bỆnh gia cẦm - s67e777c6713e4355.jimcontent.com · làm ngưng kết hồng cầu, dung hợp...
TRANSCRIPT
1
BỆNH GIA CẦM
BỆNH CÚM GIA CẦM AVIAN INFLUENZA (AI)
Hay “ BIRD FLU”
CĂN BỆNH
Virus cúm gia cầm thuộc
Họ Orthomyxoviridae
Giống Influenzavirus A
Virus có hình dạng thay đổi từ hình cầu đến đa hình, có khi hình sợi. Đường kích của hạt virus
rất nhỏ, từ 80 đến 120nm nhưng nếu virus có hình sợi thì sẽ dài nhiều nm.
Thuộc nhóm ARN virus và có vỏ bọc, trên vỏ bọc có 2 gai HA và NA (chiều dài 10 – 14nm,
đường kính – 6nm). Tác dụng của gai HA (Hemagglutinin) là gắn lên thể thụ cảm trên bề mặt tế bào
làm ngưng kết hồng cầu, dung hợp tế bào. Virus cúm gia cầm có 16 kháng nguyên HA (H1 – H16)
và 9 kháng nguyên NA (N1 – N9).
Kháng nguyên bề mặt của virus cúm A (theo Dennis A.senne)
Virus cúm gây bệnh trên người có kháng nguyên H là H1, H2 và H3, trên ngựa là H3 và H7.
Virus cúm heo giống với virus cúm người là cùng có H1 và H3 nhưng lại không có H2, còn virus
cúm gia cầm thì có đủ 16 kháng nguyên H.
Hemagglutinin (H) subtypes
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Người + + +
Ngựa + +
Heo + +
Gà + + + + + + + + + + + + + + + +
Đối với kháng ngyên N, virus gây bệnh cúm người và heo đều cùng có N1 Và N2, trên ngựa có N7
và N8, còn virus cúm gia cầm có đủ 9 kháng nguyên N.
Neuraminidase (N) subtypes
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Người + +
Ngựa + +
Heo + +
Gà + + + + + + + + +
– (allantois).
4
plaque < 1mm
(highly virulent)
, cao.
100%.
2
(moderately virulent)
5 – 97%.
. .
(mildly virulent)
. .
5%
(avirulent)
SỨC ĐỀ KHÁNG
Virus cúm gia cầm dễ bị tiêu diệt khi ở ngoài môi trường. Tồn tại trong chất thải lỏng 105
ngày/mùa đông. Trong phân 30-35 ngày/4 C; 7 ngày/20
Các yếu tố như nhiệt độ (70 C/15 phút), pH mạnh, những điều kiện không đẳng trương, sự
khô có thể bất hoạt virus
Là virus có vỏ bọc nên nó nhạy cảm với các chất tẩy rửa và dung môi hữa cơ
Virus bị phá hủy bởi các chất hóa học như formol, propiolactone ….
DỊCH TỂ HỌC
Virus cúm gia cầm có mặt ở khắp nơi trên thế giới, được phân lập ở Châu Phi, Châu Á, Châu
Úc, Châu Âu và Châu Mỹ.
Trong thiên nhiên hầu hết lòai cầm: gia cầm , thủy cầm, chim hoang dã đều cảm thụ với bệnh
Người và một số động vật có vú cũng bị bệnh
Virus cúm gia cầm nhân lên trong các cơ quan hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu và sinh sản. do đó, có
mặt trong chất tiết của đường hô hấp như nước mắt, nước mũi, nước bọt và chất tiết của đường tiêu
hóa.
Đường lây lan từ con bệnh sang con lành, qua không khí, thức ăn, nước uống, công nhân, dụng
cụ chăn nuôi bị ô nhiễm virus, vận chuyển gà, phân, bán chạy gà bệnh và chết,…
Nguồn chứa virus cúm là chim hoang và thủy cầm, chợ gia cầm sống và heo
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh thay đổi từ vài giờ đến 3 ngày nhưng có thể kéo dài đến 14 ngày
Virus cúm gia cầm gây bệnh nhẹ (thể MP – Mildly pathogenic AI viruses)
Nhiễm trùng trên chim hoang thì không có triệu chứng lâm sàng
Trên gia cầm (gà và gà tây) gây xáo trộn trên hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu và sinh sản như:
Ho, hắt hơi, âm rale, chảy nước mắt
Ủ rũ, giảm đẻ
Xù lông, suy yếu, giảm ăn và uống. thỉnh thoảng có tiêu chảy, gầy ốm
Tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ chết thấp < 5%
Virus cúm gia cầm gây bệnh nặng (thể HP – Highly pathogenic AI viruses)
Trên chim hoang và vịt nhà ít có triệu chứng lâm sàng
Trên gia cầm (gà và gà tây), virus nhân lên và gây tổn thương nhiều cơ quan nội tạng, tim
mạch và hệ thống thần kinh
Lắc đầu, cổ, không thể đứng được (liệt), vẹo cổ, cong người
Suy yếu, giảm ăn và uống, giảm trứng
Âm rale, hắt hơi, ho
Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao (50 -89%, có thể lên đến 100%)
3
BỆNH TÍCH
Virus cúm gia cầm gây bệnh nhẹ (thể MP – Mildly pathogenic AI viruses)
Biểu hiện chủ yếu trên đường hô hấp, đặc biệt là ở mũi như viêm nhày, có sợi huyết, mủ nhày,
mủ sợi huyết, xoang dưới mắt sưng
Niêm mạc khí quản phù, sung huyết, chất nhày từ trong đến có bã đậu
Viêm túi khí sợi huyết đến mủ sợi huyết
Mức độ viêm mủ sợi huyết thường có phụ nhiễm các vi khuẩn khác như E. coli hay
Pasteurella multocida
Viêm xoang bụng, viêm ruột nhày đến sợi huyết
Viêm ống dẫn trứng có chất nhày, phù do đó vỏ trứng mỏng, dị hình, mất màu
Xuất huyết các nang trứng ở buồng trứng
Thận sưng
Virus AI gây bệnh nặng (thể HP – Highly pathogenic Ai viruses)
Trên gà bệnh tích hoại tử, phù, xuất huyết ở cơ quan nội tạng và da
Sưng đầu, mặt, cổ và chân do phù dưới da, xuất huyết điểm hay mảng, phù quanh hốc mắt
Điểm hoại tử, xuất huyết và màu xanh tím thường thấy ở vùng da không lông đặc biệt là ở mào
và tích
Xuất huyết, hoại tử trong các cơ quan nội tạng nhu mô
Đặc biệt xuất huyết màng ngoài tim, cơ ngực, niêm mạc dạ dày và dạ dày tuyến
Có thể xuất huyết và hoại tử trên mảng lympho ruột non
Thường xuyên hoại tử điểm trên tụy, lách, tim, gan và thận
Viêm phổi kẽ lan tỏa và phù, sung huyết, xuất huyết
Túi fabricius và thymus teo
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt với bệnh Newcastle, Tụ huyết trùng, Dịch tả vịt…
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Bệnh phẩm được lấy từ khí quản hay hậu môn của gà còn sống hay đã chết (swabs)
Tìm virus trực tiếp từ bệnh phẩm bằng phản ứng ELISA, kỹ thuật PCR, …
Phân lập AIV trên phôi trứng 9 – 11 ngày tuổi, thu họach nước xoang niệu mô để xác định
virus bằng phản ứng HA, HI
Tìm kháng thể bằng ELISA, HI, kết tủa khuếch tán trên thạch,…
PHÒNG BỆNH VÀ KIỂM SOÁT BỆNH
PHÒNG BỆNH
Thực hiện an tòan sinh học là tiêu chí hàng đầu
Cách ly gà cảm thụ với những con đã nhiễm bệnh và chất tiết, chất thải của chúng
Tránh tiếp xúc với động vật nhiễm, với chim hoang, với trang thiết bị, dụng cụ đã bị ô nhiễm
Chủng ngừa
Mỹ đã sử dụng vaccine H5 và H5 tái tổ hợp qua virus đậu
Mexico, Utah, Italy đã sử dụng vaccine chết H5 và H7
Việt nam
Vaccine chết H5N1 và H5N2 của Trung Quốc và Intervet (Hà Lan): chủng cho gà và vịt
(vaccine H5N1); chủng ngừa cho gà (vaccine H5N2) tù 2-5 tuần tuổi, 28 ngày sau tái chủng sau đó
nhắc lại mỗi 4 tháng; đường tiêm S/C hay I/M.
Công bố dịch
Khi bệnh dịch xảy ra trên gia cầm ở bất cứ 1 trại nào, với tỷ lệ chết >15% trong vòng 3 ngày
(với những triệu chứng như trên) ở một nước đã từng có dịch do H5N1 trên diện rộng
4
Ở một nước chưa từng có xảy ra dịch H5N1 thì pải có kết quả xét nghiệm khẳng định sự hiện
diện của H5N1 trên gia cầm chết mới có thể công bố dịch
KHỐNG CHẾ BỆNH
thế giới (OIE). Tổ chức y tế thế giới (WHO) và tổ chức lương nông của
Liên Hiệp Quốc (FAO)
Bệnh cúm gà do virus type H5N1 gây nguy hiểm cho gà và người, bệnh được xếp vào danh
mục bệnh nguy hiểm nhất (Bảng A)
Khoanh vùng ổ dịch
Khu vực (nhiễm bệnh) bảo vệ: lấy tâm là trại có dịch H5N1, vòng tròn bán kính là 3 km
Khu vực giám sát: vòng tròn kiểm dịch có bán kính 10 km từ tâm là trại có dịch hay 7 km từ
ranh giới khu vực bảo vệ
Các biện pháp thực hiện trong khu vực nhiễm bệnh
Giết chết và chôn ngay lập tức tất cả gia cầm (kể cả những con còn khỏe mạnh) trong khu vực
này
Tiêu độc sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi triệt để, để trống chuồng một thời gian theo
qui định của cơ quan thú y
Hạn chế sự ra vào của người, vật tư, trang thiết bị, xe cộ 1 cách nghiêm ngặt. Ngăn chăn sự
xâm nhập vào khu vực này của các động vật khác như chim, thú cảnh (pet), chuột,…ít nhất trong
vòng 35 ngày.
Các biện pháp thực hiện trong khu vực giám sát
Kiểm soát nghiêm ngặt việc lưu thông mọi dạng gia cầm (sống hay đã chế biến), trứng, vật tư,
trang thiết bị và xe cộ của trại. Không nên đưa những đối tượng này ra ngoài khu vực giám sát.
Cần giám sát nghiêm ngặt và báo cáo nhanh các trường hợp bệnh mới xảy ra trong khu vực
giám sát
Điều kiện công bố hết dịch
Từ khi con gà cuối cùng bị chết 30 ngày
Hoàn tất việc tiêu độc sát trùng chuồng trại
Sau khi công bố hết dịch
Tái lập đàn gia cầm tại các ổ dịch cũ, sau khi con gia cầm cuối cùng bị tiêu hủy 60 ngày
Phải được phép của cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền
Nuôi từ 3000 con trở lên do Chi Cục Thú Y tỉnh, thành phố xem xét
Từ 500 con – 3000 con do trạm Thú Y huyện xem xét
Dưới 500 con do UBND xã xem xét
Nếu nuôi không phép thì không được cấp giấy chứng nhận khi xuất chuồng, gà nhập vào để
nuôi lại phải được kiểm tra, không có virus cúm mới được nuôi.
Thường xuyên kiểm tra virus cúm cho gà, gia cầm mẫn cảm
5
BỆNH NEWCASTLE
(NEWCASTLE DISEASE - ND)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính và rất lây lan
Đặc điểm chủ yếu của bệnh là gây xáo trộn và gây bệnh tích trên đường hô hấp, tiêu hóa và
thần kinh
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA DƢ BỆNH LÝ
Đầu tiên bệnh được biết vào giữa năm 1920 và bệnh Newcastle nhanh chóng chở thành mối đe
dọa nghiêm trọng cho nền chăn nuôi gà công nghiệp của .
Năm 1926, Doyle đã thấy bệnh này gần thành phố Newcastle của nước Anh và đã đặt tên bệnh
theo địa danh.
Sau đó người ta thấy ND có ở khắp nơi trên Thế Giới, nhưng lưu hành rộng rãi nhất là ở Châu
Á, Châu Phi và Bắc Mỹ, bệnh ở Châu Á và Châu Phi thường nặng, còn ở Bắc Mỹ thường ở thể nhẹ.
Ở Việt Nam
Bệnh đã có từ lâu và lan truyền từ Bắc tới Nam
Năm 1933, Phạm Văn Huyến mô tả 1 bệnh ở Bắc Bộ và gọi là bệnh dịch tả gà giả ở Đông
Dương
Năm 1938, Vittor mô tả 1 bệnh dịch trên gà ở Nam Bộ có triệu chứng giống ND
Năm 1949, Jacotot và ctv đã chứng minh ND có ở Nha Trang
Năm 1956, Nguyễn Lương và Trần Quang Nhiên đã khẳng định sự có mặt của bệnh này ở các
tỉnh phía bắc nước ta.
CĂN BỆNH
Phân
Là 1 ARN virus, sợi đơn, có vỏ bọc bằng lipid
Thuộc họ Paramyxoviridae
Họ phụ Paramyxovirinae
Giống Rubulavirus
Loài Newcastle Disease Virus (NDV)
Kích thước đường kính của hạt virus 100 – 500 nm
Có khả năng ngưng kết hồng cầu của một số loài gia cầm, lưỡng thê, bò sát, người, chuột và
chuột lang
Còn hồng cầu của trâu, bò, dê, cừu, ngựa và heo thì chỉ bị ngưng kết bởi một số chủng NDV
Trên vỏ bọc của virus có 2 gai glycoproteins rời nhau đó là:
Gai F: Protein F (fusion)
Gai HN: Haemagglutinin – neuraminidase
Enzyme neuraminidase trên phân tử haemagglutinin
Đặc điểm nuôi cấy
NDV thường được nuôi cấy trên môi trường tế bào sợi phôi gà (chicken embryo fibroblast –
CEF), trên tế bào thận phôi gà.
Trên môi trường tế bào tạo bệnh tích tế bào đặc hiệu (CPE) là những thể vùi (inclusion bodies)
và syncytia làm cho tế bào bị chết và tróc ra.
NDV sinh sản tốt trong thai gà 9 – 11 ngày tuổi, đường tiêm vào xoang niệu mô (allantois)
Các nhóm độc lực
Tùy theo độc lực NDV được chia thành 3 nhóm
Cƣờng độc (Velogene)
6
Gây bệnh trên phôi: thời gian chết phôi < 60 giờ
Virus nhóm này thường có tính phủ tạng (VVND – Viscerotropic Velogenic Newcastle
Disease) gây bệnh tích nặng trên đường tiêu hóa mà điển hình là dạng của Doyle
Ngoài ra, virus nhóm này còn có tính hướng phổi (pneumotropes) và tính hướng thần kinh
(neurotropes) như Thể hô hấp – thần kinh mà J.R.Beach đã mô tả.
Độc lực vừa (mesogene)
Gây bệnh trên phổi: thời gian gây chết phôi trong vòng 60 – 90 giờ
Virus nhóm này cũng có tính hướng phổi và có thể kết hợp ngẫu nhiên với dấu hiệu thần kinh,
được Beaudette mô tả năm 1946.
Độc lực yếu (Lentogene)
Trên phôi: không gây chết phôi hoặc làm chết phôi khoảng > 90 giờ
Có tính hướng phổi, ít hay không độc, được Hitchner mô tả năm 1948
Thể ruột (Lentogene virus) không có triệu chứng, nhiễm trùng ruột là chủ yếu, gây bệnh không
rõ ràng
Sức đề kháng
Dễ bị phá hủy bởi các tác nhân vật lí, hóa học như: nhiệt độ, tia cực tím, các chất oxy hóa,
pH và các chất hóa học.
Trong điều kiện khô ráo sống được nhiều tháng
Bảo quản ở nhiệt độ thấp sống lâu trong thịt, da, não và tủy sống
Ở 1 – 4oC tồn tại 3 – 6 tháng
Ở - 22oC tồn tại ít nhất là 1 năm
Trong xác chết, thịt thối rữa, phân ủ kỹ, chết nhanh chóng không quá 24 giờ.
Trên nền chuồng, ổ rơm ẩm ướt chết nhanh chóng
Ở pH = 2 – 10, có khả năng gây nhiễm được nhiều giơ
Các chất sát trùng thông thường như: suds 2%, formol 1%, crezil 5%, sữa vôi 10% tiêu diệt
virus nhanh chóng.
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên, gà là loài cảm thụ mạnh nhất, Gà càng non thì cảm thụ với virus càng mạnh
Vịt và ngỗng có thể bị nhiễm virus nhưng có rất ít hay không có dấu hiệu của bệnh mặc dù
chủng virus gây chết cho gà
Chất chứa căn bệnh
Phổi và não là nơi chứa virus nhiều nhất
Ngoài ra, hầu hết các cơ quan phủ tạng, các chất bài tiết đều chứa căn bệnh, máu chứa virus
nhưng không thường xuyên.
Trứng được đẻ ra từ gà bệnh thường chết phôi vào ngày ấp thứ 4 – 5 của đầu thời kỳ ấp trứng.
Đƣờng xâm nhập
Chủ yếu qua đường hô hấp, tiêu hóa
Có thể qua niêm mạc
Cách sinh bệnh
Sau khi xâm nhập vào đường tiêu hóa và hô hấp, NDV nhân lên ở tế bào biểu mô của đường
hô hấp trên. Nhóm virus có độc lực yếu (avirulent) khu trú ở đó làm thành nhiễm trùng ẩn
(subclinical) nếu không có nhiễm trùng thứ 2 xảy ra, vd: do Mycoplasma gallisepticum, E. coli, …
Những chủng NDV có độc lực (Mesogene và Velogene) thì nhân lên cả ở bên ngoài tế bào
biểu mô hô hấp rồi lan tru qua máu, tấn công vào các cơ quan, phủ tạng.
Triệu chứng lâm sàng xuất hiện trong 2 – 15 ngày tùy theo độc lực của virus.
7
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh trung bình 5 – 6 ngày nhưng có thể thay đổi từ 2 – 15 ngày
Hƣớng nội tạng (thể Doyle, 1926)
Bệnh xuất hiện 1 cách bất thình lình, thỉnh thoảng có những con gà chết mà không có triệu
chứng gì.
Biểu hiện đầu tiên là gà buồn bã, sốt cao 43OC, bỏ ăn khát nước, khó thở, kiệt sức dần và chết
sau 4 – 8 ngày.
ở các mô xung quanh mắt và đầu
Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu
Sau khi gà qua giai đ đầu thì xuất hiện các triệu chứng thần kinh như: co giật, rung cơ, vẹo
cổ, ưỡn mình ra sau, liệt chân và cánh.
Tử số lên đến 100%
Hƣớng hô hấp – thần kinh (thể Beach)
Thể này chủ yếu xuất hiện ở Mỹ nen còn được gọi là thể Mỹ
Bệnh xuất hiện 1 cách bất thình lình và lan truyền 1 cách nhanh chóng
Gà bệnh biểu lộ thở khó, ngáp gió và ho
Giảm ngon miệng, giảm đẻ hoặc ngừng đẻ
Phân không thấy tiêu chảy (không giống với thể Doyle)
Sau 1 đến 2 ngày hay chậm hơn có thể xuất hiện các dấu hiệu thần kinh
Tỷ lệ mắc bệnh 100%
Tỷ lệ chết thay đổi: gà lớn có thể chết khoảng 50%
Gà nhỏ chết lên đến 90%
Hƣớng hô hấp (thể Beaudette, 1946)
Là bệnh hô hấp ở những gà trưởng thành
Biểu hiện chủ yếu là ho, ngáp gió thì ít thấy
Giảm ngon miệng, giảm sản xuất trứng có thể kéo dài trong nhiền tuần làm ảnh hưởng đến
chất lượng trứng
D hiệu thần kinh có thể xuất hiện nhưng không thường xuyên
Tỷ lệ chết thường thấp ng trừ những gà con nhạy cảm
Thể Hitchner, 1948
Ít khi bệnh trên gà trưởng thành
Những dấu hiệu hô hấp (âm rale) chỉ có thể được nhận thấy khi gà ngủ hay bị quấy rối
Tỷ lệ chết không đáng kể
Gà nhỏ mẫn cảm với bệnh thì gây bệnh hô hấp nặng hơn gà lớn
Thường xuất hiện khi có nhiễm trùng kế phát như sau khi chủng ngừa vaccine La-Sota hay kết
hợp với với E.coli dẫn đến colisepticemia làm viêm túi khí. Do đó tỷ lệ chết có thể lên đến 30%.
Không thấy có dấu hiệu thần kinh
BỆNH TÍCH
Hƣớng nội tạng (Viscerotropes – thể Doyle)
Bệnh tích đặc trưng của bệnh là xuất huyết đỏ đậm kết hợp với hoại tử trên các mảng lympho
của thành ruột và ngã ba van hồi manh tràng (hạch amygdale)
Xuất huyết trên bề mặt các tuyến của dạ dày tuyến, có thể xuất huyết trên dạ dày cơ.
Xuất huyết và làm bể lòng đỏ vào trong xoang bụng, những nang trứng trong buồng trứng
thường mềm nhão và th hóa.
