bÁo cÁo thÀnh tÍch ĐỀ nghỊ tẶng thƯỞng huÂn …
TRANSCRIPT
TỔNG CÔNG TY
TRUYỀN TẢI ĐIỆN QUỐC GIA CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP. Hồ Chí Minh, ngày
BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHÌ
(Giai đoạn 1976 - 2021)
I. PHẦN CHUNG
- Tên đơn vị: CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 trực thuộc Tổng công
ty Truyền tải điện Quốc gia, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Địa điểm trụ sở chính: 07 Quốc lộ 52, phường Trường Thọ, TP. Thủ Đức,
TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: 08.22180807
- Fax: 08.38961191
- Website: www.ptc4.npt.evn.vn
- Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý vận hành lưới điện cao thế từ 220kV đến
500kV.
- Địa bàn quản lý: 19 Tỉnh, Thành phố phía Nam
- Tổng số CB CNV tính đến 31/12/2020 là 1.423 người.
- Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: 11 Phòng nghiệp vụ, 06 đơn vị
trực tiếp sản xuất.
- Đảng bộ Công ty thuộc Đảng ủy Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
với 280 Đảng viên.
- Công đoàn Công ty thuộc Công đoàn Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia với 1423 Đoàn viên Công đoàn.
- Đoàn Thanh niên Công ty thuộc Đoàn Thanh niên Tổng công ty Truyền
tải điện Quốc gia với 348 Đoàn viên thanh niên.
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Ngày 15/9/1976, Sở Quản lý Truyền tải điện trực thuộc Công ty Điện lực
Miền Nam được thành lập trên cơ sở tách ra từ Nha Chuyển vận phân phối, để
thực hiện nhiệm vụ chuyên ngành “Quản lý vận hành lưới điện cao thế từ 66KV
trở lên trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Nam” theo Quyết định số
1878/QĐ/TCCB.3 của Bộ Điện và Than.
Năm 1981, Sở quản lý Truyền tải điện được đổi tên thành Sở Truyền tải
điện trực thuộc Công ty Điện lực 2.
Ngày 01/04/1995, Công ty Truyền tải điện 4 trực thuộc Tổng công ty
Điện lực Việt Nam được thành lập trên cơ sở cơ cấu tổ chức của Sở Truyền tải
điện, theo Quyết định số 105/NL/TCCB-LĐ của Bộ Năng lượng.
Kể từ ngày 01/07/2008 đến nay, Công ty Truyền tải điện 4 là đơn vị trực
thuộc Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, theo Quyết định số 087/QĐ-NPT.
Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty là quản lý vận hành lưới điện
cao thế toàn Miền Nam từ 220kV đến 500kV. Lưới điện của Công ty Truyền tải
điện 4 tạo thành một liên kết đồng bộ, vững chắc cho hệ thống điện Quốc gia và
khu vực phía Nam, truyền tải đủ điện năng cho phát triển kinh tế-xã hội và đời
sống nhân dân trên toàn bộ 19 tỉnh, thành phố phía Nam.
Tính đến 31/12/2020 Công ty quản lý:
- Về đường dây: Tổng chiều dài đường dây là 7.487, 20 km (trong đó có
2.146,77 km đường dây 500kV và 5.340,43 km đường dây 220kV).
- Về trạm biến áp: Bao gồm 56 trạm biến áp (trong đó có 11 trạm biến áp
500kV, 45 trạm biến áp 220kV) với tổng công suất là 39.843 MVA.
Trong những năm qua Công ty luôn đảm bảo vận hành an toàn, ổn định
cung cấp điện cho phát triển kinh tế-xã hội và đời sống nhân dân các tỉnh, thành
phố phía Nam, là khu vực có tốc độ phát triển kinh tế và nhu cầu điện năng cao
nhất nước và tổng điện năng chuyên tải trên lưới của Công ty hàng năm chiếm
hơn 50% tổng sản lượng điện năng của cả nước.
III. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Những khó khăn, thử thách
Trong công tác quản lý, vận hành lưới điện truyền tải khu vực phía Nam,
Công ty phải khắc phục những khó khăn, thử thách như:
- Thiết bị, lưới điện phần lớn đặt ở ngoài trời, vận hành trong điều kiện thời
tiết khắc nghiệt, địa hình phức tạp: rừng rậm, đầm lầy, đô thị trung tâm…
- Địa bàn quản lý phân tán, một số khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của
nhiều đợt thiên tai, lũ lụt. Đặc biệt khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
mỗi năm phải “sống chung với lũ” từ 3 đến 4 tháng.
- Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhiều khu công nghiệp được hình
thành, tốc độ phát triển đô thị nhanh làm gia tăng việc vi phạm hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện.
- Tình hình xã hội ngày càng phức tạp do đó việc ngăn chặn các hành vi
xâm phạm đến thiết bị trên lưới điện rất khó khăn.
- Thiết bị lưới điện Công ty vẫn còn tồn tại rất nhiều chủng loại của nhiều
nước trên thế giới: Nhật, Liên Xô, Pháp, Mỹ, Thụy Điển, Ý, Đức, Hàn
Quốc, Trung Quốc … sau thời gian vận hành phần lớn đã xuống cấp.
- Nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao, nhiều khu vực phải thường xuyên
vận hành quá tải trong khi đó thời gian cắt điện để bảo trì, sửa chữa rất
hạn chế.
- Do các nhà máy điện Phú Mỹ, Bà Rịa, Nhơn Trạch tập trung với công
suất lên tới 4600MW nên dòng ngắn mạch tăng cao, đặc biệt tại Phú Mỹ,
Nhà Bè, Phú Lâm dòng ngắn mạch trên 50kA vượt quá khả năng chịu
đựng của thiết bị.
- Lưới truyền tải 220kV do Công ty quản lý có 2 điểm khó khăn, nặng nề
nhất, đó là (1) truyền tải công suất cụm Nhà máy nhiệt điện (NMNĐ) Phú
Mỹ, Bà Rịa, Nhơn Trạch và (2) truyền tải công suất cụm Nhà máy nhiệt
điện Cà Mau, Ô Môn:
(1) Truyền tải công suất cụm NMNĐ Phú Mỹ, Bà Rịa, Nhơn Trạch:
Với tổng công suất lên tới 4600MW (chiếm khoảng 30% tổng công suất
của cả hệ thống), có thể nói cụm NMNĐ này đóng vai trò quan trọng bậc nhất
trong hệ thống điện quốc gia. Các đường dây 500/220kV liên kết với cụm
NMNĐ này không đủ khả năng truyền tải theo tiêu chí N-1. Thậm chí khi có bất
kỳ 01 sự cố đường dây trong khu vực này có thể dẫn đến sự cố lan truyền và gây
“rã lưới”.
(2) Truyền tải công suất cụm NMNĐ Cà Mau, Ô Môn: do lưới truyền tải
miền Tây Nam Bộ chưa hoàn chỉnh nên việc truyền tải 1800MW của cụm
NMNĐ này hết sức khó khăn. Khi có sự cố các đường dây 220kV như Ô Môn –
Cai Lậy, Cao Lãnh – Cai Lậy, Thốt Nốt – Cao Lãnh hoặc Thốt Nốt – Rạch
Giá… sẽ dẫn đến quá tải các đường dây còn lại.
2. Thuận lợi:
- Được sự chỉ đạo trực tiếp kịp thời của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc
gia và Tập đoàn Điện lực Việt Nam hướng dẫn và tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong quá trình hoạt động.
- Được các cấp chính quyền địa phương có đường dây đi qua và các đơn vị
bạn trong, ngoài ngành hết lòng giúp đỡ và hỗ trợ phối hợp tốt.
- Tinh thần chủ động trong Công ty được phát huy mạnh mẽ, truyền thống
đoàn kết luôn giữ vững. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền, Công
đoàn, Thanh niên phối hợp nhịp nhàng và tạo thuận lợi cho nhau để hoàn
thành nhiệm vụ, đó là sức mạnh tổng hợp để vượt qua muôn vàn khó
khăn.
- Đặc biệt Công ty có đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cao, nắm vững lưới điện và thiết bị, có tinh thần trách nhiệm, luôn nỗ lực
khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
IV. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG THÀNH TÍCH ĐẶC BIỆT
XUẤT SẮC
A. Giai đoạn từ 1976 đến 1984 (Giai đoạn phục hồi củng cố lưới điện hư
hại nặng trong chiến tranh và liên kết lưới điện phía Nam):
Sau ngày Miền Nam được hoàn toàn giải phóng 30/04/1975, toàn bộ lưới
điện được tiếp quản bao gồm 543 km đường dây 66kV, 28 trạm biến áp trung
gian 66/15-6,6 kV, 01 trạm biến áp 230/66/11 kV với tổng công suất là 432
MVA.
Lưới điện Miền Nam lúc bấy giờ tách rời ở 03 khu vực riêng biệt: Miền
Đông, Miền Tây, Cao Nguyên.
- Lưới điện Miền Đông gồm TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận như
Đồng Nai, Long An, Tiền Giang.
- Lưới điện Cao Nguyên gồm khu vực Nhà máy điện Đa Nhim và một phần
các tỉnh Lâm Đồng, Ninh Thuận, Khánh Hòa.
- Lưới điện Miền Tây gồm các tỉnh Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Đồng
Tháp, Vĩnh Long.
Lực lượng quản lý vận hành lưới điện truyền tải lúc bấy giờ chỉ có 649
CB CNV, trong đó có 32 kỹ sư, 48 trung cấp, còn lại là công nhân.
Ngay những ngày đầu giải phóng ngoài nhiệm vụ tiếp nhận và đảm bảo
quản lý vận hành lưới điện an toàn, tập thể CB CNV Sở Quản lý Truyền tải điện
đã cố gắng hết sức mình, vượt qua khó khăn để hoàn thành xuất sắc hàng trăm
công trình, trong đó có nhiều công trình trọng điểm mang ý nghĩa vô cùng to
lớn, không những góp phần quan trọng trong việc hàn gắn vết thương chiến
tranh mà còn là yếu tố quan trọng cho việc phát triển kinh tế và giữ vững an
ninh chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, một số công
trình tiêu biểu bao gồm:
Củng cố phục hồi đường dây 230 kV Đa Nhim – Sài Gòn dài 257 km
xuyên qua đèo cao, suối sâu, bị hư hỏng nặng trong chiến tranh, trong đó phải
đấu nối, sửa chữa, căng lại 157 km, sửa chữa 68 trụ bị mìn nổ làm đổ, ngã, đứt
gãy, biến dạng. Phối hợp với các đơn vị công binh, quân đội gỡ phá bom mìn
trong hành lang dọc tuyến có diện tích hàng trăm hecta. Đây là đường dây cấp
điện áp duy nhất trên cả nước, có vai trò đặc biệt quan trọng cho hệ thống điện
Miền Nam lúc bấy giờ. Xuất phát từ lòng nhiệt tình cách mạng của CB CNV Sở
Quản lý truyền tải điện, một khối lượng công việc rất lớn đã được hoàn tất trong
thời gian kỷ lục là 04 tháng.
CBCNV Sở quản lý Truyền tải điện cũng đã phát huy sáng kiến phục
hồi 02 máy bù và các tụ điện tĩnh với công suất 70MVAr tại trạm biến áp Sài
Gòn (năm 1978), hệ thống này gần như hư hỏng toàn bộ trong chiến tranh, việc
khôi phục vận hành hệ thống bù tại Trạm biến áp 220kV Sài Gòn là điều kiện
tiên quyết để hòa điện cho đường dây 230kV Sài Gòn-Đa Nhim.
Hai trạm biến áp trung gian 66/15 kV vùng Cao Nguyên bị tê liệt trong
chiến tranh, nặng nhất là trạm biến áp Tháp Chàm (tỉnh Ninh thuận) cũng đã
được khôi phục và đưa vào vận hành cùng lúc với việc phục hồi hoàn thành
đường dây 66 kV Đa Nhim – Tháp Chàm – Nha Trang dài 172 km.
Việc khôi phục đường dây, hệ thống tụ bù và trạm biến áp nêu trên đã giúp
liên kết lưới điện Miền Đông – Cao Nguyên, qua đó khai thác hiệu quả nguồn từ
Nhà máy thủy điện Đa Nhim, tăng cường cung cấp điện cho Thành phố Hồ Chí
Minh và các tỉnh lân cận.
Trong thời gian này cũng diễn ra nhiều sự kiện nổi bật như : đường dây
220 kV Sài Gòn – Cần Thơ được xây dựng xong và vận hành tạm ở cấp điện áp
66 kV nhằm liên kết lưới điện giữa các khu vực Cao Nguyên – Miền Đông –
Miền Tây, các công trình đường dây 66 kV Sài Gòn – Phú Hoà Đông, trạm biến
áp Phú Hòa Đông; đường dây 66 kV Tây Ninh – Trảng Bàng, Trạm biến áp
Trảng Bàng; đường dây Mỹ Tho – Cai Lậy, trạm biến áp Cai Lậy; đường dây
Cần Thơ - Sóc Trăng, trạm biến áp Sóc Trăng; đường dây Đồng Nai – Vũng
Tàu, trạm biến áp Vũng Tàu,... được đưa vào vận hành, giúp ngành điện khai
thác tốt tiềm năng thủy điện hiện hữu, bảo đảm cung cấp điện phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế-xã hội và cũng là những điều kiện để tiếp nhận nguồn thủy
điện Trị An.
