĐỀ
I. MỤC TIÊU CHUNG
Chuyên đề nhằm cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản và cụ thể về
đạo đức và đạo đức công vụ; trang bị những kỹ năng cơ bản để nhận diện, đánh
giá và rèn luyện đạo đức và đạo đức công vụ.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Về kiến thức
+ Hiểu và phân tích, so sánh đƣợc các khái niệm cơ bản đƣợc sử dụng trong
chuyên đề nhƣ: Đạo đức, công vụ, đạo đức công vụ, trách nhiệm và nghĩa vụ của
cán bộ, công chức.
+ Hiểu đƣợc đạo đức công vụ của ngƣời cán bộ, công chức đƣợc cấu thành
bởi những yêu cầu về đạo đức cá nhân, đạo đức xã hội của cán bộ, công chức và
160
những quy định pháp lý của cán bộ, công chức khi thực thi công vụ. Đạo đức cán
bộ, công chức trong hoạt động công vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhà nƣớc,
với công việc đƣợc đảm nhiệm, với đồng nghiệp và với nhân dân; việc giải quyết
những mối quan hệ này sẽ là thƣớc đo giá trị đạo đức công vụ của mỗi cán bộ,
công chức.
+ Nắm đƣợc nội dung đạo đức công vụ, công chức trong tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật nhà nƣớc Việt Nam.
+ Hiểu đƣợc sự tác động của các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa…
đến quá trình hình thành, biến đổi của đạo đức công vụ.
2. Về kỹ năng
+ Nhận diện đƣợc nội hàm của khái niệm đạo đức công vụ trong sự so sánh
với các khái niệm khác.
+ Nhận diện và đánh giá đƣợc thực trạng đạo đức trong nền công vụ nƣớc ta
hiện nay.
+ Xác định đƣợc các nguyên tắc, nội dung cụ thể của việc tu dƣỡng, rèn
luyện đạo đức công vụ.
+ Xây dựng đƣợc kế hoạch và tổ chức thực hiện việc rèn luyện đạo đức và
đạo đức công vụ của cán bộ, công chức là học viên của nhà trƣờng.
3. Về thái độ
+ Thấy đƣợc vị trí, vai trò quan trọng của đạo đức công vụ; có thái độ khách
quan, khoa học trong việc nhận diện, đánh giá những biểu hiện phi đạo đức trong
nền công vụ ở nƣớc ta hiện nay.
+ Tích cực học tập, công tác, tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức nói chung và đạo
đức công vụ nói riêng, đáp ứng yêu cầu của nguồn nhân lực trong tiến trình cải
cách nhà nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay.
C. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
I. KHÁI NIỆM, MỐI QUAN HỆ ĐẠO ĐỨC TRONG CÔNG VỤ VÀ YẾU
TỐ CƠ BẢN CẤU THÀNH ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
161
1. Công vụ và đạo đức công vụ
1.1. Công vụ
1.2. Đạo đức công vụ
2. Các quan hệ đạo đức trong công vụ của cán bộ, công chức
2.1. Đạo đức của cán bộ, công chức thể hiện trong mối quan hệ với nhà nƣớc
2.2. Đạo đức của cán bộ, công chức thể hiện trong mối quan hệ với công
việc đang đảm nhiệm
2.3. Đạo đức của cán bộ, công chức thể hiện trong mối quan hệ với
đồng nghiệp
2.4. Đạo đức cán bộ, công chức trong mối quan hệ với nhân dân
3. Những yếu tố tố cơ bản cấu thành đạo đức công vụ
3.1. Đạo đức cá nhân của cán bộ công chức
3.2. Đạo đức xã hội của cán bộ công chức
3.3. Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức
3.4. Những quy định pháp lý cho cán bộ, công chức khi thực thi công vụ
II. TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
1. Trách nhiệm công vụ và trách nhiệm của đạo đức công vụ
1.1. Trách nhiệm công vụ
1.2. Trách nhiệm đạo đức công vụ
1.3. Mối tƣơng quan giữa trách nhiệm công vụ và trách nhiệm đạo đức công vụ
2. Nghĩa vụ công vụ và nghĩa vụ đạo đức công vụ
2.1. Nghĩa vụ công vụ
2.2. Nghĩa vụ đạo đức công vụ
2.3. Mối tƣơng quan giữa đạo đức công vụ và nghĩa vụ đạo đức công vụ
3. Thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đạo đức công vụ
III. CÁC YẾU TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH
THÀNH VÀ BIẾN ĐỔI CỦA ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
1. Yếu tố kinh tế
162
1.1. Yếu tố kinh tế truyền thống
1.2. Yếu tố kinh tế hiện đại
2. Yếu tố chính trị, xã hội và văn hóa
2.1. Yếu tố chính trị, xã hội và văn hóa truyền thống
2.1. Yếu tố chính trị, xã hội và văn hóa hiện đại
3. Những yếu tố liên quan đến chủ thể đạo đức công vụ
3.1. Sự nhận thức về nghề nghiệp và lý tƣởng cuộc sống
3.2. Quá trình tu dƣỡng đạo đức
IV. CHUẨN MỰC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1. Cơ sở của chuẩn mực đạo đức công vụ
2.1. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề liên quan tới đạo đức công vụ
2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ
2.3. Pháp luật nhà nƣớc Việt Nam về đạo đức công vụ
2. Chuẩn mực đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
V. TU DƢỠNG, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
1. Yêu cầu của việc tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức công vụ hiện nay
1.1. Do yêu cầu của việc cải cách nhà nƣớc, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền
1.2. Do yêu cầu của việc phát triển đất nƣớc
1.3. Do thực trạng đạo đức trong nên công vụ hiện nay
2. Cơ sở, nguyên tắc của việc tu dƣỡng, rèn luyện đạo đức công vụ
2.1. Cơ sở của việc tu dƣỡng, rèn luyện đạo dức công vụ
2.2. Các nguyên tắc tu dƣỡng, rèn luyện đạo dức công vụ
3. Nội dung rèn luyện đạo đức công vụ
3.1. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức đang trực tiếp thực thi công vụ
3.2. Đối với học viện là đang học tập tại nhà trƣờng.
163
164
Phụ lục 2:
LỒNG GHÉP NỘI DUNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ VÀO PHẦN HỌC
Nội dung 1: CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ
(Nội dung 1 đƣợc lồng ghép để giảng dạy trong bài “Quản lý cán bộ, công
chức ở cơ sở” của phần học "III. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị,
nhà nước, pháp luật và quản lý hành chính nhà nước”)
I. Công vụ và hoạt động công vụ
1. Khái niệm về công vụ
2. Những đặc trƣng của hoạt động công vụ
- Hoạt động công vụ là hoạt động thực hiện dƣới sự chỉ đạo của Nhà nƣớc
thông qua pháp luật.
- Hoạt động công vụ do ngƣời làm công cho nhà nƣớc thực hiện.
- Trong khi thực hiện hoạt động công vụ, ngƣời cán bộ công chức sử dụng
quyền lực công.
- Hoạt động công vụ mang tính pháp lý.
- Hoạt động công vụ nhằm phục vụ lợi ích chung.
- Hoạt động công vụ do nhà nƣớc trả công (lƣơng, phụ cấp).
II. Nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ
Trong Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm
2000 và 2003; Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã xác định rõ nghĩa vụ và
quyền hạn của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ.
165
Nội dung 2: GIAO TIẾP HÀNH CHÍNH VÀ VĂN HOÁ CÔNG SỞ
(Nội dung 2 đƣợc lồng ghép để giảng dạy trong bài “Tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở cơ sở” của phần học "III. Những vấn đề cơ
bản về hệ thống chính trị, nhà nước, pháp luật và quản lý hành chính nhà nước”)
I. Khái niệm về giao tiếp hành chính và văn hoá công sở
II. Những yếu tố tác động đến giao tiếp hành chính và văn hoá công sở ở
nƣớc ta hiện nay
- Yếu tố con ngƣời
- Yếu tố giáo dục đào tạo
- Yếu tố thể chế, tổ chức
- Yếu tố vật chất (kinh tế, điều kiện làm việc, sức khoẻ và ngôn ngữ)
- Yếu tố xã hội
- Yếu tố văn hoá
III. Các giải pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp hành chính
- Giải pháp về hoàn thiện chính sách, thể chế, cơ chế và tổ chức.
- Giải pháp về giáo dục, đào tạo đội ngũ công chức hành chính
- Giải pháp về hỗ trợ điều kiện vật chất
- Giải pháp về xây dựng môi trƣờng thực tiễn đa dạng cho việc rèn luyện
kỹ năng giao tiếp của đội ngũ công chức hành chính
IV. Những yêu cầu khi giao tiếp hành chính và văn hoá công sở của ngƣời
cán bộ, công chức
- Thi hành công vụ phải đúng pháp luật
- Phƣơng pháp làm việc khoa học và hiệu quả
- Thái độ làm việc lịch sự, tôn trọng công dân và đồng nghiệp
- Trang phục gọn gàng, lịch sự
V. Tổ chức xử lý một tình huống công vụ liên quan đến giao tiếp hành
chính và văn hoá công sở.
166
Nội dung 3: ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ VÀ CHUẨN MỰC
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HIỆN NAY
(Nội dung 3 đƣợc lồng ghép để giảng dạy sau bài “Xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân” của phần học "III. Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nước,
pháp luật và quản lý hành chính nhà nước”)
I. Khái niệm đạo đức công vụ
II. Thực trang đạo đức cán bộ, công chức và những yêu tố tác động đến đạo
đức cán bộ, công chức.
1. Thực trang đạo đức cán bộ, công chức
2. Những yêu tố tác động đến đạo đức cán bộ, công chức.
- Yếu tố kinh tế
- Yếu tố chính trị, xã hội và văn hóa
- Những yếu tố liên quan đến chủ thể đạo đức công vụ
II. Chuẩn mực đạo đức cần có của ngƣời cán bộ, công chức hiện nay.
1. Cơ sở của chuẩn mực đạo đức công vụ
- Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề liên quan tới đạo đức công vụ
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ
- Pháp luật nhà nƣớc Việt Nam về đạo đức công vụ
2. Chuẩn mực đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
- Trung thành với Tổ quốc
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến công vụ
- Có ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác .
- Thực hiện tốt mối quan hệ với cấp trên, cấp dƣới và đồng sự.
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân.
- Sử dụng các phƣơng tiện của công theo đúng quy định của nhà nƣớc.
- Sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn, cần kiệm, liêm, chính, chí
công vô tƣ.
167
Seminar (Có kiểm tra nhận thức của học viên về đạo đức công vụ)
Chủ đề seminar: SỰ CẦN THIẾT PHẢI TRAU DỒI
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CỦA HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
* Nội dung chuẩn bị:
- Vị trí, vai trò và chức năng, nhiệm vụ của ngƣời cán bộ, công chức trong
hoạt động công vụ.
- Những phẩm chất và năng lực của của ngƣời cán bộ, công chức trong hoạt
động công vụ.
- Thực trạng đạo đức công vụ của CBCC hiện nay.
- Sự cần thiết phải trau dồi đạo đức công vụ của ngƣời cán bộ, công chức.
- Con đƣờng, biện pháp trau dồi, phát triển và hoàn thiện đạo đức công vụ
của ngƣời cán bộ, công chức.
* Yêu cầu: HV chuẩn bị nội dung đầy đủ trƣớc khi tiến hành seminar.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Bùi Thế Vĩnh, Xây dựng đạo đức cán bộ, công chức Việt nam trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế”, Nxb
Thống kê năm 2003.
2. Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội (2003), Pháp lệnh cán bộ, công chức,
đƣợc sửa đổi, bổ sung, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
3. Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
Đề kiểm tra về mặt nhận thức:
1. Đồng chí hiểu thế nào là công vụ và đạo đức công vụ? Trƣờng Chính trị
tỉnh có nhiệm vụ gì trong việc giáo dục đạo đức công vụ cho học viên?
2. Đồng chí hãy phân tích những chuẩn mực đạo đức công vụ cần có của
ngƣời cán bộ, công chức hiện nay?
3. Theo đồng chí để rèn luyện, tu dƣỡng đạo đức công vụ, ngƣời cán bộ,
công chức cần phải có những biện pháp gì?
168
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA PHẦN HỌC, HỘI THẢO
THEO CHỦ ĐỀ VỀ NỘI DUNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
Nội dung 1: Tổ chức cho HV thi viết theo chủ đề “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa
cá nhân, nói đi đôi với làm”
- Nội dung 1 đƣợc tổ chức sau khi kết thúc bài “Những vấn đề cơ bản của tư
tưởng Hồ Chí Minh”
- Bài thi phải đảo bảo các yêu cầu:
+ Bài thi viết bằng tay, không đánh máy.
+ Bài thi phải thể hiện đƣợc nhân thức của học viên về tấm gƣơng đạo đức Hồ
Chí Minh về nêu cao tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá nhân, nói đi đôi với
làm; học viên đã làm gì trong việc học tập và làm theo Bác, nhất là trong rèn luyện
tác phong, ứng xử, giao tiếp CV, chấp hành quy chế giáo dục - đào tạo, kỷ luật lao
động, giải quyết các mối quan hệ với nhà nƣớc, với công việc đang đảm nhiệm, với
đồng nghiệp, với nhân dân trong thực thi công vụ.
+ Bài thi có chấm điểm, đánh giá.
Nội dung 2: Tổ chức hội thảo về chủ đề về “Công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo tại địa phương, cơ sở”
- Nội dung 2 đƣợc tổ chức tại lớp học; thời gian thực hiện là 1 buổi; giảng
viên là ngƣời tổ chức, điều khiển buổi hội thảo.
- Buổi hội thảo phải là các cuộc đối thoại thẳng thắn giữa các học viên về
các chủ đề thời sự liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đang diễn
ra trong thực tế thi hành CV tại địa phƣơng, cơ sở; HV cùng trao đổi, tranh luận,
giải đáp những vấn đề bức xúc, những tình huống CV khó xử liên quan đến công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo để tìm ra tiếng nói chung, qua đó sẽ tạo ra dƣ
luận tốt để điều chỉnh nhận thức và hành vi công vụ của mỗi cá nhân.
169
Phụ lục 3:
CÂU HỎI KHẢO SÁT VÀ PHỎNG VẤN SÂU LỚP TN VÀ LỚP ĐC
1. Câu hỏi dành cho giảng viên và cán bộ quản lý trong nhà trƣờng về
tính tích cực rèn luyện ĐĐCV của HV
Số
TT Nội dung
Mức độ
Tốt Khá Trung
bình Yếu
1 Tích cực tham gia các hoạt động học tập,
giáo dục đạo đức công vụ trong nhà trƣờng
2 Có lối sống lành mạnh, văn minh, có tác
phong mẫu mực
3 Chấp hành mọi nội quy, quy chế của nhà trƣờng
4 Tích cực tham gia thực hành, giải quyết tình
huống công vụ
5 Thƣờng xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
quản lý và xử lý công việc của các đồng chí
trong lớp học
2. Câu hỏi dành cho thủ trƣởng các đơn vị cử cán bộ đi đào tạo tại
Trƣờng Chính trị tỉnh về tính tích cực rèn luyện ĐĐCV của HV
Số
TT Nội dung
Mức độ
Tốt Khá Trung
bình Yếu
1 Tích cực tham gia các hoạt động học tập,
rèn luyện đạo đức công vụ
2 Có lối sống lành mạnh, văn minh, tác
phong mẫu mực
3 Chấp hành mọi nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị
4 Thành thạo, chuyên nghiệm trong công việc
5 Thƣờng xuyên hợp tác, giúp đỡ đồng
nghiệp trong giải quyết các công việc tại
cơ quan, đơn vị
6 Có thái độ làm việc lịch sự, tôn trong nhân
dân, tôn trọng đồng nghiệp và đúng pháp luật
7 Có tinh thân đấu tranh phê và tự phê bình
với các biểu hiện vi phạm đạo đức, lối sống
170
3. Câu hỏi dành cho học viên sau thực nghiệm sƣ phạm
3.1. Đánh giá hứng thú khi tham gia các hoạt động trong chương trình thực nghiệm
Hoạt động
Mức độ
Rất
thích Thích
Bình
thƣờng
Không
thích
Lồng ghép nội dung GDĐĐ công vụ vào
quá trình dạy học phần học
Thi viết theo chủ đề “Học tập và làm theo
tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh về nêu cao
tinh thần trách nhiệm, chống chủ nghĩa cá
nhân, nói đi đôi với làm”
Tổ chức hội thảo về chủ đề về “Công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phƣơng,
cơ sở”
3.2. Đánh giá về ý nghĩa của các hoạt động GDĐĐ CV cho HV trường
chính trị tỉnh trong chương trình TN sư phạm
Hoạt động
Mức độ
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
Giúp HV nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn về chuẩn mực
đạo đức CV của CBCC.
Giúp HV nâng cao nhận thức, trách nhiệm đạo đức cá
nhân, đạo đức nghề nghiệp, đạo đức xã hội của CBCC
trong hoạt động học tập và thực thi CV
Bồi dƣỡng cho HV tình cảm trách nhiệm, tự giác, tự
nguyện thực hiện các chuẩn mực đạo đức CV trong
hoạt động CV
Bồi dƣỡng cho HV tình cảm pháp chế; ý thức, thực
hiện các văn bản pháp lý về đạo đức CV
Góp phần tích cực hóa quá trình tự tƣ dƣỡng, tự rèn luyện
đạo đức CV của HV trƣờng chính trị tỉnh
171
Phụ lục 4:
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIẢNG VIÊN VÀ
HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH VỀ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
Phụ lục 4a:
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ĐỐI VỚI CÁN BỘ QUẢN LÝ
VÀ GIẢNG VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
Câu 1: Theo đồng chí công tác giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ công
chức có tầm quan trọng nhƣ thế nào?
- Rất quan trọng
- Quan trọng
- Bình thƣờng
- Ít quan trọng
- Không quan trọng
Câu 2: Theo đồng chí, giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức
cần đƣợc thực hiện ở phạm vi nào để có hiệu quả?
- Tại cơ quan, đơn vị công tác
- Tuyên truyền, giáo dục ở ngoài xã hội
- Tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
- Ở mọi địa điểm
172
Câu 3: Đồng chí hãy cho ý kiến về mức độ biểu hiện hạn chế trong đạo
đức công vụ của CBCC hiện nay
Biểu hiện
đạo đức
Ý kiến
Rất
phổ
biến
Phổ
biến
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Không
có
Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm
vụ đƣợc giao
Sử dụng tài sản của Nhà nƣớc và của
nhân dân trái pháp luật
Bảo thủ, trì trệ
Không có tinh thần phê bình và tự phê bình
Mất đoàn kết, ganh tỵ, ít giúp đỡ ngƣời khác
Có tƣ tƣởng chạy chức, chạy quyền
Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền
hạn; sử dụng thông tin liên quan đến CV
để vụ lợi
Chia bè, cục bộ, lợi ích nhóm
Phong cách quan liêu, xa dân
Lối sống hƣởng thụ
Không trung thực, thiếu lòng tin với mọi ngƣời
Phiền hà, sách nhiễu nhân dân
Thƣờng xuyên ăn nhậu
Còn biểu hiện nào (xin đồng chí cho biết)…
173
Câu 4: Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ quan trọng của các
nội dung giáo dục đạo đức công vụ dƣới đây?
Nội dung
Mức độ
Quan
trọng
Bình
thƣờng
Không
quan
trọng
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề liên quan
tới đạo đức công vụ
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức
công vụ
Pháp luật nhà nƣớc về đạo đức công vụ
Đạo đức cá nhân của cán bộ công chức
Đạo đức xã hội của cán bộ công chức
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ
với nhà nƣớc
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ
với công việc
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ
với đồng nghiệp
Đạo đức cán bộ, công chức trong mối quan hệ với
nhân dân
Kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở
Kỹ năng giải quyết tính huống công vụ
Còn nội dung nào (xin đồng chí cho biết)…
174
Câu 5: Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thực hiện các nội
dung giáo dục đạo đức công vụ dƣới đây của trƣờng chính trị tỉnh?
Nội dung
Mức độ
Tốt Bình
thƣờng
Chƣa
tốt
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề liên quan tới
đạo đức công vụ
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ
Pháp luật nhà nƣớc về đạo đức công vụ
Đạo đức cá nhân của cán bộ công chức
Đạo đức xã hội của cán bộ công chức
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ với nhà nƣớc
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ với
công việc
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ với
đồng nghiệp
Đạo đức cán bộ, công chức trong mối quan hệ với nhân dân
Kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở
Kỹ năng giải quyết tính huống công vụ
Còn nội dung nào (xin đồng chí cho biết)…
175
Câu 6: Đồng chí hãy đánh giá mức độ và kết quả sử dụng các phương pháp
dưới đây để giáo dục đạo đức công vụ cho học viên ở trường chính trị tỉnh?
Phƣơng pháp
Mức độ sử dụng Kết quả sử dụng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít sử
dụng
Hiệu
quả
Ít hiệu
quả
Không
hiệu quả
Phƣơng pháp đặt yêu cầu về đạo
đức CV đối với HV
Phƣơng pháp đƣa HV vào các hoạt
động đa dạng
Phƣơng pháp tạo dƣ luận xã hội
Phƣơng pháp tạo tình huống đạo đức
công vụ để học viên giải quyết
Phƣơng pháp thảo luận
Phƣơng pháp thi đua
Câu 7: Đồng chí hãy đánh giá mức độ cần thiết của các hình thức (con đường)
giáo dục đạo đức công vụ cho học viên Trường Chính trị tỉnh hiện nay?
Các hình thức (con đƣờng) giáo dục
Mức độ
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Giáo dục thông qua kết hợp giữa các lực lƣơng tham gia
giáo dục đạo đức công vụ
Giáo dục thông qua hoạt động dạy các môn học trong
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
Giáo dục thông qua dạy học chuyên đề về đạo đức công vụ
Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể
Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn công tác tại địa phƣơng,
đơn vị
Thông qua việc tự rèn luyện, tự tu dƣỡng, tự giáo dục của
học viên
Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động phong phú và đa
dạng cho học viên
Còn hình thức nào (xin đồng chí cho biết)…………
176
Câu 8: Đồng chí hãy đánh giá mức độ và kết quả thực hiện các hình thức
(con đƣờng) giáo dục đạo đức công vụ cho học viên của trƣờng chính trị
tỉnh hiện nay?
