bản tin - pkf.afcvietnam.vnpkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/12/bantinvbpl122018.pdf ·...

17
1.1 Công ty TNHH Kim toán AFC Vit Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265 0 Bản tin Văn bản pháp luật __________________ Tháng 12/2018

Upload: others

Post on 06-Sep-2019

2 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

0

Bản tin Văn bản pháp luật

__________________

Tháng 12/2018

[Ty

1

Luật

Luật lao động Thay đối cách tính và hưởng trợ cấp mất việc, thôi việc

Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động

So với quy định hiện hành, quyền lợi về trợ cấp mất việc

và thôi việc có một số thay đổi lớn.

Theo đó, thâm niên đã tính hưởng trợ cấp thôi việc

trước đó (nếu có) sẽ không còn được tính hưởng trợ

cấp mất việc về sau (khoản 5 Điều 1 ).

Ngoài ra, đối với trợ cấp thôi việc, những khoảng thời

gian sau đây sẽ không còn được tính trợ cấp thôi việc:

thời gian thử việc, học nghề, tập nghề; thời gian bị tạm

giữ, tạm giam cho dù sau đó được kết luận vô tội.

Đối với thời gian tham gia BHTN bị giảm trừ khi tính trợ

cấp thôi việc, trợ cấp mất việc, theo bổ sung tại Nghị

định này thì khoảng thời gian được tính là thời gian đã

đóng BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN cũng

bị giảm trừ.

Tuy nhiên, có một số khoảng thời gian mới sẽ được tính

trợ cấp thôi việc, như: thời gian nghỉ việc để điều trị,

phục hồi chức năng lao động sau khi bị TNLĐ-BNN; thời

gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân có hưởng

lương.

Về thời hạn thanh toán các chế độ khi chấm dứt HĐLĐ,

khoản 8 Điều 1 Nghị định cho phép doanh nghiệp được

giãn thời hạn chi trả (tối đa 30 ngày) trong một số

trường hợp đặc biệt khác, như: sáp nhập, hợp nhất,

chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền

sử dụng tài sản theo Điều 45 BLLĐ.

Thêm nữa, tiền lương làm căn cứ tính mức bồi thường

khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật được quy định

rõ "là tiền lương theo HĐLĐ tại thời điểm doanh nghiệp

hoặc người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái

luật" (khoản 10 Điều 1).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2018.

Bãi bỏ Điều 7 và khoản 1, khoản 3 Điều 10 Thông tư

số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2002.

Cách nào xác định người mang thai từ tháng thứ 7 được bảo vệ theo luật lao động?

Công văn số 382/QHLĐTL-CSLĐ ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc xác định lao động nữ mang thai tháng thứ 7

Theo Công văn này, Bộ luật lao động

số 10/2012/QH13 (Điều 155) chỉ có quy định về các chế

độ bảo vệ thai sản được hưởng của người lao động nữ

mang thai từ tháng thứ 7.

Riêng các quy định, tiêu chuẩn liên quan đến việc xác

định tuổi thai, căn cứ tính tuổi thai thì phải xin hướng

dẫn của Bộ Y tế, không thuộc thẩm quyền của Bộ Lao

động.

Tham khảo Điều 155 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13,

đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7, doanh

nghiệp không được yêu cầu làm việc ban đêm, làm

thêm giờ và đi công tác xa.

Nếu đang làm công việc nặng nhọc thì được chuyển làm

công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc

hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương

Các lưu ý quan trọng về chế độ ốm đau thai sản

Công văn số 2219/BHXH-CĐ ngày 7/11/2018 của

Bảo hiểm xã hội TP. HCM hướng dẫn nghiệp vụ

về chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức

Liên quan đến chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức,

Công văn lưu ý một số điểm quan trọng sau đây:

- Quy định hiện hành chỉ tính trợ cấp nghỉ ốm theo ngày.

Trường hợp giấy nghỉ ốm cấp 1/2 ngày, nếu thực tế nghỉ

nguyên ngày thì vẫn được trả trợ cấp ngày đó.

- Số ngày nghỉ ốm được trợ cấp không vượt quá số

ngày theo chỉ định của bệnh viện và số ngày doanh

nghiệp đề nghị.

- Người bị ốm trong thời gian nghỉ phép, nghỉ không

lương, về nguyên tắc sẽ không được trợ cấp ốm đau.

Tuy nhiên, nếu việc nghỉ không lương là đột xuất, đã

định đi làm trở lại nhưng vì bị ốm nên nghỉ tiếp thì những

ngày nghỉ ốm sẽ được trợ cấp.

[Ty

2

- Trường hợp 2 con trở lên cùng bị ốm, cả cha và mẹ

đều phải nghỉ để chăm sóc con thì cả 2 đều được

hưởng chế độ ốm đau.

- Thâm niên đóng BHXH được hưởng chế độ ốm đau,

thai sản chỉ tính thâm niên đóng BHXH bắt buộc, không

tính thời gian đóng BHXH tự nguyện.

- Lao động nữ phải thôi việc để dưỡng thai theo chỉ định

của bác sĩ, nếu có thâm niên đóng BHXH đủ 12 tháng

và đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì

vẫn được hưởng trợ cấp thai sản.

- Trường hợp đang điều trị bệnh dài ngày nhưng đã nghỉ

hết thời gian tối đa trong năm thì được chuyển sang

hưởng chế độ nghỉ dưỡng sức.

- Thời gian tối đa nghỉ dưỡng sức sau thai sản được

tính cho một năm, kể từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của

năm dương lịch.

- Thời gian tính hưởng chế độ dưỡng sức được tính trên

thời gian thực tế nghỉ việc, bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết,

nghỉ hàng tuần.

- Giấy nghỉ hưởng BHXH phải đúng theo mẫu C65-HD,

có đầy đủ dấu, chữ ký của bác sĩ điều trị, dấu của bệnh

viện, chữ ký của bác sĩ khám.