Chỉ sau thời gian ngắn kể từ ngày thành lập Sở quản lý Truyền tải điện, hệ
thống chính trị tại cơ sở được thành lập: Chi bộ Sở (1976), Công đoàn Sở
(1977), Đoàn Thanh niên Sở (1978) được thành lập là những sự kiện vô cùng
quan trọng đánh dấu sự khởi đầu thuận lợi trong quá trình hình thành và phát
triển của Công ty.
B. Giai đoạn từ năm 1985 đến 1994 (Lưới truyền tải điện phủ kín các tỉnh,
thành phố phía nam và chuẩn bị sản xuất, tiếp nhận đưa vào vận hành hệ
thống 500KV Bắc – Nam):
Lưới điện truyền tải quản lý của Sở Truyền tải điện từ năm 1985 đã hiện
diện ở 13 tỉnh, thành phố phía Nam, với tổng số 925,13 km đường dây, bao gồm
344,5 km đường dây 220kV, 580,63 km đường dây 66kV, 29 trạm biến áp cấp
điện áp 230/66 kV và 66/15 kV với tổng công suất là 614,5 MVA. Lực lượng
lao động của Sở Truyền tải điện lúc bấy giờ là 494 người.
Ở giai đoạn này mặc dù vẫn còn rất nhiều khó khăn do Đất nước đang
trong thời kỳ bị cấm vận, nhưng lưới điện truyền tải đã bước đầu có sự phát triển
đáng ghi nhận. Việc Nhà máy thủy điện Trị An được đưa vào vận hành và lưới
điện Miền Đông – Miền Tây được chính thức kết nối ở cấp 220kV (năm 1988).
Lưới điện đã được thông suốt giữa các khu vực trong toàn miền Nam, từ Lâm
đồng, Bình Thuận đến Cà Mau, Kiên Giang, sẵn sàng hỗ trợ cho nhau khi cần
thiết đã mở đầu cho giai đoạn phát triển nguồn và lưới điện mạnh mẽ đáp ứng
cầu ngày càng cao của xã hội. Nhiều công trình lưới điện được nghiệm thu và
đưa vào vận hành các trạm biến áp: Bến Tre, Trà Vinh, Mỹ Thuận, An Nghĩa,
Bảo Lộc, Châu Đốc, Cao Lãnh, Phan Rí, Cà Mau, Chung Sư, Rạch Giá, Trà
Nóc, Xuân Lộc, Bình Triệu; đường dây 110kV Cao Lãnh – An Long, 110kV
Phan Rang – Phan Thiết, đường dây Mỹ Thuận – Cao Lãnh.
Nhiệm vụ của Sở Truyền tải điện trong thời kỳ này là vừa đảm bảo vận
hành lưới điện hiện hữu đang trong tình trạng xuống cấp, vừa phải thi công xây
dựng, cải tạo mở rộng lưới điện và tiếp nhận các công trình mới được đưa vào
đồng bộ với Nhà máy thuỷ điện Trị An nhằm đáp ứng kịp thời tốc độ phát triển
kinh tế, xã hội của các tỉnh, thành phố phía Nam. Sở Truyền tải điện đã tiến
hành thực hiện nhiều công trình tăng cường công suất các trạm biến áp: tại khu
vực Miền Tây lắp thêm máy biến áp 125MVA trạm biến áp 220KV Trà Nóc,
tăng cường công suất trạm biến áp Cai Lậy; tại miền Đông lắp máy biến áp
125MVA trạm biến áp Long Bình…. nhờ đó đã góp phần khai thác tốt thuỷ điện
giải quyết cơ bản, hợp lý phụ tải điện ở Miền Nam.
Một số sáng kiến đã được thực hiện trong thời gian này mang lại hiệu quả
rất cao về kinh tế cũng như ý nghĩa trong việc nâng cao khả năng tải, đảm bảo
việc cung cấp điện cho phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng trong
khu vực, cụ thể:
+ Sở Truyền tải điện đã áp dụng lần đầu tiên sáng kiến kéo thêm mạch 2
trên cùng một hàng trụ của đường dây 66kV Sài Gòn – Đồng Nai trong điều
kiện mạch 1 vẫn vận hành bình thường ở cấp điện áp 66KV(dài 50Km), đảm
bảo không gián đoạn điện và tuyệt đối an toàn trong quá trình thi công. Qua đó
xóa bỏ tình trạng tồn tại từ năm 1985 trở về trước là chỉ có duy nhất một đường
dây 66kV cung cấp điện cho khu vực tỉnh Đồng Nai, đáp ứng nhu cầu cung cấp
điện ngày càng cao tại khu vực.
+ Việc tự thiết kế, thi công trạm biến áp 230/35kV – 25MVA Bảo Lộc: đã
làm lợi cho Nhà nước khoảng 200.000 USD do không phải thuê chuyên gia
Pháp như kế hoạch ban đầu của Bộ Năng lượng và Công ty Điện lực 2.
+ Sở Truyền tải điện tự thiết kế và thi công trạm biến áp 220 kV Cai Lậy:
Đây là một trong những công trình điện đầu tiên do một đơn vị trong Tổng Công
ty vừa thiết kế vừa thi công hoàn thành chỉ trong vòng 46 ngày đêm, vượt tiến
độ đề ra và đã được cấp trên khen thưởng 325 triệu đồng. Công trình có ý nghĩa
tận dụng khai thác nguồn thủy điện, hạn chế phát điện bằng dầu tại các Nhà máy
điện Thủ Đức và Cần Thơ, làm lợi về kinh tế rất lớn cho Công ty Điện lực 2.
Chuẩn bị sản xuất, tiếp nhận và đưa vào vận hảnh hệ thống điện 500kV
Ngoài nhiệm vụ quản lý vận hành lưới điện truyền tải hiện hữu, Sở
Truyền tải điện được giao thêm nhiệm vụ chuẩn bị sản xuất, tiếp nhận và đưa
vào vận hành 496km đường dây từ Pleiku đến Phú Lâm và trạm biến áp 500kV
Phú Lâm.
Trong thời gian rất ngắn Sở Truyền tải điện đã tuyển dụng được 150 kỹ sư
và công nhân kỹ thuật, cử hơn 40 kỹ sư –kỹ thuật viên đi học tập ở nước ngoài
để kịp thời nắm bắt và làm chủ thiết bị hiện đại trong công tác quản lý vận hành
lưới điện siêu cao áp 500kV, đồng thời Sở Truyền tải điện cũng tham gia quản
lý xây dựng 06 trụ sở chốt quản lý đường dây, 128 nhà bảo vệ đường dây dọc
tuyến đường dây 500kV từ Pleiku tới Phú Lâm, triển khai kịp thời công tác tiếp
nhận quản lý vận hành và bảo vệ an toàn đường dây 500kV Bắc Nam, góp phần
đưa Công trình đường dây 500kV Bắc-Nam là một công trình có ý nghĩa lịch sử,
sau 02 năm khẩn trương vừa thiết kế vừa thi công được đóng điện vận hành vào
ngày 27/05/1994, qua đó liên kết lưới điện truyền tải trên toàn Quốc.
C. Giai đoạn từ năm 1995 đến 2008 (Tiếp tục phát triển lưới truyền tải điện
theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa):
Khối lượng quản lý của Công ty năm 1995 đã có bước phát triển lớn, với
lưới điện từ 66-110kV đến 500kV, bao gồm 2.910,81 km đường dây, 51 trạm
biến áp, với tổng công suất là 3.334,8 MVA, trên địa bàn 21 tỉnh thành phố phía
Nam. Lực lượng lao động của Công ty lúc này đã lên đến 1.300 người, bao gồm
103 kỹ sư, cử nhân, 79 trung cấp.
Ngày 27/01/1995, Tổng công ty Điện lực Việt Nam được thành lập theo
Nghị định số 14/CP và Công ty Truyền tải điện 4 cũng được tách ra từ Công ty
Điện lực 2 để trực thuộc Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Từ năm 1995 đến 2008 Công ty đã có nhiều bước phát triển về mọi mặt,
đầu tư đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều sâu đặc biệt là ứng dụng nhiều thiết bị
công nghệ mới trong công tác quản lý vận hành lưới truyền tải, góp phần quan
trọng trong sự nghiệp phát triển ngành điện Việt Nam và đóng góp không nhỏ
trong sự phát triển kinh tế, xã hội và giữ vững an ninh chính trị khu vực các tỉnh,
thành phố phía Nam.
Công ty đã từng bước sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với quy mô
sản xuất ngày càng phát triển. Việc thành lập các Truyền tải điện khu vực, đặc
biệt là khu vực miền Đông Nam bộ, cũng như việc mạnh dạn phân cấp quản lý
cho các đơn vị trực thuộc để tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động phát huy nội
lực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đã góp phần rất lớn vào sự hoàn thành
nhiệm vụ chung của Công ty.
Lực lượng CBCNV chịu khó tìm tòi học hỏi để nắm bắt được những tiến
bộ của KHKT, ứng dụng hiệu quả vào sản xuất, tập thể CBCNV Công ty đã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội nói chung cũng như tốc độ phát triển lưới điện phía Nam.
Những công tác sửa chữa, lắp ráp thiết bị trước đây Công ty phải nhờ
chuyên gia nước ngoài thì đến nay CBCNV Công ty Truyền tải điện 4 đã làm
được tất cả các công việc đại tu, cải tạo, nâng cấp lưới điện đến 500 kV, kịp thời
ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ mới vào công tác quản lý vận hành. Một số
công tác điển hình:
- Ứng dụng công nghệ sửa chữa điện nóng trong công tác quản lý vận
hành đường dây.
- Kéo dây mạch 2 đường dây 220 kV Long Bình – Bà Rịa dài 64 km trong
điều kiện mạch 1 đang vận hành ở cấp điện áp 220 kV trên cùng trụ điện : đây là
lần đầu tiên thực hiện công tác theo phương án này ở cấp điện áp 220kV, công
trình đã giải quyết được những trăn trở của Tổng Công ty là phải thi công mà
vẫn đảm bảo sản lượng và công suất điện cung cấp lên lưới điện quốc gia từ nhà
máy điện Bà Rịa.
- Năm 2001 thi công lắp đặt và đưa vào vận hành trạm biến áp 220 kV
Vĩnh Long (tạm) với thời gian kỷ lục là 05 tháng và trạm biến áp 220kV Bạc
Liêu tạm theo chỉ đạo của Tổng công ty, đã giải quyết được tình trạng quá tải
đường dây 110 kV Trà Nóc – Sa Đéc – Vĩnh Long và đường dây Trà Nóc-Sóc
Trăng- Bác Liêu-Cà Mau, đảm bảo cung cấp đủ điện với chất lượng cao, đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế, phục vụ tốt an ninh chính trị các tỉnh Đồng
Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bác Liêu và Cà Mau. Đây là
công trình sử dụng hệ thống điều khiển tích hợp, lần đầu tiên áp dụng tại Miền
Nam.
- Năm 2003, trong điều kiện công tác xây dựng trạm biến áp 500kV Phú
Mỹ chính thức bị chậm tiến độ, do đó việc xây dựng trạm biến áp 500 kV Phú
Mỹ (tạm) là công trình trọng điểm, cấp bách mà Tổng Công ty Điên lực Việt
Nam giao cho Công ty thực hiện, nhằm phục vụ yêu cần tiếp nhận nguồn công
suất của nhà máy điện BOT Phú Mỹ 3 đưa lên lưới điện quốc gia thông qua cấp
điện áp 500 kV, Công ty đã thi công lắp đặt và đưa vào vận hành trạm biến áp
500 kV Phú Mỹ (tạm) với công suất là 900 MVA bao gồm 02 tổ MBT 500/220
kV_450MVA và thực hiện thực hiện đấu nối tạm tại Nhà máy điện Phú Mỹ 2.2
và Phú Mỹ 4, ngoài ra năm 2005 Công ty tiếp tục được giao nhiệm vụ thực hiện
thực hiện ở cấp 500kV, các công trình nêu trên đã được Công ty triển khai thực
hiện bảo đảm chất lượng, vượt tiến độ, kịp thời truyền tải điện từ Phú Mỹ về
Phú Lâm, làm lợi rất lớn cho ngành điện.
- Cuối năm 2003 và đầu năm 2004 thực hiện kéo cáp quang đường dây
220 kV Cai Lậy – Trà Nóc, trong đó sử dụng công nghệ kéo cáp quang vượt
sông Hâu bằng công nghệ Skywrap, đây là công nghệ lần đầu tiên áp dụng tại
Việt Nam được Công ty thực hiện thành công.
- Tiếp nhận vân hành và làm chủ công nghệ GIS (Gas Insulated
Substation) trong công tác quản lý vận hành trạm biến áp (Trạm biến áp 220kV
Tao Đàn).
D. Giai đoạn từ năm 2008 đến 2015 (Vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao, đón nhận Danh hiệu Anh Hùng Lao Động):
Ngày 01/07/2008, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia được thành lập
trên cơ sở tổ chức lại 04 Công ty Truyền tải điện và 03 Ban quản lý dự án các
công trình điện. Công ty Truyền tải điện 4 với bề dày kinh nghiệm quản lý vận
hành lưới điện truyền tải, lực lượng cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, có
truyền thống đoàn kết, vượt khó góp phần hoàn thành mọi nhiệm vụ được Tổng
công ty giao.