Các hình thức
(con đƣờng) giáo dục
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít sử
dụng Tốt
Bình
thƣờng
Chƣa
tốt
Giáo dục thông qua kết hợp giữa các
lực lƣơng tham gia giáo dục đạo đức
công vụ
Giáo dục thông qua hoạt động dạy các
môn học trong chƣơng trình đào tạo,
bồi dƣỡng
Giáo dục thông qua dạy học chuyên đề
về đạo đức công vụ
Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể
Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn
công tác tại địa phƣơng, đơn vị
Thông qua việc tự rèn luyện, tự tu
dƣỡng, tự giáo dục của học viên
Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động
phong phú và đa dạng cho học viên
Còn hình thức nào (xin đồng chí cho
biết)…
Câu 8: Theo đồng chí những yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng đến chất
lƣợng giáo dục đạo đức công vụ cho học viên của nhà trƣờng?
- Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức công vụ
- Sự phối hợp chƣa đồng bộ giữa cơ sở đào tạo và đơn vị cử đi đào tạo
- Những biến đổi trên thế giới và tình hình trong nƣớc hiện nay
- Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phƣơng
- Trình độ, năng lực của cán bộ, giảng viên
- Ý thức, thái độ học tập của học viên
- Nội dung chƣơng trình học tập
- Các hình thức giáo dục đạo đức ở nhà trƣờng
- Công tác thi đua khen thƣởng, hoạt động tập thể
- Tính tích cực của học viên trong việc rèn luyện đạo đức công vụ
177
Câu 9: Theo đồng chí để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức công
vụ, trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị tỉnh cần
quan tâm đổi mới tới các mặt nào sau đây?
- Nội dung chƣơng trình
- Hình thức giáo dục
- Phƣơng pháp giáo dục
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy
- Cơ sở vật chất, phục vụ học tập
-Hệ thống tổ chức, quản lý
- Ý kiến khác:. . . . . . . . . . . . . . . .
Phụ lục 4b:
178
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN ĐỐI VỚI
HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
Câu 1: Xin hãy cho biết lý do đồng chí theo học chƣơng trình bồi dƣỡng,
đào tạo của trƣờng chính trị tỉnh?
- Do tổ chức phân công
- Do nhiệm vụ công tác yêu cầu
- Để cho đủ yêu cầu về bằng cấp, trình độ lý luận chính trị
- Để nâng cao trình độ lý luận chính trị và đạo đức công vụ
đáp ứng yêu cầu hiện nay
Câu 2: Đồng chí hãy cho biết đạo đức công vụ của cán bộ, công chức
đƣợc thể hiện thông qua các nội dung sau:
- Trung thành với Tổ quốc
- Thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công vụ
- Ý thức tổ chức, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác
- Thể hiện tốt mối quan hệ với cấp trên, cấp dƣới và đồng sự
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân
- Sử dụng các phƣơng tiện của công theo đúng quy định của nhà nƣớc
- Sống lành mạnh, trung thực, giản dị, khiêm tốn, cần kiệm, liêm, chính, chí
công vô tƣ
Câu 3: Theo đồng chí những đối tượng nào sau đây cần có đạo đức
công vụ?
- Những ngƣời làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc
- Những ngƣời làm việc trong cơ quan đảng, đoàn thể
- Những ngƣời làm việc trong các doanh nghiệp tƣ nhân
- Những ngƣời làm việc trong các tổ chức phi chính phủ
- Những ngƣời làm việc trong các tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Câu 4: Theo đồng chí đạo đức của cán bộ, công chức đƣợc biểu hiện ở
những khía cạch đạo đức nào dƣới đây?
- Trong thực thi công vụ
- Trong quan hệ với tài sản công
- Trong quan hệ với đồng nghiệp
- Trong quan hệ với nhân dân
- Trong quan hệ với thân tộc, họ hàng, bạn bè, láng giềng,…
179
Câu 5: Theo đồng chí công tác giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ công
chức có tầm quan trọng nhƣ thế nào?
- Rất quan trọng
- Quan trọng
- Bình thƣờng
- Ít quan trọng
- Không quan trọng
Câu 6: Theo đồng chí, giáo dục đạo đức công vụ cho cán bộ, công chức
cần đƣợc thực hiện ở phạm vi nào để có hiệu quả?
- Tại cơ quan, đơn vị công tác
- Tuyên truyền, giáo dục ở ngoài xã hội
- Tại các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
- Ở mọi nơi, mọi lúc
Câu 7: Đồng chí hãy cho ý kiến về mức độ biểu hiện hạn chế trong đạo đức
công vụ của CBCC hiện nay
Biểu hiện
đạo đức
Ý kiến
Rất
phổ
biến
Phổ
biến
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
Không
có
Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm
vụ đƣợc giao
Sử dụng tài sản của Nhà nƣớc và của nhân
dân trái pháp luật
Bảo thủ, trì trệ
Không có tinh thần phê bình và tự phê bình
Mất đoàn kết, ganh tỵ, ít giúp đỡ ngƣời khác
Có tƣ tƣởng chạy chức, chạy quyền
Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử
dụng thông tin liên quan đến CV để vụ lợi
Chia bè, cục bộ, lợi ích nhóm
Phong cách quan liêu, xa dân
Lối sống hƣởng thụ
Không trung thực, thiếu lòng tin với mọi ngƣời
Phiền hà, sách nhiễu nhân dân
Thƣờng xuyên ăn nhậu
Còn biểu hiện nào (xin đồng chí cho biết)…
180
Câu 8: Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ quan trọng của các
nội dung giáo dục đạo đức công vụ dƣới đây?
Nội dung
Mức độ
Quan
trọng
Bình
thƣờng
Không
quan
trọng
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề liên quan
tới đạo đức công vụ
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức
công vụ
Pháp luật nhà nƣớc về đạo đức công vụ
Đạo đức cá nhân của cán bộ công chức
Đạo đức xã hội của cán bộ công chức
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ
với nhà nƣớc
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ
với công việc
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ
với đồng nghiệp
Đạo đức cán bộ, công chức trong mối quan hệ với
nhân dân
Kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở
Kỹ năng giải quyết tính huống công vụ
Còn nội dung nào (xin đồng chí cho biết)…
181
Câu 9: Đồng chí hãy cho biết ý kiến của mình về mức độ thực hiện các nội dung
giáo dục đạo đức công vụ dưới đây của trường chính trị tỉnh?
Nội dung
Mức độ
Tốt Bình
thƣờng
Chƣa
tốt
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với những vấn đề liên quan tới đạo
đức công vụ
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức công vụ
Pháp luật nhà nƣớc về đạo đức công vụ
Đạo đức cá nhân của cán bộ công chức
Đạo đức xã hội của cán bộ công chức
Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ công chức
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ với nhà nƣớc
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ với công việc
Đạo đức của cán bộ, công chức trong mối quan hệ với đồng nghiệp
Đạo đức cán bộ, công chức trong mối quan hệ với nhân dân
Kỹ năng giao tiếp và văn hóa công sở
Kỹ năng giải quyết tính huống công vụ
Còn nội dung nào (xin đồng chí cho biết)…
Câu 10: Đồng chí hãy đánh giá mức độ và kết quả sử dụng các phƣơng
pháp dƣới đây để giáo dục đạo đức công vụ cho học viên ở trƣờng chính trị
tỉnh?
Phƣơng pháp
Mức độ sử dụng Kết quả sử dụng
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít sử
dụng
Hiệu
quả
Ít hiệu
quả
Không
hiệu quả
Phƣơng pháp đặt yêu cầu về đạo
đức CV đối với HV
Phƣơng pháp đƣa HV vào các hoạt
động đa dạng
Phƣơng pháp tạo dƣ luận xã hội
Phƣơng pháp tạo tình huống đạo đức
công vụ để học viên giải quyết
Phƣơng pháp thảo luận
Phƣơng pháp thi đua
182
Câu 11: Đồng chí hãy đánh giá mức độ cần thiết của các hình thức (con đường)
giáo dục đạo đức công vụ cho học viên trường chính trị tỉnh hiện nay?
Các hình thức (con đƣờng) giáo dục
Mức độ
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Giáo dục thông qua kết hợp giữa các lực lƣơng tham gia
giáo dục đạo đức công vụ
Giáo dục thông qua hoạt động dạy các môn học trong
chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
Giáo dục thông qua dạy học chuyên đề về đạo đức công vụ
Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể
Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn công tác tại địa phƣơng,
đơn vị
Thông qua việc tự rèn luyện, tự tu dƣỡng, tự giáo dục của học viên
Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động phong phú và đa
dạng cho học viên
Còn hình thức nào (xin đồng chí cho biết)…………
Câu 12: Đồng chí hãy đánh giá mức độ và kết quả thực hiện các hình thức
(con đƣờng) giáo dục đạo đức công vụ cho học viên của trƣờng chính trị
tỉnh hiện nay?
Các hình thức
(con đƣờng) giáo dục
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Thƣờng
xuyên
Thỉnh
thoảng
Ít sử
dụng Tốt
Bình
thƣờng
Chƣa
tốt
Giáo dục thông qua kết hợp giữa các lực
lƣơng tham gia giáo dục đạo đức công vụ
Giáo dục thông qua hoạt động dạy các môn
học trong chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng
Giáo dục thông qua dạy học chuyên đề
về đạo đức công vụ
Giáo dục thông qua sinh hoạt tập thể
Giáo dục qua trải nghiệm thực tiễn công
tác tại địa phƣơng, đơn vị
Thông qua việc tự rèn luyện, tự tu dƣỡng,
tự giáo dục của học viên
Giáo dục thông qua tổ chức các hoạt động
phong phú và đa dạng cho học viên
Còn hình thức nào (xin đồng chí cho
biết)…
183
Câu 13: Theo đồng chí những yếu tố nào sau đây ảnh hƣởng đến chất
lƣợng giáo dục đạo đức công vụ cho học viên của nhà trƣờng?
- Nhận thức chƣa đầy đủ về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức công vụ
- Sự phối hợp chƣa đồng bộ giữa cơ sở đào tạo và đơn vị cử đi đào tạo
- Những biến đổi trên thế giới và tình hình trong nƣớc hiện nay
- Đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phƣơng
- Trình độ, năng lực của cán bộ, giảng viên
- Ý thức, thái độ học tập của học viên
- Nội dung chƣơng trình học tập
- Các hình thức giáo dục đạo đức ở nhà trƣờng
- Công tác thi đua khen thƣởng, hoạt động tập thể
- Tính tích cực của học viên trong việc rèn luyện đạo đức công vụ
Câu 14: Theo đồng chí để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức công vụ,
trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng của trường chính trị tỉnh cần quan
tâm đổi mới tới các mặt nào sau đây?
- Nội dung chƣơng trình
- Hình thức giáo dục
- Phƣơng pháp giáo dục
- Đội ngũ cán bộ giảng dạy
- Cơ sở vật chất, phục vụ học tập
-Hệ thống tổ chức, quản lý
- Ý kiến khác:. . . . . . . . . . . . . . . .
184
Phụ lục 4c:
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIẢNG VIÊN
VÀ HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO HỌC VIÊN TRƢỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH
Để giáo dục đạo đức công vụ cho học viên các trƣờng chính trị cấp tỉnh
khu vực miền núi phía Bắc, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp giáo dục.
Phiếu khảo nghiệm có in chi tiết tên, mục tiêu, nội dung, các bƣớc tiến
hành, yêu cầu thực hiện của 5 biện pháp), đồng chí hãy đánh giá về tính cấp thiết
và tính khả thi của các biện pháp dƣới đây bằng cách cho điểm với giá trị ƣu tiên
giảm dần từ 5 đến 1.
