bÁo cÁo -...

13
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 559/BC-UBND An Giang, ngày 13 tháng 9 năm 2018 BÁO CÁO Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 (ban hành theo Quyết định 161/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ) Thực hiện Công văn số 2555/LĐTBXH-HTQT ngày 27 tháng 6 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chuẩn bị báo cáo đánh giá sơ kết thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 (gọi tắt là Đề án 161). UBND tỉnh An Giang báo cáo kết quả sơ kết thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, như sau: I. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025, tỉnh đã chđộng xây dựng và triển khai Kế hoạch số 307/KH- UBND ngày 30 tháng 5 năm 2017 về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phthực hiện có hiệu quả, với mục tiêu thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực cho các cơ quan, tổ chức và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa, tranh thủ các cơ hội nhằm huy động nguồn lực để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN gắn kết và mang lại lợi ích, hòa nhập, bền vững, tự lực tự cường và năng động; thực hiện các mục tiêu Cộng đồng ASEAN gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM (từ năm 2016 đến tháng 6/2018) 1. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch Tổng thể của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN 2025 trong Kế hoạch của tỉnh. Tập trung chỉ đạo các ngành thường xuyên rà soát hệ thống văn bản, chính sách, chương trình để kịp thời đề nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các mục tiêu, biện pháp chiến lược của Kế hoạch tổng thể. Bên cạnh đó các Sở, ngành, địa phương đã chủ động lồng ghép thực hiện các mục tiêu của kế hoạch tổng thể của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội vào các chương trình, dự án trọng tâm của tỉnh và đã đạt được nhiều kết quả

Upload: others

Post on 08-Sep-2019

25 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 559/BC-UBND An Giang, ngày 13 tháng 9 năm 2018

BÁO CÁO Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch

thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 (ban hành theo Quyết định 161/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ)

Thực hiện Công văn số 2555/LĐTBXH-HTQT ngày 27 tháng 6 năm 2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chuẩn bị báo cáo đánh giá sơ kết thực hiện Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 (gọi tắt là Đề án 161). UBND tỉnh An Giang báo cáo kết quả sơ kết thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 Căn cứ Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025, tỉnh đã chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2017 về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang, trong đó phân công nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố thực hiện có hiệu quả, với mục tiêu thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực cho các cơ quan, tổ chức và người dân về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN; thực hiện đa phương hóa, đa dạng hóa, tranh thủ các cơ hội nhằm huy động nguồn lực để đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu xây dựng Cộng đồng ASEAN gắn kết và mang lại lợi ích, hòa nhập, bền vững, tự lực tự cường và năng động; thực hiện các mục tiêu Cộng đồng ASEAN gắn với mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ NĂM (từ năm 2016 đến tháng 6/2018) 1. Rà soát, lồng ghép và tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch

Tổng thể của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN 2025 trong Kế hoạch của tỉnh.

Tập trung chỉ đạo các ngành thường xuyên rà soát hệ thống văn bản, chính sách, chương trình để kịp thời đề nghị bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và các mục tiêu, biện pháp chiến lược của Kế hoạch tổng thể. Bên cạnh đó các Sở, ngành, địa phương đã chủ động lồng ghép thực hiện các mục tiêu của kế hoạch tổng thể của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội vào các chương trình, dự án trọng tâm của tỉnh và đã đạt được nhiều kết quả

Page 2: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

2

đáng kể trên các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, môi trường, khoa học công nghệ.

Căn cứ vào nhiệm vụ chuyên môn, các ngành có liên quan đã tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp để đạt được các mục tiêu liên quan đến các lĩnh vực đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; triển khai có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh; cải thiện môi trường đầu tư - kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; thúc đẩy và bảo vệ quyền của lao động di cư; lồng ghép giới và bảo vệ quyền của phụ nữ; tổ chức diễn đàn trẻ em nhằm tăng cường sự tham gia của trẻ em…

2. Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN và Đề án.

Tổ chức tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước, học sinh, sinh viên, cộng đồng doanh nghiệp đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam, đặc biệt là công dân của các nước ASEAN trên địa bàn tỉnh.

