bcth final

217
i MỤC LỤC Trang MC LC ................................................................................................................... I DANH MC CÁC TVIT TT ......................................................................... VI DANH MC HÌNH ................................................................................................ VII DANH MC BNG BIU ..................................................................................... XI MĐẦU .....................................................................................................................1 CHƯƠNG I. NI DUNG, KHI LƯỢNG, THI GIAN THC HIN NHIM V.....................................................................................................................................3 I.1. TNG QUAN VNHIM V.......................................................................3 I.2. CƠ SPHÁP LÝ ............................................................................................. 4 I.2.1. Nhóm các văn bản pháp lý: .......................................................................4 I.2.2. Nhóm các văn bản pháp lý liên quan đến tài chính...................................6 I.3. NI DUNG VÀ KHI LƯỢNG THC HIN ...............................................7 I.3.1. Ni dung thc hin.....................................................................................7 I.3.2. Khi lượng thc hin .................................................................................7 I.4. PHƯƠNG PHÁP THC HIN NHIM V.................................................13 I.5. TCHC THC HIN ................................................................................18 I.6. KINH PHÍ THC HIN VÀ SN PHM GIAO NP ................................ 19 I.6.1. Kinh phí thc hin....................................................................................19 I.6.2. Sn phm giao np ..................................................................................21 CHƯƠNG II. TỔNG QUAN ĐIỀU KIN TNHIÊN VÀ KINH TXÃ HI TỈNH ĐỒNG NAI .....................................................................................................23 II.1. VTRÍ ĐỊA LÝ ............................................................................................. 23 II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIN TNHIÊN ..........................................................23 II.2.1. Đặc điểm địa hình ..................................................................................23 II.2.2. Đặc điểm khí hu ....................................................................................24 II.2.3. Đặc điểm thủy văn ..................................................................................25 II.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng ...............................................................................27 II.3. HIN TRNG VÀ QUY HOCH PHÁT TRIN KT-XH TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ...................................27 II.3.1. Hin trng phát trin kinh tế - xã hi .....................................................27 II.3.2. Quy hoch phát trin kinh tế - xã hi tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn 2025 ...........................................................................................................37

Upload: phuc-duy-dinh

Post on 19-Feb-2016

253 views

Category:

Documents


8 download

DESCRIPTION

BÁO CÁO NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

TRANSCRIPT

Page 1: Bcth Final

i

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC ................................................................................................................... I

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... VI

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ VII

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... XI

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

CHƯƠNG I. NỘI DUNG, KHỐI LƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

..................................................................................................................................... 3

I.1. TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ ....................................................................... 3

I.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ............................................................................................. 4

I.2.1. Nhóm các văn bản pháp lý: ....................................................................... 4

I.2.2. Nhóm các văn bản pháp lý liên quan đến tài chính ................................... 6

I.3. NỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN ............................................... 7

I.3.1. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 7

I.3.2. Khối lượng thực hiện ................................................................................. 7

I.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ................................................. 13

I.5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................................ 18

I.6. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM GIAO NỘP ................................ 19

I.6.1. Kinh phí thực hiện.................................................................................... 19

I.6.2. Sản phẩm giao nộp .................................................................................. 21

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

TỈNH ĐỒNG NAI ..................................................................................................... 23

II.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ............................................................................................. 23

II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .......................................................... 23

II.2.1. Đặc điểm địa hình .................................................................................. 23

II.2.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 24

II.2.3. Đặc điểm thủy văn .................................................................................. 25

II.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................... 27

II.3. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH ĐỒNG

NAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ................................... 27

II.3.1. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................... 27

II.3.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm

nhìn 2025 ........................................................................................................... 37

Page 2: Bcth Final

ii

CHƯƠNG III. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÀ TÁC ĐỘNG TỪ

HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI; BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ................................................................................... 42

III.1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG SỐ LƯỢNG CÁC SÔNG, SUỐI CHÍNH,

ĐIỀU KIỆN THỦY VĂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH

HƯỞNG ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC ................................................................. 42

III.1.1. Hiện trạng số lượng các sông, suối chính và điều kiện thủy văn ......... 42

III.1.2. Tác động từ hoạt động kinh tế xã hội.................................................... 43

III.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI ............ 44

III.2.1. Hiện trạng khai thác nước mặt ............................................................. 44

III.2.2. Hiện trạng quan trắc và chất lượng nước mặt tỉnh Đồng Nai năm 2013

46

III.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ĐỒNG NAI ........................................................................................................... 50

III.3.1. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các

chi lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................... 50

III.3.2. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước các hồ trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai .................................................................................................... 52

III.3.3. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước sông Thị Vải và các

chi lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................... 53

III.4. TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TỈNH ĐỒNG NAI .................... 54

III.5. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG

ĐỒNG NAI ........................................................................................................... 62

CHƯƠNG IV. HIỆN TRẠNG XẢ NƯỚC THẢI TỈNH ĐỒNG NAI ..................... 67

IV.1. HIỆN TRẠNG XẢ THẢI CHUNG CỦA TỈNH ........................................ 67

IV.2. HIỆN TRẠNG XẢ THẢI THEO TỪNG LOẠI HÌNH .............................. 70

IV.2.1. Hiện trạng xả thải của các khu công nghiệp ......................................... 70

IV.2.2. Hiện trạng xả thải của các cơ sở sản xuất ............................................ 75

IV.2.3. Hiện trạng xả thải của các cơ sở y tế .................................................... 78

IV.2.4. Hiện trạng xả thải của các đơn vị xả thải khác .................................... 81

CHƯƠNG V. TÍNH TOÁN, DỰ BÁO TẢI LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM VÀO

NGUỒN NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................ 88

V.1. CÁC TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ THAM KHẢO TÍNH TOÁN, DỰ BÁO TẢI

LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM ................................................................................... 88

V.1.1. Kết quả điều tra hiện trạng ..................................................................... 88

V.1.2. Các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội .................................. 88

Page 3: Bcth Final

iii

V.1.3. Các kết quả của các đề tài, dự án, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài

nguyên nước. ..................................................................................................... 89

V.2. THỐNG KÊ, NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN Ô NHIỄM

CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ...................................................... 89

V.2.1. Các nguồn nước thải gây ô nhiễm chính trên địa bàn tỉnh .................... 89

V.2.2. Lựa chọn các chỉ tiêu đặc trưng cho nguồn thải cần đánh giá .............. 91

V.3. TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI, TẢI LƯỢNG

CHẤT Ô NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ..................................... 92

V.3.1. Cơ sở tính toán và dự báo ...................................................................... 92

V.3.2. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô

nhiễm trong nước thải và dự báo ...................................................................... 98

V.4. TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI, TẢI LƯỢNG

CHẤT Ô NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ

HỒ CHÍ MINH ................................................................................................... 107

V.4.1. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô

nhiễm trong nước thải và dự báo cho các KCN tỉnh Bình Dương ................. 107

V.4.2. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô

nhiễm trong nước thải và dự báo cho các KCN thành phố Hồ Chí Minh ...... 109

CHƯƠNG VI. MÔ PHỎNG DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ

KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI

................................................................................................................................. 113

VI.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC

THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NĂM ..................... 113

VI.1.1. Tình hình thực hiện trên thế giới ......................................................... 113

VI.1.2. Tình hình thực hiện tại Việt Nam ........................................................ 114

VI.1.3. Giới thiệu về các mô hình chất lượng nước ........................................ 115

VI.2. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MIKE 11 ................... 117

VI.2.1. Giới thiệu mô hình MIKE 11 ............................................................... 117

VI.2.2. Tóm tắt cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 11 .......................................... 118

VI.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU TÍNH TOÁN ................................................................ 121

VI.3.1. Xây dựng dữ liệu đầu vào cho mô hình ............................................... 121

VI.3.2. Tài liệu thủy văn .................................................................................. 123

VI.3.3. Điều kiện biên nồng độ ........................................................................ 124

VI.3.4. Sơ đồ dùng cho tính toán ..................................................................... 125

VI.3.5. Xác định thông số, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy lực............ 126

VI.4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN ........................................................................... 129

Page 4: Bcth Final

iv

VI.5. DỰ BÁO Ô NHIỄM TRÊN HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI THUỘC

TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ 2025 .................................................. 137

VI.5.1. Đề xuất các kịch bản ........................................................................... 137

VI.5.2. Mô hình tính tổng tải lượng tối đa ngày ............................................. 138

VI.5.3. Một vài kịch bản thử nghiệm ............................................................... 139

VI.5.4. Xây dựng công cụ phục vụ xác định khả năng tiếp nhận nước thải ... 152

VI.6. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN

NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI .................................................................................. 156

VI.6.1. Tính toán tải lượng và lưu lượng nước thải tối đa xả thải vào nguồn

nước ................................................................................................................. 156

VI.6.2. Thành lập bản đồ phân vùng xả nước thải vào nguồn nước tỉnh Đồng

Nai ................................................................................................................... 158

CHƯƠNG VII. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XẢ THẢI VÀO NGUỒN

NƯỚC ..................................................................................................................... 164

VII.1. NHÓM GIẢI PHÁP PHÂN VÙNG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC THEO

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC THEO QUY HOẠCH ..................................... 164

VII.2. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ................................................. 164

VII.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ ...................................................... 165

VII.3.1. Xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) tại các

KCN/CCN, xây dựng hệ thống XLNT tại các nhà máy nằm ngoài KCN/CCN

nói riêng và các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị nói chung ............ 165

VII.3.2. Giải pháp giảm thiểu đối với các hoạt động phát triển nông nghiệp 166

VII.3.3. Giải pháp xây dựng các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị: .. 168

VII.3.4. Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ ...................................... 169

VII.4. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NHIỆM VỤ ĐÁNH

GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ

HÌNH ................................................................................................................... 170

VII.4.1. Tóm tắt kết quả thực hiện đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải bằng

phương pháp mô hình ..................................................................................... 170

VII.4.2. Các giải pháp để phát triển kết quả của nhiệm vụ ............................ 170

VII.4.3. Nhóm giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhiệm vụ, dự án,

chương trình, kế hoạch góp phần hoàn thiện và củng cố, duy trì kết quả nhiệm

vụ trong thời gian tới ...................................................................................... 172

VII.5. TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC ..................................... 173

VII.6. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ ................................................... 173

VII.7. NHÓM GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN

NƯỚC ................................................................................................................. 174

Page 5: Bcth Final

v

VII.8. CÁC GIẢI PHÁP HÀNH CHÍNH ........................................................... 174

VII.8.1. Hiện trạng công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn tỉnh .... 174

VII.8.2. Đề xuất các giải pháp quản lý hành chính. ....................................... 176

VII.9. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG CỤ KINH TẾ ................................................. 177

VII.9.1. Xây dựng “Quota xả thải” dựa trên khả năng chịu tải của sông ...... 178

VII.10. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ ................................................................... 182

VII.10.1. Xã hội hóa, tăng cường sự tham gia của cộng đồng ....................... 182

VII.10.2. Định hướng các chương trình, dự án ứng phó với BĐKH đối với lĩnh

vực tài nguyên nước mặt và nước dưới đất ..................................................... 182

VII.11. GIẢI PHÁP ĐIỀU TIẾT NƯỚC BẰNG CÔNG TRÌNH ...................... 183

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 185

I. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 185

II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...................................................... 193

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 200

Page 6: Bcth Final

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH: Biến đổi khí hậu

BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BVTV: Bảo vệ thực vật

BVMT: Bảo vệ môi trường

CCBVMT: Chi cục Bảo vệ Môi trường

CCN: Cụm công nghiệp

CLN: Chất lượng nước

CSSX: Cơ sở sản xuất

ĐVXTK: Đơn vị xả thải khác

HTXLNTTT: Hệ thống xử lý nước thải tập trung

HTXLNTKDT: Hệ thống xử lý nước thải khu đô thị

KCN: Khu công nghiệp

KHCN: Khoa học công nghệ

LVHTSĐN: Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai

NM XLNTT: Nhà máy xử lý nước thải tập trung

QCVN: Quy chuẩn Việt Nam

QHTHLVS: Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông

STNMT: Sở Tài nguyên và Môi trường

SX: Sản xuất

TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam

TLV: Tiểu lưu vực

XLNT: Xử lý nước thải

Page 7: Bcth Final

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình I-1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai ............................................................... 7

Hình I-2. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải ............................................................... 9

Hình I-3. Sơ đồ các vị trí đo lưu lượng, lấy mẫu và phân tích chất lượng nước nhằm

kiểm soát tải lượng ô nhiễm từ bên ngoài đi vào tỉnh Đồng Nai .............................. 10

Hình I-4. Sơ đồ các vị trí mẫu các khu công nghiệp ................................................. 16

Hình I-5. Sơ đồ các vị trí các cơ sở sản xuất ............................................................. 16

Hình I-6. Sơ đồ các vị trí các cơ sở y tế .................................................................... 17

Hình I-7. Sơ đồ các vị trí đơn vị xả thải khác ........................................................... 17

Hình II-1. Mạng lưới các sông chính trong LVHTSĐN ........................................... 26

Hình III-1. Bản đồ vị trí khai thác, sử dụng nguồn nước mặt phục vụ sinh hoạt đô

thị ............................................................................................................................... 45

Hình III-2. Vị trí quan trắc nước mặt năm 2013 ....................................................... 47

Hình III-3. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước mặt (sông Đồng Nai, hồ Trị An) tỉnh

Đồng Nai ................................................................................................................... 48

Hình III-4. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước suối tỉnh Đồng Nai ........................ 49

Hình III-5. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước suối tỉnh Đồng Nai ........................ 49

Hình III-6. Biểu đồ diễn biến lượng mưa tại trạm Tà Lài và Tân Phú ..................... 52

Hình III-7. Biểu đồ nhiệt độ trung bình (oC) tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản ......... 55

Hình III-8. Biểu đồ lượng mưa trung bình năm (mm) .............................................. 56

Hình III-9. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản thấp. ................................. 58

Hình III-10. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản trung bình. ...................... 58

Hình III-11. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản cao. ................................. 59

Hình IV-1. Biểu đồ so sánh lượng nước thải của các loại hình ................................ 69

Hình IV-2. Bản đồ 12 tiểu lưu vực tỉnh Đồng Nai .................................................... 70

Hình IV-3. Biểu đồ lưu lượng xả của các KCN theo TLV ....................................... 72

Hình IV-4. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các khu công nghiệp ................. 73

Hình IV-5. Nồng độ TSS trong một số nước thải KCN ............................................ 73

Hình IV-6. Nồng độ BOD5 trong một số nước thải KCN ......................................... 74

Hình IV-7. Nồng độ PO43- trong nước thải KCN trên các TLV ............................... 74

Page 8: Bcth Final

viii

Hình IV-8. Nồng độ COD trong nước thải KCN trên các TLV ............................... 74

Hình IV-9. Nồng độ ∑N trong nước thải KCN trên các TLV .................................. 74

Hình IV-10. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất theo TLV ........... 75

Hình IV-11. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các cơ sở sản xuất ................... 76

Hình IV-12. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất ................... 77

Hình IV-13. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất ................ 77

Hình IV-14. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất .................. 77

Hình IV-15. Nồng độ COD trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất .................. 77

Hình IV-16. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất .................... 78

Hình IV-17. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế theo TLV ................... 79

Hình IV-18. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các cơ sở y tế........................... 79

Hình IV-19. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ........................... 80

Hình IV-20. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ........................ 80

Hình IV-21. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ......................... 80

Hình IV-22. Nồng độ COD trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ......................... 81

Hình IV-23. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ............................ 81

Hình IV-24. Biểu đồ lưu lượng nước thải sinh hoạt theo TLV................................. 82

Hình IV-25. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải của các đơn vị sinh hoạt, đô thị, chợ ... 83

Hình IV-26. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải sinh hoạt............................ 83

Hình IV-27. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải sinh hoạt ......................... 84

Hình IV-28. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải sinh hoạt .......................... 84

Hình IV-29. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải sinh hoạt ............................. 84

Hình IV-30. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các đơn vị chăn nuôi theo TLV ....... 85

Hình IV-31. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải của các đơn vị chăn nuôi ..................... 86

Hình IV-32. Nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải chăn nuôi trên các

TLV ........................................................................................................................... 86

Hình IV-33. Nồng độ BOD5 trong nước thải chăn nuôi trên các TLV ..................... 87

Hình IV-34. Nồng độ PO43- trong nước thải chăn nuôi trên các TLV ...................... 87

Hình IV-35. Nồng độ COD trong nước thải chăn nuôi trên các TLV ...................... 87

Page 9: Bcth Final

ix

Hình IV-36. Nồng độ ∑N trong nước thải chăn nuôi trên các TLV ......................... 87

Hình V-1. Bản đồ phân bố các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................. 91

Hình V-2. Đồ thị so sánh tải lượng các chất ô nhiễm của các KCN trên địa bàn Tp.

Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai năm 2013 ............................................... 111

Hình V-3. Đồ thị so sánh tải lượng các chất ô nhiễm của các KCN trên địa bàn Tp.

Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai năm 2020 ............................................... 111

Hình VI-1. Giao diện nhập dữ liệu mặt cắt sông trong mô hình MIKE ................. 123

Hình VI-2. Giao diện phần mềm MIKE 11 khi nhập điều kiện biên. ..................... 124

Hình VI-3. Sơ đồ mạng lưới hệ thống sông chính vùng nghiên cứu ...................... 125

Hình VI-4. So sánh mực nước tại trạm TV-V đợt I. ............................................... 128

Hình VI-5. So sánh mực nước tại trạm TV-V đợt II. .............................................. 128

Hình VI-6. So sánh mực nước tại trạm quan trắc Biên Hòa và MIKE từ ngày

23/5/2013 đến 06/06/2013....................................................................................... 128

Hình VI-7. So sánh mực nước tại trạm quan trắc Biên Hòa và MIKE từ ngày

25/9/2013 đến 09/10/2013....................................................................................... 129

Hình VI-8. Vị trí so sánh kết quả mô phỏng và kết quả quan trắc .......................... 130

Hình VI-9. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 1 ....................................... 131

Hình VI-10. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 1 ..................................... 131

Hình VI-11. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 1 .............................. 131

Hình VI-12. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 1 ........................ 132

Hình VI-13. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 1 ...................................... 132

Hình VI-14. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 2 ..................................... 132

Hình VI-15. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 2 ..................................... 133

Hình VI-16. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 2 .............................. 133

Hình VI-17. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 2 ........................ 133

Hình VI-18. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 2 ...................................... 134

Hình VI-19. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 3 ..................................... 134

Hình VI-20. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 3 ..................................... 134

Hình VI-21. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 3 .............................. 135

Hình VI-22. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 3 ........................ 135

Page 10: Bcth Final

x

Hình VI-23. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 3 ...................................... 135

Hình VI-24. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 4 ..................................... 136

Hình VI-25. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 4 ..................................... 136

Hình VI-26. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 4 .............................. 136

Hình VI-27. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 4 ........................ 137

Hình VI-28. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 4 ...................................... 137

Hình VI-29. Màn hình chính của công cụ quản lý .................................................. 153

Hình VI-30. Màn hình tổng hợp kết quả tại 1 nút ................................................... 153

Hình VI-31. Màn hình biểu diễn kết quả mô phỏng lưu lượng tại 1 nút ................ 154

Hình VI-32. Màn hình biểu diễn kết quả mô phỏng lan truyền chất cho 6 yếu tố.. 154

Hình VI-33. Màn hình biểu diễn kết quả tính toán tải lượng tối đa ........................ 155

Hình VI-34. Màn hình thiết lập đồ thị .................................................................... 155

Hình VI-35. Màn hình thiết lập đường chuẩn để so sánh ....................................... 156

Hình VI-36. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực

thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số BOD

................................................................................................................................. 159

Hình VI-37. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực

thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số COD

................................................................................................................................. 160

Hình VI-38. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực

thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số tổng

Nitơ .......................................................................................................................... 161

Hình VI-39. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực

thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số tổng

Photpho.................................................................................................................... 162

Hình VI-40. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực

thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số TSS

................................................................................................................................. 163

Hình VII-1. Bản đồ vị trí đề xuất đo lưu lượng, mực nước, lấy mẫu phân tích chất

lượng nước và đo mặt cắt địa hình đáy sông .......................................................... 195

Page 11: Bcth Final

xi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng I-1. Bảng tổng hợp khối lượng phân tích mẫu nước thải ................................... 8

Bảng I-2. Bảng khối lượng thực hiện ........................................................................ 11

Bảng I-3. Kết quả phiếu điều tra thực địa toàn tỉnh Đồng Nai ................................. 15

Bảng I-4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ..................................................................... 19

Bảng I-5. Bảng tổng hợp danh mục sản phẩm giao nộp ........................................... 21

Bảng II-1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại trạm Long Khánh (oC) ...... 25

Bảng II-2. Độ ẩm tương đối trung bình hàng tháng tại trạm Long Khánh (Đơn vị:

%) .............................................................................................................................. 25

Bảng II-3. Dân số tỉnh Đồng Nai năm 2012 ............................................................. 28

Bảng III-1. Đặc trưng hình thái sông ngòi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .................... 42

Bảng III-2. Năng lực hoạt động của công trình khai thác nước mặt phục vụ nông

nghiệp và nuôi trồng thủy sản ................................................................................... 46

Bảng III-3. Tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các

chi lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................ 50

Bảng III-4. Tổng hợp chất lượng nước các hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 3 năm ... 52

Bảng III-5. Bảng phân vùng chất lượng nước sông Thị Vải và các chi lưu ............. 53

Bảng III-6. Tổng hợp chất lượng nước sông Thị Vải và các chi lưu ........................ 54

Bảng III-7. Tổng hợp chất lượng nước sông Thị Vải tại các vị trí quan trắc ........... 54

Bảng III-8. Nhiệt độ trung bình (oC) tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản ..................... 55

Bảng III-9. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản B1 ................... 55

Bảng III-10. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản B2 ................. 55

Bảng III-11. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản A1FI ............. 56

Bảng III-12. Lượng mưa trung bình (mm) qua các kịch bản ở tỉnh Đồng Nai ......... 56

Bảng III-13. Thay đổi (%) lượng mưa so với năm 1990 kịch bản phát thải B1 ....... 57

Bảng III-14. Thay đổi (%) của lượng mưa so với thời kì nền kịch bản phát thải B2

................................................................................................................................... 57

Bảng III-15. Thay đổi (%) lượng mưa so với năm 1990 kịch bản phát thải A1FI ... 57

Bảng III-16. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh của kịch bản thấp ....... 58

Page 12: Bcth Final

xii

Bảng III-17. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh của kịch bản trung bình

................................................................................................................................... 59

Bảng III-18. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh kịch bản cao ............... 59

Bảng III-19. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn hiện trạng của tỉnh ...................... 60

Bảng III-20. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản cao ............... 60

Bảng III-21. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản trung bình .... 60

Bảng III-22. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản thấp ............. 60

Bảng III-23. Thước đo định tính để xác định rủi ro do tác động của BĐKH cho lĩnh

vực TNN .................................................................................................................... 61

Bảng III-24. Phân bổ trách nhiệm trong ngành nước trước khi diễn ra việc cơ cấu lại

tổ chức ....................................................................................................................... 62

Bảng IV-1. Bảng danh sách các tiểu lưu vực tỉnh Đồng Nai .................................... 69

Bảng IV-2. Danh sách các doanh nghiệp chưa đấu nối vào HTXLNTTT................ 71

Bảng IV-3. Lưu lượng nước thải khu công nghiệp theo TLV .................................. 71

Bảng IV-4. Lưu lượng nước thải các cơ sở sản xuất theo TLV ................................ 75

Bảng IV-5. Lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế theo TLV................................. 78

Bảng IV-6. Lưu lượng nước thải sinh hoạt theo TLV .............................................. 82

Bảng IV-7. Lưu lượng nước thải từ các đơn vị chăn nuôi theo TLV ....................... 85

Bảng V-1. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải theo đơn vị hành chính năm

2013 ........................................................................................................................... 98

Bảng V-2. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải theo TLV năm 2013 .............. 100

Bảng V-3. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 1 ............. 103

Bảng V-4. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 2 ............. 104

Bảng V-5. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 3 ............. 104

Bảng V-6. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 1 ............. 105

Bảng V-7. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 2 ............. 105

Bảng V-8. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 3 ............. 105

Bảng V-9. Bảng tổng hợp kết quả tính toán, dự báo tải lượng thải ở tỉnh Đồng Nai

................................................................................................................................. 106

Bảng V-10. Dự báo nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải chung từ các

khu công nghiệp – khu chế xuất .............................................................................. 107

Page 13: Bcth Final

xiii

Bảng V-11. Danh sách các KCN tỉnh Bình Dương ................................................ 108

Bảng V-12. Bảng tổng hợp tải lượng các KCN tỉnh Bình Dương .......................... 109

Bảng V-13. Danh sách các KCN thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 110

Bảng V-14. Bảng tổng hợp tải lượng các KCN thành phố Hồ Chí Minh ............... 110

Bảng VI-1. Thống kê vị trí các nút kiểm tra ........................................................... 125

Bảng VI-2. Thông tin về các vị trí đánh giá ............................................................ 130

Bảng VI-3. Bảng tóm tắt các kịch bản dự báo trong tương lai. .............................. 138

Bảng VI-4. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho từng thông số ..... 157

Bảng VII-1. Bảng điều chỉnh phân vùng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai ........................................................................................................................... 180

Bảng VII-2. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho từng thông số ... 192

Bảng VII-3. Danh sách các vị trí đề xuất xây dựng trạm quan trắc chất lượng nước

mặt tự động và quan trắc thủ công phục vụ mô hình .............................................. 195

Page 14: Bcth Final
Page 15: Bcth Final

1

MỞ ĐẦU

Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ và là một trong những tỉnh thuộc vùng

kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi có tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ bậc nhất trong cả

nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nguồn nước mặt của tỉnh đang

bị đe dọa trực tiếp bởi các nguồn thải từ các hoạt động sinh hoạt thông thường hàng ngày

(khu đô thị, khu dân cư…) đến các hoạt động phát triển kinh tế như công nghiệp (khu

công nghiệp, cơ sở sản xuất...), chăn nuôi, thuỷ sản,… hầu như đang xả trực tiếp vào

nguồn nước.

Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã và đang hình thành nhiều khu, cụm công nghiệp lớn

như khu công nghiệp Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, khu công nghiệp Amata, khu công nghiệp

Loteco, khu công nghiệp Tam Phước... Tính đến giữa năm 2013, trên địa bàn tỉnh có

27/31 KCN đã đi vào hoạt động, trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây

dựng hoàn thành NM XLNTTT với tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy,

100% KCN đang hoạt động đều xây dựng NM XLNTTT. Bên cạnh nguồn nước thải từ

các khu, cụm công nghiệp còn có một lượng rất lớn nước thải từ các bệnh viện, các khu

dân cư. Các nguồn nước thải trên nếu không được kiểm soát, xử lý trước khi thải ra môi

trường sẽ là một mối đe dọa gây ô nhiễm nguồn nước của tỉnh.

Theo kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật Môi trường tỉnh Đồng

Nai, diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai trong thời gian gần đây có dấu hiệu

chuyển biến phức tạp. Kết quả quan trắc nước sông Đồng Nai năm 2013 cho thấy chất

lượng nước đoạn thượng nguồn tốt hơn so với cùng kỳ năm 2012, khu vực hạ nguồn gia

tăng ô nhiễm hơn so với cùng kỳ năm 2012.

Đối với các hồ trên địa bàn tỉnh, chất lượng nước nhìn chung vẫn còn nằm trong

mức cho phép, chất lượng nước đầu nguồn thường khá tốt và cao hơn cuối nguồn. Tuy

nhiên, 3 năm gần đây chất lượng nước các hồ đã có dấu hiệu suy giảm so với thời gian

trước, có xuất hiện ô nhiễm cục bộ vào một số thời điểm trong năm.

Những vấn đề trên đã và đang là những thách thức gây cản trở rất lớn đến phát triển

kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, cấp thiết phải có giải pháp quản lý thống nhất, đồng

bộ các nguồn thải vào môi trường nước, cũng như cần phải đánh giá được khả năng tiếp

nhận nguồn thải của hệ thống sông ngòi trên trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra quy hoạch

phân vùng xả thải vừa đảm bảo chất lượng lượng môi trường nước vừa đảm bảo mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội.

Page 16: Bcth Final

2

Do vậy việc “Điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước

thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai” là rất cần thiết nhằm phục vụ cho công tác quản lý

khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước bền vững trên phạm vi toàn tỉnh. Được sự

đồng ý của UBND tỉnh Đồng Nai, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước

miền Nam – đơn vị tư vấn, đã tiến hành thực hiện nhiệm vụ này trong thời gian từ

01/2013 đến 06/2014.

Tham gia thực hiện nhiệm vụ gồm:

ThS. Trương Công Trường Chủ nhiệm

TS. Phan Chu Nam Cố vấn

TS. Ngô Đức Chân Cố vấn

ThS. Nguyễn Văn Tài Phó chủ nhiệm

ThS. Đoàn Ngọc Toản Thành viên

KS. Nguyễn Văn Thắng Thành viên

KS. Nguyễn Văn Năng Thành viên

KS. Nguyễn Mạnh Hà Thành viên

KS. Nguyễn Duy Khương Thành viên

ThS. Bùi Tiến Bình Thành viên

KS. Lê Văn Thịnh Thành viên

KS. Lê Hoài Nam Thành viên

KS. Phạm Văn Tuấn Thành viên

Đơn vị tư vấn thực hiện nhiệm vụ này xin chân thành cám ơn sự quan tâm giúp đỡ

tận tình và hiệu quả của UBND tỉnh Đồng Nai, Sở TN&MT Đồng Nai, các Sở, Ban,

Ngành liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cần

thiết giúp đơn vị tư vấn hoàn thành nhiệm vụ. Xin cám ơn các nhà khoa học, các cán bộ

quản lý giàu nhiều kinh nghiệm, nhiệt huyết trong lĩnh vực tài nguyên đã đóng góp nhiều

ý kiến quý báu cho chúng tôi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này

Page 17: Bcth Final

3

Chương I.

NỘI DUNG, KHỐI LƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

I.1. TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ

Mục tiêu của nhiệm vụ: Điều tra hiện trạng xả nước thải và đánh giá khả năng tiếp

nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản

lý phù hợp.

Mục tiêu cụ thể:

- Tính toán và dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm thải vào nguồn nước tỉnh

Đồng Nai theo các giai đoạn hiện trạng, 2020 và 2025.

- Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai và đề xuất

các giải pháp quản lý.

Phạm vi điều tra: Nhiệm vụ “Điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả

năng tiếp nhận nước thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai” thực hiện trên toàn bộ tỉnh

Đồng Nai bao gồm 1 thành phố (Biên Hòa), 1 thị xã (Long Khánh) và 09 huyện (Long

Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Định

Quán, Tân Phú).

Đối tượng của nhiệm vụ:

- Các đơn vị xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với lưu lượng ≥ 10

m3/ngày.đêm: cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, các đơn vị y tế, các đơn vị xả thải

khác (sinh hoạt, chợ trung tâm thương mại, chăn nuôi…)

- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai;

- Công tác quản lý chất lượng nước mặt tỉnh Đồng Nai.

Thời gian thực hiện nhiệm vụ: từ 01/2013 đến 30/06/2014.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai

đã phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức nhiều buổi hội thảo, thẩm định để lấy ý kiến của

các nhà khoa học, nhà quản lý nhằm đảm bảo về tính khoa học, khả thi và chinh xác của

các kết quả của nhiệm vụ. Các thành viên tham gia trong các buổi hội thảo, thẩm định

gồm có:

Chủ tịch hội đồng: Ông Nguyễn Ngọc Thường, PGĐ Sở TNMT

Phó chủ tịch hội đồng: Ông Trần Thanh Dũng, Trưởng phòng Tài nguyên nước

Page 18: Bcth Final

4

Các phỏng ban chuyên môn

- Ông Lê Đức Thắng, Phòng Tài chính Kế hoạch

- Ông Nguyễn Cảnh Tiến, Phòng Quy hoạch

- Bà Nguyễn Niệm Tường, Chi cục Bảo vệ Môi trường

- Ông Hứa Quốc Bách, Phòng Tài nguyên nước

- Ông Nguyễn Thái Khôi Vũ, Văn phòng Sở

- Ông Phạm Huỳnh Quang Hiếu, Trung tâm CNTT

- Ông Tuốt Sa Liêm, Chi cục Quản lý đất đai

- Ông Hoàng Phúc Thiện Mỹ, Phòng Tài nguyên nước

Các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực tài nguyên nước

- PGS.TS Phùng Chí Sỹ, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường

- PGS.TS Nguyễn Kỳ Phùng, Sở Khoa học Công nghệ TP HCM

- PGS.TS Đỗ Đức Dũng, Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam

- TS. Nguyễn Hồng Quân, Viện Tài nguyên và Môi trường

- TS. Tô Thị Hiền, Khoa Môi trường Đại học Khoa học Tự nhiên

- TS. Nguyễn Thanh Hùng, Viện Tài nguyên và Môi trường

- KS. Phan Văn Hết, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam

I.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Nhiệm vụ được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý sau:

I.2.1. Nhóm các văn bản pháp lý:

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày

21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2013;

- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCNVN

khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày

01/07/2006.

- Luật đất đai số13/2003/QH11 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XI, kỳ họp

thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.

- Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 về việc cấp phép thăm dò, khai thác,

sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;

Page 19: Bcth Final

5

- Nghi quyết 69/NQ-CP ngày 30/10/2012 về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Đồng Nai.

- Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/03/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định đánh giá khả năng tiếp nhận của nguồn nước;

- Thông tư số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 giữa Bộ Tài nguyên

và Môi trường – bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và

quản lý đất đai;

- Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03/12/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ về

việc phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020;

- Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/03/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc ban hành Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;

- Quyết định số 1894/QĐ-BTNMT ngày 11/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường về việc ban hành quy chế quản lý các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn thuộc

Bộ Tài nguyên và Môi trường;

- Quyết định số 10499/UBND-CNN ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai về

gia hạn thời gian thực hiện Dự án Điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng

tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 2100/2012/QĐ-UBND ngày 06/08/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai

về việc phê duyệt “Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm

2020”

- Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 22/06/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của

UBND tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 2000/UBND-CNN ngày 22/03/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc chấp thuận chủ trương cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện dự án điều

tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;

- Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh

Đồng Nai về việc ban hành đơn giá điều tra, đánh giá điều tra, đánh giá tài nguyên nước

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Page 20: Bcth Final

6

- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 02/08/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc ban hành đơn giá điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận

nước thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai;

- Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc ban hành quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Nghị quyết 195/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của hội đồng nhân dân tỉnh

Đồng Nai về đề án bảo vệ môi trường của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;

I.2.2. Nhóm các văn bản pháp lý liên quan đến tài chính

- Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011 về quy định mức lương tối thiểu

chung từ ngày 01/5/2011;

- Thông tư số 21/2009/TT-BTNMT ngày 05/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải

và khả năng tiếp nhận của nguồn nước;

- Thông tư liên tịch số 118/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 05/12/2008 giữa Bộ

Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi Trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết

toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động quản lý tài nguyên nước;

- Thông tư số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 giữa Bộ Tài nguyên

và Môi trường – Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý

đất đai;

- Quyết định 1287/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và

Môi trường về đơn giá sản phẩm trong lĩnh vực tài nguyên nước ban hành kèm theo, tính

theo lương tối thiểu 830.000 đ/tháng;

- Quyết định số 3722/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật – dự toán kinh phí Dự án Điều tra, đánh giá hiện trạng xả

nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai;

Page 21: Bcth Final

7

I.3. NỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN

I.3.1. Nội dung thực hiện

Tiến hành chỉnh lý, xử lý, tổng hợp, thông tin, tài liệu, số liệu theo nội dung đánh

giá.

Phân tích, đánh giá hiện trạng xả thải vào nguồn nước.

Chuẩn bị nội dung thông tin, dữ liệu, số liệu và biên tập các loại bản đồ về hiện

trạng xả nước thải vào nguồn nước.

Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa, mô phỏng diễn biến chất lượng nước và đánh

giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai, dự báo và đề xuất các

giải pháp.

I.3.2. Khối lượng thực hiện

Nhiệm vụ được tiến hành điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước trên toàn

tỉnh Đồng Nai. Dựa trên cơ sở các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng

đất và thống kê sơ bộ về phân bố các đối tượng xả nước thải thuộc diện điều tra, nhóm

thực hiện dự án sẽ lập kế hoạch cụ thể cho công tác điều tra hiện trạng xả nước thải vào

nguồn nước tỉnh Đồng Nai.

Hình I-1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai

Page 22: Bcth Final

8

Như vậy, diện tích điều tra hiện trạng xả nước thải được xác định dựa trên diện tích

toàn tỉnh Đồng Nai (5.903,94 km2) trừ đi tổng diện tích các vị trí không tiến hành điều

tra. Nhóm thực hiện dự án đã xác định diện tích tiến hành điều tra hiện trạng xả nước thải

là 3.335,54 km2, cụ thể như sau:

- Tổng diện tích vị trí không điều tra hiện trạng xả nước thải ở tỉnh Đồng Nai là

2568,4 km2, bao gồm có:

+ Diện tích đất nông lâm trường: 2.157 km² - đã bao gồm đất rừng phòng hộ, rừng

Nam Cát Tiên, khu bảo tồn.

+ Diện tích đất an ninh, quốc phòng: 153 km²

+ 80% diện tích lòng hồ Trị An (diện tích hồ Trị An là 323 km2): 258,4 km2

- Tổng diện tích dự án sẽ tiến hành điều tra hiện trạng xả nước thải là: 3.335,54 km2

(5.903,94 km2 – 2568,4 km2).

- Công tác ngoại nghiệp bao gồm: chuẩn bị, tiến hành điều tra thực địa và tổng hợp

kết quả điều tra tính đến tháng 8 năm 2013. Tổng cộng thu được 3.167 phiếu điều tra

trong đó có 658 cơ sở sản xuất, 27 phiếu KCN- CCN, 297 phiếu cơ sở y tế, 2.185 phiếu

đơn vị sản xuất khác.

Công tác lấy mẫu và phân tích chất lượng nước thải: tiến hành lấy mẫu 266 mẫu và

thực hiện kiểm tra nội bộ 27 mẫu, tổng cộng là 293 mẫu.

Bảng I-1. Bảng tổng hợp khối lượng phân tích mẫu nước thải

STT Nguồn thải Số lượng

mẫu Các chỉ tiêu phân tích

Số lượng

các chỉ tiêu

phân tích

1 Khu dân cư 33

pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,

NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ.

15

2 Chợ 31

pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,

NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ.

15

3 Chăn nuôi, thủy sản 66

pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,

NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ.

15

4 Y tế 19

pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,

NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,

Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg

26

5 Khu công nghiệp 20

pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,

NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,

Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg

26

6 Doanh nghiệp giấy, giày 10 pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-, 26

Page 23: Bcth Final

9

STT Nguồn thải Số lượng

mẫu Các chỉ tiêu phân tích

Số lượng

các chỉ tiêu

phân tích

dép, gỗ, thuốc lá NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,

Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg

7 Cơ sở sản xuất quy mô

vừa và lớn 68

pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,

NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,

Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg

26

8 Cơ sở sản xuất quy mô

nhỏ 19

pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,

NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,

Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg

26

9 Mẫu kiểm tra các nguồn

thải 27

pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,

NO3-, NO2

-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,

Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,

Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg

26

Tổng 293

Hình I-2. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải

Công tác đo lưu lượng và lấy mẫu phân tích chất lượng nước mặt tại 5 vị trí. vào

của hệ thống sông chính ở Đồng Nai nhằm kiểm soát tải lượng ô nhiễm từ bên ngoài đi

vào tỉnh. Các vị trí kiểm soát này nằm trên các nhánh sông: thượng lưu sông Đồng Nai,

Page 24: Bcth Final

10

sông La Ngà, sông Bé, sau hồ Trị An, hợp lưu sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Công tác

này được thực hiện trong 2 đợt, mỗi đợt 14 ngày: mùa khô (23/05/2013 – 06/06/2013),

mùa mưa (25/09/2013 – 9/10/2013). Đối với công tác đo lưu lượng: tiến hành đo lưu

lượng tại các vị trí kiểm soát 1 ngày 12 lần (hai giờ đo một lần). Riêng vị trí số 5 do ảnh

hưởng triều nên tiến hành chế độ đo 24 lần/ngày. Như vậy, công tác đo lưu lượng gồm có

2016 lần đo, lấy 280 mẫu và phân tích chất lượng nước mặt.

Hình I-3. Sơ đồ các vị trí đo lưu lượng, lấy mẫu và phân tích chất lượng nước nhằm kiểm soát

tải lượng ô nhiễm từ bên ngoài đi vào tỉnh Đồng Nai

Công tác đo mặt cắt bổ sung bằng máy ADCP với 55 mặt cắt trên 4 đoạn sông

chính.

Công tác xác nhận khối lượng điều tra với các UBND xã, phường tỉnh Đồng Nai.

Công tác nội nghiệp:

Thu thập tài liệu có liên quan đến dự án: đã liên hệ thu thập với các cơ quan: Sở Tài

nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai,

Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước Đồng Nai, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây

dựng, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế, Sở Khoa học

và Công nghệ, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn, các Phòng Tài

v

v

i

Vị trí số 2

Vị trí số 3

Vị trí số 4

Vị trí số 1

Vị trí số 5

Page 25: Bcth Final

11

nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính và Kế hoạch ở các huyện, thị xã, thành phố ở

tỉnh Đồng Nai.

Căn cứ theo thiết kế kỹ thuật được duyệt và khối lượng công việc đơn vị tư vấn đã

thực hiện, thống kê khối lượng thực hiện được trình bày trong:

Bảng I-2. Bảng khối lượng thực hiện

TT Nội dung công việc

Khối lượng được duyệt Khối lượng

thực hiện

Tỷ lệ

thực

hiện % Đơn vị Khối

lượng

Lập thiết kế kỹ thuật – dự toán kinh phí ĐC 1 1 100

1. Ngoại nghiệp

1 Chuẩn bị 100 km2 33,3554 33,3554 100

2 Tiến hành điều tra thực địa 100 km2 33,3554 33,3554 100

3 Tổng hợp, chỉnh lý, hoàn thiện kết quả

điều tra thực địa và giao nộp sản phẩm 100 km2 33,3554 33,3554 100

2. Nội nghiệp

1 Thu thập, rà soát thông tin, dữ liệu và triển

khai công tác điều tra đánh giá 100 km2 33,3554 33,3554 100

2 Chỉnh lý, xử lý, tổng hợp, thông tin, tài liệu,

số liệu theo nội dung đánh giá 100 km2 33,3554 33,3554 100

3 Phân tích, đánh giá hiện trạng xả thải vào

nguồn nước 100 km2 33,3554 33,3554 100

4

Chuẩn bị nội dung thông tin, dữ liệu, số liệu

và biên tập các loại bản đồ về hiện trạng xả

nước thải vào nguồn nước

100 km2 33,3554 33,3554 100

5

Tổng hợp xây dựng báo cáo kết quả điều

tra, đánh giá hiện trạng xả thải vào nguồn

nước

100 km2 33,3554 33,3554 100

6 Kiểm tra, nghiệm thu 100 km2 33,3554 33,3554 100

7 In, nhân sao, lưu trữ và giao nộp sản phẩm 100 km2 33,3554 33,3554 100

3. Phân tích mẫu

1 Mẫu nước thải đô thị, chăn nuôi mẫu 143 143 100

2 Mẫu nước thải y tế, công nghiệp mẫu 150 150 100

4. Đo mặt cắt địa hình đáy sông bổ sung

1 Cấp địa hình II (hạ lưu sông Đồng Nai) 100 m 40 40 100

2 Cấp địa hinh2 III (Sông La Ngà, S. Bé,

thượng lưu sông Đồng Nai) 100 m 140 140 100

5. Đo lưu lượng, lấy mẫu và phân tích chất lượng nước mặt (Đợt 1)

5.1 Đo lưu lượng nước 100

- Ngoại nghiệp 1 lần đo 1008 1008 100

- Nội nghiệp 1 số liệu 1008 1008 100

Page 26: Bcth Final

12

TT Nội dung công việc

Khối lượng được duyệt Khối lượng

thực hiện

Tỷ lệ

thực

hiện % Đơn vị Khối

lượng

5.2 Lấy mẫu nước mặt

- Ngoại nghiệp 2 lần 280 280 100

- Nội nghiệp 2 mẫu 280 280 100

5.3 Phân tích mẫu chất lượng nước mặt Mẫu 280 280 100

6. Công tác khác

6.1 Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra, nghiệm thu đ 123.516.383 123.516.383 100

6.2 Vận chuyện người từ đơn vị đến điểm thi

công và ngược lại (2 lượt) Chuyến 45 45 100

6.3 Thuê thuyền phục vụ đo lưu lượng, mực

nước, lấy mẫu nước mặt ngày 16 16 100

7. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước bằng phương pháp mô hình

I

Đoạn sông có chiều dài từ 15km đến dưới

30km (S. Bé; Thượng lưu S. Đồng Nai: Từ

Nam Cát Tiên – hồ Trị An; S. La Ngà; Sông

suối nhỏ TP Biên Hòa; S. Thị Vải)

Đoạn

sông 5 5 100

1.1 Chuẩn bị Đoạn

sông 5 5 100

1.2 Tổng hợp, xử lý tài liệu Đoạn

sông 5 5 100

1.3 Lập danh mục nguồn xả nước thải và nguồn

tiếp nhận nước thải

Đoạn

sông 5 5 100

1.4 Xác định các chất ô nhiễm có trong nguồn

nước thải

Đoạn

sông 5 5 100

1.5 Đánh giá sơ bộ đặc điểm nguồn tiếp nhận Đoạn

sông 5 5 100

1.6 Xây dựng dữ liệu đầu vào cho việc tính

toán dòng chảy

Đoạn

sông 5 5 100

1.7 Xây dựng dữ liệu chất lượng nước đầu vào Đoạn

sông 5 5 100

1.8 Cài đặt mô hình Đoạn

sông 5 5 100

1.9 Hiệu chỉnh mô hình Đoạn

sông 5 5 100

1.10 Đánh giá, kiểm định mô hình thuỷ lực Đoạn

sông 5 5 100

1.11 Thiết lập các điều kiện biên về chất lượng

nước

Đoạn

sông 5 5 100

1.12 Hiệu chỉnh mô hình chất lượng nước Đoạn

sông 5 5 100

1.13 Kiểm định mô hình chất lượng nước Đoạn

sông 5 5 100

1.14 Hoàn thiện số liệu, kết quả Đoạn

sông 5 5 100

1.15 Xây dựng báo cáo và các biểu, bảng đánh

giá

Đoạn

sông 5 5 100

1.16 Kiểm tra, nghiệm thu Đoạn

sông 5 5 100

1.17 In, nhân sao, lưu trữ, giao nộp sản phẩm Đoạn

sông 5 5 100

Page 27: Bcth Final

13

TT Nội dung công việc

Khối lượng được duyệt Khối lượng

thực hiện

Tỷ lệ

thực

hiện % Đơn vị Khối

lượng

II

Đoạn sông có chiều dài từ 50km đến dưới

100km (Hạ lưu S. Đồng Nai: Từ hồ Trị An

đến ngã ba sông Cái Mép)

Đoạn

sông 100

2.1 Chuẩn bị Đoạn

sông 1 1 100

2.2 Tổng hợp, xử lý tài liệu Đoạn

sông 1 1 100

2.3 Lập danh mục nguồn xả nước thải và nguồn

tiếp nhận nước thải

Đoạn

sông 1 1 100

2.4 Xác định các chất ô nhiễm có trong nguồn

nước thải

Đoạn

sông 1 1 100

2.5 Đánh giá sơ bộ đặc điểm nguồn tiếp nhận Đoạn

sông 1 1 100

2.6 Xây dựng dữ liệu đầu vào cho việc tính

toán dòng chảy

Đoạn

sông 1 1 100

2.7 Xây dựng dữ liệu chất lượng nước đầu vào Đoạn

sông 1 1 100

2.8 Cài đặt mô hình Đoạn

sông 1 1 100

2.9 Hiệu chỉnh mô hình Đoạn

sông 1 1 100

2.10 Đánh giá, kiểm định mô hình thuỷ lực Đoạn

sông 1 1 100

2.11 Thiết lập các điều kiện biên về chất lượng

nước

Đoạn

sông 1 1 100

2.12 Hiệu chỉnh mô hình chất lượng nước Đoạn

sông 1 1 100

2.13 Kiểm định mô hình chất lượng nước Đoạn

sông 1 1 100

2.14 Hoàn thiện số liệu, kết quả Đoạn

sông 1 1 100

2.15 Xây dựng báo cáo và các biểu, bảng đánh

giá

Đoạn

sông 1 1 100

2.16 Kiểm tra, nghiệm thu Đoạn

sông 1 1 100

2.17 In, nhân sao, lưu trữ, giao nộp sản phẩm Đoạn

sông 1 1 100

I.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

- Phương pháp thống kê thu thập, lập phiếu điều tra

Các tổ khảo sát tiến hành liên hệ, thu thập thông tin, tài liệu tại Sở Tài nguyên và

Môi trường; các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tài liệu thu thập là những tài

liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, chất lượng môi trường và các hoạt động kinh tế - xã

hội, kết cấu hạ tầng, các nguồn thải khác nhau, lưu lượng và chất lượng, mức độ ô nhiễm

của các nguồn xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.