Các biện pháp Tính cần thiết
Tính
khả thi
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức
công vụ vào quá trình dạy học phần học
Xây dựng và sử dụng tình huống công vụ
trong dạy học
Tổ chức hoạt động ngoại khoá bài học, hội
thảo theo chủ đề về nội dung giáo dục đạo
đức công vụ
Xây dựng chuyên đề về “Đạo đức công vụ”
để giảng dạy trong chƣơng trình đào tạo ở
trƣờng chính trị tỉnh
Tổ chức các phong trào thi đua, các hoạt
động trải nghiệm thực tế
185
Phụ lục 5
QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ
CỦA MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
1. Thái Lan
Trong đào tạo công chức ở Thái Lan, khía cạnh đạo đức công chức cũng
đƣợc quan tâm. Luật CV Thái Lan số 2535 ban hành năm 1992, Luật đạo đức
nghề nghiệp của Thái lan (19/2/1994) đã đề cập đến yêu cầu về đạo đức CV
trong thái độ cá nhân; quan hệ với cơ quan; quan hệ đồng nghiệp, cấp trên và cấp
dƣới; quan hệ với dân chúng và xã hội.
Về thái độ cá nhân:
- Công chức phải đề cao các nguyên tắc đạo đức và bản thân phải cƣ xử sao
cho tƣơng ứng với cƣơng vị là một công chức;
- Công chức phải thi hành nhiệm vụ một cách trung thực và không mƣu lợi
cá nhân, phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp của mình;
- Công chức phải có thái độ tích cực và phải phát triển hơn nữa phẩm chất
và tính ngay thẳng cũng nhƣ tăng cƣờng tri thức chuyên môn, năng lực và tài
năng để làm cho công tác của mình có hiệu quả và hiệu suất cao hơn.
Về quan hệ với cơ quan:
- Công chức phải thực hiện nhiệm vụ một cách thực thà, đẹp đẽ và không
đƣợc có thành kiến;
- Công chức phải thực hiện nhiệm vụ với hết khả năng, thận trọng và nhanh
nhậy với một sự cần mẫn và sự chính xác hợp lý, phải luôn nhớ đến những lợi
ích sẽ đem lại cho dân chúng;
- Công chức là phải làm việc đúng giờ và phải dành toàn bộ thời gian cho
lợi ích của CV;
- Công chức phải thận trọng trong việc sử dụng tài sản Nhà nƣớc, bảo vệ nó
và tránh lầm tổn hại, coi nó nhƣ tài sản của chính mình…
186
Về quan hệ đồng nghiệp, cấp trên và cấp dƣới:
- Công chức phải làm việc có trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ phải hợp
tác và giúp đỡ đồng nghiệp qua việc góp ý, qua việc tham gia vào công việc và
qua việc giải quyết vấn đề cũng nhƣ việc đề xuất các cải tiến trong quy trình
công tác đối với công tác thuộc trách nhiệm của mình;
- Công chức ở vị trí giám sát ngƣời khác phải thể hiện sự quan tâm đến việc
thực hiện, tinh thần, động cơ, đời sống của cấp dƣới; phải đôn đốc, kiểm tra một
cách đúng đắn và công bằng;
- Công chức phải hỗ trợ, ủng hộ cấp dƣới với những cách thức phù hợp,
khuyến khích cấp dƣới và có tinh thần đồng đội để đạt mục tiêu chung;
- Công chức phải nhã nhặn, lịch sự với đồng nghiệp và tạo lập mối quan hệ
tốt với mọi ngƣời;
- Công chức phải kiềm chế, không đƣợc coi công việc và nỗ lực của ngƣời
khác là của mình;
Về quan hệ với công chúng và cộng đồng:
- Công chức phải phục vụ công chúng hết mình, một cách đẹp đẽ, rộng rãi,
rộng lƣợng, nhã nhặn và phải cử xử lịch thiệp, dịu dàng. Khi không thể giúp
đƣợc thì phải giải thích lý do và đề xuất đƣờng đi nƣớc bƣớc đúng;
- Công chức phải là ngƣời đáng tin cậy;
- Công chức phải kiềm chế, không đƣợc nhận từ ngƣời mình phục vụ quà
biếu hay ân huệ có giá trị vƣợt quá giá trị mà ngƣời này thƣờng cho ngƣời kia do
quý mến và phải báo cáo với cấp trên việc nhận quà biếu mà sau khi nhận, thấy
có giá trị đáng kể để có hành động thích hợp.
2. Singapore
Để duy trì một chính sách trong sạch, hiệu quả và thực dụng, bộ Luật đạo đức
công chức trong CV Singapore đã quy định rất chi tiết hành vi ứng xử của công
chức trong bảo mật các tài liệu trong thông tin chính thức; đầu tƣ cá nhân.
187
Về bảo mật các tài liệu trong thông tin chính thức:
Khi mới đƣợc bổ nhiệm, mọi công chức đều phải cam kết bảo mật thông tin
chính thức. Điều này có nghĩa là công chức phải bảo mật mọi công văn giấy tờ
và thông tin nhận đƣợc. Trong suốt thời gian công tác hay sau đó, công chức
không đƣợc sao chép, trích đoạn hay dịch chúng ngoài mục đích CV và không
đƣợc để ngƣời khác làm nhƣ vậy. Không đƣợc trực tiếp hay gián tiếp tiết lộ, xuất
bản hay công bố các thông tin với báo chí hay các đối tƣợng khác trừ khi đó là
một phần nhiệm vụ của mình hay khi có giấy phép bằng văn bản của đích thân
Thƣ ký thƣờng trực. Nếu một quan chức vi phạm nguyên tắc này thì không
những bị phạt mà còn có thể ra hầu toà.
- Đối với các ấn phẩm:
Một công chức phải đƣợc phép của Thƣ ký thƣờng trực mới đƣợc làm các
công việc sau:
+ Làm biên tập viên báo chí, tạp chí các ấn phẩm định kỳ hay ấn phẩm
tƣơng tự nhƣ vậy (trừ các ấn phẩm của Công đoàn Hợp tác xã, các tổ chức phúc
lợi, câu lạc bộ thể thao hay Hội công chức);
+ Các tác phẩm hay xuất bản ấn phẩm gì đƣợc coi là có nội dung liên quan
đến chính trị hay hành chính;
+ Xuất bản bất kỳ ấn phẩm nào mà lấy tài liệu từ kinh nghiệm hay các báo
cáo chính thức.
- Đối với các hoạt động chính trị: Một công chức có quyền bỏ phiếu hoặc
trở thành thành viên của một phái đảng chính trị. Tuy nhiên, công chức này
không đƣợc tham gia vào các hoạt động chính trị hoặc lấy tƣ cách chính trị gia
khi đang mặc đồng phục, hay khi đang làm nhiệm vụ hoặc đang trong các cơ
quan chính quyền.
- Đối với CV và lợi ích cá nhân:
Một công chức phải có thái độ rạch ròi giữa CV và lợi ích riêng. Ngƣời
công chức không đƣợc phép:
188
+ Lợi dụng thông tin chính thức hay chức vụ của mình vì lợi ích cá nhân;
+ Không đƣợc xử sự theo cách nào đó để cho nền CV mất uy tín hay nói
xấu Chính phủ;
+ Tự mình hay cho phép ngƣời khác nhân danh bộ mình hay chức vụ của
mình làm việc gì đó vì lợi ích của bản thân hay của Hội công chức, Câu lạc bộ
giải trí, Công đoàn hay bất kỳ một tổ chức cá nhân nào.
- Về quà tặng và giải trí:
+ Không có một tổ chức nào đƣợc phép, trừ khi đã nghỉ hƣu, nhận tặng quà
của cấp dƣới hay nhận lời mời chiêu đãi của công chức cấp dƣới;
+ Một công chức không đƣợc nhận quà biếu của dân ngoài quà tặng thông
thƣờng của bạn bè, dù dƣới hình thức tiền, hiện vật, chuyến đi miễn phí hay các
quyền lợi cá nhân khác. Nếu công chức ở trong hoàn cảnh không thể từ chối
món quà hay sẽ bất lịch sự, nếu trả lại quà thì ông ta phải chuyển nó cho kế toán
trƣởng để định giá, ông ta sẽ đƣợc phép giữ lại món quà sau khi trả cho kế toán
trƣởng số tiền tƣơng ứng với giá trị của món quà đó;
+ Một công chức không đƣợc nhận lời mời hay chiêu đãi của dân chúng trừ
khi đó là lời mời riêng của bạn bè.
Đầu tƣ cá nhân:
Một công chức có thể đầu tƣ vào: Trái phiếu, cổ phiếu của một công ty niêm
yết công khai. Nhà cửa, đất đai. Công ty tƣ nhân đƣợc thành lập chỉ nhằm mục
đích quản lý tài sản gia đình và thuế cá nhân mà không đƣợc tham gia vào bất kỳ
một hoạt động thƣơng mại nào. Tuy nhiên, công chức không đƣợc đầu tƣ vào bất
kỳ một công ty nào có hoạt động kinh doanh ở Singapore và không đƣợc niêm
yết công khai trên thị trƣờng chứng khoán. Một công chức cũng không thể đầu
tƣ vào một công ty tƣ nhân vì khoản đầu tƣ đó có thể dẫn tới xung đột lợi ích của
công việc chung và lợi ích riêng của công chức đó.
189
Khi mới đƣợc bổ nhiệm và vào mỗi đầu năm công chức phải kê khai: Tất cả
lợi tức và các khoản đầu tƣ vào cổ phiếu, đất đai, nhà cửa (ngoài căn nhà ông ta
đang ở) và các tài sản khác. Tất cả các lợi tức hay các khoản đầu tƣ mà vợ hay
chồng hoặc bất kỳ thành viên nào trong gia đình sống phụ thuộc vào các khoản
đầu tƣ đó có thể dẫn tới xung đột quyền lợi.
- Về tuyển dụng:
Theo chính sách chung, một công chức không đƣợc phép nhận công việc
thứ hai trừ khi công chức làm việc bên ngoài ngành CV mà không đủ khả năng
chuyên môn. Tuy nhiên, công chức có thể nhận giảng bài thêm hoặc có thể dạy
học ngoài giờ làm việc bình thƣờng, tối đa là 6 giờ một tuần.
- Vay và cho vay tiền:
+ Không một công chức nào đƣợc phép cho vay tiền lấy lãi. Tuy nhiên ông
ta có thể gửi tiền vào tài khoản tiền gửi hoặc tiền tiết kiệm tại bất kỳ ngân hàng,
hoặc công ty tài chính hoặc hợp tác xã nào;
+ Công chức không đƣợc phép ký kỳ phiếu hoặc giấy nợ dù với tƣ cách là
ngƣời mắc nợ hay ngƣời bảo lãnh trừ các trƣờng hợp: Khoản tiền vay đƣợc đảm
bảo bằng đất hoặc nhà cửa; thấu chi của ngân hàng; các khoản vay của công ty
bảo hiểm có hợp đồng bảo hiểm làm vật đảm bảo; các khoản vay của Chính phủ,
Hợp tác xã hay các tổ chức phát triển nhà; tiền vay hay tài sản cá nhân bị đem
cầm ở tiệm cầm đồ; số tiền còn lại của hợp đồng thuê mua; các khoản cho vay
phục vụ học tập của các tổ chức đào tạo cao học.