Xuất huyết và thường làm nhạt màu cơ quan sinh sản
Cùng với các thể khác của ND có bệnh tích trên đƣờng hô hấp nhƣ:
Tích dịch viêm ở mũi, thanh quản, khí quản
Xuất huyết, xung huyết khí quản
8
Có thể viêm phổi
Túi khí dày đục nhất là ở gà con có thể tích dịch viêm và casein
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
ND
Lây lan mạnh
Cảm thụ với mọi lứa tuổi
Tỷ lệ chết cao
Triệu chứng rối loạn hô hấp, tiêu hóa và thần kinh
Bệnh tích xuất huyết, hoại tử mảng lympho trên ruột, hạch amygdale và dạ dày tuyến
Thiếu vitamine B1
Có biểu hiện thần kinh
Không sốt, không rối loạn hô hấp, tiêu hóa, không có bệnh tích trên đường hô hấp và tiêu
hóa
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Phân lập trên môi trƣờng tế bào
Virus gây bệnh tích tế bào đặc hiệu là tạo thể hợp bào hay tế bào khổng lồ có nhiều nhân
(syncytia)
Lấy huyễn dịch môi trường tế bào làm phản ứng huyết thanh học
Phân lập trên phôi trứng
Bệnh phẩm
(não, phổi, ruột, phân, khí quản, chất tiết đường hô hấp)
Nghiền nát
Nước muối sinh lí
Kháng sinh + chất chống nấm
Huyễn dịch 10 – 20%
Lọc
Tiêm vào phôi gà 9 -11 ngày tuổi
Liều tiêm 0,1 - 0,2ml/phôi
Xoang niệu mô (allantois)
- Sau khi tiêm 36 – 48 giờ toàn bộ bào thai và nước trứng đều chứa virus
Bệnh tích trên phôi là tụ huyết, xuất huyết da và tổ chức liên kết dưới da
Lấy nước trứng làm phản ứng huyết thanh học
Phản ứng huyết thanh học
Tìm kháng nguyên
Bằng phản ứng ngưng kết hồng cầu (Haemagglutination – HA)
9
Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (Haemagglutination Inhibition – HI)
Phản ứng trung hòa (Virus Neutralization test)
Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch
Phản ứng miễn dịch huỳnh quang
Phản ứng ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay)
Tìm kháng thể
Phản ứng HI, ELISA
PHÒNG BỆNH
Áp dụng nguyên lí phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa trên sự tác động vào 3 khâu của quá
trình truyền lây
Đồng thời kết hợp với công tác quản lí rất có nghĩa trong công tác phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vaccine
Có hai loại vaccine: sống, nhược độc chết hay bất hoạt
Sống nhƣợc độc
Độc lực yếu (live lentogene)
HB1, F, La –Sota và chịu nhiệt thường được dùng cho gà con nhưng cũng có thể sử dụng cho
mọi lứa tuổi
Được chủng bằng nhiều đường như nhỏ mắt, nhỏ mũi, uống, tiêm I/M, chích màng cánh hay
phun sương
Độc lực trung bình (live mesogene)
Vaccine M (Mukteswa) chỉ chủng ngừa cho gà từ 2 tháng tuổi trở lên
Đường tiêm SC, IM
Vaccine chết (Killed vaccine, Inactivated)
Virus vaccine được bất hoạt bằng formol, crystal violet, propiolactone.
Chất bổ trợ là keo phèn hay phèn chua hoặc nhũ tương dầu (Vd: vaccine Imopest)
Được dùng để chủng ngừa cho gà đẻ, đường tiêm IM hay SC
10
BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG GIA CẦM
(FOWL CHOLERA; CHOLERA AVIUM)
ĐỊNH NGHĨA
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm. Bệnh thường xuất hiện như là một bệnh
nhiễm trùng huyết do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra.
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA DƢ BỆNH LÝ
Bệnh đã xảy ra ở Châu Âu trong suốt n sau của thế kỷ 18
1782 bệnh được nghiên cứu bởi Chabert (Pháp)
1836 Mailet là người đầu tiên dùng danh từ Fowl Cholera
1886 Huppe dùng danh từ Hemorrhagic septicemia để gọi bệnh này
1880 Pasteur đã phân lập vi khuẩn và làm vaccine giảm độc đầu tiên
1900 Lignieres đã dùng danh từ Avian Pasteurellosis
Bệnh thường xảy ra ở miền nhiệt đới phổ biến hơn ôn đới
Ở Việt Nam, bệnh thường xảy ra vào thời gian giao mùa gây chết nhiều gia cầm
CĂN BỆNH
Pasteurella multocida bắt màu Gram âm, cầu trực khuẩn, không di động, không bào tử, bắt
màu lưỡng cực
Có giáp mô trong cơ thể động vật và mất đi trong môi trường nhân tạo
Vi khuẩn thường đứng một mình hay thành từng cặp, chuỗi hay thành sợi
Kích thước: 0,2 - 0,4 x 0,6 – 2,5 m
Hiếu khí hay yếm khí tùy tiện
Nhiệt độ nuôi cấy thuận lợi nhất 37OC
Vùng pH thuận lợi nhất là 7,2 – 7,8 nhưng có thể tồn tại ở pH thay đổi từ 6,2 – 9,0. Mukherjee
(1954) đã cho rằng: acid pantothenic & nicotinamide thì quan trọng nhất cho sự sinh triển
Thạch tinh bột dextrose với 5% huyết thanh gia cầm là môi trường rất thích hợp cho sự phân
lập & sinh trưởng của P. multocida
Khuẩn lạc rời rạc, tròn, lồi, đặc như bơ. Đuờng kính 1 -3 mm sau 18-24 giờ nuôi cấy
Tùy theo đặc điểm của khuẩn lạc mà ngƣời ta chia thành các loại độc lực:
+ Khuẩn lạc dạng phân sắc cầu vồng thì liên hệ với sự có mặt của capsule & liên quan đến
dịch Fowl cholera cấp tính, có độc lực cao, khuẩn lạc dạng S.
+ Khuẩn lạc màu xanh thì độc lực thấp thường liên quan với bệnh mãn tính & ở những đàn có
tính chất dịch địa phương.
+ Loại 3: có đặc tính trung gian giữa 2 loại trên. Là những khuẩn lạc nhày (mucoid), ướt át là
những chủng có capsule thường có trong đường hô hấp của trâu, bò, heo, cừu, thỏ và người. không
phân sắc cầu vòng, màu xám.
Loại huyết thanh (serotype): dựa trên căn bản là phương pháp xác định capsule & thân O
Dựa m A, B, D, E, F
Có 16 seroptypes thân dựa trên cấu trúc của Lipopolysaccharide được ghi số (1,2,3, ….., …)
Ví dụ: Fowl Cholera là : A: 1,3
Yếu tố độc lực: Pasteurella multocida sản xuất nội độc tố, Pasteurella multocida có khả năng xâm
chiếm và sinh sản trong vật chủ tăng lên bởi sự có mặt của capsule, mất capsule thì sẽ mất độc lực.
Ngoài ra, vi khuẩn còn có độc tố protein không chịu nhiệt đã tìm thấy trong serogroup A & D
Sức đề kháng
dàng bởi các chất sát trùng, ánh sáng, sự khô ráo và sức nóng (formol 1%, a.
fenic, -propiolactone, …)
11
Chết nhanh chóng trong đất có độ ẩm < 40%
Trong đất có độ ẩm 50%, nhiệt độ 20OC, pH = 5 sống được 5 -6 ngày. Ở pH = 7 sống được 15
– 100 ngày, pH = 8 sống được 24 – 85 ngày. Trong đất có độ ẩm 50%, nhiệt độ 3OC pH = 7,15 sống
113 ngày mà không mất độc lực
Tại 56OC chết trong vòng 15 phút
Tại 60OC chết trong vòng 10 phút
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
Tất cả gia cầm đều cảm thụ với bệnh, gà tây cảm thụ với bệnh hơn gà rối đến vịt, nghỗng,
chim hoang dã như quạ, chim s , chim sáo,…
Gà lớn mẫn cảm với bệnh hơn gà nhỏ
Trong phòng thí nghiệm: thỏ, chuột bạch, chuột lang rất nhạy cảm với vi khuẩn này.
Chất chứa căn bệnh
Máu, phổi và các chất tiết của đường hô hấp
Vi khuẩn P. multocida khi là nguyên nhân chính gây bệnh như Fowl Cholera thường gây
nhiễm trùng huyết. Tuy nhiên, nó còn là vi khuẩn cơ hội, thường kí sinh trong cơ thể gia cầm khỏe
mà chủ yếu là đường hô hấp, khi có điều kiện thích hợp như ảnh hưởng của ngoại cảnh (thay đổi khí
hậu, thay đổi thức ăn, vệ sinh kém làm sức đề kháng của cơ thể giảm sút) thì vi khuẩn kí sinh sẽ tăng
độc lực và gây bệnh.
Đƣờng Xâm nhập
Chủ yếu qua đường hô hấp, nó có thể xuyên qua niêm mạc của đường hô hấp trên, qua màng
nhày của hầu bởi không khí, qua kết mạc, hay vết thương.
Lây qua đường tiêu hóa: qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm
Cách lây lan
Trực tiếp do gà bệnh nhốt chung với gà lành
Gián tiếp do chất thải của gà bệnh, gà mang trùng ….
Trong thiên nhiên: thỏ có thể lây bệnh của gà, ít có trường hợp lây từ gà sang trâu, bò. Bệnh có
thể lây từ gà sang heo, bệnh ít lây từ trâu bò, heo sang gà.
Cơ chế sinh bệnh
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể
Sinh sản tại chỗ
Vào máu
Gây nhiễm trùng huyết (septicemia) Vào cơ quan phủ tạng
Chết Viêm, hoại tử
12
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh ngắn, thường khỏang 1 - 2 ngày nhưng cũng có khi tới 4 – 9 ngày
Cấp tính
Thường triệu chứng chỉ xuất hiện vài giờ trước khi chết, nhiều khi sự chết là biểu hiện đầu tiên
của bệnh.
Gà bệnh sốt cao (42 – 43oC), bỏ ăn, xù lông, chảy nước nhớt từ miệng, nhịp thở tăng. Phân
tiêu chảy, có nước màu hơi trắng sau đó trở nên hơi xanh lá cây và có chứa chất nhày.
Gà chết: mào, yếm tím bầm do ngạt thở
Mãn tính
Thường thấy ở cuối ở dịch hoặc do nhiễm vi khuẩn có độc lực thấp
Gà ốm, yếm, khớp xương chân, xương cánh, đệm của bàn chân thì sưng phồng
Thỉnh thoảng có tiếng có tiếng rale khí quản và khó thở
Gà có thể bị tật vẹo cổ
BỆNH TÍCH
Cấp tính
Sung huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dưới da, cơ quan phủ tạng nhất là phần bụng như
xuất huyết ở tim và lớp mỡ vành tim, phổi, lớp mỡ xoang bụng, niêm mạc đường ruột (phần tá
tràng).
Viêm bao tim tích nước
Phổi viêm, có nhiều dịch nhày dọc theo đường hô hấp
Gan sưng có hoại tử điểm bằng đầu đinh ghim
Chất dịch nhày có nhiều ở cơ quan tiâu hóa như hầu, diều, ruột
Ở buồng trứng
+ Nang nõan trưởng thành (Graaf) mềm, nhão. Không quan sát được mạch máu mặc dù
bình thường thì thấy 1 cách dễ dàng.
+ Có khi lòng đỏ vỡ chảy vào xoang bụng làm viêm phúc mạc
+ Nang chưa thành thục thì xung huyết
Mãn tính
Thường thì định vị tại một bộ phận nào đấy, chủ yếu là viêm hoại tử mãn tính đường hô hấp và
gan.
Viêm phúc mạc, ống dẫn trứng, khớp có dịch fibrin
Ngoài ra, màng tiếp hợp mắt và mặt gà có thể sưng. Phổi viêm mãn tính có sợi fibrin, gà có thể
bị viêm não tủy làm vẹo cổ.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt với ND vì cùng biểu hiện trên đường hô hấp, tiêu chảy phân xanh
Phân biệt với bệ gan
Phân biệt với bệnh cúm gia cầm và dịch tả vịt vì có bệnh tích xuất huyết trong cơ thể,…
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Phết kính máu và phủ tạng (nhất là phổi) -- nhuộm Gram -- tìm vi khuẩn
Nuôi cấy trên các môi trường để kiểm tra tính chất mọc và hình thái của vi khuẩn: vi khuẩn
phát triển tốt trên môi trường thạch máu hay thạch có thêm huyết thanh. Không làm dung huyết.
không mọc trên môi trường MacConkey.
Làm phản ứng miễn dịch huỳnh quang tìm vi khuẩn ở trong mô hay trong chất tiết.
Tiêm động vật thí nghiệm: canh trùng hay máu gà bệnh tiêm vào S/C hay I/V, phúc mạc cho
thỏ: 0,2 – 0, 5ml, chuột bạch: 0,2ml
13
Chuột và thỏ chết 24 – 48 giờ sau khi tiêm. Ch tiêm tụ máu, phù th ng, lồng ngực, xoang
bụng tích nước, lá lách sưng lớn, ruột, phổi xuất huyết, niêm mạc khí quản xuất huyết, khí quản
chứa đầy bọt khí.
ĐIỀU TRỊ
Dùng kháng sinh và nhóm sulfonamide để điều trị
P. multocida nhạy cảm với penicillin, do đó có thể dùng kháng sinh này trong điều trị. Có thể
sử dụng streptomycine, tetracycline, … tiêm IM, uống hoặc trộn vào thức ăn. Sulfonamide dùng
trộn thức ăn hay uống nước.
: sulfaquinoxaline 0,025% trong nước uống 5 -7 ngày
PHÒNG BỆNH
Vệ sinh thú y phải chặt chẽ kết hợp với dinh dưỡng tốt, đầy đủ dưỡng chất để nâng cao sức đề
kháng cho gia cầm.
Trước khi dùng vaccine, trong thời gian giao mùa, chuyển gà ….. phải trộn kháng sinh và
vitamine vào thức ăn, nước uống để chống stress.
Vaccine
Kháng nguyên phức tạp và không ổn định
Hiện nay, nước ta đã sản xuất vaccine chết + keo phèn hay phèn chua, IM hay SC. Chủng ngừa
cho gà, vịt, ngan và ngỗng. Gia cầm từ 25 ngày tuổi đến < 2 tháng tuổi: 0,5ml/con. Gia cầm > 2
tháng tuổi: 1ml/con. Thời gian miễn dịch là 6 tháng, chủng 2 liều cách nhau 2 tuần.
Vaccine cần được quan tâm ở những vùng có tỷ lệ mắc bệnh cao nhưng không thể thay thế cho
tình trạng vệ sinh tốt.
14
BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN TRUYỀN NHIỄM
(Infectious Laryngotracheitis – ILT)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính trên gà với đặc điểm khó thở, ho, ngáp và khạc ra chất tiết
nhuộm máu.
Bệnh làm sút giảm kinh tế 1 cách đáng kể do tỷ lệ chết cao, giảm sản xuất trứng và thịt ở thể
bệnh nặng.
CĂN BỆNH
Do virus thuộc họ Herpesviridae
Họ phụ -Herpesvirinae
Giống Herpesvirus
Người ta còn gọi là Gallid Herpesvirus I
Acid nhân ADN, có vỏ bọc, trên vỏ bọc có 5 gai glycoprotein
Độc lực của virus cũng rất thay đổi
Độc lực cao gây thể bệnh nặng có tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết cao
Độc lực thấp gây thể bệnh nhẹ
Đặc điểm nuôi cấy
Được nuôi cấy trên phôi gà 9 -12 ngày tuổi và đường tiêm màng nhung niệu (CAM), tạo
những plaques trên màng CAM
Virus làm chết phôi khoảng 2 – 12 ngày sau khi tiêm
ILT virus còn được nuôi cấy trên môi trường tế bào gan phôi gà (CEL), thận phôi gà (CEK)
hay tế bào thận gà. Gây bệnh tích tế bào đặc hiệu (CPE) làm dung hợp tế bào, tạo tế bào khổng lồ có
nhiều nhân và thể vùi trong nhân. Tế bào khổng lồ bắt màu kiềm.
Sức đề kháng
ILTV nhạy cảm với sức nóng, các chất làm tan mỡ, các chất sát trùng
Sống được nhiều tháng ở 4oC, 38
oC sống được 48 giờ
Có thể sống nhiều tuần ngoài cơ thể gà ở điều kiện trại
Sống lâu ở nhiệt độ môi trường rất lạnh
Dễ bị các chất sát trùng vô hoạt như crezil 3%, kiềm 1%, ….
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
Trong tự nhiên, bệnh thường xảy ra trên gà và trĩ, thỉnh thoảng thấy bệnh ở gà lôi, chim đa đa
và bồ câu.
Mọi lứa tuổi đều cảm thụ với bệnh
Tuy nhiên, người ta thường th bệnh xảy ra trên gà 3 – 9 tháng tuổi, nhưng dịch cũng xảy ra
trên gà dò.
Sự lan truyền qua trứng thì chưa được biết
Chất chứa căn bệnh
Virus có trong chất tiết đường hô hấp trên như: mũi, hầu, họng, khí quản và kết mạc.
Đƣờng xâm nhập
Chủ yếu qua đường hô hấp trên và kết mạc mắt, có thể qua đường tiêu hóa
Virus nhân lên trong tế bào biểu mô của đường hô hấp trên và kết mạc mắt, virus sẽ lan truyền
theo đường khí quản gây viêm khí quản, phế quản xuất huyết, hoại tử.
Bệnh sẽ trầm trọng hơn bởi sự kết hợp với các bệnh truyền nhiễm khác như ND, IB, CRD,
…hay sự thiếu vitamine A, khí NH3 quá nhiều trong không khí.
15
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh 6 – 12 ngày, nhưng có thể ngắn hơn khoảng 2 – 4 ngày
Thể bệnh nặng
Tỷ lệ bệnh từ 90 – 100%, tỷ lệ chết thay đổi từ 5 – 70% (trung bình 10 – 20%)
Chảy nước mũi, âm rale ướt, ho, thở khó trầm trọng và thở kéo dài, vươn cổ há miệng và kêu
quang quác nên mặt, mào và yếm xanh tím (do chất tiết làm tắc nghẽn khí quản).
Chất tiết của đường hô hấp nhuộm máu, chảy nước mắt, nước mũi, viêm kết mạc mắt.
Thể bệnh nhẹ
Tỷ lệ bệnh 5 %, tỷ lệ chết không đáng kể 0,1 – 2%
Gà bệnh giảm đẻ một thời gian nếu không có biến chứng sẽ bình phục và đẻ trở lại bình
thường, trứng không giảm chất lượng.
Chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt xuất huyết, sưng xoang dưới mắt
Tiến trình bệnh 10 – 14 ngày, bình phục sau 2 -3 tuần
BỆNH TÍCH
Bệnh tích đại thể
Bệnh tích được giới hạn chủ yếu ở phần hô hấp trên, cụ thể là ở kết mạc và thanh quản, khí
quản
Thể nhẹ
Viêm kết mạc mắt, viêm xoang, viêm khí quản nhày
Thể nặng
Viêm nhày thấy ở giai đọan sớm của bệnh với thoái hóa, hoại tử và xuất huyết ở giai đọan sau
Có thể có màng giả hoặc trụ chất nhày kéo dài tòan bộ khí quản. Một số trường hợp xuất huyết
trầm trọng trong lòng khí quản tạo trụ máu hay trụ máu trộn với chất nhày và mô hoại tử.
Viêm có thể kéo dài đến phế quản và túi khí
Phù và xung huyết trên biểu mô của kết mạc mắt và xoang dưới mắt
Bệnh tích vi thể
Niêm mạc đường hô hấp viêm, mất lông rung, biểu mô hoại tử với có hay không có xuất huyết
Thể vùi thường tìm thấy trong giai đoạn sớm của bệnh (1 – 5 ngày đầu), bằng cách nhuộm
giemsa tế bào biểu mô.
Thể vủi chỉ được quan sát thấy trong 57 – 60% mẫu
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt với ND và IB
Cả 3 bệnh đều biểu hiện rối lọan hô hấp như: thở khó, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, mũi
Tuy nhiên, ILT khó thở trầm trọng hơn (vươn cổ, há miệng thở), chất tiết cả đường hô hấp
nhuộm máu
IB có thể có tiêu chảy phân trắng có nhiều nước, trên gà đẻ hư hại cả trong và bên ngoài trứng
ND tiêu chảy phân xanh, có dấu hiệu thần kinh
16
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Bệnh phẩm
(dịch viêm ở khí quản, kết mạc mắt, …)
Tiêm phôi gà 9 – 12 ngày Môi trường tế bào gan, thận phôi gà
(CAM)
Nốt pock CPE
Tìm virus
Miễn dịch huỳnh quang
Kết tủa khuyếch tán trên thạch
ELISA, PCR
Kính hiển vi điện tử
Tìm kháng thể
Kết tủa khuyếch tán trên thạch, ELISA, PCR, trung hòa
PHÒNG BỆNH
Dùng vaccine sống giảm độc, nhỏ mắt, khí dung hay uống
Ở Mỹ:
Khu vực có nguy cơ mắc bệnh cao
Chủng vaccine sống giảm độc lúc 1 – 3 ngày tuổi
Ở những khu vực khác ít có nguy cơ mắc bệnh hơn
Chủng ngừa giữa 3 – 18 tuần tuổi (cũng có thể chủng ngừa giữa 2 – 3 tuần tuổi)
Những vùng an toàn
Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y, sát trùng chuồng trại, …
Ở Anh:
Chỉ chủng ngừa cho gà lúc 6 -8 w.o. Nếu chủng ngừa nhỏ hơn 4 w.o có thể nguy hiểm vì nguy
cơ trở lại độc lực của virus vaccine.
17
BỆNH VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM
(Infectious Bronchitis – IB)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính, hết sức lây lan của gà
Gây rối loạn nghiêm trọng đường ho hấp, làm viêm thận và giảm sản lượng trứng
CĂN BỆNH
Do 1 RNA virus thuộc họ Coronaviridae
Giống Coronavirus
Vi rus có vỏ bọc
Virus có khoảng 4 – 6 protein gồm protein nucleocapsid và 3 protein của vỏ bọc là những
glycoprotein, 2 cái nằm trên gai bầu, 1 cái nằm trong vỏ bọc phía dưới gai.
Virus này có nhiều serotypes đã được phát hiện ở Mỹ, Châu Âu và những phần khác của Thế
Giới gồm những chủng gây bệnh trên đường hô hấp và thận.
