bÁo cÁo hỘi thẢo quỐc tẾ - cleanairasia.org · Đáp lời ông vinh, ông alvin meija,...

28
BÁO CÁO HI THO QUC TPHÁT TRIN VN TI HÀNG HÓA XANH Hà Nội ngày 10 tháng 9 năm 2015

Upload: others

Post on 15-Sep-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BÁO CÁO

HỘI THẢO QUỐC TẾ

PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNG HÓA XANH

Hà Nội ngày 10 tháng 9 năm 2015

I.Giới thiệu

Nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh, chung tay

cùng sự phát triển chung của toàn ngành và quốc gia,Tổng cục Đường bộ

Việt Nam đang triển khai thực hiện nhiều chương trình hành động để hiện

thực hóa quyết tâm phát triển giao thông vận tải xanh như: (i) Dự án thử

nghiệm vận tải xanh - RETA 7987 thuộc Chương trình Môi trường trọng điểm

(CEP), giai đoạn II với mục tiêu của dự án là thử nghiệm thành công các

biện pháp thích hợp để triển khai các biện pháp sử dụng nhiên liệu hiệu quả

ở các doanh nghiệp vận tải để cắt giảm phát thải các khí nhà kính (GHG) từ

vận tải hàng hoá; (ii) Xây dựng Sàn giao dịch điện tử trực tuyến nhằm hiện

đại hóa công tác quản lý ngành vận tải đường bộ, giup cho cac đơn vị kinh

doanh vận tải hàng hoa co thông tin, tổ chưc vận tải hợp ly, hiệu quả, ngăn

chặn tình trạng xe chở quá tải, giảm chiều chạy rỗng, đông thời làm cho thị

trường vận tải minh bạch. Để hỗ trợ Tổng cục Đường Bộ Việt Nam thực hiện

các mục tiêu trên, Tổ chưc Không khí sạch Châu Á phối hợp với Liên minh

Không khí sạch và Khí hậu và Cục Bảo vệ Môi trường liên bang Hoa Kỳ đã

phối hợp với Tổng cục đường bộ tổ chưc hội thảo về Phát triển vận tải hàng

hóa xanh.

II. Mục tiêu hội thảo:

Hội thảo sẽ cung cấp và chia xẻ các thông tin về:

Cac chương trình vận tải xanh (VTX) và tac động của chúng ;

Làm thế nào để xây dựng và khởi động chương trình vận tải xanh;

Các nguôn lực giúp khởi xướng và mở rộng chương trình vận tải xanh.

III. Thành phần đại biểu tham dự và Chương trình Hội thảo: Tới tham gia Hội thảo là cac đại biểu từ: cac cơ quan quản ly nhà nước thuộc Bộ Giao thông Vận tải, các viện nghiên cưu, các Sở Giao thông vận tải, các doanh nghiệp, Hiệp Hội vận tải ô tô Việt Nam, cac cơ quan bao chí. Danh sach đại biểu và Chương trình Hội thảo được kèm trong Phụ lục I của báo cáo này.

IV Khai mac:

Ông Phạm Quang Vinh khai mạc hội thảo

Ông Phạm Quang Vinh, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Đường Bộ Việt Nam

khai mạc hội thảo. Trong phát biểu khai mạc của mình, ông Vinh cho biết,

phát triển bền vững là một trong những định hướng chủ đạo của Đảng và

nhà nước, nhiều chính sách quan trọng với định hướng phát triển bền vững

và ưng phó với biến đổi khí hậu đã được ban hành trong đo co Chiến lược

quốc gia về tăng trưởng xanh, phê duyệt tại Quyết định số 1393/QĐ-TTg

ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Chiến lược quốc gia về Tăng

trưởng xanh nhằm thuc đẩy quá trình tai cơ cấu nền kinh tế để tiến tới việc

sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính thông

qua nghiên cưu và áp dụng công nghệ xanh, hiện đại phù hợp, phát triển hệ

thống cơ sở hạ tầng để nâng cao hiệu quả nền kinh tế, ưng phó với BĐKH,

góp phần xoa đoi giảm nghèo và tạo động lực thuc đẩy phát triển kinh tế một

cách bền vững. Tiêu thụ nhiên liệu của ngành GTVT chiếm 60% tổng lượng

nhiên liệu tiêu thụ, trong đo lĩnh vực vận tải đường bộ có nhu cầu nhiên liệu

lớn nhất, chiếm tới 68% tổng lượng nhiên liệu của toàn ngành GTVT. Do

vậy, ngành GTVT cũng là một trong những ngành phát thải khí nhà kính lớn

nhất trong nền kinh tế quốc dân, và hoạt động giao thông vận tải đường bộ

là lĩnh vực phát thải chủ yếu.

Nhận thưc những thách thưc to lớn của ngành và triển khai thực hiện

Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh, Bộ GTVT đã ban hành nhiều

chương trình, kế hoạch để cụ thể hóa giải pháp giảm phát thải khí nhà kính

như: quyết định số 4088/QĐ-BGTVT ngày 12/12/2013 về Ban hành Kế

hoạch hành động của Bộ Giao thông vận tải về phát triển bền vững giai đoạn

2013 – 2020, Chỉ thị số 02/CT-BGTVT ngày 18/2/2014 về chủ động ưng phó

với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, tăng cường

công tác bảo vệ môi trường trong ngành giao thông vận tải,….