3. Nhật Bản
Công chức ở Nhật Bản là những ngƣời đƣợc xã hội rất tôn trọng, đƣợc chế độ
nhà nƣớc rất ƣu ái, vì quan chức nhà nƣớc Nhật Bản đều là những ngƣời ƣu tú,
đƣợc tuyển chọn qua những kỳ thi tuyển nghiêm túc và bằng sự đào tạo, rèn luyện
liên tục trên các cƣơng vị khác nhau sau khi đƣợc tuyển dụng.
190
Hàng năm Viện Nhân sự Nhật Bản (một cơ quan nhà nƣớc độc lập với các
bộ) mở 3 kỳ thi: Kỳ thi tuyển chọn quan chức nhà nƣớc loại I (cao cấp), kỳ thi
tuyển chọn quan chức nhà nƣớc loại II và loại III. Những ngƣời đƣợc trúng
tuyển loại I sẽ đƣợc đào tạo để trở thành cán bộ lãnh đạo trong tƣơng lai. Những
ngƣời trúng tuyển loại II và III hầu hết là những ngƣời làm việc chuyên môn.
Các công chức mới đƣợc tuyển vào các bộ tiếp tục đƣợc đào tạo với các nội
dung: Đào tạo qua kinh nghiệm làm việc ở nhiều cơ sở khác nhau trọng bộ và ngoài
bộ; đào tạo tại các lớp huấn luyện, bồi dƣỡng ở nhiều cấp bộ khác nhau.
Việc giáo dục về đạo đức đối với công chức đƣợc tăng cƣờng và tổ chức
thƣờng xuyên. Những công chức mới đƣợc tuyển dụng đều phải học những bài
học về đạo đức. Trong số những môn học của các khoá đào tạo dành cho các công
chức đang làm việc, kể cả lãnh đạo các cấp đều có môn học về đoạ đức.
Luật Công chức của Nhật Bản ngày 11/10/1947, đƣợc sửa đổi bằng bộ luật
79 ngày 11/5/1991 đã có những quy định cụ thể về đạo đức công chức nhƣ sau:
Về tuyên thệ phục vụ:
- Nhân viên khi thi hành chức trách của mình phải tuân theo pháp lệnh và
cũng phải tuân theo một cách trung thực mệnh lệnh công tác của cấp trên.
- Với tƣ cách là ngƣời làm việc đại diện cho Chính phủ, nhân viên không
đƣợc có những hành vi nhƣ bãi công tập thể, lãn công, cũng nhƣ những hành vi
có tính chất lãn công làm giảm sút năng suất công việc của Chính phủ. Hơn nữa
không ngƣời nào đƣợc âm mƣu những hành vi phạm pháp nay, cũng nhƣ kích
động, xúi giục, đồng chủ mƣu để thực hiện những hành vi này.
- Nhân viên nào đã có những hành vi bãi công tập thể hoặc vi phạm quy
định ở phần trên, cùng lúc bắt đầu hành vi này, dù có đƣợc bổ nhiệm theo pháp
lệnh hoặc có quyền lợi để thu nhận nhƣng cũng không có hành động đối kháng
với quốc gia.
191
- Nhân viên không đƣợc có hành vi làm tổn thƣơng đến độ tin cậy về chức
trách của mình hoặc làm mất danh dự của tập thể công chức.
Bổn phận bảo vệ bí mật
- Nhân viên không đƣợc làm lộ bí mật đã biết đƣợc trong lúc thi hành CV,
ngay cả sau khi thôi việc cũng vậy.
- Khi cần trình bày những sự việc liên quan đến bí mật công tác vì phải
làm nhân chứng hoặc ngƣời giám định theo pháp luật, cần phải có sự chấp
thuận của cấp lãnh đạo cơ quan mình trực thuộc. Ngƣời đã thôi việc thì hỏi ý
kiến cấp lãnh đạo của cơ quan trực thuộc của đƣơng sự theo cấp bậc khi đã về
hƣu hoặc tƣơng đƣơng.
Bổn phận chuyên tâm vào nhiệm vụ
- Nhân viên, ngoài trừ những trƣờng hợp do pháp luật hoặc do pháp luật
hoặc pháp lệnh quy định, giờ làm việc cũng nhƣ sự chú ý vào công việc tất cả
phải dùng vào mục đích làm tròn trách nhiệm công việc, và chỉ làm những công
việc nào mà Chính phủ có trách nhiệm thi hành. Ngoại trừ những trƣờng hợp do
pháp luật và pháp lệnh quy định, nhiên viên không đƣợc kiêm nhiệm chức vụ và
công việc khác (ngoài công việc và chức vụ hiện tại của mình. Dù trong trƣờng hợp
nhân viên có kiêm nhiệm chức vụ công việc khác đi chăng nữa cũng không đƣợc
hƣởng lƣơng ở chức vụ này). Quy định này không ngăn cản các cơ quan hữu trách
chỉ định công tác khác với chức vụ chính của nhân viên trong trƣờng hợp có động
đất, hoả hoạn, lụt lội hoặc các tai biến to lớn khác.
Hạn chế hành vi có tính chất chính trị
- Nhân viên không đƣợc đòi hỏi hoặc nhận tiền quyên góp hay những lợi lộc
khác từ các đảng phái chính trị hoặc cho các mục tiêu mang tính chất chính trị.
Hơn nữa không đƣợc can dự vào những hành vi chính trị đƣợc định nghĩa theo
quy định của Viện Nhân sự ngoại trừ việc hành xử quyền bầu cử.
- Nhân viên không đƣợc trở thành ứng cử viên vào các chức vụ công thông
qua phổ thông bầu phiếu.
192
- Nhân viên không đƣợc trở thành cán bộ lãnh đạo, cố vấn chính trị cho các
đảng phái hay các đoàn thể chính trị hoặc là thành viên có những nhiệm vụ
tƣơng tự nhƣ thế.
Cách ly khỏi doanh nghiệp tƣ nhân
- Nhân viên không đƣợc kiêm nhiệm các chức vụ nhƣ cán bộ lãnh đạo, cố
vấn hay quản trị viên cho các công ty hoặc đoàn thể có mục tiêu kinh doanh doanh
nghiệp tƣ nhân mà mục tiêu lợi nhuận nhƣ các ngành thƣơng mại, công nghiệp tài
chính cũng nhƣ không đƣợc tự mình kinh doanh doanh nghiệp.
- Nhân viên sau khi thôi việc 2 năm, có địa vị trong các doanh nghiệp không
đƣợc phép chấp nhận có quan hệ mật thiết với cơ quan - theo quy định của Viện
Nhân sự là cơ quan hành chính phủ mà mình làm việc trƣớc khi thôi việc 5 năm…
Hạn chế can dự vào các công việc khác
Khi nhận phù lao và kiêm nhiệm các chức vụ nhƣ cán bộ lãnh đạo, cố vấn
hay quản trị viên cho các đoàn thể có hoạt động không phải là doanh nghiệp thu
lợi hay bất cứ hoạt động nào dù là công việc văn phòng đi chăng nữa, nhân viên
cần có sự chấp thuận của Thủ tƣớng và cấp lãnh đạo của cơ quan mình.
Phạm vi công việc của nhân viên
Nhân viên, với tƣ cách là công chức, không có bổn phận nào khác ngoài bổn
phận đảm nhận công việc theo pháp luật, mệnh lệnh, quy tắc hoặc điều lệnh.
4. Cộng hoà Pháp
Cộng hoà Pháp là một nƣớc sớm thực hiện chế độ công chức. Để quản lý và
nâng cao chất lƣợng hoạt động CV, ở Pháp thành lập “Tổng cục hành chính và
công chức” vào năm 1945. Tổng cuộc này do Thủ tƣớng và Tổng thƣ ký của
Chính phủ lãnh đạo trực tiếp.
Chế độ tuyển dụng của nƣớc Pháp dựa trên hai nguyên tắc:
- Nguyên tắc bình đẳng: Không phân biệt nam nữ, thành phần xuất thân,
khung hƣớng chính trị, tôn giáo, văn hoá.
193
- Nguyên tắc tuyển chọn loại ƣu qua thi cử: Công khai với hình thức viết và
vấn đáp. Cơ quan tƣ pháp kiểm tra toàn bộ quá trình thi và tuyển dụng.
Bộ luật N84-16 ngày 11/01/1984 của Nhà nƣớc Cộng hoá Pháp đã quy định
quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời công chức. Bộ luật này gồm bốn chƣơng.
Chƣơng IV nói về tiêu chuẩn đạo đức CV của công chức nhà nƣớc:
- Công chức phải cống hiến toàn bộ các hoạt động nghề nghiệp cho các
nhiệm vụ đƣợc giao. Họ không đƣợc với danh nghĩa nghề nghiệp mà tiến hành
một hoạt động tƣ nhân kiếm lời, cho dù dƣới bất cứ hình thức nào. Các điều kiện
mà trong đó việc ngăn cấm ở trên do ngoại lệ có thể vi phạm, phải đƣợc ấn định
bởi sắc lệnh của Hội đồng Nhà nƣớc.
- Công chức không đƣợc tự mình hoặc qua ngƣời trung gian kiếm lời ở một
doanh nghiệp nằm dƣới sự kiểm soát hoặc có quan hệ với cơ quan hành chính
mà mình đang làm việc để gây tổn hại cho tính độc lập của mình.
- Công chức buộc phải giữ bí mật nghề nghiệp trong khuôn khổ quy định
của luật hành sự.
- Mọi công chức, cho dù ở cấp bậc nào, đều phải chịu trách nhiệm về việc
thực thi nhiệm vụ đƣợc giao. Họ phải tuân theo chỉ đạo cấp trên của mình, trừ
trƣờng hợp mệnh lệnh đƣa ra không hợp pháp và có tính chất gây tổn hại nghiêm
trọng tới lợi ích công.
Việc thu lợi không hợp pháp:
- Việc do một ngƣời đƣợc uỷ thác quyền lực của nhà nƣớc hoặc chịu trách
nhiệm về một nhiệm vụ dịch vụ công hoặc do một ngƣời đƣợc công chúng bầu
ra, lấy, nhận hoặc giữ, trực tiếp hoặc gián tiếp, một lợi ích nào đó ở một doanh
nghiệp hoặc trong một hoạt động nghiệp vụ mà trong thời điểm của hành vi đó,
họ có trách nhiệm toàn bộ hoặc một phần, đảm bảo việc theo dõi, quản lý, thanh
toán hoặc trả tiền, sẽ bị phạt 5 năm tù và 500.000 frăng.
- Sẽ phạt 2 năm tù và nộp 200.000 frăng tiền phạt cho việc do một ngƣời với
danh nghĩa là công chức nhà nƣớc hoặc một nhân viên hoặc một nhân viên thừa
194
hành của một cơ quan hành chính nhà nƣớc, cũng trên cơ sở chức tránh của mình,
hoặc là đảm nhận việc theo dõi hay kiểm tra một doanh nghiệp tƣ nhân, hoặc ký
kết hợp đồng các loại với một doanh nghiệp tƣ nhân, hoặc cho ý kiến về một hoạt
động do một doanh nghiệp tƣ nhân tiến hành, tham gia hoặc nhận tham gia bằng
việc làm, tƣ vấn hoặc góp vốn một trong số những doanh nghiệp này trƣớc khi hết
thời hạn là 5 năm sau khi dừng công việc này.
Cũng sẽ chịu những hình phạt này nhƣ thế đối với mọi sự tham gia bằng
việc làm, tƣ vấn hoặc đóng góp vốn, trong một doanh nghiệp tƣ nhân có 30%
vốn chung hoặc đã ký một hợp đồng có sự độc quyền về quyền lợi hoặc trên
thực tế với một doanh nghiệp nêu ở phần trên.