MỸ
Massachusetts gây bệnh chủ yếu
Connecticut
Arkansas
Florida
JMK
Gray
Holte Gây bệnh trên thận
Úc
T
Hà Lan
Holland
D 274
D1466
Đặc điểm nuôi cấy
Nuôi cấy trên môi trường phôi gà 9 – 12 ngày tuổi, đường tiêm xoang niệu mô (Allantois),
virus tác động làm phôi lùn, còi cọc.
Nuôi cấy trên môi trường tế bào khí quản phôi gà sẽ tạo CPE là những thể hợp bào
(syncytium).
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Loài mắc bệnh
Trong tự nhiên chỉ xảy ra trên gà
Các lứa tuổi đều bị bệnh, bệnh nặng và tỷ lệ chết cao trên gà con
Nếu bị nhiễm bệnh trong vòng 1 vài ngày khi mới nở sẽ là nguyên nhân của sự phát triển
không bình thường của ống dẫn trứng.
Thể viêm thận thường thấy trên gà dưới 10 tuần tuổi, tuy nhiên cũng có thể thấy trên gà đẻ.
Thể bệnh hô hấp thì thường trầm trọng hơn ở trên gà con
Chất chứa căn bệnh và cách lây lan
Các chất tiết của đường hô hấp đều chứa virus
Phân cũng có virus
Sự nhiễm trùng dai dẳng của những cá thể trong đàn có thể đến vài tháng sẽ là vòng truyền lây
từ gà đến gà.
18
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp (bụi, không khí có chứa virus,…)
Đường tiêu hóa: thức ăn, nước uống nhiễm virus
Lây qua trứng thì chưa được biết
Bệnh sẽ nặng hơn, trầm trọng và kéo dài hơn nếu có nhiễm trùng kế phát với NDV, ILTV, E.
coli, MG,…và IBDV làm suy giảm miễn dịch bảo vệ.
Virus lan truyền nhanh chóng qua không khí hay do tiếp xúc trực tiếp, virus nhân lên trong tế
bào biểu mô của đường hô hấp, tiêu hóa, ống dẫn trứng và tiết niệu từ 1 – 8 ngày sau khi bị nhiễm.
Triệu chứng thở khó thường nặng trên gà nhỏ, tỷ lệ chết biến thiên từ 20 – 90% khi có sự kết hợp
với Mycoplasma hay E.coli gây nhiễm trùng huyết.
TRIỆU CHỨNG Thời gian nung bệnh 1 – 3 ngày, bệnh lan truyền nhanh chóng trong đàn gà mẫn cảm, chỉ trong
vòng một vài ngày hầu như tất cả gà trong đàn đều có triệu chứng bệnh.
Các triệu chứng chung như: khó chịu, đình trệ, chậm lớn
Biểu hiện trên đƣờng hô hấp
Khó thở, có âm rale, thở gấp, hắt hơi, chảy nước mắt, mũi và sưng mặt
Trên cơ quan sinh sản
Ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng và ống dẫn trứng ở thời kỳ đang đẻ dẫn đến giảm
số lượng và chất lượng trứng, nhất là những đàn đang đẻ ở mức độ cao điểm hay sắp đạt tới cao
điểm thì sản lượng trứng có thể giảm đến hơn 50%.
Sự giảm sản lượng trứng kéo dài từ 4 đến 6 tuần rồi hồi phục chậm nhưng không bao giờ phục
hồi hòan toàn.
Triệu chứng hô hấp có thể đi kèm hay không kèm theo sự giảm sản lượng trứng
Trứng được đẻ lại có sự hư hại cả bên ngoài lẫn bên trong trứng (chất lượng), như: trứng nhỏ
hơn bình thường, dị hình, thiếu đối xứng, vỏ cứng nhăn gợn sóng, đọng calci, nhạt màu, mỏng hơn
bình thường hoặc không có vỏ. Bên trong lòng trắng mất tính nhớt (có nhiều nước), dây treo bị đứt
nên lòng đỏ trôi nổi tự do. Xuất huyết nhỏ có thể thấy ở lòng trắng hay lòng đỏ.
Cơ quan tiết niệu
Thể viêm thận thường thấy ở gà dò 3 – 6 , gà thường buồn b , tiêu chảy phân trắng có
nhiều nước đi kèm với triệu chứng hô hấp.
Tỷ lệ chết khoảng 30 %, trên gà con tỷ lệ chết cao, nhất là những đàn không có kháng thể mẹ
truyền
Tiến trình của bệnh từ 10 – 14 ngày. Nếu có nhiễm trùng kế phát bệnh sẽ nặng thêm, tiến trình
bệnh kéo dài hơn và tăng tỷ lệ chết, đặc biệt là trên gà dò.
BỆNH TÍCH
Cơ quan hô hấp
Viêm khí quản, phế quản và phổi có chất nhày tiết ra quá nhiều. Dịch rỉ viêm do viêm cata sẽ
trở thành casein, đặc biệt là trên gà con. Túi khí có thể bị viêm, dày và đục.
Bệnh tích vi thể Khí quản và phế quản mất lông chuyển, tế bào biểu mô tăng sản và thoái triển. lớp dưới biểu
mô dày lên với phù và thấm nhập 1 lớp mỏng monocytes, lymphocytes và sự mất những tuyến nhày.
Cơ quan sinh sản
Chức năng của ống dẫn trứng bị ảnh hưởng với sự giảm kích thước, thấm nhập tế bào lympho,
tế bào biểu mô thoái triển (trở thành hình lập phương thay vì hình cột có lông mi) và sự dãn tuyến
nhày dẫn đến trứng bị dị hình. Vỏ nhám, mềm và albumen nước.
Nếu gà bị nhiễm bệnh lúc còn nhỏ sẽ dẫn tới sự phát bất thường của ống dẫn trứng. Chỉ phát
triển 1 phần hoặc không phát triển hòan toàn hoặc bị tắc nghẽn hay u nang.
19
Buồng trứng vẫn phát triển bình thường khi ống dẫn trứng bị tắc nghẽn trứng sẽ rụng vào
xoang bụng làm viêm màng bụng.
Cơ quan tiết niệu
Viêm thận với sự thấm nhập lymphocytes vào mô kẽ
Biểu mô ống thận hoại tử và sự tích urate trong ống thận
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt với ND và ILT
Cả 3 bệnh đều biểu hiện rối loạn hô hấp như: thở khó, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, mũi
Tuy nhiên, IB có thể có tiêu chảy phân trắng có nhiều nước, trên gà đẻ hư hại cả bên trong lẫn
bên ngoài trứng.
ND tiêu chảy phân xanh và có dấu hiệu thần kinh
ILT khó thở trầm trọng hơn, chất tiết đường hô hấp nhuộm máu
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Bệnh phẩm
(dịch viêm ở khí quản, phân, …)
Tiêm phôi gà 9 – 12 ngày Môi trường tế bào khí quản phôi gà
(Allantois)
Phôi lùn, còi cọc, lông xoăn CPE
Tìm virus
Miễn dịch huỳnh quang
ELISA, PCR
Kính hiển vi điện tử
Tìm kháng thể
Kết tủa khuyếch tán trên thạch, ELISA, trung hòa và HI
PHÒNG BỆNH
Vaccine chỉ có hiệu quả nếu dùng đúng chủng phù hợp với khu vực đó
Cả 2 loại vaccine sống và vô hoạt đền có giá trị phòng bệnh tốt
Vaccine sống
Thường dùng cho gà con bằng nhỏ mắt, mũi, uống, và khí dung
20
Được chủng ngửa cùng lúc với vaccine ND, ví dụ như:
Chủng lần 1 lúc 1 ngày tuổi
Tái chủng khoảng 2 -3
Ở Mỹ, vaccine thường dùng 3 chủng là Massachusetts (H41 hay H120), Conecticut và
Arkansas 99 hoặc là Massachusetts, Connecticut và Holland. Ngoài ra, còn sử dụng các chủng
Florida, JMK.
Hà lan dùng vaccine chủng Holland, D274, D1466, 4/91
Vaccine chết
Vaccine chết (IM hay SC) thường dùng cho gà đẻ
21
BỆNH HÔ HẤP MÃN TÍNH
(CHRONIC RESPIRATORY DISEASE – CRD)
MYCOPLASMOSIS
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh hô hấp mãn tính trên gà và bệnh viêm xoang truyền nhiễm ở gà tây đều do Mycoplasma
gallisepticum gây ra.
Đặc điểm của bệnh là thở khó, ho, chảy nước mũi ở gà. Gà tây thường gây viêm xoang
Bệnh có biểu hiện lâm sàng chậm, tiến trình bệnh dài
Mycoplasma gallisepticum (MG) cũng là nguyên nhân gây viêm túi khí nặng khi nó kết hợp với
những virus gây bệnh trên đường hô hấp khác và thường xuyên kết hợp với E. coli (CCRD)
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA DƢ BỆNH LÝ
Lần đầu tiên được mô tả trên gà tây vào năm 1905 bởi DODD (ANH) dưới tên Epizootic
pneumoenteritis.
Năm 1938, Dickinson và Hinshaw đã đặt tên bệnh là Infectious sinusitis trên gà tây
Năm 1935, Nelson đã mô tả thể cầu trực khuẩn (Coccobacilliform) liên quan đến bệnh Coryza
(sổ mũi) ở gà.
Sau đó ông cho biết những thể cầu trực khuẩn này có thể sinh trưởng trong phôi trứng, môi
trường tế bào, môi trường không có tế bào.
Năm 1943, Delaplan và Stuart đã phân lập và nuôi cấy tác nhân từ những phôi trứng bị CRD
và những gà tây bị viêm xoang.
Năm 1950, Markham, Wong, Van Roekel, Olesiuk báo cáo đã nuôi cấy thành công vi sinh vật
này từ gà và gà tây. Đề nghị đưa chúng vào là thành viên của Pleuro – Pneumonia group (Pleuro –
Pneumonia Like Organisms – PPLO) hay Mycoplasma spp.
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới
Năm 1975, Đào Trọng Đạt đã kiểm tra th kháng thể chống Mycoplasma trên nhiều đàn gà
nuôi tập trung.
Bệnh đã trở thành vấn đề quan trọng trên gà và gà tây ở tất cả các vùng của nước MỸ
CĂN BỆNH
Mycoplasma thuộc lớp Mollicutes
Bộ Mycoplasmatales
Họ Mycoplasmataceae
Giống Mycoplasma
Là những procaryotes tự sao chép nhỏ nhất, kích thước 300 – 800 nm
Không có thành tế bào nhưng được bao bọc bởi màng sinh chất xấp lại 3 lần
Có khả năng ngưng kết hồng cầu gà
Khoảng 22 loài thuộc giống Mycoplasma được nhận biết có nguồn gốc từ gia cầm nhưng chỉ
có 5 loài trong đó đã gây bệnh cho gia cầm là:
M. gallisepticum (MG)
M. synoviae (MS)
Hai loài này gây bệnh cho gà và gà tây
M. meleagridis (MM)
M. iowae (MI)
Hai loài này chỉ gây bệnh cho gà tây
M. anatis (MA) gây bệnh trên vịt
22
Đặcđiểm nuôi cấy
MG yêu cầu môi trường phải giàu chất dinh dưỡng, cho thêm huyết thanh ngựa hay
gia cầm, heo, đã khử hoạt tính ở 56oC, khoảng 10 – 15%.
Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp 37 – 38 oC, pH = 7,8
Thời gian nuôi cấy 2 – 5 ngày ở không khí rất ẩm
Khuẩn lạc rất nhỏ, trơn, tròn có những khối sáng đục với sự nhô lên, dày đặc ở vùng trung tâm,
đường kính 0,2 – 0,3 mm
Có thể nuôi cấy Mycoplasma trên phôi gà 7 ngày với đường tiêm túi lòng đỏ
Phôi chết trong vòng 5 – 7 ngày
Sức đề kháng
Hầu hết các chất sát trùng đều có hiệu quả đối với MG như: phenol, formol, propiolactone,
methiolate
Đề kháng với penicillin và thallious acetate ở nồng độ thấp (1/4000) thường thêm vào môi
trường nuôi cấy để chống nấm.
MG yếu ớt khi ra bên ngoài cơ thể vật chủ và sự tồn tại của nó hạn chế trong vài ngày hay ít
hơn khi ở điều kiện chuồng nuôi bình thường. Nếu được bảo vệ bởi chất tiết hay nhiệt độ môi
trường lạnh thì nó sẽ sống sót lâu hơn.
Tồn tại trong phân gà 1 - 3 ngày ở 20oC, ở quần áo mỏng 3 ngày tại 20
oC, 1 ngày ở 37
oC
Trong canh trùng tồn tại 2 – 4 năm ở - 30oC, canh trùng đông khô tồn tại 7 năm ở 4
oC.
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
Trong tự nhiên thường gây bệnh cho gà và gà tây. Tuy nhiên, người ta cũng đã phân lập được
Mycoplasma từ sự nhiễm trùng tự nhiên trên trĩ, công chim cút, vẹt Amazon, vịt, ngỗng.
Gà tây mẫn cảm với bệnh hơn gà
Gà mới nở mẫn cảm với bệnh nhất
Cách lây lan
Nguyên nhân chính nổ ra bệnh là do sự tiếp xúc trực tiếp của gà và gà tây mẫn cảm với gà và
gà tây bị bệnh
Ngoài ra, còn lây lan qua bụi khí bị ô nhiễm hay tiếp xúc với dụng cụ chăn nuôi bị ô nhiễm
Sự nhiễm trùng còn được truyền qua trứng ở gà và gà tây (MG đã được phân lập ở buồng
trứng của gà và gà tây mái và từ tinh dịch của gà trống).
Sẽ không truyền qua trứng nếu căn bệnh chỉ tìm thấy ở đường hô hấp trên, trứng bị nhiễm
bệnh do tinh trùng bị ô nhiễm hay lây từ túi khí. Tỷ lệ phân lập được MG từ tinh dịch của gà tây bị
bệnh tự nhiên là 13 – 32%.
Một báo cáo gần đây cho biết: đã phân lập được MG từ màng nõan hoàng của trứng tươi nhiều
hơn so với phôi 18 ngày tuổi.
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh ở điều kiện thí nghiệm: bệnh hô hấp mãn tính khỏang 6 – 21ngày và bệnh
viêm xoang gà tây từ 6 – 10 ngày.
Dưới điều kiện tự nhiên rất khó khăn để xác định một cách chính xác thời gian nung bệnh vì
đây là bệnh mãn tính, nó phụ thuộc vào sức đề kháng của gia cầm và điều kiện của môi trường bên
ngoài.
GÀ Những dấu hiệu của bệnh xảy ra tư nhiên trên gà trưởng thành là âm rale khí quản, chảy nước
mũi, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, tiêu thụ thức ăn giảm, gà ốm.
23
Thỉnh thoảng thấy gà bị viêm khớp, đi khập khiểng
Ở gà đẻ sản lượng trứng giảm nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp
Trên gà dò, bệnh thường nổ ra giữa 4 – 8 với triệu chứng thường nặng hơn những gà
đã trưởng thành và do chúng kết hợp với các mầm bệnh khác, đặc biệt là E. coli.
GÀ TÂY
Chảy nước mắt, nước mũi thường là triệu chứng trước khi xoang cạnh mũi sưng một cách đặc
trưng của bệnh viêm xoang. Một số trường hợp mắt nhắm hoàn toàn do sưng xoang cạnh mũi nặng.
Sự ngon miệng vẫn còn gần như bình thường kéo dài đến lúc nào đó còn nhìn thấy để ăn. Bệnh
tiếp tục phát triển, gà tây trở nên ốm, có âm rale khí quản ho và thở rất vất vả và trở thành rõ ràng
nếu viêm khí quản và viêm túi khí. Gà đẻ giảm sản xuất trứng và sản xuất ở mức thấp nhất.
Điều đáng chú yù là CRD chỉ là tiền đề cho các bệnh khác kết hợp và sẽ gây bệnh trầm trọng
hơn (vd: ND, IB, …) và đặc biệt là kết hợp với E. coli (CCRD) làm tình trạng bệnh nặng hơn, tỷ lệ
chết trên gà dò khỏang 30% nhất là trong các tháng mùa đông.
BỆNH TÍCH
Đầu tiên dịch rỉ viêm chảy trong mũi, qua xoang cạnh mũi, xuống khí quản, phế quản, túi khí.
Viêm xoang hầu hết là làm xoang lồi lên ở trên gà tây nhưng cũng được nhận thấy trên gà và
những gia cầm khác bị bệnh.
Túi khí thường chứa dịch rỉ viêm (caseous)
Một số mức độ viêm phổi có thể được nhận biết
Một số ca bệnh nặng đặc trưng của bệnh viêm túi khí trên gà là fibrinous hoặc fibrin mủ, viêm
màng bao quanh gan, viêm bao tim dọc theo khối viêm túi khí do kết hợp với E. coli.
MG làm tăng khả năng viêm vòi tử cung của gà và gà tây
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
So sánh CRD với bệnh trên đường hô hấp khác:
ILT (Laryngotracheitis): chảy máu dọc theo khí quản
IB (Infectious Bronchitis): viêm thận, trứng méo mó, chất lượng trứng giảm sút
ND: thể tiêu hóa, thần kinh
Aspergillosis: U nấm ở phổi, thành túi khí, gà 1-3 tuần tuổi
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Phân lập: phân lập MG từ dịch rỉ của đường khí quản, túi khí, phổi, xoang dưới mắt, xoang
cạnh mũi, từ tinh dịch của gà trống hay tử cung của gà mái trong môi trường Frey’s hay phôi trứng.
Môi trường Frey’s được bổ túc vào 10 – 15% huyết thanh heo hay ngựa và diệt tạp khuẩn bằng
thallious acetate (1/4000) và penicillin (2000UI/ml).
Phân lập trên phôi trứng gà 7 ngày tuổi, đường tiêm túi lòng đỏ. Sự chết của phôi xảy ra trong
vòng 5 – 7 ngày với bệnh tích phôi lùn, phù toàn thân, hoại tử gan, lách sưng lớn.
Phản ứng huyết thanh học
Tìm kháng thể
+ phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính
+ phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI)
+ phản ứng ELISA
Tìm kháng nguyên
+ phản ứng ELISA
+ phản ứng miễn dịch huỳnh quang
24
CHỮA TRỊ
Đề kháng với penicillin
Hiện nay người ta sử dụng nhóm kháng sinh có hiệu quả là
Tetracyclines
Macrolides (tylosin, spiramycin, kitamycin,…)
Quinolones (enrofloxacin, …)
Pleuromulin (tiamulin)
Có thể dùng kháng sinh để tiêm, uống hay trộn vào thức ăn
Dùng tetracycin (chlo hay oxy…) trộn 200g/tấn thức ăn, ăn trong nhiều ngày
Tylosin, tiêm S/C 3 – 5 mg/lb trọng lượng cơ thể hay pha nước 2 -3 g/gal nước, uống 3 – 5
ngày hoặc dùng nồng độ thấp trộn vào thức ăn khi sản xuất trứng giảm.
PHÒNG BỆNH
Vệ sinh phòng bệnh
Dinh dưỡng
Vệ sinh chuồng trại
Thường xuyên kiểm tra bằng phản ứng huyết thanh học để loại bỏ những con dương tính
Xông máy ấp, máy nở để tránh lây lan
Vệ sinh trứng ấp
Vaccine
Vaccine sống, nhược độc chủng F, thường dùng cho gà dò, chủng bằng cách nhỏ mắt, nhỏ
mũi, phun xịt cho gà 10 ngày tuổi.
Vaccine chết nhũ tương dầu chống lại sự giảm sản xuất trứng ở gà đẻ, bảo vệ gà con, dùng 2
liều trước khi đẻ.
MYCOPLASMA SYNOVIAE
Bệnh tích là viêm khớp, gà khập khiểng, chậm lớn ở gà dò, gà mái tơ và gà tây hậu bị đồng
thời người ta cũng thường xuyên thấy thể hô hấp với bệnh đường hô hấp trên nhẹ hay viêm túi khí
mãn tính.
TRIỆU CHỨNGVÀ BỆNH TÍCH
Có thể không có triệu chứng lâm sàng nhưng trên huyết thanh thì dương tính
Triệu chứng lâm sàng thường có 2 thể: thể viêm khớp và thể hô hấp
THỂ VIÊM KHỚP CẤP TÍNH
Gà có dấu hiệu suy yếu, mặt mào tái nhợt, sưng các khớp, khớp chân và nhượng bắp chân bị
ảnh hưởng, gà đi khập khễnh.
Ở gà tây, các khớp bị ảnh hưởng có thể không sưng
MÃN TÍNH
Sưng khớp, khập khễnh nhưng không quá nặng, tỷ lệ mắc bệnh ở gà khoảng 10% và ít hơn ở
gà tây.
THỂ HÔ HẤP
Không phụ thuộc vào bệnh tích ở khớp. có âm rale nhẹ, sổ mũi. Ở gà tây sưng xoang dưới hốc
mắt, bệnh cũng có thể kết hợp với MG và E. coli.
BỆNH TÍCH
Tương tự MG
Phù dày lên của những mô quanh khớp đặc biệt là màng hoạt dịch. Chân, khớp, nhượng chân
bị ảnh hưởng. Có những thay đổi ở túi khí đặc biệt là túi xương ức và bao gân: lúc đầu xuất hiện
chất tiết trong sao đó trở nên đục và sau trở nên giống như kem.
25
Gà: chất tiết trở thành caseous và màu vàng cam hay màu nâu. Trong trường hợp nặng thấy ở
xương sọ và mặt lưng của xương cổ, lách lớn, gan sưng và khảm màu xanh lá cây hoặc đỏ sậm, thận
sưng tái, thymus và fabricius teo.
Gà tây: chất tiết hiếm khi trở thành caseous nhưng có những vết trợt (sướt) ở phần sụn của
khớp.
CHẨN ĐOÁN
Giống như MG, phân lập từ bệnh tích của khí quản, phổi, túi khí, bệnh tích khớp là tốt nhất.
Bệnh tích trên khớp cần phân biệt với những bệnh tích do Staphylococcus, Pasteurella, Coliform,
Salmonella, Reoviruses.
