bÁo cÁo t ng k n 2015 2020; p ng, nhi m v n 2020 …...ubnd tỈnh cao bẰng Ộ sỞ vĂn ha, th...
TRANSCRIPT
UBND TỈNH CAO BẰNG
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-SVHTTDL
Cao Bằng, ngày 16 tháng 6 năm 2020
BÁO CÁO
Tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thƣởng giai đoạn 2015 – 2020;
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ giai đoạn 2020 – 2025
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (VHTTDL) là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở
địa phương theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý
của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Sở hiện có 6 phòng, 7 đơn vị trực thuộc,
258 công chức, viên chức và người lao động.
Trong những năm qua, ngành VHTTDL Cao Bằng không ngừng nỗ lực
phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên môn do UBND tỉnh, Bộ
VHTTDL giao. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các phong trào thi đua, thu hút
được sự nhiệt tình hưởng ứng của toàn thể CBCCVC và người lao động. Thông
qua phong trào thi đua gắn với thực hiện “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh” đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi
các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Sở VHTTDL trong 5 năm qua.
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
VÀ CÔNG TÁC KHEN THƢỞNG GIAI ĐOẠN 2015-2020
I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO
1. Công tác chỉ đạo triển khai các văn bản về công tác thi đua, khen
thƣởng
Thấm nhuần lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Thi đua là yêu nước, yêu
nước thì phải thi đua, những người thi đua là những người yêu nước nhất”, “Cùng
nhau đẩy mạnh thi đua yêu nước thì khó khăn gì cũng khắc phục được, nhiệm vụ
gì cũng hoàn thành tốt”, Sở VHTTDL tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc
các văn bản chỉ đạo về công tác thi đua khen thưởng của Trung ương và của Tỉnh:
- Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013 và các Nghị định của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT);
- Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới
công tác thi đua, khen thưởng;
- Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 19/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước chào mừng Đại hội Đảng các cấp tiến tới
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc lần thứ
IX và các ngày lễ lớn trong năm 2015;
2
- Chỉ thị số 05/CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc
"Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh";
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 19/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phát động thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2016 và Kế hoạch 5 năm (2016 - 2020) theo Nghị quyết Đại hội các cấp và Chỉ
thị số 04/CT-UBND ngày 02/3/2016 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phát động
đợt thi đua thực hiện tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021;
- Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 09/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cao
Bằng về tiếp tục đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng về
việc phát động phong trào thi đua "Cao Bằng chung tay vì người nghèo - Không
để ai bị bỏ lại phía sau";
- Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 23/01/2018 của Ban Bí thư về đẩy mạnh các
phong trào thi đua yêu nước hướng tới kỷ niệm 70 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí
Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2018) và Kế hoạch số
1199/KH-UBND ngày 03/5/2018 của UBND tỉnh về tổ chức các hoạt động kỷ
niệm 70 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi thi đua ái quốc
(11/6/1948 - 11/6/2018);
- Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 02/3/2018 của UBND tỉnh về
việc ban hành Quy chế TĐKT tỉnh Cao Bằng;...
2. Công tác ban hành văn bản triển khai, thực hiện công tác thi đua,
khen thƣởng
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác
TĐKT, ngành đã cụ thể hoá thành chương trình hành động, kế hoạch thực hiện
hằng năm, cụ thể:
+ Kế hoạch triển khai công tác TĐKT và hướng dẫn bình xét khen thưởng
ngành VHTTDL các năm từ 2015 đến 2020;
+ Kế hoạch số 31/KH-SVHTTDL ngày 11/05/2015 của Sở VHTTDL về tổ
chức Hội nghị Tổng kết phong trào thi đua yêu nước và biểu dương các điển hình
tiên tiến giai đoạn 2010 – 2015 và đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba;
phát động phong trào thi đua đặc biệt trong toàn ngành, lập thành tích chào mừng
các ngày lễ lớn của tỉnh, của đất nước trong năm 2015 và Đại hội Đảng các cấp
tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Cao
Bằng lần thứ IV;
+ Kế hoạch số 14/KH-SVHTTDL ngày 14/3/2017 của Sở VHTTDL về tổ
chức các hoạt động kỷ niệm 70 năm Ngày thành lập Tỉnh đội bộ dân quân Cao
Bằng (15/4/1947 - 15/4/2017);
+ Công văn số 167/SVHTTDL-TCPC ngày 23/3/2018 của SVHTTDL về
Nội dung phát động phong trào thi đua kỷ niệm 70 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí
Minh ra Lời kêu gọi Thi đua ái quốc (11/6/1948 - 11/6/2018);
+ Quyết định số 361/QĐ-SVHTTDL của Sở VHTTDL về việc Ban hành
Quy định về chuẩn mực đạo đức, tác phong công tác, trách nhiệm nêu gương của
người đứng đầu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động
3
Sở VHTTDL trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh;
+ Kế hoạch số 38/KH-SVHTTDL ngày 31/5/2019 của Sở VHTTDL về việc
Phát động đợt thi đua đặc biệt lập thành tích chào mừng kỷ niệm 520 năm thành
lập tỉnh Cao Bằng (1499 - 2019) và 69 năm ngày Giải phóng Cao Bằng
(03/10/1950 - 03/10/2019);
+ Kế hoạch số 28/KH-SVHTTDL ngày 25/3/2020 của Sở VHTTDL về việc
Phát động đợt thi đua đặc biệt lập thành tích chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII;
+ Ban hành Quyết định về việc kiện toàn Hội đồng TĐKT; Hội đồng xét,
công nhận sáng kiến Ngành VHTTDL các năm từ 2015 đến 2020;
+ Hướng dẫn xét tặng Kỷ niệm chương”Vì sự nghiệp VHTTDL” hằng năm;
Hướng dẫn khen thưởng cấp Nhà nước, tỉnh, ngành…
- Để tạo không khí thi đua sôi nổi cũng như đảm bảo thực hiện đúng theo
quy định về công tác TĐKT, ngay từ đầu năm ngành đã tiến hành tổ chức đăng ký
và ký kết giao ước thi đua cho các tập thể, cá nhân. Với mục tiêu và hướng phấn
đấu rõ ràng, nhiều tập thể, cá nhân đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao,
góp phần thúc đẩy sự nghiệp VHTTDL ngày càng phát triển. Trong giai đoạn từ
năm 2015 – 2020 đã có 263 lượt tập thể và 1.440 lượt cá nhân đăng ký tham gia
thi đua.
- Xác định công tác TĐKT là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp.
Đảng ủy, chính quyền Sở VHTTDL Cao Bằng, bên cạnh việc thường xuyên quán
triệt phổ biến tới toàn thể CBCCVC và người lao động thực hiện nghiêm các văn
bản Luật, Nghị định, Thông tư hướng dẫn về công tác TĐKT. Chính quyền và các
tổ chức đoàn thể đã phối hợp phát động và tổ chức các phong trào thi đua với mục
tiêu và nội dung thi đua, chỉ tiêu phấn đấu sát thực, được CBCCVC và người lao
động trong ngành nhiệt tình hưởng ứng như: Phong trào thi đua thường xuyên
hằng năm, các phong trào thi đua ngắn hạn, dài hạn… tạo ra khí thế thi đua sôi
nổi hướng vào thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao.