Các sở, ngành đã phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền về Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN và các hoạt động, thành tựu của địa phương như sau:

- Tuyên truyền kỷ niệm 50 năm thành lập ASEAN, những thành tựu trong quá trình phát triển của Hiệp hội trong 50 năm qua, vai trò của cộng đồng ASEAN, nội hàm, mục đích, các giá trị và lợi ích của cộng đồng và 3 trụ cột của cộng đồng, trong bối cảnh Việt Nam đang cùng các nước thành viên ASEAN hình thành cộng đồng từ ngày 31 tháng 12 năm 2015. Tuyên truyền các hoạt động đang diễn ra của Cộng đồng ASEAN, đặc biệt là nội dung các văn bản, kế hoạch, tuyên bố ký kết, … của Cộng đồng ASEAN trên các lĩnh vực an ninh - chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Tuyên truyền về tăng cường hợp tác phòng, chống mua bán người giữa các nước trong khối Asean, phấn đấu vì một Cộng đồng chung không ma túy, …

- Thực hiện đĩa CD nội dung tuyên truyền, quảng bá ASEAN phát hành cho 156 xã, phường, thị trấn thực hiện tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh; thực hiện mỗi tháng một chuyên mục trên Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Báo Tuổi trẻ thực hiện định kỳ mỗi tháng 02 bài viết, Báo An Giang mỗi tháng 04 bài viết về quảng bá hình ảnh và tiềm năng thế mạnh của tỉnh.

- Xây dựng, tái bản 4.000 Bản đồ du lịch song ngữ Việt - Anh và 3.000 ấn phẩm du lịch hình quạt để quảng bá tại các hội chợ, hội nghị trong và ngoài nước. Xây dựng bộ tài liệu dạy và học tiếng Chăm bậc tiểu học và trung học cơ sở cho học sinh người Chăm tại An Giang gồm: 05 bộ tài liệu dạy, 05 bộ tài liệu học, bộ hướng dẫn dạy và học, bộ từ vựng tiếng Chăm - Việt.

- Tham gia hướng dẫn 15 đoàn quay phim của các hãng truyền hình trong và ngoài nước đến ghi hình tuyên truyền và quảng bá hình ảnh du lịch, văn hóa, ẩm thực, làng nghề ở An Giang; 11 đoàn khảo sát du lịch trong và ngoài tỉnh.

Page 3: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

3

- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Cần Thơ và các đơn vị có liên quan tiến hành công tác sưu tầm, bổ sung hình ảnh, tư liệu thực hiện trưng bày và xây dựng bộ ảnh chủ đề về “Đất nước, con người các nước ASEAN”; thực hiện sắp xếp không gian trưng bày, triển lãm góc hình ảnh ASEAN tại Bảo tàng tỉnh và nhân bản bộ ảnh chủ đề về “Đất nước, con người các nước ASEAN” phục vụ học sinh, sinh viên và khách tham quan đến học tập và tìm hiểu tại Bảo tàng.

- Cập nhật tài liệu giảng dạy, sử dụng các ấn phẩm truyền thông việc thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN vào chương trình giảng dạy đối với một số môn liên quan như: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân…

- Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức cho cộng đồng về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Tổ chức sự kiện công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia Núi Sam tỉnh An Giang đến năm 2025 tầm nhìn 2030.

3. Tăng cường hệ thống thông tin, báo cáo, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu.

Thường xuyên chỉ đạo các Sở, Ngành kịp thời báo cáo đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời tháo gỡ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN gắn nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị.

Đôn đốc các cơ quan liên quan nghiên cứu, kiến nghị đề xuất các chủ trương, chính sách hợp tác ASEAN cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

4. Thúc đẩy vận động, thu hút nguồn lực 4.1. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng gắn kết và mang lại

lợi ích cho người dân Nâng cao năng lực và tăng cường sự tham gia của tất cả các cấp, các

ngành từ tỉnh đến địa phương và toàn dân trong quá trình xây dựng, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình, chính sách, pháp luật, hoạt động liên quan đến các lĩnh vực của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.

Từng bước hoàn thiện thể chế, tổ chức bộ máy, xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cá nhân; củng cố và hoàn thiện hệ thống dịch vụ xã hội phục vụ nhân dân.

Tập trung chỉ đạo quyết liệt đối với công tác cải cách hành chính, ban hành Kế hoạch cải cách hành chính từng năm cụ thể để thực hiện mục tiêu đề ra của Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, ban hành hàng loạt các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, trọng tâm, như: quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; ban hành danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại

Page 4: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

4

Trung tâm Hành chính công của tỉnh, 100% thủ tục đưa vào thực hiện tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND cấp huyện, cấp xã, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp, Trung tâm hành chính công tỉnh An Giang được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, khang trang, phục vụ nhân dân ngày được tốt hơn; ban hành Quy chế xin lỗi cá nhân, tổ chức vì sự sai sót, quá hạn trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang; Kế hoạch giám sát, công khai và xử lý đối với cơ quan, địa phương, cá nhân giải quyết chậm, để trễ hạn thủ tục hành chính; công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính, xử lý hồ sơ của doanh nghiệp, nhà đầu tư trên Báo An Giang theo định kỳ hằng tháng; hoạt động kiểm tra công vụ được đẩy mạnh, giám sát, xử lý nghiêm mọi hành vi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm văn hóa công sở, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước ở các cấp, gắn với thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, nhận và trả kết quả thủ tục hành chính qua bưu chính được triển khai rộng khắp toàn tỉnh bước đầu đạt được kết quả rất phấn khởi, giảm chi phí hành chính, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc của công dân, các doanh nghiệp, nhận được sự đồng thuận của đa số tổ chức, công dân.

