bÁo cÁo 9, 2020 i. k 9
TRANSCRIPT
UBND TỈNH BÌNH THUẬN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỞ CÔNG THƢƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 25 /BC-SCT Bình Thuận, ngày 06 tháng 01 năm 2020
BÁO CÁO
Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2019, triển khai
nhiệm vụ năm 2020 của ngành Công Thƣơng
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ
HOẠT ĐỘNG THƢƠNG MẠI NĂM 2019
Ngành công thương triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2019 trong điều kiện vẫn
còn nhiều khó khăn, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp;
năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa chưa cao; nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn
chế, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng giao
thông; một số quy định, cơ chế, chính sách Trung ương chậm tháo gỡ, sự chồng lấn quy
hoạch titan với các dự án khác; mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, dịch bệnh… gia
tăng và diễn biến phức tạp. Trong tình hình đó, để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, Sở
Công Thương đã triển khai kịp thời và đầy đủ các ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương; đã ban hành và tổ chức triển
khai Chương trình công tác số 212/CTr-SCT ngày 25/01/2018 trong đó tập trung triển
khai có chất lượng các nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm được giao.
Nhờ việc triển khai thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp hỗ trợ, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các
hiệp hội, doanh nghiệp; sự phối hợp đồng bộ, kịp thời của các sở, ngành, địa phương
cùng sự nỗ lực, phấn đấu của cộng đồng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực
công thương nên hoạt động sản xuất công nghiệp và thương mại trong năm 2019 đạt được
nhiều kết quả nổi bật, thể hiện trên các mặt chủ yếu sau đây:
1. Trên lĩnh vực công nghiệp
1.1. Sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất công nghiệp trong năm đã có bước phát triển mạnh mẽ với
điểm nhấn nổi bật là sự tăng trưởng cao của nhóm ngành sản xuất và phân phối điện. Đây
là kết quả tất yếu của cả quá trình tập trung chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công
các công trình, dự án điện trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Việc hoàn thành và đưa vào vận
hành nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4, Vĩnh Tân 4 mở rộng và 21 nhà máy điện mặt trời đã
đóng góp phần lớn vào năng lực sản xuất của ngành nói riêng và GRDP của tỉnh nói
chung.
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) cả năm tăng mạnh so cùng kỳ với 33,03%.
Đây là mức tăng cao nhất từ trước đến nay (năm 2018 tăng 19,75%). Trong đó, tăng cao
nhất là ngành sản xuất và phân phối điện với 45,82%; ngành công nghiệp khai khoáng
2
đang phục hồi sau thời gian dài gặp khó khăn cũng có mức tăng cao hơn năm trước với
6,89%; mức tăng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tuy vẫn còn thấp chỉ 3,74%
nhưng cũng cao hơn năm trước và tăng thấp nhất là ngành cung cấp nước và xử lý rác
thải, nước thải với 1,53%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt 27.618,4 tỷ đồng
tỷ đồng, đạt 116,2% so kế hoạch đề ra, tăng 19,73% so cùng kỳ. Đây cũng là mức tăng
trưởng cao nhất trong suốt giai đoạn 2016 - 2019. Trong đó: công nghiệp khai khoáng đạt
660,8 tỷ đồng, tăng 7,07%; công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 16.885,9 tỷ đồng, tăng
4,04%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí
đạt 15.249,2 tỷ đồng, tăng 45,10%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải đạt 270,3 tỷ đồng, tăng 3,48%.
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt 11.203,1
tỷ đồng, tăng 30,45% so cùng kỳ năm 2018. Trong đó, công nghiệp khai khoáng đạt
376,6 tỷ đồng, tăng 6,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2.741,3 tỷ đồng tăng 4,84%;
sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí đạt
7.908,2 tỷ đồng, tăng 45,10%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước
thải đạt 177 tỷ đồng, tăng 3,57%.
Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp (trong giá trị sản xuất công nghiệp) có sự dịch
chuyển mạnh, nhóm ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hoà không khí có bước phát triển đột phá và vươn lên chiếm vị trí dẫn đầu với
51,08% trong cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh (năm 2018 chiếm 42,38%). Đây cũng là lĩnh
vực đóng góp chủ yếu vào tốc độ tăng trưởng về giá trị tăng thêm của ngành đạt 30,45%
trong năm 2019, góp phần khẳng định ngành công nghiệp tiếp tục là động lực chủ yếu
của tăng trưởng kinh tế tỉnh. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo luôn chiếm vị trí dẫn
đầu trong suốt những năm vừa qua đã giảm còn 46,10% (năm 2018 chiếm 54,46%) do
một số doanh nghiệp hiện có đã hoạt động hết quy mô công suất và đã phát triển cơ bản
ổn định; một số doanh nghiệp gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu sản xuất (phải nhập
khẩu), nguồn lao động và công nghệ sản xuất; các doanh nghiệp mới thu hút đầu tư trong
năm đều đang triển khai đầu tư, chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nên năng lực
3
mới tăng thêm trong lĩnh vực công nghiệp chế biến không đáng kể. Tuy nhiên, ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn là nhóm ngành công nghiệp chủ đạo trong việc tạo
động lực dẫn dắt các ngành dịch vụ phát triển theo. Nhóm ngành công nghiệp khai
khoáng và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
cũng có sự dịch chuyển nhẹ và vẫn chiếm rất thấp trong cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp
với tỷ trọng tương ứng là 1,99% và 0,82%.
Biểu đồ: chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp
(trong giá trị sản xuất công nghiệp) năm 2019 so với năm 2018
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu có 15/16 sản phẩm có mức tăng trưởng so
cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng trưởng mạnh nhất là sản lượng điện phát ra (tăng
45,91%); đá xây dựng các loại (tăng 5,78%); sản phẩm may mặc (tăng 5,54%); các sản
phẩm còn lại đều có mức tăng trưởng nhẹ (dưới 5%), gồm: hải sản đông lạnh, thủy sản
khô, nước mắm, hạt điều nhân, nước khoáng, nước máy sản xuất, sơ chế mủ cao su, thức
ăn gia súc, giày dép các loại, cát sỏi các loại, gạch các loại, đồ gỗ và các sản phẩm từ gỗ.
Riêng sản lượng muối hạt giảm sâu so cùng kỳ (13,39%) do diện tích sản xuất muối giảm
(chuyển mục đích sang sản xuất điện mặt trời, xây dựng khu dân cư).
(Xem biểu chi tiết kèm theo)
1.2. Đầu tƣ phát triển hạ tầng công nghiệp
a. Hạ tầng khu công nghiệp
Ngoài khu công nghiệp (KCN) Phan Thiết đã hoàn chỉnh hạ tầng, trong năm đã
tiếp tục triển khai đầu tư hạ tầng 05 KCN đạt 88,3 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 47,5% kế hoạch vốn
đăng ký năm. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 06 KCN đủ điều kiện thu hút đầu tư
các dự án sản xuất kinh doanh với tổng diện tích 1.093,73 ha(1)
, Có 03 KCN đang chuẩn
bị các thủ tục đầu tư: KCN Sơn Mỹ 1 (1.070 ha) đang chuẩn bị thủ tục khởi công, thực
hiện đền bù giải tỏa; KCN Tân Đức (300 ha) đang lựa chọn nhà đầu tư; KCN Sơn Mỹ 2
(540 ha) đang trình phê duyệt quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000.
(1)
Gồm các KCN: Phan Thiết 1, Phan Thiết 2, Hàm Kiệm I, Hàm Kiệm II, Sông Bình và Tuy Phong (t heo quy hoạch được
duyệt, tỉnh Bình Thuận quy hoạch phát triển 09 KCN với tổng diện tích 3.048,17 ha.)
4
b. Hạ tầng cụm công nghiệp
Trong năm, tiếp tục triển khai đầu tư hạ tầng 04 cụm công nghiệp (CCN) đạt 120
tỷ đồng, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Nam tỉnh, gồm: CCN Phú Long (huyện Hàm
Thuận Bắc), CCN Nghĩa Hòa (huyện Hàm Tân), CCN Đông Hà, CCN Nam Hà (huyện
Đức Linh(2)
. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh có 26/35 CCN được thành lập, 15/35 CCN có nhà
đầu tư hạ tầng là doanh nghiệp(3)
. Hầu hết các địa phương trên địa bàn tỉnh đều có các
CCN được thành lập và triển khai đầu tư hạ tầng, trong đó một số địa phương đã có CCN
đảm bảo mặt bằng để thu hút đầu tư. Trong đó có 04 CCN đã đầu tư hạ tầng tương đối
hoàn chỉnh, gồm: CCN Phú Hài, CCN Nam Cảng (thành phố Phan Thiết), CCN Thắng
Hải 1 (huyện Hàm Tân) và CCN Nam Hà (huyện Đức Linh).
d. Hạ tầng điện, năng lượng
Trong năm, đã phối hợp các sở, ngành và địa phương đôn đốc triển khai các công
trình, dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành 03 nhà máy nhiệt điện thuộc Trung
tâm điện lực Vĩnh Tân với tổng công suất 4.284MW, tổng vốn đầu tư, lũy kế đến nay có
04/05 nhà máy nhiệt điện đi vào hoạt động, phát điện thương mại với tổng công suất
4.284MW(4)
; hoàn thành, đóng điện 21 dự án điện mặt trời với tổng công suất 903,48MW
(tương đương 1.137,5MWp), tổng vốn đầu tư khoảng 25.059 tỷ đồng; hoàn thành các dự
án: lắp MBA thứ 2 (AT2) 250MVA TBA 220kV Hàm Tân (tổng vốn đầu tư 310 tỷ
đồng), cải tạo đường dây 110 kV Ninh Phước - Tuy Phong - Phan Rí (nâng tiết diện dây
ASCR.185 lên ASCR.300, tổng vốn đầu tư 93,664 tỷ đồng), xây dựng mới đường dây
110kV Lương Sơn – Hòa Thắng – Mũi Né (tổng vốn đầu tư 96,769 tỷ đồng) để giải tỏa
công suất các nhà máy điện gió và điện mặt trời; Công ty Điện lực đã thực hiện đầu tư
mới, cải tạo, nâng cấp, nâng công suất lưới điện các địa phương trên địa bàn tỉnh (gồm:
267,5km đường dây trung thế, 30.363KVA trạm biến áp, 461,3km đường dây hạ thế),
tổng vốn đầu tư 148,661 tỷ đồng. Riêng đối với huyện Phú Quý, đã hoàn thành, nghiệm
thu công trình “phát triển và hiện đại hóa hệ thống nguồn – lưới điện huyện Đảo Phú
Quý” (Mở rộng nguồn Diesel Phú Quý với tổng công suất 5MW, cải tạo và xây dựng mới
28,2km đường dây trung thế; 22,6km đường dây hạ thế, 30TBA/5.620 kVA. Tổng vốn
đầu tư 203 tỷ đồng); đã triển khai thi công hạng mục đúc móng trụ tuabin Dự án điện gió
Đại Phong - 40MW. Đồng thời đã khởi công xây dựng các dự án: trạm biến áp
220/110kV Phan Rí 2 (dự kiến sẽ đóng điện nửa đầu tháng 01/2020), đường dây 110kV
Tân Thành – trạm 220kV Hàm Tân 2 (đang đền bù giải tỏa).