26
BỆNH SỔ MŨI TRUYỀN NHIỄM
(INFECTIOUS CORYZA)
ĐỊNH NGHĨA
Là một bệnh đường hô hấp cấp tính của gà do Haemophilus paragallinarum gây ra
Với đặc điểm chảy nước mắt, nước mũi truyền nhiễm, phù mặt
Thiệt hại kinh tế do bệnh gây ra là tăng số lượng gà loại thải và giảm 10 – 40 % sản lượng
trứng
Năm 1931, De Blieck đã phân lập được căn bệnh và gọi nó là Hemoglobinophilus coryzae
gallinarum
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên Thế Giới
Ở MỸ, tỷ lệ mắc bệnh cao ở califonia và những bang vùng Đông – Nam
CĂN BỆNH
Do vi khuẩn Haemophilus paragallinarum
G -, hiếu khí, không bào tử, không di động
Yêu cầu môi trường nuôi cấy giàu dưỡng chất bao gồm yếu tố X (Haemin), yếu tố V (NAD
– Nicotinamide Adenin Dinucleotide) cần cho sự sinh trưởng. Tuy nhiên, yếu tố X là yêu cầu
không bắt buộc.
Độc lực có liên quan đến capsul (polysaccharide) và nội độc tố
Do đó capsule có ở các chủng có độc lực
Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp 37 – 38oC, pH thích hợp 6,9 – 7,6
Môi trường nuôi cấy bao gồm các chất sau: phenol red broth, NaCL (1%), NAD
(15mg/ml), huyết thanh gà (1%), carbonhydrates (1%).
Khuẩn lạc như giọt sương nhỏ, đường kính 0,3mm
Sức đề kháng
Vi khuẩn thường chết nhanh chóng khi ra ngoài cơ thể vật chủ
Trong điều kiện của trại không sống lâu hơn 48 giờ ở 18 – 24oC
Trong nước mũi tồn tại được 4 giờ ở nhiệt độ môi trường xung quanh
Ở chất tiết và mô giữ ở 37 oC tồn tại được 24 giờ, giữ ở 4
oC tồn tại trong nhiều ngày
Ở 45 - 55 oC bị giết trong vòng 2 – 10 phút
Cho vào trong nước trứng 0,25% formalin bi giết chết trong vòng 24 giờ ở 6 o
C
Cấu trúc kháng nguyên
Bằng phản ứng ngưng kết (agglutination test), người ta chia Haemophillus paragallinarum trong
3 serovars là A, B, C (Page’s).
Đức có A, B; Spain có A, B, C; Úc và Nam Châu Phi có A, C, ….
Serovar A có khả năng ngưng kết hồng cầu gà 1 cách tự nhiên
Bệnh lí học
Có ít nhất 3 antigen liên quan đến độc lực của H. paragallinarum nhưng không có cái nào
trong đó tạo ra miễn dịch bảo vệ.
1/ Lipopolysaccharide phân lập được từ canh trùng của các chủng thuộc serovar A và C là
nguyên nhân của dấu hiệu độc của gà.
2/ Polysaccharide phân lập từ một số chủng của serovar A và C là nguyên nhân gây tràn dịch
màng ngoài tim ở gà.
3/ Hyaluronic acid được chứa trong capsule là nguyên nhân làm lộ ra dấu hiệu cùa coryza
27
Những chủng gây bệnh của H. paragallinarum có khả năng gây kết dính và tạo khuẩn lạc. Sau
sinh trưởng ở trên niêm mạc đường hô hấp (cụ thể là tế bào biểu mô khí quản) và capsule thì dường
như bảo vệ cho vi khuẩn chống lại hoạt động diệt khuẩn của huyết thanh bình thường. Bệnh này
thường kết hợp với bệnh truyền nhiễm trên đường hô hấp khác như: đậu, IB, ILT, Mycoplasma,
Pasteurella, … hay thời tiết biến động, lạnh hoặc ẩm ướt làm trầm trọng bệnh hơn.
TRUYỂN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
Trong thiên nhiên bệnh chủ yếu trên gà, mọi lứa tuổi đều cảm thụ với bệnh nhưng gà lớn
bệnh nặng hơn, 90% gà bị bệnh ở 4 – 8 tuần tuổi, 100% gà bị bệnh ở 13 tuần tuổi và lớn hơn.
Chất chứa căn bệnh
Chất tiết của đường hô hấp, xoang cạnh mũi, xoang dưới hốc mắt
Cách lây lan Chủ yếu qua đường hô hấp (qua không khí) nhưng không truyền qua trứng, ngoài ra, còn lây
lan qua đường tiêu hóa, qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm.
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh ngắn 1 – 2 ngày, tiếp theo đó tất cả những con gà khác trong đàn sẽ có
triệu chứng trong vòng 1 tuần hay 10 ngày.
Gà bệnh có dấu hiệu suy yếu, chảy nước mũi thanh niêm dịch (seromucoid), viêm kết mạc
mắt, phù mặt, sưng yếm ở gà trống, nếu có sự nhiễm trùng ở p âm
rale.
Gà có thể tiêu chảy, chán ăn và giảm sức sản xuất. Chuyển hóa thức ăn thấp kết hợp với tăng
số lượng loại thải ở gà thịt, sản lượng trứng giảm ở gà đẻ.
Bệnh có thể trở nên mãn tính và kết hợp với các bệnh khác. Nếu không kết hợp với các bệnh
khác thì tỷ lệ chết rất thấp.
Tiến trình của bệnh thường 14 – 21 ngày
BỆNH TÍCH
Bệnh tích đại thể
Viêm catarrhal (nhày) của đường mũi và xoang dưới hốc mắt, kết mạc mắt. Đường khí quản
trên có thể bị viêm kéo theo, thỉnh thoảng có viêm phổi và túi khí nhưng phù ở dưới da mặt và yếm
thì nổi bật.
Bệnh tích vi thể
Xoang mũi, xoang dưới hốc mắt, khí quản bong tróc, tách ra và sự tăng sản của tế bào biều
mô tuyến và niêm mạc, phù và sung huyết với sự thấm nhập bạch cầu trung tính vào trong lớp áo
riêng của màng nhày.
CHẨN ĐOÁN
Bệnh phẩm: chất tiết đường hô hấp, chất viêm lấy từ xoang dưới hốc mắt, xoang mũi, túi khí.
Nuôi cấy trên môi trường thạch chocolate hay thạch máu cùng với Staphylococcus
epidermidis hay Staphylococcus hyicus, vi khuẩn yếu tố V.
Huyết thanh học: tìm kháng thể khoảng 7 – 14 ngày sau khi nhiễm hoặc chủng ngừa, kháng
thể có thể kéo dài 1 năm hay lâu hơn nữa, gồm các phản ứng:
+ Phản ứng ngưng kết (Agglutination test) trên phiến kính hoặc ống
+ Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch (AGP test)
+ Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI test), gồm serovar A hay C
28
CHỮA TRỊ
Dùng kháng sinh và nhóm sulfonamide để chữa trị
Erythromycine và oxytetracycline là 2 kháng sinh thường xuyên được dùng
Hiện nay, người ta thường kết hợp kháng sinh và sulfonamide
:
Chlotetracycline với sulfadimethoxine
Sulfadimethoxine với trimethoprime
Miporamicin với esafloxacin
PHÒNG BỆNH
Vệ sinh thú y chặt chẽ
(All in and all out)
Vaccine
Dùng vaccine chết, tiêm S/C hay I/M trước khi dịch nổ ra hoặc giữa 10 – 20 tuần tuổi, tốt nhất
là tiêm 2 lần.
Lần I lúc 14 – 16 tuần tuổi
Lần II lúc 20 tuần tuổi
Có thể kết hợp với vaccine khác như ND, IB
29
BỆNH NẤM PHỔI GIA CẦM
(ASPERGILLOSIS AVIUM)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính của gia cầm con, có bệnh số và tử số cao. Thể mãn tính trên
gà trưởng thành. Đặc điểm của bệnh là hình thành những u nấm màu vàng xám ở phổi và thành các
túi khí.
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA DƢ BỆNH LÍ
Bệnh được phát hiện trước năm 1800
Năm 1863, Freusenius nghiên cứu nấm ở cơ quan hô hấp gia cầm và đặt tên cho căn bệnh là
Aspergillus fumigatus. Từ đó bệnh có tên là Aspergillosis.
Năm 1898, Lignieres và Petit báo cáo Aspergillosis được thấy thường xuyên trên gia cầm
Năm 1937, Hinshaw đã mô tả bệnh này trên gà tây
Hiện nay, bệnh có ở khắp nơi trên Thế Giới
CĂN BỆNH
Aspergillus fumigatus và A. flavus là hai tác nhân chính gây bệnh, thuộc nấm mốc, lớp nấm
bất toàn, họ Moniliaceae.
Sinh sản vô tính bằng bào tử trần
Môi trường nuôi cấy: Czabek, sabouraud, potato dextrose agar
Nhiệt độ nuôi cấy: nhiệt độ phòng > 25 – 37oC hay cao hơn (45
oC), thường ở những nơi có
ẩm độ cao.
Khuẩn lạc
+ A. fumigatus: thời kỳ đầu khuẩn lạc trắng mịn như nhung, sau đó chuyển sang xanh lơ, khuẩn lạc
trưởng thành màu xanh lá cây, đặc biệt là vùng trung tâm của khuẩn lạc. phần lớn khuẩn lạc trở
thành xám xanh trong khi rìa khuẩn lạc trở nên trắng. Đường kính khuẩn lạc 3 – 4cm trong 7 ngày.
+ A. flavus: mọc nhanh, đường kính của khuẩn lạc 6 – 7cm trong 10 ngày nuôi cấy tại 25oC. Khuẩn
lạc bắt đầu như trắng, sợi nấm kết cấu chặt, màu trở nên hơi vàng tới màu xanh lá cây – vàng với rìa
khuẩn lạc trắng. Khuẩn lạc trưởng thành màu xanh olive, chuyển sang màu nâu đậm, khuẩn lạc
nhanh chóng trở thành nhăn và dẹp.
Trong phòng thí nghiệm: có thể gây bệnh cho thỏ, chuột lang bằng cách tiêm bào tử nấm
(I/V). Nếu tiêm liều lớn, sẽ chết nhanh, có bệnh tích xuất huyết. Nếu tiêm liều nhỏ bệnh sẽ kéo dài,
u nấm xuất hiện trên phổi, sản xuất độc tố aflatoxin.
Sản xuất độc tố gây chết 50 % gia cầm và làm giảm kháng thể, gây bệnh tích hoại tử
Sức đề kháng: đề kháng mạnh với nhiệt độ và hóa chất
Hấp khô 120oC trong 1 giờ hoặc đun sôi 5 phút mới giết được. Các hóa chất học phải có
nồng độ cao như formol 2,5%, a. xalixilic 2,5%.
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Tất cả loài cầm và chim đều mắc bệnh nhưng vịt và ngỗng cảm thụ mạnh nhất, rồi đến gà
tây. Gà và gà sao cũng bị mắc bệnh nhưng kém phổ biến hơn.
Lứa tuổi cảm thụ thường từ 1 – 3 tuần tuổi nhưng cũng có khi tới 6 – 7 tuần tuổi. Gà trưởng
thành thì ít thấy.
Stress, lạnh, NH3 cao, môi trường dơ, cũng như viêm kết mạc mắt do vaccine ND sẽ làm
tăng tỷ lệ nhiễm bệnh và làm bệng nặng hơn.
30
Bào tử có mặt ở khắp nơi, ở thực vật thối rữa, đất, hạt ngũ cốc, gia cầm bệnh, trứng bệnh,
thức ăn và ở rơm, máy ấp trứng, …sẽ làm cho gà con 1 ngày tuổi mắc bệnh do hít phải bào tử.
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp: bào tử được phát tán khắp nơi, chủ yếu từ ở rơm,
thức ăn bị nấm mốc, nền chuồng,…gia cầm khỏe hít vào sẽ bị bệnh, gia cầm nuôi nhốt bị bệnh nặng
hơn, phổ biến hơn nuôi gà thả ở gia đình.
Bệnh còn lây qua trứng: nấm có thể mọc trong trứng hay lớp giữa vỏ cứng và vỏ lụa nên gà
con mới nở ra đã bị bệnh.
Bệnh còn có thể lây qua đường tiêu hóa
Cơ chế sinh bệnh: bào tử xâm nhập vào niêm mạc đường hô hấp hoặc tiêu hóa, sau đó theo
máu đến địa điểm kí sinh, nảy mầm và phát triển thành s i nấm. Tạo những u nấm to nhỏ màu trắng
xám hoặc vàng ở phổi, thành các túi khí và một số cơ quan khác. Cấu tạo u nấm gồm sợi nấm, bào
tử, tế bào khổng lồ, tế bào lympho, dịch xuất. Trong quá trình sinh sản tế bào nấm sản xuất các sản
vật trao đổi chất, đó là các men phân giải protein làm phá hoại mô bào, ngoại độc tố gây nhiễm độc
huyết từ đó xuất hiện trúng độc tòan thân và cuối cùng là vật bị chết.
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh 3 – 10 ngày, thể cấp tính thường thấy ở gà con 1 – 3 tuần tuổi, tỷ lệ
chết khoảng 10 - 50%, thể mãn tính thường thấy trên gà lớn, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết thấp.
Cấp tính: gà không lớn, uể oải, lim dim, chán ăn, khát nước thường đứng riêng hay nằm một
chỗ. Gà khó thở, ngáp, nhịp thở nhanh, ốm đi 1 cách nhanh chóng và tiêu chảy ở giai đoạn sau.
, gà hôn mê, kiệt sức rồi chết. Trước khi chết có các cơn động kinh do
trúng độc như thất điều vận động, té xuống, ưỡn cong người, liệt, … Gà chết bắt đầu từ ngày tuổi
thứ 5 và đỉnh cao lúc 15 ngày tuổi, dừng lại lúc 3 tuần tuổi. Một số con bị nhiễm bệnh chết trong
vòng 24giờ.
Mãn tính: tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết không cao, bệnh nhẹ, thở khó kéo dài, ốm yếu, mào
yếm tái nhợt, có thể bị chết do ngộ độc mãn.
BỆNH TÍCH
U nấm (caseous nodules) kích thước 5 – 10mm đường kính. U nấm to, nhỏ
màu trắng hoặc màu xám, vàng trên phổi và thành túi khí. Gồm 2 thể: u hạt và u tràn lan.
U hạt: u có giới hạn rõ ràng, nổi rõ trên bề mặt tổ chức, thường thấy ở thể cấp
U tràn lan: không thể đếm được, u không có giới hạn rõ ràng, mọc khắp các tổ chức thường
thấy ở thể mãn.
Thể cấp: phổi viêm có thể có những vùng gan hóa, phù, tụ máu đỏ, thỉnh thoảng có những
đám hoại tử, sợi nấm mọc xuyên qua phổi. Niêm mạc khí quản sung huyết, nhiều dịch nhờm. Túi
khí dày đục, thỉnh thoảng có chất tiết như gelatin hoặc mủ ở vùng syrinx của ống thở.
Thể mãn: thành túi khí dày, xoang hẹp lại vì chứa nhiều mủ và fibrin. Ngoài ra, còn thấy hạt
nấm mọc ở gan, lách, tim, phúc mạc, màng treo ruột. Niêm mạc dạ dày và ruột viêm đỏ.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
IB và ILT thở khó với tiếng ồn: ọc ọc, khò khò, hay kêu quang quác, còn bệnh nấm phổi
không có tiếng ồn (no sound).
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Làm trong u nấm bằng lactophenol hoặc KOH 20% rồi xem sợi nấm dưới kính hiển vi
Nuôi cấy phân lập
Tìm kháng nguyên bằng phản ứng ELISA
31
ĐIỀU TRỊ
Dùng hóa chất diệt nấm như crystal – violet, brillian green, iodua – kali 0,8%, dung dịch
CuSO4 1/2000 cho uống làm giảm sự lan truyền bệnh.
Kháng sinh: nystatin, amphotericin B, mycostatin, tricomycin, ….
Cần chú yù: không dùng những kháng sinh có nguồn gốc từ nấm như penicillin,
streptomycin,….
Tăng cường thêm vitamin A
PHÒNG BỆNH
Thức ăn phải đầy đủ dưỡng chất
Vệ sinh thú y phải chặt chẽ: phải thường xuyên thay chất độn chuồng, thay ổ rơm, chuồng
phải thoáng và khô ráo, không được để ẩm ướt. Có thể làm giảm sự ô nhiễm của chất độn chuồng
bằng cách trộn chất độn chuồng với CuSO4. Hàng ngày phải rữa sạch và sát trùng dụng cụ đựng
thức ăn và nước uống để hạn chế sự nhiễm trùng.
Không dùng thức ăn cũ, lâu ngày, bị mốc
Phải vệ sinh máy ấp và máy nở, không ấp trứng gà bệnh, xông máy ấp bằng formol
40ml/m3/24giờ.
32
BỆNH MAREK
(MAREK’ DISEASE – MD)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh U lympho của gà với sự thâm nhiễm tăng sinh cao độ tế bào lympho và sự hủy
myelin của thần kinh ngoại biên, do đó gây rối loạn cơ năng vận động, làm bại liệt.
LỊCH SỬ BỆNH
1906 Jozsef Marek (Hungarian) đã phát hiện chứng viêm đa dây thần kinh ở Hungary
(polyneuritis)
1924 – 1926 tác giả đã xác định bệnh này do virus
1967 Biggs và Churchill đã xác định MDV thuộc nhóm herpese B
1969 Calnek và cộng sự (Mỹ) tìm thấy virion hòan thiện nằm trong các tế bào nang lôngcó
thể gây bệnh cả invivo và invitro.
Cùng năm này Churchill đã chế tạo thành công vaccine bằng cách cấy chuyển đời virus
cường độc trên môi trường tế bào thận gà.
Một tác giả khác là Okazaki đã phân lập được virus Herpese trên gà tây (HVT). Hiện nay,
HVT được dùng làm vaccine 1 cách rộng rãi.
Việt Nam
1968 có biểu hiện bệnh Marek trên gà công nghiệp ở Miền Nam
1982 Lê Thanh Hòa và 1983 Hồ Đình Chúc đã phát hiện bệnh Marek ở Miền Bắc
Sau đó, Hồ Đình Chúc đã phân lập được virus Marek
CĂN BỆNH
Là virus thuộc họ Herpeseviridae
Họ phụ - Herpesevirinae
Giống Herpesevirus
Virus này giống họ phụ ở tính hướng lympho
Giống họ phụ về cấu trúc phân tử và gen
Acid nhân DNA 2 sợi
Kích thước 100 – 120nm
Có vỏ bọc bằng lipid
Có 3 serotypes
Serotype 1: gồm những chủng có khả năng tạo u, độc lực thay đổi từ ít độc đến độc và rất độc
Serotype 2: gồm những chủng ngoài tự nhiên không gây bệnh tích, không tạo khối u
Serotype 3: những chủng không tạo u và HVT
Gen và kháng nguyên của virus
- Gen có liên quan đến sinh khối u (oncogenicity – related genes)
pp38 (38kD) hiện diện trong các dòng tế bào và các khối u, có mặt cả ở 3 serotype
meq (Marek’s EcoQ) 40kD, chỉ có mặt ở serotypes 1
- Gen glycoprotein
Gen gC mã hóa cho kháng nguyên A, kích thích sự sản xuất kháng thể kết tủa khuyếch tán trên
thạch
Gen B mã hóa cho kháng nguyên B, làm tăng miễn dịch bảo vệ (kháng thể trung hòa)
Kháng nguyên MATSA (Marek’ disease tumor – associated surface antigen) trên tế bào
T .
33
Đặc điểm nuôi cấy
Môi trường tế bào
MDV sinh sản tốt trong môi trường tế bào thận gà hoặc tế bào thai gà 1 lớp. Sau khi nuôi cấy 4
– 5 ngày hình thành bệnh tích tế bào đặc hiệu (CPE). Tế bào bị tác động vón lại thành từng đám nhỏ
gọi là những syncytium, có từ 2 đến nhiều nhân. Tạo những plaque có đường kính < 1mm và những
thể bao hàm trong nhân type A (Cowdry A).
Trên phôi gà
MDV còn được nuôi cấy trên phôi gà 4 – 6 ngày tuổi, đường tiêm túi lòng đỏ, bệnh tích trên
phôi là t ng và tạo pock trên màng nhung niệu sau 11 – 14 ngày.
Sức đề kháng
MDV trong da gà bị nhiễm, bất hoạt ở pH = 3 hay pH = 11 trong 10 phút
Ở 40C trong hai tuần
4 ngày ở 250C
18 giờ ở 370C
30 phút tại 560C
Tồn tại trong phân gà 6 tháng, trong nang lỗ chân lông gà 4 – 5 tháng
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Loài mắc bệnh
Trong thiên nhiên gà, gà tây, trĩ, vịt, thiên nga, ngỗng, …đều cảm thụ với bệnh nhưng gà là
loài cảm thụ mạnh nhất.
Gà con 1 ngày tuổi cảm thụ mạnh hơn gà lớn, gà mái cảm thụ mạnh hơn gà trống
Gà thường phát bệnh vào 2 – 7 tháng tuổi nhưng cũng ảnh hưởng trên gà dò 3 – 6 tuần tuổi.
Chất chứa căn bệnh
MDV tồn tại trong tế bào nang lông (nó chỉ gây bệnh khi ở bên trong tế bào nguyên vẹn). Sự
phát tán của những tế bào này trong không khí làm lây lan bệnh
Virus cũng được thải qua phân
Không thấy virus truyền qua phôi trứng
Đƣờng xâm nhập
Qua đường hô hấp - nguy hiểm nhất
Qua đường tiêu hóa như thức ăn, nước uống và dụng cụ chăn nuôi bị ô nhiễm
TRIỆU CHỨNG
Thể mãn tính
Chủ yếu trên gà 2 - 7 tháng tuổi, tỷ lệ chết có thể lên đến 10 – 15%
Thời gian nung bệnh 3 -4 tuần
Thể thần kinh
Gà đi lại khó khăn, liệt nhẹ sau đó liệt chân hoàn toàn. Liệt cánh 1 hay 2 bên, đuôi cũng có
thể bị liệt.
