các dạng đồ thị trong máy thở 1

23
Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 1 A Dạng đồ thvô hướng (scalars) A1 Các dạng sóng cơ bản Chúng ta thực schcn nh3 dạng đồ thcơ bản sau: dng hình vuông(Square), hình dốc (Ramp), dng hình sine (Sine). Dng Squares: Dạng sóng Square đại diện cho các thông số cđịnh, liên tục, hoc thiết lp. Ví dụ như biểu diễn giá trị thiết lập áp lực trong chế độ kiểm soát áp lực. Dng Ramp: Dạng sóng biểu thcho các đại lượng có thể thay đổi được, skhác nhau với nhng sthay đổi trong đặt tính của phi, dạng sóng có thể là tăng dốc hay gim tc. Dng Sine: Dạng sóng được biu thtrong nhp thtphát của bệnh nhân, nhịp thkhông được htr.

Upload: phuongo2

Post on 08-Aug-2015

65 views

Category:

Healthcare


17 download

TRANSCRIPT

Page 1: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 1

A Dạng đồ thị vô hướng (scalars)

A1 Các dạng sóng cơ bản

Chúng ta thực sự chỉ cần nhớ 3 dạng đồ thị cơ bản sau: dạng hình vuông(Square), hình dốc

(Ramp), dạng hình sine (Sine).

Dạng Squares:

Dạng sóng Square đại diện cho các thông số cố định, liên tục, hoặc thiết lập. Ví dụ

như biểu diễn giá trị thiết lập áp lực trong chế độ kiểm soát áp lực.

Dạng Ramp:

Dạng sóng biểu thị cho các đại lượng có thể thay đổi được, sẽ khác nhau với những sự thay đổi

trong đặt tính của phổi, dạng sóng có thể là tăng dốc hay giảm tốc.

Dạng Sine:

Dạng sóng được biểu thị trong nhịp thở tự phát của bệnh nhân, nhịp thở không được hỗ trợ.

Page 2: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 2

A2 Các kiểu dạng sóng

Trong mỗi nhịp thở điều có 3 dạng sóng được hiển thị trên máy thở: Áp lực, lưu dòng, Thể tích.

Dạng áp lực

Đồ thị áp lực hiển thị lượng áp lực được tạo ra trong mỗi nhịp thở, tỷ lệ áp lực được đặt phía bên

trái theo thang đo cmH20, áp lực đỉnh của những hơi thở là vào khoảng 22 cmH20.

Dạng Lưu lượng

Đồ thị hiển thị lưu lượng, tốc độ dòng chảy kết hợp với từng nhịp thở.

Dạng thể tích

Đồ thị biểu hiện khối lượng thể tích hít vào và thở ra trong từng nhịp thở. Thang đo thể tích đơn

vị “ml” được đặt phía bên trái đồ thị.

Thể tích cung cấp trong một nhịp thở là vào khoảng 370ml.

Áp lực

Thể tích

Lưu lượng

Page 3: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 3

Kiểu dạng sóng với mode thể tích và áp lực và các chế độ kết hợp

A3 Các dữ liệu có thể thu thập từ dạng sóng quan sát được.

1 Dạng sóng áp lực:

Kiểu nhịp thở (Pressure vs. Volume)

Bẫy khí (auto-PEEP)

Tắt nghẽn đường khí (Airway Obstruction)

Đáp ứng giãn phế quản (Bronchodilator Response)

Sự tuân thủ, sức cản đường thở(Compliance/Raw)

Kích thở ra

PIP, Pplat

CPAP, PEEP

Sự mất đồng bộ (Asynchrony)

Nỗ lực trigger

+ Kiểu nhịp thở

Tuỳ vào nhịp thở là nhịp thở thể tích hay nhịp thở áp lực, thì sẽ có các dạng đồ thị là Ramp (dốc)

hay Square (vuông).

Nhịp thở áp lực

Nhịp thở Thể tích

Page 4: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 4

+PIP, Plateau, RAW

Việc thiết lập thời gian ngưng thì hít vào, hoặc sử dụng giữ thì thở vào (insp hold) sẽ tạo ra một

áp lực bình nguyên (Pplateau) trên dạng sóng. Việc thiết lập Pplateau cho phép ta dễ dàng quan

sát PIP và RAW.

Thêm thời gian tạm ngưng thì hít vào có thể giúp cải thiện kết quả thông khí.

