cam nang su ly loi adsl v6

41
TRUNG TÂM DCH VBĂNG RNG Mã hiu: Ngày có hiu lc: Ln ban hành: 01 CM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUT DCH VA&P VIETTEL Trang: 1/41 y nói theo cách ca bn BQUC PHÒNG TNG CÔNG TY VIN THÔNG QUÂN ĐỘI Hãy nói theo cách ca bn CM NANG NHÂN VIÊN KĨ THUT DCH VA&P VIETTEL (Dành cho nhân viên kthut nhà trm, dây máy) LƯU HÀNH NI BHÀ NI THÁNG 6 NĂM 2009 1/41

Upload: huy-lieu

Post on 30-Jun-2015

1.272 views

Category:

Documents


6 download

TRANSCRIPT

Page 1: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 1/41

Hãy nói theo cách của bạn

BỘ QUỐC PHÒNG TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

Hãy nói theo cách của bạn

CẨM NANG NHÂN VIÊN KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

(Dành cho nhân viên kỹ thuật nhà trạm, dây máy)

LƯU HÀNH NỘI BỘ

HÀ NỘI THÁNG 6 NĂM 2009

1/41

Page 2: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 2/41

Hãy nói theo cách của bạn

BẢNG THEO DÕI SỬA ĐỔI

STT Trang Nội dung sửa đổi Ngày có hiệu lực

Ch

Biên soạn Kiểm tra Phê duyệt

ữ ký

Nguyễn Đăng Tiệp

2/41

Page 3: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 3/41

Hãy nói theo cách của bạn

LỜI NÓI ĐẦU

Để nâng cao chất lượng sửa chữa và thời gian dịch vụ ADSL và PSTN của

Viettel cho khách hàng theo các chỉ tiêu thời gian theo quy định của Tổng Công ty đòi

hỏi nhân viên kỹ thuật nhà trạm, dây máy tại các Đội KT-CNKT phải nắm rất vững

các quy trình, các kỹ năng cũng như các kiến thức về dịch vụ ADSL và PSTN của

Viettel.

Với mục đích trang bị cho nhân viên kỹ thuật nhà trạm, dây máy nắm bắt và xử

lý nhanh nhất các lỗi làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của khách hàng. Bộ tài

liệu này đưa ra các hướng dẫn cơ bản về việc cài đặt, sửa chữa dịch vụ cũng như thống

kế một số lỗi thường gặp phải khi sử dụng dịch vụ A&P của Viettel trên với mong

muồn dựa vào đó các nhân viên kỹ thuật nhà trạm, dây máy có thể cài đặt, xử lý báo

hỏng cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất. Ngoài ra, bộ tài liệu này có thể được

sử dụng như một tài liệu đào tạo nối cho nhân viên kỹ thuật đội A&P.

3/41

Page 4: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 4/41

Hãy nói theo cách của bạn

I. CÀI ĐẶT MỚI CHO KH.................................................................................... 5

A. LẮP ĐẶT THIẾT BỊ ........................................................................................................5 B.CẤU HÌNH CHO MODEM ADSL .................................................................................11

II. KIỂM TRA, SỬA CHỮA KHI KH BÁO HỎNG DỊCH VỤ ................................ 14 III. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT BRIDGE.................................................................... 22

III.1. DÙNG CHO HỆ ĐIỀU HÀNH WIN XP:...............................................................22 III.2. DÙNG CHO HỆ ĐIỀU HÀNH WIN VISTA: ........................................................26 III.3. CÁC THÔNG BÁO LỖI THƯỜNG GẶP KHI SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ BRIDGE ...31

IV. MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH XỬ LÝ............................................. 32 IV.1. Những nguyên nhân chủ yếu nào có thể xảy ra khi khách hàng bị sự cố ADSL với

hiện tượng đèn link sáng mà không kết nối được vào mạng. ....................................................32 IV.2. Những nguyên nhân nào có thể xảy ra khi khách hàng bị sự cố ADSL với hiện

tượng đèn link nháy. ..................................................................................................................32 IV.3. Khi khách hàng dùng chung dịch vụ ADSL và PSTN phản ánh chất lượng thoại

kém, theo bạn nguyên nhân ở đâu? Cách tìm lỗi và giải quyết? ...............................................33 IV.4. Khách hàng cần phải làm những gì để hạn chế tối đa máy tính bị nhiễm virus,

spyware, tránh sự tấn công, thâm nhập từ bên ngoài.................................................................33 IV.5. Khi khách hàng dùng PSTN bị sôi, rè (tiếng nói nghe không rõ)............................34 IV.6. Tín hiệu PSTN bị xuyên nhiễu (nhiễu giữa các máy đàm thoại với nhau)..............34 IV.7. Không có tín hiệu PSTN..........................................................................................35 IV.8. Thiết lập cuộc gọi chỉ kết nối được 1 chiều ............................................................35 IV.9. Các cuộc gọi PSTN bị rớt mạch. .............................................................................35 IV.10. Các phím quay số trên máy điện thoại không cắt được số. .....................................36

V. USER VÀ PASSWORD MẶC ĐỊNH CỦA MỘT SỐ LOẠI MODEM ................. 37 VI. PHỤ LỤC ........................................................................................................ 38 VI.1. Một số các định nghĩa và khái niệm cơ bản...................................................................38 VI.2. Sơ đồ kết nối mạng cơ bản của nhà cung cấp dịch vụ Internet ......................................41

4/41

Page 5: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 5/41

Hãy nói theo cách của bạn

I.CÀI ĐẶT MỚI CHO KH

A. LẮP ĐẶT THIẾT BỊ

1. Trước khi lắp đặt ADSL router cần chuẩn bị các vật tư, thiết bị sau:

2. Sơ đồ lắp đặt thiết bị ADSL Router tại nhà Khách hàng.

5/41

Page 6: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 6/41

Hãy nói theo cách của bạn

3. Thao tác lắp đặt các thiết bị ADSL: Bước 1: Đấu đôi cáp ADSL vào hộp diêm (số 1 và 2). Bước 2: Gắn Filter (splitter) vào cổng Phone (hoặc POT) của hộp diêm nếu sử dụng dịch vụ

thoại, FAX (3) Bước 3: Nối cổng Data của hộp diêm (4) hoặc cổng Data của Filter(7)vào cổng Wan của

Modem ADSL (5) bằng cáp điện thoại RJ11.

Bước 4: Nối từ cổng Phone của Filter (số 6) vào hệ thống điện thoại và Fax. Để dùng được

dịch vụ ADSL đồng thời với dịch vụ thoại thì tất cả hệ thống dùng thoại hoặc Fax đều phải nối sau Filter.

Bước 5: 5.1 Trường hợp nối vào mạng LAN:

Nối cổng LAN của Modem ADSL (8) vào card mạng của Máy tính hoặc cổng RJ45 của Hub/Switch (9).

5.2 Trường hợp nối vào máy tính cá nhân, sử dụng cổng USB:

Trường hợp máy tính không có card mạng thì bạn có thể nối cổng USB của Modem ADSL vào cổng USB của máy tính.

