bẢn tin nhẬn ĐỊnh hÀng ngÀy - vps · trang | 2 vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản...
TRANSCRIPT
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 563,27 76,64
Thay đổi (%) +0,20% -0,21%
Khối lượng GD 85.238.120 29.213.656
Giá trị GD (tỷ đồng) 1.601 350
Chỉ số HSX/HNX-30 571,53 141,52
Số CP Tăng giá/Trần 93/11 87/10
Số CP Giảm giá/Sàn 117/9 82/11
Số CP Đứng giá 73 78
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 337,9(21,9%)* 15,5(4,4%)*
Bán (tỷ đồng) 282,2(18,3%)* 18,2(5,2%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) 55,7 -2,7
* % Tổng GTGD
Khối ngoại mua quyết liệt đẩy BID lên trần,
giúp VN-Index phục hồi nhẹ. HNX-Index tiếp
tục suy yếu với thanh khoản thấp.
Lực cầu hưng phấn tại cổ phiếu BID tiếp tục đưa cổ
phiếu này tăng trần ngay từ đầu phiên ngày hôm
nay, kéo theo đà tăng nhẹ tại một số cổ phiếu ngân
hàng, tài chính khác như CTG, VCB, BVH, HCM, SSI,
giúp chỉ số VN-Index đi lên từ đầu phiên. Áp lực chốt
lời có lúc đã khiến cổ phiếu BID hạ nhiệt và chỉ số
VN-Index suy yếu, tuy nhiên, lực cầu từ khối ngoại
mua vào quyết liệt đã đẩy cổ phiếu này quay trở lại
giao dịch mạnh mẽ ở mức giá trần. Tại các cổ phiếu
ngân hàng khác, sự thiếu vắng lực cầu mạnh từ khối
ngoại đã khiến CTG, MBB, STB, VCB dần suy yếu và
chốt phiên trong sắc đỏ. May mắn là một vài cổ
phiếu lớn như BVH, HCM, SSI, GAS, PVD… cùng các
mã vừa và nhỏ như BMI, BMP, DIG, DXG, FCN, HNG,
PXS, SBT… vẫn giữ được sắc xanh, giúp chỉ số VN-
Index chốt phiên tăng nhẹ 0,2% lên 563,27 điểm.
Trên sàn Hà Nội, dòng tiền giao dịch tập trung chủ
yếu tại một các mã như TIG, SHB, VIX, KLF, PVX,
KVC, PVC, PVS, VND, SCR, NHA, CEO… tuy nhiên,
sắc đỏ của ACB, SHB, VCG, HUT… vào cuối phiên đã
kéo chỉ số HNX-Index đóng cửa giảm 0,21% xuống
76,64 điểm. Thanh khoản hôm nay tăng nhẹ trên cả
hai sàn.
Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay giao dịch khá sôi
động trên sàn HSX với giá trị mua vào chiếm tới
21,9% và bán ra chiếm 18,3% tổng giá trị giao dịch
trên sàn này. Trong đó, họ mua ròng mạnh mẽ cổ
phiếu BID với giá trị lên tới 115 tỷ đồng, tiếp theo đó
các các mã NT2, SSI, E1VFVN30, HNG. Tổng cộng họ
mua ròng 55,7 tỷ đồng trên sàn HSX. Trên sàn HNX,
họ giao dịch khá khiêm tốn và bán ròng nhẹ 2,7 tỷ
đồng, chủ yếu tại các mã PVS, SHB, VCG, NTP, PLC.