- Trường hợp đi khám chữa bệnh ở nước ngoài thì giấy

KCB do bệnh viện nước ngoài cấp phải hợp pháp hóa

hoặc được dịch tại cơ quan công chứng

Từ 1/11/2018, TP.HCM sẽ giải quyết ốm đau, thai

sản trực tuyến

Công văn số 2170/BHXH-CĐ ngày 31/10/2018 của

Bảo hiểm xã hội TP. HCM về giao dịch điện tử

trong lĩnh vực giải quyết trợ cấp ốm đau, thai sản,

dưỡng sức

Theo Công văn này, kể từ 1/11/2018, các doanh nghiệp

tại TP. HCM đang kê khai hồ sơ BHXH điện tử có thể đề

nghị hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức trực

tuyến thông qua Cổng TTĐT của BHXH Việt Nam hoặc

qua phần mềm do các nhà I-VAN cung cấp.

Cách thức như sau:

- Lập danh sách đề nghị hưởng trợ cấp (mẫu C70a-HD),

ký số và gửi trực tuyến cho cơ quan BHXH;

- Chuyển đổi các chứng từ liên quan ở dạng giấy sang

dạng điện tử và gửi trực tuyến cùng với mẫu C70a-HD;

Riêng các chứng từ giấy không chuyển đổi được thì gửi

qua bưu điện;

- Nhận kết quả giải quyết trực tuyến (bản điện tử mẫu

C70b-HD) thông qua Cổng TTĐT hoặc địa chỉ thư điện

tử đã đăng ký.

Lưu ý, sau khi cơ quan BHXH kiểm tra chứng từ giấy

nếu có điều chỉnh giảm mức hưởng thì sẽ cấn trừ vào

quyết toán liền kề gần nhất và doanh nghiệp phải chịu

trách nhiệm thu hồi khoản tiền đề nghị hưởng sai.

Các chứng từ giấy gửi qua bưu điện phải gửi cùng với

Phiếu giao nhận hồ sơ điện tử (630, 630a, 630b, 630c)

và gửi cùng ngày gửi mẫu C70a-HD qua mạng.

Thời hạn giải quyết trong vòng 10 ngày làm việc tính từ

ngày cơ quan BHXH nhận được chứng từ bản giấy

Từ 01/01/2019, Giấy Chứng nhận nghỉ việc hưởng

BHXH sẽ cấp theo mẫu mới

Công văn số 1953/BHXH-CĐ ngày 3/10/2018 của

Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc cấp giấy chứng

nhận nghỉ việc hưởng BHXH

Liên quan đến Giấy chứng nhận (GCN) nghỉ việc hưởng

BHXH, Văn bản lưu ý các GCN cấp theo mẫu cũ trước

khi Thông tư 56/2017/TT-BYT ban hành vẫn có giá trị sử

dụng đến hết ngày 31/12/2018

Kể từ 1/1/2019, GCN nghỉ việc hưởng BHXH bắt buộc

phải cấp theo mẫu mới ban hành tại Phụ lục 7 Thông

tư 56/2017/TT-BYT và phải đáp ứng các yêu cầu sau:

- Ghi đúng, đầy đủ, rõ ràng, không được tẩy xóa, không

viết hai màu mực và ghi toàn bộ bằng tiếng Việt, nội

dung hai liên phải như nhau.

- Cấp kịp thời, đúng ngày người lao động đến khám

bệnh (hoặc chăm con ốm) hoặc ngay sau khi điều trị nội

trú xong ra viện.

- Ngày bắt đầu phải trùng với ngày người bệnh đến

khám, không thực hiện cấp lùi ngày hoặc cấp trước

ngày người lao động đến khám bệnh và tuyệt đối không

cấp khống.

- Một lần khám chỉ được cấp 01 GCN. Nếu người bệnh

cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời

hạn nghỉ ghi trên GCN đã cấp, người bệnh phải tái khám

để bệnh viện xem xét quyết định.

[Ty

3

- GCN phải có đầy đủ, đúng chữ ký và họ tên của y, bác

sỹ làm việc tại bệnh viện và được bệnh viện phân công

ký GCN.

- Đối với GCN cấp cho người mắc bệnh cần chữa trị

bệnh dài ngày, phải ghi đầy đủ tên bệnh và mã bệnh dài

ngày theo đúng Danh mục Bộ Y tế ban hành.

- Khi cấp lại GCN (kể cả Giấy ra viện, Giấy chứng sinh,

Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai...) phải đóng dấu

“Cấp lại”. Nếu có sửa đổi, bổ sung thì phải đóng dấu

treo trên nội dung sửa đổi, bổ sung

Lao động nữ nghỉ hưu từ 2018 sẽ được cộng

thêm lương hưu

Nghị định số 153/2018/NĐ-CP ngày 7/11/2018 của

Chính phủ quy định chính sách điều chỉnh lương

hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương

hưu trong giai đoạn từ 2018 - 2021 có thời gian

đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 - 29 năm 6 tháng

Nghị định này điều chỉnh cách tính lương hưu đối với lao

động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ 1/1/2018 do cách

tính lương hưu theo Luật BHXH 2014 có sự bất lợi giữa

nam và nữ.

Theo đó, những lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu

từ 2018 đến 2021, có thời gian đóng BHXH từ 20 năm

đến 29 năm 6 tháng sẽ được cộng thêm lương hưu theo

tỷ lệ (%).

Tuy nhiên, tỷ lệ (%) cộng thêm lương hưu cho lao động

nữ còn phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH ít hay nhiều

và giảm dần về các năm sau.

Chẳng hạn, lao động nữ đóng BHXH 20 năm thì được

cộng thêm 7,27% lương hưu cho năm 2018, 5,45% cho

năm 2019, 3,64% cho năm 2020 và 1,82% cho năm

2021.

Đối với lao động nữ đóng BHXH từ 29 năm thì được

cộng thêm 1,08% lương hưu cho năm 2018, 0,81% cho

năm 2019, 0,54% cho năm 2020 và 0,27% cho năm

2021.

Bảng tỷ lệ (%) cộng lương hưu cụ thể xem tại khoản 2

Điều 3 Nghị định này.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/12/2018.

Đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai

đoạn từ 1/1/2018 đến trước ngày được nhận lương hưu

mới theo Nghị định này sẽ được truy lĩnh phần lương

hưu chênh lệch tăng thêm

Trước năm 2018, theo cách tính lương hưu của Luật

BHXH số 71/2006/QH11 , mức lương hưu của nữ được

tính như sau: 45% cho 15 năm đầu (đóng BHXH), sau

đó cứ thêm 1 năm được cộng thêm 3%, tức chỉ cần có

đủ 25 năm đóng BHXH là được hưởng tỷ lệ lương hưu

tối đa 75%.