(2)
CCN Phú Long: Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh đã có văn bản nhắc lần 3 đề nghị chủ đầu tư (Công ty Cổ phần May
Xuất khẩu Phan Thiết) chuyển tiền để thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng tại công văn số 243/PTQĐ ngày
20/8/2019; CCN Đông Hà: Về thủ tục hồ sơ, đã được cấp phép xây dựng, đang triển khai thi công đường giao thông, hệ thống
thoát nước mưa; CCN Nam Hà: Cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng. Hiện nay chủ đầu tư đã ký hợp đồng với Tập đoàn
Phong Thái; CCN Nghĩa Hòa: Tiếp tục thi công hệ thống thoát nước mưa, đường giao thông, hàng rào phía Nam cụm.
(3) Theo quy hoạch được duyệt, trên địa bàn tỉnh có 35 CCN với tổng diện tích 1.162,7 ha.
(4) Nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 1 – 1.240MW, tổng vốn đầu tư 1,75 tỷ USD (tổ chức Lễ khánh thành ngày 04/12/2019); Nhà
máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 – 1.200MW, tổng vốn đầu tư 40.590 tỷ đồng (tổ chức Lễ khánh thành ngày 21/9/2019); Nhà máy
nhiệt điện Vĩnh Tân 4 mở rộng - 600MW, tổng vốn đầu tư 23.920 tỷ đồng (đã đóng điện, vận hành từ ngày 05/10/2019).
Riêng nhà máy nhiệt điệnVĩnh Tân 3 - 1.980 MW, đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
5
Lũy kế đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh
có 35 nhà máy điện đang hoạt động với
tổng công suất 6.077 MW. Tổng sản lượng
điện thiết kế khoảng 30,6 tỷ kWh/năm;
trong đó, nhiệt điện đóng góp cao nhất với
70,49%, tiếp theo là điện mặt trời góp
14,87%, thủy điện góp 13,49%, điện gió
góp 0,99% và điện diesel góp 0,16%.
Ngoài ra, đã hoàn tất các thủ tục chuẩn bị thi công nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 3
(1.980 MW) thuộc Trung tâm điện lực Vĩnh Tân; thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư
Trung tâm điện lực (khí LNG) Sơn Mỹ (4.500 MW)(5);
tiếp tục triển khai thi công 02 dự
án điện gió, công suất 42 MW (dự án điện gió Thuận Nhiên Phong - 32 MW, dự án điện
gió Đại Phong – 40 MW).
1.3. Công tác thu hút đầu tƣ các dự án sản xuất công nghiệp
Trong năm, đã thu hút 32 dự án sản xuất công nghiệp với tổng vốn đầu tư 2.860,54
tỷ đồng. Đa số các dự án mới thu hút đầu tư trong năm đều đang trong giai đoạn đầu tư,
chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong đó:
- Các KCN đã thu hút được 08 dự án (05 dự án đầu tư trong nước và 03 dự án có
vốn đầu tư nước ngoài) với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.639,63. Lũy kế đến nay, 06 KCN
đã thu hút, bố trí 78 dự án đầu tư (51 dự án đầu tư trong nước và 27 dự án có vốn đầu tư
nước ngoài), với tổng vốn đăng ký đầu tư là 2.973 tỷ đồng và 224 triệu USD; diện tích
đất thuê 193 ha; tỷ lệ lấp đầy đạt 27% diện tích đất công nghiệp.
- Các CCN đã thu hút 07 dự án (04 dự án đầu tư trong nước và 03 dự án đầu tư
nước ngoài) với tổng vốn đăng ký đầu tư 670,3 tỷ đồng. Lũy kế đến nay, có 23 CCN đã
thu hút, bố trí 169 dự án đầu tư với tổng diện tích 216,57 ha, tỷ lệ lấp đầy chiếm 31,08%
diện tích đất công nghiệp, giải quyết việc làm cho 8.150 lao động tại địa phương.
Ngoài ra, có 17 dự án được chấp thuận đầu tư ngoài khu, CCN với tổng vốn đầu tư
là 496,61 tỷ đồng.
1.4. Công tác khuyến công
Đã tập trung triển khai thực hiện các đề án khuyến công đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt. Đến nay, đã hoàn thành 08 đề án khuyến công (04 đề án khuyến công quốc
gia, 04 đề án khuyến công địa phương) và 02 nội dung chi khác của khuyến công địa
phương với tổng kinh phí hỗ trợ 3,086 tỷ đồng. Ngưng thực hiện 02 đề án ứng dụng máy
(5)
Gồm: dự án điện khí Sơn Mỹ I, công suất 2.250 MW (3 x 750 MW), dự án điện khí Sơn Mỹ II, công suất 2.250 MW (3 x
750 MW). Tổ hợp đầu tư nhà máy điện khí Sơn Mỹ I gồm: 04 thành viên EDF – Kyushu – Sojitz – Pacific (Công ty
Electricite de France SA – Pháp, Công ty Kyushu Electric Power Co. Inc – Nhật, Sojizt Corporation – Nhật, Công ty Cổ phần
Tập đoàn Thái Bình Dương – Việt Nam), trong đó EDF giữ vai trò là thành viên đứng đầu Tổ hợp; tập đoàn AES (Hoa Kỳ)
làm chủ đầu tư dự án nhà máy nhiệt điện Sơn Mỹ II.
Biểu đồ: Tỷ lệ đóng góp
của các nhà máy điện trên địa bàn tỉnh
6
móc thiết bị tiên tiến trong sản xuất do doanh nghiệp không đủ khả năng thực hiện(6)
.
Trong năm đã đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu
biểu cấp quốc gia, kết quả có 03 sản phẩm đạt giải gồm: sản phẩm “Đũa buông Thái
Nguyên” của Hộ kinh doanh Nguyễn Quang Thái; sản phẩm “Thanh long ruột đỏ sấy
khô” của Công ty Cổ phần rau quả sấy 12B; sản phẩm “Gạch gốm ốp lát bán khô” của
Công ty Cổ phần Khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng Trung Nguyên.
Đã hoàn thành công tác lập, thẩm tra 04 đề án nhóm trình Cục Công Thương địa
phương xem xét trình Bộ Công Thương phê duyệt với tổng kinh phí đề nghị hỗ trợ là 2,4
tỷ đồng từ kinh phí khuyến công quốc gia năm 2020. Đồng thời, đã hoàn thành công tác
thẩm định 05 đề án và 02 nội dung chi khác trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt với tổng
kinh phí đề nghị hỗ trợ là 1,08 tỷ đồng từ kinh phí khuyến công địa phương năm 2020.
Đã hoàn thành công tác tư vấn thẩm tra, thiết kế, giám sát thi công 40 công trình,
hạng mục điện trung, hạ thế, điện chiếu sáng và trạm biến áp trên địa bàn tỉnh. Trong đó:
thẩm tra 19 hạng mục, công trình, thiết kế 12 công trình, giám sát thi công 09 hạng mục,
công trình. Hiện đang tiếp tục giám sát thi công 07 công trình. Tổng giá trị hợp đồng tư
vấn trong năm 2019 đạt 671 triệu đồng.
2. Trên lĩnh vực thƣơng mại
2.1. Thƣơng mại nội địa
a. Tình hình thị trường, giá cả
Năm 2019, hoạt động thương mại nội địa trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng trưởng, cơ
sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, hệ thống phân phối hàng hóa mở rộng, chất lượng hàng
hóa ngày càng cải thiện, mẫu mã phong phú và đa dạng, phục vụ tốt nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng của người dân. Công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương
mại, hàng giả được tăng cường, thị trường giá cả ổn định, đảm bảo được cân đối cung cầu
các loại vật tư quan trọng và hàng hóa tiêu dùng thiết yếu; không có hiện tượng khan
hàng, sốt giá kể cả các thời điểm lễ, Tết, mùa mưa bão.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2019 đạt 58.246,2 tỷ đồng,
tăng 11,94% so cùng kỳ. Trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa 38.400 tỷ đồng, đạt 100,3%
kế hoạch, tăng 11,4% so với năm 2018). Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu hoạt động
thương nghiệp đạt 38.446,3 tỷ đồng, chiếm 66,01% và tăng 11,57% so cùng kỳ năm
trước; doanh thu khách sạn, nhà hàng đạt 13.350,5 tỷ đồng, chiếm 22,92% và tăng
12,78% so cùng kỳ năm trước; doanh thu du lịch, lữ hành đạt 110,9 tỷ đồng, chiếm 0,19%
và tăng 9,77% so cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 6.338,5 tỷ đồng,
chiếm 10,88% và tăng 12,51% so cùng kỳ năm trước. Xét theo thành phần kinh tế: kinh
tế nhà nước đạt 3.040,1 tỷ đồng, chiếm 5,22% và tăng 9,04% so cùng kỳ năm trước; kinh
tế ngoài nhà nước đạt 54.688,4 tỷ đồng, chiếm 93,89% và tăng 12,1% so cùng kỳ năm
(6)
Gồm 01 đề án chế biến hạt điều và 01 đề án sản xuất rượu thanh long.