3. Kiện toàn và hoạt động của Hội đồng thi đua, khen thƣởng
Việc thường xuyên kiện toàn Hội đồng TĐKT luôn được lãnh đạo Sở quan
tâm, chú trọng. Qua đó công tác lãnh chỉ đạo quán triệt, tổ chức thực hiện các văn
bản chỉ đạo về công tác TĐKT, phát động, tổng kết các phong trào thi đua có hiệu
quả.
Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, khách quan, Hội đồng TĐKT Sở
VHTTDL đã thực hiện tốt chế độ, chính sách trong việc bình xét khen thưởng.
Góp phần biểu dương, động viên, khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân
lập thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.
4. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong triển khai các phong trào
thi đua
Luôn có sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể của ngành trong tổ
chức phong trào thi đua, đảm bảo thường xuyên, liên tục, tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong phong trào thi đua, góp phần nâng cao hiệu quả công tác cả về số
lượng, chất lượng và tiến độ của từng cán bộ, công chức.
4
- Hoạt động của tổ chức Công đoàn đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các
Công đoàn cơ sở đã làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ
CCVC, quán triệt học tập các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, tìm hiểu và học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,
tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua lao động giỏi, phối
kết hợp với chính quyền các đơn vị tổ chức và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
quan đơn vị. Ngoài ra Công đoàn còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội như
quyên góp ủng hộ quỹ Vì người nghèo, quỹ Hỗ trợ nông dân, quỹ Bảo trợ trẻ em,
quỹ Xây dựng nông thôn mới, quỹ Đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ đồng bào miền
Trung khắc phục hậu quả lũ lụt, phong trào Tết vì người nghèo và nạn nhân chất
độc màu da cam... Hằng năm tổ chức Công đoàn đều có những hoạt động thiết
thực như tổ chức cho CBCCVC đi tham quan học tập kinh nghiệm, tặng quà cho
con em CBCCVC đạt học sinh khá, giỏi.
- Đoàn thanh niên Sở đã tổ chức thực hiện và tham gia hưởng ứng tích cực
các cuộc vận động, các chiến dịch do Đoàn cấp trên phát động như: chiến dịch
“Những giọt máu hồng”; hưởng ứng đóng góp xây dựng công trình Thanh niên;
Phối hợp Tỉnh Đoàn thanh niên hưởng ứng “Tháng thanh niên” và nhiều hoạt
động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao1. Thường xuyên giáo dục giúp đỡ và
giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng. Hằng năm, 100% các chi đoàn được đánh
giá phân loại xuất sắc, Đoàn Sở VHTTDL được Đoàn Khối các cơ quan tỉnh biểu
dương, khen thưởng.
- Hội Cựu chiến binh đã phát huy tốt truyền thống bộ đội cụ Hồ, luôn
gương mẫu trong công tác, lao động, học tập, là hạt nhân tích cực trong việc giáo
dục truyền thống cho các thế hệ trẻ, đoàn kết giúp nhau thực hiện chuyên môn,
phát triển kinh tế, nêu cao tinh thần trách nhiệm, góp phần xây dựng cơ quan đơn
vị.
5. Nhận thức về vai trò, ý nghĩa và tác dụng của công tác thi đua, khen
thƣởng trong thực hiện nghiệm vụ chính trị của công chức, viên chức và
ngƣời lao động trong toàn ngành
Công tác thi đua - khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng, là biện
pháp để người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan nhằm
khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong thực hiện nhiệm
vụ. Mục đích của việc thi đua - khen thưởng là nhằm động viên, giáo dục, nêu
gương, để sau khi được biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá nhân được khen phát
1 Các hoạt động tiêu biểu như: tổ chức Lễ ra quân Tháng thanh niên năm 2018 “Hành trình về nguồn” trồng cây
tại Vườn cây thanh niên và tặng 03 suất quà (500.000đ/suất) cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn xóm Pác Bó;
Tham gia Chương trình tình nguyện của Cụm Thi đua số 1 tặng 40 suất quà và 10 quyển vở cho học sinh hoàn
cảnh khó khăn đạt thành tích tốt trong học tập tại xã Huy Giáp, huyện Bảo Lạc (300.000đ/ suất); Đóng góp hỗ trợ
cho 09 hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn tại xã Cô Ngân, huyện Hạ Lang di dời chuồng trại gia súc ra khỏi gầm
sàn; Lao động tình nguyện làm đường bê tông và tặng quà cho học sinh tại xã Hoàng Tung, huyện Hòa An, Cao
Bằng do Đoàn khối các cơ quan tỉnh tổ chức; Tham gia tình nguyện trồng cây tại Di tích quốc gia đặc biệt địa điểm
Chiến thắng Biên giới năm 1950, huyện Thạch An; Tham gia giúp đỡ Khu di tích Pác Bó khắc phục hậu quả sau
đợt thiên tai lũ lụt; Tham gia hoạt động hiến máu tình nguyện “Giọt hồng miền non nước” theo chương trình
“Hành trình đỏ” do Đoàn khối tổ chức hằng năm; Tham gia các hoạt động tri ân, tặng quà gia đình liệt sỹ, thương
binh, bệnh binh và hoạt động Lễ “Thắp nến tri ân” nhân ngày Thương binh - Liệt sỹ 27/7 hằng năm; Tham gia
cuộc thi viết “Tìm hiểu nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI, nghị quyết Đại hội Đoàn toàn tỉnh lần thứ
XIV”... Trong nhiệm kỳ, giới thiệu được 04 đoàn viên ưu tú tham gia bồi dưỡng lớp nhận thức về Đảng.
5
huy tính tích cực trong công việc được giao; người chưa được khen cũng thấy
được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để được ghi nhận
trong thời gian tới và đạt được mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan đề ra.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Thi đua thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
1.1 Lĩnh vực văn hóa
Là một tỉnh giáp biên giới, có đông đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống,
địa bàn cư trú rải rác, do vậy, công tác thông tin tuyên truyền giúp cho đồng bào
hiểu được những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
được hết sức coi trọng. Hình thức tuyên truyền ngày càng được cải tiến, phong
phú về nội dung, đa dạng về hình thức.
- Về công tác tuyên truyền: Trong 5 năm qua, Đội Tuyên truyền lưu động
đã tuyên truyền tuyên truyền được tổng số hơn 600 buổi. Chỉnh sửa, treo mới 44
cụm Pa nô. Các đội chiếu phim lưu động vùng cao chiếu được 6.780 buổi, phục
vụ trên 329.684 lượt người xem. Hoạt động tuyên truyền tập trung hướng vào
phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại
của Đất nước và địa phương...