Tuy nhiên, từ năm 2018, cách tính lương hưu của lao

động nữ theo Luật BHXH số 58/2014/QH13 điều chỉnh

như sau: 45% cho 15 năm đầu, sau đó cứ thêm 1 năm

được cộng 2%, tức phải có đủ 30 năm đóng BHXH mới

được hưởng tỷ lệ tối đa 75%.

Những trường hợp được ủy quyền nộp hồ sơ xin

trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định

số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về

BH thất nghiệp thì NLĐ được ủy quyền cho người khác

nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu

thuộc một trong các trường hợp sau:

- Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có

thẩm quyền;

- Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc

cơ sở y tế có thẩm quyền;

- Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch

bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị

trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong

các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền

trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối

với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Như vậy, trường hợp nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo

các quy định nêu trên thì được hưởng trợ cấp thất

nghiệp.

[Ty

4

Điều kiện để lao động người nước ngoài được

hưởng BHXH 1 lần

Ngày 15/10/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc cho NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Theo đó, NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt

Nam, tham gia đóng BHXH bắt buộc sẽ được hưởng

BHXH một lần khi có yêu cầu nếu thuộc một trong các

trường hợp sau:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản

1 Điều 9 Nghị định 143 (như NLĐ Việt Nam) mà chưa đủ

20 năm đóng BHXH;

- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm

đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,

phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn

AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

- NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại

Khoản 1 Điều 9 Nghị định 143 nhưng không tiếp tục cư

trú tại Việt Nam;

- NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động, chứng chỉ hành

nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được

gia hạn.

Nghị định 143/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày

01/12/2018; Chế độ nêu trên được áp dụng từ ngày

01/01/2022.

Hướng dẫn đóng BHXH bắt buộc cho lao động là

người nước ngoài

Chính phủ ban hành Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật bảo hiểm xã hội và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc cho NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Theo đó, đã hướng dẫn chi tiết các vấn đề cụ thể sau:

- Về đối tượng, công dân nước ngoài làm việc tại Việt

Nam tham gia BHXH bắt buộc khi:

Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc

giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp và có HĐLĐ

không xác định thời hạn, có thời hạn từ đủ 01 năm trở

lên với NSDLĐ tại Việt Nam.

- Về các chế độ BHXH bắt buộc mà NLĐ phải tham

gia gồm: chế độ ốm đau; thai sản; bảo hiểm tai nạn lao

động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN); hưu trí và tử

tuất.

- Về mức đóng:

* Đối với NLĐ, từ ngày 01/01/2022, hàng tháng đóng

8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

* Đối với NSDLĐ, hàng tháng đóng trên quỹ tiền

lương đóng BHXH của NLĐ như sau:

+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

+ 0,5% vào quỹ bảo hiểm TNLĐ - BNN;

+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.

Nghị định 143/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày

01/12/2018

Thủ tục tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ nước ngoài tại TP.HCM

Theo đó, thủ tục tham gia BHXH đối với NLĐ nước

ngoài được hướng dẫn như sau:

- Từ 01/12/2018, cơ quan BHXH sẽ chuyển tất cả người

nước ngoài đang tham gia BHYT tại mã BW sang mã IC

để tham gia BHXH, BHYT.

Đơn vị lập hồ sơ giao dịch điện tử phiếu giao nhận hồ

sơ 600 để giảm mã IC và phiếu giao nhận hồ sơ 603 để

tăng lại vào mã BW đối với NLĐ thuộc các trường hợp:

+ NLĐ di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy

định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 11/2016/NĐ-

CP không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc;

+ NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1

Điều 187 Bộ luật Lao động.

- Đơn vị thực hiện kê khai hồ sơ, thủ tục theo quy định

hiện hành với mã đơn vị tham gia được chuyển đổi từ

mã BW sang IC.

[Ty

5

Ví dụ: Đơn vị đang được cấp mã tham gia BHYT cho

người nước ngoài là BW0001Z thì từ 01/12/2018 sẽ

được cấp mã BHXH, BHYT tương ứng IC0001Z.

- Khi lập ủy nhiệm chi, giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy

đủ 3 tiêu chí: tên đơn vị, mã đơn vị tham gia BHXH,

BHYT, nội dung nộp tiền.

Nếu đơn vị lập 1 chứng từ cho nhiều mã đơn vị (như:

YN, IC, BW) thì phải ghi rõ số tiền nộp của từng mã đơn

vị trrong nội dung nộp tiền.

Xem chi tiết tại Công văn 2446/BHXH-QLT được ban

hành ngày 29/11/2018

Quy định khung về chế độ BHYT từ 1/12/2018

Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện

pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế

Tương tự quy định cũ, doanh nghiệp vẫn sẽ phải trích

đóng BHYT bắt buộc cho tất cả người lao động ký kết

HĐLĐ từ đủ 3 tháng trở lên và người quản lý doanh

nghiệp có hưởng lương

Tuy nhiên, khoản 5 Điều 2 Nghị định này quy định rõ,

thời gian người lao động nghỉ hưởng chế độ thai sản khi

sinh con hoặc nhận con nuôi sẽ được cơ quan BHXH

đóng thay BHYT, doanh nghiệp được miễn trích đóng.

Về mức đóng BHYT, vẫn như mức đóng hiện hành là

4,5% tiền lương hàng tháng. Ngoài ra, Nghị định quy

định rõ, đối với người ký nhiều HĐLĐ thì phải đóng

BHYT theo HĐLĐ có mức lương cao nhất (khoản 3 Điều

7).

Về chế độ thanh toán BHYT, theo khoản 3 Điều 14 Nghị

định, các trường hợp tự đi KCB không đúng tuyến (trái

tuyến) sau đó được chuyển tuyến đến bệnh viện khác

thì vẫn được hưởng BHYT. Mức hưởng theo quy định

tại khoản 3 Điều 22 Luật BHYT .

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2018.