Bước 6: Cấp nguồn cho Router

6/41

Page 7: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 7/41

Hãy nói theo cách của bạn

4. Kết nối Modem với máy tính: Việc kết nối có thể sử dụng Cáp mạng hoặc cáp USB a. Kết nối bằng cáp mạng UTP-Cat5.

Bước 1: Nối cổng LAN của Modem ADSL vào card mạng của máy tính Khi đấu dây, đèn LAN trên modem phải sáng. Nếu đèn LAN trên modem không sáng-

>kiểm tra lại cáp mạng, các giắc cắm, thay thử modem khác, hoặc kiểm trả xem Card mạng máy tính có được enable hay không bằng các bước sau ( hướng dẫn thực hiện trên hệ điều hành WinXP)

Từ màn hình chờ có biểu tượng , đưa con trỏ vào vị trí đó, kích chuột phảI, xuất hiện cửa sổ lệnh

kích chuột trái vào dòng “Properties”, trên màn hình máy tính sẽ xuất hiện 1 cửa sổ mới lệnh, trong đó có biểu tượng dưới đây

(Có thể đến bước này bằng việc vào Start -> Settings->Control Pannel. Kích đúp biểu tượng Network Connection)

Nếu biểu tượng này màu đen thì kích đúp chuột trái vào, để nó chuyển sang màu xanh, hoặc bằng cách đưa con trỏ vào biểu tượng, kích chuột phải, khi đó sẽ xuất hiện cửa sổ nhỏ ở kế bên, kích chuột trái vào dòng “Enable” .

7/41

Page 8: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 8/41

Hãy nói theo cách của bạn

Khi đèn LAN đã sáng -> kết nối vật lý thông. Bước 2: Khai báo địa chỉ IP trên máy tính. Khai báo địa chỉ IP theo 1 trong 2 cách :

- Khai báo IP động - Khai báo IP tĩnh

Từ màn hình trước, ta kích chuột phải vào Biểu tượng Kết nối mạng và chọn “Properties”.

Trên màn hình máy tính sẽ xuất hiện 1 cửa sổ mới, trong đó có biểu tượng dưới đây

Hãy tích vào “Show icon in a notification area when connected” và “Notify…” để giúp chúng ta chuyển biểu tượng kết nối mạng lên thanh Taskbar của máy tính cũng như cảnh báo về hiện trạng kết nối trên máy tính

Kích đúp vào dòng , màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ tiếp theo

8/41

Page 9: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 9/41

Hãy nói theo cách của bạn

Nếu khai báo IP động thì chọn 2 dòng

Và đóng các cửa sổ trên lại. Hoàn tất việc khai báo theo phương thức cấp IP động.

Nếu khai báo IP tĩnh thì chọn 2 dòng

Khai báo các thông số IP address/ Subnet mask/ Default gateway (theo nhu cầu sử dụng mạng LAN của khách hàng).

Khai báo DNS1: 203.113.131.1 và DNS2: 203.113.131.2 đối với các khách hàng thuộc KV1, còn KV3 sẽ là 203.113.188.1 và 203.113.188.2

9/41

Page 10: Cam nang su ly loi ADSL v6

TRUNG TÂM DỊCH VỤ BĂNG RỘNG Mã hiệu:

Ngày có hiệu lực: Lần ban hành: 01

CẨM NANG NHÂN VIÊN ĐỘI KĨ THUẬT DỊCH VỤ A&P VIETTEL

Trang: 10/41

Hãy nói theo cách của bạn

Bấm OK để đóng các cửa sổ trên lại.

Bước 3: Kiểm tra kết nối logic giữa modem và máy tính Từ màn hình chờ, kích nút Start chọn “Run” đánh “cmd” đối với WinXP . Khi hiện ra màn hình chờ của DOS gõ lệnh “ipconfig” để xác định IP của máy tính

10/41

Page 11: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Sử dụng lệnh “ping” đến địa chỉ IP của Router

Hình trên cho biết kết nối giữa máy tính và modem ADSL đã tốt. Nếu không có thông báo như trên thì phải tiến hành kiểm tra lại kết nối, IP giữa máy tính và modem ADSL

b. Kết nối bằng dây USB Sau khi dùng dây USB để kết nối modem và máy tính, ta phải cài đặt phần mềm nhận

dạng modem, phần mềm này có trong đĩa đi CD theo modem ( tuỳ theo modem, có các cách

cài đặt khác nhau, kết nối này chỉ áp dụng với modem có cổng USB). Khi cài đặt xong phần

mềm, ta có thể cấu hình modem ngay mà không cần thực hiện các thao tác giống như trường

hợp dùng cổng LAN.

B.CẤU HÌNH CHO MODEM ADSL

Sau khi đã lắp đặt xong vật lý, ta kiểm tra tình trạng kết nối của Router ADSL bằng

các đèn tín hiệu các đèn tín hiệu Power báo nguồn; đèn Link/DSL/ADSL báo tín hiệu kết nối

ADSL và đèn LAN/Ethernet báo tình trangh kết nối Ethernet.

Nếu các đèu đều sáng, đèn Link/DSL/ADSLđứng nghĩa là các kết nối vật lý của trên modem ADSL đã được kết nối thành công. Kiểm tra kết nối logic giữa máy tính và modem tốt, ta tiến hành cài đặt modem qua giaodiện Web Bước 1: Mở trình duyệt Web (Internet Explopre hoặc Fifox) và nhập vào địa chỉ IP của modem

VD : http://192.168.1.1 hoặc http:// 192.168.1.254 Bước 2: Nhập vào username và password để đăng nhập vào Router

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 11/41

Page 12: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Bước 3: Cài đặt thông số Internet (WAN) từ cửa sổ giao diện của Router - Chọn mục WAN hoặc mục Interface setup/ internet hay là mục Internet setup trên cửa sổ màn hình giao diện của Router. Các thông tin cài đặt cho mục với mạng Viettel:

VPI : 8 và VCI : 35 Loại Encapsulation : PPPoE LLC Username và Password của khách hàng được cấp

Bước 4: Save- Lưu lại cấu hình cài đặt cho Router. Khởi động lại modem Bước 5: Kiểm tra kết nối mạng cho khách hàng

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 12/41

Page 13: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Sau khi modem khởi động lại và đèn tín hiệu ADSL đã đứng, ta ping đến DNS của Viettel để test kết nối và thử mở 1 trang web bất kỳ bằng trình duyệt web. Nếu từ máy tính KH vào được mạng thì quá trình cài đặt đã thành công,

Nếu không vào được mạng, kiểm tra lại các thông số cài đặt modem. Sau khi chắc chắn quá trình cài đặt được thực hiện chính xác, mà vẫn không vào được mạng ta tiến hành quay Bridge để xác định lỗi và có thể gọi điện thoại hỗ trợ từ NOC. *Ghi chú: Hướng dẫn khách hàng cách sử dụng modem.