Về việc rút trộm hoặc biển thủ tài sản:
Việc do một ngƣời đƣợc uỷ thác quyền lực công hoặc chịu trách nhiệm về
một nhiệm vụ dịch vụ, kế toán nhà nƣớc, ngƣời đƣợc uỷ thác của nhà nƣớc hoặc
một trong những cấp dƣới của họ làm hại, biển thủ hoặc rút giấy chứng thực
hoặc giấy chứng khoán, hoặc vốn của nhà nƣớc, hoặc vốn của tƣ nhân, hoặc kỳ
phiếu, tiền mặt hoặc chứng phiếu thay vào đó, hoặc một đồ vật khác đƣợc giao
cho anh ta giữ vì trách nhiệm của mình hoặc do nhiệm vụ của mình sẽ bị phạt 10
năm tù và 1.000.000 frăng.
Mƣu toan phạm tội đã nói ở phần trên cũng chịu hình phạt nhƣ vậy.
195
Phụ lục 6:
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG CÔNG VỤ
Tình huống 1:
Nội dung tình huống
Trong một lần đi sửa xe máy, ông Bí thƣ Đảng uỷ xã Tân Triều đã vô tình
nghe đƣợc một chị phụ nữ tƣờng thuật về toàn bộ sự việc sáng nay chị đến Uỷ
ban nhân dân xã Tân Triều để xin cấp sổ đỏ cho ngôi nhà mình đang ở. Chị tỏ ra
rất bất bình và bức xúc trƣớc thái độ tiếp dân, xử lý công việc của công chức A.
Sự việc đó xẩy ra nhƣ sau:
Tại phòng làm việc của Uỷ ban nhân dân xã Tân Triều, đã 9h, công chức
A đang ngồi ngả ngƣời trên ghế (nửa nằm, nửa ngồi), hai chân gác trên bàn, tay
cầm tờ giấy che gần hết cả mặt. Một phụ nữa gần 40 tuổi tay cầm hồ sơ gõ cửa,
dáng vẻ khép nép, sợ sệt mắt không dám nhìn thẳng. Anh A vẫn đang đọc báo,
không nhìn lên và hỏi: “Có việc gì đấy?”. Chị phụ nữ nói rụt rè, với vẻ mặt lo
lắng: “Dạ thưa anh, em muốn đến xin cấp sổ đỏ cho ngôi nhà chúng em đang
ở”. Vẫn kiểu ngồi nhƣ vậy, anh A hạ thấp tờ báo xuống nhìn chị phụ nữ từ đầu
đến chân, nhíu đôi lông mày lại, vẻ bực dọc hỏi: “Muốn làm thì phải đủ hồ sơ
giấy tờ, chị đã đọc hướng dẫn dán trên tường kia chưa? Ra đọc kỹ đi rồi làm thủ
tục hồ sơ, khi nào làm đủ thì mang ra đây. Mà chị ở đâu chuyển đến?”. Chị phụ
nữ vẫn sợ sệt nói: “Dạ em ở trong Tây Nguyên chuyển ra. Em có mang theo hồ
sơ đây, anh xem giúp em có còn thiếu gì không?”. Vừa lúc đó anh A có điện
thoại, anh A nghe điện thoại và cƣời nói rất lâu về việc riêng nào đó. Ghếch chân
lên đầu gối, chĩa mũi chân về chị phụ nữ, một tay vắt sau cổ, tay kia chỉ vào ghế
ý nói chị cứ ngồi đợi. Mặt khá lạnh lùng.
Sau khoảng 15 phút nói chuyện điện thoại, anh A chỉ vào hồ sơ có vẻ
thiếu giấy tờ gì đó nên lắc đầu với ngƣời phụ nữ (ngƣời dân) và trả lại hồ sơ:
“Hồ sơ của chị còn thiếu nhiều lắm chúng tôi không giải quyết, chị về bổ sung
những giấy tờ còn thiếu, khi nào đủ thì mang ra đây”.
196
Ngƣời phụ nữ lo lắng hỏi lại: “Em còn thiếu những giấy tờ gì hả anh?”.
“Điều đó thì chị phải tự tìm hiểu, thủ tục chúng tôi đã dán công khai ở trên
tường kia, chúng tôi không có thời gian trả lời cho chị được”, anh A nói và
“ném” cái nhìn khó chịu, bực dọc về phía chị phụ nữ. Không nói thêm gì nữa chị
đành bùi ngùi, thất vọng ra về.
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Nhận xét về cách giải quyết trong tình huống trên của A.
2. Anh A vi phạm chuẩn mực đạo đức công vụ nhƣ thế nào?
3. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho phù hợp với chuẩn
mực đạo đức công vụ.
Tình huống 2:
Nội dung tình huống
Bà Trần đến UBND xã gặp Chủ tịch UBND xã để tố cáo một cán bộ UBND
xã có hành vi sai phạm trong quản lý đất đai. Chủ tịch UBND xã không tiếp bà,
mà giao cho công an xã tiếp. Bà Trần rất bức xúc, cho rằng Chủ tịch UBND
quan liêu, xa dân, chốn tránh nhiệm vụ...Trƣờng hợp trên, Chủ tịch UBND xã
cần làm gì?
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Nhận xét về việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của Chủ tịch UBND
xã nhƣ vậy đã đúng chƣa?
2. Cách giải quyết của Chủ tịch UBND xã có phát huy quyền dân chủ của
nhân dân không?
3. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho phù hợp với chuẩn
mực đạo đức công vụ.
Tình huống 3:
Nội dung tình huống
Lâm đủ 15 tuổi, có hành vi vi phạm hành chính về gây rối an ninh trật tự. Chủ
tịch UBND xã ra quyết định xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền
100.000 đồng. Bố của Lâm làm đơn khiếu nại.
197
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Việc Chủ tịch UBND xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với Lâm với hình thức phạt tiền 100.000đ có đúng quy định của pháp luật
không? Đúng thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã không?
2. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho phù hợp với Pháp
lệnh xử lý vi phạm hành chính, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008.
Tình huống 4:
Nội dung tình huống
Chị Lan và anh Bắc kết hôn đã 10 năm nhƣng vẫn chƣa có con (do anh Bắc
mắc bệnh vô sinh). Sáng 16 tháng 2 năm 2009, khi đi làm về, chị Lan phát hiện
một đứa trẻ sơ sinh bị bỏ rơi trƣớc cổng nhà mình. Chị đã mang đứa bé về nuôi.
Bốn năm sau đó, cháu Phƣơng Thảo (tên đứa bé bị bỏ rơi) đến tuổi đi mẫu giáo,
anh chị xin cho cháu vào học nhƣng Trƣờng Mần non Hoa Hồng (trƣờng thuộc
địa phận dân cƣ gia đình chị Lan sinh sống) không nhận với lý do Phƣơng Thảo
không có giấy khai sinh. Chị Lan đến UBND xã để khai sinh cho cháu nhƣng ông
Soi- cán bộ hộ tịch xã - không giải quyết vì cho rằng anh chị nuôi bé Phƣơng Thảo
nhƣ vậy là bất hợp pháp. Chị Lan làm đơn khiếu nại về hành vi trái pháp luật của
cán bộ tƣ pháp với UBND xã.
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Nhận xét về cách giải quyết trong tình huống trên của ông Soi - cán bộ
hộ tịch xã.
2. Ông Soi giải quyết nhƣ thế có đúng với chuẩn mực đạo đức công vụ
không? Có hợp tình, hợp lý không?
3. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho phù hợp với chuẩn
mực đạo đức công vụ.
Tình huống 5:
Nội dung tình huống
Ở Thôn Chùa xã T có dòng họ Hoàng, trƣởng họ là ông Hoàng Văn H.
Hàng năm, dòng họ Hoàng thƣờng tổ chức họp vào ngày rằm đầu xuân mới để
198
báo cáo những việc đã làm đƣợc, những việc chƣa làm đƣợc, những tồn tại trong
quan hệ dòng họ, đề ra các phƣơng hƣớng giúp đỡ giữa các thành viên cùng
nhau phát triển kinh tế, cùng tiến bộ. Tại buổi họp họ vào ngày rằm tháng giêng
năm 2005, ông trƣởng họ đƣa ra ý kiến “xây dựng nhà thờ họ làm nơi xum họp
và thờ cúng tổ tiên”. Đề xuất đƣợc cả dòng họ hƣởng ứng.
Đầu tháng 4- 2005, việc xây dựng đã đƣợc tiến hành ngay trên mảnh đất
canh tác nhà anh N- ngƣời trong dòng họ- mà không xin phép cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền. Bức xúc trƣớc sự ngang nhiên vi phạm pháp luật của dòng họ
Hoàng, một nhóm ngƣời dân ở thôn Chùa (không trong dòng họ Hoàng) đã làm
đơn tố cáo với chính quyền địa phƣơng giải quyết.
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Hãy nhận xét về tinh thần trách nhiệm của ngƣời dân trong việc đấu
tranh phòng chống vi phạm pháp luật và trách nhiệm công vụ của chính quyền
xã trong sự việc trên.
2. Đây là vấn đề động chạm tới tự do tín ngƣỡng, tâm linh con ngƣời, vậy
cán bộ, công chức xã phải có biện pháp giải quyết nhƣ thế nào để vừa đảm bảo
nhiệm vụ công vụ, vừa không bị cứng nhắc, tránh sự phản ứng của quần chúng.
Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho phù hợp với chuẩn mực đạo
đức công vụ.
Tình huống 6:
Nội dung tình huống
Trên địa bàn thôn 3 thuộc xã X có 04 nhà máy sản xuất xi - măng lò đứng
từ lâu nay đã gây ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng do lƣợng khói bụi thải vào
không khí, không chỉ ảnh hƣởng đến đời sống sinh hoạt của nhân dân mà lƣợng
khói bụi quá lớn còn làm hỏng một số diện tích canh tác lúa nƣớc của bà con
xung quanh đó. Ngƣời dân trong xã, đặc biệt là ngƣời dân thôn 3 rất bất bình
nhƣng trong khi vấn đề ô nhiễm do bốn nhà máy sản xuất xi - măng đang tồn tại
còn chƣa giải quyết đƣợc thì dân trong thôn lại biết tin sắp có dự án xây dựng
199
thêm một nhà máy sản xuất xi - măng nữa tại đây. Lo lắng về thông tin này,
ngƣời dân trong thôn đã có văn bản kiến nghị gửi UBND xã phản đối chủ trƣơng
tiếp tục xây dựng nhà máy xi - măng, đồng thời yêu cầu phải có biện pháp khắc
phục ô nhiễm không khí đang ảnh hƣởng nặng nề tới đời sống sinh hoạt của bà
con. Yêu cầu này của ngƣời dân cần đƣợc giải quyết nhƣ thế nào?
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Hãy nhận xét về sự việc trên và trách nhiệm công vụ của chính quyền xã
trong công tác bảo vệ môi trƣờng và cuộc sống của ngƣời dân trên địa bàn.
2. Viêc nhân dân thôn 3 có đơn yêu cầu UBND xã giải quyết có hoàn toàn
có căn cứ và đúng quy định của pháp luật không?