- Hoạt động thư viện: Tiếp tục được củng cố và nhân rộng mô hình hoạt
động từ tỉnh đến cơ sở. Số lượng sách, báo, tạp chí được bổ sung thường xuyên,
trong 5 năm Thư viện tỉnh đã bổ sung được 32.447 bản sách mới. Mỗi năm cấp
mới trên 2.000 thẻ bạn đọc, bổ sung sách mới trên 4.000 bản, phục vụ trên 52.000
lượt đọc giả. Thư viện tỉnh được tiếp nhận dự án "Nâng cao khả năng sử dụng
máy tính và truy cập internet công cộng tại Việt Nam" do quỹ Bill and Melinda
Gates tài trợ, hệ thống Thư viện tỉnh đã tiếp nhận 295 máy tính được kết nối
đường truyền internet tại 40 điểm trên địa bàn tỉnh.Triển hai Đề án “Đẩy mạnh
học tập suốt đời” trong các thư viện; Đề án “Đẩy mạnh học tập suốt đời trong thư
viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ”. Tiếp nhận xe thư viện lưu động với
5.000 bản sách phục vụ tại các trường học và phố đi bộ…
- Biểu diễn nghệ thuật: Nghệ thuật chuyên nghiệp ngày càng được quan tâm
chú trọng việc nâng cao chất lượng, nội dung chương trình. Ngoài nhiệm vụ biểu
diễn theo kế hoạch, Đoàn Nghệ thuật tỉnh còn tổ chức dàn dựng chương trình
phục vụ các sự kiện lớn của tỉnh, huyện; Tham gia và đạt nhiều thành tích tại các
kỳ thi, hội diễn do Trung ương tổ chức2. Trong 5 năm, Đoàn Nghệ thuật tỉnh đã
2 Mỗi năm Đoàn Nghệ thuật dàn dựng từ 1-2 chương trình ca múa nhạc, nâng cao chất lượng từ 15-20 tiết mục,
phục vụ cơ sở từ 90 - 120 buổi/năm. Tham gia liên hoan, hội diễn toàn quốc như: Cuộc thi ca, múa, nhạc chuyên
nghiệp toàn quốc đợt II – 2015 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (đạt 01 Huy chương Vàng; 02 Huy chương Bạc); Tham
gia "Cuộc thi tài năng trẻ Âm nhạc toàn quốc năm 2016" ( đạt 01 Huy chương Vàng); Liên hoan Múa quốc tế 2017
tại tỉnh Ninh Bình (đạt 01 Huy chương Bạc); Tham gia Liên hoan Ca, Múa, Nhạc toàn quốc đợt 1 năm 2018 tại
tỉnh Cao Bằng (đạt HCB toàn đoàn; giải tiết mục: 02 HCV; 03 HCB, 01 giải chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc, 01 Giải
thưởng của Hội nghệ sỹ Múa Việt Nam cho Đội múa, 01 giải thưởng của Hội Nhạc sỹ Việt Nam cho Đội nhạc). Từ
năm 2015 đến nay đã phối hợp với các cơ quan ban ngành trong tỉnh tổ chức chào mừng các sự kiện lớn như: Biểu diễn
tuyên truyền thành công Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XII của Đảng; tuyên truyền bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 -
2021; Biểu diễn chào mừng Lễ hội du lịch Thác Bản Giốc và Liên hoan Hát then, Đàn tính tỉnh Cao Bằng. Tham
gia “Đại liên hoan nhân dân biên giới Việt - Trung” tại Thành phố Tịnh Tây và các hoạt động văn hóa dân tộc, du
lịch “Choang tộc tam nguyệt tam – Bát quế gia niên hoa” tại huyện Nà Po, Quảng Tây, Trung Quốc; Biểu diễn
phục vụ quân và dân huyện đảo Trường Sa, cán bộ, chiến sỹ Nhà giàn DK1; Lễ kỷ niệm 115 năm Ngày sinh đồng
chí Hoàng Đình Giong; Tham gia biểu diễn trong chương trình Lễ kỷ niệm 520 năm thành lập tỉnh Cao Bằng; 50
năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh...
6
thực hiện trên 450 buổi biểu diễn phục vụ nhân dân và tham gia các sự kiện chính
trị của tỉnh; có 02 nghệ sỹ được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Nghệ sỹ Ưu
tú.
- Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá:
Thực hiện tốt mục tiêu bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử
văn hoá, danh lam thắng cảnh phục vụ đời sống tinh thần và giáo dục truyền
thống cho các thế hệ. Trong 5 năm qua, Bảo tàng tỉnh đã sưu tầm được trên 130
hiện vật; tổ chức lập hồ sơ và đề nghị các cấp xếp hạng được 08 di tích.
Tổ chức được 42 cuộc triển lãm và 19 cuộc nói chuyện chuyên đề3. Di sản thực
hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam (trong đó có Cao Bằng) được
UNESCO công nhận di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; 02 di sản
văn hóa được đưa vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia (Lễ hội Nàng
Hai, xã Tiên Thành, huyện Phục Hòa và nghề rèn của người Nùng An, xã Phúc
Sen, huyện Quảng Uyên (nay là huyện Quảng Hòa). 01 di tích quốc gia đặc biệt
được công nhận (di tích Địa điểm chiến thắng Biên giới 1950 huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng); 02 bảo vật quốc gia (Đôi chuông chùa Viên Minh và Đền Quan
Triều, xã Hưng Đạo, Thành phố Cao Bằng; Bia Ngự chế của vua Lê Thái Tổ, xã
Bình Long, huyện Hòa An); 07 di tích cấp tỉnh; 01 nghệ nhân được phong tặng
danh hiệu Nghệ nhân Nhân dân và 14 nghệ nhân được phong tặng và truy tặng
danh hiệu Nghệ nhân Ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể. Tiếp tục đầu
tư tu bổ, tôn tạo 3 di tích quốc gia đặc biệt: Pác Bó, Rừng Trần Hưng Đạo, địa
điểm chiến thắng biên giới 1950 và một số di tích cấp quốc gia, cấp tỉnh.
Ban quản lý các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh tổ chức đón tiếp 10.808 đoàn;
706.338 lượt khách (khách nước ngoài 70.011 lượt) đến tham quan, nghiên cứu và
học tập tại các khu di tích quốc gia đặc biệt; tổ chức được trên 40 cuộc triển lãm
phục vụ các sự kiện chính trị của tỉnh.