II.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 13/41

Page 14: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

KIỂM TRA, SỬA CHỮA KHI KH BÁO HỎNG DỊCH VỤ

Khi thuê bao không truy cập được internet, NVKT tiến hành một số bước kiểm tra như sau: Bước 1: Kiểm tra tình trạng vật lý như Modem của khách hàng đã bật chưa, trạng thái đèn trên modem có tín hiệu đèn ADSL (link) có sáng không. Dây LAN hay USB đã cắm vào máy tính hoặc Switch mạng Lan của KH chưa.Đằng trước mặt modem có các đèn biểu hiện trạng thái, trong đó quan trọng nhất là 3 đèn :

Power : Đèn báo nguồn Link/DSL/ADSL : Đèn báo tín hiệu kết nối ADSL USB: đèn báo kết nối với máy tính qua cổng USB LAN/Ethernet: đèn báo kết nối trong mạng LAN

Một trong các đèn trên mà tắt hoặc nhấp nháy ( hoặc đỏ) tùy vào từng loại modem thì sẽ dẫn tới tình trạng mất kết nối internet. Các lỗi thường gặp và cách xử lý như sau:

Lỗi Nguyên nhân và cách cách xử lý Đèn Power tắt - Kiểm tra adaptor và nguồn điện phù hợp

- Kiểm tra công tắc nguồn của router Đèn LAN/Ethernet tắt

- Kiểm tra cáp nối giữa PC và Router - Kiểm tra card mạng có hoạt động - Kiểm tra bộ Card mạng trong máy có bị Disable

Đèn USB tắt - Nếu Modem kết nối với máy tính qua cổng USB thì đèn USB phải sáng,Đèn ADSL/Line tắt hoặc nhấp nháy

Không có tín hiệu ADSL. Tiến hành: - Cần kiểm tra đấu nối từ hộp đấu nối đến splitter và modem - Nếu thuê báo A lắp đặt cùng đường điện thoại cố định -> kiểm tra đường dây điện thoại, nếu không có tín hiệu -> kiểm tra, xử lý đường cáp thuê bao.

Bước 2: Kiểm tra máy tính của KH về tình trạng kết nối giữa máy tính với Modem, IP của máy tính, IP Default gateway đang được cài đặt. Vào Start -> Run-> Gõ ‘CMD” để vào DOS và đánh ipconfig /all Nếu màn hình hiện ra như sau:

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 14/41

Page 15: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

=>Card mạng có ở trạng thái không hoạt động (disable), thực hiện kích hoạt (Enable) card mạng của máy tính =>Vào Start->Settings-> Control Panel->Kích đúp biểu tượng Network connections->Phải chuột vào biểu tượng Local Network Connection và chuyển con trỏ chuột đến dòng Enable, nhắp nút chuột trái.

Sau đó tiến hành kiểm tra lại việc đánh lênh “ipconfig /all”. Nếu hệ thống hiển thị đầy đủ IP,subnet , default cũng như DNS thì ta chuyển sang bước 3 kiểm tra kết nối máy tính và modem ADSL

Ngoài ra ta có thể kiểm tra tình trạng kết nối giữa máy tính với modem thông qua việc kiểm tra biểu tượng kết nối mạng ở taskbar ( biểu tượng 2 máy tính trồng lên nhau tại góc dưới bên trái màn hình)

Lỗi trên biểu tượng kết nối Cách xử lý Gạch chéo X (màu đỏ) Bị mất kết nối giữa máy tính và modem, kiểm tra cáp kết

nối giữa modem(hoặc switch) đến card mạng trên case máy tính có thông nhau hay không, có bị đứt hay bị lỏng không? Trường hợp đã cắm chắc chắn rồi mà vẫn có gạch chéo đỏ thì có khả năng là đứt ngầm cáp.

Chấm than màu vàng Card mạng máy tính chưa được đặt IP-> Cài đặt lại địa chỉ

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 15/41

Page 16: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

IP, DNS của máy tính Chấm than màu vàng và có thông báo về conflick IP

Có 2 máy tính trong mạng LAN đặt cùng 1 địa chỉ IP, dẫn tới việc xung đột địa chỉ IP. Đặt lại địa chỉ IP cho một trong 2 máy. Cách đặt địa chỉ ip xem “ Hướng dẫn cài đặt IP và DNS”

Bước 3: Ping từ PC đến Modem để kiểm tra kết nối từ máy tính đến modem có tốt hay không. Thông thường độ trễ của kết nối này khoảng 1ms và không có mất gói

Nếu kết quả trả về là 4 dòng reply from .... chứng tỏ kết nối tốt. Nếu kết quả lệnh là các dòng request timed out thì kết lỗi bị lỗi, khi đó cần đặt lại thông số mạng của máy tính về IP, Subnet cho phù hợp. Trong trường hợp ta ko biết địa chỉ IP và username và password login vào Modem ta sẽ tiến hành reset lấy lại thông tin ban đầu của Router bằng cách ấn điểm reset phía sau mỗi Router.

Bước 4:Kiểm tra kết nối từ PC đến nhà cung cấp dịch vụ: bằng việc ping từ máy tính đến DNS server. Các DNS server của Viettel tại các KV như sau:

a. KV1 : 203.113.131.1 và 203.113.131.2

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 16/41

Page 17: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

b. KV2: 203.113.169.1 và 203.113.169.1 c. KV3: 203.113.188.1 và 203.113.188.1

VD: Vào mà hình DOS gõ lệnh ‘ping 203.113.131.1” Nếu kết quả của lệnh là các dòng reply from ....thì kết nối Internet tốt và chuyển sang

bước 5. Nếu không -> cần reset lại modem (tắt nguồn, sau đó bật lại). Sau tất cả các bước kiểm tra trên, nếu vẫn không truy cập được Internet thì gọi số điện thoại hỗ trợ. Bước 5: Sử dụng trình duyệt web và truy cập các trang web để kiểm tra kết nối. Một số website KH hay truy cập

- Trong nước: www.vnexpress.net, www.dantri.com.vn... - Quốc tế: www.yahoo.com, www.google.com, ...

Bước 6: Khi có nghi ngờ về tốc độ truy cập Internet, cần kiểm tra theo các bước sau:

Truy cập và download một số file trên trang web để kiểm tra tốc độ kết nối mạng của KH. Tại KV1 có thể truy cập trang http://download.viettel.com.vn để kiểm tra

Nếu truy cập vào tất cả các trang đều chậm, có thể máy tính bị nhiễm virus hoặc modem có vấn đề. Ta có thể sử dụng thêm một số lệnh khác trên máy tính để kiểm tra hoạt động của hệ thống (Xem chi tiết tại ‘Một số lệnh trên DOS thường sử dụng để kiểm tra hệ thống”. Cần kiểm tra từng bước để tìm ra nguyên nhân hoặc gọi số điện thoại hỗ trợ. **Lưu ý tốc độ download mà trình duyệt thường hiển thị là KB/s , do đó để tính tốc độ sang kbps nhân số KB/s với 8. Ví dụ: kết quả đo là 100 KB/s nghĩa là tốc độ đường truyền của KH đạt được lúc đó là 100*8=800 kbps Phán đoán lỗi và cách xử lý một số trường hợp lỗi khi các đèn tín hiệu trên modem đều tốt và kết nối vật lý trên máy tính tốt

Lỗi Phán đoán lỗi và cách xử lý Từ máy tính không ping được đến modem

Nguyên nhân có thể do cáp kết nối không tốt hoặc kết nối IP giữa máy tính và modem chưa thông. 1. Cắm chặt lại kết nối cáp giữa modem và máy tính 2. Kiểm tra kết nối IP giữa PC và Modem bằng việc kiểm

tra lại IP của máy tính và Modem có cùng mạng không. Nếu không thì cài đặt lại IP, DNS của máy tính

3. Nếu không biết chính xác địa chỉ của Modem thì tiến hành reset modem về cấu hình mặc định của nhà sản xuất. Địa chỉ mặc định của từng loại modem tham khảo trên trang web hướng dẫn cài đăt các loại modem

Ping từ máy tính đến modem được nhưng chất lượng không tốt, thỉnh thoảng có kết quả trả về

Kết nối vật lý ( cáp) giữa máy tính và modem không tốt. Đây có thể là nguyên nhân khiến mạng chập chờn. 1. Tiến hành kiểm tra lại cáp kết nối giữa modem và máy

tính

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 17/41

Page 18: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Request timed out. 2. Nếu máy tính không kết nối trực tiếp modem mà qua mạng Lan ( switch) của KH thì có thể do mạng Lan của KH không tốt->

a. Kết nối trực tiếp modem vào 1 máy tính với 1 sợi cáp tốt để test lại để loại trừ lỗi tại mạng LAN của KH

b. Nếu kết quả ping trực tiếp tốt, yêu cầu và hỗ trợ KH kiểm tra lại mạng LAN.

