bcth final
DESCRIPTION
BÁO CÁO NƯỚC MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAITRANSCRIPT
i
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ................................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... VI
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ VII
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... XI
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. NỘI DUNG, KHỐI LƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
..................................................................................................................................... 3
I.1. TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ ....................................................................... 3
I.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ............................................................................................. 4
I.2.1. Nhóm các văn bản pháp lý: ....................................................................... 4
I.2.2. Nhóm các văn bản pháp lý liên quan đến tài chính ................................... 6
I.3. NỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN ............................................... 7
I.3.1. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 7
I.3.2. Khối lượng thực hiện ................................................................................. 7
I.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ................................................. 13
I.5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ................................................................................ 18
I.6. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM GIAO NỘP ................................ 19
I.6.1. Kinh phí thực hiện.................................................................................... 19
I.6.2. Sản phẩm giao nộp .................................................................................. 21
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
TỈNH ĐỒNG NAI ..................................................................................................... 23
II.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ ............................................................................................. 23
II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN .......................................................... 23
II.2.1. Đặc điểm địa hình .................................................................................. 23
II.2.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 24
II.2.3. Đặc điểm thủy văn .................................................................................. 25
II.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng ............................................................................... 27
II.3. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH ĐỒNG
NAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ................................... 27
II.3.1. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội ..................................................... 27
II.3.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm
nhìn 2025 ........................................................................................................... 37
ii
CHƯƠNG III. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÀ TÁC ĐỘNG TỪ
HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI; BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ................................................................................... 42
III.1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG SỐ LƯỢNG CÁC SÔNG, SUỐI CHÍNH,
ĐIỀU KIỆN THỦY VĂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC ................................................................. 42
III.1.1. Hiện trạng số lượng các sông, suối chính và điều kiện thủy văn ......... 42
III.1.2. Tác động từ hoạt động kinh tế xã hội.................................................... 43
III.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI ............ 44
III.2.1. Hiện trạng khai thác nước mặt ............................................................. 44
III.2.2. Hiện trạng quan trắc và chất lượng nước mặt tỉnh Đồng Nai năm 2013
46
III.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI ........................................................................................................... 50
III.3.1. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các
chi lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................... 50
III.3.2. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước các hồ trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai .................................................................................................... 52
III.3.3. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước sông Thị Vải và các
chi lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................... 53
III.4. TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TỈNH ĐỒNG NAI .................... 54
III.5. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG
ĐỒNG NAI ........................................................................................................... 62
CHƯƠNG IV. HIỆN TRẠNG XẢ NƯỚC THẢI TỈNH ĐỒNG NAI ..................... 67
IV.1. HIỆN TRẠNG XẢ THẢI CHUNG CỦA TỈNH ........................................ 67
IV.2. HIỆN TRẠNG XẢ THẢI THEO TỪNG LOẠI HÌNH .............................. 70
IV.2.1. Hiện trạng xả thải của các khu công nghiệp ......................................... 70
IV.2.2. Hiện trạng xả thải của các cơ sở sản xuất ............................................ 75
IV.2.3. Hiện trạng xả thải của các cơ sở y tế .................................................... 78
IV.2.4. Hiện trạng xả thải của các đơn vị xả thải khác .................................... 81
CHƯƠNG V. TÍNH TOÁN, DỰ BÁO TẢI LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM VÀO
NGUỒN NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI ........................................................................ 88
V.1. CÁC TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ THAM KHẢO TÍNH TOÁN, DỰ BÁO TẢI
LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM ................................................................................... 88
V.1.1. Kết quả điều tra hiện trạng ..................................................................... 88
V.1.2. Các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội .................................. 88
iii
V.1.3. Các kết quả của các đề tài, dự án, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài
nguyên nước. ..................................................................................................... 89
V.2. THỐNG KÊ, NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN Ô NHIỄM
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ...................................................... 89
V.2.1. Các nguồn nước thải gây ô nhiễm chính trên địa bàn tỉnh .................... 89
V.2.2. Lựa chọn các chỉ tiêu đặc trưng cho nguồn thải cần đánh giá .............. 91
V.3. TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI, TẢI LƯỢNG
CHẤT Ô NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ..................................... 92
V.3.1. Cơ sở tính toán và dự báo ...................................................................... 92
V.3.2. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô
nhiễm trong nước thải và dự báo ...................................................................... 98
V.4. TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI, TẢI LƯỢNG
CHẤT Ô NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ................................................................................................... 107
V.4.1. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô
nhiễm trong nước thải và dự báo cho các KCN tỉnh Bình Dương ................. 107
V.4.2. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô
nhiễm trong nước thải và dự báo cho các KCN thành phố Hồ Chí Minh ...... 109
CHƯƠNG VI. MÔ PHỎNG DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI
................................................................................................................................. 113
VI.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC
THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NĂM ..................... 113
VI.1.1. Tình hình thực hiện trên thế giới ......................................................... 113
VI.1.2. Tình hình thực hiện tại Việt Nam ........................................................ 114
VI.1.3. Giới thiệu về các mô hình chất lượng nước ........................................ 115
VI.2. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MIKE 11 ................... 117
VI.2.1. Giới thiệu mô hình MIKE 11 ............................................................... 117
VI.2.2. Tóm tắt cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 11 .......................................... 118
VI.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU TÍNH TOÁN ................................................................ 121
VI.3.1. Xây dựng dữ liệu đầu vào cho mô hình ............................................... 121
VI.3.2. Tài liệu thủy văn .................................................................................. 123
VI.3.3. Điều kiện biên nồng độ ........................................................................ 124
VI.3.4. Sơ đồ dùng cho tính toán ..................................................................... 125
VI.3.5. Xác định thông số, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy lực............ 126
VI.4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN ........................................................................... 129
iv
VI.5. DỰ BÁO Ô NHIỄM TRÊN HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI THUỘC
TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ 2025 .................................................. 137
VI.5.1. Đề xuất các kịch bản ........................................................................... 137
VI.5.2. Mô hình tính tổng tải lượng tối đa ngày ............................................. 138
VI.5.3. Một vài kịch bản thử nghiệm ............................................................... 139
VI.5.4. Xây dựng công cụ phục vụ xác định khả năng tiếp nhận nước thải ... 152
VI.6. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN
NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI .................................................................................. 156
VI.6.1. Tính toán tải lượng và lưu lượng nước thải tối đa xả thải vào nguồn
nước ................................................................................................................. 156
VI.6.2. Thành lập bản đồ phân vùng xả nước thải vào nguồn nước tỉnh Đồng
Nai ................................................................................................................... 158
CHƯƠNG VII. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XẢ THẢI VÀO NGUỒN
NƯỚC ..................................................................................................................... 164
VII.1. NHÓM GIẢI PHÁP PHÂN VÙNG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC THEO
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC THEO QUY HOẠCH ..................................... 164
VII.2. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ................................................. 164
VII.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ ...................................................... 165
VII.3.1. Xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) tại các
KCN/CCN, xây dựng hệ thống XLNT tại các nhà máy nằm ngoài KCN/CCN
nói riêng và các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị nói chung ............ 165
VII.3.2. Giải pháp giảm thiểu đối với các hoạt động phát triển nông nghiệp 166
VII.3.3. Giải pháp xây dựng các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị: .. 168
VII.3.4. Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ ...................................... 169
VII.4. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NHIỆM VỤ ĐÁNH
GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ
HÌNH ................................................................................................................... 170
VII.4.1. Tóm tắt kết quả thực hiện đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải bằng
phương pháp mô hình ..................................................................................... 170
VII.4.2. Các giải pháp để phát triển kết quả của nhiệm vụ ............................ 170
VII.4.3. Nhóm giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhiệm vụ, dự án,
chương trình, kế hoạch góp phần hoàn thiện và củng cố, duy trì kết quả nhiệm
vụ trong thời gian tới ...................................................................................... 172
VII.5. TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC ..................................... 173
VII.6. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ ................................................... 173
VII.7. NHÓM GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN
NƯỚC ................................................................................................................. 174
v
VII.8. CÁC GIẢI PHÁP HÀNH CHÍNH ........................................................... 174
VII.8.1. Hiện trạng công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn tỉnh .... 174
VII.8.2. Đề xuất các giải pháp quản lý hành chính. ....................................... 176
VII.9. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG CỤ KINH TẾ ................................................. 177