Một tư tế đặc trưng riêng biệt của bệnh là gà có 1 chân kéo căng ra trước và chân kia bị kéo
ra sau do chân bị liệt nhẹ hay liệt hoàn toàn.
Thể mắt
Chứng mù có thể là kết quả của viêm mống mắt kéo dài, làm mất khả năng điều tiết cường
độ ánh sáng.
Đồng tử bị biến đổi: méo mó, nhiều góc cạnh, lệch sang 1 bên có khi chỉ còn là 1 vòng tròn
nhỏ.
Bình thường mống mặt có màu vàng cam nhưng khi bị bệnh chuyển sang màu xám đen.
34
Thể cấp tính
Chủ yếu trên gà 6 – 9 tuần tuổi nhưng gà 3 – 4 tuần tuổi cũng bị bệnh. Tỷ lệ chết cao hơn thể
mãn tính 10 – 30%.
Gà bệnh ít có triệu chứng bệnh điển hình, thường chết đột ngột, gà suy yếu, liệt rồi chết
BỆNH TÍCH
Thể mãn tính
Viêm tăng sinh dây thần kinh ngoại biên, dây thần kinh đùi, hông – chậu, cánh ….sưng to
gấp 4 – 5 lần, mất vân óng ánh, có màu trắng đục và dễ đứt
Mống mắt viêm, đổi màu, con ngươi bị biến dạng
Khối u trên các cơ quan nội tạng, da và cơ
Thể cấp tính
Khối u ớ các cơ quan nội tạng, da và cơ
Bệnh tích vi thể
Dạng A
Khối u là sự tăng sinh của các tế bào bạch huyết, tế bào nguyên thủy, tế bào lưới hoạt động
và lympho bào.
Tến bào lympho có các dạng to, nhỏ và trung bình
Dạng B
Gây viêm dây thần kinh, phù, tế bào schwann tăng sinh
Tập trung ở mức độ vừa và nhẹ của tương bào và tế bào lympho dạng nhỏ
Dạng bệnh tích A & B phá hủy myelin của thần kinh ------ gây bại liệt
Dạng C
Những vùnh nhỏ, tập trung nhẹ của tế bào lympho và tương bào
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt với bệnh Lymphoid Leukosis (LL)
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Dựa trên bệnh tích đại thể và vi thể
Phân lập virus trên môi trường tế bào và trên phôi trứng gà 4 – 6 ngày tuổi
Xác định kháng nguyên
+ PCR (polymerase chain reaction)
+ Kính hiển vi điện tử
Xác định klháng thể
+ Kết tủa khuyếch tán trên thạch
+ Miễn dịch hùynh quang
+ ELISA
+ Phản ứng trung hòa
PHÒNG BỆNH
Dinh dƣỡng
Quản lí đàn:
Vệ sinh thú y: vệ sinh trạm ấp, cách ly, giữ vệ sinh cho gà con 1 ngày tuổi, tăng độ thông
thoáng của chuồng nuôi
Tạo dòng gà có gen kháng bệnh
Vaccine
35
- Vaccine được sản xuất từ cả 3 serotype
- Vaccine sống giảm độc: dạng đông khô hay đông lạnh
- Dùng 1 liếu lúc gà 1 ngày tuổi
Vaccine serotype 1
giảm độc (Attenuated virulent): chủng HPRS – 16
giảm độc nhóm có độc lực nhẹ (Attenuated mild virulent): chủng CVI – 988 (Rispens),
được nuôi cấy trên môi trường tế bào
bảo vệ gà chống lại virus độc và rất độc
dùng 1 mình hay kết hợp với HVT
+ serotype 2: chủng SB-1
- Chống lại virus độc nhưng không chống lại được rất độc
- Thường kết hợp với HVT
+ serotype 3: HVT chủng FC – 126
- chống lại virus độc có hiệu quả nhưng không chống được rất độc
- thường kết hợp với serotype 1 và 2
PHÂN BIỆT BỆNH MAREK VÀ LYMPHOID LEUKOSIS
(theo Jordan, 1996)
Đặc điểm Bệnh Marek Lymphoid Leukosis
Tuổi 6 tuần hoặc lớn hơn Từ 16 tuần tuổi trở lên
Triệu chứng Thường xuyên liệt Không
Tỷ lệ bệnh Thường trên 5 % (không
vaccine)
Hiếm khi trên 5 %
Bệnh tích đại thể
Sưng dây thần kinh Thường xuyên Không
Túi fabricius Sưng hay teo Có khối u
U ở da, cơ và dạ dày tuyến Có thể có Thường không có
Bệnh tích vi thể
Dây thần kinh Có Không
U gan Thường ở quanh mạch Tập trung hay lan tỏa
Lách Lan tỏa Thường tập trung
Túi fabricius U giữa nang hay teo các
nang
U bên trong nang
Hệ thống thần kinh trung
ương
Có Không
Tăng sinh bạch huyết ở da
hay nang lông
Có Không
Tế bào khối u Tế bào bạch huyết đa dạng:
nguyên bào lympho, tế bào
lympho lớn, vừa, nhỏ và
những tế bào lưới. Hiếm khi
chỉ có nguyên bào lympho
Nguyên bào lympho
Loại của tế bào bạch huyết
khối u
Tế bào T Tế bào B
36
BỆNH THƢƠNG HÀN GÀ
(SALMONELLOSIS)
ĐỊNH NGHĨA
Là một bệnh truyền nhiễm của gà và gà tây do vi khuẩn Salmonella pullorum gây ra. Gọi là
bệnh bạch lị ở gà con (Pullorum disease) thường xảy ra thể cấp tính và do S. gallinarum; gọi là bệnh
thương hàn gà (Fowl Typhoid) thường ở thể cấp tính & mãn tính ở gà trưởng thành.
CĂN BỆNH
Vi khuẩn gây bệnh thuộc họ vi khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae
Giống Salmonella gồm hai loài S. enterica và S. bongori
Theo phân loại của Popoff và Minor, 1997, vi khuẩn này thuộc S. enterica subsp enterica
serovars Gallinarum. Đồng thời pullorum được xem là một trong những biovars của serovar
Gallinarum S. Gallinarum.
Theo phân loại của Bergey’s, 1994, giống Salmonella gồm hai loài S. choleraesuis và S.
bongori. Serovar Gallinarum và Pullorum thuộc S. choleraesuis subsp choleraesuis
Trực khuẩn mảnh, thon dài, 2 đầu tròn. Kích thước 0,3 - 0,5 x 1 – 2,5 , G-, không di động,
không giáp mô, không bào tử.
Hiếu khí, yếm khí tùy tiện, nhiệt độ nuôi cấy thích hợp 37oC
Mọc dễ dàng trên các môi trường dinh dưỡng
hân biệt này bằng phản ứng sinh hóa như sau:
S. gallinarum S. pullorum - Glucose A (+), gas - A(+), gas + or –
- Maltose + -
- Dulcitol + -
Sự khác biệt của các môi trường này không tuyệt đối
- Ornithin decarboxylase - +
Sự khác biệt của phản ứng này gần như tuyệt đối
Kháng nguyên
Chỉ có kháng nguyên thân O (Somatic antigen)
S. gallinarum: 1, 9, 12
Nhóm huyết thanh (serogroup): D(1) của Kauffman
Độc tố
Sản xuất nội độc tố (Endotoxin)
Sức đề kháng
Tương đối yếu
Các chất sát trùng thông thường như formol 2% diệt khuẩn trong 1 phút, sud, a. fenic 1/1000
diệt trong 3 phút, thuốc tím 1% bị tiêu diệt một cách nhanh chóng.
Ở nhiệt độ 55oC bị chết trong vòng 20 phút, 60
oC bị tiêu diệt trong 10 phút
Sống được vài phút dưới ánh sáng mặt trời
Trong phân ở trong nhà sống được 10 ngày
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
Bệnh chủ yếu trên gà và gà tây, ngoài ra, cút, trĩ, vịt, công, chim sẽ, chim hoàng yến cũng
mẫn cảm với bệnh
Bệnh trên con mái phổ biến hơn con trống
37
Chất chứa căn bệnh
Trên gà con là máu, phủ tạng, lòng đỏ không tiêu
Gà lớn
Gà mái là ống dẫn trứng, buồng trứng, phủ tạng và phân
Gà bệnh đẻ trứng thì vi khuẩn nhiễm trong lòng đỏ, tỷ lệ cao hơn nhiễm ngoài vỏ trứng
(trứng bị nhiễm bệnh là 33%).
Gà trống là dịch hoàn và phủ tạng
Đƣờng xâm nhập
Đƣờng lây nhiễm quan trọng nhất là qua trứng, gà mái mang vi khuẩn trong buồng trứng
nên trứng đẻ ra bị nhiễm khuẩn. Gà trống bệnh đạp mái làm gà mái bị lây bệnh và trứng thụ tinh
cũng bị nhiễm khuẩn.
Ngoài ra còn lây qua đường tiêu hóa và tiếp xúc
Tiêu hóa: qua thức ăn, nước uống bị ô nhiễm, dụng cụ chăm sóc, vận chuyển gà con, máy ấp,
máy nở (lây gián tiếp).
Tiếp xúc giữa gà bệnh và gà lành
Vòng truyền lây
Gà bệnh
Trứng bệnh Trứng lành
Chết phôi
Gà con chết nhiều Gà lành
1 – 3
Sống, trở nên mang trùng
TRIỆU CHỨNG
Gà con : thường ở thể cấp
Phôi không đạp bể vỏ được nên bị chết
Nở ra nhưng rất yếu và chết ngay sau đó
Gà bệnh thường ốm yếu, nhỏ hơn những gà khỏe mạnh khác
Gà bệnh có dấn hiệu sau: bụng trễ xuống do lòng đỏ không tiêu, xù lông, xã cánh, kêu xao
xác, nhắm mắt, tụ lại thành từng đám, phân trắng bết vào hậu môn. Có đốm casein trong
nhãn cầu trắng đục hay có điểm mờ đục trong giác mạc.
Có thể viêm khớp
Tỷ lệ chết cao vào giữa tuần 1 đến giữa tuần 3
Gà lớn
Thể cấp tính
Gà bất thình lình , mệt mỏi gục xuống, xù lông, mào tái nhợt, giảm sản lượng trứng,
trứng giảm khả năng ấp nở.
Tỷ lệ chết cao trong vòng 5 – 10 ngày
Thân nhiệt 41 – 43oC trong 2 – 3 ngày
Tiêu chảy, suy yếu và mất nước
Thể mãn tính
38
Mặt, mào và yếm tái nhợt do thiếu máu
Mào và yếm teo lại
Đẻ ít, đẻ không đều hay ngừng đẻ
Trứng có vỏ xù xì, dính máu ở vỏ hay trong lòng đỏ
Bụng xệ xuống do viêm phúc mạc chứa nhiều dịch chất
Phân lúc bón, lúc tiêu chảy
Gà ốm yếu, chết rải rác
BỆNH TÍCH
Gà con - Lòng đỏ không tiêu, mềm nhão, màu xám xanh
- Lách sưng to 2 – 3 lần
- Viêm màng bụng, màng bao tim có dịch r viêm
- Gan sưng xuất huyết, có hoại tử
- Một số cơ quan khác như: phổi, tim, lách và thành dạ dày cơ có hoại tử
- Ruột viêm xuất huyết, manh tràng chứa đầy phân trắng
- Viêm khớp, có dịch viêm màu vàng chanh hay vàng cam xung quanh khớp
Gà lớn
- Viêm buồng trứng và ống dẫn trứng, trứng méo mó, có nhiều màu sắc khác nhau như: vàng
sậm, màu đồng đen, dị hình, kéo dài hay có cuống,….. Trứng có thể bị vỡ làm viêm phúc
mạc
- Gan sưng bở, có những đốm hoại tử
- Lách, thận sưng lớn
- Viêm màng bụng, màng bao quanh gan, màng ngoài tim
- Ruột viêm hoại tử, có thể có loét
- Dịch hòan có nốt hoại tử, màu đen, thỉnh thoảng có casein ở phổi và túi khí
- Viêm khớp
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Gà con
Thƣơng hàn Nấm phổi
- Tiêu chảy phân trắng - Tiêu chảy phân trắng
- Hoại tử ở các cơ quan như - Không
Gan, lách, tim,…
- Không - Bệnh tích trên phổi là chủ yếu, có
những u nấm to nhỏ màu vàng xám,
Thƣơng hàn Cầu Trùng
- - Viêm ruột
- Phân trắng - Phân đỏ nâu
- Hoại tử các cơ quan - Không
Thƣơng hàn Tụ huyết trùng
- Không - Triệu trứng hô hấp
- Đốm hoại tử trên bề mặt gan - Hoại tử điểm bằng đầu đinh ghim
trên gan
39
- Không -
Thƣơng hàn Newcastle
- Có dấu hiệu trên đường tiêu hóa - Cả tiêu hóa, hô hấp, thần kinh
- Lách sưng - Không
- Gan, tim, lách hoại tử - Không
- Không - Dạ dày tuyến xuất huyết
- Không - Xuất huyết và hoại tử các mảng lympho
trên thành ruột
Gà lớn
Thƣơng hàn Leukosis – Marek
- Gan sưng, có đốm hoại tử trên - Gan sưng lớn, có những khối u trên
bề mặt gan
- Không - Có khối u ở các cơ quan khác
- -
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Phân lập và giám định vi sinh vật
Bệnh phẩm
(Máu, phủ tạng, lòng đỏ không tiêu, buồng trứng, ….)
Môi trường tăng sinh
(Selenite, Tetrathionate, …)
Môi trường chuyên biệt
(SS – Salmonella, Shigella; BGA – Brilliant Green Agar; MacConkey, …)
Chọn khuẩn lạc điển hình
Phản ứng huyết thanh học Tiêm động vật thí nghiệm Thử phản ứng sinh hóa
với kháng huyết thanh
nhóm D (1)
Phản ứng huyết thanh học Tìm kháng thể
+ Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính
+ Phản ứng ngưng kết chậm trong ống nghiệm
40
ĐIỀU TRỊ
Dùng kháng sinh để điều trị nhưng chỉ làm giảm tỷ lệ chết mà không tiêu diệt căn bệnh một
cách hoàn toàn
Kháng sinh
Streptomycine, nhóm tetracycline, enrofloxacin,…
Nhóm sulfonamide như sulfaquinoxalin (0,1% trộn thức ăn trong 2 – 3 ngày), furazolidon
(0,04% trộn thức ăn trong 10 ngày)
Liều phòng bằng ½ liều trị
PHÒNG BỆNH
Vệ sinh thú y chặt chẽ, cần chú ý đến vệ sinh của trạm ấp, trứng ấp, khay, máy ấp và máy nở
phải được sát trùng trước khi ấp bằng cách xông formol (2 phần) + KMnO4 (1 phần)
Định kỳ kiểm tra phản ứng huyết thanh học để loại bỏ những con dương tính
Có thể phòng bệnh bằng kháng sinh trộn trong thức ăn hay nước uống
41
BỆNH GUMBORO
(Infectious Bursal Disease - IBD)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính rất lây lan trên gà do virus gây ra, tế bào lympho B là tế bào
đích của virus và mô lympho của túi Fabricius (F) bị ảnh hưởng 1 cách nặng nề.
CĂN BỆNH
Do một virus thuộc họ Birnaviridae
Giống Avibinavirus
Loài Infectious bursal disease virus
Acid nhân là RNA, 2 sợi, virus không có vỏ bọc
4 protein chính của virus là VP1 (90KD), VP2 (41KD), VP3 (32KD) và VP4 (28KD)
Trong đó VP2 và VP3 là protein chính của virus. Người ta đã thấy những điểm quyết định
của kháng thể trung hòa trên những protein này. Kháng thể của những điểm quyết định này bảo vệ
gà một cách thụ động.
Ngoài ra, VP1 : RNA – polymerase của virus
VP4 : protease của virus
Người ta mới biết 2 protein mới của virus là VP5 (21KD) và VPx nhưng chức năng thì chưa
được biết rõ.
Có 2 serotype là 1 và 2, serotype 1 gây bệnh cho gà, có 6 chủng. Serotype 2 gây bệnh ẩn tính
trên gà và gà tây.
Đặc điểm nuôi cấy
Rất khó phân lập trong lần nuôi cấy đầu, có thể phân lập trên phôi gà 9 – 10 ngày tuổi,
đường tiêm màng CAM là thích hợp nhất
Đường tiêm xoang niệu mô (Allantois) cho liều EID50 thấp hơn 1,5 – 2 log so với đường
tiêm màng CAM. Túi lòng đỏ cho hiệu giá trung gian.
Sau khi nuôi cấy 2 – 3 ngày phôi chết với biểu hiện sau
o Thủy thủng vùng bụng
o Da sung huyết
o Xuất huyết điểm ở lỗ chân lông, khớp chân
o Gan hoại tử
o Lách sưng
Trên môi trường tế bào sợi phôi gà (CEF), thận phôi gà (CEK), … tạo bệnh tích tế bào đặc
hiệu (CPE) sau 48 – 96 giờ, tạo plaques, thảm tế bào trở nên lỏng lẻo, tế bào co tròn, tách khỏi thành
chai, treo lơ lửng trong môi trường.
Sức đề kháng
- Virus có sức đề kháng tương đối tốt
- Không bị vô hoạt bởi ether và chloroform
- Ở 60oC vẫn duy trì sức gây bệnh trong 90 phút
- Ở 56oC tồn tại được 5 giờ
- Virus không bị ảnh hưởng khi để trong dung dịch phenol 0,5%/1giờ/30oC
- Virus bị tiêu diệt bởi các phức hợp iodine
- Trong dung dịch formol 0,5% tồn tại được 6 giờ
- Bị diệt sau 10 phút trong chloramin 0,5%
42
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
Trong tự nhiên, chỉ có gà bị bệnh, tất cả các giống gà đều mẫn cảm với bệnh nhưng qua các
cuộc điều tra người ta thấy rằng giống gà Leghorn có tỷ lệ chết cao nhất.
Lứa tuổi cảm thụ với bệnh mạnh nhất là từ 3 đấn 6 tuần tuổi. Gà nhỏ hơn 3 tuần tuổi khi bị nhiễm
bệnh sẽ không b c lộ triệu chứng mà gây nhiễm trùng ẩn và làm suy giảm miễn dịch nghiêm trọng.
Chất chứa căn bệnh: túi F, thận chứa nhiều virus nhất nhưng virus cũng được bài qua phân
Cơ chế sinh bệnh Virus ảnh hưởng trên mô lympho, phá hủy tế bào lympho bên trong túi F, lách và hạch
amygdal, tế bào lympho T thì không bị ảnh hưởng.
Đường truyền lây quan trọng nhất là đường tiêu hóa nhưng cũng có thể lây qua đường kết
mạc và hô hấp.
4 – 5 giờ sau khi nhiễm bệnh qua đường tiêu hóa, virus được xác định trong các tế bào
macrophages, tế bào lympho ở hạch amygdal, tá tràng, không tràng và tế bào Kuppfer ở gan
Virus theo máu gây nhiễm trùng túi F, khoảng 11 giờ sau khi bị nhiễm bệnh rất nhiều rất
nhiều tế bào ở cơ quan này chứa virus. Viremia tiếp theo sau làm virus nhiễm vào các cơ quan khác
như lách, tuyến Harderian và thymus. Tế bào lympho B là tế bào đích của virus, sau khi bị nhiễm
trùng 9 ngày vẫn có thể tìm thấy virus trong túi F.
Ở một số gà bệnh, thận sưng, chứa cặn urate và những mảnh vụn tế bào là nguyên nhân gây
tắc nghẽn niệu quản vì túi F bị sưng lớn.
Nguyên nhân làm cơ xuất huyết thì chưa được biết
Hậu quả của bệnh là sự suy giảm miễn dịch, giảm sức chống bệnh và đáp ứng với vaccine
không đạt được tối ưu trong suốt thời gian này.
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh 2 – 3 ngày
Bệnh xuất hiện bất thình lình và mãnh liệt
Tỷ lệ mắc bệnh khoảng 10 – 20% nhưng có khi lên đến 100%
Tỷ lệ chết có thể lên đến 37,6% nhưng trung bình từ 4 – 8,8%
Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, run rẩy, đi đứng loạng choạng, tiêu chảy phân lỏng nhiều nước, cặn
màu trắng vàng. Có bọt lợn cợn đóng quanh lỗ huyệt, thỉnh thoảng phân có nhuộm máu
Lông vùng lỗ huyệt dơ bẩn, lông xơ xác, chân khô.
Gà thường tự mổ vào lỗ huyệt và các gà mổ lẫn nhau
Gà chết tối đa vào ngày thứ 3, thứ 4 của bệnh
Tiến trình bệnh từ 7 – 8 ngày
BỆNH TÍCH
Xác chết khô, mất nước
Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực và cơ cánh
Xuất huyết trên niêm mạc dạ dày tuyến chỗ tiếp giáp giữa dạ dày tuyến và dạ dày cơ
Khoảng 5% gà bệnh có viêm thận, sưng lớn, màu xám nhạt có urate lắng đọng trong ống
dẫn.
Gan có ổ hoại tử
Lách sưng lớn, có thể hoại tử
Thymus bất dưỡng, hoại tử
Viêm ruột cata, tăng tiết chất nhày trong ruột
Bệnh tích điển hình
Viêm túi F, túi F triển dưỡng lúc 2 – 3 ngày đầu của bệnh (có thể gấp đôi thể tích ban đầu),
kèm theo thủy th ng cả ở bên trong và bên ngoài túi F, xuất huyết, hoại tử.
43
Sau đó túi F trở lại kích thước bình thường vào ngày thứ 5 rồi bất dưỡng nhanh, vào ngày thứ
8 chỉ còn 1/3 thể tích ban đầu.