Không login vào được Router ADSL mặc dù ping từ PC đến modem tốt

- Kiểm tra Username và password login. Nếu không nhờ thông tin trên -> reset modem về cấu hình mặc định của nhà sản xuất và sử dụng User name và password mặc định - Kiểm tra phần mềm Firewall trên máy chặn kết nối, Proxy trên trình duyệt-> bỏ Proxy và tạm thời tắt tường lửa để kiểm tra lại

Ping trong mạng LAN đến Modem tốt nhưng không ping được đến địa chỉ DNS Server của nhà cung cấp dịch và và ko vào được mạng

Nguyên nhân do modem chưa được cấu hình đúng các tham số hoạch có thể do DNS lỗi hoặc cấm ping. Tuy nhiên nguyên nhân do DNS rất ít xảy ra. 1. Kiểm tra lại cấu hình của modem đã đúng hay chưa 2. Sử dụng phương án quay Bridge để xác định nguyên

nhân lỗi thông qua mã lỗi trả về khi sử dụng chế độ này và liên hệ NOC phối hợp xử lý.

Ping ra internet bằng địa chỉ IP tốt nhưng không ping được đến các địa chỉ website theo tên miền

Nguyên nhân do không phân giải được tên miền của Website hoặc Website đó được bảo mật, cấm ping. Tiến hành kiểm tra như sau 1. Nếu ping đến tên Website mà vẫn trả về địa ip, việc này

do website cấm ping mà thôi. Ping đến các Website khác C:\>ping cisco.com Pinging cisco.com [198.133.219.25] with 32 bytes of data: Request timed out. Request timed out

2. Nếu ping đến địa chỉ Website mà không trả về địa ip. Kiểm tra lại thông số đặt cho DNS trên card mạng, sau đó sử dụng lệnh NSLOOKUP trong DOS của WINDOW để kiểm tra.

Ping ra internet tốt nhưng không truy cập được các Website bằng trình duyệt

- Kiểm tra lại trình duyệt có cài đặt Proxy - Kiểm tra firewall trên máy (nếu có)

Một số lệnh thường dùng trên DOS

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 18/41

Page 19: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Để vào DOS, với Win XP: Vào Start chọn Run -> gõ cmd và command đối với Win98. Khi hiện ra bảng đen gõ lệnh.

Ping: sử dụng để kiểm tra xem một máy tính có kết nối với mạng không, độ trễ từ máy tính với điểm đích. Thông qua kết quả trả về đối với từng gói tin, bạn có thể xác định được tình trạng của đường truyền (chẳng hạn: gửi 4 gói tin nhưng chỉ nhận được 1 gói tin, chứng tỏ đường truyền mất gói (xấu)). Hoặc cũng có thể xác định máy tính đó có kết nối hay không (Nếu không kết nối,kết quả là Unknow host)....

Ngoài ra lệnh ping có nhiều tham số có thể sử dụng như:

ping /t hoặc ping -t: Sử dụng tham số này để máy tính liên tục "ping" đến máy tính đích, cho đến khi bạn bấm Ctrl + C – ping /a: Nhận địa chỉ IP từ tên host – ping /l : Xác định độ rộng của gói tin gửi đi kiểm tra. ping số /n : Xác định số gói tin sẽ gửi đi Ipconfig: Lệnh ipconfig dùng để xem thông tin về ip address, default gateway,

subnet mask.

Ngoài ra lệnh còn có nhiều từ khóa để thực hiện nhiều chức năng như dưới đây:

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 19/41

Page 20: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

ipconfig /? :hiện thị sự trợ giúp ipconfig /all :để xem kết nối của máy với môi trường bên ngoài (LAN và WAN). ipconfig /release :hủy bỏ cấu hình ip hiện tai ipconfig /renew :thay địa chỉ ip mới cho card mạng ipconfig /flushdns :làm sạch vùng đệm dns ipconfig /displaydns :hiển thị nội dung của bộ đệm phân giải dns ipconfig /registerdns :làm tươi tất cả dhcp và đăng ký lại dns name.

Nslookup: Kiểm tra hoạt động của DNS có tốt hay ko? Nếu tốt DNS luôn trả về kết quả từ tên miền có thật thành địa chỉ IP như sau

Tracert: Kiểm tra độ trễ trên từng chặng kết nối từ PC KH đến 1 số địa chỉ website

Pathping: kiểm tra độ mất gói trên từng chặng từ PC KH đến 1 địa chỉ đích ( nhìn

vào tỉ lê Lost/Sent = Pct ) để đánh giá chất lượng kết nối trên từng Node

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 20/41

Page 21: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Netstat: cho phép ta liệt kê tất cả các kết nối ra và vào máy tính.

Chúng ta có thể sử dụng lệnh này để có thể phát hiện ra các kết nối bất thường trên máy

tính. Ví dụ: Chúng ta tắt các ứng dụng đang chạy trên máy và đánh lệnh để kiểm tra số lượng kết nối trên máy tính, nếu số kết nối nhiều bất thường và có nhiều địa chỉ kết nối lạ đang kết nối -> đó có thể là nguyên nhân của virus hoặc các phần mềm gián điệp đã bị cài lên máy

Cú pháp: Code: Netstat [/a][/e][/n] - Tham số /a: Hiển thị tất cả các kết nối và các cổng đang lắng nghe (listening) - Tham số /e: hiển thị các thông tin thống kê Ethernet - Tham số /n: Hiển thị các địa chỉ và các số cổng kết nối...

Telnet: giúp kết nối kết nối đến 1 thiết bị qua 1 cổng xác đinh Cú pháp: Code: telnet host port Gõ telnet /? để biết thêm chi tiết. Ví dụ : telnet vnexprerss.net 80

Công dụng: + Kết nối đến host qua port xx

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 21/41

Page 22: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

III. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT BRIDGE III.1. DÙNG CHO HỆ ĐIỀU HÀNH WIN XP:

a. Bước 1:

- Vào Start =>Setting=> Control Panel => Bấm chọn Network Connection, nhìn phía bên tay trái màn hình chọn dòng Create New Connection Wizard.

- Giao diện New Connection Wizard hiện ra => bấm Next để tiếp tục.

b. Bước 2:

- Bấm chọn vào tùy chọn thứ 1 “Connect to the Internet” => bấm Next để tiếp tục.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 22/41

Page 23: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

c. Bước 3:

- Bấm chọn vào tùy chọn thứ 2 “Set up my connection manually” => bấm Next để tiếp tục.

d. Bước 4:

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 23/41

Page 24: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

- Bấm chọn vào tùy chọn thứ 2 “Connect using a broadband connection…” => bấm Next để tiếp tục.

e. Bước 5:

- Gõ tên đại diện (tùy thích) vào khung ISP Name => bấm Next để tiếp tục.

f. Bước 6:

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 24/41

Page 25: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

- Bấm chọn vào dòng My use only => bấm Next để tiếp tục.

g. Bước 7:

- Gõ User name và Password truy cập Internet (Do Viettel cung cấp) vào khung User name và Password.