1.2. Lĩnh vực thể thao
- Thể dục, thể thao quần chúng: Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh Kế hoạch
triển khai Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
với các tiêu chí, nội dung và phương pháp tổ chức mới để bước đầu hướng tới một
xã hội tập luyện thể thao nâng cao sức khỏe của nhân dân, hình thành thói quen
vận động trong toàn xã hội. Việc tổ chức giải thi đấu cấp tỉnh hằng năm đã tổ
chức từ 12 đến 15 giải thu hút được đông đảo các vận động viên tiêu biểu trên
toàn tỉnh tham dự. Các chỉ tiêu đạt được tính đến nay: 28,7% tỷ lệ dân số tham gia
luyện tập TDTT thường xuyên; 18,5% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao; Có
3 Bảo tàng tỉnh đã sưu tầm được trên 130 hiện vật (07 hiện vật khảo cổ; 23 hiện vật văn hóa dân tộc; 100 hiện vật
kháng chiến); tổ chức lập hồ sơ và đề nghị các cấp xếp hạng được 08 di tích (01 Di tích quốc gia đặc biệt địa điểm
chiến thắng Biên giới 1950, huyện Thạch An; 07 di tích cấp tỉnh gồm: Địa điểm Trường Quân chính khóa II xóm
Hoằng Súm, xã Dân Chủ, Hòa An; Hang Không Hẩu xóm Bản Mới, xã Đức Long, huyện Thạch An; Địa điểm lớp
huấn luyện quân sự Khuổi Cọ xã Hoa Thám, Nguyên Bình; Đền thờ Trần Hưng Đạo thị trấn Quảng Uyên, huyện
Quảng Uyên; Di tích Miếu Quan Đế, xã Ngọc Động, huyện Quảng Uyên; Di tích Miếu Long Vương, xã Thông
Huề, huyện Trùng Khánh; Di tích Văn bia mộ họ Thang Trường Hợp (Mộ tổ họ Thang), Thị trấn Trùng Khánh,
huyện Trùng Khánh. Tổ chức được 42 cuộc triển lãm và 19 cuộc nói chuyện chuyên đề với các chủ đề như: "Bác
Hồ với Cao Bằng"; "Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý"; "Chủ tịch Hồ
Chí Minh với sự nghiệp giải phóng phụ nữ"; "Chủ tịch Hồ Chí Minh với nhân dân các tộc tỉnh Cao Bằng"; "Chủ
tịch Hồ Chí Minh với các kỳ bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp"; "Một số hình ảnh quê hương, con
người Cao Bằng”; "Giới thiệu một số hình ảnh về văn hóa các dân tộc Việt Nam"; "Biển đảo và người chiến sỹ Hải
quân"; "Thành tựu kinh tế, văn hóa - xã hội tỉnh Cao Bằng, Du lịch và Công viên địa chất toàn cầu Unesco Non
nước Cao Bằng"…
7
100% trở lên số trường thực hiện giáo dục thể chất có nền nếp; Có 100% trở lên
học sinh đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; Có 98 % trở lên cán bộ chiến sỹ lực
lượng vũ trang đạt chiến sỹ khỏe. Trung tâm Đào tạo, thi đấu Thể thao và Nghệ
thuật tỉnh đào tạo tập trung 22 lớp với 220 vận động viên tại 3 tuyến (đội tuyển
trẻ, đội tuyển năng khiếu, đội tuyển tỉnh). Với 12 môn thể thao và 10 lớp năng
khiếu: Khiêu vũ thể thao, Điền kinh, Võ Vovina, Bóng rổ, Cầu lông, Pencak silat,
Võ Muay, Karatedo, Cờ vua, Bóng bàn, Võ Boxing, Quần vợt, Múa, Thanh nhạc,
Mỹ thuật. Hiện nay cơ sở vật chất phục vụ cho công tác phát triển thể thao trên
toàn tỉnh đều đạt được kết quả tích cực. Trong những năm qua công tác xã hội hóa
lĩnh vực TDTT phát triển mạnh góp phần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị TDTT, tiết kiệm nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước4.
- Thể thao thành tích cao: Từ năm 2015 đến nay, tham gia thi đấu 60 giải
khu vực, toàn quốc, đạt tổng số huy chương: 244 huy chương (64 Huy chương
Vàng, 80 Huy chương Bạc, 100 Huy chương Đồng). Đặc biệt, có 03 vận động
viên cấp Kiện tướng, 55 vận động viên đạt đẳng cấp cấp I quốc gia.
1.3. Lĩnh vực du lịch
Du lịch luôn là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu. Với mục tiêu đưa du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, Ngành đã tham mưu đắc lực cho tỉnh
ban hành các cơ chế, chính sách phát triển du lịch, qua đó khai thác triệt để tiềm
năng du lịch đặc trưng của địa phương. Mạng lưới kinh doanh dịch vụ du lịch trên
địa bàn tỉnh ngày càng phát triển, lượng khách du lịch đến với Cao Bằng tăng lên
rõ rệt5. Đặc biệt ngày 12/4/2018, Công viên địa chất Non nước Cao Bằng được
Hội đồng Chấp hành UNESCO, kỳ họp thứ 204 tại Pa-ri Pháp công nhận là
CVĐC toàn cầu UNESCO.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch tiếp tục được tăng cường. Tích cực
tham gia các hoạt động hoạt động liên kết hợp tác theo Chương trình du lịch “Qua
những miền di sản Việt Bắc”; Xúc tiến quảng bá về du lịch tại Hội chợ du lịch
quốc tế tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh...; Tham gia Hội nghị Quốc tế về CVĐC
toàn cầu và tham gia gian hàng quảng bá CVĐC Non nước Cao Bằng tại Anh,
Italia, Trung Quốc; Tổ chức Cuộc thi ảnh đẹp về du lịch và CVĐC Non nước Cao
Bằng; Lễ hội về nguồn Pác Bó, Lễ hội du lịch Thác Bản Giốc, Lễ hội ánh sáng
Thác Bản Giốc; Cuộc thi Người đẹp du lịch Non nước Cao Bằng; Tổ chức thành
công Hội thảo khoa học quốc tế “Phát triển du lịch bền vững thông qua mô hình
CVĐC toàn cầu UNESCO”... In, xuất bản trên 6.000 ấn phẩm nâng cao nhận thức
du lịch, sản phẩm quảng bá du lịch, bản đồ, tờ gấp giới thiệu du lịch Cao Bằng.
Xây dựng Trang thông tin điện tử giới thiệu du lịch Cao Bằng địa chỉ:
dulichcaobang.vn; Trang thông tin giới thiệu Công viên địa chất Non nước Cao
Bằng địa chỉ: caobanggeopark.com; phối hợp VNPT Cao Bằng xây dựng Cổng du
lịch thông minh địa chỉ: caobangtourism.vn thu hút hàng triệu lượt truy cập.
4 Cấp tỉnh có: 01 Nhà tập luyện và thi đấu, 01 sân vận động, 01 bể bơi, 02 sân quần vợt; Cấp huyện, thành phố, sở,
ban, ngành: 05 nhà thi đấu đa năng, 10 sân vận động cấp huyện, 30 Sân bóng đá nhân tạo, 13 Nhà luyện tập cầu
lông, 02 bể bơi, 23 sân quần vợt, 20 sân bóng rổ; Cấp xã, phường, thị trấn: có trên 150 sân bóng chuyền và bóng
chuyền hơi, 120 sân cầu lông ngoài trời, 20 điểm tập luyện bóng bàn… Bình quân mỗi năm công tác xã hội hóa
cho lĩnh vực thể dục, thể thao từ 700.000.000đ - 800.000.000đ/năm. 5 Năm 2015, du khách đến Cao Bằng là 653.340 lượt, trong đó khách quốc tế là 36.326 lượt, doanh thu là 115,51 tỷ
đồng. Năm 2019, lượng khách du lịch đến Cao Bằng là 1.549.346 lượt, trong đó khách quốc tế là 185.042 lượt;
Doanh thu từ du lịch đạt 480,57 tỷ đồng. Số cơ sở lưu trú tăng từ 196 cơ sở (năm 2016) lên 256 cơ sở (năm 2019),
nhân lực du lịch tăng từ 1.281 người lên 2.028 người.