7
trước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 517,7 tỷ đồng, chiếm 0,89% và tăng 12,21%
so cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng duy trì tốc
độ tăng trưởng khá; hoạt động bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh là yếu tố chủ yếu duy trì
tốc độ tăng trưởng tốt cho thương mại và dịch vụ. Mặc dù trong năm, biến động giá xăng
dầu tăng nhiều hơn giảm nhưng tình hình lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh ổn định,
không xảy ra tình trạng thiếu hàng hay sốt giá; các mặt hàng và dịch vụ thiết yếu đáp ứng
đủ cho sản xuất, tiêu dùng của người dân trong tỉnh. Hàng hóa trên thị trường đảm bảo
cung cấp đầy đủ cho nhu cầu tiêu dùng của người dân, trong đó một số ngành hàng tăng
trưởng cao như: lương thực, thực phẩm; hàng may mặc; sửa chữa xe mô tô, xe máy và xe
có động cơ...
b. Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Cảng tổng hợp Vĩnh Tân
Khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Cảng tổng hợp Vĩnh Tân từ đầu năm đến
nay đạt 230.370 tấn, gồm: nội địa 210.370 tấn, xuất khẩu 18.670 tấn, nhập khẩu 1.340
tấn(7)
. Trong đó: khối lượng hàng hóa xuất cảng đạt 154.930 tấn, hàng hóa xuất cảng chủ
yếu là quặng ilmenite 72.060 tấn, cát 29.270 tấn, tro bay 46.140 tấn, đá xá 637 tấn, gạch
pallet 520 tấn, thiết bị 491 tấn, hàng hóa khác 70 tấn; khối lượng hàng hóa nhập cảng đạt
75.440 tấn, hàng hóa nhập cảng chủ yếu là xi măng 38.390 tấn, cao lanh 35.040 tấn, thiết
bị máy móc 1.340 tấn, hàng hóa khác 670 tấn.
c. Đầu tư phát triển hạ tầng thương mại
Đã hoàn thành, đưa vào hoạt động 02 chợ: chợ Tân Phước, chợ Tân Bình (thị xã
La Gi); đã khởi công đầu tư xây dựng mới 02 chợ: chợ Tân Thiện (thị xã La Gi) và chợ
Tân Thắng (huyện Hàm Tân), Chợ Chí Công (huyện Tuy Phong) đã được UBND tỉnh
phê duyệt chủ trương đầu tư, đang hoàn thiện thủ tục để triển khai xây dựng chợ, triển
khai thủ tục đầu tư các chợ Tân Nghĩa, Tân Thắng, Phú Tài, Đức Long; Phát triển hệ
(7)
Chưa bao gồm KNNK than của Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân.
8
thống chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ với nhiều hình thức đa dạng như các siêu thị
mini, cửa hàng tiện ích, cửa hàng tiện lợi, siêu thị điện máy,… phục vụ nhu cầu mua sắm
tiêu dùng của người dân. Lũy kế đến nay có 01 trung tâm thương mại, 03 siêu thị, 137
chợ, phát triển hệ thống chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ với nhiều hình thức đa dạng
như các siêu thị mini, cửa hàng tiện ích, cửa hàng tiện lợi, siêu thị điện máy,… phục vụ
nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân.
Phát triển mới 25 cửa hàng xăng dầu trên đất liền và 06 tàu dầu, nâng tổng số cửa
hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh là 392 cửa hàng, 14 tàu dầu, 02 kho xăng dầu.
Đặc biệt, trong năm đã khánh thành và đưa vào hoạt động Cảng tổng hợp quốc tế
Vĩnh Tân. Đây là cảng thuộc nhóm cảng biển số 4 (nhóm cảng biển Nam Trung bộ), được
xây dựng trên diện tích hơn 140ha, với tổng vốn đầu tư khoảng 2.300 tỷ đồng, với công
suất thiết kế gồm 2 bến 50.000DWT, 1 bến 3.000DWT và trong tương lai phát triển thêm
1 bến 70.000 DWT. Sản lượng hàng hóa qua cảng đa dạng gồm: quặng titan, vật liệu xây
dựng, hàng nông sản, đặc biệt là tro xỉ từ trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân.
2.2. Xuất nhập khẩu và hội nhập quốc tế
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá (KNXK) năm 2019 đạt 462,22 triệu USD, tăng
6,47% so với cùng kỳ. Xét theo hình thức xuất khẩu: Ủy thác xuất khẩu hàng hóa đạt 20
triệu USD, tăng 0,99% so cùng kỳ và chiếm 4,33% so tổng KNXK. Mặt hàng xuất khẩu
ủy thác bao gồm mực đông lạnh và hàng may mặc; Xuất khẩu trực tiếp đạt 442,22 triệu
USD, tăng 6,73% so năm 2018 và chiếm 95,67% so tổng KNXK. Trong đó, thị trường
chia theo các châu lục như sau:
- Thị trường châu Á đạt 292,25 triệu USD,
tăng 9,89% nhờ tăng KNXK các mặt hàng may
mặc, giày dép, hải sản (đông, khô), nước mắm, đồ
gỗ, giấy, hạt điều nhân, thanh long và rau quả... ở
các thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Baren,
Cộng hòa Sip, Quata, Ấn Độ;
- Thị trường châu Mỹ đạt 87,5 triệu USD,
tăng 18,65% nhờ tăng KNXK các mặt hàng hải
sản đông lạnh, nhân hạt điều, giấy, giày dép và các
phụ liệu giày dép ở các thị trường Mỹ, Colombia, Uruguay, Belize, Panama;
- Thị trường châu Âu đạt 62,11 triệu USD, giảm 17,64% do giảm KNXK hải sản ở
hầu hết các thị trường như Anh, Nauy, Thụy Điển, Ba Lan, Ucraina, Tây Ban Nha, Italia,
Bồ Đào Nha, Croatia, Slovenia, Monaco;
- Thị trường châu Đại Dương đạt 4,1 triệu USD, giảm 12,63% do giảm KNXK hải
sản ở quần đảo Polynesia (thuộc Pháp).
9
- Thị trường châu Phi đạt 2 triệu USD, tăng 19,78% nhờ tăng KNXK hải sản đông
lạnh và giày dép ở các thị trường Ai cập, Kenya.
Sản lƣợng xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu có 04/06 sản phẩm có sản lượng xuất
khẩu tăng so cùng kỳ là may mặc (tăng 20,31%), hải sản (tăng 3,89%), thanh long (tăng
8,97%), nhân hạt điều (tăng 107,53%); có 02 sản phẩm xuất khẩu chủ yếu giảm sản lượng
so cùng kỳ là giày dép các loại (giảm 18,36%) và cao su (giảm 1,95%).
Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của tỉnh như sau:
- Hàng may mặc đã vươn lên dẫn đầu với 194,21 triệu USD, tăng 12,97%, chiếm
tỷ trọng 42,02% so tổng KNXK hàng hóa cả tỉnh, vượt qua KNXK hàng hải sản do thị
trường xuất khẩu chủ yếu mặt hàng này là Nhật Bản, Đài Loan và các doanh nghiệp may
xuất khẩu trong tỉnh đã ký kết các đơn hàng xuất khẩu ổn định từ đầu năm nên ít bị ảnh
hưởng từ diễn biến của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
- Hàng thuỷ sản: đạt 136,1 triệu USD, giảm 4,96% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng
29,44% so tổng KNXK hàng hóa cả tỉnh. Mặc dù, tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu cả
năm tăng so cùng kỳ năm trước, nhưng KNXK vẫn giảm so cùng kỳ, nguyên nhân chính
là do thị trường lớn Trung Quốc siết chặt thương mại tiểu ngạch và kiểm tra an toàn thực
phẩm, rà soát xuất khẩu theo danh sách doanh nghiệp; bên cạnh đó, sự cạnh tranh của Ấn
Độ và Ecuador trên thị trường tôm và cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung trong năm cũng
là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản giảm.
- Hàng giày dép các loại: đạt 67,4 triệu USD, tăng 3,78% so cùng kỳ, chiếm tỷ
trọng 14,59% so tổng KNXK hàng hóa cả tỉnh nhờ cơ hội và triển vọng phát triển, mở
rộng thị trường từ hiệu ứng của các Hiệp định thương mại tự do mang lại, nhất là tại các
thị trường truyền thống như Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, các doanh nghiệp đã có đơn hàng
xuất khẩu ổn định được ký kết từ đầu năm. Ngoài ra, các doanh nghiệp sản xuất giày xuất
khẩu trong tỉnh còn tìm được các thị trường mới như Hà Lan, Italia, Canada.
10
- Hàng nông sản: đạt 11,8 triệu USD, tăng 2,88% so cùng kỳ nhờ KNXK hạt điều
nhân tăng mạnh (tăng 75,27%) ở thị trường Mỹ và Trung Quốc. Điều này cho thấy, các
doanh nghiệp sản xuất hạt điều nhân xuất khẩu của tỉnh không bị ảnh hưởng từ diễn biến
của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Các sản phẩm nông sản còn lại đều giảm so
cùng kỳ, nhất là thanh long dù sản lượng xuất khẩu tăng nhưng KNXK vẫn giảm so cùng
kỳ nguyên nhân vẫn là thị trường lớn Trung Quốc siết chặt thương mại tiểu ngạch, kiểm
tra an toàn thực phẩm và thực hiện truy xuất nguồn gốc xuất xứ. Tuy nhiên, nhờ vậy nên
các doanh nghiệp xuất khẩu thanh long đã có cơ hội thâm nhập thêm các thị trường mới
như Thái Lan, Canada, Hồng Kông, Australia...
- Nhóm hàng hóa khác (đồ gỗ, phụ tùng ô tô, giấy…) đạt 52,7 triệu USD, tăng
23,67% nhờ tăng KNXK các sản phẩm mới như giấy các loại, đồ gỗ nội thất, nước mắm
đến các thị trường Nhật Bản, Mỹ, Australia, Bỉ, Hồng Kông.
Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) trong năm tăng mạnh so với năm trước, KNNK
cả năm đạt 900 triệu USD, tăng 20,8% so cùng kỳ và vượt 33,33% so kế hoạch đề ra.
Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị (347,37 triệu USD), thức ăn gia súc và
nguyên liệu (172,39 triệu USD), nguyên phụ liệu dệt may, da giày và vải các loại (132,9
triệu USD), thủy sản (33,55 triệu USD) lúa mỳ (82,87 triệu USD), thức ăn gia súc và
nguyên liệu (223,77 triệu USD), nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày (96,28 triệu USD),
máy móc, thiết bị (42,37 triệu USD). Cán cân thương mại của tỉnh (không tính giá trị
nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng phục vụ cho các nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân và
điện mặt trời) xuất siêu đạt 182,6 triệu USD (năm 2018 cán cân thương mại âm 23,7 triệu
USD so năm 2017).