Cho đến tháng 8/2013, đơn vị tư vấn đã thực hiện xong các hạng mục trong giai

đoạn 1 gồm có các nội dung về điều tra và đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn

nước tỉnh Đồng Nai.

Page 28: Bcth Final

14

Các đối tượng điều tra chủ yếu là các hoạt động xả thải vào nguồn nước của con

người với lưu lượng thải ≥10m3/ngày.đêm, bao gồm các nguồn xả thải từ: đô thị, công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, y tế, nông nghiệp, ngư nghiệp. Các nguồn nước xả thải cần

điều tra được phân thành các nhóm sau:

- Đối với nước thải đô thị, các nội dung cần điều tra gồm: tên vùng xả thải, diện

tích, số dân, lượng nước ước tính sử dụng, lượng nước thải (tính theo lượng nước khai

thác, sử dụng), hình thức xử lý nước thải, nguồn tiếp nhận. Các nội dung được điều tra

tình hình xả nước thải sinh hoạt đô thị vào nguồn nước theo biểu mẫu 4 (phụ lục các biểu

mẫu điều tra);

- Đối với lĩnh vực y tế, các nội dung cần điều tra gồm: Tên cơ sở, vị trí, số lượng

giường bệnh, lượng nước sử dụng (m3/ngày), nguồn nước sử dụng, lượng nước thải, hệ

thống xử lý/công suất xử lý, nguồn tiếp nhận, tình hình cấp phép. Các nội dung tổng hợp

điều tra tình hình xả nước thải y tế vào nguồn nước theo biểu mẫu 3 (phụ lục các biểu

mẫu điều tra);

- Đối với sản xuất công nghiệp:

+ Đối với các khu công nghiệp/ cụm công nghiệp, các nội dung cần điều tra gồm:

Tên khu công nghiệp, vị trí, số lượng cơ sở đang hoạt động trong KCN, diện tích KCN

theo thiết kế/ diện tích phủ, lượng nước thải, hệ thống xử lý nước thải/ công suất xử lý,

lượng nước thải đã xử lý, nguồn tiếp nhận, đơn vị cấp phép xả nước thải. Các nội dung

tổng hợp điều tra tình hình xả nước thải tại các khu công nghiệp/cụm công nghiệp vào

nguồn nước theo biểu mẫu 2 (phụ lục các biểu mẫu điều tra);

+ Đối với các cơ sở sản xuất, các nội dung cần điều tra gồm: tên cơ sở sản xuất, vị

trí, lượng nước thải, hệ thống xử lý nước thải/ công suất xử lý, nguồn tiếp nhận, đơn vị

cấp phép xả nước thải. Các nội dung tổng hợp điều tra tình hình xả nước thải tại các cơ sở

sản xuất vào nguồn nước thực hiện theo biểu mẫu 1 (phụ lục các biểu mẫu điều tra);

+ Đối với các làng nghề có xả nước thải, các nội dung điều tra gồm: tên làng nghề,

vị trí, số lượng cơ sở hoạt động trong làng nghề, lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất,

tình hình xử lý nước thải tại làng nghề, nguồn tiếp nhận nước thải của làng nghề. Các nội

dung tổng hợp điều tra tình hình xả nước thải của các làng nghề vào nguồn nước được

thực hiện theo biểu mẫu 1 (phụ lục các biểu mẫu điều tra);

- Đối với các nguồn thải từ nông nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp: chủ yếu là tiến

hành thống kê số liệu theo từng xã, trong trường hợp cần thiết sẽ tiến hành điều tra thống

kê bổ sung. Cụ thể, đối với nông nghiệp sẽ thống kê diện tích canh tác/loại hoa màu canh

tác theo xã; đối với chăn nuôi: thống kê số lượng động vật nuôi (trâu/bò/heo) theo huyện;

Page 29: Bcth Final

15

riêng đối với hoạt động ngư nghiệp sẽ chỉ tập trung thống kê số lượng bè cá và số lượng

cá nuôi trong mỗi bè ở khu vực xung quanh hồ Trị An. Những số liệu này sẽ làm cơ sở để

tính toán lượng chất thải từ nông nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp vào nguồn nước.

Tất cả các tập phiếu kết quả điều tra hay thống kê đều chính quyền phường, xã xác

nhận nên đảm bảo tính khoa học, đầy đủ, chính xác nhằm phục vụ cho công tác đánh giá

khả năng tiếp nhận nguồn thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra,

trong khi tiến hành điều tra, nếu phát hiện các nguồn thải khác mà có lưu lượng thải nhỏ

hơn 10 m3/ngày.đêm mà có nguy cơ ô nhiễm cao thì cũng được nhóm điều tra sử dụng

biểu mẫu 4 để ghi nhận lại các thông tin liên quan đến nguồn thải đó.

Bảng I-3. Kết quả phiếu điều tra thực địa toàn tỉnh Đồng Nai

STT Đơn vị hành chính

Số phiếu điều tra đến tháng 8 năm 2013

CSSX KCN YT ĐVXTK Tổng

1 Biên Hòa 275 6 73 416 770

2 Cẩm Mỹ 14 0 18 137 169

3 Định Quán 8 1 16 170 195

4 Long Khánh 35 0 35 199 269

5 Long Thành 78 2 26 169 275

6 Nhơn Trạch 27 6 21 145 199

7 Tân Phú 23 1 25 160 209

8 Thống Nhất 17 1 19 116 153

9 Trảng Bom 79 4 28 299 410

10 Vĩnh Cửu 66 0 18 146 230

11 Xuân Lộc 36 1 18 228 283

12 Tổng 658 22 297 2,185 3,162

Vị trí các loại hình nguồn thải mà đơn vị tư vấn đã điều tra:

Page 30: Bcth Final

16

Hình I-4. Sơ đồ các vị trí mẫu các khu công nghiệp

Hình I-5. Sơ đồ các vị trí các cơ sở sản xuất

Page 31: Bcth Final

17

Hình I-6. Sơ đồ các vị trí các cơ sở y tế

Hình I-7. Sơ đồ các vị trí đơn vị xả thải khác

Page 32: Bcth Final

18

- Phương pháp điều tra thực địa, lấy mẫu phân tích

Phương pháp điều tra thực địa theo các yêu cầu kỹ thuật đề ra nhằm điều tra hiện

trạng xả thải vào nguồn nước ở tỉnh Đồng Nai.

Phương pháp lấy mẫu phân tích chủ yếu dựa theo các hướng dẫn cụ thể tại các

TCVN, QCVN tương ứng trong Bộ Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường do Bộ Tài

nguyên Môi trường ban hành.

- Phương pháp kế thừa

Trên cơ sở các kết quản nghiên cứu của các đề tài, dự án đã thực hiện trong thời

gian qua liên quan đến dự án sẽ được xem xét và kế thừa một cách có chọn lọc các số liệu

về hiện trạng ô nhiễm hệ thống sông, kênh rạch tỉnh Đồng Nai, các nguồn thải, hiện trạng

xử lý nước thải và các vấn đề có liên quan nhằm tránh trùng lặp cũng như tiết kiệm thời

gian và kinh phí thực hiện.

- Phương pháp hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia

Phương pháp này sử dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia để

phân tích, đánh giá và dự báo diễn biến môi trường các sông rạch, cũng như các đóng góp

nhằm hoàn thiện các bước thực hiện trong quá trình triển khai dự án.

I.5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

(1). Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai

(2). Đơn vị thực hiện: Phòng Tài nguyên nước

(3). Đơn vị tư vấn thực hiện chính :

Liên đoàn quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Nam

Địa chỉ: Số 59 đường số 2, phường Bình An, quận 2 -TP. Hồ Chí Minh

Điện thoại: 08.37408014; Fax: 08.37408044

Chủ trì thực hiện: ThS. Trương Công Trường

(4). Các cơ quan, đơn vị phối hợp chính:

Các Phòng, Ban và Trung tâm liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh

Đồng Nai.

Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y

tế, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Công thương và

Ban Quản lý khu công nghiệp Đồng Nai;

UBND các TP, huyện/thị liên quan

Page 33: Bcth Final

19

I.6. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM GIAO NỘP

I.6.1. Kinh phí thực hiện

Căn cứ dự toán kinh phí được duyệt và khối lượng công việc đã hoàn thành, đến

nay đơn vị tư vấn đã thi công các hạng mục tương ứng với 100% kinh phí được duyệt của

nhiệm vụ với số tiền là: 9.542.573.877, thông tin chi tiết được trình bày sau:

Bảng I-4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ

TT Nội dung công việc Đơn vị Khối

lượng Đơn giá

Thành tiền

(đồng)

GIAI ĐOẠN 1

A CHI PHÍ LẬP THIẾT KẾ KỸ

THUẬT - DỰ TOÁN KP ĐC 1 163.271.616

Ngoại nghiệp 0.0247 3.569.460.994 88.165.687

Nội nghiệp 0.0161 4.664.964.549 75.105.929

B

Điều tra, đánh giá hiện trạng xả

nước thải vào nguồn nước tỷ lệ

1:50.000

đồng 5.825.555.838

I.1 Ngoại nghiệp đồng 2.366.551.254

1 Chuẩn bị 100 km2 33,3554 2.908.638 97.018.784

2 Tiến hành điều tra thực địa 100 km2 33,3554 59.462.214 1.983.385.933

3

Tổng hợp, chỉnh lý, hoàn thiện kết

quả điều tra thực địa và giao nộp sản

phẩm

100 km2 33,3554 8.578.717 286.146.537

I.2 Nội nghiệp đồng 1.630.090.239

1 Thu thập, rà soát thông tin, dữ liệu và

triển khai công tác điều tra đánh giá 100 km2 33,3554 3.932.694 131.176.581

2

Chỉnh lý, xử lý, tổng hợp, thông tin,

tài liệu, số liệu theo nội dung đánh

giá

100 km2 33,3554 5.977.683 199.388.008

3 Phân tích, đánh giá hiện trạng xả thải

vào nguồn nước 100 km2 33,3554 19.866.723 662.662.492

4

Chuẩn bị nội dung thông tin, dữ liệu,

số liệu và biên tập các loại bản đồ về

hiện trạng xả nước thải vào nguồn

nước

100 km2 33,3554 4.319.430 144.076.315

5

Tổng hợp xây dựng báo cáo kết quả

điều tra, đánh giá hiện trạng xả thải

vào nguồn nước

100 km2 33,3554 11.824.301 394.404.290

6 Kiểm tra, nghiệm thu 100 km2 33,3554 1.474.762 49.191.276

7 In, nhân sao, lưu trữ và giao nộp sản

phẩm 100 km2 33,3554 1.474.762 49.191.276

I.3 Phân tích mẫu đồng 939.676.985

1 Mẫu nước thải đô thị, chăn nuôi mẫu 143 2.769.445 396.030.635

Page 34: Bcth Final

20

TT Nội dung công việc Đơn vị Khối

lượng Đơn giá

Thành tiền

(đồng)

2 Mẫu nước thải y tế, công nghiệp mẫu 150 3.624.309 543.646.350

I.4 Đo bổ sung mặt cắt địa hình đáy

sông đồng 199.031.620

4.1 Cấp địa hình II (Hạ lưu sông Đồng

Nai) 100m 40 725.716 29.028640

4.2 Cấp địa hình III (Sông La Ngà, S.

Bé, thượng lưu sông Đồng Nai) 100m 140 1.214.37 170.002.980

I.5 Đo lưu lượng, lấy mẫu và phân

tích chất lượng nước mặt - Đợt 1 đồng 690.205.740

5.1 Đo lưu lượng nước đồng 512.755.320

- Ngoại nghiệp 1 lần đo 840 518.715 435.720.600

- Nội nghiệp 1 số liệu 840 91.708 77.034.720

5.2 Lấy mẫu nước mặt đồng 73.425.240

- Ngoại nghiệp 1 lần 140 472.989 66.218.460

- Nội nghiệp 1 số liệu 140 51.477 7.206.780

5.3 Phân tích mẫu chất lượng nước mặt đồng 140 743.037 104.025.180

C Chi phí khác 245.516.383

1 Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra,

nghiệm thu 1,5xB đồng 123.516.383

2 Vận chuyển người và thiết bị từ đơn

vị đến địa điểm thi công và ngược lại Chuyến 45 2.000.000 90.000.000

3 Thuê thuyền phục vụ đo lưu lượng,

mực nước, lấy mẫu nước mặt ngày 16 2.000.000 32.000.000

Cộng 6.234.343.837

Thuế VAT (10%) 623.434.384

Tổng giá trị dự toán sau thuế giai

đoạn 1 đồng 6.857.778.220

GIAI ĐOẠN 2

A

Đánh giá khả năng tiếp nhận nước

thải của nguồn nước bằng phương

pháp mô hình

đồng 2.408.869.705

1

Đoạn sông có chiều dài từ 15 đến

dưới 30 km (S. Bé; Thượng lưu S.

Đồng Nai: Từ Nam Cát Tiên – hồ Trị

An; S. La Ngà; Sông suối nhỏ TP

Biên Hòa; S. Thị Vải)

đoạn

sông 5 276.566.615 1.382.833.075

2

Đoạn sông có chiều dài từ 50 đến

dưới 100 km (Hạ lưu S. Đồng Nai:

Từ hồ Trị An đến ngã ba sông Cái

Mép)

đoạn

sông 1 335.830.890 335.830.890

3 Đo lưu lượng, lấy mẫu và phân tích

chất lượng nước mặt - Đợt 2 đồng 690.205.740

3.1 Đo lưu lượng nước đồng 512.755.320

Page 35: Bcth Final

21

TT Nội dung công việc Đơn vị Khối

lượng Đơn giá

Thành tiền

(đồng)

- Ngoại nghiệp 1 lần đo 840 518.715 435.720.600

- Nội nghiệp 1 số liệu 840 91.708 77.034.720

3.2 Lấy mẫu nước mặt đồng 73.425.240

- Ngoại nghiệp 1 lần 140 472.989 66.218.460

- Nội nghiệp 1 số liệu 140 51.477 7.206.780

3.3 Phân tích mẫu chất lượng nước mặt đồng 180 743.037 104.025.180

B Chi phí khác 32.000.000

1 Thuê thuyền phục vụ đo lưu lượng,

mực nước, lấy mẫu nước mặt ngày 16 2.000.000 32.000.000

Cộng 2.440.869.705

Thuế VAT (10%) 244.086.971

Tổng giá trị dự toán sau thuế giai

đoạn 2 2.684.956.676

Tổng giá trị dự toán sau thuế của

nhiệm vụ đồng 9.542.734.896

I.6.2. Sản phẩm giao nộp

Kết quả thực hiện nhiệm vụ được thể hiện bằng các sản phẩm sau:

Bảng I-5. Bảng tổng hợp danh mục sản phẩm giao nộp

TT Tên sản phẩm Quy cách chất lượng Số

lượng

1

Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện

điều tra và đánh giá hiện trạng xả nước

thải

Theo các nội dung yêu

cầu trong thiết kế kỹ

thuật

8 bộ

2 Các báo cáo chuyên đề

2.1

Báo cáo chuyên đề đánh giá biến động

số lượng, tổng lượng nước thải của các

đối tượng, nguồn xả.

Theo các nội dung yêu

cầu trong thiết kế kỹ

thuật

8 bộ

2.2 Báo cáo chuyên đề đánh giá hiện trạng

xử lý nước thải.

Theo các nội dung yêu

cầu trong thiết kế kỹ

thuật

8 bộ

2.3

Báo cáo chuyên đề đánh giá tác động

hiện trạng xả nước thải đến chất lượng

nguồn nước và các mục đích sử dụng

nước khác.

Theo các nội dung yêu

cầu trong thiết kế kỹ

thuật

8 bộ

Page 36: Bcth Final

22

TT Tên sản phẩm Quy cách chất lượng Số

lượng

2.4

Báo cáo chuyên đề về giải pháp giảm

thiểu tác động do hoạt động xả nước

thải đến nguồn nước vùng điều tra.

Theo các nội dung yêu

cầu trong thiết kế kỹ

thuật

8 bộ

3

Các bản đồ hiện trạng xả nước thải

vào nguồn nước, bản đồ khoanh vùng

ô nhiễm nguồn nước kèm thuyết minh

Theo các nội dung yêu

cầu trong thiết kế kỹ

thuật

1 bộ

4 Tập kết quả phân tích mẫu nước thải Kết quả CLN của 293

mẫu 1 bộ

5 Tập kết quả đo mặt cắt địa hình đáy

sông Kết quả đo 55 mặt cắt 1 bộ

6 Tập kết quả phân tích chất lượng nước

đợt 1

Kết quả CLN của 140

mẫu nước mặt 1 bộ

7 Tập kết quả đo lưu lượng nước sông 5

trạm TV đợt 1 Kết quả đo 5 trạm TV 1 bộ

8 Phiếu điều tra thực địa (11 cặp) 11 cặp phiếu điều tra 1 bộ

9

Báo cáo đánh giá khả năng tiếp nhận

nước thải của đoạn sông bằng phương

pháp mô hình

Theo các nội dung yêu

cầu trong thiết kế kỹ

thuật

8 bộ

10 Tập kết quả phân tích chất lượng nước

đợt 2

Kết quả CLN của 140

mẫu nước mặt 1 bộ

11 Tập kết quả đo lưu lượng nước sông 5

trạm TV đợt 2 Kết quả đo 5 trạm TV 1 bộ

12 Đề xuất các giải pháp quản lý xả thải

vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai

Theo các nội dung yêu

cầu trong thiết kế kỹ

thuật

8 bộ

13 File cơ sở dữ liệu nhiệm vụ Ghi toàn bộ sản phẩm

nhiệm vụ 8 bộ

Page 37: Bcth Final

23

Chương II.

TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH

ĐỒNG NAI

II.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, được giới hạn trong khung tọa độ địa lý:

- Từ 10o22' đến 11o35' vĩ độ bắc.

- Từ 106o44'15" đến 107o34'10" kinh độ đông.

Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Tây Bắc

giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; phía

Tây giáp Thành Phố Hồ Chí Minh.

Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm

chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; Nhơn

Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú

với tổng diện tích tự nhiên 5.903,94 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và

chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số tỉnh Đồng Nai là

2.720.820 người (theo số liệu niên giám thống kê năm 2012), mật độ dân số trung bình

khoảng 460,59 người/km².

II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

II.2.1. Đặc điểm địa hình

Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót rải

rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc Nam. Có thể phân biệt các dạng địa hình

chính như sau:

Địa hình đồng bằng

Gồm 2 dạng chính:

- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5,0 đến 10,0m hoặc có nơi chỉ cao từ 2,0m đến

5,0m dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét

đến vài km.

- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3m đến 2,0m, có chỗ thấp hơn mực nước biển,

Page 38: Bcth Final

24

thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ.

Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.

Địa hình đồi lượn sóng

Địa hình núi thấp

II.2.2. Đặc điểm khí hậu

Tỉnh Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa phân thành hai mùa rõ rệt, là mùa mưa

và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến

tháng 4 năm sau. Trong mùa khô, hướng gió chủ yếu trong nửa đầu mùa là Bắc - Đông

Bắc, nửa cuối mùa chuyển sang hướng Đông - Đông Nam. Trong mùa mưa, gió chủ yếu

là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 8.

Mưa

Đồng Nai chịu sự chi phối loại hình khí hậu nhiệt đới gió mùa, vì vậy khí hậu phân

thành mùa mưa và mùa khô rất rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa

khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm 2012 là 2.429,6

mm. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa, mùa mưa chiếm 83 - 92%,

mùa khô chỉ chiếm 8 - 17% lượng nước.

Gió

Tỉnh Đồng Nai nằm trong vị trí vừa chịu ảnh hưởng của hoàn lưu tín phong đặc

trưng cho đới nội chí tuyến, lại vừa chịu sự chi phối ưu thế của hoàn lưu gió mùa vị trí

Đông Nam bộ.

Tốc độ gió bình quân biến đổi trong khoảng từ 1,5-3,0 m/s, có xu thế tăng dần khi

ra biển và giảm dần khi vào sâu trong đất liền. Tốc độ gió lớn nhất có thể đạt đến 20-25

m/s, xuất hiện trong bão và xoáy lốc.

Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình năm 2012 toàn tỉnh là 25,9oC. Nhiệt độ trung bình tháng biến

thiên ít, tháng có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất chênh nhau 3oC. Nhiệt độ chênh lệch

giữa ngày và đêm khá lớn, tại vùng cao có thể lên tới 10 – 15oC, mùa khô nhiệt độ dao

động nhiều hơn mùa mưa.

Page 39: Bcth Final

25

Bảng II-1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại trạm Long Khánh (oC)

TT Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm

1 2008 25,0 25,0 26,2 28,0 26,2 26,4 26,4 25,7 25,7 26,0 25,2 24,7 25,9

2 2009 23,4 25,7 26,9 27,2 26,6 26,5 25,9 26,6 25,7 25,7 25,9 25,1 25,9

3 2010 25,3 26,6 27,6 28,7 29,3 27,0 26,2 26,0 26,2 25,6 25,3 24,9 26,6

4 2011 24,3 25,3 26,2 27,1 27,2 26,3 25,9 26,3 25,8 25,9 26,0 24,8 25,9

5 2012 25,5 26,3 27,6 27,3 27,0 26,5 25,9 26,6 25,4 26,2 26,7 26,2 26,4

Nguồn: Niên giám thống kê 2012

Độ ẩm không khí

Độ ẩm trung bình năm 2012 của tỉnh đạt khoảng 82%. Vùng đồng bằng và vùng đồi

thấp có độ ẩm thấp hơn vùng cao và vùng ven biển.

Bảng II-2. Độ ẩm tương đối trung bình hàng tháng tại trạm Long Khánh (Đơn vị: %)

TT Vị trí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm

1 2008 76 71 71 75 86 86 85 87 88 87 85 81 82

2 2009 75 75 77 81 85 87 87 86 89 88 81 78 82

3 2010 75 72 71 72 77 86 88 89 88 89 88 82 81

4 2011 80 71 75 75 83 87 88 86 89 88 84 81 82

5 2012 76 74 72 81 86 87 87 87 91 85 81 77 82

Nguồn: Niên giám thống kê 2012

Các hiện tượng thời tiết khác

Nhìn chung, khí hậu trong tỉnh khá ôn hòa. Ngoài các đặc điểm khí hậu chính đã

nêu ở trên thì ít thấy các hiện tượng đặc biệt khác. Tuy vậy, cũng cần đề cập một vài biến

cố thời tiết có thể xảy ra gồm:

- Bão và áp thấp nhiệt đới.

- Tuy ít bão, song cũng thường xuất hiện các cơn xoáy lốc có tốc độ gió rất lớn, đôi

khi vượt 30 m/s.

II.2.3. Đặc điểm thủy văn

Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2, nhưng phân phối không

đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây

Nam. Tổng lượng nước trong tỉnh khoảng 24 tỷ m3/năm, trong đó mùa mưa chiếm 80%,

mùa khô chiếm 20%.

Các sông suối trong hệ thống sông Đồng Nai:

Page 40: Bcth Final

26

Lưu vực sông Đồng Nai là hệ thống sông lớn đứng hàng thứ 3 của Việt Nam sau

lưu vực sông Cửu Long và lưu vực sông Hồng - Thái Bình. Lưu vực hệ thống sông Đồng

Nai bao gồm toàn bộ hoặc hầu hết diện tích các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,

Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh, phần lớn tỉnh Lâm Đồng, một phần các tỉnh Đắc Nông,

Bình Thuận và Long An có diện tích tự nhiên khoảng 40.680 km2, trong đó có 10% thuộc

lãnh thổ Campuchia.

Hình II-1. Mạng lưới các sông chính trong LVHTSĐN

Hệ thống sông Đồng Nai gồm dòng chính Đồng Nai và 4 phụ lưu lớn là sông La

Ngà ở phía bờ trái, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ ở phía bờ phải. Tổng lượng

dòng chảy trung bình năm của lưu vực sông Đồng Nai khoảng 37 tỷ m3 nước.

Chế độ thủy triều

Sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều biển Đông có biên độ lớn

(3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần, với hai đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá

Page 41: Bcth Final

27

lớn. Thời gian giữa hai chân và hai đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu

kỳ triều ngày là 24,83 giờ.

Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp (triều

kém) theo chu kỳ trăng. Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng

7-1 và chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng 7-8. Đường trung bình của

các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng 7-8 và cao nhất vào

tháng7-1.

II.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng

Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy

nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:

- Các loại đất hình thành trên đá Bazan.

- Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét.

- Các loại đất hình thành trên phù sa mới như đất phù sa, đất cát.

II.3. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH ĐỒNG NAI

ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

II.3.1. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội

II.3.1.1. Tổ chức hành chính

Tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm

chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành, Nhơn

Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Định Quán và huyện

Tân Phú.

II.3.1.2. Dân cư và lao động

Dân số toàn tỉnh Đồng Nai là 2.720.820 người, mật độ dân số trung bình khoảng

460,59 người/km². Trong đó, tổng dân số thành thị là 923.290 người (chiếm khoảng

33,68%), dân số nông thôn là 1.797.540 người (chiếm tỷ lệ khoảng 66,32%). Tỷ lệ tăng

dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2012 là 1,09%. Mật độ dân số phân bố không đều, nơi

có dân cư tập trung đông nhất là Tp. Biên Hòa với 3.292,93 người/km2, trong khi đó dân

số tập trung thưa nhất tại H. Vĩnh Cửu với 126,00 người/km2. (Nguồn: Niên giám thống

kê, 2012).

Các dân tộc sinh sống chủ yếu bao gồm người Việt, Hoa, Xtiêng, Chơ-ro, Chăm.

Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã, thị trấn, nông

Page 42: Bcth Final

28

trường và dọc theo các trục đường giao thông chính. Diện tích, dân số cụ thể từng đơn vị

hành chính cấp huyện và toàn tỉnh thể hiện trong Bảng II-3:

Bảng II-3. Dân số tỉnh Đồng Nai năm 2012

TT Đơn vị hành chính Diện tích

(km2)

Số phường

xã, thị trấn

Dân số

(người)

Mật độ dân số

(người/km2)

1 Thành Phố Biên Hòa 263,548 30 867.850 3.292,93

2 Thị Xã Long Khánh 191,860 15 138.060 126,00

3 Huyện Vinh Cửu 1.095,706 12 164.540 211,78

4 Huyện Tân Phú 776,929 18 206.870 213,03

5 Huyện Định Quán 971,090 14 228.130 313,71

6 Huyện Xuân Lộc 727,195 15 136.980 713,94

7 Huyện Trảng Bom 323,685 17 157.980 638,99

8 Huyện Thống Nhất 247,236 10 210.320 488,36

9 Huyện Long Thành 430,660 15 184.210 448,43

10 Huyện Nhơn Trạch 410,780 12 276.04 852,80

11 Huyện Cẩm Mỹ 468,548 13 149.860 319,83

Tổng cộng 5.907,236 171 2.720.820 460,59

Nguồn: Niên giám thống kê 2012

II.3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế

Tính đến tháng 9 năm 2013 kinh tế toàn tỉnh Đồng Nai đạt:

- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,47% so với cùng kỳ.

- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 18.806,5 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ.

Tính đến ngày 10/9/2013 tổng diện tích gieo trồng vụ đông xuân là 38.119 ha, tăng 1,4%

so cùng kỳ và tổng diện tích gieo trồng vụ hè thu là 72.236 ha, bằng 96,4% so cùng kỳ;

diện tích gieo trồng vụ mùa là 61.440 ha, bằng 99,4% so cùng kỳ.

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 69% so dự toán, tăng 17% so cùng kỳ.

- Kim ngạch xuất khẩu đạt 69,4% kế hoạch, tăng 5,2% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập

khẩu đạt 68,3% kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 71,2% kế hoạch, tăng 13,8% so cùng kỳ.

- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2013 tăng 0,63% so với tháng 8/2013 và tăng 2,92%

so với tháng 12/2012, so với tháng 9/2012 tăng 3,78%. Giá vàng tháng 9/2013 so với

tháng 8/2013 tăng 2,1% và giảm 18,92% so với tháng 12/2012, so với cùng kỳ giảm

Page 43: Bcth Final

29

18,54%. Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 9/2013 so với tháng 8/2013 tăng 0,42% và tăng

1,48% so với tháng 12/2012, so với cùng kỳ tăng 1,31%.

- Vận tải hàng hóa: sản lượng vận tải hàng hóa tăng 7% về vận chuyển và 7,4% về

luân chuyển so cùng kỳ.

- Vận tải hành khách: vận tải hành khách tăng 7,7% về vận chuyển và 8,1% về luân

chuyển so cùng kỳ.

- Thực hiện đến 30/9/2013 nguồn vốn huy động tại chỗ của các ngân hàng đạt

85.877 tỷ đồng, tăng 8,4% so với 31/12/2012. Tổng dư nợ đến cuối tháng 9/2013 đạt

73.262 tỷ đồng, tăng 8,2% so với 31/12/2012.

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 77% kế hoạch, tăng 3% so cùng

kỳ.

- Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn FDI là 912,5 triệu USD, đạt kế

hoạch năm, bằng 85,8% so cùng kỳ. Giải ngân 9 tháng đạt 700 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư trong nước là 5.855 tỷ đồng, đạt 73,2% so kế hoạch, bằng 55,3%

so cùng kỳ.

- Tổng vốn đăng ký doanh nghiệp là 6.901 tỷ đồng (gồm vốn đăng ký mới và vốn

đăng ký tăng thêm), đạt 86,3% kế hoạch, bằng 78% so cùng kỳ. Trong đó có 1.439 doanh

nghiệp thành lập mới với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 4.699 tỷ đồng và 132 lượt

doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn với tổng vốn bổ sung là 2.202 tỷ đồng. (nguồn Sở Kế

hoạch và Đầu Tư).

II.3.1.4. Tác động của phát triển xã hội đến môi trường

Để phát triển bền vững cần phải có sự kết hợp cân đối hài hòa giữa 3 lĩnh vực: phát

triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên phát triển kinh tế

xã hội trên địa bàn tỉnh bên cạnh các mục tiêu tăng trưởng, phát triển trong các lĩnh vực

kinh tế xã hội thì còn đặt ra nhiều vấn đề sức ép đối với môi trường cụ thể như sau:

a. Gia tăng dân số

Dân số tỉnh Đồng Nai đến cuối năm 2012 là 2.720.820 người tăng 451.415 người so

với năm 2005. Tỉ lệ dân số đô thị tăng cao, số lượng lao động nhập cư vào các khu

nghiệp đã làm cho nhu cầu sử dụng nước gia tăng. Khi đó dẫn đến lượng nước thải sinh

hoạt gia tăng và chưa được xử lý thải ra môi trường dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.

Page 44: Bcth Final

30

b. Phát triển công nghiệp

Tính đến giữa năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 27/31 KCN đã đi vào hoạt động.

Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng hoàn thành NM XLNTTT với

tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100% KCN đang hoạt động đều xây

dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của 27 KCN là 78.294

m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là 49.992

m3/ngày.đêm, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh nghiệp

được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào môi

trường.

Trong 27 KCN có HTXLNTTT có 19 KCN có tiếp nhận nước thải và vận hành hệ

thống ổn định: Biên Hòa 2, Amata, Loteco, Tam Phước, Gò Dầu, Nhơn Trạch 1, Nhơn

Trạch 2, Nhơn Trạch 3, Agtex Long Bình, Nhơn Trạch 5, Hố Nai, Sông Mây, Dệt may

Nhơn Trạch, Định Quán, Bàu Xéo, Long Thành, Tân Phú, Suối Tre và Giang Điền;

Đối với KCN Biên Hòa 1 đấu nối nước thải về KCN Biên Hòa 2 và KCN Nhơn

Trạch 2 - Lộc Khang đấu nối nước thải về KCN Nhơn Trạch 2. Đồng thời, 04 KCN

(Xuân Lộc, Nhơn Trạch II - Nhơn Phú, Long Khánh, Dầu Giây) HTXLNTTT chưa có đủ

lượng nước thải để vận hành và 02 KCN (Ông Kèo và Thạnh Phú) về cơ bản đã hoàn

thành NM XLNTTT. Tuy nhiên, hiện nay 02 KCN này vẫn chưa hoàn thành việc bồi

thường giải tỏa để có thể thi công xây dựng hệ thống tuyến cống thu gom nước thải. Do

đó, việc đưa HT XLNTTT vào vận hành hoàn toàn phụ thuộc vào tiến độ bồi thường giải

tỏa của KCN. (Số liệu do Ban Quản lý các KCN Nghiệp Đồng Nai).

- Các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp: Có 110 doanh nghiệp thuộc đối tượng

do Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh phê duyệt đánh giá tác động môi trường

ở ngoài khu công nghiệp với tổng lượng nước thải phát sinh khoảng 47.484 m3/ngày;

trong đó, 34 doanh nghiệp đã có công trình xử lý nước thải với tổng công suất khoảng

27.200 m3/ngày; còn lại khoảng 20.284 m3/ngày các doanh nghiệp đang khắc phục tồn

tại, cải tạo hệ thống xử lý nước thải để xử lý đạt quy chuẩn môi trường.

Nhìn chung sản xuất và dịch vụ gia tăng nhiều hơn trước với sự hiện diện nhiều khu

công nghiệp và dạng dịch vụ đã tạo nên sự phát triển kinh tế đồng thời nguồn nước thải

công nghiệp chưa được xử lý thải ra môi trường càng nhiều đã tạo nên sức ép đến với

môi trường không nhỏ.

Đối với các cụm công nghiệp: Theo báo cáo Sở công thương tỉnh Đồng Nai, ngày

15 tháng 5 năm 2013 tình hình phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh như sau:

Page 45: Bcth Final

31

+ Đã có 02 cụm công nghiệp đã cơ bản hoàn chỉnh đầu tư hạ tầng là Cụm công

nghiệp VLXD Hố Nai 3 đã lấp đầy 100% diện tích và Cụm Gốm Tân Hạnh đang thực

hiện tiếp nhận các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời, với tổng diện tích là

104,13 ha.

+ Tiếp tục giữ quy hoạch 12 cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư hạ tầng, triển khai

đầu tư hạ tầng giai đoạn 2013-2015 với tổng diện tích là 703,98 ha. Nếu đến năm 2015

chưa triển khai đầu tư hạ tầng sẽ đề nghị giao cho các nhà đầu tư khác có năng lực để

triển khai đầu tư.

+ Tiếp tục giữ quy hoạch 14 cụm công nghiệp chưa có chủ đầu tư hạ tầng để tiếp

tục mời gọi chủ đầu tư hạ tầng trong giai đoạn 2016-2020 với tổng diện tích là 665,21 ha.

Lý do tiếp tục giữ quy hoạch 14 cụm công nghiệp trong giai giai đoạn 2016-2020 là vì

các cụm công nghiệp này phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trong giai đoạn

đến năm 2020. Nếu đến năm 2020, không mời gọi được chủ đầu tư hạ tầng, sẽ loại bỏ

quy hoạch các cụm công nghiệp này.

+ Loại bỏ quy hoạch 09 cụm công nghiệp chưa có chủ đầu tư hạ tầng và không có

tính khả thi ra khỏi danh sách quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm

2020, với tổng diện tích là 459 ha.[19]

c. Phát triển nông nghiệp

Theo báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2013 và triển khai nhiệm vụ kế

hoạch năm 2014 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai:

Trồng trọt

Diện tích và sản lượng các loại cây trồng được duy trì như các năm trước, diện tích

lúa giảm, diện tích bắp và một số các loại cây ngắn ngày khác tăng do thực hiện kế hoạch

chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thích

ứng với điều kiện thời tiết khí hậu thường khan hiếm nước tưới xảy ra vào mùa khô. Năm

2013, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo các đơn vị của ngành phối hợp

với UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng khung thời vụ, phù hợp với tình hình

thời tiết, chỉ đạo theo dõi tình hình dịch hại trên đồng ruộng nhằm phòng trừ kịp thời,

không để dịch hại xảy ra trên diện rộng làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Hiện

đang hướng dẫn nông dân gieo trồng vụ Đông Xuân 2013-2014, kết quả về diện tích,

năng suất và sản lượng cây trồng đều tăng hơn so cùng kỳ, do:

Page 46: Bcth Final

32

+ Áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp như tưới nước tiết kiệm và

bón phân quan đường ống nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân;

Ứng dụng giống mới trên cây trồng ngắn ngày như lúa, bắp, đậu, rau…Đối với cây lâu

năm (cà phê, tiêu...).

+ Xây dựng cánh đồng chất lượng cao và ghi chép sổ tay theo hướng VietGAP trên

lúa và bắp.

+ Phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các Quyết định số

1572/QĐ-UBND của UBND tỉnh về hỗ trợ sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả và chè an

toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 2419/QĐ-UBND

ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển cây trồng vật nuôi chủ lực

giai đoạn 2011 – 2015.

+ Hỗ trợ nông dân trong việc thâm canh và trồng mới các loại cây trồng chủ lực, với

tổng diện tích thực hiện 327,64 ha, tại địa bàn các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Xuân Lộc,

Cẩm Mỹ, Định Quán, Long Khánh và Thống Nhất.

Như vậy trong những năm qua sản lượng, năng suất cây trồng tăng đã kéo theo nhu

cầu sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều (năm sau cao hơn năm

trước). Việc sử dụng phân bón sẽ để lại một lượng không nhỏ dư lượng không được cây

trồng hấp thu, bị rửa trôi, bay hơi làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không

khí. Theo tính toán hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-40%, lân từ 40-45% và

kali từ 40-50% tùy theo loại đất, cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân…Như

vậy, còn 55-70% lượng phân bón được đưa vào đất chưa được cây trồng sử dụng.

Chăn nuôi - thủy sản

- Tổng đàn gia súc, gia cầm được duy trì và phát triển

+ Tổng số đàn heo khoảng 1,338 triệu con. Chăn nuôi heo trang trại chiếm 62,8%

tổng đàn với 1.592 trang trại; chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm 37,2% tổng đàn. Số heo đực giống

khoảng 4.372 con; heo nái sinh sản khoảng 186.827 con.

+ Đàn trâu bò có khoảng 67.790 con, trong đó chăn nuôi trang trại là 650 con

(chiếm 1,5%) với 7 trang trại; còn lại là chăn nuôi nhỏ lẻ (chiếm 98,5% tổng đàn).

+ Đàn dê có khoảng 86.585 con, chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ.

+ Đàn gà hiện nay khoảng 12 triệu con, trong đó chăn nuôi trang trại chiếm 86,4%

tổng đàn với 377 trang trại; chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm 13,6% tổng đàn.

+ Tổng đàn vịt có khoảng 600.000 con. Trong đó chăn nuôi trang trại là 59.000 con

(chiếm 10,5%) với 9 trang trại, còn lại là chăn nuôi nhỏ lẻ (89,5% tổng đàn).

Page 47: Bcth Final

33

+ Tổng đàn chim cút khoảng trên 4 triệu con con. Trong đó chăn nuôi trang trại là

1.373.000 con (chiếm 28% tổng đàn) với 97 trang trại, còn lại là chăn nuôi nhỏ lẻ (chiếm

72%).

- Tình hình nuôi và phát triển thủy sản ổn định, không xảy ra dịch bệnh trên thủy

sản nuôi. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 8.217,3 ha, trong đó diện tích nuôi nước

lợ 1.849,2 ha; diện tích nuôi nước ngọt 6.368,1 ha; số lồng bè nuôi thủy sản là 1.750 cái.

- Tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh đạt 40.300 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi nước

ngọt 33.800 tấn, sản lượng nuôi nước lợ (tôm và cá nước lợ): 6.500 tấn. [20]

Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, chăn nuôi thủy sản tăng trưởng liên tục được

mở rộng về quy mô và diện tích. Chất thải từ các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm

hầu như chưa được xử lý đúng kỹ thuật, xả trực tiếp ra môi trường là một trong những

nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm và môi trường không

khí.

Sự phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng lớn mạnh về quy mô và năng

suất nhưng lượng phát sinh nước thải, rác thải, thuốc trừ sâu là một sức ép không nhỏ đối

với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới.

Với các sức ép nêu trên đã gây áp lực lớn đến hiện trạng môi trường trên địa bàn

tỉnh. Vì vậy hoạt động quan trắc đánh giá chất lượng môi trường có vai trò quan trọng

trong công tác bảo vệ môi trường thông qua việc thường xuyên thoi dõi diễn biến, đánh

giá hiện trạng và cảnh báo ô nhiễm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.

d. Hạ tầng giao thông đô thị

Kết cấu hạ tầng phát triển không đồng bộ, quá trình đô thị hóa không theo kịp quá

trình gia tăng dân số đã dẫn đến này sinh nhiều bất cập trong công tác bảo vệ môi trường.

Diện tích đất giao thông không đủ, mạng lưới giao thông không đều, không đảm bảo chất

lượng; hệ thống thu gom, thoát nước đô thị lạc hậu, chắp vá. Quy hoạch đô thị chưa phù

hợp, nhiều khu công nghiệp nay đã nằm giữa các khu dân cư. Hệ thống cây xanh đô thị

chưa đáp ứng được yêu cầu về môi trường và tạo cảnh quan môi trường đô thị, diện tích

cây xanh trên đầu người quá nhỏ. Mật độ xây dụng công trình cao, bê tông hóa mặt đất

đô thị quá lớn, các kênh thoát nước mưa, nước thải ở đô thị là hệ thống chung. Việc nạo

vét kênh mương chưa kịp thời. Hầu hết các nguồn nước thải sinh hoạt đô thị đều không

được xử lý, đổ thẳng vào nguồn tiếp nhận. Đây là một nguồn gây ô nhiễm môi trường

nếu không được quản lý, kiểm soát thích hợp.[21]

Page 48: Bcth Final

34

e. Phát triển xây dựng

Phát triển đô thị

- Từng bước và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị, có cơ sở kinh tế kỹ thuật tiên

tiến, môi trường đô thị trong sạch, được phân bổ và phát triển hợp lý trên địa bàn của

tỉnh; đảm bảo cho mỗi đô thị theo vị trí, chức năng của mình phát huy được đầy đủ các

thế mạnh nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đảm bảo an ninh quốc phòng và

gìn giữ môi trường sinh thái đô thị.

- Trong giai đoạn 5 năm 2011-2015 tập trung xây dựng các khu đô thị lớn của tỉnh

theo quy hoạch như: đô thị Tam Phước, Long Tân, Phú Hữu (Nhơn Trạch), Trung tâm TP

Biên Hoà, đô thị Trảng Bom, Long Khánh, Long Thành…cụ thể:

- Thành phố Biên Hòa: là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật,

đầu mối giao lưu của Tỉnh; đồng thời, là trung tâm công nghiệp và đầu mối giao lưu quan

trọng của Vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm

phía Nam. Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 9.966 ha.

- Thành phố Nhơn Trạch: từng bước xây dựng đô thị Nhơn Trạch là trung tâm công

nghiệp, dịch vụ, đô thị loại II. Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 22.700 ha.

- Đô thị Long Thành: xây dựng đô thị Long Thành đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị

phục vụ cho phát triển kinh tế của Tỉnh đến năm 2020 là đô thị cấp III.

- Thị xã Long Khánh: là trung tâm đầu mối giao lưu thương mại hàng hóa nông sản

thực phẩm, công nghiệp chế biến của vùng phía Đông; đến năm 2020 đô thị Long Khánh

phát triển thành đô thị loại III.

Hệ thống cấp nước (theo Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014

của UBND tỉnh Đồng Nai )

a) Duy trì công suất và phạm vi cấp nước của các hệ thống cấp nước sau:

- Hệ thống cấp nước Biên Hòa, công suất 36.000m3/ngày.

- Hệ thống cấp nước Long Bình, công suất 30.000m3/ngày.

- Hệ thống nước thô Hóa An, công suất 6.000m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm Nhơn Trạch, công suất 25.920m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm công ty Phát triển đô thị, công suất 15.000m3/ngày.

- Hệ thống cấp nước Vedan, công suất 24.000m3/ngày.

- Hệ thống cấp nước Việt Thăng Long, công suất 25.000m3/ngày.

- Hệ thống cấp nước Formosa, công suất 30.000m3/ngày.

Page 49: Bcth Final

35

- Hệ thống cấp nước Donabochang, công suất 2.000m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm Phú Mỹ, công suất 6.000m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm Đại Phước, công suất 2.880m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm Bàu Hàm, công suất 300m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm Long Khánh, công suất 10.600m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm Tân Phú, công suất 2.500m3/ngày.

b) Nâng công suất các hệ thống cấp nước sau:

- Nâng công suất hệ thống cấp nước Nhơn Trạch 1 từ 100.000m3/ngày lên

200.000m3/ngày.

- Nâng công suất hệ thống cấp nước Thiện Tân giai đoạn 01 từ 100.000m3/ngày lên

200.000m3/ngày.

- Nâng công suất hệ thống cấp nước Định Quán từ 4.200m3/ngày lên

21.000m3/ngày.

- Nâng công suất hệ thống cấp nước Vĩnh An từ 2.000m3/ngày lên 12.000m3/ngày.

- Nâng công suất hệ thống cấp nước Gia Ray từ 2.400m3/ngày lên 4.800m3/ngày.

- Nâng công suất hệ thống cấp nước Tâm Hưng Hòa từ 3.000m3/ngày lên 15.000

m3/ngày.

- Nâng công suất hệ thống nước ngầm Sông Ray từ 240m3/ngày lên 2.200m3/ngày.

c) Xây dựng mới các hệ thống cấp nước sau:

- Hệ thống cấp nước Thiện Tân 3, công suất 200.000m3/ngày.

- Hệ thống cấp nước Vĩnh Cửu, công suất 10.000m3/ngày.

- Nhà máy xử lý nước Hóa An, công suất 15.000m3/ngày.

- Nhà máy xử lý nước Bửu Hòa, công suất 15.000m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm Trảng Bom, công suất 2.000m3/ngày.

- Hệ thống cấp nước Gia Tân, công suất 100.000m3/ngày.

- Hệ thống cấp nước Hồ Cầu Mới, công suất 90.000m3/ngày.

- Hệ thống cấp nước khu công nghiệp Định Quán công suất 6.000m3/ngày và 03 xã

lân cận (Ngọc Định, Phú Ngọc và La Ngà).

- Hệ thống cấp nước đô thị Phú Lý, công suất 1.200m3/ngày.

- Hệ thống nước ngầm Xuân Đông, công suất 2.200m3/ngày.

