các phương pháp phân hóa lý (2).pptx
TRANSCRIPT
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOÁ LÝ
Đề tài: Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật họ chlor và các phương pháp phân tích dư lượng có trong nước và
trầm tích
GVHD: Nguyễn Ngọc Vinh
Tên Mssv
NGÔ THỴ NGỌC BÍCH 12089201
NGUYỄN THỊ BÍCH BÊ 12086161
THÀNH THÙY DIỄM 12073921
NGUYỄN THỊ HIỀN 12080041
TRẦN THỊ VÂN 12087511
NGUYỄN THỊ NGỌC GIÀU 12080551
DANH SÁCH NHÓM
Sơ lược về thuốc bảo vệ thực vật(BVTT)
Thuốc BVTT
Chất độc
Tự nhiên Hóa chất tổng hợp
Bảo vệ cây
trồng
Thuốc BVTT
Thuốc trừ bệnh
Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ cỏ
Thuốc trừ nhện
Thuốc trừ tuyết trùng
Thuốc điều hoà sinh
trưởng
Thuốc trừ gặm nhấm
Phân loại theo nhóm
Phân loai theo nguồn gốc
Thuốc BVTV hoá học
Vô cơ
Hữu cơ
sinh học
Hỗn hợp Boerdaux
Hợp chất Arsen
Thuốc vi sinh
Thuốc sinh hoá
Chất bảo vệ thực vật kết hợp
Phosphate hữu cơ Carbamate Clo hữu
cơ Pyrethroi Các loại khác
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠMột số đặc điểm Là chất hữu cơ khó phân huỷ (POPs). Hầu hết những chất này điều bị cấm. Cấu tạo hóa học: trong phân tử của các hợp chất này đều có chứa nguyên tử Clo và các vòng benzene hay dị vòng. Tính độc: độ độc thuốc đối với động vật máu nóng đều từ trung bình đến cao. Tính chất vật lý: không tan hoặc ít tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ, và thường có mùi hôi khó chịu.
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ
• Ưu điểm Giá thành của chế phẩm thấp Qui trình sản xuất tương đối đơn giản Nhiều dạng chế phẩm khác nhau (BTN, ND, BR, H,..) Hiệu lực khá cao, thời gian hiệu lực dài Độ bền hóa học lớn
• Nhược điểm Do độ bền hóa học lớn bị ô nhiễm trong một thời gian lâu dài. Gây độc cho người hay gia súc sử dụng nông sản Khả năng gây trúng độc tích lũy mạnh Hiện tượng côn trùng kháng thuốc
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ
Phân loại Dichlorodiphenyl ethane ( DDT, DDD,DDE) Cyclodiene ( aldrin, dieldrin, heptachlor, endosulfan) Chlorocyclohexane (α, β, γ, δ – HCH).
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠMột số loại thuốc chlor hữu cơ thông dụng trước đây1. DDT (Gesarol, Nexoid, zedan, polazotox)- Dạng chế phẩm thường gặp: 30ND, 75BHN, 10BR, 5H,…- Công thức phân tử: C14H9Cl5 -Tên hoá học: 1,1,1- trichloro- 2,2 bis (p-chlorophenyl) ethane- Dạng thuốc: bột màu trắng hơi vàng- Độc tính: thuốc độc nhóm II- Tác động độc: tiếp xúc và vị độc- Thuốc rất bền vững trong cơ thể sống, trong môi trường và sản phẩm động vật, thực vật nên đã bị cấm sử dụngCông thức hoá học:
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ Một số loại thuốc chlor hữu cơ thông dụng trước đây
2.THIODAN
1,2,3,7,7- hexaclo- bicycle- (2,2,1)-2-
hepten-5,6-bis-oximetylensunfat
tinh thể nhỏ, màu đỏ nung dễ
thuỷ phân
- Ít độc với côn trùng có ích khác,
ăn thịt
Có độ độc cấp tính cao nhưng không có tính
tích luỹ
THUỐC TRỪ SÂU HỌ CHLOR HỮU CƠ Một số loại thuốc chlor hữu cơ thông dụng trước đây
3. BHC
Kết tinh màu trắng , đồng phân gammar có khả năng thăng hoa ở nhiệt độc cao.
Bền ở điều kiện thường, bền với tác động của ánh sang, chất oxy hoá, môi trường axit nhưng bị phân huỷ trong môi trường kiềm
Lindafor90, lindane, BHC, HCH,…
Enzenhexachlorit
C6H6Cl6
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNGCỦA CHÚNG TRONG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH.
Sử dụng sắc ký khí với đầu dò bắt giữ điện tử (GC – ECD).
Gồm các bước
Lấy mẫu Đem chiết với dung môi Tiêm vào cột Đầu đò ECD Hệ thống ghi nhận.
Sử dụng sắc ký khí với đầu dò bắt giữ điện tử (GC – ECD).
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNG CỦA CHÚNG TRONG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNGCỦA CHÚNG TRONG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH.
Phương pháp Quechers và sử dụng sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS).
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DƯ LƯỢNGCỦA CHÚNG TRONG NƯỚC VÀ TRẦM TÍCH.
Phương pháp Quechers và sử dụng sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS).Mục đích: Xác định dư lượng các loại thuốc trử sâu có trong mẫu trầm tích và mẫu nước. Gồm các bước:+ Làm giàu mẫu+ Tiêm vào cột+ Qua bộ phận kết nối đến buồng ion hóa+ Đầu dò MS+ Hệ thống ghi nhận
Kết LuậnChiết xuất siêu lỏng tới hạn ( SFE) và chiết suất lỏng – lỏng ( LLE) được sử dụng khá tốt trong việc làm sạch mẫu nước.
Chiết bằng hệ thống Soxhlet cũng cho kết quả tốt đối với mẫu trầm tích. Nồng độ chất gây ô nhiễm trong nước thấp hơn trong nồng độ chất gây ô nhiễm có trong mẫu trầm tích. Kết quả này chứng minh rằng những hợp chất kị nước và có khuynh hướng tích luỹ trong trầm tích và mô mỡ .
Phương pháp Quechers, GC - MS : ít sử dụng, ít tiêu tốn dung môi, độ chính xác cao, recoveries cao, lượng mẫu đi qua nhiều. Bên cạnh đó người làm không cần nhiều kinh nghiệm, hoá chất không đắt và ít tiêu tốn. Có khả năng định lượng các chất có trong mỗi lần tiêm mẫu.
Tài liệu tham khảo
Các phương pháp phân tích hoá lý, TS. Nguyễn Ngọc Vinh, khoa công nghệ hoá học, ĐH công nghiệp TP. HCM
http://trangvangnongnghiep.com/bao-ve-thuc-vat/11009-thuoc-nhom-clo-huu-co.html#.UyFow85oH1U
http://www.labtechgroup.com/English/ziliao/Determination%20of%20Organochlorine%20Pesticides%20Residue%20in%20Tap%20Water%20by%20Sepaths-6.pdf
http://www.jeb.co.in/journal_issues/201303_mar13/paper_05.pdf http://downloads.hindawi.com/journals/isrn.soil.science/
2013/131647.pdf http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3017303/#!
po=50.0000 hA.Aydin and T. Yurdun, “Residues of organochlorine pesticides in
water sources of istanbul ,” Water, Air, and Soil Pollution”, vol – 111, no.1 – 4, pp 385 – 389,1999