Về kết quả thu hút hút đầu tƣ nƣớc ngoài trong năm, lĩnh vực ngành công
thương đã thu hút 06 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư đạt 1.854,68 tỷ đồng (quy đổi
theo tỷ giá hiện tại). Lũy kế đến nay, đã thu hút 40 dự án đầu tư nước ngoài đến từ các
quốc gia Nhật, Đức, Singapore, Bỉ. Lexembourg, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Islands... với tổng vốn đầu tư 51.289,11 tỷ đồng(8)
. Trong đó, có 24 dự án đã đi vào hoạt
động, 09 dự án đang xây dựng và 07 dự án chưa triển khai. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu là
công nghiệp chế biến rau quả, thủy sản, thanh long, khoáng sản, may mặc, giày dép da,
nệm, vali, túi xách, bao bì, giấy, gỗ, thép, phụ tùng ô tô, phân bón và điện, năng lượng.
Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của tỉnh vẫn duy trì được tốc độ tăng khá so cùng
kỳ. Các sản phẩm lợi thế của tỉnh như hải sản, nước mắm, thanh long, giày dép, may
mặc... đã có mặt rộng khắp trên thị trường quốc tế ở 78 quốc gia và vùng lãnh thổ(9)
.
Nhóm hàng may mặc và giày dép các loại vẫn là nhóm hàng hoá duy trì tốc độ tăng ổn
định, chiếm đến 42,75% so tổng KNXK hàng hóa của toàn tỉnh (năm 2018 chiếm
41,54%). Nhóm hàng nông sản đã có dấu hiệu hồi phục trở lại, tăng 2,88% so cùng kỳ
(8)
Chưa bao gồm các dự án do Trung ương cấp. (9)
Gồm 27 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc Châu Á, 23 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc Châu Âu, 08 quốc gia thuộc Châu
Phi và 04 quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc Châu Đại Dương.
11
(năm 2018 giảm 24,97% so năm 2017), trong đó chủ yếu tăng ở nhóm hàng nông sản
khác. Điều này cho thấy, các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh trong năm đã tích cực chủ
động tìm kiếm các hợp đồng xuất khẩu từ các đối tác nước ngoài và ở chiều ngược lại
cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đã thúc đẩy các đối tác nước ngoài tăng cường nhập
khẩu các mặt hàng từ Việt Nam, bên cạnh đó chính quyền địa phương có vai trò không
nhỏ trong việc hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến thương mại, thâm nhập
thị trường nước ngoài bằng những phương thức truyền thống như hội chợ triển lãm ở
nước ngoài, kết nối đối tác; cung cấp các thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp,…
2.3. Công tác xúc tiến thƣơng mại
- Xúc tiến thƣơng mại , phát triển thị trƣờng nội địa: tham gia gian triễn lãm để
giới thiệu tiềm năng, thế mạnh và lĩnh vực, sản phẩm lợi thế ngành công thương tại Hội
nghị Xúc tiến đầu tư Bình Thuận năm 2019. Tham gia Hội chợ triển lãm thương mại
quốc gia Festival Hoa Đà Lạt 2019 diễn ra từ ngày 20 – 26/12/2019 tại Công viên Văn
hóa Đô thị Đà Lạt (dự án Golf Valley), thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Vận động và
hỗ trợ 60 lượt doanh nghiệp trong tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm tại: Hà Nội, Lâm
Đồng, Tiền Giang, Ninh Thuận, Gia Lai, Yên Bái, Bình Định, Nha Trang, Nghệ An, Bà
Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Quãng Ngãi, Lạng Sơn, Đồng Tháp, Đắk Lắk, Phú Thọ, An
Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, thành phố Hồ Chí Minh… để mở rộng thị trường nội địa
cho các sản phẩm của các doanh nghiệp trong tỉnh; tổ chức 5 phiên chợ hàng Việt tại
huyện Phú Quý (2 đợt), huyện Tánh Linh, Hàm Tân, Bắc Bình cho hơn 80 doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh tham gia với các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống(10)
.
Phối hợp Hội nông dân tỉnh tổ chức Hội chợ nông nghiệp và thương mại các tỉnh khu vực
phía Nam tại thành phố Phan Thiết. Tham gia gian hàng triển lãm sách tại Ngày Hội sách
Việt Nam năm 2019.
- Xúc tiến xuất khẩu, phát triển thị trƣờng quốc tế: Tham gia Hội chợ Thương
mại Quốc tế Việt Nam lần thứ 29 (VietNam Expo 2019) từ ngày 10/4 đến ngày 13/4/2019
tại Trung tâm Triển lãm Quốc tế Hà Nội (ICE); tham gia Hội chợ Quốc tế Thương mại,
Du lịch và Đầu tư hành lang kinh tế Đông Tây – Đà Nẵng tại Đà Nẵng; Tham gia Hội
chợ triển lãm Rau quả Quốc tế (Asia Fruit Logistica) Hồng Kong năm 2019 diễn ra từ
ngày 4/9 đến ngày 6/9/2019 tại Trung tâm Asia World Export – Hong Kong
Intrenationnal Airtport- Lantau, Hong Kong - Trung Quốc; Tổ chức đoàn công tác của
tỉnh tham gia gian hàng và nghiên cứu thị trường trong chương trình Hội chợ thương mại,
du lịch quốc tế Việt Trung tại Quảng Ninh diễn ra từ ngày 1 - 7/12/2019 tại quảng trường
Trung tâm Truyền thông và Văn hóa Thành phố Móng Cái (đại lộ Hòa Bình, phường Hòa
Lạc, TP. Móng Cái); Hỗ trợ Công ty TNHH nước ép Phúc Hà tham gia Triển lãm quốc tế
công nghiệp thực phẩm Việt Nam 2019 từ ngày 13 - 16/11/2019, Trung tâm Hội chợ và
Triển lãm Sài Gòn (SECC), Thành phố Hồ Chí Minh.
(10)
Gồm: dầu ăn, bột giặt, nước mắm, quần áo, chăn, drap, gối, nhựa gia dụng,... 100% hàng hóa có nguồn gốc sản xuất trong
nước, chất lượng tốt, giá cả giảm từ 10% đến 30% so với sản phẩm cùng chủng loại trên thị trường; Tổng doanh thu bán hàng
của các doanh nghiệp đạt hơn 2 tỷ đồng.
12
3. Chƣơng trình liên kết, hợp tác
Chƣơng trình liên kết hợp tác trong nƣớc: Chủ trì tổ chức thành công Hội nghị
Chương trình hợp tác ngành Công Thương 3 tỉnh Bình Thuận - Ninh Thuận - Lâm Đồng
năm 2019 tại Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận; Tham gia chương trình trưng bày,
giới thiệu và kết nối giao thương hàng hóa của 6 tỉnh(11)
tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Tham
dự Hội nghị phát triển kinh tế 14 tỉnh miền Trung tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình
Định; Tham gia chuỗi sự kiện hợp tác ngành Công Thương 20 tỉnh khu vực phía Nam lần
thứ VI, năm 2019 tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Tham gia Hội nghị Kết nối cung - cầu giữa
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành năm 2019 từ ngày 26 - 29/9/2019 tại Trung
tâm triển lãm và Hội chợ Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh; Tham gia Hội nghị xúc tiến
đầu tư tỉnh Bình Thuận năm 2019.
Chƣơng trình liên kết hợp tác nƣớc ngoài: Phối hợp với các Hiệp hội ngành
hàng, doanh nghiệp lựa chọn các hàng hóa, sản phẩm đặc thù có khả năng xuất khẩu vào
thị trường Nga để trưng bày giới thiệu, quảng bá đến các đối tác Nga và quan khách tham
dự để xúc tiến thương mại và kêu gọi hợp tác đầu tư tại Hội thảo Xúc tiến đầu tư với tỉnh
Kaluga, Liên bang Nga. Tổ chức họp rút kinh nghiệm chương trình xúc tiến xuất khẩu
thanh long sang thị trường Ấn Độ (năm 2018) và tổ chức chương trình xúc tiến xuất khẩu
thanh long sang thị trường Hồng Kông – Trung Quốc (năm 2019) trong chuỗi các hoạt
động mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm thanh long Bình Thuận trong và ngoài
nước giai đoạn 2016 – 2020; Hỗ trợ và tổ chức cho doanh nghiệp của tỉnh tham gia Hội
nghị kết nối giao thương giữa Trung Quốc và các tỉnh phía Nam Việt Nam tổ chức tại
thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất các nội dung hợp tác trên lĩnh vực Công Thương của
tỉnh Bình Thuận - Việt Nam với huyện Pyeongchang, tỉnh Gangwon, Hàn Quốc; cung
cấp thông tin hợp tác với UAE; tham dự Hội nghị “Gặp mặt các Đại sứ khu vực Trung
Đông - Châu Phi năm 2019.
4. Công tác xây dựng nông thôn mới
Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
ngành Công thương năm 2019. Trong đó, tập trung phát triển điện nông thôn và xây dựng
cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn đạt nhiều kết quả, cụ thể:
Kết quả thực hiện tiêu chí 4 điện nông thôn: tiếp tục thực hiện nâng cấp, cải tạo
duy trì và giữ vững tiêu chí 4 điện nông thôn đối với 96/96 xã đã đạt tiêu chí. Đồng thời,
đã hoàn thành việc thẩm tra, xét công nhận đạt tiêu chí 4 điện huyện nông thôn mới cho
huyện Bắc Bình, huyện Tuy Phong, huyện Phú Quý theo quy định của Bộ Công Thương.
Lũy kế đến hết năm 2019, đã thẩm định, xác nhận hoàn thành 100% xã, huyện đạt tiêu
chí điện nông thôn giai đoạn 2016-2020, hoàn thành sớm hơn mục tiêu kế hoạch được
giao 01 năm (tỉnh giao năm 2020).
(11)
Gồm: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Tây Ninh, Long An, Hậu Giang và Vĩnh Long do Trung tâm Xúc tiến đầu tư –
thương mại du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu đăng cai tổ chức.