Page 50: Bcth Final

36

f. Phát triển giao thông

- Giao thông đường bộ: thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch các tuyến đường

bộ, các quốc lộ, cao tốc; hoàn chỉnh quy hoạch các tuyến giao thông trong tỉnh. Tập trung

xây dựng các trục đường chính quan trọng của tỉnh như: đường 768, tỉnh lộ 25A, 25B,

cầu đường Quận 9- Tp. HCM sang Nhơn Trạch, cầu đường qua xã Hiệp Hòa, cầu Hóa

An… Đồng thời chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ

thực hiện các dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 51, xây dựng cao tốc TP.HCM-

Long Thành- Dầu Giây; Dầu Giây- Đà Lạt, đường sắt Biên Hoà- Vũng Tàu, tuyến đường

tránh TP Biên Hoà…

- Duy trì, củng cố, nâng cấp và phát triển có trọng điểm cơ sở vật chất hạ tầng giao

thông. Tiếp tục cải tạo, khôi phục, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có;

hoàn chỉnh mạng lưới, xây dựng mới một số công trình có yêu cầu cấp thiết, công trình

quan trọng để nâng cao năng lực lưu thông.

- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ với giá cả hợp lý trong vận tải hàng

hoá, hành khách. Xây dựng cơ chế chính sách, khuyến khích phát triển vận tải công cộng

đô thị, vận tải vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, đảm bảo tốt nhu cầu vận tải ở

những vùng nông thôn khó khăn.

- Xây dựng và phát triển hệ thống cảng theo quy hoạch; việc xây dựng cảng/khu

cảng phải đáp ứng phát triển các khu công nghiệp và ưu tiên xây dựng cảng tổng hợp, cụ

thể: cảng Phước An, Phú Hữu, mở rộng cảng Gò Dầu, một số cảng container, khu

logistic…

- Về giao thông hàng không: chủ động phối hợp các Bộ ngành Trung ương triển

khai xây dựng sân bay Quốc tế Long Thành.

Vấn đề phát triển hạ tầng giao thông là một trong những vấn đề quan trọng trong

định hướng phát triển của tỉnh trong tương lai. Hạ tầng giao thông hoàn thiện góp phần

mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển, một số công trình giao

thông thiếu chất lượng sẽ là nguyên nhân gây tiêu hao năng lượng, giảm tốc độ, gây

bụi,…tình trạng này sẽ gây sức ép lớn đối với chất lượng môi trường trên địa bàn

tỉnh.[21]

Page 51: Bcth Final

37

II.3.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn

2025

II.3.2.1. Mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2025

Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh: Phát triển nhanh, toàn

diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm vững chắc quốc phòng

– an ninh; xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, năm 2015

trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa – hiện đại hóa, năm 2020 thành tỉnh công nghiệp –

hiện đại. Quy hoạch kinh tế xã hội của tỉnh đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định

số 73/QĐ-TTg, ngày 4/6/2008 Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội

tỉnh Đồng Nai đến năm 2020”.

Mục tiêu phát triển tổng quát là: Phát huy lợi thế, duy trì nhịp độ phát triển nhanh

và bền vững, xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào

năm 2015 và tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào

năm 2020.

Mô hình phát triển chung tỉnh Đồng Nai đến 2020 tầm nhìn 2025 là phát triển bền

vững theo hướng tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã

hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.

II.3.2.2. Định hướng phát triển kinh tế

1. Về các chỉ tiêu kinh tế

a). Tính theo giá năm 1994: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 -

2020 đạt 12,1 – 13,1%/năm; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12% - 13%/năm, giai

đoạn 2016 - 2020 đạt 12,2 - 13,2%/năm.

Tính theo giá năm 2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 -

2020 đạt 11,5- 12,5%/năm; trong đó, giai đoạn 2011- 2015 tăng 11- 12%/năm, giai đoạn

2016- 2020 tăng bình quân 12- 13%/năm.

b). GDP bình quân đầu người đạt 2.700 USD - 2.900 USD vào năm 2015 và 5.300

USD - 5.800 USD vào năm 2020.

c). Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp - xây dựng chiếm 56 - 57%; dịch vụ

chiếm khoảng 38-39%; Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 5 - 6%. Cơ cấu kinh tế năm

2020: Công nghiệp - xây dựng chiếm 55 - 56%; dịch vụ chiếm khoảng 39,5 - 40,5%;

Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 4,5 - 5,5%.

Page 52: Bcth Final

38

d). Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2020 từ 9% - 11%/năm,

trong đó giai đoạn 2011 - 2015 từ 10% - 12%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 từ 8% -

10%/năm.

e). Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GDP đạt 23% - 25%. (nguồn sở

Kế hoạch và Đầu tư)

2. Phát triển công nghiệp- xây dựng

Ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao; dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát

triển các ngành công nghiệp mũi nhọn gồm cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử - công

nghệ thông tin, viễn thông; dự án công nghiệp sạch thân thiện môi trường, tiết kiệm

nguyên liệu, năng lượng và phù hợp với quy hoạch Vùng Đông Nam bộ đã được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt. Các dự án công nghiệp hỗ trợ: sản xuất linh kiện, phụ kiện,

chi tiết máy móc, thiết bị… là cơ sở để mời gọi các tập đoàn lớn đầu tư sản xuất sản

phẩm hoàn chỉnh; tăng tỷ lệ nội địa hóa và tham gia chuỗi giá trị gia tăng của sản phẩm

sản xuất trong nước và quốc tế, giảm nhập siêu, góp phần ổn định sản xuất, kinh doanh

của doanh nghiệp.

Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm

nhằm mục tiêu sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công

nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tiết kiệm

năng lượng và không gây ô nhiễm môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; tích cực

ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm.

Điều chỉnh tốc độ tăng GTSX ngành xây dựng (giá 94) tăng bình quân 14-

14,5%/năm giai đoạn 2011- 2015 và 13- 13,5%/năm trong giai đoạn 2016- 2020 (Qui

hoạch cũ: tăng 20,5%/năm và 19,5%/năm).

Tăng cường công tác quản lý qui hoạch và giám sát thực hiện các qui hoạch xây

dựng, phát triển đô thị theo quy định của pháp luật. Từng bước nâng cao trình độ thiết kế

và chất lượng quy hoạch, hiện đại hóa kỹ thuật xây dựng đạt trình độ quốc tế đáp ứng yêu

cầu phát triển ngành xây dựng trong tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án xây

dựng đang thực hiện đồng thời tiếp tục huy động đầu tư các dự án xây dựng khu dịch vụ-

đô thị mới, nâng cấp, xây dựng hạ tầng đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp,

khu du lịch. Triển khai đầu tư xây dựng đi trước một bước tạo điều kiện về hạ tầng kỹ

thuật cho phát triển các ngành kinh tế, đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới.[21]

Page 53: Bcth Final

39

3. Nông lâm thủy sản

Ngoài việc ưu tiên đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư vào Trung tâm công nghệ sinh

học và Khu liên hợp công nông nghiệp để tạo sự đột phá và lan tỏa, tỉnh tập trung đầu tư

hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn, cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi

phục vụ trồng trọt. Bổ sung cơ chế, chính sách phát triển các mô hình sản xuất nông

nghiệp hàng hóa liên kết các khâu từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm, liên kết

nhà nông - nhà khoa học - doanh nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản.

Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp chuyên môn hoá có

giá trị gia tăng nông nghiệp lớn trên đơn vị diện tích đất như các trang trại ứng dụng công

nghệ cao, kinh tế trang trại, gia trại, doanh nghiệp.

Tập trung phát triển mạnh sản xuất nông sản hàng hóa: Rau thực phẩm, cây cảnh,

cây công nghiệp (cao su, cà phê, điều, tiêu...), cây ăn trái, cây công nghiệp hàng năm đáp

ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nâng cao giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và

thủy sản trên 1 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Tận dụng lợi thế thị trường, công nghiệp chế biến, phát triển chăn nuôi theo hướng

tập trung, trang trại; áp dụng khoa học, công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có chất lượng

đáp ứng nhu cầu thực phẩm chất lượng cao cho các đô thị trong vùng và xuất khẩu.

Dự báo trong kỳ quy hoạch 2011-2020 đất sản xuất nông nghiệp tiếp tục giảm

khoảng 46.814 ha cho các mục đích phi nông nghiệp, bình quân mỗi năm giảm khoảng

4.681 ha, do giai đoạn này thực hiện đầu tư các công trình trọng điểm quốc gia, các công

trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ mục tiêu trở thành tỉnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại vào năm 2020. Diện tích đất

nông nghiệp đến cuối năm 2020 còn khoảng 421.690 ha. Trong đó: đất trồng lúa chiếm

7,82%, đất trồng cây lâu năm chiếm 41,49%, đất rừng phòng hộ chiếm 8,65%, đất rừng

đặc dụng chiếm chiếm 24,01%, đất rừng sản xuất chiếm 7,7%, đất nuôi trồng thủy sản

chiếm 1,65%, các loại đất nông nghiệp còn lại chiếm 8,65%.

Điều chỉnh tốc độ tăng GTSX nông lâm thuỷ sản (giá 94) bình quân đạt 4,3-

4,5%/năm giai đoạn 2011- 2015 và 3,5- 3,8%/năm giai đoạn 2016- 2020 (Qui hoạch cũ

tương ứng: 4,6%/năm và 4%/năm).[21]

4. Phát triển các ngành dịch vụ

Các ngành dịch vụ thương mại vừa là các ngành kinh tế quan trọng vừa đóng vai trò

bổ trợ cho phát triển công nghiệp và nông nghiệp, ngoài ra còn phục vụ các nhu cầu tiêu

Page 54: Bcth Final

40

dùng, sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh và phục vụ công tác an ninh, quốc phòng.

Khuyến khích đầu tư phát triển mạnh và đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm dịch vụ,

chuyển dần nền kinh tế tăng trưởng chủ yếu dựa vào công nghiệp sử dụng nhiều lao

động, năng lượng sang tăng trưởng dựa vào các ngành công nghiệp sản phẩm có hàm

lượng công nghệ, lao động kỹ thuật cao và các ngành dịch vụ mũi nhọn có lợi thế như

dịch vụ vận chuyển, kho bãi, cảng vận, logistic, du lịch, tài chính- ngân hàng, viễn thông-

công nghệ thông tin, dịch vụ khoa học - công nghệ, đào tạo, thương mại. Tổng mức bán

lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 22- 23%/năm trong giai đoạn

2011- 2015 và 18- 19%/năm trong giai đoạn 2016- 2020.

Phát triển thành phố Biên Hòa trở thành trung tâm đầu mối giao lưu thương mại,

dịch vụ logistics xuất nhập khẩu hàng hóa trong nội địa ở khu vực Đông Nam Bộ phía

Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh. Nhơn Trạch là trung tâm thương mại, dịch vụ hậu cần

sau cảng của các cụm cảng biển nhóm V tại Đồng Nai, cụm cảng Cái Mép- Vũng Tàu và

cụm cảng Sài Gòn ở khu vực Đông Nam Bộ phía Đông Nam thành phố Hồ Chí Minh.

Biên Hòa, Trảng Bom là trung tâm tổng kho trung chuyển các luồng hàng qua các cảng

thuộc Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố HCM, đầu mối trung chuyển hàng hóa

giữa khu vực tam giác Nam Trung Bộ - Đông Nam Bộ - Nam Tây Nguyên.

5. Tài nguyên và môi trường

Quản lý tài nguyên: Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý các tài

nguyên, khoáng sản. Triển khai điều tra cơ bản, bổ sung, cập nhật dữ liệu đất đai, tài

nguyên nước, khoáng sản để xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên,

hạn chế khai thác tài nguyên thiên nhiên không tái tạo. Xây dựng hệ thống thông tin và

cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường của tỉnh.

Quản lý bảo vệ môi trường: Khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên và thảm

xanh hiện hữu. Ổn định vùng trồng cây công nghiệp. Khoanh vùng bảo vệ và phát triển

thảm thực vật tại các khu vực dọc sông Đồng Nai. Đảm bảo khoảng cách ly từ 200 m đến

300 m dọc theo bờ sông để dễ kiểm soát nước thải và dễ khoanh vùng, xử lý khi có sự cố

môi trường. Tổ chức mạng lưới quan trắc chất lượng nước trên địa bàn tỉnh với bước đi

thích hợp. Xây dựng hệ thống thoát nước thải đạt tiêu chuẩn tại các đô thị, các khu công

nghiệp; xây dựng khu xử lý nước rỉ rác đạt tiêu chuẩn đối với các bãi chôn lấp rác, các

nhà máy xử lý rác nằm cạnh sông Đồng Nai. Nhanh chóng triển khai và đưa vào hoạt

Page 55: Bcth Final

41

động có hiệu quả các dự án xử lý nước thải, rác thải với công nghệ hiện đại. Hoàn thiện

các pháp lý, cơ chế chính sách cho công tác bảo vệ môi trường.

6. Phát triển giao thông

Phát triển đồng bộ, hình thành mạng lưới giao thông liên hoàn kết hợp đường bộ,

đường thủy và đường sắt phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng- an

ninh trên địa bàn tỉnh. Tập trung thực hiện Quyết định số 06/2011/QĐ-TTg ngày

24/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải

Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết

định số 1745/QĐ-BGTVT, ngày 03/08/2011 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Quy

hoạch chi tiết nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5) giai đoạn đến năm 2020, định

hướng đến năm 2030; Quyết định số 13/2008/QĐ-BGTVT ngày 06/8/2008 của Bộ Giao

thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển Giao

thông vận trải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020.

Page 56: Bcth Final

42

Chương III.

HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÀ TÁC ĐỘNG TỪ HOẠT

ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI; BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN

ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

III.1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG SỐ LƯỢNG CÁC SÔNG, SUỐI CHÍNH, ĐIỀU

KIỆN THỦY VĂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG

ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC

III.1.1. Hiện trạng số lượng các sông, suối chính và điều kiện thủy văn

Tỉnh Đồng Nai có tổng diện tích các lưu vực sông suối là 5.894,73 km2 với mật độ

sông suối khoảng 0,5 km/km2, song phân phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở

phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây Nam. Một số sông, hồ trong hệ thống

sông ngòi này như sông Đồng Nai, các tiểu lưu vực của sông Bé, sông La Ngà, sông Thị

Vải và hồ Trị An có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển KT - XH của

cả vùng Đông Nam Bộ.

Trong tỉnh Đồng Nai hiện có 86 sông suối, với tổng chiều dài là 1893,42 km. Trong

đó: có 4 sông chính, 34 sông cấp I, 28 sông cấp II, 7 sông cấp III, 3 sông cấp IV. Chi tiết

Bảng III-1. Để có cách nhìn tổng quát trong mối quan hệ chung, chúng tôi khái quát đặc

trưng hình thái sông ngòi một số sông suối trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:

Bảng III-1. Đặc trưng hình thái sông ngòi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

TT Tên lưu vực F(lv)

(km2)

L

(km) ∆H

i

(o/oo)

D

(km/km2)

Xtb

(mm)

Qtb

(m3/s)

Mo

(l/s.km2)

Yo

(mm)

α =

Yo/Xo

1 S. Đồng Nai (Tà

Lài) 449,03 12,7 28 2,2 0,2 2661 20,21 45,01 1419 0,53

2 Tà Lài - Trị An 1269,11 76 103 1,36 1,6 2359 49,06 38,66 1219 0,52

3 S. La Ngà 1032,75 16,4 27 1,64 1 2281 40,12 38,84 1225 0,54

4 Sông Bé 537,46 25,7 68 2,65 0,3 2250 19,51 36,3 1145 0,51

5 S. Thao - Rết -

Mây 284,24 38,4 131 3,41 0,3 2041 7,07 24,89 785 0,38

6 Sông suối nhỏ TP

Biên Hoà 190,59 16,5 5 0,3 0,5 1823 5,58 29,28 924 0,51

7 Suối cả (S. Thị

Vải) 436,53 32 87 2,72 1,3 1951 8,91 20,41 644 0,33

Page 57: Bcth Final

43

TT Tên lưu vực F(lv)

(km2)

L

(km) ∆H

i

(o/oo)

D

(km/km2)

Xtb

(mm)

Qtb

(m3/s)

Mo

(l/s.km2)

Yo

(mm)

α =

Yo/Xo

8 Sông Ray 545,07 39 127 3,26 1,1 2014 14,41 26,43 834 0,41

9 Sông Lá Buông 473,86 52,7 109 2,07 1 1999 11,31 23,86 753 0,38

10 HL S. Đồng Nai -

Thị Vải 235,49 17,5 5 0,29 1,5 1954 4,71 20 631 0,32

11 Suối Gia Ui - S.

Dinh 208,04 29,9 97 3,25 0,3 2014 5,9 28,34 894 0,44

12 S. Nước Trong -

Bưng Môn 232,55 21,9 67 3,06 0,7 1942 4,66 20,05 632 0,33

Toàn tỉnh 5894,73 2188 191,4 32,48 1024 0,47

[29]

III.1.2. Tác động từ hoạt động kinh tế xã hội

Những thuận lợi

1- Sự quan tâm và thống nhất về chủ trương các cấp từ Trung ương đến địa phương:

các chủ trương khai thác, bảo vệ và phòng chống tác hại của tài nguyên nước nói chung

đã được quan tâm đúng mức bằng số lượng các văn bản pháp lý. Đặc biệt, triển khai thác

hiện các dự án quy hoạch và quản lý tổng hợp lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, quan trắc

tài nguyên môi trường...

2- Sự phát triển khoa học và công nghệ xử lý nguồn nước thải tiên tiến đã được áp

dụng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp...

Những khó khăn

1- Gia tăng dân số: gia tăng dân số toàn tỉnh Đồng Nai, tỉ lệ dân số đô thị tăng cao,

số lượng lao động nhập cư vào các khu công nghiệp đã làm cho nhu cầu sử dụng nước

gia tăng. Khi đó dẫn tới lượng nước thải sinh hoạt gia tăng và chưa được xử lý thải ra môi

trường dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.

2- Phát triển sản xuất: sản xuất và dịch vụ gia tăng nhiều hơn trước với sự hiện diện

nhiều khu công nghiệp và dạng dịch vụ đã tạo nên sự phát triển kinh tết đồng thời nguồn

nước thải công nghiệp chưa được xử lý thải ra môi trường càng nhiều

Page 58: Bcth Final

44

3- Phát triển nông nghiệp: sản lượng gia tăng đã làm cho áp lực cung cấp nước ở

các lưu vực sông La Ngà, các sông đông nam Đồng Nai, lưu vực sông Thị Vải.. Lượng

thuốc trừ sâu được sử dụng nhiều dẫn đến nguồn nước bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.

Những thách thức

1- Nhu cầu sử dụng nước gia tăng quá lớn: Phát triển công nghiệp, nông nghiệp và

dịch vụ không chỉ ở Đồng Nai mà cả các địa phương chung quanh thuộc lưu vực hệ

thống sông Đồng Nai, đặc biệt là Tp. HCM sẽ dẫn đến áp lực cung cấp quá lớn trong khi

nguồn nước lại có giới hạn.

2- Nhu cầu khai thác sử dụng nước gia tăng trong khi nguồn nước mặt nhiều nơi bị

ô nhiễm (kể cả các địa phương chung quanh).

III.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI

III.2.1. Hiện trạng khai thác nước mặt

III.2.1.1. Hiện trạng khai thác sử dụng nước mặt phục vụ sinh hoạt và khu công

nghiệp

Theo “Quy hoạch tổng thể cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến

năm 2010 và định hướng đến năm 2020” Phát triển mạng lưới cấp nước đảm bảo tiêu thụ

sản lượng công suất 1.067.150 m3/ngày giai đoạn 2020. Xây dựng các hệ thống truyền

dẫn nước sạch để đấu nối các nhà máy nước chính, các khu vực cấp nước lớn, nâng cao

tính ổn định và an toàn của hệ thống. Trong quá trình mở rộng và phát triển mạng lưới

phân phối, cần nghiên cứu, thực hiện các chương trình chống thất thoát nước đồng bộ tại

các đô thị, bắt đầu từ mạng lưới cấp nước các đô thị lớn của tỉnh như Biên Hòa, Nhơn

Trạch, Long Khánh.

Page 59: Bcth Final

45

Hình III-1. Bản đồ vị trí khai thác, sử dụng nguồn nước mặt phục vụ sinh hoạt đô thị

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Các công trình cấp nước sinh hoạt liên tục được đầu tư mở rộng. Các công trình cấp

nước và vệ sinh môi trường xây dựng đều đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho

nhân dân các vùng khó khăn, sau khi công trình hoàn thành đều bàn giao cho địa phương

quản lý, vận hành và sử dụng phát huy hiệu quả.

III.2.1.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ tưới nông nghiệp và nuôi

trồng thủy sản

Theo báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư xây

dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 - 2020, định hướng

đến năm 2025: trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có khoảng 123 công trình thủy lợi đang hoạt

động, trong đó trung ương quản lý 1 công trình, tỉnh trực tiếp quản lý 122 công trình

gồm: 15 hồ chứa, 57 đập dâng nước, 33 trạm bơm điện và 18 công trình đê ngăn lũ, ngăn

mặn, kênh tạo nguồn với năng lực phục vụ như sau: Theo thiết kế đảm bảo tưới cho

Page 60: Bcth Final

46

18.064 ha (Lúa 14.659 ha, màu 1.659 ha, cây công nghiệp và cây ăn trái 1.746 ha) nhưng

thực tế chỉ đảm bảo cấp nước được cho 14.788 ha (Lúa 9.270 ha, Màu 4.344 ha, cây công

nghiệp và cây ăn trái 857 ha và 317 ha diện tích Ao cá) đạt hiệu quả 81,9 %; Đảm bảo

cấp nước cho 1.111 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, đạt hiệu quả 100 %...

Bảng III-2. Năng lực hoạt động của công trình khai thác nước mặt phục vụ nông nghiệp và nuôi

trồng thủy sản

TT Loại cây trồng Năng lực phục vụ (ha)

Hiệu quả (%) Tối đa Thực tế

1 Tưới 18.064 14.788 81,9

Lúa 14.659 9.270 63,2

Màu 1.659 4.344 216,8

Cây CN + cây ăn trái 1.746 857 49,1

Ao Cá 317

2 Nuôi trồng thủy sản 1.111 1.111 100

3 Ngăn mặn, ngăn lũ, tiêu 9.409 9.380 99,7

4 Cấp nước (m3/ngđ) 174.400 166.700 95,6

[29]

III.2.2. Hiện trạng quan trắc và chất lượng nước mặt tỉnh Đồng Nai năm 2013

Ngày 11/11/2011, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số

2975/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai giai

đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020”. Mạng lưới quan trắc môi trường mới của

tỉnh ngoài việc hoàn thiện, bổ sung các vị trí thực hiện quan trắc gián đoạn giai đoạn

2011-2015 và định hướng đến 2020.

Năm 2013, Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường được giao triển khai thực

hiện quan trắc theo mạng lưới mới đã được Tỉnh phê duyệt, trong đó quan trắc môi

trường nước mặt tại tất cả các sông, suối, hồ trên địa bàn tỉnh là một nhiệm vụ quan

trọng, không thể thiếu, nhằm đánh giá chất lượng nước mặt hiện tại của Tỉnh, kịp thời xử

lý các nguồn gây ô nhiễm, từ đó đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước mặt toàn tỉnh

cho phù hợp.

Page 61: Bcth Final

47

Hình III-2. Vị trí quan trắc nước mặt năm 2013

Tần suất quan trắc:

Đối với Sông Đồng Nai và Sông Thị Vải gồm 12 đợt: Tháng 12/2012, Từ tháng

1/2013 đến tháng 11/2013;

Các vị trí còn lại quan trắc 6 đợt: Tháng 12/2012, Tháng 2, 4, 6, 8, 10/2013.

Theo báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

năm 2013.

Page 62: Bcth Final

48

Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước mặt khu vực

cấp nước quan trọng (Sông Đồng Nai, hồ Trị An)

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013

0% 21%

24%34%

21%

Ô nhiễm nặng, cần biện pháp xử lý trong tương laiSử dụng cho mục đích giao thông thủySử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợiSử dụng cho cấp nước sinh hoạt sau khi xử lýSử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt

Hình III-3. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước mặt (sông Đồng Nai, hồ Trị An) tỉnh Đồng Nai

Chất lượng môi trường nước các khu vực cấp nước quan trọng như hồ Trị An (11

vị trí) và sông Đồng Nai (19 vị trí) tốt, trong đó có 21% vị trí sử dụng tốt cho cấp nước

sinh hoạt, 34% vị trí phù hợp để sử dụng cho cấp nước sinh hoạt sau khi xử lý, 24% vị trí

phù hợp sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi và 21% vị trí phù hợp cho mục đích giao

thông thủy

Đối với khu vực có chất lượng nước không đạt yêu cầu cấp nước sinh hoạt tập trung

chủ yếu tại các vị trí chảy qua địa phận TP. Biên Hòa (khu vực sông Cái). Do đây là nơi

phải tiếp nhận nhiều nguồn thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, y tế, đô thị, đặc biệt

những suối nằm trên địa bàn Biên Hòa đang bị ô nhiễm nặng.

Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại 36 suối trên địa bàn Tỉnh cho thấy hầu

hết đang bị ô nhiễm. Trong đó có 31% suối phù hợp sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy

lợi (tập trung các suối ở khu vực thượng nguồn), 38% sử dụng phù hợp cho giao thông

thủy và 31% đang bị ô nhiễm nặng.

Page 63: Bcth Final

49

Hiện trạng chất lượng nước suôi

tỉnh Đồng Nai năm 2013

33%

36%

31%

Ô nhiễm nặng, cần biện pháp xử lý trong tương lai

Sử dụng cho mục đích giao thông thủy

Sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi

Hình III-4. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước suối tỉnh Đồng Nai

Chất lượng nước tại 15 hồ (trừ hồ Trị An) nhìn chung còn tương đối tốt, kết quả

quan trắc năm 2013 cho thấy có 11% vị trí sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt, 39% vị trí

sử dụng cho cấp nước sinh hoạt sau khi xử lý; 44% vị trí sử dụng cho mục đích tưới tiêu

thủy lợi và 6% vị trí sử dụng cho giao thông thủy. [34]

Hiện trạng chất lượng nước 15 hồ của

tỉnh Đồng Nai năm 2013

6%

44%39%

11%

Sử dụng cho mục đích giao thông thủy

Sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi

Sử dụng cho cấp nước sinh hoạt sau khi xử lý

Sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt

Hình III-5. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước suối tỉnh Đồng Nai

Page 64: Bcth Final

50

III.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG

NAI

III.3.1. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các chi

lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Theo báo cáo ‘‘Quy hoạch hoạch tổng thể cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh

Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020’’ do Công ty TNHH một thành

viên xâu dựng cấp nước Đồng Nai làm chủ đầu tư, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện có các

công trình khai thác nước mặt lớn như: Nhà máy nước Biên Hòa, nhà máy nước Long

Bình, nhà máy nước Thiện Tân, hệ thống cấp nước Việt Đăng, hệ thống cấp nước

DonaBOchang, hệ thống cấp nước Vedan, hệ thống cấp nước Gia Ray, hệ thống cấp nước

Tân Hưng, hệ thống cấp nước Formosa và hệ thống cấp nước Vĩnh An với tổng công suất

khai thác hiện hữu là 236.400 m3/ngày.

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các chi lưu trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 trong phạm vi quan trắc 11 sông rạch lớn, 13 suối và 6

cống rạch nhỏ được đánh giá dựa theo chỉ số chất lượng nước áp dụng theo quyết định số

879/QĐ-TCMT ngày 11/7/2011 của Tổng cục Môi trường và quyết định số 16/2010/QĐ-

UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc quy định phân vùng môi

trường các nguồn nước mặt để tiếp nhận các nguồn nước thải.

Trong tổng số 31 vị trí quan trắc qua các đợt quan trắc năm 2013 hiện trạng chất

lượng môi trường nước như sau:

Bảng III-3. Tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các chi lưu trên

địa bàn tỉnh Đồng Nai

STT Tên sông/suối/hồ

Chỉ số chất lượng nước

(WQI) So sánh

WQI năm

2013 và 2012

QCVN

08:2008

So sánh WQI

và quy định

sử dụng

nguồn nước Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Các sông

Sông Đồng Nai 74 72 64 Tương đương

1

Đoạn 1 80 69 76 Tốt hơn A2 Đạt

Đoạn 2 93 91 84 Suy giảm A2 Đạt

Đoạn 3 47 57 48 Suy giảm A2 Không đạt

Đoạn 4 78 75 75 Tương đương B1 Đạt

2 Sông Thao 45 49 35 Tương đương A2 Không đạt

3 Sông Bé 75 75 65 Tương đương A2 Đạt

4 Sông Buông 43 47 41 Tương đương A2 Không đạt

5 Sông Đồng Môn 58 19 17 Tương đương A2 Không đạt

6 Sông Lòng Tàu 59 62 57 Tương đương B1 Đạt

7 Sông Nhà Bè 72 67 57 Tương đương B1 Đạt

Page 65: Bcth Final

51

STT Tên sông/suối/hồ

Chỉ số chất lượng nước

(WQI) So sánh

WQI năm

2013 và 2012

QCVN

08:2008

So sánh WQI

và quy định

sử dụng

nguồn nước Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

8 Sông Đồng Tranh 58 65 62 Tương đương B1 Đạt

9 Sông Ông Kèo 52 45 45 Tương đương B1 Không đạt

10 Sông La Ngà 76 56 68 Tương đương A2 Không đạt

11 Sông Ông Quế - 50 69 Tương đương B1 Đạt

Các suối

12 Suối Đăklua 65 52 58 Tương đương A2 Không đạt

13 Suối ĐăkTop 89 84 55 Suy giảm A2 Đạt

14 Suối Gia Huynh 41 66 56 Tương đương A2 Không đạt

15 Suối Tam Bung 50 56 50 Suy giảm A2 Không đạt

16 Suối Bún 84 90 64 Suy giảm A2 Đạt

17 Suối Sa Mách 79 69 49 Suy giảm A2 Không đạt

18 Suối Gia Tân 14 30 20 Suy giảm A2 Không đạt

19 Suối Siệp 24 21 50 Tốt hơn A2 Không đạt

20 Suối Săn Máu 11 5 6 Tương đương A2 Không đạt

21 Suối Linh 6 2 4 Tương đương A2 Không đạt

22 Suối Chùa 17 13 5 Tương đương A2 Không đạt

23 Suối Bà Lúa 24 29 17 Suy giảm A2 Không đạt

24 Suối Nước Trong 39 20 40 Tốt hơn A2 Không đạt

25 Suối Mọi - 80 64 Suy giảm A2 Không đạt

Các rạch, cống, đập

26 Rạch Bà Chèo - 55 48 Suy giảm A2 Đạt

27 Rạch Bàng - 45 36 Tương đương B1 Không đạt

28 Rạch Đông 60 57 73 Suy giảm A2 Không đạt

29 Cầu Tân Trạch - 16 11 Tương đương A2 Không đạt

30 Cống Ông Hường - 23 6 Tương đương A2 Không đạt

31 Cống Ba Miệng - 68 55 Suy giảm A2 Không đạt

(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)

Chất lượng nước vào mùa mưa bị giảm đáng kể so với mùa khô, do hàm lượng phù

sa từ thượng nguồn đổ về nên làm gia tăng hàm lượng TSS và độ đục đã làm ảnh hưởng

tới chất lượng nước.

Theo số liệu lượng mưa của Trung tâm khí tượng thủy văn Đồng Nai từ 2 trạm Tà

Lài và Tân Phú cho thấy, mùa mưa năm nay có trữ lượng nước cao hơn so với năm 2012

và năm 2011. Từ đó có thể thấy, chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 1 phụ thuộc rất

lớn vào lượng nước được bổ cập vào.

Page 66: Bcth Final

52

Biểu đồ lượng mưa tại trạm Tà Lài

0

100

200

300

400

500

600

700

Th

án

g 1

Th

án

g 2

Th

án

g 3

Th

án

g 4

Th

án

g 5

Th

án

g 6

Th

án

g 7

Th

án

g 8

Th

án

g 9

Th

án

g 1

0

Th

án

g 1

1

Th

án

g 1

2

mm

Năm 2011 Năm 2012Năm 2013

Diễn biến lượng mưa tại trạm Tân Phú

0

100

200

300

400

500

600

700

Thán

g 1

Thán

g 2

Thán

g 3

Thán

g 4

Thán

g 5

Thán

g 6

Thán

g 7

Thán

g 8

Thán

g 9

Thán

g 1

0

Thán

g 1

1

Thán

g 1

2

mm

Năm 2011 Năm 2012Năm 2013

Hình III-6. Biểu đồ diễn biến lượng mưa tại trạm Tà Lài và Tân Phú

III.3.2. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước các hồ trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai

Theo báo cáo chuyên đề chất lượng môi trường nước hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

năm 2013 thì chất lượng nước hồ so với năm 2011 và 2012 có xu hướng suy giảm tại một

số vị trí quan trắc của hồ Trị An và các hồ khác, cụ thể như sau:

Bảng III-4. Tổng hợp chất lượng nước các hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 3 năm

STT Tên hồ

QCVN

08:

2008

Chỉ số (WQI) Chất lượng nước năm

2013

So sánh

phân vùng

chất lượng

nước

So sánh

với năm

2012 2011 2012 2013

1 Hồ Trị An A2 91 92 86 Sử dụng cấp nước sinh

hoạt sau xử lý Đạt Suy giảm

2 Hồ Đa Tôn A2 96 99 96 Sử dụng tốt cho mục

đích cấp nước sinh hoạt Tốt hơn Không đổi

3 Hồ Núi Le A2 98 98 96 Sử dụng tốt cho mục

đích cấp nước sinh hoạt Tốt hơn Không đổi

4 Hồ Gia Ui A2 97 96 79 Sử dụng cấp nước sinh

hoạt sau xử lý Đạt Suy giảm

5 Hồ Sông Mây A2 81 68 57 Sử dụng cho tưới tiêu và

bảo vệ thủy sinh Không đạt

Tương

đương

6 Hồ Thanh Niên A2 82 76 42

Sử dụng cho giao thông

thủy và các mục đích

tương đương khác

Không đạt Suy giảm

7 Hồ Long Ẩn A2 89 89 87 Sử dụng cấp nước sinh

hoạt sau xử lý Đạt Không đổi

8 Hồ Cầu Mới

tuyến V A2 93 74 72

Sử dụng cho tưới tiêu và

bảo vệ thủy sinh Không đạt Không đổi

9 Hồ Cầu Mới

tuyến VI A2 93 96 88

Sử dụng cấp nước sinh

hoạt sau xử lý Đạt Suy giảm

10 Hồ Suối Tre A2 91 91 69 Sử dụng cho tưới tiêu và

bảo vệ thủy sinh Không đạt Suy giảm

11 Hồ Suối Vọng A2 87 89 75 Sử dụng cho tưới tiêu và

bảo vệ thủy sinh Không đạt Suy giảm

12 Hồ Suối Đôi B1 82 76 90 Sử dụng cấp nước sinh Tốt hơn Không đổi

Page 67: Bcth Final

53

STT Tên hồ

QCVN

08:

2008

Chỉ số (WQI) Chất lượng nước năm

2013

So sánh

phân vùng

chất lượng

nước

So sánh

với năm

2012 2011 2012 2013

hoạt sau xử lý

13 Hồ Suối Rạng A2 - 86 75 Sử dụng cho tưới tiêu và

bảo vệ thủy sinh Không đạt Suy giảm

14 Hồ Giao Thông A2 - 90 81 Sử dụng cấp nước sinh

hoạt sau xử lý Đạt Không đổi

15 Hồ Bàu Hàm A2 - 78 73 Sử dụng cho tưới tiêu và

bảo vệ thủy sinh Không đạt Suy giảm

16 Hồ Bàu Ngựa A2 - 83 79 Sử dụng cấp nước sinh

hoạt sau xử lý Đạt Không đổi

(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)

III.3.3. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước sông Thị Vải và các chi lưu

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước sông Thị Vải và các chi lưu năm

2013 trong phạm vi quan trắc các sông, suối, rạch, được phân loại như sau:

Bảng III-5. Bảng phân vùng chất lượng nước sông Thị Vải và các chi lưu

STT TÊN SÔNG, SUỐI Phân vùng chất lượng nước theo QĐ

16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 QCVN 08:2008

1 Sông Thị Vải Sử dụng bảo tồn động thực vật thuỷ sinh B1

2 Sông Gò Gia Sử dụng bảo tồn động thực vật thuỷ sinh B1

3 Suối Le Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1

4 Suối Trầu Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1

5 Rạch Bà Ký Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1

6 Rạch Miễu Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1

7 Cống Lò rèn Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1

(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)

Trong tổng số 7 sông suối quan trắc qua các đợt trong năm 2013 hiện trạng chất

lượng môi trường nước như sau:

Có 2/7 sông chất lượng nước đạt yêu cầu sử dụng cho mục đích bảo tồn động thực

vật thuỷ sinh (sông Thị Vải và sông Gò Gia).

Có 1/7 suối chất lượng nước đạt yêu cầu cho mục đích tưới tiêu thuỷ lợi (suối Le).

Có 2/7 suối chất lượng nước đạt mục đích giao thông thuỷ (cống Lò Rèn, suối

Trầu).

Có 2/7 suối chất lượng nước bị ô nhiễm nặng (Rạch Miễu, Rạch Bà Ký).

Page 68: Bcth Final

54

Bảng III-6. Tổng hợp chất lượng nước sông Thị Vải và các chi lưu

Stt Tên sông

WQI So sánh WQI

năm 2012 và

2013

QCVN

08:2008

So sánh WQI

và quy định

sử dụng

nguồn nước

2011 2012 2013

1 Sông Thị Vải 86 86 86 Tương đương B1 Đạt

2 Sông gò gia 88 85 80 Tương đương B1 Đạt

3 Suối le 67 78 56 Suy giảm B1 Đạt

4 Suối Trầu 49 59 49 Suy giảm B1 Không đạt

5 Cống Lò Rèn 68 44 34 Tương đương B1 Không đạt

6 Rạch bà ký 22 20 12 Tương đương B1 Không đạt

7 Rạch miễu - 52 20 Suy giảm B1 Không đạt

(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)

Bảng III-7. Tổng hợp chất lượng nước sông Thị Vải tại các vị trí quan trắc

và các chi lưu năm 2013

STT Ký hiệu Vị trí quan trắc sông

Thị Vải

WQI

STV

Các chi lưu của

sông Thị Vải

WQI các chi

lưu

1 SW-TV-01 Hợp lưu rạch Bà Ký –

Sông Thị Vải

82

Suối Trầu 49

Rạch Bà Ký 12

Rạch Miễu 20

Cống Lò Rèn 34

2 SW-TV-02 Xã Long Thọ 89 - -

3 SW-TV-03 Rạch nước lớn Vedan 86 Suối Le 56

4 SW-TV-04 Phao số 23 B 87 - -

5 SW-TV-05 Phao số 23 87 - -

(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)

III.4. TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TỈNH ĐỒNG NAI

Năm 2011, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đồng Nai đã thực hiện dự án “Đánh giá

tác động của BĐKH và nước biển dâng, xây dựng kịch bản BĐKH và nước biển dâng

cho tỉnh Đồng Nai đến năm 2100”. Kết quả của dự án này đã xây dựng được kịch bản

BĐKH và nước biển dâng cho tỉnh Đồng Nai, một số nội dung chính của kịch bản được

tóm tắt trong phần này.

* Kịch bản về nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình khu vực tỉnh Đồng Nai có xu hướng tăng qua các năm.

Page 69: Bcth Final

55

Bảng III-8. Nhiệt độ trung bình (oC) tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản

Kịch bản 2020 2030 2050 2070 2100

B1 26,54 26,72 27,11 27,49 27,79

B2 26,55 26,76 27,45 28,00 28,48

A1F1 26,57 26,87 27,78 28,90 30,21

Hình III-7. Biểu đồ nhiệt độ trung bình (oC) tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản

Bảng III-9. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản B1

Năm

Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

12-02 0,33 0,44 0,55 0,66 0,77 0,86 0,93 0,97 0,99

03-05 0,35 0,47 0,58 0,7 0,82 0,92 0,99 1,03 1,05

06-08 0,33 0,43 0,54 0,65 0,76 0,85 0,92 0,96 0,97

09-11 0,3 0,4 0,5 0,6 0,71 0,79 0,85 0,88 0,9

Bảng III-10. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản B2

Năm

Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

12-02 0,35 0,49 0,67 0,885 1,11 1,315 1,49 1,625 1,735

03-05 0,37 0,525 0,71 0,94 1,185 1,405 1,59 1,73 1,845

06-08 0,34 0,48 0,66 0,87 1,095 1,3 1,475 1,605 1,71

09-11 0,32 0,445 0,61 0,805 1,015 1,205 1,36 1,48 1,58

Page 70: Bcth Final

56

Bảng III-11. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản A1FI

Năm

Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

12-02 0,36 0,54 0,79 1,11 1,45 1,77 2,05 2,28 2,48

03-05 0,38 0,58 0,84 1,18 1,55 1,89 2,19 2,43 2,64

06-08 0,35 0,53 0,78 1,09 1,43 1,75 2,03 2,25 2,45

09-11 0,33 0,49 0,72 1,01 1,32 1,62 1,87 2,08 2,26

Nhiệt độ khu vực tỉnh Đồng Nai có xu thế tăng dần qua các năm. Mức tăng nhiệt độ

tối đa vào năm 2100 theo các kịch bản thấp, vừa, cao tương ứng là; 1,050C, 1,840C,

2,640C xuất hiện vào giai đoạn từ tháng 03-05.

* Kịch bản về lượng mưa

Kết quả tính toán từ SIMCLIM cho thấy lượng mưa trung bình năm ở khu vực tỉnh

Đồng Nai tăng dần qua các giai đoạn và theo kịch bản phát thải.

Bảng III-12. Lượng mưa trung bình (mm) qua các kịch bản ở tỉnh Đồng Nai

Năm

Kịch bản 2020 2030 2050 2070 2100

B1 2233 2244 2265 2286 2302

B2 2234 2250 2285 2320 2340

A1F1 2236 2252 2301 2363 2434

Hình III-8. Biểu đồ lượng mưa trung bình năm (mm)

2100

Page 71: Bcth Final

57

Bảng III-13. Thay đổi (%) lượng mưa so với năm 1990 kịch bản phát thải B1

Năm

Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

12-02 -3,76 -5,08 -6,38 -7,8 -9,21 -10,45 -11,42 -12,12 -12,57

03-05 -1,65 -2,23 -2,8 -3,43 -4,05 -4,59 -5,02 -5,32 -5,52

06-08 2,81 3,8 4,77 5,83 6,89 7,81 8,54 9,06 9,4

09-11 1,15 1,55 1,95 2,39 2,82 3,2 3,5 3,71 3,85

Bảng III-14. Thay đổi (%) của lượng mưa so với thời kì nền kịch bản phát thải B2

Năm

Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

12-02 -3,89 -5,59 -7,63 -10,14 -12,84 -15,39 -17,63 -19,47 -21,05

03-05 -1,71 -2,46 -3,35 -4,46 -5,65 -6,76 -7,75 -8,55 -9,25

06-08 2,91 4,18 5,71 7,58 9,61 11,51 13,19 14,56 15,74

09-11 1,19 1,71 2,34 3,11 3,93 4,71 5,4 5,96 6,45

Bảng III-15. Thay đổi (%) lượng mưa so với năm 1990 kịch bản phát thải A1FI

Năm

Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

12-02 -4,02 -6,09 -8,88 -12,48 -16,47 -20,32 -23,84 -26,82 -29,53

03-05 -1,77 -2,68 -3,9 -5,48 -7,24 -8,93 -10,47 -11,78 -12,97

06-08 3,01 4,55 6,64 9,33 12,32 15,2 17,83 20,05 22,07

09-11 1,23 1,86 2,72 3,82 5,04 6,22 7,3 8,21 9,04

Lượng mưa trung bình theo mùa ở các giai đoạn 12-02 và 03-05 có xu hướng giảm

dần so với năm 1990 qua các năm. Ngược lại, lượng mưa trung bình theo mùa ở các giai

đoạn 06-08 và 09-11 có xu hướng tăng dần so với giai đoạn nền qua các năm.

* Kịch bản về nước biển dâng

a. Ngập lụt

Diện tích ngập nhiều nhất của tỉnh Đồng Nai được tính toán và trình bày ở các bảng

và hình bên dưới.

Page 72: Bcth Final

58

Hình III-9. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản thấp.

Bảng III-16. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh của kịch bản thấp

Kịch bản Diện tích (km2) % so với cả tỉnh

2020 92,21 1,56%

2030 96,31 1,63%

2050 96,34 1,64%

2070 96,68 1,64%

2100 97,19 1,65%

Hình III-10. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản trung bình.

Page 73: Bcth Final

59

Bảng III-17. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh của kịch bản trung bình

Kịch bản Diện tích (km2) % so với cả tỉnh

2020 93,08 1,58%

2030 96,33 1,63%

2050 96,35 1,64%

2070 96,74 1,64%

2100 97,69 1,66%

Hình III-11. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản cao.

Bảng III-18. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh kịch bản cao

Kịch bản Diện tích

(km2) % so với cả tỉnh

2020 cao 93,09 1,58%

2030 cao 96,40 1,64%

2050 cao 96,43 1,64%

2070 cao 98,74 1,68%

2100 cao 99,09 1,68%

Nhìn chung, diện tích ngập của tỉnh Đồng Nai trong các kịch bản biến đổi khí hậu

và nước biển dâng có diện tích ngập chủ yếu ở huyện Nhơn Trạch. Một phần huyện Long

Thành có khả năng bị lũ. Tỷ lệ diện tích ngập ở toàn bộ các kịch bản theo các năm dao

động trong khoảng 1,56 – 1,68% tương ứng với diện tích ngập khoảng 92,21 – 99,09

km2.

Page 74: Bcth Final

60

Xu hướng tăng diện tích ngập bắt đầu nhanh vào năm 2030, ở kịch bản thấp và

trung bình chưa có sự tăng nhanh diện tích ngập mà tăng đều đặn, riêng ở kịch bản cao

diện tích ngập tăng hơi đột ngột ở mốc năm 2070 trở đi.

b. Xâm nhập mặn

Cùng với mực nước biển dâng gây ngập lụt ở các huyện ở gần biển ảnh hưởng bởi

thủy triều, là sự thay đổi chế độ dòng chảy ở các sông ở vùng hạ lưu, xâm nhập mặn vì

thế cũng có những thay đổi ranh giới mặn.

Bảng III-19. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn hiện trạng của tỉnh

Vùng mặn Diện tích (km2)

1-2 phần ngàn 10,437

2-4 phần ngàn 7,989

Trên 4 phần ngàn 49,058

Bảng III-20. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản cao

Vùng mặn 2020 2030 2050 2070 2100

2-4 ‰ 12,781 12,53 11,373 11,541 12,505

Trên 4 ‰ 56,328 58,217 62,771 64,333 67,156

Bảng III-21. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản trung bình

Vùng mặn 2020 2030 2050 2070 2100

2-4 ‰ 12,811 12,532 11,867 11,301 11,781

Trên 4 ‰ 56,097 57,657 61,339 63,147 65,618

Bảng III-22. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản thấp

Vùng mặn 2020 2030 2050 2070 2100

2-4 ‰ 12,811 12,532 11,88 11,234 11,793

Trên 4 ‰ 56,097 57,657 61,012 63,74 64,88

Ở các kịch bản, ranh giới mặn xâm nhập gần qua huyện Nhơn Trạch, theo thời gian

ranh giới mặn cứ dần dần tiến sâu hơn vào nội đồng, cụ thể, ở kịch bản cao năm 2100

Page 75: Bcth Final

61

ranh giới 2‰ xâm nhập sâu nhất khoảng 25 km, ranh giới 4‰ xâm nhập sâu khoảng 30

km, trong khi đó ở kịch bản thấp nhất ở năm 2020 ranh giới mặn 2‰ xâm nhập ít hơn 4

km và ranh giới mặn 4‰ xâm nhập ít hơn khoảng 6 km.