2. Để bảo vệ cuộc sống của ngƣời dân, thực hiện đúng vai trò, trách nhiệm
của cán bộ, công chức cấp xã trong hoạt động công vụ, trong tình huống này Chủ
tịch UBND xã cần làm những gì?
Tình huống 7:
Nội dung tình huống
Công an xa Xuân Dƣơng nhận đƣợc tin báo của quần chúng về việc có h ai
ngƣời đàn ông Việt Nam lạ mặt đang trọ tại một nhà nghi gạ bán tiền . Đối với
đồng tiền có mệnh giá 100.000 đồng họ bán với giá 50.000 đồng. Ai có nhu cầu
mua bao nhiêu cũng có . Nhận định đây có thể là vụ tiêu thụ tiền giả , công an xa
đã tổ chức kiểm tra hành chính , tiếp cận với hai đối tƣợng ngay tại nhà trọ và
phát hiện đƣợc họ mang trong ngƣời 2.000 tờ tiền có mệnh giá 100.000 đồng
(tổng số trị giá 20 triệu đồng Việt Nam ). Công an xa Xuân Dƣơng đã tiến hành
thu giữ số tiền trên và còng tay đƣa 2 ngƣời đàn ông này về trụ sở xã . Hai đối
tƣợng này nhất quyết khẳng định đây là tiền của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
phát hành và cho rằng cách xử lý của Công an xa Xuân Dƣơng là vi phạm pháp
luật Việt Nam.
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Việc làm trên của Công an xa Xuân Dƣơng có là vi phạm pháp luật ? Có
đúng thẩm quyền của ngƣời thi hành công vụ không?
200
2. Công an xa Xuân Dƣơng hành động nhƣ vậy đã đúng với chuẩn mực đạo
đức công vụ không?
3. Để xử lý đúng ngƣời, đúng tội; đảm bảo đƣợc lợi ích của quốc gia, dân
tộc, theo đồng chí công an xã phải xử lý tình huống này nhƣ thế nào cho đúng
với chuẩn mực đạo đức công vụ?
Tình huống 8:
Hộ bà Nguyễn Thị Anh xây dựng nhà trái phép dọc theo quốc lộ 3. Vì xây
dựng nhà không phép nên ông Phó Chủ tịch UBND thị trấn đã không vận động,
giải thích ra cho bà Nguyễn Thị Anh mà ban hành quyết định xử phạt buộc tháo
dỡ công trình xây dựng trái phép. Bà Nguyễn Thị Anh đã làm đơn khiếu nại cho
rằng Phó Chủ tịch UBND thị trấn làm việc tắc trách, ra quyết định sai, không
đúng thẩm quyền.
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Cách giải quyết công việc của ông Phó Chủ tịch UBND thị trấn có phù
hợp với chuẩn mực đạo đức công vụ không? Có hợp tình, hợp lý không?
2. Ông Phó Chủ tịch UBND thị trấn ra quyết định nhƣ vậy là đúng hay là
sai? Có thuộc thẩm quyền của Phó Chủ tịch UBND thị trấn hay không?
3. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho đúng với luật định
và phù hợp với chuẩn mực đạo đức công vụ.
Tình huống 9:
Khi làm đƣờng giao thông nông thôn, UBND xã có quyết toán ngân sách là
20 triệu đồng. Tại cuộc họp HĐND xã ông Lan- là cử tri- thắc mắc: số tiền trên
quyết toán không trung thực với công trình đã làm. Cử tri đƣa ra lý do: chất
lƣợng của công trình chƣa đảm bảo và số tiền thực chi không chính xác. Sau đó
ông Bằng - Chủ tịch UBND xã không cho cử tri phát biểu ý kiến hết mà cắt
ngang cuộc họp để chuyển sang đề tài khác. Ông Lan đã làm đơn khiếu nại về
hành vi không đảm bảo tính dân chủ của ông Bằng, đề nghị chính quyền địa
phƣơng giải quyết.
201
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Cách giải quyết công việc của ông Chủ tịch UBND thị trấn có phù hợp
với chuẩn mực đạo đức công vụ không? Có đảm bảo tính dân chủ không?
2. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho phù hợp với chuẩn
mực đạo đức công vụ.
Tình huống 10:
Khi đến cơ quan T nộp đơn tố cáo , bà D không có giấy tờ chứng minh
nhân dân và giấy tờ tùy thân khác theo yêu cầu của cán bộ tiếp dân . Bà D cam
đoan rằng bà chính là ngƣời đứng đơn tố cáo , nhƣng cán bộ tiếp dân vẫn không
nhận đơn của bà . Bà lam đơn khiếu nại hành vi từ chối đơn của cán bộ tiếp dân ,
đề nghị chính quyền xã giải quyết.
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Đối chiếu với chuẩn mực đạo đức công vụ, hãy nhận xét về cách xử lý
tình huống trên của cán bộ tiếp dân đối với và bà D.
2. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho đúng với luật định
và phù hợp với chuẩn mực đạo đức công vụ.
Tình huống 11:
Tháng 7 năm 2012, Hội Nông dân thành phố nhận đƣợc một đơn thƣ liên
quan đến cán bộ Hội vừa đƣợc bầu là Chủ tịch Hội Nông dân xã GS.
Năm 2007, chị A đƣợc chị em hội viên nông dân tín nhiệm bầu giữ chức
danh Chủ tịch Hội Nông dân xã GS. Trong nhiệm kỳ 2007-2012, thực hiện
nhiệm vụ hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế, chị A đã chỉ đạo và triển khai công
tác Hội và phong trào nông dân đạt nhiều kết quả cao. Để giúp hội viên phát
triển kinh tế, chị A đã bàn bạc thống nhất trong Ban Thƣờng vụ, tạp thể Ban
Chấp hành Hội nông dân xã phối hợp với các ngành chức năng Phòng nông
nghiệp, Trạm khuyến nông thành phố tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học
202
công nghệ cho cán bộ, hội viên nông dân về sản xuất lúa ngô, chăn nuôi gia súc,
gia cầm…cho 6.128 lƣợt cán bộ, hội viên, tiếp tục duy trì và phát triển các mô
hình làm kinh tế hiệu quả, khôi phục sản xuất những giống cây trồng vật nuôi
đặc sản của địa phƣơng.
Hội nông dân xã GS đã thực hiện ủy thác với Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; huy động vốn quỹ hỗ trợ nông dân, vốn vay của các
chƣơng trình, dự án…cho nông dân vay phát triển sản xuất kinh doanh. Tổng số
dƣ nợ của các nguồn vốn tính đến thời điểm hết tháng 6/2012 là trên 5 tỷ đồng
cho trên 985 hộ vay vốn, trong đó vốn Ngân hàng Chính sách xã hội là 4,5 cho
885 hộ vay.
Tại Đại hội Nông dân xã nhiệm kỳ 2012-2017, chị A tiếp tục đƣợc bà con
tín nhiệm bầu giữ chức danh Chủ tịch Hội Nông dân xã.
Ngày 27/7/2012, Ban Thƣờng vụ Hội Nông dân thành phố Thái Nguyên
nhận đƣợc đơn của chị B – Phó Chủ tịch Hội Nông dân xã GS với nội dung: Tập
thể Ban Chấp hành Hội Nông dân xã nghi ngờ chị A có dấu hiệu lợi dụng chức
trách, không thực hiện đúng quy trình nhân sự đại hội, cậy thế “ô, dù” đã vận động
bà con ủng hộ bầu vào chức danh Chủ tịch Hội Nông dân xã; Lạm quyền dẫn đến
một số vi phạm trong công tác quản lý nguồn vốn hỗ trợ từ các ngân hàng. Đơn
thƣ của chị B đƣợc gửi tới Chủ tịch Hội Nông dân thành phố Thái Nguyên.
Qua xác minh sự việc, việc đơn khiếu nại của chị B và tập thể Ban Chấp
hành Hội Nông dân xã GS (nhƣ chị B viết trong đơn) đối với chị A là không có
căn cứ và sai sự thật.
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Đối chiếu với chuẩn mực đạo đức công vụ, hãy nhận xét về hành động
trên của chị B.
2. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho đúng với luật định
và phù hợp với chuẩn mực đạo đức công vụ.
203
Tình huống 12:
Với chỉ tiêu biên chế đƣợc giao là 20 ngƣời, đến năm 2011, Trung tâm Y
tế Thành phố TN đã tuyển dụng đƣợc 16 biên chế, đến tháng 5 năm 2012 tuyển
dụng thêm 04 biên chế chính thức. Cô Nguyễn Phƣơng A đã trúng tuyển vào
tháng 5/2012 với số điểm cao nhất trong các thí sinh dự thi và nhận đƣợc quyết
định chính thức vào làm nhân viên Văn thƣ tại phòng hành chính của Trung tâm
bắt đầu từ tháng 6 năm 2012. Theo Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012
về việc tuyển dụng và quản lý viên chức “Thời gian tập sự 1 năm và hƣởng
lƣơng 85% mức lƣơng của chức danh nghề nghiệp tƣơng ứng với vị trí việc làm
tuyển dụng, mức lƣơng bậc 1”.
Nhiệm vụ củ Phòng hành chính là tiếp nhận, quản lý hồ sơ, chuyển công
văn đi, giao nhận công văn đến, kết hợp với phòng Tổ chức điều hành chung về
nhân sự của Trung tâm.
Ngày đầu đến nhận công tác, cô Nguyễn Phƣơng A đƣợc Ban Tổ chức
Trung tâm yêu cầu viết cam kết là sau 2 năm kể từ ngày ký quyết định tuyển
dụng, cô không đƣợc sinh con.
Hết thời gian tập sự cô đƣợc tuyển vào làm chính thức theo Quyết định số
327/QĐ-TTCB-GD-LĐTBXH ngày 01/6/2013.
Một thời gian sau khi đƣợc tuyển dụng chính thức, qua thời gian tìm hiểu,
cô A đã đi đến quyết định lập gia đình với anh Trần Văn H - một cán bộ địa chất
của Tỉnh. Đến tháng 2 năm 2014 cô đã sinh hạ một bé trai. Do điều kiện đi làm
xa nhà nên trong quá trình mang thai, đi lại nhiều cô A đã phải sinh sớm trƣớc 1
tháng, mẹ tròn con vuông nhƣng sức khỏe của cô thì yếu.
Trƣớc sức ép từ nhiều phía, buộc ông Trƣởng phòng Tổ chức phải ra
quyết định gửi thông báo yêu cầu cô A phải tới cơ quan làm việc ngay, mặc dù
thời gian nghỉ thai sản của cô mới đƣợc 3 tháng với một lý do hết sức đơn giản:
204
Cô đã vi phạm cam kết với Phòng Tổ chức (sau 2 năm mới đƣợc sinh con), hiện
công việc của cô không có ngƣời làm thay, vì vậy phải bố trí thời gian, xắp xếp
công việc gia đình để tiếp tục trở lại làm việc, nếu không Trung tâm bắt buộc
phải ra quyết định buộc thôi việc với cô và tuyển dụng một nhân viên khác thay
thế. Một tuần sau khi gửi thông báo không thấy cô A đi làm, Trƣờng phòng Tổ
chức đề nghị đƣa cô A ra Hội đồng kỷ luật của cơ quan và cho ban hành Quyết
định số 180/QĐ-TTCB-GD-LĐTBXH ngày 01/6/2014 về việc buộc thôi việc đối
với cô.
Yêu cầu đặt ra cho học viên:
1. Cách giải quyết công việc của ông Trƣởng phòng Tổ chức Trung tâm Y
tế Thành phố TN có phù hợp với chuẩn mực đạo đức công vụ không? Có đảm
bảo tính nhân văn không?