13
Kết quả thực hiện tiêu chí 7 về cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: tổ chức
thẩm định và công nhận đạt tiêu chí 7 cho 13 xã, đạt 162,5% so kế hoạch được giao (vượt
5 xã). Trong đó, có 09 xã xét tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn là cửa hàng
kinh doanh tổng hợp và 04 xã xét theo tiêu chí chợ nông thôn; có 02 xã thẩmđịnh lại từ
kết quả đã ghi nhận đạt trong giai đoạn 2011 – 2015. Lũy kế trên toàn tỉnh có 76/96 xã
đạt tiêu chí 7, tỷ lệ đạt 79,17% so tổng số xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn
tỉnh. Trong đó có 64/96 xã xét chợ đạt chuẩn tiêu chí 7 và 12 xã được công nhận đạt tiêu
chí 7 cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn xét yếu tố cơ sở bán lẻ khác ở nông thôn.
Kết quả thực hiện tiểu tiêu chí 17.8 về an toàn thực phẩm trên lĩnh vực của
ngành Công Thương phụ trách: chủ trì tổ chức 08 lớp kiểm tra, xác nhận kiến thức an
toàn thực phẩm cho 577 người trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời, đã tổ chức thẩm định và
xác nhận hoàn thành tiểu tiêu chí 17.8 về an toàn thực phẩm trên lĩnh vực của ngành công
thương cho 16 xã(12)
. Lũy kế đến nay, đã thẩm định và xác nhận hoàn thành tiểu tiêu chí
17.8 cho 35/96 xã, đạt 36,5% so tổng số xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
5. Công tác quản lý nhà nƣớc
- Thực hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của tỉnh:
tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày
22/01/2019 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và trách nhiệm quản lý
của Nhà nước đối với công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; Quy chế phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; đánh giá việc thực hiện Nghị định số 105/2017/NĐ-CP
ngày 14/9/2017 về kinh doanh rượu trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; các nội dung có liên
quan đến phí chợ chuyển sang giá dịch vụ theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh. Xây dựng
kế hoạch triển khai công tác phục vụ Tết nguyên đán Kỷ Hợi 2019 theo chỉ đạo của Bộ
Công Thương và UBND tỉnh về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong dịp Tết
Nguyên đán và mùa lễ hội Xuân Kỷ Hợi 2019. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2019. Triển khai đến UBND các huyện, thị xã,
thành phố các biện pháp bình ổn thị trường khi bệnh, dịch tả lợn Châu Phi lan rộng. Phối
hợp Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thương mại - Bộ Công Thương xây dựng Kế
hoạch, mời các đơn vị tham dự tập huấn, phổ biến kiến thức an toàn thực phẩm và công
tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ngành Công Thương năm 2019. Tổ chức thực hiện
điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi "Tự hào hàng Việt Nam": Khảo sát địa điểm bán
hàng tại các huyện: Bắc Bình, Tánh Linh, Hàm Thuận Nam.
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương bổ sung làm rõ một số nội
dung đề xuất điều chỉnh Quy hoạch titan. Làm việc với Đoàn công tác của Cục Công
nghiệp - Bộ Công Thương về các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình
(12)
Gồm các xã: Thiện Nghiệp, Tiến Lợi, Phong Nẫm thành phố Phan Thiết; Tân Đức, Sông Phan huyện Hàm Tân; Tân
Phước, Tân Bình, Tân Tiến thị xã La Gi; Đức Thuận, Đức Phú, Huy Khiêm huyện Tánh Linh; Thuận Minh, Hàm Thắng
huyện Hàm Thuận Bắc; Bình An, Sông Lũy huyện Bắc Bình và Vĩnh Tân huyện Tuy Phong.
14
điều chỉnh Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan trên
địa bàn tỉnh. Đề xuất dung với UBND tỉnh đăng ký làm việc với Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Trung ương Đảng năm 2020; triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh
tại công văn số 3443/UBND-TH ngày 12/9/2019 về việc phối hợp với các Bộ ngành
Trung ương để tháo gỡ khó khăn của tỉnh; triển khai Thông báo số 379/TB-VPCP về kết
luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh theo
chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại công văn số 4141/UBND-TH ngày 01/11/2019 của
UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Công Thương thẩm định, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai
đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 và đưa vào đồng bộ trong Quy hoạch phát triển
điện mặt trời quốc gia các Dự án: Nhà máy điện mặt trời Sơn Mỹ 2.2, Nhà máy thủy điện
Sông Lũy 1, Nhà máy điện mặt trời Sơn Mỹ 3.2, Nhà máy điện mặt trời Vĩnh Hảo 6.2...
- Tiếp tục thực hiện tốt Đề án Trung tâm Năng lượng mang tầm Quốc gia theo Kết
luận của Bộ Chính trị: ngoài 35 nhà máy điện đang hoạt động và các dự án đang thi công,
trong năm đã tham mưu UBND tỉnh trình Bộ Công Thương thẩm định, chấp thuận chủ
trương khảo sát cho các dự án điện gió. Trong đó, có 08 dự án (359 MW) dự kiến triển
khai đầu tư trong năm 2020. Ngoài ra, hiện nay Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ
trương và chấp thuận cho Công ty Enterprize Energy nghiên cứu khảo sát dự án điện gió
Thăng Long ngoài khơi Kê Gà (Hàm Thuận Nam) với công suất đề xuất 3.400MW (tổng
vốn đầu tư dự kiến 11,9 tỷ USD); 02 nhà đầu tư đang xin chủ trương khảo sát đăng ký dự
án gió ngoài khơi công suất 4.500 MW; 01 nhà đầu tư đang xin chủ trương khảo sát đầu
tư dự án nhiệt điện (khí LNG) 3.200MW tại huyện Hàm Thuận Nam, thực hiện đầu tư
giai đoạn 2020-2030.
- Tham mưu UBND tỉnh: Chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng các công trình
lưới điện năm 2019 phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; báo cáo Bộ Công
Thương, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phát triển điện lực về danh mục các đường dây và trạm
biến áp 500 kV, 220 kV vào Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia (Tổng sơ đồ VIII) để
giải phóng công suất các dự án nguồn điện (nhiệt điện, điện mặt trời, điện gió) trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận; Góp ý hồ sơ bổ sung quy hoạch dự án điện gió ngoài khơi
ThangLong Wind (ngoài khơi mũi Kê Gà) – 3.400MW; Chỉ đạo thực hiện việc tiết giảm,
tiết kiệm điện trên địa bàn tỉnh và các hoạt động hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái Đất
2019; Phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện năm 2019 tỉnh Bình Thuận; Thỏa thuận hướng
tuyến các công trình trạm và đường dây trên địa bàn tỉnh(13)
; Chủ trương cho phép Công
ty Điện lực Bình Thuận triển khai thực hiện thí điểm cung cấp dịch vụ điện theo phương
(13)
Lộ ra 110 kV trạm 220 kV Phan Rí 2; đường dây 110 kV mạch 2 Lương Sơn - Phan Rí 2, đường dây 110 kV mạch 2 Đại
Ninh - Phan Rí 2; đường dây 110 kV mạch 2 Phan Rí - Tuy Phong; vị trí trạm biến áp 110 kV Hàm Thuận Bắc và hướng
tuyến đường dây 110 kV đấu nối vào trạm; đường dây 220 kV và vị trí trạm cắt 220 kV đấu nối Nhà máy điện gió Thái Hòa;
đường dây 110 kV Nhà máy điện mặt trời Phan Lâm 2; đường dây 22 kV Nhà máy điện mặt trời Sông Lũy; đường dây 110
kV Dự án Nhà máy điện mặt trời Eco Seido Tuy Phong; vị trí trạm biến áp 110 kV và hướng tuyến đường dây 110 kV đấu
nối dự án Nhà máy điện gió Thuận Nam (Hàm Cường 2); điều chỉnh phương án, hướng tuyến xây dựng đường dây cáp ngầm
110kV (đoạn G8 - G12) và tọa độ vị trí trạm cắt 110kV các dự án Nhà máy điện mặt trời VSP Bình Thuận II và Tuy Phong,
điều chỉnh hướng tuyến đường dây 110kV dự án Nhà máy điện mặt trời Vĩnh Hảo 4.
15
thức điện tử; Đồng ý thí điểm triển khai Hệ thống phát điện thuộc Chương trình 240 tại
tỉnh Bình Thuận; Chấp thuận chủ trương cho phép Công ty Điện lực Bình Thuận triển
khai đại trà không thu tiền điện tại nhà; Chỉ đạo triển khai Chương trình DSM, lắp đặt hệ
thống điện mặt trời trên mái nhà; việc điều chuyển công trình điện theo Quyết định số
41/2017/QĐ-TTg ngày 15/9/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
điều chuyển công trình điện được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước sang Tập đoàn Điện
lực Việt Nam quản lý...
- Thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công, kiểm tra công tác
nghiệm thu các dự án điện gió, điện mặt trời, thủy điện, các công trình điện trên địa bàn
tỉnh. Chủ trì, giải quyết việc triển khai lập thiết kế di dời, cải tạo các vị trí giao chéo tuyến
đường dây 500kV, 220kV và 110kV với tuyến đường cao tốc Bắc - Nam trên địa bàn các
huyện thuộc tỉnh Bình Thuận. Tổ chức thẩm định hồ sơ di dời các tuyến đường dây
110kV, đường dây trung, hạ thế phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc
dự án xây dựng một số đoạn đường cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn
2017 - 2020.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Tỉnh
uỷ về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm
2025: đã tham mưu UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy về báo cáo sơ kết 03 năm
thực hiện Kế hoạch số 920/KH-UBND ngày 16/3/2013 triển khai thực hiện Nghị quyết về
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
ban hành Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Trình UBND tỉnh: hồ sơ thành lập
Cụm Nam Hà 2; ban hành Quyết định điều chỉnh CCN Nam Hà; CCN Đông Hà; hồ sơ
điều chỉnh bổ sung ngành nghề đầu tư vào CCN Thắng Hải 1, 2, 3. Định kỳ tổ chức họp
giao ban CCN 6 tháng 1 lần để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong công tác
triển khai đầu tư hạ tầng và thu hút các dự án đầu tư thứ cấp bên trong các CCN. Báo cáo
về tình hình triển khai, các vướng mắc khó khăn và đề xuất biện pháp giải quyết để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư hạ tầng CCN Phú Long. Đôn đốc hỗ trợ các địa
phương thực hiện việc di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, các cơ
sở dịch vụ gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư tập trung theo tinh thần Nghị
quyết số 08-NQ/TU ngày 25/10/2016 của Tỉnh ủy (khóa XIII) về phát triển công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên lĩnh vực Công
Thương năm 2019 và định hướng đến năm 2021. Tham dự Hội nghị “Cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” và lãnh đạo tỉnh gặp mặt, đối
thoại với doanh nghiệp năm 2019 vào ngày 31/5/2019. Tổ chức triển khai thực hiện các
chỉ đạo của UBND tỉnh về kết quả Hội nghị Xúc tiến đầu tư của tỉnh năm 2019.