Thu hút đầu tư: Lũy kế đến nay, toàn tỉnh hiện có 37 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực (trong đó có 07 dự án thuộc Ban quản lý Khu kinh tế quản lý), với tổng vốn đăng ký đầu tư 259.791.333 USD, tổng vốn thực hiện là 135.373.302 USD (chiếm 52% tổng vốn đầu tư đăng ký).

4.2. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng hòa nhập Tích cực triển khai tổ chức thực hiện dự án “Đổi mới và nâng cao chất

lượng giáo dục nghề nghiệp”; chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Triển khai thực hiện có hiệu quả đào tạo nghề nghiệp theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.... Với các biện pháp triển khai khá tích cực và đồng bộ, từ năm 2016 đến nay, toàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp cho 59.900 học viên. Ước đến hết năm 2018 (3 năm) tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp cho 75.400 người (trong đó, đào tạo nghề cho lao động nông thôn 37.450 người). Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân được nâng lên, từ 38,8% năm 2016 lên 42,5% năm 2017, và ước đạt 47,6% năm 2018. Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân được nâng lên, từ 53,3% năm 2016 lên 56,6% năm 2017, và ước đạt 60% năm 2018.

Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường đưa lao động An Giang đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình Việc làm tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020. Tích cực hỗ trợ phát triển thị trường lao động thông qua việc tổ chức các Phiên giao dịch việc làm, tổ chức Ngày giao dịch việc làm định kỳ hàng tháng. Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động... Từ năm 2016 đến nay,

Page 5: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

5

đã giải quyết việc làm cho trên 78.400 lao động (trong đó xuất khẩu lao động 960 người). Ước đến hết năm 2018 (3 năm) giải quyết việc làm cho 91.697 lao động (đạt 101,8% kế hoạch). Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ở mức dưới 4%.

Chương trình Mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2016 - 2020 được triển khai thực hiện với các giải pháp khá toàn diện và chủ động. Huy động được các nguồn lực thực hiện giảm nghèo bền vững; đảm bảo công tác cứu trợ đột xuất; công tác bảo trợ xã hội và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội và thiết chế an sinh ngày càng củng cố mở rộng, nghề công tác xã hội đang được quan tâm chú ý phát triển. Các chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ cho người nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người được ưu tiên đầu tư và phát huy tốt hiệu quả xã hội. Từ năm 2016 đến nay đã mua và cấp 758.905 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội (kinh phí trên 367 tỷ đồng); miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác cho trên 370.000 học sinh thuộc hộ nghèo và cận nghèo (kinh phí trên 150 tỷ đồng); hỗ trợ đất ở 644 hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS); hỗ trợ đào tạo nghề 83 lao động (trên 21,3 tỷ đồng); hỗ trợ nhà ở cho trên 1.787 hộ nghèo (trên 70.560 triệu đồng); hỗ trợ tiền điện cho 127.171 hộ nghèo (kinh phí 74,443 tỷ đồng); hỗ trợ vay vốn tín dụng cho 65.400 hộ (1.352 tỷ đồng). Thực hiện tư vấn trợ giúp pháp lý miễn phí cho 2.035 lượt người nghèo, người có công với cách mạng và đối tượng bảo trợ xã hội. Đảm bảo trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng cho 222.449 lượt đối tượng bảo trợ xã hội (kinh phí 807 tỷ đồng/năm). Nhìn chung, với nỗ lực cố gắng khắc phục khó khăn, công tác giảm nghèo và bảo trợ xã hội tiếp tục đạt được nhiều chuyển biến tích cực. Các mô hình thoát nghèo có hiệu quả, diện đối tượng trợ cấp thường xuyên được mở rộng, mức trợ cấp được điều chỉnh tăng, an sinh xã hội tiếp tục được đảm bảo. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 8,45% đầu năm 2016 ước đến cuối năm 2018 còn 3,89%. (Khả năng thực hiện mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân (2016 - 2020) đạt với Nghị quyết đề ra do đã trừ số hộ nghèo bảo trợ xã hội theo hướng dẫn xét công nhận đạt tiêu chí hộ nghèo (chuẩn nông thôn mới) tại Công văn 267/CV-VPQGGN ngày 28/9/2016 của Văn phòng Quốc gia về giảm nghèo).