Nằm trong định hướng phát triển chung của toàn ngành và quốc gia,

hiện nay, Tổng cục Đường bộ Việt Nam đang triển khai thực hiện nhiều

chương trình hành động để hiện thực hóa quyết tâm phát triển giao thông

vận tải xanh như: (i) Dự án thử nghiệm vận tải xanh - RETA 7987 thuộc

Chương trình Môi trường trọng điểm (CEP), giai đoạn II với mục tiêu của dự

án là thử nghiệm thành công các biện pháp thích hợp để triển khai các biện

pháp sử dụng nhiên liệu hiệu quả ở các doanh nghiệp vận tải để cắt giảm

phát thải các khí nhà kính (GHG) từ vận tải hàng hoá; (ii) Xây dựng Sàn giao

dịch điện tử trực tuyến nhằm hiện đại hóa công tác quản lý ngành vận tải

đường bộ, giup cho cac đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoa co thông tin, tổ

chưc vận tải hợp ly, hiệu quả, ngăn chặn tình trạng xe chở quá tải, giảm

chiều chạy rỗng, đông thời làm cho thị trường vận tải minh bạch. Ông Vinh

hy vọng hội thảo lần này sẽ đưa ra những bài học kinh nghiệm của Hoa kỳ

về việc xây dựng và vận hành Chương trình vận tải xanh, giúp Việt nam từng

bước tiếp cận với những công nghệ tiến tiến trên thế giới và góp phần hiện

đại hóa ngành vận tải hàng hóa, tiến tới một nền kinh tế các bon thấp.

Thay mặt Tổng cục đường bộ Việt nam, ông Vinh bày tỏ sự cam ơn tới Tổ

chưc không khí sạch Châu Á, Liên minh không khí sạch và Khí hậu cũng

như Cục Bảo vệ môi trường Liên bang Hoa Kỳ đã hỗ trợ tổ chưc hội thảo

này.

Đap lời ông Vinh, ông Alvin Meija, Giam đốc tổ chưc Không khí sạch Châu

Á có bài phát biểu khai mạc. Trước tiên, ông Alvin bày tỏ sự cam ơn tới Tổng

cục đường bộ Việt nam và Cục bảo vệ môi trường liên bang Hoa kỳ đã phối

hợp tổ chưc hội thảo này. Theo ông Alvin, vận tải hành khách và hàng hóa

trong khu vực đã tăng lên đang kể và gây ra ô nhiễm không khí nghiêm trọng

trong đo co bụi lơ lửng và bụi than đen. Tổ chưc không khí sạch Châu Á đã

và đang tập trung vào giảm thiểu ô nhiễm không khí trong khu vực và ưng

phó với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đo Liên minh không khí sạch và Khí hậu

ra đời năm 2012 có nhiều hoạt động để đảm bảo không khí sạch, ưng phó

với biến đổi khí hậu. Ông Alvin cho biết 20% lượng thải bụi than trong không

khí là do vận tải gây ra, đặc biệt là từ các xe có sử dụng động cơ Diezel, vì

vậy vận tải xanh cần được khuyến khích phát triển hơn nữa trong khu vực.

Đặc biệt là ở Ấn đọ và Trung Quốc được dự báo là mưc phát thải sẽ tăng

50% đến năm 2015 như vậy, ngành vận tải là một trong những ngành chính

góp phần gây ra sự ấm lên toàn cầu. Theo nghiên cưu của Tổ chưc không

khí sạch Châu Á, tỷ lệ vận tải ở Vệt Nam tăng 13%/năm trong số đo 70% là

vận tải đường bộ, tăng 11 lần từ 2005-2030 và 30% lượng phát thải của

ngành là từ vận tải đường bộ.

Ông Alvin Mẹjia khai mạc hội thảo

Theo ông Alvin, khái niệm “xanh” không co nghĩa chỉ là tac động tới môi

trường mà còn liên quan đến việc sử dụng năng lượng hiệu quả, giảm phát

thải, giảm tai nạn giao thông, tăng hiệu quả của ngành và giảm dấu chân

các bon. Ông cũng đề cập vấn đề tăng cường đầu tư công nghệ, tạo cơ hội

tiếp cận thông tin, xây dựng thể chế và đưa ra cac tiêu chuẩn tốt để đảm

bảo hiệu quả ngành vận tải. Vận tải xanh sẽ thoát ra khỏi các hoạt động bình

thường, tận dụng cac cơ hội đối tac, đầu tư, ap dụng công nghệ và kiểm kê

cac bon…Vận tải xanh trên thế giới phát triển theo nhiều cách khác nhau tùy

vào khả năng và điều kiện cụ thể của từng địa phương và đây cũng là một

quá trình tiếp cận dần dần. Ông Alvin kết thúc bài phát biểu bằng lời cam ơn

dành cho Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục bảo vệ Môi trường liên bang

Hoa Kỳ và cac đại biểu đã tham gia hội thảo và chúc hội thảo đạt kết quả

tốt.

V.Phần trình bày:

Ông Buddy trình bày Chương trình vận tải xanh

Ông Buddy Polovick, chuyên gia về chất lượng không khí, đến từ Cục

Bảo vệ Môi trường liên bang Hoa kỳ cam ơn Tổ chưc không khí sạch Châu Á, Liên minh không khi sạch và Khí hậu đã mời Cục Bảo vệ môi trường liên bang đến chia sẻ kinh nghiệm với cac đông nghiệp ở Việt Nam và mong muốn được hỗ trợ Việt nam phát triển ngành vận tải theo hướng xanh. Ông cho biết người tiêu dùng sẽ thụ hưởng rất nhiều từ vận tải xanh. Việc phát triển vận tải xanh được xây dựng theo cơ chế thị trường và dùng thị trường làm đòn bẩy. Trong 10 năm thực hiện vận tải xanh, Hoa kỳ co 3000 đối tác trong đo co cac công ty đa quốc gia lớn và có những phản hôi tốt về vận tải xanh. Từ 2004-2015 vận tải xanh đã giup giảm 16 triệu tấn CO2 tương đương và đạt mục tiêu về bảo vệ môi trường.