- Nhập lại password một lần nữa vào khung Confirm password => bấm Next để tiếp tục.

h. Bước 8:

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 25/41

Page 26: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

- Bấm chọn Add a shortcut to this connection to my desktop để tạo một biểu tượng nằm trên nền Desktop, nếu bạn không muốn hiện ra ngoài Desktop thì có thể không Click vào nó.

- Bấm Finish để hoàn thành quá trình cài đặt.

III.2. DÙNG CHO HỆ ĐIỀU HÀNH WIN VISTA:

a. Bước 1:- Vào Start => chọn Network

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 26/41

Page 27: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

b. Bước 2:

- Hệ thống tự động Search kết nối các máy tính trong LAN

- Click nút phải chuột vào mục Network => Properties

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 27/41

Page 28: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

c. Bước 3:

- Xuất hiện bảng Netwoking and Sharing Center => Chọn mục Manage network connections

- Chọn Set up a connection or network => Chọn Connect to the Internet => bấm Next để tiếp tục.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 28/41

Page 29: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

d. Bước 4:

- Chọn Setup a new connection anyway

e. Bước 5:

- Chọn Broadband (PPPoE)

f. Bước 6:

- Gõ User name và Password truy cập Internet (Do Viettel cung cấp) vào khung User name và Password.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 29/41

Page 30: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

- Nhập lại password một lần nữa vào khung Confirm password.

- Check vào Allow other people to use this connection nếu đồng ý cho phép các user khác sử dụng chung kết nối => Chọn Connect

g. Bước 7:

- Sau đó, hệ thống sẽ bắt đầu quá trình kết nối Internet.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 30/41

Page 31: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

III.3. CÁC THÔNG BÁO LỖI THƯỜNG GẶP KHI SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ BRIDGE

Lỗi 691: Access denied because uername/or password was invalid on the domain.

o Do KH nhập sai username và password. Yêu cầu KH nhập chính xác lại. Với username thì chú ý phải gõ đầy đủ account@têngóigiá (@homeC, @viettelmobile.hn……).

o Do KH sai port tín hiệu yêu cầu set lại port cho KH.

o Do trạng thái account KH bị khoá cước, bị tạm ngưng hay chấm dứt.

o Do KH nhập sai domain.

Lỗi 678: The remote computer did not respond.

o Do mất tín hiệu kết nối giữa Modem và DSLAM.

o Do modem chưa enable chế độ bridge.

o Kiểm tra xem dây LAN nối từ máy tính đến modem có bị lỏng không.

o Do modem không nhận được tín hiệu ADSL.

o Do port tín hiệu bị lỗi (lỗi card DSLAM, lỗi truyền dẫn…).

o Do modem khách hàng bị lỗi.

Lỗi 734: The PPP link control protocol was terminated

o Lỗi do này từ phía nhà cung cấp, ghi nhận thông tin và chuyển sang hệ thống kiểm tra

Lỗi 769: The spcified destination is not reachable.

o Kiểm tra lại card mạng đã enable chưa.

o Kiểm tra lại địa chỉ IP của card NIC xem có cùng giải địa chỉ IP của modem không.

o Kiểm tra lại dây LAN của máy tính xem đã đúng chuẩn mà nhà cung cấp thiết bị yêu cầu chưa, nếu đúng chuẩn rồi mà vẫn không được thì ta phải kiểm tra chất lượng của dây LAN đang sử dụng xem có tốt không.

o Kiểm tra lại card NIC đã nhận đúng driver hay card NIC có bị lỗi hay không.

o Kiểm tra lại các thông số của Viettel trong modem có chính xác hay không: VPI=8, VCI=35.

Lỗi 731: The protocol is not configulation.

o Lỗi do máy tính thiếu giao thức hỗ trợ TCP/IP: cài đặt lại giao thức TCP/IP.

Lỗi 651: The modem has reported an error.

o Với các modem chỉ có chức năng bridge do driver modem bị lỗi hoặc modem bị lỗi.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 31/41

Page 32: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

IV.MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH XỬ LÝ IV.1. Những nguyên nhân chủ yếu nào có thể xảy ra khi khách hàng bị sự cố ADSL với hiện tượng đèn link sáng mà không kết nối được vào mạng.

Nguyên nhân thứ nhất: khách hàng thường bật modem 24/24h không tắt nên khi sử dụng trong một thời gian khoảng vài ngày liền modem rất nóng dẫn đến hiện tượng bị treo có khi bị hỏng (hiện tượng là trao đổi dữ liệu rất kém, cứ vài phút là bị out mạng, thay modem khác là tốt ngay). Cách khắc phục là đưa ra khuyến cáo với khách hàng trong quá trình sử dụng, như cuối ngày trước khi đi ngủ nên tắt để cho modem nghỉ và modem để nơi

Nguyên nhân thứ hai: do modem bị mất cấu hình do khách hàng tự động reset rồi không cài lại được hoặc do khi khách hàng sử dụng thường xuyên tắt bật nguồn, sự tắt bật nguồn liên tục khi modem chạy nóng cũng thường dẫn đến hiện tượng mất cấu hình của modem. Cách khắc phục là hướng dẫn cách cài đặt và cách sử dụng modem cho KH

Nguyên nhân thứ 3: dẫn đến hiện tượng này là chất lượng đường dây, port khi đường dây (port) không tốt hoặc các mối nối bị move hoặc trên đôi dây bị đứt một sợi, thì modem vẫn đồng bộ được nhưng lâu. Khi gặp hiện tượng này ta vẫn Ping tới được DNS của nhà cung cấp, nhưng hiện tượng out mạng chỉ xảy ra khi người dùng bắt đầu sử dụng Internet tức là có tải trên đường dây, thì hiện tượng out sẽ diễn ra ngay đầu tiên là trễ rất lớn rồi đến request time out. Cách khắc phục là trước hết ta phải chọn dây thuê bao, phiến và dệp đấu nối có chất lượng tốt và hướng dẫn nhân viên làm trực tiếp cách sử dụng và đi dây một cách tốt nhất.

Nguyên nhân thứ 4: Máy tính của khách hàng bị nhiễm virus (chủ yếu là troyjan hoặc Spyware) hiện tượng này rất hay xảy ra và khó thuyết phục khách hàng nhất. Khi máy tính bị nhiễm Virus thì Window sẽ bị lỗi và thường xuyên đẩy dữ liệu một cách tự động lên mạng với một lượng lớn. Khi máy tính đẩy dữ liệu nhiều dẫn đến modem không xử lý được dẫn đến treo đường truyền thậm trí còn treo luôn LAN. Cứ khởi động lại modem ta chỉ sử dụng được một lúc là hiện tượng trên xảy ra. Cách khắc phục là khuyên khách hàng nên cài chương trình diệt virus vừa nhẹ vừa hiệu quả để block các loại virus mà máy tính dính phải.

Nguyên nhân thứ 5: có thể do hệ thống server của nhà cung cấp như AAA, DNS, BRAS bị lỗi, hay thiếu IP để cấp cho user, nếu gặp trường hợp này ta nên liên lạc với phòng kỹ thuật để xử lý.

IV.2. Những nguyên nhân nào có thể xảy ra khi khách hàng bị sự cố ADSL với hiện tượng đèn link nháy.