Các chương trình quốc gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh được quan tâm triển khai thực hiện. Ngành đã tích cực hướng dẫn các địa phương xây dựng và nhân rộng mô hình “Hệ thống bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng”; “Ngôi nhà an toàn cho trẻ em”, điểm tư vấn tại trường học; điểm giữ trẻ mùa lũ; các mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em... Tổ chức tốt các hoạt động Tháng hành động vì trẻ em và các diễn đàn, hội thảo, giao lưu trẻ em hàng năm. Qũy bảo trợ trẻ em tích cực vận động bình quân hơn 7 tỷ đồng/năm kết hợp với nguồn ngân sách, bình quân mỗi năm hỗ trợ cho hơn 8.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt thông qua các chương trình: Thăm, tặng quà nhân các dịp, lễ, tết; khám lọc, phẩu thuật cho trẻ bị bệnh; hỗ trợ trẻ bị xâm hại tình dục; trao học bổng cho trẻ em nghèo hiếu học.... Tổ chức vận hành có hiệu quả đường dây nóng với hơn

Page 6: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

6

2.200 cuộc gọi tư vấn. Đến nay, 100% xã phường đạt chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc đạt 87,7% .

Tích cực tham mưu củng cố, thúc đẩy hoạt động của Ban vì tiến bộ của phụ nữ các cấp. Phối hợp đẩy mạnh tuyên tuyền, tổ chức tập huấn Pháp luật Bình đẳng giới. Chủ động sơ kết, thúc đẩy các giải pháp lồng ghép thực hiện bình đẳng giới. Các chỉ số phấn đấu về giới trên tất cả các lĩnh vực chính trị -kinh tế - xã hội ngày càng được cải thiện và tiến bộ hơn.

4.3. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng bền vững Tăng cường công tác bảo tồn, quản lý bền vững đa dạng sinh học và

nguồn tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh. Triển khai các dự án bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trồng cây lâm nghiệp phân tán tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020. Ổn định diện tích đất 03 loại rừng đến năm 2020 (16.868 ha); duy trì độ che phủ rừng và cây lâm nghiệp phân tán ở mức độ 22,4%; không có diện tích rừng bị chặt phá, thực hiện hoàn thành mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh. Nhân rộng phương thức sản xuất nông lâm kết hợp trồng xen dưới tán cây rừng; diện tích trồng xen vào rừng phòng hộ và đất vườn tại 03 huyện Tri Tôn, Tịnh Biên và Thoại Sơn là 36 ha.

Triển khai chương trình “Nghiên cứu phát triển bền vững các vùng sinh thái trên địa bàn tỉnh trong điều kiện biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 - 2020” theo Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày 30/3/2016 của UBND tỉnh. Sau hơn 02 năm triển khai đã khảo sát và đánh giá được các vùng sinh thái trên địa bàn tỉnh, đồng thời đã hoàn thành việc đánh giá cơ sở dữ liệu về khí tượng, thủy văn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở định hướng công tác quản lý, khai thác sử dụng hợp lý, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao chất lượng môi trường sống và góp phần ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu.

Triển khai thực hiện Đề tài cấp tỉnh về “Nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế xanh/sinh kế bền vững gắn với sinh thái môi trường tại các khu/cụm dân cư nông thôn tại An Giang trong điều kiện ứng phó với biến đổi khí hậu” (Quyết định số 3652/QĐ-UBND ngày 07/12/2017 của UBND tỉnh) với mục tiêu xây dựng mô hình mẫu về phát triển xanh trên nền tảng của sinh kế bền vững gắn với đặc điểm của hệ sinh thái môi trường nông thôn, nhằm gia tăng thu nhập, giữ gìn sức khỏe và vệ sinh môi trường, ứng phó với điều kiện tự nhiên và thời tiết khác nhau, hướng tới duy trì và phát triển bền vững các hộ dân tại khu/cụm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Triển khai thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế cho hộ nghèo thuộc Chương trình 135. Từ năm 2016 - 2018 tổng kinh phí thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc Chương trình 135 được trung ương phân bổ cho tỉnh là 11.768 triệu đồng. Cụ thể:

+ Năm 2016, kinh phí thực hiện dự án là 2.000 triệu đồng phân bổ cho 16 xã nằm trong danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của thuộc Chương trình 135 (Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày

Page 7: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

7

01/02/2016) thuộc 04 huyện, thị xã, thành phố: Tri Tôn, Tịnh Biên; An Phú và TX. Tân Châu.

Kết quả thực hiện: Đã giải ngân 2.379 triệu đồng (trong đó: vốn trung ương là 1.994/2.000 triệu đồng, vốn đối ứng của dân là: 355 triệu đồng, chi phí quản lý của địa phương là 30 triệu đồng), đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch; để thực hiện hỗ trợ các hoạt động: xây dựng 80 mô hình trình diễn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; hỗ trợ 133 hộ giống bò, 74 hộ giống heo, 07 hộ giống lươn; hỗ trợ 17 máy phun thuốc trừ sâu cho 274 hộ nghèo và cận nghèo.