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY
Ngày 15 tháng 09 năm 2015
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-2
Phân tích Kỹ thuật Trang 3
Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4
Tin Doanh nghiệp Trang 5-6
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 7-8
Biến động Thị trường Trang 9
Biến động Ngành Trang 10
Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13
Thị trường Quốc tế Trang 14
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 15
Thông tin liên hệ Trang 16
Khuyến cáo Trang 17
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Phiên phục hồi nhẹ ngày hôm nay giúp chỉ số VN-Index đóng cửa ngay bên trên đường
MA10 ngày trong khi chỉ số HNX-Index tiếp tục sụt giảm sau khi đã phá vỡ đường MA20
ngày trong ngày hôm qua. Khối lượng giao dịch tăng nhẹ trên cả hai sàn tuy nhiên vẫn
chỉ ở mức trung bình trên sàn HSX và mức thấp trên sàn HNX tiếp tục cho thấy sự thận
trọng ở mức cao của dòng tiền trong thị trường. Hiện tượng BID tăng mạnh mẽ do được
vào hai quỹ ETF vẫn chỉ diễn ra cá biệt tại cổ phiếu này mà không lan tỏa tới các cổ
phiếu trong ngày và toàn thị trường tiếp tục cho thấy tâm lý chán nản chung của các nhà
đầu tư. Trong bối cảnh đó, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư nên đứng ngoài và
quan sát trước khi thị trường phát đi những tín hiệu tích cực hơn.
Nhân dân tệ và giá dầu sẽ không ảnh hưởng mạnh đến tăng trưởng kinh tế Việt
Nam
Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế - Xã hội Quốc gia (NCIF) vừa đưa ra dự báo về
tác động của việc phá giá của đồng Nhân dân tệ (NDT) và giá dầu thế giới giảm mạnh tới
tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Đồng NDT phá giá 3%
NCIF dự báo việc phá giá đồng NDT sẽ hỗ trợ kinh tế Trung Quốc, do đó kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam (chủ yếu là nguyên liệu thô) sang Trung Quốc sẽ tăng thêm 0,08%
trong quý cuối cùng của năm 2015 và 0,1% trong năm 2016, so với kịch bản không phá
giá. Do Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam, việc phá giá sẽ làm
tăng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam thêm lần lượt 0,09% và 0,11% trong quý
IV/2015 và trong cả năm 2016.
Với việc đồng NDT mất giá, GDP của Việt Nam được dự báo sẽ giảm nhẹ 0,006% trong
quý IV/2015 nhưng sẽ tăng thêm 0,003% trong năm 2016, so với trường hợp khi không
phá giá.
Giá dầu thô trung bình của thế giới giảm xuống 40 USD/thùng
Nếu giá dầu thô thế giới giảm xuống mức 40 USD/ thùng, nền kinh tế của các nước xuất
khẩu dầu thô lớn sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, dẫn đến cắt giảm chi tiêu và tổng cầu
của của các quốc gia này suy giảm. Các quốc gia khác bao gồm cả Việt Nam cũng sẽ bị
ảnh hưởng tiêu cực. Do đó, tăng trưởng GDP của Việt Nam dự báo sẽ giảm 0,48% trong
quý IV/2015 và 0,04% trong năm 2016 so với kịch bản nếu giá dầu thô ở mức 55,6
USD/ thùng dự báo trước đó.
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN-Index
Dao động trong biên độ hẹp: Chỉ số VN-Index là
chỉ số duy nhất tăng điểm trong phiên hôm nay,
tuy nhiên mức tăng không đáng kể. Đồ thị kỹ thuật
hình thành một nến nhỏ với khối lượng trung bình
nằm giữa ngưỡng 560 của đường MA20 và 563,5
của đường MA10. Lực cung vẫn áp đảo thị trường,
nhưng chỉ số vẫn giữ được hỗ trợ 560 nhờ đà tăng
mạnh của cổ phiếu BID. Do đó, tín hiệu ngắn hạn
vẫn ở mức trung lập.
Dự báo: VN-Index nhiều khả năng sẽ giảm điểm
để kiểm tra hỗ trợ 560 trong phiên ngày mai.
HNX-Index
Nằm dưới ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn: Chỉ số HNX-
Index đã hồi phục và lấy lại một phần số điểm đã
mất khi tiệm cận vùng đáy 76 điểm trong phiên
sáng. Tuy nhiên lực cầu giá cao không đủ mạnh để
giúp chỉ số tăng điểm. Đồ thị kỹ thuật hình thành
một nến hammer với khối lượng trung bình và nằm
dưới vùng 77 – 77,3 của ba đường MA5, MA10,
MA20. Ngưỡng này sẽ trở thành kháng cự cho chỉ
số trong phiên tới.