16
- Thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chuyển dần từ xuất khẩu tiểu ngạch
sang xuất khẩu chính ngạch đối với các mặt hàng nông sản của tỉnh, nhất là trái thanh
long: xây dựng và tổ chức triển khai chương trình công tác xuất khẩu hàng hóa của tỉnh
năm 2019. Phối hợp Cục Xúc tiến Thương mại tổ chức Hội thảo với chủ đề: “Cập nhật
thông tin thị trường và các chính sách xuất khẩu sản phẩm nông sản (trái cây, rau quả)
sang thị trường Trung Quốc”. Phối hợp với Trường Đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ Công
Thương Trung ương, VCCI Bình Thuận tổ chức các lớp bồi dưỡng về Hội nhập kinh tế
quốc tế năm 2019; phối hợp Văn phòng đại diện VCCI Bình Thuận tổ chức: Tập huấn
"Quản trị rủi ro trong ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại trong nước và quốc tế khi
Việt Nam tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới"; Hội nghị Hội nhập kinh
tế quốc tế - Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi tham gia
CPTPP và EVFTA. Báo cáo làm rõ thông tin báo chí nêu về việc thanh long Việt Nam
bán dưới mác Trung Quốc tại Ấn Độ. Báo cáo kết quả kiểm tra thông tin phản ánh theo
đơn tố giác hành vi có dấu hiệu phạm tội tiếp tay cho người Trung Quốc hoạt động vi
phạm pháp luật. Triển khai, phổ biến thông tin: cơ quan chức năng Trung Quốc siết chặt
quản lý thương mại biên giới, quản lý hàng hóa nhập khẩu vào Trung Quốc; nghiệm thu
và công bố bãi quản lý, giám sát, chỉ định nhập khẩu hoa quả của Trung Quốc.
- Tham mưu UBND tỉnh: Kế hoạch triển khai thực hiện Hiệp định Đối tác toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 346/QĐ-CĐCTTMMD ngày 24/4/2019 của Ban
Chỉ đạo theo dõi diễn biến tình hình căng thẳng chính trị giữa các quốc gia, xung đột
thương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Triển khai thực
hiện Quyết định số 824/QĐ-TTg ngày 04/7/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án "Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẫn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại và gian lận xuất xứ". Triển khai, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhằm tận dụng tốt cơ hội khi Việt Nam vừa tham gia Hiệp định Thương mại Tự do Việt
Nam - EU (EVFTA). Triển khai thực hiện các biện pháp ứng phó trước diễn biến của
chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ theo ý kiến kết luận
của Phó Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Ban Chỉ đạo liên ngành hội nhập quốc tế về
kinh tế năm 2019. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Thỏa thuận giữa UBND tỉnh
Bình Thuận, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính quyền tỉnh Kaluga,
Liên bang Nga trên lĩnh vực ngành Công Thương giai đoạn 2019-2024.
- Triển khai thực hiện kết luận của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại phiên họp
lần thứ năm của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế một cửa
quốc gia và tạo thuận lợi thương mại. Triển khai thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo UBND
tỉnh tại công văn số 3800/VP-KT ngày 02/8/2019 của Văn phòng UBND tỉnh về việc
nghiên cứu chính sách kinh tế của Trung Quốc. Triển khai, phổ biến thông tin: chuỗi sự
kiện truyền thông "Đẩy mạnh tuyên truyền và khai thác lợi ích từ các Hiệp định thương
mại tự do FTAs mà Việt Nam tham gia". Tham mưu UBND tỉnh dự thảo Quy chế phối
hợp giữa Bộ Công Thương và UBND tỉnh trong chỉ đạo Cục Quản lý thị trường thực hiện
17
công tác quản lý thị trường tại địa phương.
6. Công tác thanh tra, kiểm tra
Về công tác thanh tra, kiểm tra: Tham mưu Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian
lận thương mại và hàng giả tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện công tác chống buôn
lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh(14)
. Tham mưu UBND tỉnh ban
hành Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp trên địa bàn tỉnh; tham mưu văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về
tăng cường công tác quản lý và sử dụng pháo trên địa bàn tỉnh. Tổ chức 02 cuộc thanh tra
hành chính và 09 cuộc thanh tra chuyên ngành trên các lĩnh vực: hóa chất, điện, vật liệu
nổ công nghiệp, an toàn thực phẩm, khoáng sản, xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Cử cán
bộ tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của tỉnh(15)
. Tổ chức tiếp công dân
thường xuyên tại cơ quan, kết quả 01 vụ phản ánh ở lĩnh vực hành chính không thuộc
thẩm quyền của Sở Công Thương và đã chuyển đơn đến Công ty Điện lực Bình Thuận để
giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong năm, đã tiếp nhận 13 đơn (04 khiếu nại, 05
tố cáo, 02 phản ánh, 02 kiến nghị); trong đó 12 đơn thuộc lĩnh vực hành chính, 01 đơn tố
cáo tham nhũng. Sở Công Thương đã giải quyết 01 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền,
chuyển 06 đơn (02 phản ánh, 03 tố cáo, 01 khiếu nại) không thuộc thẩm quyền đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết, lưu 04 đơn (02 khiếu nại, 02 kiến nghị) do đơn gửi cho
nhiều cơ quan, trong đó đã gửi đúng cơ quan có thẩm quyền và 02 đơn tố cáo thuộc
trường hợp không xử lý (đơn gửi cho nhiều cơ quan, trong đó đã gửi đúng cơ quan có
thẩm quyền).
Về công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
triển khai thực hiện Kết luận số 912-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XIII) về
công tác phòng, chống tham nhũng 9 tháng và nhiệm vụ trọng tâm 3 tháng cuối năm
2019; công văn số 3603/UBND-NCKSTTHC ngày 24/9/219 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP về Chỉ số thành
phần về kiểm soát tham nhũng (B2). Ban hành và tổ chức thực hiện thực hiện Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực; triển khai thực hiện Kết luận số 861-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
công tác phòng chống tham nhũng 6 tháng cuối năm 2019; triển khai thực hiện Công văn
số 1498-CV/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc rà soát, chấn chỉnh, xử lý nghiêm
các hành vi tham nhũng, tiêu cực; triển khai thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
(14)
Kế hoạch về công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả năm 2019 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch
tăng cường phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn mác, xuất xứ Việt Nam. Các văn bản chỉ đạo
về tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm giả mạo nhãn mác “Made in Viet Nam”; tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý loài
tôm càng đỏ nhập lậu; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại
xăng dầu; về tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh; về tăng cường kiểm
soát, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất. (15)
Đoàn Thanh tra liên ngành về an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Kỷ Hợi và mùa Lễ Hội Xuân 2019; Đoàn
Kiểm tra liên ngành kiểm tra, kiểm soát thị trường trước, trong và sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019; Đoàn Thanh tra
liên ngành an toàn thực phẩm của tỉnh thực hiện “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2019.
18
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình
trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc;
tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát tài sản; công khai số điện thoại
đuờng dây nóng, địa chỉ hộp thư điện tử tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố
cáo về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với nguời dân, doanh nghiệp trong giải
quyết công việc.Đã tổ chức 03 Hội nghị phổ biến, quán triệt các văn bản pháp luật đến
toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động.
7. Công tác cải cách hành chính, ISO, ứng dụng công nghệ thông tin
Ban hành và tổ chức thực hiện quy trình điện tử giải quyết thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương để sử dụng trong Hệ thống phần
mềm một cửa điện tử; Kế hoạch tự kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục
hành chính năm 2019 và tự kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2019 gắn với kiểm
tra thực hiện Thông báo số 175/TB-UBND ngày 28/6/2019 của UBND tỉnh; công khai
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính; triển
khai Thông báo kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị báo cáo phân tích, đánh
giá Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2018 của tỉnh; triển khai kế hoạch tiếp
nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa; chấn
chỉnh việc giải quyết thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản trị hành chính công
và khắc phục những hạn chế trong công tác cải cách thủ tục hành chính, cải thiện nâng
cao sự hành lòng của tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực
của ngành.
Báo cáo triển khai Kế hoạch số 152-KH/TU ngày 08/6/2015 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về công tác lý luận và định hướng nghiên cứu đến năm 2030. Ban hành Quy chế
chi tiêu nội bộ năm 2019; Quy chế Quản lý, sử dụng tài sản công; Kế hoạch định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý năm 2019.
- Ban hành các văn bản về thực hiện cải cách hành chính năm 2019; triển khai
thực hiện chuyển đổi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2015. Triển khai các giải pháp đẩy mạnh sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
4 của Sở Công Thương. Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quyết định công bố thủ tục
hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ ngành Công Thương thuộc
thẩm quyền giải quyết của Sở. Thực hiện niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ 100% các
quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở cụ thể, rõ ràng theo
từng lĩnh vực tại trụ sở làm việc của cơ quan và trên Trang thông tin điện tử của Sở; theo
đó số thủ tục hành chính được công bố ban hành mới: 54 TTHC; sửa đổi, bổ sung,: 26
TTHC; thay thế: 17 TTHC bãi bỏ: 69 TTHC. Tính đến nay, tổng số TTHC đang có hiệu
lực thi hành của Sở Công Thương được công khai là 121 thủ tục hành chính (có 01 thủ
tục hành chính không thực hiện tiếp nhận tại Trung tâm Hành chính công tỉnh theo Quyết
19
định số 3313/QĐ-UBND tỉnh ngày 28/11/2018).