+PEEP

PEEP: Áp lực dương cuối kỳ thở ra.

Tác dụng của PEEP:

Mode thể tích Mode áp lực

Page 5: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 5

Làm tăng trao đổi khí O2

Hạn chế xẹp phế nang cuối kỳ thở ra.

Làm tăng dung tích cặn chức năng FRC, tăng diện tích trao đổi khí…

+ Compliance/Raw

Tăng RAW sẽ dẫn đến tăng PIP trong khi Pplat không đổi.

+ Auto PEEP

Để tiến hành đo Auto PEEP,ta thực hiện giữ thì thở ra “Expiratory Hold”, và quan sát trên dạng

sóng áp lực, xảy ra hiện tượng Auto PEEP sẽ làm tăng đường áp lực so với đường cơ bản, mức

độ cho phép Auto PEEP <5cmH2O.

2 Dạng sóng lưu dòng.

Page 6: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 6

Nếu nhịp thở là thể tích, thì dạng sóng lưu dòng có dạng Square (vuông). Nếu nhịp thở là áp lực,

thì dạng sóng lưu dòng có dạng Ramp (dốc).

Các dữ liệu thu thập được từ dạng sóng lưu dòng:

Auto PEEP

Tắt nghẽn đường khí

Điều chỉnh thời gian i-time

Đáp ứng giãn phế quản

Kích thở ra

Kiểu nhịp thở

Dòng hít vào

Sự bất đồng bộ

Nỗ lực trigger

+ Mode thở thể tích hay áp lực.

+ Tắt nghẽn đường khí

Hiện tượng tắt nghẽn xuất hiện khi dòng thở vào cần nhiều thời gian hơn để quay về đường cơ

bản.

Điều này có thể gây ra các vấn đề đối với mode thở chu kỳ lưu dòng, ví dụ như hỗ trợ áp lực

gây nên hiện tượng mất đồng bộ, tăng công thở WOB.

Mode thể tích Mode áp lực

Page 7: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 7

+Auto PEEP

Khi dòng thở ra không quay về đường cơ bản khi bắt đầu một nhịp thở mới, đây có thể là nguyên

nhân của hiện tượng Auto PEEP. Các nguyên nhân gây ra Auto PEEP : tràn khí (emphysema),

thiết lập tỷ lệ I:E chưa đúng.

+ Đáp ứng giản phế quản.

Để đánh giá mức độ đáp ứng với thuốc giản phế quản, ta sẽ thấy sự cải thiện về đỉnh lưu dòng thì

thở ra cao hơn trước khi điều trị.

Ngoài ra đường thở ra cũng sớm về đường cơ bản hơn so với trước điều trị.

+ Điều chỉnh I-time

Page 8: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 8

B Dạng đồ thị vòng lặp trong máy thở (loop waveform)

B1 Dạng đồ thị Áp lực – thể tích.

Trục Y của đồ thị sẽ biểu thị thông số thể tích, trục x

biểu thị thông số áp lực.

Biểu thị cho quá trình hít vào là đường cong đi lê, thở

ra là đườn cong đi xuống.

Điểm thiết lập ban đầu của vòng lập sẽ bắt đầu tại giá

trị PEEP đã được cài đặt.

Dữ liệu từ đồ thị vòng lặp thể tích – áp lực được sử dụng để đánh giá những gì?

Sự căng phồng quá mức của phổi ( Lung Overdistention).

Sự tắt nghẽn đường khí ( Airway obstruction)

Mức độ đáp ứng giãn phế quản trong điều trị (Bronchodilator Response )

Thở máy ( C/RAW)

Sự rò rĩ (Leaks).

Sự thiếu dòng (Flow Starvation)

Công thở (WOB)

Nỗ lực trigger.

Hai Dạng đồ thị thể tích – áp lực

Trong mode thở thể tích (volume mode): đồ thị có dạng “football”

Cdyn

Page 9: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 9

Trong mode thở áp lực (pressure mode): đồ thị có dạng “square”

Trong mode thở áp lực , áp lực sẽ được chuyển đi với một giá trị không đổi, do đó nó sẽ tạo trên

đồ thị dạng sóng áp lực một giá trị bình nguyên (Plateau), điều này cũng tạo trên đồ thị vòng lặp

giá trị bình nguyên.