Dự báo: HNX-Index có thể giảm điểm khi gặp
kháng cự tại 77 – 77,3 trong phiên ngày mai.
VN30 - Index
Gia tăng khoảng cách với ngưỡng kháng cự:
Chỉ số VN30 giảm điểm hôm nay khi phần lớn các
cổ phiếu lớn giảm điểm. Đồ thị kỹ thuật hình thành
một nến đen với khối lượng trung bình, cho thấy
bên bán vẫn tiếp tục kiểm soát thị trường. Với mức
giảm này, chỉ số đã gia tăng khoảng cách với
ngưỡng kháng cự ngắn hạn 580 tạo bởi đường
MA10 và MA20. Do đó chỉ số vẫn phát đi tín hiệu
tiêu cực trong ngắn hạn.
Dự báo: VN30 có thể tiếp tục giảm điểm hướng về
ngưỡng 560 trong phiên ngày mai.
HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VNSmall 632,05 -0,23%
VNMidcap 638,03 -0,25%
VN100 533,02 -0,66%
VNAllshare 539,36 -0,62%
Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX
590
605
620
635
650
665
680
695
06/15 07/15 08/15 09/15
590
605
620
635
650
665
680
695
710
06/15 07/15 08/15 09/15
500
515
530
545
560
575
590
605
620
06/15 07/15 08/15 09/15
510
525
540
555
570
585
600
615
630
06/15 07/15 08/15 09/15
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VIC: Cập nhật thông tin
gặp mặt nhà đầu tư
Buổi gặp mặt nhà đầu tư của CTCP Tập đoàn Vingroup (VIC - HSX) tại Sở
GDCK TP Hồ Chí Minh (HOSE) với đại diện của VIC vào ngày 11/9/2015 có
những nội dung chính như sau:
Mảng bất động sản: Theo công ty, tổng giá trị hợp đồng chưa ghi nhận
của VIC hiện nay đạt khoảng 40.000 tỷ đồng. Trong đó, khoảng 10.000 tỷ
đồng sẽ được hạch toán vào doanh thu sáu tháng cuối năm 2015, giúp
công ty hoàn thành kế hoạch năm 2015.
Tiến độ bán hàng của VIC trong 7T2015 tốt hơn kỳ vọng của ban lãnh đạo.
Đầu năm 2015, công ty đề ra mục tiêu đat 45.000 tỷ đồng doanh số bán
hàng. Với tiến độ bán tốt như hiện nay, VIC dự kiến doanh số bán hàng
tăng lên trên 60.000 tỷ đồng trong năm nay, chủ yếu đến từ các dự án
Vinhomes Central Park tại TPHCM và Vinhomes Times City – Park Hill tại
Hà Nội. Đối với dự án Vinhomes Central Park, tính đến tháng 7/2015, giá
trị hợp đồng của các căn hộ đã bán đạt hơn 22.500 tỷ đồng với số lượng
bán khoảng hơn 3.000 căn (gồm 2.300 căn bán lẻ); VIC cũng đã bán được
47 căn biệt thự trong tổng số 93 biệt thự tại dự án này.
Mảng trung tâm thương mại và bán lẻ: VIC hiện có 11 trung tâm
thương mại đang hoạt động với tổng diện tích sàn khoảng 620.000 m2.
Mục tiêu của công ty trong năm 2015 là sở hữu 30 trung tâm thương mại
với tổng diện tích 1.000.000 m2, chiếm 50-60% diện tích sàn thương mại
tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Tính đến tháng 7/2015, VIC đã sở hữu 19 cửa hàng VinMart, 57 VinMart+,
9 VinPro và 42 VinPro+. Con số này đã tăng lên rất nhiều so với lần cập
nhất gần đây nhất của chúng tôi vào tháng 6/2015. Công ty đặt mục tiêu
có 100 VinMart, 1.000 VinMart+, 50 VinPro và 100 VinPro+ trong ba năm
tiếp theo thông qua các hoạt động M&A.
Với nguồn tài chính vững mạnh và khả năng triển khai dự án ấn tượng như
thời gian vừa qua, chúng tôi tin rằng VIC sẽ hoàn thành được mục tiêu mở
rộng và chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực này.