2. Hãy đƣa ra cách giải quyết cho tình huống trên cho đúng với luật định và
phù hợp với chuẩn mực đạo đức công vụ.
205
Phụ lục 7:
CHƢƠNG TRÌNH
Đào tạo Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1479/QĐ-HVCTQG ngày 21 tháng 4 năm 2014
của Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Trang bị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở và một số đối tƣợng khác
những kiến thức cơ bản và cần thiết về lý luận chính trị - hành chính; củng cố,
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ lãnh đạo, quản lý; kỹ
năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và nhân dân giao phó.
2. Mục tiêu cụ thể
- Về kiến thức:
Trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản và cần thiết về chủ nghĩa
Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc; một số nội dung của khoa học hành chính và kỹ năng
lãnh đạo, quản lý.
- Về kỹ năng:
Trang bị cho học viên biết vận dụng kiến thức lý luận Mác-Lênin và
đƣờng lối, quan điểm của Đảng vào thực tiễn công tác của mình; một số kỹ năng
lãnh đạo, quản lý, nghiệp vụ về công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và đoàn thể nhân dân nhằm nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn, tổ chức quần
chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
- Về thái độ:
Góp phần củng cố niềm tin của học viên vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo; kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; nâng cao năng lực, phẩm chất, đạo đức của
cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở.
206
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ TIÊU CHUẨN
1. Đối tƣợng đào tạo
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý đƣơng chức, dự nguồn của Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp cơ sở.
- Cán bộ đƣơng chức, dự nguồn trƣởng, phó phòng, ban cấp huyện và
tƣơng đƣơng.
- Trƣởng, phó phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tƣơng đƣơng.
2. Tiêu chuẩn của đối tƣợng đào tạo
- Có trình độ học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tƣơng đƣơng trở lên.
- Có đủ sức khoẻ để học tập.
- Đƣợc tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cử đi học.
III. THỜI GIAN ĐÀO TẠO VÀ KHỐI LƢỢNG KIẾN THỨC TOÀN KHÓA
Thời gian toàn khóa: 6 tháng x 22 ngày x 8 tiết = 1056 tiết
Phân chia thời gian các phần học nhƣ sau:
Số
TT PHẦN
SỐ
BÀI
THỜI GIAN TOÀN KHÓA
Tổng
số tiết
Số tiết
trên lớp Tự học,
tự
nghiên
cứu
(tiết)
Học lý
thuyết,
đánh giá
kết quả
Thảo
luận
1 I. Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 12 219 91 32 96
2 II. Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng
sản và lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 09 108 47 16 45
3 III. Những vấn đề cơ bản về hệ thống
chính trị, nhà nƣớc, pháp luật và quản lý
hành chính nhà nƣớc
18 222 94 32 96
4 IV. Đƣờng lối, chính sách của Đảng,
Nhà nƣớc Việt Nam về các lĩnh vực của
đời sống xã hội
14 123 60 16 47
5 V. Kỹ năng lãnh đạo, quản lý và nghiệp
vụ công tác Đảng, Mặt trận Tổ quốc và
đoàn thể nhân dân
24 246 105 36 105
6 VI. Tình hình, nhiệm vụ của địa phƣơng
(hoặc ngành) 03 42 31 4 07
7 VII. Nghiên cứu thực tế cuối khóa, ôn thi
tốt nghiệp, thi tốt nghiệp hoặc viết tiểu
luận cuối khóa
0 96 68 0 28
Cộng 80 1056 496 136 424
207
IV. NỘI DUNG CHƢƠNG TRÌNH
Số
TT TÊN PHẦN VÀ BÀI
Học lý
thuyết,
đánh giá
kết quả
(tiết)
I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-
LÊNIN, TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH
91
I.1 Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin 68
1 Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật biện chứng 12
2 Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử 12
3 Những vấn đề cơ bản của phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa 16
4 Những vấn đề kinh tế chính trị của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
4
5 Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân 4
6 Chủ nghĩa xã hội và con đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội 12
7 Liên minh công - nông - trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
4
Thi hết phần I.1 4
I.2 Những vấn đề cơ bản của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 23
8 Nguồn gốc, quá trình hình thành và phát triển tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 4
9 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
4
10 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết 4
11 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân 4
12 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ 4
Thi hết phần I.2 3
II NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
47
II.1 Những vấn đề cơ bản về Đảng Cộng sản 16
1 Học thuyết Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản 8
2 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của Đảng Cộng sản 4
3 Đảng Cộng sản cầm quyền và phƣơng thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền
4
II.2 Những vấn đề cơ bản về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 28
4 Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và Cƣơng lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
4
5 Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945) 4
6 Đảng lãnh đạo đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng, giải phóng dân tộc và thống nhất đất nƣớc (1945-1975)
4
7 Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975) 4
8 Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1975-1986)
4
208
Số
TT TÊN PHẦN VÀ BÀI
Học lý
thuyết,
đánh giá
kết quả
(tiết)
9 Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nƣớc (1986 đến nay) 8
Thi hết phần II 3
III NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ,
NHÀ NƢỚC, PHÁP LUẬT VÀ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
NHÀ NƢỚC
94
III.1 Những vấn đề cơ bản về hệ thống chính trị, nhà nƣớc và
pháp luật xã hội chủ nghĩa
47
1 Hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam
hiện nay
8
2 Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
4
3 Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 4
4 Pháp luật và hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa Việt Nam 4
5 Nội dung cơ bản một số ngành luật trong hệ thống pháp luật
Việt Nam (Luật Hiến pháp, Luật Hành chính, Luật Kinh tế, Luật
Hôn nhân và gia đình, Luật Đất đai, Luật Dân sự)
16
6 Pháp luật thực hiện dân chủ ở cơ sở 4
7 Thực hiện pháp luật và tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa 4
Thi hết phần III.1 3
III.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà nƣớc 47
8 Lý luận về quản lý hành chính nhà nƣớc 4
9 Quản lý cán bộ, công chức ở cơ sở 4
10 Quản lý ngân sách địa phƣơng 4
11 Quản lý đất đai, địa giới hành chính và xây dựng ở cơ sở 4
12 Quản lý hoạt động kinh tế ở cơ sở 4
13 Quản lý hoạt động văn hoá, giáo dục, y tế ở cơ sở 4
14 Quản lý hành chính - tƣ pháp ở cơ sở 4
15 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cơ sở 4
16 Kiểm tra, xử phạt và cƣỡng chế hành chính ở cơ sở 4
17 Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở cơ sở 4
18 Một số vấn đề về cải cách hành chính ở cơ sở 4
Thi hết phần III.2 3
IV ĐƯỜNG LỐI, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM VỀ CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
60
1 Phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
4
2 Mô hình tăng trƣởng và phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế ở 4
209
Số
TT TÊN PHẦN VÀ BÀI
Học lý
thuyết,
đánh giá
kết quả
(tiết)
Việt Nam
3 Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh
tế tri thức ở Việt Nam
4
4 Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc
4
5 Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về chính sách xã hội 4
6 Đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về giáo
dục - đào tạo, khoa học - công nghệ
4
7 Đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về dân
tộc, tôn giáo
4
8 Đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về thực
hiện quyền con ngƣời
4
9 Quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc Việt Nam về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí
4
10 Những vấn đề cơ bản về chiến lƣợc bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa hiện nay
4
11 Xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng - an ninh 4
12 Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội hiện nay 4
13 Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nƣớc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
4
14 Báo cáo thực tế 4
Thi hết phần IV 4
V KỸ NĂNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ NGHIỆP VỤ
CÔNG TÁC ĐẢNG, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ ĐOÀN
THỂ NHÂN DÂN
105
V.1 Một số kỹ năng cơ bản trong lãnh đạo, quản lý của cán bộ
lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
39
1 Hoạt động lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở 4
2 Phong cách lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở 4
3 Kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định của cán
bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
4
4 Kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục của cán bộ lãnh đạo, quản lý
ở cơ sở
4
5 Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin trong lãnh đạo, quản lý ở cơ sở 4
6 Kỹ năng xử lý tình huống chính trị - xã hội ở cơ sở 4
210
Số
TT TÊN PHẦN VÀ BÀI
Học lý
thuyết,
đánh giá
kết quả
(tiết)
7 Kỹ năng đánh giá và sử dụng cán bộ ở cơ sở 4
8 Kỹ năng điều hành công sở ở cơ sở 4
9 Kỹ năng soạn thảo văn bản 4
Thi hết phần V.1 3
V.2 Nghiệp vụ công tác Đảng ở cơ sở 39
10 Tổ chức cơ sở đảng và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng
4
11 Công tác đảng viên của tổ chức cơ sở đảng và nghiệp vụ công
tác đảng viên
4
12 Công tác cán bộ của tổ chức cơ sở đảng và nghiệp vụ công tác
cán bộ
4
13 Tổ chức sinh hoạt đảng bộ, chi bộ và đại hội đảng bộ, chi bộ ở
cơ sở
4
14 Công tác tƣ tƣởng của tổ chức cơ sở đảng và nghiệp vụ công tác
tƣ tƣởng
4
15 Công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng và nghiệp vụ công tác
dân vận
4
16 Công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức cơ sở đảng và nghiệp vụ
công tác kiểm tra, giám sát
4
17 Công tác của cấp uỷ đảng ở cơ sở và của ngƣời bí thƣ 4
18 Công tác văn phòng cấp ủy cơ sở và nghiệp vụ công tác văn
phòng cấp ủy
4
Thi hết phần V.2 3
V.3 Nghiệp vụ công tác Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể nhân dân
ở cơ sở
27
19 Nghiệp vụ công tác Mặt trận Tổ quốc và vận động xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc ở cơ sở
4
20 Nghiệp vụ công tác Công đoàn và vận động công nhân ở cơ sở 4
21 Nghiệp vụ công tác Hội Nông dân và vận động nông dân ở cơ sở 4
22 Nghiệp vụ công tác Đoàn Thanh niên và vận động thanh niên ở
cơ sở
4
23 Nghiệp vụ công tác Hội Phụ nữ và vận động phụ nữ ở cơ sở 4
24 Nghiệp vụ công tác Hội Cựu chiến binh và vận động cựu chiến
binh ở cơ sở
4
Thi hết phần V.3 3
211
Số
TT TÊN PHẦN VÀ BÀI
Học lý
thuyết,
đánh giá
kết quả
(tiết)
VI TÌNH HÌNH, NHIỆM VỤ CỦA ĐỊA PHƢƠNG (HOẶC
NGÀNH)
31
1 Lịch sử Đảng bộ địa phƣơng (hoặc ngành) 8
2 Nhiệm vụ cơ bản và những giải pháp chủ yếu phát triển các lĩnh
vực đời sống xã hội của địa phƣơng (hoặc ngành)
8
3 Một số báo cáo chuyên đề về địa phƣơng (hoặc ngành) 12
Thi hết phần VI 3
VII NGHIÊN CỨU THỰC TẾ CUỐI KHOÁ, ÔN THI TỐT
NGHIỆP, THI TỐT NGHIỆP HOẶC VIẾT TIỂU LUẬN
CUỐI KHÓA
68
1 Đi nghiên cứu thực tế địa phƣơng (hoặc ngành) và viết thu hoạch 40
2 Ôn thi tốt nghiệp, thi tốt nghiệp hoặc viết tiểu luận cuối khóa 28