Bài trình bày của ông Budyy gôm 5 module.

Module 1. Các động lực xây dựng sáng kiến xanh.

Theo ông Buddy, động lực đầu tiên để xây dựng Chương trình vận tải xanh

là tac động của ngành vận tải ở cấp độ địa phương và toàn cầu. Ngành vận

tải phát thải quá nhiều và gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng. Bên cạnh đo

nhu cầu năng lượng của ngành rất lớn, ách tắc giao thông, chở quá tải…là

những vấn đề lớn của ngành. Ở Việt Nam, lượng phát thải từ vận tải đường

bộ chiếm tới 29% tổng lượng phát thải CO2 của toàn ngành giao thông, còn

ở Ấn độ, xe tải chỉ chiếm 5%tổng lượng phương tiện vận tải nhưng phat thải

tới 63% lượng CO2 và thải ra 59% lượng bụi hạt trong đo co bụi than đen.

Sau phần giới thiệu này, một phiên thảo luận toàn thể về tac động của vận

tải hàng hoa đã được thực hiện.

Câu hỏi:

Ông Thanh Chủ tịch VATA hỏi về nguôn số liệu công bố của diễn giả về

lượng phát thải của vận tải hàng hóa Việt nam và Ấn Độ căn cư trên cơ sở

nào?

Ông Alvin cho biết các số liệu được lấy từ nghiên cưu của Ngân hàng TG

và Tổng cục thống kế VN. Tổ chưc không khí sạch Châu Á cũng đã co cac

nghiên cưu và tính toán số liệu từ 13 quốc gia và cũng cho ra kết quả thậm

trí còn cao hơn. Tuy nhiên, ở hội thảo này chúng ta nên cân nhắc xem làm

thế nào để đưa ra cac giải pháp cải thiện tình hình vì lượng xe máy ở Việt

Nam rất cao và thải ra cũng rất lớn.

Ông Buddy cho biết thêm Chương trình vận tải xanh sẽ đưa ra cach thưc

tính toán và hỗ trợ để đưa ra giải pháp giải quuyết các vấn đề này.

Các tiêu chuẩn khí thải là nội dung tiếp theo trong bài trình bày của ông

Buddy. Tiêu chuẩn về khí thải là một trong những yếu tố có thể tac động đến

ngành vân tải hàng hoa trong điều kiện BĐKH. Cac tiêu chuẩn khí thải cho

xe hạng nặng chạy diesel đang ngày càng trở nên nghiêm ngặt hơn ở Mỹ

và Châu Âu, chương trình vận tải xanh là chương trình dựa trên cơ sở tự

nguyện và việc cân nhắc vòng đời của các loại xe cần được xem xét khi đưa

ra tiêu chuẩn về nhiên liệu.

Ông Buddy cũng đặt câu hỏi: Tiêu chuẩn đối với xesử dụng động cơ Diezel

ở Viêt nam thế nào?

Các đại biểu thảo luận

Ông Khanh ở Cục Đăng kiểm trả lời, Bộ GTVT đã ban hành Thông tư số

33/2015/TT-BGTVT ngày 24/7/2015 về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí

thải mưc 4 đối với xe ô tô lắp ráp và nhập khẩu mới. Mọi thông tin chi tiết

đăng trên trang Web của Bộ.

Ông Mại ở Công ty May 10 hiện đang co 100 xe xử dụng diezel hỏi: Để xây

dựng chương trình vận tải xanh, chi phí vận tải và chi phí nhiên liệu tính thế

nào? Giảm bao nhiêu lượng phát thải thì được coi là xanh? đề nghị cho biết

về các tiêu chuẩn hiện nay.

Ông Buddy trả lời: cac đội xe ở VN thường có quy mô nhỏ, ở Mỹ các công

ty có hàng ngàn xe và cư 3-4 năm lại thay thế một lần. Nên khuyến khích lái

xe để họ sử dụng các nhiên liệu tốt. Ngoài ra, còn có các biện pháp khác,

hiện ở Mỹ, cac xe được trang bị các thiết bị mới, tiến tới đến năm 2018 cải

thiện nhiên liệu và tiết kiệm 20%, tăng cường nhận thưc cho lái xe.

Ông Mại hỏi tiếp: chi phí nhiên liệu để thải ra CO2 thấp nhất, khí thải ở Mỹ

thế nào?

Trả lời: Ở Mỹ chi phí vận tải chiếm 8,5% tổng chi của nền kinh tế. Ở Mỹ tất

cả các công ty vận tải đều tính đến yếu tố này. Chi phí nhiên liệu ở Mỹ là

50%, thiết bị 50%.

Ông Mại vẫn muốn làm rõ ở Mỹ tỷ lệ xe vận tải có hàng hai chiều là bao

nhiêu?

Trả lời: khoảng 15% xe về rỗng hàng ở Mỹ. Hiện nay Internet đang được

tận dụng để lấy cac thông tin để chia xẻ tải với các xe cùng tuyến.

Bà Ly, công ty Tư vấn Grutter hỏi; Ở Quảng Châu, TQ, việc thay lốp làm

tăng 19% hiệu quả nhiên liệu, vậy còn gì khác hay chỉ là thay lốp?

Trả lời:Ngoài lốp hơi, một số công nghệ khac được áp dụng nhưng công te

nơ, đào tạo lái xe sinh thái cho các lái xe, chỉ riêng việc đào tạo cho lái xe

đã giup tiết kiệm 5-6% nhiên liệu.

Bảng dưới đây là kết quả của phần thảo luận về tac động của vận tải hàng

hóa.