+ Năm 2018, tổng kinh phí thực hiện dự án là 9.768 triệu đồng (phân bổ mới năm 2018 là 5.410 triệu đồng, năm 2017 chuyển sang 4.358 triệu đồng) được phân bổ cho 18 xã và 27 ấp thuộc diện đầu tư Chương trình 135 nằm trên địa bàn 05 huyện, thị xã: Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn và TX.Tân Châu (Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 414/QĐ-UBDT ngày 11/7/2017 của Ủy Ban dân tộc). Trên cơ sở đó tỉnh ban hành quyết định phân bổ chi tiết kinh phí thực hiện dự án năm 2018 cho các xã thuộc chương trình. Đồng thời, xây dựng định mức hỗ trợ thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế thuộc Chương trình 135 trình UBND tỉnh thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt định mức để triển khai thực hiện (Nghị quyết số 15/2018/NQ-HĐND ngày 19/7/2018).

Tăng cường kiểm soát hoạt động đánh giá tác động môi trường, hoạt động khoa học công nghệ đối với các dự án đầu tư mới nhằm hạn chế công nghệ lạc hậu phát thải cao; tiếp tục thực hiện hiệu quả các dự án biến chất thải thành năng lượng sạch (CDM), sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng không nung thay thế gạch sản xuất theo công nghệ thủ công hiện nay; đề án phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học; đến năm 2020 cắt giảm phát thải khí nhà kính từ hoạt động sản xuất lúa, gạo là 4% so với năm 2013, định hướng sau năm 2020, mỗi năm giảm phát thải thêm 1% so với năm 2010.

Việc triển khai công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được đặc biệt quan tâm. Trên địa bàn tỉnh có 07 bãi rác gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý triệt để theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 và Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Kết quả đã triển khai đóng lấp 04 bãi rác; các bãi rác còn lại đang xin hỗ trợ vốn từ Trung ương sẽ triển khai tiếp. Hoàn thành đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho 06/06 bệnh viện, đưa vào sử dụng 53/53 lò hỏa táng cải tiến tại các chùa Khmer trên địa bàn tỉnh.

Khai thác khoáng sản được kiểm soát chặt chẽ về trữ lượng đáp ứng yêu cầu đầu tư trước mắt và lâu dài; tất cả các doanh nghiệp đã ký quỹ phục hồi môi trường sau khi đóng cửa mỏ; tổ chức điều tra, khoanh định và công bố khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh (42 khu vực). Đồng thời, tổ chức xây dựng phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; ngăn chặn, xử lý các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực.

Page 8: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

8

4.4. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng tự lực, tự cường Xây dựng và ban hành kế hoạch về khung mục tiêu, nhiệm vụ và danh

mục dự án ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh giai đoạn 2017 - 2020 làm cơ sở cho các Sở, Ngành, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thuộc lĩnh vực quản lý; ban hành Chỉ thị tăng cường quan trắc cảnh báo sạt lở đất bờ sông và chỉ thị tăng cường công tác cảnh báo, phòng chống và khắc phục hậu quả hạn hán, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh. Theo đó hằng năm tỉnh tổ chức quan trắc, cảnh báo sạt lở định kỳ 02 lần/năm và các đợt đo đạc, cảnh báo sạt lở đột xuất khi bờ sông có các dấu hiệu bất thường và kịp thời cảnh báo, triển khai các giải pháp nhằm làm hạn chế các thiệt hại về người, tài sản; tổ chức quan trắc xâm nhập mặn tại 08 điểm trên địa bàn tỉnh, qua kết quả quan trắc cho thấy trên địa bàn tỉnh chưa có dấu hiệu xâm nhập mặn. Hiện nay, tỉnh đang triển khai xây dựng hệ thống các trạm quan trắc môi trường, khí tượng, thủy văn quốc gia, hệ thống giám sát biến đổi khí hậu (do Trung ương đầu tư). Ngoài ra tỉnh tiếp tục phối hợp với các tổ chức GIZ, SECO và JCA nghiên cứu thiết lập các hệ thống cảnh báo sớm về mưa, lũ, ngập úng và sạt lở đất trên địa bàn tỉnh.

Thực hiện Quyết định 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020: Từ năm 2016 - 2018, tỉnh đã sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp được Trung ương phân bổ thực hiện hỗ trợ cho 383 hộ dân di dời khỏi vùng bị sạt lở với tổng kinh phí là 7.660 triệu đồng (tính đến 6/2018). Ước đến cuối năm 2018, sẽ hỗ trợ cho 117 hộ dân tiếp tục di dời khỏi vùng sạt lở, thiên tai đến nơi an toàn để ổn định cuộc sống với tổng kinh phí thực hiện là 2.340 triệu đồng, đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch.