Theo đó diện tích nước mặt bị nhiễm mặn cũng tăng dần dần như trong các bảng 5 –

7. Trong các kịch bản, diện tích mặn trên 4‰ của kịch bản cao có xu thế tăng đột ngột

hơn so với kịch bản trung bình và thấp. Diện tích nước mặt nhiễm mặn 2‰ ở năm 2020

khoảng 68 – 69 km2 tùy theo các kịch bản, đến năm 2100 thì khoảng này dao động trong

khoảng 77 – 80 km2.

Dựa vào kết quả xây dựng kịch bản BKĐH và nước biển dâng cho tỉnh Đồng Nai,

các tác động của BĐKH đến tài nguyên nước được tóm tắt dưới đây:

- Làm cho dòng chảy sông ngòi thay đổi về lưu lượng và sự phân bố theo thời gian,

không gian không đều. Tác động của BĐKH lên dòng chảy năm, dòng chảy mùa lũ, dòng

chảy mùa cạn…

- Mực nước ngầm có thể giảm đáng kể do chịu sự ảnh hưởng của các hoạt động

khai thác và làm suy giảm lượng nước cung cấp cho dòng chảy ngầm trong mùa khô.

- Bão lụt và hạn hán khắc nghiệt thường xuyên xuất hiện, kết quả của sự gia tăng

hoặc giảm lượng mưa.

Nghiên cứu về những tác động của BĐKH lên nguồn nước nhằm đưa ra những biện

pháp nghiên cứu thích hợp trong tương lai là cần thiết.

Tổng hợp tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước được trình bày bảng

sau:

Bảng III-23. Thước đo định tính để xác định rủi ro do tác động của BĐKH cho lĩnh vực TNN

Đối tượng bị tác

động

Khả năng tác động xảy ra Tổn thất – thiệt hại Rủi ro

Gia tăng

nhiệt độ

Mực

nước biển

dâng cao

Gia tăng

lượng

mưa

Gia tăng

nhiệt độ

Mực nước

biển dâng

cao

Gia tăng

lượng

mưa

Gia tăng

nhiệt độ

Mực biển

nước

dâng cao

Gia tăng

lượng

mưa

Dòng chảy và lưu

lượng nước NKN CKN NKN QT TB QT C TB C

Nguồn nước mặt CKN NKN CKN QT QT QT TB C TB

Nhu cầu sử dụng

nước CKN KXR HNK TB TB TB TB T T

Hạ tầng cơ sở

ngành nước CKN CKN CKN TB QT TB TB TB TB

Page 76: Bcth Final

62

Ghi chú:

HNK: Hầu như không; KXR: khó xảy ra; CKN: Có khả năng; NKN: Nhiều khả

năng; HNCC: Hầu như chắc chắn;

KĐK: không đáng kể; TB: Trung bình; QT: Quan trọng; NT: Nghiêm trọng; TH:

thảm họa;

T: Thấp; TB: Trung bình; C: Cao; RC: Rất cao; [25]

III.5. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG

NAI

Theo Luật tài nguyên nước thì việc quản lý tài nguyên nước ở cấp quốc gia thuộc về

Bộ NN& PTNT, được thành lập tháng 11-1995 do việc sát nhập các bộ là Bộ Nông

nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, Bộ Thuỷ lợi và Bộ Lâm nghiệp. Sau khi thành lập

Bộ Tài nguyên và Môi trường tháng 8 năm 2002. Quản lý tài nguyên nước được bao gồm

trong nhiệm vụ , chức năng và cơ cấu tổ chức của Bộ mới này. Bảng dưới đây nêu phân

bổ trách nhiệm trong ngành nước trước khi diễn ra việc cơ cấu lại tổ chức.

Bảng III-24. Phân bổ trách nhiệm trong ngành nước trước khi diễn ra việc cơ cấu lại tổ chức

Ngành / Chức năng Bộ hiện chịu trách nhiệm

Khảo sát và Quản lý nguồn nước Bộ Tài nguyên và Môi trường

Quản lý nước mặt

Quản lý nước ngầm

Quản lý sử dụng đất

Bảo vệ nguồn nước

Quan trắc nước ngầm, nước mặt

Quan trắc và quản lý môi trường

Cấp nước sạch nông thôn Bộ Nông nghiệp & PTNT

Tưới

Tiêu

Phòng chống lũ

Quản lý rừng

Quản lý các loại cây trồng, diện

tích nuôi trồng thủy sản

Cấp nước và thoát nước đô thị Bộ Xây dựng

Cấp nước cho các thành phố nhỏ

Nước sạch và nước khoáng

Quy định và tiêu chuẩn về nước

uống

Bộ KHCN

Bộ Y tế

Lưu vực sông Mê Công Ủy ban Mê Công Quốc gia Việt nam (lưu

vực sông Mê Công) do Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường làm chủ tịch và có sự

tham gia của đại diện liên Bộ

Page 77: Bcth Final

63

Ngành / Chức năng Bộ hiện chịu trách nhiệm

Qui hoạch thuỷ điện và vận hành

hồ chứa phục vụ thủy điện

Bộ Công thương

Ngân sách, qui hoạch, phân bổ

đầu tư và điều phối trợ giúp quốc

tế

Bộ Tài chính,

Bộ KH&ĐT

Vận chuyển trên sông và đường

thuỷ

Bộ Giao thông

Ngành nước ở Việt Nam cũng giống như ngành nước trên thế giới đang chịu sự

phân tán và chồng chéo giữa một số bộ, mặc dù việc tập trung những chức năng quan

trọng nhất trong Bộ TNMT và Bộ NN&PTNT.

Về yêu cầu đối với Tổ chức lưu vực sông Đồng Nai sau khi thành lập có thể hoạt

động được và phát triển cần đáp ứng một số yêu cầu như phải có hình thức tổ chức phù

hợp với điều kiện; nhiệm vụ của TCLVS Đồng Nai không được trùng lặp với nhiệm vụ

của các tổ chức khác trên lưu vực sông, đặc biệt là nhiệm vụ quản lý nước của hệ thống

quản lý nước hiện hành của các tỉnh trên lưu vực; TCLVS Đồng Nai cần có cơ chế phù

hợp để có thể phối hợp hoạt động với các cơ quan và tổ chức khác trong quản lý sử dụng

nước, nhất là với hệ thống quản lý theo địa giới hành chính hiện hành; TCLVS Đồng Nai

phải là một diễn đàn mở rộng cho tất cả các thành phần liên quan đến quản lý nước và

môi trường tham gia trao đổi các ý kiến và thống nhất cách giải quyết các mâu thuẫn

trong quản lý nước, trong đó phải coi trọng sự tham gia của cộng đồng. Điều này phải

được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của TCLVS Đồng Nai.

Về chức năng lập, trình duyệt và theo dõi thực hiện quy hoạch lưu vực sông:

TCLVS Đồng Nai là tổ chức đảm nhiệm công tác quy hoạch lưu vực sông để xác định

các chính sách và chiến lược thực hiện quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước,

đất và các tài nguyên môi trường liên quan khác, quản lý và bảo vệ lưu vực sông, điều

này cũng phù hợp với Luật Tài nguyên nước .

Về chức năng quản lý nước cũng như mức độ tham gia trong quản lý nước: TCLVS

Đồng Nai có cần tham gia trong quản lý nước của lưu vực hay không và nếu có thì nên ở

mức độ nào là phù hợp? Có thể thấy rằng các lưu vực sông Đồng Nai đang có nhiều tồn

tại và bức xúc không chỉ trong quy hoạch và cả trong quản lý nguồn nước cần phải tháo

gỡ, hậu quả của cách quản lý riêng rẽ theo địa giới hành chính từ nhiều năm qua để lại

đến ngày nay. Hiện tại nhà nước đã phân cấp cho hệ thống quản lý nước theo địa giới

hành chính chịu trách nhiệm quản lý nước tại các tỉnh và địa phương, nhưng bao quát và

Page 78: Bcth Final

64

giải quyết các vấn đề về quản lý nguồn nước trên toàn bộ lưu vực sông cả số lượng và

chất lượng thì gần như chưa có ai chịu trách nhiệm (thí dụ như các vấn đề phân chia hợp

lý nguồn nước giữa các ngành dùng nước, giữa các khu vực, thượng lưu và hạ lưu, duy trì

dòng chảy trên dòng chính và yêu cầu nước cho hệ sinh thái ,..). Điều này sẽ gây trở ngại

rất nhiều cho việc thực hiện các nguyên tắc về quản lý tổng hợp tài nguyên nước và phát

triển bền vững tài nguyên nước trên lưu vực và chỉ có thể giải quyết được khi trao chức

năng này cho tổ chức lưu vực sông.

Các phân tích trên cho thấy việc giao trách nhiệm chỉ đạo, điều phối và kiểm soát

việc sử dụng nước trong phạm vi toàn bộ lưu vực sông cho các TCLVS của nước ta như

phần lớn các TCLVS trên thế giới thường đảm nhận là rất cần thiết để khắc phục các tồn

tại của quản lý nước riêng rẽ theo địa giới hành chính hiện hành. Tuy nhiên, để không

chồng chéo thì TCLVS Đồng Nai không nên tham gia vào các hoạt động quản lý khai

thác và sử dụng nước của hệ thống quản lý nước theo địa giới hành chính hiện hành mà

TCLVS Đồng Nai chỉ nên đóng vai trò theo dõi, kiểm soát và trợ giúp cho hoạt động

quản lý nước của các tỉnh và địa phương trên tiểu lưu vực sông hài hoà với nhau, vì

quyền lợi riêng của các tỉnh cũng như cả lợi ích chung của toàn bộ lưu vực sông. Mặt

khác, chỉ có được giao cho tham gia trực tiếp vào việc chỉ đạo, điều phối và kiểm soát

việc sử dụng nước trên lưu vực sông thì TCLVS Đồng Nai mới có vai trò và ảnh hưởng

rõ rệt tới phát triển của lưu vực sông và hơn nữa có thể sử dụng một phần các nguồn thu

về thuế, phí tài nguyên nước,.. cho các hoạt động thường xuyên của TCLVS Đồng Nai.

Điều 64 Luật Tài nguyên nước mới chỉ đề cập đến việc thành lập Ban quản lý quy

hoạch lưu vực sông và các nội dung của quản lý quy hoạch lưu vực sông, riêng về quản

lý nước mới quy định về kiến nghị giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước trong lưu

vực sông. Để đưa thêm vai trò chỉ đạo, điều phối và kiểm soát việc sử dụng nước trong

phạm vi toàn bộ lưu vực sông cho TCLVS Đồng Nai thì cần phải xem xét sửa đổi, để

Luật Tài nguyên nước ngày càng thích ứng và đi vào cuộc sống xã hội của đất nước.

Do chức năng quản lý nước của TCLVS Đồng Nai như đã phân tích ở trên chỉ giới

hạn ở mức điều phối việc sử dụng nước trong phạm vi lưu vực sông, phối hợp và trợ giúp

cho hệ thống quản lý nước theo địa giới hành chính của các tỉnh trên lưu vực, nên

TCLVS Đồng Nai không cần tập trung quá nhiều quyền lực, tuy nhiên nó cũng không thể

là một tổ chức tư vấn đơn thuần mà cũng cần có một số quyền lực nhất định tương xứng

Page 79: Bcth Final

65

với vai trò điều phối, kiểm soát và giải quyết các xung đột và mâu thuẫn trong sử dụng

nước của lưu vực sông. Điều này phải được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và cách thức

hoạt động để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của TCLVS Đồng Nai.

Về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TCLVS Đồng Nai: Phải là một tổ

chức có một vị trí độc lập, có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với hoạt động điều phối,

theo dõi giám sát và tư vấn cho nhà nước và các tỉnh về các hoạt động sử dụng nước và

xâm phạm đến tài nguyên nước. Có sự tham gia đầy đủ của các thành phần liên quan

thông qua các đại diện có vị trí tương xứng trong Ban hay Hội đồng điều hành của

TCLVS Đồng Nai. Hoạt động trên nguyên tắc đồng thuận cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro

của các tỉnh và các ngành dùng nước trên lưu vực. TCLVS Đồng Nai cần sử dụng quyền

lực của các Tỉnh, Bộ và ngành liên quan thông qua vai trò và vị trí của các thành viên đại

diện của tỉnh, Bộ và ngành tham gia trong Hội đồng đại diện của TCLVS Đồng Nai để

thực hiện các quyết định điều phối và quản lý.

Tại phiên họp lần thứ 6 của Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng

Nai, diễn ra ngày 15/11 tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, đã thảo luận, đánh giá tình

hình triển khai đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai năm 2012-2013

và kế hoạch năm 2014, nhiều thành viên của Ủy ban này cho rằng, để việc bảo vệ, cải

thiện môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đạt kết quả hơn nữa, cần tăng thêm các

dự án xử lý ô nhiễm; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, cấp phép và xử phạt các vi

phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai và các địa phương nên

đặt vấn đề tìm các giải pháp huy động mọi nguồn lực đầu tư cho các dự án xử lý nước

thải, chất thải, xử lý ô nhiễm bởi chính các dự án nếu phát huy hiệu quả sẽ góp phần cải

thiện môi trường rất nhiều. “Như kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè ở Thành phố Hồ Chí Minh

sau khi được đầu tư cải tạo, xử lý ô nhiễm giờ đã tốt hơn rất nhiều, có cả cá bơi ở đây,”

Cùng với việc đầu tư các dự án xử lý ô nhiễm, tới đây công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý

vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cũng sẽ được tăng cường để phát hiện, xử lý

nghiêm các hành vi vi phạm, kể cả đình chỉ sản xuất hoặc đóng cửa.

Phải tăng cường xử phạt vi phạm với mức phạt có tính chất răn đe cao hơn bởi ở

nhiều nơi việc xử phạt đã như “lờn thuốc,” như vụ cơ sở Hào Dương bị phát hiện tái

phạm mới đây. “Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng chịu phạt bởi mức phạt vẫn nhẹ hơn nhiều

Page 80: Bcth Final

66

so với kinh phí bỏ ra để xây dựng hệ thống xử lý chất thải,” theo Đại tá Phan Hữu Vinh,

Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (C49) - Bộ Công an.

Đại diện của cơ quan cảnh sát về môi trường cũng kiến nghị cần xem xét lại việc

cấp phép cho các doanh nghiệp, chú trọng chọn lựa những ngành hạn chế ô nhiễm.

Phiên họp thứ 7 Ủy ban sông Đồng Nai ngày 31/5/2014 tại Bình Dương, Ủy ban

sông Đồng Nai đã xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án với 10 nhiệm vụ trọng tâm. Cụ

thể: hoàn thiện cơ chế chính sách và tổ chức chỉ đạo, điều phối; triển khai các quy hoạch,

chương trình, dự án liên ngành, liên vùng; tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án

sông Đồng Nai đã được UBND các tỉnh, thành phố phê duyệt; tăng cường công tác thanh

tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tăng cường điều tra, thống

kê các nguồn thải, kiểm soát ô nhiễm, thẩm định và cấp phép; tăng cường đầu tư xây

dựng hệ thống quan trắc và cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ công tác quản lý tại địa

phương; tăng cường đầu tư, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm nguồn vốn nước ngoài và xã hội

hóa trong xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật về môi trường; đẩy mạnh công tác

đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác bảo vệ môi

trường nói chung, bảo vệ môi trường nước lưu vực sông nói riêng; tăng cường phối hợp

giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh, phân rõ trách nhiệm của từng địa phương

trong công tác bảo vệ môi trường tổng thể toàn lưu vực; triển khai đồng bộ các hoạt động

khai thông dòng chảy và vệ sinh môi trường nước trên lưu vực hệ thông sông Đồng Nai.

Trong đó, nhiệm vụ thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải và đề xuất kế

hoạch quản lý, xử lý sẽ là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2014 và những năm tiếp theo

của Đề án. Các đối tượng thống kê gồm: các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

về nước thải được xác định theo Điều 5, Thông tư 04/2012/TT –BTNMT ngày 8/5/2012

của Bộ TN&MT; các cơ sở có lưu lượng nước thải từ 100m3/ngày đêm trở lên; các cơ sở

cần tiến hành các biện pháp xử lý triệt để về nước thải thuộc danh mục ban hành theo

Quyết định số 1788/QĐ –TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; các cơ sở có

lưu lượng nước thải từ 50m3/ngày đêm trở lên xả trực tiếp ra sông hoặc các phụ lưu cấp 1

các sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai.(nguồn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng

Nai)

Page 81: Bcth Final

67

Chương IV.

HIỆN TRẠNG XẢ NƯỚC THẢI TỈNH ĐỒNG NAI

IV.1. HIỆN TRẠNG XẢ THẢI CHUNG CỦA TỈNH

Năm 2012 toàn ngành tỉnh Đồng Nai hiện có 8.420 doanh nghiệp đang hoạt động

trên địa bàn tỉnh, tăng 1.276 cơ sở so với năm 2010. Trong đó số doanh nghiệp ngoài nhà

nước là nhiều nhất, ít nhất là số doanh nghiệp Quốc doanh. Chi tiết được thể hiện qua

biểu số liệu sau:

Dạng doanh nghiệp Năm

2010 2011 2012

DN đang hoạt động 7.144 8.100 8.420

Quốc doanh 83 80 79

Ngoài quốc doanh 6.327 7.253 7.544

Đầu tư nước ngoài 734 767 797

Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê 2013

Theo Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai hiện nay có 952 doanh nghiệp đang hoạt

động và sản suất trong các KCN, số DN còn lại đang hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc

các cụm công nghiệp và nằm phân tán. Như vậy theo số liệu điều tra có 4 loại hình xả

nước thải chính ở tỉnh Đồng Nai được chia thành 4 loại: nước thải từ cơ sở sản xuất; khu

công nghiệp; y tế và các đơn vị xả thải khác bao gồm sinh hoạt, chăn nuôi, chợ-trung tâm

thương mại. Những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có lưu lượng xả thải lớn hầu hết thuộc

các KCN và 658 cơ sở sản xuất mà đơn vị tư vấn điều tra là các cơ sở có lưu lượng lớn

hơn 10 m3/ngày hoặc nếu phát hiện các nguồn thải khác mà có lưu lượng thải nhỏ hơn 10

m3/ngày.đêm mà có nguy cơ ô nhiễm cao cũng được điều tra. Các doanh nghiệp còn lại

đơn vị tư vấn tính có lưu lượng xả thải nhỏ hơn 10 m3/ngày sẽ tính vào mức thải sinh

hoạt (các tập phiếu điều tra đều có xác nhận tất cả các phường xã trên toàn địa bàn tỉnh

Đồng Nai)

Tính đến tháng 8 năm 2013 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 27/31 KCN đã đi vào

hoạt động. Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng hoàn thành NM

XLNTTT với tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100% KCN đang hoạt

động đều xây dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của 27 KCN là

78.294 m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là 49.992

Page 82: Bcth Final

68

m3/ngày.đêm, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh nghiệp

được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào môi

trường. Đơn vị tư vấn đã điều tra được 22 KCN với tổng lượng nước thải là 76.310

m3/ngày.đêm đạt 97% so với tổng lượng nước thải của 27 KCN.

Theo yêu cầu kỹ thuật của nhiệm vụ đối tượng điều tra chủ yếu là các hoạt động xả

thải vào nguồn nước của con người với lưu lượng thải ≥10m3/ngày.đêm và tiến hành điều

tra, nếu phát hiện các nguồn thải khác mà có lưu lượng thải nhỏ hơn 10 m3/ngày.đêm mà

có nguy cơ ô nhiễm cao. Kết quả điều tra hiện trạng xả nước thải của các cơ sở sản xuất

vào nguồn nước toàn tỉnh Đồng Nai tháng 8 năm 2013 thì có 658 cơ sở sản xuất có lưu

lượng nước thải của các là 88.421 m3/ngày.

Toàn tỉnh Đồng Nai có 19 cơ sở y tế lớn trong đó có 11 bệnh viện đa khoa các

huyện thị, thành phố và 8 bệnh viện khác như : Bệnh viện phổi Tỉnh Đồng Nai, bệnh viện

Đa Khoa Đồng Nai (cơ sở 2), Công ty Cổ phần Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai…với tổng

lượng nước thải là 1712 m3/ngày.đêm. Ngoài ra đơn vị tư vấn còn điều tra các phòng

khám đa khoa tư nhân, các trạm y tế của các phường xã trên toàn tỉnh Đồng Nai.

Bên cạnh điều tra chi tiết các đối tượng xả nước thải, đơn vị tư vấn còn tiến hành

điều tra bổ sung các thông tin dưới dạng thống kê về các khu dân cư, cơ sở chăn nuôi, các

hộ sản xuất nông nghiệp, làm cơ sở cho việc tính toán tổng lượng nước thải trong tỉnh.

Như vậy ngoài lưu lượng xả thải điều tra chi tiết của các loại hình xả thải từ cơ sở sản

xuất, KCN, y tế thì lượng nước thải của của đơn vị xả thải khác (bao gồm sinh hoạt, chăn

nuôi, …) ước tính khoảng 338.851 m3/ngày.

Từ kết quả điều tra chi tiết và điều tra thống kê cho thấy tổng lượng nước thải trên

địa bàn tỉnh là 579.566 m3/ngày; trong đó lượng nước thải của các cơ sở sản xuất là

88.331 m3/ngày, chiếm 28% tổng lượng nước thải của tỉnh, tiếp đến lượng nước thải của

các KCN với lưu lượng là 78.294 m3/ngày, chiếm 14% tổng lượng nước thải của tỉnh,

lượng nước thải của các đơn vị xả thải khác chiếm tỷ lệ lớn nhất với lưu lượng là 338.851

m3/ngày, chiếm 58% tổng lượng nước thải của tỉnh; cuối cùng là lượng nước thải của các

cơ sở y tế là thấp nhất với lưu lượng 2.937m3/ngày, xấp xỉ 0,01%.

Page 83: Bcth Final

69

Hình IV-1. Biểu đồ so sánh lượng nước thải của các loại hình

Tiếp theo báo cáo sẽ trình bày chi tiết về hiện trạng xả thải của từng loại hình phân

chia theo tiểu lưu vực. Cơ sở phân chia theo tiểu lưu vực theo quyết định 2100/QĐ-

UBND tỉnh Đồng Nai ngày 6/8/2012 tỉnh có 12 tiểu lưu vực (TLV) như Bảng IV-1:

Bảng IV-1. Bảng danh sách các tiểu lưu vực tỉnh Đồng Nai

STT Tên tiểu lưu vực Ký hiệu

1 Thượng nguồn sông Đồng Nai TLV1

2 Lưu vực sông Da Huoai TLV2

3 Trung lưu sông Đồng Nai TLV3

4 Lưu vực sông Sà Mách TLV4

5 Vùng lòng hồ Trị An TLV5

6 Lưu vực sông Mã Đà - sông Bé TLV6

7 Lưu vực sông La Ngà TLV7

8 Lưu vực sông Thao TLV8

9 Lưu vực sông Buông TLV9

10 Các sông đông nam Đồng Nai TLV10

11 Lưu vực sông Thị Vải TLV11

12 Hạ lưu sông Đồng Nai TLV12

Page 84: Bcth Final

70

Hình IV-2. Bản đồ 12 tiểu lưu vực tỉnh Đồng Nai

IV.2. HIỆN TRẠNG XẢ THẢI THEO TỪNG LOẠI HÌNH

IV.2.1. Hiện trạng xả thải của các khu công nghiệp

Theo kết quả điều tra, thu thập tính đến giữa năm 2013 trên địa bàn tỉnh có 27/31

KCN đã đi vào hoạt động. Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng

hoàn thành NM XLNTTT với tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100%

KCN đang hoạt động đều xây dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của

27 KCN là 78.294 m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là

49.821 m3/ngày.đêm, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh

nghiệp được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào

môi trường, tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp chưa đấu nối vào HTXLNTTT.

Kết quả điều tra năm 2013 đã xác định được 22 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nằm

trong KCN nhưng không đấu nối vào HTXLNT được trình bày chi tiết trong Bảng IV-2.

Page 85: Bcth Final

71

Bảng IV-2. Danh sách các doanh nghiệp chưa đấu nối vào HTXLNTTT

STT KCN Tên doanh nghiệp

1

Biên Hòa I

Cty Công nghệ cao (Hitech)

2 Cty CP Bê tông Biên Hòa

3 Công ty TNHH MTV Động cơ và máy nông

nghiệp Miền Nam - xưởng cơ khí 4 Xí nghiệp Hơi kỹ nghệ Biên Hòa

5 Cty cổ phần Tấm lợp VLXD Đồng Nai

6 Cty CP Bảo vân

7 Công ty CP Everpia Việt Nam

8

Biên Hòa II

DNTN Quyết Thắng

9 Cty CP Cơ khí GTVT Đồng Nai

10 XN lắp máy 45.4

11 Tam Phước Cty CP Thép Bắc Nam

12 Gò Dầu Cty TNHH Kinh doanh Nhà Vĩnh Lộc

13

Nhơn Trạch I

Cty CN Thái Bình Dương

14 Cty TNHH CN Thép Shin Chang

15 Cty TNHH Loong Biên Việt Nam

16 Bàu Xéo

Cty TNHH Thái Nguyên 1

17 Cty TNHH Công nghiệp Thực phẩm An Thái

18 Định Quán

Nhà máy phân vi sinh

19 Chi nhánh Cty CP Hoa Sen

20 Agtex Long

Bình

Cty TNHH MTV Xăng dầu Quân đội

21 Cty TNHH Scavi (thuê lại của EU)

22 Dệt may Nhơn

Trạch

Cty TNHH Đại Chung

(Nguồn Ban quản lý các KCN )

Bảng IV-3. Lưu lượng nước thải khu công nghiệp theo TLV

STT Tiểu lưu vực Số cơ sở Tổng lượng nước thải (m3/ngày)

1 TLV_1 14 51.283

2 TLV_7 1 50

3 TLV_9 2 281

4 TLV_10 1 506

5 TLV_11 9 26.174

TỔNG 27 78.294

Page 86: Bcth Final

72

TLV_166%

TLV_70%

TLV_90%

TLV_101%

TLV_1133%

Hình IV-3. Biểu đồ lưu lượng xả của các KCN theo TLV

Theo biểu đồ lưu lượng xả thải từ các Khu công nghiệp thì TLV thượng nguồn sông

Đồng Nai có lưu lượng xả thải chiếm 66% so với toàn tỉnh, TLV sông Thị Vải có lượng

nước thải chiếm 33% so với toàn tỉnh, lượng thải thấp nhất là TLV sông La Ngà, chỉ có

50 m3/ngày, xấp xỉ bằng 0%.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành điều tra, lấy 22 mẫu

nước thải tại 20 KCN trong đó có 2 mẫu kiểm tra và phân tích chất lượng nước thải, đồng

thời thu thập các dữ liệu quan trắc tại các KCN đang hoạt động, bao gồm kết quả quan

trắc tự động của các KCN. Sơ đồ vị trí và kết quả phân tích chất lượng nước thải của các

Khu công nghiệp được trình bày chi tiết Hình IV-4.

Page 87: Bcth Final

73

Hình IV-4. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các khu công nghiệp

Các kết quả phân tích chất lượng nước thải từ các khu công nghiệp đổ vào các tiểu

lưu vực được so sánh với Quy chuẩn Quốc gia về nước thải QCVN 40:2011/BTNMT

(cột B). Trong báo cáo này, nhóm thực hiện chỉ trình bày tóm tắt kết quả phân tích mẫu

đại diện cho từng TLV (Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh giá hiện trạng xử lý nước

thải"):

Hình IV-5. Nồng độ TSS trong một số nước thải KCN

Page 88: Bcth Final

74

Hình IV-6. Nồng độ BOD5 trong một số nước thải KCN

Hình IV-7. Nồng độ PO43- trong nước thải KCN trên các TLV

Hình IV-8. Nồng độ COD trong nước thải KCN trên các TLV

Hình IV-9. Nồng độ ∑N trong nước thải KCN trên các TLV

Page 89: Bcth Final

75

IV.2.2. Hiện trạng xả thải của các cơ sở sản xuất

Công tác điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai năm 2013

đã điều tra được các cơ sở sản xuất xả thải ra các sông, rạch với lượng nước thải là

88.331 m3/ngày. Trong đó TLV sông Đồng Nai chiếm tỷ lệ lớn nhất với 42.980 m3/ngày

chiếm 49 % lượng nước thải các CSSX trên toàn tỉnh, tiếp đến là TLV sông Thao có

lượng nước thải 19.478 m3/ngày chiếm 22 % lượng nước thải các CSSX trên toàn tỉnh.

Bảng IV-4. Lưu lượng nước thải các cơ sở sản xuất theo TLV

STT Tiểu lưu vực Số cơ sở Tổng lượng nước thải (m3/ngày)

1 TLV_1 437 42.980

2 TLV_7 15 1.685

3 TLV_8 18 19.478

4 TLV_9 69 7.639

5 TLV_10 46 3.349

6 TLV_11 35 13.200

TỔNG 620 88.331

TLV_149%

TLV_72%

TLV_822%

TLV_98%

TLV_104%

TLV_1115%

Hình IV-10. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất theo TLV

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu và phân tích

chất lượng nước thải tại 97 cơ sở và doanh nghiệp sản xuất. Sơ đồ vị trí và danh sách của

các cơ sở và doanh nghiệp sản xuất xả nước thải trong các Tiểu lưu vực được trình bày

chi tiết Hình IV-11:

Page 90: Bcth Final

76

Hình IV-11. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các cơ sở sản xuất

Các kết quả phân tích chất lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất đổ vào các tiểu lưu

vực được so sánh với Quy chuẩn Quốc gia về nước thải QCVN 40:2011/BTNMT (cột B).

Trong báo cáo này, nhóm thực hiện chỉ trình bày tóm tắt kết quả phân tích mẫu đại diện

cho từng TLV (Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải"):

Page 91: Bcth Final

77

Hình IV-12. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất

Hình IV-13. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất

Hình IV-14. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất

Hình IV-15. Nồng độ COD trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất

Page 92: Bcth Final

78

Hình IV-16. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất

IV.2.3. Hiện trạng xả thải của các cơ sở y tế

Kết quả điều tra tại các cơ sở y tế xả thải ở tỉnh Đồng Nai năm 2013 cho thấy lượng

nước thải của loại hình cơ sở y tế, bệnh viện là 2.937 m3/ngày. Trong đó TLV sông Đồng

Nai có lượng nước thải lớn nhất 24.467 m3/ngày, chiếm 84% lượng nước thải toàn tỉnh.

Tiếp đến là TLV sông La Ngà với lưu lượng nước thải 205 m3/ngày chiếm 7% toàn tỉnh

và TLV hạ lưu sông Đồng Nai có lưu lượng xả thải thấp nhất, chỉ có 2,4 m3/ngày, xấp xỉ

bằng 0%.

Bảng IV-5. Lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế theo TLV

STT Tiểu lưu vực Số cơ sở Tổng lượng nước thải (m3/ngày)

1 TLV_1 170 2.467

2 TLV_7 36 205

3 TLV_8 11 46

4 TLV_9 23 19

5 TLV_10 32 143

6 TLV_11 19 53

7 TLV_12 3 2,4

TỔNG 294 2.935

Page 93: Bcth Final

79

TLV_184%

TLV_112%

TLV_91%

TLV_120%

TLV_77%

TLV_81%

TLV_105%

Hình IV-17. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế theo TLV

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu và phân tích

chất lượng nước thải tại 19 cơ sở y tế. Sơ đồ vị trí và danh sách của các cơ sở y tế xả

nước thải trong các Tiểu lưu vực được trình bày chi tiết Hình IV-18

Hình IV-18. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các cơ sở y tế

Page 94: Bcth Final

80

Đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy và phân tích 19 mẫu nước thải y tế. Các kết quả phân

tích chất lượng nước thải từ các cơ sở y tế đổ vào các tiểu lưu vực được so sánh với Quy

chuẩn Quốc gia về nước thải theo quy chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT (cột B). Trong báo

cáo này, nhóm thực hiện trình bày tóm tắt kết quả phân tích mẫu đại diện cho từng TLV

(Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải":

Hình IV-19. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế

Hình IV-20. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế

Hình IV-21. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế

Page 95: Bcth Final

81

Hình IV-22. Nồng độ COD trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế

Hình IV-23. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế

IV.2.4. Hiện trạng xả thải của các đơn vị xả thải khác

IV.2.4.1. Hiện trạng xả thải của các loại hình sinh hoạt, đô thị, chợ

Theo thiết kế kỹ thuật được phê duyệt của nhiệm vụ, những loại hình xả thải ngoài

3 loại hình đã nêu trên (cơ sở sản xuất; KCN/CCN; cơ sở y tế, bệnh viện) và loại hình

đơn vị xả thải khác bao gồm các loại hình xả thải sau: sinh hoạt, đô thị; chăn nuôi, thủy

sản; chợ, trung tâm thương mại,…

Theo kết quả điều tra, thu thập tính toán thì tổng lượng nước thải của đơn vị xả thải

khác là 338.851 m3/ngày. Trong đó loại hình đơn vị xả thải khác: nước thải hình xả thải

sinh hoạt là 275.515 m3/ngày chiếu 81% tổng lượng nước thải của đơn vị xả thải khác, do

dây là loại hình phân tán nên kết quả điều tra chưa phán ánh được hết lượng thải nên

trong báo cáo này tính lượng thải bằng 80% lượng nước cấp sinh hoạt, theo kết quả điều

tra cho thấy lượng nước thải sinh hoạt tại các tiểu lưu vực như trong Bảng IV-9.

Page 96: Bcth Final

82

Bảng IV-6. Lưu lượng nước thải sinh hoạt theo TLV

STT Tiểu lưu vực Số đơn vị Tổng lượng nước thải (m3/ngày)

1 TLV_1 1066 152.146

2 TLV_7 146 20.329

3 TLV_8 111 22.586

4 TLV_9 102 16.487

5 TLV_10 224 36.086

6 TLV_11 121 22.291

7 TLV_12 19 2.234

8 Tự thấm 44 3.356

TỔNG 1833 275.515

Hình IV-24. Biểu đồ lưu lượng nước thải sinh hoạt theo TLV

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu và phân tích

chất lượng nước thải tại 63 đơn vị xả thải sinh hoạt, đô thị và chợ. Sơ đồ vị trí và danh

sách của các đơn vị xả nước thải sinh hoạt, đô thị và chợ trong các Tiểu lưu vực được

trình bày chi tiết Hình IV-25:

Page 97: Bcth Final

83

Hình IV-25. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải của các đơn vị sinh hoạt, đô thị, chợ

Các kết quả phân tích chất lượng nước thải từ các đơn vị sinh hoạt, đô thị, chợ đổ

vào các tiểu lưu vực được so sánh với Quy chuẩn Quốc gia về nước thải theo quy chuẩn

QCVN 14:2008/BTNMT (cột B). Trong báo cáo này, nhóm thực hiện chỉ trình bày tóm

tắt kết quả phân tích mẫu đại diện cho từng TLV (Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh

giá hiện trạng xử lý nước thải"):

Hình IV-26. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải sinh hoạt

Page 98: Bcth Final

84

Hình IV-27. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải sinh hoạt

Hình IV-28. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải sinh hoạt

Hình IV-29. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải sinh hoạt

IV.2.4.2. Hiện trạng xả thải chăn nuôi

Loại hình xả thải chăn nuôi, thuỷ sản có lưu lượng nước thải được tính toán dựa trên

kết quả điều tra và các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế của từng đơn vị hành chính.

Kết quả điều tra cho thấy lượng nước thải tại các tiểu lưu vực như Bảng IV-11.

Page 99: Bcth Final

85

Bảng IV-7. Lưu lượng nước thải từ các đơn vị chăn nuôi theo TLV

STT Tiểu lưu vực Số đơn vị Tổng lượng nước thải (m3/ngày)

1 TLV_1 103 8.641

2 TLV_7 35 17.504

3 TLV_9 71 6.883

4 TLV_11 12 1.654

5 TLV_8 17 1.654

6 TLV_10 119 22.771

7 Tự thấm 8 4.225

TỔNG 365 63.338

Hình IV-30. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các đơn vị chăn nuôi theo TLV

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu và phân tích

chất lượng nước thải tại 66 đơn vị xả thải chăn nuôi. Sơ đồ vị trí và danh sách của các

đơn vị xả nước thải chăn nuôi trong các Tiểu lưu vực được trình bày chi tiết Hình IV-31:

Page 100: Bcth Final

86

Hình IV-31. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải của các đơn vị chăn nuôi

Các kết quả phân tích chất lượng nước thải từ các đơn vị chăn nuôi xả thải vào các

tiểu lưu vực được so sánh với Quy chuẩn Quốc gia về nước thải theo quy chuẩn QCVN

79:2011/BTNMT (cột B). Trong báo cáo này, nhóm thực hiện chỉ trình bày tóm tắt kết

quả phân tích mẫu đại diện cho từng TLV (Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh giá

hiện trạng xử lý nước thải"):

Hình IV-32. Nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải chăn nuôi trên các TLV

Page 101: Bcth Final

87

Hình IV-33. Nồng độ BOD5 trong nước thải chăn nuôi trên các TLV

Hình IV-34. Nồng độ PO43- trong nước thải chăn nuôi trên các TLV

Hình IV-35. Nồng độ COD trong nước thải chăn nuôi trên các TLV

Hình IV-36. Nồng độ ∑N trong nước thải chăn nuôi trên các TLV

Page 102: Bcth Final

88

Chương V.

TÍNH TOÁN, DỰ BÁO TẢI LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM VÀO NGUỒN

NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI

V.1. CÁC TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ THAM KHẢO TÍNH TOÁN, DỰ BÁO TẢI LƯỢNG

CHẤT Ô NHIỄM

V.1.1. Kết quả điều tra hiện trạng

Theo kết quả điều tra hiện trạng và điều tra bổ sung cho thấy nước thải từ nước thải

công nghiệp, nước thải y tế và các loại hình xả thải khác như sinh hoạt, chăn nuôi, thuỷ

sản, chợ -trung tâm thương mại với tổng lưu lượng xả thải là 579.566 m3/ngày trong đó

lượng nước thải của các cơ sở sản xuất xả thải với lưu lượng là 88.421 m3/ngày, lượng

nước thải của các KCN xả thải với lưu lượng là 78.294 m3/ngày, lượng nước thải của các

đơn vị xả thải khác xả thải với lưu lượng là 338.851 m3/ngày và lượng thải của các cơ sở

y tế là thấp nhất với lượng nước xả thải là 2.937m3/ngày. Ngoài ra còn có kết quả của 266

mẫu nước thải phân tích từ các loại hình xả thải phục vụ cho công tác chạy mô hình

MIKE 11.

V.1.2. Các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội thành

phố Biên Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện

Cẩm Mỹ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện

Định Quán đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội thị xã

Long Khánh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện

Long Thành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện

Nhơn Trạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội Tân

Phú đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

Page 103: Bcth Final

89

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện

Thống Nhất đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội thành

phố Biên Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện

Trảng Bom đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện

Vĩnh Cửu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện

Xuân Lộc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội tỉnh

Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.

- Báo cáo quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có tính

đến năm 2025.

- Báo cáo quy hoạch y tế đến năm 2020 tầm nhìn 2025.

- Báo cáo quy hoạch thủy sản tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn 2025

V.1.3. Các kết quả của các đề tài, dự án, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên

nước.

- Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc giám sát nước thải tại hệ thống xử lý nước

thải tập trung của các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013.

- Báo cáo tình hình xây dựng vận hành nhà máy xử lý nước thải 6 tháng đầu năm

2013.

- Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm

2013.

- Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai năm 2012

V.2. THỐNG KÊ, NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN Ô NHIỄM CHÍNH

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

V.2.1. Các nguồn nước thải gây ô nhiễm chính trên địa bàn tỉnh

Những nguồn gây ô nhiễm chính được nghiên cứu tính toán bao gồm: các loại hình

xả nước thải chính ở tỉnh Đồng Nai được chia thành 4 loại: nước thải từ cơ sở sản xuất;

khu công nghiệp, cụm công nghiệp; y tế và các loại hình khác.

Page 104: Bcth Final

90

Dựa trên kết quả điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước thì lượng nước

thải trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng với các nguồn ô nhiễm chính như nước thải từ

sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải y tế và các loại hình xả thải khác như chăn

nuôi, thuỷ sản....Nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị khu dân cư tập trung trên lưu vực

chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả thải vào nguồn nước.

Theo kết quả điều tra, thu thập tính đến giữa năm 2013 trên địa bàn tỉnh có 27/31

KCN đã đi vào hoạt động. Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng

hoàn thành NM XLNTTT với tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100%

KCN đang hoạt động đều xây dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của

27 KCN là 78.294 m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là

49.821 m3, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh nghiệp được

cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào môi trường.

Tuy nhiên các làng nghề, tiều thủ công nghiệp,.. chưa có HTXLNTTT nên nguồn nước

thải từ đây có nguy cơ gây ô nhiễm cao.

Các cơ sở y tế xả thải ở tỉnh Đồng Nai năm 2013 cho thấy lượng nước thải của loại

hình cơ sở y tế, bệnh viện là 2.937 m3/ngày. Theo QCVN 28:2010/BTNMT nồng độ

nước thải y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tương đối thấp, chỉ có một số chỉ tiêu vượt quy

chuẩn chủ yếu là Nitơ tổng, Photpho tổng, và TSS tại một số đơn vị hành chính: TP Biên

Hòa có nồng độ tổng N, TSS vượt giới hạn A của quy chuẩn nhưng đạt giới hạn B, Định

Quán có nồng độ tổng N vượt giới hạn B của quy chuẩn, nồng độ tổng P đạt giới hạn B

nhưng vượt giới hạn A

Các cơ sở sản xuất xả thải ra các sông, rạch với lượng nước thải là 88.421 m3/ngày.

Đây là nhưng cơ sơ nhỏ lẻ nằm phân tán nên khó kiểm soát được nguồn nước thải gây ô

nhiễm.

Page 105: Bcth Final

91

Hình V-1. Bản đồ phân bố các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

V.2.2. Lựa chọn các chỉ tiêu đặc trưng cho nguồn thải cần đánh giá

Theo yêu cầu kỹ thuật của nhiệm vụ thì các chỉ tiêu đặc trưng cho thành phần và

tính chất nước thải cơ sở sản xuất, y tế, khu công nghiệp và các đơn vị xả thải khác được

lựa chọn là COD, BOD5, tổng N, tổng P và TSS. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa hết sức quan

trọng không chỉ về mặt tác động đến môi trường khi thải vào nguồn nước mà còn ngay cả

đối với việc thiết kế và vận hành các hệ thống thoát nước và xử lý nước thải:

COD: nhu cầu oxy hóa học, là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các chất

hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (dùng chất oxy hóa mạnh). Nó là một chỉ

tiêu gián tiếp để đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải.

BOD: nhu cầu oxy sinh hoá, là hàm lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất

hữu cơ có thể oxy hóa được trong điều kiện hiếu khí. Nó cũng có thể sử dụng để đánh giá

mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải, tuy nhiên nó thường dùng để đánh giá hiệu quả xử

Page 106: Bcth Final

92

lý của các công trình sinh học, chất lượng nước thải cũng như tính toán các công trình xử

lý.

Tổng N và và tổng P: là các chỉ tiêu đánh giá hàm lượng chất dinh dưỡng của tất cả

các dạng Nitơ và Photpho có trong nước. Trong xử lý nước thải, nó được dùng để quyết

định xem có cần bổ sung chất dinh dưỡng cho các công trình xử lý sinh học hay không.

Bên cạnh đó, nó cũng dùng để đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình liệu có đủ tiêu

chuẩn thải hay không. Nó cũng là chỉ tiêu liên quan đến quá trình phú dưỡng hóa nguồn

nước do ảnh hưởng của nguồn nước.

TSS: là tổng lượng chất rắn lơ lửng có trong nước thải, căn cứ vào nó chúng ta

quyết định công nghệ xử lý có cần đến bể lắng đợt 1 hay không. Mặt khác nước thải có

hàm lượng TSS cao thì khi thoát nước cũng cần xây dựng hệ thống cống thoát thích hợp

để tránh lắng đọng bùn trong cống gây tắc cống; xây dựng các hố ga để tách bùn.

V.3. TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI, TẢI LƯỢNG CHẤT Ô

NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

V.3.1. Cơ sở tính toán và dự báo

V.3.1.1. Đối với nước thải từ các KCN

a. Cơ sở tính toán

Cơ sở tính toán hiện trạng năm 2013 là dựa trên kết quả điều tra hiện trạng và thu

thập tại các sở ban ngành của tỉnh Đồng Nai. Năm 2013 tỉnh Đồng Nai có 27 KCN đã đi

vào hoạt động với lưu lượng xả thải được trình bày chi tiết trong bảng V-1.

Cơ sở dự báo cho năm 2020 và năm 2025 là dựa vào Báo cáo quy hoạch phát triển

Công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có tính đến năm 2025. Đến năm 2020 và

2025 tỉnh Đồng Nai có 36 KCN đi vào hoạt động, điện tích đã được lấp đầy. Chuyển đổi

công năng “Khu công nghiệp Biên Hòa I” thành “Khu đô thị, thương mại và dịch vụ”

theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.

Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp (hiện trạng và dự báo)

Đặc điểm của các khu công nghiệp tập trung là mỗi KCN bao gồm nhiều ngành

nghề công nghiệp khác nhau, sử dụng nhiều nguyên vật liệu khác nhau, từ đó dẫn đến sự

khác nhau về thành phần và tính chất nước thải giữa các khu công nghiệp với nhau cũng

như giữa các nhà máy trong một vùng, một vị trí. Thậm chí những nhà máy cùng một

ngành nghề nhưng sử dụng công nghệ khác nhau cũng có tải lượng chất ô nhiễm trong

Page 107: Bcth Final

93

nước thải khác nhau. Theo yêu cầu kỹ thuật đơn vị tư vấn đã chọn 5 thông số đặc trưng

đó là: BOD5, COD, Nitơ tổng, Photpho tổng, và TSS.

Tải lượng từng chất ô nhiễm của nước thải công nghiệp thải vào lưu vực sông được

tính toán dựa trên nồng độ các chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải công nghiệp xả vào

lưu vực. Tải lượng ô nhiễm từ các KCN được xác định theo công thức:

L = C x Q x 10-3 (5.1)

Trong đó:

L – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)

C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm (mg/l) (đo thực tế)

Q – Lưu lượng nước thải (m3/ngđ)

Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm

2020, có tính đến năm 2025 thì diện tích các KCN được lấp đầy

Lưu lượng nước thải công nghiệp sẽ được tính bằng 80% lượng nước được cấp.

Theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng năm 2006 (TCXD 33-2006) thì chỉ tiêu cấp nước cho 1

ha diện tích đất sản xuất công nghiệp tối đa là 45m3 [7]. Trong năm 2020-2025, do xu

hướng ngày càng gia tăng nhu cầu tiết kiệm nước, theo Báo cáo tình hình xây dựng vận

hành nhà máy xử lý nước thải 6 tháng đầu năm 2013 lưu lượng trung bình cho một ha

khu công nghiệp là 40 m3/ha.ngày. Lưu lượng cho các KCN cho năm 2020 và 2025 là

bằng nhau (do giai đoạn năm 2020 và 2025 các KCN của tỉnh không được mở thêm nên

tổng lượng nước cấp cũng như lượng nước thải không thay đổi);

Ngoài ra tải lượng KCN còn ước tính dựa trên hệ số phát thải các thông số ô nhiễm

nước thải (BOD5 = 0,97 g/m2.ngày, COD = 1,60 g/m2.ngày, SS = 0,80 g/m2.ngày) từ Dự

án Điều tra đánh giá các nguồn thải, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai (năm 2009), tỷ lệ lắp đầy của các KCN trên địa bàn tỉnh, báo cáo thực hiện

tính toán tải lượng ô nhiễm do nước thải phát sinh từ các KCN trong năm 2012 [1]

Kết quả tính tải lượng theo hệ số phát thải có tải lượng thấp hơn kết quả tính tải

lượng điều tra hiện trang nên để đảm bảo tải lượng KCN sát thực tế nhóm tác giả chọn

cách tính tải lượng theo công thức 5.1 tính cho hiện trạng và dự báo cho tương lai sẽ là:

L = C x Q x 10-3 (5.2)

Trong đó:

L – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)

Page 108: Bcth Final

94

C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm (mg/l) (đo thực tế)

Q – Lưu lượng nước thải (m3/ngđ)

Q= 40 x S

S – Diện tích lấp đầy khu công nghiệp trong tương lai.

b. Cơ sở dữ liệu nguồn

Đây cũng là số liệu đầu vào quan trọng để tính toán được chính xác hơn lưu lượng

nước thải khu công nghiệp. Số liệu về lưu lượng nước thải và nồng độ các chất ô nhiễm

được khảo sát và đo đạc thực tế lấy từ các tài liệu :

Ban quản lý KCN tỉnh Đồng Nai

Số liệu từ điều tra hiện trạng xả thải.

Số liệu từ các trạm quan trắc tự động truyền về Sở.

I.1.1.1. Đối với nước thải từ các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và các đơn vị xả thải khác

Cơ sở tính toán.

Hiện trạng năm 2013 việc đánh giá lưu lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất được

dựa trên kết quả điều tra hiện trạng xả thải.

Năm 2020 và 2025 việc tính toán dựa trên các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế-

xã hội, công nghiệp của các đơn vị hành chính và tỉnh.

Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải cơ sở sản xuất, y tế và đơn vị xả thải

khác (hiện trạng và dự báo)

Tải lượng từng chất ô nhiễm của nước thải các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và đơn vị

xả thải khác thải vào các sông năm 2013 được tính toán dựa trên nồng độ các chất ô

nhiễm và lưu lượng nước thải các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và đơn vị xả thải khác xả ra

các sông. Tải lượng ô nhiễm từ các các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và đơn vị xả thải khác

được xác định theo công thức (5.1).

Cơ sở sản xuất:

Theo Báo cáo quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có

tính đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp tăng bình quân trong năm 2020

là 12.5% và 2025 là 12%, trong khi đó các cơ sở sản xuất chủ yếu bao gồm các doanh

nghiệp sản xuất nằm trong cụm công nghiệp và một số không năm trong cụm công

nghiệp. Khi đó dự báo tải lượng thải tương lai của các cơ sở sản xuất sẽ được tính bằng 2

cách:

Page 109: Bcth Final

95

Cách 1: Tải lượng ô nhiễm theo nồng độ điều tra

Lcssx = Qht x C x n x 10-3 (5.3)

Trong đó:

Lcssx – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)

C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm (mg/l)

Qht – Lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất năm 2013 (m3/ngđ)

n – tốc độ tăng trưởng công nghiệp năm 2020 và 2025 (%)

Cách 2: theo hệ số phát thải giống KCN

Qua so sánh kết quả tính tải lượng cho cơ sở sản xuất giữa 2 cách tính cho thấy cách

tính dựa trên kết quả điều tra sát thực tế nên trong báo cáo thực hiện theo cách tính 1.

Cơ sở y tế

Theo Báo cáo quy hoạch phát triển Kinh tế- Xã hội của các đơn vị hành chính và

tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn năm 2025, số giường bệnh tương lai phấn đấu đạt

30 giường/vạn dân. Khi đó dự báo tải lượng thải tương lai của các cơ sở y tế theo đơn vị

hành chính sẽ được tính bằng 2 cách sau:

Cách 1: Dựa trên kết quả điều tra:

Lyt = C x Qht x A x 10-3 (5.4)

Trong đó:

Lyt – Tải lượng ô nhiễm theo đơn vị hành chính (kg/ng.đ)

C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm theo đơn vị hành chính (mg/l)

Qht – Lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế năm 2013 theo đơn vị hành chính

(m3/ngđ)

A – số giường bệnh năm 2020 và 2025 theo đơn vị hành chính (%)

A =(a x (s x 30/10000))/b

a – số giường bệnh hiện tại theo đơn vị hành chính (cái)

b – tổng số giường bệnh hiện tại của tỉnh (cái)

s x 30/10000 – tổng số giường bệnh của tỉnh năm 2020 và 2025

s – số dân năm 2020 và 2025 (người)

Cách 2: Trên cơ sở dữ liệu số giường bệnh, tiêu chuẩn cấp nước cho mỗi giường

bệnh và nồng độ các chất ô nhiễm có thể ước tính tương đối lượng nước thải y tế, báo cáo

tính toán tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Đồng

Page 110: Bcth Final

96

Nai trong năm 2012 tương ứng: Lưu lượng nước thải y tế phát sinh khoảng 1.829

m3/ngày; tải lượng SS = 0,36 kg/ngày; BOD5 = 0,13 kg/ngày; COD = 0,43 kg/ngày; Nitơ

tổng = 0,06 kg/ngày và Photpho tổng, = 0,01 kg/ngày. [30]

Nhận xét: Qua so sánh cách tính tải lượng cho cơ sở y tế nhóm tác giả nhận thấy kết

quả cách tính dựa trên kết quả điều tra là phù hợp với thực tế nên được chọn làm cách

tính tải lượng cho các cơ sở y tế tỉnh Đồng Nai.

Đơn vị xả thải khác

Đơn vị xả thải khác bao gồm các loại hình: sinh hoạt, chăn nuôi và chợ-trung tâm

thương mại, trong đó đặc thù của loại hình sinh hoạt, chăn nuôi nằm phân tán rộng khắp

trên cả tỉnh nên việc tính toán tải lượng đã được nhóm thực hiện của đơn vị tư vấn tính

riêng cho 2 loại hình này cho hiện trạng cũng như dự báo cho tương lai như sau:

Tính toán dự báo lưu lượng nước thải cho đơn vị xả thải khác năm 2013, 2020 và

2025, đơn vị xả thải khác bao gồm các loại hình: sinh hoạt; chợ, trung tâm thương mại;

chăn nuôi thủy sản nên lưu lượng nước thải sẽ tính riêng cho từng loại hình

+ Lưu lượng xả thải của loại hình xả thải sinh hoạt tính cho năm 2013, 2020 và

2025: Cho đến nay, tất cả các khu đô thị trên lưu vực nghiên cứu đều chưa có số liệu

thống kê về lưu lượng nước thải hằng ngày. Công tác đánh giá lưu lượng nước thải từ các

khu đô thị này chỉ có thể được tiến hành thông qua các phép tính toán theo hệ số phát

thải, các nghiên cứu đi trước cho thấy có sự khác biệt nhau về cơ sở tính toán. Việc

nghiên cứu để tìm ra một cơ sở tính toán hợp lý và thống nhất là hết sức cần thiết. Do đó

nhóm tác giả làm dự án dùng cách tính bằng 80% lượng nước cấp (áp dụng trong đa số

các nghiên cứu liên quan) [7]. Theo quy hoạch thì định mức cấp nước trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai đến năm 2013, 2020-2025 là 150 l/người/ngày cho khu vực thành thị và 100

l/người/ngày cho khu vực nông thôn, nhóm tác giả lấy giá trị cấp nước trung bình là 120

l/người/ngày.

Lsh = C x q x 10-3 (5.5)

Trong đó:

Lsh – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)

C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm theo đơn vị hành chính (mg/l)

q – Lưu lượng nước thải của các đơn vị sinh hoạt (m3/ngày)

q = 0,8 x s x 120 x 10-3

Page 111: Bcth Final

97

s – số dân năm 2013, 2020 và 2025 (người)

+ Lưu lượng xả thải của loại hình xả thải chợ trung tâm thương mại tính cho năm

2020 và 2025: Hiện nay chưa có cách tính lưu lượng xả thải của các đơn vị trung tâm

thương mại, chợ cho tương lai nên nhóm tác giả mạnh dạng đề xuất cách tỉnh lưu lượng

xả thải bằng lưu lượng thải năm 2013 nhân với tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh (trung

bình tăng 12,5% được lấy theo báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh

Đồng Nai).

+ Lưu lượng xả thải của loại hình xả thải chăn nuôi thủy sản tính cho năm 2013,

2020 và 2025. Đồng nai là một trong những tỉnh đứng đầu trong cả nước về chăn nuôi

heo, trâu bò, gà… nên lượng chất thải của các vật nuôi thải ra là rất lớn. Tuy nhiên chất

thải của trâu bò là dạng phân tán không tập trung một phần được tái sử dụng, chất thải

của gà thuộc các trang trại được sử dụng dùng cho nông nghiệp trồng trọt, do đó lượng

thải của loại hình chăn nuôi chủ yếu chăn nuôi heo. Trong báo cáo nhóm tác giả chỉ tính

lượng thải của chăn nuôi heo và số heo năm 2013, 2020 và 2025 được lấy từ nguồn số

liệu các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội cho từng đơn vị hành chính :

Tải lượng chăn nuôi được tính

Lcn = C x m x 44 x 10-6 (5.6)

Trong đó:

Lcn – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)

C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm (mg/l)

m – Số heo năm 2020 và 2025 (con)

44 (l/con/ngày.đêm) theo báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc nước mặt trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai năm 2012.

Các kịch bản cho tương lai

Việc dự báo tải lượng chất ô nhiễm có trong nước thải của các loại hình xả thải vào

năm 2020 và 2025 sẽ dự báo theo 3 kịch bản với lưu lượng nước thải của 3 kịch bản được

tính như ở phần trên:

Kịch bản 1: Giữ nguyên nồng độ nước thải các loại hình như hiện trang năm 2013.

Kịch bản 2: Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hoặc

được xử lý nước thải hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách. Nồng độ các chất

ô nhiễm trong nước thải của các loại hình xả thải đạt yêu cầu theo phân vùng tiếp nhận.

Page 112: Bcth Final

98

Kịch bản 3 : Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hiện

đại hoặc được xử lý hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách, mức độ hiện đại.

Do đó nước thải từ các loại hình xả thải sẽ đạt loại A ứng với quy chuẩn cho loại hình xả

thải tương ứng.

V.3.2. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô nhiễm

trong nước thải và dự báo

V.3.2.1. Tải lượng các loại hình xả thải

a. Tải lượng hiện trạng:

Tải lượng năm 2013 theo đơn vị hành chính:

Kết quả tính toán tải lượng các chất ô nhiễm thực tế có trong nước thải từ các KCN,

các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và các đơn vị xả thải khác trên địa bàn tỉnh được tổng hợp

trong Bảng V-1:

Bảng V-1. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải theo đơn vị hành chính năm 2013

Loại

hình

Tên đơn vị

hành chính

Q thải 2013

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

Khu

công

nghiệp

Biên Hòa 32.080 284 711 418 13 513

Định Quán 20 0 1 0 0 1

Long Khánh 171 2 6 4 1 8

Long Thành 11.363 153 271 608 2 157

Nhơn Trạch 24.683 417 1.218 984 738 2.055

Tân Phú 50 1 1 0 0 2

Thống Nhất 80 1 1 0 0 0

Trảng Bom 7.541 95 179 265 42 595

Tổng 78.294 984 2.469 2.332 810 3.442

Cơ sở y

tế

Biên Hòa 1.803 31 133 83 10 139

Cẩm Mỹ 76 1 2 2 0 1

Định Quán 191 2 4 17 1 7

Long Khánh 235 3 5 11 9 7

Long Thành 199 2 6 14 1 13

Nhơn Trạch 115 1 4 4 0 6

Tân Phú 41 1 1 3 0 2

Thống Nhất 59 0 1 0 0 0

Trảng Bom 66 0 2 0 0 2

Page 113: Bcth Final

99

Loại

hình

Tên đơn vị

hành chính

Q thải 2013

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

Vĩnh Cửu 48 0 1 2 0 0

Xuân Lộc 103 1 3 5 0 1

Tổng 2.936 42 161 141 23 177

Cơ sở

sản xuất

Biên Hòa 35.862 659 1383 390 458 1721

Cẩm Mỹ 91 45 74 6 26 10

Định Quán 980 9 20 17 0 38

Long Khánh 2.630 39 79 53 5 95

Long Thành 85.520 710 2322 786 152 8697

Nhơn Trạch 13.885 198 809 208 29 651

Tân Phú 47 5 8 2 1 8

Thống Nhất 119 1 2 4 0 1

Trảng Bom 7.000 48 144 226 47 456

Vĩnh Cửu 11.680 134 297 687 26 103

Xuân Lộc 1.671 18 42 16 2 18

Tổng 159.485 1.865 5.180 2.396 744 11.798

Sinh

hoạt

Biên Hòa 87.653 13.932 33.610 2.412 721 11.400

Cẩm Mỹ 15.136 3.550 8.481 275 7 4.055

Định Quán 23.041 533 1.282 143 1.588 4.829

Long Khánh 13.944 625 1.166 310 223 1.426

Long Thành 18.605 194 419 58 6 1.642

Nhơn Trạch 27.880 333 634 126 10 579

Tân Phú 20.894 232 541 107 3 6.707

Thống Nhất 21.242 3.469 5.461 466 8 4.668

Trảng Bom 15.956 185 665 271 125 917

Vĩnh Cửu 16.619 299 925 813 2 249

Xuân Lộc 13.835 145 425 201 5 967

Tổng 274.805 23.497 53.609 5.179 2.698 37.439

Chợ

Biên Hòa 387 19 49 22 3 70

Cẩm Mỹ 26 10 23 3 2 6

Định Quán 65 23 44 4 6 22

Long Khánh 4 0 0 0 0 0

Long Thành 42 5 12 1 3 5

Page 114: Bcth Final

100

Loại

hình

Tên đơn vị

hành chính

Q thải 2013

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

Nhơn Trạch 18 1 2 0 0 1

Tân Phú 7 2 4 2 0 3

Thống Nhất 4 0 1 0 0 1

Trảng Bom 33 2 4 1 0 5

Vĩnh Cửu 81 2 3 0 0 7

Xuân Lộc 42 2 4 0 0 2

Tổng 709 66 145 33 15 123

Chăn

nuôi

thủy sản

Biên Hòa 2.283 102 188 52 26 259

Cẩm Mỹ 9.420 218 677 514 47 494

Định Quán 4.331 48 103 38 22 256

Long Khánh 2.698 414 740 186 306 211

Long Thành 4.515 417 742 144 152 482

Nhơn Trạch 1.758 24 43 4 2 109

Tân Phú 2.775 53 93 36 11 264

Thống Nhất 9.825 3.746 6.399 2.204 226 4.009

Trảng Bom 9.155 624 991 721 16 1.034

Vĩnh Cửu 5.589 94 161 30 10 368

Xuân Lộc 10.988 1.405 2.967 2.423 817 886

Tổng 63.338 7.145 13.105 6.353 1.636 8.371

Tải lượng năm 2013 theo tiểu lưu vực:

Theo Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Đồng Nai đã được UBND tỉnh phê duyệt tại

quyết định 2100/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai ngày 6/8/2012 tỉnh có 12 tiểu lưu vực (TLV),

tiểu lưu vực tập trung tải lượng thải nhiều nhất là tiểu lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai, tiếp

đến tiểu lưu vực sông Thị Vải và các TLV phía thượng nguồn có tải lượng thải thấp. Kết

quả tính toán tải lượng các chất ô nhiễm thực tế có trong nước thải từ các KCN, các cơ sở

sản xuất, cơ sở y tế và các đơn vị xả thải khác trên địa bàn tỉnh được tổng hợp trong Bảng

V-2:

Bảng V-2. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải theo TLV năm 2013

Loại hình Tên tiểu

lưu vực

Q thải 2013

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

Khu công TLV5 20 0 1 0 0 1

Page 115: Bcth Final

101

Loại hình Tên tiểu

lưu vực

Q thải 2013

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

nghiệp TLV7 221 3 7 4 1 10

TLV8 6.400 73 161 220 42 493

TLV9 2.481 30 61 31 1 31

TLV10 506 7 18 11 3 24

TLV11 24.074 418 1.209 961 736 1.953

TLV12 44.592 454 1.013 1.104 28 928

Tổng 78.294 984 2.469 2.332 810 3.442

Cơ sở y tế

TLV1 15 0 0 1 0 1

TLV2 4 0 0 0 0 0

TLV3 78 1 2 6 1 3

TLV4 22 0 0 1 0 0

TLV5 73 0 2 2 0 0

TLV6 27 0 0 1 0 0

TLV7 256 3 6 17 6 9

TLV8 63 0 1 0 0 1

TLV9 150 1 5 5 1 6

TLV10 172 1 5 8 0 1

TLV11 165 2 5 11 1 10

TLV12 1911 33 134 88 13 145

Tổng 2936 42 161 141 23 177

TLV3 553 0 0 0 0 0

TLV4 1716 0 0 0 0 0

TLV5 2657 9 15 11 0 22

TLV6 6684 0 0 0 0 0

TLV7 2380 7 10 7 0 12

TLV8 4586 20 44 82 14 137

TLV9 6354 223 495 202 42 273

TLV10 1812 85 112 14 1 19

TLV11 13466 518 1725 1080 427 3261

TLV12 48123 413 847 346 132 836

Page 116: Bcth Final

102

Loại hình Tên tiểu

lưu vực

Q thải 2013

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

Tổng 88331 1275 3248 1741 618 4562

Sinh hoạt

TLV1 7383 75 169 35 1 2390

TLV2 2155 23 51 11 0 702

TLV3 13609 81 224 20 101 621

TLV4 5052 110 256 30 280 1074

TLV5 14967 102 378 327 97 619

TLV6 9510 161 483 453 1 145

TLV7 31820 1110 2220 450 1347 5953

TLV8 14721 1835 2867 281 21 2800

TLV9 20856 306 1061 186 197 2497

TLV10 21324 3873 8992 363 8 5003

TLV11 24464 196 469 124 11 1961

TLV12 108944 15625 36439 2897 634 13674

Tổng 274805 23497 53609 5179 2698 37439

Chợ

TLV1 4 1 2 1 0 2

TLV2 1 0 1 0 0 0

TLV3 25 9 16 1 2 9

TLV4 16 6 11 1 1 6

TLV5 30 0 1 1 0 1

TLV6 46 1 2 0 0 4

TLV7 43 3 6 2 0 7

TLV8 25 2 3 0 0 4

TLV9 29 2 4 1 0 3

TLV10 43 13 29 4 2 8

TLV11 34 0 1 0 0 2

TLV12 413 29 70 22 9 76

Tổng 709 66 145 33 15 123

Chăn nuôi thủy

sản

TLV1 1032 39 70 27 6 143

TLV2 286 17 28 2 1 84

TLV3 2252 91 181 58 44 275

Page 117: Bcth Final

103

Loại hình Tên tiểu

lưu vực

Q thải 2013

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

TLV4 1236 28 60 22 9 106

TLV5 5472 142 217 9 3 477

TLV6 3198 108 187 35 9 306

TLV7 10534 1352 2795 2251 572 1124

TLV8 7390 2400 2979 202 16 1346

TLV9 9036 533 1455 2038 119 1483

TLV10 13207 1787 3896 1347 832 1418

TLV11 4687 126 333 207 16 865

TLV12 5008 520 904 155 9 745

Tổng 63338 7145 13105 6353 1636 8371

b. Tải lượng thải năm 2020:

Kịch bản 1: Giả sử lưu lượng nước thải tăng theo quy hoạch phát triển kinh tế và

nồng độ các chất ô nhiễm được giữ nguyên theo hiện trạng năm 2013. Kết quả tính toán

tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước loại hình xả thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2020

được ước tính chi tiết trong bảng V-3, trong đó tải lượng thải COD chiếm 37,16% tổng

lượng thải toàn tỉnh, tải lượng thải BOD5 chiếm tỷ lệ 16,73% tổng lượng thải toàn tỉnh.

Tải lượng thấp nhất là tải lượng PO43- chiếm tỷ lên tới 3,77% tổng lượng thải toàn tỉnh.

Bảng V-3. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 1

STT Loại tình xả thải Q thải 2020

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS

1 Cơ sở y tế 3.587 52 196 172 28 216

2 Cơ sở xuất 363.737 2.907 7.409 3.972 1.409 10.404

3 Đơn vị

khác

Sinh hoạt 294.628 25.192 57.476 5.553 2.893 40.140

Chăn nuôi 106.505 10.053 19.333 10.283 2.870 11.536

Chợ 1.617 150 331 76 33 280

4 Khu công nghiệp 358.288 4.816 11.125 10.803 2.500 15.817

5 Tổng 1.128.362 43.169 95.869 30.858 9.733 78.393

6 % tải lượng 16,73 37,16 11,96 3,77 30,38

Kịch bản 2: Lưu lượng nước thải tăng theo quy hoạch và nồng độ các chất ô nhiễm

đạt tiêu chuẩn B theo quy chuẩn ngành và có sự thay đổi cơ bản về quy định của chính

quyền, thay đổi mục đích sử dụng nước của tất cả các nguồn tiếp nhận ứng với mục đích

Page 118: Bcth Final

104

sử dụng. Kết quả tính toán tải lượng BOD5 chiếm tỷ lệ 15,23% tổng tải lượng thải toàn

tỉnh, tải lượng COD chiếm 39,29% tổng tải lượng toàn tỉnh, TSS chiếm tỷ lệ 30,47 %

tổng tải lượng tỉnh, thấp nhất tải lượng ∑P chiếm tỷ lệ 2,21%, chi tiết trình bày bảng

Bảng V-4.

Bảng V-4. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 2

STT Loại tình xả thải Q thải 2020

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS

1 Cơ sở y tế 3.587 179 359 179 36 359

2 Cơ sở xuất 363.737 10.073 30.218 8.058 1.209 20.146

3 Đơn vị

khác

Sinh hoạt 294.628 14.731 29.463 14.731 2.946 29.463

Chăn nuôi 106.505 5.325 10.651 3.195 639 10.651

Chợ 1.617 81 162 81 16 162

4 Khu công nghiệp 358.288 17.914 53.743 14.332 2.150 35.829

5 Tổng 1.128.362 48.304 124.595 40.576 6.996 96.608

6 % tải lượng 15,23 39,29 12,80 2,21 30,47

Kịch bản 3: Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hiện

đại, hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách, mức độ hiện đại. Do đó nước thải

từ các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và các đơn vị xả thải khác sẽ đạt TCVN loại A - qui định

giá trị giới hạn. Kết quả tính toán tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước các loại hình

xả thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ước tính như sau:

Bảng V-5. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 3

STT Loại tình xả thải Q thải 2020

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS

1 Cơ sở y tế 3.587 108 179 108 22 179

2 Cơ sở xuất 363.737 6.044 15.109 4.029 806 10.073

3

Đơn

vị

khác

Sinh hoạt 294.628 8.839 14.731 8.839 1.768 14.731

Chăn nuôi 106.505 3.195 5.325 1.598 426 5.325

Chợ 1.617 49 81 49 10 81

4 Khu công nghiệp 358.288 10.749 26.872 7.166 1.433 17.914

5 Tổng 1.128.362 28.982 62.298 21.787 4.464 48.304

6 % tải lượng 17,48 37,57 13,14 2,69 29,13

c. Tải lượng năm 2025:

Kịch bản 1: Kết quả tính toán tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước các loại

hình xả thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 cho thấy tải lượng thải COD là chủ yếu

Page 119: Bcth Final

105

chiếm tỷ lệ 36,63% tổng tải lượng toàn tỉnh gấp 2,28 lần so với tải lượng thải BOD5 và

lớn hơn rất nhiều so với các loại hình thải còn lại, chi tiết được tổng hợp qua Bảng V-6.

Bảng V-6. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 1

STT Loại tình xả thải Q thải 2020

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS

1 Cơ sở y tế 10.395 150 568 498 81 626

2 Cơ sở xuất 621.350 4.966 12.656 6.785 2.407 17.772

3 Đơn vị khác

Sinh hoạt 306.591 26.215 59.810 5.779 3.011 41.770

Chăn

nuôi 135.563 11.900 23.284 12.750 3.651 13.680

Chợ 2.914 270 597 136 60 505

4 Khu công nghiệp 358.288 4.816 11.125 10.803 2.500 15.817

5 Tổng 1.435.100 48.317 108.039 36.751 11.709 90.170

6 % tải lượng 16,38 36,63 12,46 3,97 30,57

Kịch bản 2: Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải các loại hình xả thải trên

địa bàn tỉnh đến năm 2025 ước tính chi tiết trong Bảng V-7. Trong đó tải lượng thải COD

chiếm nhiều nhất tỷ lệ 39,61 % so với tổng lượng thải toàn tỉnh, loại hình có tải lượng

thải ∑P thấp nhất chiếm tỷ lệ 2,16% tổng lượng thải toàn tỉnh.

Bảng V-7. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 2

STT Loại tình xả thải Q thải 2020

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS

1 Cơ sở y tế 10.395 520 1.039 520 104 1.039

2 Cơ sở xuất 621.350 17.207 51.620 13.765 2.065 34.413

3 Đơn vị

khác

Sinh hoạt 306.591 15.330 30.659 15.330 3.066 30.659

Chăn nuôi 135.563 6.778 13.556 4.067 813 13.556

Chợ 2.914 146 291 146 29 291

4 Khu công nghiệp 358.288 17.914 53.743 14.332 2.150 35.829

5 Tổng 1.435.100 57.894 150.910 48.159 8.227 115.788

6 % tải lượng 15,20 39,61 12,64 2,16 30,39

Kịch bản 3: Dự kiến đến năm 2025 tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước các

loại hình xả thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 được tổng hợp qua Bảng V-8.

Page 120: Bcth Final

106

Bảng V-8. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 3

STT Loại tình xả thải Q thải 2020

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS

1 Cơ sở y tế 10.395 312 520 312 62 520

2 Cơ sở xuất 621.350 10.324 25.810 6.883 1.377 17.207

3 Đơn vị

khác

Sinh hoạt 306.591 9.198 15.330 9.198 1.840 15.330

Chăn nuôi 135.563 4.067 6.778 2.033 542 6.778

Chợ 2.914 87 146 87 17 146

4 Khu công nghiệp 358.288 10.749 26.872 7.166 1.433 17.914

5 Tổng 1.435.100 34.737 75.455 25.679 5.271 57.894

6 % tải lượng 17,45 37,91 12,90 2,65 29,09

Nhận xét chung: Việc tính toán tải lượng hiện trạng, dự báo tải lượng chất ô nhiễm

có trong nước thải của các loại hình xả thải vào năm 2020 và 2025 theo 3 kịch bản như ở

phần trên cho thấy:

- Kịch bản hiện trạng đã phản ánh được tải lượng thải của các loại hình xả thải:

KCN, cơ sở sản suất, cơ sở y tế và đơn vị xả thải khác phù hợp với thực tế trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai, trong đó loại hình đơn vị xả thải khác có tải lượng thải lớn nhất, kế đế tải

lượng của các cơ sở sản xuất, sau đó là tải lượng của các KCN và thấp nhất là của các cơ

sở y tế.

- Các kịch bản dự báo tải lượng cho năm 2020 và năm 2025 được dự báo trên cơ sở

các nguồn tài liệu đầy đủ, có độ tin cậy cao từ đó việc tính tải lượng cho các kịch bản

năm 2020 và 2025 là chính xác.

Bảng V-9. Bảng tổng hợp kết quả tính toán, dự báo tải lượng thải ở tỉnh Đồng Nai

STT Tên kịch bản Q thải 2013

(m3/ngày)

Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS

1 Kịch bản hiện trạng 508.412 33.009 72.737 15.779 5.799 54.113

2 Kịch bản 1 năm 2020 1.128.362 43.169 95.869 30.858 9.733 78.393

3 Kịch bản 2 năm 2020 1.128.362 48.304 124.595 40.576 6.996 96.608

4 Kịch bản 3 năm 2020 1.128.362 28.982 62.298 21.787 4.464 48.304

5 Kịch bản 1 năm 2025 1.435.100 48.317 108.039 36.751 11.709 90.170

6 Kịch bản 2 năm 2025 1.435.100 57.894 150.910 48.159 8.227 115.788

7 Kịch bản 3 năm 2025 1.435.100 34.737 75.455 25.679 5.271 57.894

Page 121: Bcth Final

107

- Từ các bảng biểu tính toán ở phần trên thì tải lượng BOD5, COD và tải lượng TSS

chiếm lượng lớn so với tải lượng toàn tỉnh (từng kịch bản), tải lượng ∑P luôn thấp nhất.

V.4. TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI, TẢI LƯỢNG CHẤT Ô

NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH

V.4.1. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô nhiễm

trong nước thải và dự báo cho các KCN tỉnh Bình Dương

Theo thống kê sơ bộ, tính đến 2013 thì trên toàn tỉnh Bình Dương đã có khoảng 25

KCN-KCX đã đi vào hoạt động, trong đó có 6 khu KCN đã cho thuê 100% diện tích và

tổng diện tích đất cho thuê để sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Bình Dương đạt 3.011,26

ha. Đến năm 2020, giả định diện tích các KCN được cho thuê đạt 100% thì tổng diện tích

đất cho thuê để sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Bình Dương đạt 5040 ha (nguồn ban quản

lý KCN tỉnh Bình Dương), chi tiết ở Bảng V-10.

Viện Môi trường và Tài nguyên TP HCM đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra được

nguồn số liệu đại diện về giá trị nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp tại

một số KCN-KCX và Cụm CN ở vùng Đông Nam Bộ. Với các cơ sở hoạt động công

nghiệp chưa có số liệu đo thực tế thì để dự báo nồng độ trung bình các tác nhân gây ô

nhiễm môi trường nước do dòng nước thải chung từ khu công nghiệp thải ra, báo cáo dựa

trên các kết quả kết quả nghiên cứu này, chi tiết được trình bày trong bảng V-9:

Bảng V-10. Dự báo nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải chung từ các khu công

nghiệp – khu chế xuất

TT Chỉ tiêu Khoảng dao động

nồng độ

Dự báo giá trị đại diện

chung cho tất cả các KCN

1 SS (mg/l) 43 – 315 210

2 BOD5 (mg/l) 63 – 225 180

3 COD (mg/l) 124 – 467 320

4 Tổng N (mg/l) 18 – 68 50

5 Tổng P (mg/l) 1,03 – 11,4 6

Nguồn.: Viện Môi trường và Tài nguyên TPHCM (2005)

Page 122: Bcth Final

108

Bảng V-11. Danh sách các KCN tỉnh Bình Dương

STT Tên KCN

Vị trí Năm 2013 Năm 2020

Xã,

Phường

Quận,

huyện

Diện tích

đã cho

thê (ha)

Tỷ lệ

lấp

đầy

(%)

Q nước thải

(m3/ngày)

Tỷ lệ

lấp

đầy

(%)

Diện

tích

cho thê

(ha)

Q nước thải

(m3/ngày)

1 AN TÂY An Tây Bến Cát 335,24 100 10.728 100 335,24 10.728

2 BÀU BÀNG Lai Uyên Bến Cát 119,99 17,16 3.840 100 699,24 22.376

3 BÌNH AN Bình

Thắng Dĩ An 18,06 96,04 578 100 18,8 602

4 BÌNH ĐƯỜNG An Bình Dĩ An 13,71 97,38 439 100 14,08 451

5 ĐẠI ĐĂNG Phú Tân Thủ Dầu

Một 76,08 45,82 2.435 100 166,04 5.313

6 ĐẤT CUỐC Đất Quốc Tân

Uyên 64,76 38 2.072 100 170,41 5.453

7 ĐỒNG AN Bình Hòa Thuận

An 92,84 100 2.971 100 92,84 2.971

8 ĐỒNG AN 2 Hòa Phú Thủ Dầu

Một 89,34 86,59 2.859 100 103,18 3.302

9 KIM HUY Phú Tân Thủ Dầu

Một 73,10 50,52 2.339 100 144,69 4.630

10 MAI TRUNG An Tây Bến Cát 22,50 65 720 100 34,61 1.108

11 MỸ PHƯỚC Mỹ Phước Bến Cát 240,89 87,19 7.708 100 276,28 8.841

12 MỸ PHƯỚC 2 Mỹ Phước Bến Cát 331,27 99,49 10.601 100 332,97 10.655

13 MỸ PHƯỚC 3

Mỹ Phước

và Thới

Hòa

Bến Cát 333,17 50,82 10.661 100 655,59 20.979

14 NAM TÂN

UYÊN

Khánh

Bình

Tân

Uyên 184,61 90,47 5.908 100 204,06 6.530

15 NAM KIM Phú Tân Thủ Dầu

Một 17,02 19,88 545 100 85,63 2.740

16 RẠCH BẮP An Điền Bến Cát 17,01 9 544 100 189 6.048

17 SÓNG THẦN 1 Dĩ An Dĩ An 151,75 100 4.856 100 151,748 4.856

18 SÓNG THẦN 2

Dĩ An và

Tân Đông

Hiệp

Dĩ An 209,97 96,5 6.719 100 217,59 6.963

19 SÓNG THẦN 3 Phú Tân Thủ Dầu

Một 219,09 67 7.011 100 327 10.464

20 TÂN ĐÔNG

HIỆP A

Tân Bình,

Đông Hòa

và Tân

Đông Hiệp

Dĩ An 37,42 100 1.197 100 37,42 1.197

21 TÂN ĐÔNG

HIỆP B

Tân Đông

Hiệp Dĩ An 80,34 78 2.571 100 103 3.296

22 THỚI HÒA Thới Hòa Bến Cát 134,59 100 4.307 100 134,59 4.307

23 VIỆT HƯƠNG

Km11 Đại

Lộ Bình

Dương

Thuận

An 25,07 100 802 100 25,07 802

24 VIỆT HƯƠNG

2 An Tây Bến Cát 123,44 73,22 3.950 100 168,59 5.395

25 TÂN BÌNH Tân Bình Bắc Tân

Uyên 0,00 0 0 100 352,5 11.280

TỔNG 3.011,26 96.360 5.040 161.285

Theo đó, tải lượng nước thải từ các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương được tổng

hợp trong bảng sau:

Page 123: Bcth Final

109

Bảng V-12. Bảng tổng hợp tải lượng các KCN tỉnh Bình Dương

STT TÊN KCN Tải lượng (kg/ngày) Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS BOD5 COD ∑N ∑P TSS

1 AN TÂY 1.931 3.433 536 64 2.253 1.931 3.433 536 64 2.253

2 BÀU BÀNG 691 1.229 192 23 806 4.028 7.160 1.119 134 4.699

3 BÌNH AN 104 185 29 3 121 108 193 30 4 126

4 BÌNH ĐƯỜNG 79 140 22 3 92 81 144 23 3 95

5 ĐẠI ĐĂNG 438 779 122 15 511 956 1.700 266 32 1.116

6 ĐẤT CUỐC 373 663 104 12 435 982 1.745 273 33 1.145

7 ĐỒNG AN 535 951 149 18 624 535 951 149 18 624

8 ĐỒNG AN 2 515 915 143 17 600 594 1.057 165 20 693

9 KIM HUY 421 749 117 14 491 833 1.482 232 28 972

10 MAI TRUNG 130 230 36 4 151 199 354 55 7 233

11 MỸ PHƯỚC 1.388 2.467 385 46 1.619 1.591 2.829 442 53 1.857

12 MỸ PHƯỚC 2 1.908 3.392 530 64 2.226 1.918 3.410 533 64 2.238

13 MỸ PHƯỚC 3 1.919 3.412 533 64 2.239 3.776 6.713 1.049 126 4.406

14 NAM TÂN UYÊN 1.063 1.890 295 35 1.241 1.175 2.090 326 39 1.371

15 NAM KIM 98 174 27 3 114 493 877 137 16 575

16 RẠCH BẮP 98 174 27 3 114 1.089 1.935 302 36 1.270

17 SÓNG THẦN 1 874 1.554 243 29 1.020 874 1.554 243 29 1.020

18 SÓNG THẦN 2 1.209 2.150 336 40 1.411 1253 2.228 348 42 1.462

19 SÓNG THẦN 3 1.262 2.243 351 42 1.472 1.884 3.348 523 63 2.197

20 TÂN ĐÔNG HIỆP A 216 383 60 7 251 216 383 60 7 251

21 TÂN ĐÔNG HIỆP B 463 823 129 15 540 593 1.055 165 20 692

22 THỚI HÒA 775 1.378 215 26 904 775 1.378 215 26 904

23 VIỆT HƯƠNG 144 257 40 5 168 144 257 40 5 168

24 VIỆT HƯƠNG 2 711 1.264 198 24 830 971 1.726 270 32 1.133

25 TÂN BÌNH 0 0 0 0 0 2.030 3.610 564 68 2.369

TỔNG 17.345 30.835 4.818 578 20.236 29.031 51.611 8.064 968 33.870

V.4.2. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô nhiễm

trong nước thải và dự báo cho các KCN thành phố Hồ Chí Minh

Theo thống kê sơ bộ, tính đến 2013 thì trên toàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 16

KCN-KCX đã đi vào hoạt động, trong đó có 9 khu KCN đã cho thuê 100% diện tích và

tổng diện tích đất cho thuê để sản xuất công nghiệp toàn thành phố Hồ Chí Minh đạt

2.128,73 ha. Đến năm 2020, giả định diện tích các KCN được cho thuê đạt 100% thì tổng

diện tích đất cho thuê để sản xuất công nghiệp TP HCM đạt 2987 ha (nguồn ban quản lý

KCN thành phố Hồ Chí Minh).

Page 124: Bcth Final

110

Bảng V-13. Danh sách các KCN thành phố Hồ Chí Minh

STT Tên KCN

Vị trí Năm 2013 Năm 2020

Xã,

Phường

Quận,

huyện

Tỷ lệ

lấp đầy

(%)

Diện tích

đã cho

thê (ha)

Q nước thải

(m3/ngày)

Tỷ lệ

lấp

đầy

(%)

Diện tích

cho thê

(ha)

Q nước thải

(m3/ngày)

1 AN HẠ Bình

Chánh

Bình

Chánh 23,22 28.68 918 100 123,51 3.952

2 BÌNH CHIỂU Thủ Đức 100 27.34 875 100 27,34 875

3 CÁT LÁI II Quận 12 88,74 110.04 3.521 100 124 3.968

4 ĐÔNG NAM

Bình Mỹ

và Hòa

Phú

Củ Chi 27,68 79,38 2.540 100 286,76 9.176

5 HIỆP PHƯỚC Nhà Bè 91,61 285,27 9.129 100 311,4 9.965

6 HÒA PHÚ

Hòa Phú

và Tân

Thạnh

Đông

Củ Chi 100 100,00 3.200 100 100 3.200

7 LÊ MINH

XUÂN

Bình

Chánh 100 100,00 3.200 100 100 3.200

8 LINH

TRUNG I Thủ Đức 100 62,00 1.984 100 62 1.984

9 LINH

TRUNG II Thủ Đức 100 61,70 1.974 100 61,7 1.974

10 TÂN BÌNH Tân Bình 100 128,70 4.118 100 128,7 4.118

11 TÂN PHÚ

TRUNG Củ Chi 24 130,23 4.167 100 542,64 17.364

12 TÂN TẠO Tân Bình 87,7 333,39 10.669 100 380,15 12.165

13 TÂN THỚI

HIỆP Quận 12 100 28,00 896 100 28 896

14 TÂN THUẬN Quận 7 81 243,00 7.776 100 300 9.600

15 TÂY BẮC CỦ

CHI Củ Chi 100 208,00 6.656 100 208 6.656

16 VĨNH LỘC Bình

Chánh 100 203,00 6.496 100 203 6.496

TỔNG 2.128,73 68.119 2.987 95.590

Theo đó, tải lượng nước thải từ các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được

tổng hợp trong bảng sau:

Bảng V-14. Bảng tổng hợp tải lượng các KCN thành phố Hồ Chí Minh

STT Tên KCN Tải lượng (kg/ngày) Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS BOD5 COD ∑N ∑P TSS

1 AN HẠ 165 294 46 6 193 711 1265 198 24 830

2 BÌNH CHIỂU 157 280 44 5 184 157 280 44 5 184

3 CÁT LÁI II 634 1.127 176 21 739 714 1.270 198 24 833

4 ĐÔNG NAM 457 813 127 15 533 1.652 2.936 459 55 1.927

5 HIỆP PHƯỚC 1.643 2.921 456 55 1.917 1.794 3.189 498 60 2.093

6 HÒA PHÚ 576 1.024 160 19 672 576 1.024 160 19 672

7 LÊ MINH XUÂN 576 1.024 160 19 672 576 1.024 160 19 672

8 LINH TRUNG I 357 635 99 12 417 357 635 99 12 417

Page 125: Bcth Final

111

STT Tên KCN Tải lượng (kg/ngày) Tải lượng (kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS BOD5 COD ∑N ∑P TSS

9 LINH TRUNG II 355 632 99 12 415 355 632 99 12 415

10 TÂN BÌNH 741 1.318 206 25 865 741 1.318 206 25 865

11 TÂN PHÚ TRUNG 750 1.334 208 25 875 3.126 5.557 868 104 3.647

12 TÂN TẠO 1.920 3.414 533 64 2.240 2.190 3.893 608 73 2.555

13 TÂN THỚI HIỆP 161 287 45 5 188 161 287 45 5 188

14 TÂN THUẬN 1.400 2.488 389 47 1.633 1.728 3.072 480 58 2.016

15 TÂY BẮC CỦ CHI 1.198 2.130 333 40 1.398 1.198 2.130 333 40 1.398

16 VĨNH LỘC 1.169 2.079 325 39 1.364 1.169 2.079 325 39 1.364

TỔNG 12.261 21.798 3.406 409 14.305 17.206 30.589 4.780 574 20.074

Hình V-2. Đồ thị so sánh tải lượng các chất ô nhiễm của các KCN trên địa bàn Tp. Hồ Chí

Minh, Bình Dương và Đồng Nai năm 2013

Hình V-3. Đồ thị so sánh tải lượng các chất ô nhiễm của các KCN trên địa bàn Tp. Hồ Chí

Minh, Bình Dương và Đồng Nai năm 2020

Page 126: Bcth Final

112

Nhận xét: Qua Hình V-2 và Hình V-3 cho thấy tải lượng chất ô nhiễm của các KCN

thuộc tỉnh Bình Dương cao nhất, tiếp sau đó là tải lượng của chất ô nhiễm thuộc các

KCN thành phố và thấp nhất là tải lượng chất thải của các KCN Đồng Nai. Trong thành

phần các chất ô nhiễm có trong nước thải thì tải lượng chất COD chiếm tỷ trọng cao nhất,

tiếp đến là tải lượng của chất BOD5, TSS và ít nhất là tải lượng của tổng Photpho, đến

năm 2020 thì tải lượng chất ô nhiễm tổng Nitơ, tổng Photpho của nước thải các KCN

thuộc tỉnh Đồng Nai lại lớn nhất.

Page 127: Bcth Final

113

Chương VI.

MÔ PHỎNG DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ

NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI

VI.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI

CỦA NGUỒN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NĂM

VI.1.1. Tình hình thực hiện trên thế giới

Ở hầu hết các nước trên thế giới và Liên Hợp Quốc (UN), đã áp dụng các chính

sách thực thi mục tiêu thiên nhiên kỷ (MDGs). Trong đó, lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm các

nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) được ưu tiên hàng đầu, vì nó có liên quan chặt chẽ

tới việc bảo vệ chất lượng nước mặt, nước ngầm, tài nguyên nước các lưu vực sông, kiểm

soát chất lượng nước thải, giảm nhẹ hậu quả do biến đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai và sự

cố ở quy mô lớn,… tập trung trước hết cho việc kiểm soát các nguồn nước thải và đô thị

gây ô nhiễm, cũng như đặc biệt chú trọng công tác quản lý, chia sẻ tài nguyên nước ở các

lưu vực sông.

Trên thế giới hiện nay, một số dòng sông lớn đã bị ô nhiễm khá nghiêm trọng: sông

Hằng ở Ấn Độ, sông Nile ở Châu Phi, sông Hoàng Hà ở Trung Quốc …dưới áp lực phát

triển kinh tế xã hội gây ra. Cũng từ những lý do đó mà các quốc gia đã nỗ lực nghiên cứu

giải quyết vấn đề ô nhiễm theo điều kiện thực tế của từng nơi. Các nhà khoa học các

nước trên đang hướng đến cách tiếp cận phát triển bền vững, quy hoạch phát triển gắn kết

chặt chẽ với con người, môi trường và tài nguyên thiên nhiên.

Dòng sông Mascova chảy qua Cộng hòa liên bang Nga trong sạch hiền hòa là niềm

tự hào của người Nga. Các nguồn thải trên dọc sông đều được xử lý tại nguồn với kỹ

thuật và công nghệ tiến tiến với các quy mô khác nhau. Ý thức bảo vệ và giữ gìn môi

trường của cộng đồng được nâng cao và công tác quản lý mang tính chuyên môn cao.

Dòng sông Columbia thuộc bang Portland của Mỹ là một mô hình cải thiện và bảo

vệ nguồn nước mà vai trò của cộng đồng đóng góp quan trọng để biến dòng sông vốn ô

nhiễm nặng thành dòng sông sạch với cảnh quan thiên nhiên sông nước hấp dẫn. Các

doanh nghiệp trên dọc sông tự giác cao trong xử lý cục bộ các nguồn thải đạt yêu cầu.

Các hệ thống xử lý nước thải tập trung do các cơ quan chức năng nhà nước đảm nhiệm,

cộng đồng tự nguyện tham gia bảo vệ môi trường, đây là kế hoạch tổng hợp, đồng bộ và

hiệu quả.

Page 128: Bcth Final

114

Tại Philipine, bảo vệ dòng sông Pazig chảy qua thủ đô Manila được triển khai

nghiên cứu bảo vệ dưới sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới (WB) với mục tiêu cải thiện

vệ sinh môi trường nước của dòng sông bằng giải pháp tổng thể.

Để phát triển bền vững việc chăn nuôi gia súc, Stoddard và cộng sự (1975) đã đưa

ra khái niệm về khả năng chịu tải như sau: “Khả năng chịu tải là số lượng quần thể vật

nuôi hay động vật hoang dã cao nhất mà môi trường sống hay HST có thể đáp ứng được

lâu dài nhu cầu sống của chúng”. Khái niệm chịu tải cũng đưa ra các mục tiêu và phương

pháp quản lý dựa trên kế hoạch phát triển nhằm đảm bảo việc khai thác nguồn tài nguyên

một cách bền vững.

VI.1.2. Tình hình thực hiện tại Việt Nam

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, các nghiên cứu về quản lý và bảo vệ môi

trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý

quan tâm ngay từ năm 2000 và cho đến nay vẫn dang tiếp tục nghiên cứu ngày càng sâu

sắc hơn, cụ thể hơn.

Năm 2002-2003, Viên Môi trường và Tài Nguyên, Đại học quốc gia TPHCM do

GS.TS Lâm Minh Triết chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp nhà nước “Dự án môi

trường lưu vực sông Sài Gòn- Đồng Nai”. Báo cáo dài 364 trang, nêu lên hiện trạng môi

trường lưu vực sông Sài Gòn- Đồng Nai, diễn biến chất lượng nước từ kết quả quan trắc,

đề xuất một số biện pháp bảo vệ.

Năm 2004, Viên Môi trường và Tài Nguyên dưới sự chủ trì GS.TS Lâm Minh Triết,

ThS Trần Thanh Tùng, ThS Nguyễn Thị Thanh Mỹ triển khai đề tài “Nghiên cứu các cơ

sở khoa học để kiến nghị các biện pháp quản lý môi trường lưu vực sông Đồng Nai”. Đề

tài cung cấp phương pháp luận, cơ sở khoa học về quản lý tổng hợp và thống nhất môi

trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, thống nhất chia sẻ trách nhiệm với những

chương trình hành động cụ thể.

