các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của kh doanh nghiệp

380

Click here to load reader

Upload: mam-tom-bun

Post on 12-Apr-2017

1.694 views

Category:

Education


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

1

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1 Lý do chọn đề tài

Đầu năm 2011, kinh tế vĩ mô đứng trước nguy cơ mất ổn định, Chính phủ đã có Nghị quyết số 11/NQ-CP (ngày 24/02/2011) đề ra giải pháp nhằm ổn định nền kinh tế bằng cách kiềm hãm lạm phát và giảm nhập siêu. Sang năm 2012 mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, nhất là kiềm hãm lạm phát vẫn ưu tiên hàng đầu thông qua việc tái cơ cấu nền kinh tế gắn với kích thích mô hình tăng trưởng đặc biệt là thị trường tài chính.

Trong khi đó, Ngân hàng thành lập ngày càng nhiều và đa dạng. Các Ngân hàng nước ngoài nhìn về Việt Nam như một “chiếc bánh ngọt” và tranh nhau mở các đại lý, các văn phòng đại diện nhằm thu tóm các nguồn lợi nhuận tốt nhất. Áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước và các Ngân hàng nước ngoài đã đẩy cuộc chiến tranh giữa các Ngân hàng ngày càng khốc liệt. Đòi hỏi tự bản thân Ngân hàng trong nước phải tăng cường các hoạt động đặc biệt là hoạt động cho vay giúp cho việc gia tăng hoạt động kinh doanh và hội nhập với nền kinh tế tài chính hơn.

Hiện nay, phần lớn Ngân hàng Thương mại xác định bộ phận doanh nghiệp là nhóm khách hàng mục tiêu. Vì khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tiếp cận được vốn của các

Ngân hàng thương mại thường chỉ chiếm 30% là đối tượng thiếu vốn trầm trọng. Điều này làm cho các Ngân hàng tập trung vào nhóm KHDN nhiều hơn. Đồng thời KHDN có quy mô vừa và nhỏ là khách hàng khó tính, hay đòi hỏi, xem xét; đánh giá một cách thận trọng trước khi đến vay vốn tại một Ngân hàng nào trên địa bàn. KHDN là nhân tố lớn nhất ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển chính của chính Ngân hàng. Chất lượng và dịch vụ cung ứng đối với KHDN của Ngân hàng đã được cải thiện. Khi đó, quyết định vay vốn của khách hàng là một điều rất quan trọng không thể thiếu được. Việc quyết định

Page 2: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

vay vốn của khách hàng đang là xu thế của các Ngân hàng Thương mại xem xét và đánh giá.

Xuất phát từ thực trạng trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, của cán bộ, nhân viên phòng giao dịch và phòng tín dụng, đồng thời có sự hướng dẫn tận tình của

Page 3: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 4: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 5: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 6: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 7: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 8: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 9: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 10: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 11: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 12: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 13: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 14: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

thầy TS Nguyễn Văn Tân. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp” để làm báo cáo nghiên cứu khoa học.

1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một trong lĩnh vực nhảy cảm nhất của toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng “ đi vay để cho vay” ngày càng

đa dạng. Các khoản mục cho vay lại chiếm một tỷ trọng vô cùng lớn trong giá trị tổng tài sản và có vai trò rất quan trọng đến quyết định tới nguồn thu của Ngân hàng. Chính vì vậy, Ngân hàng muốn tạo được nguồn thu lớn thì hầu như các Ngân hàng đều tập trung vào vấn đề cho khách hàng vay vốn. Đặc biệt KHDN có nhu cầu vay vốn rất lớn nhưng vẫn chưa được cung ứng.

Để làm cho KHDN quan tâm, chú ý và chấp nhận đến Ngân hàng vay vốn. Thông thường, Ngân hàng phải dự đoán được những nhu cầu cấp thiết của KHDN thì Ngân hàng mới kịp thời nhận biết và đáp ứng. Bên cạnh đó, Ngân hàng phải cho KHDN thấy được những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với Ngân hàng, khi đó khách hàng mới quyết

định đến với Ngân hàng để vay vốn. Vì vậy, Ngân hàng cần phải nắm thật rõ các nhân tố

ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHDN. Từ đó, Ngân hàng mới tận dụng, linh hoạt những nhân tố vào trong thực tiễn, lúc đó giúp cho Ngân hàng thu hút nhiều khách hàng

đến với Ngân hàng và đem lại nhiều thành công lớn cho Ngân hàng.

Qua tìm hiểu về các công trình nghiên cứu trước đây cho thấy đã có một số đề tài đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề cho vay vốn và quyết định cho vay của NHTM tại các đơn vị Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nhưng các đề tài này chỉ mới nghiên cứu về quy

Page 15: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

trình thẩm định, hoặc quyết định cho vay của NHTM chứ chưa đi sâu vào nghiên cứu về quyết định vay vốn của khách hàng. Do đó, đề tài nghiên cứu về “Những nhân tố

ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng

Thƣơng mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp” sẽ là đề tài nghiên cứu về vấn đề mới nằm trong giai đoạn mới.

Trong phạm vi của Trường Đại Học Lạc Hồng cũng đã có các đề tài nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề vận dụng mô hình để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến NHTM:

Page 16: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

3

Nguyễn Thụy Mai Trinh báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2010 :

“ Vận dụng mô hình Hồi Quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định cho vay của Ngân hàng Thƣơng Mại cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Đồng Nai”

Bùi Văn Thụy báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2011:

“ Kiểm định các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh huyện Vĩnh Cửu – Đồng Nai”. Tác giả đã sử dụng phần mềm tin học Eviews 5.1, vận dụng mô hình Binary logit kiểm định

Bên cạnh đó, còn có một số bài nghiên cứu khoa học khác ở ngoài Trường Đại Học Lạc Hồng như:

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lẹ “các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định gửi tiền

tiết kiệm và lƣợng tiền gửi vào Ngân hàng: Trong trƣờng hợp Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn Chi nhánh Cần Thơ”. Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy probit để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự quyết định gửi tiền vào Ngân hàng và sử dụng hồi quy tương quan để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng.

Những bài nghiên cứu khoa học nêu ở trên đều có tính chuyên sâu, cụ thể, giải quyết các vấn đề phù hợp với ý nghĩa trong thực tiễn. Các bài nghiên cứu này giải quyết một vấn đề chung đó là sự biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đồng thời, còn phân tích các đối tượng ảnh hưởng đến NHTM. Trong phạm vi nghiên cứu , tác giả vận dụng những thông tin thu thập được và những khảo sát cụ thể, đi sâu vào phân tích chi tiết, đánh giá, xem xét mức độ, so sánh những vấn đề liên quan từ đó đề xuất những giải pháp có thể áp dụng vào tình hình hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Page 17: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

- Tìm hiểu, nhận định những nhân tố có tác động, ảnh hưởng tích cực đến quyết định của KHDN như quy mô Ngân hàng, lãi suất, địa bàn vị trí, mối quan hệ thân thiết với

Page 18: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

4

khách hàng, quy trình và thủ tục vay vốn, hình thức vay vốn, thời gian giải quyết, đội ngũ nhân viên tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp.

Nhận diện đúng mục tiêu khách hàng doanh nghiệp lựa chọn NGÂN HÀNG

Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.

- Vận dụng chạy mô hình Binary Logistic để ước lượng dự đoán, xem xét quyết định của KHDN chọn vay vốn tại NGÂN HÀNG Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh

Tam Hiệp. Từ đó, kiểm định sự phù hợp của mô hình ứng dụng

- Đề xuất ra những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NGÂN HÀNG Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp để thu hút khách hàng doanh nghiệp đến vay vốn nhiều hơn và đưa ra những hạn chế, phương hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là quyết định vay vốn của KHDN đến Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.

Đối tượng khảo sát là KHDN vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh

Page 19: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tam Hiệp.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Thời gian nghiên cứu: năm 2008 đến năm 2011. Những giải pháp, kiến nghị và

đưa ra phương hướng sẽ được triển khai trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2012.

+ Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam

Hiệp.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

1.5.1 Phƣơng pháp phân tích tài liệu

Bài nghiên cứu tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: các bài báo, các đề tài nghiên cứu trong trường, cùng các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, xây dựng mô hình lý thuyết và sử dụng các bước nghiên cứu thực tiễn.

1.5.2 Phƣơng pháp điều tra khảo sát

Page 20: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

5

Phương pháp thảo luận: Trao đổi, thảo luận với những bạn học, các anh chị trong

Ngân hàng và giáo viên nhằm thu thập thêm thông tin và kiểm tra tính xác thực của bảng hỏi.

Phương pháp bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa vào đề tài nghiên cứu nhằm thu thập thông tin đưa vào để chạy mô hình và kiểm định các giả thuyết mà tác giả

cùng với các chuyên gia thảo luận bàn bạc đưa ra các giả thuyết đó.

Phương pháp chọn mẫu : Chọn mẫu phi xác suất là chọn theo chỉ định chủ quan của người nghiên cứu. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên tổng mẫu điều tra của tác giả là

400 mẫu.

1.5.3 Phƣơng pháp thống kê toán học:

Nhập số liệu thu được, làm sạch dữ liệu trong phần mềm SPSS. Từ đó xuất kết quả

ra ngoài và nhận định các kết quả đó.

1.5.4 Quy trình phân tích dữ liệu :

Thống kê mô tả, phân tích bảng chéo, phân tích tần số để phân tích các nguồn thông tin đối với KHDN lựa chọn Ngân hàng để vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Á -

Page 21: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Chi nhánh Tam Hiệp

Phân tích hồi qui Binary Logistic, đánh giá sự hài lòng của khách hàng, kiểm định các giả thuyết theo mô hình nghiên cứu của đề tài.

Tính mới đề tài

Vận dụng những mô hình đã học như kinh tế lượng, SPSS. Sử dụng mô hình đó để phân tích những nhân tố tác động đến việc KHDN lựa chọn Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp để vay vốn.

Trên cở sở đã xác định được những nhân tố ảnh hướng đến, bắt đầu đi kiểm định các giả thuyết đặt ra có phù hợp với mô hình lựa chọn. Từ đó, sẽ thấy được mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định vay vốn của KHDN.

Đi phân tích mô hình đưa ra những giải pháp để khắc phục. Đồng thời hiểu được yếu tố tác động đến khi đến với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam

Hiệp để có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng lên cao và có khả năng cung ứng kịp thời đem lại sự hài lòng nhất định cho KHDN.

1.7 Kết câu đề tài

Page 22: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

6

Tên đề tài “Những nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của khách hàng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp”

Chƣơng 1: Tổng quan đề tài

Chƣơng 2 : Cơ sở lý luận cho vay doanh nghiệp & khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp và mô hình nghiêm cứu.

Chƣơng 3 : Phương pháp nghiên cứu.

Chƣơng 4: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp và kết quả mô hình nghiên cứu

Chƣơng 5: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng vay vốn của Ngân hàng

Thương mại Cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp và kết luận.

Phần cuối của bài báo cáo nghiên cứu khoa học là danh tài liệu tham khảo và các bảng phụ lục đính kèm.

TÓM TẮT CHƢƠNG 1

Như vậy, chương 1 đưa ra những vấn đề cấp thiết trong Ngân hàng đang xãy ra. Từ đó có thể đưa ra được việc cấp bách nhất mà Ngân hàng cần chú ý và quan tâm để có thể nâng cao chất lượng trong Ngân hàng được tốt hơn. Sau quá trình khảo sát tác giả đã xác định

Page 23: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

được đề tài cần phải bận tâm đó là “Những nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp”. Từ đó, tác giả đưa ra những mục tiêu, đối tượng; phạm vi,

phương pháp nghiên cứu, tính mới đề tài và kết cấu đề tài.

Page 24: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

7

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY DOANH NGHIỆP

& KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH TAM HIỆP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận cho vay doanh nghiệp

Những vấn đề cơ bản về tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm tín dụng a) Khái niệm [ 1 ]

Tín dụng xuất phát từ gốc chữ la tinh : Credittum – tức là tin tưởng, tín nhiệm; tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt nam là quan hệ vay mượn

Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dụng riêng Trong quan hệ tài chính, tín dụng được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau. Nhưng tập trung lại, trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau :

Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân hoặc doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Page 25: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau:

Vốn

Người cho vay Người đi vay

Vốn + lãi

( Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn, 2007)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tín dụng

Page 26: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

8

Tóm lại tín dụng thể hiện 3 nội dung cơ bản sau:

Có sự chuyển giao quyển sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.

Sự chuyển giao chỉ mang tính tạm thời.

Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc và lãi.

Đặc điểm của tín dụng

Chủ thể: Ngân hàng, các doanh nghiệp, cá nhân.

Đối tượng : tiền tệ.

Công cụ lưu thông: kỳ phiếu Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng tín dụng, khế ước vay…

Thời hạn : mang tính linh hoạt bao gồm ngắn hạn, trung hạn, dài hạn….

Tính chất: mang tính gián tiếp(trong đó Ngân hàng là định chế tào chính trung gian)

Mục đích: Phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm gặt hái được nhiều lợi nhuận hoặc tiêu dùng.

Page 27: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2.1.1.2 Bản chất - Chức năng của tín dụng [ 3 ]

a) Bản chất

Để hiểu rõ bản chất tín dụng phải xem xét mối liên hệ kinh tế trong quá trình vận động nó. Quá trình vận động của vốn tín dụng trải qua ba giai đoạn:

Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: Tương ứng với giai đoạn cho vay. Vốn tiền tệ hoặc

giá trị hàng hóa được tạm thời chuyển giao từ chủ thể cho vay sang chỉ thể đi vay trên cơ sở chủ thể cho vay tin tưởng rằng chủ thể đi vay sẽ thực hiện đúng cam hết.

Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: Ở giai đoạn này, sau khi nhận được vốn tín dụng chuyển giao, chủ thể đi vay được vốn tín dụng chuyển giao, chủ thể đi vay được

quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng đúng mục đích thỏa thuận và có hiệu quả.

Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Ở giai đoạn này, chủ thể đi vay phải có nghĩa vụ thanh toán cho chủ thể cho vay

toàn bộ giá trị vốn tín dụng và phần giá trị tăng thêm, gọi là lợi tức tín dụng.

Page 28: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

9

Giá trị vốn gốc

C

C

Page 29: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Giá trị vốn gốc + Lợi tức

( Nguồn: Lê Thị Tuyết Hoa, 2009)

Sơ đồ 2.2: Bản chất tín dụng

Chức năng

Phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế:Quá trình phân phối vốn tín dụng được thực hiện dưới hai hình thức:

Phân phối trực tiếp: Tức là vốn từ chủ thể tạm thời thừa được chuyển giao sang chủ thể sử dụng vốn để sản xuất, kinh doanh và tiêu

Page 30: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

dùng mà không cần thông qua tổ

chức trung gian nào.

Phân phối gián tiếp: Việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian như Ngân hàng, quỹ tín dụng, công ty tài chính…Theo cách này, các

tổ chức tài chính trung gian đứng ra huy động vốn tiền tệ tập trung tại đơn vị; trên cơ sở đó nó cung ứng cho các chủ thể khác có nhu cầu vay phục vụ sản suất, kin doanh hoặc

tiêu dùng.

Page 31: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tạo ra các

công cụ lƣu thông tín dụng và tiền tín dụng: Khi quan hệ tín dụng được kết lập thì đồng thời một công cụ tín dụng cũng được hình thành nhằm đảm bảo cho việc tuân thủ các thỏa thuận tín dụng, nhu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu… Các chủ thể nắm giữ các công cụ tín dụng kể trên khi chưa đến hạn thanh toán nhưng cần vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng chủ thể có thể chuyển nhượng hoặc cầm cố vay tiền.

Trong chế độ lưu thông tiền giấy khả hoán, việc phát hành tiền dựa trên nguyên tắc trữ

Page 32: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

kim, tức phải dựa trên cơ sở phải có dự trữ vàng ở một tỷ lệ nhất định so với tổng khối lượng giấy bạc do Ngân hàng phát hành ra.

Ngày nay, tiền giấy được phát hành vào lưu thông đã tách rời với dự trữ vàng của

Ngân hàng, Thay vào đó, việc phát hành tiền được thực hiện thông qua con đường tín

Page 33: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

10

dụng. Ngân hàng Trung ương phát hành tiền ra lưu thông thông qua cơ chế cho vay như tái cấp vốn cho các Ngân hàng trung gian, cho vay với ngân sách nhà nước…Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện tiền tệ phục vụ lưu thông hàng hóa được bình thường.

2.1.1. 3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng [ 2 ]

a) Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tái sản xuất xã hội:

Tín dụng giúp điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó góp phần duy trì, thúc đẩy quá trình mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó, kích thích quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn đầu tư phát triển cho xã hội.

Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng Ngân hàng phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu, mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.

b) Tín dụng là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước:

Ngày nay, Nhà nước sử dụng tín dụng của hệ thống Ngân hàng để điều tiết quá trình kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương để thực hiện các mục tiêu vĩ mô như: ổn định giá trị tiền tệ, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng…

Chính sách tín dụng của Nhà nước cho phép hệ thống Ngân hàng mở rộng hay thắt chặt tín dụng để đạt được một tốc độ phát triển kinh tế như ý muốn. Với chính sách tín dụng, Nhà nước có thể hình thành cơ cấu nền kinh tế theo sự hoạch định trước.

Page 34: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

c) Tín dụng Ngân hàng là chỗ dựa để các nhà doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh

Nhờ có tín dụng mà mỗi doanh nghiệp chỉ giữ cho mình một khoản vốn tự có tối thiểu cần thiết. Khi có nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên, doanh nghiệp nhờ vào tín dụng để thoã mãn cơ hội kinh doanh. Ngược lại, khi nhu cầu sản xuất kinh doanh suy giảm, doanh nghiệp sẽ gửi tiền vào Ngân hàng để sinh lợi hoặc mua các công cụ tài chính sinh lợi khác. Khi cần vốn kinh doanh họ có thể chiết khấu các công cụ tài chính này với

Ngân hàng hay vay Ngân hàng bằng cách cầm cố các giấy tờ này. Như vậy, các nhà kinh

Page 35: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

11

doanh có thể sử dụng nguồn vốn tự có của mình một cách có hiệu quả hơn mà không phải tập trung nguồn vốn tự có quá lớn.

Cho vay doanh nghiệp [ 4 ]

Khái niệm cho vay

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.

2.1.2.2 Nguyên tắc vay vốn

Việc sử dụng vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để

Ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ theo những nguyên tắc nhất định. Nói chung, khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc

Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

Về phía Ngân hàng: Trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục

Page 36: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trong vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.

Về phía khách hàng: Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho

Ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và Ngân hàng sau này.

b) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng

tín dụng

Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà Ngân hàng

Page 37: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

12

sử dụng để cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà

Ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho Ngân hàng để Ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi.

2.1.2.3 Giới hạn và hạn chế cho vay

Trong hoạt động tín dụng, NHTM bị giới hạn cho vay theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn. Các giới hạn tín dụng khi cho vay ngắn hạn bao gồm:

Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoảng cho vay từ các nguồn vốn ủy

thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các Ngân hàng có thể cho vay hợp đồng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong trường hợp đặc biệt, Ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn cho vay theo quy định vừa nêu khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng

trường hợp cụ thể.

Page 38: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Việc xác định vốn tự có của các Ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Còn có một số hạn chế như Ngân hàng không được cho vay không có đảm bảo, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:

Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay, Kế

toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay

Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng

Page 39: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

13

Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật

các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó

Ngoài những giới hạn và hạn chế tín dụng như vừa trình bày Ngân hàng còn không

được cho vay trong những trường hợp sau đây:

Thành viên Hội đồng quản trị,Bản kiểm soát, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó

Giám đốc của các tổ chức tín dụng.

Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định.

2.1.2.4 Những trƣờng hợp không cho vay.

Ngoài những giới hạn và hạn chế tín dụng như vừa trình bày, Ngân hàng còn không

được cho vay trong những trường hợp sau:

Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc( Giám đốc), Phó giám đốc)(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;

Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay;

Page 40: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc( Giám đốc), Phó giám đốc)(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;

Cho vay KHDN là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Do vậy, nhân viên tín dụng phảm am hiểu và nắm vững những vấn đề chung liên quan đến vay doanh nghiệp.

2.1.3 Quy trình tín dụng [ 3 ]

Bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.

Page 41: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Khách hàng :

Cung cấp các tài liệu và thông tin

Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi

Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lí

14

Nhân viên tín dụng :

Lập hồ sơ:

- Tiếp xúc hướng dẫn.

-

Giấy đề nghị vay

- Phỏng vấn khách hàng

-

Hồ sơ pháp án/ dự án

Page 42: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổ chức phân tích và

Kết quả ghi nhận

thẩm định:

- Biên bản, báo cáo.

- Pháp lí .

- Tờ trình

- Đảm bảo nợ vay

- Giấy tờ về đảm bảo nợ

Quyết định tín dụng

-

Hội đồng phán quyết.

Từ chối

Giấy báo

-

Cá nhân phán quyết

lí do

Page 43: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Hợp đồng tín dụng:

Chấp thuận

-

Đàm phán

-

Kí kết HĐ tín dụng.

-

Kí kết HĐ phụ khác

Giải ngân:

- Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng.

- Trả cho nhà cung cấp

Thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc

Xử lí

Tòa án

Cơ quan thẩm quyền

Page 44: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổ chức giám sát :

Nhân viên kế toán

Nhân viên tín dụng

Thanh tra, kiển soát viên

Thu nợ cả gốc và lãi

Đầy đủ và đúng hạn

Thanh lí hợp đồng mặc nhiên

Giám sát

Vi

phạm

tín dụng

hợp đồng

Không đủ

Không đúng hạn

Biện pháp: Cảnh cáo, Tăng cường kiểm soát, Ngừng giải ngân, Tái xét tín dụng.