Thay thế Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày

15/11/2014; Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-

BTCngày 24/11/2014; Thông tư liên tịch

số 16/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 02/7/2015; Điều 8 và

khoản 2 Điều 9 Nghị định số 151/2016/NĐ-CP ngày

11/11/2016; Khoản 6 Điều 11, điểm c khoản 1 và khoản

2 Điều 12 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày

16/11/2015

Doanh nghiệp phải tự kiểm tra việc chấp hành

pháp luật lao động ít nhất 1 lần trong năm

Thông tư số 17/2018/TT-BLĐTBXH ngày

17/10/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã

hội quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp

luật lao động của doanh nghiệp

Thông tư quy định trách nhiệm tự phân tích, kiểm tra,

đánh giá việc chấp hành pháp luật lao động tại nơi sản

xuất, kinh doanh của doanh nghiệp

Theo đó, doanh nghiệp phải tự tổ chức đoàn kiểm tra

đánh giá việc chấp hành pháp luật lao động ít nhất 1 lần

trong năm nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật lao

động và có giải pháp cải tiến (khoản 1 Điều 4).

Thời kỳ tự kiểm tra bắt đầu từ ngày đầu tiên của tháng 1

dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra. Thời

gian tự kiểm tra cụ thể do doanh nghiệp lựa chọn (khoản

2, 3 Điều 4).

Nội dung tự kiểm tra bao gồm từ việc tuyển dụng, đào

tạo lao động; giao kết HĐLĐ; ký kết thỏa ước lao động

tập thể; thời giờ làm việc; trả lương; công tác đảm bảo

ATVSLĐ; xây dựng nội quy; đóng BHXH... đến cả việc

xử lý kỷ luật, giải quyết tranh chấp, khiếu nại của lao

động (Điều 5).

Nội dung tự kiểm tra cụ thể sẽ được Bộ Lao động thiết

kế thành Phiếu tự kiểm tra theo từng lĩnh vực sản xuất

kinh doanh và đăng trên website tại địa chỉ

http://tukiemtraphapluatlaodong.gov.vn để doanh nghiệp

lựa chọn.

Hồ sơ tự kiểm tra gồm phiếu tự kiểm tra, kết luận tự

kiểm tra, văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra và các tài

liệu, hồ sơ liên quan phải được lưu giữ trong hồ sơ quản

lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa

ra các chính sách nâng cao mức tuân thủ.

Doanh nghiệp phải phối hợp với công đoàn cơ sở thực

hiện báo cáo kết quả tự kiểm tra trực tuyến (thông qua

website nêu trên) khi có yêu cầu của cơ quan Thanh tra

nhà nước (Điều 7).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019 và

thay thế Quyết định số 02/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày

16/02/2006

[Ty

6

Luật Lâm nghiệp

Luật số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc

hội về lâm nghiệp

Luật quy định về hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và hoạt động chế biến, thương mại lâm sản.

"Lâm sản" được hiểu là sản phẩm khai thác từ rừng, bao gồm: thực vật rừng, động vật rừng và các sinh vật rừng khác, kể cả gỗ, lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, song, mây, tre, nứa đã chế biến.

Theo khoản 17 Điều 2 Luật này, cơ sở sản xuất, kinh

doanh lâm sản phải lưu giữ hồ sơ lâm sản và phải mang

theo trong suốt quá trình khai thác, mua bán, xuất khẩu,

nhập khẩu, vận chuyển, chế biến, cất giữ lâm sản

Đối với cơ sở thương mại lâm sản chỉ được kinh doanh những mặt hàng lâm sản không bị cấm và phải tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, BVMT, lao động, tài chính và quy định về hồ sơ lâm sản, nguồn gốc lâm sản.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 và thay thế

Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11.

Luật thủy sản

Luật số 18/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của Quốc hội về thủy sản

Luật quy định về hoạt động thủy sản; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động thủy sản hoặc có liên quan đến hoạt động thủy sản; quản lý nhà nước về thủy sản.

Theo Điều 27 Luật này, giống thủy sản nhập khẩu bắt buộc phải được kiểm định chất lượng và chỉ được nhập

khẩu loại giống thủy sản thuộc danh mục được phép kinh doanh tại Việt Nam.

Những trường hợp nhập khẩu giống thủy sản mới nhằm mục đích khảo nghiệm, nghiên cứu khoa học, trưng bày tại hội chợ, triển lãm thì phải xin giấy phép của Bộ Nông nghiệp.

Ngược lại, khi xuất khẩu giống thủy sản thuộc danh mục cấm ra nước ngoài nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác quốc tế thì cũng cần phải xin giấy phép của Bộ Nông nghiệp.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 và thay thế

Luật thủy sản số 17/2003/QH11.

Luật quy hoạch

Luật số 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc

hội về quy hoạch

Luật này quy định việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia và trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch.

Ngoài ra, Luật còn sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của các Luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch, bao gồm: 1. Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11

.

2. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13

.

3. Luật Thú y số 79/2015/QH13 .

4. Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 .

5. Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 .

6. Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 .

7. Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 .

8. Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13

.

Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019. Các quy

định của Luật này về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc

gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực thi hành

từ ngày 01/03/2018.

[Ty

7

Luật An ninh mạng

Luật số 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018 của Quốc hội về An ninh mạng

Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia,

bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng và

trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Theo đó, Điều 8 Luật này nghiêm cấm rất nhiều hành vi

vi phạm trên không gian mạng, điển hình như: thông tin

sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt

hại cho KT-XH, gây khó khăn cho hoạt động của cơ

quan nhà nước; xúi giục, lôi kéo, kích động người khác

phạm tội; tấn công mạng, khủng bố mạng; sử dụng công

cụ, phần mềm để cản trở, gây rối loạn hoạt động của

mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ

thống thông tin; xâm nhập trái phép vào mạng viễn

thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin...

Riêng các trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử

hoặc chuyên trang trên mạng xã hội, Điều 26 Luật này

nghiêm cấm cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có

nội dung vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5

Điều 16 Luật này và thông tin khác có nội dung xâm

phạm an ninh quốc gia.

Đối với doanh nghiệp trong và ngoài nước có cung cấp

dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet, các dịch vụ

gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam thì có nghĩa

vụ: xác thực thông tin người dùng; bảo mật thông tin, tài

khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng

cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng khi

được yêu cầu; không cung cấp, ngừng cung cấp dịch vụ

cho tổ chức, cá nhân đăng tải thông tin vi phạm...