Vượt qua khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đón nhận Danh hiệu Anh
Hùng Lao Động
Từ khi Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia chính thức đi vào hoạt
động, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, tình hình tài chính, kinh
doanh của Tổng Công ty gặp nhiều khó khăn…nên Công ty Truyền tải điện 4
cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách, đó là:
Năm 2008, kéo dài đến quý III, tình hình giá nhiên liệu và giá lương thực
trên thế giới tăng cao, đẩy chỉ số tiêu dùng trong nước tăng theo, gây lạm phát,
dẫn đến khó khăn cho đời sống cán bộ công nhân viên, làm vượt giá hầu hết các
dự án đầu tư xây dựng và các chỉ tiêu kinh tế khác trong hoạt động sản xuất và
quản lý vận hành.
Từ cuối năm 2008, trong bối cảnh Chính phủ đầy mạnh kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, Tổng công ty lại mới thành lập năng lực tài chính
hạn chế, nguồn vốn cho các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là nguồn vốn tín
dụng thương mại rấr khó khăn. Mặc dù được Tổng công ty giao nhiệm vụ, Công
ty nỗ lực liên hệ các tổ chức tín dụng, các địa phương nhưng phần vốn thu xếp
được rất hạn chế, vì thế Công ty không đủ vốn để triển khai các dự án theo kế
hoạch.
Trong khi đó năng lực của lưới điện 220kV-500kV khu vực phía Nam
còn chưa đáp ứng được theo yêu cầu, khả năng truyền tải trên đường dây 500kV
còn hạn chế và liên kết giữa các khu vực miền Đông và miến Tây còn yếu
Đứng trước khó khăn thử thách, toàn thể hệ thống chính trị Công ty luôn
nêu cao tinh thần trách nhiệm, phấn đấu vượt qua mọi khó khăn thử thách để
hoàn thành mọi nhiệu vụ được giao. Cụ thể:
Sản lượng điện truyền tải điện tăng trưởng bình quân 9,1%/năm :
Tính từ năm 2008 đến 2015 Công ty đã truyền tải trên 420,4 tỷ KWH điện
phục vụ các Tỉnh phía Nam góp phần rất lớn trong công cuộc phát triển kinh tế
xã hội, phục vụ đời sống nhấn dân và đảm bảo an ninh quốc phòng các Tỉnh,
thành phố phía Nam của tổ quốc. Sản lượng điện truyền tải hàng năm luôn trên
50% sản lượng chung của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia.
Tổn thất điện năng ngày càng giảm:
Điều đáng nói là quy mô lưới điện ngày càng tăng, phụ tải điện ngày càng
lớn, nhưng chỉ tiêu tổn thất điện năng theo chiều hướng ngày càng giảm. Hàng
năm được cấp trên đánh giá cao về việc công tác này của Công ty.
Nếu tính theo giá điện bán ra ở mức bình quân các năm thì riêng công tác
giảm tổn thất điện năng từ năm 2008-2014 Công ty đã làm lợi cho ngành và tiết
kiệm cho Nhà nước hơn 1.138,4 tỷ đồng.
Là một trong những đơn vị có giá thành truyền tải thấp nhất
Từ năm 2008, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia đã triển khai nhiều
công tác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí Công ty luôn là đơn vị đi đầu trong công tác này. Ý thức tự giác,
thực hành tiết kiệm tránh lãng phí nhằm hạ thấp giá thành truyền tải được
CBCNV hết sức quan tâm thực hiện. Kết quả Công ty là một trong những đơn vị
luôn có giá thành truyền tải (đồng/kWh) thấp nhất trong Tổng công ty.
Sự cố lưới điện: Suất sự cố hàng năm của Công ty đều dưới 50% so với
định mức cho phép của Tổng công ty.
Thực hiện và tham gia đầu tư phát triển lưới điện, góp phần quan trọng cho
mục tiêu cung cấp đủ điện cho Miền Nam
Công ty đã chủ động thực hiện đầu tư và cải tạo nâng cấp lưới điện, góp
phần cung cấp đủ điện cho Miền Nam, theo đó đề xuất kế hoạch đầu tư xây
dựng hàng năm tập trung vào các công trình cải tạo, mở rộng đường dây và trạm
biến áp đang vận hành, hoặc các dự án cấp bách nhằm chống quá tải, nâng cao
độ tin cậy cung cấp điện, đặc biệt là lưới điện truyền tải công suất giữa hai miền
Đông - Tây. Chỉ với đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án kiêm nhiệm,
Công ty đã nỗ lực triển khai thực hiện được khối lượng lớn các công trình đầu
tư.
Tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng thực hiện từ năm 2008-2015 là 3.192,95
tỷ đồng, các dự án được đưa vào đúng và vượt tiến độ đã phát huy hiệu quả cao
trong việc bảo đảm cung cấp điện cho Miền Nam, đồng thời làm lợi rất lớn cho
ngành điện và đất nước, cụ thể như sau:
Thực hiện thay máy biến áp (MBA) AT1 - 450MVA hiệu ZTR trạm biếp
áp 500kV Ô Môn bằng MBA 600MVA hoàn tất chỉ trong 14 ngày mang lại hiệu
quả rất lớn trong truyền tải công suất giữa hai miền Đông - Tây, tiết kiệm 10 tỉ
đồng/ngày.
Công trình “Tăng cường công suất trạm biến áp 220kV Long Thành - Lắp
đặt MBA 250MVA” chào mừng 35 năm ngày Giải phóng miền Nam, 120 năm
ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trong vòng đúng 12 ngày Công ty đã hoàn tất
công trình, được chuyên gia nước ngoài của đơn vị cấp hàng đánh giá rất cao về
kỹ thuật và chất lượng trong quá trình thực hiện công tác. Việc hoàn thành công
trình có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp điện cho các tỉnh miền Đông Nam
Bộ, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu phụ tải, cải thiện chất lượng điện năng trong
những năm sắp tới. Công trình hoàn tất sớm hơn 8 tháng so với kế hoạch, làm
lợi cho EVN với doanh thu là 900 tỷ VNĐ.
Công trình “Thay MBA 220kV - 250MVA trạm biến áp 220kV Long An”
chào mừng “Kỷ niệm 57 năm ngày truyền thống ngành Điện 21/12/1954 -
21/12/2011”. Công trình hoàn thành để tạo mối liên kết hệ thống mạnh giữa các
vùng trong hệ thống điện miền Nam, là cơ sở để vận hành ổn định và tối ưu cho
hệ thống điện quốc gia. Đảm bảo vận hành an toàn, tin cậy hệ thống điện trong
mọi trường hợp, kể cả trường hợp sự cố, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Công trình hoàn tất sớm hơn 1,5 tháng so với
kế hoạch Tổng công ty Truyền tải Điện quốc gia đã phê duyệt, làm lợi cho EVN
với doanh thu là 100 tỉ VNĐ.
Công trình “Thay MBA AT1 500kV - 450MVA bằng MBA 500kV -
600MVA trạm biến áp 500kV Tân Định” chào mừng Kỷ niệm 37 năm ngày giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 – 30/4/2012). Việc hoàn thành
sớm công trình góp phần quan trọng trong việc đảm bảo cung cấp điện ổn định
tin cậy cho hệ thống điện quốc gia và khu vực tỉnh Bình Dương, đặc biệt là
trong giai đoạn thiếu hụt công suất do Nhà máy điện Cà Mau không đủ khí để
vận hành. Công trình hoàn tất vượt tiến độ 124 ngày so với kế hoạch do Tổng
công ty giao, làm lợi cho EVN với doanh thu là 18,432 tỷ đồng VNĐ.
Phối hợp với các đơn vị bạn hoàn tất công tác nâng cấp các bộ tụ bù dọc
trên 2 đường dây 500 kV Pleiku đến Phú Lâm (Pleiku – ĐăkNông – Phú Lâm và
Pleiku – Di Linh – Tân Định – Phú Lâm) lên 2000A đã tăng cường khả năng tải
điện cho miền Nam trên đường dây 500kV từ 1000A lên 2000A. Đây là dự án
mang tính cấp bách đã được triển khai thực hiện nhanh, bảo đảm chất lượng cao,
hoàn thành đóng điện vượt tiến độ, kịp thời mang lại hiệu quả rất lớn, được
Tổng LĐLĐ Việt Nam gắn biển thi đua chào mừng thành công Đại hội Công
đoàn Việt Nam lần thứ XI. Công trình hoàn tất vượt tiến độ 02 tháng, đã làm lợi
cho EVN 15 tỷ đồng.
Công trình “Thay MBT 500kV (AT1, AT2) – 2 x 450 MVA trạm biến áp
Phú Lâm lên 2 x 900 MVA”, năm 2014, việc hoàn thành công trình góp phần
quan trọng đảm bảo đáp ứng sự phát triển phụ tải cho khu vực Tp. Hồ Chí Minh
và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cho khu vực.
Công trình “Nâng công suất trạm biến áp 500kV Ô Môn” năm 2015 được
Tổng LĐLĐ Việt Nam gắn biển chào mừng Đại hội thi đua yêu nước CNVC LĐ
toàn quốc lần thứ IX và EVNNPT gắn biển thi đua chào mừng Đại hội Đảng bộ
Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia lần thứ II, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Công
trình hoàn tất sớm hơn 37 ngày so với kế hoạch, đã làm lợi cho Tập đoàn Điện
lực Việt Nam với giá trị khoảng 54 tỷ đồng, giá trị làm lợi này chưa tính đến
phần làm lợi khi hạn chế tối đa huy động công suất nhiệt điện dầu trong thời
gian cắt khí để sữa chữa, bảo dưỡng đường ống và hệ thống phân phối khí cấp
cho Nhà máy nhiệt điện Cà Mau.
Ngoài ra, Công ty còn tích cực phối hợp cùng các Ban quản lý dự án trong
việc chuẩn bị sản xuất, lắp đặt, nghiệm thu đóng điện, xử lý tồn tại và đưa vào
vận hành nhiều dự án đầu tư mới đúng tiến độ, đặc biệt như Đường dây 200kV
Đắc Nông- Phước Long-Bình Long, Đường dây 500kV Pleiku-Mỹ Phước- Cầu
Bông...góp phần vào mục tiêu cung cấp đủ điện cho Miền Nam.
Nâng cao năng lực quản trị, nâng cao chất lượng, hướng đến tương lai
Từ năm 2013, sau mốc son , đón nhận danh hiệu “Anh hùng lao động
trong thời kỳ đổi mới”, làm rạng rỡ thêm màu cờ truyền thống của Công ty, tập
thể người lãnh đạo và CBCNV Công ty tự hào với những thành quả đã đạt được,
nhưng luôn xác định rằng cần phải tiếp tục nỗ lực phấn đấu hơn nữa để xứng
đáng với danh hiệu cao quý được Đảng và Nhà Nước trao tặng, đồng thời phải
luôn đổi mới về mọi mặt nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ nặng nề nhưng vinh
quang ở phía trước.
Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu cụ thể cần đạt được đến năm 2020 của Tổng
công ty nói chung và của Công ty nói riêng đã được xác định, từ cấp Lãnh đạo
cao nhất đến người lao động trực tiếp của Công ty đã được quán triệt, cùng
chung sức đồng lòng hướng suy nghĩ và hành động của mình vào chiến lược
phát triển này.
Nhìn nhận chặng đường vừa qua, cho thấy Công ty đã có bước phát triển
về mọi mặt, đầu tư đổi mới cả chiều rộng lẫn chiều sâu đặc biệt là đẩy mạnh
công tác tái cơ cấu, hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao năng lực quản trị,
nâng cao chất lượng trong tất cả các mặt hoạt động, ứng dụng nhiều thiết bị
công nghệ mới trong công tác quản lý vận hành lưới truyền tải, góp phần quan
trọng trong sự nghiệp phát triển của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia và
đóng góp không nhỏ trong sự phát triển kinh tế, xã hội và giữ vững an ninh
chính trị khu vực các tỉnh, thành phố phía Nam, cụ thể như sau:
Công tác tái cơ cấu và đổi mới doanh nghiệp
Công ty đã từng bước sắp xếp lại bộ máy quản lý để phù hợp với quy mô
sản xuất ngày càng phát triển. Việc chia tách, thành lập 06 Truyền tải điện khu
vực, cũng như mạnh dạn phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc đã tạo điều
kiện cho các đơn vị chủ động phát huy nội lực trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ đã góp phần rất lớn vào sự hoàn thành nhiệm vụ chung của Công ty.
Đảng bộ Cơ sở Công ty Truyền tải điện 4 gồm 214 đảng viên, ban chấp
hành có 15 đồng chí, ban thường vụ Đảng ủy có 05 đồng chí, trong đó đồng chí
Bí thư Đảng ủy đồng thời là Giám đốc Công ty, trong 14 chi bộ trực thuộc có 09
chi bộ có bí thư đồng thời là giám đốc, trưởng đơn vị. Công tác quy hoạch và
đào tạo cán bộ đã được quan tâm đẩy mạnh, Nghị quyết về công tác đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực đã được Đảng ủy Công ty ban hành định hướng cho
công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu tăng năng suất
lao động, nâng cao chất lượng trong tình hình mới.
Công đoàn, Đoàn thanh niên Công sản Hổ chí Minh Công ty luôn quan
tâm kiện toàn tổ chức, hoạt động vững mạnh về mọi mặt, làm tốt chức năng của
tổ chức mình, đồng thời tham gia quản lý, phối hợp với chuyên môn phát động
nhiều phong trào thi đua lao động sản xuất có hiệu quả, thiết thực, góp phần vào
viêc hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Công ty.
