bài giảng hệ điều hành - hocasp.weebly.com · web services là thành phần của ứng...
TRANSCRIPT
Kiến thức tổng quan về web service
Cách thiết kế và xây dựng một web service
Triển khai webservice lên server
Xây dựng ứng dụng Khai thác/Sử dụng Web
Service:
ứng dụng Web/Windows
ứng dụng di động (Android)
Giới thiệu khóa học “Xây dựng & Triển khai WS”
Hỏi đáp
2
Web Services là thành
phần của ứng dụng.
Web Services giao tiếp
sử dụng giao thức mở.
Web Services được mô
tả và độc lập.
Web services có thể
được sử dụng bởi 1 ứng
dụng khác.
XML là nền tảng cơ bản
của web services.
4
.NET Framework cung cấp cac công nghê chinh
sau để xây dựng Web Service:
•Web Service•WCF Service•WCF REST Service•Web API Service
5
• Cung cấp các ứng dụng cho các phần mềm chạy trênnhiều nền tảng khác nhau.
• Sử dụng các giao thức và chuẩn mở.• Nâng cao khả năng tái sử dụng.• Thúc đẩy đầu tư các hê thống phần mềm đã tồn tại.• Tạo mối quan hê tương tác lẫn nhau và mềm dẻo giữacác thành phần trong hê thống, dễ dàng cho viêc pháttriển các ứng dụng phân tán.
• Thúc đẩy hê thống tích hợp, giảm sự phức tạp của hêthống, hạ giá thành hoạt động, phát triển hê thốngnhanh và tương tác hiêu quả với hê thống của cácdoanh nghiêp khác.
6
• Vào những khoảng thời gian chết của Web Service sedẫn đến những thiêt hại lớn:
o Giao diên không thay đổio Có thể lỗi nếu một máy khách không được nâng cấp
o Thiếu các giao thức cho viêc vận hành• Có quá nhiều chuẩn cho Web Service khiến người dùngkhó nắm bắt.
• Phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề an toàn và bảomật.
7
WS có thể cung cấp các thành phần ứng dụng
như : chuyển đổi tiền tệ, báo cáo thời tiết, hoặc
dịch các ngôn ngữ khác nhau.
WS có thể giúp giải quyết các vấn đề tương tác
bằng cách đưa các ứng dụng khác nhau để liên
kết dữ liệu giữa chúng.
Với WS thì chúng ta có thể trao đổi dữ liệu giữa
các ứng dụng khác nhau và giữa các nền tảng
khác nhau.
9
Nền tảng của Web services cơ bản có thể được
hiểu là XML + HTTP.
XML là 1 ngôn ngữ có thể dùng cho nhiều ngôn
ngữ khác nhau và trên các platforms khác nhau
và vẫn thể hiện các thong điệp và chức năng.
Giao thức HTTP là các giao thức Internet được
sử dụng nhiều nhất.
10
SOAP – Simple Object Access Protocol
UDDI – Uniseral Description, Discovery and
Intergration
WSDL – Web Services Description Language
REST – Representational State Tranfer
11
SOAP là một giao thức dựa trên XML cho các
ứng dụng trao đổi thông tin qua HTTP.
SOAP là 1 giao thức giúp truy cập đến 1 web
services
12
SOAP được thiết kế đơn giản và dê mở rộng.
Tất cả các message SOAP đều được ma hóa
sử dụng XML.
SOAP sử dùng giao thức truyền dữ liệu riêng.
Không có garbage collection phân tán, không có
cơ chế tham chiếu (SOAP client không giữ bất
kỳ một tham chiếu nào về các đối tượng ở xa).
SOAP không bị ràng buộc bởi bất kỳ ngôn ngữ
lập trình nào hoặc công nghệ nào.
13
UDDI là danh sách các dịch vụ, nơi mà các
công ty có thể đăng ký và tìm kiếm cho các dịch
vụ WEB.
15
16
4 nguyên tăc thiết kế cơ bản:
• Sử dụng phương thức HTTP ro ràng.
• Phi trang thái.
• Hiển thị cấu trúc thư mục URIs
• Chuyển đổi JSON/ XML hoặc cả hai.
17
REST (Representational State Tranfer) là một kiến trúc phần mềm cho
các hệ thống phân tán siêu truyền thông như WWW, được chọn sử
dụng rộng rãi thay cho Web service dựa trên SOAP và WSDL.
Đăc trưng cua REST
• Là dang client – server.
• Phân tách giao diện của client ra khỏi dữ liệu.
• Cho phep môi thành phần phát triển độc lập.
• Hô trợ đa nền tảng.
• Môi yêu cầu tư client phải có đủ thông tin cần thiết để server
có thể hiểu được mà không cần phải lưu trữ thêm thông tin
nào trước đó.
• Tất cả tài nguyên được truy cập thông qua một interface thống
nhất (HTTP GET, PUT, POST, DELETE, ...).
Tự tao Web Service và sử dụng
Sử dụng Web Service sẵn có (Online)
Global Weather:
http://www.webservicex.net/globalweather.asmx?WSDL
18
Định nghĩa dữ liệu theo ngôn ngữ JavaScript,
tiêu chuẩn ECMA-262 năm 1999.
Cấu trúc là một định dang văn bản đơn giản với
các trường dữ liệu được lồng vào nhau.
JSON là định dang trao đổi dữ liệu văn bản
dung lượng nhẹ
nhỏ hơn so với XML,
nhanh hơn và dê dàng hơn để phân tích (parse)
JSON là ngôn ngữ độc lập, được "tự mô tả" và
dê hiểu phổ dụng hiện nay.
20
Đối với Windows 7 và
Windows 8:
Vào Control Panel →
Programs and Features
→ Turn Windows features
on or off
→ Chọn Internet Information
Service
→ Nhấn OK và chờ vài phút
để hệ thống cập nhật lai.
24
Vào Control Panel → System and Security →
Administrative Tools chọn Internet Information Services
(IIS) Manager.
Chọn Application Pools → tao thêm 2 Application Pools là:
ASP.NET v4.0 (chọn Integrated) và ASP.NET v4.0 Classic
(chọn Classic) tất cả phần .NET Framework chọn
v4.0.30319.
25
Chuột phải vào Sites → Add Website...
Trong đó:
Physical path: thư mục chứa dịch vụ web của
ban.
Site name: tên dịch vụ web của ban.
Application pool: chọn .Net 4.0
Port: mặc định là 80, có thể thay thế bằng các
cổng khác nhưng không được trung với các
cổng website/web service trước của ban.
26
Nhấp chuột vào Web service vưa tao ra trong thư mục
site → nhấp vào Content View.
Nhấp chuột phải vào trang cần chay → chọn trình duyệt
để chay.
27