Không đủ,

Không đúng hạn

( Nguồn Nguyễn Minh Kiều, TS,2009)

Sơ đồ 2.3: Quy trình tín dụng

Page 45: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

15

2.1.4 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp. [ 3 ]

Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt, doanh nghiệp mới nên sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn của Ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể do sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư tài sản lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngặn hạn thời vụ.

2.1.4.1 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thƣờng xuyên.

Xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Nếu dòng tiển chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào, doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động đươc. Phần còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của Ngân hàng.

2.1.4.2 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ.

Xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến.

2.1.5 Cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp. [ 3 ]

Mục đích của cho vay trung và dài hạn có thể xem xét ở hai góc độ: khách hàng và

Page 46: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường xuyên. Đứng trên góc độ Ngân hàng, cho vay trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng cần nhìn nhận rõ rằng cho vay trung và dài hạn cũng là một loại “sản phẩm” có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận

2.2 Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng Mại cổ phần Đại Á.

2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Á. [ 8 ]

2.2.1.1 Quá trình hình thành Ngân hàng TMCP Đại Á.

Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI Á.

Page 47: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

16

Tên tiếng anh: Great Asia Commercal Joint_Stock Bank.

Tên viết tắt: Great Asia Bank.

Trụ sở chính: 56-58 - CMT8 - P. Quyết Thắng - Biên Hòa - Đồng Nai.

Điện thoại: (061) – 3 846.831 – 3 943.467

Fax: (061) 3 842.926.

Email: [email protected]

Website: www.daiabank.com.vn

Vốn điều lệ: 3.100.000.000.000 đồng.

Mạng lƣới hoạt động : 63 Chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước.

Ngƣời đại diện theo pháp luật: Chủ tịch HĐQT - Ông: Quách Văn Đức.

Logo và slogan:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Á (Gọi tắt là Ngân hàng Đại Á) được thành lập trên cơ sở các cổ đông tự nguyện góp vốn được phép hoạt động theo giấy phép thành lập và hoạt động số 0036 NH-GP ngày 23/06/1993, ban hành kèm theo quyết định số

Page 48: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

119/QĐ-NH ngày 23/06/1993 của Thống đốc Ngân hàng do Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước cấp.

Đại Á Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 30/07/1993 và là Ngân hàng cổ phần đầu tiên hoạt động tại tỉnh Đồng Nai với Vốn điều lệ ban đầu là 1 tỷ VNĐ, đến nay Ngân hàng Đại Á đã trải qua 18 năm phát triển vượt bậc.

2.2.1.2 Quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Á

Năm 2001 sát nhập Quỹ tín dụng Quang Vinh vào Đại Á Ngân hàng, tăng vốn lưu động lên 8 tỷ VNĐ.

Năm 2002 tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ VNĐ, với mạng lưới hoạt động 01 Hội sở

chính, 04 Chi nhánh tại TP.Biên Hòa và Thị xã Long Khánh.

- Năm 2003 tăng vốn điều lệ lên 25 tỷ VNĐ, thuộc sở hữu của 70 cổ đông trong đó có 02 cổ đông pháp nhân là Ngân hàng Đầu tư Phát triển Chi nhánh Tỉnh Đồng Nai và Công ty Tín Nghĩa.

Page 49: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

17

Năm 2004 Ngân hàng Đầu tư Phát triển Chi nhánh Đồng Nai hợp đồng liên kết hỗ trợ Đại Á Ngân hàng trong lĩnh vực: phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin, nâng cao nghiệp vụ, cấp tín dụng và tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ VNĐ với số cổ đông sở hữu vốn.

Tháng 10 năm 2005 khai trương Chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng Bom.

Ngày 31/12/2006 tăng vốn điều lệ là 500 tỷ đồng với mạng lưới hoạt động gồm Hội sở chính, 05 Chi nhánh và 01 phòng giao dịch.

Năm 2007 Đại Á Ngân hàng thực hiện thành công công tác chuyển đổi mô hình hoạt động và chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi sang mô hình

Ngân hàng TMCP đô thị tại Quyết định số 2402/QĐ-NHNN ngày 10/11/2007. Hệ thống mạng lưới hoạt động phát triển mạnh mẽ, phát triển thêm 4 PGD tại Đồng Nai.

Năm 2008 Ngày 26/2/2008 Sở Giao dịch I TP. Hồ Chí Minh, đơn vị ngoại tỉnh đầu tiên sau khi thực hiện chuyển đổi mô hình chính thức đi vào hoạt động.

Ngày 13/4/2009 phát triển tiện ích “Gửi tiền bằng phong bì qua máy ATM” trên toàn hệ thống. Đến cuối năm 2009 mạng lưới hoạt động đã lên 35 điểm giao dịch trên cả nước.

12/2010, Tăng vốn điều lệ lên 3.100 tỷ VNĐ. Kết thúc năm 2011, DaiABank có tổng số 51 điểm giao dịch trên cả nước.

Năm 2011 vừa tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông nhiệm kỳ 2011 -

2015.Đồng thời DaiABank khai trương Chi nhánh Hàng Xanh , Hải Phòng tại TP. HCM và khu vực phía Bắc. Cuối năm 2011 vốn điều lệ đạt 3100 tỷ VNĐ.

Page 50: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tính đến tháng 03/2012, DaiABank có 63 điểm giao dịch trên toàn quốc và đang tiến hành triển khai ISO 9001:2008 vào tháng 05/2012 nhằm thực hiện các quy trình sản phẩm dịch vụ chất lượng hơn để ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Daiabank vẫn đang tiếp tục định hướng phát triển dài hạn theo mô hình Ngân hàng hiện đại, đa năng, lấy phát triển và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Ngân hàng thương mại phục vụ cho đông đảo đối tượng khách hàng làm cốt lõi, được quản trị theo mô hình tiên tiến hiện đại với những chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất phù hợp với luật pháp Việt Nam, phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại; phấn đấu đạt vị thế là Ngân hàng trong top 20 của Ngân hàng bán lẻ Việt Nam.

Page 51: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

18

2.2.1.3 Nhiệm vụ hoạt động của Ngân hàng Đại Á

Kết thúc năm 2011, DaiABank đạt 502 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng 301% so với năm 2010. Đây là năm DaiABank đặt lợi nhuận cao và kết quả đạt được trong thời

điểm thị trường có nhiều biến động về chính sách và thị trường cạnh tranh khóc liệt chính nhờ sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên.

Ngân hàng TMCP Đại Á đặt ra nhiệm vụ hoạt động chính là chuẩn hóa quy trình hoạt động, phối hợp cùng đối tác tư vấn triển khai quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trên toàn hệ thống. Hoàn tất việc thành lập và đưa vào hoạt động công ty Dịch vụ Bảo vệ chuyên nghiệp trước 30/09/2012. Đồng thời, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng và mở rộng thêm một số phòng giao dịch trên toàn quốc. Ngân hàng

TMCP Đại Á với phương châm “chăm sóc và phục vụ khách hàng nhiệt tình, có uy tín” rất quan trọng cần phải phát huy.

2.2.2 Giới thiêu về Chi nhánh Tam Hiệp [ 8 ]

2.2.2.1 Khái quát Chi nhánh Tam Hiệp

Ngày 04/10/2006 Ngân hàng Thương Mại cổ phần Nông Thôn đã tổ chức khánh thành và đưa vào hoạt động trụ sở làm việc của Chi nhánh cấp I Tam Hiệp.

Khởi công từ tháng 11/2005 sau 10 tháng thi công đến cuối tháng 09/2006, công trình xây dựng trụ sở làm việc của chi nhánh cấp I Tam Hiệp đã hoàn thành. Kể từ khi thành lập cho đến nay, Chi nhánh đã không ngừng mở rộng và đến nay đã có 4 phòng giao dịch: Nhơn Trạch ,Long Thành, Tam Phước, Long Bình Tân .

Page 52: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Ngƣời đại diện: PHẠM THỊ THANH THÖY

Chức vụ: Giám đốc Chi nhánh.

Địa chỉ: 151/2 Khu phố 4 Phường Tam Hiệp- Biên Hòa – Đồng Nai.

Điện thoại: (84-61) 3812278 , 3811103.

Fax: (84-61) 3914110.

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á - Chi

nhánh Tam Hiệp hiện tại đang toạ lạc ở địa chỉ 151/2

đường Phạm Văn Thuận, khu phố 4,

Nguồn ( Tác giả thu thập)

phườngTam Hiệp, thành phố Biên Hoà, tỉnh

Hình 2.1 Daiabank –CN Tam Hiệp

Page 53: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

19

Đồng Nai. Ở đây, khu đô thị tập trung dân cư rất đông đúc, nhiều Ngân hàng và nhiều khu công nghiệp lớn của tỉnh rất thuận thiện trọng việc hoạt động kinh doanh, đặc biệt hoạt động kinh doanh tài chính.

Mới đầu thành lập Daiabank - Chi nhánh Tam Hiệp còn gặp rất nhiều khó khăn trong việc hoạt động kinh doanh. Càng về sau, Chi nhánh chặt chẽ trong việc quản lý và tận dụng những thuận lợi để phát triển kinh doanh, vượt qua khó khăn đem lại nhiều thành tựu và tạo dựng thương hiệu, chổ đứng vững chắc trên thị trường tài chính. Chi nhánh Tam Hiệp luôn cố gắng không ngừng để nâng cao chất lượng, dịch vụ, các sản phẩm nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.

2.2.2.2 Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp

Page 54: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

PHÕNG K

B

PHÕNG

CÁC

Page 55: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

B

TOÁN TÀI

PHẬN

QUAN

Page 56: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

PHÕNG

PHÂN

CH NH VÀ

HỆ

Page 57: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

HÀNH

GIAO

DỊCH V

NGÂN

Page 58: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

CH NH

KHÁCH

KHÁCH

Page 59: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

DỊCH

QU

NH N S

HÀNG

Page 60: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

HÀNG

Page 61: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 62: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

KHÁCH

KHÁCH

K TOÁN

Page 63: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

DỊCH V

HÀNG

HÀNG

TỔNG

KHÁCH

DOANH

Page 64: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

CÁ NHÂN

NGHIỆP

H P

Page 65: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

HÀNG

Page 66: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

NHÂN VIÊN

NHÂN VIÊN

NHÂN VIÊN

NHÂN VIÊN

Page 67: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

( Nguồn từ: Phòng Hàng Chính và Nhân sự)

Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp

Page 68: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

20

2.2.2.3 Nhiệm vụ của từng bộ phận trong sơ đồ tổ chức tại Ngân hàng TMCP

Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp

Xin vui lòng xem phụ lục 1

2.2.2.4 Nhiệm vụ của Ngân hàng Đại Á Chi nhánh Tam Hiệp

Nhằm cung ứng nhu cầu cho các khách hàng và thu hút khách hàng khác đến

Ngân hàng Đại Á Chi nhánh Tam Hiệp ngày càng nhiều, Chi nhánh đề ra những phương hướng cho từng phòng ban và đưa ra những chiến lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác.

Ngoài ra, Chi nhánh luôn hướng tới chất lượng phục vụ khách hàng như phải luôn tận tâm, thái độ nhiệt tình, tạo dựng niềm tin và sự tín nhiệm. Đồng thời, Chi nhánh còn hoàn thành sự mệnh đặt ra của cổ đông và đóng vài trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, Ngân hàng Đại Á Chi nhánh Tam Hiệp đang từng bước cải thiện và mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ như:

Huy động vốn: ngoại tệ, VNĐ bằng hình thức nhận tiền gửi ( tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt, lãi suất bậc thang…) của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Cho vay vốn: ngắn, trung và dài hạn nhằm hổ trợ sản xuất kinh doanh, đầu tư nhà xưởng máy móc; thiết bị, cho vay nông nghiệp, chăn nuôi. Cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà, xây và sửa chữa nhà ở, cho vay mua xe ô tô, cho vay du học, cho vay Bất Động Sản, cho vay thấu chi.

Page 69: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Một số dịch vụ khác như: Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước, dịch vụ quản lý tiền mặt ( thu và chi hộ tiền mặt, chi hộ lương), dịch vụ Ngân hàng điện tử, dịch vụ thanh

toán qua thẻ ATM, dịch vụ bao thanh toán, dịch vụ thanh toán quốc tế,…

Một số phƣơng thức cho vay tại Daiabank [ 9 ]

Cho vay từng lần

Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay lập một hợp đồng tín dụng riêng. Mỗi doanh nghiệp có thể vay nhiều lần nếu có đủ điều kiện, có hiệu quả và có khả năng trả nợ. Một tài sản có thể đảm bảo cho nhiều lần vay, nhiều nghĩa vụ trả nợ (nhiều hợp đồng tín dụng) nếu tài sản đó có đủ giá trị đảm bảo cho tổng các nghĩa vụ.

Page 70: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

21

Áp dụng: cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm các tài sản đơn chiếc; những chi phí sản xuất, mua sắm tính được từng lần, từng vụ, từng chu kỳ.

2.2.3.2 Cho vay theo hạn mức

Là phương pháp cho vay mà khách hàng và Ngân hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Quy mô của hạn mức tín dụng

được xác định căn cứ vào dự tính nhu cầu vốn lớn nhất của doanh nghiệp.

Áp dụng: cho vay các khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên, có uy tín với Ngân hàng, có đặc tính sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn.

2.2.3.3 Cho vay dự án đầu tƣ

Là phương thức cho vay mà doanh nghiệp là chủ đầu tư thực hiện một chương trình phát triển kinh tế hay một dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Dự án phải do cấp thẩm quyền phê duyệt, có điều kiện khả thi và có hiệu quả kinh tế xã hội không ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường. Một dự án, một chương trình ... thường mang tính toàn diện. Có dự án ảnh hưởng đến một vùng, một địa phương, một tỉnh, một doanh nghiệp.

Áp dụng: Khi có nhu cầu vay vốn để thực hiện một dự án nhất định đã có sự nghiên cứu tính toán đầu tư. Hoặc có thể một dự án xây dựng mới hoặc một dự án mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, thiết bị, công nghệ.

2.2.3.4 Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu hoặc các giấy tờ có giá

Page 71: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

khác.

Hồ sơ vay vốn gồm: hợp đồng tín dụng kiêm giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của Daiabank kèm theo sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu hoặc các giấy tờ có giá khác.TSĐB là các giấy chứng nhận trên có thể là VNĐ, ngoại tệ, vàng SJC.

2.2.3.5 Cho vay trả góp:

Là phương thức cho vay giữa Daiabank và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi phải trả cộng với gốc chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

Áp dụng: cho vay các món nhỏ đối với những người có thu nhập ổn định hàng tháng, như cán bộ nhân viên Nhà nước, những người buôn bán nhỏ. Tuy nhiên, đối với những

đối tượng khác, tùy theo khả năng của mỗi người cũng có thể xem xét được

Page 72: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

22

Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp. [ 9 ]

Cho vay tái cấu trúc tài chính.

Là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động.

Đối tượng khách hàng: là các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, lĩnh vực đề nghị tài trợ thuộc ngành

nghề kinh doanh chính, thời gian hoạt động thực tế của lĩnh vực liên tục từ 3 năm trở lên và đang kinh doanh ổn

định

Đặc điểm.

Tỷ lệ vay : Tối đa lên tới 80% giá trị tài sản đảm bảo.

Loại tiền cho vay và thu nợ: VNĐ

Phương thức cho vay: Cho vay từng lần, trả gốc linh hoạt.

- Thời hạn cho vay: từ 3 đến 5 năm. Nguồn ( Tác giả thu thập)

- Tài sản đảm bảo: Theo quy định hiện hành củaHình 2.2 Tái cấu trúc tài chính

Page 73: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Daiabank.

2.2.4.2 Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh.

Là hình thức cho vay sản xuất kinh doanh nhằm

đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn thường xuyên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng với thủ tục đơn giản, nhanh gọn.

Đặc tính sản phẩm.

Mức vay: Tối đa 70% nhu cầu của phương án, dự án

Thời hạn cho vay: Ngắn hoặc trung hạn

Nguồn ( Tác giả thu thập) - Lãi suất vay: Theo quy định của Ngân hàng tại

Hình 2.3 Hỗ trợ sản xuất kinh doanh từng thời điểm cụ thể

- Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng, gốc trả dần theo khả năng trả nợ của khách hàng hoặc theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.

Page 74: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

23

- Đối với cho vay theo phương thức hạn mức tín dụng, khách hàng sẽ được Ngân hàng duy trì hạn mức tín dụng trong thời gian tối đa 03 năm mà không cần phải làm thủ tục vay mới

Điều kiện vay vốn:

Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả.

Nguồn thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ vay.

Có tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp, hợp lệ của bên vay hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

2.2.4.3 Cho vay đầu tƣ nhà xƣởng, máy móc, thiết bị

Đặc tính sản phẩm.

Mức vay : Tối đa 70% nhu cầu của phương án, dự án.

Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm.

Lãi suất cho vay: Theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm cụ thể.

Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng, gốc trả dần theo khả năng trả nợ của khách hàng hoặc theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng.

Điều kiện vay

Có dự án/ phương án đầu tư khả thi, hiệu quả.

Page 75: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Khả năng tài chính lành mạnh, nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định đảm bảo trả nợ vay.

Có tài sản đảm bảo thuộc quyền sở hữu, sử dụng

hợp pháp, hợp lệ của bên vay hoặc được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.

2.2.4.4 Cho vay nông nghiệp, chăn nuôi

Đặc tính sản phẩm.

Số tiền vay: theo nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng.

Thời hạn vay:Phù hợp với chu kỳ kinh doanh.

- Phương thức giản ngân:Tiền mặt hoặc chuyển Nguồn ( Tác giả thu thập)

khoản thanh toán trực tiếp. Hình 2.4 Nông nghiệp, chăn nuôi

Điều kiện vay vốn

Page 76: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

24

Có phương án vay vốn rõ ràng.

Có tài sản đảm bảo bằng tài sản của bên vay hoặc của bên thứ ba (theo quy định hiện hành tại DaiABank).

2.2.4.5 Cho vay cầm cố ứng trƣớc tiền bán chứng khoán.

Đặc tính sản phầm

Số tiền vay: theo nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng.

Thời hạn vay:

Bổ sung vốn góp cổ phần: tối đa 60

tháng.

Bổ sung vốn KD chứng khoán: tối đa

tháng.

Cho vay ứng trước tiền bán chứng

Page 77: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Nguồn ( Tác giả thu thập) khoán: tối đa 04 ngày làm việc.

Hình 2.4 Cầm cố ứng trƣớc tiền bán chứng khoán.

Phương thức vay vốn: Từng lần hoặc hạn mức tín dụng.

Phương thức giải ngân: Bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng.

2.2.5 Quy trình cho vay của Daiabank - Chi nhánh Tam Hiệp

Quy trình nghiệp vụ tín dụng được thực hiện từ khi một khách hàng đến Daiabank liên hệ vay vốn cho đến khi cho vay và kết thúc là tất toán bộ hồ sơ vay vốn. Quy trình nghiệp vụ tín dụng là quá trình tổng hợp xuyên suốt các bước từ khi tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu thông tin cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng. Đòi hỏi các nhân viên quan hệ khách hàng và các bộ phận khác phải phối hợp thống nhất, chặt chẽ với nhau và tiến hành qua các bước sau đây:

Page 78: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

25

Bƣớc 1: Tiếp xúc và hƣớng dẫn khách hàng

Bƣớc 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Bƣớc 3: Thẩm định hồ sơ vay vốn

Bƣớc 4: Quyết định cho vay

Bƣớc 5: Phát hồ sơ, giải ngân, tách và lƣu trữ

Bƣớc 6: Giám sát vốn vay và thu nợ

Page 79: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Bƣớc 7: Tất toán hợp đồng, lƣu trữ hồ sơ

( Nguồn: Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp)

Sơ đồ 2.5 Quy trình cho vay của Daiabank - Chi nhánh Tam Hiệp

Diễn giải quy trình cho vay của Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp

( Xin vui lòng xem phụ lục 2)

2.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của KHDN

Ngân hàng phải tạo ra nhiều nhân tố để thu hút KHDN quyết định lựa chọn mình vay vốn. Đó là một điều rất khó khăn nhất nhưng đối với Daiabank không có khó khăn nào mà không được khắc phục. Daiabank ra sức cải tiến, điều chính những cách thức quản lý, củng cố chất lượng cho vay cung ứng cho phù hợp với khách hàng. Điều đó sẽ đem lại sự thỏa mãn tốt nhất và ấn tượng sâu sắc trong lòng khách hàng. Để có thể nhận biết được quyết định vay vốn của KHDN là một điều cần chú ý đến. Thông thường KHDN sẽ quan tâm những vấn đề của Ngân hàng như sau:

Page 80: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

26

Q

Đ

M

T

V

Page 81: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Lãi suất vay vốn

Hình thức vay vốn

Quy trình, thủ tục

Thời gian giải quyết

Đội n

Page 82: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

gũ nhân viên

(Nguồn giả thuyết của tác giả

Quyết định

của KHDN

Gián tiếp

Page 83: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Không vay vốn

sự hỗ trợ của các ch

uyên gia tại Ngân hàng TMCP Đại

Á - Chi nhánh

Page 84: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tam

Hiệp)

Sơ đồ 2.6 Những nhân tố tác động đến quyết định của

Page 85: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

khách hàng

Mô hình sử dụng trong nghiên cứu [ 7 ]

Ứng

Page 86: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

dụng của mô hình hồi quy Binary logistic

Hồi quy Binary logistic

Page 87: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

sử dụng biến phụ thuộc dạng nhị phân để ước lượng xác suất một s

Page 88: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập mà ta có được.