Đứt cáp hay chập cáp (cáp gốc, cáp ngọn, dây thuê bao, dây line, dây ngầm nhà khách hàng). Để khắc phục tình trạng trên ta phải nối lại cáp và làm tốt công tác bảo dưỡng hạ tầng như: go cáp, nâng cao cáp …

Do lỗi port trên phiến (chập do mưa, phiến bắn không ăn…). Để khắc phục ta nên thay các phiến và các hộp cáp đã hỏng, bằng phiến mới và hộp cáp mới để đảm bảo chất lượng.

Do Modem nhà khách hàng bị hỏng (shock điện, cháy …), dẫn đến không lấy được đồng bộ. Cách khắc phục là thử bằng một modem mới với một nguồn điện ổn định.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 32/41

Page 33: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Do card trên DSLAM hỏng cũng mất đồng bộ, liên lạc với tổ kỹ thuật để thay card mới.

IV.3. Khi khách hàng dùng chung dịch vụ ADSL và PSTN phản ánh chất lượng thoại kém, theo bạn nguyên nhân ở đâu? Cách tìm lỗi và giải quyết?

Do dịch vụ PSTN và ADSL dùng chung trên một đôi dây thuê bao nhưng chỉ có chất lượng thoại kém thì có các nguyên nhân sau.

Nguyên nhân phía đầu cuối. o Do chất lượng bộ Splitter không đảm bảo. o Do chất lượng điện thoại không đảm bảo. o Nguyên nhân phía nhà trạm. o Mối dây đấu nhảy giữa thiết bị DSLAM và tổng đài PSTN không tốt. o Card splitter của thiết bị DSLAM tương ứng với port đang cung cấp cho khách

hàng có vấn đề. o Card thuê bao của tổng đài PSTN có vấn đề.

Nguyên nhân phụ (rất khó xảy ra): hiện tượng nhiễu băng tần của thoại do các yếu tố môi trường bên ngoài.

o Cách tìm lỗi và hướng giải quyết: áp dụng phương án kiểm tra từ thiết bị đầu cuối về đến thiết bị tại phòng máy. Đầu tiên kiểm tra chất lượng điện thoại (thay bằng một điện thoại tốt để thử), thay bộ splitter (thay bằng một bộ splitter tốt để thử), kiểm tra mối dây đấu nhảy giữa thiết bị DSLAM và tổng đài PSTN, đổi port trên thiết bị DSLAM, đổi port trên tổng đài PSTN, thay đôi dây cáp trục, thay đôi dây thuê bao (lưu ý đến hướng kéo mới của đôi dây thuê bao).

IV.4. Khách hàng cần phải làm những gì để hạn chế tối đa máy tính bị nhiễm virus, spyware, tránh sự tấn công, thâm nhập từ bên ngoài.

Yêu cầu khách hàng thực hiện quét virus, spyware định kì. Cài đặt firewall trên máy tính để giám sát luồng dữ liệu, kết nối ra vào máy tính, thường xuyên cập nhật bản vá lỗi của Windows.

Vi rút máy tính lây lan qua đường nào? o Có rất nhiều con đường mà Vi rút có thể lây lan. o Tất cả các vi rút và nhiều sâu gần như không thể phát tán trừ khi bạn mở hoặc

chạy một chương trình bị nhiễm. o Nhiều vi rút nguy hiểm nhất chủ yếu phát tán qua các phần đính kèm với thư điện

tử - các tệp được gửi cùng với một thông điệp thư điện tử. Vi rút được khởi chạy khi bạn mở tệp đính kèm (thường bởi nhấn đúp vào biểu tượng đính kèm).

o Vi rút lây lan qua các hệ thống khi thực hiện chia sẻ file/code giữa các hệ thống trong đó có hệ thống bị nhiễm vi rút.

Tác hại của vi rút o Các vi rút có thể phá hủy phần mềm, phần cứng và các tập tin của các chương

trình trên các thiết bị bị nhiễm.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 33/41

Page 34: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

o Chiếm dụng bộ nhớ, làm chậm các tiến trình, phát sinh thêm nhiều các

Biệ

Internet firewall trên windows OS. Dùng các chương trình phát hiện, cảnh báo và diệt vi rút lây qua mạng: ISA-WEB,

IV.5. Kh g nói nghe không rõ) Ngu n

o iện trong đôi dây không tốt (dây chập nhau). iện trở cách đất không tốt (dây tiếp xúc với đất, hoặc vật dẫn điện khác có thể

Cách x

o

iện thoại tổ hợp để phân đoạn từ tủ hộp cáp cuối đến đó

IV.6. Tín hiệ Ngu n

ước mưa hiến.

Cách x

connnection lạ.

n pháp ngăn chặn vi rút lây lan qua đường truy cập internet. o Người sử dụng cần nâng cao ý thức về vấn đề vi rút.

Dùng thiết bị firewall, chương trình oo

Norton Antinvirus, ZoneAlarm, … i khách hàng dùng PSTN bị sôi, rè (tiếnyê nhân. o Do chất lượng đường dây không tốt.

Do điện trở cách đo Do đ

tiếp xúc với đất).

ử lý o Khả năng do máy điện thoại của khách hàng hỏng. Dùng điện thoại tổ hợp kiểm

tra tín hiệu tại tủ hộp cáp cuối. Nếu tín hiệu tốt sử dụng điện thoại tổ hợp kiểm tra tín hiệu tại nhà khách hàng để so sách thiết bị của khách hàng. Khả năng do dây thuê bao. Dùng điện thoại tổ hợp kiểm tra tín hiệu tại tủ cáp cuối. Nếu tín hiệu tốt kiểm tra đường dây thuê xem điện trở cách điện trong đôi dây có tốt hay không (dây chập nhau) chất lượng điện trở cách đất (dây tiếp xúc với đất, hoặc vật dẫn điện khách có tiếp xúc với đất) hay không. Sử dụng đồng hồ đo chuyên dụng để xác định điểm hỏng sau đó khắc phục điểm hỏng. Khả năng do cáp. Dùng đotrạm để xác định điểm hỏng kiểm tra lại đoạn cáp lỗi và thay đôi cáp khác sau vệ sinh tủ hộp cáp, phiến.

u PSTN bị xuyên nhiễu (nhiễu giữa các máy đàm thoại với nhau).

yê nhân. o i dây (giữa 2 thuê bao khác nhau không tốt). o Do độ ẩm của đoạn dây đi trong tường cao.

Do điện trở cách điện giữa các đô

o Do đoạn cáp bị ngâm nước rò rỉ. o Do vệ sinh tủ hộp cáp không tốt, dây thuê bao đi không đúng kiểu khiến n

vào po Hiện tượng nhiễu băng tần của thoại do các yếu tố môi trường bên ngoài.

ử lý. o Sử dụng điện thoại chuyên dụng test tại tủ hộp cáp cuối để phân đoạn điểm hỏng

và xác định tình trạng và mức độ hỏng hóc. o Dùng đồng hồ đo chuyên dụng đo xác định điểm, vị trí hỏng. o Khắc phục điểm hỏng thay thế đoạn dây thuê bao bị chập, vệ sinh các phiến, các

hải đổi đôi cáp khác. điểm tiếp nối hoặc p

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 34/41

Page 35: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

o Kiểm tra tại nhà khách hàng xem có bị nhiễu các tạp âm từ bên ngoài từ trường

IV.7. Không Ngu n

ờng dây thuê bao bị đứt, chập.

o ết bị.....).

Cách x

o

ỏng đôi

n xác định do lỗi card, mất truyền dẫn hay mất nguồn thiết bị.....