VII.9.1. Xây dựng “Quota xả thải” dựa trên khả năng chịu tải của sông ...... 178
VII.10. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ ................................................................... 182
VII.10.1. Xã hội hóa, tăng cường sự tham gia của cộng đồng ....................... 182
VII.10.2. Định hướng các chương trình, dự án ứng phó với BĐKH đối với lĩnh
vực tài nguyên nước mặt và nước dưới đất ..................................................... 182
VII.11. GIẢI PHÁP ĐIỀU TIẾT NƯỚC BẰNG CÔNG TRÌNH ...................... 183
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 185
I. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 185
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ...................................................... 193
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 200
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH: Biến đổi khí hậu
BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường
BNNPTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BVTV: Bảo vệ thực vật
BVMT: Bảo vệ môi trường
CCBVMT: Chi cục Bảo vệ Môi trường
CCN: Cụm công nghiệp
CLN: Chất lượng nước
CSSX: Cơ sở sản xuất
ĐVXTK: Đơn vị xả thải khác
HTXLNTTT: Hệ thống xử lý nước thải tập trung
HTXLNTKDT: Hệ thống xử lý nước thải khu đô thị
KCN: Khu công nghiệp
KHCN: Khoa học công nghệ
LVHTSĐN: Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
NM XLNTT: Nhà máy xử lý nước thải tập trung
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
QHTHLVS: Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
STNMT: Sở Tài nguyên và Môi trường
SX: Sản xuất
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TLV: Tiểu lưu vực
XLNT: Xử lý nước thải
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình I-1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai ............................................................... 7
Hình I-2. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải ............................................................... 9
Hình I-3. Sơ đồ các vị trí đo lưu lượng, lấy mẫu và phân tích chất lượng nước nhằm
kiểm soát tải lượng ô nhiễm từ bên ngoài đi vào tỉnh Đồng Nai .............................. 10
Hình I-4. Sơ đồ các vị trí mẫu các khu công nghiệp ................................................. 16
Hình I-5. Sơ đồ các vị trí các cơ sở sản xuất ............................................................. 16
Hình I-6. Sơ đồ các vị trí các cơ sở y tế .................................................................... 17
Hình I-7. Sơ đồ các vị trí đơn vị xả thải khác ........................................................... 17
Hình II-1. Mạng lưới các sông chính trong LVHTSĐN ........................................... 26
Hình III-1. Bản đồ vị trí khai thác, sử dụng nguồn nước mặt phục vụ sinh hoạt đô
thị ............................................................................................................................... 45
Hình III-2. Vị trí quan trắc nước mặt năm 2013 ....................................................... 47
Hình III-3. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước mặt (sông Đồng Nai, hồ Trị An) tỉnh
Đồng Nai ................................................................................................................... 48
Hình III-4. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước suối tỉnh Đồng Nai ........................ 49
Hình III-5. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước suối tỉnh Đồng Nai ........................ 49
Hình III-6. Biểu đồ diễn biến lượng mưa tại trạm Tà Lài và Tân Phú ..................... 52
Hình III-7. Biểu đồ nhiệt độ trung bình (oC) tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản ......... 55
Hình III-8. Biểu đồ lượng mưa trung bình năm (mm) .............................................. 56
Hình III-9. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản thấp. ................................. 58
Hình III-10. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản trung bình. ...................... 58
Hình III-11. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản cao. ................................. 59
Hình IV-1. Biểu đồ so sánh lượng nước thải của các loại hình ................................ 69
Hình IV-2. Bản đồ 12 tiểu lưu vực tỉnh Đồng Nai .................................................... 70
Hình IV-3. Biểu đồ lưu lượng xả của các KCN theo TLV ....................................... 72
Hình IV-4. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các khu công nghiệp ................. 73
Hình IV-5. Nồng độ TSS trong một số nước thải KCN ............................................ 73
Hình IV-6. Nồng độ BOD5 trong một số nước thải KCN ......................................... 74
Hình IV-7. Nồng độ PO43- trong nước thải KCN trên các TLV ............................... 74
viii
Hình IV-8. Nồng độ COD trong nước thải KCN trên các TLV ............................... 74
Hình IV-9. Nồng độ ∑N trong nước thải KCN trên các TLV .................................. 74
Hình IV-10. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất theo TLV ........... 75
Hình IV-11. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các cơ sở sản xuất ................... 76
Hình IV-12. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất ................... 77
Hình IV-13. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất ................ 77
Hình IV-14. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất .................. 77
Hình IV-15. Nồng độ COD trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất .................. 77
Hình IV-16. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất .................... 78
Hình IV-17. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế theo TLV ................... 79
Hình IV-18. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các cơ sở y tế........................... 79
Hình IV-19. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ........................... 80
Hình IV-20. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ........................ 80
Hình IV-21. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ......................... 80
Hình IV-22. Nồng độ COD trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ......................... 81
Hình IV-23. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế ............................ 81
Hình IV-24. Biểu đồ lưu lượng nước thải sinh hoạt theo TLV................................. 82
Hình IV-25. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải của các đơn vị sinh hoạt, đô thị, chợ ... 83
Hình IV-26. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải sinh hoạt............................ 83
Hình IV-27. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải sinh hoạt ......................... 84
Hình IV-28. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải sinh hoạt .......................... 84
Hình IV-29. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải sinh hoạt ............................. 84
Hình IV-30. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các đơn vị chăn nuôi theo TLV ....... 85
Hình IV-31. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải của các đơn vị chăn nuôi ..................... 86
Hình IV-32. Nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải chăn nuôi trên các
TLV ........................................................................................................................... 86
Hình IV-33. Nồng độ BOD5 trong nước thải chăn nuôi trên các TLV ..................... 87
Hình IV-34. Nồng độ PO43- trong nước thải chăn nuôi trên các TLV ...................... 87
Hình IV-35. Nồng độ COD trong nước thải chăn nuôi trên các TLV ...................... 87
ix
Hình IV-36. Nồng độ ∑N trong nước thải chăn nuôi trên các TLV ......................... 87
Hình V-1. Bản đồ phân bố các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................. 91
Hình V-2. Đồ thị so sánh tải lượng các chất ô nhiễm của các KCN trên địa bàn Tp.
Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai năm 2013 ............................................... 111
Hình V-3. Đồ thị so sánh tải lượng các chất ô nhiễm của các KCN trên địa bàn Tp.
Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai năm 2020 ............................................... 111
Hình VI-1. Giao diện nhập dữ liệu mặt cắt sông trong mô hình MIKE ................. 123
Hình VI-2. Giao diện phần mềm MIKE 11 khi nhập điều kiện biên. ..................... 124
Hình VI-3. Sơ đồ mạng lưới hệ thống sông chính vùng nghiên cứu ...................... 125
Hình VI-4. So sánh mực nước tại trạm TV-V đợt I. ............................................... 128
Hình VI-5. So sánh mực nước tại trạm TV-V đợt II. .............................................. 128
Hình VI-6. So sánh mực nước tại trạm quan trắc Biên Hòa và MIKE từ ngày
23/5/2013 đến 06/06/2013....................................................................................... 128
Hình VI-7. So sánh mực nước tại trạm quan trắc Biên Hòa và MIKE từ ngày
25/9/2013 đến 09/10/2013....................................................................................... 129
Hình VI-8. Vị trí so sánh kết quả mô phỏng và kết quả quan trắc .......................... 130
Hình VI-9. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 1 ....................................... 131
Hình VI-10. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 1 ..................................... 131
Hình VI-11. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 1 .............................. 131
Hình VI-12. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 1 ........................ 132
Hình VI-13. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 1 ...................................... 132
Hình VI-14. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 2 ..................................... 132
Hình VI-15. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 2 ..................................... 133
Hình VI-16. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 2 .............................. 133
Hình VI-17. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 2 ........................ 133
Hình VI-18. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 2 ...................................... 134
Hình VI-19. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 3 ..................................... 134
Hình VI-20. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 3 ..................................... 134
Hình VI-21. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 3 .............................. 135
Hình VI-22. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 3 ........................ 135
x
Hình VI-23. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 3 ...................................... 135
Hình VI-24. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 4 ..................................... 136
Hình VI-25. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 4 ..................................... 136
Hình VI-26. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 4 .............................. 136
Hình VI-27. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 4 ........................ 137
Hình VI-28. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 4 ...................................... 137
Hình VI-29. Màn hình chính của công cụ quản lý .................................................. 153
Hình VI-30. Màn hình tổng hợp kết quả tại 1 nút ................................................... 153
Hình VI-31. Màn hình biểu diễn kết quả mô phỏng lưu lượng tại 1 nút ................ 154
Hình VI-32. Màn hình biểu diễn kết quả mô phỏng lan truyền chất cho 6 yếu tố.. 154
Hình VI-33. Màn hình biểu diễn kết quả tính toán tải lượng tối đa ........................ 155
Hình VI-34. Màn hình thiết lập đồ thị .................................................................... 155
Hình VI-35. Màn hình thiết lập đường chuẩn để so sánh ....................................... 156
Hình VI-36. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực
thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số BOD
................................................................................................................................. 159
Hình VI-37. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực
thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số COD
................................................................................................................................. 160
Hình VI-38. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực
thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số tổng
Nitơ .......................................................................................................................... 161
Hình VI-39. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực
thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số tổng
Photpho.................................................................................................................... 162
Hình VI-40. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực
thuộc địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số TSS
................................................................................................................................. 163
Hình VII-1. Bản đồ vị trí đề xuất đo lưu lượng, mực nước, lấy mẫu phân tích chất
lượng nước và đo mặt cắt địa hình đáy sông .......................................................... 195
xi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng I-1. Bảng tổng hợp khối lượng phân tích mẫu nước thải ................................... 8
Bảng I-2. Bảng khối lượng thực hiện ........................................................................ 11
Bảng I-3. Kết quả phiếu điều tra thực địa toàn tỉnh Đồng Nai ................................. 15