Đề tài khoa học cấp nhà nước KC.08.18/06-10-Quản lý tổng hợp lưu vực và sử

dụng hợp lý tài nguyên nước hệ thống sông Đồng Nai do TS. Đỗ Tiến Lanh - Viện Khoa

học Thủy Lợi Miền Nam chủ trì thực hiện (năm 2007-2010). Mục tiêu chính của đề tài là

xây dựng được cơ chế phù hợp nhằm chia sẻ nguồn nước, giải quyết xung đột về sử dụng

nguồn nước, vận hành hệ thống hồ chứa tại lưu vực và đề xuất được các giải pháp khả thi

nhằm sử dụng hợp lý và kiểm soát ô nhiễm tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai.

Page 129: Bcth Final

115

Dự án “Tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai giai đoạn 2007-2010 hướng đến 2020”, do sở Tài nguyên và Môi Trường (chi cục

bảo vệ Môi Trường) tỉnh Đồng Nai chủ trì và do Viện Nước và Công Nghệ Môi Trường

(WETI) đơn vị tư vấn triển khai vào năm 2008-2009 dưới sự chủ trì của GS.TS Lâm

Minh Triết. Nội dung cơ bản của dự án: Nghiên cứu về tiềm năng Kinh tế - Xã hội của

sông Đồng Nai, đề xuất các cơ sở khoa học và thực tiễn các giải pháp bảo vệ về trữ

lượng, chất lượng nước sông Đồng Nai, giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn thải trên lưu

vực, phục vụ an toàn cho sử dụng nguồn nước, đặc biệt phục vụ cho mục đích cấp nước.

Năm 2009, Trung tâm công nghệ môi trường ENTEC dưới sự chủ trì của PGS.TS

Phùng Chí Sỹ đã triển khai: “Nhiệm vụ môi trường: điều tra đánh giá các nguồn thải, đề

xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Đưa ra các cơ sở

khoa học và thực tiễn đánh giá tổng hợp các nguồn thải: nước thải sinh hoạt và công

nghiệp; khí thải; chất rắn thải; chất thải nguy hại để đưa các đề xuất về các giải pháp

quản lý tổng hợp và khả thi các nguồn thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai, đặc biệt bảo vệ nguồn nước sông Đồng Nai chảy qua tỉnh Đồng Nai.

Năm 2009, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh dưới sự chủ trì của

PGS.TS Nguyễn Kỳ Phùng đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu xác định tổng tải lượng tối đa

ngày phục vụ xây dựng hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến

Nhà Bè)”. Nội dung của đề tài là xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn xác định tổng tải

lượng tối đa ngày phục vụ xây dựng mức xả thải trên sông Sài Gòn.

Năm 2009-2011, Viên Khoa học công nghệ và quản lý Môi trường, Đại học công

nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, GS.TSKH Lê Huy Bá thực hiện đề tài “Đánh giá sức

chịu tải của hệ sinh thái làm cơ sở cho lập kế hoạch môi trường phát triển bền vững lưu

vực sông Vàm Cỏ”

VI.1.3. Giới thiệu về các mô hình chất lượng nước

Hiện nay tại Việt Nam có nhiều mô hình đang được sử dụng để tính toán, mô phỏng

diễn biến chất lượng nước, đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của các nguồn nước.

Trong số đó có các mô hình sau :

- Mô hình QUAL2E (Version 3.0) là mô hình một chiều, thuỷ lực ổn định, tính lan

truyền ô nhiễm, nhiệt, mặn. Mô hình này do EPA xây dựng và được sử dụng cho các đề

tài nghiên cứu khoa học.

Page 130: Bcth Final

116

- Mô hình SALOWIN là mô hình lan truyền mặn, có tính tới ảnh hưởng của thuỷ

triều. Mô hình được sử dụng để tính lan truyền mặn ở các hệ thống sông rạch tại TP. Hồ

Chí Minh và các tỉnh phía Nam.

- Mô hình chất lượng nước WQ99 (version 1.0) do PGS. Nguyễn Tất Đắc và nhóm

cán bộ Phân Viện QHTL Nam Bộ thực hiện.

- Mô hình chất lượng nước DONAWASP (Version 1.0) do TSKH. Bùi Tá Long,

Viện Môi trường và Tài nguyên thực hiện.

- Mô hình WASP5/WASP6 là mô hình 3 chiều cho sông, hệ thống sông, vùng cửa

sông, có tính đến ảnh hưởng của thuỷ triều. Mô hình này do EPA xây dựng và được sử

dụng cho dự án cải thiện hệ thống sông Nhiêu Lộc-Thị Nghè của TP. Hồ Chí Minh.

- Mô hình HYDROGIS là mô hình tính toán dòng chảy và lan truyền ô nhiễm, tràn

dầu có tính đến ảnh hưởng của thuỷ triều. Mô hình do TS. Nguyễn Hữu Nhân xây dựng

và được dùng trong một số đề tài nghiên cứu khoa học tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh

phía Nam.

- Mô hình MITSIM (Masachusetts Institute of Technology Simulation Model) được

sử dụng để đánh giá về mặt thủy văn và kinh tế của các phương án khai thác nguồn nước

mặt, bao gồm các hệ thống tưới, các hồ chứa, các nhà máy thủy điện, cấp nước sinh hoạt

và công nghiệp tại nhiều vị trí khác nhau trong hệ thống sông. Mô hình MITSIM đã được

sử dụng để tính cân bằng nước phần thượng lưu và trung lưu hệ thống sông Đồng Nai

(dòng chảy 1 chiều).

- Mô hình VRSAP (Vietnam River System and Agricultural Plain) (do cố PGS.

Nguyễn Như Khuê và cộng sự tại Phân viện khảo sát Quy hoạch thủy lợi Nam bộ thực

hiện) để tính toán dự báo diễn biến xâm nhập mặn ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng

Nai-Sài Gòn.

- Mô hình ISIS: bộ phần mềm này của Công ty Halcrow và trường Wallingford phối

hợp xây dựng, được sử dụng trong chương trình sử dụng nước (WUP) của Ủy hội sông

Mê Công. Mô hình này cũng dựa trên hệ phương trình Saint – Venant một chiều cho

dòng chảy và phương trình lan truyền chất một chiều cho mô phỏng mặn. Sơ đồ sai phân

Preissmann được ISIS sử dụng để sai phân các hệ phương trình mô phỏng. Trong khuôn

khổ của chương trình WUP, phần mềm ISIS đã được sử dụng, tuy nhiên kết quả còn một

số vấn đề trong tính toán mô phỏng lan truyền mặn.

Page 131: Bcth Final

117

- Trong số những mô hình dòng chảy và chất lượng nước hàng đầu trên thế giới thì

phải kể đến họ mô hình MIKE, trong đó có MIKE 11 với các mô đun thủy lực, tính mặn,

chất lượng nước, … Đây là phần mềm của viện DHI Đan Mạch, được ứng dụng cho các

dự án về quy hoạch và quản lý tài nguyên nước tại nhiều nước trên thế giới: Nhật Bản,

Thái Lan,…Trong khuôn khổ của dự án này, nhóm thực hiện chọn mô hình MIKE 11 để

tính toán thủy lực và lan truyền chất ô nhiễm trong hệ thống sông tỉnh Đồng Nai.

VI.2. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MIKE 11

VI.2.1. Giới thiệu mô hình MIKE 11

Mô hình MIKE 11 là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng do Viện Thuỷ lực Đan

Mạch (DHI) xây dựng và phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây, được ứng dụng để

mô phỏng chế độ thủy lực, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát vùng cửa sông, trong

sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các hệ thống dẫn nước khác. MIKE 11 bao gồm nhiều

mô đun có các khả năng và nhiệm vụ khác nhau như: mô đun mưa dòng chảy (RR), mô

đun thuỷ động lực (HD), mô đun tải - khuếch tán (AD), mô đun sinh thái (Ecolab) và một

số mô đun khác. MIKE 11 là công cụ lập mô hình động lực một chiều và thân thiện với

người sử dụng nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho sông và hệ thống

kênh dẫn đơn giản và phức tạp. Với môi trường sử dụng rất thân thiện với người dùng,

linh hoạt và tốc độ, MIKE 11 là một công cụ rất hữu hiệu trong công tác thiết kế kỹ thuật

công trình, tài nguyên nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng quy hoạch.

Mô đun mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống lập mô

hình MIKE 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các mô đun khác như: dự báo lũ, tải

khuếch tán, chất lượng nước và các mô đun vận chuyển bùn lắng không có cố kết.

Đặc trưng cơ bản của hệ thống mô hình MIKE 11 là cấu trúc mô đun tổng hợp với

nhiều loại mô đun, các mô đun này sẽ được thêm vào khi cần thực hiện mô phỏng, tính

toán các hiện tượng, quá trình khác nhau trong hệ thống sông.[41]

Những ưu và nhược điểm của bộ mô hình MIKE 11 như sau :

- Ưu điểm

+ Có giao diện thân thiện, hữu hiệu.

+ Được tích hợp GIS hoàn chỉnh, đọc được các loại bản đồ và hình ảnh.

+ Có nhiều tiện tích, hỗ trợ người sử dụng trong công tác xây dựng dữ liệu đầu vào

cũng như khai thác, trình diễn kết quả.

Page 132: Bcth Final

118

+ Có hướng dẫn sử dụng chi tiết, đầy đủ.

+ Đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam, có cộng đồng

người sử dụng mô hình đông đảo, tạo thuận lợi trong việc trao đổi kinh nghiệm, kiến thức

trong quá trình khai thác mô hình.

+ Mô phỏng các bài toán ở quy mô nhỏ và vừa với tốc độ rất nhanh.

+ Các bản cập nhật cũng như các phiên bản mới phát hành thường xuyên và giới

thiệu trên trang web của nhà phát triển.

- Nhược điểm

+ Là phần mềm có mã nguồn đóng nên người dùng không biết được phần lõi (phần

thuật toán, tổ chức chương trình,…) nên người sử dụng không thể cải biên, phát triển, cập

nhật mà phải phụ thuộc vào nhà phát triển (mất thời gian và tiền bạc)

+ Khi phải mô phỏng các bài toán lớn, mô hình chạy trong thời gian tương đối dài

nên không thuận tiện cho công tác hiệu chỉnh mô hình cũng như đòi hỏi người sử dụng

phải có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng dữ liệu đầu vào và cài đặt các thông số

cho mô hình.

+ Giá thành rất cao (bộ MIKE 11 và mô đun ECOLAB giá khoảng 18000 Euro –

khoảng 468 triệu đồng Việt Nam cho mỗi license/bản quyền), mặc dù nhà phát triển có

chương trình hỗ trợ cho các nước đang phát triển và cho giáo dục, tuy nhiên giá thành của

phần mềm này vẫn rất cao so với mặt bằng kinh tế của nước ta.

VI.2.2. Tóm tắt cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 11

Phần thủy lực

Phần mô phỏng chế độ thủy lực dựa trên cơ sở lý thuyết là hệ phương trình Saint –

Venant. Hệ phương trình Saint – Venan được xây dựng từ hệ phương trình vi phân:

phương trình liên tục và phương trình động lượng cho dòng không ổn định thay đổi chậm

dần trong kênh hở.

Phương trình liên tục:

0

Q hdxdt Bdx dt

x t

(6.1)

Với: x –phương dòng chảy.

t – thời gian (s)

Q – lưu lượng

Page 133: Bcth Final

119

B - bề rộng mặt thoáng kênh.

h - độ sâu (m)

Phương trình động lượng:

Phương trình động lượng như sau:

02

2

RAC

QQg

x

hgA

A

Q

xt

Q

(6.2)

Trong phương trình trên, giả thuyết rằng dòng nhập bên trực giao với dòng chính

nên trong phương trình động lượng mới triệt tiêu thành phần dòng nhập bên.

Trong đó :

Q : lưu lượng dòng chảy (m3/s)

A: diện tích mặt cắt ướt (m2)

R: bán kính thủy lực (m)

C: hệ số Chezy (C = 6

11

Rn

) ( /m s )(hệ số Maning m = n

1, C = m 6

1

R )

B: bề rộng mặt thoáng (m)

n: hệ số nhám

h: độ sâu (m)

: hệ số hiệu chỉnh động năng

Phần lan truyền

Phương trình lan truyền chất được thiết lập từ định luật bảo toàn khối lượng trong

không gian vi phân nằm giữa hai mặt cắt ướt trong kênh.

))()(( CGCfAAUC

xx

CAE

xAC

t

(6.3)

Trong đó:

x

CAE

x - thành phần khuếch tán.

AUC

x

- thành phần chuyển tải.

Thành phần:

pKCCGCf )()( (6.4)

Page 134: Bcth Final

120

f(C) - những thay bao gồm: tác động vật lý, hoá học, sinh học và những tương tác

xảy ra trong dòng chảy. Ví dụ: tái thông khí, sự phát triển của tảo, tốc độ chết Coliform,

lắng đọng, tương tác, ….

G(C) – những thay đổi không liên hệ đến nồng độ chất.

Với: K - tổng của các hệ số có liên quan đến nồng độ C, bao gồm: hệ số phản

ứng, lưu lượng gia nhập trên một đơn vị chiều dài, hệ số lắng đọng

p - các hệ số tự do, không phụ thuộc vào nồng độ C, bao gồm: thành phần tương

quan với các yếu tố khác, nồng độ ứng với nguồn gia nhập

Quá trình tự làm sạch cũng được tính đến trong quá trình áp dụng mô hình MIKE

11. Tuy nhiên do các quá trình này rất phức tạp, nên các hệ số liên quan đến quá trình

biến đổi chất ô nhiễm sẽ được xác định trên cơ sở kế thừa các thông tin, số liệu có sẵn

hoặc trên cơ sở số liệu thu thập được từ các vùng có điều kiện tự nhiên tương tự.

Phương pháp này sẽ tính toán đến khả năng tự làm sạch của nguồn nước thông qua

các quá trình biến đổi chất trong nguồn nước, như:

a) Lắng đọng, tích lũy, giải phóng các chất ô nhiễm (ví dụ quá trình lắng đọng, tích

lũy Photpho trong trầm tích và giải phóng chúng từ trầm tích do quá trình xáo trộn hoặc

do hàm lượng oxy hòa tan thấp);

b) Tích đọng các chất ô nhiễm trong thực vật, động vật thủy sinh (ví dụ quá trình

tích đọng sinh học các kim loại nặng và thuốc trừ sâu trong cá);

c) Tương tác vật lý, hóa học hoặc/và sinh học của các chất ô nhiễm trong nguồn

nước (ví dụ các hợp chất hữu cơ làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước sông);

d) Sự bay hơi của các chất ô nhiễm ra khỏi nguồn nước (thường xảy ra với các hợp

chất dễ bay hơi).

Các hằng số đặc trưng gồm có:

Hằng số tốc độ phân hủy kd: hằng số tốc độ phân hủy các chất hữu cơ kd là đại

lượng đặc trưng cho tốc độ của phản ứng phân hủy các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học

do các vi sinh vật (VSV) hiếu khí trong dòng chảy được xác định trong điều kiện tĩnh

trong phòng thí nghiệm.

Lkdt

dLd (6.5)

Page 135: Bcth Final

121

Hệ số chuyển hóa các chất hữu cơ trong dòng chảy kr: là đại lượng đặc trưng

cho tốc độ của quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong quá trình

lan truyền trong dòng chảy và được xác định trong điều kiện thực nghiệm.

kr = kd + ks (6.6)

Với ks là hệ số tốc độ lắng các chất hữu cơ trong dòng chảy:

h

uk s

s (6.7)

- us: vận tốc lắng cho các BOD ở dạng lơ lửng, m/s

- h : chiều sâu cột nước, m

Hằng số tốc độ tiêu thụ oxy k1 hay còn gọi hằng số tốc độ loại oxy được Bosk đề

xuất như sau:

h

vkk d 1 (6.8)

- k1: hằng số tiêu thụ oxy ở 20oC, ngày-1

- kd: hằng số tốc độ phân hủy chất hữu cơ trong phòng thí nghiệm, ngày-1.

- v: vận tốc trung bình của dòng chảy, m/s

- h: độ sâu trung bình của sông, m.

- ŋ : hệ số hoạt động đáy.

Hằng số tốc độ hòa tan oxy qua mặt thoáng hay gọi hằng số tốc độ thông khí k2

)20(

20,22

T

kk (6.9)

- k2: hằng số tốc độ hòa tan oxy ở nhiệt độ T, ngày-1

- k2,20: hằng số tốc độ hòa tan oxy ở nhiệt độ 20oC, ngày-1

- θ: hệ số thực nghiệm.

- T: nhiệt độ (oC)

VI.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU TÍNH TOÁN

VI.3.1. Xây dựng dữ liệu đầu vào cho mô hình

Trong mô hình Mike 11 yêu cầu số liệu đầu vào của mô hình bao gồm các loại số

liệu sau:

- Các công trình nghiên cứu trước đây;

- Bản đồ địa hình toàn mạng;

- Số liệu địa hình mặt cắt ngang;

Page 136: Bcth Final

122

- Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang;

- Tài liệu thủy văn tại các biên và các nút kiểm tra; - Tài liệu về chất lượng nước

sông Đồng Nai.

VI.3.1.1. Nguồn tài liệu dùng tính toán

Nguồn số liệu nhập vào mô hình bao gồm: điều kiện ban đầu, điều kiện biên thủy

lực, điều kiện biên nồng độ, mặt cắt sông.

+ Bộ dữ liệu mặt cắt sông được thu thập tại các sở ban ngành của tỉnh, Viện Quy

hoạch thủy lợi miền Nam, Viện Khoa học thủy lợi miền Nam... và đã được kiểm chứng

tại một số vị trí, số liệu có độ tin cậy cao.

+ Dự án lập Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến

2020, do Trung tâm quy hoạch và điều tra TNN Quốc gia thực hiện năm 2011.

+ Đề tài khoa học cấp nhà nước KC 08/06-10; Quản lý tổng hợp lưu vực và sử dụng

TNN hệ thống sông Đồng Nai, do Viện khoa học thủy lợi miền Nam thực hiện năm 2010

+ Dự án nghiên cứu Khoa học công nghệ Nghiên cứu đánh giá tổng hợp, hiện trạng

khai thác phục vụ quy hoạch và quản lý tải nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai do Viện Quy

hoạch thủy lợi miền Nam thực hiện năm 2005.

+ Kết quả đo đạc bổ sung 55 mặt cắt do Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên

nước miền Nam thực hiện năm 2013.

+ Điều kiện biên thủy lực được thu thập tại phòng kỹ thuật nhà máy thủy điện Trị

An, trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia, chuỗi thời gian kéo dài từ 2002 đến 2013.

Đây là nguồn số liệu tin cậy phục vụ tốt cho việc chạy mô hình.

+ Điều kiện biên nồng độ được thu thập tại sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đồng

Nai (Chi cục bảo vệ Môi trường, Trung tâm quan trắc, Trung tâm công nghệ thông tin..).

Nguồn số liệu này được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai quan trắc từ năm

2008 đến 2013 có độ tin cậy tốt.

VI.3.1.2. Tài liệu địa hình

Số liệu địa hình được sử dụng trong nhiệm vụ là bản đồ địa hình toàn mạng lưu vực

sông Đồng Nai tỷ lệ 1/50.000, bản đồ cấy điểm các mặt cắt ngang. Trên toàn bộ vùng

nghiên cứu sông Đồng Nai bao gồm 47 nhánh sông với hơn 2427 nút tính toán và công

trình thủy điện Trị An đã được nhóm tác giả sử dụng công cụ Network River trong mô

Page 137: Bcth Final

123

hình Mike 11 số hóa, xây dựng lên sơ đồ thủy lực tính toán. Nguồn tài liệu kế thừa như

mô tả phần trên.

Số liệu mặt cắt ngang ngang của mô hình bao gồm số liệu đo đạc mặt cắt ngang của

618 mặt cắt ngang đã được số hóa chuyển về định dạng số liệu địa hình sử dụng trong mô

hình Mike 11 của 47 đoạn sông thuộc vùng nghiên cứu.

Hình VI-1. Giao diện nhập dữ liệu mặt cắt sông trong mô hình MIKE

VI.3.2. Tài liệu thủy văn

Biên lưu lượng

Biên trên của mô hình của mô hình thủy lực bao gồm:

- Biên lưu lượng tại mặt cắt số 0 thượng lưu sông Đồng Nai: Lưu lượng trung bình

ngày tại trạm Tà Lài năm 2013.

- Biên lưu lượng tại mặt cắt số 0 sông La Ngà: Lưu lượng trung bình ngày tại trạm

Phú Hiệp năm 2013.

- Biên lưu lượng sông Bé: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 19.51 (m3/s) [14].

- Biên lưu lượng công trình thủy điện Trị An: Lưu lượng trung bình ngày tại thủy

điện Trị An.

- Biên lưu lượng sông Sài Gòn: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 54 (m3/s).

- Biên lưu lượng suối Nước Trong: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 4.66

(m3/s) [14].

- Biên lưu lượng suối Cả: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 8.91 (m3/s) [14].

Page 138: Bcth Final

124

- Biên lưu lượng trên sông La Buông: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 11.31

(m3/s) [14].

Ngoài ra còn một số sông suối nhỏ lưu lượng được lấy bằng lưu lượng các sông

suối nhỏ thành phố Biên Hòa là 5.58 (m3/s) [14].

Biên mực nước

Biên dưới của mô hình của mô hình thủy lực bao gồm:

- Biên mực nước tại sông Đồng Tranh:

- Biên mực nước tại sông Lòng Tàu:

- Biên mực nước tại sông Thị Vải:

- Biên mực nước tại sông Soài Rạp:

Mực nước tại các biên trên được tính toán truyền vào cửa Lòng Tàu, Đồng Tranh,

Thị Vải và Soài Rạp từ biên mực nước tại Vũng Tàu, [24].

VI.3.3. Điều kiện biên nồng độ

Biên nồng độ bao: Lưu lượng và nồng độ nước thải và nồng độ chất lượng nước mặt

bao gồm 78 biên nồng đồ được tính toán từ kết quả quan trắc, kết quả điều tra xả thải

thực hiện năm 2013, các kết quả tính toán tải lượng được đưa vào trong mô hình dưới 2

dạng: dạng điểm (point source) và dạng không điểm (distributed source).

Hình VI-2. Giao diện phần mềm MIKE 11 khi nhập điều kiện biên.

Page 139: Bcth Final

125

VI.3.4. Sơ đồ dùng cho tính toán

Vùng nghiên cứu bao gồm 47 nhánh sông với hơn 2427 nút tính toán đã được tác

giả sử dụng công cụ Network River trong mô hình Mike 11 số hóa, xây dựng lên sơ đồ

thủy lực tính toán.

Số liệu mặt cắt ngang ngang của mô hình bao gồm số liệu đo đạc mặt cắt ngang của

618 mặt cắt ngang đã được số hóa chuyển về định dạng số liệu địa hình sử dụng trong mô

hình Mike 11 của 47 đoạn sông thuộc vùng nghiên cứu. Nguồn tài liệu kế thừa như mô tả

phần trên.

Hình VI-3. Sơ đồ mạng lưới hệ thống sông chính vùng nghiên cứu

VI.3.4.1. Nút kiểm tra

Trong mô hình thủy lực, để đánh giá quá trình mô phỏng của mô hình ta thường

lựa chọn một số nút kiểm tra tại các vị trí mặt cắt trùng với trạm đo đạc thủy văn để kiểm

tra kết quả tính toán của mô hình. Với ý nghĩa đó, căn cứu vào nhiệm vụ của bài toán,

điều kiện thu thập số liệu mà nhóm tác giả có các nút kiểm tra sau:

Bảng VI-1. Thống kê vị trí các nút kiểm tra

STT Tên

nút Vị trí

Mục đích

Hiệu

chỉnh

Kiểm

định

Nồng

độ

1 280 TV-I, thượng lưu sông Đồng Nai x x

2 825 TV-II, Sông La Ngà x x

3 715 TV-III, Sông Bé x x

Page 140: Bcth Final

126

4 903 TV-IV, Sau hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai x x

5 1146 TV-V, Sông Đồng Nai-xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch x x

6 1023 Trạm Quan trắc mực nước Biên Hòa x

7 777 Hồ Trị An x

8 905 Sau hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai x

9 1039 Hạ lưu sông Đồng Nai cách cầu Đồng Nai về phía hạ lưu

khoảng 1 km x

10 539 Sông Thị Vải x

VI.3.5. Xác định thông số, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy lực

Các thông số mô phỏng thủy lực:

Bước thời gian tính toán t = 1 phút. Việc xác định khoảng thời gian t được làm

sơ bộ đồng thời với quá trình chạy thông mô hình. Mô hình tính toán đó lựa chọn khoảng

thời gian t khác nhau (20s, 1 phút, 5 phút) nhận thấy với t = 20 s mô hình chạy ổn

định nhưng mất nhiều thời gian, 5 phút thì mô hình chạy không ổn định. Sau khi thử với

bước thời gian t =1 phút thì mô hình chạy ổn định hơn nên lựa chọn bước thời gian này

để tính toán là hợp lý.

Hệ số nhám theo Manning (m) được phân ra nhiều đoạn sông khác nhau thượng lưu

có hệ số nhám cao hơn hạ lưu và có xét đến sự thay đổi của nhám lòng và nhám bãi, dao

động trong khoảng từ 0,022 ÷ 0,032.

Hiệu chỉnh mô hình:

Nguyên tắc hiệu chỉnh mô hình là thay đổi các thông số để tìm ra bộ thông số hợp

lý nhất cho vùng nghiên cứu sao cho kết quả mô phỏng từ mô hình gần đúng với số liệu

thực đo tại các trạm đo. Các bước hiệu chỉnh mô hình như sau:

- Xác định các số liệu biên và các số liệu tại các trạm hiệu chỉnh bên trong hệ thống

- Xác định các điều kiện ban đầu của hệ thống

- Chạy mô hình thủy lực theo các số liệu biên đã có

- Đánh giá sự khác nhau giữa mực nước, lưu lượng thực đo và tính toán tại các trạm

kiểm tra.

- Nếu sự khác nhau lớn hơn độ chính xác cho phép thì hiệu chỉnh các hệ số và quay

lại bước chạy mô hình cho đến khi đạt kết quả mong muốn.

Page 141: Bcth Final

127

Tài liệu mực nước khảo sát thủy văn và lấy mẫu tháng 23/5/2013 đợt I và tháng

25/9/2013 đợt II năm 2013 được dùng để hiệu chỉnh bộ thông số mô hình, và mực nước

trạm Biên Hòa để kiểm định bộ thông số của mô hình. Trên các Hình VI-4 đến Hình

VI-17 trình bày kết quả tính toán và thực đo hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số mô

hình thủy lực. Từ kết quả tính toán và thực đo khá phù hợp có sự tương quan cao.

Khu vực hạ lưu sông Đồng Nai, có trạm đo mực nước Biên Hòa. Trạm trên được

quan trắc khá dài và đáng tin cậy. Nhiều công trình đã sử dụng tài liệu này cho việc tính

toán thiết kế, tài liệu này được dùng để kiểm định mô hình.

Sai số giữa số liệu thực đo và tính toán được đánh giá theo chỉ số NASH.

NASH =1 -

T

t

T

t

XtdtXtd

tXtdtXtt

1

2

1

2

])([

)]()([

(6.38)

Trong đó:

Xtt(t): là giá trị mực nước tính toán từ mô hình Mike 11

Xtd(t): là giá trị mực nước thực đo

Xtd : là giá trị mực nước thực đo trung bình.

Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho hệ số NASH đạt trung bình 85%, chênh lệch giữa

mực nước tính toán và thực đo nằm trong giới hạn cho phép, do đó có thể dùng bộ thông

số của mô hình để tính toán mô phỏng thủy lực khu vực nghiên cứu.

STT Vị trí Nash hiệu chỉnh Nash kiểm định

Đợt I Đợt II Đợt I Đợt II

1 Trạm V 0,86 0,84

2 Biên Hòa 0,74 0,73

Kết quả mực nước

Kết quả hiện chỉnh mực nước tại trạm TV-V và mực nước mô hình tại thời điểm từ

23/5/2013 đến 6/6/2013.

Page 142: Bcth Final

128

-2,50

-2,00

-1,50

-1,00

-0,50

0,00

0,50

1,00

1,50

H- Mike

H-Trạm V

Hình VI-4. So sánh mực nước tại trạm TV-V đợt I.

Kết quả hiện chỉnh mực nước tại trạm TV-V và mực nước mô hình tại thời điểm từ

25/9/2013 đến 9/10/2013.

-2.0-1.5-1.0-0.50.00.51.01.52.0

H- Mike

H-tram V

Hình VI-5. So sánh mực nước tại trạm TV-V đợt II.

Kết quả kiểm định mực nước tại trạm Biên Hòa và mực nước mô hình tại thời điểm

từ 23/5/2013 đến 06/06/2013.

-2,00-1,50-1,00-0,500,000,501,001,502,00

H- Mike

H-Biên Hòa

Hình VI-6. So sánh mực nước tại trạm quan trắc Biên Hòa và MIKE từ ngày 23/5/2013 đến

06/06/2013

Page 143: Bcth Final

129

Kết quả kiểm định mực nước tại trạm Biên Hòa và mực nước mô hình tại thời điểm

từ 25/9/2013 đến 09/10/2013.

-1,50

-1,00

-0,50

0,00

0,50

1,00

1,50

2,00

H- Mike

H-Biên Hòa

Hình VI-7. So sánh mực nước tại trạm quan trắc Biên Hòa và MIKE từ ngày 25/9/2013 đến

09/10/2013

VI.4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN

Sau khi mô hình được hiệu chỉnh kiểm định đạt Nash tin cậy nhóm thực hiện đã tiến

hành chạy mô hình lan truyền chất cho các sông chính ở tỉnh Đồng Nai và tiến hành so

sánh kết quả mô phỏng với giá trị quan trắc thực tế. Sau đây là một số kết quả so sánh

giữa kết quả tính toán từ phần mềm MIKE11và số liệu quan trắc từ các trạm quan trắc.

Nhóm tác giả đã tiến hành mô phỏng lan truyền chất với một mạng lưới các sông

chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Để đánh giá kết quả mô phỏng chúng tôi đã lựa chọn 4

vị trí mang tính đặc trưng để tiến hành so sánh với kết quả quan trắc của Sở Tài nguyên

và Môi trường tỉnh Đồng Nai và đồng thời dùng công thức tính sai số tương đối trung

bình để kiểm định:

R = %100*1

N

Cqt

CqtCmhN

i i

ii

Trong đó:

R: sai số tương đối trung bình (%)

Cmhi: Kết quả nồng độ mô hình (mg/l)

Cqti: Kết quả nồng độ quan trắc (mg/l)

Vị trí điểm so sánh kết quả mô phỏng và quan trắc nước mặt của Sở Tài nguyên và

Môi trường tỉnh Đồng Nai được thể hiện trong hình sau:

Page 144: Bcth Final

130

Hình VI-8. Vị trí so sánh kết quả mô phỏng và kết quả quan trắc

Bảng VI-2. Thông tin về các vị trí đánh giá

Vị trí khảo sát Vị trí Đặc trưng nguồn thải

(Nút 777)

Vĩnh Cửu

Hồ Trị An

(Nút 905)

Vĩnh Cửu

Hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai

(Nút 1039)

Biên Hòa

Hạ lưu sông Đồng Nai cách cầu Đồng Nai về

phía hạ lưu khoảng 1Km

(Nút 539)

Nhơn Trạch

Sông Thị Vải

Kết quả so sánh tại vị trí số 1:

1

2

3

4

Page 145: Bcth Final

131

Hình VI-9. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 1

Hình VI-10. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 1

Hình VI-11. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 1

Page 146: Bcth Final

132

Hình VI-12. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 1

Hình VI-13. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 1

Kết quả so sánh tại điểm số 2:

Hình VI-14. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 2

Page 147: Bcth Final

133

Hình VI-15. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 2

Hình VI-16. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 2

Hình VI-17. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 2

Page 148: Bcth Final

134

Hình VI-18. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 2

Kết quả so sánh tại điểm số 3:

Hình VI-19. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 3

Hình VI-20. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 3

Page 149: Bcth Final

135

Hình VI-21. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 3

Hình VI-22. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 3

Hình VI-23. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 3

Kết quả so sánh tại vị trí số 4:

Page 150: Bcth Final

136

Hình VI-24. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 4

Hình VI-25. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 4

Hình VI-26. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 4

Page 151: Bcth Final

137

Hình VI-27. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 4

Hình VI-28. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 4

Nhận xét: Nhìn chung nồng độ các chỉ tiêu so sánh giữa thực đo và nồng độ kết quả

từ mô hình MIKE tại 4 vị trí tương đối phù hợp, hệ số sai số bình quân dao động từ 10

đến 20%. Một số lý do có thể gây ra sự khác biệt này như: kết quả mô hình tính trung

bình nồng độ ngày còn các kết quả quan trắc lại lấy vào một thời điểm trong ngày…

VI.5. DỰ BÁO Ô NHIỄM TRÊN HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI THUỘC TỈNH

ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ 2025

VI.5.1. Đề xuất các kịch bản

Nhằm mục đích cho việc kiểm soát ô nhiễm môi trường trong tương lai do các hoạt

động xả nước thải gây ra, chúng tôi đưa ra những kịch bản nghiên cứu, tính toán ô nhiễm

trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện trạng và dự báo đến năm 2020 và 2025 cho 5 thông

số chất lượng nước: BOD, COD, Nitơ tổng, Photpho tổng, TSS. Những kịch bản này dựa

Page 152: Bcth Final

138

trên cơ sở những điều kiện thực tế của tỉnh và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của

địa phương, cụ thể như sau:

Kịch bản 1: Công tác quản lý xả nước thải được giữ nguyên như năm 2013, nồng độ

nước thải của các loại không thay đổi trong tương lai.

Kịch bản 2: Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hoặc

được xử lý nước thải hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách. Nồng độ các chất

ô nhiễm trong nước thải của các loại hình xả thải đạt yêu cầu theo phân vùng tiếp nhận

nước thải. Đây là kịch bản được mong đợi và tốt hơn kịch bản 1.

Kịch bản 3 : Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hiện

đại hoặc được xử lý hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách, mức độ hiện đại.

Do đó nước thải từ các loại hình xả thải sẽ đạt loại A theo qui định giá trị giới hạn các

thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của từng loại hình. Đây là kịch bản

hoàn hảo và lý tưởng nhất.

Bảng VI-3. Bảng tóm tắt các kịch bản dự báo trong tương lai.

Tên kịch bản

Năm 2013 Năm 2020 Năm 2025

Hiện trạng

xử lý và

hiện trạng

ô nhiễm

Công

nghệ

không

thay đổi

Nồng độ thải

đạt theo phân

vùng tiếp

nhận

Nồng độ

thải đạt

QCVN

loại A

Công

nghệ

không

thay đổi

Nồng độ thải

đạt theo

phân vùng

tiếp nhận

Nồng độ

thải đạt

QCVN

loại A

Hiện trạng x

Kịch bản 1 x x

Kịch bản 2 x x

Kịch bản 3 x x

VI.5.2. Mô hình tính tổng tải lượng tối đa ngày

Để cải thiện ô nhiễm môi trường, ngoài các biện pháp kỹ thuật kể trên cần phải

đánh giá, xác định khả năng tiếp nhận nguồn thải của kênh rạch. Khả năng tiếp nhận

nước thải của nguồn nước được xác định dựa vào các yếu tố chính: lưu lượng và nồng độ

nước sông, tiêu chuẩn áp dụng, lưu lượng nước thải, nồng độ ô nhiễm của nước thải,…

Khi đã xây dựng được mô hình mô phỏng chất lượng nước, kết quả sẽ cho ra diễn

biến về lưu lượng, nồng độ các yếu tố của nguồn nước. Với 1 kịch bản xả thải đã được

xây dựng, ta chỉ cần lựa chọn tiêu chuẩn áp dụng thì sẽ xác định được tải lượng tối đa có

thể thải vào nguồn nước.

Page 153: Bcth Final

139

Công thức tính tải lượng tối đa:

1ct rtd gh s

s gh

Q CW C Q

Q C

(6.40)

Wtd: tải lượng tối đa được thải vào(kg/ngày)(với điều kiện Cr < Cgh)

Cgh: nồng độ giới hạn chất ô nhiễm (mg/L)

Cr: nồng độ chất ô nhiễm trong sông (mg/L)

Qs: lưu lượng sông (m3/s)

Qct: lưu lượng dòng thải (m3/s)

- Nếu lưu lượng dòng thải vào là rất nhỏ so với lưu lượng sông:

( )td gh r sW C C Q (6.41)

VI.5.3. Một vài kịch bản thử nghiệm

Trong giới hạn của báo cáo này, chúng tôi sẽ chỉ tập trung phân tích 3 kịch bản đại

diện: hiện trạng 2013, kịch bản 2 năm 2020 và kịch bản 2 năm 2025. Các vị trí tiến phân

tích đánh giá được lựa chọn giống như trong phần phân tích ở trên.

Kết quả hiện trạng năm 2013:

+ Thông số BOD

Tải lượng BOD theo ngày tại các vị trí

Tải lượng BOD tại vị trí số 1 Tải lượng BOD tại vị trí số 2

Page 154: Bcth Final

140

Tải lượng BOD tại vị trí số 3 Tải lượng BOD tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa BOD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 250 (tấn/ngày)

đến lớn nhất vào tháng 8, 9, 10 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 là 1800 - 2000

(tấn/ngày), trung bình đạt 1500 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt từ 20-

80 tấn/ngày, trung bình đạt 55 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng

vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị

dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số COD

Tải lượng COD theo ngày tại các vị trí

Tải lượng COD tại vị trí số 1 Tải lượng COD tại vị trí số 2

Page 155: Bcth Final

141

Tải lượng COD tại vị trí số 3 Tải lượng COD tại vị trí số 4

Tải lượng COD tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao động từ 500

(tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt đầu tăng

dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 11 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí 1, 2, 3 là

3000 - 4000 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 2500 (tấn/ngày). Riêng

tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 140 tấn/ngày, trung bình đạt 90 (tấn/ ngày), nhìn chung

tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường

mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số Nitơ tổng

Tải lượng Nitơ tổng theo ngày tại các vị trí

Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 2

Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 4

Page 156: Bcth Final

142

Tải lượng tối đa Nitơ tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao

động từ 250 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt

đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 11 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí

1, 2, 3 khoảng 1200 - 1400 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 700

(tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 70 tấn/ngày, trung bình đạt 50

(tấn/ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh

hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi

triều tăng.

+ Thông số Photpho tổng

Tải lượng Photpho tổng theo ngày tại các vị trí

Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 2

Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa Photpho tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7

dao động từ 5 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa

bắt đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 12 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị

trí 1, 2, 3 khoảng 35 - 40 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 25

(tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 2 tấn/ngày, trung bình đạt 1,5

(tấn/ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh

Page 157: Bcth Final

143

hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi

triều tăng.

+ Thông số TSS

Tải lượng TSS theo ngày tại các vị trí

Tải lượng TSS tại vị trí số 1 Tải lượng TSS tại vị trí số 2

Tải lượng TSS tại vị trí số 3 Tải lượng TSS tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa TSS tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 8 dao động

từ 800 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất đạt đỉnh vào tháng 8, với tải lượng tối đa lớn nhất

tại các vị trí 1, 2, 3 từ 7000 - 7500 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt

3500 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa lớn nhất đạt 350 tấn/ngày vào tháng

1, trung bình đạt 200 (tấn/ ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa

khô, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động,

có xu hướng tăng khi triều tăng. Nhìn vào đồ thị đường tải lượng cho thấy tải lượng tối

đa TSS vào tháng 8 đến tháng 9 tại các vị trí sông không tiếp nhận thêm tải lượng do

nồng độ thải vượt nồng độ quy chuẩn.

Kết quả kịch bản 2 năm 2020

+ Thông số BOD

Page 158: Bcth Final

144

Tải lượng BOD theo ngày tại các vị trí

Tải lượng BOD tại vị trí số 1 Tải lượng BOD tại vị trí số 2

Tải lượng BOD tại vị trí số 3 Tải lượng BOD tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa BOD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 100 (tấn/ngày)

đến lớn nhất vào tháng 8, 9, 10 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 1500 -

1800 (tấn/ngày), trung bình đạt 1000 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt

từ 20- 70 tấn/ngày, trung bình đạt 50 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng

tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa

cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số COD

Tải lượng COD theo ngày tại các vị trí

Page 159: Bcth Final

145

Tải lượng COD tại vị trí số 1 Tải lượng COD tại vị trí số 2

Tải lượng COD tại vị trí số 3 Tải lượng COD tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa COD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 500 (tấn/ngày)

đến lớn nhất vào tháng 7, 9,10,11 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 4000

(tấn/ngày), trung bình đạt 2000 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt từ 10-

80 tấn/ngày, trung bình đạt 50 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng

vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị

dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số Nitơ tổng

Tải lượng Nitơ tổng theo ngày tại các vị trí

Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 2

Page 160: Bcth Final

146

Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa Nitơ tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao

động từ 250 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt

đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 11 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí

1, 2, 3 khoảng 1200 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 600 (tấn/ngày).

Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 60 tấn/ngày, trung bình đạt 40 (tấn/ngày), nhìn

chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều

cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số Photpho tổng

Tải lượng Photpho tổng theo ngày tại các vị trí

Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 2

Page 161: Bcth Final

147

Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa Photpho tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao

động từ 5 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt

đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 12 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí

1, 2, 3 khoảng 40 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 20 (tấn/ngày).

Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 1,5 tấn/ngày, trung bình đạt 1 (tấn/ngày), nhìn

chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều

cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số TSS

Tải lượng TSS theo ngày tại các vị trí

Tải lượng TSS tại vị trí số 1 Tải lượng TSS tại vị trí số 2

Tải lượng TSS tại vị trí số 3 Tải lượng TSS tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa TSS tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 8 dao động

từ 500 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất đạt đỉnh vào tháng 8, với tải lượng tối đa lớn nhất

tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 7000 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đtạ

3500 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa lớn nhất đạt 300 (tấn/ngày) vào

tháng 1, trung bình đạt 200 (tấn/ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào

mùa khô, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao

Page 162: Bcth Final

148

động, có xu hướng tăng khi triều tăng. Nhìn vào đồ thị đường tải lượng cho thấy tải

lượng tối đa TSS vào tháng 8 đến tháng 9 tại các vị trí sông không tiếp nhận thêm tải

lượng do nồng độ thải vượt nồng độ quy chuẩn.

Kết quả kịch bản 2 năm 2025:

+ Thông số BOD

Tải lượng BOD theo ngày tại các vị trí

Tải lượng BOD tại vị trí số 1 Tải lượng BOD tại vị trí số 2

Tải lượng BOD tại vị trí số 3 Tải lượng BOD tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa BOD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 200 (tấn/ngày)

đến lớn nhất vào tháng 7- 11 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 1700

(tấn/ngày), trung bình đạt 1000 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt từ 20-

70 tấn/ngày, trung bình đạt 50 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng

vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị

dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số COD

Tải lượng COD theo ngày tại các vị trí

Page 163: Bcth Final

149

Tải lượng COD tại vị trí số 1 Tải lượng COD tại vị trí số 2

Tải lượng COD tại vị trí số 3 Tải lượng COD tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa COD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 500 (tấn/ngày)

đến lớn nhất vào tháng 7 - 11 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 3500

(tấn/ngày), trung bình đạt 2000 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt từ 10-

70 tấn/ngày, trung bình đạt 40 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng

vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị

dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số Nitơ tổng

Tải lượng Nitơ tổng theo ngày tại các vị trí

Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 2

Page 164: Bcth Final

150

Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa Nitơ tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao

động từ 200 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt

đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 11 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí

1, 2, 3 khoảng 1400 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 600 (tấn/ngày).

Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 60 tấn/ngày, trung bình đạt 40 (tấn/ngày), nhìn

chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều

cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số Photpho tổng

Tải lượng Photpho tổng theo ngày tại các vị trí

Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 2

Page 165: Bcth Final

151

Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa Photpho tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7

dao động từ 20 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa

bắt đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 12 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị

trí 1, 2, 3 từ 38 - 40 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 20 (tấn/ngày).

Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 1,2 tấn/ngày, trung bình đạt 1 (tấn/ngày), nhìn

chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều

cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.

+ Thông số TSS

Tải lượng TSS theo ngày (tấn/ngày) tại các vị trí

Tải lượng TSS tại vị trí số 1 Tải lượng TSS tại vị trí số 2

Page 166: Bcth Final

152

Tải lượng TSS tại vị trí số 3 Tải lượng TSS tại vị trí số 4

Tải lượng tối đa TSS tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 8 dao động

từ 500 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất đạt đỉnh vào tháng 8, với tải lượng tối đa lớn nhất

tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 7000 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đtạ

3500 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa lớn nhất đạt 300 tấn/ngày vào tháng

1, trung bình đạt 200 (tấn/ ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa

khô, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động,

có xu hướng tăng khi triều tăng. Nhìn vào đồ thị đường tải lượng cho thấy tải lượng tối

đa TSS vào tháng 8 đến tháng 9, sông không tiếp nhận thêm tải lượng do nồng độ thải

vượt nồng độ quy chuẩn.

VI.5.4. Xây dựng công cụ phục vụ xác định khả năng tiếp nhận nước thải

Kết quả của mô hình MIKE 11 được xuất ra dưới định dạng .res11 và chỉ có thể

dùng chương trình MIKE VIEW để xem và trích xuất các kết quả. Giao diện của chương

trình MIKE VIEW khá đơn giản và không thích hợp cho cán bộ quản lý khai thác sử

dụng. Do đó, nhóm thực hiện nhiệm vụ đã xây dựng một công cụ để hỗ trợ các cán bộ

quản lý trong việc khai thác các kết quả từ mô hình MIKE 11. Công cụ này cũng được

tích hợp thêm dữ liệu về QCVN 08/2008 của Bộ TNMT để thuận lợi cho việc so sánh,

đánh giá diễn biến chất lượng nước. Những nét chính trong công cụ này bao gồm:

Khả năng đọc và chuyển đổi định dạng .res11 về định dạng .bin: kết hợp 2 tập tin

kết quả thủy lực và kết quả lan truyền vào 1 tập tin duy nhất để tiện sử dụng và quản lý.

Tích hợp GIS, thể hiện các nút sông trực tiếp trên màn hình với đầy đủ các chức

năng GIS: phóng to, thu nhỏ, di chuyển, bật tắt các lớp, thiết lập nhãn hiển thị,…

Page 167: Bcth Final

153

Hỗ trợ các công cụ để khai thác kết quả: vẽ đồ thị kết quả tổng quát (cả lưu lượng

và nồng độ), đồ thị lưu lượng, đồ thị kết quả nồng độ cho 6 yếu tố mô phỏng, đồ thị kết

quả quan trắc chất lượng nước mặt, đồ thị kết quả tính tải lượng tối đa.

Có các giao diện để hỗ trợ người dùng trong việc thiết lập các các hiển thị của các

đồ thị: mỗi yếu tố 1 đồ thị hoặc tích hợp nhiều yếu tố trong 1 đồ thị, bật hoặc tắt các

đường chuẩn (QCVN) để so sánh, lựa chọn loại của QCVN để so sánh,…

Hình VI-29. Màn hình chính của công cụ quản lý

Hình VI-30. Màn hình tổng hợp kết quả tại 1 nút

Page 168: Bcth Final

154

Hình VI-31. Màn hình biểu diễn kết quả mô phỏng lưu lượng tại 1 nút

Hình VI-32. Màn hình biểu diễn kết quả mô phỏng lan truyền chất cho 6 yếu tố

Page 169: Bcth Final

155

Hình VI-33. Màn hình biểu diễn kết quả tính toán tải lượng tối đa

Hình VI-34. Màn hình thiết lập đồ thị

Page 170: Bcth Final

156

Hình VI-35. Màn hình thiết lập đường chuẩn để so sánh

Đây là một số chức năng chính của công cụ này và vẫn đang được hoàn thiện thêm

nhằm phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên nước của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh

Đồng Nai.