IV.8. Thiết kết nối được 1 chiều (Gọi đi không gọi được hoặc ngược lại) Ng

uá trình đóng cước của khách hàng có lỗi nên dẫn đến cước của khách hàng

o Cách x

o rên hệ thống và liên lạc trực tiếp với khách hàng

ch hàng vẫn bình thường.Dùng điện thoại chuyên điện thoại của khách hàng và tư vấn cho khách hàng

hữa hay thay thế.

IV.9. C c

không. Kết hợp với kỹ thuật trung tâm hoặc công ty để xử lý. có tín hiệu PSTN.

yê nhân. o oại, dây line, hộp diêm, bộ lọc spliter (nếu khách hàng dùng chung

cả ADSL và PSTN). Do máy điện th

o Do đưo Do cáp, phiến.

Do thiết bị hệ thống (lỗi card, mất truyền dẫn,mất nguồn thi

ử lý. o Kiểm tra dây line, hộp diêm, bộ lọc spliter (nếu khách hàng dùng chung cả ADSL

và PSTN) (thử bộ lọc spliter test) xem có bị lỗi không. Dùng điện thoại thử kiểm tra để xác định so sánh với máy điện thoại của khách hàng.

o Dùng điện thoại thử kiểm tra tín hiệu tại hộp cáp cuối để phân đoạn điểm hỏng, nếu tại hộp cáp cuối có tín hiệu thì dùng đồng hồ đo chuyên dung để kiểm tra chất lượng dây thuê bao xem có đứt hoặc chập không để khắc phục điểm hỏng bằng các mối nối hoặc thay thế.

o Dùng điện thoại thử kiểm tra tín hiệu tại hộp cáp cuối để phân đoạn điểm hỏng, nếu tại hộp cáp cuối không có tín hiệu thì kiểm tra phiến và cáp từ tủ hộp cáp cuối lên đến trạm để xác định điểm hỏng. Nếu lỏng phiến thì bắn lại dây, nếu hcáp thì thay thế bằng đôi cáp khác.

o Còn nếu mất tín hiệu nhiều khách hàng trong một khu vực nốt trạm thì kiểm tra lại phân đoạ

lập cuộc gọi chỉ

uyên nhân. o Do q

bị khoá 1 chiều. Do máy điện thoại của khách hàng (Máy khoá chiều gọi đi, đến hay bị hỏng).

ử lý. Kiểm tra cước của khách hàng tđể xác minh thêm thông tin chi tiêt. Nếu khách hàng chưa đóng cước thì thông báo cho khách hàng tình trạng và yêu cầu khách hàng đóng cước.Nếu khách hàng đã đóng cước và đã có số hoá đơn thì yêu cầu phòng Chăm sóc khách hàng kiểm tra lại và mở cước cho khách hàng.

o Nếu tình trạng cước của khádụng test để so sách với máy về sửa c

ác uộc gọi PSTN bị rớt mạch.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 35/41

Page 36: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Nguyên nhân.

o t lượng mạng cáp ngoại vi, cáp thuê bao.

Cách xáy điện thoại của khách

ng hồ đo để xác định chất lượng đường dây xem có bị suy hao không. à thiết bị chuyển mạch xem có bị lỗi không.

IV.10. quay số trên máy điện thoại không cắt được số. Ng

y điện thoại của khách hàng.

Cách xử lý. o Dùng điện thoại thử kiểm tra để xác định so sánh với máy điện thoại của khách

hàng. o Dùng đồng hồ đo để xác định chất lượng đường dây xem có bị suy hao không.

o Do chất lượng máy điện thoại. Do chấ

o Do hệ thống luồng, thiết bị chuyển mạch.

ử lý. o Dùng điện thoại thử kiểm tra để xác định so sánh với m

hàng. o Dùng đồo Gọi lên tổng đài kiểm tra về luồng v

Các phímuyên nhân.

Do máoo Do chất lượng mạng cáp ngoại vi, dây thuê bao.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 36/41

Page 37: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

V.USER VÀ PASSWORD MẶC ĐỊNH CỦA MỘT SỐ LOẠI MODEM

STT Tên Modem IP User Pass 1 3COM 192.168.100.254 root root 2 ZOOM X3 X4 X5 10.0.0.2 admin zoomadsl 3 ZOOM X5V 10.0.0.2 admin zoomvoip 4 ZOOM X6 192.168.1.1 admin zoomadsl 5 ZYXEL 192.168.1.1 admin 1234 6 SMARTLINK 192.168.1.1 admin admin 7 LINKPRO 192.168.1.1 admin adslroot 8 PLANET4100 10.0.0.2 admin epicrouter 9 PLANET 3400 192.168.1.254 admin admin 10 PROLINK 9200 192.168.1.1 admin password

11 SMARTAX MT882A (HUAWEI - VIETTEL) 192.168.1.1 admin admin

12 LINKSYS 192.168.1.1 admin admin 13 D-LINK 192.168.1.1 admin admin 14 ALLIED TELESYN AT-AR236E 192.168.1.1 manager friend 15 ASUS 192.168.1.1 admin Admin 16 AUSLINX AL-2007 10.0.0.2 admin epicrouter 17 AZTECH 10.0.0.2 admin 18 BLUE COM 192.168.1.1 admin admin 20 BILLION 5200 (Viettel) 192.168.1.254 admin admin 21 COMPEX MRL21E 192.168.1.1 admin password 22 CNET (4PORT) (LAN) 10.0.0.2 admin epicrouter 23 DYNALINK RTA100 192.168.1.1 root root 24 DRAYTEK 2700(VIGOR) 192.168.1.1 admin admin 25 DARE GLOBAL 192.168.1.1 admin password 26 GVC 10.0.0.2 admin epicrouter 27 HAYES 10.0.0.2 admin hayesadsl 28 HUAWEI MT880 192.168.1.1 admin admin 29 PTI 825 192.168.1.1 admin admin 32 TENDA 192.168.1.1 admin admin 33 TRENCHIP 192.168.1.1 admin admin 34 TRENDNET TEW-411BRP 192.168.1.1 admin admin 35 TPLINK TD-8817 192.168.1.1 admin admin 36 TRENDNET TW100 192.168.1.1 admin 1234 37 UTSTARCOM 192.168.1.1 Admin utstar 38 TENDA 192.168.1.1 admin admin

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 37/41

Page 38: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

VI. PHỤ LỤC

VI.1. Một số các định nghĩa và khái niệm cơ bản

1. ADSL(Asymmetric Digital Subscriber Line) là viết tắt của thuật ngữ nghĩa là đường dây thuê

bao số bất đối xứng. Trên kết nối ADSL hỗ trợ tốc độ download nhanh hơn tốc độ upload hay tốc

độ nhận về nhanh hơn tốc độ truyền đi.

Các đặc điểm kỹ thuật của ADSL: Trên cùng một đường dây điện thoại có thể sử dụng đồng thời dịch vụ thoại/fax với dịch vụ ADSL. Để thực hiện điều này, công nghệ DSL sử dụng dãy băng tần thấp cho thoại và dãy băng tần cao cho DSL. Tốc độ download tối đa: 8Mbps, nhanh hơn modem Dialup 56Kbps là 140 lần. Tốc độ upload tối đa: 896Kbps

Không cần phải thực hiện quay số như dịch vụ Dialup Không cần phải trả cước phí nội hạt do dịch vụ do thực hiện kết nối không cần quay số

qua mạng điện thoại Nhiều máy tính có thể sử dụng cùng một đường dây ADSL

2.DSLAM (Digital Subscriber Line Access Multiplexer): thiết bị tập trung các đường dây thuê bao kỹ thuật số truy nhập đa thành phần. Thiết bị này cung cấp nhiều loại truy nhập dịch vụ khác nhau như: internet tốc độ cao (xDSL), VoD, video multicasting, E-commerce, … Có một số loại DSLAM hiện đang sử dụng:

DSLAM ATM: Huawei MA5105, Huawei MA5103, Huawei MA5100, Alcatel ASAM 7300.