Tac động tích cực Tac động tiêu cực

Về Kinh tế

Đong gop cho tăng trưởng KT, tăng

cường cơ sở hạ tầng, tạo công ăn

việc làm, tạo lưu thông hàng hoa và

tăng cường hiệu quả cho các doanh

nghiệp

Phụ thuộc quá nhiều vào năng

lượng và gây ảnh hưởng đến an

ninh năng lượng quốc gia

Về năng lượng và môi trường

Ô nhiễm môi trường, tai nạn giao

thông, tiếng ôn, thải khí CO2, làm

xuống cấp hạ tầng cơ sở

Về y tế cộng đông

Chuyên chở thuốc men, thiết bị y tế ảnh hưởng tới sưc khỏe cộng đông

đặc biệt là bệnh hô hấp

Về xã hội

Nếu làm tốt, chi phí / sản phẩm xã

hội giảm. Mắt xích quan trọng trong

chuỗi cung ưng khu vực và toàn

cầu.

Tai nạn giao thông. Nếu làm không

tốt, chi phí/sản phẩm xã hội tăng

Ông Buddy đưa ví dụ về trường hợp của hãng Nikee: 25% tổng phát thải

CO2 liên quan đến vận tải hàng hóa của hãng này, việc giảm chi phí nhiên

liệu và giảm phát thải CO2 làm cải thiện hình ảnh của hãng trong mắt người

tiêu dùng để minh chưng rằng cạnh tranh là yếu tố quan trọng thuc đẩy

chương trình vận tải xanh.

Module II. Xây dựng nền tảng cho Chương trình.

Trước hết việc tìm hiểu đâỳ đủ thông tin về hoạt động của ngành phải được

thực hiện nghiêm túc: Sự tăng trưởng của ngành, số lượng xe, cac phương

tiện vận tải chính, cac đội xe, động cơ loại nào, mưc tiêu hao năng lương,

vận tốc trung bình, những điều cần thay đổi…bưc tranh chung về ngành vận

tải phải được nghiên cưu một cach đầy đủ. Tiêu chuẩn hiệu quả nhiên liệu,

tiêu chuẩn khí thải, sự sẵn sàng tham gia vào chương trình của cac đối tác

sẽ được thu thập thông qua các hiệp hội ngành nghề, cơ quan đăng kiểm,

cơ quan nghiên cưu và các bộ/ngành. Ở Mỹ, Cục Môi trường Liên bang mất

một năm để xac định ra được 15 đối tac tham gia chương trình trong đo co

các công ty lớn như FEDEX, Coca-cola, nhờ sự tham gia của họ mà chương

trình được quảng bá rộng rãi và các công ty lớn này luôn dẫn dắt quá trình

thực hiện chương trình. Cac NGO, cac cơ quan nghiên cưu cũng hỗ trợ đưa

ra các giải phap. Đặc biệt là cac cơ quan Chính phủ như Cục Bảo vệ môi

trường liên bang, Bộ Ngoại giao hỗ trợ rất nhiều cho chương trình.

Bên cạnh đo hạ tầng quản ly chương trình cũng cần được thiết lập. Bên thư

ba cũng đong vai trò quan trọng, họ kết nối giữa chính phủ và các doanh

nghệp thông qua việc kiểm chưng công nghệ và thiết bị. Ở Mỹ có nhóm

chuyên gia chuyên về công việc này và chuyên giúp quản ly chương trình

và xây dựng các nội dung đào tạo, tiến hành nghiên cưu và xây dựng dữ

liệu.

Bước tiếp theo là xây dựng mục tiêu thực hiện chương trình.

Cac chương trình thường có các mục tiêu khác nhau và thường được xác

lập hàng năm. Trong 10 năm qua ở Mỹ đã giảm được 60 triệu tấn CO2 trong

ngành vận tải. Hiện nay ở Mỹ, Cục Bảo vệ Môi trường liên bang có tới 3000

đối tác và 300 công ty vận tải. .

Xác lập ngân sách thực hiện chương trình là bước tiếp theo. Canada lập

ngân sach cho 5 năm trọn gói, tuy nhiên trong quá trình thực hiện họ co điều

chỉnh. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu cũng cần được lập ngân sach đầy đủ và

co chiens lược đảm bảo nguôn kinh phí cho chương trình: thu hut từ khu

vực tư nhân, NGO, cac tổ chưc quốc tế và phải có giải trình rõ ràng.

Thảo luận:

Chị Vân, Tổng cục Đường bộ đề nghị chia xẻ cách thưc để minh bạch hóa

thị trường vận tải ở Mỹ.

Trả lời: Ông Buddy cho biết ở Mỹ, cac đối tac đều quan tâm đến hiệu quả và

uy tín của chính công ty cũng như trach nhiệm xã hội của họ, vì thế minh

bạch là yếu tố quan trọng nhưng không dễ dàng thực hiện. Việc xây dựng

hệ thống báo cáo và các thông tin phải được thực hiện đầu tiên. Công ty

FEDEX đã thông bao đầy đủ các thông tin của họ và được Cục Bảo vệ môi

trường liên bang bảo mật tốt. Cục đưa ra hệ số phát thải trung bình và dựa

vào đo đưa ra hệ số phát thải/dặm để tham chiếu. Tất nhiên chỉ minh bạch

được một phần chư không thể minh bạch hoàn toàn. Các dữ liệu được đưa

vào trang WEB của Cục bảo vệ môi trường liên bang và đưa vào bao cao

của chủ hàng và công ty cung cấp dịch vụ từ đo tính ra được hệ số phát thải,

thể hiện hiệu quả hoạt động và xac định được dấu ấn các bon. Cục Bảo vệ

Môi trường liên bang hỗ trợ các công ty lập báo cáo và công bố mưc phát

thải. Một số công ty có báo cáo về trách nhiệm xã hội và đã tạo được hình

ảnh tốt cho thương hiệu của mình, điển hình là NIKEE.