VI.6. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC

TỈNH ĐỒNG NAI

VI.6.1. Tính toán tải lượng và lưu lượng nước thải tối đa xả thải vào nguồn nước

Trong nội dung này, chúng tôi tập trung trình bày kết quả đánh giá khả năng tiếp

nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 (thời kỳ trọng tâm phát

triển KT-XH). Theo thiết kế kỹ thuật được phê duyệt, nội dung mô hình hóa chất lượng

nước chỉ thực hiện cho 6 đoạn sông bao gồm thượng lưu sông Đồng Nai, sông La Ngà,

sông Bé, hạ lưu sông Đồng Nai, sông suối nhỏ ở TP Biên Hòa và sông Thị Vải. Do đó,

đối với 6 đoạn sông này đơn vị tư vấn sử dụng kết quả từ mô hình để đánh giá khả năng

tiếp nhận. Còn đối với các đoạn sông còn lại, đơn vị tư vấn đã thu thập thêm các số liệu

quan trắc dòng chảy và quan trắc chất lượng nước mặt của Sở Tài nguyên Môi trường

tỉnh Đồng Nai để đánh giá khả năng tiếp nhận.

Để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, chúng tôi tính toán cho 3

trường hợp ứng với 3 chế độ dòng chảy trong năm: mùa mưa, trung bình trong năm và

mùa khô, tương ứng với 3 mức độ kiểm soát về chất lượng môi trường nước: không

nghiêm ngặt, trung bình và cực kỳ nghiêm ngặt.

Ứng với mức độ kiểm soát không nghiêm ngặt thì các tải lượng có thể thải thêm vào

nguồn nước sẽ vẫn đảm bảo duy trì được chất lượng nước theo quy định trong các tháng

cao điểm mùa mưa, tuy nhiên sẽ không duy trì được chất lượng nước trong các tháng còn

lại trong năm, đặc biệt là các tháng mùa khô.

Page 171: Bcth Final

157

Mức độ kiểm soát trung bình sẽ kiểm soát được chất lượng nguồn nước trong các

tháng bình thường và các tháng mùa mưa, trong các tháng cao điểm mùa khô thì có thể

xuất hiện một số thời điểm chất lượng nước không đạt yêu cầu quy định.

Mức độ kiểm soát nghiêm ngặt đối với các nguồn thải sẽ đảm bảo được chất lượng

nguồn nước luôn đạt yêu cầu trong mọi thời điểm trong năm.

Kết quả tính toán cho thấy đối với mức độ kiểm soát không nghiêm ngặt và kiểm soát

trung bình, nguồn nước tỉnh Đồng Nai vẫn còn khả năng tiếp nhận thêm tải lượng nước

thải. Tuy nhiên với mức độ kiểm soát nghiêm ngặt thì đoạn hạ lưu sông Đông Nai, sông

Buông, sông Thao đều không còn khả năng tiếp nhận nước thải.

Trên cơ sở đó, nhằm hài hòa giữa vấn đề bảo vệ nguồn nước đồng thời duy trì phát

triển kinh tế xã hội ở tỉnh Đồng Nai, chúng tôi đề xuất lựa chọn mức độ kiểm soát trung

bình để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Đây là phương án tối ưu,

cân bằng được giữa nhu cầu phát triển của địa phương và khả năng làm sạch của nguồn

nước. Như vậy, khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai tính toán và

được trình bày trong Bảng VI-4:

Bảng VI-4. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho từng thông số

STT Tiểu lưu vực

Tải lượng tối đa có thể tiếp nhận thêm

(kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

1 Thượng lưu sông Đồng Nai 2.631 6.796 2.141 14 14.594

2 Lưu lực sông DaHoai 3.496 8.806 2.898 96 17.879

3 Trung lưu sông Đồng Nai 3.202 8.438 2.586 -34 18.846

4 Lưu vực sông Sa Mách 7.211 18.114 5.992 169 37.750

5 Lưu vực vùng lòng hồ Trị An 8.816 22.426 7.307 94 48.735

6 Lưu vực sông Bé 8.837 22.096 7.362 121 48.779

7 Lưu lực sông La Ngà 6.780 17.723 5.592 -223 44.663

8 Lưu vực sông Thao 1.778 3.456 1.558 -389 22.219

9 Lưu vực sông Buông 522 425 567 -567 19.706

10 Các sông Đông Nam Đồng Nai 1.677 5.010 1.634 -386 20.461

11 Sông Thị Vải 2.622 1.872 2.442 -1.139 41.899

12 Hạ lưu sông Đồng Nai (Đoạn từ hồ

Trị An đến hợp lưu sông Sài Gòn) 6.947 16.679 5.707 -145 38.331

13 Hạ lưu sông Đồng Nai (Đoạn sau hợp

lưu với sông Sài Gòn trở xuống) 5.288 11.158 4.162 -953 37.232

Page 172: Bcth Final

158

Ghi chú:

- Giá trị có dấu trừ (-) có ý nghĩa nguồn nước ở tiểu lưu vực này không còn khả

năng tiếp nhận chất ô nhiễm, dòng chảy hiện đang tải một tải lượng chất ô nhiễm vượt

quá khả năng tiếp nhận với giá trị bằng giá trị sau dấu trừ.

- Giá trị không có dấu trừ có ý nghĩa nguồn nước ở tiểu lưu vực này còn khả năng

tiếp nhận thêm chất ô nhiễm một giá trị bằng với giá trị trình bày trong bảng.

Với kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai như trên, có thể rút ra kết luận sau:

Hầu hết các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn còn khả năng tiếp nhận

nước thải đối với các thông số BOD, COD, tổng Nitơ, TSS. Riêng đối với thông số tổng

Photpho, do QCVN 08:2008 chỉ quy định đối với thông số PO4 nên báo cáo sử dụng quy

định này để đánh giá cho tổng Photpho, nhưng giá trị giới hạn của cột A2 rất nhỏ (0,2

mg/L). Còn đối với các nguồn thải xử lý đạt cột A của QCVN 40:2014 quy định giá trị

giới hạn đối với thông số tổng Photpho là 4 mg/L. Đây là lý do khiến cho kết quả tính

toán tải lượng còn có thể tiếp nhận đối với thông số tổng Photpho rất nhỏ so với các

thông số còn lại.

Khà năng tiếp nhận nước thải lớn nhất ở các vùng lòng hồ Trị An, lưu vực sông Sà

Mách, lưu vực sông Bé, lưu vực sông La Ngà và đoạn hạ lưu sông Đồng Nai (đoạn sau

cầu Đồng Nai). Các khu vực sông Thao, sông Buông có khả năng tiếp nhận nước thải nhỏ

nhất.

VI.6.2. Thành lập bản đồ phân vùng xả nước thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai

Dựa trên kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải theo từng thông số, các bản

đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước được trình bày dưới đây:

Page 173: Bcth Final

159

Hình VI-36. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn

tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số BOD

Page 174: Bcth Final

160

Hình VI-37. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn

tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số COD

Page 175: Bcth Final

161

Hình VI-38. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn

tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số tổng Nitơ

Page 176: Bcth Final

162

Hình VI-39. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn

tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số tổng Photpho

Page 177: Bcth Final

163

Hình VI-40. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn

tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số TSS

Page 178: Bcth Final

164

Chương VII.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XẢ THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC

VII.1. NHÓM GIẢI PHÁP PHÂN VÙNG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC THEO MỤC

ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC THEO QUY HOẠCH

Căn cứ vào các quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội các huyện, thị xã, thành

phố và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các giải pháp phân vùng, bảo

vệ nguồn nước cho từng tiểu lưu vực như sau:

- Đối với các tiểu lưu vực thượng lưu sông Đồng Nai, sông Sà Mách, sông Da Hoai,

sông Bé – Mã Đà: thường xuyên kiểm tra giám sát công tác xả thải vào nguồn nước, đặc

biệt là các hoạt động về chăn nuôi.

- Đối với các lưu vực sông La Ngà cần quan tâm đến các hoạt động chăn nuôi, thủy

sản. Ngoài ra, tiểu lưu vực này nhận nước từ Bình Thuận, do đó cần xây dựng cơ chế

phối hợp giữa 2 tỉnh nhằm đảm bảo chất lượng nước phục vụ hài hòa cho các mục đích

sử dụng.

- Đối với tiểu lưu vực các sông Đông Nam Đồng Nai: các sông suối có nguồn cấp

nội tỉnh và lưu lượng dòng chảy nhỏ, cần tăng cường các biện pháp về tuyên truyền và

nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường. Các sông trong tiểu lưu vực này sẽ chảy

qua tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận. Do đó, vẫn cần có cơ chế phối hợp giữa các

tỉnh liên quan, tránh gây ra xung đột về chất lượng nguồn nước.

- Đối với tiểu lưu vực sông Buông và sông Thao, mặc dù vẫn còn khả năng tiếp

nhưng đã ở vào tình trạng nhạy cảm. Do đó, cần thực hiện các giải pháp công trình, công

nghệ để giảm tải lượng nguồn thải ở các tiểu lưu vực này: xây dựng hệ thống thu gom

nước thải và nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung; tăng cường kiểm tra giám sát các

hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất.

VII.2. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

(1) Tăng cường công tác thể chế, năng lực quản lý ở các cấp

- Tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền

của UBND tỉnh. Trong đó, tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc khai thác, sử dụng

nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bền vững dự trữ lâu dài.

- Ban hành các quy định cụ thể về khai thác sử dụng và xả thải trên phạm vi toàn

tỉnh phù hợp điều kiện tự nhiên.

Page 179: Bcth Final

165

- Xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường trang thiết bị và công cụ phục vụ

công tác quản lý tài nguyên nước các cấp.

(2) Tăng cường quản lý và cấp phép

- Thực hiện việc rà soát, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các doanh nghiệp, tổ

chức, cá nhân khoan, thăm dò, khai thác, xả thải vào nguồn nước chưa có giấy phép hoặc

chưa đăng ký.

- Định kỳ lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép, có biện pháp tổ

chức, kiểm tra, xử lý, hướng dẫn cấp phép theo quy định.

- Hoàn tất việc đăng ký, cấp phép đối với các công trình khai thác, xả thải vào

nguồn nước đã có để đưa vào quản lý theo quy định.

(3) Tăng cường vai trò của thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường

Mục đích: cung cấp thông tin về hành vi xả nước thải ô nhiễm ra môi trường và

mức xử phạt nếu mắc phải cho các doanh nghiệp được biết;

Đề xuất nội dung giải pháp: Phổ biến các thông tin về hành vi xả nước thải ô nhiễm

ra môi trường và mức xử phạt nếu mắc phải cho các doanh nghiệp được biết. Đồng thời

làm rõ vai trò và nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường trong

việc thực hiện phòng chống các hành vi xả nước thải ô nhiễm ra môi trường;

Đề xuất các bước thực hiện giải pháp: UBND tỉnh chỉ đạo cho Sở TN&MT, thanh

tra sở kết hợp thực hiện việc thông tin cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Tính cấp thiết: hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa nắm hết các quy định liên quan

đến hành vi xả nước thải ô nhiễm ra môi trường và vai trò và nhiệm vụ của thanh tra,

kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường trong việc xử phát các hành vi liên quan đến môi

trường. Do đó, đây cũng là một giải pháp cần được thực hiện càng sớm càng tốt.

VII.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ

VII.3.1. Xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) tại các

KCN/CCN, xây dựng hệ thống XLNT tại các nhà máy nằm ngoài KCN/CCN nói

riêng và các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị nói chung

Tính đến giữa năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 27/31 KCN đã đi vào hoạt động.

Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng hoàn thành NM XLNTTT với

tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100% KCN đang hoạt động đều xây

dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của 27 KCN là 78.294

Page 180: Bcth Final

166

m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là 49.992

m3/ngày.đêm, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh nghiệp

được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào môi

trường. Do đó cần có biện pháp giám sát vận hành các nhà máy này đảm bảo nguồn nước

thải ra môi trường đạt quy chuẩn.

VII.3.2. Giải pháp giảm thiểu đối với các hoạt động phát triển nông nghiệp

Các hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi sẽ gây ra các vấn đề về ô nhiễm

hữu cơ, đặc biệt là các yếu tố về Nitơ và Photpho. Căn cứ theo các bản đồ phân vùng khả

năng tiếp nhận nước thải đã xây dựng, đối với thông số tổng Nitơ, tiểu lưu vực sông Thao

và sông Buông vẫn còn khả năng tiếp nhận nước nhưng đã ở vào mức độ nhạy cảm. Đối

với thông số tổng Photpho thì có 9 tiểu lưu vực (trừ TVL thượng lưu sông Đồng Nai,

sông Sà Mách, Dahoai và vùng lòng hồ Trị An) đều không còn khả năng tiếp nhận thêm.

Mặc dù lý do là do cách giá trị giới hạn cho phép rất nhỏ, tuy nhiên nó cũng đặt ra

vấn đề về việc kiểm soát các nguồn thải phân tán. Các giải pháp cho vấn đề này bao gồm:

quy hoạch các vùng chăn nuôi, trồng trọt, tăng cường kiểm tra các hoạt động xả thải của

các trang trại, tuyên truyền, giáo dục các công nghệ chăn nuôi, trồng trọt thân thiện với

môi trường, cụ thể như sau:

a. Chăn nuôi

Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tỉnh Đồng

Nai, trong năm 2013, tổng đàn lợn của tỉnh ước khoảng 1,4 triệu con, tăng 7,7% và tổng

đàn gia cầm đạt hơn 12 triệu con, tăng 23,22% so với cuối năm 2012. Định hướng của

Đồng Nai cũng giống như cả nước là định hướng phát triển quy mô trang trại, chăn nuôi

nhỏ lẻ sẽ thu hẹp dần, phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung nhằm khai thác, sử dụng

có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học

kỹ thuật, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, khuyến

khích làm giàu, phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.

Chuyển đổi từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang nuôi trang trại tập trung theo

hướng công nghiệp và bán công nghiệp, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc dưới

tán rừng, phát triển kinh tế rừng.

- Đối với công tác thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi:

Page 181: Bcth Final

167

- Đối với vùng chăn nuôi tập trung: Thu gom phế thải nông nghiệp hữu cơ và phân

chuồng, xử lý theo hướng sản xuất phân compost.

- Đối với quy mô hộ gia đình: quét dọn chuồng thường xuyên, thu gom chất thải và

xử lý bằng hầm biogas, sản phẩm thu được sẽ sử dụng cho cây trồng (tưới rau, các bãi cỏ,

bãi lau sậy,…)

- Xây dựng mô hình hướng dẫn xử lý nước thải chăn nuôi quy mô hộ gia đình, kết

hợp mô hình sinh thái tự nhiên.

- Nghiên cứu trình diễn mô hình bể biogas từ phế thải nông nghiệp.

- Tổ chức lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật xây dựng hầm Biogas. Kích thước hầm ủ

biogas được tính dựa trên công thức: Phân tươi/ngày x số gia súc x 2 (đối với bò) hoặc x

3 (đối với heo) x thời gian lưu giữ (60 ngày). Các hầm ủ biogas này có thể được sử dụng

kết hợp để xử lý chất thải từ nhà vệ sinh, do đó góp phần cải thiện điều kiện vệ sinh môi

trường. Bên cạnh đó, vẫn cần tiếp tục xử lý nước thải sau biogas trước khi thải ra môi

trường và cần phải xử lý đồng thời nhiều tác nhân gây ô nhiễm, đặc biệt là chất hữu cơ,

nitơ và phốt pho; các công nghệ xử lý có thể được áp dụng như: phương pháp lọc sinh

học nhỏ giọt, công nghệ đất ngập nước, hồ sinh học thực vật, …

+ Đối với chăn nuôi: Xây dựng các khu chăn nuôi tập trung lớn theo quy hoạch sử

dụng đất, những vùng này sẽ được đầu tư các nhà máy xử lý nước thải cũng như chất thải

trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Vùng quy hoạch tập trung chăn nuôi như: vùng thuộc

xã Gia Tân - huyện Thống Nhất, xã Bàu Hàm 2 – huyện Trảng Bom, xã Xuân Bắc, Suối

Cao – huyện Cẩm Mỹ, xã Xuân Thành của huyên Xuân Lộc, xã Phú Lộc, Phú Tân –

huyện Tân Phú… Nguồn vốn xây dựng các nhà máy lấy từ ngân sách trung ương, địa

phương.

b. Trồng trọt

Tổ chức cho các cơ sở pha chế và kinh doanh các loại thuốc bảo vệ thực vật đã đi

vào hoạt động mà chưa thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường/Bản đăng ký đạt

Tiêu chuẩn môi trường/Bản cam kết bảo vệ môi trường, lập và trình phê duyệt Đề án

BVMT. Thường xuyên kiểm tra giám sát môi trường an toàn và vệ sinh lao động tại các

cơ sở pha chế, kho chứa, các cửa hàng bán các loại thuốc BVTV.

Page 182: Bcth Final

168

Tiến hành kiểm tra định kỳ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau, trái cây, lương

thực, thực phẩm tươi sống tại các vùng sản xuất nông nghiệp và các chợ trong tỉnh. Giám

sát tồn lưu các loại thuốc BVTV trong môi trường đất và nước.

Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt. Tăng cường công tác

giáo dục tuyên truyền, phổ biến những tác hại do ô nhiễm thuốc BVTV gây ra trong sản

xuất để góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường.

VII.3.3. Giải pháp xây dựng các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị:

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chưa có các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt

đô thị, đặc biệt đối với thành phố Biên Hòa nước thải sinh hoạt đô thị được xả trực tiếp

vào nguồn nước gây ô nhiễm nên việc cấp thiết là phải có quy hoạch hệ thống thoát nước

vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt

đô thị. Nước thải sinh hoạt đô thị phải được thu gom về trạm xử lý tập trung để xử lý làm

sạch trước khi xả ra ngoài.

Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý

nước thải sinh hoạt đô thị ở các khu vực TP. Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành, Long

Khánh trong giai đoạn 2015 – 2020. Giai đoạn 2020 – 2030 sẽ tiến hành cho các địa

phương còn lại.

Đối với các sông suối nhỏ (suối Linh, suối Săn Máu, suối Bà Lúa, rạch Bến Cát…)

đã bị ô nhiễm nặng. Các đoạn sông suối nhỏ này đóng vai trò là kênh dẫn, dẫn nước thải

ra sông Đồng Nai. Do vậy, giải pháp đặt ra là cần thường xuyên tiến hành khơi thông

dòng chảy, nạo vét, thu gom rác, hạn chế các công trình lấn chiếm để tăng vận tốc dòng

chảy cũng như khả năng trao đổi nước với sông Đồng Nai. Về lâu dài, sau khi hoàn thiện

được hệ thống thu gom nước thải tập trung thì chất lượng nước của các đoạn sông, suối

này mới có thể cải thiện được.

Cần khuyến khích và có cơ chế để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt

đô thị bằng nhiều nguồn vốn, đặc biệt đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA), phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, tăng cường đào tạo nhân lực về công

nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết kế thi công, vận hành các công trình xử

lý nước thải.

Xây dựng dự án xử lý nước thải sinh hoạt đô thị: trạm xử lý nước thải số 1, TP.

Biên Hòa đã được khởi công xây dựng. Tổng dự án được xây dựng trên diện tích gần 10

Page 183: Bcth Final

169

hécta với công suất 9.500m3/ngày đêm, trong đó giai đoạn 1 được xây dựng trên diện tích

3 hécta với các hạng mục, như: trạm bơm, bể lắng cát, bãi xử lý chính theo công nghệ

bùn hoạt tính theo mẻ cải tiến với công suất hoạt động xử lý là 3.000 m3/ngày đêm. Tổng

kinh phí đầu tư giai đoạn 1 là gần 130 tỷ đồng. Dự kiến giai đoạn 1 của dự án sẽ hoàn

thành và đưa vào vận hành cuối năm 2015 nhằm giải quyết việc thu gom và xử lý nước

thải sinh hoạt đô thị cho dân cư các phường: Hố Nai, Tân Biên, Tân Hòa. Các nhà máy

xử lý nước thải tại các KCN thuộc thành phố Biên Hòa tiếp tục vận hành mở rộng theo sự

phát triển của các KCN, có gắn các trạm quan trắc lưu lượng cũng như chất lượng trước

khi đổ vào nguồn tiếp nhận. Huyện Nhơn Trạch cũng có dự án xây dựng trạm xử lý nước

thải sinh hoạt đô thị công suất 16.000 m3/ngày.đêm nhưng hiện nay đang tạm dừng triển

khai.

Ngoài hai trạm xử lý nước thải sinh hoạt đô thị cho thành phố Biên Hòa và Nhơn

Trạch, tỉnh Đồng Nai cũng đã có chủ trương thực hiện 8 dự án thoát nước và xử lý nước

thải sinh hoạt của các đô thị lớn là: thị trấn Tân Phú (huyện Tân Phú), thị trấn Long

Thành (huyện Long Thành), thị xã Long Khánh, đô thị Dầu Giây (huyện Thống Nhất), đô

thị Long Giao (huyện Cẩm Mỹ), thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom), thị trấn Gia

Ray (huyện Xuân Lộc) và thị trấn Định Quán (huyện Định Quán). Kiến nghị UBND tỉnh

đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trên.

VII.3.4. Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ

Triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học môi trường,

đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, phòng chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi

trường phù hợp với điều kiện địa phương; ứng dụng và phát triển công nghệ sạch, thân

thiện với môi trường; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo vệ

tài nguyên và môi trường.

Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học, phối hợp thường xuyên với Bộ Tài

nguyên và Môi trường, các Viện, trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu trong việc

nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu về khoa học quản lý và công nghệ môi trường tại

địa phương.

Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về môi trường; đẩy mạnh hoạt động nghiên

cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự

cố môi trường; đẩy mạnh công nghệ sinh học trong BVMT.

Page 184: Bcth Final

170

Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ nhằm

ngăn chặn, hạn chế và xử lý ô nhiễm môi trường các KCN, khu đô thị và bảo vệ nguồn

nước lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải.

Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích và chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, phí

đối với việc ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường và sản xuất sạch hơn trong

hoạt động sản xuất kinh doanh.

VII.4. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NHIỆM VỤ ĐÁNH GIÁ

KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH

VII.4.1. Tóm tắt kết quả thực hiện đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải bằng

phương pháp mô hình

Kết quả thực hiện của nhiệm vụ “Điều tra và đánh giá hiện trạng xả nước và khả

năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai” đã xây dựng được một bộ

khung làm cơ sở, căn cứ khoa học có độ tin cậy cao phục vụ công tác quản lý tài nguyên

nước trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, nhiệm vụ chỉ mới thực hiện được trong hơn 1 năm, cộng thêm các hạn

chế về nguồn số liệu, kết quả quan trắc, mạng lưới quan trắc, kết quả điều tra, kinh phí

thực hiện, nên phạm vi của nhiệm vụ có những giới hạn sau:

- Chỉ mới thực hiện mô hình hóa diễn biến chất lượng nước cho 6 đoạn sông chính

trên địa bàn tỉnh: thượng lưu sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Bé, hạ lưu sông Đồng

Nai, sông suối nhỏ TP. Biên Hòa, sông Thị Vải.

- Các thông số mô phỏng diễn biến chất lượng nước chỉ bao gồm 6 thông số: DO,

BOD, COD, tổng Nitơ, tổng Photpho, TSS.

VII.4.2. Các giải pháp để phát triển kết quả của nhiệm vụ

Để tiếp tục duy trì và phát triển các kết quả đạt được của nhiệm vụ này, cần thực

hiện các công tác sau:

- Lắp đặt các trạm quan trắc tự động lưu lượng và mực nước tại các vị trí khống

chế, kiểm soát dòng chảy chảy vào và chảy ra tỉnh Đồng Nai hay các tiểu lưu vực.

- Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng nước: theo Quyết định 16/2007/QĐ-TTg

ngày 29/01/2007 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên

và môi trường quốc gia đến năm 2020”, trên lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2020 sẽ có

thêm các trạm quan trắc chất lượng nước trên sông Buông, sông Bé, sông Thị Vải,

Page 185: Bcth Final

171

thượng lưu sông Đồng Nai, sông La Ngà. Như vậy, kết hợp với các trạm quan trắc tài

nguyên và môi trường quốc gia thì hệ thống mạng lưới quan trắc chất lượng nước trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai tương đối đầy đủ.

Tuy nhiên đây chỉ là các trạm quan trắc gián đoạn, để phục vụ tốt cho công cụ mô

hình dự báo chất lượng nước cần có thêm dữ liệu quan trắc tự động. Hiện nay, trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai đã có 4 trạm quan trắc tự động chất lượng nước mặt (ở hồ Trị An và

đoạn sông Đồng Nai sau hồ Trị An). Cần đầu tư lắp đặt thêm các trạm quan trắc tại các vị

trí khống chế, kiểm soát dòng chảy đi vào và đi ra tỉnh Đồng Nai.

Từ dữ liệu này có thể xác định được tải lượng nước thải từ các tỉnh bạn đi vào tỉnh

Đồng Nai. Trên cơ sở đó có thể đưa ra giải pháp bàn tròn giữa các địa phương có sử dụng

chung nguồn nước (Bình Dương, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng

Tàu, TP. Hồ Chí Minh), đảm bảo sự phát triển hài hòa, hợp lý của các tỉnh trong lưu vực.

- Đối với các trạm quan trắc chất lượng nước tự động, bên cạnh các thông số đã có

cần bổ sung thêm các thông số về BOD, TSS, Photpho. Đây là các dữ liệu quan trọng,

nâng cao độ chính xác của công cụ mô hình trong mô phỏng, dự báo diễn biến chất lượng

nước.

- Để phát triển mở rộng phạm vi mô phỏng diễn biến chất lượng nước cho các đoạn

sông suối khác trên địa bàn tỉnh cần tiến hành đo đạc các mặt cắt địa hình đáy sông. Theo

kinh nghiệm của các chuyên gia về mô hình, đối với các đoạn sông lớn (sông Đồng Nai,

sông Sài Gòn), khoảng cách giữa các mặt cắt khoảng 2 km. Còn đối với các sông nhỏ,

uốn khúc, khoảng cách đo mặt cắt nằm trong khoảng 1km.

- Đối với các thông số mô phỏng, hiện nay nhiệm vụ đã tính toán mô phỏng cho 6

yếu tố: DO, BOD, COD, tổng Nitơ, tổng Photpho, TSS. Để xác định các thông số cần mô

phỏng thêm thì đơn vị tư vấn căn cứ vào các QCVN áp dụng cho chất lượng nước mặt và

chất lượng nước thải. Trên cơ sở đó, các thông số NH4+, NO3

-, PO43- được đề xuất mô

phỏng thêm trong mô hình. Các thông số còn lại (các thông số kim loại, hóa chất bảo vệ

thực vật,…) có giá trị giới hạn rất nhỏ, chi phí phân tích cao và thời gian phân tích lâu,

hơn nữa các dữ liệu quan trắc hiện có của các thông số này không đồng bộ về tần suất với

các 9 thông số nêu trên (6 thông số hiện có và 3 thông số đề xuất). Một lý do nữa là việc

mô phỏng các thông số kim loại và hóa chất bảo vệ thực vật trong mô hình rất khó thực

Page 186: Bcth Final

172

hiện do liên quan đến các hệ số chuyển đổi trong môi trường nước, cần thực nghiệm

nhiều lần để xác định các hệ số này.

- Việc vận hành mô hình đòi hỏi các kiến thức và kinh nghiệm về mô hình hóa cũng

như việc chuyển đổi, hiệu chỉnh để nhập liệu vào mô hình, xây dựng các kịch bản mô

phỏng. Do đó, bên cạnh việc đơn vị tư vấn tiến hành tập huấn, chuyển giao kết quả của

nhiệm vụ này cho Sở TNTM; kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các buổi

hội thảo, báo cáo, tập huấn để tăng cường năng lực của bộ phận vận hành mô hình. Trong

các buổi hội thảo này sẽ mời các chuyên gia để nhận xét, góp ý và tư vấn cho Sở nhằm

khai thác, vận hành hiệu quả mô hình.

- Đối với việc khai thác kết quả của mô hình, đơn vị tư vấn đã xây dựng được 1

công cụ hỗ trợ. Công cụ này sẽ được chuyển giao cho các phòng, ban, cơ quan có liên

quan. Các kết quả mô phỏng do bộ phận chuyên môn của Sở thực hiện sẽ được chuyển

đổi và dễ dàng khai thác, đánh giá bằng công cụ này. Trong quá trình khai thác, sử dụng

đơn vị tư vấn sẽ thường xuyên trao đổi, tiếp thu các góp ý của các phòng, ban để cải tiến,

bổ sung những chức năng, giao diện cần thiết, tạo thuận lợi cho người sử dụng.

Như vậy sẽ tách được 2 nội dung về việc vận hành mô hình và khai thác kết quả.

Việc vận hành mô hình sẽ do bộ phân chuyên môn, được tập huấn, hướng dẫn nhập liệu,

xây dựng các kịch bản, chạy mô hình. Đối với việc khai thác các kết quả này (phục vụ

công tác quản lý, đánh giá), các nhà quản lý, chuyên viên sẽ xem và khai thác kết quả

bằng công cụ hỗ trợ có giao diện tiếng Việt trực quan, dễ sử dụng, được tích hợp các quy

chuẩn của Việt Nam.

VII.4.3. Nhóm giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhiệm vụ, dự án,

chương trình, kế hoạch góp phần hoàn thiện và củng cố, duy trì kết quả nhiệm vụ

trong thời gian tới

- Giải pháp đầu tư trang bị hệ thống máy tính có cấu hình cao hiện đại cho bộ phận

tiếp nhận và vận hành mô hình dự báo chất lượng nước (5 bộ máy tính, tổng kinh phí 100

triệu); đầu tư trang bị máy tính xách tay có cấu hình tương đối cho các cán bộ thực hiện

quản lý cấp phép xả thải (5 bộ, tổng kinh phí 75 triệu).

- Giải pháp đầu tư trang bị các thiết bị phục vụ đo đạc dòng chảy và mặt cắt địa

hình đáy sông: 06 bộ máy lưu tốc kế hiện số kèm theo bộ tời cá sắt, 01 bộ máy ADCP đo

mặt cắt địa hình đáy sông (tổng kinh phí dự kiến 1,3 tỷ)

Page 187: Bcth Final

173

- Thực hiện chương trình đo bổ sung bộ dữ liệu mặt cắt sông còn thiếu (các sông

suối ở thượng nguồn sông Đồng Nai, hệ thống sông Đông Nam Đồng Nai,...) để hoàn

thiện bộ dữ liệu về mặt cắt sông; cập nhật thường xuyên chuỗi số liệu quan trắc về lưu

lượng, mực nước và chất lượng nước (định kỳ hàng tháng), đặc biệt các vị trí tiếp giáp

với các tỉnh lân cận. Nguồn vốn thực hiện được lấy từ vốn ngân sách, vốn vay ODA

(tổng kinh phí dự kiến khoảng 2 tỷ).

VII.5. TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý

thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, doanh

nghiệp và cộng đồng để bảo vệ tài nguyên nước.

Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp sau:

Thực hiện dự án tổng thể về tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên

nước cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm

và hành động thực tiễn của doanh nghiệp, cộng đồng về sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu

quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ nguồn nước bằng nhiều hình thức, đa dạng

hóa nội dung, hướng đến từng nhóm đối tượng cụ thể như: Thông qua chương trình liên

tịch với các đoàn thể, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát động và

duy trì thường xuyên các hoạt động hưởng ứng các các chương trình bảo vệ nguồn

nước…Nội dung tập trung vào tuyên truyền, phổ biến về hậu quả của ô nhiễm nguồn

nước, biến đổi khí hậu; vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ sử dụng tiết

kiệm và tái sử dụng nước; công khai thông tin về diễn biến chất lượng nguồn nước, các

vấn đề bức xúc về nguồn nước được xã hội, dư luận quan tâm.

Cập nhật và công bố công khai các thủ tục hành chính rộng rãi ở các cấp; tập huấn

các văn bản pháp luật về tài nguyên nước; tăng cường công tác giáo dục bảo vệ nguồn

nước trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết

Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước (bao gồm tổ chức Hội

thảo, Hội nghị chuyên đề với kinh phí dự kiến khoảng 60 triệu đồng).

VII.6. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Đẩy mạnh hợp tác quốc tế dưới hình thức hợp tác đa phương, song phương với các

nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ;

Page 188: Bcth Final

174

Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ về kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến;

Các Bộ, ngành, địa phương vận động các nguồn tài trợ quốc tế từ các tổ chức tài trợ

quốc tế và nguồn vốn ODA của các nước để đẩy nhanh việc thực hiện quy hoạch này.

VII.7. NHÓM GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC

Tiếp tục duy trì và phát triển mạng quan trắc chất lượng nước tự động và thủ công.

Với mạng quan trắc chất lượng nước mặt tự động cần bổ sung thêm các yếu tố COD,

BOD, TSS, Phosphat với tuần suất 1 giờ cho một số liệu. Đầu tư, xây dựng mới 6 trạm

quan trắc tự động trên các sông La Ngà, thượng lưu sông Đồng Nai, sông Thao, sông

Buông, sông Ray, sông Gia Ui. Thời gian thực hiện từ năm 2015-2020, nguồn kinh phí từ

ngân sách Nhà nước (tổng kinh phí dự trù khoảng 18 tỷ đồng).

VII.8. CÁC GIẢI PHÁP HÀNH CHÍNH

VII.8.1. Hiện trạng công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn tỉnh

Nhìn chung công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp quy về bảo vệ

môi trường được tỉnh Đồng Nai chú trọng và tập trung hoàn thiện để làm nền tảng cho

công tác quản lý môi trường của tỉnh. Hệ thống văn bản này đã phát huy hiệu quả tích

cực, góp phần quan trọng vào công tác quản lý nhà nước về môi trường. Các văn bản

quan trọng có thể kể đến như là:

- Các nghị quyết về

Nghị quyết

- Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy tỉnh Đồng Nai, các chỉ tiêu về môi trường năm

2012 gồm chỉ tiêu về tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ thu gom xử lý chất thải và tỷ lệ KCN lấp

đầy trên 50% diện tích được đầu tư trạm quan trắc môi trường tự động.

- Nghị quyết 195/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của hội đồng nhân dân tỉnh

Đồng Nai về đề án bảo vệ môi trường của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;

Quyết định về tài nguyên nước

- Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc ban hành quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 2975/QĐ-UBND ngày 11/11/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc phê duyệt Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 định

hướng đến năm 2020;

Page 189: Bcth Final

175

- Quyết định phê duyệt số 2100/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của hội đồng nhân dân

tỉnh Đồng Nai về phê duyệt dự án “Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai đến năm 2020”:

- Quyết định số 2877/QĐĐC-UBND ngày 09/10/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc đính chính Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Đồng

Nai về việc phê duyệt kết quả thực hiện lập quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai đến năm 2020.

Quyết định về kinh tế:

- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 02/08/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc ban hành đơn giá điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận

nước thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh

Đồng Nai về việc ban hành đơn giá điều tra, đánh giá điều tra, đánh giá tài nguyên nước

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 19/04/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc sửa đổi Điều 1 Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về thu phí vệ sinh thu gom và xử lý

rác thải y tế chất nguy hại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc

về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng

Nai.

- Quyết định số 68/2013/QĐ-UBND ngày 7/11/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh

hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Quyết định khác

- Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về

việc việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai;

- Quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 28/03/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc

việc phê duyệt danh sách di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di

dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đợt 01.

Page 190: Bcth Final

176

- Quyết định số 894/QĐ-UBND ngày 29/03/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc

phê duyệt Thiết kế kỹ thuật và dự toán nhiệm vụ “Quan trắc giám sát nước thải tại hệ

thống xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm

2013”

Ngoài ra để phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với công tác bảo vệ môi trường,

thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW của Bộ Chính trị, Ban thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai

(khóa VIII) đã ban hành Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 20/02/2006 về bảo

vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. Sở Tài

nguyên và Môi trường báo cáo sơ kết 2,5 năm thực hiện Chương trình Bảo vệ môi trường

(BVMT) tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND

ngày 01/9/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai

VII.8.2. Đề xuất các giải pháp quản lý hành chính.

(1) Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của cán bộ quản lý tài nguyên

nước các cấp.

Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về tài nguyên nước; đẩy mạnh hoạt động

nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong xử lý ô nhiễm nước thải; khắc

phục suy thoái và sự cố ô nhiễm nguồn nước; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học

trong bảo vệ nguồn nước.

Nguồn nhân lực được thường xuyên đào tạo, cập nhật các văn bản pháp lý liên quan

đến việc quản lý các nguồn thải, mở lớp đào tạo nâng cao khả năng ứng dụng tin học cho

các cán bộ trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trên địa bàn nói chung

và các nguồn thải nói riêng.

Tổ chức các buổi toạ đàm: giữa doanh nghiệp với nhà quản lý, cộng đồng, giới báo

chí, các nhà khoa học và các bên liên quan

Đăng tải thông tin diễn biến chất lượng môi trường, tình hình xử lý nước thải tại các

khu công nghiệp và các doanh nghiệp có tác động xấu đến môi trường trên bảng tin điện

tử hàng ngày để nhân dân cùng giám sát kiểm tra bảo vệ nguồn nước.

(2) Tăng cường phối hợp giữa các cấp quản lý

Mục đích: tăng cường sự phối hợp trong công tác quản lý các nguồn thải giữa các

cán bộ quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;

Page 191: Bcth Final

177

Đề xuất giải pháp: xây dựng một hệ thống trao đổi thông tin đảm bảo việc báo cáo

và cập nhật dữ liệu về tình hình phát sinh các nguồn thải được diễn ra thường xuyên, và

dễ dàng: dữ liệu giữa cấp xã, phường, cấp huyện và cấp tỉnh phải thống nhất với nhau về

trường dữ liệu, số lượng dữ liệu. Đảm bảo dữ liệu của cấp quản lý cao hơn phải bao trùm

dữ liệu của cấp quản lý thấp hơn;

Cách thực hiện: UBND tỉnh chỉ đạo cho sở TN&MT kết hợp với UBND các huyện,

thị và thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành quy định phối hợp giữa các cán bộ

quản lý tài nguyên nước và môi trường cấp tỉnh và cán bộ quản lý cấp huyện, thị, thành

phố.

Tính cấp thiết: Hiện nay, công tác phối hợp quản lý giữa các cấp còn lỏng lẻo, dữ

liệu thiếu thống nhất và phân tán chưa tập trung và cập nhật kịp thời. Do đó, đây là việc

làm cần thiết để nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ. Giải pháp này cần phải được

thực hiện càng sớm càng tốt.

VII.9. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG CỤ KINH TẾ

Công cụ kinh tế như phí, thuế, quỹ…đóng vai trò quan trọng trong quản lý môi

trường. Công cụ kinh tế sử dụng lợi ích vật chất và sức mạnh của thị trường khiến cho

các tổ chức và cá nhân lựa chọn cách ứng xử hiệu quả trong khai thác, sử dụng và bảo tồn

thiên nhiên, mà cụ thể là trong thủy nông, cấp thoát nước đô thị và khắc phục ô nhiễm

nguồn nước, bao gồm: định giá dịch vụ nước, tự chủ tài chính của doanh nghiệp, thuế tài

nguyên nước và các thuế khác, chính sách huy động vốn đầu tư phát triển, thu phí bảo vệ

môi trường đối với các hộ dân, cơ sở sản xuất kinh doanh.

Hiện tại ở Việt Nam, loại thuế/phí đánh vào ô nhiễm xả thải ra môi trường đang

được áp dụng dưới hình thức phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải, phí

BVMT đối với chát thải rắn và phí BVMT đối với khai thác khoáng sản. Phí BVMT đối

với nước thải trước đây được quy định tại Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày

13/06/2003. Mới đây nhất được quy định tại Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày

29/03/2013. Nghị định này điều chỉnh quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Các

đối tượng chịu phí bao gồm:

- Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này là nước

thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.

Page 192: Bcth Final

178

- Nước thải công nghiệp là nước từ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến nông sản, lâm

sản, thủy sản xả thải ra môi trường.

- Nước thải sinh hoạt là nước từ các hộ gia đình, tổ chức khác không thuộc đối

tượng quy định tại Khoản 2 Điều này xả thải ra môi trường.

Trong thời gian tính từ năm 2004 đến hết năm 2012 số tiền phí thu từ nước thải sinh

hoạt đạt 73,9 tỷ đã tạo ra nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường,

bổ sung vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường.

Trước đây tỉnh Đồng Nai áp dụng thu phí nước thải công nghiệp theo Nghị định số

67/2003/NĐ-CP đến năm 2013 tỉnh đã tính mức thu mới theo Nghị định 25/2013/NĐ-CP

về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.

VII.9.1. Xây dựng “Quota xả thải” dựa trên khả năng chịu tải của sông

Mục đích: Hạn chế tải lượng chất ô nhiễm đổ vào sông thông qua việc quy định hạn

mức tải lượng các chất đổ vào sông;

Đề xuất nội dung giải pháp: dựa trên các nghiên cứu về khả năng tự làm sạch của

các đoạn sông, phân vùng chất lượng nước trên các đoạn sông và điều tra các nguồn thải

tính toán được hạn mức xả thải đối với từng nguồn thải điểm;

Đề xuất các bước thực hiện giải pháp: UBND tỉnh chỉ đạo Sở TN&MT nghiên cứu

các nội dung liên quan đến việc phân vùng chất lượng nước, nghiên cứu về khả năng tự

làm sạch của các đoạn sông được phân vùng và nghiên cứu điều tra nguồn thải trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai. Từ các kết quả nghiên cứu trên sẽ ban hành Quota xả thải nước thải

cho từng doanh nghiệp có phát thải đổ vào sông. Quota xả thải này có thể được doanh

nghiệp chuyển nhượng với nhau theo quy định được đề ra;

Tính cấp thiết: giải pháp này là cần thiết để quản lý chất lượng nước mặt và kiểm

soát ô nhiễm do nước thải từ các khu đô thị, nhà máy và khu/cụm công nghiệp. Giải pháp

này có thể thực hiện sau khi đã tiến hành dựa trên cơ sở đã có kết quả nghiên cứu phân

vùng chất lượng nước, đánh giá khả năng chịu tải của các đoạn sông và điều tra nguồn

thải trên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Kết quả thực hiện của nhiệm vụ đã đánh giá được khả năng tiếp nhận nước thải và

xây dựng các bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

đối với các thông số: BOD, COD, tổng Nitơ, tổng Photpho, TSS. Các đánh giá này được

thực hiện theo 3 mức độ kiểm soát về chất lượng môi trường nước: không nghiêm ngặt,

Page 193: Bcth Final

179

trung bình và cực kỳ nghiêm ngặt. Theo góp ý của các chuyên gia cũng như tính khả thi

trong việc áp dụng mức độ kiểm soát vào thực tiễn, mức độ kiểm soát trung bình được

lựa chọn. Đây là mức độ kiểm soát hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ chất

lượng nguồn nước. Theo mức độ kiểm soát này, các TLV trên địa bàn tỉnh vẫn khả năng

tiếp nhận nước thải. Tuy nhiên, các tiểu lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai, sông Thị Vải,

sông Buông, sông Thao đã ở vào mức độ nhạy cảm. Do vậy cần hạn chế cấp phép xả thải

ở các khu vực này.

Đề xuất điều chỉnh quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 của UBND

tỉnh Đồng Nai về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các căn cứ để đề xuất điều chỉnh bao gồm:

- Kết quả đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai

bằng phương pháp mô hình, cho thấy đoạn hạ lưu sông Đồng Nai (từ sau đập Trị An đến

hợp lưu sông Sài Gòn và sông Đồng Nai) vẫn còn khả năng tiếp nhận nước thải mặc dù

có xuất hiện một số thời điểm bị ô nhiễm cục bộ trong mùa khô.

- Mới đây UBND TP HCM đã ban hành quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày

6/5/2014 về việc phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh. Theo đó, quyết định này phân vùng các đoạn từ hợp lưu sông Sai Gòn và sông

Đồng Nai trở xuống hạ lưu sông Đồng Nai là loại B trong cả 3 thời kỳ (từ năm 2013-

2015, 2016-2020, 2021 trở đi). Ngoài ra, đoạn sông này chịu ảnh hưởng lớn của thủy

triều, gây ra vấn đề dòng nước ô nhiễm bị đẩy ngược vào sông khi thủy triều lên.

- Kết quả chạy mô hình dự báo chất lượng nước cho thấy TLV sông Thao và sông

Buông còn khả năng tiếp nhận nước thải nhưng rất nhỏ. Các dòng chính trên 2 TLV này

có lưu lượng khá nhỏ, lại phải tiếp nhận nguồn thải lớn từ các khu đô thị, hoạt động công

nghiệp trên lưu vực. Do đó kiến nghị điều chỉnh thay đổi phân vùng tiếp nhận ở 2 TLV

này từ loại A thành loại B trong giai đoạn 2013-2015 và 2015-2020. Đến giai đoạn 2020,

theo các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch xây dựng các trạm xử lý nước

thải sinh hoạt đô thị, tải lượng nước thải sẽ được kiểm soát và có thể nâng quy định phân

vùng thành loại A.

Tổng hợp các vấn đề trên, báo cáo đề xuất điều chỉnh quyết định số 16/2010/QĐ-

UBND của UBND tỉnh Đồng Nai như sau:

Page 194: Bcth Final

180

Bảng VII-1. Bảng điều chỉnh phân vùng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

STT Tên sông, suối

Lưu

lượng

dòng

chảy

Qtb

(m3/s)

Năm

2013-

2015

Từ

năm

2016

Từ

năm

2021

1 Tiểu lưu vực thượng lưu sông Đồng Nai 335 A A A

Sông Đồng Nai (Đoạn từ Nam Cát Tiên đến

bến đò Nam Cát Tiên) A A A

2 Tiểu lưu vực trung lưu sông Đồng Nai 335 A A A

Sông Đồng Nai (Đoạn từ bến đò Nam Cát Tiên

đến xã Phú Ngọc) A A A

3 Tiểu lưu vực sông DaHoai 40 A A A

Sông DaHoai A A A

Suối Cầu Vắt A A A

4 Tiểu lưu vực sông Sà Mách 13 A A A

Suối Ràng A A A

Suối Cóp A A A

Sông Sà Mách A A A

Suối Ty A A A

Suối Đục A A A

5 Tiểu lưu vực sông La Ngà 123 A A A

Sông La Ngà A A A

Suối Đa Tôn A A A

Suối Gia Huỳnh A A A

Suối Mè A A A

Suối Rết A A A

Suối Tam Bung A A A

6 Tiểu lưu vực sông Bé 170 A A A

Sông Bé (đoạn qua tỉnh Đồng Nai) A A A

Sông Mã Đà A A A

Page 195: Bcth Final

181

STT Tên sông, suối

Lưu

lượng

dòng

chảy

Qtb

(m3/s)

Năm

2013-

2015

Từ

năm

2016

Từ

năm

2021

Suối Linh A A A

Sông Bà Hào A A A

Sông Cây Sung A A A

7 Tiểu lưu vực sông Thao 7 B B A

Sông Thao B B A

Sông Mây B B A

Suối Gia Nhan B B A

Suối Trâu B B A

Suối Bắc Hòa B B A

8 Tiểu lưu vực sông Buông 11 B B A

Sông Buông (sông Lãng Lùn, sông Nhạn) B B A

Suối Rậm B B A

Suối Bí B B A

Suối Sâu B B A

Sông Cầu Môn B B A

Suối Tre B B A

Rạch Ông Trung B B A

9 Tiểu lưu vực các sông Đông Nam Đồng Nai A A A

Sông Ui (chảy ra sông Dinh, Bình Thuận) A A A

Suối Lạnh (chảy ra sông Dinh, Bình Thuận) A A A

Sông Ray A A A

10 Tiểu lưu vực sông Thị Vải 243 B B B

Sông Thị Vải B B B

Suối Quýt A A A

Suối Trầu A A A

Rạch Cầu Mít A A A

Page 196: Bcth Final

182

STT Tên sông, suối

Lưu

lượng

dòng

chảy

Qtb

(m3/s)

Năm

2013-

2015

Từ

năm

2016

Từ

năm

2021

11 Tiểu lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai > 500 A A A

Đoạn từ Nhà máy Thủy điện Trị An đến hợp

lưu với sông Sài Gòn A A A

Suối Nước Trong A A A

Sông Đồng Môn A A A

Suối Đá Kè A A A

Đoạn sau hợp lưu với sông Sài Gòn trở xuống B B B

12 Tiểu lưu vực vùng lòng hồ Trị An (Hồ có

dung tích 2.765 triệu m3) A A A

VII.10. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ

VII.10.1. Xã hội hóa, tăng cường sự tham gia của cộng đồng

Thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kêu

gọi xã hội hóa đầu tư vào các công trình hạ tầng về môi trường và phát triển các dịch vụ

bảo vệ môi trường.