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định về "một cửa liên thông"
trong giải quyết các thủ tục hành chính cấp điện qua lưới trung áp giữa các cơ quan nhà
nước và ngành điện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở,
thiết kế bản vẽ thi công, kiểm tra công tác nghiệm thu các dự án điện gió, điện mặt trời,
thủy điện, các công trình điện trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, giải quyết việc triển khai lập thiết
kế di dời, cải tạo các vị trí giao chéo tuyến đường dây 500kV, 220kV và 110kV với tuyến
đường cao tốc Bắc - Nam trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Bình Thuận.
8. Công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, bồi dƣỡng và thi đua, khen thƣởng
Công tác tổ chức, cán bộ: ổn định tổ chức bộ máy khối Văn phòng Sở sau sáp
nhập Phòng Kế hoạch – Tổng hợp vào Văn phòng Sở; phê duyệt đề án sắp xếp bộ máy tổ
chức của Trung tâm Khuyến công giảm từ 4 phòng còn 3 phòng(16)
; phê duyệt đề án săp
xếp bộ máy tổ chức của Trung tâm Xúc tiến thương mại theo hướng giữ nguyên 2 phòng
chức năng là Phòng Hành chính – Tổng hợp và Phòng Nghiệp vụ. Như vậy, tổ chức bộ
máy của Sở sau sắp xếp gồm 05 phòng chức năng và 02 đơn vị trực thuộc(17)
. Trong năm,
đã phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh bổ nhiệm mới 01 Phó Giám đốc Sở (từ
01/12/2019); bổ nhiệm lại 03 cán bộ (02 cán bộ cấp Sở và 01 cán bộ cấp đơn vị thuộc
Sở)(18)
; điều động, bổ nhiệm 03 cán bộ cấp đơn vị thuộc Sở(19)
. Tuyển dụng mới và bổ
nhiệm vào ngạch công chức 02 chuyên viên, miễn nhiệm ngạch thanh tra chính cho 01
cán bộ, bổ nhiệm 02 công chức vào ngạch thanh tra viên, tiếp nhận điều động 01 công
chức từ Sở Tư pháp, điều động nội bộ 02 chuyên viên (trong đó có 01 viên chức sang
công chức và 01 chuyên viên sang thanh tra viên) và tinh giản 01 công chức theo lộ trình
(tháng 4/2019).
Công tác đào tạo, bồi dƣỡng: trong năm tiếp tục tạo điều kiện cho 07 cán bộ
tham gia các khóa đào tạo lý luận chính trị chuyển tiếp các năm trước sang (01 cao cấp,
06 trung cấp). Cử 19 lượt cán bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị
và quản lý nhà nước. Trong đó, cử 08 cán bộ tham gia các khóa đào tạo lý luận chính trị
mới khai giảng trong năm 2019 (03 cao cấp, 05 trung cấp); 09 cán bộ tham gia khóa bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước (02 chuyên viên chính và 07 chuyên viên); 02 cán bộ
tham gia khóa bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ thanh tra viên. Ngoài ra, trong năm đã cử
nhiều lượt cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Công Thương và các Sở, ngành liên quan tổ chức.
(16)
Nhập chức năng tiết kiệm năng lượng từ phòng Tiết kiệm năng lượng và Sản xuất sạch hơn vào phòng Tư vấn và nhập
chức năng sản xuất sạch hơn từ Phòng Tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn vào phòng Khuyến công, giữ nguyên chức
năng Phòng Hành chính – Tổng hợp (17)
Gồm: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, 03 chuyên môn là Quản lý công nghiệp, Quản lý thương mại, Quản lý Điện và Năng
lượng và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Khuyến công và Trung tâm Xúc tiến thương mại. (18)
Cấp Sở: Gồm Giám đốc Trung tâm Khuyến công và 01 Phó trưởng phòng Quản lý thương mại (khắc phục theo Kết luận
Thanh tra của Sở Nội vụ năm 2019). Cấp đơn vị thuộc Sở là 01 Phó Trưởng phòng Tư vấn thuộc Trung tâm Khuyến công. (19)
Gồm: Trưởng phòng Hành chính - Tổng hợp, Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng Khuyến công thuộc Trung tâm
Khuyến công.
20
Công tác thi đua, khen thƣởng: trong năm đã công nhận 08 cá nhân đạt danh
hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, 12 tập thể và 64 cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến năm
2019; tặng Giấy khen của Giám đốc Sở cho 6 tập thể và 29 cá nhân đã có thành tích hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợt 1 và cả năm 2019(20)
. Đề nghị Vụ Thi đua – Khen thưởng (Bộ
Công Thương) xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương cho 02 cá nhân có
thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua năm 2019. Đề nghị Ban Thi đua – Khen
thưởng tỉnh xét trình Chủ tịch UBND tỉnh công nhận danh hiệu “lao động xuất sắc” cho
01 tập thể và tặng Bằng khen cho 02 cá nhân đã đạt thành tích xuất sắc trong phong trào
thi đua yêu nước năm 2019; trình UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen cho 01 tập thể và 01 cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua năm
2019. Bên cạnh đó, trong năm Bộ trưởng Bộ Công Thương đã tặng Cờ Thi đua “hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới của ngành Công Thương giai đoạn 2010 - 2020” cho tập thể Sở
Công Thương và tặng bằng khen cho 03 tập thể, 02 cá nhân đã “hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới của ngành Công Thương giai đoạn 2010 - 2020”. Ngoài ra, đã tham mưu Bộ trưởng
Bộ Công Thương tặng bằng khen cho 04 doanh nghiệp tiêu biểu có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam giai
đoạn 2009 - 2019”. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen cho 19 doanh nghiệp
tiêu biểu trong và ngoài tỉnh trên lĩnh vực ngành công thương đã có thành tích góp phần
phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Bình Thuận năm 2019.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Mặt đƣợc
Nhìn chung, trong năm ngành Công Thương đã thực hiện khá tốt các ý kiến chỉ
đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Công Thương; thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư,
thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường.
Sản xuất công nghiệp có bước tăng trưởng khá cao; các công trình, dự án điện
được đẩy nhanh tiến độ thực hiện, lĩnh vực sản xuất và phân phối điện tăng trưởng mạnh.
Hoạt động thương mại duy trì ổn định và tăng trưởng khá so với năm trước. Các công
trình, dự án điện lớn đều hoàn thành bảo đảm tiến độ đề ra. Việc đưa nhà máy nhiệt điện
Vĩnh Tân 4, Vĩnh Tân 4 mở rộng và 21 nhà máy điện mặt trời đi vào hoạt động cùng với
các nhà máy sản xuất điện trước đó tiếp tục là điểm sáng của ngành, tạo động lực tăng
trưởng cho ngành và góp phần hoàn thành vượt một số chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh, nhất là
tốc độ tăng trưởng GRDP. Hoạt động khuyến công đạt kết quả tốt, từng bước tạo động
lực lan tỏa, thúc đẩy phát triển công nghiệp.
(20)
Đợt 1: 3 tập thể, 10 cá nhân. Cả năm: 03 tập thể, 19 cá nhân.
21
Hoạt động thương mại nội địa duy trì ổn định, lưu thông hàng hóa thông suốt; cân
đối cung cầu trên thị trường được giữ vững, giá cả ít biến động; công tác hỗ trợ phát triển
kinh doanh thương mại được duy trì đã mang lại một số kết quả thiết thực. Hạ tầng
thương mại tiếp tục phát triển với nhiều loại hình đa dạng, Cảng tổng hợp quốc tế Vĩnh
Tân được đưa vào hoạt động đã đẩy mạnh kết nối vận chuyển hàng hóa của tỉnh và khu
vực. Hoạt động xuất khẩu tăng trưởng khá, các thị trường xuất khẩu tiếp tục được củng
cố, các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như may mặc, giày dép tiếp tục tăng trưởng.
Hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tiếp tục được tăng cường, mang lại
hiệu quả nhất định.
2. Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
Bên cạnh những mặt được, hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại trong năm
qua vẫn còn tồn tại một số hạn chế, đó là:
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tuy có tăng cao hơn năm trước nhưng mức
tăng trưởng vẫn còn thấp, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn có của
tỉnh. Việc tháo gỡ vướng mắc trong chồng lấn quy hoạch khoáng sản titan với quy hoạch
các ngành, lĩnh vực khác vẫn còn chậm. Đầu tư hạ tầng một số khu, CCN còn yếu, tiến độ
xây dựng và thu hút các dự án đầu tư thứ cấp vào các khu, CCN còn chậm. Số dự án đã
thu hút triển khai xây dựng, đi vào hoạt động còn ít.
Công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư hệ thống kênh phân phối hiện đại tại địa bàn các
huyện còn hạn chế. Một số doanh nghiệp còn thụ động, chưa tích cực tham gia các hoạt
động xúc tiến thương mại, nhất là xúc tiến xuất khẩu. Giá một số nông sản chưa ổn định,
chất lượng và khả năng cạnh tranh một số nông sản còn thấp. KNXH nông, lâm, thủy sản
giảm so cùng kỳ năm trước, nhất là thanh long, hải sản. Việc dự báo nhu cầu thị trường
xuất khẩu đôi lúc còn bị động, chưa có thông tin, khuyến cáo kịp thời cho người sản xuất,
các hiệp hội ngành nghề và các doanh nghiệp xuất khẩu.
2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan: Hầu hết các doanh nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh
có quy mô vừa và nhỏ, khả năng cạnh tranh còn thấp, sản phẩm tiêu thụ chậm; năng suất,
chất lượng chưa cao; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ; nguồn
lực đầu tư phát triển, nhất là đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào các khu, CCN còn hạn chế;
tình hình thiên tai và biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp.