Page 89: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Có rất nhiều hiện tượng trong tự nhiên chúng ta cần đoán khả nă

Page 90: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ng xảy ra một sự kiện nào đó mà ta quan tâm (chính là xác suất xảy ra), ví

Page 91: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

dụ sản phẩm mới có được chấp nhận hay không, người vay trả đ

Page 92: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ược nợ hay không, mua hay không mua… Những biến nghiên c

Page 93: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ứu có hai biểu hiện như vậy gọi là biến hay phiên (dichotomous), hai

Page 94: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

biểu hiện này sẽ được mã hóa thành hai giá trị 0 và 1 và ở dưới dạng

Page 95: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

này gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị phân thì nó

Page 96: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

không thể được nghiên cứu với dạng hồi quy thông thường vì nó

Page 97: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

sẽ xâm phạm các giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có hai bi

Page 98: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ểu hiện thì thật không phù hợp khi giả định rằng phần dư có phân

Page 99: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

phối chuẩn, mà thay vào đó nó sẽ có phân phối nhị thức, điều này sẽ

Page 100: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

27

tuyến tính thông thường là giá trị dự đoán được của biến phụ thuộc không thể được diễn dịch như xác suất ( giá trị ước lượng của biến phụ thuộc trong hồi quy Binary logistic phải rơi vào khoảng (0;1))

2.4.2 Mô hình Binary logistic

Với hồi quy Binary logistic, thông tin chúng ta cần thu thập về biến phụ thuộc là một sự kiện nào đó có xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị 0 và 1, với 0 là không xảy ra sự kiện ta quan tâm và 1 là có xảy ra, và tất nhiên là cả thông tin về các biến độc lập X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được dùng để dự đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0,5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngược lại thì kết quả dự đoán sẽ cho là

“không”.

Ta sẽ nghiên cứu mô hình hàm Binary logistic trong trường hợp đơn giản nhất là khi

chỉ có một biến độc lập X.

Ta có mô hình hàm Binary logistic như sau:

Trong công thức này E(Y/X) là xác suất để Y = 1 (là xác suất để sự kiện xảy

ra) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Kí hiệu biểu thức (Bo + B1X) là z , ta viết lại mô hình hàm Binary logistic như sau:

P(Y 1)

Page 101: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ez

ez

1

Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là:

P(Y 0) 1 P(Y 1) 1

ez

ez

Page 102: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

1

Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện đó

không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức :

ez

P(Y 1)

1 ez

P(Y 0)

Page 103: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ez

1

Page 104: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ez

1

Page 105: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

28

Lấy log cơ số e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta được kết quả là

loge [P(Y 1)

] loge ez

P(Y 0)

Vì Logeez = z nên kết quả cuối cùng là :

log[

P(Y 1)

] Bo B1 X *

Page 106: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

P(Y 0)

e

Ta có thể mở rộng mô hình Binary logistic cho 2 hay nhiều biến độc lập Xk

2.4.3 Diễn dịch các hệ số hồi quy của mô hình Binary logistic

Tên gọi hồi quy Binary logistic xuất phát từ quá trình biến đổi lấy logarit của thủ tục này. Sự chuyển hóa cho các hệ số của hồi Binary logistic có nghĩa hơi khác với hệ số hồi quy trong trường hợp thông thường với các biến phụ thuộc dạng thập phân.

Đó là: từ công thức (*) ta hiểu hệ số ước lượng B1 thực ra là sự đo lường những thay đổi trong tỷ lệ (được lấy logarit) của các xác suất xảy ra sự kiện với 1 đơn vị thay đổi trong biến phụ thuộc X1

P(Y 1) eBo B1 X

P(Y 0)

Chương trình SPSS sẽ tự động thực hiện việc tính toán các hệ số cho bạn và cho hiện cả hệ số thật lẫn hệ số đã được chuyển đổi.

Page 107: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

29

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Với mục tiêu đề ra của đề tài là “Những nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp” nên chương 2 cơ sở lý luận đề cập đến những vấn đề trọng tâm như:

Cơ sở lý luận về cho vay của doanh nghiệp: Tìm hiểu khái quát về tín dụng, và tìm hiểu những nguyên tắc hoạt động, bản chất và chức năng, vai trò và những tác động hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp . Từ đó, tìm thấy được sự cần thiết cũng như những lợi ích mà hoạt động này mang lại trong cuộc sống, cho sự phát triển trong nền kinh tế xã hội.

Phân tích cụ thể những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHDN để thấy được những nhân tố đó ảnh hướng rất mạnh đến sự quyết định vay vốn tại Ngân hàng. Đồng thời khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp để thấy được tình hình hoạt động của Chi nhánh.

Ngoài ra, còn áp dụng mô hình Binary logistic để dự đoán khả năng xảy ra quyết định vay vốn của KHDN, tìm ra những biến độc lập và biến phụ thuộc tác động đến quyết định của KHDN khi lựa chọn với Ngân hàng để vay vốn.

Page 108: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

30

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu:

Chọn vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Khảo sát thử

Điều chỉnh bản phỏng vấn

Bản phỏng vấn lần 1

Bản phỏng vấn lần 2

Page 109: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Bản phỏng vấn chính thức

Nghiên cứu

lý thuyết

Mô hình hồi quy

Binary Logistic

Nghiên cứu thực nghiệm

Báo cáo

nghiên cứu

( Nguồn từ tác giả nghiên cứu )

Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu

Page 110: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

31

Quy trình nghiên cứu

đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Những nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp”

Khi tác giả xác định rõ tên đề tài, tác giả tìm hiểu những lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Từ trên cơ sơ đó mà tác giả mới đưa ra các nhân tố tác động đến.

Để làm rõ tác giả đã thiết kế bản phỏng vấn lần 1 được thực hiện thông qua nghiên

cứu lý thuyết ( nghiên cứu định tính ) như:

Trao đổi tay đôi: Trao đổi với các bạn bè trong lớp có thể giúp tác giả tìm ra được các biến quan sát.

Thảo luận nhóm: tập trung thảo luận với những khách hàng doanh nghiệp về các biến quan sát để đo lường mức độ quyết định vay vốn của khách hàng.

Dùng phương pháp chuyên gia: Nhờ các giáo viên hướng dẫn, giáo viên dạy SPSS tư vấn, xem xét, cho ý kiến đóng góp làm cho tác giả hoàn thành bản phỏng vấn.

Qua bản phỏng vấn lần 2 tác giả tiến hành chỉnh sửa cho phù hợp đồng thời bổ sung các biến. Từ đó, đưa ra mô hình để có thể làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.

Page 111: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Rút ra từ những nhận xét, góp ý kiến của tất cả mọi người tác giả lập ra bản phỏng vấn lần 2. Bảng khảo sát lần này, tác giả trình với trưởng phòng và các anh chị trong

Ngân hàng xem xét, quyết định việc khảo sát xem phản ứng của khách hàng. Khi đó, các anh chị trong phòng, khách hàng giao dịch điều chỉnh cho những câu hỏi và câu trả lời ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu hơn khi phỏng vấn khách hàng. Tác giả lại điều chỉnh, chỉnh sửa lần 2 cho phù hợp việc phòng vấn khách hàng. Chính từ đó, tác giả ra bản phỏng vấn chính thức cho việc khảo sát khách hàng doanh nghiệp vay vốn . ( Xem bảng phỏng vấn

phụ lục 3 )

Dựa vào kết quả thu được từ nghiên cứu lý thuyết tác giả tiếp tục tiến hành nghiên cứu thực nghiệm ( nghiên cứu định lượng) mục đích tìm ra nhân tố tác động đến, kiểm định mô hình và đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng doanh nghiệp khi đến với

Ngân hàng này.

Nghiên cứu thực nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Page 112: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

32

Khảo sát 400 khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung thành phố Biên Hòa.

Bằng hình thức gửi mail cho một số doanh nghiệp hoặc nhờ sự hộ trợ từ các anh chị trong

Ngân hàng chuyển đến cho các doanh nghiệp.

Cách chọn mẫu

Xác định tổng thể: Tất cả các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ

Cấu trúc mẫu : Các khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ vay vốn.

Cỡ mẫu:

Dựa vào lý thuyết thống kê cơ bản ta có ba yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định của cỡ mẫu cần chọn là độ biến động dữ liệu, độ tin cậy, tỉ lệ sai số.

Z

2

Cỡ mẫu được xác định theo công thức : n p(1 p)

Page 113: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

[ 6 ]

Với n: Cỡ mẫu

V= p(1-p) : độ biến động của dữ liệu

p: tỉ lệ xuất hiện của các phần tử trong đơn vị lấy mẫu đúng như mục tiêu chọn mẫu ( 0 < p < 1).

Z: giá trị tra bảng của phân phối chuẩn Z ứng với độ tin cậy

ε: Sai số cho phép của cỡ mẫu nhỏ

Trong trường hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa thì:

V= p(1-p)

max

V’= 1 – 2p = 0

p = 0,5 (1)

Page 114: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Sai số cho phép với cỡ chữ nhỏ là 7 % (2)

Trong thực tế thƣờng các nhà nghiên cứu thƣờng sử dụng độ tin cậy 97%

hay 1 97%

Z(1 ) 0,485 Z 2,17 (3)

2

Kết hợp (1) (2) và (3) ta có cỡ mẫu 240 quan sát. Đề tài nghiên cứu sử dụng bao gồm

298 quan sát Như vậy yêu cầu đặt ra đối với cỡ mẫu thì số quan sát là 298 đã đủ lớn để tiến hành nghiên cứu.

Đơn vị mẫu: khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại thành phố Biên Hòa.

Thời gian khảo sát: từ 13/03/2012 đến 03/04/2012

Sử dụng phương pháp ngẫu nhiên được thu thập

Page 115: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

33

Thu hồi phiếu khảo sát đã phát ra và tiến hành tổng hợp, phân tích số liệu.

-

Mẫu

nghiên cứu được

thu

thập

bằng

Chỉ tiêu

Số lƣợng

Tỉ lệ %

việc sử dụng

Page 116: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

phương

pháp

Số phiếu phát ra

400

100

ngẫu nhiên

Bảng 3.1

Số phiếu thu về

350

87,5

Mẫu nghiên

Page 117: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

cứu

Chỉ tiêu

Số lƣợng

Tỉ lệ%

Số phiếu hợp lệ

Page 118: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

298

85

Số phiếu không hợp lệ

52

15

(

Nguồn từ tác

Tổng số phiếu

350

100

giả khảo

sát)

Bảng 3.2 Mẫu quan sát.

Page 119: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

( Nguồn từ tác giả khảo sát)

Nhận xét:

Qua biểu đồ 3.1 thấy được số phiếu thu về là 350 số phiếu nhưng trong đó chỉ có 298 số phiếu hợp lệ chiếm 85%, 52 số phiếu không hợp lệ chiếm 15%. Điều này chứng tỏ khách hàng doanh nghiệp rất nhiệt tình trong việc cung cấp những thông tin cho sinh viên. Cũng chính điều này cho thấy rằng khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất cao.

Khi thống kê xong các phiếu thu về. Sau đó, tiến hành nhập và làm sạch số liệu, mã hóa các dữ liệu, sử dụng phần mền SPSS để xử lý.

Cuối cùng viết bài báo cáo nghiên cứu

Thiết kế mô hình nghiên cứu

Xây dựng mô hình:

Page 120: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

34

Để xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Á Chi nhánh Tam Hiệp, trong nghiên cứu này tôi sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic với phương trình như sau

log[

P(Y 1)

] o 1 X1 2 X 2

3 X 3 4 X 4 5 X 5 6 X 6 . 7 X 7 8 X 8 .

P(Y 0)

e

Page 121: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Trong đó: biến Y là quyết định vay vốn

hay không vay vốn là biến phụ thuộc có hai giá

trị 0 và 1 ( 0 là không vay, 1 là vay)

Bảng 3.3 : Diễn giải những biến độc lập trong phân tích hồi qui Binary logistic

Diễn giải ký hiệu các biến

Dấu kỳ

hiệu

vọng

Page 122: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

X1

Biến thể hiện quy mô của Ngân hàng

+

X2

Biến thể hiện địa bàn,vị trí của Ngân hàng

+

X3

Biến thể hiện mỗi quan hệ mật thiết đối với khách hàng

+

Page 123: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

X4

Biến thể hiện lãi suất vay thích hợp

+

X5

Biến thể hiện hình thức vay vốn mà Ngân hàng cung ứng

+

Biến thể hiện quy trình và thủ tục vay vốn của khách hàng có

+

X6

đơn giản, nhanh chóng để có thể giải ngân sớm.

Page 124: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

X7

Biến thể hiện thời gian vay vốn nhanh hay chậm

+

Biến thể hiện đội ngũ nhân viên có tác phong, trình độ chuyên

X8

môn cao, thái độ, luôn mỉm cười luôn lắng nghe và trả lời

+

những thắc mắc khách hàng.

Page 125: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

(Nguồn khảo sát của tác giả )

3.3.2 Dự kiến dấu X của các biến độc lập

X1 sẽ mang dấu dương, do biến quy mô Ngân hàng có ảnh hưởng đến mối quan hệ tương

quan thuận biến phụ thuộc Y (biến quyết định vay). Do là khách hàng đến một Ngân hàng điều phải biết được Ngân hàng đó có đủ vốn để có thể cho vay. Điều đó làm cho KHDN

chú ý của nhiều nhất trong việc quyết định lựa chọn

quyết định vay.

X2 sẽ mang dấu dương, do biến địa bàn có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ

thuộc Y (biến quyết định vay). Khi Chi nhánh thành lập đã lựa chọn địa bàn, vị trí

Page 126: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

35

tập trung dân cư, khu công nghiệp có thể thu hút khách hàng nhiều nhất

quyết định vay cao.

X3 sẽ mang dấu dương, do biến mối quan hệ mật thiết với khách hàng có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định vay), do Ngân hàng biết tạo

dựng từ mối quan hệ mật thiết đối với khách hàng càng nhiều càng tốt. Ngân hàng vận dụng khả năng đó thu hút khách hàng đến với Ngân hàng càng nhiều giúp cho Ngân hàng

hoạt động có hiệu quả

quyết định vay cao.

X4 sẽ mang dấu dương, do biến lãi suất có mối quan hệ tương quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định vay), khi lãi suất càng thấp nhưng không thấp hơn quy định

của Ngân hàng Nhà nước thì các khách hàng doanh nghiệp đến Ngân hàng xin vay vốn

quyết định vay cao.

X5 sẽ mang dấu dương, do biến hình thức vay vốn có mối quan hệ tương quan

thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định vay), lúc nào Ngân hàng luôn tạo ra các hình thức vay vốn thích hợp với KHDN làm khách hàng doanh nghiệp đến Ngân hàng xin vay

vốn

quyết định vay cao.

X6 sẽ mang dấu dương, do biến quy trình và thủ tục có mối quan hệ tương quan thuận

với biến phụ thuộc Y (biến quyết định vay), do nhân viên có trình độ chuyên môn cao sẽ

Page 127: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

làm quy trình và thủ tục xin vay cho khách hàng. Do quy trình và thủ tục làm nhanh và chính xác và Ngân hàng dựa vào đó cho KHDN giải ngân sớm cũng đem lại quyết định

lựa chọn rất cao

quyết định vay cao.

X7 sẽ mang dấu dương, do biến thời gian giải quyết vay vốn có mối quan hệ tương

quan thuận với biến phụ thuộc Y (biến quyết định vay), do các nhân viên trong Ngân hàng có thể giải quyết vay vốn nhanh, và đúng theo những nguyên tắc của Ngân hàng

đưa ra để KHDN có vốn để kinh doanh

quyết định vay cao.

X8 sẽ mang dấu dương, do biến đội ngũ nhân viên có mối quan hệ tương quan thuận

với biến phụ thuộc Y (biến quyết định vay), do nhân viên có trình độ chuyên môn cao và có thái độ lịch sự, nhã nhận làm cho khách hàng hài lòng sẽ giúp cho Ngân hàng nâng thu

hút nhiều khách hàng đến vay nhiều hơn

quyết định vay cao.

3.3.3 Dự kiến kết quả của mô hình.

Page 128: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

36

log[

P(Y 1)

] 0 + 1 Quy mô + 2 Địa bàn vị trí + 3 Mối quan hệ mật

P(Y 0)

e

thiết + 4 Lãi suất+ 5 Hình thức vay vốn + 6 Quy trình, thủ tục+ 7 Thời gian giải

quyết + 8 Đội ngũ nhân viên

Trong đó:

Biến phụ thuộc biến Y : quyết định khách hàng doanh nghiệp đến Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp vay hay không vay.

Page 129: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Biến độc lập bao gồm các biến:

Bảng 3.4 Các biến đƣợc mã hóa

Các biến

Mã hóa

- Quy mô Ngân hàng

C9.1

- Địa bàn vị trí

C9.2

- Mối quan hệ mật thiết với khách hàng

C9.3

- Lãi suất vay vốn

C 9.4

- Hình thức vay vốn

C9.5

- Quy trình và thủ tục vay vốn

C9.6

- Thời gia giải quyết vay vốn

C9.7

- Đội ngũ nhân viên

C9.8

Page 130: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

(Nguồn: Tác giả nghiên cứu)

Kiểm định các giả thuyết

Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến [ 6 ]

Kiểm định các giả thuyết bằng nhân tử phóng đại phương sai VIF ( Variance inflation factor – VIF), có liên hệ với độ chấp nhận. Thực tế nó là nghịch đảo của độ chấp

nhận , tức là đối với biến Xk thì

VIF

1

quy tắc khi VIF > 10 là dấu hiện của đa

Rk2

Page 131: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

1

cộng tuyến. Việc kiểm định hiện tượng này đánh giá độ chấp nhận của các giả thuyết trong phương trình.

Page 132: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

37

3.3.4.2 Kiểm định biến quan sát

Để xem xét các biến quan sát có phù hợp với mô hình ở mức độ nào ta kiểm định bằng sig.( viết tắc là Observed significance level là mức ý nghĩa quan sát ).

Nếu (sig.) 0,05 => Có ý nghĩa thống kê

Nếu (sig.) > 0,05 => Không có ý nghĩa thống kê (cần phải loại biến ra khỏi

mô hình).

3.3.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình [ 7 ]

Hồi quy Binary logistic cũng đòi hỏi ta phải đánh giá độ phù hợp của mô hình. Đo lường độ phù hợp tổng quát của mô hình Binary logistic được dựa trên chỉ tiêu -2LL

(viết tắt của -2 log likelihood), thước đo này có ý nghĩa giống như SSE (sum of squares of error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt.

Giá trị -2LL càng nhỏ càng thể hiện độ phù hợp cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là

0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình có một độ phù hợp hoàn hảo.

3.3.4.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số [ 7 ]

Trong hồi quy tuyến tính chúng ta sử dụng kiểm định t để kiểm định giả thuyết

Page 133: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

k 0 . Còn với hồi quy Binary logistic, đại lượng Wald Chi Square được sử dụng để kiểm định ý nghĩa thống kê của hệ số hồi quy tổng thể. Cách thức sử dụng mức ý nghĩa Sig. cho kiểm định Wald cũng theo quy tắc thông thường. Wald Chi Square được tính bằng cách lấy ước lượng của hệ số hồi quy của biến độc lập trong mô hình (hệ số hồi quy mẫu) Binary logistic chia cho sai số chuẩn của hệ số hồi quy này, sau đó bình phương lên

theo công thức sau:

2

2

Page 134: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 135: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

WaldChi Square

Page 136: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

s.e.( )

s.e.( )

3.3.4.5 Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát [ 7 ]

Page 137: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Ở hồi quy Binary logistic, tổ hợp liên hệ tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình ngoại trừ hằng số cũng được kiểm định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc không. Với hồi quy tuyến tính bội ta dùng thống kê F để kiểm định giả thuyết 1 2 ..... k 0 , còn với hồi quy Binary logistic ta dùng kiểm định

Page 138: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

38

Chi- bình phương. Căn cứ vào mức ý nghĩa mà SPSS đưa ra trong bảng Omnibus Tests

of Model Coefficients để quyết định bác bỏ hay chấp nhận H0.

3.3.4.6 Đánh giá mức độ hài lòng của KHDN.

Mức độ hài lòng của khách hàng được lượng hóa thông qua thang độ Likert bao gồm 5 lựa chọn từ 1 không hoàn toàn hài lòng đến 5 hoàn toàn hài lòng.

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval Scale).

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n

(5 -1) / 5

0,8.

Bảng 3.5 Ý nghĩa của giá trị trung bình

Giá trị trung bình

Ý nghĩa

Page 139: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

1,00 – 1,80

Hoàn toàn không hài lòng

1,81 – 2,60

Không hài lòng

2,61 – 3,40

Bình thường

3,41 – 4,20

Hài lòng

4,21 – 5,00

Hoàn toàn hài lòng

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Trong chương 3 tác giả trình bày sơ đồ quy trình nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong bài báo cáo đồng thời diễn giải quy trình nghiên cứu.

Ngoài ra, chương 3 còn đi sâu vào việc thiết kế mô hình sẽ được ứng dụng, mô tả và diễn giải các biến độc lập trong nghiên cứu, chọn mẫu cho thích hợp trong việc chạy mô hình. Còn phải kiếm định hiện tượng đa cộng tuyến, kiểm định các biến quan sát, kiểm

định độ phù hợp mô hình, kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số. Việc kiểm định này nhằm giúp cho việc đánh giá độ dự đoán của mô hình được chính xác hơn trong quá trình chạy mô hình. Tất cả sẽ được giải thích rõ hơn trong phần chạy mô hình hồi quy binary logistic và kiểm định giả thuyết, sẽ được trình bày trong chương 4.