Các mảng kinh doanh khác: Các mảng kinh doanh khác như du lịch nghỉ
dưỡng, vui chơi giải trí, y tế, giáo dục đều tăng trưởng tốt trong năm nay.
Số lượng các khu vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng, trường học và bệnh viện đều
tăng mạnh so với đầu năm.
Doanh thu thuần thường xuyên ngoài mảng bất động sản hiện chiếm
21,5% trong cơ cấu tổng doanh thu của VIC. Công ty sẽ đẩy mạnh phát
triển các mảng kinh doanh này, với mục tiêu trong 5-7 năm nữa doanh thu
thuần thường xuyên từ các hoạt động ngoài bất động sản sẽ có tỷ trọng
khoảng 50% tổng doanh thu và lợi nhuận của VIC. Các hoạt động kinh
doanh này ít bị ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế hơn so với hoạt động kinh
doanh bất động sản, do đó sẽ giúp tập đoàn phát triển bền vững hơn trong
dài hạn.
Trái phiếu chuyển đổi hiện còn 140 triệu USD: Năm 2012, VIC đã phát
hành 300 triệu USD trái phiếu chuyển đổi quốc tế. Một phần trái phiếu đã
lần lượt được chuyển đổi thành cổ phiếu trong năm 2013 và năm 2014.
TIN DOANH NGHIỆP
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Hiện nay, lượng trái phiếu này còn 140 triệu USD chưa chuyển đổi, tương
đương khoảng gần 3.064 tỷ đồng. Giá chuyển đổi hiện nay khoảng 31.000
đồng/cổ phiếu, thấp hơn 35% so với giá thị trường hiện tại của cổ phiếu
VIC. Vì vậy, có nhiều khả năng các nhà đầu tư vào trái phiếu này sẽ
chuyển đổi trong năm nay.
Tạm thời chưa đầu tư vào cảng biển: VIC từng đề xuất muốn được mua
80% cổ phần của cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng. VIC muốn trở thành cổ
đông kiểm soát, trực tiếp tham gia điều hành, khai thác và quản lý, nhằm
nâng cao công suất, chất lượng dịch vụ, cải thiện hiệu quả kinh doanh đối
với lĩnh vực này. Tuy nhiên, số lượng bán cổ phần theo lộ trình thoái vốn
của hai cảng này hiện không phù hợp với mục đích đầu tư của VIC. Vì vậy
tạm thời VIC chưa đầu tư vào thương vụ này, và chờ đợi Nhà Nước thay
đổi cơ chế bán cổ phần để có thể mua được số lượng cổ phần như mong
muốn.
Hôm nay, giá cổ phiếu VIC giảm 0,24%, đóng cửa ở mức 41.700 đồng/cổ
phiếu, đang giao dịch ở mức P/B là 3,26 lần.