Bảng I-4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ..................................................................... 19
Bảng I-5. Bảng tổng hợp danh mục sản phẩm giao nộp ........................................... 21
Bảng II-1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại trạm Long Khánh (oC) ...... 25
Bảng II-2. Độ ẩm tương đối trung bình hàng tháng tại trạm Long Khánh (Đơn vị:
%) .............................................................................................................................. 25
Bảng II-3. Dân số tỉnh Đồng Nai năm 2012 ............................................................. 28
Bảng III-1. Đặc trưng hình thái sông ngòi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai .................... 42
Bảng III-2. Năng lực hoạt động của công trình khai thác nước mặt phục vụ nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản ................................................................................... 46
Bảng III-3. Tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các
chi lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................................................ 50
Bảng III-4. Tổng hợp chất lượng nước các hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 3 năm ... 52
Bảng III-5. Bảng phân vùng chất lượng nước sông Thị Vải và các chi lưu ............. 53
Bảng III-6. Tổng hợp chất lượng nước sông Thị Vải và các chi lưu ........................ 54
Bảng III-7. Tổng hợp chất lượng nước sông Thị Vải tại các vị trí quan trắc ........... 54
Bảng III-8. Nhiệt độ trung bình (oC) tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản ..................... 55
Bảng III-9. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản B1 ................... 55
Bảng III-10. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản B2 ................. 55
Bảng III-11. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản A1FI ............. 56
Bảng III-12. Lượng mưa trung bình (mm) qua các kịch bản ở tỉnh Đồng Nai ......... 56
Bảng III-13. Thay đổi (%) lượng mưa so với năm 1990 kịch bản phát thải B1 ....... 57
Bảng III-14. Thay đổi (%) của lượng mưa so với thời kì nền kịch bản phát thải B2
................................................................................................................................... 57
Bảng III-15. Thay đổi (%) lượng mưa so với năm 1990 kịch bản phát thải A1FI ... 57
Bảng III-16. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh của kịch bản thấp ....... 58
xii
Bảng III-17. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh của kịch bản trung bình
................................................................................................................................... 59
Bảng III-18. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh kịch bản cao ............... 59
Bảng III-19. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn hiện trạng của tỉnh ...................... 60
Bảng III-20. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản cao ............... 60
Bảng III-21. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản trung bình .... 60
Bảng III-22. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản thấp ............. 60
Bảng III-23. Thước đo định tính để xác định rủi ro do tác động của BĐKH cho lĩnh
vực TNN .................................................................................................................... 61
Bảng III-24. Phân bổ trách nhiệm trong ngành nước trước khi diễn ra việc cơ cấu lại
tổ chức ....................................................................................................................... 62
Bảng IV-1. Bảng danh sách các tiểu lưu vực tỉnh Đồng Nai .................................... 69
Bảng IV-2. Danh sách các doanh nghiệp chưa đấu nối vào HTXLNTTT................ 71
Bảng IV-3. Lưu lượng nước thải khu công nghiệp theo TLV .................................. 71
Bảng IV-4. Lưu lượng nước thải các cơ sở sản xuất theo TLV ................................ 75
Bảng IV-5. Lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế theo TLV................................. 78
Bảng IV-6. Lưu lượng nước thải sinh hoạt theo TLV .............................................. 82
Bảng IV-7. Lưu lượng nước thải từ các đơn vị chăn nuôi theo TLV ....................... 85
Bảng V-1. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải theo đơn vị hành chính năm
2013 ........................................................................................................................... 98
Bảng V-2. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải theo TLV năm 2013 .............. 100
Bảng V-3. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 1 ............. 103
Bảng V-4. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 2 ............. 104
Bảng V-5. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 3 ............. 104
Bảng V-6. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 1 ............. 105
Bảng V-7. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 2 ............. 105
Bảng V-8. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 3 ............. 105
Bảng V-9. Bảng tổng hợp kết quả tính toán, dự báo tải lượng thải ở tỉnh Đồng Nai
................................................................................................................................. 106
Bảng V-10. Dự báo nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải chung từ các
khu công nghiệp – khu chế xuất .............................................................................. 107
xiii
Bảng V-11. Danh sách các KCN tỉnh Bình Dương ................................................ 108
Bảng V-12. Bảng tổng hợp tải lượng các KCN tỉnh Bình Dương .......................... 109
Bảng V-13. Danh sách các KCN thành phố Hồ Chí Minh ..................................... 110
Bảng V-14. Bảng tổng hợp tải lượng các KCN thành phố Hồ Chí Minh ............... 110
Bảng VI-1. Thống kê vị trí các nút kiểm tra ........................................................... 125
Bảng VI-2. Thông tin về các vị trí đánh giá ............................................................ 130
Bảng VI-3. Bảng tóm tắt các kịch bản dự báo trong tương lai. .............................. 138
Bảng VI-4. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho từng thông số ..... 157
Bảng VII-1. Bảng điều chỉnh phân vùng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai ........................................................................................................................... 180
Bảng VII-2. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho từng thông số ... 192
Bảng VII-3. Danh sách các vị trí đề xuất xây dựng trạm quan trắc chất lượng nước
mặt tự động và quan trắc thủ công phục vụ mô hình .............................................. 195
1
MỞ ĐẦU
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ và là một trong những tỉnh thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, nơi có tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ bậc nhất trong cả
nước. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, nguồn nước mặt của tỉnh đang
bị đe dọa trực tiếp bởi các nguồn thải từ các hoạt động sinh hoạt thông thường hàng ngày
(khu đô thị, khu dân cư…) đến các hoạt động phát triển kinh tế như công nghiệp (khu
công nghiệp, cơ sở sản xuất...), chăn nuôi, thuỷ sản,… hầu như đang xả trực tiếp vào
nguồn nước.
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã và đang hình thành nhiều khu, cụm công nghiệp lớn
như khu công nghiệp Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, khu công nghiệp Amata, khu công nghiệp
Loteco, khu công nghiệp Tam Phước... Tính đến giữa năm 2013, trên địa bàn tỉnh có
27/31 KCN đã đi vào hoạt động, trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây
dựng hoàn thành NM XLNTTT với tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy,
100% KCN đang hoạt động đều xây dựng NM XLNTTT. Bên cạnh nguồn nước thải từ
các khu, cụm công nghiệp còn có một lượng rất lớn nước thải từ các bệnh viện, các khu
dân cư. Các nguồn nước thải trên nếu không được kiểm soát, xử lý trước khi thải ra môi
trường sẽ là một mối đe dọa gây ô nhiễm nguồn nước của tỉnh.
Theo kết quả quan trắc của Trung tâm Quan trắc và kỹ thuật Môi trường tỉnh Đồng
Nai, diễn biến chất lượng nước sông Đồng Nai trong thời gian gần đây có dấu hiệu
chuyển biến phức tạp. Kết quả quan trắc nước sông Đồng Nai năm 2013 cho thấy chất
lượng nước đoạn thượng nguồn tốt hơn so với cùng kỳ năm 2012, khu vực hạ nguồn gia
tăng ô nhiễm hơn so với cùng kỳ năm 2012.
Đối với các hồ trên địa bàn tỉnh, chất lượng nước nhìn chung vẫn còn nằm trong
mức cho phép, chất lượng nước đầu nguồn thường khá tốt và cao hơn cuối nguồn. Tuy
nhiên, 3 năm gần đây chất lượng nước các hồ đã có dấu hiệu suy giảm so với thời gian
trước, có xuất hiện ô nhiễm cục bộ vào một số thời điểm trong năm.
Những vấn đề trên đã và đang là những thách thức gây cản trở rất lớn đến phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, cấp thiết phải có giải pháp quản lý thống nhất, đồng
bộ các nguồn thải vào môi trường nước, cũng như cần phải đánh giá được khả năng tiếp
nhận nguồn thải của hệ thống sông ngòi trên trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra quy hoạch
phân vùng xả thải vừa đảm bảo chất lượng lượng môi trường nước vừa đảm bảo mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội.
2
Do vậy việc “Điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước
thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai” là rất cần thiết nhằm phục vụ cho công tác quản lý
khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước bền vững trên phạm vi toàn tỉnh. Được sự
đồng ý của UBND tỉnh Đồng Nai, Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra Tài nguyên nước
miền Nam – đơn vị tư vấn, đã tiến hành thực hiện nhiệm vụ này trong thời gian từ
01/2013 đến 06/2014.
Tham gia thực hiện nhiệm vụ gồm:
ThS. Trương Công Trường Chủ nhiệm
TS. Phan Chu Nam Cố vấn
TS. Ngô Đức Chân Cố vấn
ThS. Nguyễn Văn Tài Phó chủ nhiệm
ThS. Đoàn Ngọc Toản Thành viên
KS. Nguyễn Văn Thắng Thành viên
KS. Nguyễn Văn Năng Thành viên
KS. Nguyễn Mạnh Hà Thành viên
KS. Nguyễn Duy Khương Thành viên
ThS. Bùi Tiến Bình Thành viên
KS. Lê Văn Thịnh Thành viên
KS. Lê Hoài Nam Thành viên
KS. Phạm Văn Tuấn Thành viên
Đơn vị tư vấn thực hiện nhiệm vụ này xin chân thành cám ơn sự quan tâm giúp đỡ
tận tình và hiệu quả của UBND tỉnh Đồng Nai, Sở TN&MT Đồng Nai, các Sở, Ban,
Ngành liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp kịp thời và đầy đủ thông tin cần
thiết giúp đơn vị tư vấn hoàn thành nhiệm vụ. Xin cám ơn các nhà khoa học, các cán bộ
quản lý giàu nhiều kinh nghiệm, nhiệt huyết trong lĩnh vực tài nguyên đã đóng góp nhiều
ý kiến quý báu cho chúng tôi trong quá trình thực hiện nhiệm vụ này
3
Chương I.
NỘI DUNG, KHỐI LƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
I.1. TỔNG QUAN VỀ NHIỆM VỤ
Mục tiêu của nhiệm vụ: Điều tra hiện trạng xả nước thải và đánh giá khả năng tiếp
nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp quản
lý phù hợp.
Mục tiêu cụ thể:
- Tính toán và dự báo tổng tải lượng các chất ô nhiễm thải vào nguồn nước tỉnh
Đồng Nai theo các giai đoạn hiện trạng, 2020 và 2025.
- Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai và đề xuất
các giải pháp quản lý.
Phạm vi điều tra: Nhiệm vụ “Điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả
năng tiếp nhận nước thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai” thực hiện trên toàn bộ tỉnh
Đồng Nai bao gồm 1 thành phố (Biên Hòa), 1 thị xã (Long Khánh) và 09 huyện (Long
Thành, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Xuân Lộc, Định
Quán, Tân Phú).
Đối tượng của nhiệm vụ:
- Các đơn vị xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với lưu lượng ≥ 10
m3/ngày.đêm: cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, các đơn vị y tế, các đơn vị xả thải
khác (sinh hoạt, chợ trung tâm thương mại, chăn nuôi…)
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai;
- Công tác quản lý chất lượng nước mặt tỉnh Đồng Nai.
Thời gian thực hiện nhiệm vụ: từ 01/2013 đến 30/06/2014.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
đã phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức nhiều buổi hội thảo, thẩm định để lấy ý kiến của
các nhà khoa học, nhà quản lý nhằm đảm bảo về tính khoa học, khả thi và chinh xác của
các kết quả của nhiệm vụ. Các thành viên tham gia trong các buổi hội thảo, thẩm định
gồm có:
Chủ tịch hội đồng: Ông Nguyễn Ngọc Thường, PGĐ Sở TNMT
Phó chủ tịch hội đồng: Ông Trần Thanh Dũng, Trưởng phòng Tài nguyên nước
4
Các phỏng ban chuyên môn
- Ông Lê Đức Thắng, Phòng Tài chính Kế hoạch
- Ông Nguyễn Cảnh Tiến, Phòng Quy hoạch
- Bà Nguyễn Niệm Tường, Chi cục Bảo vệ Môi trường
- Ông Hứa Quốc Bách, Phòng Tài nguyên nước
- Ông Nguyễn Thái Khôi Vũ, Văn phòng Sở
- Ông Phạm Huỳnh Quang Hiếu, Trung tâm CNTT
- Ông Tuốt Sa Liêm, Chi cục Quản lý đất đai
- Ông Hoàng Phúc Thiện Mỹ, Phòng Tài nguyên nước
Các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực tài nguyên nước
- PGS.TS Phùng Chí Sỹ, Viện Kỹ thuật Nhiệt đới và Bảo vệ Môi trường
- PGS.TS Nguyễn Kỳ Phùng, Sở Khoa học Công nghệ TP HCM
- PGS.TS Đỗ Đức Dũng, Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam
- TS. Nguyễn Hồng Quân, Viện Tài nguyên và Môi trường
- TS. Tô Thị Hiền, Khoa Môi trường Đại học Khoa học Tự nhiên
- TS. Nguyễn Thanh Hùng, Viện Tài nguyên và Môi trường
- KS. Phan Văn Hết, Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam
I.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Nhiệm vụ được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý sau:
I.2.1. Nhóm các văn bản pháp lý:
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc Hội thông qua ngày
21/06/2012 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2013;
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước CHXHCNVN
khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2006.