Tăng cường hoạt động truyền thông thường xuyên, nâng cao nhận thức của cộng

đồng về quyền lợi và nhiệm vụ bảo vệ môi trường 12 TLV thuộc tỉnh Đồng Nai, xây

dựng kế hoạch hành động BVMT với sự tham gia của cộng đồng cùng phối hợp thực hiện

kế hoạch hành động đó;

Đẩy mạnh áp dụng công cụ kinh tế trong khai thác và bảo vệ môi trường 12 TLV

thuộc tỉnh Đồng Nai. Khuyến khích hình thành và phát triển thị trường dịch vụ tư vấn

môi trường tại lưu vực sông.

VII.10.2. Định hướng các chương trình, dự án ứng phó với BĐKH đối với lĩnh vực

tài nguyên nước mặt và nước dưới đất

Các chương trình, dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu sẽ được lựa chọn với

mục đích:

Page 197: Bcth Final

183

Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong quá trình quản lý, điều hành phù hợp

với kế hoạch đề ra; đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện tại và tương lai của các ngành trên địa

bàn tỉnh có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất;

Bảo đảm quy hoạch sử dụng đất đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an

ninh quốc phòng và thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh;

Bổ sung và quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước phục vụ cho phát triển dân

sinh, kinh tế bền vững;

Nâng cao nhận thức cộng đồng bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin

đại chúng về tác động của BĐKH và biện pháp ứng phó.

VII.11. GIẢI PHÁP ĐIỀU TIẾT NƯỚC BẰNG CÔNG TRÌNH

Lưu lượng thượng nguồn sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, lượng mưa trên

lưu vực và triều biển Đông ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ dòng chảy vùng hạ lưu sông

Đồng Nai, thông qua đó tác động đến diễn biến chất lượng nước.

Các trường hợp phát triển thượng nguồn như hiện trạng 2013, năm 2020 và định

hướng 2025 thì các có nhiều công trình điều tiết nước ở thượng lưu sẽ giúp điều hòa dòng

chảy trong năm, góp phần cải thiện chất lượng nước ở hạ lưu.

Tuy vậy, vẫn cần cân nhắc, đánh giá thêm các ảnh hưởng của các quy trình vận

hành đập thủy điện Trị An, công trình điều tiết nước đập Phước Hòa. Hồ thủy điện Trị

An phục vụ phát điện và điều tiết nước là chủ yếu, trong khi đó hệ thống thủy lợi Phước

Hòa lấy nước từ sông Bé chuyển về hồ Dầu Tiếng. Trong mùa khô, có những thời điểm

dòng chảy trên sông Bé rất thấp, chỉ duy trì dòng chảy môi trường 15 m3/s. Để giảm thiểu

các tác động tiêu cực đến chất lượng nước, cần có giải pháp phối hợp quy trình vận hành

các công trình điều tiết nước nhằm đảm bảo duy trì lưu lượng dòng chảy cho hạ lưu sông

Đồng Nai, vừa phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng đồng thời góp phần hạn chế xâm nhập

mặn.

Mặt khác, cần cân nhắc tác động của việc trữ nước và xả lũ làm tăng mực nước gây

ngập lụt. Quá trình phát triển kinh tế xã hội và đô thị hóa bao gồm lên đê bao bảo vệ sản

xuất, tôn nền khu công nghiệp và đô thị đã làm tăng đáng kể mực nước cả vùng hạ lưu

sông Đồng Nai – Sài Gòn và cả trên sông Nhà Bè.

Page 198: Bcth Final

184

Để đáp ứng hài hòa tất cả các vấn đề về thủy điện, khai thác sử dụng, cắt lũ, hạn chế

xâm nhập mặn cần có đánh giá tổng hợp dựa trên việc dự báo tốt dòng chảy đến hồ Trị

An và đập Phước Hòa.

Page 199: Bcth Final

185

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

I.1. Kết luận chung

Đầu năm 2013, đơn vị tư vấn đã tiến hành thực hiện nhiệm vụ điều tra, đánh giá

hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai theo thiết kế kỹ thuật được phê duyệt. Đến nay, sau 18 tháng thực hiện, đơn vị

tư vấn đã hoàn thành tất cả các nội dung, khối lượng theo thiết kế kỹ thuật. Các số liệu

điều tra đều được xác nhận với chính quyền địa phương nên đảm bảo tính chính xác, độ

tin cậy cao, đáp ứng cho các bước tiếp theo về phân tích đánh giá và chạy mô hình chất

lượng nước.

Sau đó, đơn vị tư vấn đã tiến hành xây dựng mô hình chất lượng nước cho 6 đoạn

sông chính trên tỉnh Đồng Nai và tiến hành mô phỏng dự báo đến năm 2020 và tầm nhìn

năm 2025 ứng với 3 kịch bản.

Dựa vào kết quả mô phỏng chất lượng nước trong tương lai kết hợp với các quy

định về chất lượng nước nguồn tiếp nhận, chất lượng nước thải do UBND tỉnh quy định,

nhóm thực hiện đã xây dựng được một công cụ hỗ trợ xác định tải lượng tối đa có thể tiếp

nhận cho các đoạn sông từ mô hình Mike 11 để mô phỏng và dự báo chất lượng nước

trên toàn lưu vực sông Đồng Nai theo các kịch bản phát triển từ đó giúp các nhà quản lý

cấp phép xả thải cũng như hoạch định các quy hoạch để phát triển kinh tế xã hội.

Dựa trên kết quả của mô hình mô phỏng, dự báo chất lượng nước, nhóm tác giả đã

tiến hành đánh giá khả năng tiếp nhận của nguồn nước và xây dựng các các bản đồ phân

vùng khả năng tiếp nhận nước thải. Đây là những thông tin cần thiết để các cấp có thẩm

quyền ra quyết định trong công tác quản lý cấp phép xả nước thải ở địa phương.

Dựa trên các bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận của nguồn nước tỉnh Đồng Nai,

cũng như các kết quả điều tra, thu thập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, báo cáo đã đề

xuất 11 nhóm giải pháp cho công tác quản lý xả thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai.

Kết quả của nhiệm vụ đã đưa ra được hiện trạng xả nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai, đánh giá được khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Các kết quả này được

hoàn toàn có thể áp dụng để phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước, đặc biệt là một số

nội dung được quy định trong Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, cụ thể như:

- Điều 27. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước

bị ô nhiễm, cạn kiệt;

Page 200: Bcth Final

186

- Điều 28. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước;

- Điều 37. Xả nước thải vào nguồn nước.

- Điều 33. Điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong Nghị định số

201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ.

I.2. Kết luận cụ thể

I.2.1. Nội dung điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải

Đơn vị tư vấn đã tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai trong năm 2013. Tổng cộng điều tra được 3.167 đối tượng xả thải trong đó

có 658 cơ sở sản xuất với tổng lượng nước thải là 88.331 m3/ngày, 27 KCN – CCN với

tổng lượng nước thải 78.294 m3/ngày, 297 cơ sở y tế với tổng lượng nước thải đạt 2.936

m3/ngày, 2.185 đơn vị xả thải khác với tổng lượng nước thải đạt 338.851 m3/ngày. Các số

liệu điều tra này được xác nhận bằng biên bản ở ở 171 xã, phường trên toàn tỉnh Đồng

Nai để đảm bảo tính chính xác, và tin cậy. Kết quả điều tra chi tiết cho từng đơn vị hành

chính ở tỉnh Đồng Nai như sau:

+ Thành phố Biên Hòa có tổng lượng nước thải là 160.068 m3/ngày, trong đó lượng

nước thải của các KCN là 32.080 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 35.862 m3/ngày, của

các cơ sở y tế là 1.803 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 90.323 m3/ngày.

+ Huyện Cẩm Mỹ có tổng lượng nước thải là 24.748 m3/ngày, trong đó lượng nước

thải của các cơ sở sản xuất là 91 m3/ngày, của các cơ sở y tế là 76 m3/ngày và của các

đơn vị xả thải khác là 15.135 m3/ngày.

+ Huyện Định Quán có tổng lượng nước thải là 28.628 m3/ngày, trong đó lượng

nước thải của các KCN là 20 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 980 m3/ngày, của các cơ

sở y tế là 191 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 27.437 m3/ngày.

+ Thị xã Long Khánh có tổng lượng nước thải là 19.682 m3/ngày, trong đó lượng

nước thải của các KCN là 171 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 2.630 m3/ngày, của các

cơ sở y tế là 235 m3/ngày của các đơn vị xả thải khác là 16.646 m3/ngày.

+ Huyện Long Thành có tổng lượng nước thải là 49.090 m3/ngày, trong đó lượng

nước thải của các KCN là 11.363 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 14.366 m3/ngày, của

các cơ sở y tế là 199 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 23.162 m3/ngày.

Page 201: Bcth Final

187

+ Huyện Nhơn Trạch có tổng lượng nước thải là 68.339 m3/ngày, trong đó lượng

nước thải của các KCN là 24.683 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 13.885 m3/ngày, của

các cơ sở y tế là 115 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 29.656 m3/ngày.

+ Huyện Tân Phú có tổng lượng nước thải là 23.814 m3/ngày, trong đó lượng nước

thải của các KCN là 50 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 47 m3/ngày, của các cơ sở y tế

là 41 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 23.676 m3/ngày.

+ Huyện Thống Nhất có tổng lượng nước thải là 31.330 m3/ngày, trong đó lượng

nước thải của các KCN là 80 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 119 m3/ngày, của các cơ

sở y tế là 59 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 31.072 m3/ngày.

+ Huyện Trảng Bom có tổng lưu lượng nước thải là 39.751 m3/ngày, trong đó lượng

nước thải của các KCN là 7.541 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 7.000 m3/ngày, của

các cơ sở y tế là 66 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 25.144 m3/ngày.

+ Huyện Vĩnh Cữu có tổng lượng nước thải là 35.816 m3/ngày, trong đó lượng nước

thải của các KCN là 1.800 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 11.680 m3/ngày, của các cơ

sở y tế là 48 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 22.288 m3/ngày.

+ Huyện Xuân Lộc có tổng lượng nước thải là 27.145 m3/ngày, trong đó lượng

nước thải của các KCN là 506 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 1.671 m3/ngày, của các

cơ sở y tế là 103 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 24.865 m3/ngày.

- Công tác lấy mẫu và phân tích chất lượng nước thải: tiến hành lấy mẫu 266 mẫu

và thực hiện kiểm tra nội bộ 27 mẫu, tổng cộng là 293 mẫu, kết quả phân tích mẫu nước

thải cho từng loại hình như sau:

+ Tại các KCN đơn vị tư vấn đã lấy 20 mẫu nước thải và 2 mẫu kiểm tra. Các mẫu

phân tích hầu hết đạt QCVN 40:2011/BTNMT trong đó có 7 mẫu vượt quy chuẩn cho

phép, trong đó 3 mẫu có tổng Nitơ vượt 1,5 lần so với quy chuẩn, 1 mẫu có tổng Photpho

vượt 2 lần so với quy chuẩn, 1 mẫu có COD và BOD5 vượt 1,5 lần so với quy chuẩn, 2

mẫu có TSS vượt 1,5 lần so với quy chuẩn.

+ Tại các CSSX đơn vị tư vấn đã lấy 97 mẫu nước thải và 10 mẫu kiểm tra. Kết quả

phân tích cho thấy có 62 mẫu đạt QCVN 40:2011/BTNMT và 33 mẫu quy chuẩn cho

phép, trong đó có 13 mẫu có TSS vượt xấp xỉ 1,8 lần so với quy chuẩn, có 15 mẫu có ∑N

vượt xấp xỉ 3 lần so với quy chuẩn, có 3 mẫu có COD vượt 5,2 lần so với quy chuẩn, có

Page 202: Bcth Final

188

3 mẫu BOD5 vượt 2,1 lần so với quy chuẩn, có 12 mẫu có PO43- vượt 5,5 lần so với quy

chuẩn.

+ Tại các đơn vị xả thải sinh hoạt đô thị, đơn vị tư vấn đã lấy 70 mẫu nước thải và 6

mẫu kiểm tra. Kết quả phân tích cho thấy có 26 mẫu đạt QCVN 14:2008/BTNMT và 42

mẫu quy chuẩn cho phép, trong đó 26 mẫu có TSS vượt 5,2 lần so với quy chuẩn, có 8

mẫu có ∑N vượt 3,3 lần so với quy chuẩn, có 8 mẫu có PO43- vượt 15 lần so với quy

chuẩn.

+ Tại các cơ sở chăn nuôi đơn vị tư vấn đã lấy 66 mẫu nước thải và 6 mẫu kiểm tra.

Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các mẫu không đạt QCVN 01-79:2011/BNNPTNT

(cột B), trong đó có 21 mẫu có TSS vượt 5,2 lần so với quy chuẩn, có 20 mẫu có BOD5

vượt 5 lần so với quy chuẩn, có 13 mẫu có COD vượt 4,8 lần so với quy chuẩn, có 19

mẫu có PO43- vượt 25 lần so với quy chuẩn, có 19 mẫu có ∑N vượt 11 lần so với quy

chuẩn.

I.2.2. Nội dung đo lưu lượng và lấy mẫu phân tích chất lượng nước mặt tại 5 vị trí

kiểm soát

- Công tác đo lưu lượng và lấy mẫu phân tích chất lượng nước mặt tại 5 vị trí kiểm

soát tải lượng vào tỉnh Đồng Nai được thực hiện 2 thời kỳ (mùa khô, mùa mưa) , kết quả

là 5 tập số liệu quan trắc lưu lượng và 280 mẫu chất lượng nước mặt được dùng để hiệu

chỉnh mô hình MIKE11. Hầu hết các mẫu nước mặt đều đạt so với QCVN

08:2008/BTNMT. Đợt 1 tiến hành vào mùa khô, thời gian từ 23/5/2013 đến 6/6/2013, đợt

2 tiến hành vào mùa mưa, thời gian từ 25/9/2013 đến 9/10/2013. Kết quả cụ thể như sau

+ Tại Trạm TV-I, thượng nguồn sông Đồng Nai thuộc xã Tà Lài - huyện Tân Phú,

kết quả cho thấy lưu lượng lớn nhất vào mùa khô đạt 160 m3/s, nhỏ nhất đạt 81 m3/s; lưu

lượng lớn nhất vào mùa mưa đạt 1159 m3/s, nhỏ nhất đạt 622 m3/s.

+ Trạm TV-II đo trên sông La Ngà thuộc xã Phú Hiệp – huyện Định Quán, kết quả

cho thấy lưu lượng lớn nhất vào mùa khô đạt 47 m3/s, nhỏ nhất đạt 26 m3/s; lưu lượng

lớn nhất vào mùa mưa đạt 307 m3/s, nhỏ nhất đạt 201 m3/s

+ Trạm TV-III đo trên sông Bé thuộc xã Hiếu Liêm - huyện Vĩnh Cửu, kết quả cho

thấy lưu lượng lớn nhất vào mùa khô đạt 278 m3/s, nhỏ nhất đạt 23 m3/s; thấy lưu lượng

lớn nhất vào mùa mưa đạt 780 m3/s, nhỏ nhất đạt 241 m3/s.

Page 203: Bcth Final

189

+ Trạm TV-IV đo sau hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai thuộc xã Trị An - huyện

Vĩnh Cửu, kết quả cho thấy lưu lượng lớn nhất vào mùa khô đạt 1047 m3/s, nhỏ nhất đạt

55 m3/s; lưu lượng lớn nhất vào mùa mưa đạt 1697 m3/s, nhỏ nhất đạt 825 m3/s.

+ Trạm TV-V đo ở hạ lưu sông Đồng Nai thuộc xã Phú Hữu - huyện Nhơn Trạch,

do tram TV-V thuộc vùng bị ảnh hưởng thủy triều mạnh lên kết quả cho thấy lưu lượng

lớn nhất vào mùa khô theo chiều từ thượng lưu chảy ra biển đạt 15.488 m3/s, nhỏ nhất đạt

1.360 m3/s và theo chiều nước dòng triều lên lưu lượng lớn nhất đạt 9.528 m3/s và nhỏ

nhất đạt 309 m3/s; lưu lượng lớn nhất vào mùa mưa theo chiều từ thượng lưu chảy ra biển

đạt 17.398 m3/s, nhỏ nhất đạt 4.959 m3/s và theo chiều nước dòng triều lên lưu lượng lớn

nhất đạt 17.363 m3/s và nhỏ nhất đạt 3.789 m3/s.

I.2.3. Nội dung đo mặt cắt địa hình đáy sông

- Công tác đo mặt cắt bổ sung bằng máy ADCP với 55 mặt cắt trên 4 tuyến đoạn

sông chính đã bổ sung cho bộ dữ liệu mặt cắt trong mô hình

+ Sử dụng máy đó ADCP đo đoạn thượng nguồn sông Đồng Nai (phía trên hồ Trị

An), quá trình đo xuất phát từ xã Nam Cát Tiên – H. Tân Phú về xã Tà Lài – H. Tân Phú.

Tổng chiều dài đoạn này vào khoảng 10 km và đo là 10 mặt cắt (khoảng cách khoảng

trung bình 1,2 km/mặt cắt).

+ Tiếp tục đo đoạn sông La Ngà (phía trên hồ Trị An), xuất phát từ xã Gia Canh –

H. Định Quán về xã Suối Cao – H. Xuân Lộc. Tổng chiều dài khoảng 10 km và đo 10

mặt cắt (khoảng cách trung bình khoảng 1 km/mặt cắt).

+ Đoạn Sông Bé đo từ xã Hiếu Liêm – H. Vĩnh Cửu về xã Trị An – H. Vĩnh Cửu,

với chiều dài khoảng 15 km và số mặt cắt đo là 15 mặt cắt (khoảng cách trung bình

khoảng 1 km/mặt cắt).

+ Đoạn Sông Đồng Nai (hạ lưu hồ Trị An) đo từ xã Trị An – H. Vĩnh Cửu về xã

Phú Hữu – H. Nhơn Trạch, tổng chiều dài khoảng 90 km với số mặt cắt đo là 20 mặt cắt

(khoảng cách trung bình khoảng 4,5 km/mặt cắt).

I.2.4. Nội dung đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước

- Đơn vị tư vấn đã tiến hành đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải bằng phương

pháp mô hình cho nguồn nước tỉnh Đồng Nai năm 2013, kết quả thu được từ mô hình

phù hợp với kết quả quan trắc thực tế, từ đó làm cơ sở để triển khai đánh giá dự báo khả

năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trong tương lai. Nguồn nước tỉnh Đồng Nai vẫn

Page 204: Bcth Final

190

còn khả năng tiếp nhận thêm nước thải, tuy nhiên với số lượng không nhiều, nhất là ở các

tiểu lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai, sông Thao, sông Buông.

- Để tiến hành dự báo khả năng tiếp nhận nước thải đến năm 2020 và 2025, nhóm

tác giả đã xây dựng 3 kịch bản cho mỗi thời kỳ, kết quả tính toán cho thấy

+ Kịch bản 1: Theo kịch bản này nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải vẫn giữ

nguyên như trong năm 2013 và không áp dụng các biện pháp xử lý nước thải hữu hiệu

hơn hiện nay. Kết quả mô phỏng đến năm 2020 và 2025 cho thấy chất lượng nguồn nước

trong tương lai xấu đi rõ rệt, chất lượng nước mặt bị suy giảm nghiêm trọng theo các năm

2020 và 2025. Diễn biến chất lượng nước trong cả năm (thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt và bình

thường) đều không đạt yêu cầu, đặc biệt là trong thời kỳ mùa kiệt. Nguyên nhân là do các

nguồn nước thải sinh hoạt đô thị và một số cơ sở sản xuất chưa có hoặc vận hành không

hiệu quả hệ thống thu gom, xử lý. Riêng đối với nguồn nước thải sinh hoạt, đây là nguồn

thải không được thu gom xử lý mà thải trực tiếp vào nguồn nước và là nguồn thải có tải

lượng rất lớn, đây là nguyên nhân trực tiếp gây ra vấn đề suy thoái chất lượng nguồn

nước làm mất khả năng tiếp nhận.

+ Kịch bản 2: theo kịch bản này, các loại hình nước thải sẽ được thu gom và xử lý

đạt quy định ứng với phân vùng tiếp nhận nước thải. Kịch bản này giả định chính quyền

địa phương sẽ đầu tư các hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, nước

thải sẽ được xử lý đạt yêu cầu ứng với phân vùng tiếp nhận. Kết quả mô phỏng của kịch

bản này cho thấy chất lượng nước đến năm 2020 và 2025 vẫn nằm trong giới hạn cho

phép. Chất lượng nước trong tương lai vào mùa lũ và thời kỳ bình thường đạt yêu cầu

theo phân vùng tiếp nhận nước thải, còn trong mùa kiệt thì chỉ xuất hiện một số thời điểm

chất lượng nước chưa đạt yêu cầu (ở sông Thao, sông Buông, đoạn sông Đồng Nai chảy

qua Biên Hòa). Kết quả mô phỏng của kịch bản này tốt hơn kịch bản 1 cho thấy việc thu

gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị đã góp phần tích cực vào việc cải thiện và duy trì

chất lượng nguồn nước. Đến năm 2025, khi hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt đô thị

được hoàn thiện cho hầu hết các khu đô thị trên địa bàn tỉnh, chất lượng nguồn nước đã

được cải thiện hơn so với năm 2020.

+ Kịch bản 3: các loại hình xả thải được thu gom và xử lý triệt để, đạt loại A theo

các quy định của từng loại hình. Đây là kịch bản hoàn hảo và lý tưởng nhất. Kịch bản này

giả thiết chính quyền đầu tư mạnh mẽ cho công tác quản lý xả thải: thu gom và xử lý triệt

Page 205: Bcth Final

191

để tất cả các nguồn thải vào nguồn nước. Kết quả mô phỏng cho thấy diễn biến chất

lượng nước tốt lên rõ rệt theo thời gian, đạt yêu cầu theo phân vùng tiếp nhận nước thải ở

cả 3 thời kỳ: mũa lũ, thời kỳ bình thường và mùa kiệt. Đây là kịch bản lý tưởng, tuy

nhiên phải đầu tư chi phí rất lớn cho công tác thu gom và xử lý nước thải, kiểm tra, giám

sát các nguồn thải. Kết quả mô phỏng trong kịch bản này.

Căn cứ trên mức độ phù hợp, khả thi của 3 kịch bản và được sự thống nhất của các

chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực tài nguyên nước, xác định kịch bản chọn là kịch

bản 2. Phần tiếp theo của báo cáo sẽ trình bày cụ thể các kết quả tính toán, dự báo theo

kịch bản chọn này.

Kết quả điều tra, tính toán tải lượng thải cho năm 2013, 2020 và 2025 theo kịch bản

chọn như sau:

+ Tải lượng BOD5: năm 2013 là 33.009 kg/ngày, năm 2020 là 48.304 kg/ngày, năm

2025 là 57.894 kg/ngày.

+ Tải lượng COD: năm 2013 là 72.737 kg/ngày, năm 2020 là 124.595 kg/ngày, năm

2025 là 150.910 kg/ngày.

+ Tải lượng tổng Nitơ: năm 2013 là 15.779 kg/ngày, năm 2020 là 40.576 kg/ngày,

năm 2025 là 48.159 kg/ngày.

+ Tải lượng tổng Photpho: năm 2013 là 5.799 kg/ngày, năm 2020 là 6.996 kg/ngày,

năm 2025 là 8.227 kg/ngày.

+ Tải lượng TSS: năm 2013 là 57.113 kg/ngày, năm 2020 là 96.608 kg/ngày, năm

2025 là 115.788 kg/ngày.

Kết quả tính toán của 2 kịch bản còn lại trong giai đoạn năm 2020 và 2025 sẽ giúp

cho người đọc cũng như cơ quan quản lý có cái nhìn toàn diện về những tác động có thể

xảy ra đối với diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh trong tương lai.

Đây cũng là cách thức để có thể đánh giá định lượng các tác động đến tài nguyên

nước của các dự án sẽ triển khai. Bộ phận chuyên môn có thể xây dựng các kịch bản khác

nhau về sự xuất hiện các nguồn thải sẽ xuất hiện trong tương lai và đánh giá ảnh hưởng

của chúng đến môi trường nước. Từ đó, có thể hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định

có triển khai thực hiện dự án hay không.

Page 206: Bcth Final

192

Nhóm thực hiện cũng đã xây dựng được một công cụ hỗ trợ xác định tải lượng tối

đa có thể tiếp nhận cho các đoạn sông. Công cụ này vẫn đang tiếp tục được hoàn thiện và

chuyển giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.

Dựa trên kết quả của mô hình mô phỏng diễn biến chất lượng nước và các tài liệu

thu thập, đơn vị tư vấn đã tiến hành đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn

nước tỉnh Đồng Nai ứng với 3 mức độ kiểm soát: kiểm soát không nghiêm ngặt, kiểm

soát trung bình và kiểm soát nghiêm ngặt. Qua phân tích đánh giá tính hiệu quả và khả thi

của các phương án kiểm soát này, chúng tôi đề xuất áp dụng mức độ kiểm soát trung

bình. Đây là phương án tối ưu, cân bằng được giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội với

vấn đề bảo vệ chất lượng nguồn nước.

Theo phương án này, kết quả tính toán cho thấy tất cả các tiểu lưu vực trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai vẫn còn khả năng tiếp nhận nước thải đối với các thông số BOD, COD,

tổng Nitơ, TSS. Riêng đối với thông số tổng Nitơ có 6/12 TLV không còn khả năng tiếp

nhận đối với thông số này (TLV trung lưu sông Đồng Nai, TLV sông La Ngà, TLV sông

Thao, TLV sông Buông, TLV các sông đông nam Đồng Nai, TLV sông Thị Vải và TLV

hạ lưu sông Đồng Nai). Lý do dẫn đến các TLV này không còn khả năng tiếp nhận đối

với thông số tổng Photpho là do giới hạn cho phép của nguồn nước đối với thông số này

rất khắt khe. Giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 đối với thông số

BOD5 là 6 mg/L, COD là 15 mg/L, tổng Nitơ (dùng của thông số Nitrat) là 5 mg/L, TSS

là 20 mg/L, tổng Photpho (dùng của thông số Phosphat) là 0,2 mg/L.

Khả năng tiếp nhận nước thải lớn nhất ở các vùng lòng hồ Trị An, lưu vực sông Sà

Mách, lưu vực sông Bé, lưu vực sông La Ngà và đoạn hạ lưu sông Đồng Nai (đoạn sau

cầu Đồng Nai). Các khu vực sông Thao, sông Buông có khả năng tiếp nhận nước thải nhỏ

nhất, cụ thể:

Bảng VII-2. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho từng thông số

STT Tiểu lưu vực

Tải lượng tối đa có thể tiếp nhận thêm

(kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

1 Thượng lưu sông Đồng Nai 2.631 6.796 2.141 14 14.594

2 Lưu lực sông DaHoai 3.496 8.806 2.898 96 17.879

3 Trung lưu sông Đồng Nai 3.202 8.438 2.586 -34 18.846

4 Lưu vực sông Sa Mách 7.211 18.114 5.992 169 37.750

Page 207: Bcth Final

193

STT Tiểu lưu vực

Tải lượng tối đa có thể tiếp nhận thêm

(kg/ngày)

BOD5 COD ∑N ∑P TSS

5 Lưu vực vùng lòng hồ Trị An 8.816 22.426 7.307 94 48.735

6 Lưu vực sông Bé 8.837 22.096 7.362 121 48.779

7 Lưu lực sông La Ngà 6.780 17.723 5.592 -223 44.663

8 Lưu vực sông Thao 1.778 3.456 1.558 -389 22.219

9 Lưu vực sông Buông 522 425 567 -567 19.706

10 Các sông Đông Nam Đồng Nai 1.677 5.010 1.634 -386 20.461

11 Sông Thị Vải 2.622 1.872 2.442 -1.139 41.899

12 Hạ lưu sông Đồng Nai (Đoạn từ hồ

Trị An đến hợp lưu sông Sài Gòn) 6.947 16.679 5.707 -145 38.331

13 Hạ lưu sông Đồng Nai (Đoạn sau hợp

lưu với sông Sài Gòn) 5.288 11.158 4.162 -953 37.232

II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Để kết quả của nhiệm vụ có thể phục vụ tốt cho công tác quản lý tài nguyên nước,

đơn vị tư vấn kiến nghị thực hiện các giải pháp sau:

1. Nhóm giải pháp về điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện về mặt cơ chế, chính sách

pháp luật liên quan đến lĩnh vực TNN:

- Tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền

của UBND tỉnh. Trong đó, tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc khai thác, sử dụng

nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bền vững dự trữ lâu dài.

- Ban hành các quy định cụ thể về khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả thải trên

phạm vi toàn tỉnh phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh, kiên quyết không cho đầu tư các cơ

sở sản xuất mới bên ngoài KCN, CCN.

- Tổ chức định kỳ hội nghị sơ kết, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các quy định

của pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

- Kiến nghị điều chỉnh về phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải trong quyết

định 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phân vùng

môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

2. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực để tiếp tục duy trì kết quả

nhiệm vụ:

Page 208: Bcth Final

194

- Triển khai nhiệm vụ “Nâng cao năng lực quản lý cấp phép xả thải cho chuyên viên

Sở TNMT”, nội dung bao gồm tập huấn nâng cao năng lực vận hành mô hình mô phỏng

diễn biến chất lượng nước; nâng cao năng lực khai thác sử dụng công cụ đánh giá khả

năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Thời gian thực hiện: 12 tháng, tổng kinh phí

500 triệu từ ngân sách Nhà nước.

- Kiến nghị Sở TNMT tạo điều kiện cho các cán bộ khai thác vận hành mô hình

tham gia các lớp học, đào tạo do công ty DHI tổ chức nhằm nâng cao trình độ, năng lực

về mô hình MIKE (thời gian học khoảng một tuần với tổng kinh phí dự kiến 50 triệu cho

10 học viên)

3. Nhóm giải pháp về nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật TNN cho các đối

tượng: quản lý, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng:

- Tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ Sở TN&MT về công tác thực thi Luật

TNN số 17/2012/QH13, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, Nghị định số 27/2013/NĐ-CP.

- Cập nhật và công bố công khai các thủ tục hành chính trong lĩnh vực TNN rộng

rãi ở các cấp; tập huấn các văn bản pháp luật về môi trường, TNN. Xây dựng các văn

bản, chỉ thị, Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước

(bao gồm tổ chức Hội thảo, Hội nghị chuyên đề với kinh phí dự kiến khoảng 60 triệu

đồng).

4. Nhóm giải pháp về nội dung hợp tác quốc tế của các cấp trung ương, địa phương

Tăng cường hợp tác quốc tế dưới hình thức hợp tác đa phương, song phương với

các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Đẩy mạnh hợp tác với Văn phòng Quốc

tế về nước thuộc Cộng hòa Pháp triển khai Dự án “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở

Việt Nam, thí điểm tại lưu vực sông Đồng Nai”.

5. Nhóm giải pháp về xây dựng, hoàn thiện hệ thống trạm quan trắc TNN, quan trắc

xả thải vào nguồn nước:

Tiếp tục duy trì và phát triển mạng quan trắc chất lượng nước tự động và thủ công.

Với mạng quan trắc chất lượng nước mặt tự động cần quan trắc thêm các yếu tố COD,

BOD, TSS, Phosphat với tuần suất 1 giờ cho một số liệu. Đầu tư, xây dựng mới 6 trạm

quan trắc chất lượng nước mặt tự động trên các sông La Ngà, thượng lưu sông Đồng Nai,

sông Thao, sông Buông, sông Ray, sông Gia Ui. Thời gian thực hiện từ năm 2015-2020,

nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước (tổng kinh phí dự trù khoảng 18 tỷ đồng).

Page 209: Bcth Final

195

Kiến nghị đo bổ sung bộ dữ liệu mặt cắt sông còn thiếu (sông DaHoai, sông Sà

Mách, sông Thao, sông Buông, sông Gia Ui, sông Ray) để hoàn thiện bộ dữ liệu về mặt

cắt sông, dự kiến khoảng 60 mặt cắt (kinh phí dự trù khoảng 500 triệu đồng)

Kiến nghị Sở TNMT tiếp cập nhật chuỗi số liệu quan trắc về lưu lượng, mực nước

và chất lượng nước tại các vị trí đầu nguồn và các vị trí tiếp giáp với các tỉnh lân cận, tần

suất đo liên tục hàng ngày trong 2 tuần trong mùa mưa và mùa khô. Nguồn vốn thực hiện

được lấy từ vốn ngân sách (tổng kinh phí dự kiến khoảng 1 tỷ đồng).

Hình VII-1. Bản đồ vị trí đề xuất đo lưu lượng, mực nước, lấy mẫu phân tích chất lượng nước và

đo mặt cắt địa hình đáy sông

Bảng VII-3. Danh sách các vị trí đề xuất xây dựng trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động

và quan trắc thủ công phục vụ mô hình

TT Vị trí Tên sông, suối X Y

Đề xuất vị trí

Trạm quan

trắc chất lượng

nước mặt tự

động

Đề xuất vị

trí quan trắc

thủ công

phục vụ mô

hình

1 Xã Thanh Sơn –

huyện Tân Phú Sông Sà Mách 740.214 1.256.548 x

2 Xã Thanh Sơn –

huyện Tân Phú Sông Sà Mách 736.209 1.248.322 x

Page 210: Bcth Final

196

TT Vị trí Tên sông, suối X Y

Đề xuất vị trí

Trạm quan

trắc chất lượng

nước mặt tự

động

Đề xuất vị

trí quan trắc

thủ công

phục vụ mô

hình

3 Xã Phú An – huyện

Tân Phú Sông DaHoai 768.142 1.258.100 x

4 Xã Nam Cát Tiên –

huyện Tân Phú Sông DaHoai 767.889 1.263.585 x

5 Xã Sông Thao –

huyện Trảng Bom Sông Thao 727.296 1.214.603 x

6 Xã Xuân Thanh –

huyện Thống Nhất Sông Buông 734.049 1.205.524 x

7 Xã Xuân Tâm –

huyện Xuân Lộc Sông Gia Ui 768.990 1.207.007 x

8 Xã Xuân Hòa –

huyện Xuân Lộc Sông Gia Ui 780.525 1.199.692 x

9 Xã Xuân Tây –

huyện Xuân Lộc Sông Ray 759.427 1.203.074 x

10 Xã Xuân Đông –

huyện Cẩm Mỹ Sông Ray 762.023 1.192.648 x

11 Xã Suối Cao –

huyện Xuân Lộc Sông La Ngà 761.394 1.222.541 x

6. Nhóm giải pháp đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhiệm vụ, dự án, chương

trình, kế hoạch góp phần hoàn thiện và củng cố, duy trì kết quả thực hiện của nhiệm vụ

trong thời gian tới:

- Kiến nghị trang bị hệ thống máy tính có cấu hình cao hiện đại cho bộ phận tiếp

nhận và vận hành mô hình dự báo chất lượng nước. (5 bộ máy tính, tổng kinh phí 100

triệu).

- Kiến nghị trang bị máy tính xách tay có cấu hình tương đối cho các cán bộ thực

hiện quản lý cấp phép xả thải (10 bộ, tổng kinh phí 150 triệu).

- Kiến nghị trang bị cho Trung tâm quan trắc các thiết bị phục vụ đo đạc dòng chảy

và mặt cắt địa hình đáy sông: 06 bộ máy lưu tốc kế hiện số kèm theo bộ tời cá sắt, 01 bộ

máy ADCP đo mặt cắt địa hình đáy sông (tổng kinh phí dự kiến 1,3 tỷ)

Page 211: Bcth Final

197

7. Nhóm giải pháp về quy chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố liên quan đến

Đồng Nai trong việc khai thác sử dụng TNN và xả thải vào nguồn nước.

- Đề xuất tỉnh kiến nghị Bộ TNMT thực hiện dự án điều tra, quy hoạch tài nguyên

nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, nhằm đưa ra giải pháp khai thác TNN bền vững

cho các tỉnh thuộc lưu vực.

- Đề xuất tỉnh kiến nghị Bộ TNMT điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả

năng tiếp nhận nước thải vào nguồn nước trên toàn lưu vực hệ thống sông Đông Nai.

8. Kiến nghị các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường kiểm tra,

giám sát và xử lý các vi phạm xả thải vào nguồn nước và yêu cầu các cơ sở, đơn vị xả

thải phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo nước

thải đạt quy chuẩn quy định.

9. Kiến nghị Bộ TNMT ban hành đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực

tài nguyên nước; khí tượng thủy văn – biến đổi khí hậu, làm cơ sở để địa phương triển

khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên quan.

- Kiến nghị Bộ TNMT ban hành các thông tư hướng dẫn điều tra, khoanh định các

khu vự cấm, hạn chế khai thác tài nguyên nước.

- Kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành thực hiện các chương trình, kế

hoạch, đề án, dự án sau:

+ Dự án cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiện; cụ thể là các đoạn

sông suối nhỏ thành phố Biên Hòa.

+ Tiếp tục duy trì, vận hành và phát triển mở rộng hệ thống giám sát hoạt động khai

thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.

- Kiến nghị UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng TNMT tổ chức thực hiện các kế

hoạch về ứng phó, khắc phục các sự cố ô nhiễm nguồn nước; thường xuyên giám sát,

kiểm tra hoạt động xả thải vào nguồn nước.

10. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý xả nước thải vào nguồn nước

a) Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Chỉ đạo Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện

các dự án, công trình hạ tầng, hệ thống thu gom nước thải, nhà máy xử lý nước thải sinh

hoạt tập trung và các công trình khác sử dụng nguồn vốn nhân sách.

Page 212: Bcth Final

198

- Ban hành và chỉ đạo thực hiện tốt cơ chế chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư

theo các phân vùng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo việc lập và điều chỉnh quy hoạch của các ngành, các lĩnh vực có xả thải

vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương và

khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.

- Chỉ đạo việc lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh

khu vực lấy nước sinh hoạt.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Công bố công khai kết quả phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước đúng

quy định.

- Tăng cường công tác quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát xả thải vào nguồn

nước; theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ.

- Đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên (phụ lục 1)

c) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuân thủ phân vùng tiếp nhận nước

thải của tỉnh. Trong đó:

- Sở Tài chính và Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi và tổ chức thực

hiện các khoản thu phí xả nước thải theo quy định của Luật Tài nguyên nước.

- Sở Xây dựng triển khai các chương trình quy hoạch và phát triển các khu dân cư,

nhà ở gắn liền với phát triển đô thị và các khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ, đào

tạo phù hợp với phân vùng tiếp nhận nước thải của địa phương; phối hợp với UBND các

huyện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt trên

địa bàn tỉnh.

- Ban quản lý các khu công nghiệp thường xuyên kiểm tra công tác vận hành của

các hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai

các chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đối với công tác giảm

thiểu ô nhiễm và các giải pháp phục hồi, cải thiện chất lượng nguồn nước.

- Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa phương có

chính sách đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực cho ngành tài nguyên nước và môi trường.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng, thực hiện các quy hoạch về

phát triển chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản phù hợp với phân vùng tiếp nhận nước thải.

Page 213: Bcth Final

199

- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức

lập các quy hoạch phát triển của địa phương phù hợp với phân vùng tiếp nhận nước thải

và phù hợp với điều kiện phát triển bền vững của địa phương; phối hợp với Sở Xây Dựng

thực hiện các dự án xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt.

Page 214: Bcth Final

200

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng việt

[1] Ban quản lý các khu công nghiệp, Báo cáo tình hình xây dựng vận hành nhà máy

xử lý nước thải tập trung năm 2013

[2] Các Website của Tổng cục thống kê, Hệ thống văn bản pháp quy, Cổng thông tin

điện tử tỉnh Đồng Nai và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.

[3] Cục Thống kê Đồng Nai, 2012; “Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai”.

[4] Chi Cục bảo vệ Môi trường, 2011, 2012 và 2013; Báo cáo hiện trạng Môi trường

tỉnh Đồng Nai.

[5] Đỗ Tiến Lanh và Ngô Đức Chân, 2010; Báo cáo kết quả đề tài “Quản lý tổng hợp

và sử dụng hợp lý tài nguyên nước vùng hệ thống sông Đồng Nai (thuộc Chương trình

KC08-10), Bộ K&CN, Viện Nghiên cứu khoa học thủy lợi miền Nam và Thư viện Liên

đoàn QH&ĐT Tài nguyên nước miền Nam.

[6] Nghị định số 120/2008/NĐ-CP, ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về

Quản lý lưu vực sông.

[7] Nguyễn Kỳ Phùng, 2009; Báo cáo đề tài “Nghiên cứu xác định tải lượng tối đa

ngày phục vụ xây dựng hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến

Nhà Bè) ”.

[8] Nguyễn Ngọc Anh, Đỗ Đức Dũng và nnk, 2006; Báo cáo kết quả thực hiện đề tài

KHCN cấp tỉnh “Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp, hiện trạng khai thác phục vụ quy hoạch

và quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai”, Sở KHCN tỉnh Đồng Nai.

[9] Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Biên Hòa năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Biên Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2025

[10] Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Tân Phú năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Phú đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

[11] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Xuân Lộc năm 2012, Báo cáo quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Lộc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

[12] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Cẩm Mỹ năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội huyện Cẩm Mỹ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

[13] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu năm 2011, Báo cáo quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Cửu giai đoạn 2010 - 2020

[14] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Thống Nhất năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thống Nhất giai đoạn 2010 - 2020

[15] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Trảng Bom năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trảng Bom đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

[16] Phòng Tài chính kế hoạch thị xã Long Khánh năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Long Khánh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm

2025

[17] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Nhơn Trạch năm 2012, Báo cáo quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội Nhơn Trạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

Page 215: Bcth Final

201

[18] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Định quán năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng

thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Quán đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025

[19] Sở Công Thương, Báo cáo ra soát tình hình quy hoạch phát triển và triển khai đầu

tư hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013

[20] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm

2013 và triển khai nhiệm vụ năm 2014.

[21] Sở Kế hoạch và Đầu tư 2013, Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã

hôi tỉnh Đồng Nai lần thứ 7.

[22] Sở Kế hoạch và Đầu tư 2013, Báo cáo quy hoạch công nghiệp Đồng Nai đến năm

2020

[23] Sở TNMT Đồng Nai, 2009; báo cáo “Nghiên cứu đánh giá tổng hợp, hiện trạng

khai thác phục vụ quy hoạch và quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai”; Lưu Sở

TN&MT tỉnh Đồng Nai.

[24] Sở TNMT Đồng Nai, 2011; báo cáo tổng hợp “Hoàn thiện mạng lưới quan trắc

trên địa bàn tình Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến 2020”; Lưu Sở

TN&MT tỉnh Đồng Nai.

[25] Sở TNMT Đồng Nai, 2011; báo cáo tổng hợp “Kịch bản biến đổi khí hậu nước

biển dâng cho tỉnh Đồng Nai”; Lưu Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.

[26] Trung tâm công nghệ môi trường, 2013; Báo cáo phân vùng xả thải sông Ba

[27] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2010; Báo cáo “Kết quả

quan trắc tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2010”, Lưu Sở TN&MT

tỉnh Đồng Nai.

[28] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2010; Báo cáo “Tổng hợp

nhiệm vụ quan trắc chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai năm 2010”, Lưu Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.

[29] Trung tâm quy hoạch và điều tra tài nguyên nước Quốc gia, 2011; Báo cáo kết quả

Quy hoạch phân bổ tài nguyên mặt tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.

[30] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2011; Báo cáo “Tổng hợp

nhiệm vụ quan trắc chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng

Nai năm 2011”, Lưu Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.

[31] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2011; Báo cáo “Kết quả

quan trắc tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2011”, Lưu Sở TN&MT

tỉnh Đồng Nai.

[32] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2012; Báo cáo chuyên đề

“Quan trắc chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các chi lưu trên địa bàn tỉnh

Đồng Nai năm 2012”, Lưu Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.

[33] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2012; Báo cáo “Kết quả

quan trắc tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2012”, Lưu Sở TN&MT

tỉnh Đồng Nai.

[34] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2013; Báo cáo “Kết quả

quan trắc tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013”, Lưu Sở TN&MT

tỉnh Đồng Nai.

Page 216: Bcth Final

202

[35] Tuyển chọn các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, tập

1,2,3, Cục Quản lý tài nguyên nước.

[36] Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.

[37] Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và

định hướng đến năm 2020.

[38] Văn kiện đại hội đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 – 2015.

[39] Công ty TV&CGCN – DHTL – chi nhánh miền Nam, 2012; “Báo cáo thủy lực

công trình cống kiểm soát triều Vàm Thuật”.

Tài liệu tham khảo tiếng anh

[40] MIKE 11, A Modelling System for River and Channels

[41] MIKE VIEW, A Results Presentation tool for Mouse, MIKE Urban, MIKE net

anh MIKE 11

[42] MIKE she Advanced Exercises

[43] MIKE she Basic Exercises

[44] MIKE she User Manual V1+V2

Page 217: Bcth Final

1

PHỤ LỤC 1

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN

TT Tên nhiệm vụ, dự án Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian Kinh phí

1 Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Sở

TNMT khai thác, sử dụng kết quả của nhiệm vụ. Sở TNMT

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN

miền Nam, Công ty DHI, Đại học Bách

Khoa TP HCM

2015 500.000.000

2

Đo đạc bổ sung mặt cắt sông, suối, cập nhật số

liệu phục vụ mô hình đánh giá khả năng tiếp

nhận nước thải của nguồn nước

Sở TNMT

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN

miền Nam, các Sở NNPTNT, Sở Kế

hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công

Thương, UBND cấp huyện.

2016 1.000.000.000

3

Trang bị máy tính cấu hình mạnh phục vụ khai

thác, vận hành mô hình đánh giá khả năng tiếp

nhận của nguồn nước

Sở TNMT Sở Tài chính 2015 250.000.000

4

Điều tra chi tiết các nguồn thải có lưu lượng thải

nhỏ hơn 10 m3/ ngày.đêm , cập nhật số liệu hiện

trạng xả nước thải vào nguồn nước

Sở TNMT

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN

miền Nam, các Sở NNPTNT, Sở Kế

hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công

Thương, UBND cấp huyện

2016-2017 6.000.000.000

5

Xây dựng hệ thống dự báo ngắn hạn diễn biến

chất lượng nước tỉnh Đồng Nai trên cơ kết quả

quan trắc tự động.

Sở TNMT Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN

miền Nam, Công ty DHI 2016-2018 3.000.000.000

6 Xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng

bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt Sở TNMT

Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra, TNN

miền Nam Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây

dựng, Sở Công Thương, UBND cấp

huyện UBND cấp huyện

2016 5.000.000.000