Đặc biệt, khoản 3 Điều 26 còn yêu cầu doanh nghiệp

nước ngoài khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông,

mạng internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian

mạng tại Việt Nam phải đặt chi nhánh hoặc VPĐD tại

Việt Nam. Các dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về

mối quan hệ của người dùng, dữ liệu do người dùng tại

Việt Nam tạo ra phải được lưu trữ tại Việt Nam trong

thời gian quy định.Luật có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2019

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

8

Kế toán Chế độ kế toán nợ công

Thông tư số 74/2018/TT-BTC ngày 16/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ

Thông tư hướng dẫn về kế toán nợ công, bao gồm kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê các khoản nợ cho vay lại và tổng hợp báo cáo nợ công. Theo đó, kỳ kế toán nợ công gồm có kỳ kế toán tháng và kỳ kế toán năm. "Kỳ kế toán tháng" là khoảng thời gian được tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng (dương lịch). "Kỳ kế toán năm (niên độ kế toán)" là khoảng thời gian được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 (dương lịch).

Đối với báo cáo nợ công thì được lập theo định kỳ 6 tháng và 1 năm. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2019. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được trích dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ

sung, thay thế đó

Thông tư số 99/2018/TT-BTC ngày 1/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước là đơn vị kế toán cấp trên

Thông tư hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp của một đơn vị kế toán nhà nước gồm nhiều đơn vị kế toán trực thuộc.

"Đơn vị kế toán nhà nước" bao gồm: cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng NSNN; ban quản lý dự án nhà nước; cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước và các tổ chức chính trị- xã hội được nhà nước cấp vốn (Điều 2).

"Báo cáo tài chính tổng hợp" là báo cáo nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động, các luồng tiền hoạt động và các thông tin thuyết minh BCTC. BCTC tổng hợp do đơn vị kế toán cấp trên lập, được tổng hợp từ BCTC riêng của mình và các đơn vị cấp dưới trực thuộc (khoản 2 Điều 3).

BCTC tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên được lập theo kỳ kế toán năm và kỳ hạn khác (nếu pháp luật có quy định) (Điều 4).

Theo Điều 10 Thông tư, việc lập BCTC tổng hợp của đơn vị kế toán nhà nước cấp trên phải tuân thủ một số nguyên tắc sau: lập ngay sau khi kết thúc kỳ kế toán

năm (31/12); phải tổng hợp đầy đủ thông tin tài chính của tất cả đơn vị kế toán cấp dưới trực thuộc; đúng biểu mẫu; ...

Biểu mẫu và phương pháp lập BCTC tổng hợp, Báo cáo

bổ sung thông tin tài chính được quy định tại Phụ lục số

01 và 03.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 và áp dụng

cho việc lập báo cáo tài chính tổng hợp từ năm tài chính

2018.

Thông tư số 112/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày 10/11/2015 hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Thông tư sửa đổi một số nghiệp vụ kế toán thuế dành cho cơ quan hải quan, gồm: lập, ký, lưu giữ chứng từ kế toán; nguyên tắc hạch toán tài khoản 111- Tiền mặt, 113- Tiền đang chuyển, 131- Phải thu về thuế chuyên thu, 132- Phải thu phí, lệ phí, 138- Phải thu khác, 337- Các khoản thuế tạm thu... và biểu mẫu chứng từ kế toán.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019

Thông tư số 109/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ

Thông tư này áp dụng cho Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính và các tổ chức cá nhân có liên quan.

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho Quỹ do Bộ Tài chính quy định gồm 16 tài khoản trong bảng và 01 tài khoản ngoài bảng

Quỹ Tích luỹ trả nợ áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

Báo cáo tài chính áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả nợ gồm

Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động Báo cáo các dự án có bảo lãnh Chính phủ được ứng vốn trả nợ thay từ Quỹ Tích lũy trả nợ Thuyết minh báo cáo tài chính

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2019 và thay thế

Thông tư số 170/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014

[Ty

9

Thuế

Thông tư số 106/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường

Theo Thông tư này, kể từ ngày 1/1/2019, mức thuế tuyệt

đối làm căn cứ tính thuế BVMT được áp dụng theo Nghị

quyết mới số 579/2018/UBTVQH14, thay vì trước đó là

Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 và Nghị quyết sửa

đổi số 888a/2015/UBTVQH13 .

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019 và

thay thế Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27/4/2015.

Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường

Biểu thuế BVMT này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019

và thay thế Biểu thuế cũ ban hành tại Nghị quyết

số 1269/2011/UBTVQH12 .

So với Biểu thuế cũ, Biểu thuế mới đã điều chỉnh tăng

mức thuế BVMT đối với nhiều mặt hàng gồm:

- Xăng: 3.000 lên 4.000 đồng/lít

- Dầu diesel: 1.500 lên 2.000 đồng/lít

- Dầu hỏa: 300 lên 1.000 đồng/lít

- Dầu mazut/Dầu, mỡ nhờn: 900 lên 2.000 đồng/lít/kg

- Than nâu: 10.000 lên 15.000 đồng/tấn

- Than antraxit: 20.000 lên 30.000 đồng/tấn

- Than mỡ/Than đá khác: 10.000 lên 15.000 đồng/tấn

- Dung dịch HCFC: 4.000 lên 5.000 đồng/kg

- Túi ni lông: 40.000 lên 50.000 đồng/kg

Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2019.

Nghị quyết số 1269/2011/UBTVQH12 ngày 14/7/2011

đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết

số 888a/2015/UBTVQH13 ngày 10/3/2015 hết hiệu lực

thi hành kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực

Ngoại thương Bãi bỏ 3 chính sách miễn thuế XNK

Thông tư số 95/2018/TT-BTC ngày 17/10/2018 của Bộ Tài chính về việc bãi bỏ một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Thông tư bãi bỏ 3 Thông tư quy định về chính sách miễn thuế XNK gồm:

1. Thông tư số 35/2010/TT-BTC ngày 12/3/2010 về miễn

thuế xuất khẩu gỗ chế biến từ nguyên liệu nhập khẩu.

2. Thông tư số 118/2011/TT-BTC ngày 16/8/2011 về

miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng đối với các

dự án điện.

3. Thông tư số 10/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015 về

miễn thuế nhập khẩu đối với các dự án sản xuất, lắp ráp

trang thiết bị y tế.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/12/2018.