Tổ chức lập và ban hành quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quản lý chặt chẽ việc xả thải đảm bảo nguồn nước mặt, nước ngầm về trữ lượng, chất lượng cho sinh hoạt và sản xuất. Để chủ động ngăn ngừa, kiểm soát, hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, tỉnh đang thực hiện 03 dự án: (1) Đánh giá sức chịu tải của sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh; (2) khoanh định, công bố vùng cấm, vùng hạn chế và khu vực phải thực hiện đăng ký khai thác nước dưới đất; (3) dự án khoanh vùng cảnh báo sạt lở, xây dựng cơ sở dữ liệu địa hình đáy sông và đề xuất các giải pháp ứng phó, hạn chế mức độ thiệt hại do sạt lở gây ra tại các sông chính trên địa bàn tỉnh (thời gian hoàn thành trong năm 2019). Đồng thời xây dựng một số mô hình tích trữ nước vùng khô hạn như: xây hồ và hệ thống thủy lợi vùng cao phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu, phát triển nhiều mô hình tích trữ nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số…

Tổ chức các hoạt động chăm lo, đảm bảo an sinh xã hội cho người dân giáp biên giới Việt Nam - Campuchia: Trong 03 năm qua, các cơ sở Đoàn và đoàn trực thuộc trong tỉnh đã tổ chức 20 đợt khám bệnh, cấp thuốc miễn phí, hớt tóc miễn phí, sân chơi thiếu nhi và tặng quà cho người dân có hoàn cảnh khó khăn khu vực giáp biên giới các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Đốc, An Phú,

Page 9: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

9

Tân Châu (mỗi đợt trung bình từ 200 - 300 suất khám và tặng quà cho người dân, thiếu nhi, tổng trị giá hơn 1,5 tỷ đồng). Riêng trong năm 2018, Ủy ban Hội tỉnh An Giang phối hợp với Tập đoàn Lộc Trời tổ chức đợt khám bệnh, phát thuốc miễn phí cho 1.000 người dân, tặng 400 phần quà cho hộ gia đình nghèo, học sinh vượt khó học giỏi tại 02 tỉnh Takeo và Kandal - Vương Quốc Campuchia. Tổng kinh phí hoạt động trị giá 125 triệu đồng.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình phòng, chống mại dâm; cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện ma túy; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện tốt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh đến 2020... Tập trung hoàn thành việc chuyển đổi và thành lập mới Cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy hoạt động theo mô hình đa chức năng. Chủ động nghiên cứu đề xuất các giải pháp tháo gở khó khăn, thực hiện đổi mới, nâng hiệu quả công tác quản lý và cai nghiện. Đến nay, việc lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện được chấn chỉnh, tăng cường và ngày càng đi vào nề nếp có hiệu quả. Số đối tượng tiếp nhận vào Cơ sở điều trị, cai nghiện tăng và duy trì ở mức cao, nhưng tình hình an ninh, trật tự vẫn được đảm bảo. Gần 3 năm qua đã tiếp nhận mới và cai nghiện 1.524 người cai nghiệp tập trung (có 67 cai tự nguyện), 5.829 lượt đối tượng xã hội.

Công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống tệ nạn xã hội được quan tâm chú ý thực hiện thường xuyên, đã có tác động làm chuyển biến về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành và địa phương. Công tác kiểm tra, chấn chỉnh việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội được tăng cường. Các biện pháp quản lý, hỗ trợ đối tượng sau cai, người bán dâm và các nạn nhân bị mua bán tái hòa nhập cộng đồng... được thực hiện kịp thời và có hiệu quả. Ngoài ra, toàn tỉnh đã xây dựng và duy trì 10 xã phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy; 107 xã, phường duy trì có chuyển hóa và chuyển hóa mạnh, không gia tăng tệ nạn ma túy. Các mô hình hỗ trợ, giúp đỡ nạn nhân bị mua bán tại cộng đồng; mô hình Câu lạc bộ nữ tiếp viên; Câu lạc bộ lạc bộ quản lý và giúp đỡ người sau cai nghiện, đối tượng bán dâm… ngày càng được nhân rộng. Thành lập các Đội công tác xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn. Duy trì tốt các điểm tư vấn, cấp phát thuốc điều trị thay thế Methadone ở cơ sở… Góp phần kiềm chế, kiểm soát được tệ nạn mại dâm, ma túy và đấu tranh làm giảm hẳn tình hình tội phạm buôn bán người trên địa bàn tỉnh.

4.5. Triển khai các hoạt động xây dựng cộng đồng năng động Tổ chức áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin, tôn trọng tự do tín ngưỡng,

tôn giáo, khuyến khích các hoạt động tình nguyện và thúc đẩy hình ảnh của địa phương.