Trong túi có những cục fibrin, sau đó sẽ hình thành khối bã đậu (casein)
Bệnh tích vi thể
Hoại tử ở phần sinh lympho của túi F, lách, hạch amygdala, thymus theo sau là sự bất dưỡng,
nhưng lách, hạch amygdala, thymus thì hồi phục nhanh hơn hoàn thiện hơn túi F. Có sự hình thành
cấu trúc dạng hạt thay thế cấu trúc bình thường của nang ở túi F.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm
Hội chứng xuất huyết
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Phân lập
Bệnh phẩm thường được lấy là túi F
Tiêm vào phôi gà 9 – 11 ngày, đường tiêm màng CAM hay phôi 6 – 8 ngày tuổi khi tiêm
đường túi lòng đỏ.
Hoặc nuôi cấy trên môi trường tế bào sới phôi gà (CEF)
Phản ứng huyết thanh học
Tìm kháng nguyên
Phản ứng miễn dịch hùynh quang
Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch
Phản ứng trung hòa
Tìm kháng thể
Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch
Phản ứng ELISA
PHÒNG BỆNH
Áp dụng nguyên lý phòng chống bệnh truyền nhiễm dựa trên sự tác động vào 3 khâu của quá
trình truyền lây. Cần chú trọng vệ sinh phòng bệnh
Đồng thời với công tác quản lý rất có ý nghĩa trong công tác phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vaccine
Kháng thể mẹ truyền bảo vệ gà con từ 1 – 3 tuần tuổi
Hiện nay trên thị trường phổ biến hai loại vaccine
Vaccine sống nhƣợc độc
Thường dùng chủng ngừa cho gà con bằng cách nhỏ mắt, mũi, uống, và phun sương
Có 4 loại vaccine sống nhƣợc độc thƣờng đƣợc sử dụng
- Vaccine nhẹ (avirulent strain – Mild): virus được làm nhược độc nhiều lần, dùng cho gà
con 1 ngày tuổi rất an toàn nhưng dễ bị trung hòa bởi kháng thể mẹ truyền (GumboralCT,
Bursin1,…)
- Vaccine trung bình (intermediate strain): virus được làm nhược độc trung bình, rất an
toàn, vượt qua kháng thể mẹ truyền thấp (Bur 706, Bursin2, Navetco, Clonevac D78,…)
- Vaccine trung bình cộng (intermediate plus): virus được làm nhược độc ít hơn nhưng vẫn
an toàn, vượt qua kháng thể mẹ truyền trung bình (IBD – Blen, IBD – L, LZ – 228E,…)
- Vaccine mạnh (hot vaccine): virus làm nhược độc ít, không an toàn lắm, thường dùng ở
những vùng có dịch nghiêm trọng. Vaccine này nếu chủng ngừa sớm cho gà con nhất là
nhóm không có kháng thể mẹ truyền sẽ làm teo túi F.
44
Vaccine chết
Có chất bổ trợ là nhũ tương dầu, thường chủng cho gà mẹ để tạo miễn dịch thụ động cho gà
con mới nở bằng cách tiêm bắp (I/M), hay dưới da (S/C).
45
BỆNH DỊCH TẢ VỊT
(DUCK PLAGUE, DUCK VIRUS ENTERITIS - DVE)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm cấp tính do Herpesvirus gây ra ở vịt, ngỗng, thiên nga. Đặc điểm của
bệnh là tổn thương mạch máu làm xuất huyết mô, chảy máu ớ các xoang trong cơ thể, nổi ban trên
niêm mạc đường tiêu hóa, gây bệnh tích trên cơ quan lympho và thay đổi thoái hóa trên các cơ quan
nhu mô.
LỊCH SỬ
1923 Baudet đã báo cáo 1 trận dịch cấp tính, gây xuất huyết của vịt nuôi ở Hà Lan. Sau đó
bệnh có mặt ở Trung Quốc, Pháp, Bỉ, Ấn Độ, Thái Lan, Anh và Canada.
1967 lần đầu tiên được báo cáo ở Mỹ về một trận dịch trên vịt Bắc Kinh trắng ở Long Island
sau đó bệnh có mặt ở NewYork, California, …
Việt Nam
1963 bệnh nổ ra tại các các cơ sở thu mua vịt của bộ nội thương tại Cao Bằng gây chết nhiều
vịt
1969 bệnh ra ở các huyện nội thành Hà Nội, sau đó lan ra 17 tỉnh ở Miền Bắc
Miền Nam bệnh phổ biến ở các tỉnh Miền Tây
CĂN BỆNH
Do virus thuộc họ Herpesviridae gây ra
Họ phụ - Herpesvirinae
Giống Herpesvirus
Acid nhân là AND, có vỏ bọc
Virus này không ngưng kết và không hấp phụ hồng cầu
Đặc điểm nuôi cấy
Được nuôi cấy trên môi trường tế bào sợi phôi vịt (DEF), nó cũng có thể sinh trưởng trên tế
bào gan, thận phôi vịt. Nhiệt độ nuôi cấy 39,5 – 41,5oC. Virus gây bệnh tích tế bào đặc hiệu (CPE)
là tạo plaque và thể bao hàm trong nhân typeA.
Trên phôi vịt 9 – 14 ngày tuổi, đường tiêm màng nhung niệu (CAM), sau khi tiêm 4 ngày
virus gây chết phôi với xuất huyết toàn thân.
Sức đề kháng
Nhạy cảm với ether & chloroform
Tác động của trypsin, chymotrypsin, pancreatic, lipase,…ở 37oC trong 18 giờ thì bất hoạt
virus, còn papain, lysozym, cellulase, Dnase, Rnase thì không ảnh hưởng đến virus.
Bị tiêu diệt tại 56oC trong 10 phút, 50
oC trong 90 – 120 phút
Tại nhiệt độ phòng (22oC) 30 ngày mới mất tính gây nhiễm
pH = 3 và 11 virus bị bất hoạt nhanh chóng
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Trong thiên nhiên DVE hạn chế trong những thành viên của họ chân màng (Anatidae) gồm
vịt, ngỗng, thiên nga.
Bệnh thường xảy ra trên vịt nuôi các giống như White Pekin, Khaki Cambell, Indian Runner,
…trên vịt xiêm (Muscovy Duck).
Mọi lứa tuổi đều mắc bệnh
46
Động vật thí nghiệm: ngỗng con, vịt xiêm con, vịt con có thể gây bệnh qua nhỏ mắt, nhỏ
mũi, uống, I/V, I/M,…
Chất chứa căn bệnh là máu, phủ tạng, nhiều nhất là gan, lách, ruột và các chất bài tiết
Bệnh lây lan qua đường hô hấp và tiêu hóa
Bệnh nổ ra trên vịt nhà thường có liên quan đến môi trường thủy sinh bị ô nhiễm bởi vịt
hoang mang mầm bệnh dùng chung 1 môi trường và vịt nhà thường tiếp xúc với vịt hoang bệnh.
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh 3 – 7ngày, tiến trình của bệnh 1 – 5 ngày
những đàn vịt sinh sản, tỷ lệ chết cao, chết đột ngột, thường chết là biểu hiện đầu tiên của
bệnh
Xác chết mập, con trống khi chết có sự thoát dương vật 1 cách rõ ràng, vịt mái giảm sản
lượng trứng 25 – 40%.
Vịt sợ ánh sáng với nhắm một nửa mắt hay mí mắt khép lại, bỏ ăn, vô cùng khát nước, suy
yếu, thất điều vận động, xù lông, chảy nước mắt, nước mũi, tiêu chảy phân xanh có nhiều nước nên
vùng lông lỗ huyệt dơ bẩn.
Vịt liệt (không thể đứng được), xã cánh, gục đầu, suy yếu khi bắt buộc phải đi thì di chuyển
bằng cách lắc đầu, cổ và người.
Vịt thịt 2 – 7 tuần tuổi thì biểu hiện mất nước, gầy ốm, mỏ xanh (màu xanh da trời), lỗ huyệt
nhuộm máu.
Vịt có thể bị sưng vùng đầu, cổ, hầu do gelatin tích tụ dưới niêm mạc vùng này, đó là chất
keo nhày màu vàng chanh
Tỷ lệ chết cao 5 – 100%
BỆNH TÍCH
Do tổn thương mạch máu nên xuất huyết điểm dày đặc trên khắp cơ thể, xuất huyết, tụ máu,
chảy máu trên và trong cơ tim, ở những cơ quan nội tạng khác, ở những cấu trúc chống đỡ của cơ
thể như màng treo ruột, màng thanh mạc. Nội mạc và van tim cũng xuất huyết.
Gan, tụy, thận, ruột, phổi xuất huyết điểm
Trên vịt mái, các nang trứng xuất huyết, mất màu, biến dạng. Khối xuất huyết từ buồng
trứng có thể rớt vào xoang bụng. Ống dẫn trứng xung huyết, xuất huyết, hoại tử.
Lòng ống ruột, dạ dày cơ đầy máu. Cơ thắt giữa dạ dày tuyến và thực quản xuất huyết thành
vòng.
Dạ dày tuyến xuất huyết
Bệnh tích đặc trƣng của bệnh là trên niêm mạc đường tiêu hóa như xoang miệng, thực
quản, manh tràng, trực tràng, lỗ huyệt lúc đầu xuất huyết trên bề mặt sau đó được phủ lên lớp vảy
màu trắng vàng, kích thước 1 – 10mm gọi là nổi ban trên niêm mạc đƣờng tiêu hóa.
Viêm ruột, xuất huyết hình nhẫn
Gan hoại tử điểm bằng đầu đinh ghim
47
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Bệnh dịch tả vịt Bệnh tụ huyết trùng gia cầm
- Loài chân màng
- Liệt
- Phù đầu, cổ, hầu
- Nổi ban trên niêm mạc đường tiêu hóa
- Xuất huyết cơ vòng giữa dạ dày tuyến và thực
quản
- Xuất huyết dạ dày tuyến
- Xuất huyết hình nhẫn ở ruột
- Gia cầm (gà, vịt,…)
- không
- không
- Không
- không
- Không
- Không
Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Lấy bệnh phẩm là máu, phủ tạng phân lập trên phôi vịt 9 – 14 ngày tuổi, đường tiêm màng
CAM hay trên môi trường tế bào sợi phôi vịt.
Tìm kháng nguyên bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang, phản ứng trung hòa, phản ứng
ELISA, kính hiển vi điện tử hoặc kỹ thuật PCR.
Tìm kháng thể bằng phản ứng trung hòa, phản ứng ELISA
PHÒNG BỆNH
Hiện nay, dùng vaccine sống, giảm độc để phòng bệnh có hiệu quả
Việt Nam, vaccine do NAVETCO sản xuất, Nhỏ mũi cho vịt con, tiêm S/C hay I/M cho vịt
lớn, miễn dịch kéo dài 6 tháng.
Lịch chủng ngừa
1. Vịt thịt Lần 1 : lúc mới nở
Lần 2 : 3 tuần sau
2. Vịt đẻ Một năm chủng ngừa 2 lần
48
BỆNH CHUNG
BỆNH XOẮN KHUẨN
(LEPTOSPIROSIS)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài động vật và người
Gây nhiễm trùng huyết, sốt, vàng da, niệu huyết sắc tố, viêm gan thận, rối loạn tiêu hóa và
xảy thai.
CĂN BỆNH
Do xoắn khuẩn thuộc bộ Spirochaetales
Họ Treponemataceae
Loài Leptospira interrogans
Giống Leptospira, có 2 loài L. interrogans và L. biflexa
Hiện nay người ta đã biết có 212 serovars trong loài L. interrogans và được xếp vào 23
serogroups
Cơ thể của Lép - tô gồm nhiều vòng xoắn xít nhau (15 – 20 vòng), 2 đầu uốn lại hình móc
câu> Lép – tô di động mạnh nhờ co rút thân và xoay theo 3 hướng dọc – ngang – xoay tròn.
Hiếu khí, nhiệt độ nuôi cấy thích hợp 28 – 30oC, pH 7,2 – 7,4
Môi trường nuôi cấy cần nhiều dưỡng chất như huyết thanh
Sản xuất ngoại độc tố haemolysin có khả năng phân giải và làm chết tế bào
Tuy nhiên, có 1 số chủng còn sản xuất 1 số lượng nhỏ andotoxin
Động vật thí nghiệm: chuột vàng Hamster, chuột sẽ chết sau 2-3 ngày sau khi được tiêm hay
bôi bệnh phẩm vào đùi.
SỨC ĐỀ KHÁNG
Trong nước trung tính hay hơi kiềm có thể sống lâu hàng tháng
pH acid bị tiêu diệt nhanh chóng
Ở 56oC bị giết trong 5 phút, 76 – 96
oC chết ngay lập tức
Dưới ánh sáng mặt trời chiếu thẳng và bị phơi khô sống được 2 giờ
Trong thịt ướp muối sống được 10 ngày
Các chất sát trùng thông thường như formol 1%, acid fenic 5% bị tiêu diệt nhanh chóng
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
Bệnh có tính chất nguồn dịch thiên nhiên
Hầu hết các động vật có vú đều mẫn cảm với bệnh
Động vật hoang dã, gia súc như trâu bò, heo, ngựa, cừu dê, chó, mèo…, loài gặm nhấm và
người đều mắc bệnh.
Nhóm người có nguy cơ mắc bệnh cao là nông dân trồng lúa, mía, công nhân chăn nuôi, lò
mổ, hầm mỏ, vệ sinh, thú y viên, ….
Chuột là nguồn bệnh
Xoắn khuẩn có thể xuyên qua da nguyên lành
Chất chứa căn bệnh
Trong cơ thể động vật bệnh Lép – tô có 2 phase:
49
Phase Lepto huyết = Leptospiremia, kéo dài từ 1 đến 2 tuần đầu tiên của bệnh, Lepto có
trong máu
Phase Lepto niệu = Leptospiruria, xoắn khuẩn có trong bể thận, ống dẫn tiểu, nước tiểu,
bàng quang, thai bị xảy, màng thai,… Giai đọan này kéo dài từ 1 tuần đến nhiều tháng hay
nhiều năm.
Vòng truyền lây
ĐV bệnh ĐV cảm thụ
Trâu Trâu
Bò Bò
Heo Leptospiruria Da, niêm mạc Heo
Chuột Ô nhiễm môi trường Chuột
Chó Chó
Da
Niêm mạc
Người
Tỷ lệ các case bệnh cao ở khu vực nhiệt đới, mưa nhiều. Bệnh thường xảy ra trong suốt mùa
mưa.
Lép – to thường tập trung ở những nơi chứa nước tự nhiên hay nhân tạo như ao, hồ,…chỗ
đất thấp, lầy lội.
Không t n tại được trong nước mặn
Cơ chế sinh bệnh
Sau khi xâm nhập bằng cách xuyên qua da và niêm mạc, xoắn khuẩn phát tán theo máu tới
các cơ quan và nhân lên nhanh chóng ở các cơ quan nhu mô như gan, thận, lách, màng não,…)
Xoắn khuẩn có thể ở đó tới 16 ngày rồi di trú đến mạch máu ngoại biên (gây nhiễm trùng
huyết) nhiều ngày đến khi sốt lắng xuống. Thời điểm này kháng thể bắt đầu xuất hiện trong máu nên
vi khuẩn tồn tại trong thận và có mặt trong nước tiểu.
Triệu chứng của giai đọan nhiễm trùng huyết (Septicemia) là sốt, tổn thương mao mạch,
dung huyết, hemoglobin niệu, vàng da, viêm thận kẽ và xuất huyết điểm trên niêm mạc.
Nếu động vật sống sót qua phase này thì nhiễm trùng cục bộ sẽ xảy ra trên thận và sự tồn tại
kéo dài của xoắn khuẩn Lep – to trong nước tiểu.
TRIỆU CHỨNG
Trâu bò
Các serogroups gây bệnh phổ biến trên trâu bò là Australis, Bataviae, Canicola,
Grippotyphosa, Hebdomadis, Icterohaemorrhagiae, Pomona và Sejroe.
Trâu bò là nguồn chứa chính của serovar hardjo
Heo, trâu bò, ngựa là nguồn chứa chính của bratislava
Tỷ lệ mắc bệnh 100%, tỷ lệ chết < 5%
Bê nghé tỷ lệ chết cao hơn con trưởng thành
Tỷ lệ xảy thai có thể cao lên đến 30%, giảm sản lượng sữa
Thời gian nung bệnh: 4 – 9 ngày
Sốt kéo dài 4 – 5 ngày, chán ăn, viêm kết mạc mắt, tiêu chảy. Bò cái giảm sản lượng sữa bất
thình lình, với viêm vú không điển hình (vú mềm), sữa vàng, nhớt, có thể lẫn máu.
50
Bệnh nặng có vàng da, thường thấy xảy thai đi đôi với hemoglobin niệu, Xảy thai thường
xảy ra vào giữa tuần thứ 1 đến tuần thứ 3 sau khi bệnh xảy ra. Trên 20 % động vật xảy thai bị sót
nhau dẫn đến vô sinh.
Sự xảy thai trên trâu bò thường phổ biến hơn trên cừu, dê, ngựa. Serovar hardjo thường gây
xảy thai vào tháng thứ 4 của thai kỳ và gây sanh non và thường liên kết với vô sinh. Tỷ lệ xảy thai <
10%. Serovar pomona thường gây xảy thai vào 3 tháng cuối của thai kỳ. tỷ lệ xảy thai khỏang 50%.
Heo
Các serogroups gây bệnh phổ biến là Autralis, Canicola, Grippotyphosa,
Icterohaemorrhagiae, Pomona, và Tarassovi
Heo và trâu bò là nguồn chức chính của pomona
Tỷ lệ mắc bệnh 20 %
Thiệt hại kinh tế chính là xảy thai, heo con mới đẻ yếu và chết
Sốt kéo dài vài ngày, xảy thai, sanh non, thường xảy ra vào ngày 15 – 30 sau khi nhiễm
bệnh, heo con còi cọc, vàng da, haemoglobin niệu, co giật, đau ở dạ dày và ruột. Nếu viêm não sẽ có
triệu chứng thần kinh.
Các serovars gây xảy thai và chết thai chủ yếu là pomona, tarassovi và canicola
Ngựa
Dương tính với nhiều serovars như pomona, hardjo, icterohaemorrhagiae, sejroe và canicola
Bệnh chủ yếu là ẩn tính
Thường chỉ biểu hiện viêm mắt định kỳ
Tuy nhiên, người ta cũng đã mô tả những case bệnh Lép – to nặng với hội chứng viêm gan,
thận và tim mạch trên ngựa. Tỷ lệ nhiễm bệnh khỏang 30%
Cừu và dê
Những serovars gây nhiễm là những serovar gây nhiễm cho những động vật xung quanh như
hardjo, pomona, grippotyphosa và ballum.
Bệnh biểu hiện sốt, chán ăn, vàng da, haemoglobin niệu, thiếu máu, xảy thai, sanh non hoặc
thai chết và vô sinh.
Tỷ lệ mắc bệnh cao ở trên cừu, tỷ lệ chết khỏang 20%.
Chó và mèo
Những serogroups chiếm ưu thế là Canicola, Grippotyphosa, Pomana, Icterohaemorrhagiae
Chó là nguồn chứa chính canicola
Ngoài ra, trêu bò, heo, gậm nhấm cũng có khả năng là nguồn chứa canicola
Bệnh bắt đầu rất thình lình, sốt vài ngày, suy yếu, ói mữa, bỏ ăn. Viêm kết mạc mắt, c ng và
đau cơ ở chi sau. Xuất huyết trong xoang miệng sau trở thành hoại tử, viêm họng. Viêm dạ dày ruột
xuất huyết, viêm thận cấp tính, vàng da. Nuớc tiểu thay đổi từ vàng chanh đến vàng cam sậm. Có
thể bất thình lình vô niệu trong vài ngày.
Các serovars thường gây vàng da là icterohaemorrhagiae và canicola. Tỷ lệ chết khỏang
10%, bệnh hiếm khi xảy ra trên mèo.
Động vật hoang dã và gặm nhấm
Thích nghi một cách hòan hảo với xoắn khuẩn Lep – to nên không có triệu chứng và bệnh
tích nhưng bài xuất mầm bệnh ra ngoài.
Động vật hoang dã là nguồn chứa chính của autumnalis, ballum và grippotyphosa. Chuột là
nguồn chứa chính của icterohaemorrhagiae
51
Ngƣời Ở Việt Nam, các serovars thường gặp trên người là bataviae, australis và
icterohaemorrhagiae
Thời gian nung bệnh kéo dài từ 1 đến 2 tuần
Thể vàng da (icteric) hay còn gọi là bệnh viêm gan thận (Weil’s Disease – 1886 được ghi nhận đầu
tiên bởi Weil)
Bệnh nặng và nguy hiểm hơn nhưng ít phổ biến hơn thể không vàng da, bệnh xảy ra đột
ngột, sốt, nhức đầu, đau cơ, viêm kết mạc mắt, buồn nôn, nôn, tiêu chảy hay táo bón.
Bệnh nhân mệt lã trầm trọng, có những đốm xuất huyết trên da, trong đường ống dạ dày ruột.
Viêm gan, thận với các biểu hiện gan to, vàng da, protein niệu suy thận với dấu hiệu giảm
hay vô niệu dẫn đến ure huyết và gia tăng mất cân bằng điện giải và chết. Tỷ lệ chết -mắc là 25%
nếu không điều trị kịp.
Thời kỳ dưỡng bệnh kéo dài 1 – 2 tháng, trong thời gian này sốt, đau đầu, đau cơ, và khó
chịu có thể tái xuất hiện.