- Luật đất đai số13/2003/QH11 được Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XI, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006.
- Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 về việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
5
- Nghi quyết 69/NQ-CP ngày 30/10/2012 về việc quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Đồng Nai.
- Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19/03/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định đánh giá khả năng tiếp nhận của nguồn nước;
- Thông tư số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 giữa Bộ Tài nguyên
và Môi trường – bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và
quản lý đất đai;
- Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03/12/2007 của Thủ Tướng Chính Phủ về
việc phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến năm 2020;
- Quyết định số 341/QĐ-BTNMT ngày 23/03/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành Danh mục lưu vực sông nội tỉnh;
- Quyết định số 1894/QĐ-BTNMT ngày 11/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy chế quản lý các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Quyết định số 10499/UBND-CNN ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai về
gia hạn thời gian thực hiện Dự án Điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng
tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 2100/2012/QĐ-UBND ngày 06/08/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai
về việc phê duyệt “Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2020”
- Quyết định số 37/2012/QĐ-UBND ngày 22/06/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của
UBND tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 2000/UBND-CNN ngày 22/03/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc chấp thuận chủ trương cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện dự án điều
tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
- Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc ban hành đơn giá điều tra, đánh giá điều tra, đánh giá tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
6
- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 02/08/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc ban hành đơn giá điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận
nước thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai;
- Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc ban hành quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Nghị quyết 195/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai về đề án bảo vệ môi trường của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
I.2.2. Nhóm các văn bản pháp lý liên quan đến tài chính
- Nghị định số 22/2011/NĐ-CP ngày 04/04/2011 về quy định mức lương tối thiểu
chung từ ngày 01/5/2011;
- Thông tư số 21/2009/TT-BTNMT ngày 05/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải
và khả năng tiếp nhận của nguồn nước;
- Thông tư liên tịch số 118/2008/TTLT-BTC-BTN&MT ngày 05/12/2008 giữa Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi Trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động quản lý tài nguyên nước;
- Thông tư số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007 giữa Bộ Tài nguyên
và Môi trường – Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý
đất đai;
- Quyết định 1287/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về đơn giá sản phẩm trong lĩnh vực tài nguyên nước ban hành kèm theo, tính
theo lương tối thiểu 830.000 đ/tháng;
- Quyết định số 3722/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật – dự toán kinh phí Dự án Điều tra, đánh giá hiện trạng xả
nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai;
7
I.3. NỘI DUNG VÀ KHỐI LƯỢNG THỰC HIỆN
I.3.1. Nội dung thực hiện
Tiến hành chỉnh lý, xử lý, tổng hợp, thông tin, tài liệu, số liệu theo nội dung đánh
giá.
Phân tích, đánh giá hiện trạng xả thải vào nguồn nước.
Chuẩn bị nội dung thông tin, dữ liệu, số liệu và biên tập các loại bản đồ về hiện
trạng xả nước thải vào nguồn nước.
Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa, mô phỏng diễn biến chất lượng nước và đánh
giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai, dự báo và đề xuất các
giải pháp.
I.3.2. Khối lượng thực hiện
Nhiệm vụ được tiến hành điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước trên toàn
tỉnh Đồng Nai. Dựa trên cơ sở các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng
đất và thống kê sơ bộ về phân bố các đối tượng xả nước thải thuộc diện điều tra, nhóm
thực hiện dự án sẽ lập kế hoạch cụ thể cho công tác điều tra hiện trạng xả nước thải vào
nguồn nước tỉnh Đồng Nai.
Hình I-1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai
8
Như vậy, diện tích điều tra hiện trạng xả nước thải được xác định dựa trên diện tích
toàn tỉnh Đồng Nai (5.903,94 km2) trừ đi tổng diện tích các vị trí không tiến hành điều
tra. Nhóm thực hiện dự án đã xác định diện tích tiến hành điều tra hiện trạng xả nước thải
là 3.335,54 km2, cụ thể như sau:
- Tổng diện tích vị trí không điều tra hiện trạng xả nước thải ở tỉnh Đồng Nai là
2568,4 km2, bao gồm có:
+ Diện tích đất nông lâm trường: 2.157 km² - đã bao gồm đất rừng phòng hộ, rừng
Nam Cát Tiên, khu bảo tồn.
+ Diện tích đất an ninh, quốc phòng: 153 km²
+ 80% diện tích lòng hồ Trị An (diện tích hồ Trị An là 323 km2): 258,4 km2
- Tổng diện tích dự án sẽ tiến hành điều tra hiện trạng xả nước thải là: 3.335,54 km2
(5.903,94 km2 – 2568,4 km2).
- Công tác ngoại nghiệp bao gồm: chuẩn bị, tiến hành điều tra thực địa và tổng hợp
kết quả điều tra tính đến tháng 8 năm 2013. Tổng cộng thu được 3.167 phiếu điều tra
trong đó có 658 cơ sở sản xuất, 27 phiếu KCN- CCN, 297 phiếu cơ sở y tế, 2.185 phiếu
đơn vị sản xuất khác.
Công tác lấy mẫu và phân tích chất lượng nước thải: tiến hành lấy mẫu 266 mẫu và
thực hiện kiểm tra nội bộ 27 mẫu, tổng cộng là 293 mẫu.
Bảng I-1. Bảng tổng hợp khối lượng phân tích mẫu nước thải
STT Nguồn thải Số lượng
mẫu Các chỉ tiêu phân tích
Số lượng
các chỉ tiêu
phân tích
1 Khu dân cư 33
pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,
NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ.
15
2 Chợ 31
pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,
NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ.
15
3 Chăn nuôi, thủy sản 66
pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,
NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ.
15
4 Y tế 19
pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,
NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,
Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg
26
5 Khu công nghiệp 20
pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,
NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,
Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg
26
6 Doanh nghiệp giấy, giày 10 pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-, 26
9
STT Nguồn thải Số lượng
mẫu Các chỉ tiêu phân tích
Số lượng
các chỉ tiêu
phân tích
dép, gỗ, thuốc lá NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,
Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg
7 Cơ sở sản xuất quy mô
vừa và lớn 68
pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,
NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,
Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg
26
8 Cơ sở sản xuất quy mô
nhỏ 19
pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,
NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,
Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg
26
9 Mẫu kiểm tra các nguồn
thải 27
pH, TSS, DO, COD, BOD5, NH4+, Cl-,
NO3-, NO2
-, PO43-, Fe, E. Coli, Coliform,
Phenol tổng, Tổng dầu mỡ, F-, CN-, As,
Cd, Pb, Cr3+, Cr6+, Cu, Zn, Ni, Hg
26
Tổng 293
Hình I-2. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải
Công tác đo lưu lượng và lấy mẫu phân tích chất lượng nước mặt tại 5 vị trí. vào
của hệ thống sông chính ở Đồng Nai nhằm kiểm soát tải lượng ô nhiễm từ bên ngoài đi
vào tỉnh. Các vị trí kiểm soát này nằm trên các nhánh sông: thượng lưu sông Đồng Nai,
10
sông La Ngà, sông Bé, sau hồ Trị An, hợp lưu sông Đồng Nai và sông Sài Gòn. Công tác
này được thực hiện trong 2 đợt, mỗi đợt 14 ngày: mùa khô (23/05/2013 – 06/06/2013),
mùa mưa (25/09/2013 – 9/10/2013). Đối với công tác đo lưu lượng: tiến hành đo lưu
lượng tại các vị trí kiểm soát 1 ngày 12 lần (hai giờ đo một lần). Riêng vị trí số 5 do ảnh
hưởng triều nên tiến hành chế độ đo 24 lần/ngày. Như vậy, công tác đo lưu lượng gồm có
2016 lần đo, lấy 280 mẫu và phân tích chất lượng nước mặt.
Hình I-3. Sơ đồ các vị trí đo lưu lượng, lấy mẫu và phân tích chất lượng nước nhằm kiểm soát
tải lượng ô nhiễm từ bên ngoài đi vào tỉnh Đồng Nai
Công tác đo mặt cắt bổ sung bằng máy ADCP với 55 mặt cắt trên 4 đoạn sông
chính.
Công tác xác nhận khối lượng điều tra với các UBND xã, phường tỉnh Đồng Nai.
Công tác nội nghiệp:
Thu thập tài liệu có liên quan đến dự án: đã liên hệ thu thập với các cơ quan: Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai,
Công ty TNHH Một thành viên Cấp nước Đồng Nai, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Y tế, Sở Khoa học
và Công nghệ, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn, các Phòng Tài
v
v
i
Vị trí số 2
Vị trí số 3
Vị trí số 4
Vị trí số 1
Vị trí số 5
11
nguyên và Môi trường, Phòng Tài chính và Kế hoạch ở các huyện, thị xã, thành phố ở
tỉnh Đồng Nai.