Xây dựng xã hội sáng tạo, đổi mới và thích ứng với việc tăng cường tính cạnh tranh của nguồn lực, thúc đẩy hợp tác trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Hướng đến cộng đồng doanh nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh trong ASEAN.

Page 10: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

10

Xây dựng thành công bộ cơ sở dữ liệu số liệu quan trắc khí tượng thủy văn từ năm 1985 đến năm 2016, bộ cơ sở dữ liệu cấp độ rủi ro thiên tai cho tỉnh An Giang và bộ bản đồ khí hậu điện tử tỉnh An Giang. Thiết kế thành công trục liên thông AG-ESB có khả năng kết nối phần mềm chính phủ điện tử và các phần mềm khác trong tương lai, đã thử nghiệm kết nối thành công trên các phần mềm đăng ký kinh doanh và đăng ký đất đai của tỉnh.

5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để thực hiện Đề án, thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025.

Các đơn vị đã chủ động cử cán bộ, công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ để thực hiện công tác hợp tác ASEAN; đồng thời chủ động xây dựng thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hợp tác ASEAN trong phạm vi của địa phương.

Triển khai thực hiện Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, thực hiện Đề án phân luồng sau tốt nghiệp THCS… Căn cứ Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng phục vụ công cuộc hội nhập quốc tế tại địa phương, tỉnh đã tranh thủ được các chương trình mở rộng quan hệ hợp tác về giáo dục và đào tạo với các nước lân cận như Campuchia, Lào và một số nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực: trong năm 2017, đã cử cán bộ giáo viên (03 người) tham dự diễn đàn giáo dục quốc tế PENANG tại Trung tâm giáo dục PENANG, Malaysia. Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tham gia thị trường lao động, trong đó có tham gia vào thị trường lao động ASEAN.

Trên cơ sở triển khai chương trình hợp tác giữa tỉnh An Giang với các tỉnh kết nghĩa Campuchia, Lào, năm 2018 tỉnh tiếp tục duy trì tổ chức các hoạt động giao lưu và trao đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục, xã hội hóa giáo dục.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Kết quả đạt được Chủ động xây dựng và triển khai Kế hoạch số 307/KH-UBND ngày 30

tháng 5 năm 2017 về thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang; song căn cứ vào nhiệm vụ, các Sở, Ngành đã lồng ghép triển khai nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị bước đầu đã thu được những kết quả đáng kể.

Tỉnh đã tạo cơ chế thu hút nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng; các Sở, Ngành trong tỉnh thường xuyên công khai, minh bạch cho tổ chức, doanh nghiệp các thông tin về cơ chế, chính sách, quy hoạch… đưa vào vận hành Trung tâm hành chính công tỉnh An Giang để tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước ở các cấp, gắn với thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, nhận và trả kết quả thủ tục hành chính qua bưu chính được triển khai rộng khắp toàn tỉnh bước đầu đạt được kết quả rất phấn

Page 11: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

11

khởi, giảm chi phí hành chính, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc của công dân, các doanh nghiệp, nhận được sự đồng thuận của đa số tổ chức, công dân.

Nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức trong việc triển khai các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN ngày càng được nâng cao.

Công tác tuyên truyền, giáo dục được chú trọng, đã góp phần nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu, ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường trong các tầng lớp chính trị, xã hội và nhân dân. Các mô hình sinh kế bền vững từng bước được thử nghiệm và áp dụng rộng rãi để nâng cao đời sống và thu nhập của người dân từ đó cải thiện khả năng chống chịu và thích ứng với biến đổi khí hậu, hạn hán và các rủi ro thiên tai khác. Mặc dù đến nay hiệu quả các mô hình này chưa đáp ứng như kỳ vọng, nhưng phần nào giải quyết được những yêu cầu trước mắt cũng như thách thức trước tác động của biến đổi khí hậu.

Sự hỗ trợ, giúp đỡ về công nghệ, kỹ thuật, tài chính và tư vấn của các tổ chức quốc tế đã phần nào thay đổi được nhận thức của người dân, đời sống người dân nông thôn được nâng lên, các rủi ro thiên tai từng bước được kiểm soát, các kỹ năng thích ứng ngày càng được nâng cao.

2. Tồn tại hạn chế Vẫn còn phần lớn doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nhận thức chưa đầy đủ

về tác động của biến đổi khí hậu và tầm quan trọng trong việc ứng phó, ý thức bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế, chưa mạnh dạn đầu tư theo hướng công nghệ hiện đại, ít phát thải khí nhà kính, giảm thiểu sử dụng tài nguyên và ô nhiễm môi trường vào sản xuất.