8
Công tác phối hợp và hợp tác quốc tế phát triển du lịch: Phối hợp Hiệp hội
Du lịch Việt Nam, Tổng cục Du lịch tổ chức khảo sát và Tọa đàm về phát triển
sản phẩm du lịch Cao Bằng; Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế, Tổng cục Du lịch
khảo sát sản phẩm du lịch biên giới Việt - Trung tại Cao Bằng; Phối hợp với Tổng
cục Du lịch mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ lễ tân và nghiệp vụ buồng tại thành
phố Cao Bằng... Tham dự Hội nghị công tác liên tịch về Văn hóa và Du lịch giữa
Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc và 04 tỉnh biên giới Việt Nam
tại Nam Ninh, Trung Quốc.
1.4. Lĩnh vực đời sống văn hóa và gia đình
Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chỉ thị số
45-CT/TU ngày 13/5/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2020; Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29/3/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình;
thực hiện Đề án "Tổ chức các hoạt động nhân Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20 tháng
3 hằng năm"; tổ chức triển khai thực hiện thí điểm “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia
đình” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019 – 2021. Duy trì hoạt động các mô hình
Phòng, chống bạo lực gia đình tại các huyện Hòa An, Trùng Khánh, Trà Lĩnh, Hà
Quảng, Quảng Uyên và Nguyên Bình... đến nay 100% xã, phường, thị trấn đã
được hướng dẫn và triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Ngành còn chủ động lồng ghép việc thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
vào trong phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
(TDĐKXDĐSVH) mà cụ thể là xây dựng làng, bản, tổ dân phố văn hoá, gia đình
văn hoá. Chính vì vậy tình hình bạo lực gia đình đã có chiều hướng giảm, góp
phần xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, an ninh xã hội được giữ vững.
Phong trào TDĐKXDĐSVH: Được đẩy mạnh gắn với “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, lồng ghép với chương trình xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh và giảm nghèo bền vững. Các tiêu chí, việc công
nhận gia đình văn hóa, xóm tổ dân phố văn hóa chặt chẽ, chất lượng hơn. Dự kiến
đến hết năm 2020 toàn tỉnh có 85% gia đình văn hóa, 55% xóm tổ dân phố văn
hóa, 95% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa (đạt 100% mục tiêu Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII). Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội; quản lý và thực hiện hương ước, quy ước được tăng cường.
Các thiết chế văn hóa ở cơ sở được xây dựng thành các điểm đến văn hóa, nơi
sinh hoạt văn hóa cho cộng đồng. Ngành tăng cường phối hợp với các ngành, đơn
vị tổ chức nhiều hoạt động văn hóa thiết thực ở cơ sở. Những kết quả đạt được
trong xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở đã tác động đến nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội, góp phần bảo đảm an ninh chính trị, trật tự ATXH, thực hiện thắng
lợi các mục tiêu phát triển văn hóa, góp phần giữ gìn và phát huy giá trị tốt đẹp
của văn hóa dân tộc, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
2. Thi đua trên lĩnh vực cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng,
lãng phí
- Thi đua trên lĩnh vực cải cách hành chính:
Nhằm tiếp tục tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên trong thực thi
công vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
VHTTDL, Ngành lấy kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính là tiêu chí
9
quan trọng để đánh giá thành tích công tác cuối năm của các tập thể và cá nhân đề
nghị khen thưởng. Tham gia Cuộc thi sáng kiến cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch do Bộ VHTTDL phát động
năm 2016 đạt 01 giải Ba và 01 giải Khuyến khích cá nhân; 01 giải tập thể. Sở
tham gia Hội thi tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Cao Bằng năm 2019 đạt 01
Giải nhì.
Triển khai và thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “Một
cửa”. Bộ phận “Một cửa” đã tích cực rà soát thủ tục hành chính để kịp thời sửa
đổi theo quy định mới ban hành, quy trình kiểm soát thủ tục hành chính vận dụng
vào thực hiện việc kiểm soát các thủ tục hành chính của Sở theo quy định.6
Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 và ISO 9001:2015
vào lĩnh vực quản lý nhà nước. Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác chỉ đạo điều hành. Đưa trang thông tin điện tử của ngành vào hoạt động.
Ứng dụng khoa học công nghệ vào trong quản lý điều hành nội bộ cơ quan, sử
dụng rộng rãi mạng LAN, hệ thống VNPT-iOffice để quản lý văn bản đi, đến
giảm lãng phí trong sử dụng văn phòng phẩm. Bình quân mỗi năm, bộ phận văn
thư đã tiếp nhận được trên 3.500 văn bản các loại, trong đó triển khai qua mạng
điện tử VNPT-iOffice được trên 2.000 văn bản các loại.
Thực hiện Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08/11/2018; Đề án số 12-ĐA/TU ngày
08/11/2018 của Tỉnh ủy, Sở đã xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức, cơ cấu tổ chức.
Bộ máy tại một số phòng, đơn vị, giảm từ 09 phòng xuống còn 06 phòng (giảm 03
phòng), giảm từ 09 đơn vị sự nghiệp xuống còn 07 đơn vị (giảm 03, thành lập mới
01 đơn vị). Thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-
CP. Tăng cường chỉ đạo công tác cải cách hành chính năm 2019, kết quả chỉ số
cải cách hành chính của Sở hằng năm đạt loại khá.
Tham mưu ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ
chức bộ máy của Sở; của các Phòng, các đơn vị thuộc Sở thông qua việc rà soát,
đánh giá để xây dựng đề án vị trí việc làm theo yêu cầu của tỉnh. Tiếp tục làm tốt
công tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của Ngành, đặc biệt là công tác
đào tạo bồi dưỡng; tiếp tục cử cán bộ công chức viên chức trong Ngành đi đào tạo
bậc Cao học, Đại học, Cao cấp và Trung cấp lý luận chính trị; phối hợp với các
trường ở Trung ương và khu vực để làm tốt công tác tuyển sinh, tạo nguồn nhân
lực lâu dài cho toàn ngành7.
- Phòng chống tham nhũng, lãng phí:
Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng.
Hằng năm, ngành đã xây dựng Kế hoạch tiến hành thanh, kiểm tra, từ đó kịp thời
xử lý dứt điểm các sai phạm, không để tồn đọng sau thanh tra.8
Thực hiện Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2019 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước và
6 Có 112 thủ tục được niêm yết công khai tại bộ phận một cửa, Cổng thông tin điện tử cơ quan và của tỉnh, hình
thức niêm yết bằng văn bản trên bảng hiệu và trên mạng điện tử theo quy định.
7 Hiện nay, về trình độ chuyên môn, toàn Ngành có 14 Thạc sỹ; Đại học 143 người, Cao đẳng: 19 người; Trung
cấp: 41 người. Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp: 18 người, Trung cấp: 42 người. 8 Trong 5 năm đã tổ chức 08 cuộc thanh tra và thanh tra phòng chống tham nhũng tại các đơn vị trực thuộc Sở
VHTTDL; Kiểm tra chuyên ngành: 44 cuộc kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ VHTTDL; Thu nộp ngân sách
Nhà nước 41 triệu đồng (Ban hành 12 Quyết định xử phạt).