Thể không vàng da
Sốt, đau cơ, viêm kết mạc mắt, cổ cứng, buồn nôn, thỉnh thỏang có nôn mửa
Bệnh nhân bình phục trong khỏang 1 tháng
BỆNH TÍCH
- Xuất huyết dưới da và niêm mạc, vàng da và niêm mạc
- Niệu huyết sắc tố
- Mô liên kết dưới da vàng, keo nhày, thủy thủng
- Máu lõang, gan sưng, nát, vàng, có hoại tử ở vùng trung tâm
- Xoang ngực, bụng có nước vàng
- Lách sưng, túi mật teo, viêm thận kẽ
- Loét, xuất huyết dạ múi khế
- Phôi lúc xảy thai:
Vàng da, phù
Dịch trong xoang cơ thể nhuốm máu
Viêm phổi, viêm gan có điểm hoại tử đường kính 1 – 4 mm
Nhau, màng thai dày, phù màu nâu, hoại tử
CHẨN ĐOÁN
Tìm kháng nguyên
- Phân lập: bệnh phẩm cần lấy là máu và nước tiểu
- Máu: thường được lấy trong tuần lễ đầu tiên của bệnh (Leptospiremia)
- Nƣớc tiểu: lấy trong giai đọan sau của bệnh (Leptospiruria)
52
Bệnh phẩm
Máu Nước tiểu
Ly tâm
Nuôi cấy Lấy cặn
Xem kính hiển vi
Gây bệnh cho chuột vàng Hamster
(tiêm phúc mạc 3 ml hay bôi vào đùi)
chuột chết sau 2-3 tuần
Mổ khám và phản ứng huyết thanh học
Tìm kháng thể
Bệnh phẩm: huyết thanh, lấy máu ở tuần lễ thứ 3-4 sau khi bệnh nổ ra
Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính: kháng nguyên chết, phản ứng định tính
Phản ứng vi ngưng kết (MAT – Microscopic Agglutination Test)
Theo OIE
Phản ứng 4+; 3+ khi trên vi trường có 75 – 100% sự ngưng kết
2+ -------- 50% ----------
1+ -------- < 50% ----------
Phản ứng dương tính khi có ngưng kết ở 1/100, mức độ dương tính là 2+
Phản ứng miễn dịch hùynh quang hay ELISA để xác định IgM hay IgA
ĐIỀU TRỊ
Kết hợp penicillin 20.000UI/kg + streptomycin 25mg/kg, ngày 2 lần, 3-5 ngày (IM)
Chỉ dùng streptomycin 25mg/kg điều trị lepto niệu
Nếu dị ứng với penicillin có thể dùng tetracycline hay erythromycin
PHÒNG BỆNH
Diệt chuột
Vệ sinh chuồng trại, máng ăn, uống
Kiểm tra phản ứng huyết thanh h định kỳ trên đàn giống đ điều trị kịp thời
Dùng vaccine
Chó: tetradog: IM or SC. Chó >= 2 tháng tuổi
Hexadog: IM or SC, chó >= 3 tháng tuổi
Trong vaccine này chủ yếu có 2 serovars là canicola và icterohaemorrhagiae
53
BỆNH XẢY THAI TRUYỀN NHIỄM
(BRUCELLOSIS)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều động vật và người. Với đặc điểm gây viêm phủ tạng
và hoại tử, nhất là tử cung và nhau thai gây xảy thai và vô sinh.
LỊCH SỬ
B. melitensis nhà sinh lý quân đội Anh David Bruce phân lập đầu tiên từ lách của 5 bệnh
nhân chết ở Malta năm 1887.
B. abortus đã được biết đầu tiên bởi Bang năm 1897 do đó người ta gọi là Bang’disease
B. suis được khám phá bởi Traum năm 1914 khi ông phân lập căn bệnh từ phôi heo bị sảy ở
Ấn độ.
CĂN BỆNH
Do vi khuẩn giống Brucellla gây ra, có 6 loài trong giống này đã được biết là
Tên loài số biotype Đối tƣợng gây bệnh
Brucella melitensis 3 (1-3) Dê, cừu, người
Brucella abortus 8 (1-9) bỏ 8 Trâu, bò, cừu, ngựa và người
Brucella suis 5 (1-5) Heo, ngựa và người
Brucella canis Chó
Brucella ovis Cừu
Brucella neotomae Chuột
Vi khuẩn bắt màu Gram -, đa hình dạng, hiếu khí, không di động, không nha bào.
Sản sinh nội độc tố
Cần môi trường nuôi cấy giàu chất dinh dưỡng, cho thêm huyết thanh (5%) làm tăng sự phát
triển của Brucella
Khuẩn lạc nhỏ, lồi, mờ khi nuôi cấy ở 37oC/2-7ngày. Ngoại trừ B. canis và B. ovis khuẩn lạc
luôn ở dạng R, các loài khác khuẩn lạc dạng S
Kháng nguyên: 3 loài cổ điển có 2 kháng nguyên bề mặt quan trọng là A và M
Các chất kháng nguyên này có mặt trong phức hợp LPS- protein (lipopolysaccharide)
Sức đề kháng
Có thể tồn tại 5 ngày trong quần áo ở nhiệt độ phòng
Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp bị giết chết trong 2 – 4 giờ
Có thể tồn tại 4 ngày trong nước tiểu
Ở 63oC chết trong 10 phút
Hấp Pasteur bị tiêu diệt dễ dàng
Ở - 40oC sống được 7 tháng
Trong thai bị xảy để trong mát sống được 75 ngày
Trong kem sống được 1 tháng
Trong bơ sống được một tháng
Trong fromage tồn tại được 2 tháng
Các chất sát trùng thông thường HgCl 0,1%, formol 2% giết vi khuẩn dễ dàng trong vài phút
54
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Bệnh có tính nguồn dịch thiên nhiên
Hầu hết động vật có vú cảm thụ với bệnh
Con non ít mẫn cảm với bệnh hơn con lớn. Thú trưởng thành đến lúc có thai là mẫn cảm nhất
Những người có nguy cơ mắc bệnh cao là công nhân chăn nuôi, lò mổ, thú y viên, những
người làm công tác thụ tinh nhân tạo
VK nhiều trong hạch vùng chậu, vú, lách, thai, màng thai, nước ối
Nhau, nước nhớt trên núm nhau, tinh dịch, nước âm hộ, sữa
Trong thai bị xảy, vi khuẩn nhiều nhất ở phổi, dạ dày (trâu bò là ở dạ múi khế)
Bê bú sữa mẹ có vi khuẩn sẽ bài vi khuẩn ra phân
Ve, rệp, bọ chét là nguồn bệnh
Đƣờng xâm nhập: đường sinh dục (giao phối, thụ tinh nhân tạo)
Tiêu hóa (thức ăn, nước uống, sữa có nhiễm vi khuẩn). Đường lây lan chính của heo
Tiếp xúc (vết thương trên da, kết mạc mắt, niêm mạc mũi)
Cơ chế sinh bệnh
VK từ điểm xâm nhập qua mạch bạch huyết đến hạch lympho ngoại biên
Sau đó VK sẽ nhân lên và qua ống ngực, theo mạch máu đến cơ quan nhu mô và các cơ quan
khác
Những vi khuẩn có độc lực có thể tồn tại và nhân lên trong macrophage tốt hơn các chủng
không có độc lực, làm phát triển các điểm u hạt ở gan, lách, tủy,…Những u hạt có thể trở thành
abscess
Nội độc tố cũng có vai trò trong việc gây bệnh tích
VK Brucellla ưa thích núm nhau, nước ối, dịch hòan của bò, cừu và heo đực bởi vì các cơ
quan này có nhiều erythritol, đó là 1 carbonhydrate (C20H22O10) kích thích sự phát triển của vi khuẩn
nhưng chất này thì không có mặt ở nhau người.
VÒNG TRUYỀN LÂY
Bovine Brucellosis
(Brucella abortus)
thụ tinh nhân tạo
Bò đực bệnh Bò cái
Thai, màng thai Tiêu hóa
Bò cái bệnh Ô nhiễm môi trường Bò cái và đực
Chất tiết âm đạo tiếp xúc
Tiếp xúc
Tiêu hóa
(fromage tươi, sữa sống) Tiếp xúc
Người
55
Swine Brucellosis
(B. suis)
tiếp xúc
Heo nái Heo đực
Giới tính
Tiếp xúc giới tính
Heo đực Thai, màng thai Tiêu hóa
Heo nái Ô nhiễm môi trường Heo nái
Chất tiết âm đạo Tiếp xúc Heo đực
Tiếp xúc Tiếp xúc
Người
Caprine ovine brucellosis
(B. melitensis)
Cừu bệnh Cừu
Thai, màng thai Tiêu hóa
Ô nhiễm môi trƣờng
Chất tiết âm đạo Tiêu hóa
Dê bệnh Tiếp xúc Dê
Tiêu hóa
(trong fromage tƣơi,
sữa sống)
Tiếp xúc
Ngƣời Ngƣời
56
TRIỆU CHỨNG
Động vật : triệu chứng chính trên các loài động vật là xảy thai, đẻ non
Trâu bò:
Biotype 1 thường gặp nhất, chiếm ưa thế trong 8 biotype
Có thể nhiễm B. suis và B. melitensis nếu dùng chung đồng cỏ
Trong tự nhiên rất khó xác định được thời gian nung bệnh, thay đổi rất lớn và tỷ lệ nghịch
với sự phát triển của thai (bò mang thai sớm thì thời gian nung bệnh ngắn – trung bình 16 tháng tuổi
bò trưởng thành sinh dục)
Trong điều kiện thí nghiệm, thời gian nung bệnh của bò là 30 – 60 ngày
Thời gian nung bệnh cũng tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: độc lực, liều lượng vi khuẩn,
đường xâm nhập, và sự mẫn cảm của động vật
Xảy thai tập trung vào nửa thứ 2 của thai kỳ mà nhất là 3 tháng cuối
Trên bò cái mang thai: xảy thai, thai chết, bê yếu, sót nhau, viêm tử cung, vô sinh
Bò sữa (không có thai): viêm vú kẽ, giảm sản lượng sữa 20 – 25% và viêm các hạch lym pho
vùng vú
Bò cái được gieo tinh bởi tinh có mầm bệnh sẽ động dục lần nữa
Bò đực 1 hoặc 2 bên dịch hòan lớn lên cùng với sự giảm ham muốn nhục dục, vô sinh,. Dịch
hòan có thể bị viêm dính, xơ hóa, viêm túi tinh nang, thường xuyên viêm bóng tinh quản
(ampullitis) làm giảm sản xuất tinh trùng, viêm khớp.
Heo
Có thể nhiễm loài abortus nhưng không lây sang heo khác. Bệnh do loài này trên heo chỉ hạn
chế ở hạch lympho đầu và cổ
Triệu chứng chính trên heo là xảy thai, đẻ con yếu, vô sinh, sưng dịch hòan, viêm mào tinh
hòan và viêm khớp
Xảy thai thường vào giữa và nữa thứ 2 của thai kỳ, tuy nhiên, cũng có thể xảy thai bất cứ lúc
nào trong suốt giai đọan mang thai.
Nếu con nái bị nhiễm bệnh qua giao phối thì thường xảy thai sớm khỏang 17 ngày sau khi
phối.
Heo con bị nhiễm bệnh qua sữa thường viêm đốt sống, liệt phần sau của cơ thể
Dê
Có thể nhiễm cả suis và abortus
Thường xảy thai vào tháng thứ 3-4 của thai kỳ
Viêm khớp, đốt sống, dịch hòan và thường xuyên viêm vú
Cừu
gồm hai thể bệnh
Brucellosis cổ điển
Do B. melitensis có sức chống bệnh mạnh hơn dê, sảy thai ít hơn, bệnh xảy ra và tự biến mất
Viêm mào tinh hòan ở cừu đực
Do B. ovis gây ra, bệnh có thể xảy ra ở 1 hay 2 bên dịch hòan
Đuôi của mào dịch hòan cũng bị ảnh hưởng, viêm dính màng bao dịch hoàn, có thể bị xơ
hóa.
Người
Mẫn cảm với loài melitensis nhất, rồi đến suis, abortus và canis
thời gian nung bệnh 1 – 3 tuần hay hơn nữa
Biểu hiện sốt bất thình lình (sốt kéo dài hay sốt từng hồi hoặc sốt thất thường), cảm lạnh,
xuất mồ hôi nhiều, mồ hôi có mùi đặc biệt. Nhiệt độ bình thường vào buổi sáng, lên đến 40o vào
buổi chiều, xuất mồ hôi vào buổi tối.
57
Mệt mỏi tòan thân, mất ngủ, bất lực cơ quan sinh dục, đau đầu, khớp
Hiếm khi bị xảy thai
Điều trị không thích hợp bệnh sẽ tái phát và có nhiều biến chứng nguy hiểm: viêm màng
não, não, thần kinh ngoại biên, đốt sống, khớp có mủ.
BỆNH TÍCH Bệnh tích trên con trưởnh thành thì không quan trọng trong chẩn đoán
Trên tử cung thường có abscess dẫn tới hoại tử và làm bong tróc màng niêm mạc tử cung
Bệnh tích vi thể: các tuyến tử cung đầy lymphocytes, có sự thấm nhập tế bào vào mô đệm
của nội mạc tử cung và tăng sản mô liên kết quanh tuyến.
Trên gan thường có các u hạt, đó là những vùng hoại tử, thấm nhập lymphocytes, đại thực
bào, bạch cầu trung tính và những tế bào khổng lồ, vùng trung tâm hoại tử bã đậu và bệnh tích này
được bao bọc bởi 1 vỏ fibrin
Abscess còn thấy ở phổi, thận, lách, não, buồng trứng,…
Trên phổi, thường thấy bị viêm phổi, nhau thai luôn bị viêm, phù, có những plaque giống
như màu da bò trên bề mặt ngoài của của màng nhau, đó là những đốm hoại tử của múi nhau hoặc
trên nhau có thể viêm mủ lan (khuyếch tán)
Trên con đực
Chủ yếu là viêm dịch hòan và tuyến sinh dục phụ
Thành ống của các tổ chức này dày lên, xuất huyết
Dịch hòan và mào dịch hòan viêm, có ổ mủ, các tổ chức đệm và mô liên kết tăng sinh làm
chèn ép ống sinh tinh dẫn đến giảm số lượng và chất lượng tinh trùng.
Viêm khớp và đốt sống
CHẨN ĐOÁN
Phải cách ly theo dõi những con trong đàn xảy thai vào giữa và cuối thai kỳ, đẻ con yếu ớt,
viêm khớp, viêm dịch hòan.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Bệnh phẩm: thai xảy, nước âm hộ, sữa, tinh dịch, và dịch khớp,...
Nuôi cấy, phân lập
Tiêm động vật thí nghiệm
Bệnh phẩm
Chuột lang
Lấy máu Lấy hạch Mổ khám
(sau 3 tuần) (sau 3 tuần) (sau 6 tuần)
Phản ứng huyết thanh học Nuôi cấy Quan sát bệnh tích
Tìm kháng nguyên trong bệnh phẩm bằng miễn dịch huỳnh quang (FA), PCR
58
Tìm kháng thể:
Kháng nguyên chuẩn nhuộm màu đỏ (rose Bengal), kháng nguyên là B. abortus nhưng vẫn
chẩn đóan được bệnh do melitensis và suis. Phản ứng xảy ra trong vòng 2 phút.
Phản ứng ngƣng kết chậm trong ống nghiệm
Kháng nguyên chuẩn Wright: pha loãng 1/10, mỗi ống nghiệm cho 0,5ml
Huyết thanh ? Pha loãng 1/25, 1/50, 1/100, 1/20, 1/400,…,0,5ml
Cho kháng nguyên và kháng thể vào, lắc kỹ, ủ 37oC/24giờ
Nếu có ngưng kết trắng đục ở đáy ống nghiệm như cây dù lộn ngược, ở hiệu giá >= 1/200 thì
cho là dương tính
Phản ứng kết hợp bổ thể
Kháng nguyên chuẩn, thường để chẩn đóan bệnh và xác định hiệu giá kháng thể sau khi đã
chủng ngừa
Phản ứng ngƣng kết v ng sữa (Ringtest)
Kháng nguyên chuẩn nhuộm màu đỏ hematoxilin
Tìm kháng thể có trong mỡ sữa
Sữa 1ml + kháng nguyên chuẩn 0,03 ml. Lắc đều, ủ ở 37oC/15-40phút
Nhiệt độ phòng/6-8giờ
Dương tính: lớp kem phía trên màu đỏ
Âm tính: sữa có màu hồng
Phản ứng dị ứng (Brucellin)
Tiêm trong da chất lọc canh trùng của B. abortus và B. suis
Tiêm cho bò, heo, dê, cừu: 0,1 – 0,2ml, trong da cổ, khấu đuôi, mặt sau tai, mí mắt. Đọc kết
quả sau 48 giờ, chỗ tiêm sưng, sung huyết, thủy thũng
Độ dày da sau tiêm - độ dày da trước tiêm >= 2mm: dương tính
< 2mm : âm tính
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Điều trị cho người: doxycyclin 1 liều 200mg, chia 2 lần, IV, 3-6 tuần hoặc gentamycin,
rifampin, streptomycin
Động vật không điều trị mà loại thải
Phòng bệnh
Mua gia súc mới phải kiểm tra huyết thanh học, nếu âm tính mới cho nhập đàn
Trại giống: 1 năm kiểm tra huyết thanh học 2-4 lần, dương tính phải loại thải
B19 là vaccine sống nhược độc, dùng phòng bệnh ở nơi có nguy cơ mắc bệnh cao, chỉ dùng
cho bò và cừu.
Chủng cho bê 3 – 8 tháng tuổi, miễn dịch 6 tháng – 1 năm, không tái chủng
Bê lớn hơn 8 tháng tuổi thì không chủng ngừa nữa, kiểm tra bằng huyết thanh học
Chủng ngừa cho cừu 3-6 tháng tuổi, miễn dịch 1,5 năm
B19 làm giảm sự lan truyền nhiễm trùng trong đàn, sau khi hết thời gian miễn dịch kiểm soát
đàn bằng phản ứng huyết thanh học.
Vaccine chết 45/20 (Mac Even), 2 liều, S/C, cách nhau 3 – 4 tuần, cho miễn dịch 1 năm,
Chủng ngừa cho bò > 6 tháng tuổi
Heo và chó kiểm soát bằng huyết thanh học
59
BỆNH LAO
(ZOONOTIC TUBERCULOSIS)
ĐỊNH NGHĨA
Là bệnh truyền nhiễm mãn tính của nhiều loài động vật và người với đặc điểm gây ra trong
phủ tạng những hạt viêm đặc biệt gọi là hạt lao.
Theo WHO (the World Health Organization) ước đóan tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết của bệnh
lao từ năm 1990 – 1999 sẽ là 88 triệu người và ở các nước đang phát triển là 30 triệu người.
1882 M. tuberculosis lần đầu tiên được thấy trong mô bởi Koch và Baumgarten
1882 – 1884 Koch nuôi cấy vi khuẩn và gây bệnh trong phòng thí nghiệm
CĂN BỆNH
Do vi khuẩn thuộc giống Mycobacterium gồm các loài gây bệnh cho động vật có vú
M. tuberculosis gây bệnh cho người
M.bovis gây bệnh cho bò
M. africamum gây bệnh người ở Phi Châu vùng nhiệt đới
Trực khuẩn, không di động, không có nha bào, thành tế bào dày, giàu lipid làm cho tế bào kỵ
nước, kháng toan, kháng kiềm, do đó phải nhuộm bằng phương pháp Ziehl-Neelsen.
Vi khuẩn hiếu khí, nhiệt độ nuôi cấy thích hợp 37 – 38oC, pH thích hợp 7,0 – 7,6
Sức đề kháng
Trong đờm khô, vi khuẩn bay trong không khí có khả năng gây bệnh trong 8-10 ngày.
Dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp bị tiêu diệt nhanh chóng
Ở 55oC 4 giờ mới bị giết chết
100oC bị giết chết sau 30 giây
Hypochloride không tác dụng với vi khuẩn
Đề kháng mạnh với chất sát trùng, acid, kiềm
Phenol 5% 24 giờ giết chết được vi khuẩn trong đờm, formol 3% có tác dụng sát trùng tốt.
HgCl và sữa vôi không có tác dụng diệt khuẩn.
Cấu tạo của thành tế bào
Thành phần lipid trong tế bào chiếm từ 20-40% trong lượng khô. Lipid có mối liên hệ chặt
chẽ với sinh lý tế bào và độc tính của chúng. Nhiều lipid liên kết với cấu trúc vách tế bào làm cho vi
khuẩn lao có tính kháng acid, kỵ nước và tăng trưởng dồn cục với tốc độ chậm.
Các lipid chính nhƣ sau
Mycoside gồm sulfolipid và phospholipid
Mycolic acid
Glycolipid (yếu tố tạo thừng – cord factor)
Phức hợp peptidoglycolipid (sáp D – Wax D)
Mycosides đáp ứng cho việc kiểm soát tính thấm của tế bào (kháng những enzyme tan trong nước,
kháng sinh, và thuốc sát trùng). Liên quan đến yếu tố tạo thừng và sáp D, làm tăng đáp ứng miễn
dịch. Bảo vệ cho vi khuẩn chống lại thực bào.
Sáp D có nhiều hoạt tính sinh học làm tăng phản ứng quá mẫn muộn (delayed hypersensitivity)
trong tuberculin test.
Glycolipid liên quan đến tính độc của vi khuẩn, tạo u hạt, tăng sự sống sót của vi khuẩn đã bị thực
bào. Đáp ứng cho đặc tính tăng trưởng khuẩn lạc của Mycobacterium có độc lực. Trong canh vi
60
khuẩn lao có độc lực tạo nên dạng sợi dài song song xoắn vào nhau như sợi thừng. Có tính kháng
acid, gây độc cho bạch cầu và chuột.
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Hầu hết các loài có vú và cả người đều bị bệnh
Con non cảm thụ với bệnh mạnh hơn con lớn
Bò cảm thụ với type bò, rất đề kháng với type người
Người cảm thụ với type người rồi đến type bò
Heo cảm thụ với cả 2 type bò và người
Trong cơ thể động vật bệnh, vi khuẩn có ở các chất tiết của đường hô hấp, các bệnh tích lao,
phân cũng có vi khuẩn.