Bộ máy tổ chức chuyên môn của Công ty hiện nay có 09 đơn vị sản xuất,
bao gồm 06 Truyền tải điện khu vực trực tiếp quản lý toàn bộ đường dây và trạm
biến áp, 03 đơn vị phụ trợ và 11 phòng chức năng.
Trong quá trình sắp xếp lại bộ máy quản lý, Công ty luôn bảo đảm quản
lý vận hảnh lưới điện an toàn liên tục, bộ máy sản xuất, đặc biệt là các truyền tải
điện khu vực đã từng bước ổn định tổ chức và lớn mạnh, hoàn thành tốt mọi
nhiệu vụ được giao. Điều đó ghi nhận Công ty đã thực hiện thành công giai đoạn
1 của Đề án đổi mới doanh nghiệp được Tổng công ty phê duyệt.
Công ty đã nỗ lực triển khai các công tác,với quyết tâm hoàn thành tốt
giai đoạn 2 của Đề án đổi mới doanh nghiệp được Tổng công ty phê duyệt, cụ
thể :
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai kiện toàn mô hình tổ
chức, hệ thống chính trị theo Đề án tái cơ cấu được Tổng công ty phê duyệt.
Căn cứ các đề án tái cơ cấu được phê duyệt, thực hiện rà soát tổng thể
tình hình lao động Công ty, lập phương án đào tạo, đào tạo lại và bố trí nhân lực
phù hợp. Thực hiện rà soát, bố trí điều chuyển lao động từ nơi thừa sang nơi
thiếu, chỉ tuyển dụng lao động mới khi không thể sắp xếp, bố trí lại, việc tuyển
dụng nhân sự mới phải xem xét bảo đảm thực hiện chỉ tiêu tăng năng suất lao
động và phải theo chỉ tiêu được Tổng công ty duyệt.
Đẩy mạnh công tác rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn
bản quản lý nội bộ của Công ty phù hợp với qui chế, qui định liên quan của
EVN, EVNNPT, gắn với công tác chuẩn hóa hệ thống quản lý theo hướng tăng
cường phân cấp cho các đơn vị thành viên trong tất cả các mặt hoạt động.
Thực hiện phân cấp mạnh, rõ trách nhiệm, quyền hạn trong điều hành
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đối với từng cấp quản lý, phân bổ, sử
dụng hợp lý các nguồn lực, bảo đảm tính cân đối, liên kết giữa kế hoạch SXKD
và đầu tư phát triển, giữa Công ty và các đơn vị khác trong Tổng công ty, giữa
các đơn vị và Công ty.
Công ty từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực:
Từng bước chuẩn hóa hệ thống chức danh theo vị trí công việc. Hạn
chế thấp nhất việc tuyển mới lao động, chỉ tuyến mới khi có kế hoạch được cấp
trên phê duyệt và không có nguồn nhân lực hiện hữu đáp ứng yêu cầu công việc.
Căn cứ các đề án tái cơ cấu của cấp trên và tình hình thực tế lập chiến lược phát
triển nguồn nhân lực, kế hoạch bố trí, điều động, luân chuyển với các phương
án phù hợp. Mở rộng hình thức thuê ngoài lao động đối với các công việc phụ
trợ.
Xây dựng các Đề án đổi mới nâng cao năng lực quản trị theo từng
chuyên ngành quản lý và tổ chức thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới quản
trị doanh nghiệp của Tổng công ty.
Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng bảng mô tả công việc và chỉ số đo
lượng hiệu quả công việc (KPIs) cho các vị trí công tác trong toán Công ty, qua
đó xây dựng cơ chế đánh giá hiệu quả công việc gắn với cơ chế phân phối thu
nhập theo hướng khuyến khích tăng năng suất và nâng cao hiệu quả quản lý lao
động.
Tăng cường công tác đào tạo, trong đó trước hết phải hoàn thiện mô
hình tổ chức bộ máy, phương thức làm công tác đào tạo, qua đó đẩy mạnh công
tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBVC và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện tốt và hiệu quả các chương trình đào tạo
nâng cao về quản lý, quản trị doanh nghiệp cho cán bộ chủ chốt và cán bộ trong
diện quy hoạch. Đẩy mạnh công tác đào tạo chuyên gia kỹ thuật, đào tạo chuyển
giao công nghệ trong quá trình thực hiện các hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị.
Đẩy mạnh công tác tăng năng suất lao động
Công ty luôn quan tâm thực hiện công tác nâng cao năng suất lao động,
từ năm 2008 đến nay (1/8/2016) khối lượng đường dây tăng 58,29%, dung
lượng trạm biến áp tăng 83,33%, sản lượng điện truyền tải tăng 96,45%, nhưng
số lao động chỉ tăng 5,5%.
Trong nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu về tăng năng suất lao
động, trong 06 tháng đầu năm 2016 theo kế hoạch khối lượng quản lý vận hành
tăng lên khá lớn so với tại thời điểm 31/12/2015, cụ thể:
- Đường dây 500kV tăng thêm 228,49 km (tỉ lệ tăng 15,65%).
- Đường dây 220kV tăng 6,2 km (tỉ lệ tăng 0,14%)
- Trạm biến áp có dung lượng tăng thêm là 1.075 MVA (tỷ lệ tăng
4,1%)
Nhưng bằng nỗ lực và tinh thần quyết tâm hoàn thành chỉ tiêu TƯHCP về
tăng năng suất lao động, Công ty đã triển khai mô hình trạm biến áp bán người
trực, đồng thời không tuyển thêm lao động cho khối lượng lưới điện mới và lao
động nghỉ hưu, triển khai các giải pháp sắp xếp, bố trí lại lao động hiện hữu để
đảm đương quản lý vận hành phần lưới điện tăng thêm của năm 2016, kết quả
tổng số lao động đến 30/6/2016 của Công ty là 2.169 người, giảm 16 người so
với năm 2015.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật mới
Xác định việc đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới, công
nghệ thông tin là chìa khóa để nâng cao năng lực, thời gian qua Công ty luôn
phân đấu là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào
quản lý vận hành lưới điện, một số ứng dụng do Công ty nghiên cứu và khởi
xướng đã được đánh giá cao và nhân rộng áp dụng trong các đơn vị thuộc Tổng
công ty, hiện nay Công ty đang tập trung ứng dụng công nghệ hiện đại, kỹ thuật
mới trong các công tác như sau:
Đẩy nhanh kế hoạch xây dựng các trạm biến áp không người trực, bán
người trực và các trung tâm điều khiển từ xa. Bảo đảm đến năm 2020 chuyển tối
thiểu 60% trạm biến áp vận hành theo tiêu chí không người trực. Đây là một
công tác quan trọng tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động đáp ứng yêu cầu
nâng cao năng suất lao động của Công ty đến năm 2020.
Tập trung triển khai và đưa vào sử dụng hệ thống, thiết bị đo đếm hiện
đại, hệ thống SCADA, vệ sinh cách điện, sửa chữa đường dây, trạm biến áp
đang mang điện và các công nghệ hiện đại trong công tác quản lý vận hảnh và
đầu tư xây dựng hệ thống điện truyền tải.
Đảm bảo tiến độ hoàn thành các dự án tăng cường hiệu quả vận hành
hệ thống điện truyền tải thuộc đề án phát triển lưới điện thông minh được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, trong đó phát
huy hiệu quả các phần mềm dùng chung, đồng thời phát triển các phần mềm
quản lý mới nhằm phục vụ tốt công tác nâng cao năng lực quản trị, chất lượng
trong tất cả các mặt quản lý.
Nâng cao độ tin cậy, chất lượng quản lý kỹ thuật-vận hành hệ thống
điện truyền tải là một trong những mục tiêu lớn mà Công ty luôn quan tâm thực
hiện:
Hệ thống chuyên môn luôn quan tâm tăng cường công tác quản lý kỹ
thuật, vận hành, thí nghiệm định kỳ, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên. Tăng
cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình, quy phạm, xiết chặt kỷ
cương, kỷ luật vận hành. Tập trung nghiên cứu và triển khai các giải pháp tối ưu
để giảm sự cố, đặc biệt đối với sự cố do sét, phấn đấu không để xảy ra sự cố
mang tính chất chủ quan. Đáp ứng đủ chi phí cho sản xuất, tổ chức bộ máy,
nguồn lực hợp lý để xử lý sự cố nhanh chóng, nhằm bảo đảm chỉ tiêu thời gian
bình quân xử lý sự cố. Hạn chế tối đa việc cắt điện khi sửa chữa, bảo dưỡng, thi
công công trình lưới điện.
Vận dụng triệt để các nguồn vốn để trang bị máy móc, phương tiện
phục vụ sản xuất, bảo đảm đủ cơ số máy móc thí nghiệm cho các đơn vị, bảo
đảm đủ vật tư dự phòng đồng thời bố trí hợp lý cơ số dự phòng tại các địa điểm,
có phối hợp với các đơn vị trong ngành nhằm ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy
ra.
Tăng cường giám sát, quản lý tiến độ và chất lượng dự án lưới điện,
nâng cao chất lượng thực hiện dự án đầu tư ngay từ bước khảo sát thiết kế, tuân
thủ chặt chẽ các qui định, định mức, tiêu chuẩn trong từng bước, từng công việc
của dự án. Nâng cao vai trò trách nhiệm của bộ phân kỹ thuật từ khâu lập dự án
cho đến khi đưa vào vận hành. Nâng cao chất lượng hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn
xét thầu, tăng cường quản lý thực hiện hợp đồng và quản lý chất lượng các nhà
thẩu xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị. Tập trung khắc phục tình trạng quá tải,
đầy tải trên lưới điện.
Thường xuyên thống kê, phân loại, đánh giá thiết bị được vận hành trên
hệ thống lưới điện truyền tải. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị lâu năm, các thiết bị có nguồn gốc chất lượng
thấp nhằm tăng cường độ tin cậy cung cấp điện, đặc biệt cho các khu vực lưới
điện quan trọng.
Nâng cao năng lực quản trị:
Thực hiện chủ trương chung của Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, về
nâng cao năng lực quản trị, nâng cao chất lượng(NCNLQT & NCCL), Đảng ủy
và Ban giám đốc Công ty xác định đây là công tác đòi hỏi sự nỗ lực cao của tập
thể CBCNV Công ty, đồng thời cũng là cơ hội lớn để tạo bước nhảy vọt trong
việc xây dựng hệ thống quản lý bài bản, chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng
yêu cầu quản lý vận hành lưới điện truyền tải ngày càng cao, hướng tới tầm nhìn
vươn lên thành đơn vị hàng đầu châu Á của Tổng công ty.
Công ty đã tổ chức rà soát tất cả các lĩnh vực quản trị, đánh giá thực trạng
và bàn các giải pháp nâng cao năng lực quản trị ở tất cả lĩnh vực. Trên cơ sở đó
đã ban hành Quyết định số 3224/QĐ-PTC4 ngày 21/04/2016 phê duyệt kế hoạch
NCNLQT & NCCL cho các phòng và Quyết định số 4623/QĐ-PTC4 ngày
31/05/2016 phê duyệt kế hoạch NCNLQT & NCCL của các truyền tải điện khu
vực và đơn vị phụ trợ trực thuộc. Trong đó từng phòng, đơn vị đều xác định rõ
mục tiêu NCNLQT & NCCL của mình, có tiến độ hoàn thành cụ thể cho mỗi
hạng mục công việc.
Qua thời gian triển khai thực hiện, các phòng đơn vị đã có những chuyển
biến, hiệu quả công việc đã được nâng cao rõ rệt, đặc biệt công tác lập kế hoạch
đã nâng lên tầm cao mới, ý thức xây dựng và làm theo kế hoạch đã thể hiện rõ
nét trong mọi hoạt động, kế hoạch tài chính, kế hoạch chuyên đề được lập và
theo dõi hàng tháng, giúp Lãnh đạo Công ty nắm bắt kịp thời tình hình sản xuất
kinh doanh và đầu tư xây dựng, qua đó có những quyết sách kịp thời, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sử dụng nguồn vốn
sản xuất kinh doanh và đầu tư của Công ty.
Công tác đổi mới, bố trí sắp xếp lại lực lượng lao động, với tiêu chí bố trí
phù hợp, phát huy khả năng của từng CBCNV, đáp ứng nhu cầu quản lý vận
hành được đẩy mạnh, qua đó nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực tại các đơn vị và
Công ty
Ngay khi hệ thống quản lý xây dựng kế hoạch và quản trị chiến lược theo
phương pháp thể điểm cân bằng (BSC), lập bộ chỉ số đánh giá hiệu quả công
việc (KPIs) cho từng chức danh công việc, được Tổng công ty triển khai, Công
ty đã tổ chức triển khai công tác tham quan, học tập, nghiên cứu cho lực lượng
cán bộ quản lý, tổ chức đào tạo cho người lao động về BSC, KPI , để mọi
CBCNV hiểu những lợi ích thiết thực của KPI đối với mình, đối với Công ty,
tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai BSC tại Công ty.
Ban giám đốc Công ty đã quyết liệt triển khai lập bảng mô tả công việc,
lập bộ chỉ số đánh giá hiệu quả công việc (KPIs) cho từng phòng, đơn vị, từng
chức danh công việc, đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng KPI vào đánh giá hiệu
qua công việc, gắn với chấm điểm thi đua và lương thưởng của nguời lao động,
qua đó nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc của từng CBCNV Công ty.