Ông Alvin cũng hỏi thêm về kinh nghiệm làm việc với các hiệp hội vận tải.

Ông Buddy cho biết đây không phải là thế mạnh của Cục Bảo vệ môi trường

Liên bang. Ở Việt nam nên lưu y đặc thù của các doanh nghiệp và đào tạo

cho họ phương pháp lái xe sinh thái. Cần cân nhắc các công ty sử dụng xe

cũ để co chương trình phù hợp và tăng cường sự tương tac với cac đối tác.

Module 3. Xây dựng chương trình

Xac định mục tiêu của chương trình là việc phải làm trước tiên. Chương trình

phải có chiến lược và mục tiêu cụ thể. Sở giao dịch vận tải hàng hóa có thể

được sử dụng làm trung tâm trao đổi thông tin. Giá trị của chương trình và

y nghĩa của nó cần được doạnh nghiệp hiểu rõ trước khi tham gia chương

trình. Với chủ hàng, cơ hội sử dụng dữ liệu để cải thiện hiệu quả hoạt động,

đặc biệt là giảm phát thải CO2 là cơ hội để các doanh nghiệp quảng bá về

mình. Cần có các tài liệu hướng dẫn cho cac đối tác, cac điều lệ và nhân sự

làm việc với cac đối tác. Tuy nhiên ở Mỹ cơ chế khuyến khích được sử dụng

chính trong việc xây dựng và thực hiện chương trình.

Ông Buddy cũng giới thiệu về công cụ Smartway1.0 và 2.0 ở Mỹ để tính toán

mưc độ tiêu thụ năng lượng và cho điểm các doanh nghiệp. Đối với cac đối

tác của chương trình thì quan trọng nhất là họ hiểu mục tiêu của chương

trình và bao cao được mục tiêu xanh hóa hoạt động của mình.

Về công cụ đối tác, nên cân nhắc để nghĩa vụ báo cáo không trở thành quá

nặng nề với các công ty và mưc độ tham gia của họ phải được xac định rõ.

Phải so sanh đung chủng loại các xe với nhau, các khách hàng sẽ chọn các

công ty vận tải xanh nhưng vẫn mong muốn đảm bảo chi phí và phù hợp

với dấu ấn cac bon để lại.

Về quy trình và cac bước xây dựng dữ liệu:

Nên phối hợp với các doạnh nghiệp để xây dựng các bộ công cụ và phối

hợp với các chủ hàng để co đủ thông tin nhập vào cơ sở dữ liệu. Co cơ chế

kiểm tra để đảm bảo dữ liệu thu dược là hợp lý. Khi đưa ra hệ số phát thải

CO2-NOx-PM tính theo g/km, g/tan/km xem xe nào phát thải gì để thấy được

sự khác biệt và chủ hàng sẽ nhìn vào đo thấy được hiệu quả của mình.

Về công cụ tính toan nên đưa ra và thỏa thuận từ ban đầu với SMARTWAY.

Hiện công cụ này đang được sử dụng ở Mỹ và Canada. Ở Mỹ có 8 nhóm xe

tải, khi nhập dữ liệu chúng tôi sẽ biết tổng xe, loại xe, nhóm xe và báo cáo

về hoạt động của từng đội xe sẽ được đưa ra hàng năm theo mẫu của liên

bang.

Ông Alvin cam ơn ông Buddy vì bài trình bày rất hay và hỏi nếu muốn xây

dựng công cụ tính hệ số phát thải ở VN thì cần làm gì?

Trả lời: Đây là một quá trình phưc tạp và phụ thuộc nhiều vào lượng thông

tin đã co. Co thể bắt đầu bằng nhiều giải pháp ví dụ chế độ báo cáo, báo

cáo phải rõ rang và minh bạch.

Về vấn đề kiểm chưng công nghệ, ông Buddy cho biết:

Quy trình này được bắt đầu bằng đào tạo, cấp giấy chưng nhận, chưng chỉ

xác nhận quốc tế. Ví dụ USEPA tiến hành phê duyệt 3 nhóm công nghệ:

Động học, lốp và giảm phát thải để hỗ trợ quá trình tiêu hao nhiên liệu và

đào tạo cho lái xe và kiểm chưng công nghệ.

Thảo luận nhóm: Hai nhom được chia ra để thảo luận hai vấn đề: Rào cản

công nghệ và giải phap vượt qua rào cản này.

Nhom 1 đưa ra cac rào cản sau:

Rào cản tài chính: chi phí tăng sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty

Rào cản đăng kiểm: Dăng kiemr không chap nhận thay đổi các phụ

kiện xe

Sự sẵn sàng tham gia của lái xe: lái xe ngại sự thay đổi

Nhận thưc và cac cơ chế khuyến khích: Chưa co cơ chế khuyến khích

áp dụng công nghệ mới và giảm phát thải

Cơ sở hạ tầng:Cơ sở hạ tầng yếu kém

Thiếu thông tin: Cơ sở thông tin yếu , khó tiếp cận

Thị trường mang mun và chưa sẵn sàng

Hệ thống kiểm chưng chưa đang tin cậy, tiêu chuẩn chưa rõ rang và

đầy đủ.