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK
Giá tại 15/9/2015
Khuyến nghị
Giá trị nội tại dài hạn
Giá mục tiêu
(PTCB)
Xu hướng ngắn hạn
Ngưỡng hỗ trợ
Ngưỡng kháng
cự P/E P/B
Tăng trưởng
EPS
2015
Sở hữu nước
ngoài
BTP 12.400 MUA Undervalued 14.100 Trung lập 12.000 15.000 14,2 0,8 76% 9,8%
CSM 27.500 MUA Undervalued 36.100 Trung lập 23.500 35.000 6,3 1,5 -13% 16,1%
DCM 12.800 MUA Undervalued 15.000 Trung lập 11.800 13.800 8,3 1,2 -14% 3,3%
FCN 20.100 MUA Undervalued 23.200 Trung lập 20.000 23.000 7,1 1,2 2% 31,9%
FPT 43.700 MUA Undervalued 55.500 Trung lập 42.500 45.000 10,0 2,0 14% 49,0%
GMD 32.300 MUA Undervalued 38.200 Trung lập 30.500 36.000 15,4 0,8 204% 20,4%
HAG 14.700 MUA Undervalued 21.100 Trung lập 12.500 21.000 7,0 0,8 -22% 18,5%
HUT 10.000 MUA Undervalued 12.800 Trung lập 8.500 12.500 3,5 0,8 -69% 20,5%
IMP 41.300 MUA Undervalued 53.000 Trung lập 35.000 48.000 10,8 1,4 -15% 49,0%
PHR 17.600 MUA Undervalued 24.600 Trung lập 16.500 21.500 6,8 0,6 -28% 19,4%
SSI 24.700 MUA Undervalued 26.600 Trung lập 24.000 26.000 15,7 1,9 40% 48,1%
TRA 82.000 MUA Undervalued 89.100 Tăng giá 75.000 90.000 12,5 2,6 16% 45,7%
TRC 22.800 MUA Undervalued 35.400 Trung lập 18.500 30.000 7,6 0,5 -44% 12,5%
VIC 41.700 MUA Undervalued 50.500 Trung lập 41.000 48.000 35,9 3,3 3% 14,7%
VNS 32.000 MUA Undervalued 35.800 Trung lập 32.000 34.000 6,8 1,3 -13% 49,0%
VSH 14.300 MUA Undervalued 14.900 Tăng giá 13.000 15.000 6,5 1,0 74% 27,4%
ACB 18.700 GIỮ Fully-valued 20.200 Trung lập 18.000 24.000 17,8 1,4 62% 30,0%
BID 28.500 GIỮ Overvalued 19.000 Tăng giá 22.000 N/A 15,2 2,7 11% 1,9%
DBC 24.400 GIỮ Fully-valued 25.400 Trung lập 22.000 27.000 5,8 0,8 -16% 29,8%
DHG 64.500 GIỮ Undervalued 81.000 Giảm giá 63.000 90.000 10,8 2,5 19% 49,1%
DMC 38.700 GIỮ Undervalued 46.200 Giảm giá 36.500 46.000 7,5 1,5 2% 49,0%
DPM 30.300 GIỮ Undervalued 34.600 Giảm giá 30.000 34.000 9,5 1,3 43% 26,5%
DRC 44.900 GIỮ Undervalued 48.600 Giảm giá 42.500 63.000 10,9 2,8 7% 38,1%
EIB 11.900 GIỮ Fully-valued 11.400 Trung lập 10.000 14.200 NA 1,0 6% 26,5%
HBC 15.000 GIỮ Undervalued 21.500 Giảm giá 14.000 18.000 8,8 1,1 125% 44,2%
HPG 29.200 GIỮ Undervalued 33.533 Giảm giá 25.000 36.000 6,6 1,6 -48% 39,5%
HSG 40.000 GIỮ Undervalued 45.000 Giảm giá 40.000 45.000 6,3 1,5 -3% 45,3%
IJC 8.300 GIỮ Undervalued 14.300 Giảm giá 8.000 14.000 8,8 0,8 20% 10,1%
MBB 15.000 GIỮ Fully-valued 15.700 Trung lập 13.000 16.500 7,2 1,1 -8% 10,0%
MSN 73.500 GIỮ Undervalued 94.000 Giảm giá 72.000 90.000 30,9 3,5 44% 35,2%
MWG 59.000 GIỮ Undervalued 97.000 Giảm giá 50.000 82.000 9,9 4,3 26% 49,1%
PGS 18.500 GIỮ Undervalued 25.500 Giảm giá 17.000 24.000 6,3 1,0 10% 21,7%
PPC 16.800 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 15.500 23.000 4,3 1,0 -42% 15,3%
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
PVT 10.100 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 9.000 15.000 7,4 0,8 -35% 15,4%
REE 24.700 GIỮ Undervalued 30.700 Giảm giá 24.000 31.000 6,5 1,1 -11% 43,7%
SHB 6.600 GIỮ Undervalued 6.750 Giảm giá 6.500 9.000 7,9 0,6 -16% 11,5%
STB 15.700 GIỮ Undervalued 17.700 Giảm giá 15.000 21.000 8,5 0,9 -87% 9,8%
VHC 35.500 GIỮ Undervalued 49.000 Giảm giá 32.500 42.500 6,5 1,7 -23% 30,1%
