bỆnh tĂng huyẾt Áp lÀm tỔn thƯƠng mẮt nhƯ...
TRANSCRIPT
1
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP LÀM TỔN THƯƠNG
MẮT NHƯ THẾ NÀO ?
Bệnh võng mạc tăng huyết áp là những tổn hại ở võng mạc do tăng huyết áp gây nên. Huyết
áp tăng cao làm tổn thương những mạch máu cung cấp máu cho võng mạc dẫn đến tổn thương
các tế bào của võng mạc, gây giảm thị lực.
1. LÂM SÀNG
Co hẹp động mạch: co mạch có thể tại một khu vực hay toàn bộ võng mạc, làm cho động
mạch có vẻ cứng, thẳng, chia nhánh vuông góc tạo ra hình ảnh thưa thớt của hệ mạch võng mạc
Dấu hiệu xơ cứng động mạch: Ánh động mạch có hình ảnh “sợi dây đồng”, “sợi dây bạc”.
Những dấu hiệu xơ cứng mạch này có thể gặp ở người không có huyết áp cao, nhưng đó thường
là biểu hiện giai đoạn đầu của bệnh võng mạc tăng huyết áp.
2
Dấu hiệu bắt chéo động - tĩnh mạch: những bắt chéo động - tĩnh mạch bình thường thì không
có sự thay đổi khẩu kính, màu sắc mạch máu. Khi có quá trình xơ cứng thành mạch thì động
mạch sẽ “đè bẹp” tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn.
Xuất huyết võng mạc: là những xuất huyết nông có hình ngọn nến nằm dọc theo các sợi thần
kinh quanh những mạch máu lớn ở gần đĩa thị, có thể có những xuất huyết sâu hơn hình chấm,
hình tròn ở khắp võng mạc.
3
Xuất tiết bông: hay còn gọi là xuất tiết mềm. Đó là những đám màu trắng, bờ không rõ, nằm
nông che lấp các mạch máu.
Xuất tiết cứng: là những đám màu vàng, nằm sâu, ranh giới rõ, thường ở cực sau; có khi sắp
xếp theo hình nan hoa, lan tỏa quanh hoàng điểm tạo thành sao hoàng điểm; đôi khi tập trung lại
tạo nên đám thâm nhiễm lớn.
4
Phù đĩa thị giác: bờ đĩa thị mờ, ranh giới không rõ, hơi nhô lên, màu trắng, các tĩnh mạch
giãn, cương tụ, kèm theo giãn mao mạch. Đôi khi có một số xuất huyết trước đĩa thị.
2.PHÂN LOẠI GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH VÕNG MẠC TĂNG HUYẾT ÁP
Keith – Wagener - Baker đã phân loại bệnh võng mạc tăng huyết áp thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: có sự co mạch toàn bộ
5
Giai đoạn 2: ngoài biểu hiện của giai đoạn 1 kèm theo co mạch tại chỗ và bắt chéo
động- tĩnh mạch
Giai đoạn 3: biểu hiện triệu chứng của giai đoạn 2, kèm thêm xuất huyết và xuất tiết
bông
Giai đoạn 4: là biểu hiện của giai đoạn 3 nhưng trầm trọng hơn và có phù đĩa thị.
Biến chứng và tiên lượng :
Nhồi máu hắc mạc (vết Elschnig)
Bong võng mạc thanh dịch
Phình mạch
Tắc tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm võng mạc
Liệt cơ vận nhãn
Những dấu hiệu xơ cứng động mạch không có khả năng phục hồi, không đáp ứng với điều trị
tăng huyết áp. Co hẹp động mạch có thể phục hồi hoặc không.
Xuất huyết tan sau 3-4 tuần, xuất tiết mềm tan sau 4-6 tuần, xuất tiết cứng tan sau vài tháng.
Phù đĩa thị sẽ thoái triển sau nhiều tuần nếu không điều chỉnh huyết áp thì sẽ dẫn đến teo đĩa
thị giác.
3. ĐIỀU TRỊ
1. Do chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh võng mạc tăng huyết áp nên phương pháp
điều trị chủ yếu là điều trị huyết áp.
2. Mục đích điều trị chính là ngăn cản và hạn chế tổn thương cho mắt và các nội tạng bị ảnh
hưởng bằng cách nhắm vào các nguyên nhân gốc qua việc dùng thuốc và thay đổi cách
sống.
3. Có thể bổ sung thêm thuốc tăng cường tuần hoàn, thuốc giãn mạch, bền thành mạch.
4. Điều trị bằng Laser để xử lý các biến chứng do tắc tĩnh mạch võng mạc (CRVO). Trong
nhiều trường hợp khi hoàng điểm phù, tiêm thuốc khoang thủy tinh thể để giảm phù nề.
5. Tắc động mạch võng mạc trung tâm (CRAO).
6
6. Mất thị lực đột ngột ở bên mắt sơ cứu bằng cách giảm áp lực trong mắt cùng với việc
massage cho mắt sử dụng thuốc hoặc tạo một lỗ nhỏ ở phía trước dẫn lưu dịch ra ngoài.
4. PHÒNG BỆNH
Bệnh nhân tăng huyết áp phải điều trị huyết áp ổn định.
Tầm soát các yếu tố nguy cơ.
Khám mắt định kỳ và tiến hành soi đáy mắt để có hướng điều trị, tránh gây tổn thương mắt.
BS.Trần Thị Ngọc Thu