Căn cứ theo thiết kế kỹ thuật được duyệt và khối lượng công việc đơn vị tư vấn đã
thực hiện, thống kê khối lượng thực hiện được trình bày trong:
Bảng I-2. Bảng khối lượng thực hiện
TT Nội dung công việc
Khối lượng được duyệt Khối lượng
thực hiện
Tỷ lệ
thực
hiện % Đơn vị Khối
lượng
Lập thiết kế kỹ thuật – dự toán kinh phí ĐC 1 1 100
1. Ngoại nghiệp
1 Chuẩn bị 100 km2 33,3554 33,3554 100
2 Tiến hành điều tra thực địa 100 km2 33,3554 33,3554 100
3 Tổng hợp, chỉnh lý, hoàn thiện kết quả
điều tra thực địa và giao nộp sản phẩm 100 km2 33,3554 33,3554 100
2. Nội nghiệp
1 Thu thập, rà soát thông tin, dữ liệu và triển
khai công tác điều tra đánh giá 100 km2 33,3554 33,3554 100
2 Chỉnh lý, xử lý, tổng hợp, thông tin, tài liệu,
số liệu theo nội dung đánh giá 100 km2 33,3554 33,3554 100
3 Phân tích, đánh giá hiện trạng xả thải vào
nguồn nước 100 km2 33,3554 33,3554 100
4
Chuẩn bị nội dung thông tin, dữ liệu, số liệu
và biên tập các loại bản đồ về hiện trạng xả
nước thải vào nguồn nước
100 km2 33,3554 33,3554 100
5
Tổng hợp xây dựng báo cáo kết quả điều
tra, đánh giá hiện trạng xả thải vào nguồn
nước
100 km2 33,3554 33,3554 100
6 Kiểm tra, nghiệm thu 100 km2 33,3554 33,3554 100
7 In, nhân sao, lưu trữ và giao nộp sản phẩm 100 km2 33,3554 33,3554 100
3. Phân tích mẫu
1 Mẫu nước thải đô thị, chăn nuôi mẫu 143 143 100
2 Mẫu nước thải y tế, công nghiệp mẫu 150 150 100
4. Đo mặt cắt địa hình đáy sông bổ sung
1 Cấp địa hình II (hạ lưu sông Đồng Nai) 100 m 40 40 100
2 Cấp địa hinh2 III (Sông La Ngà, S. Bé,
thượng lưu sông Đồng Nai) 100 m 140 140 100
5. Đo lưu lượng, lấy mẫu và phân tích chất lượng nước mặt (Đợt 1)
5.1 Đo lưu lượng nước 100
- Ngoại nghiệp 1 lần đo 1008 1008 100
- Nội nghiệp 1 số liệu 1008 1008 100
12
TT Nội dung công việc
Khối lượng được duyệt Khối lượng
thực hiện
Tỷ lệ
thực
hiện % Đơn vị Khối
lượng
5.2 Lấy mẫu nước mặt
- Ngoại nghiệp 2 lần 280 280 100
- Nội nghiệp 2 mẫu 280 280 100
5.3 Phân tích mẫu chất lượng nước mặt Mẫu 280 280 100
6. Công tác khác
6.1 Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra, nghiệm thu đ 123.516.383 123.516.383 100
6.2 Vận chuyện người từ đơn vị đến điểm thi
công và ngược lại (2 lượt) Chuyến 45 45 100
6.3 Thuê thuyền phục vụ đo lưu lượng, mực
nước, lấy mẫu nước mặt ngày 16 16 100
7. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước bằng phương pháp mô hình
I
Đoạn sông có chiều dài từ 15km đến dưới
30km (S. Bé; Thượng lưu S. Đồng Nai: Từ
Nam Cát Tiên – hồ Trị An; S. La Ngà; Sông
suối nhỏ TP Biên Hòa; S. Thị Vải)
Đoạn
sông 5 5 100
1.1 Chuẩn bị Đoạn
sông 5 5 100
1.2 Tổng hợp, xử lý tài liệu Đoạn
sông 5 5 100
1.3 Lập danh mục nguồn xả nước thải và nguồn
tiếp nhận nước thải
Đoạn
sông 5 5 100
1.4 Xác định các chất ô nhiễm có trong nguồn
nước thải
Đoạn
sông 5 5 100
1.5 Đánh giá sơ bộ đặc điểm nguồn tiếp nhận Đoạn
sông 5 5 100
1.6 Xây dựng dữ liệu đầu vào cho việc tính
toán dòng chảy
Đoạn
sông 5 5 100
1.7 Xây dựng dữ liệu chất lượng nước đầu vào Đoạn
sông 5 5 100
1.8 Cài đặt mô hình Đoạn
sông 5 5 100
1.9 Hiệu chỉnh mô hình Đoạn
sông 5 5 100
1.10 Đánh giá, kiểm định mô hình thuỷ lực Đoạn
sông 5 5 100
1.11 Thiết lập các điều kiện biên về chất lượng
nước
Đoạn
sông 5 5 100
1.12 Hiệu chỉnh mô hình chất lượng nước Đoạn
sông 5 5 100
1.13 Kiểm định mô hình chất lượng nước Đoạn
sông 5 5 100
1.14 Hoàn thiện số liệu, kết quả Đoạn
sông 5 5 100
1.15 Xây dựng báo cáo và các biểu, bảng đánh
giá
Đoạn
sông 5 5 100
1.16 Kiểm tra, nghiệm thu Đoạn
sông 5 5 100
1.17 In, nhân sao, lưu trữ, giao nộp sản phẩm Đoạn
sông 5 5 100
13
TT Nội dung công việc
Khối lượng được duyệt Khối lượng
thực hiện
Tỷ lệ
thực
hiện % Đơn vị Khối
lượng
II
Đoạn sông có chiều dài từ 50km đến dưới
100km (Hạ lưu S. Đồng Nai: Từ hồ Trị An
đến ngã ba sông Cái Mép)
Đoạn
sông 100
2.1 Chuẩn bị Đoạn
sông 1 1 100
2.2 Tổng hợp, xử lý tài liệu Đoạn
sông 1 1 100
2.3 Lập danh mục nguồn xả nước thải và nguồn
tiếp nhận nước thải
Đoạn
sông 1 1 100
2.4 Xác định các chất ô nhiễm có trong nguồn
nước thải
Đoạn
sông 1 1 100
2.5 Đánh giá sơ bộ đặc điểm nguồn tiếp nhận Đoạn
sông 1 1 100
2.6 Xây dựng dữ liệu đầu vào cho việc tính
toán dòng chảy
Đoạn
sông 1 1 100
2.7 Xây dựng dữ liệu chất lượng nước đầu vào Đoạn
sông 1 1 100
2.8 Cài đặt mô hình Đoạn
sông 1 1 100
2.9 Hiệu chỉnh mô hình Đoạn
sông 1 1 100
2.10 Đánh giá, kiểm định mô hình thuỷ lực Đoạn
sông 1 1 100
2.11 Thiết lập các điều kiện biên về chất lượng
nước
Đoạn
sông 1 1 100
2.12 Hiệu chỉnh mô hình chất lượng nước Đoạn
sông 1 1 100
2.13 Kiểm định mô hình chất lượng nước Đoạn
sông 1 1 100
2.14 Hoàn thiện số liệu, kết quả Đoạn
sông 1 1 100
2.15 Xây dựng báo cáo và các biểu, bảng đánh
giá
Đoạn
sông 1 1 100
2.16 Kiểm tra, nghiệm thu Đoạn
sông 1 1 100
2.17 In, nhân sao, lưu trữ, giao nộp sản phẩm Đoạn
sông 1 1 100
I.4. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
- Phương pháp thống kê thu thập, lập phiếu điều tra
Các tổ khảo sát tiến hành liên hệ, thu thập thông tin, tài liệu tại Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tài liệu thu thập là những tài
liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, chất lượng môi trường và các hoạt động kinh tế - xã
hội, kết cấu hạ tầng, các nguồn thải khác nhau, lưu lượng và chất lượng, mức độ ô nhiễm
của các nguồn xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
Cho đến tháng 8/2013, đơn vị tư vấn đã thực hiện xong các hạng mục trong giai
đoạn 1 gồm có các nội dung về điều tra và đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn
nước tỉnh Đồng Nai.
14
Các đối tượng điều tra chủ yếu là các hoạt động xả thải vào nguồn nước của con
người với lưu lượng thải ≥10m3/ngày.đêm, bao gồm các nguồn xả thải từ: đô thị, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, y tế, nông nghiệp, ngư nghiệp. Các nguồn nước xả thải cần
điều tra được phân thành các nhóm sau:
- Đối với nước thải đô thị, các nội dung cần điều tra gồm: tên vùng xả thải, diện
tích, số dân, lượng nước ước tính sử dụng, lượng nước thải (tính theo lượng nước khai
thác, sử dụng), hình thức xử lý nước thải, nguồn tiếp nhận. Các nội dung được điều tra
tình hình xả nước thải sinh hoạt đô thị vào nguồn nước theo biểu mẫu 4 (phụ lục các biểu
mẫu điều tra);
- Đối với lĩnh vực y tế, các nội dung cần điều tra gồm: Tên cơ sở, vị trí, số lượng
giường bệnh, lượng nước sử dụng (m3/ngày), nguồn nước sử dụng, lượng nước thải, hệ
thống xử lý/công suất xử lý, nguồn tiếp nhận, tình hình cấp phép. Các nội dung tổng hợp
điều tra tình hình xả nước thải y tế vào nguồn nước theo biểu mẫu 3 (phụ lục các biểu
mẫu điều tra);
- Đối với sản xuất công nghiệp:
+ Đối với các khu công nghiệp/ cụm công nghiệp, các nội dung cần điều tra gồm:
Tên khu công nghiệp, vị trí, số lượng cơ sở đang hoạt động trong KCN, diện tích KCN
theo thiết kế/ diện tích phủ, lượng nước thải, hệ thống xử lý nước thải/ công suất xử lý,
lượng nước thải đã xử lý, nguồn tiếp nhận, đơn vị cấp phép xả nước thải. Các nội dung
tổng hợp điều tra tình hình xả nước thải tại các khu công nghiệp/cụm công nghiệp vào
nguồn nước theo biểu mẫu 2 (phụ lục các biểu mẫu điều tra);
+ Đối với các cơ sở sản xuất, các nội dung cần điều tra gồm: tên cơ sở sản xuất, vị
trí, lượng nước thải, hệ thống xử lý nước thải/ công suất xử lý, nguồn tiếp nhận, đơn vị
cấp phép xả nước thải. Các nội dung tổng hợp điều tra tình hình xả nước thải tại các cơ sở
sản xuất vào nguồn nước thực hiện theo biểu mẫu 1 (phụ lục các biểu mẫu điều tra);
+ Đối với các làng nghề có xả nước thải, các nội dung điều tra gồm: tên làng nghề,
vị trí, số lượng cơ sở hoạt động trong làng nghề, lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất,
tình hình xử lý nước thải tại làng nghề, nguồn tiếp nhận nước thải của làng nghề. Các nội
dung tổng hợp điều tra tình hình xả nước thải của các làng nghề vào nguồn nước được
thực hiện theo biểu mẫu 1 (phụ lục các biểu mẫu điều tra);
- Đối với các nguồn thải từ nông nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp: chủ yếu là tiến
hành thống kê số liệu theo từng xã, trong trường hợp cần thiết sẽ tiến hành điều tra thống
kê bổ sung. Cụ thể, đối với nông nghiệp sẽ thống kê diện tích canh tác/loại hoa màu canh
tác theo xã; đối với chăn nuôi: thống kê số lượng động vật nuôi (trâu/bò/heo) theo huyện;
15
riêng đối với hoạt động ngư nghiệp sẽ chỉ tập trung thống kê số lượng bè cá và số lượng
cá nuôi trong mỗi bè ở khu vực xung quanh hồ Trị An. Những số liệu này sẽ làm cơ sở để
tính toán lượng chất thải từ nông nghiệp, chăn nuôi, ngư nghiệp vào nguồn nước.