Mặc dù hệ thống quản lý BSC đang trong quá trình xây dựng, hoàn thiện,
nhưng với sự quyết tâm cao từ lãnh đạo Công ty, từ sự đồng lòng nhất trí của
CBCNV Công ty, với tầm nhìn vươn lên hàng đầu châu Á trong lĩnh vực truyền
tải điện mà lãnh đạo Tổng công ty đã vạch ra, tin tưởng rằng BSC sẽ được xây
dựng và áp dụng thành công tại Công ty, qua đó góp phân nâng cao năng lực
quản trị, nâng cao chất lượng, xứng đáng giữ vững danh hiệu Anh Hùng Lao
Động được Nhà nước trao tặng.
E. Giai đoạn từ 2016 đến 2020 (Vượt qua khó khăn, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao, ngày càng nâng cao năng lực quản trị, nâng cao chất
lượng, hướng tới tương lai):
1. Hệ thống truyền tải điện vận hành an toàn, ổn định
- Sản lượng truyền tải được 416 tỷ 411 triệu kWh, đạt 99,56% tổng kế
hoạch điện truyền tải 5 năm 2016-2020, tăng bình quân 8,9%/năm, chiếm 48,5%
lượng điện truyền tải của Tổng công ty.
- Công tác giảm tổn thất điện năng (TTĐN) đã được thực hiện có hiệu
quả. Năm 2015 TTĐN chung là 1,30% thì đến năm 2019 giảm còn 1,1%, bám
sát lộ trình giảm TTĐN 05 năm Tổng công ty giao, trong đó TTĐN lưới 220kV
thực hiện tốt hơn so với kế hoạch 5 năm được giao là 0,83%, từ 1,03% năm
2015, giảm dần qua các năm, xuống còn 0,82% vào năm 2019.
- Công tác thí nghiệm định kỳ, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên, xử
lý sự cố luôn được thực hiện tốt, góp phần nâng cao độ tin cậy vận hành hệ
thống truyền tải điện.
- Không để xảy ra sự cố lớn, sự cố diện rộng, kéo dài; số sự cố lưới điện
chỉ bằng 36,93% so với tổng chỉ tiêu sự cố 5 năm được giao. Công ty có 03 năm
đạt tất cả 9/9 chỉ tiêu sự cố, riêng 02 năm 2018, 2019 đạt 8/9 chỉ tiêu sự cố.
- Bảo đảm tuyệt đối an toàn cho con người trong quản lý vận hành lưới
điện; công tác quản lý hành lang an toàn lưới điện cao áp luôn được thực hiện
một cách quyết liệt, nhờ đó số sự cố do vi phạm hành lang đã giảm nhiều; Thực
hiện nghiêm quy định pháp luật trong công tác phòng cháy chữa cháy, không để
xảy ra sự cố thiết bị do cháy, nổ; công tác PCTT&TKCN luôn được Công ty
quan tâm thực hiện và đạt kết quả tốt.
2. Công tác đầu tư xây dựng, chuẩn bị sản xuất
Công ty đã thực hiện 90 dự án, trong đó có 14 dự án dừng hoặc chuyển
giao theo quyết định của EVNNPT, Công ty thực hiện 76 dự án, đã hoàn thành
56 dự án, đang thực hiện 20 dự án; tổng giá trị khối lượng đã thực hiện là 2.987
tỷ đồng, đạt 92% so với tổng giá trị kế hoạch đầu tư 05 năm; hoàn thành vượt kế
hoạch khởi công là 16/14 công trình; đóng điện được 22/20 công trình, trong đó
có 03 công trình ngoài kế hoạch và 01 công trình Kéo dây mạch 2 đường dây Ô
Môn-Sóc Trăng chưa đóng điện do vướng đền bù; quyết toán 49/44 công trình.
Trong 5 năm đã tiếp nhận 14 trạm biến áp mới, tổng dung lượng MBA là
12.216 MVA và tổng chiều dài đường dây là 1.647,6km.
3. Công tác tài chính kế toán
Công tác tài chính kế toán luôn bảo đảm tính tuân thủ, phục vụ tốt công
tác quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả, tối ưu hóa chi phí
Công ty đã làm chủ và vận hành ổn định, an toàn Hệ thống ERP ở hầu hết
các phân hệ, qua đó đáp ứng tiến độ và yêu cầu về số liệu tài chính phục vụ công
tác quản trị tài chính các cấp.
Công ty đã chỉ đạo thực hiện tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, qua đó làm tốt chỉ tiêu tiết kiệm 5-7,5% chi phí sản xuất; đã
giải quyết hoàn tất công tác thu hồi công nợ khó đòi; đẩy mạnh và hoàn thành
tốt công tác thanh lý vật tư thiết bị, đạt theo đúng lộ trình giảm hàng tồn kho.
4. Tăng năng suất lao động
Công ty đã đẩy mạnh nâng cao năng lực quản trị, ứng dụng phương pháp
Thẻ điểm cân bằng (BSC), đánh giá hiệu quả công việc (KPI), xây dựng và vận
hành hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015, thực
hiện rút ngắn thời gian xử lý công việc trong mọi hoạt động.
Đến nay, tổ chức bộ máy đã rất tinh gọn, thống nhất. Trình độ, năng lực
quản trị được nâng cao, sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và hiệu quả.
So với 01/01/2015, khối lượng quản lý vận hành tăng rất nhiều, nhưng số lao
động giảm 232 người (không tính 474 người giảm do chuyển bộ phận dịch vụ
qua NPTS). Đến nay số lao động là 1.438 người, tiết kiệm được 81 người so với
định biên. Năng suất lao động mỗi năm tăng bình quân 12%; năm 2019, NSLĐ
đạt 65,17 Tr.kWh/người, vượt kế hoạch 5 năm EVNNPT giao đến năm 2020 là
61,47 Tr.kWh/người.
5. Công tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Số lượng sáng kiến được duyệt hàng năm đã gia tăng về số lượng và chất
lượng, trong 05 năm, Công ty đã có tổng cộng là 319 sáng kiến được công nhận,
trong đó 45 cá nhân có sáng kiến 5 năm liền, được cấp trên công nhận là chiến
sỹ thi đua cấp Bộ, 18 cá nhân được Tổng Liên đoàn LĐVN tặng bằng khen lao
động sáng tạo, 05 cá nhân được UBND Thành phố Hồ Chí Minh và Liên đoàn
Lao động TP. HCM tặng giải thưởng Tôn Đức Thắng. Công ty chú trọng nghiên
cứu phổ biến áp dụng sáng kiến và kết quả nhiệm vụ KHCN theo chủ trương
chung của Tổng công ty.
6. Các công trình trọng điểm
6.1 Công trình nâng công suất trạm 500kV Ô Môn:
Trong quá trình thực hiện Dự án, mặc dù gặp nhiều khó khăn về mặt bằng
thi công, phương thức cắt điện, thời tiết khắc nghiệt,…Tuy nhiên, với sự chỉ đạo
sát sao của Lãnh đạo EVNNPT, sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CNVCLĐ của
PTC4 trên công trường không quản ngại ngày đêm, nắng nóng, kể cả thứ 7, chủ
nhật và những ngày Lễ Giổ tổ Hùng Vương, 30/4, 1/5 để đóng điện công trình
vào hồi 16h20 ngày 24/5/2015, vượt trước 37 ngày so với kế hoạch, đảm bảo kỹ
thuật, an toàn tuyệt đối cho người và thiết bị.
Công trình đóng điện máy biến áp 900MVA trạm 500kV Ô Môn hoàn
thành, làm lợi cho EVN với giá trị khoảng 54 tỷ đồng, giá trị làm lợi này chưa
tính đến phần làm lợi cho EVN khi hạn chế tối đa huy động công suất nhiệt điện
dầu trong thời gian cắt khí để sữa chữa, bảo dưỡng đường ống và hệ thống phân
phối khí cấp cho Nhà máy nhiệt điện Cà Mau.
Với những thành tích trên, công trình đã được Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam quyết định gắn biển thi đua chào mừng Đại hội Đảng bộ lần thứ II của
EVNNPT năm 2015.
6.2 Công trình “Thay MBA AT1 500kV-450MVA hiệu JST bằng MBA
500kV – 900MVA hiệu Toshiba tại trạm 500kV Phú Lâm”:
Công trình thực hiện trong thời gian từ 27/4/2016 đến 15/5/2016, hoàn tất
trong 19 ngày (thực hiện sớm 15 ngày so với quy định).
Đây là một công trình quan trọng, được EVNNPT giao PTC4 thực hiện
cùng chủ trương phải đảm bảo chất lượng và phải huy động toàn bộ lực lượng
thực hiện nhằm rút ngắn tối đa thời gian thực hiện (thi công kể cả những ngày
nghỉ lễ 30/4, 01/5) nhằm hoàn thành công trình đưa vào vận hành ngay sau lễ
30/4, 01/5 và đảm bảo cung cấp điện phục vụ cho Bầu cử Quốc Hội ngày
22/5/2016.
Để động viên tinh thần CB CNV làm việc tại hiện trường (kể cả các đơn
vị ngoài EVNNPT), Công ty đã chỉ đạo TTĐ TP. Hồ Chí Minh tổ chức công tác
phục vụ hậu cần 24/24 ngay tại công trường, đồng thời thiết lập hệ thống truyền
hình trực tiếp từ công trường về trụ sở Công ty và TTĐ TP. Hồ Chí Minh để kịp
thời chỉ đạo, hỗ trợ khi cần thiết.
Trong suốt quá trình thi công, Ban Lãnh đạo cùng các tổ chức đoàn thể
Công ty, đơn vị thường xuyên có mặt tại hiện trường để động viên, thăm hỏi CB
CNV kể cả những ngày nghỉ lễ.
Ngoài ra, Công ty giao nhiệm vụ cho Chỉ huy trưởng công trường hàng
ngày đề xuất danh sách khen thưởng cho các cá nhân xuất sắc (kể cả lực lượng
phục vụ hậu cần) để Công ty khen thưởng ngay trong ngày.
Sau khi kết thúc công tác, Công ty có quyết định khen thưởng cho các tập
thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thi công hoàn thành công trình
và tổ chức cho 20 CB CNV tiêu biểu được đi nghỉ dưỡng tại Phú Quốc trong 03
ngày.
6.3 Công trình Lắp đặt tụ bù ngang trên lưới truyền tải điện khu vực miền
Nam phần trạm 220kV Mỹ Phước:
Công trình Lắp đặt tụ bù ngang trên lưới điện truyền tải khu vực miền Nam
được đầu tư với mục tiêu chính là đảm bảo điện áp trong các chế độ vận hành từ
đó nâng cao chất lượng điện năng, giảm tổn thất và nâng cao độ ổn định lưới
truyền tải. Thời điểm và chế độ tính toán từng năm cho giai đoạn 2017 - 2021,
chế độ phụ tải cực đại mùa mưa, mùa khô, phụ tải cực tiểu do theo Quy hoạch
điện và đặc thù sự phát triển của lưới điện Việt Nam. Giá trị làm lợi về giảm tổn
thất và kinh tế rất lớn (khoảng 12,5 tỷ đồng/ 1 năm vận hành).
Ban lãnh đạo và Công đoàn Công ty phối hợp với các phòng và đơn vị thi
công trong Công ty thường xuyên theo dõi từ khâu xây dựng, cung ứng vật tư
thiết bị, thi công lắp đặt và nghiệm thu đóng điện vận hành. Tổ chức thăm hỏi ủy
lạo cho CBCNV tham gia thi công công trình.
Với quy mô, ý nghĩa và tiến độ hoàn thành, công trình đã được Công đoàn
Điện lực Việt Nam gắn biển thi đua chào mừng ngày thành lập Công đoàn Việt
Nam năm 2017.
6.4 Quản lý vận hành trạm biến áp 500kV Duyên Hải:
Trạm 500kV Duyên Hải được đưa vào vận hành giai đoạn 1 (phần
220kV) từ 23/12/2014, đến 15/7/2015 đưa vào vận hành giai đoạn 2 (phần
500kV). Do đặc thù trạm 500kV Duyên Hải được đặt cạnh bờ biển và cụm
NMĐ Duyên Hải 1,2,3 nên hàng năm từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm
sau là mùa nắng, có gió thổi chủ yếu từ biển đi qua công trường NMĐ Duyên
Hải 2 (trước đây là công trường NMĐ Duyên Hải 3 mở rộng) vào trạm, đặc biệt
là tháng giáp Tết Nguyên Đán cường độ gió biển rất mạnh (khoảng 11m/s) sẽ
cuốn bụi từ công trường NMĐ DH 2 đang thi công, bụi đường do xe công trình
vận chuyển vật tư cho NMĐ DH2, bụi than từ các NMĐ DH1,3 và DH3MR vào
trạm làm cho các thiết bị tại trạm nhiễm bẩn và tái nhiễm bẩn rất nhanh sau khi
vệ sinh. Thêm vào đó là do thời tiết đặc trưng của vùng biển là hàng đêm có
sương muối cộng với việc nhiễm bẩn nên các thiết bị phóng điện vầng quang rất
nặng nề gây mất an toàn trong vận hành và gây tổn thất không nhỏ cho lưới
truyền tải. Theo tính toán của TTĐ Miền Tây 2 sau mỗi chu kỳ vệ sinh thiết bị
(khoảng 12 ngày) thì sản lượng tổn thất lưới 500kV giảm xuống 15.300kWh.