Nhóm 1

Nhóm 2 đưa ra cac vấn đề sau:

Thiếu các công nghệ mới và khó tiếp cận

Chi phí công nghệ cao

Thiếu các thông tin về chi phí /lợi ích của việc áp dụng công nghệ

Thiếu hệ thống kiểm chưng công nghệ tin cậy

Thủ tục phiền phưc và chưa hài hòa

Nhận thưc của các bên lien quan yếu

Thiếu cac quy định liên quan đến tiêu chuẩn

Nhóm 2

Nhom 2 đưa ra một số giải phap sau đây:

Sử dụng cac cơ chế tài chính hiện co để hỗ trợ: ví dụ Dự án ADB

Đào tạo cho các lái xe

Lông ghép nội dung đào tạo với bảo dường xe

Khuyến khích cac phương tiện thông tin đại chung tham gia chương

trình.

Module IV. Khởi động và thực hiện Chương trình

Cục Bảo vệ Môi trường liên bang đề xuất việc thực hiện chương trình nên

chia ra làm hai giai đoạn:

Giai đoạn 1: Khởi động với cac đối tac đã cam kết

Giai đoạn 2: Mở rộng với cac đối tác khác.

Trước hết chương trình sẽ hỗ trợ cac đối tác tìm khách hàng, quảng cáo và

khởi động các mối quan hệ với cac cơ quan chính phủ, hỗ trợ doanh nghiệp

xây dựng hình ảnh, quảng bá và cấp chưng chỉ xác nhận. Sau khi giai đoạn

này thành công sẽ tuyển dụng thêm cac đối tác mới. Các bên tham gia sẽ

thấy lợi ích khi tìm thêm được nhiều khách hàng. Nên sử dụng sự cạnh tranh

của khach hàng để khuyến khích họ tham gia chương trình và luôn khuyến

khích trách nhiệm xã hội của họ. Nên tổ chưc các hội nghị phổ biến về

chương trình, tiếp xúc với các doanh nghiệp mời họ tham gia chương trình.

Tuyển dụng cán bộ và phân công nhiệm vụ cho họ (Partner agreement

mangement) để lập báo cáo. Khởi động cơ sở dữ liệu để có thể truy cập

được ngay. Huy động sự tham gia của các cán bộ cao cấp vào chương trình,

khuyến khích truyền thông về chương trình. Bên cạnh đo khởi động chương

trình tài chính, huy động vốn cho chương trình.

Module V. Đánh giá, điều chỉnh và mở rộng chương trình

Thu thập phản hôi từ việc thực hiện chương trình, co thể qua bên thư ba để

đong gop y kiến độc lập cho chương trình. USEPA thường sử dụng bảng

khảo sát ý kiến đối tac để điều chỉnh kịp thời. Tạo ra nhiều tài liệu đào tạo,

hỗ trợ đối tác mới làm quen với chương trình.

Hoàn thiện và mở rộng chương trình ra cac doanh nghiệp nhỏ để họ có thể

tham gia. Các thông tin về giảm phát thải nên được đưa ngay lên trang

Web. Đưa ra cac chương trình bổ trợ. Ở Mỹ có các hiệp hội và NGO ủng

hộ chương trình. Đưa ra cac y tưởng mới, ví dụ ngoài việc đưa tin về giảm

CO2 còn đưa thêm thông tin về giảm PM và bụi than. Hiện nay trong khu

vực đã co TQ đã tham gia chương trình vận tải xanh và hiện cũng co cac

chương trình khac đang song hành cùng chương trình này tuy nhiên việc

đảm bảo sự hài hòa giữa cac chương trình rất quan trọng.

Thảo luận: Ông Alvin gợi y, đề nghị cho ý kiến về việc thực hiện chương

trình này ở Việt nam có cần phải có một thể chế hay không?

Anh Tuấn ở GIZ cho biết, trong năm 2016 GIZ sẽ xây dựng chương trình

vận tải xanh ở VN và áp dụng SMARTWAY vào chương trình, vậy ngoài

công cụ này còn công cụ nào khác có thể áp dụng không và sự khác biệt

của nó?

Ông Buddy: Việc áp dụng SMARWAY là quan trọng nhưng còn co cac công

cụ khac để áp dụng cho ngành vận tải đường không và đưởng biển. USEPA

cũng đã ap dụng các công cụ này vào tính toan và đưa ra một hệ kiểm kê

chung tạo sự minh bạch trong chuỗi cung ưng khi sử dụng. Canada đang

áp dụng SMARTWAY nhưng co sự thay đổi khi nhập dữ liệu, Meehico chạy

SMARTWAY 1.0 trong khi đo Chương trình vận tải xanh Châu Á lại sử dụng

bộ câu hỏi trên mạng dưới đinh dạng Exel và tiến hành so sánh ở cấp độ cơ

bản và xêp hạng doanh nghiệp nhưng lại không đưa ra hệ số phát thải và

kiểm kê CO2 Ở đây phải xem các doanh nghiệp quan tâm đến yếu tố gì.

Chi Vân ở TCĐB: SMARTWAY co bản quyền không và có thể áp dụng ở VN

không?

Ông Buddy: SMARTWAY là thương hiệu của USEPA nhưng hiện nay đang

được xem xét để cho phép áp dụng rộng rãi hơn, trước hết là ở Mehico và

Brazil. Cac nước khác có áp dụng hay không còn tùy theo yếu tố khac như

phương phap bao cao, thu thập số liệu.

Đại diện của Viện KHCN GTVT hỏi: Đề nghị gợi ý kỹ thuận cho việc áp dụng

SMARTWAY ở VN.