Page 140: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

39

CHƢƠNG 4

TH C TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT Đ NG KINH DOANH

NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH TAM HIỆP VÀ

T QUẢ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Page 141: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tam Hiệp.

Trong những năm qua Chi nhánh Tam Hiệp luôn tìm ra những hướng đi, những phương hướng mới không ngừng phấn đấu vươn lên mà còn đương đầu với ngọn sóng gió thị trường để tìm ra hướng đi sáng tạo từ thực tiễn. Ứng dụng với phương châm hoạt động “ an toàn - hiệu quả - cạnh tranh”, Chi nhánh Tam Hiệp gặt hái những thành tựu thành công nhất định đáng trân trọng và khuyến khích. Từ những điều này cho thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tam Hiệp được thể hiện quả kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm gần đây:

Bảng 4.1 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ Tiêu

Năm

Năm

Năm

Năm

2009/2008

Page 142: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2011/2010

2008

2009

2010

2011

Page 143: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

±

%

±

%

Doanh thu

36.125

Page 144: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

40.325

56.475

95.536

+4.200

11,6

+39.061

69,2

Page 145: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

40

Chi phí

30.410

32.295

44.427

74.429

+1.885

6,2

+30.002

67,5

Lợi nhuận

5.715

8.030

12.048

21.107

+2.315

Page 146: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

40,5

+9.059

75,2

Biểu Đồ 4.1

Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

Page 147: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Triệu 250,000

đồng

200,000

150,000

100,000

50,000

0

Page 148: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2008

2009

2010

2011

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

Page 149: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Quả bảng số liệu và biểu đồ kết quả kinh doanh cho thấy rằng tình hình hoạt động

của Chi nhánh ngày càng gia tăng cụ thể qua các năm:

Về doanh thu: Năm 2009 tăng 4.200 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 11.6 % so với năm 2008. Năm 2011 thì doanh thu tăng 39.061 triệu đồng tương đương với tỉ lệ tăng

69,2% so với năm 2010.Để đạt được doanh thu tăng trưởng qua các năm là do công sức của các nhân viên Ngân hàng không ngừng tích cực maketing thu hút khách hàng tìm đến giao dịch với Ngân hàng Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp.

Về chi phí: Năm 2009 tăng 1.885 triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 6,2% so với năm 2008, năm 2011 tăng 30.002 triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 67,5% so với năm 2010.

Page 150: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

41

Nguyên nhân chi phí tăng lên là do tình hình kinh tế có nhiều sự biến động với lại do ảnh hưởng của lạm phát gia tăng làm cho giá cả của các chi phí tăng lên nhưng không ảnh hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh.

Về lợi nhuận: Lợi nhuận qua các năm có sự gia tăng tiến triển cần được duy trì và phát triển. Năm 2009 tăng 2.315 triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 40,5% so với năm 2008. Năm 2010 tăng 9.059 triệu đồng tương ứng tỉ lệ tăng 75,2% so với năm 2011. Điều này chứng tỏ, Chi nhánh biết chi phối hợp lý, biết tiết kiệm chi phí không để vượt quá doanh thu nên làm cho lợi nhuận tăng dần qua các năm. Chi nhánh đạt được kết quả ổn định và trên đà gia tăng như vậy sẽ làm cho Chi nhánh tạo ra niềm tin, tin tưởng của khách hàng, còn nhờ sự lãnh đạo tài tình và sáng suốt đem lại kết quả tốt đẹp cho Chi nhánh và luôn

đặt ra những phương hướng phát triển xa hơn nữa. Ngoài ra để biết chi tiết hoạt động kinh doanh của NH TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp sẽ phân tích sâu hơn vào từng loại hoạt động của Chi nhánh.

4.1.1 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn không trực tiếp mang lại lợi nhuận cho một Ngân hàng nào đó nhưng lại là điều rất quan trọng không thể thiếu ở bất kì Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng phải có nguồn vốn để phục vụ cho các hoạt động này thì Ngân hàng phải huy động từ phía khách hàng. Ngân hàng không có nguồn vốn huy động sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của các khách hàng đang có nhu cầu cần thiết. Từ những điều trên Chi nhánh đã không ngừng mở rộng nâng cao huy động từ các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư, doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn với mức lãi suất ngang bằng hoặc có thể so với các Ngân hàng khác trên địa bàn đồng thời Chi nhánh xem đó như một chiến lược cạnh tranh trên thị trường tài chính. Vì vậy qua các năm, Chi nhánh có nguồn vốn huy động ổn định được thể hiện như sau:

4.1.1.1 Nguồn vốn huy động theo đối tƣợng

Bảng 4.2 Nguồn Vốn Huy Động Theo Đối Tƣợng

Page 151: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2009/2008

2011/2010

2008

2009

2010

2011

Page 152: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

±

%

±

%

Page 153: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tiền gửi

20.186

34.690

30.264

51.000

+14.504

71,9

+20.736

68,5

Page 154: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

42

TCKT

Tiền gửi

240.288

305.775

380.100

449.483

Page 155: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

+65.487

27,3

+69.383

18,3

tiết kiệm

Tổng vốn

260.474

343.465

Page 156: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

410.364

500.483

+79.991

30,7

+90.119

22,0

huy động

Page 157: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Biểu Đồ 4.2

Nguồn Vốn Huy Động Theo Đối Tƣợng

10%

2008

7%

10%

2009

Page 158: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

8%

2010

92%

Tiền gửi

2011

TCKT

90%

Tiền gửi

93%

Page 159: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

tiết kiệm

90%

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ nguồn vốn huy động theo đối tượng có thể thấy

được sự huy động ở Chi nhánh luôn thể hiện sự tăng trưởng ổn định qua các năm.

Năm 2008 trong tổng vốn huy động 260.474 triệu đồng có tiền gửi TCKT 20.186

triệu đồng tương ứng tỉ lệ 8%, tiền gửi tiết kiệm có 240.288 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ

92% .

Năm 2009 trong tổng vốn huy động 343.465 triệu đồng có tiền gửi TCKT 34.690

triệu đồng tương ứng tỉ lệ 10% đối với tiền gửi tiết kiệm có 305.775 triệu đồng tương ứng

Page 160: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

với tỉ lệ 90% .

Page 161: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

43

So sánh năm 2009/2008 tiền gửi TCKT tăng 14.504 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 71,9% còn tiền tiết kiệm tăng 65.487 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 27,3 %.

Năm 2010 trong tổng vốn huy động 410.364 triệu đồng có tiền gửi TCKT 30.264

triệu đồng tương ứng tỉ lệ 7% đối với tiền gửi tiết kiệm có 380.100 triệu đồng tương ứng

với tỉ lệ 93%.

Năm 2011 trong tổng vốn huy động 500.483 triệu đồng có tiền gửi TCKT 51.000

triệu đồng tương ứng tỉ lệ 10% đối với tiền gửi tiết kiệm có 449.483 triệu đồng tương ứng

với tỉ lệ 90%.

So sánh năm 2011/2010 tiền gửi TCKT tăng 20.736 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 68,5%. Tiền gửi tiết kiệm tăng 69.383 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 18,3%.

Tổng vốn huy động năm 2009 tiền TCKT tăng 79.991 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 30,7% so với năm 2008, tiền gửi tiết kiệm năm 2011 tăng 90.119 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 22,0% so với năm 2010.

Nguyên nhân là do năm 2008 nền kinh tế bị lạm phát còn năm 2009 áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ tăng lãi suất huy động lên cao. Ngoài ra còn do thị trường chứng khoán đang rớt giá và bất động sản bị đóng băng làm cho khách hàng lo lắng và quan man, khách hàng đã sử dụng biên pháp tốt nhất đó là gửi tiền vào trong Ngân hàng để có một

Page 162: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

khoảng tiền lãi nhất định. Chính điều này, Chi nhánh đã tăng lãi suất huy động đồng thời đưa ra các chương trình khuyến mãi hấp dẫn là giải pháp quan trọng để thu hút

người dân, doanh nghiệp yên tâm gửi tiền vào Ngân hàng.

Qua điều này, có thể thấy được Ngân hàng có nguồn vốn huy động theo đối tượng từ năm 2008 đến năm 2011 luôn ổn định, và gia tăng. Nhưng bước qua năm 2012 chính sách nhà nước hạ lãi suất làm cho lãi suất sẽ giảm hơn so với các năm qua. Vì nhà nước muốn tăng trưởng kinh tế và phục hồi thị trường chứng khoản và bất động sản. Điều đó sẽ ảnh hướng khó khăn cho các Ngân hàng. Nhưng trong những tháng gần đây Chi nhánh không vì vậy mà sụp giảm huy động. Chi nhánh đã dựa vào uy tin, niềm tin của khách hàng, và còn đưa ra những chính sách hẫp dẫn, nâng cao tiếp thị khách hàng. Do vậy mà Chi nhánh vẫn luôn giữ mức độ huy động ổn định như mọi năm trước.

4.1.1.2 Nguồn vốn huy động theo cơ cấu

Page 163: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

44

Bảng 4.3 Nguồn Vốn Huy Động Theo Cơ Cấu

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2009/2008

2011/20101

Page 164: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2008

2009

2010

2011

±

%

±

%

Page 165: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tiền gửi

29.786

45.676

39.622

49.813

+15.890

53,3

+10.191

25,7

không kì hạn

Page 166: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tiền gửi có

230.688

294.789

370.742

450.670

+64.101

27,8

+79.928

21,6

kỳ hạn

Page 167: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổng

Page 168: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

vốn huy

260.474

340.465

410.364

500.483

+79.991

30,7

+90.119

22,0

động

Biều Đồ 4.3

Page 169: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Nguồn Vốn Huy Động Theo Cơ Cấu

10%

2011

10%

Tiền gửi

13%

2010

không kì hạn

11%

Page 170: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tiền gửi

2009

có kì hạn

89%

87%

2008

90%

Page 171: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

90%

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Theo bảng số liệu và biểu đồ nguồn vốn huy động theo cơ cấu của Chi nhánh tăng

trưởng đều qua các năm. Cụ thể như sau:

Page 172: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

45

Năm 2008 tỷ trọng tiền gửi không kì hạn là 11% còn tiền gửi có kì hạn là 89% trong tổng vốn huy động.

Năm 2009 tỷ trọng tiền gửi không kì hạn là 13% còn tiền gửi có kì hạn là 87% trong tổng vốn huy động.

So sánh năm 2009/2008 có thể thấy được tiền gửi không kì hạn tăng 15.890 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 53,3%. Tiền gửi có kì hạn tăng 64.101triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 27,8 %. Qua điều này cho ta thấy được khách hàng thường sử dụng dịch vụ tiền gửi có kì hạn nhiều hơn tiền gửi không kì hạn. Vì lãi suất của tiền gửi có kì hạn là 14% sẽ cao hơn lãi suất không kỳ hạn.

Năm 2010 tỷ trọng tiền gửi không kì hạn là 10% còn tiền gửi có kì hạn là 90% trong tổng vốn huy động.

Năm 2011 tỷ trọng tiền gửi không kì hạn là 10% còn tiền gửi có kì hạn là 90% trong tổng vốn huy động.

So sánh năm 2011/2010 nhìn thấy được tiền gửi không kì hạn tăng 10.191 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 25,7% còn tiền gửi có kì hạn tăng 79.928 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 21,6%.

Nói chung, nguồn vốn huy động theo cơ cấu tăng trưởng ổn định. Nhưng trong 2 năm gần đây lại không tăng hơn 2 năm trước. Theo thông tin thì Ngân hàng Nhà nước đang chuẩn bị áp dụng hạ lãi suất xuống 1% hơn những năm trước đó. Chính vì điều đó mà nguồn huy động theo cơ cấu của 2 năm gần đây có giảm xuống chút ít nhưng không bị ảnh hưởng nặng lắm. Do Chi nhánh luôn tạo được niềm tin, uy tín với khách hàng, nên việc huy động cũng tăng trưởng ổn định hơn.

Page 173: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

4.1.2 Hoạt động cho vay

Cho vay là một hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Daiabank - Chi nhánh

Tam Hiệp để tạo ra lợi nhuận cùng với nhiều vai trò khác thì hoạt động cho vay là một trong những hoạt động có tính chiến lược của Ngân hàng. Bởi vì chỉ có lãi suất cho vay mới có thể bù đắp lại các chi phí phát sinh của Ngân hàng. Điều đó làm cho Chi nhánh luôn tìm ra cách thức an toàn và sự dụng vốn hiệu quả trong tăng trưởng nguồn dư nợ.

4.1.2.1 Tình hình dƣ nợ theo thành phần kinh tế

Page 174: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

46

Bảng 4.4 Tình Hình Dƣ Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2009/2008

2011/2010

Page 175: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2008

2009

2010

2011

±

%

±

%

KH

152.400

235.134

278.525

321.598

+82.734

54,3

+43.073

Page 176: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

15,5

cá nhân

KHDN

78.000

100.102

120.670

178.425

Page 177: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

+22.102

28,3

+57.755

47,9

Tổng

230.400

335.236

399.195

500.023

+104.836

45,5

+100.828

25,3

dƣ nợ

Page 178: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Biểu Đồ 4.4 Tình Hình Dƣ Nợ

Theo Thành Phần Kinh Tế

%

100%

Page 179: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

78,000

100,102

120,670

80%

178,425

60%

Page 180: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

40%

152,400

235,134

278,525

321,598

20%

0%

2008

2009

2010

Page 181: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2011

KH cá nhân

KH Doanh nghiệp

Page 182: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Page 183: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Thông qua bảng số liệu và biểu đồ có thể thấy được tình hình dư nợ theo cơ cấu có sự gia tăng qua các năm cụ thể:

Page 184: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

47

Năm 2008 tổng dư nợ 230.400 triệu đồng trong đó khách hàng cá nhân 152.400 triệu đồng chiếm tỉ lệ là 66% còn về KHDN 78.000 triệu đồng chiếm tỉ lệ 34% trong tổng dư nợ.

Năm 2009 có tổng dư nợ 235.134 triệu đồng trong đó có khách hàng cá nhân là 235.134 triệu đồng chiếm tỉ lệ 70,14% đối với KHDN là 100.102 triệu đồng chiếm tỉ lệ là

29,86% trong tổng dư nợ.

So sánh năm 2009/2008 thì khách hàng cá nhân tăng 82.734 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 54,3%, KHDN tăng 22.102 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 28,3%. Có thể thấy được dư nợ của khách hàng cá nhân cao hơn KHDN chứng tỏ khách hàng cá nhân vay vốn nhiều hơn KHDN.

Năm 2010 khách hàng cá nhân có 278.525 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là 69,77% còn KHDN có 120.670 triệu đồng ứng với tỉ lệ là 30,23% trong tổng dư nợ 399.195 triệu đồng.

Năm 2011 khách hàng cá nhân có 321.598 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là 64,32%

đối với KHDN có 178.425 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là 35,68% trong tổng dư nợ

500.023 triệu đồng.

So sánh năm 2011/2010 ta có thấy được khách hàng cá nhân tăng 43.073 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 15,5%. Trong khi đó KHDN tăng 57.755 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 47,9%. Năm gần đây, dư nợ của KHDN có sự tiến triển.

Page 185: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Trong tổng dư nợ của năm 2009/2008 tăng 104.836 triệu đồng ứng với tỉ lệ 45,5%.

Đối với tổng dư nợ năm 2011/2010 tăng 100.828 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 25,3%.

Nhìn chung, 2 năm gần đây tổng dư nợ lại giảm xuống nhưng không đáng kể vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định.

Nhìn thấy được bảng số liệu và biểu đồ có thể nhìn nhận là dư nợ của khách hàng cá nhân

đang chiếm hết 2/3 trong tổng dư nợ. Vì mục đích kinh doanh cá nhân hoặc cho đáp ứng nhu cầu về chi tiêu, xây dựng nhà cửa, cho con cái đi du học nên nhu cầu khách hàng cá nhân vay vốn nhiều hơn là doanh nghiệp. Không vì vậy, mà Chi nhánh không hề quan tâm đến KHDN. Chi nhánh ra sức tiếp thị, nâng cao chất lượng phục vụ để dễ dàng thu

Page 186: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

48

hút KNDN đến với Chi nhánh của mình. Trong những năm gần đây, nhận thấy được

KHDN cũng có nhu cầu vay vốn cao hơn 2 năm trước đó. Bởi vì KHDN nào cũng muốn bổ sung thêm vốn lưu động và có thể mở rộng diện tích kinh doanh nên các doanh nghiệp vay vốn khá nhiều hơn. Cũng vì vậy, các khách hàng trên đều đảm bảo với Chi nhánh thanh toán gốc và lãi đúng hạn cho Chi nhánh. Trong những trường hợp nguồn vay vốn quá cao với nguồn vốn huy động Chi nhánh luôn đảm bảo uy tín bằng cách nhờ sự hổ trợ từ vốn của trụ sở chính của Chi nhánh. Nên khách hàng luôn yên tâm rằng Chi nhánh sẽ đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng.

4.1.2.2 Tình hình dƣ nợ theo thời hạn vay

Bảng 4.5 Tình Hình Dƣ Nợ Theo Thời Hạn Vay

Đơn giá tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ tiêu

Page 187: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2009/2008

2011/2010

2008

2009

2010

2011

Page 188: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

±

%

±

%

Dƣ nợ

149.800

240.561

275.862

336.811

+90.761

60,6

+60.949

22,1

ngắn hạn

Page 189: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Dƣ nợ

Page 190: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

trung, dài

80.600

94.675

123.333

163.212

+14.075

17,5

+39.879

32,3

hạn

Tổng

230.400

335.236

399.195

500.023

+104.836

45,5

Page 191: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

+100.828

25,3

dƣ nợ

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Page 192: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Qua bảng số liệu trên thấy được tổng dư nợ qua các năm tăng lên dần vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định. Năm 2009 có dư nợ ngắn hạn tăng 90.761 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 60,6% và dư nợ trung và dài hạn tăng14.075 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ

17,5% so với năm 2008. Năm 2011 có dư nợ ngắn hạn tăng 60.949 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 22,1%, dư nợ trung, dài hạn tăng 39.879 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 32,3% so với năm 2010. Dựa vào những số liệu cụ thể ở trên thấy được rằng nhu cầu khách hàng vay chủ yếu là vay ngắn hạn nhiều hơn trung, dài hạn.

Page 193: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

49

Biểu Đồ 4.5 Tình hình Dƣ Nợ

Theo Thời Hạn Vay

%

100%

80,600

94,675

123,333

163,212

Page 194: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

80%

60%

40%

149,800

240,561

275,862

336,81

Page 195: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

20%

0%

Dự nợ ngắn hạn

Dƣ nợ trung, dài hạn

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp) Dựa vào biểu đồ trên có thể thấy hình tình dư nợ của Chi nhánh một cách rõ ràng và chính xác hơn. Dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỉ lệ cao hơn dư nợ trung, dài hạn. Chứng tỏ khách hàng vay ngắn hạn nhiều hơn vay trung, dài hơn. Do vay ngắn hạn có thể đáp ứng nhu cầu, xoay sở đúng lúc đồng thời lãi suất của vay ngắn hạn thấp hơn lãi suất cho vay dài hơn. Chính điều này làm cho khách luôn muốn vay ngắn hạn. Đối với khách hàng cá nhân thì vay ngắn hạn dễ đáp ứng nhu cầu kinh doanh; sản xuất nhỏ lẻ, tiêu dùng, sửa chữa nhà ở,.. trong thời gian ngắn mà khách hàng cần thiết. Còn về doanh nghiệp cần vốn để mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, hoàn thành các hợp đồng, hoặc tạm ứng tiền cho các công nhân nên rất cần nguồn vốn ngắn hạn. Nhưng trong năm gần đây vay trung, dài hạn có chút tăng

Page 196: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

trưởng tại Chi nhánh đặc biệt là các KHDN sẽ có nhu cầu vay trung dài hạn nhiều hơn vì nhu cầu đầu tư kinh doanh lâu dài hoặc các công trình đầu tư có quy mô , trang trải các thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng nhà xưởng,… Điều đó làm cho Chi nhánh phải củng cố, khuyến khích tiếp thị, nâng cao uy tín Ngân hàng có thể

gặt hái một kết quả tốt nhất.

Page 197: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

50

4.1.2.3 Tình hình dƣ nợ theo loại tiền

Bảng 4.6 Tình Hình Dƣ Nợ Theo Loại Tiền

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2009/2008

2011/2010

Page 198: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2008

2010

2011

2009

±

%

±

%

Page 199: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Dƣ nợ

190.422

292.341

311.822

405.648

+101.919

53,5

+93.826

30,1

nội tệ

Page 200: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Dự nợ

39.978

42.895

87.373

94.375

+2.917

7,3

+7.002

8,0

ngoại tệ

Page 201: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổng

230.400

335.236

399.195

500.023

+104.836

45,5

+100.828

25,3

dƣ nợ

Page 202: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Nhìn vào bảng số liệu ta có thấy được tình hìnhdư nợ theo loại tiền của các năm: Năm 2008 tổng dư nợ là 230.400 triệu đồng có 190.422 triệu đồng dư nội tệ tương

Page 203: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ứng với tỉ lệ 82,6%, còn dư nợ ngoại tệ chiếm 39.978 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là

17,4%.

Năm 2009 tổng dư nợ là 335.236 triệu đồng có 292.341 triệu đồng dư nội tệ tương ứng với tỉ lệ 87,2%, còn dư nợ ngoại tệ chiếm 42.895 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là

12,8%.

So sánh năm 2009 đối với năm 2008 có dư nợ nội tệ tăng 101.919 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 53,5% còn dư nợ ngoại tệ tăng 2.917 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 7,3% so với năm 2008. Có thể thấy được dư nợ đối với ngoại tệ đang có xu hướng phát triển.