10
Nghị quyết số 28/2017/NQQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Cao Bằng
về quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng. Lãnh đạo Sở đã chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc xây dựng kế
hoạch tiết kiệm chi tiêu, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi theo thứ tự ưu tiên, cắt giảm
các khoản chi chưa thực sự cần thiết; lên phương án tiết kiệm điện, nước, xăng
dầu, văn phòng phẩm và cước phí điện thoại, tiếp khách... Mỗi năm tiết kiệm
được hàng trăm triệu đồng. Số tiền tiết kiệm được sử dụng vào việc thưởng cuối
năm, góp phần tăng thêm thu nhập, nâng cao đời sống vật chất cho CBCCVC
trong cơ quan đơn vị.
3. Thi đua thực hiện văn hóa công sở gắn với học tập và làm theo tƣ
tƣởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Trên cơ sở thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Quyết định số
733/QĐ-TTg ngày 14/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch phát động
thi đua của tỉnh, của Bộ VHTTDL về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cán
bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 –
2025. Cùng với việc tổ chức phát động các phong trào thi đua thường xuyên gắn
với việc“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” đã
được triển khai sâu rộng tới toàn thể CBCCVC trong toàn ngành, trong đó chú
trọng việc đổi mới tác phong lề lối làm việc. Trong quá trình thực hiện đại đa số
CBCCVC và người lao động cơ bản chấp hành nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật hành
chính; Tinh thần, thái độ làm việc tận tụy, nghiêm túc, trách nhiệm; Không có tình
trạng sử dụng rượu, bia trong giờ làm việc…
4. Thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới (NTM)
Với tinh thần chung sức xây dựng NTM, Ngành đã tập trung quán triệt,
soạn thảo các văn bản chỉ đạo tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp, trường học... trên địa bàn tỉnh tham gia hưởng ứng thực hiện
Chương trình xây dựng NTM của tỉnh. Sở luôn quan tâm chỉ đạo với tinh thần ưu
tiên tập trung các nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Tăng cường việc hướng
dẫn, giúp đỡ các xã xây dựng nông thôn mới thực hiện các tiêu chí về cơ sở vật
chất văn hóa. Tập trung đầu tư xây dựng, hỗ trợ trang thiết bị cho các thiết chế
văn hóa xã, xóm với kinh phí 11.730.000.000đ (hỗ trợ 11 điểm vui chơi cho
người cao tuổi và trẻ em trị giá 6.000.000.000đ; Hỗ trợ cấp 17 bộ thiết bị hoạt
động nhà văn hóa xã trị giá 680.000.000đ; hỗ trợ sách đến 26 điểm Bưu điện văn
hóa xã trị giá 1.600.000.000đ; Tổ chức các hoạt động thiết chế văn hóa, thể thao
cơ sở cấp xã 900.000.000đ). Các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, tuyên truyền và
chiếu phim lưu động, xây dựng đội văn nghệ, CLB thể thao được ưu tiên thực
hiện tại các địa bàn xây dựng nông thôn mới; hoạt động du lịch cộng đồng gắn
với mục tiêu xây dựng nông thôn mới, nhất là tại các địa bàn trọng điểm du lịch
tại các huyện Hà Quảng, Trùng Khánh, Nguyên Bình…. Thực hiện Quyết định số
749/QĐ-UBND ngày 07/6/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân công các
cơ quan, đơn vị phụ trách, giúp đỡ các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng NTM giai đoạn 2013-2015, Sở VHTTDL được phân công phụ trách,
giúp đỡ xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên và Quyết định số 952/QĐ-UBND ngày
27/6/2017 của UBND tỉnh về việc phân công các cơ quan, đơn vị phụ trách, giúp
11
đỡ các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Sở
VHTTDL được phân công phụ trách, giúp đỡ xã Quốc Phong và xã Độc Lập,
huyện Quảng Uyên9.
III. CÔNG TÁC PHÁT HIỆN, BỒI DƢỠNG, NHÂN RỘNG ĐIỂN
HÌNH TIÊN TIẾN
1. Việc lựa chọn, đăng ký gƣơng điển hình tiên tiến của cơ quan
Thực hiện Kế hoạch số 3617/KH-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Cao Bằng về xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến giai đoạn
2015 – 2020, Ngành đã triển khai Kế hoạch số 35/KH-SVHTTDL ngày 25/5/2016
của Sở VHTTDL về xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến giai đoạn 2015 –
2020 tới các phòng, đơn vị trực thuộc. Có 14 tập thể và 68 cá nhân đăng ký điển
hình với UBND tỉnh.
Luôn quan tâm thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết các đợt phát động thi
đua chuyên đề và thi đua thường xuyên hằng năm, để xác định những tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc biểu dương khen thưởng kịp thời, vừa làm cơ
sở để xây dựng mô hình gương điển hình tiên tiến. Để đảm bảo hiệu quả thực chất
của việc phát hiện, bồi dưỡng gương điển hình Ngành đã lựa chọn 05 gương điển
hình Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (Tập thể
Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình; Đoàn Nghệ thuật tỉnh; Khu di tích Pác Bó
(nay là Ban quản lý Các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh); Bảo tàng tỉnh; Đội Tuyên
truyền lưu động thuộc Đoàn Nghệ thuật tỉnh).
Thông qua công tác tuyên truyền, đặc biệt là qua những việc làm thiết thực
trong cuộc sống cũng như trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn, có thể nói các
điển hình tiên tiến đã thực sự là nòng cốt, có sức lan toả mạnh mẽ trong các phong
trào thi đua.
2. Kết quả biểu dƣơng, khen thƣởng điển hình tiên tiến của cơ quan,
đơn vị
Năm 2015, ngành tổ chức thành công Hội nghị điển hình tiên tiến giai đoạn
2010 – 2015 nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được trong các phong trào thi
đua qua các năm và tôn vinh các đơn vị và cá nhân điển hình tiên tiến. Hội nghị
cũng đã thống nhất đề ra phương hướng và chỉ tiêu cho các phong trào thi đua yêu
nước của hội giai đoạn 2015 - 2020. Tại Hội nghị có 05 tập thể và 15 cá nhân đã
có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước, góp phần xây dựng và
phát triển ngành VHTTDL giai đoạn 2010 – 2015. Noi gương theo các điển hình
tiên tiến, nhiều tập thể cá nhân trong ngành đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu
vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao giai đoạn 2015 – 2020 được các
cấp biểu dương khen thưởng, động viên kịp thời. Tiêu biểu có các tập thể, cá
nhân:
9 Kết quả công tác giúp đỡ xã Phúc Sen, huyện Quảng Uyên: Cấp hỗ trợ 05 bộ thiết bị (tăng âm, loa đài, micro…)
phục vụ hoạt động nhà văn hóa các cấp (04 bộ tổng trị giá 40 triệu đồng cho NVH xóm; 01 bộ 40 triệu đồng cho
NVH xã) từ nguồn Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2016; Hỗ trợ 30 triệu đồng từ vận động mỗi cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động toàn Ngành VHTTDL đóng góp 01 ngày lương/ năm và hỗ trợ về các hoạt
động khác như văn hóa, văn nghệ, thể thao và gia đình.