Nguyên nhân chủ quan: Công tác nắm bắt, tháo gỡ giải quyết các khó khăn,
vướng mắc của các hiệp hội ngành hàng, doanh nghiệp và các địa phương đôi lúc còn
chưa kịp thời. Một số địa phương xử lý những vấn đề tồn tại, bức xúc trên các lĩnh vực
của ngành còn kéo dài, chế độ thông tin, báo cáo thực hiện chưa tốt. Công tác nắm bắt
thông tin, dự báo tình hình, đề xuất tham mưu của Sở Công Thương có mặt còn hạn chế;
một số nhiệm vụ được giao chưa triển khai rốt ráo, chưa kịp thời đôn đốc, chấn chỉnh các
22
địa phương trong quá trình triển khai thực hiện.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG
MẠI NĂM 2020
Năm 2020 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm cuối thực hiện các mục tiêu
của Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2016-2020. Một số năng lực mới tăng, nhất là việc hoàn thành và đưa vào vận hành
nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4, Vĩnh Tân 4 mở rộng, các nhà máy điện mặt trời và Cảng
tổng hợp Vĩnh Tân sẽ góp phần làm tăng năng lực sản xuất của ngành công nghiệp và
thông quan hàng hóa trong năm 2020. Tuy nhiên, kinh tế trong tỉnh vẫn còn đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức, hầu hết các doanh nghiệp đều quy mô vừa và nhỏ, khả năng
cạnh tranh còn thấp, năng suất, chất lượng sản phẩm chưa cao; kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ; nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế,… sẽ ảnh
hưởng đến việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế của tỉnh nhà nói chung và ngành Công
Thương nói riêng.
1. Các chỉ tiêu chủ yếu
Năm 2020, ngành Công Thương phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu chủ
yếu sau:
- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) đạt 36.416,7 tỷ đồng.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 62.000 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 496,3 triệu USD.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
2.1. Tổ chức triển khai, tham mưu đầy đủ 100% và đúng thời hạn các báo cáo, ý
kiến chỉ đạo, kết luận của Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
nhất là các nội dung chỉ đạo có liên quan đến lĩnh vực công thương trong Chương trình
công tác (kể cả các nhiệm vụ bổ sung hàng quý), Chương trình hành động của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ và của HĐND tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
2.2. Trên lĩnh vực công nghiệp
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp chiến lược, tập trung tháo gỡ các
khó khăn, vướng mắc của lĩnh vực công nghiệp chế biến, tạo chuyển biến rõ nét trong tái
cơ cấu ngành công thương góp phần cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng
trưởng thực chất hơn, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Tiếp tục triển khai các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích phát triển
công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, phát triển công nghiệp chế biến theo hướng tăng sản
phẩm có hàm lượng khoa học – công nghệ và giá trị gia tăng cao, nhất là chế biến nông –
lâm – thủy sản và các sản phẩm lợi thế của tỉnh. Tiếp tục phát triển ngành may mặc, giày
dép; thu hút phát triển ngành công nghiệp phụ trợ ngành may mặc, da giày để giảm dần
23
sản phẩm gia công. Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất, cung ứng sản phẩm, nâng cao giá trị thương phẩm và khả năng cạnh tranh.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án trọng điểm của ngành,
đặc biệt là các dự án sản xuất công nghiệp; tạo điều kiện, hỗ trợ chủ đầu tư đẩy nhanh
tiến độ đầu tư hạ tầng, tập trung đôn đốc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng các CCN:
Sông Bình, Nghĩa Hòa, Đông Hà, Nam Hà, Nam Hà 2 để thu hút các dự án đầu tư thứ
cấp. Đôn đốc, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án điện, nhất là các dự án điện
gió, điện mặt trời, các công trình truyền tải điện.
Tăng cường xúc tiến đầu tư, ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính, nhà
đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược; Ưu tiên thu hút các dự án thứ cấp đầu tư vào các khu,
CCN trên địa bàn tỉnh có quy mô lớn, công nghệ, kỹ thuật hiện đại, thân thiện với môi
trường, nhất là công nghiệp bảo quản sau thu hoạch, chế biến nông, lâm, thủy sản theo
chiều sâu, tăng sản phẩm có hàm lượng khoa học - công nghệ và giá trị gia tăng.
Chủ động làm việc các Bộ, ngành Trung ương sớm tham mưu Thủ tướng Chính
phủ điều chỉnh Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng titan
giai đoạn đến năm 2020, có xét tới năm 2030.
Tham mưu UBND tỉnh đánh giá tổng kết Chương trình khuyến công địa phương
giai đoạn đến năm 2020; xây dựng Chương trình khuyến công địa phương giai đoạn 2021
- 2025. Triển khai hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án khuyến công. Hoàn thành
100% kế hoạch các đề án khuyến công (khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương)
được cấp thẩm quyền phê duyệt trong năm 2020.
Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương bổ sung
danh mục các trạm biến áp 500 kV, 220 kV trên địa bàn tỉnh Bình Thuận vào Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia làm cơ sở thực hiện đầu tư xây dựng lưới điện đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, giải phóng công suất các dự án điện mặt trời, điện
gió. Đôn đốc tiến độ triển khai các dự án điện gió, điện mặt trời đã được chấp thuận đầu
tư; đôn đốc đầu tư phát triển lưới điện truyền tải và phân phối đảm bảo phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương đôn đốc, hỗ trợ chủ đầu tư tháo gỡ khó
khăn hoàn thành thủ tục chuẩn bị đầu tư, triển khai xây dựng: các dự án điện mặt trời,
điện gió trên địa bàn tỉnh. Đôn đốc nhà đầu tư hoàn thành thủ tục, tiếp tục khởi công xây
dựng, đưa vào hoạt động ít nhất 02 nhà máy điện mặt trời, điện gió trong năm 2020; phối
hợp, hỗ trợ Tổng Công ty Điện lực miền Nam, Công ty Điện lực Bình Thuận chuẩn bị hồ
sơ thủ tục đầu tư, triển khai thi công các công trình đường dây và trạm biến áp 110 kV,
trung, hạ thế để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, giải phóng công suất các dự án
điện mặt trời, điện gió trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện việc tiết giảm, tiết kiệm điện trên địa bàn
tỉnh; sản lượng điện tiết kiệm, tiết giảm năm 2020 đạt 38 triệu kWh.
24
2.3. Trên lĩnh vực thƣơng mại
Phát huy hiệu quả Cảng Quốc tế Vĩnh Tân, phát triển ngành dịch vụ logistics trên
địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất
và triển khai các thủ tục liên quan để bổ sung cụm cảng Vĩnh Tân vào mạng lưới Quy
hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics của cả nước định hướng đến năm 2030.
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 3210/KH-UBND ngày 27/8/2019 của UBND tỉnh về
cải thiện Chỉ số Hiệu quả Logistics của tỉnh Bình Thuận.
Tập trung khai thác và phát triển thị trường tiêu thụ nội địa đối với các sản phẩm
của tỉnh, thực hiện tốt các chương trình hợp tác, liên kết giữa tỉnh Bình Thuận với các
tỉnh, thành, vùng, khu vực để hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản
phẩm, tìm kiếm khách hàng, kênh phân phối gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam”.
Làm tốt công tác phân tích, dự báo nhu cầu thị trường, giá cả, tăng cường công tác
xúc tiến, quảng bá các sản phẩm chủ lực của tỉnh (thanh long, nước mắm, hải sản chế
biến...) để mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Theo dõi diễn biến thị
trường; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời áp dụng các biện pháp bình ổn thị trường,
không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Triển khai thực hiện tốt công tác phục vụ
Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020 theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu các sản phẩm lợi thế, nhất là thanh
long sang hình thức xuất khẩu chính ngạch. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số
3271/KH-UBND ngày 09/9/2016 của UBND tỉnh về triển khai các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ cho sản phẩm thanh long Bình Thuận trong nước và ngoài nước giai đoạn
2016 - 2020; trong đó tập trung củng cố thị trường truyền thống và phát triển mở rộng thị
trường mới cho sản phẩm thanh long.
Xây dựng kế hoạch triển khai công tác an toàn thực phẩm ngành Công Thương
năm 2020; tổ chức 05 đợt kiểm tra cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho
các đối tượng thuộc ngành quản lý. Phối hợp các sở, ngành và địa phương đôn đốc đầu tư
nâng cấp, cải tạo, xây mới 5 chợ. Triển khai có hiệu quả chương trình xúc tiến thương
mại, giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm hàng hóa địa phương; Hoàn thành 100% chương
trình xúc tiến thương mại năm 2020 được Bộ Công Thương và UBND tỉnh phê duyệt.
2.4. Về công tác cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra
Về công tác cải cách hành chính: đảm bảo giải quyết hồ sơ hành chính có kết quả
đúng và sớm hẹn đạt 99%. Đảm bảo số hồ sơ tiếp nhận và giải quyết trực tuyến mức độ 4
đạt từ 40% trở lên và mức độ 3 đạt từ 30% trở lên trong tổng số hồ sơ của thủ tục có quy
định tiếp nhận trực tuyến. Thực hiện ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
theo đúng quy trình khép kín; ký số và gửi văn bản điện tử qua các hệ thống thông tin
theo đúng Quyết định số 3485/QĐ-UBND ngày 07/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh;
cập nhật 100% kết quả thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên
25
“Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh”.
Về thanh tra, kiểm tra: tổ chức 02 cuộc thanh tra hành chính về trách nhiệm người
đứng đầu trong việc thực hiện: chức năng nhiệm vụ được giao; quy chế dân chủ cơ sở;
các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến
nghị và phòng, chống tham nhũng; các kết luận thanh tra, kiểm tra của cấp trên. Tổ chức
07 cuộc thanh tra chuyên ngành về việc chấp hành pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực
điện, an toàn thực phẩm, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, thiết kế mỏ
(khoáng sản titan), hoạt động hóa chất và kinh doanh xăng dầu./.
Nơi nhận: - TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Bộ Công Thương;
- ĐU Khối các CQ&DN tỉnh;
- Đảng ủy Sở;
- Các Cục, Vụ thuộc BCT: KH, CN, CTĐP,
Hóa chất, Điện lực và NLTT, Công tác phía Nam,
Dầu khí và Than, Thị trường trong nước;
- SCT các tỉnh, Thành phố phía Nam;
- SCT Ninh Thuận, Lâm Đồng;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Ban Kinh tế - Ngân sách (HĐND tỉnh);
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm phát triển CCN Tp. Phan Thiết;
- Phòng KT, KTHT, KTTC các huyện, thị xã, Tp;
- Các DN tham dự HN;
- GĐ, các PGĐ Sở; Trần Văn Nhựt
- Các phòng, đơn vị thuộc Sở;
- Lưu: VT, VP Chi 250b
GIÁM ĐỐC
Đỗ Minh Kính
(b/c)