Năm 2010 tổng dư nợ là 399.195 triệu đồng có 311.822 triệu đồng dư nội tệ tương ứng với tỉ lệ 78,1%, còn dư nợ ngoại tệ chiếm 87.373 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là

21,9%.

Năm 2011 tổng dư nợ là 500.023 triệu đồng có 405.648 triệu đồng dư nội tệ tương ứng với tỉ lệ 81,1%, còn dư nợ ngoại tệ chiếm 87.373 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là

18,9%.

Page 204: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

51

So sánh năm 2011 đối với năm 2010 có dư nợ nội tệ tăng 93.826 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 30,1%, dư nợ ngoại tệ tăng 7.002 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 8,0% so với năm 2010. Nhìn chung dư nơ nội tệ gia tăng nhiều hơn đồng ngoại tệ. Nhưng đồng ngoại tệ cũng đang từng bước gia tăng đây là một điều tiến triển nhất tại Chi nhánh trong những năm gần đây.

Biểu Đồ 4.6 Tình Hình Dƣ Nợ

Theo Loại Tiền

%

100%

42.895

87.373

94.375

39.978

Page 205: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

80%

60%

292.341

405.648

40%

190.422

Page 206: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

311.822

20%

0%

2008 2009 2010 2011

Dƣ nội tệ

Dƣ ngoại tệ

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp) Dựa vào biểu đồ này, nhìn thấy được tỉ lệ dư nợ ngoại tệ, dư nợ nội tệ qua các năm có sự chênh lệch rõ rệt. Các khách hàng vẫn vay dưới đồng nội tệ nhiều hơn đồng ngoại.

Trong năm gần đây, Chi nhánh cũng đã có sự tiến triển về cho vay bằng đồng ngoại nhưng với số lượng không được nhiều so với nội tệ.Có thể xem đó là một con số vô cùng nhỏ nhất ở Chi nhánh. Chi nhánh cũng đang nổ lực tiếp thị, cung ứng với các khách về đồng ngoại tệ và còn triển khai cho vay bằng đồng ngoại tệ nhiều hơn để mang lại nhiều nguồn thu nhiều hơn.

Page 207: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

4.1.3 Tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh

Tam Hiệp.

4.1.3.1 Tình hình dƣ nợ đối với loại hình doanh nghiệp.

Page 208: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

52

Bảng 4.7 Tình Hình Dƣ Nợ Đối Với Loại Hình Doanh Nghiệp

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2009/2008

2011/2010

2008

2009

Page 209: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2011

2010

±

%

±

%

Page 210: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Cty Cổ

4.124

7.325

5.347

6.143

+3.201

77,6

+796

14,9

Phần

Page 211: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Cty

30.675

35.975

55.421

81.246

+5.300

17,3

+25.825

46,6

TNHH

Page 212: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

DNTN

43.201

56.802

59.902

91.036

+ 13.601

31,5

+31.134

52,0

Page 213: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổng

78.000

100.102

120.670

178.425

+22.102

28,3

+57.755

Page 214: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

47,9

dƣ nợ

Biểu Đồ 4.7 Tình Hình Dƣ Nợ

Đối Với Loại Hình Doanh Nghiệp

Page 215: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

100%

80%

60%

40%

20%

0%

2008

2009

2010

2011

Doanh NghiệpTư Nhân

43.201

56.802

59.902

91.036

Page 216: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Công ty TNHH

30.675

35.975

55.421

81.246

Công ty Cổ Phần

4.124

7.325

5.347

6.143

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Quả bảng số liệu và biểu đồ ở trên thấy được dư nợ của các loại hình doanh nghiệp ở Chi nhánh tăng trưởng qua các năm.

Năm 2009 có công ty cổ phần tăng 3.201 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 77,6%, công ty TNHH tăng 5.300 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 17,3% còn doanh nghiệp tư nhân tăng

13.601 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 31,5% so với năm 2009. Năm 2011 có công ty cổ phần tăng 796 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 14,9%, công ty TNHH tăng 25.825 triệu

Page 217: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

53

đồng tương ứng với tỉ lệ 46,6% còn doanh nghiệp tư nhân tăng 31.134 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 52,0% so với năm 2010.

Nhìn chung, dư nợ của công ty cổ phần đang có xu hướng giảm so với công ty TNHH và DN tư nhân. Là do công ty cổ phần vẫn còn là công ty nhà nước nên có thiếu vốn cũng xin hổ trợ từ nhà nước tài trợ vốn nhưng có rất ít các công ty cổ phần có góp vốn từ bên ngoài cần phải vay vốn tại các Ngân hàng khác. Trong đó, xu hướng gần đây loại hình công ty TNHH và DN tư nhân đang có xu hướng gia tăng hơn trong việc vay vốn ở tại Chi nhánh. Vì do sự điều tiết, quản lý của nhà nước đang muốn phát triển 2 loại hình doanh nghiệp này. Điều đó, làm cho hai loại hình này được thành lập và cung ứng bên ngoài thị trường rất nhiều Như vậy, Chi nhánh phải tăng cường tiếp thị, xây dựng phương hướng thu hút loại hình triển vọng này.

4.1.3.2 Tình hình dƣ nợ đối với doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế.

Bảng 4.8 Dƣ Nợ Đối Với Doanh Nghiệp Theo Ngành Nghế Kinh Tế

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Page 218: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2009/2008

2011/2010

2008

2009

2010

2011

±

%

±

%

Page 219: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Nông lâm

Page 220: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

ngƣ

16.748

20.145

22.475

27.567

+3.397

20,3

+5.092

22,7

nghiệp

Công

Page 221: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

nghiệp -

88.786

119.142

125.500

157.831

+30.356

34,2

+32.331

25,8

xây dựng

Thƣơng

Page 222: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

mại dịch

124.866

195.949

251.220

314.625

+71.083

56,9

+63.405

25,2

vụ

Page 223: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổng dƣ

230.400

335.236

399.195

500.023

+104.836

45,5

+100.828

25,3

nợ

Page 224: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp
Page 225: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

54

Biểu Đồ 4.8 Dƣ Nợ Đối Với Doanh Nghiệp

Theo Ngành Kinh Tế

100%

80%

60%

40%

20%

Page 226: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

0%

2008

2009

2010

2011

Nông lâm ngƣ nghiệp

Công nghiệp - xây dựng

Thƣơng mại dịch vụ

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Từ số liệu và biểu đồ nhìn chung năm 2009 nông lâm ngư nghiệp tăng 3.397 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 20,3%, công nghiệp – xây dựng tăng khá nhanh 30.356 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 34,2% ngoài ra thương mại dịch vụ cũng gia tăng 71.083 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 56,9% so với năm 2008. Đối với năm 2011 nông lâm ngư nghiệp tăng nhưng không đáng kể 5.092 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 22,7%, công nghiệp – xây dựng đang gia tăng hơn trước 32.331 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 25,8% còn thương mại dịch vụ đang phát triển tăng cao hơn 63.405 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 25,2% so với năm 2010.

Những chi tiết ở trên thấy được Chi nhánh đang gia tăng dư nợ vào 2 ngành công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ đặc biệt là thương mại dịch vụ. Vì thương mại dịch vụ là một ngành đang phát triển và đem lại lợi nhuận cao nhất trong sự phát triển của nước

Page 227: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

nhà.Chi nhánh cần phải nổ lực phát triển điểm mạnh tất yếu đó để mạng lại lợi nhuận tốt nhất.

4.1.4 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn tại Chi nhánh Tam Hiệp

Theo quyết định 493/2005/QĐ-Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước tại Điều 6 hoặc Điều 7 & quy định nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Tỷ

Page 228: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

55

lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn bắt đầu từ nhóm 2 ( Nợ cần chú ý) và nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5.

Bảng 4.9 Tình Hình Nợ Xấu Và Nợ Quá Hạn

Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

Chỉ tiêu

2009/2008

2011/2010

Page 229: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2008

2009

2010

2011

±

%

±

%

Page 230: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổng dƣ nợ

230.400

335.236

399.195

500.023

+104.836

46

+100.828

25

Nợ nhóm 2

Page 231: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

0

1250

859

985

+1.250

+126

15

Nợ nhóm 3

-

-

-

-

-

-

-

-

Nợ nhóm 4

-

-

-

-

-

Page 232: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

-

-

-

Nợ nhóm 5

-

500

500

500

+500

-

-

-

Tỷ lệ nợ quá

0%

hạn/ Tổng dƣ

Page 233: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

0,52%

0,34%

0,30%

nợ

Page 234: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tỷ lệ nợ xấu/

0%

0,15%

0,13%

0,10%

Tổng dự nợ

Page 235: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

(Nguồn : Phòng quan hệ khách hàng Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp)

Nhận xét:

Dựa vào bảng số liệu ở trên nhìn thấy được tình hình dư nợ quá hạn, nợ xấu hạn của

Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp. Trong năm 2008 ở Chi nhánh không có nhóm nợ nào.Nnăm 2009 có 2 nhóm nợ chính đó là nhóm 2 là 1250 triệu đồng và nhóm 5 là 550 triệu đồng. Điều này làm cho năm 2009 có nhóm nợ 2 tăng 1250 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 0% còn nợ nhóm 5 tăng 500 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ 0% so với năm 2008. Đối với năm 2010; 2011 cũng có 2 nhóm nợ chính, khi nó nợ nhóm 2 của năm 2010 là

Page 236: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

859 triệu đồng; 2011 là 985 triệu đồng còn nợ nhóm 5 của năm 2010,2011 đều là 500 triệu đồng. Có thể nói năm 2011 có nợ nhóm 2 tăng 126 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ là 15% còn nhóm năm không có sự tăng giảm và tỉ lệ tăng giảm so với năm 2010.

Những năm gần đây, nên kinh tế có nhiều biến động làm do lạm phát xãy ra ảnh hưởng đến lãi suất khó tránh tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn gia tăng. Qua đó, thấy được

Chi nhánh luôn tích cực đưa ra các giải pháp đồng thời nâng cao quản lý để làm giảm nợ xấu, nợ quá hạn. Trong khi đó theo nghị quyết 03/2007/CT–NHNN, ngày 28/5/2007 quy

định tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động

Page 237: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

56

của Ngân hàng ngoài ra còn có tỉ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là dưới 5%. Cho nên Chi nhánh luôn luôn thực hiện đúng nghị quyết của Ngân hàng Nhà nước đặt ra . Đó là giảm tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ qua các năm được thể hiện trên bảng 4.9.Cũng cho thấy được tình hình hoạt động của Chi nhánh đang ở mức an toàn và ổn định. Đồng thời, Chi nhánh cần phải nổ lực hết sức trong việc quản lý thúc đẩy khách hàng trả nợ đúng thời hạn. Thực hiện được những điều này sẽ giúp cho Chi nhánh đạt được kết quả tốt trong kinh doanh.

4.2 Kết quả nghiên cứu

4.2.1 Kết quả khảo sát

Sau khi thống kê tổng hợp phiếu khảo sát bắt đầu xử lý làm sạch dữ liệu và chạy phần mềm SPSS. Từ việc chạy phần mềm thu được các kết quả sau:

Bảng 4.10 KHDN đến Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp vay vốn

Tần số

Tần suất

Phần trăm

Phần trăm tích

Page 238: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

hợp lý

lũy

96

32,2

32,2

32,2

Valid

Không

202

67,8

67,8

100,0

Tổng

298

100,0

100,0

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Page 239: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Nhìn vào kết quả khảo sát bảng 4.10 ta thấy được KHDN đến vay vốn tại

Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp. Trong tổng số khảo sát 298 KHDN thì có 96 KHDN đã từng đến Chi nhánh vay vốn tương ứng với 32,2% còn 202 KHDN không đến Chi nhánh

mà đến các Ngân hàng khác vay vốn tương ứng với tỉ lệ 67,8%.

Bảng 4.11 KHDN vay vốn tại các Ngân hàng khác

Câu trả lời

Phần trăm của

Page 240: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

các trường hợp

Tần số

%

Agribank

60

21,9%

29,7%

Bạn thường đến Ngân hàng

Viettinbank

75

27,4%

Page 241: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

37,1%

nào để vay vốna

BIDV

76

27,7%

37,6%

Khác

63

23,0%

31,2%

Tổng cộng

274

100,0%

135,6%

Page 242: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

a. Group

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Page 243: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

57

Nhìn vào bảng 4.11 ta thấy được có 274 KHDN vay vốn ở các Ngân hàng khác có thể vay nhiều Ngân hàng trong một lúc. Qua đó, trong tổng số 274 lượt trả lời có 60 KHDN đến Agribank để vay vốn tương ứng với tỉ lệ 21,9% và có 29,7% KHDN thường đến Agribank để vay vốn. Ngân hàng Viettinbank có 75 KHDN đến vay vốn tương ứng với 27,4% và có 37,1% KHDN thường đến Viettin bank vay vốn. Có 76 KHDN tương ứng với tỉ lệ 27,7% vay vốn tại Ngân hàng BIDV và có 37,6% thường đến BIDV vay vốn. Và trong tổng số còn lại là 63 KHDN này đi vay tại các Ngân hàng khác cũng có thể là Daiabank nhưng nằm ở Chi nhánh khác tương ứng với tỉ lệ 23% và có 31,2% KHDN thường đến các Ngân hàng khác để vay. Nhìn chung các KHDN đến các Ngân hàng để vay vốn rất nhiều. Vì các doanh nghiệp đang cần vốn để có thể đáp ứng những nhu cầu doanh nghiệp đang thiếu.

Bảng 4.12 KHDN đến các Ngân hàng vay vốn với các hình thức

Bạn vay vốn với hình thức

Vay ngắn hạn

Vay trung hạn

Vay dài hạn

Page 244: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tần số

% theo

% theo

Tần số

% theo

% theo

Tần số

% theo

% theo

dòng

cột

dòng

cột

dòng

cột

Các Ngân

79

39,1%

59,8%

53

26,2%

Page 245: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

57,6%

70

34,7%

94,6%

hàng khác

Page 246: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Vay vốn

Daiabank

của các

Chi nhánh

53

Page 247: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

55,2%

40,2%

39

40,6%

42,4%

4

4,2%

5,4%

Ngân

Tam Hiệp

Page 248: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

hàng

Tổng cộng

132

44,3%

100,0%

92

30,9%

100,0%

74

24,8%

100,0%

Page 249: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

( Nguồn của tác giả nghiên cứu) Dựa vào số liệu trong bảng 4.12 ta có thể nhìn nhận được KHDN vay vốn với các

Page 250: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

loại hình thức như vay ngắn hạn, vay trung hạn, vay dài hạn. Trong đó:

Vay ngắn hạn: Trong tổng số 132 KHDN, có 79 KH đến vay vốn tại các Ngân hàng khác chiếm tỉ lệ là 59,8%, có 53KHDN đến vay vốn tại Daiabank chiếm tỉ lệ 40,2%. Trong tổng số 202 KHDN đến các Ngân hàng khác vay có 79 KHDN chiếm tỉ lệ là 39,1%, còn 96 KHDN đến vay vốn tại Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp có 53 KHDN chiếm 55,2% .

Vay trung hạn: Trong tổng số 92 KHDN, có 53 KH đến vay vốn tại các Ngân hàng khác chiếm tỉ lệ là 57,6%, có 39 KHDN đến vay vốn tại Daiabank chiếm tỉ lệ 42,4%. Trong tổng số 202 KHDN đến các Ngân hàng khác vay có 53 KHDN chiếm tỉ lệ là

Page 251: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

58

26,2%, còn 96 KHDN đến vay vốn tại Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp có 39 KHDN chiếm 40,6% .

Vay dài hạn: Trong tổng số 74 KHDN, có 70 KH đến vay vốn tại các Ngân hàng khác chiếm tỉ lệ là 94,6%, có 4 KHDN đến vay vốn tại Daiabank chiếm tỉ lệ 5,4%. Trong tổng số 202 KHDN đến các Ngân hàng khác vay có 70 KHDN chiếm tỉ lệ là 34,7%, còn

96 KHDN đến vay vốn tại Daiabank CN Tam Hiệp có 4 KHDN chiếm 4,2 % .

Nhìn chung các doanh nghiệp thường tập trung vay với loại hình ngắn, trung hạn, còn dài hạn thì rất ít. Vay với loại hình ngắn hạn được các DN sử dụng nhiều vì có thể lãi suất của loại hình ngắn hạn thấp hơn, và các DN đang thiếu vốn tạm thời nên chỉ có thể

tập trung vay ngắn hạn.

Bảng 4.13 Lãi suất vay vốn tại các Ngân hàng

Tần số

Tần suất

Phần trăm

Phần trăm

Page 252: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

hợp lệ

tích lũy

Dưới 19,5%

32

10,7

10,7

10,7

Valid

Từ 19,5% đến 20,8%

159

53,4

53,4

64,1

Trên 21,8%

107

35,9

35,9

100,0

Page 253: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổng

298

100,0

100,0

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Nhìn vào số liệu ở bảng 4.13 về lãi suất vay vốn tại các Ngân hàng ta có thấy được các Ngân hàng cho vay vốn với lãi suất dưới 19,5% thì có 32 KHDN được vay với lãi suất đó chiếm tỉ lệ 10,7% rất thấp so với các lãi suất khác chỉ áp dụng cho loại hình vay ngắn hạn. Có 159 KHDN được vay với lãi suất từ 19,5% đến 20,8% chiếm tỉ lệ 53,4% với lãi suất này là trung bình làm cho các KHDN đến vay áp dụng với lãi suất cho vay ngắn và trung hạn. Còn lãi suất trên 21,8% thì có 107 KHDN đến vay ứng với tỉ lệ 35,9% trong đó cả vay theo loại hình trung và dài hạn. Nhìn thấy lãi suất vay đã được Ngân hàng Nhà nước xem xét đánh giá cuối cùng ra chỉ thị hạ lãi suất. Ngân hàng nhà nước muốn hạ lãi suất xuống để cải tạo và cũng cố lại nền tăng trưởng kinh tế góp phần thu hút nhiều các doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn phục vụ nhu cầu đang thiếu hụt cần được giải quyết.

Page 254: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Chính vì điều này làm cho các doanh nghiệp mạnh dạn trong việc vay vốn nhiều hơn. Chi nhánh cần nắm bắt thời cơ này tiếp cận, thu hút KHDN vay vốn tại

Chi nhánh mình nhiều hơn.

Page 255: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

59

Bảng 4.14 Mục đích vay vốn của KHDN

Tần số

Tần suất

Phần trăm

Phần trăm

hợp lệ

tích lũy

Bổ sung vốn lưu động

45

15,1

15,1

15,1

Page 256: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Mua thêm thiết bị máy móc

71

23,8

23,8

38,9

Valid

Chi trả tiền lương cho công nhân

74

24,8

24,8

63,8

Mở rộng hoạt động kinh doanh

44

14,8

14,8

78,5

Khác

64

21,5

21,5

Page 257: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

100,0

Tổng cộng

298

100,0

100,0

( Nguồn của tác giả nghiên cứu) Dựa vào Bảng 4.14 ta thấy được KHDN đi vay vốn tại các Ngân hàng với các mục

đích như sau: Trong tổng số 298 KHDN thì KHDN đến vay để bổ sung vốn lưu động có 45 KHDN trong có chiếm tỉ lệ 15,1%, có 71 KHDN đến vay để mua thêm thiết bị máy móc chiếm tỉ lệ là 23,8%, có 74 KHDN vay để chi trả tiền lương cho nhân viên chiếm tỉ lệ 24,8% và có 44 KHDN đến vay để mở rộng hoạt động kinh doanh chiếm tỉ lệ 14,8% và còn có 64KHDN đến vay với mục đích khác cũng chiếm tỉ lệ là 21,5%. Nhìn chung KHDN đang rất cần vốn vào những mục đích chủ yếu không có vì mục đích trái pháp luật đến các Ngân hàng thường cho KHDN vay.

Bảng 4.15 Nguồn thông tin mà KHDN biết đến Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp

Câu trả lời

Phần trăm của các

Page 258: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

trường hợp

Tần số

%

Internet

100

20,6%

49,8%

Báo chí, tờ rơi

138

28,5%

68,7%

Nguồn thông tina

Nhân viên tiếp thị

129

Page 259: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

26,6%

64,2%

Tự tìm đến

73

15,1%

36,3%

Khác

45

9,3%

22,4%

Tổng cộng

485

100,0%

241,3%

Page 260: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

a. Nhóm

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Trong bảng 4.15 ta có thể thấy được KHDN thường được biết Daiabank Chi nhánh

Tam Hiệp thông qua khảo sát 298 người nhưng trong đó họ có thể vừa biết được Chi

nhánh qua nhiều phương tiện có thể vừa biết được internet mà cũng biết trên báo chí hoặc

nhân viên tiếp thị trong bảng khảo sát này KHDN có thể lựa chọn nhiều phương án.

Page 261: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

60

Trong tổng số 485 lượt trả lời, có 100 lượt trả lời biết thông tin qua Internet chiếm tỉ lệ là 20,6%, còn trong 298 KHDN tham gia khảo sát, thì KHDN biết đến chiếm 49,8%, có 138 lượt trả lời biết thông tin qua báo chí, tờ rơi chiếm tỉ lệ là 28,5%, còn trong 298 KHDN tham gia khảo sát, thì KHDN biết đến chiếm 68,7%,129 lượt trả lời biết thông tin qua nhân viên tiếp thị chiếm tỉ lệ là 20,6%, còn trong 298 KHDN tham gia khảo sát, thì KHDN biết đến chiếm64,2%, 73 lượt trả lời biết Chi nhánh tự tìm đến chiếm tỉ lệ là 15,1%, còn trong 298 KHDN tham gia khảo sát, thì KHDN biết đến chiếm36,3% còn có 45 lượt trả lời biết thông tin qua bằng cách khác chiếm tỉ lệ là 9,3%, còn trong 298 KHDN tham gia khảo sát, thì KHDN biết đến chiếm 22,4%. Ta có thể biết được KHDN khi muốn vay sẽ tìm thông tin của các Ngân hàng có rất nhiều cách khác nhau để biết được những thông tin có thể giúp ích cho việc vay vốn của họ.