Thông tư số 44/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công thương quy định về tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất gỗ tròn, gỗ xẻ từ rừng tự nhiên từ Lào và Campuchia

Theo Thông tư này, mặt hàng gỗ tròn, gỗ xẻ thuộc nhóm

44.03, 44.07 có xuất xứ từ Lào và Campuchia sẽ tiếp tục

bị tạm ngừng kinh doanh TN-TX đến hết ngày

31/12/2023.

Gỗ tròn, gỗ xẻ thuộc nhóm 44.03, 44.07 bị tạm ngừng

kinh doanh TN-TX được xác định theo Danh mục hàng

hóa XNK ban hành tại Thông tư 65/2017/TT-BTC và các

Thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019

đến ngày 31/12/2023. Thay thế Thông tư số 37/2014/TT-

BCT ngày 24/10/2014

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

10

Hóa đơn điện tử

Thời điểm lập Hóa đơn điện tử Theo đó, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018) thì thời điểm lập hóa đơn được quy định như sau:

- Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, pháp luật quản lý thuế để hướng dẫn cụ thể thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp khác và nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định 119/2018/NĐ-CP.

Xử lý hóa đơn điện tử đã lập sai 1. Trường hợp sai sót sau khi cấp mã của cơ quan thuế:

1.1 Khi chưa gửi hóa đơn cho người mua: - Bước 1: Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 về việc hủy HĐĐT có mã đã lập có

sai sót. - Bước 2: Người bán lập HĐĐT mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa

đơn đã lập để gửi cho người mua.

1.2 Khi đã gửi hóa đơn cho người mua: - Bước 1: Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn

có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04.

- Bước 2: Người bán lập HĐĐT mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.

1.3 Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót hóa đơn: - Bước 1: Cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05

để người bán kiểm tra sai sót - Bước 2: Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo

Mẫu số 04 về việc hủy HĐĐT có mã đã lập có sai sót trong thời gian 2 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế.

- Bước 3: Người bán lập HĐĐT mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã HĐĐT mới thay thế HĐĐT đã lập để gửi cho người mua

2. Trường hợp HĐĐT không có mã của mã của cơ quan thuế đã lập:

Trường hợp hóa đơn đã gửi cho người mua có sai sót được phát hiện bởi người bán hoặc người mua - Bước 1: Người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông báo

với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 về việc hủy HĐĐT đã lập. - Bước 2: Người bán lập HĐĐT mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ quan thuế.

3. Trường hợp sai sót được cơ quan thuế phát hiện - Bước 1: Cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 để người bán kiểm tra sai sót. - Bước 2: Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 về việc hủy HĐĐT không có mã của

cơ quan thuế. - Bước 3: Người bán lập HĐĐT mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua, cơ quan thuế.

[Ty

11

Gửi Hóa đơn điện tử cho khách hàng bằng cách nào

Tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc

sử dụng, điều kiện của tổ chức khởi tạo hoá đơn điện tử như sau

Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,

cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định

dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán

và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là truyền trực

tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người bán

thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử

để lập hóa đơn và truyền cho người mua)

Hóa đơn điện tử có thể gửi trực tiếp hoặc qua trung gian

Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 32/2011/TT-BTC hướng dẫn các hình thức gửi hóa đơn điện tử:

- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.

Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử

đã thỏa thuận giữa hai bên.

Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.

Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.

Thời hạn thanh toán theo thỏa thuận hợp đồng dân sự giữa người bán và người mua

Hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử khi thanh toán tiền Khám chữa bệnh BHYT

BHXH Việt Nam đã ban hành Công văn 3991/BHXH-TCKT hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn điện tử

trong thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) BHYT

Cụ thể, để thuận tiện cho việc sử dụng hóa đơn điện tử tại các cơ sở KCB trong thời gian gần đây, BHXH Việt Nam hướng dẫn BHXH tỉnh như sau: - Cơ sở y tế sử dụng hóa đơn điện tử khi cung cấp hóa đơn điện tử chuyển đổi cho cơ quan BHXH hoặc cho người bệnh có thẻ BHYT theo quy định tại Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011. - BHXH tiếp nhận hình ảnh hóa đơn điện tử do người bệnh cung cấp trong trường hợp người bệnh chưa được cơ sở KCB cung cấp hóa đơn điện tử chuyển đổi khi thanh toán trực tiếp. - Hóa đơn điện tử chuyển đổi sẽ được chuyển và lưu tại nơi phát sinh thanh toán trực tiếp để thanh toán theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, việc truyền, nhận, lưu trữ hóa đơn điện tử, thỏa thuận giữa cơ quan BHXH và cơ sở y tế cần đảm bảo đầy đủ các nội dung về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện đảm bảo tính toàn vẹn, bảo mật liên quan đến hóa đơn điện tử

[Ty

12

Từ 1/11/2018, miễn chứng minh xuất xứ hàng hóa khi sử dụng hóa đơn điện tử Công văn số 4049/TCT-CS ngày 18/10/2018 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử

Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC, bên bán hàng

được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng

minh xuất xứ hàng hóa trong quá trình lưu thông. Tuy nhiên, chỉ

được chuyển đổi 1 lần và trên hóa đơn giấy phải có chữ ký, đóng

dấu của bên bán.

Lưu ý, kể từ ngày 1/11/2018, quy định mới tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP đã gỡ bỏ yêu cầu xuất trình hóa đơn giấy để chứng minh xuất xứ hàng hóa lưu thông trên thị trường đối với các cơ sở sử dụng hóa đơn điện tử. Thay vào đó, các cơ quan kiểm tra, thanh tra phải tự tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử trên website

của Tổng cục Thuế.

Hóa đơn giấy được phép sử dụng đến 31/10/2020

Công văn số 74023/CT-TTHT ngày 6/11/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về hóa đơn, chứng từ

Theo quy định chuyển tiếp tại Điều 36 Nghị định 119/2018/NĐ-CP, đối với các hóa đơn đã đặt in trước 1/11/2018, nếu

doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tiếp thì được thông báo phát hành và sử dụng đến hết 31/10/2020.

Trường hợp doanh nghiệp không muốn sử dụng tiếp hóa đơn đặt in mà chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử kể từ

1/11/2018 thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP .

Lưu ý, trường hợp sau ngày 1/11/2018, doanh nghiệp vẫn sử dụng tiếp hóa đơn đặt in thì phải gửi dữ liệu hóa đơn

cho cơ quan thuế theo Mẫu số 03 (Phụ lục ban hành kèm Nghị định 119/2018/NĐ-CP) cùng với tờ khai thuế GTGT.

Hóa đơn điện tử cũng phải thông báo phát hành theo mẫu TB01/AC

Công văn số 4268/TCT-CS ngày 1/11/2018 của Tổng cục Thuế về thông báo phát hành hóa đơn điện tử

Theo Công văn này, Thông báo phát hành hóa đơn điện tử cũng được thực hiện theo mẫu Thông báo phát hành hóa

đơn loại dành cho tổ chức, doanh nghiệp ban hành tại Thông tư 26/2015/TT-BTC (mẫu TB01/AC).

Hiện nay, thủ tục Thông báo phát hành hóa đơn điện tử đã được hỗ trợ thực hiện qua phương thức điện tử.

Sau 1/11/2018, hóa đơn giấy còn tồn tại vẫn được sử dụng tiếp

Công văn số 72371/CT-TTHT ngày 30/10/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc sử dụng hóa đơn sau thời

điểm 01/11/2018

Kể từ ngày 1/11/2018, Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định việc chuyển đổi từ sử dụng hóa đơn giấy sang hóa đơn

điện tử bắt đầu có hiệu lực.

Tuy nhiên, những hóa đơn giấy (đặt in, tự in) còn tồn vẫn được phép sử dụng đến hết ngày 31/10/2020, sau đó mới

bắt buộc hủy bỏ

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

13

Ngân hàng Thông tư số 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Thông tư này áp dụng đối với tất cả các ngân hàng thương mại (gồm: ngân hàng nhà nước, ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Theo khoản 2 Điều 5 Thông tư, các ngân hàng thương

mại (NHTM), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (NHNN)

đều phải có quy định nội bộ tuân thủ Điều 93 Luật tổ

chức tín dụng và quy định tại Thông tư này.

Riêng chi nhánh NHNN, có thể tự ban hành quy định nội

bộ hoặc sử dụng quy định nội bộ của ngân hàng mẹ.

NHTM, chi nhánh NHNN phải lập các báo cáo về hệ

thống kiểm soát nội bộ để nộp cho Ngân hàng Nhà

nước, gồm:

- Báo cáo hằng năm về kết quả tự kiểm tra, đánh giá

kiểm soát nội bộ theo Phụ lục số 01.

- Báo cáo hằng năm về quản lý rủi ro theo Phụ lục số

02.

- Báo cáo hằng năm về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn

theo Phụ lục số 04;

- Báo cáo hằng năm về kiểm toán nội bộ theo Phụ lục số

05 và báo cáo đột xuất về kiểm toán nội bộ.

Thời hạn gửi từng loại báo cáo nêu trên thực hiện theo

quy định tại khoản 3 Điều 7. Trong báo cáo phải cập

nhật các tồn tại, hạn chế, rủi ro mới phát sinh của hệ

thống kiểm soát nội bộ trong toàn bộ NHTM (bao gồm

các bộ phận tại trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị

phụ thuộc khác).

Ngoài ra, định kỳ hàng năm, các NHTM, chi nhánh

NHNN còn phải lập báo cáo đánh giá nội bộ về mức đủ

vốn cho tối thiểu 03 năm nhưng không quá 05 năm tiếp

theo (Điều 59). Tuy nhiên, quy định này chỉ phải thực

hiện từ 2021.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019.

Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước

ngoài thực hiện các quy định về đánh giá nội bộ về mức

đủ vốn tại Chương V Thông tư này có hiệu lực kể từ

ngày 01/01/2021.

Thông tư số 27/2018/TT-NHNN ngày 22/11/2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

So với quy định cũ, Thông tư có bổ sung thêm một trường hợp chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản (Điều 5).

Theo đó, ngoài các trường hợp như: giá trị vốn thực cấp thấp hơn vốn pháp định quá 6 tháng; vi phạm tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng; ngân hàng mẹ có dấu hiệu mất khả năng thanh toán... thì chi nhánh ngân hàng còn bị phong tỏa vốn khi có số lỗ lũy kế lớn hơn 50%.

Bên cạnh đó, Điều 3 Thông tư còn quy định rõ các cách thức phong tỏa vốn và tài sản áp dụng đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, như: cấm chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài; phong tỏa vốn, tài sản đang gửi tại NHNN; yêu cầu gửi vốn, tài sản vào NHNN để phong tỏa; yêu cầu ngân hàng nơi chi nhánh đang gửi vốn, tài sản thực hiện phong tỏa;...

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/01/2019 và bãi bỏ

Mục VI Phần II Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày

05/6/2007

Chưa cho phép huy động vốn thông qua phát hành tiền ảo

Công văn số 12763/BTC-UBCK ngày 17/10/2018 của Bộ Tài chính về hình thức huy động vốn thông qua phát hành tiền ảo

Theo Bộ Tài chính, hiện nay, khung pháp lý của Việt Nam chưa cho phép thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua phát hành tiền ảo.

Tại Mục 2 Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 11/4/2018, Thủ tướng cũng đã yêu cầu Bộ Tài chính:

- Nghiêm cấm các công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thực hiện các hoạt động phát hành, giao dịch và môi giới giao dịch liên quan tới tiền ảo trái pháp luật.

- Nghiên cứu thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế để đề xuất biện pháp đối với hoạt động huy động vốn thông qua phát hành tiền ảo (ICO).