Để đối phó với tình trạng ô nhiễm nặng tại khu vực trạm 500kV Duyên
Hải ngoài công việc vận hành CBCNV trạm phải thực hiện các công tác theo chỉ
đạo của Lãnh đạo công ty, Lãnh đạo truyền tải như sau:
- Theo dõi hàng ngày, hàng đêm tình trạng nhiễm bẩn của thiết bị ngoài
sân ngắt: quan sát bằng mắt, nghe tiếng phóng điện rò bề mặt, đo giá trị dòng rò
thiết bị, chụp ảnh vầng quang bằng máy ảnh Galaxy, đo vầng quang bằng máy
Corocam.
- Đánh giá xu hướng hàng ngày qua 06 cấp độ nhiễm bẩn, chủ động lập kế
hoạch vệ sinh thiết bị, đề nghị xử lý kịp thời (theo văn bản số 02135/PTC4-KT
ngày 08/03/2017 của công ty TTĐ 4 về việc theo dõi chu kỳ, mức độ, biểu đồ xu
hướng nhiễm bẩn và thực hiện vệ sinh cách điện thiết bị điện TBA 500kV
Duyên Hải).
- Đề nghị cắt điện vệ sinh thiết bị, vệ sinh hotline với chu kỳ thực hiện
khoảng 12-15 ngày/lần.
- Sử dụng thiết bị quan trắc khí hậu để theo dõi, đánh giá quy luật của
hướng gió, tốc độ gió, lượng mưa, độ ẩm không khí, nhiệt độ môi trường theo
tháng, theo mùa và theo năm. Từ đó chủ động lập ra kế hoạch và chu kỳ vệ sinh
thiết bị phù hợp với tình hình thời tiết tại từng thời điểm trong năm.
- Thường xuyên phải tăng cường ngoài ca trực để cùng các toán công tác
là các đội truyền tải của TTĐ Miền Tây 2 và sự hổ trợ của TTĐ Thành phố Hồ
Chí Minh, TTĐ Miền Tây 1, TTĐ Miền Tây 3 để chuẩn bị nước cách điện, nước
thủy cục, dụng cụ, vật tư và giám sát chất lượng công tác vệ sinh hotline, offline
đạt chất lượng.
- Ngoài các trạm cũng đã thực hiện các giải pháp ngăn ngừa bụi như lắp
đặt khung thép và lắp lưới chắn bụi, trồng cây phi lao dọc theo lưới chắn bụi tại
bờ taluy phí ngoài tường rào để ngăn bụi, sơn thử nghiệm silicon cách điện DCL
584-7 và sứ căng, sứ treo phía trên DCL 584-7.
Để động viên tinh thần CB CNV, Công ty đã ban hành nhiều quyết định
khen thưởng đột xuất đối với công tác chống bụi bẩn xâm nhập trạm 500kV
Duyên Hải sau mỗi đợt công tác cho CB CNV trạm 500kV Duyên Hải, các
phòng, đơn vị thuộc TTĐ miền Tây 2; các đơn vị bạn trong Công ty đã hỗ trợ
TTĐ miền Tây 2.
7. Công tác xây dựng và thực hiện Văn hóa doanh nghiệp được triển
khai sâu rộng, tạo sức lan tỏa trong CBCNV:
Công tác phổ biến, tuyên truyền Văn hóa EVNNPT đã được chú trọng ngay
từ bước khai tâm, đến đào tạo chuyên sâu về VHDN. Phát huy vai trò đội ngũ
tuyên truyền viên nội bộ, trong đó là một số công tác điển hình như phổ biến Bộ
tài liệu Văn hóa doanh nghiệp Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia cho toàn
thể CBCNV Công ty theo Quyết định số 1468/QĐ-EVNNPT ngày 18/6/2015;
Tổ chức Hội thi tuyên truyền Văn hóa EVNNPT; tổ chức Ngày hội Văn hóa;
Tham gia Hội thảo và tham luận về các giá trị cốt lõi của Văn hóa EVNNPT.
Kiện toàn đội ngũ giảng viên, tuyên truyền viên về VHDN; Tích cực hưởng ứng
các cuộc thi ”EVNNPT- 10 năm vượt khó vươn lên”, ”Bản sắc Văn hóa
EVNNPT”, ”Thi trắc nghiệm online về Văn hóa EVNNPT”, ”cuộc thi video clip
về VHDN”; Thực hiện sáng kiến viết kỷ yếu tuyên truyền về VHDN của các
đơn vị trực thuộc; tổ chức kiểm tra VHDN trong công tác QLKT, QLVH; Đề
cao trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu các cấp, từ đó lan tỏa tạo niềm
tin, tự nguyện cam kết thực thi Văn hóa EVNNPT.
8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; môi trường làm việc, điều
kiện làm việc được cải thiện:
Trong 5 năm đã hoàn thành kế hoạch đào tạo từng năm, tổ chức đào tạo
80.026 lượt CBCNV, bồi huấn, giữ bậc nâng bậc cho 4.346 người. Công ty đã
đẩy mạnh liên kết với các trường đại học, cao đẳng để đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, trong 05 năm qua đã liên kết tổ chức được 18 lớp đào tạo
nâng cao trong các lĩnh vực Hệ thống điện, Công nghệ thông tin.
Công ty luôn quan tâm cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho
CBCNV, đã hoàn tất xây dựng mới 04 trụ sở làm việc cho các đơn vị truyền tải
điện, 23/26 đội truyền tải điện đã có trụ sở làm việc khang trang, 03 trụ sở sẽ
hoàn thành trong năm 2020. Công cụ, phương tiện làm việc, bảo hộ lao động
được trang cấp đầy đủ, ngày càng hiện đại, trong đó việc đưa vào sử dụng các
thiết bị công nghệ như rửa sứ hotline, PD-Test, UAV, các phần mềm ứng dụng
đã góp phần nâng cao chất lượng, năng suất lao động.
9. Phong trào văn hóa – thể dục thể thao
Hoạt động VH – TDTT góp phần nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động luôn được duy trì cấp Công ty và đơn vị.
- Công ty tham gia đầy đủ các Hội thao do Tổng công ty tổ chức: Đạt giải
Nhất toàn đoàn năm 2018 và Nhì toàn đoàn 2019.
- Tham gia Hội diễn văn nghệ quần chúng Đảng ủy Khối doanh nghiệp
Trung ương tổ chức, đạt giải Nhì toàn đoàn.
- Tham gia Hội thi ”Nét đẹp Phụ nữ ngành điện” tháng 10/2017 do Công
đoàn EVN tổ chức, đạt giải Ba toàn đoàn và giải Nhất năng khiếu.
- Tham gia cuộc thi “Tự hào người thợ Truyền tải điện Việt Nam” do
EVNNPT phát động năm 2017, kết quả Công ty TTĐ4 đạt giải Nhì tập thể.
- Phong trào thi sáng tác các tác phẩm văn xuôi, thơ, ảnh... phản ánh về
tình yêu quê hương, đất nước, vẻ đẹp những người “lính truyền tải điện” thông
qua tổ chức thành công các cuộc thi “Trên những cung đường Truyền tải điện”
và cuộc thi “Vinh quang người thợ Truyền tải điện”; “Tự hào người thợ truyền
tải điện Việt Nam”; tổ chức phát động cuộc thi sáng tác “Bài ca Truyền tải
điện”, “Câu khẩu hiệu của EVNNPT”. Các hoạt động này vừa xây dựng, quảng
bá thương hiệu, hình ảnh tốt đẹp của EVNNPT, Công ty ra ngoài xã hội, vừa
góp phần xây dựng và phát triển Văn hóa EVNNPT.
10. Hoạt động các tổ chức đoàn thể
- Tổ chức Hội trăng rằm tặng 140 áo ấm nhân dịp tết Trung thu cho các
cháu trường tiểu học Trần Phú Xã thọ Sơn huyện Bù Đăng , tỉnh Bình phước
- Phát động tổ chức thực hiện công trình thanh niên (CTTN), phần việc
thanh niên (PVTN). Từ năm 2015 đến nay, Đoàn Thanh niên Công ty đã đóng
góp 165 sáng kiến được Công ty và EVNNPT xem xét công nhận, vinh dự có 3
ý tưởng đoạt giải Cuộc thi ý tưởng sáng tạo của Đoàn Thanh niên Khối DNTW
và 3 ý tưởng đoạt giải Cuộc thi ý tưởng sáng tạo của Đoàn Thanh niên EVN,
thực hiện được 343 CTTN và hàng trăm PVTN, trong đó có 16 CTTN cấp Khối
(tương đương cấp tỉnh), 30 CTTN cấp huyện,
- Giám đốc và BTV Công đoàn Công ty phối hợp tổ chức các hội thi “An
toàn vệ sinh viên giỏi”, “Thợ quản lý vận hành trạm biến áp giỏi”, “Thợ đường
dây giỏi”, “Lái xe giỏi, an toàn” duy trì từng năm theo phát động của Tổng công
ty, đã và đang từng bước phát huy hiệu quả tích cực trong việc không ngừng
nâng cao trình độ, bản lĩnh, tay nghề cho người lao động, góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là lực lượng lao động sản xuất trực tiếp.
- Công ty cũng tích cực hưởng ứng và tham gia các hoạt động từ thiện
nhân đạo, tương thân, tương ái như “Tuần lễ hồng EVN”, “Tiếp sức đến
trường”, “Mái ấm công đoàn”, “Ủng hộ các địa phương bị thiên tai, lũ lụt”,...
Công ty và các đơn vị trực thuộc đều tích cực tham gia các phong trào thi đua và
hoạt động xã hội do các địa phương trên địa bàn phát động như: “Toàn dân tham
gia bảo vệ an ninh trật tự”, “Xóa đói giảm nghèo”, “Đền ơn đáp nghĩa” và các
phong trào thi đua theo khối công nghiệp tại địa phương, ... Các phong trào này
vừa thiết thực gắn chặt hoạt động của Công ty với cộng đồng, xã hội, địa
phương, vừa tạo môi trường cho CBCNV của Công ty rèn luyện, học hỏi và
nâng cao ý thức về trách nhiệm của mình với xã hội, cộng đồng.
- Tuyên truyền bảo vệ hành lang ATLĐCA và an sinh xã hội tại 19 tỉnh,
thành phố phía Nam bằng nhiều hình thức như: tuyên truyền, cổ động, phát
thanh, phát tờ rơi, sân khấu hóa. . .
V. CÁC GIẢI PHÁP ĐẠT ĐƯỢC THÀNH TÍCH
Để đạt được kết quả nêu trên là nhờ Công ty đã đưa ra nhiều giải pháp
tích cực nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
hàng năm:
- Chú trọng hoạch định chiến lược phát triển Công ty theo các giai đoạn
cụ thể, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, mục tiêu sản xuất
kinh doanh hàng quý, hàng tháng…
- Chủ động nhạy bén và nắm bắt đầu tư kịp thời sâu sát cụ thể trong công
tác thực hiện kế hoạch hàng năm.
- Mở rộng quan hệ chặt chẽ thường xuyên với các chính quyền địa
phương, cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ lưới điện.
- Tích cực đầu tư phát triển nguồn nhân lực, sắp xếp bố trí lực lượng sản
xuất, quản lý hợp lý. Tổ chức chỉ đạo điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh khoa học, chặt chẽ, sâu sát, cụ thể.
- Thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút lực lượng cán bộ khoa học kỹ
thuật, chuyên môn có kinh nghiệm, các kỹ sư trẻ có trình độ khá và giỏi từ các
trường đại học mới tốt nghiệp. Chú trọng công tác đào tạo và tự đào tạo, thực
hiện nhiều chính sách khuyến khích cán bộ, kỹ sư tham dự các khóa đào tạo
nâng cao trình độ trong và ngoài nước.
- Tích cực đầu tư đổi mới, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị, máy móc có
công nghệ tiên tiến hiện đại và các phần mềm ứng dụng tính toán phục vụ công
tác khảo sát thiết kế, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo tiến độ
công tác tư vấn.
- Xây dựng chính sách phân phối tiền lương, tiền thưởng hợp lý, công
bằng, dân chủ nhằm huy động tối đa năng lực chuyên môn và nhiệt tình lao
động, sáng tạo của người lao động, nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Xây dựng, hoàn thiện các quy chế, quy định nhằm tạo sự thống nhất, dân
chủ, công khai. Từ đó tạo không khí tin tưởng, gắn bó, nhiệt tình lao động sản
xuất, vượt qua mọi khó khăn thử thách, hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và xây dựng đơn vị.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua, đảm bảo lan toả đến từng CB CNV.
- Công tác sáng kiến, nghiên cứu khoa học luôn được chú trọng.
VI. CÁC DANH HIỆU, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Từ khi thành lập 1976 đến 2020, Công ty liên tục đạt danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”; được tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như
sau :
1. Đảng bộ Công ty:
- Được tặng Giấy khen “Đảng bộ trong sạch vững mạnh” của Đảng bộ Khối
cơ sở Bộ Công nghiệp từ năm 1995 đến 2008, trong đó năm 2007 được
tặng Giấy khen “Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.
- Bằng khen của Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh cho tổ chức cơ sở Đảng
“Trong sạch vững mạnh 5 năm liền” 2000 – 2005.