Sữa có vi khuẩn mặc dù có hay không có bệnh tích ở vú
Bệnh lây qua đường hô hấp, tiêu hóa
Động vật hoang dã là nguồn chứa của M. bovis
VÒNG TRUYỀN LÂY
Hô hấp (chính)
Bò bệnh Bò
Tiêu hóa (bú sữa)
Tiêu hóa (chính) Tiêu hóa
(chính) Thỉnh th tái nhiễm
cho bò qua hô hấp
Hô hấp (phụ)
Chó mèo, heo, dê, cừu Người
TRIỆU CHỨNG
Thời gian nung bệnh ở trâu, bò là 2-4 tuần
Những hạt bụi nhỏ có đường kính 1-5 m mang vi khuẩn, được hít vào phế nang.
Chúng bám và nhân lên ở đó hình thành những điểm sơ nhiễm kèm với bệnh tích lao ở
hạch lympho phế quản cùng bên tạo phức hệ sơ nhiễm.
Tùy sức khỏe vật chủ mà bệnh phát triển xa hơn hay ở dạng tiềm tàng
Nếu sức đề kháng giảm, vi khuẩn sẽ theo máu gây nhiễm trùng tòan thân
Tạo nốt lao m i ở phổi, thận, gan, lách, hạch lympho đưa đến tình trạng lao hạt kê cấp tính
và vi khuẩn sinh sản và phát triển trong những hạt lao này.
Hầu hết bệnh lao trở thành mãn tính có bệnh tích giới hạn ở phổi với triệu chứng sốt nhẹ, kéo
dài (sáng giảm, chiều tăng), lông dựng, da khô, sụt ký và giảm sản lượng sữa.
nếu viêm phế quản phổi sẽ có ho, khi phổi bị tàn phá nặng nề sẽ gây khó thở
61
Heo
Phức hệ sơ nhiễm được tìm thấy ở hầu, hạch lym pho dưới hàm trên, hạch ruột và màng treo
ruột.
Chó, mèo
Chán ăn, sụt ký, hôn mê, ói, tăng bạch cầu, tràn dịch màng phổi, bao tim, cổ trướng
Ngƣời
Sưng hạch cổ, lao xương, khớp, lao sinh dục, tiết niệu và viêm màng não
BỆNH TÍCH
Hạt lao
Hạt nhỏ, cứng (lao hạt kê), có giới hạn rõ ràng, khó bóc, màu xám hay trắng.
Xung quanh hạt, tổ chức phổi vẫn co giãn được
Nếu có nhiều hạt lao khi nắn lá phổi giống như có trộn cát, chỗ cắt kêu lạo xạo (hạt xám).
Các hạt này dần lớn lên bằng hạt đậu xanh, nhân thoái hóa biến thành bã đậu màu vàng hay
trắng đục gọi là hạt vàng
Một số hạt bị tổ chức xơ tăng sinh bao bọc gọi là hạt xơ
Khối tăng sinh thƣợng bì
Các hạt trên tăng sinh to bằng hạt dẻ hay quả ổi có khuynh hướng bã đậu hóa hay calci hóa
Đám viêm bã đậu
Đến giai đoạn sau các hạt vỡ ra, biến tổ chức thành bã đậu, nát, thẩm dịch
CHẨN ĐOÁN
Động vật
Thực hiện Tuberculin test (delayed hypersensitivity test)
Dùng PPD (purified protein derivative - chất dẫn xuất protein đã được tinh chế)
PPDM (mammalian) và PPDA (avian)
Tiêm trong da cổ, khấu đuôi (bò), mí mắt, khấu đuôi hay mặt trong đùi (dê, cừu), heo tiêm ở
nếp da cuống tai, gần rìa tai.
Lượng tuberculin được tiêm tùy thuộc vào từng quốc gia từ 2000 – 10.000 UI
Cắt lông chỗ tiêm, sát trùng, đo độ dày da, sau 72 giờ đọc kết quả
Độ dày da sau tiêm - độ dày da trước tiêm > 3,5 mm : (+) dương tính
2,6 3,4 mm: nghi ngờ
<= 2,5mm : (-) âm tính
Nghi ngờ: 40-60 ngày sau thử lại
Để giảm bớt sai số tiêm PPDA cùng lúc với PPDM
PPDM > 3,5 mm Dương tính
PPDM – PPDA >= 1mm
Không tiêm cho bò < 1 tháng tuổi, quá gầy yếu, bệnh ký sinh trùng (sán lá gan, giun phổi,…)
Theo tiêu chuẩn OIE, kết quả PPDM ít nhất (at least) 3 mm
Ngƣời
Chụp phổi (X.quang), Tuberculin test, phết kính đờm tìm vi khuẩn (nhuộm Ziehl – Neelsen)
hay nuôi cấy, phân lập vi khuẩn từ đờm.
62
Tuberculin test (Mantoux method)
Dùng PPDS (purified protein derivative – Seibert)
Tiêm trong da, vùng da mỏng như mặt trong của cánh tay, …
Sau khi tiêm Tuberculin cá thể nào đã mẫn cảm từ trước thì xuất hiện phản ứng viêm tại chỗ:
sưng đỏ cấp tính quanh chỗ tiêm, hay phản ứng tòan thân như sốt 38 – 40oC rồi giảm sau 12-
18 giờ
Đọc kết quả sau 48-72giờ, đo đường kính vùng tấy đỏ, cứng tại vết tiêm
Ghi cụ thể kết quả đo được: nếu chỗ tiêm không cứng ghi nhận: 00 mm
Đường kính vùng tấy đỏ cứng ≥5 mm (6 mm) - >15 mm: bị nhiễm vi khuẩn lao, mới chích
ngừa vaccine BCG, nhiễm các Mycobacterium ngoài môi trường
Phản ứng âm tính giả: nhiễm HIV, quá già hay quá nhỏ, dùng thuốc có corticoid…
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
Điều trị
Dùng thuốc điều trị bệnh trên người, hiên nay người ta khuyến cáo dùng 4 loại thuốc phối
hợp để điều trị ban đầu:
Isoniazid, rifampin, pyrazinamide và ethambutol điều trị từ 6 – 9 tháng (trừ pyrazinamid
dùng trong 2 tháng)
Nếu có kháng thuốc thì phải cho thuốc theo kháng sinh đồ
Nếu hóa trị liệu không có hiệu quả thì phải phẫu thuật cắt phổi.
Phòng bệnh
Vaccine BCG (Bacille Calmette Guerin) chế từ vi khuẩn lao bò giảm độc từ năm 1920
Vaccine đông khô tiêm trong da
Khử trùng sữa bằng hấp Pasteur 65 – 75oC
Định kỳ kiểm tra tuberculin test cho bò 2 lần/năm, nếu dương tính phải loại thải, heo, dê,
cừu kiểm tra 1 lần/năm.
2 cm
63
BỆNH NHIỆT THÁN
(ANTHRAX)
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh truyền nhiễm quá cấp tính chung cho nhiều loài động vật và người
Gây nhiễm trùnh huyết, chết đột ngột
Xác chết có máu màu đen chảy ra từ các lỗ tự nhiên, máu ít đông
Không có sự cứng đơ của tử thi
LỊCH SỬ VÀ ĐỊA DƢ BỆNH LÝ
Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới
Ở Việt Nam, bệnh lưu hành ở các tỉnh vùng núi phía Bắc
Năm 1999, bệnh còn ở Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu
2001 ở Cao Bằng, Lai Châu
2002 ở Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai
2003 Ở Cao Bằng, Bắc Cạn
CĂN BỆNH
Do vi khuẩn Bacillus anthracis, trực khuẩn, 2 đầu vuông
Bắt màu G+, kích thước 3-5 x 1 – 1,2
Vi khuẩn hiếu khí hay yếm khí tùy nghi, không di động, có giáp mô, có nha bào
Nhiệt độ nuôi cấy thích hợp nhất là 37oC, pH thích hợp nhất 7 – 7,4
Giáp mô
Được hình thành trong cơ thể động vật bệnh
Bản chất là polypeptide
Nha bào
Là hình thức chống đỡ và bảo tồn của vi khuẩn
Được hình thành trong 5 điều kiện
- Có đầy đủ oxy tự do
- Có nhiệt độ thích hợp 12 – 42,5 oC
- Có ẩm độ nhất định
- Thiếu chất dinh dưỡng
- Môi trường trung tính hay kiềm
Bào tử hình bầu dục, óng ánh, kẹp vào giữa thân trực trùng nhưng không làm phồng lên hay
biến hình
Nuôi cấy
Chủng vi khuẩn có độc lực nuôi cấy trên môi trường thạch có huyết thanh cho khuẩn lạc
dạng S hay M
Nếu nuôi cấy trên môi trường thường khuẩn lạc dạng R
Khuẩn lạc dạng R dẹp, xám, không làm dung huyết, đường kính 5mm sau khi nuôi cấy 48
giờ. Rìa khuẩn lạc dợn sóng giống đám rối của tóc xoăn
Sức đề kháng
Vi khuẩn có sức đề kháng không cao lắm giống như những vi khuẩn khác
Bào tử có sức đề kháng rất mạnh
- Sức nóng ẩm 100oC chịu đựng được 30 phút
- Hấp khô 120 – 140oC tồn tại được 3 giờ
- Ánh sáng mặt trời và sự sấy khô không làm ảnh hưởng đến nha bào
64
- Trong da và lông khô sống được 18 – 32 năm
- Bảo tồn rất lâu dưới đất sâu thiếu không khí và ánh sáng đến 60 năm
- Trong nước sống được 17 tháng, trong phân 15 tháng
Hóa chất
- Formol là chất sát trùng tốt nhất
- Dung dịch formol 1% giết vi khuẩn trong 5 phút, nha bào trong 2 giờ
- Dung dịch 2-5 % giết nha bào trong 1h, dung dịch 10-20% giết trong 10phút
- Dung dịch phenol 5% giết trong 2 ngày
Độc tố
Tiết ngoại độc tố mạnh (Exotoxin) gồm có 3 thành phần
Yếu tố gây phù (Edema Factor – EF)
Kháng nguyên bảo vệ (Protective Antigen – PA)
Yếu tố gây chết (Lethal Factor – LF)
Người ta đã thu được độc tố cả invivo lẫn invitro
TRUYỀN NHIỄM HỌC
Động vật cảm thụ
Trong điều kiện tự nhiên, hầu hết tất cả động vật có vú (kể cả người) đều mắc bệnh
Chim có sức đề kháng với bệnh mạnh hơn
Loài ăn cỏ cảm thụ với bệnh mạnh nhất
Người và Ngựa có tính mẫn cảm trung bình
Loài ăn thịt tương đối đề kháng với bệnh
Chất chứa căn bệnh
Động vật
Máu và tất cả các tổ chức đều có vi khuẩn
Lách, thận có chứa nhiều nhất sữa, tủy xương cũng có vi khuẩn
Ngƣời Vi khuẩn có trong mụn loét ác tính, trong chất keo nhày, thủy thũng, trong các hạch xung
quanh mụn
Đƣờng xâm nhập
Động vật
Qua tiêu hóa là chủ yếu
Người
Tiếp xúc với động vật bệnh và sản phẩm của động vật bệnh
Hô hấp: do hít phải bào tử từ len, lông của động vật bệnh
Tiêu hóa: do ăn thịt động vật bệnh
65
VÒNG TRUYỀN LÂY
(Transmission cycle)
Động vật bệnh Động vật cảm thụ
Trâu Tử thi, chất tiết Trâu
Bò Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Bò
Dê Chất thải Dê
Cừu Cừu
Tiếp xúc
Hô hấp
Tiêu hóa
Ngƣời
Cách lây lan
Động vật bệnh hình thành bào tử làm ô nhiễm môi trường (đất, cỏ, nước,…) làm lây lan
bệnh
Động vật ăn thịt thối, chim cũng làm lây lan bệnh
Hầu hết các ở dịch thường xảy ra vào mùa hè, sau các cơn mưa rào. Nước mưa rửa trôi và
tâp trung bào tử lại những chỗ đất trũng, ẩm ướt. Trâu bò lại đó ăn cỏ sẽ bị lây bệnh.
Bột xương, bột máu để bổ sung thức ăn cũng làm bệnh đi xa
TRIỆU CHỨNG
a. ĐỘNG VẬT
Thời gian nung bệnh từ 3-7 ngày
Tỷ lệ chết có thể lên đến 90%
Gồm 4 thể:
- Quá cấp tính hay thể ngập máu
- Thể cấp tính
- Thể mãn tính
- ng
Thể ngập máu
Tiến trình của bệnh 1-2 giờ thường thấy trên trâu, bò, dê, cừu
Bệnh xảy ra bất thình lình với nhiễm trùng huyết và biểu hiện những dấu hiệu ngập máu não
như sốt, run cơ, khó thở, sung huyết ở niêm mạc, trụy tim mạch, co giật rồi chết.
Sau khi chết, các chất tiết nhuộm máu từ lỗ mũi, miệng, hậu môn và âm đạo thì được thấy
thường xuyên
Thể cấp tính
Tiến trình của bệnh khỏang 48 giờ
Bệnh thường thấy trên trâu, bò, cừu và ngựa
Sốt, ngừng nhai lại
Lúc đầu bị kích thích, sau đó trở nên suy yếu với thở khó, nhanh, sâu
Di chuyển rời rạc, co giật
Tiêu chảy hay lỵ
Bò cái xảy thai, bò sữa giảm sữa động ngột, sữa nhuộm máu hoặc màu vàng sẫm
66
Các chất tiết vấy máu chảy ra từ lỗ tự nhiên
Phù ở cổ, ức, sườn và các phần khác của cơ thể
Thể mãn tính
Thường xảy ra trên các loài ít cảm thụ như heo
Triệu chứng chính là phù đầu, cổ, lưỡi và mặt nên khó nuốt và khó thở
Chất tiết vấy máu, nổi bọt chảy ra từ miệng thì thường xuyên được thấy
Thể ngoại (bệnh than có ung) Trâu, bò sưng ở ngoài da, chỗ sưng trước hết ở hông phải hay hông trái, sau đó sưng to, lan
rộng xuống bụng
Chỗ sưng đau, nóng, mềm. Sờ vào thấy bùng nhùng, ấn ngón tay không giữ vết, không có
tiếng kêu lạo xạo, chích ra không có nước.
Nếu không can thiệp kịp thời sẽ chết
b. Bệnh ở ngƣời
Thời gian nung bệnh từ 2 -5 ngày
Gồm 3 thể
- Thể da
- Thể phổi hay hô hấp
- Thể dạ dày - ruột
Thể da
Bệnh trên da bắt đầu bằng ngứa và 1 mụn nhỏ xuất hiện tại vị trí bị lây nhiễm
Mụn này sau đó trở thành mụn nước, rồi bể ra bên trong lõm, loét, hoại tử màu đen gọi là
mụn loét ác tính
Bệnh nhẹ không đau đớn nhưng nếu không can thiệp kịp thời sẽ đưa đến nhiễm trùng huyết
và chết
Tỷ lệ chết do không điều trị kịp thời khỏang 5 – 20%
Thể phổi
Khi bệnh mới bắt đầu, triệu chứng nhẹ giống như nhiễm bệnh ở hệ thống hô hấp trên bao
gồm chóng mặt, buồn nôn, đau ngực, khó thở, ho khan, viêm phổi 2 bên, viêm cuống phổi.
3-5 ngày sau triệu chứng trở nên nặng với sốt, shock rồi chết
Tỷ lệ chết cao
Thể dạ dày - ruột
Viêm dạ dày và ruột dữ dội với ói mữa và phân vấy máu
Tỷ lệ chết 25 – 75%
BỆNH TÍCH
Xác chết có chất tiết nhuộm máu ở các lỗ tự nhiên
Sự phân hủy nhanh chóng nên xác chết căng phồng, đầy hơi và sự cứng đơ của tử thi thì
không hòan tòan
Xuất huyết nội quan
Lách phì đại luôn được thấy
Tủy trở nên đỏ sẫm hoặc hơi đen, mềm hoặc sền sệt
Gan, thận, hạch lympho tụ máu, sưng lớn
Máu hơi đen có khuynh hướng ít đông
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán phân biệt
Cần phân biệt với các bệnh sau
Pasteurellosis trên trâu bò: phù vùng hầu, ngực, …gọi là trâu hai lưỡi nhưng máu vẫn đỏ
Bệnh ung khí thán: ấn vào ung nghe lạo xạo. Bệnh xảy ra trên bò non 6 tháng đến 2 năm tuổi
67
Ngộ độc: chết nhanh, không sốt, chết lẻ tẻ hay hàng loạt, không lây lan, có triệu chứng thần
kinh
Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Cách lấy bệnh phẩm
Hạn chế tối đa việc mổ xác chết
lấy máu
- Lấy máu tai hay tĩnh mạch ngoại biên rồi gởi cả syringe về phòng thí nghiệm
- Có thể dùng phấn, gạch xốp, giấy thấm đã khử trùngđể thấm máu
Nếu cần lấy lách khoét 1 lỗ ngang hông giữa xương sườn số 8 và số 9 bên trái, móc ra một
mảnh lách sau đó phải đốt kỹ chỗ mổ.
Có thể lấy một mảnh tai, đuôi hay da sau đó phải đốt kỹ chỗ cắt.
Lấy phân để tìm nha bào
Trên người, lấy dịch ở mụn nước hay ở mụn loét ác tính để phiết kính - nhuộm, xem trên
kính hiển vi hoặc nuôi cấy vi khuẩn.
Tiêm động vật thí nghiệm
Gây bệnh cho chuột lang hay chuột bạch. Nếu bệnh phẩm bị tạp thì gây bệnh bằng cách khía
da
Tìm kháng nguyên
Dùng phản ứng miễn dịch hùynh quang tìm vi khuẩn ở máu hay cơ quan phủ tạng
Phản ứng kết tủa nhiệt Ascoli
Bệnh phẩm là da hay cơ quan: 2gr mô đã xay nhỏ, pha với 5 – 10ml NaCl có chứa acid
acetic 1/1000. Đun sôi 5 phút, để nguội rồi lọc.
Chó kháng nguyên nghi ngờ vào trước, kháng thể chuẩn cho vào sau, nhỏ từ đáy ống
nghiệm. Kháng thể chuẩn sẽ đẩy kháng nguyên nghi ngờ lên.
Nếu có vòng kết tủa trắng ở giữa sau 15 phút là dương tính
ĐIỀU TRỊ
Có thể dùng kháng sinh để điều trị
Kháng sinh có hiệu quả nhất đối với B. anthracis là penicilllin, ngoài ra, có thể dùng
tetracycline để điều trị
Vd: penicillin 10.000 UI/ngày tiêm 2 lần. Liệu trình ít nhất 5 ngày
PHÒNG BỆNH
Trên động vật
Việc kiểm soát nhiệt thán dựa trên căn bản là chủng ngừa vaccine một cách có hệ thống ở
vùng có dịch (dịch địa phương)
1 năm chủng ngừa 1 lần
Tuy nhiên, ở những vùng thường có dịch lớn thì tiến hành chủng ngừa mỗi 6 tháng
Ở những nơi có dịch lẻ tẻ thì không chủng ngừa đại trà mà chỉ chủng ngừa những đàn bị ảnh
hưởng
Chủng ngừa trước mùa phát bệnh từ 2-4 tuần
Vaccine hiện nay đang được sử dụng rộng rãi là vaccine nha bào nhược độc động khô, chủng
Sterne’s còn gọi là chủng B hay 34F2
1 liều vaccine cho trâu bò chứa 10 triệu nha bào
1 liều vaccine cho dê, cừu, heo chứa 5 triệu nha bào
Đối tƣợng chủng ngừa
- Trâu, bò lớn hơn 4 tháng tuổi
68
- Dê, cừu và heo lớn hơn 3 tháng tuổi
- Đường tiêm: S/C
- Độ dài miễn dịch 1 năm
Vaccine này hòan tòan vô độc đối với gia súc và người, ổn định, không gây phản ứng nặng.
Đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Chú ý:
Không tiêm phòng cho gia súc đang có chửa, đang nghi mắc bệnh truyền nhiễm
Phải lắc kỹ trước khi sử dụng
Vaccine pha xong chỉ được sử dụng trong ngày
Sau khi chích ngừa, tất cả các chai lọ, dụng cụ đã được dùng để tiêm phải đun sôi 30 phút để
tiêu độc.
Nơi tiêm có thể tấy nhẹ, sau 2-3 ngày sẽ khỏi.
69
(BOTULISM)
Clostridium
botulinum
Clostridium botulinum
Tr
.
, môi tr 1
atm, kh .
C. botulinum
, B, Cα, Cβ, D, E, F, G.
120 tri
Chu .
.
100o
.
Autoclave 121o
.
,
.
Heo không b
.
chim.
.
.
.
.
.
Ng
, B, E, F, G.
Th - .
70
ng trên đ
như bu , nô .
s
ưng .
.
Nh coo2nn -
(infant botulism)
C.botulinum , B, F .
ơ
ơ th ơ h
.
đ
c .
, C (Cβ)
, c .
.
α
,
,…
-
.
ihistamin, adrenalin,…
(I/V)
74
, ch
.
.
(furious rabies)
(paralytic hay dumb rabies)
yên
-
g
.
-
-
.
, chân
,
– 100%
-
t hơi tăng
.
75
(Aujeszky
,…
,…
:
.
)
Vaccine
Flury – LEP (Low Egg Passage -
–
Vaccine chế
1 năm.
Vacci (nay không còn sử dụng). Tiêm trong da 0,2 ml
)
77
(TETANUS)
.
Clostridium tetani.
37C, pH 7,2 –7,4
Di đ ,
exotoxin
Haemolysin= tetanolysin
Neurotoxin= lethaltoxin= tetanospasmin
-
45C
10 năm
2
)
), heo
, mô ho
K
Haemolysin
Tetanospasmin
78
.
-
)
.
VD: 1947: 90%; 1969: 60%
, cơ thân
.
–
= VAT: v
- –
SAT: serum a C.tetani
–
– 1 – .
C.tetani
)
–