Tất cả các tập phiếu kết quả điều tra hay thống kê đều chính quyền phường, xã xác
nhận nên đảm bảo tính khoa học, đầy đủ, chính xác nhằm phục vụ cho công tác đánh giá
khả năng tiếp nhận nguồn thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Ngoài ra,
trong khi tiến hành điều tra, nếu phát hiện các nguồn thải khác mà có lưu lượng thải nhỏ
hơn 10 m3/ngày.đêm mà có nguy cơ ô nhiễm cao thì cũng được nhóm điều tra sử dụng
biểu mẫu 4 để ghi nhận lại các thông tin liên quan đến nguồn thải đó.
Bảng I-3. Kết quả phiếu điều tra thực địa toàn tỉnh Đồng Nai
STT Đơn vị hành chính
Số phiếu điều tra đến tháng 8 năm 2013
CSSX KCN YT ĐVXTK Tổng
1 Biên Hòa 275 6 73 416 770
2 Cẩm Mỹ 14 0 18 137 169
3 Định Quán 8 1 16 170 195
4 Long Khánh 35 0 35 199 269
5 Long Thành 78 2 26 169 275
6 Nhơn Trạch 27 6 21 145 199
7 Tân Phú 23 1 25 160 209
8 Thống Nhất 17 1 19 116 153
9 Trảng Bom 79 4 28 299 410
10 Vĩnh Cửu 66 0 18 146 230
11 Xuân Lộc 36 1 18 228 283
12 Tổng 658 22 297 2,185 3,162
Vị trí các loại hình nguồn thải mà đơn vị tư vấn đã điều tra:
16
Hình I-4. Sơ đồ các vị trí mẫu các khu công nghiệp
Hình I-5. Sơ đồ các vị trí các cơ sở sản xuất
17
Hình I-6. Sơ đồ các vị trí các cơ sở y tế
Hình I-7. Sơ đồ các vị trí đơn vị xả thải khác
18
- Phương pháp điều tra thực địa, lấy mẫu phân tích
Phương pháp điều tra thực địa theo các yêu cầu kỹ thuật đề ra nhằm điều tra hiện
trạng xả thải vào nguồn nước ở tỉnh Đồng Nai.
Phương pháp lấy mẫu phân tích chủ yếu dựa theo các hướng dẫn cụ thể tại các
TCVN, QCVN tương ứng trong Bộ Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường do Bộ Tài
nguyên Môi trường ban hành.
- Phương pháp kế thừa
Trên cơ sở các kết quản nghiên cứu của các đề tài, dự án đã thực hiện trong thời
gian qua liên quan đến dự án sẽ được xem xét và kế thừa một cách có chọn lọc các số liệu
về hiện trạng ô nhiễm hệ thống sông, kênh rạch tỉnh Đồng Nai, các nguồn thải, hiện trạng
xử lý nước thải và các vấn đề có liên quan nhằm tránh trùng lặp cũng như tiết kiệm thời
gian và kinh phí thực hiện.
- Phương pháp hội thảo, lấy ý kiến chuyên gia
Phương pháp này sử dụng kiến thức và kinh nghiệm thực tế của các chuyên gia để
phân tích, đánh giá và dự báo diễn biến môi trường các sông rạch, cũng như các đóng góp
nhằm hoàn thiện các bước thực hiện trong quá trình triển khai dự án.
I.5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
(1). Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai
(2). Đơn vị thực hiện: Phòng Tài nguyên nước
(3). Đơn vị tư vấn thực hiện chính :
Liên đoàn quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Nam
Địa chỉ: Số 59 đường số 2, phường Bình An, quận 2 -TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.37408014; Fax: 08.37408044
Chủ trì thực hiện: ThS. Trương Công Trường
(4). Các cơ quan, đơn vị phối hợp chính:
Các Phòng, Ban và Trung tâm liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Đồng Nai.
Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y
tế, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Công thương và
Ban Quản lý khu công nghiệp Đồng Nai;
UBND các TP, huyện/thị liên quan
19
I.6. KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ SẢN PHẨM GIAO NỘP
I.6.1. Kinh phí thực hiện
Căn cứ dự toán kinh phí được duyệt và khối lượng công việc đã hoàn thành, đến
nay đơn vị tư vấn đã thi công các hạng mục tương ứng với 100% kinh phí được duyệt của
nhiệm vụ với số tiền là: 9.542.573.877, thông tin chi tiết được trình bày sau:
Bảng I-4. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
TT Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
GIAI ĐOẠN 1
A CHI PHÍ LẬP THIẾT KẾ KỸ
THUẬT - DỰ TOÁN KP ĐC 1 163.271.616
Ngoại nghiệp 0.0247 3.569.460.994 88.165.687
Nội nghiệp 0.0161 4.664.964.549 75.105.929
B
Điều tra, đánh giá hiện trạng xả
nước thải vào nguồn nước tỷ lệ
1:50.000
đồng 5.825.555.838
I.1 Ngoại nghiệp đồng 2.366.551.254
1 Chuẩn bị 100 km2 33,3554 2.908.638 97.018.784
2 Tiến hành điều tra thực địa 100 km2 33,3554 59.462.214 1.983.385.933
3
Tổng hợp, chỉnh lý, hoàn thiện kết
quả điều tra thực địa và giao nộp sản
phẩm
100 km2 33,3554 8.578.717 286.146.537
I.2 Nội nghiệp đồng 1.630.090.239
1 Thu thập, rà soát thông tin, dữ liệu và
triển khai công tác điều tra đánh giá 100 km2 33,3554 3.932.694 131.176.581
2
Chỉnh lý, xử lý, tổng hợp, thông tin,
tài liệu, số liệu theo nội dung đánh
giá
100 km2 33,3554 5.977.683 199.388.008
3 Phân tích, đánh giá hiện trạng xả thải
vào nguồn nước 100 km2 33,3554 19.866.723 662.662.492
4
Chuẩn bị nội dung thông tin, dữ liệu,
số liệu và biên tập các loại bản đồ về
hiện trạng xả nước thải vào nguồn
nước
100 km2 33,3554 4.319.430 144.076.315
5
Tổng hợp xây dựng báo cáo kết quả
điều tra, đánh giá hiện trạng xả thải
vào nguồn nước
100 km2 33,3554 11.824.301 394.404.290
6 Kiểm tra, nghiệm thu 100 km2 33,3554 1.474.762 49.191.276
7 In, nhân sao, lưu trữ và giao nộp sản
phẩm 100 km2 33,3554 1.474.762 49.191.276
I.3 Phân tích mẫu đồng 939.676.985
1 Mẫu nước thải đô thị, chăn nuôi mẫu 143 2.769.445 396.030.635
20
TT Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
2 Mẫu nước thải y tế, công nghiệp mẫu 150 3.624.309 543.646.350
I.4 Đo bổ sung mặt cắt địa hình đáy
sông đồng 199.031.620
4.1 Cấp địa hình II (Hạ lưu sông Đồng
Nai) 100m 40 725.716 29.028640
4.2 Cấp địa hình III (Sông La Ngà, S.
Bé, thượng lưu sông Đồng Nai) 100m 140 1.214.37 170.002.980
I.5 Đo lưu lượng, lấy mẫu và phân
tích chất lượng nước mặt - Đợt 1 đồng 690.205.740
5.1 Đo lưu lượng nước đồng 512.755.320
- Ngoại nghiệp 1 lần đo 840 518.715 435.720.600
- Nội nghiệp 1 số liệu 840 91.708 77.034.720
5.2 Lấy mẫu nước mặt đồng 73.425.240
- Ngoại nghiệp 1 lần 140 472.989 66.218.460
- Nội nghiệp 1 số liệu 140 51.477 7.206.780
5.3 Phân tích mẫu chất lượng nước mặt đồng 140 743.037 104.025.180
C Chi phí khác 245.516.383
1 Thẩm định, xét duyệt, kiểm tra,
nghiệm thu 1,5xB đồng 123.516.383
2 Vận chuyển người và thiết bị từ đơn
vị đến địa điểm thi công và ngược lại Chuyến 45 2.000.000 90.000.000
3 Thuê thuyền phục vụ đo lưu lượng,
mực nước, lấy mẫu nước mặt ngày 16 2.000.000 32.000.000
Cộng 6.234.343.837
Thuế VAT (10%) 623.434.384
Tổng giá trị dự toán sau thuế giai
đoạn 1 đồng 6.857.778.220
GIAI ĐOẠN 2
A
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn nước bằng phương
pháp mô hình
đồng 2.408.869.705
1
Đoạn sông có chiều dài từ 15 đến
dưới 30 km (S. Bé; Thượng lưu S.