- Năm 2009 được tặng Giấy khen “Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu”
của Đảng uỷ Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia.
- Năm 2010 : Bằng khen của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương về
việc “Thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” giai đoạn 2007 – 2010.
- Năm 2011: Giấy khen Đảng ủy Tổng Công ty “Đạt tiêu chuẩn tổ chức cơ
sở đảng đạt trong sạch vững mạch tiêu biểu năm 2011”
- Năm 2012-2015: Đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh.
- Bằng khen của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương về việc “Thực
hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
giai đoạn 2010 – 2015 (QĐ số 48-QĐ/ĐUK ngày 17/12/2015).
- Bằng khen của Thành uỷ TP. Hồ Chí Minh về việc khen thưởng tổ chức cơ
sở đảng “Trong sạch vững mạnh 5 năm” (QĐ số 1437-QĐ/TU ngày
25/7/2015).
- Giấy khen của BCH Đảng bộ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho Đảng bộ
Công ty Truyền tải 4 đã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu
năm 2016, 2017, 2018.
- 02 Giấy khen của Đảng ủy EVNNPT về thành tích hoàn thành tốt dự án
nâng công suất trạm 500kV Ô Môn; đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững
mạnh” tiêu biểu năm 2016.
- 01 Giấy khen của Đảng ủy EVN cho Chi bộ TTĐ miền Tây 2 đã có thành
tích trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh năm 2018.
- Giấy khen của Đảng ủy EVNNPT cho tập thể và cá nhân của PTC4 trong
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM (2016-2019).
- 03 Giấy khen của Đảng ủy EVNNPT cho các Chi bộ thuộc Đảng bộ PTC4.
- 02 Giấy khen của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương, 12 Giấy khen
của Đảng ủy EVN, 08 Giấy khen của Đảng ủy EVNNPT cho các cá nhân
xuất sắc.
2. Công đoàn Công ty:
- Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2008 QĐ số 1309/QĐ-CTN ngày
24/9/2008
- Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1998.
- Cờ 10 năm về “Xây dựng tốt đời sống văn hoá cơ sở (1991 – 2000)” do
Tổng LĐLĐ Việt Nam, Bộ VHTT và Sở Thể dục thể thao phối hợp tặng và
BK 5 năm UBTDTT (2000 – 2005).
- Cờ Tổng LĐLĐ Việt Nam (1992 – 1994), 2002, 2007, 2013.
- Bằng khen Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua chào mừng
Đại hội thi đua yêu nước CNVCLĐ toàn quốc lần thứ IX năm 2010, 2011,
2012, 2015 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- Cờ toàn diện của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh năm từ
2003 đến 2013.
- Cờ toàn diện của Công đoàn Điện lực Việt Nam năm 2002, 2005
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ năm 2005.
- Cờ Thi đua xuất sắc 5 năm (2005 – 2010) của Công đoàn Điện lực Việt
Nam.
- Năm 2010 : Bằng khen Tổng Liên đoàn trong phong trào thi đua lao động
giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. Cờ Công đoàn vững mạnh
của Công đoàn Tổng Công ty.
- Năm 2011: Cờ của LĐLĐ TP. Hồ Chí Minh cho đơn vị có thành tích xuất
sắc.
- Năm 2012: Bằng khen Tổng Liên đoàn trong phong trào thi đua lao động
giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
- Bằng khen Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động và tổ chức Giải
thưởng Tôn Đức Thắng giai đoạn 2000 – 2015 của Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam (QĐ số 1027/QĐKT-LĐLĐ ngày 23/7/2015).
- Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện chương trình Nhà ở
Mái ấm công đoàn (2006- 2015) của Công đoàn Điện lực Việt Nam (QĐ số
263/QĐ-CĐĐVN ngày 8/7/2015).
- Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi
và hoạt động chăm lo công nhân lao động năm 2014, 2015 của Liên đoàn
lao động Thành phố Hồ Chí Minh.
- Bằng khen của Công đoàn Điện lực Việt Nam QĐ số 480/QĐ-CĐĐVN
ngày 16/12/2015 đã có thành tích xuất sắc trong phong trào XSĐ, bảo đảm
ATVSLĐ năm 2015.
- Bằng khen của Công đoàn Điện lực Việt Nam QĐ số 103/QĐ-CĐĐVN
ngày 28/3/2016 đã có thành tích xuất sắc trong phong trào XSĐ, bảo đảm
ATVSLĐ giai đoạn 1996 - 2015.
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ năm 2016, QĐ số 2548/QĐ-TTg ngày
31/12/2015.
Trong giai đoạn từ 2015- 2020:
- 05 giải thưởng Tôn Đức Thắng.
- 31 Bằng lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- 02 gương điển hình Thanh niên tiên tiến của EVN giai đoạn 2017 – 2019.
- 06 thợ giỏi cấp EVN.
- 40 lao động giỏi các cấp (Công đoàn EVN, EVNNPT).
3. Đoàn Thanh niên Công ty:
- Từ năm 1982 – 1985 được Trung ương Đoàn tặng 05 Bằng khen về Đoàn
cơ sở vững mạnh và phong trào thanh niên xung kích.
- Từ 1986 đến nay được tặng Bằng khen Bộ Công nghiệp, 08 Bằng khen của
Thành đoàn TP. Hồ Chí Minh, 03 Giấy khen của Đoàn khối cơ sở Bộ Công
nghiệp về thành tích xuất sắc trên các mặt hoạt động.
- Từ năm 2005 đến 2009: được tặng Bằng khen của BCH Trung ương Đoàn
với thành tích hoàn thành xuất sắc hoạt động Đoàn.
- Cờ của Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với tổ chức cơ sở Đoàn 5
năm vững mạnh liên tục các năm 2002 – 2005, 2005 - 2008.
- Bằng khen của Trung ương Đoàn liên tiếp từ năm 2010-2019.
- Cờ của Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với tổ chức cơ sở Đoàn 5
năm vững mạnh liên tục 2009 – 2014, QĐ số 377/QĐ/ĐTNHCM ngày
28/10/2014.
- 02 gương điển hình Thanh niên tiên tiến của EVN giai đoạn 2017 – 2019.
- Bằng khen Đoàn Khối Doanh nghiệp Trung ương năm 2020 “Đã có thành
tích xuất sắc trong thi đua đảm nhận Công trình thanh niên”.
4. Chuyên môn Công ty:
4.1. Danh hiệu thi đua:
Năm Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định
công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan
ban hành quyết định
1985 Huân chương Lao động hạng Ba QĐ số 777 KT/HĐNN.7 ngày
16/11/1985
1991 Huân chương Lao động hạng Nhì QĐ số 709 KT/HĐNN.8 ngày
12/09/1991
1995 Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp QĐ số 105/QĐ-VP ngày 18/01/1996
2002 Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp QĐ số 12/QĐ-VP ngày 06/01/2003
2003 Huân chương Độc lập hạng Ba QĐ số 807/2003/QĐ-CTN ngày
05/11/2003
2003 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 02/QĐ-TTg ngày 02/01/2004
2003 Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp QĐ số 320/QĐ-VP ngày 27/02/2004
2006 Huân chương Độc lập hạng Nhất QĐ số 760/2006/QĐ-CTN ngày
23/06/2006
2006 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 17/QĐ-TTg ngày 05/01/2007
2006 Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp QĐ số 828/QĐ-BCN ngày 16/03/2007
2007 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 39/QĐ-TTg ngày 08/01/2008
2008 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1748/QĐ-EVN ngày 30/12/2008
2009 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1364/QĐ-EVN ngày 25/12/2009
2010 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1324/QĐ-EVN ngày 30/12/2010
2011 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1230/QĐ-EVN ngày 21/12/2011
2012 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 75/QĐ-BCT ngày 07/01/2013
2013 Danh hiệu “Anh hùng lao động” QĐ số 992/QĐ-CTN ngày 31/5/2013
2014 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 11996/QĐ-BCT ngày 30/12/2014
2015 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1340/QĐ-EVN ngày 31/12/2015
2016 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 4132/QĐ-BCT ngày 31/10/2017
2017 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 931/QĐ-BCT ngày 23/03/2018
2018 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 1493/QĐ-BCT ngày 30/05/2019
2018
Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu vì
Người lao động” năm 2018 của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam
QĐ số 1955/QĐ-TLĐ ngày 12/12/2018
4.2. Hình thức khen thưởng:
Năm Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định
khen thưởng; cơ quan ban hành quyết
định
1978 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 951/QĐ-TTg ngày 26/8/1978
1981 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 273/QĐ-TTg ngày 02/7/1981
1989 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 65/CT/KT ngày 13/4/1989 của
Hội đồng Bộ trưởng
1996 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 537/QĐ-TTg ngày 23/7/1997
2004 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 1004/QĐ-TTg ngày 23/9/2004
2005 Bằng khen của Bộ Công nghiệp QĐ số 4394/QĐ-BCN ngày 30/12/2005
2007 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 4915/QĐ-BCT ngày 28/12/2007
2008 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 139/QĐ-BCT ngày 09/01/2009
2009 Bằng khen của UBND TP. HCM QĐ số 7476/QĐ-TĐKT ngày 30/11/2009
2010 Bằng khen của UBND TP. HCM QĐ số 357/QĐ-TĐKT ngày 15/01/2011
2010 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 4265/QĐ-BCT ngày 23/8/2011
2012 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 1024/QĐ-BCT ngày 07/3/2012
2013 Bằng khen của UBND TP.HCM QĐ số 6006/QĐ-TĐKT ngày 25/12/2013
2013 Bằng khen của Bộ LĐTBXH
(ATVSLĐ, PCCN năm 2013)
QĐ số 242/QĐ-LĐTBXH ngày
06/03/2014
2014 Bằng khen của UBND TP.HCM QĐ số 5991/QĐ-TĐKT ngày 27/12/2014
2015 Bằng khen của Bộ Công Thương (Nâng
công suất TBA 500kV Ô Môn) QĐ số 5621/QĐ-BCT ngày 08/06/2015
2015 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 5769/QĐ-BCT ngày 25/12/2015
2015 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 45/QĐ-BCT ngày 07/01/2016
2017 Bằng khen của Bộ LĐTBXH QĐ số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày
27/11/2017
2018 Bằng khen của Tổng Cục Cảnh sát
trong công tác PCCC&CNCH
QĐ số 3306/QĐKT-PCCC&CNCH ngày
12/11/2018
2018
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an
cho Công ty TTĐ4 có thành tích xuất
sắc phong trào “Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc” năm 2018
QĐ số 1448/QĐ-BCA ngày 06/03/2019
2019 Bằng khen của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1933/QĐ-EVN ngày 25/12/2019
2020 Giấy khen của Tổng công ty Truyền tải
điện Quốc gia
QĐ số 1540/QĐ-EVNNPT ngày
30/12/2020
5. Các đơn vị và cá nhân trong Công ty
Công ty rất vinh dự có 01 cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng
Lao động”; 08 Chiến sĩ thi đua toàn quốc; 03 cá nhân đạt giải thưởng Nguyễn
Đức Cảnh; 14 cá nhân đạt giải thưởng Tôn Đức Thắng do UBND TP. Hồ Chí
Minh trao tặng; nhiều cá nhân của Công ty được tặng Bằng và huy hiệu “Lao
động sáng tạo” do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng, được công
nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”, bình quân hàng năm Công ty có
khoảng 100 “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
V. KẾT LUẬN:
Trong suốt 45 năm qua, cùng với sự lớn mạnh chung của ngành điện,
Công ty Truyền tải điện 4 đã đóng góp một phần quan trọng trong sự nghiệp
phát triển ngành điện, luôn đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, liên tục, truyền
tải cung cấp điện năng đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, góp
phần đảm bảo an ninh chính trị các tỉnh, thành phố phía Nam. Đạt được những
thành tích trên là kết quả của một quá trình lao động bền bỉ trường kỳ, vượt khó
khăn nguy hiểm, vận dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại, làm việc quên
mình trong mọi điều kiện thời gian, thời tiết, đó là kết tinh của sự đoàn kết, óc
sáng tạo và lòng dũng cảm của tập thể CBCNV Công ty Truyền tải điện 4.
Công ty luôn hoàn thành xuất sắc tất cả các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được
giao, đảm bảo lưới điện truyền tải khu vực phía Nam vận hành an toàn, ổn định
và liên tục; rất nhiều công trình, dự án trọng điểm đã được hoàn thành vượt tiến
độ, đảm bảo chất lượng, an toàn góp phần quan trọng trong việc ổn định an ninh
chính trị và phát triển kinh tế xã hội các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam.
Công ty là đơn vị điển hình xuất sắc trong toàn quốc trên lĩnh vực truyền tải
điện.
Với những thành tích đã đạt được, trân trọng báo cáo để cấp trên xem xét
tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì cho tập thể CBCNV Công ty
Truyền tải điện 4./.
Xác nhận của
Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia
Xác nhận của
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Giám đốc
Công ty Truyền tải điện 4
Võ Đình Thủy
Xác nhận của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
TÓM TẮT BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG NHÌ
(Giai đoạn 1976 – 2021)
I. PHẦN CHUNG
- Tên đơn vị: CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 4 trực thuộc Tổng công
ty Truyền tải điện Quốc gia, Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- Địa điểm trụ sở chính: 07 Quốc lộ 52, phường Trường Thọ, TP. Thủ Đức,
TP. Hồ Chí Minh.