Bảng 4.16 Chi tiêu ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của KHDN tại Daiabank

Chi nhánh Tam Hiệp

Tần số

Tần suất

Phần trăm

Phần trăm

hợp lệ

Page 262: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

tích lũy

Tăng vòng quay

19

6,4

19,8

19,8

Tăng giá vốn

32

10,7

33,3

53,1

Valid

Phát triển thị trường

34

11,4

35,4

88,5

Tăng công nợ phải trả

11

3,7

11,5

100,0

Page 263: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tổng cộng

96

32,2

100,0

Giá trị khuyết

System

202

67,8

Tổng cộng

298

100,0

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Nhìn chung vào bảng 4.16 ta thấy được chỉ tiêu ảnh hưởng đến quyết định vay vốn

của KHDN tại Chi nhánh như sau: Muốn tăng vòng quay có 19 KHDN đến Chi nhánh để

vay. Tương ứng với tỉ lệ 19,8%, muốn tăng giá vốn lên thì có 32 KHDN đến Chi nhánh

Page 264: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

để vay chiếm 33,3%, phát triển thị trường có 34 KHDN tương ứng với tỉ lệ 35,4% và KH

còn muốn tăng công nợ phải trả nên có 11 KHDN tương ứng với tỉ lệ 11,5%. Điều này có

thể thấy được KHDN có nhiều nhu cầu cần phải trang trãi và họ rất cần vốn để đáp ứng

những điều trên chính vậy các doanh nghiệp rất muốn vay vốn.

Page 265: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

61

Kết quả mô hình nghiên cứu

Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến

Log e [ P(Y

1)

] ßo+ ß1

Quy mô + ß2 Địa bàn vị trí + ß3

Mối quan hệ mật thiết

P(Y 0)

ß4 Lãi suất +

ß5 Hình thức vay vốn +

ß6 Quy trình, thủ tục+

ß7 Thời gian giải quyết

ß8 Đội ngũ nhân viên

Từ mô hình trên ta kiếm tra các giả thuyết đặt ra có bị hiện tượng đa cộng biến. Dựa vào nhân tử phóng đại phương sai VIF ( Variance inflation factor – VIF) để kiểm định.

Xin vui lòng xem mô hình Coefficientsa ở mô hình 1 phụ lục 5.

Nhìn vào đây ta thấy rằng:

VIF Quy mô Ngân hàng

= 1,102

VIF Địa bàn vị trí

= 1,163

VIF Mối quan hệ mật thiết

Page 266: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

= 1,071

VIF Lãi suất vay vốn

= 1,183

VIF Hình thức vay vốn

= 1,168

VIF Quy trình thử tục

= 1,108

VIF Thời gian giải quyết

= 1,063

VIF Đội ngũ nhân viên

= 1,199

Tất cả các giả thuyết đặt ra có VIF < 10 tức là không có hiện tượng đa cộng tuyến. Vậy các giả thuyết đặt ra phù hợp với mô hình.

4.2.2.2 Quy trình xây dựng mô hình.

Bƣớc 1: Đƣa các biến độc lập vào mô hình.

Ta được mô hình 1 có phương trình 1 sau

Log e [

P(Y 1)

]

- 39,103 + 1,940 Quy mô +1,844 Địa bàn vị trí +1,954 Mối

Page 267: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

P(Y 0)

quan hệ mật thiết với khách hàng + 2,494 Lãi suất vay vốn + 0,494 Hình thức vay vốn + 0,165 Quy trình và thủ tục + 0,583 Thời gian giải quyết + 0,649 Đội ngũ nhân viên

Sau khi chạy phần mền SPSS ta thấy được biến quan sát quy trình, thủ tục có sig = 0,728 > sig = 0,05 . Điều này cho thấy biến quy trình quan sát không có ý nghĩa thống kê cần phải loại bỏ.

Page 268: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

62

Vui lòng xem mô hình 2 ở bảng phụ lục 5

Bƣớc 2: Loại biến quy trình, thủ tục ra khỏi mô hình ta tiếp tục chạy các biến còn lại ta đƣợc phƣơng trình 2 sau:

P(Y 1)

Log e [

P(Y 0) ]

-38,666 + 1,999 Quy mô +1,855 Địa bàn vị trí +1,950 Mối

quan hệ mật thiết với khách hàng + 2,518 Lãi suất vay vốn + 0,455 Hình thức vay vốn + 0,599 Thời gian giải quyết + 0,654 Đội ngũ nhân viên.

Sau khi chạy phần mềm SPSS ta nhìn thấy được biến hình thức vay vốn có sig. =

0,349 > sig. = 0,05 nên phải loại biến ra khỏi mô hình.

Xin vui lòng xem mô hình 3 ở phụ lục 5

Bƣớc 3: Chạy các biến còn lại khi loại bỏ biến hình thức vay vốn. Từ đó ta đƣợc phƣơng trình 3:

P(Y 1)

Log e [

P(Y 0) ]

-37,726 + 2,000 Quy mô +2,037 Địa bàn vị trí +1,976 Mối

quan hệ mật thiết với khách hàng + 2,511 Lãi suất vay vốn + 0,568 Thời gian giải quyết + 0,709 Đội ngũ nhân viên.

Page 269: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Sau khi thực hiện việc chạy các biến bằng phần mềm SPSS cho mô hình này lại thấy biến thời gian giải quyết có sig. = 0,246 >sig. = 0,05 cho thấy biến này không có ý nghĩa thống kê phải loại bỏ biến.

Xin vui lòng xem mô hình 4 ở phụ lục 5

Bƣớc 4: Tiếp tục chạy tiếp các biến còn lại khi đã loại trừ biến thời gian giải quyết ta lại đƣợc phƣơng trình 4.

P(Y 1)

Log e [

P(Y 0) ]

- 33,348 + 1,971 Quy mô +1,806 Địa bàn vị trí +1,908Mối

quan hệ mật thiết với khách hàng + 2,390 Lãi suất vay vốn + 0,645Đội ngũ nhân viên. Sau khi thực hiện việc chạy các biến bằng phần mềm SPSS cho mô hình này lại

thấy biến đội ngũ nhân viên có sig. = 0,206 >sig. = 0,05 cho thấy biến này không có ý nghĩa thống kê phải loại bỏ biến.

Xin vui lòng xem mô hình 5 ở phụ lục 5.

Page 270: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

63

Bƣớc 5: Tiếp tục chạy tiếp các biến còn lại khi đã loại trừ biến đội ngũ nhân viên ta lại đƣợc phƣơng trình 5.

P(Y 1)

Log e [

P(Y 0) ]

- 30,740 + 1,868 Quy mô +1,897 Địa bàn vị trí +1,994 Mối

quan hệ mật thiết với khách hàng + 1,994 Lãi suất vay vốn. (*)

Sau khi loại các biến tiếp tục chạy phần mềm SPSS ta nhận thấy được các biến đều có sig. nhỏ hơn 0,05. Đây chính là mô hình phù hợp nhất.

Bảng 4.17 Các biến trong phƣơng trình

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Quy mô [c9.1]

1,868

0,676

7,638

Page 271: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

1

0,006

6,478

Địa bàn, vị trí [c9.2]

1,897

0,644

8,677

1

0,003

6,666

Step 1a

Mối quan hệ mật thiết [c9.3]

1,994

0,671

8,820

1

0,003

7,346

Lãi suất vay vốn[c9.4]

2,276

0,588

14,986

1

0,000

9,740

Page 272: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Constant

-30,740

7,349

17,498

1

0,000

0,000

a. Variable(s) entered on step 1: c9.1, c9.2, c9.3, c9.4.

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Kết quả: Mô hình 5 được chọn lựa do tất cả các biền đều có ý nghĩa thống kê ở mức sai số chuẩn hồi quy bằng 3 % hoặc 5 %.

Mô hình 5 là mô hình tối ưu trong nghiên cứu này. Từ đó tiến hành phân tích và nhận xét

mô hình này.

Xin vui lòng xem mô hình 6 ở phụ lục 5.

Ý nghĩa của các kết quả.

Kiểm định độ phụ hợp tổng quát.

Page 273: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Bảng 4.18 Mục đích thử nghiệm của hệ số mô hình

Chi – bình

Mẫu

Mức

phương

quan sát

ý nghĩa

Step

63,967

4

0,000

Step 1

Block

63,967

4

0,000

Page 274: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Model

63,967

4

0,000

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Kết quả kiểm định giả thuyết về độ phù hợp tổng quát ở bảng 4.18 có mức quan sát

sig.= 0.000 nên ta an toàn bác bỏ với giả thuyết Ho:ßquy mô = ßđịa bàn vị trí =ßmối quan hệ

mật thiết =

ßlãi suất vay vốn = 0.

Page 275: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

64

4.2.3.2 Độ phụ hợp của mô hình

Bảng 4.19 Mô hình tóm tắt

Step

-2 Log

Cox & Snell R

Nagelkerke R

likelihood

Square

Square

1

50,106a

0,486

0,700

( Nguồn của tác giả nghiên cứu) Bảng 4.19 cho ta thấy giá trị của -2LL = 50,106 không cao lắm. Như vậy nó thể

hiện một độ phù hợp khá tốt của mô hình tổng thể.

4.2.3.3 Mức độ chính xác của dự báo

Bảng 4.20 Bảng phân loại

Page 276: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Dự báo

Tần số quan sát

Quyết định của KHDN

Tỷ lệ phần

Quyết định

Quyết

trăm đúng

Page 277: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

không vay

định vay

Bước

Quyết định của

Quyết định không vay

23

4

85,2

KHDN

Quyết định vay

5

64

92,8

1

Page 278: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tỷ lệ phần trăm tổng thể

90,6

a. Cắt giảm giá trị là .005

( Nguồn của tác giả nghiên cứu) Bảng 4.20 này cho thấy trong 27 trường hợp được dự đoán là quyết định không vay

mô hình đã dự đoán trúng 23 trường hợp tương ứng với tỉ lệ trúng là 85,2%. Còn trong 69 trường hợp được dự đoán là quyết định không vay mô hình đã dự đoán trúng 64 trường hợp ứng với tỉ lệ trúng là 92,8% . Từ điều này, ta tính được tỉ lệ dự đoán đúng của toàn mô hình là 90,6%.

4.2.3.4 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số

Bảng 4.21 Các biến trong phƣơng trình

Page 279: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Quy mô

1,868

0,676

7,638

1

0,006

6,478

Bước

Địa bàn, vị trí

1,897

0,644

8,677

1

0,003

6,666

Page 280: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Mối quan hệ mật thiết

1,994

0,671

8,820

1

0,003

7,346

1a

Lãi suất vay vốn

2,276

0,588

14,986

1

0,000

9,740

Page 281: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Constant

-30,740

7,349

17,498

1

0,000

0,000

a. Các biến số vào trong bước 1: c9.1, c9.2, c9.3, c9.4.

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Page 282: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

65

Kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể của biến quy mô Ngân hàng, địa bàn;vị trí, mối quan hệ mật thiết, lãi suất vay vốn, quy trình thủ tục đều có sig. nhỏ hơn 0,05 nên ta an toàn bác bỏ giả thuyết.

Ho: ßquy mô = 0 Ho: ßđịa bàn vị trí =0

Ho: ßmối quan hệ mật thiết = 0

Ho: ßlãi suất vay vốn = 0

Như vậy các hệ số hồi qui tìm được có ý nghĩa và mô hình sẽ sử dụng tốt. Từ các hệ số hồi quy này ta viết được phương trình.

Log e [ P(Y

1)

] - 30,740 + 1,868 Quy mô +1,897 Địa bàn vị trí +1,994 Mối quan

P(Y 0)

hệ mật thiết với khách hàng + 2,276 Lãi suất vay vốn .

4.2.4 Kết quả nghiên cứu và nhận định các nhân tố ảnh hƣởng đến quyết định vay vốn của khách hàng

4.2.4.1 Kết quả nghiên cứu

Sau khi vận dụng chạy mô hình hồi quy Binary Logistic tác giả thu được phương trình sau:

Page 283: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

P(Y 1)

Log e [ P(Y 0) ] - 30,740 + 1,868 Quy mô +1,897 Địa bàn vị trí +1,994 Mối quan hệ mật thiết với khách hàng + 2,276 Lãi suất vay vốn

Như vậy, vận dụng phần mềm SPSS để chạy ra mô hình hồi quy Binary Logistic tác giả nhận biết được bốn nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn tại Ngân hàng TMCP

Đại Á Chi nhánh Tam Hiệp.

66

Quy mô Ngân hàng

+1,868

Địa bàn, vị trí Ngân hàng

+1,897

+1,994

Mối quan hệ mật thiết với

khách hàng

+2,276

Page 284: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Lãi suất vay vốn

QUY T ĐỊNH

VAY VỐN TẠI

NGÂN HÀNG

TMCP ĐẠI Á –

CN TAM HIỆP

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Sơ đồ 4.1 Các nhân tố tác động đến quyết định vay vốn của HKDN

4.2.4.2 Diễn dịch ý nghĩa của các hệ số hồi quy của mô hình Binary Logistic

Quy mô của Ngân hàng

Page 285: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Khi quy mô của Ngân hàng càng có nhiều vốn thì các khách hàng doanh nghiệp sẽ nhìn nhận khác về Ngân hàng và có thể họ sẽ quyết định vay vốn tại Ngân hàng mình.

Nếu quy mô tăng lên 1 đơn vị với điều kiện địa bàn; vị trí ,mối quan hệ với khách hàng, lãi suất vay vốn là như nhau thì log của tỷ lệ xác suất quyết định vay và xác suất quyết định không vay tăng thêm 1,868 đơn vị.

Để có thể phân tích rõ hơn có thể biểu diễn (*) dưới dạng sau:

Loge [

P(Y 1)

] e

P(Y 0)

30,7401,868 Quy m o 1,897 Dia ban, vi tri

1,994 Moi quan he m at thiet 2,276 Lai suat vay von

Còn phải dựa vào cột Exp(B) (tức là e gần bằng 2,718 ) trong bảng 4.17 đến dịch ý nghĩa hệ số của biến quy mô Ngân hàng. Nếu quy mô Ngân hàng tăng lên 1 đơn vị với điều kiện địa bàn,; vị trị, mối quan hệ mật thiết với khách hàng, lãi suất vay vốn là như nhau thì tỷ số giữa quyết định vay vốn và quyết định không vay vốn sẽ tăng thêm

Page 286: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

67

6,47lần ( e1,868 6,47 ) hay xác suất quyết định vay vốn so với xác suất quyết định không vay sẽ tăng thêm 6,47 lần).

Địa bàn và vị trí của Ngân hàng

Khi địa bàn, vị trí của Ngân hàng đạt vị trí tốt sẽ thu hút doanh nghiệp biết đến

Ngân hàng và sẽ quyết định vay vốn tại đây vì gần với doanh nghiệp mình. Nếu địa bàn, vị trí tăng lên 1 đơn vị với điều kiện quy mô Ngân hàng, mối quan hệ với khách hàng, lãi suất vay vốn là như nhau thì log của tỷ lệ xác suất quyết định vay và xác suất quyết định không vay tăng thêm 1,897 đơn vị.

Để có thể phân tích rõ hơn có thể biểu diễn (*) dưới dạng sau:

P(Y 1)

30,7401,868 Quy m o 1,897 Dia ban, vi tri

Log e

[

] e1,994 Moi quan he m at thiet 2,276 Lai suat vay von

Page 287: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

P(Y 0)

Còn phải dựa vào cột Exp(B) (tức là e hoặc gần bằng 2,718 ) trong bảng 4.17 đến dịch ý nghĩa hệ số của biến địa bàn, vị trí. Nếu địa bàn,vị trí của Ngân hàng tăng lên 1 đơn vị với điều kiện quy mô Ngân hàng, mối quan hệ mật thiết với khách hàng, lãi suất vay vốn là như nhau thì tỷ số giữa quyết định vay vốn và quyết định không vay vốn sẽ tăng thêm 6,66 lần ( e1,897 6,66 ) hay xác suất quyết định vay vốn so với xác suất quyết định không vay sẽ tăng thêm 6,66 lần.

Mối quan hệ mật thiết với khách hàng.

Khi mối quan hệ mật thiết với khách hàng là khi nhân viên có nhiều quen biết sẽ thu hút doanh nghiệp biết đến Ngân hàng và sẽ quyết định vay vốn tại đây vì. Nếu mối quan hệ mật thiết với khách hàng tăng lên 1 đơn vị với điều kiện quy mô Ngân hàng, địa bàn;vị

Page 288: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

trí, lãi suất vay vốn là như nhau thì log của tỷ lệ xác suất quyết định vay và xác suất quyết định không vay tăng thêm 1,994 đơn vị.

Để có thể phân tích rõ hơn có thể biểu diễn (*) dưới dạng sau:

P(Y 1)

30,740 1,868 Quy m o 1,897 Dia ban, vi tri

Log e

[

] e1,994 Moi quan he m at thiet 2,276 Lai suat vay von

P(Y 0)

Page 289: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Còn phải dựa vào cột Exp(B) (tức e là hoặc gần bằng 2,718 ) trong bảng 4.17 đến dịch ý nghĩa hệ số của biến mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Nếu mối quan hệ mật thiết với khách hàng tăng lên 1 đơn vị với điều kiện quy mô Ngân hàng, địa bàn; vị trí, lãi

Page 290: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

2,276

68

suất vay vốn là như nhau thì tỷ số giữa quyết định vay vốn và quyết định không vay vốn sẽ tăng thêm 7,34 lần ( e1,994 7,34 ) hay xác suất quyết định vay vốn so với xác suất quyết định không vay sẽ tăng thêm 7,34 lần.

Lãi suất vay vốn.

Lãi suất vay vốn là khi lãi suất tại Ngân hàng đưa ra hợp lí mà KHDN có thể trả được và họ sẽ chấp nhận đến Ngân hàng để vay vốn. Nếu lãi suất vay vốn tăng lên 1 đơn vị với điều kiện quy mô Ngân hàng, địa bàn;vị trí, mối quan hệ mật thiết với khách hàng là như nhau thì log của tỷ lệ xác suất quyết định vay và xác suất quyết định không vay tăng thêm 2,276 đơn vị.

Để có thể phân tích rõ hơn có thể biểu diễn (*) dưới dạng sau:

P(Y 1)

30,740 1,868 Quy m o 1,897 Dia ban, vi tri

Log e

[

] e

Page 291: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

1,994 Moi quan he m at thiet 2,276 Lai suat vay von

P(Y 0)

Còn phải dựa vào cột Exp(B) (tức là e hoặc gần bằng 2,718 ) trong bảng 4.17 đến dịch ý nghĩa hệ số của biến mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Nếu mối quan hệ mật thiết với khách hàng tăng lên 1 đơn vị với điều kiện quy mô Ngân hàng, địa bàn; vị trí, lãi suất vay vốn là như nhau thì tỷ số giữa quyết định vay vốn và quyết định không vay vốn

sẽ tăng thêm 9,73 lần ( e 9,73 ) hay xác suất quyết định vay vốn so với xác suất quyết

Page 292: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

định không vay sẽ tăng thêm 9,73 lần.

4.2.4.3 Kết quả nghiên cứu.

Thông qua, việc nghiên cứu đã trình bày ở trên khi sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHDN tại Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp. Từ kết quả ở trên cho ta thấy được sự quyết định vay vốn của KHDN bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:

a) Quy mô của Ngân hàng.

Kết quả được trình bày ở bảng 4.17 cho thấy chỉ số quy mô của Ngân hàng có mối quan hệ thuận với quyết định vay vốn của KHDN.

Có nghĩa là quy mô của Ngân hàng càng lớn có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu KHDN cần

đến thì quyết định vay vốn là rất cao.

Page 293: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

69

Trong thực tế cho biết được khi một Ngân hàng hoặc Chi nhánh phải có đủ nguồn vốn từ việc có sẵn hoặc có từ việc huy động khách hàng từ các nơi có đủ vốn cung ứng khi KHDN thiếu vốn đến vay tại Chi nhánh. Trong trường hợp việc cung ứng các KHDN quá nhiều làm cho nguồn vốn không đủ để cung cấp thì Chi nhánh sẽ liên hệ với trụ sở chính xin hổ trợ thêm vốn kinh doanh không làm cho KHDN thiếu lòng tin, uy tín là Chi nhánh không đủ vốn cung cấp cho khách hàng.

Nhƣ vậy: KHDN an tâm rằng ở Chi nhánh luôn luôn cung cấp đủ nguồn vốn cho KHDN khi thiếu vốn không làm cho khách hàng quan man, lo lắng và Chi nhánh đảm bảo uy tín,

chất lượng tại Chi nhánh Tam Hiệp

Quyết định vay vốn của KHDN là rất cao.

b) Địa bàn, vị trí của Ngân hàng TMCP Đại Á Chi nhánh Tam Hiệp.

Kết quả được trình bày ở bảng 4.17 cho thấy chỉ số địa bàn, vị trí của Ngân hàng có mối quan hệ thuận với quyết định vay vốn của KHDN.

Trên Ngân hàng trụ sở luôn tìm kiếm vị trí thuận lợi nhất để đặt cho Chi nhánh. Làm cho Chi nhánh tiết kiệm một khoảng chi phí quảng bá thương hiệu của mình. Vì Chi nhánh Tam Hiệp được đặt ở ngoài đường chính đặc biệt ở khu vực có đông dân cư nhất rất thuận lợi. Ngoài ra vị trí của Chi nhánh còn tập trung rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất điều đó lại là một thuận tiện nhất trong việc Chi nhánh kinh doanh.