VNM 97.500 GIỮ Undervalued 113.000 Giảm giá 92.000 109.000 17,4 5,6 -1% 49,0%
BVH 44.300 BÁN Overvalued 30.500 Trung lập 42.500 52.000 22,2 2,5 -9% 24,8%
CTG 19.900 BÁN Overvalued 18.300 Trung lập 19.500 23.000 13,0 1,4 -6% 29,5%
HCM 36.200 BÁN Overvalued 33.800 Giảm giá 35.000 40.000 17,7 2,1 -27% 49,0%
TCM 34.000 BÁN Overvalued 30.000 Giảm giá 33.000 40.000 9,8 2,0 5% 49,1%
VCB 42.700 BÁN Overvalued 32.300 Giảm giá 42.000 55.000 22,6 2,5 30% 21,1%
VND 13.500 BÁN Overvalued 12.400 Giảm giá 11.000 15.000 10,1 1,1 -27% 44,7%
Ghi chú:
Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%
Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động
từ 0% đến 10%
Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn
0%
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
HNG 29.900 1.900 6,8% 4,9% 272.490
LAS 31.100 1.300 4,4% 6,1% 299.900
BID 28.500 1.800 6,7% 12,2% 9.105.340
NHA 13.600 500 3,8% -15,5% 824.600
JVC 5.800 200 3,6% 5,5% 1.900.300
PVC 19.700 600 3,1% -0,5% 1.011.630
AMD 11.900 300 2,6% 3,5% 908.970
API 10.400 300 3,0% 1,0% 492.100
DIG 11.100 200 1,8% -0,9% 670.720
CEO 15.800 400 2,6% -3,1% 798.200
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
VID 7.700 (500) -6,1% -9,4% 139.240
VMI 26.800 (2.900) -9,8% -10,7% 112.070
KMR 4.100 (200) -4,7% -12,8% 853.660
DCS 3.200 (100) -3,0% -3,0% 236.200
BSI 8.700 (400) -4,4% -6,5% 111.180
WSS 8.000 (200) -2,4% -1,2% 455.000
STB 15.700 (600) -3,7% -6,5% 820.360
ITQ 9.500 (200) -2,1% 5,6% 384.300
PPC 16.800 (500) -2,9% -5,1% 313.890
VCG 10.700 (200) -1,8% -4,5% 462.706
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
BID 28.500 1.800 6,7% 12,2% 9.105.340 TIG 11.200 (100) -0,9% -1,8% 2.919.710
FLC 6.400 (100) -1,5% -3,0% 3.798.600 DBC 24.400 (100) -0,4% - 2.012.100
SSI 24.700 400 1,6% -2,8% 2.919.390 SHB 6.600 (100) -1,5% -4,3% 1.763.444
DLG 6.700 - - - 2.758.320 VIX 8.400 200 2,4% - 1.581.410
VHG 7.600 - - -7,3% 2.573.120 KLF 4.500 - - -2,2% 1.421.933
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
BID 28.500 6.709.210 1.244.000 5.465.210 155.211 PVC 19.700 665.800 65.000 600.800 11.932
NT2 25.200 538.950 104.190 434.760 10.971 CMS 10.100 23.800 - 23.800 241
SSI 24.700 559.600 304.990 254.610 6.280 DGC 34.000 6.000 - 6.000 198
E1VFVN30 9.100 500.000 - 500.000 4.550 HCC 24.200 8.000 - 8.000 194
HNG 29.900 95.310 - 95.310 2.850 VIX 8.400 20.000 - 20.000 168
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
MSN 73.500 45.920 580.770 (534.850) (38.918) PVS 20.100 5.000 355.300 (350.300) (7.032)
VIC 41.700 369.880 842.570 (472.690) (19.708) SHB 6.600 4.300 429.592 (425.292) (2.827)
CTG 19.900 12.540 475.260 (462.720) (9.214) VCG 10.700 62.700 265.200 (202.500) (2.181)
VCB 42.700 33.470 242.710 (209.240) (8.974) NTP 47.000 - 44.600 (44.600) (2.096)
STB 15.700 1.500 464.260 (462.760) (7.344) PLC 31.700 - 16.997 (16.997) (540)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX
Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX
Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới
được tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ
hội đầu tư trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành.
Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B
Tiêu dùng 24,1% -0,3% -6,6% 13,1 1,4
Năng lượng 1,6% 0,0% -8,9% 6,7 1,4
Tài chính 46,3% 0,8% 6,9% 17,2 1,0
Y tế 1,1% 0,1% -6,7% 9,3 1,0
Công nghiệp 7,7% -0,4% -3,0% 9,1 1,4
Công nghệ 1,9% -0,1% -3,7% 10,0 1,4
Vật liệu cơ bản 6,4% -0,5% -4,0% 9,1 0,9
Dịch vụ tiện tích 10,8% 0,4% -6,3% 6,0 1,3
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
-10
0
10
20
30
40
50
09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15
HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Công nghiệp
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15
HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Y tế Vật liệu cơ bản
BIẾN ĐỘNG NGÀNH
% T
ăng (
Giả
m)
% T
ăng (
Giả
m)
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các ngành vượt trội so với HSX
Các ngành kém so với HSX
Công nghệ
Y tế
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 10,0 1,4 21,5%
Trung bình 9,3 1,4 16,2%
FPT 10,0 2,0 21,4% 17.369 -6,6% DHG 10,8 2,5 24,6% 5.608 -11,6%
MWG 20,4 4,3 41,2% 8.243 -16,9% TRA 12,5 2,6 21,8% 2.023 0,0%
DGW 3,1 1,2 43,8% 1.050 -8,2% IMP 10,8 1,4 11,9% 1.195 -3,3%
CMG 7,9 1,1 15,8% 861 -7,8% DMC 7,5 1,5 19,8% 1.034 -4,4%
ELC 10,1 1,0 10,2% 666 1,2% OPC 8,3 1,5 16,1% 662 1,2%
Tiêu dùng
Vật liệu cơ bản
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 13,1 1,4 20,4%
Trung bình 9,1 0,9 13,0%
VNM 17,4 5,6 34,6% 117.014 -7,1% HPG 6,6 1,6 27,1% 21.401 -10,4%
MSN 30,9 3,5 12,0% 54.884 -14,5% DPM 9,5 1,3 13,6% 11.512 -4,7%
HNG 15,7 1,7 11,6% 21.174 6,8% HT1 10,0 1,7 18,7% 6.900 -2,3%
KDC 1,0 0,5 65,1% 5.432 -8,0% HSG 6,3 1,5 24,3% 3.853 -6,8%
VCF 16,4 3,0 20,3% 4.598 -7,0% POM - 0,5 -1,3% 1.174 -8,7%
Công nghiệp
Tài chính
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 9,1 1,0 11,4%
Trung bình 17,2 1,0 9,4%
REE 6,5 1,1 18,2% 6.646 -11,5% VCB 22,6 2,5 10,7% 113.796 -1,4%
CII 4,8 1,3 30,2% 4.478 -13,3% VIC 35,9 3,3 9,9% 76.981 -0,2%
ITA 18,5 0,5 2,5% 4.275 -12,1% CTG 13,0 1,4 10,6% 74.096 -3,9%
BMP 9,8 2,5 27,0% 4.525 -1,5% BVH 22,2 2,5 11,4% 30.145 -9,2%
CTD 9,9 1,5 16,1% 3.973 0,0% STB 8,5 0,9 11,8% 17.937 -9,8%
Dịch vụ tiện ích
Năng lượng
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 6,0 1,3 18,8%
Trung bình 6,7 1,4 28,4%
PPC 4,3 1,0 23,6% 5.345 -17,2% GAS 7,0 2,2 34,4% 86.763 -12,8%
VSH 6,5 1,0 16,5% 2.949 2,1% PVD 6,3 0,9 17,5% 11.973 -12,7%
TMP 7,3 2,1 30,3% 2.065 -1,7% PGD 9,0 1,8 21,1% 2.286 2,1%
TBC 11,5 1,9 16,1% 1.638 -0,8% CNG 7,4 2,0 30,7% 783 -2,0%
SJD 5,8 1,1 19,9% 1.201 -10,0% PGC 8,2 1,1 13,6% 719 -0,7%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/ Discount
Ngày cập nhật
VNM $ 15,76 -2,48% 26.750.000 0 $ 15,55 -2,32% -1,33% Giá tại 14/09/2015,
NAV tại 14/09/2015
FTSE
Vietnam $ 22,71 -1,83% 15.592.900 0 $ 22,53 -1,05% 0,27%
Giá tại 15/09/2015,
NAV tại 14/09/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE
Vietnam
17
19
21
23
25
27
29
31
03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15
-6%
-4%
-2%
0%
2%
4%
6%
03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15
12
13
14
15
16
03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15 09/15
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/Discount
Ngày cập nhật
VFMVN30 9.198 - 34.800.000 0 9.100 -2,15% 1,10% Giá tại 15/09/2015,
NAV tại 02/09/2015
E1SSHN30 7.886 - 10.100.010 0 9.500 0,00% 20,46% Giá tại 15/09/2015,
NAV tại 11/09/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
E1SS
HN30
-
2
4
6
8
10
12
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
www.VPBS.com.vn Trang | 14
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Dow Jones 16.370,96 -0,38%
Nasdaq 4.805,76 -0,34%
FTSE 6.043,51 -0,68%
DAX 10.121,52 -0,10%
NIKKEI 225 18.026,48 0,34%
SHANGHAI 3.005,17 -3,52%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
9.000
9.600
10.200
10.800
11.400
12.000
06/15 07/15 08/15 09/15
2.500
3.100
3.700
4.300
4.900
5.500
06/15 07/15 08/15 09/15
17.000
18.000
19.000
20.000
21.000
22.000
06/15 07/15 08/15 09/15
4.200
4.500
4.800
5.100
5.400
06/15 07/15 08/15 09/15
5.200
5.600
6.000
6.400
6.800
7.200
06/15 07/15 08/15 09/15
15.000
15.700
16.400
17.100
17.800
18.500
06/15 07/15 08/15 09/15
www.VPBS.com.vn Trang | 15
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
70
75
80
85
90
95
100
105
110
115
120