Hiện tượng căng phồng quá mức của phổi (Lung Overdistention)

Việc áp lực liên tục tăng với một lượng ít hoặc không làm thay đổi thể tích sẽ tạo ra một “bird

beak” (dạng mỏm chim trên vòng lặp) và qua đó gây nên hiện tượng căng phồng quá mức cho

phổi. Để khắc phục tình trạng này bằng cách giảm thể tích khí lưu thông (tidal volume).

Nỗ lực trigger (triggering effort)

Nếu trong quá trình thở máy bệnh nhân có dấu hiệu tự thở, bạn sẽ thấy trên vòng lặp một

“crossover” hay “tail” ở điểm bắt đầu vòng lặp.

Cũng như Công thở càng tăng, thì đường “tail” cũng dài

hơn.

plateau

Page 10: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 10

Trở kháng đường thở (Airway resistance)

Khi trở kháng đường khí tăng lên. Thì bề rộng của vòng lặp cũng lớn hơn.

Có 2 loại là tăng trở kháng đường thở ra, và trở kháng đường hít vào.

Tăng trở kháng đường thở ra: nguyên nhân có thể do quá trình bài tiết, co thắt phế quản,

vv.

Tăng trở kháng đường hít vào: nguyên nhân có thể do ống đặt nội khí quản quá nhỏ, ống

bị thắt nút, hay do bệnh nhân cắn ống, vv.

Độ giãn nở của phổi (Compliance)

Tăng độ giản nở

Lấy ví dụ: trong trường hợp tràn khí (Emphysema)

Page 11: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 11

Giảm độ giản nở

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến (ARDS), Suy tim xung huyết (CHF), Chứng xẹp phổi

(Atelectasis), tràn màn phổi.

Sự rò rĩ khí

Hiện tượng khi dạng đồ thị vòng lặp thì thở ra không đi về đường cơ bản, cảnh báo đây là tình

trạng rò khí.

Page 12: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 12

Điểm uốn (Inflection points)

Một trong những cách để bảo vệ phổi trong quá trình điều trị ARDS, là để nghị thiết lập mức

PEEP sao cho luôn cao hơn điểm uốn thấp nhất, nhằm bảo đảm cho phế năng luôn mở.

B2 Dạng đồ thị vòng lặp Lưu lượng – Thể tích.

Trục Y của đồ thị sẽ biểu thị lưu lượng, trục X

biểu thị thể tích.

Có thể được sử dụng để xác định dòng đỉnh lưu

lượng thì hít vào, và dòng đỉnh lưu lường thì thở ra

(PIF, PEF), Thể tích khí lưu thông Vt.

Đối với nhịp thở tự phát thì dạng đồ thị vòng

lặp sẽ có dạng hình tròn.

Phần phía trên đồ thị biểu thị trạng thái hít

vào, phần phía dưới đồ thị biểu thị trạng thái thở ra.

Page 13: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 13

Dữ liệu từ đồ thị vòng lặp lưu lượng – thể tích được sử dụng để đánh giá những gì?

Bẫy khí (auto PEEP).

Sự tắt nghẽn đường khí (Airway obstruction).

Trở kháng đường khí.

Mức độ đáp ứng giãn phế quản trong điều trị (Bronchodilator Response ).

Dòng hít vào, thở ra.

Rò rĩ khí.

Sự tụ nước.

Thiếu dòng. (Flow strarvation)

Sự mất đòng bộ.

Dạng sóng của thì hít vào trên đồ thị vòng lặp tương ứng với dạng đồ thi lưu dòng.

Sự tắt nghẽn đường khí (Airway obstruction).

Page 14: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 14

Trong một vài trường hợp sự tắt nghẽn đường khí (bệnh suyễn - asthma), bạn có thể thấy đỉnh

lưu lượng dòng thở ra thấp.

Bạn cũng có thể thấy hiện tượng “scooping” trên đường thở ra. “scooping” cho thấy thể tích thở

ra có tốc độ chận lại do tắt nghẽn đường thở.

Bẫy khí (Auto PEEP) hay sự rò rĩ khí

Nếu xuất hiện hiện tượng bẫy khí hay sự rò rĩ khí, quan sát trên đồ thị vòng lặp điểm cuối thì thở

ra và điểm đầu thì hít vào sẽ không gặp nhau.