Giúp đỡ xã Quốc Phong, huyện Quảng Uyên: Đã cấp hỗ trợ NVH xã 01 bộ thiết bị hoạt động trị giá 40 triệu đồng.
Hỗ trợ xã Độc Lập, huyện Quảng Uyên 30 triệu đồng từ vận động mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động toàn Ngành VHTTDL đóng góp 01 ngày lương/ năm.
12
- Tập thể: Văn phòng Sở, Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình, Phòng Tổ
chức – Pháp chế; Phòng Quản lý Du lịch; Thư viện tỉnh; Đoàn Nghệ thuật tỉnh;
Bảo tàng tỉnh; Ban quản lý Các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh; Trung tâm Văn hóa
và Thông tin du lịch tỉnh.
- Cá nhân:
+ Tiêu biểu trong phong trào thi đua lao động giỏi, đóng góp tích cực vào
sự nghiệp phát triển văn hoá, thể thao và du lịch có các đồng chí lãnh đạo Sở,
đồng chí Triệu Thị Thu Hằng, Trưởng phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình; đồng
chí Nông Thị Tuyến, Trưởng phòng Quản lý Du lịch; đồng chí Đặng Thu Hồng,
Phó Trưởng phòng Quản lý Văn hóa và gia đình; đồng chí Đào Văn Mùi, Giám
đốc Ban quản lý Các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh; đồng chí Vi Trần Thùy, Phó
Giám đốc Ban quản lý CVĐC Non nước Cao Bằng; đồng chí Đinh Thu Trang,
Chuyên viên phòng Quản lý Văn hóa và gia đình…
+ Tiêu biểu trong Phong trào thi đua lao động sáng tạo
Về lĩnh vực hoạt động nghệ thuật: Có NSƯT Ma Thị Hương Lan – Trưởng
Đoàn Nghệ thuật tỉnh (Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc - Huy chương Bạc chương
trình nghệ thuật tham gia Liên hoan Ca, Múa, Nhạc toàn quốc lần thứ I năm 2018
tổ chức tại Cao Bằng); đ/c Nguyễn Đức Thắng – Đội trưởng Đội múa Đoàn Nghệ
thuật tỉnh (Huy chương Bạc tham gia Liên hoan Ca, Múa, Nhạc toàn quốc lần thứ
I năm 2018 tổ chức tại Cao Bằng); đ/c Lâm Thị Minh Huệ - Diễn viên múa Đoàn
Nghệ thuật tỉnh (Huy chương Vàng tham gia Liên hoan Ca, Múa, Nhạc toàn quốc
lần thứ I năm 2018 tổ chức tại Cao Bằng); đ/c Đinh Thị Niêm – Diễn viên ca
Đoàn Nghệ thuật tỉnh (Huy chương Vàng tham gia Liên hoan Ca, Múa, Nhạc toàn
quốc lần thứ I năm 2018 tổ chức tại Cao Bằng); đ/c Triệu Vũ – Đội phó Đội nhạc
Đoàn Nghệ thuật tỉnh (Huy chương Bạc tham gia Liên hoan Ca, Múa, Nhạc toàn
quốc lần thứ I năm 2018 tổ chức tại Cao Bằng; đ/c Hoàng Ngọc Anh – Diễn viên
ca Đoàn Nghệ thuật tỉnh (Huy chương Vàng tại Cuộc thi tài năng trẻ âm nhạc toàn
quốc năm 2016).
Về lĩnh vực TDTT: Cùng với đội ngũ Huấn luyện viên có tâm huyết với
nghề đã đào tạo nên những thế hệ VĐV xuất sắc, tham gia thi đấu đạt giải cao tại
các giải trong nước và quốc tế ở các môn Khiêu vũ thể thao, Điền kinh, Pencak
Silat, Võ Muay, Võ Vovinam và các môn thể thao dân tộc. Tiêu biểu có các VĐV
Nguyễn Hồng Anh, Hoàng Ngọc Hà; Mông Ngọc Sa Phi; Nông Nguyễn Hương
Ngọc; Dương Thị Hòa Lâm; Nguyễn Thị Nhã Kỳ; Phan Hoài Anh; Hoàng Ngọc
Hà; Phạm Bảo Châu; Hoàng Ngọc Châu; Hoàng Thị Hồng; Hoàng Thị Dậư;
Nguyễn Thị Sâm; Nguyễn Thị Phương Anh; Đỗ Thị Ánh; Đào Đức Toản; Bùi Thị
Thanh Mai; Trịnh Thanh Ngà; Lục Văn Thanh; Lý Văn Lê; Hoàng Văn Bộ; Nông
Đức Mạnh; Nguyễn Tiến Tú; Nguyễn Mạnh Kiên; Nguyễn Tiến Dũng; Tô Trọng
Đại; Sầm Văn Đời.
IV. CÔNG TÁC KHEN THƢỞNG
1. Việc chấp hành các quy định của pháp luật về thi đua, khen thƣởng,
quy trình, thủ tục, cải cách hành chính trong khen thƣởng
Công tác khen thưởng trong những năm qua đã có những bước tiến bộ theo
hướng bám sát về tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của Luật Thi đua, khen
thưởng, các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành. Trong những năm qua, Hội
đồng Thi đua, khen thưởng ngành đã duy trì bình xét danh hiệu thi đua và hình
13
thức khen thưởng trình cấp có thẩm quyền xét tặng, kịp thời ghi nhận, động viên,
cổ vũ phong trào thi đua yêu nước. Gắn công tác thi đua khen thưởng với thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đảm bảo xét tặng danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng đảm bảo đúng quy trình, thủ tục và nộp hồ sơ đề nghị khen
thưởng trực tuyến tại Trung tâm Hành chính công của tỉnh.
Cùng với việc đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, việc xét khen thưởng
luôn được quan tâm chỉ đạo theo hướng đảm bảo dân chủ công bằng, công khai,
chính xác và kịp thời. Qua đó có tác dụng động viên, lôi cuốn các tập thể, cá nhân
được khen thưởng tích cực hơn trong việc tham gia thi đua, chú trọng quan tâm
khen thưởng đến các tập thể nhỏ và công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh
đạo.
2. Kết quả khen thƣởng (theo biểu thống kê số liệu khen thưởng kèm
theo)
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG BÀI HỌC
KINH NGHIỆM
1. Đánh giá chung
Phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2015 - 2020 đã được phát động rộng
rãi trong toàn ngành VHTTDL, có chỉ tiêu phấn đấu cụ thể. Công tác thi đua khen
thưởng là nhiệm vụ quan trọng, luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo tổ chức thực
hiện sát sao, kịp thời, đồng bộ với nhiều biện pháp, có trọng tâm trọng điểm, bám
sát vào nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Ngành. Chất lượng hiệu quả của phong
trào có nhiều chuyển biến so với giai đoạn trước, qua đó đã thu hút được đông đảo
tập thể, cá nhân trong ngành tích cực tham gia hưởng ứng, góp phần quan trọng
vào việc hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Ngành trong giai đoạn 5
năm vừa qua.