Trong khi đó các doanh nghiệp lại rất muốn vay vốn để thêm nguồn vốn lưu động và trang trải trong việc mua các máy móc thiết bị cung cấp trong việc sản xuất rất cần thiết. mà Chi nhánh lại gần với doanh nghiệp. Nên doanh nghiệp thường quyết định vay vốn gần với doanh nghiệp mình làm. Tránh tình trạng thiếu vốn mà doanh nghiệp phải đi kiếm một Ngân hàng xa chổ làm, làm cho doanh nghiệp tổn thất nhiều thời gian đi lại trong khi đó Ngân hàng có vị trí gần nên KHDN quyết định vay là rất cao.

c) Mối quan hệ mật thiết với khách hàng.

Page 294: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Kết quả được trình bày ở bảng 4.17 cho thấy mối quan hệ mật thiết với khách hàng có mối quan hệ thuận với quyết định vay vốn của KHDN.

Muốn thu hút KHDN đến với Chi nhánh Tam Hiệp vay vốn thường là do các nhân viên quan hệ tín dụng ra sức tiếp thị và thông thường quen biết một người nào đó trong một doanh nghiệp mà doanh nghiệp đang có nhu cầu vay vốn thì họ sẵn sàng giới thiệu

Page 295: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

70

doanh nghiệp tới Chi nhánh Tam Hiệp. Nhưng thông thường thì các nhân viên tín dụng của Chi nhánh luôn luôn không ngừng tiếp thị tới các doanh nghiệp để KHDN biết và có nhu cầu tìm tới. Khi tiếp thị tới KHDN đến vay vốn để họ luôn duy trì với Chi nhánh khi họ thiếu vốn là một điều rất khó. Vì nếu nhân viên tín dụng không tạo ra mối mật thiết với khách hàng họ sẽ chỉ vay vốn 1 lần tại Chi nhánh và khi cần vốn tiếp thì họ sẽ không quay lại mà đến Ngân hàng khác để vay. Điều đó, làm cho Chi nhánh phải luôn nâng cao chất lượng dịch vụ tốt hơn đồng thời phải chú ý đến nhu cầu của KHDN nhiều hơn ngày từ khi khách hàng đến Chi nhánh vay vốn lần đầu để biến các KHDN này làm tuyên truyền viên tích cực cho Chi nhánh thu hút nhiều KHDN khác biết đến điều đó làm cho quyết định vay vốn của KHDN.

d) Lãi suất vay vốn

Kết quả được trình bày ở bảng 4.17 cho thấy chỉ số lãi suất vay vốn của Ngân hàng có mối quan hệ thuận với quyết định vay vốn của KHDN.( càng thấp thì quyết định vay vốn của KHDN càng nhiều.

Cụ thể hiện nay, tín dụng giảm rất nhiều, thậm chí tín dụng tăng trưởng âm do kinh tế khó khăn, tình hình tài chính của nhiều doanh nghiệp xấu đi nghiêm trọng, không đáp ứng đủ điều kiện để vay vốn Ngân hàng. Trong khi đó, bản thân các Ngân hàng cũng phải thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng để tránh tình trạng nợ xấu. Điều đó làm cho Ngân hàng Nhà nước đã có chính sách hạ lãi suất huy động, đồng thời kéo theo lãi suất cho vay xuống 1% nên các doanh nghiệp có thể vay vốn để khôi phục hoạt động sản xuất - kinh doanh, xây dựng các dự án. Khi ấy, doanh nghiệp mới “sống” được và các Ngân hàng mới có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng. Chính vì vậy, lãi suất càng giảm xuống để lôi kéo khách hàng tương lai và tranh thủ đồng vốn. Lúc này quyết định vay vốn của KHDN là rất cao.

4.2.5 Vận dụng mô hình hồi quy Binary Logistic cho mục đích dự báo.

Giả dụ như Chi nhánh muốn đánh giá quyết định vay của KHDN thông qua các thông tin về quy mô Ngân hàng, địa bàn; vị trí, mối quan hệ mật thiết với khách hàng, lãi suất vay

Page 296: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

vốn thế các giá trị này vào mô hình của hàm Binary logistic để xem xác suất quyết định của KHDN của đối tượng này nhỏ hay lớn 0,5 mà quyết định có nên vay không.

Page 297: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

71

Ví dụ: Chi nhánh có quy mô Ngân hàng ( được đánh giá là 4 “hài lòng”), địa bàn vị trí ( được đánh giá là là 4 “ hài lòng”), mối quan hệ mật thiết với khách hàng ( được đánh giá là 5 “ rất hài lòng”), lãi suất vay vốn trung bình ổn định ( được đánh giá là 3 “ bình thường”).

P(Y 1)

e ( 30,7401,868 x 41,897 x 41,994 x 52, 276 x 3)

3,059

0,7536

75,36%

e ( 30,7401,868 x 41,897 x 41,994 x 52, 276 x 3)

3,059

1

1

Page 298: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tóm lại: Mô hình Binary Logistic cho biết quyết định của KHDN vay vốn là 75,36% .Nhưng đây chỉ là sự dự đoán, và dự đoán này có khả năng đúng 90,6%.

4.3 Đánh giá mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn tại Ngân hàng

Thƣơng mai cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.

Ngân hàng muốn thu hút được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng mình vay vốn và luôn được khách hàng hài lòng tín nhiệm. Ngân hàng phải luôn quan sát, đánh giá, trân trọng những ý kiến đóng góp của khách hàng khi đến với Chi nhánh mình vay vốn. Điều đó, làm cho tác giả muốn xem xét mức độ hài lòng của KHDN khi đến với

Daiabank - Chi nhánh Tam Hiệp như thế nào? Từ đó, tác giả sẽ kiến nghị hoặc đưa ra những giải pháp cho Chi nhánh khắc phục, sửa chữa những lỗi mắc phải nhằm cải thiện

Chi nhánh mình thêm. Chi nhánh làm được điều này, Chi nhánh sẽ thu hút một lượng khách hàng lớn đem lại nhiều kết quả tốt đẹp cho Chi nhánh và cho cả Daiabank.

4.3.1 Tổng kết điểm trung bình các mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ

vay vốn tại Chi nhánh Tam Hiệp.

Tác giả thống kê mô tả hết tất cả các ý kiến chung nhất của khách hàng doanh nghiệp. Qua đó, tác giả có thể thấy được KHDN thường hài lòng nhất và hoàn toàn không hài

Page 299: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

lòng ở những yếu tố nào khi đến với giao dịch vay vốn tại Chi nhánh bằng cách tính điểm trung bình các mức độ sẽ giúp cho tác giả xem xét; đánh giá được sự hài lòng của

KHDN đối với dịch vụ vay vốn tại Chi nhánh.

Page 300: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

72

Bảng 4.22 Tổng kết trung bình mức hài lòng của KHDN tại Chi nhánh Tam Hiệp

Thống kê mô tả

Số

Giá trị

Giá trị lớn

Giá trị

mẫu

nhỏ nhất

nhất

trung

bình

Có kiến thức chuyên môn cao, chuyên

Page 301: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

96

3

5

3,99

nghiệp khi tư vấn khách hàng

Thời gian giao dịch vay vốn nhanh chóng

96

2

5

3,92

Nhiệt tình trợ giúp khách hàng về việc thủ

Page 302: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

96

3

5

4,14

tục, hồ sơ

An toàn khi thực hiện giao dịch vay vốn

96

3

5

4,03

Lãi suất và các loại phí phù hợp

Page 303: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

96

2

5

3,56

Các tiện ích khác phục vụ khách hàng đến

96

2

5

3,04

vay vốn

Nhanh chóng giải quyết những yêu cầu của

Page 304: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

96

3

5

4,04

khách hàng

Sự tận tình và tinh thần trách nhiệm đối với

96

3

5

4,19

khách hàng

Page 305: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Nhân viên Ngân hàng luôn luôn đúng hẹn

96

3

5

4,01

Quan tâm tới những khó khăn của khách

96

2

5

3,40

hàng

Page 306: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Tính bảo mật thông tin rất cao

96

3

5

4,33

Valid N (listwise)

96

Page 307: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Qua số liệu ở bảng 4.21 ta thấy điểm điểm trung bình về sự hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn của Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp tương đối ổn định. Nhìn chung khách hàng hài lòng ở dịch vụ này dao động trong khoảng ( 3,03; 4,33). Trong đó, có yếu tố tính bảo mật được các KHDN đánh giá hoàn toàn hài lòng nhất có mức trung bình (4,33). Kế tiếp theo đó là yếu tố sự tận tình và tinh thần trách nhiệm đối với khách hàng, nhiệt tình trợ giúp khách hàng về việc thủ tục; hồ sơ, nhanh chóng giải quyết những yêu cầu của khách hàng, an toàn khi thực hiện giao dịch vay vốn, nhân viên Ngân hàng luôn luôn đúng hẹn, có kiến thức chuyên môn cao, chuyên nghiệp khi tư vấn khách hàng, thời gian giao dịch vay vốn nhanh chóng, lãi suất và các loại phí phù hợp. Những yếu tố này cũng được KHDN đánh giá là hài lòng dao động trong khoảng (3,56 ; 4,19). Đáng chú ý yếu tố các tiện ích khác phục vụ khách hàng, quan tâm tới những khó khăn của khách hàng đến vay vốn được đánh giá ở mức trung bình tương đối dao động từ khoảng (3,04 ;

Page 308: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

73

3,40). Nhưng xét về mức độ hài lòng của KHDN vẫn còn những yếu tố mà KHDN vẫn chưa hài lòng chẳng hạn như thời gian giao dịch, lãi suất;các loại phí, các tiện ích phục vụ, quan tâm đến khó khăn của khách hàng. Đây là một yếu tố nhỏ nhưng nó cũng ảnh hướng rất lớn đến quyết định của KHDN đến với Chi nhánh. Chính vì điều này, Chi nhánh cần phải cải thiện những yếu tố chưa đạt đồng thời còn phải duy trì những yếu tố đạt để mới có thể thu hút được nhiều KHDN đến với Chi nhánh mình nhiều hơn.

4.3.2 Tổng quát mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn đối với Chi nhánh Tam Hiệp.

Bảng 4.23 Tổng quát mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn tại

Chi nhánh Tam Hiệp.

Tần số

Câu trả lời

Phần trăm của

Số mẫu

Page 309: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Phần trăm

các trường hợpc

quan sát

Không hài lòng

48

4,5%

50,0%

Mức độ hài lòng của

Bình thường

357

33,8%

Page 310: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

371,9%

KHDNa

Hài lòng

328

31,1%

341,7%

Hoàn toàn hài lòng

323

30,6%

336,5%

Tổng cộng

1056

100,0%

1100,0%

a. Nhóm

Page 311: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

( Nguồn của tác giả nghiên cứu)

Từ những yếu tố đặt ra ở bảng 4.23 xem xét mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn của Chi nhánh. Kết quả thu về có vẻ cũng tương đối ổn định. Trong tổng số 1056 lượt trả lời của KHDN thì có 48 ý kiến cho là không hài lòng về một trong những yếu đó tương ứng với tỉ lệ là 4,5% nhưng trong 96 người được khảo sát thì có tới 48 ý kiến không hài lòng về những yếu tố đã được liệt kê ở bảng 4.23 chiếm 50%. Trong tổng số 1056 lượt trả lời của KHDN thì có 357 ý kiến cho là bình thường về một trong những yếu tố đã được liệt kệ trong bảng 4.23 tương ứng 33,8% còn đối với 96 người được khảo sát thì có 357 ý kiến bình thường về yếu tố kể trên chiếm 371,9%.Trong tổng số 1056 lượt trả lời của KHDN thì có 328 ý kiến cho là hài lòng về các yếu tố đã được liệt kê trong bảng 4.23 tương ứng với tỉ lệ 31,1% đối với 96 người được khảo sát thì có 32 ý

Page 312: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

74

kiến cho là hài lòng chiếm tỉ lệ là 341,7%. Trong tổng số 1056 lượt trả lời của KHDN thì có 323 ý kiến cho là hài lòng về các yếu tố đã được liệt kê trong bảng 4.23 tương ứng với tỉ lệ 30,6% đối với 96 người được khảo sát thì có 323 ý kiến cho là hài lòng chiếm tỉ lệ là

336,5%.

Qua đây ta thấy dịch vụ phục vụ, các tiện nghi của Ngân hàng tương đối ổn định nhưng Ngân hàng cần phải khắc phục nhiều hơn vì vẫn còn những khách hàng đánh giá chưa hài lòng như yếu tố về thời gian giao dịch, lãi suất;các loại phí, các tiện ích phục vụ, quan tâm đến khó khăn của khách hàng. Có thể nói yếu tố thời gian giao dịch vay vốn kiến cho KHDN đánh giá chưa hài lòng là do Chi nhánh xử lý quá nhiều hồ sơ doanh nghiệp đến vay vốn, nên có thể một số doanh nghiệp cảm thấy lâu đồng thời phải chứng thực các giấy tờ thế chấp nên đôi lúc do các phòng công chứng trả hồ sơ về chậm nên việc thời gian giao dịch vay vốn có thể lâu làm KHDN chưa hài lòng. Đối với yếu tố lãi suất, các loại phí thì có một số KHDN chưa hài lòng lắm những lãi suất không phải do

Chi nhánh đưa ra mà là do Ngân hàng nhà nước đưa ra nên Chi nhánh phải áp dụng theo nên điều đó Chi nhánh sẽ có thể kiến nghị về trụ sở chính sau đó sẽ có biện pháp tốt về điều đó. Yếu tố tiện ích khác phục vụ khách hàng có thể KHDN chưa hài lòng là do Chi nhánh đang trong thời gian sửa chửa nên chưa có những thiết bị tốt nhưng bây giờ thì Chi nhánh đã sửa chửa và cũng đã có nhiều thiết bị tối tân hơn để có thể cung ứng cho khách hàng được tốt hơn. Còn về quan tâm đến khó khăn của khách hàng vì do Chi nhánh phải giải quyết rất nhiều việc nên ít có thời gian quan tâm đến kho khăn của khách hàng.

Tổng hợp những ý kiến đánh giá của KHDN thì Chi nhánh sẽ đưa ra những biện pháp kịp thời để củng cố lại chất lượng phục vụ được tốt hơn. Đồng thời, Chi nhánh sẽ liên tục đầu tư, cải tiến công nghệ, phát triển, ứng dụng các phương thức hiện đại giữa khách hàng với Chi nhánh nhiều hơn. Chi nhánh luôn luôn đáp ứng nhu cầu, quyền lời của khách hàng; xứng đáng là “ điểm tựa thành công” của khách hàng.

Page 313: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

75

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Trong chương 4 tác giả làm rõ 3 nội dung chính:

Thứ nhất: Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp. Thông qua các số liệu Chi nhánh cung cấp ở những năm gần đây, tác giả đã phân tích tình hình hoạt động doanh nghiệp, nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay, tình hình nợ xấu, nợ quá hạn. Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng của Chi nhánh vẫn ổn định và đang củng cố tăng tốc trong việc phát triển hoạt động cho vay.

Thứ hai: Trong quá trình khảo sát, tổng hợp các số liệu thu thập, làm sạch dữ liệu, sau đó dùng phần mền SPSS chạy mô hình ứng dụng. Đưa ra được kết quả nghiên cứu bao gồm 1 biến phụ thuộc ( quyết định của KHDN) và 4 biến độc lập ( quy mô

Ngân hàng, địa bàn; vị trí của Ngân hàng, mối quan hệ mật thiết với khách hàng, lãi suất vay vốn). Mô hình đưa ra phương trình sau:

Log e [

P(Y 1)

] - 30,740 + 1,868 Quy mô +1,897 Địa bàn vị trí +1,994 Mối quan

P(Y 0)

Page 314: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

hệ mật thiết với khách hàng + 2,276 Lãi suất vay vốn

Từ phương trình trên, tác giả đi kiểm định độ phù hợp của mô hình , ý nghĩa của các hệ số, diễn giải các nhân tố tác động đến biến phụ thuộc.

Thứ ba: Đánh giá mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp.

Từ ba nội dung trên có thể là những điều kiện thuận lợi nhất làm cơ sở để hình thành chương 5

Page 315: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

76

CHƢƠNG 5

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP N NG CAO CHẤT LƢ NG

CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á

CHI NHÁNH TAM HIỆP

5.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh và mục tiêu phấn đấu của Ngân hàng

Thƣơng mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp

Năm 2011 thị trường tài chính trải qua một năm đầy sóng gió. Hoạt động Ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ sự biến động của nền kinh tế thế giới và tiềm ẩn rủi ro rất lớn, tăng trưởng kinh tế giảm sút, khủng hoảng nợ công tại Châu Âu ngày càng trầm trọng làm cho tác động đến tâm lý một phần không nhỏ khách hàng đang giao dịch với Ngân hàng. Tuy nhiên, Chi nhánh luôn xác định mục tiêu phát triển bền vững nên khi thị trường gặp khó khăn Chi nhánh không bị tác động tiêu cực từ những hoạt động này. Vượt qua những sóng gió Chi nhánh đã phát triển khá ổn định. Năm 2012

Chi nhánh đã đưa ra những định hướng và mục tiêu chung “lành mạnh và an toàn, tăng trưởng” nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

5.1.1 Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi

nhánh Tam Hiệp

Page 316: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Dưới sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả mong đợi cũng như đem lại lợi nhuận về cho các cổ đông. Chuẩn bị bước sang năm 2012 Chi nhánh sẽ phải chịu đối đầu biết bao thử thách, biến động của thị trường tài chính. Chi nhánh cần chuẩn bị để thích ứng kịp thời bằng việc đưa ra những định hướng hoạt động kinh doanh cụ thể cho chính Chi nhánh mình.

Công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, đảm bảo tăng trưởng bền vững và an toàn cho thanh khoản. Điều đó có thể nói công tác huy động vốn góp phần vào việc giải quyết đầu vào của Chi nhánh.

Chi nhánh cần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng ngay từ những tháng đầu năm theo mức tăng trưởng quy định. Nâng cao chất lượng danh mục cho vay cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng như doanh nghiệp, cá thể, cũng cần phải đảm bảo cân đối

Page 317: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

77

nguồn vốn kinh doanh khi cung ứng. Trong khi đó cần kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu.

Chi nhánh xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng, năng lực thật sự.Tiếp tục công tác đào tạo nguồn nhân lực kế thừa, còn hoàn thiện hệ thống quy chế, quy trình, lượng quá rủi ro một cách chuyên môn, chuyên nghiệp, theo đúng thông lệ, quy định của nhà nước.

Ngoài ra, Chi nhánh áp dụng những kỉ thuật công nghệ thông tin để nhanh chóng tiếp cận và phát triển các dịch vụ mang tính hiện đại và đa năng.

5.1.2 Mục tiêu phấn đấu của Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh

Tam Hiệp

Chi nhánh Tam Hiệp đã đưa ra mục tiêu phát triển năm 2012:

Bảng 5.1 Mục tiêu kinh doanh năm 2012

Chỉ tiêu kinh doanh

Kế hoạch 2012

Nguồn vốn huy động từ khách hàng đạt đến

Page 318: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

900 tỷ đồng

Dư nợ cho vay đạt đến

1100 tỷ đồng

Cơ cấu nợ bao gồm :

Tỷ lệ cho vay Doanh nghiệp

68 %

Tỷ lệ cho vay Cá thể

32 %

Page 319: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Dư nợ cho vay ngắn hạn

700 tỷ đồng

Dư nợ cho vay trung dài hạn

400 tỷ đồng

Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay

< 0,3 %

Lợi nhuận đạt được

30 tỷ đồng

( Nguồn: Phòng Kế toán, Ngân hàng TMCP Đại Á Chi nhánh Tam Hiệp)

5.2 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tại Ngân hàng TMCP Đại Á

Page 320: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Chi nhánh Tam Hiệp

Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Daiabank Chi nhánh

Tam Hiệp kết hợp với mục tiêu của Chi nhánh có thể thấy được hoạt động kinh doanh tại

Chi nhánh vẫn chưa phát triển chỉ mới dừng lại ở mức ổn định. Chi nhánh cần phải nỗ lực tăng tỷ trọng trong các hoạt động đặc biệt là hoạt động cho vay. Chi nhánh cần kích thích

Page 321: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

78

các khoản dư nợ gia tăng hơn năm trước bằng cách nâng cao tiếp thị, sử dụng mức lãi suất cho vay linh hoạt không vượt quá 150% lãi suất cơ bản Ngân hàng nhà nước. Đồng thời còn phải tăng cường công tác phòng ngừa nợ xấu, nợ quá hạn bằng cách thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng thời hạn,…Đối với các khoản nợ quá hạn thì Ngân hàng cần xem xét nguyên nhân xuất phát từ đâu, từ nguyên nhân chủ quan của khách hàng hay do nguyên nhân khách quan bên ngoài tác động hay do quá trình thẩm định mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nào… Muốn đạt được những mục tiêu đề ra Chi nhánh cần phải hoàn thiện sản phẩm cho vay cũng như nâng cao chất lượng cho vay. Hiện nay, Chi nhánh cũng đang định hướng nghiên cứu phát triển chất lượng cho vay phù hợp với quyền lợi, nhu cầu của khách hàng. Sau đây là một số giải pháp tăng cường chất lượng cho vay.

5.2.1 Nâng cao chất lƣợng maketing.

Trong công nghệ hóa – hiện đại hóa chiến lược maketing chiếm một vị trí vô cùng quan trọng. Vì khi một Ngân hàng muốn thu hút khách hàng biết đến thương hiệu, sản phẩm đưa ra thị trường đều phải cần thiết công tác marketing quảng cáo để thu hút lượng khách hàng biết đến mình. Chi nhánh cũng đã có những chiến lược về công tác maketing nhưng công tác này vẫn chưa được chuyên sâu, vẫn còn lạc hậu nên Chi nhánh cần phải cải thiện mới có thể thu hút nhiều khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ tiếp tục giao dịch với Chi nhánh.