09/14 11/14 01/15 03/15 05/15 07/15 09/15
Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok
Sàn Jakarta Sàn Philippines
0
4
8
12
16
20
24
P/E P/B ROE ROA
Sàn Bangkok Sàn Jakarta
Sàn Philippines Sàn Hồ Chí Minh
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
Thị trường Sàn
Bangkok Sàn
Jakarta Sàn
Philippines Sàn
Hồ Chí Minh
P/E 17,1 22,5 20,1 11,1
P/B 1,8 2,1 2,5 1,7
ROE 10,7 10,1 13,2 15,8
ROA 2,6 2,5 3,0 2,9
Vốn hóa Thị trường
(tỷ USD) 360,4 293,3 175,3 48,7
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-YTD (triệu USD) (2.692,1) (587,3) (271,0) 197,0
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-5 ngày (triệu USD) (65,6) (86,5) (51,5) 6,6
Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,13% 9,04% 3,61% 6,71%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Vũ Minh Đức
Giám đốc – Phân tích kỹ thuật
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích
Vũ Ngọc Trâm
Trợ lý phân tích
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức
& Nhà đầu tư Nước ngoài
+848 3823 8608 Ext: 158
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+84 1900 6457 Ext: 1700
Trần Cao Dũng
Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản
Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige
+848 3910 0868
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 17
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử
dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa
phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử
dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng
và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc
phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này
đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối
tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia
phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên
gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc
khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích
tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho
bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc
bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát
triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi
VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những
thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại
ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập
nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra
có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,
công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo
này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán
đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và
nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,
bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong
bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro
cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị
trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS
không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung
của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà
đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo
cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính
mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư
nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy
từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở
hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền
tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí
môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ
tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay
đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi
ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo
này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được
sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm
bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị
chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo
cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và
không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các
liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba
không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa
chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 1900 6457
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418