Page 15: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 15

Sự tụ nước trong đương thở

Nếu có sự tụ nước trong đường thở thì trên đồ thị vòng lặp bạn sẽ thấy xuất hiện dạng sóng

“sawtoothed” (dạng sóng răng cưa).

Sự không đồng bộ (Asynchrony)

Thiếu dòng (Flow starvation)

Dạng sóng áp lực thì hít vào xuất hiện “dip” (chỗ trũng xuống) do lưu dòng không đủ, bệnh nhân

cần hít nhiều khong khí hơn, do đó làm giảm áp lực.

Page 16: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 16

Một bất lợi chính của chế độ dòng liên tục (ví dụ mode kiểm soát thể tich), có thể không đáp ứng

được nhu cầu hít vào của bệnh nhân.

Đối với máy thở servo, máy thở sẽ tự tính toán tăng lưu dòng cho nhịp thở kế tiếp, để loại bỏ

hiện tượng thiếu dòng.

Trên dạng đò thị vòng lặp xuất hiện nhiều vị trí trũng xuống, cho thấy dấu hiệu của sự thiếu

dòng.

Bẫy khí(Auto PEEP)

Page 17: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 17

Nguyên nhân: Không đủ thời gian thở ra, sự xẹp phế nang sảy ra sớm, không ổn định/trên thì

thở ra.

Làm thế nào để xác định hiện tượng Auto PEEP theo dạng đồ thị:

Với dạng sóng áp lực: Trong quá trình giữ đường thở ra , dạng sóng nằm trên đườn cơ

bản (thông thường >5cmH2O là xảy ra auto PEEP).

Với dạng sóng lưu dòng: Dạng sóng dòng thở ra không quay về đường cơ bản khi bắt đầu

một nhịp thở mới.

Với dạng sóng thể tích: Một phần của thì thở ra không quay về đường cơ bản,

Với dạng sóng vòng lặp F – V, P – V: vòng lặp bị gián đoạn.

Khắc phục như thế nào:

Sử dụng liệu điều trị giãn phế quản (bronchodilator), điều chnihr thời gian thở vào (I-time), tăng

dòng và điều chỉnh PEEP.

Thay đổi trở kháng đường thở

Nguyên nhân:

Hiện tương co thắt phế quản (Bronchiospasm).

Vấn đề với ống đặt nội khí quản.

Tốc độ dòng cao.

Bài tiết dịch.

Van thở hay bộ lọc bị khoa hay ẩm ướt.

Nước trong HME.

Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:

Dạng sóng áp lực: PIP tăng nhưng áp lực lực plateau vẫn không đổi.

Dạng sóng lưu dòng: Mất nhiều thời gian hơn cho thì thở ra đạt tới đường cơ bản.

Dạng sóng thể tích: Mất nhiều thời gian để đường cong thì thở ra về vị trí đường cơ bản.

Dạng vòng lặp P – V: Dạng vòng lặp sẽ rộng hơn.

Dạng vòng lặp F – V: Dòng thở ra giảm, trên đương cong thở ra xuất hiện “scooping”.

Khắc phục như thế nào:

Sử dụng liều pháp điều trị giãn phế quản, hút dịch bệnh nhân, ống dẫn lưu, thay thế HME, thay

thế ETT, giảm lưu lượng, thay đổi bộ lọc.

Thay đổi độ giản nở (compliance)

Độ giản nở của phổi giảm.

Page 18: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 18

Nguyên nhân:

ARDS

Xẹp phổi (Atelectasis)

Đâu bụng trướng.

CHF

Consolidation

Xơ hoá (Fibrosis)

Căng phồng quá mức (Overdistention)

Tràng khí màng phổi (Pneumothorax)

Tràng dịch màng phổi (Pleural effusion)

Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:

Dạng sóng áp lực: PIPvà áp lực lực plateau điều tăng.

Dạng vòng lặp P – V: Phương trục ngang nhiều.

Độ giãn nở phổi tăng

Nguyên nhân: Emphysema, trị liệu Surfactant

Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:

Dạng sóng áp lực: PIPvà áp lực lực plateau điều giảm.

Dạng vòng lặp P – V: Phương trục dọc nhiều.

Rò rĩ khí

Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:

Dạng sóng thể tích: Dạng sóng thì thở ra không về đường cơ bản.

Dạng sóng lưu dòng: PEF giảm.