Tình hình sạt lở trong những tháng đầu năm diễn biến phức tạp, xảy ra nhiều nơi, trên diện rộng, quy mô lớn, khả năng ứng phó cũng như kinh phí khắc phục còn hạn chế làm ảnh hưởng đến đời sống người dân và sự ổn định, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Cơ chế khuyến khích phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối chưa thật sự hấp dẫn để thu hút nhà đầu tư mặc dù tiềm năng của tỉnh để phát triển các nguồn năng lượng này là rất lớn.

Việc chấp hành pháp luật lao động, nhất là thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động ở một số doanh nghiệp chưa cao. Số doanh nghiệp nợ và chậm đóng bảo hiểm xã hội (nhất là ngành chế biến thủy sản) còn nhiều, làm ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của người lao động và công tác xây dựng quan hệ lao động của địa phương. Tai nạn lao động vẫn còn xảy ra hàng năm ở một số nơi.

Chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm có chuyển biến nâng lên, nhưng nhìn chung chưa nhiều. Thị trường lao động phát triển chưa đồng bộ, kết nối cung - cầu lao động còn mất cân đối ở từng nơi, từng lĩnh vực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng chậm lại, tính bền vững chưa cao. Đời sống của người lao động, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội vẫn còn khó khăn và nguy cơ tiềm ẩn rủi ro.

Page 12: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

12

3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế Chủ yếu do khó khăn của nền kinh tế và diễn biến tình hình chính trị ở

khu vực đã tác động, phát sinh nhiều vấn đề xã hội cần tập trung giải quyết. Một số nguồn lực đầu tư cho an sinh xã hội không đáp ứng được yêu cầu; cơ chế, chính sách chưa thật đồng bộ và còn chồng chéo, bất cập.... Nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể ở nhiều nơi, nhất là ở cơ sở chuyển biến chưa nhiều.

Doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ trình độ chuyên môn, kỹ thuật còn hạn chế, mức độ am hiểu các quy định của pháp luật nhất là những quy định của pháp luật có liên quan đến yếu tố nước ngoài còn hạn chế nên việc thực hiện các quy định của pháp luật còn lúng túng.

Kết cấu hạ tầng của địa phương còn hạn chế, nhất là hệ thống giao thông kết nối.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ THỜI GIAN TỚI Trong bối cảnh thế giới đang biến đổi nhanh và tác động mạnh mẽ của

cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ hứa hẹn nhiều cơ hội cũng như không ít những khó khăn, thách thức đối với các nước ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Mặc dù có thêm nhiều cơ hội việc làm, di chuyển lao động có kỹ năng, thúc đẩy, bảo vệ quyền của nhóm đối tượng yếu thế, song với những hạn chế, tồn tại đang gặp phải, An Giang đang gặp những thách thức khá lớn. Chính vì thế, để tiếp tục triển khai có hiệu quả các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN trong thời gian tới cần tập trung thực hiện các vấn đề sau:

- Tăng cường nguồn nhân lực, vật lực nhằm đảm bảo sự tham gia quá trình thực hiện vào Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN của tỉnh trong tất cả các cơ quan chuyên ngành; các hoạt động cần phải thực hiện đồng bộ, có hiệu quả; cân đối và phân bổ nguồn lực tài chính, kỹ thuật để triển khai các mục tiêu.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cũng như tầm quan trọng và ý nghĩa của việc tham gia Cộng đồng ASEAN nói chung và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN nói riêng; tăng cường hơn nữa sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ngành.

- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh các quy định, chính sách thuộc thẩm quyền của tỉnh để tạo thuận lợi cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp trong thực hiện các cam kết ASEAN.

- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức đối ngoại, gặp gỡ cộng đồng doanh nghiệp và người dân để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện; xây dựng cơ chế thông thoáng cho mọi đối tượng trong tiếp cận các chính sách trên địa bàn.

- Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu thể thao, văn hóa nghệ thuật, giới thiệu và quảng bá truyền thống, văn hóa Việt Nam nói chung và tỉnh An Giang nói riêng với bạn bè quốc tế trong các dịp giao lưu, đối ngoại nhân dân.

Page 13: BÁO CÁO - qppl.angiang.gov.vnqppl.angiang.gov.vn/VBPQ/vbdh.nsf/D8BF298DC450EFBC472583090051C5FB/... · bÁo cÁo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng v à tri ển

13

- Tập trung công tác tuyên truyền tập huấn đến toàn thể cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân để tạo sự chuyển biến hơn nữa về nhận thức và hành động, tích cực tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là báo cáo Sơ kết 03 năm thực hiện Đề án xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu của Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN đến năm 2025 của UBND tỉnh An Giang báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp./.

Nơi nhận: - Bộ Lao đông – Thương binh và Xã hội; - Văn phòng Chính phủ; - TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; - Các Sở, ban, ngành tỉnh; - UBND huyện, thị, thành phố; - Lãnh đạo VPUBND tỉnh; - Các Phòng: KGVX, TH; - Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Nguyễn Thanh Bình