Đầu tiên Chi nhánh cần phải thành lập một đội ngũ có trình độ chuyên môn cao về maketing, xây dựng; đào tạo những chuyên viên chuyên sâu về việc phân tích được những biến động trên thị trường. Từ đó, mới đáp ứng những nhu cầu mà khách hàng đang tìm kiếm.

Bên cạnh đó, maketing cần phải nâng cao mở rộng về quảng cáo thương hiệu của

Ngân hàng và các khoản cho vay cung ứng cho khách hàng. Bằng các hình thức như tiếp thị trực tiếp đến các xí nghiệp, các khu công nghiệp, phát tờ rơi, băng rôn, hoặc internet, thư điện tử trên những tờ báo café net; café.vn; 24h. Đặc biệt hơn hết đó là cần phải tài trợ

Page 322: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

cho một chương trình “ Thông tin tài chính doanh nghiệp” trên đài phát truyền hình Đồng Nai sẽ cập nhật các thông tin tài chính trên cả nước cũng như trên địa bàn Đồng Nai giúp cho khách hàng theo dõi những tin tức tài chính tổng hợp trên thị trường để cập nhật các

Page 323: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

79

sản phẩm dịch vụ tài chính mới. Trong chương trình đó, thông tin về các sản phẩm dịch vụ với của Chi nhánh sẽ được cập nhật. Khi tài trợ cho chương trình này Chi nhánh sẽ được quảng cáo 30giây/chương trình. Có như vậy khách hàng mới nắm rõ những thông tin dịch vụ, sản phẩm với những lãi suất tương ứng và khách hàng mới tìm đến Chi nhánh

để giao dịch.

Ngoài ra Chi nhánh còn phải tạo ra những chương trình khuyến mãi hay bốc thăm trúng thưởng ưu tiên cho những khách hàng lâu năm và đãi ngộ cho khách hàng trong những ngày lễ lớn và kỉ niệm thành lập của Ngân hàng và Chi nhánh.

Chính vì vậy Chi nhánh cần phải cải thiện và nâng cao chất lượng maketing lên cao sẽ giúp cho Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng mới đến với Chi nhánh và cũng giữ chân được những khách hàng lâu năm cũng làm cho tất cả khách hàng hài lòng hơn.

5.2.2 Xây dựng đội ngũ kế thừa.

Hầu hết, trong tất cả nhà quản trị điều cho rằng rất khó tìm kiếm những nhân tài phù hợp kế thừa. Trong khi đó họ thường đăng báo tìm những nhân viên có trình độ, chuyên môn cao, có kinh nghiệm lâu năm từ bên ngoài thay thể cho những nhân viên hiện tại.

Điều đó, có thể tốn kém hơn rất nhiều so với việc giữ và đào tạo chuyên môn kĩ càng, sâu hơn cho những người hiện tại. Do đó, việc lập kế hoạch xây dựng đội ngũ kế thừa là một giải pháp hữu ích nhất đảm bảo cung cấp đủ nhân tài củng cố sức mạnh dự trữ cho Chi nhánh và cho hệ thống Ngân hàng.

Trong khi đó, Chi nhánh cần tìm kiếm những ứng cử viên kế thừa không cần phải là những nhân viên được sinh ra có khả năng thiên phú mà chỉ cần là nhân viên có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao, phẩm chất tốt và có cả “ lửa” yêu nghề trong đó.

Page 324: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Định kì thường xuyên tổ chức các khóa học cho đội ngũ kế thừa đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu để nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tính năng động sáng tạo, về khả năng thực hiện công việc với kỹ năng công nghệ hiện đại mới, khả năng ứng xử khi tiếp xúc với khách hàng, còn phải nhạnh bén, sắc bén trong việc nhận định, đánh giá các tình huống tín dụng ngoài ý muốn xãy ra, hiểu rộng về nhiều lĩnh vực kinh doanh, và pháp luật. Nhằm giúp cho Chi nhánh có được một đội ngũ kế thừa giỏi làm nồng cốt của

Chi nhánh.

Page 325: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

80

Đội ngũ kế thừa đó sẽ được “ Quy hoạch” để giữ những vị trí quan trọng tại Chi nhánh trong tương lai. Họ cũng chính là những người sẽ kế thừa và xây dựng tương lai cho Chi nhánh. Muốn trở thành người kế thừa của Chi nhánh thực ra rất đơn giản chỉ cần cố gắng phấn đấu vì công việc, “ yêu” và “ tin” vào Chi nhánh thì có thể trở thành một người kế thừa trong tương lại. Chính vì vậy, Chi nhánh đã có sẵn một đội ngũ dòi dào làm tiền đề mạnh mẽ phát triển lực lượng kế thừa tương lai.

5.2.3 Nâng cao chất lƣợng đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên

Đội ngũ cán bộ, nhân viên là những người tạo ra được hiệu quả hoạt động kinh doanh và cũng thu hút lượng khách hàng biết tới Ngân hàng của mình là một điều không phải dễ dàng. Kết quả mong muốn gặt hái phải phù thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ, nhân viên của Ngân hàng. Đó cũng là những vấn đề mà phía khách hàng thường xuyên phàn nàn và mong đợi nhiều nhất về phía Ngân hàng. Để góp phần nâng cao chất lượng của Chi nhánh và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quan trọng trong mọi giai đoạn phát triển của Chi nhánh Tam Hiệp. Chi nhánh nên xây dựng các yếu tố sau:

Chi nhánh xây dựng quy trình tuyển dụng, nâng cao chất lượng “ nguồn đầu vào”. Quy trình tuyển dụng phải được tiến hành nghiêm túc có khoa học, chính xác và hợp lý nhằm tuyển dụng được những nhân viên trẻ có trình độ, năng lực chuyên môn và phù hợp với yêu cầu công việc.

Trong đó, có những cán bộ, nhân viên mới lẫn cán bộ, nhân viên cũ, cần làm cho họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức mới một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả. Bằng cách, Chi nhánh đã đẩy mạnh chức năng bồi dưỡng thường xuyên những kỹ năng, nghiệp vụ, giao tiếp cho cán bộ, nhân viên trong thời gian ngắn để trao dồi thêm kiến thức, nắm rõ hơn những quy trình, ứng dụng phần mền trong tín dụng. Ngoài ra còn phải triển khai các kỹ năng quản lý trong hệ thống Ngân hàng điện tử cho các cán bộ, nhân viên tiếp cận và làm quen.

Page 326: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Chi nhánh cũng nên tổ chức các hội thi về nghiệp vụ chuyên môn, thể thao, ca hát, nhảy múa,... Qua đó, có thể kiểm tra trình độ chuyên môn, còn biết được cách giao tiếp, ứng xử của nhân viên. Làm điều đó, một mặt khen thưởng để khích lệ cho những nhân

Page 327: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

81

viên tích cực trong công tác, mặt khác có thể rút ra những mặt yếu kém hiện tại để kịp thời đưa ra các biện pháp cải thiện. Từ đó mới góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng của Chi nhánh.

Ngoài ra, Chi nhánh cũng cần có những cơ chế khuyến khích vật chất với cán bộ có những thành tích tốt trong quá trình hoạt động ở Chi nhánh như: cần thiết có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ quan trọng khác nhau để khuyến khích sự làm việc của đội ngũ cán bộ Ngân hàng.

5.2.4 Nâng cao khả nâng giao tiếp khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

Theo như nghiên cứu của các chuyên gia cho thấy, các cán bộ; nhân viên thường mất

50 - 80% quỹ thời gian của mình cho các cuộc giao tiếp. Điều đó không có gì đáng ngạc nhiên, bởi giao tiếp có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc tạo ấn tượng tốt đẹp, sự tin tưởng nhất định của khách hàng khi chọn lựa Ngân hàng. Thiếu giao tiếp hay giao tiếp không hiệu quả dẫn đến tình trạng không hiểu khách hàng, không nắm bắt được những nhu cầu, thị hiếu và xu hướng của khách hàng. Như vậy, giao tiếp của cán bộ; nhân viên cũng tác động trực tiếp đến tiến trình quyết định lựa chọn của khách hàng và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Chính vì vậy, nâng cao khả năng giao tiếp của cán bộ; nhân viên là một việc cần phải thực hiện. Để làm được việc này, cán bộ; nhân viên của Chi nhánh phải hiểu rằng khi tiếp xúc với khách hàng ngoài việc nắm vững chuyên môn còn cần thực hiện tốt các nguyên tắc sau:

Nguyên tắc đầu tiên là phải biết tôn trọng khách hàng.

Cán bộ; nhân viên phải biết cư xử khéo léo, linh hoạt, công bằng, bình đẳng với tất cả khách hàng.. Trong khi đó, cán bộ; nhân viên phải luôn luôn lắng nghe những ý kiến, phải biết khắc phục những lỗi sai từ phản hồi của khách hàng. Khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên sử dụng những ngôn ngữ dễ hiểu, có văn hóa để phân tích cho khách hàng hiểu về vấn đề cần trao đổi. Ngoài ra, cán bộ; nhân viên phải chú trọng đến trang phục của

Page 328: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

mình làm sao phải có cách ăn mặc đúng với quy định của Chi nhánh, gọn gàng không cầu kì và luôn có thái độ tươi cười; niềm nở; nhiệt tình; thân thiện và thoải mái đó cũng là sự thể hiện sự tôn trọng khách hàng. Điều đó sẽ làm cho khách hàng luôn hài lòng khi đến với Chi nhánh.

Nguyên tắc thứ hai biết lắng nghe hiệu quả và biết cách nói chuyện.

Page 329: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

82

Khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thì cán bộ; nhân viên nên có tư thế đối diện, luôn nhìn vào mắt khách hàng và biết mỉm cười đúng lúc sẽ nâng cao giá trị của Ngân hàng trong mắt khách hàng và thúc đẩy họ đến với Ngân hàng nhiều hơn. Cán bộ; nhân viên cần bày tỏ sự chú ý và không nên ngắt lời khi khách hàng đang nói, trừ khi muốn làm rõ một vấn đề nào đó. Đôi lúc, cần khuyến khích khách hàng chia sẻ những cảm xúc, mong muốn của họ để cán bộ; nhân viên tìm cách giúp họ giải quyết những mong muốn

đó. Có khi cán bộ; nhân viên phải biết cách nói chuyện một cách trong sáng, dễ hiểu, khéo léo và có thái độ bình tĩnh trong mọi tình huống phản ứng quyết liệt của khách hàng.

Đồng thời biết cách lắng nghe, tiếp nhận tất cả những thông tin phản hồi từ khách hàng để việc trao đổi tiếp nhận thông tin mang tính hai chiều giúp cho cán bộ; nhân viên nắm bắt được thông tin trình lên ban lãnh đạo cấp trên mới có thể đưa ra hướng giải quyết cho khách hàng kịp thời .

Nguyên tắc thứ ba là cán bộ; nhân viên phải luôn trung thực trong giao dịch với khách hàng.

Khi hoàn thiện hồ sơ của các khách hàng nhiệm vụ của cán bộ; nhân viên là hướng dẫn một cách cẩn thận, tỉ mỉ, nhiệt tình trong việc khách hàng kí; đóng dấu những giấy tờ.

Và luôn trung thực với khách hàng về những thủ tục hành chính đúng với quy định của

Ngân hàng; quyền lợi và trách nhiệm của khách hàng khi sử dụng. Trung thực còn thể hiện ở việc thẩm định đúng thực trạng hồ sơ của khách hàng, không có bất cứ đòi hỏi và yêu cầu nào với khách hàng để vụ lợi cho bản thân.

Nguyên tắc thứ tư là cán bộ; nhân viên phải có tính kiên nhẫn, biết chờ đợi thời cơ, luôn tạo mối quan tâm chung để hợp tác giữa hai bên cùng có lợi.

Page 330: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Trong quá trình tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thì cán bộ; nhân viên phải tìm hiểu được tâm lý, nhu cầu của khách hàng để có thể tư vấn cho khách hàng biết về lợi ích khi họ sử dụng các sản phẩm dịch vụ tại Chi nhánh. Cán bộ; nhân viên phải có tính kiên trì, cần biết chờ đợi, biết chọn điểm dừng, biết tạo ấn tượng để khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh mình.

Nguyên tắc cuối cùng là biết xây dựng niềm tin và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Page 331: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

83

Trên thực tế, nếu muốn xây dựng niềm tin bền vững, muốn duy trì mối quan hệ với khách hàng lâu dài đó là một điều quan trong trọng nhất. Trong mỗi cán bộ; nhân viên cần phải trao dồi nhiều thêm những kỹ nâng giao tiếp để tạo cho khách hàng tin tưởng, cảm giác an toàn và biết được Chi nhánh của mình có thể đáp ứng được những nhu cầu khách hàng. Điều đó sẽ có thể giữ chân được những khách hàng cũ và sẽ gia tăng những khách hàng mới. Lúc đó, sẽ thu hút nhiều khách hàng đến với Chi nhánh mình hơn.

Kiến nghị

Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp

Chi nhánh cần tăng cường nâng cao chất lượng đạo tạo cán bộ tốt hơn bằng cách chọn lọc những cán bộ có trình độ chuyên môn cao, quy trình nghiệp vụ vững vàng để tài trợ kinh phí cho những cán bộ đó đi tu nghiệp ở nước ngoài nhằm giúp cho họ tiếp cận được nhiều kiến thức mới, áp dụng phương thức làm việc của người nước ngoài, công nghệ kỷ thuật tiên tiến. Để khi về Chi nhánh làm việc lại những cán bộ này sẽ triển khai những cái mới lạ học được áp dụng cho Chi nhánh mình. Khi đó sẽ giúp cho Chi nhánh mình gặp hái nhiều thành công trong việc kinh doanh.

Chi nhánh cũng nên phối hợp với các phòng giao dịch trong hệ thống Chi nhánh

Tam Hiệp đưa ra những mẫu quảng cáo giới thiệu sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp tới các khách hàng. Đồng thời xin phép Hội sở cho Chi nhánh thêm quyền chủ động sáng tạo trong kinh doanh để Chi nhánh có thể xây dựng cho mình được những sản phẩm đặc trưng mang dấu ấn của Chi nhánh.

5.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đại Á

Ngân hàng cũng nên đa dạng hóa các hình thức cho vay vốn. Bên cạnh cho vay từng lần theo món Ngân hàng nên mở rộng cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các khoản vay

Page 332: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

lớn của khách hàng doanh nghiệp, thêm hình thức cho vay trả góp, cho vay đồng tài trợ và mở rộng hoạt động cho vay không thế chấp.

Theo như báo cáo Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam đã điều chỉnh lãi suất cho vay VND theo xu hướng giảm dần, phù hợp với xu hướng giảm của lãi suất huy động là 12%.

Mặc dù các Ngân hàng đã “giảm mạnh” mức lãi suất cho vay trong đó có cả Ngân hàng

TMCP Đại Á, tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa tiếp cận được nguồn vốn Ngân

Page 333: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

84

hàng. Chính vì vậy Ngân hàng TMCP Đại Á cần phải xem xét những vẫn đề khó khăn của doanh nghiệp thường mắc phải như thuê mướn và sử dụng đất, vốn kinh doanh, thanh toán các hợp đồng. Vì vậy, Ngân hàng của mình nên triển khai những chương trình hỗ trợ nguồn vốn, bảo đảm tín dụng cho các doanh nghiệp. Điều quan trọng để thực hiện chương trình hỗ trợ đó thì Ngân hàng TMCP Đại Á tăng cường giảm lãi suất cho vay và mạnh dạn cho các doanh nghiệp vay bằng đồng ngoại tệ.

5.4 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

Sau quá trình nghiên cứu chỉ xem xét và đánh giá quyết định vay vốn của KHDN tại

Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp thì cho thấy vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế trong đề tài. Cũng từ những hạn chế sẽ gợi ý cho quá trình nghiên cứu trong tương lại như sau:

Thứ nhất, phạm vị nghiên cứu trong bài nghiên cứu này còn hạn chế về bộ số liệu sử dụng. Bộ số liệu được điều tra chung chưa thể hiện hết các yếu tố tác động đến quyết định của KHDN như yếu tố về nguồn vốn, cách tiếp thị, trình độ nhân viên, uy tín của Ngân hàng, sự hữu hình của Ngân hàng. Điều đó trong bài nghiên cứu tiếp theo sẽ được triển khai thêm các biến đưa vào mô hình nghiên cứu.

Thứ hai, phạm vị khảo sát nghiên cứu chỉ điều tra các khách hàng trên địa bàn thành phố Biên Hòa đã từng đến Chi nhánh Tam Hiệp vay vốn chưa chuyên sâu vào tính tổng quát hóa của đề tài. Bài nghiên cứu trong tương lại sẽ tăng kích thước mẫu, mở rộng phạm vị khảo sát ở tỉnh Đồng Nai, và kết hợp cả khách hàng cá nhân làm cho việc khảo sát khách hàng nhiều để có thể thu được nhiều kết quả hơn. Lúc đó, bài nghiên cứu mới có tính tổng quát hóa cao, chất lượng hơn.

Thứ ba, dữ liệu thu nhập nghiên cứu chỉ sử dụng các dư nợ cho vay của các khách hàng khi đến Chi nhánh chỉ đại diễn một phần nhỏ để phân quá trình hoạt động kinh doanh của

Page 334: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

Chi nhánh có phần giới hạn. Do đó, trong tương lại bài nghiên cứu sẽ thu thập được nhiều số liệu về những khách hàng cung ứng tại Chi nhánh.Từ đó, phân tích sâu hơn và có thể đưa ra được thêm những nhân tố tác động đến khách hàng cũ và thu hút lượng khách hàng mới đến với Chi nhánh đông đúc hơn. Lúc đó, bài nghiên cứu sẽ thể hiện được rõ ràng và cụ thể.

Page 335: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

85

Cuối cùng, áp dụng phần mềm SPSS nghiên cứu này chỉ mới áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để ước lượng dư đoán xem xét quyết định của KHDN chọn vay vốn tại Chi nhánh Tam Hiệp. Qua bài nghiên cứu trong tương tai, tác giả sẽ dùng mô hình Servqual để khám phá các nhân tố tác động mạnh nhất vào quyết định của khách hàng. Đồng thời còn phải kết hợp cả mô hình hồi quy nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng và biết được xác suất của khách hàng lựa chọn Ngân hàng mình.

TÓM TẮT CHƢƠNG 5

Trong chương 5 đã đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp như nâng cao chất lượng maketing, xây dựng đội ngũ kế thừa, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ; nhân viên, nâng cao khả nâng giao tiếp khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nhằm có thể đem lại cho khách hàng doanh nghiệp một sự hài lòng và cũng nhằm mục đích có thể thu hút được nhiều khách hàng doanh nghiệp đến với Chi nhánh mình để vay vốn nhiều hơn.

Một số vấn đề mà còn phải quan tâm nữa ở chương này đó là dựa vào ý kiến của riêng tôi để đưa ra một số kiến nghị đối với Hội Sở và Chi nhánh vẫn còn được hạn chế. Từ đó, giúp cho Ngân hàng hoàn toàn cải thiện hoạt động kinh doanh đem lại nhiều thành công hơn cho Ngân hàng.

Ngoài ra, tác giả còn đưa ra một số hạn chế trong bài nghiên cứu. Từ một số giới hạn đó, tác giả mới định hướng được trong tương lai sẽ nâng cao chất lượng bài nghiên cứu lên. Từ đó, bài nghiên cứu sẽ chất lượng, chuyên sâu hơn, có tính tổng quát hóa cao.

Page 336: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp

86

K T LUẬN

Trong năm nay, nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng tốt và ổn định nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của các Ngân hàng. Trong đó, hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu nhất và đối đầu với nhiều rủi ro nhất. Do đó, Ngân hàng cần phải kiểm soát, quản lý thật chặt chẽ tránh tình trạng xấu xảy ra.

Daiabank thành lập và hoạt động trong thời gian chưa được lâu năm nhưng đã không ngừng phát triển. Được khách hàng, đối tác đánh giá là một Ngân hàng uy tín, có chính sách tài chính minh bạch, trung thực và có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, thận thiện.

Trong thời gian sắp tới Ngân hàng đối đầu với nhiều khó khăn, thử thách do sự cạnh tranh nhiều về hoạt động cho vay đối với các KHDN. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần quan tâm đến công tác huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, tổ chức để tạo nên sự cân đối giữa đầu vào và đầu ra của Ngân hàng.

Dựa vào những cơ sở lý luận và cùng với việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp để khẳng định được vị trí quy mô của Ngân hàng và cũng là Ngân hàng có chất lượng an toàn, lành mạnh nhất. Ngoài ra, Ngân hàng không ngừng nâng cao, cải thiện và mở rộng các nghiệp vụ khác cho phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho nền kinh tế và dân cư. Việc làm này hy vọng Ngân hàng sẽ được khắc phục, vượt qua thử thách và ngày càng phát triển hơn nữa trong thời gian sắp tới đồng thời khẳng định thương hiệu và đứng vững trong tương lai.

Một trong những vấn đề mới mà tác giả thực hiện trong đề tài đó là đã vận dụng mô hình kinh tế lượng cụ thể là mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHDN tại Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp. Do thời gian nghiên cứu, trình độ chuyên môn của tác giả còn hạn chế không tránh khỏi một số thiếu sót mong thầy cô góp ý để đề tài nghiên cứu khoa học này được hoàn chỉnh hơn.

Page 337: các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KH doanh nghiệp