Bên cạnh những kết quả đạt được, phong trào thi đua yêu nước giai đoạn
2015 - 2020 còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục trong giai đoạn tiếp theo đó
là: Công tác TĐKT còn chưa thực sự được lãnh đạo ở một số phòng, đơn vị quan
tâm đúng mức, đó là nguyên nhân làm hạn chế sự nỗ lực phấn đấu trong một số ít
bộ phận CBCCVC; Phong trào thi đua đã được triển khai sâu rộng, nội dung thi
đua đã cơ bản bám sát nhiệm vụ chính trị, tuy nhiên còn chưa thực sự chú trọng
đến giải pháp thực hiện và hình thức tổ chức thi đua; Sự phối hợp giữa chính
quyền với các tổ chức Hội, đoàn thể có chuyển biến song chưa thực sự rõ nét.
Công tác phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến
cần được thực hiện hiệu quả hơn nữa.
2. Bài học kinh nghiệm
Một là, công tác TĐKT phải được sự lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo Sở và
sự phối hợp chặt chẽ của hội, đoàn thể; Nâng cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của
người đứng đầu đơn vị, trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước.
Hai là, nội dung, mục tiêu phong trào thi đua phải được cụ thể hóa, phù hợp
với thực tế; coi trọng việc tổ chức đăng ký thi đua, sơ kết, tổng kết, tăng cường
công tác kiểm tra. Tiếp tục công tác phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng những điển
hình tiên tiến.
Ba là, bình xét khen thưởng phải kịp thời, công khai, dân chủ, chặt chẽ;
quan tâm khen thưởng đến đơn vị cơ sở, cá nhân lao động trực tiếp. Xây dựng
14
Quy chế TĐKT, nghiên cứu để lượng hóa thành tích bằng thang điểm, hệ số điểm
nhằm tổ chức thực hiện được thuận lợi.
Bốn là, xác định công tác TĐKT phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng,
xây dựng đơn vị, lấy việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị là mục tiêu, là động lực
quan trọng để tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước.
Năm là, coi trọng công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời biểu dương, tôn
vinh các điển hình, trao đổi kinh nghiệm, giới thiệu học tập cách làm hay, mô
hình mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
Phần thứ hai
PHƢƠNG HƢỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƢỞNG GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
\
I. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước giai đoạn 2020- 2025 với
mục tiêu đẩy mạnh phát triển sự nghiệp văn hoá, thể dục thể thao, du lịch và gia
đình, góp phần triển khai và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 33 – NQ/TƯ
ngày 09/6/2014 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về xây
dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững, hoàn thành thắng loại các chỉ tiêu phát triển đề ra trong giai đoạn 2020 –
2020.
1.2. Mục tiêu chủ yếu
- Mỗi năm có từ 90% CBCCVC đạt danh hiệu lao động tiên tiến, trong đó
13 - 15% CBCCVC được công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở.
- Đến năm 2025, toàn tỉnh có 85% gia đình được công nhận danh hiệu Gia
đình văn hóa; 60% làng (thôn, xóm, tổ dân phố) được công nhận danh hiệu Làng
văn hóa; 85% thôn có nhà văn hóa.
- 33% dân số toàn tỉnh tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.
- 22% số gia đình luyện tập thể dục thể thao thường xuyên.
- Phấn đấu đến năm 2025 lượng khách du lịch đến Cao Bằng đạt khoảng 4
triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 1 triệu lượt, khách nội địa trên 3
triệu lượt. Doanh thu dịch vụ du lịch đạt trên 2.000 tỷ đồng.
2. Phƣơng hƣớng , nhiệm vụ trọng tâm
- Huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia vào công tá
TĐKT, trong đó cấp ủy Đảng đóng vai trò lãnh đạo, đề ra chủ trương, mục tiêu;
chính quyền các cấp đề ra chính sách cụ thể; các tổ chức đoàn thể vận động cán
bộ, công chức, viên chức hưởng ứng và tham gia phong trào thi đua yêu nước.
- Công tác TĐKT phải tiếp tục tập trung đổi mới nội dung và phương thức
hoạt động. Mục tiêu thi đua tập trung vào việc thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
chính trị của đơn vị. Nội dung thi đua phải cụ thể, thiết thực, rõ ràng, sát với thực
tế, thuận tiện trong sơ, tổng kết, Hình thức thi đua phải đa dạng, phù hợp để mọi
người dễ hiểu, tạo thuận lợi trong việc tham gia đánh giá, suy tôn.
15
- Đổi mới công tác theo dõi, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua để không
ngừng nâng cao tác dụng của phong trào, phát hiện và nuôi dưỡng được những
điển hình, những nhân tố mới trong thi đua yêu nước. Việc sơ kết, tổng kết cần
phải tiến hành nghiêm túc nhằm đánh giá được thực chất, tác dụng của phong trào
thi đua yêu nước.
- Đổi mới công tác khen thưởng, để mỗi hình thức khen thưởng đều thực sự
khích lệ, động viên mỗi tập thể, mỗi cá nhân tích cực làm việc. Khen thưởng,
tuyên dương các gương điển hình tiên tiến phải thường xuyên, kịp thời.
II. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy và trực tiếp là người đứng đầu,
đặt công tác TĐKT là nhiệm vụ trọng tâm. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể,
quần chúng, đưa công tác TĐKT trở thành động lực thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ
chính trị.
Hai là, củng cố, tăng cường vai trò, trách nhiệm của thành viên Hội đồng
TĐKT. Đổi mới nội dung, hình thức thi đua, phù hợp với nhiệm vụ thực tế của
đơn vị. Lấy kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo đánh giá
kết quả của phong trào thi đua.
Ba là, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, nhân rộng các tập thể tiêu biểu xuất
sắc, gương người tốt việc tốt trong toàn ngành. Đồng thời biểu dương, khích lệ
kịp thời, tạo sức lan tỏa trong phong trào thi đua.
Bốn là, tiếp tục tuyên truyền và cụ thể hóa triệt để các văn bản hướng dẫn
về công tác TĐKT tới toàn thể CBCCVC và người lao động trong toàn ngành.
Năm là, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác TTĐKT, nhằm nâng cao nhận thức về nhiệm vụ, trách nhiệm của
cán bộ làm công tác thi đua.
Trên đây là báo cáo tổng kết phong trào thi đua và công tác khen thưởng
giai đoạn 2015 – 2020; phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2020 – 2025 của
ngành VHTTDL Cao Bằng./.
Nơi nhận: - Ban Thi đua, khen thưởng, Sở Nội vụ;
- Khối thi đua III (VHXH) tỉnh;
- Cụm Thi đua các tỉnh miền núi biên giới phía Bắc;
- Lãnh đạo Sở;
- Các phòng, đơn vị trực thuộc Sở;
- Lưu: VT; TCPC.
GIÁM ĐỐC
Sầm Việt An