Trả lời: Ông Buddy cho rằng trước hết nên làm việc với các bên lien quan

để biết được là chương trình phu hợp với họ. Nên đi chậm nhưng chắc, việc

thiết kế chương trình là khâu quan trọng dẫn đến thành công. Ông Alvin cho

biết thêm hiên nay CAA đang thảo luận về chương trình vận tải xanh ở Ấn

Độ, suốt hai năm qua CAA làm việc với cac cơ quan CP, cac NGO và khu

vực tư nhân để nghiên cưu và đanh gia nhu cầu thực tế. Hiện CAA đang xây

dựng nhóm công tác về vận tải xanh để nghiên cưu chính sách, xay dựng

chương trình tập huấn và lập kế hoạc các hoạt động ưu tiên, họp với các

chủ hàng để xac định ưu tiên trước mắt và lâu dài, xac định các doanh nhiệp

đi đầu.

Ông Nguyễn Văn Thủy, Phó vụ trưởng Vụ vận tải thông tin thêm về tình

trạng yếu kém của vận tải đường bộ VN với thị trường manh mún và thiếu

minh bạch, tính cạnh tranh yếu. Đây là những thách thưc lớn khi tham gia

sâu rộng vào ASEAN. Chính phủ VN đang cố gắng nâng cao năng lực cho

ngành thông qua đề an “ Đổi mới toàn diện lĩnh vực vận tải đường bộ” và

sàn giao dịch vận tải hàng hóa trực tuyến cũng như tai cơ cấu vận tải đường

bộ đến năm 2020. Cải cách thủ tục hành chính và hình thành cơ chế một

cửa để giảm chi phí logistic, tăng sưc cạnh trành của ngành đang là ưu tiên

của TCĐB. Nội dung hội thảo này rất phù hợp với cac định hướng của ngành

vận tải VN. Ông Thủy cam ơn CAA đã cố gắng hỗ trợ kỹ thuật và giup TCĐB,

đề nghị CAA tiếp tục hỗ trợ.

VI. Bế mạc:

Ông Phạm Quang Vinh, Phó Tổng cục trưởng TCĐB bế mạc hội thảo. Ông

Vinh cam ơn cac bài trình bày và chia sẻ của ông Buddy và ông Alvin. Theo

ông Vinh, đề an “Đổi mới toàn diện lĩnh vực vận tải” đang được thực hiện ở

VN nhằm tăng tính cạnh tranh và giảm phát thải ở VN đang là giai doạn đầu.

Hiện Dự an ADB đang giup xây dựng chương trình vận tải xanh và ngày

25/9 sẽ có báo cáo giữa kỳ. Hội thảo này đã cung cấp các thông tin bổ ích

để TCĐB hoàn thiện chương trình. VN sẽ xem xét thêm cơ chế tài chính để

hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ, áp dụng cơ chế chấm điểm có ưu tiên

yếu tố “xanh”. Sau khi được nghe 5 module của chương trình vận tải xanh

ở Mỹ ông Vinh cho rằng hội thảo này đã tạo tiền đề cho vận tải xanh VN

trong tương lai, TCĐB sẽ tiếp tục nghiên cưu để

xây dựng chương trình gop phần bảo vệ môi trường. Ông Vinh cũng bày tỏ

sự cam ơn CAA và USEPA đã giup đỡ tổ chưc hội thảo này và đề nghị CAA

Ông Vinh cám ơn các diễn giả.

tiếp tục giúp dỡ để Tổng cục ĐB tham quan một số chương trình vận tải

xanh đã thành công trong khu vực.

ANNEX 1: Participants List

No Name Organization

1 Mr. Nguyen Van Thanh Chairman of VATA

2 Mrs. Phan Ngọc Bích Vietnam Register

3 Mr. Tran Ngoc Duy Transport Newspaper

4 Mr Nguyen Van Nhan Cheaf of Editor of Bridge-Road Magazine

5 Mr. Dang Tran Khanh Vietnam Register

6 Mr .Lo Duc Trung Science, Technology Department, MOT

7 Mr. Vu Hai Luu Environment Department ,MOT

8 Mr. Pham Quang Vinh DDG of DRVN

9 Mr. Truong Manh Tuan DDG of Science, Technology , Environment and

International Cooperation Department under DRVN

10 Mr. Do Cong Thuy DDG of Freight Department, DRVN

11 Mr. Tran Trung Ha Official, Freight Department, DRVN

12 Mr . Hoang Anh Tuan Administration Office , DRVN

13 Ms. Tran Thi Van Science, Technology , Environment and International

Cooperation Department, DRVN

14 Ms. Dinh Thi Thanh Huyen Science, Technology , Environment and International

Cooperation Department, DRVN

15 Ms.Pham Thi Minh Thu Science, Technology , Environment and International

Cooperation Department, DRVN

16 Mr. Bui Xuan truong DD of RMD N.1

17 Mr. Vu quang Hung RMD N. 1

18 Mr. Nguyen Trung Doan Highways Administration Department, DRVN

19 Mr. Nguyen Trong Hien Deputy Manager , DRVN

20 Mr. Dinh Trung Thanh DD of Administration Ofice, DRVN

21 Mr. Dao Manh Cuong Freight Department, DRVN

22 Mrs. Tran Minh Thu Highways Administration Department, DRVN

23 Mrs. Nguyen Ngoc Hoa Deputy Head of Freight Division of Hai phong DOT

24 Mr, Nguyen Ngoc Huy Deputy Head of Freight Division of Lang son DOT

25 Mr.Dao Tuan Anh Head of Freight Division of Lang son DOT

26 Mrs. Nguyen thi Minh Hien Center for Science, Technology and Environment protection

of Transport

27 Mrs. Pham Minh Hoa Center for Science, Technology and Environment protection

of Transport

28 Mrs. Pham thi Tra Center for Science, Technology and Environment protection

of Transport

29 Mr. Nguyen Huy Anh Center for Science, Technology and Environment protection

of Transport

30 Mr. Tran Van Toan Center for Science, Technology and Environment protection

of Transport

31 Mr. Nguyen Van Cuong Division of Science, Technology and Inter. Cooperation,

ISPONRE/MONRE

32 Mrs. Le thi thanh Nhan Center for Sustainable Transport development and Climate

change , TDSI

33 Mrs. Tran Thi Kim Thanh Center for Sustainable Transport development and Climate

change , TDSI

34 Dr. Vu Trong Tich Director of faculty of economic and transport of University

of transport and communications (UTC)