- Chức năng, nhiệm vụ: Quản lý vận hành lưới điện cao thế từ 220kV đến
500kV.
- Địa bàn quản lý: 19 Tỉnh, Thành phố phía Nam
- Tổng số CB CNV tính đến 31/12/2020 là 1.423 người.
- Bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: 11 Phòng nghiệp vụ, 06 đơn vị
trực tiếp sản xuất.
Mức đề nghị khen thưởng: Huân chương Lao động hạng Nhì.
II. THÀNH TÍCH KHEN THƯỞNG
Từ khi thành lập 1976 đến 2020, Công ty liên tục đạt danh hiệu “Tập thể
Lao động xuất sắc”; được tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng như
sau :
1. Đảng bộ Công ty:
- Được tặng Giấy khen “Đảng bộ trong sạch vững mạnh” của Đảng bộ Khối
cơ sở Bộ Công nghiệp từ năm 1995 đến 2008, trong đó năm 2007 được
tặng Giấy khen “Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.
- Bằng khen của Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh cho tổ chức cơ sở Đảng
“Trong sạch vững mạnh 5 năm liền” 2000 – 2005.
- Năm 2009 được tặng Giấy khen “Đảng bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu”
của Đảng uỷ Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc gia.
- Năm 2010 : Bằng khen của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương về
việc “Thực hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh” giai đoạn 2007 – 2010.
- Năm 2011: Giấy khen Đảng ủy Tổng Công ty “Đạt tiêu chuẩn tổ chức cơ
sở đảng đạt trong sạch vững mạch tiêu biểu năm 2011”
- Năm 2012-2015: Đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh.
- Bằng khen của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương về việc “Thực
hiện cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
giai đoạn 2010 – 2015 (QĐ số 48-QĐ/ĐUK ngày 17/12/2015).
- Bằng khen của Thành uỷ TP. Hồ Chí Minh về việc khen thưởng tổ chức cơ
sở đảng “Trong sạch vững mạnh 5 năm” (QĐ số 1437-QĐ/TU ngày
25/7/2015).
- Giấy khen của BCH Đảng bộ Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho Đảng bộ
Công ty Truyền tải 4 đã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững mạnh” tiêu biểu
năm 2016, 2017, 2018.
- 02 Giấy khen của Đảng ủy EVNNPT về thành tích hoàn thành tốt dự án
nâng công suất trạm 500kV Ô Môn; đạt tiêu chuẩn “Trong sạch, vững
mạnh” tiêu biểu năm 2016.
- 01 Giấy khen của Đảng ủy EVN cho Chi bộ TTĐ miền Tây 2 đã có thành
tích trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh năm 2018.
- Giấy khen của Đảng ủy EVNNPT cho tập thể và cá nhân của PTC4 trong
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM (2016-2019).
- 03 Giấy khen của Đảng ủy EVNNPT cho các Chi bộ thuộc Đảng bộ PTC4.
- 02 Giấy khen của Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương, 12 Giấy khen
của Đảng ủy EVN, 08 Giấy khen của Đảng ủy EVNNPT cho các cá nhân
xuất sắc.
2. Công đoàn Công ty:
- Huân chương Lao động hạng Nhất năm 2008 QĐ số 1309/QĐ-CTN ngày
24/9/2008
- Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1998.
- Cờ 10 năm về “Xây dựng tốt đời sống văn hoá cơ sở (1991 – 2000)” do
Tổng LĐLĐ Việt Nam, Bộ VHTT và Sở Thể dục thể thao phối hợp tặng và
BK 5 năm UBTDTT (2000 – 2005).
- Cờ Tổng LĐLĐ Việt Nam (1992 – 1994), 2002, 2007, 2013.
- Bằng khen Đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua chào mừng
Đại hội thi đua yêu nước CNVCLĐ toàn quốc lần thứ IX năm 2010, 2011,
2012, 2015 của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- Cờ toàn diện của Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh năm từ
2003 đến 2013.
- Cờ toàn diện của Công đoàn Điện lực Việt Nam năm 2002, 2005
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ năm 2005.
- Cờ Thi đua xuất sắc 5 năm (2005 – 2010) của Công đoàn Điện lực Việt
Nam.
- Năm 2010 : Bằng khen Tổng Liên đoàn trong phong trào thi đua lao động
giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh. Cờ Công đoàn vững mạnh
của Công đoàn Tổng Công ty.
- Năm 2011: Cờ của LĐLĐ TP. Hồ Chí Minh cho đơn vị có thành tích xuất
sắc.
- Năm 2012: Bằng khen Tổng Liên đoàn trong phong trào thi đua lao động
giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh.
- Bằng khen Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động và tổ chức Giải
thưởng Tôn Đức Thắng giai đoạn 2000 – 2015 của Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam (QĐ số 1027/QĐKT-LĐLĐ ngày 23/7/2015).
- Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện chương trình Nhà ở
Mái ấm công đoàn (2006- 2015) của Công đoàn Điện lực Việt Nam (QĐ số
263/QĐ-CĐĐVN ngày 8/7/2015).
- Bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động giỏi
và hoạt động chăm lo công nhân lao động năm 2014, 2015 của Liên đoàn
lao động Thành phố Hồ Chí Minh
- Bằng khen của Công đoàn Điện lực Việt Nam QĐ số 480/QĐ-CĐĐVN
ngày 16/12/2015 đã có thành tích xuất sắc trong phong trào XSĐ, bảo đảm
ATVSLĐ năm 2015.
- Bằng khen của Công đoàn Điện lực Việt Nam QĐ số 103/QĐ-CĐĐVN
ngày 28/3/2016 đã có thành tích xuất sắc trong phong trào XSĐ, bảo đảm
ATVSLĐ giai đoạn 1996 - 2015.
- Bằng khen Thủ tướng Chính phủ năm 2016, QĐ số 2548/QĐ-TTg ngày
31/12/2015.
Trong giai đoạn từ 2015- 2020:
- 05 giải thưởng Tôn Đức Thắng.
- 31 Bằng lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- 02 gương điển hình Thanh niên tiên tiến của EVN giai đoạn 2017 – 2019.
- 06 thợ giỏi cấp EVN.
- 40 lao động giỏi các cấp (Công đoàn EVN, EVNNPT).
3. Đoàn Thanh niên Công ty:
- Từ năm 1982 – 1985 được Trung ương Đoàn tặng 05 Bằng khen về Đoàn
cơ sở vững mạnh và phong trào thanh niên xung kích.
- Từ 1986 đến nay được tặng Bằng khen Bộ Công nghiệp, 08 Bằng khen của
Thành đoàn TP. Hồ Chí Minh, 03 Giấy khen của Đoàn khối cơ sở Bộ Công
nghiệp về thành tích xuất sắc trên các mặt hoạt động.
- Từ năm 2005 đến 2009: được tặng Bằng khen của BCH Trung ương Đoàn
với thành tích hoàn thành xuất sắc hoạt động Đoàn.
- Cờ của Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với tổ chức cơ sở Đoàn 5
năm vững mạnh liên tục các năm 2002 – 2005, 2005 - 2008.
- Bằng khen của Trung ương Đoàn liên tiếp từ năm 2010-2019.
- Cờ của Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh đối với tổ chức cơ sở Đoàn 5
năm vững mạnh liên tục 2009 – 2014, QĐ số 377/QĐ/ĐTNHCM ngày
28/10/2014.
- 02 gương điển hình Thanh niên tiên tiến của EVN giai đoạn 2017 – 2019.
- Bằng khen Đoàn Khối Doanh nghiệp Trung ương năm 2020 “Đã có thành
tích xuất sắc trong thi đua đảm nhận Công trình thanh niên”.
4. Chuyên môn Công ty:
4.1. Danh hiệu thi đua:
Năm Danh hiệu thi đua
Số, ngày, tháng, năm của quyết định
công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan
ban hành quyết định
1985 Huân chương Lao động hạng Ba QĐ số 777 KT/HĐNN.7 ngày
16/11/1985
1991 Huân chương Lao động hạng Nhì QĐ số 709 KT/HĐNN.8 ngày
12/09/1991
1995 Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp QĐ số 105/QĐ-VP ngày 18/01/1996
2002 Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp QĐ số 12/QĐ-VP ngày 06/01/2003
2003 Huân chương Độc lập hạng Ba QĐ số 807/2003/QĐ-CTN ngày
05/11/2003
2003 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 02/QĐ-TTg ngày 02/01/2004
2003 Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp QĐ số 320/QĐ-VP ngày 27/02/2004
2006 Huân chương Độc lập hạng Nhất QĐ số 760/2006/QĐ-CTN ngày
23/06/2006
2006 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 17/QĐ-TTg ngày 05/01/2007
2006 Cờ thi đua của Bộ Công nghiệp QĐ số 828/QĐ-BCN ngày 16/03/2007
2007 Cờ thi đua của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 39/QĐ-TTg ngày 08/01/2008
2008 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1748/QĐ-EVN ngày 30/12/2008
2009 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1364/QĐ-EVN ngày 25/12/2009
2010 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1324/QĐ-EVN ngày 30/12/2010
2011 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1230/QĐ-EVN ngày 21/12/2011
2012 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 75/QĐ-BCT ngày 07/01/2013
2013 Danh hiệu “Anh hùng lao động” QĐ số 992/QĐ-CTN ngày 31/5/2013
2014 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 11996/QĐ-BCT ngày 30/12/2014
2015 Cờ Thi đua của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1340/QĐ-EVN ngày 31/12/2015
2016 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 4132/QĐ-BCT ngày 31/10/2017
2017 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 931/QĐ-BCT ngày 23/03/2018
2018 Cờ thi đua của Bộ Công Thương QĐ số 1493/QĐ-BCT ngày 30/05/2019
2018
Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu vì
Người lao động” năm 2018 của Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam
QĐ số 1955/QĐ-TLĐ ngày 12/12/2018
4.2. Hình thức khen thưởng:
Năm Hình thức khen thưởng
Số, ngày, tháng, năm của quyết định
khen thưởng; cơ quan ban hành quyết
định
1978 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 951/QĐ-TTg ngày 26/8/1978
1981 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 273/QĐ-TTg ngày 02/7/1981
1989 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 65/CT/KT ngày 13/4/1989 của
Hội đồng Bộ trưởng
1996 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 537/QĐ-TTg ngày 23/7/1997
2004 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ QĐ số 1004/QĐ-TTg ngày 23/9/2004
2005 Bằng khen của Bộ Công nghiệp QĐ số 4394/QĐ-BCN ngày 30/12/2005
2007 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 4915/QĐ-BCT ngày 28/12/2007
2008 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 139/QĐ-BCT ngày 09/01/2009
2009 Bằng khen của UBND TP. HCM QĐ số 7476/QĐ-TĐKT ngày 30/11/2009
2010 Bằng khen của UBND TP. HCM QĐ số 357/QĐ-TĐKT ngày 15/01/2011
2010 Bằng khen Bộ Công Thương QĐ số 4265/QĐ-BCT ngày 23/8/2011
2012 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 1024/QĐ-BCT ngày 07/3/2012
2013 Bằng khen của UBND TP.HCM QĐ số 6006/QĐ-TĐKT ngày 25/12/2013
2013 Bằng khen của Bộ LĐTBXH
(ATVSLĐ, PCCN năm 2013)
QĐ số 242/QĐ-LĐTBXH ngày
06/03/2014
2014 Bằng khen của UBND TP.HCM QĐ số 5991/QĐ-TĐKT ngày 27/12/2014
2015 Bằng khen của Bộ Công Thương (Nâng
công suất TBA 500kV Ô Môn) QĐ số 5621/QĐ-BCT ngày 08/06/2015
2015 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 5769/QĐ-BCT ngày 25/12/2015
2015 Bằng khen của Bộ Công Thương QĐ số 45/QĐ-BCT ngày 07/01/2016
2017 Bằng khen của Bộ LĐTBXH QĐ số 1829/QĐ-LĐTBXH ngày
27/11/2017
2018 Bằng khen của Tổng Cục Cảnh sát
trong công tác PCCC&CNCH
QĐ số 3306/QĐKT-PCCC&CNCH ngày
12/11/2018
2018
Bằng khen của Bộ Công an cho Công
ty TTĐ4 đã có thành tích xuất sắc
phong trào “Toàn dân bảo vệ ANTQ”
QĐ số 1448/QĐ-BCA ngày 06/03/2019
2019 Bằng khen của Tập đoàn Điện lực VN QĐ số 1933/QĐ-EVN ngày 25/12/2019
2020 Giấy khen của Tổng công ty Truyền tải
điện Quốc gia
QĐ số 1540/QĐ-EVNNPT ngày
30/12/2020
5. Các đơn vị và cá nhân trong Công ty
Công ty rất vinh dự có 01 cá nhân được phong tặng danh hiệu “Anh hùng
Lao động”; 08 Chiến sĩ thi đua toàn quốc; 03 cá nhân đạt giải thưởng Nguyễn
Đức Cảnh; 14 cá nhân đạt giải thưởng Tôn Đức Thắng do UBND TP. Hồ Chí
Minh trao tặng, nhiều cá nhân của Công ty được tặng Bằng và huy hiệu “Lao
động sáng tạo” do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng, cá nhân được
công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”; bình quân hàng năm Công ty có
khoảng 100 “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Đề nghị cấp trên xem xét tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì
giai đoạn 1976-2021 cho Công ty Truyền tải điện 4./.