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

14

Văn bản có hiệu lực trong tháng 12 năm 2018

Ngày 01/01/2019 có 9 Luật, 4 Nghị định, 34 thông tư, 1 quyết định và 2 nghị quyết có hiệu

lực, trong đó :

Luật 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 - Luật Lâm nghiệp

Luật 18/2017/QH14 ngày 21/11/2017 - Luật thủy sản 2019

Luật 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017 - Luật Quy hoạch 2018

Luật 22/2018/QH14 ngày 08/06/2018 - Luật Quốc phòng 2019

Luật 24/2018/QH14 ngày 12/6/2018 - Luật An ninh mạng

Luật 25/2018/QH14 ngày 12/6/2018 - Luật Tố cáo 2019

Luật 26/2018/QH14 ngày 14/6/2018 - Luật Thể dục, thể thao (sửa đổi 2019)

Luật 27/2018/QH14 ngày 14/6/2018 - Luật Đo đạc và bản đồ

Luật 28/2018/QH14 ngày 15/6/2018 - Sửa đổi 11 Luật liên quan đến quy hoạch

Nghị định 139/2018/NĐ-CP ngày 8/10/2018 - Điều kiện kinh doanh mới đối với doanh nghiệp kiểm

định xe ô tô

Thông tư 74/2018/TT-BTC ngày 16/8/2018 - Chế độ kế toán nợ công

Thông tư 99/2018/TT-BTC ngày 01/11/2018 - Hướng dẫn lập BCTC tổng hợp của đơn vị kế toán

nhà nước cấp trên

Thông tư 106/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 - Từ 2019, thay đổi mức tính thuế BVMT

Thông tư 109/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 - Chế độ kế toán mới áp dụng cho Quỹ Tích lũy trả

nợ

Thông tư 112/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 - Sửa đổi nghiệp vụ kế toán thuế dành cho Hải quan

Thông tư 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 - Quy chế mới về cấp giấy chứng nhận ATTP

Thông tư 44/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 - Gỗ tròn, gỗ xẻ bị tạm ngừng kinh doanh TN-TX đến

31/12/2023

Thông tư 45/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 - Quy định mới về vận hành thị trường điện

Thông tư 46/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 - Sửa đổi phương pháp xác định giá dịch vụ phụ trợ

hệ thống điện

Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2018 - Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân

hàng

Thông tư 18/2018/TT-NHNN ngày 21/08/2018 - Quy chế mới về bảo mật hệ thống thông tin của

ngân hàng

Thông tư 20/2018/TT-NHNN ngày 30/8/2018 - Quy chế giám sát các hệ thống thanh toán quan

trọng

Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2018 - Doanh nghiệp phải tự kiểm tra việc chấp hành

pháp luật lao động mỗi năm

Thông tư 20/2018/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2018- Sẽ thanh tra an toàn lao động đột xuất vào ban

đêm

Thông tư 20/2018/TT-BTNMT ngày 08/11/2018 - Chế độ báo cáo thống kê mới của ngành tài

nguyên và môi trường

Thông tư 34/2018/TT-BVHTTDL ngày 02/11/2018 - Điều kiện kinh doanh CLB Đấu kiếm thể thao

Thông tư 31/2018/TT-BYT ngày 30/10/2018 - Hướng dẫn về chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí

Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 - Hướng dẫn mới về tiêm chủng vắc xin

Nghị quyết 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 - Biểu thuế BVMT 2019

Ngày 06/01/2019 có 1 thông tư có hiệu lực :

Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 - Quy trình chung về giải quyết thủ tục hành chính

tại Bộ phận một cửa

[Ty

15

Ngày 07/01/2019 có 2 thông tư có hiệu lực :

Thông tư 48/2018/TT-BCT ngày 21/11/2018 - Cắt giảm hồ sơ cấp phép sản xuất hóa chất độc

Thông tư 49/2018/TT-BCT ngày 21/11/2018 - Bãi bỏ Thông tư 42/2013/TT-BCT về sản xuất kinh

doanh tiền chất

Ngày 10/01/2019 có 1 nghị định, 1 thông tư, 1 quyêt định có hiệu lực :

Nghị định 158/2018/NĐ-CP ngày 22/11/2018 - Quy định mới về thành lập tổ chức hành chính nhà

nước

Thông tư 27/2018/TT-NHNN ngày 22/11/2018 - quy định các trường hợp phong tỏa, chấm dứt

phong tỏa vốn và tài sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Quyết định 47/2018/QĐ-TT ngày 26/11/2018 g - Sẽ thanh tra ATTP 100% quận huyện tại TP. HCM

và Hà Nội

Ngày 11/01/2019 có 1 nghị định có hiệu lực :

Nghị định 159/2018/NĐ-CP ngày 28/11/2018 - Quy định mới về nạo vét luồng hàng hải

Ngày 12/01/2019 có 1 thông tư có hiệu lực :

Thông tư Liên tịch 15/2018/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 27/11/2018 - Bãi bỏ Thông tư về

trách nhiệm hoàn trả tiền bồi thường của nhà nước

Ngày 15/01/2019 có 2 nghị định, 3 thông tư, 1 quyết định có hiệu lực, trong đó :

Nghị định 162/2018/NĐ-CP ngày 30/11/2018 - Tăng mức phạt hành chính trong lĩnh vực hàng

không

Thông tư 28/2018/TT-NHNN ngày 0/11/2018) - quy định việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động

các tổ chức tín dụng

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

16

AFC Việt Nam - Về chúng tôi

AFC Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán thành lập đầu tiên tại Việt Nam, tham gia thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập và dịch vụ tư vấn từ năm 1991. Đến nay, Công ty TNHH kiểm toán AFC Việt Nam đã có hơn 24 năm hoạt động liên tục trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam.

Hiện nay, AFC Việt Nam là thành viên chính thức của Tập đoàn PKF Quốc tế.

PKF Quốc tế là một trong những Tập đoàn kiểm toán Quốc tế hàng đầu trên thế giới - chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành như kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị. PKF Quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 440 văn phòng tại 150 quốc gia.

Chúng tôi tin tưởng rằng với sự hỗ trợ từ các công ty thành viên trong Tập đoàn PKF Quốc tế, AFC Việt Nam sẽ nhận được các cơ hội tốt hơn để phát triển vị thế của mình tại thị trường Việt Nam thông qua lượng khách hàng ngày càng gia tăng cả trong và ngoài nước, đồng thời điều này sẽ góp phần củng cố thêm uy tín của Công ty chúng tôi về khả năng cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có chất lượng cao.

LIÊN HỆ

Để biết thông tin, xin vui lòng liên hệ:

Ông Lê Ngọc Hải Trưởng phòng Tư vấn Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 104 Email: [email protected]

Bà Bùi Tuyết Vân Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 169 Email: [email protected]

Ông Trang Đắc Nha Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 133 Email: [email protected]

Ông Huỳnh Tấn Phát Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: 0983236447 Email: [email protected]