DSLAM IP: MA5303, MA5300, ECI SAM960, ECI M82C, Zyxel IES5000.

3.AGG SWITCH: thiết bị tập trung các DSLAM, điều khiển dịch vụ, quản lý người dùng, cho phép đấu nối mạng theo nhiều giải pháp, …AGG Switch được đặt phân tán trên toàn quốc và có thể được sử dụng để đấu nối KH FTTH Một số loại Switch hiện đang sử dụng:

Switch ATM: Huawei MA5100. Switch IP: Huawei S6506R, ZTE T64G, ZTE T160G

4. CORE SWITCH: thiết bị tập trung các AGG SWITCH. Thường được đặt tại các tổng trạm lớn. 5.BRAS (Broadband Access Server): thiết bị quản lý người dùng, điều khiển tính cước, quản lý địa chỉ (MAC, IP), điều khiển dịch vụ và quản lý bảo mật …

Một số loại BRAS hiện đang sử dụng:

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 38/41

Page 39: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Huawei MA5200F, Huawei MA5200G, Redback SE800 Router.

6.DNS (Domain Name System) là Hệ thống phân giải tên được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền.

Tên miền internet giúp người sử dụng dễ nhớ hơn các địa chỉ IP như là 208.77.188.166 (IPv4) hoặc 2001: db8: 1f70:: 999: de8: 7648:6 e8 (IPv6).

Ví dụ: www.example.com dịch thành 208.77.188.166. Địa chỉ các DNS Server của Viettel :

HNI: DNS1: 203.113.131.1 ; DNS2 203.113.131.2 HCM: DNS1: 203.113.188.1; DNS2: 203.113.188.2

7.ĐIẠ CHỈ IP Định nghĩa: Địa chỉ IP (IP là viết tắt của từ tiếng Anh: Internet Protocol - giao thức liên mạng) là một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị có sử dụng giao thức IP dùng để nhận diện và liên lạc với nhau trên mạng máy tính. Mỗi địa chỉ IP là duy nhất trong cùng một cấp mạng.

Một cách đơn giản hơn: IP là một địa chỉ của một máy tính khi tham gia vào mạng nhằm giúp cho các máy tính có thể chuyển thông tin cho nhau một cách chính xác, tránh thất lạc. Có thể coi địa chỉ IP trong mạng máy tính giống như địa chỉ nhà của bạn để nhân viên bưu điện có thể đưa thư đúng cho bạn chứ không phải một người nào khác.

Địa chỉ IP có thể được gán tĩnh(IP tĩnh-Static IP) bởi người sử dụng hoặc gán động( Ip động-Dynamic IP) thông qua công cụ DHCP (giao thức cấu hình host động sẽ tự động xác định địa chỉ IP tạm thời)

Các router (bộ định tuyến), firewall (tường lửa) và máy chủ proxy dùng địa chỉ IP tĩnh còn máy khách có thể dùng IP tĩnh hoặc động.

Router ADSL hiện nay thường đóng cả vai trò làm máy chủ DHCP và cấp IP động cho các máy tính kết nối vào nó

Cấu trúc một địa chỉ IP IPv4: Địa chỉ IP theo phiên bản IPv4 sử dụng 32 bit để mã hoá dữ liệu. Địa chỉ IP (IPv4)

có dạng như sau:EFG.HIJ.KMN.OPQ (ví dụ một địa chỉ IP: 220.231.124.5) IPv6: Địa chỉ IP theo phiên bản IPv6 sử dụng 128 bit để mã hoá dữ liệu, nó cho phép sử

dụng nhiều địa chỉ hơn so với IPv4. Địa chỉ IP phiên bản IPv6 đang dần được đưa vào áp dụng bởi nguồn tài nguyên IPv4 đang cạn kiệt do sự phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin. Hàng loạt các quốc gia, tổ chức trên thế giới đã nhanh chóng chuẩn bị triển khai để đưa vào sử dụng theo lộ trình bắt đầu từ năm 2008 đến năm 2010.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 39/41

Page 40: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

Địa chỉ Ip Private và Địa chỉ IP Public Ip Private là địa chỉ IP đươc tổ chức Internet quốc tế dành riêng ra một số dải IP và

không bao giờ được sử dụng trên Internet. Nó thường được sử dụng trong mạng nội bộ( LAN) của gia đình, trường học các văn phòng công ty, khách sạn… Các dải IP Private:

10.0.0.0 through 10.255.255.255 169.254.0.0 through 169.254.255.255 (APIPA only) thường được cấp cho máy tính khai chưa có địa chỉ IP cụ thế 172.16.0.0 through 172.31.255.255 192.168.0.0 through 192.168.255.255

Ip Public là địa chỉ IP được sử dụng trên mạng Internet. Mỗi 1 địa chỉ IP ngoài Internet là duy nhất. Để đảm bảo các đại chỉ IP duy nhất ngoài Internet thì trên thế giới có 1 tổ chức chung (Internet Assigned Numbers Authority- IANA) thực hiện việc Quản lý việc cấp phát địa chỉ Internet trên toàn cầu. Tổ chức này chia những khoảng địa chỉ không dự trữ thành những phần nhỏ và ủy thác trách nhiệm phân phối địa chỉ cho các tổ chức quản lý tại các khu vực. Những tổ chức này sẽ phân phối những khối địa chỉ đến các Internet Service Provider (ISP) lớn và các ISP lớn này sau đó sẽ gán những khối nhỏ hơn cho các đại lý và các ISP nhỏ hơn.

Việc sử dụng địa chỉ IP

Các nhà cung cấp dịch vụ internet(ISP) như Viettel thường cấp 1 IP Public cho các thiết bị kết nối của khách hàng (Modem Router ADSL..) để nó có thể kết nối trực tiếp đến ISP cũng như kết nối ra ngoài Internet

Thiết bị sử dụng địa chỉ IP private trong mạng LAN không thể kết nối trực tiếp ra ngòai Internet . Để có thể kết nối được internet, các thiết bị này phải đi qua thiết bị có tính năng NAT để chuyển đổi từ địa chỉ IP private sang IP public. Trong mạng Lan hiện thường sử dụng các thiết bị có tính nang Nat như Router ADSL, Router Leaseline, Router FTTH... hoặc bằng cách sử dụng 1 Proxy Server hay 1 máy tính chạy Windows Server 2003 đã cấu hình như là 1 Network Address Translation (NAT) Server. Windows Server 2003 cũng tích hợp chức năng Internet Connection Sharing (ICS) để cung cấp dịch vụ NAT đơn giản cho các Client trong mạng Private.

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 40/41

Page 41: Cam nang su ly loi ADSL v6

Cẩm nang nhân viên đội kĩ thuật A&P

VI.2. Sơ đồ kết nối mạng cơ bản của nhà cung cấp dịch vụ Internet

Trung tâm Dịch vụ Băng rộng – Viettel Telecom 41/41