Vòng lặp P – V và F – V: đường thở ra không về đường cơ bản

Sự mất đồng bộ

Nguyên nhân: lưu lượng, tốc độ, trigger, thiếu dòng, tổn thương thần kinh, thiết lập trigger không

đúng

Làm thế nào để xác định chúng trên đồ thị:

Dạng sóng áp lực: Bệnh nhân cố gắng hít/thở ở giữa dạng sóng, gây ra sự sụt giảm áp

lực.

Page 19: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 19

Dạng sóng lưu dòng: Bệnh nhân cố gắng hít/thở ở giữa dạng sóng, gây ra sự bất thường

trogn dạng sóng lưu lượng.

Vòng lặp P – V, F – V: Dạng sóng áp lực thì hít vào xuất hiện “dip” (chỗ trũng xuống) do

lưu dòng không đủ, bệnh nhân cần hít nhiều khong khí hơn, do đó làm giảm áp lực.

Khắc phục như thế nào:

Thử tăng tốc độ lưu dòng, giảm thời gian hít vào, hoặc tăng các thông số thiết lập để phù

hợp với nhu cầu của bênh nhân hơn.

Thay đổi mode thở hiện tại

Nếu liên quan đến thần kinh có thể cần phải sử dụng tới thuốc.

Điều chỉnh độ nhạy.

C Điều chỉnh rise time và % insp cycle off

C1 điều chỉnh rise time (thời gian tăng kỳ hít vào)

Thời gian tăng kỳ hít vào là thời gian cần để đạt đủ lưu lượng hít vào hoặc áp lực ở tại thời điểm

bắt đầu một nhịp thở.

Thiết lập rise time nhanh

Page 20: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 20

Nếu thiết lập một mức rise time quá nhanh, sẽ dễ dàng quan sát trên đồ thị sự tăng vọt trên đồ thị

áp lực.

Nếu điều này xảy ra, bạn cần phải tăng thời gian tăng. Điều này làm cho dòng chảy van mở chậm

hơn.

Ví dụ về điều chỉnh rise time quá nhanh

Với thiết lập rise time ở mức 0.05, ta sẽ quan sát được trên đồ thị áp lực điểm tăng vọt áp lực.

Sau khi điều chỉnh rise time chậm hơn , thì dạng sóng quan sát đã trở về bình thường.

Thiết lập rise time chậm

Page 21: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 21

Nếu thiết lập rise time quá chậm dạng sóng áp lực sẽ nghiêng hơn, điều này có thể ảnh hưởng

đến lượng khí lưu thông Vt được cung cấp không thể đáp ứng nhu cầu bệnh nhân. Nếu điều này

xảy ra bận cần phải giảm thời gian rise time để mở van nhanh hơn.

C2 điều chỉnh insp cycle off

Trong chế độ lưu lượng, như hỗ trợ thể tích và hỗ trợ áp lực, insp cycle off được xác định tại thời

điểm chuyển đổi từ thì thở ra và hít vào.

Cũng có thể hiểu insp cycle off:

Ngưỡng chu kỳ hít vào.

Chấm dứt kỳ hít vào.

Expiratory flow sensitivity,

Inspiratory flow cycle %,

E-cycle, etc…

Page 22: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 22

Kết thúc kỳ hít vào khi dòng lưu lượng giảm đến một giá trị xác định.

Trong ví dụ trên máy thở đươc thiết lập kết thúc kỳ hít vào và bắt đầu kỳ thở ra ở 30% lưu lượng

đỉnh kỳ hít vào PIF.

Điều chỉnh insp cycle off quá cao hay quá thấp

Page 23: Các dạng đồ thị trong máy thở 1

Lê Đình Phương – 0936756104 Công Ty TNHH Thiết bị y tế Minh Khoa – www.minhkhoamedical.com.vn Page 23

Ở ví dụ trên việc điều chỉnh insp cycle off quá cao 60% sẽ dẫn đến chu kỳ hít vào kết thúc quá

sớm, và Vt sẽ không đủ.

Ở ví dụ trên việc điều chỉnh insp cycle off quá thấp 10%, điều này sẽ làm cho nhịp thở kéo dài.

Điều này gây ảnh hưởng là nỗ lực thở ra của bệnh nhân chống lại hơi thở tạo ra một áp lực tăng

vọt (tăng công thở WOB).