35 Dr. Tran Thi Lan Huong Head of the Department of Auto transport and City transport

UTC

36 Dr. Nguyen Van Thu Department of Auto transport and City transport UTC

37 Dr. Tu Sy Sua Department of Auto transport and City transport UTC

38 Dr.Nguyen Thi Hong Mai Department of Auto transport and City transport UTC

39 Mr. Le xuan Truong Department of Auto transport and City transport UTC

40 Mrs. Nguyen Thi Nhu Department of Auto transport and City transport UTC

41 Mr. Nguyen Cong Doan Lecturer of Univercity of Transport and Technology ( UTT)

42 Mrs.Le Thu Sao Economic Department of UTT, DD of Department

43 Mrs. Nguyen thi Bich Thuy Economic Department of UTT, lecturer

44 Ms. Nguyen Thi Trang Economic Department of UTT, lecturer

46 Mrs. Tran Thi Thu Hue Institute of Strategy and Policy on Natural resources and

Environment ( ISPONRE)

47 Mrs. Tran Thu Trang ISPONRE

48 Ms. Nguyen Thi Tho Documenter

49 Mr. Doan Danh Cuong Institute for Environment and Trafic security / UTC

50 Ms. Luu Le Huong ISPONRE

51 Mrs. Nguyen Anh Tuan GIZ Vietnam

52 Ms. Dang Tuyet Ly Grutter Consulting

53 Ms. Bui Thi Hai Yen Deputy Director MTV Hannel Company

54 Mr. Nguyen Huu An MTV Hannel Company, Team leader for smart

transportation team

55 Mr. Nguyen Quang Minh MTV Hannel Company

56 Mr. Tran Thanh Van MTV Hannel Company

57 Mr. Nguyen Dac Mai Director of GMI Company

58 Mr. Nguyen Van Thu D.Director of GMI Company

60 Mr. Nguyen Dac Thang Director of Hoa Phat Logistic JVT,

61 Mrs. Le Thanh Tuyen Bac ky Investment JVC

62 Mrs. Nguyen Thi Thanh Ha Bac ky Investment JVC

63 Ms. Nguyen Anh Ngoc D.Director of Thanh Vung Transport Company

ANNEX 2: Workshop Agenda

SESSION TITLE TIME LEAD

Registration 8:00 – 8:30

Welcome Remarks 8:30 – 8:45 Mr. Pham Quang Vinh

Deputy Director General

DRVN

Introduction Presentation 8:45 – 9:00 Mr. Alvin Mejia

Clean Air Asia

Goals of workshop, overview of Green Freight

Module 1 : Drivers for Green Freight Initiatives

9:00 -10:15 Mr. Buddy Polovick

US EPA

Coffee Break 10:15 – 10:30

Group exercise 10:30 – 11:00 Moderated by

Mr. Buddy Polovick

US EPA

Module 2: Build Program Foundation 11:00 -12:00 Presentation by Mr. Polovick

Lunch 12:00 -1:30

Module 3: Create Program 1:30 – 2:30 Presentation by Mr. Polovick

Group exercise

2:30 -3:00 Break out group activity

3:00 – 3:30

Coffee break 3:30 -3:45

Module 4: Launch and Implement Program 3:45 – 4:15 Presentation by Mr. Polovick

Module 5: Evaluate, Refine, Enhance Expand 4:15 – 4:30 Presentation by Mr. Polovick

Discussions 4:30 – 4:45 Moderated by Mr. Pham Quang Vinh

Deputy Director General

DRVN

Closing 4:45 - 5:00

ANNEX 3: Site Visit to the Tien Son ICD Logistics Center

HOẠT ĐỘNG BÊN LỀ HỘI THẢO

Ngày 11 thang 9 năm 2015, cac đại biểu đã thăm Trung tâm logistic Bắc Kỳ,

tại khu Công nghiệp Tiên sơn, Bắc Ninh.

Tọa lạc tại gần đường quốc lộ số 1A, thuận lợi cho việc chuyên chở hàng

hoa đến và đi từ sân bay quốc tế Nội bài, nằm trên trục đường nối với biến

giới Trung Quốc và nối với Cảng Hải Phòng, Bắc Kỳ Logisctic là trung tâm

logistic lớn thư hai mở Việt Nam. Hiện Công ty có 50 xe tải trong đo 40 là xe

Hundai, kho bãi và dịch vụ hải quan hỗ trợ chủ hàng làm thủ tục ngay tại

chỗ. Bắc kỳ cũng đang phat triển theo đinh hướng xanh với việc gắn các

thiết bị đo dầu cho xe và đang đặt ra chiến lược giảm tiêu hao nhiên liệu.

Xăng được cung cấp ngay tại trạm xăng của công ty và có thể kiểm soát

dược việc tiêu hao xăng dầu. Hiện công ty đang co kế hoạch mở rộng diện

tích kho bãi và tăng số lượng xe cũng như biến Bắc Kỳ thành một

“online supermarket”.Hoạt động và các cam kết tiết kiệm nhiên liệu, hướng

tới giảm phát thải của Bắc kỳ cho thấy sự hội nhập của ngành vận tải Việt

Nam theo xu thế thế giới.

Thăm kho hàng của Bắc Kỳ Logistic

Báo chí phỏng vấn ông Thanh về vận tải xanh

ANNEX 4: Participants List : Site Visit