Đồng Nai: Từ Nam Cát Tiên – hồ Trị
An; S. La Ngà; Sông suối nhỏ TP
Biên Hòa; S. Thị Vải)
đoạn
sông 5 276.566.615 1.382.833.075
2
Đoạn sông có chiều dài từ 50 đến
dưới 100 km (Hạ lưu S. Đồng Nai:
Từ hồ Trị An đến ngã ba sông Cái
Mép)
đoạn
sông 1 335.830.890 335.830.890
3 Đo lưu lượng, lấy mẫu và phân tích
chất lượng nước mặt - Đợt 2 đồng 690.205.740
3.1 Đo lưu lượng nước đồng 512.755.320
21
TT Nội dung công việc Đơn vị Khối
lượng Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
- Ngoại nghiệp 1 lần đo 840 518.715 435.720.600
- Nội nghiệp 1 số liệu 840 91.708 77.034.720
3.2 Lấy mẫu nước mặt đồng 73.425.240
- Ngoại nghiệp 1 lần 140 472.989 66.218.460
- Nội nghiệp 1 số liệu 140 51.477 7.206.780
3.3 Phân tích mẫu chất lượng nước mặt đồng 180 743.037 104.025.180
B Chi phí khác 32.000.000
1 Thuê thuyền phục vụ đo lưu lượng,
mực nước, lấy mẫu nước mặt ngày 16 2.000.000 32.000.000
Cộng 2.440.869.705
Thuế VAT (10%) 244.086.971
Tổng giá trị dự toán sau thuế giai
đoạn 2 2.684.956.676
Tổng giá trị dự toán sau thuế của
nhiệm vụ đồng 9.542.734.896
I.6.2. Sản phẩm giao nộp
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được thể hiện bằng các sản phẩm sau:
Bảng I-5. Bảng tổng hợp danh mục sản phẩm giao nộp
TT Tên sản phẩm Quy cách chất lượng Số
lượng
1
Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện
điều tra và đánh giá hiện trạng xả nước
thải
Theo các nội dung yêu
cầu trong thiết kế kỹ
thuật
8 bộ
2 Các báo cáo chuyên đề
2.1
Báo cáo chuyên đề đánh giá biến động
số lượng, tổng lượng nước thải của các
đối tượng, nguồn xả.
Theo các nội dung yêu
cầu trong thiết kế kỹ
thuật
8 bộ
2.2 Báo cáo chuyên đề đánh giá hiện trạng
xử lý nước thải.
Theo các nội dung yêu
cầu trong thiết kế kỹ
thuật
8 bộ
2.3
Báo cáo chuyên đề đánh giá tác động
hiện trạng xả nước thải đến chất lượng
nguồn nước và các mục đích sử dụng
nước khác.
Theo các nội dung yêu
cầu trong thiết kế kỹ
thuật
8 bộ
22
TT Tên sản phẩm Quy cách chất lượng Số
lượng
2.4
Báo cáo chuyên đề về giải pháp giảm
thiểu tác động do hoạt động xả nước
thải đến nguồn nước vùng điều tra.
Theo các nội dung yêu
cầu trong thiết kế kỹ
thuật
8 bộ
3
Các bản đồ hiện trạng xả nước thải
vào nguồn nước, bản đồ khoanh vùng
ô nhiễm nguồn nước kèm thuyết minh
Theo các nội dung yêu
cầu trong thiết kế kỹ
thuật
1 bộ
4 Tập kết quả phân tích mẫu nước thải Kết quả CLN của 293
mẫu 1 bộ
5 Tập kết quả đo mặt cắt địa hình đáy
sông Kết quả đo 55 mặt cắt 1 bộ
6 Tập kết quả phân tích chất lượng nước
đợt 1
Kết quả CLN của 140
mẫu nước mặt 1 bộ
7 Tập kết quả đo lưu lượng nước sông 5
trạm TV đợt 1 Kết quả đo 5 trạm TV 1 bộ
8 Phiếu điều tra thực địa (11 cặp) 11 cặp phiếu điều tra 1 bộ
9
Báo cáo đánh giá khả năng tiếp nhận
nước thải của đoạn sông bằng phương
pháp mô hình
Theo các nội dung yêu
cầu trong thiết kế kỹ
thuật
8 bộ
10 Tập kết quả phân tích chất lượng nước
đợt 2
Kết quả CLN của 140
mẫu nước mặt 1 bộ
11 Tập kết quả đo lưu lượng nước sông 5
trạm TV đợt 2 Kết quả đo 5 trạm TV 1 bộ
12 Đề xuất các giải pháp quản lý xả thải
vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai
Theo các nội dung yêu
cầu trong thiết kế kỹ
thuật
8 bộ
13 File cơ sở dữ liệu nhiệm vụ Ghi toàn bộ sản phẩm
nhiệm vụ 8 bộ
23
Chương II.
TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH
ĐỒNG NAI
II.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, được giới hạn trong khung tọa độ địa lý:
- Từ 10o22' đến 11o35' vĩ độ bắc.
- Từ 106o44'15" đến 107o34'10" kinh độ đông.
Phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận; phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng; phía Tây Bắc
giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước; phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; phía
Tây giáp Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm
chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành; Nhơn
Trạch; Trảng Bom; Thống Nhất; Cẩm Mỹ; Vĩnh Cửu; Xuân Lộc; Định Quán; Tân Phú
với tổng diện tích tự nhiên 5.903,94 km2, chiếm 1,76% diện tích tự nhiên cả nước và
chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Dân số tỉnh Đồng Nai là
2.720.820 người (theo số liệu niên giám thống kê năm 2012), mật độ dân số trung bình
khoảng 460,59 người/km².
II.2. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
II.2.1. Đặc điểm địa hình
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót rải
rác, có xu hướng thấp dần theo hướng Bắc Nam. Có thể phân biệt các dạng địa hình
chính như sau:
Địa hình đồng bằng
Gồm 2 dạng chính:
- Các bậc thềm sông có độ cao từ 5,0 đến 10,0m hoặc có nơi chỉ cao từ 2,0m đến
5,0m dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét
đến vài km.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3m đến 2,0m, có chỗ thấp hơn mực nước biển,
24
thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ.
Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.
Địa hình đồi lượn sóng
Địa hình núi thấp
II.2.2. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa phân thành hai mùa rõ rệt, là mùa mưa
và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Trong mùa khô, hướng gió chủ yếu trong nửa đầu mùa là Bắc - Đông
Bắc, nửa cuối mùa chuyển sang hướng Đông - Đông Nam. Trong mùa mưa, gió chủ yếu
là gió mùa Tây Nam thịnh hành từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 8.
Mưa
Đồng Nai chịu sự chi phối loại hình khí hậu nhiệt đới gió mùa, vì vậy khí hậu phân
thành mùa mưa và mùa khô rất rõ rệt. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa
khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình năm 2012 là 2.429,6
mm. Tuy nhiên, lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa, mùa mưa chiếm 83 - 92%,
mùa khô chỉ chiếm 8 - 17% lượng nước.
Gió
Tỉnh Đồng Nai nằm trong vị trí vừa chịu ảnh hưởng của hoàn lưu tín phong đặc
trưng cho đới nội chí tuyến, lại vừa chịu sự chi phối ưu thế của hoàn lưu gió mùa vị trí
Đông Nam bộ.
Tốc độ gió bình quân biến đổi trong khoảng từ 1,5-3,0 m/s, có xu thế tăng dần khi
ra biển và giảm dần khi vào sâu trong đất liền. Tốc độ gió lớn nhất có thể đạt đến 20-25
m/s, xuất hiện trong bão và xoáy lốc.
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm 2012 toàn tỉnh là 25,9oC. Nhiệt độ trung bình tháng biến
thiên ít, tháng có nhiệt độ cao nhất và thấp nhất chênh nhau 3oC. Nhiệt độ chênh lệch
giữa ngày và đêm khá lớn, tại vùng cao có thể lên tới 10 – 15oC, mùa khô nhiệt độ dao
động nhiều hơn mùa mưa.
25
Bảng II-1. Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại trạm Long Khánh (oC)
TT Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
1 2008 25,0 25,0 26,2 28,0 26,2 26,4 26,4 25,7 25,7 26,0 25,2 24,7 25,9
2 2009 23,4 25,7 26,9 27,2 26,6 26,5 25,9 26,6 25,7 25,7 25,9 25,1 25,9
3 2010 25,3 26,6 27,6 28,7 29,3 27,0 26,2 26,0 26,2 25,6 25,3 24,9 26,6
4 2011 24,3 25,3 26,2 27,1 27,2 26,3 25,9 26,3 25,8 25,9 26,0 24,8 25,9
5 2012 25,5 26,3 27,6 27,3 27,0 26,5 25,9 26,6 25,4 26,2 26,7 26,2 26,4
Nguồn: Niên giám thống kê 2012
Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình năm 2012 của tỉnh đạt khoảng 82%. Vùng đồng bằng và vùng đồi
thấp có độ ẩm thấp hơn vùng cao và vùng ven biển.
Bảng II-2. Độ ẩm tương đối trung bình hàng tháng tại trạm Long Khánh (Đơn vị: %)
TT Vị trí 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
1 2008 76 71 71 75 86 86 85 87 88 87 85 81 82
2 2009 75 75 77 81 85 87 87 86 89 88 81 78 82
3 2010 75 72 71 72 77 86 88 89 88 89 88 82 81
4 2011 80 71 75 75 83 87 88 86 89 88 84 81 82
5 2012 76 74 72 81 86 87 87 87 91 85 81 77 82
Nguồn: Niên giám thống kê 2012
Các hiện tượng thời tiết khác
Nhìn chung, khí hậu trong tỉnh khá ôn hòa. Ngoài các đặc điểm khí hậu chính đã
nêu ở trên thì ít thấy các hiện tượng đặc biệt khác. Tuy vậy, cũng cần đề cập một vài biến
cố thời tiết có thể xảy ra gồm:
- Bão và áp thấp nhiệt đới.
- Tuy ít bão, song cũng thường xuất hiện các cơn xoáy lốc có tốc độ gió rất lớn, đôi
khi vượt 30 m/s.
II.2.3. Đặc điểm thủy văn
Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2, nhưng phân phối không
đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây
Nam. Tổng lượng nước trong tỉnh khoảng 24 tỷ m3/năm, trong đó mùa mưa chiếm 80%,
mùa khô chiếm 20%.
Các sông suối trong hệ thống sông Đồng Nai:
26
Lưu vực sông Đồng Nai là hệ thống sông lớn đứng hàng thứ 3 của Việt Nam sau
lưu vực sông Cửu Long và lưu vực sông Hồng - Thái Bình. Lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai bao gồm toàn bộ hoặc hầu hết diện tích các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh, phần lớn tỉnh Lâm Đồng, một phần các tỉnh Đắc Nông,
Bình Thuận và Long An có diện tích tự nhiên khoảng 40.680 km2, trong đó có 10% thuộc
lãnh thổ Campuchia.
Hình II-1. Mạng lưới các sông chính trong LVHTSĐN
Hệ thống sông Đồng Nai gồm dòng chính Đồng Nai và 4 phụ lưu lớn là sông La
Ngà ở phía bờ trái, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ ở phía bờ phải. Tổng lượng
dòng chảy trung bình năm của lưu vực sông Đồng Nai khoảng 37 tỷ m3 nước.
Chế độ thủy triều
Sông Đồng Nai chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều biển Đông có biên độ lớn
(3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần, với hai đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá
27
lớn. Thời gian giữa hai chân và hai đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu
kỳ triều ngày là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp (triều
kém) theo chu kỳ trăng. Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng
7-1 và chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng 7-8. Đường trung bình của
các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng 7-8 và cao nhất vào
tháng7-1.
II.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng
Tỉnh Đồng Nai có quỹ đất phong phú và phì nhiêu. Có 10 nhóm đất chính. Tuy
nhiên theo nguồn gốc và chất lượng đất có thể chia thành 3 nhóm chung sau:
- Các loại đất hình thành trên đá Bazan.
- Các loại đất hình thành trên phù sa cổ và trên đá phiến sét.
- Các loại đất hình thành trên phù sa mới như đất phù sa, đất cát.
II.3. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH ĐỒNG NAI
ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
II.3.1. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
II.3.1.1. Tổ chức hành chính
Tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung tâm
chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh; Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành, Nhơn
Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Định Quán và huyện
Tân Phú.
II.3.1.2. Dân cư và lao động
Dân số toàn tỉnh Đồng Nai là 2.720.820 người, mật độ dân số trung bình khoảng
460,59 người/km². Trong đó, tổng dân số thành thị là 923.290 người (chiếm khoảng
33,68%), dân số nông thôn là 1.797.540 người (chiếm tỷ lệ khoảng 66,32%). Tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2012 là 1,09%. Mật độ dân số phân bố không đều, nơi
có dân cư tập trung đông nhất là Tp. Biên Hòa với 3.292,93 người/km2, trong khi đó dân
số tập trung thưa nhất tại H. Vĩnh Cửu với 126,00 người/km2. (Nguồn: Niên giám thống
kê, 2012).
Các dân tộc sinh sống chủ yếu bao gồm người Việt, Hoa, Xtiêng, Chơ-ro, Chăm.
Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã, thị trấn, nông
28
trường và dọc theo các trục đường giao thông chính. Diện tích, dân số cụ thể từng đơn vị
hành chính cấp huyện và toàn tỉnh thể hiện trong Bảng II-3:
Bảng II-3. Dân số tỉnh Đồng Nai năm 2012
TT Đơn vị hành chính Diện tích
(km2)
Số phường
xã, thị trấn
Dân số
(người)
Mật độ dân số
(người/km2)
1 Thành Phố Biên Hòa 263,548 30 867.850 3.292,93
2 Thị Xã Long Khánh 191,860 15 138.060 126,00
3 Huyện Vinh Cửu 1.095,706 12 164.540 211,78
4 Huyện Tân Phú 776,929 18 206.870 213,03
5 Huyện Định Quán 971,090 14 228.130 313,71
6 Huyện Xuân Lộc 727,195 15 136.980 713,94
7 Huyện Trảng Bom 323,685 17 157.980 638,99
8 Huyện Thống Nhất 247,236 10 210.320 488,36
9 Huyện Long Thành 430,660 15 184.210 448,43
10 Huyện Nhơn Trạch 410,780 12 276.04 852,80
11 Huyện Cẩm Mỹ 468,548 13 149.860 319,83
Tổng cộng 5.907,236 171 2.720.820 460,59
Nguồn: Niên giám thống kê 2012
II.3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế
Tính đến tháng 9 năm 2013 kinh tế toàn tỉnh Đồng Nai đạt:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7,47% so với cùng kỳ.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 18.806,5 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ.
Tính đến ngày 10/9/2013 tổng diện tích gieo trồng vụ đông xuân là 38.119 ha, tăng 1,4%
so cùng kỳ và tổng diện tích gieo trồng vụ hè thu là 72.236 ha, bằng 96,4% so cùng kỳ;
diện tích gieo trồng vụ mùa là 61.440 ha, bằng 99,4% so cùng kỳ.
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 69% so dự toán, tăng 17% so cùng kỳ.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 69,4% kế hoạch, tăng 5,2% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập
khẩu đạt 68,3% kế hoạch, tăng 5,5% so cùng kỳ.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 71,2% kế hoạch, tăng 13,8% so cùng kỳ.
- Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2013 tăng 0,63% so với tháng 8/2013 và tăng 2,92%
so với tháng 12/2012, so với tháng 9/2012 tăng 3,78%. Giá vàng tháng 9/2013 so với
tháng 8/2013 tăng 2,1% và giảm 18,92% so với tháng 12/2012, so với cùng kỳ giảm
29
18,54%. Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 9/2013 so với tháng 8/2013 tăng 0,42% và tăng
1,48% so với tháng 12/2012, so với cùng kỳ tăng 1,31%.
- Vận tải hàng hóa: sản lượng vận tải hàng hóa tăng 7% về vận chuyển và 7,4% về
luân chuyển so cùng kỳ.
- Vận tải hành khách: vận tải hành khách tăng 7,7% về vận chuyển và 8,1% về luân
chuyển so cùng kỳ.
- Thực hiện đến 30/9/2013 nguồn vốn huy động tại chỗ của các ngân hàng đạt
85.877 tỷ đồng, tăng 8,4% so với 31/12/2012. Tổng dư nợ đến cuối tháng 9/2013 đạt
73.262 tỷ đồng, tăng 8,2% so với 31/12/2012.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt 77% kế hoạch, tăng 3% so cùng
kỳ.
- Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn FDI là 912,5 triệu USD, đạt kế
hoạch năm, bằng 85,8% so cùng kỳ. Giải ngân 9 tháng đạt 700 triệu USD.
- Tổng vốn đầu tư trong nước là 5.855 tỷ đồng, đạt 73,2% so kế hoạch, bằng 55,3%
so cùng kỳ.
- Tổng vốn đăng ký doanh nghiệp là 6.901 tỷ đồng (gồm vốn đăng ký mới và vốn
đăng ký tăng thêm), đạt 86,3% kế hoạch, bằng 78% so cùng kỳ. Trong đó có 1.439 doanh
nghiệp thành lập mới với tổng vốn đăng ký kinh doanh là 4.699 tỷ đồng và 132 lượt
doanh nghiệp đăng ký bổ sung vốn với tổng vốn bổ sung là 2.202 tỷ đồng. (nguồn Sở Kế
hoạch và Đầu Tư).
II.3.1.4. Tác động của phát triển xã hội đến môi trường
Để phát triển bền vững cần phải có sự kết hợp cân đối hài hòa giữa 3 lĩnh vực: phát
triển kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn tỉnh bên cạnh các mục tiêu tăng trưởng, phát triển trong các lĩnh vực
kinh tế xã hội thì còn đặt ra nhiều vấn đề sức ép đối với môi trường cụ thể như sau:
a. Gia tăng dân số
Dân số tỉnh Đồng Nai đến cuối năm 2012 là 2.720.820 người tăng 451.415 người so
với năm 2005. Tỉ lệ dân số đô thị tăng cao, số lượng lao động nhập cư vào các khu
nghiệp đã làm cho nhu cầu sử dụng nước gia tăng. Khi đó dẫn đến lượng nước thải sinh
hoạt gia tăng và chưa được xử lý thải ra môi trường dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.
30
b. Phát triển công nghiệp
Tính đến giữa năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 27/31 KCN đã đi vào hoạt động.
Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng hoàn thành NM XLNTTT với
tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100% KCN đang hoạt động đều xây
dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của 27 KCN là 78.294
m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là 49.992
m3/ngày.đêm, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh nghiệp
được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào môi
trường.
Trong 27 KCN có HTXLNTTT có 19 KCN có tiếp nhận nước thải và vận hành hệ
thống ổn định: Biên Hòa 2, Amata, Loteco, Tam Phước, Gò Dầu, Nhơn Trạch 1, Nhơn
Trạch 2, Nhơn Trạch 3, Agtex Long Bình, Nhơn Trạch 5, Hố Nai, Sông Mây, Dệt may
Nhơn Trạch, Định Quán, Bàu Xéo, Long Thành, Tân Phú, Suối Tre và Giang Điền;
Đối với KCN Biên Hòa 1 đấu nối nước thải về KCN Biên Hòa 2 và KCN Nhơn
Trạch 2 - Lộc Khang đấu nối nước thải về KCN Nhơn Trạch 2. Đồng thời, 04 KCN
(Xuân Lộc, Nhơn Trạch II - Nhơn Phú, Long Khánh, Dầu Giây) HTXLNTTT chưa có đủ
lượng nước thải để vận hành và 02 KCN (Ông Kèo và Thạnh Phú) về cơ bản đã hoàn
thành NM XLNTTT. Tuy nhiên, hiện nay 02 KCN này vẫn chưa hoàn thành việc bồi
thường giải tỏa để có thể thi công xây dựng hệ thống tuyến cống thu gom nước thải. Do
đó, việc đưa HT XLNTTT vào vận hành hoàn toàn phụ thuộc vào tiến độ bồi thường giải
tỏa của KCN. (Số liệu do Ban Quản lý các KCN Nghiệp Đồng Nai).
- Các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp: Có 110 doanh nghiệp thuộc đối tượng
do Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh phê duyệt đánh giá tác động môi trường
ở ngoài khu công nghiệp với tổng lượng nước thải phát sinh khoảng 47.484 m3/ngày;
trong đó, 34 doanh nghiệp đã có công trình xử lý nước thải với tổng công suất khoảng
27.200 m3/ngày; còn lại khoảng 20.284 m3/ngày các doanh nghiệp đang khắc phục tồn
tại, cải tạo hệ thống xử lý nước thải để xử lý đạt quy chuẩn môi trường.
Nhìn chung sản xuất và dịch vụ gia tăng nhiều hơn trước với sự hiện diện nhiều khu
công nghiệp và dạng dịch vụ đã tạo nên sự phát triển kinh tế đồng thời nguồn nước thải
công nghiệp chưa được xử lý thải ra môi trường càng nhiều đã tạo nên sức ép đến với
môi trường không nhỏ.
Đối với các cụm công nghiệp: Theo báo cáo Sở công thương tỉnh Đồng Nai, ngày
15 tháng 5 năm 2013 tình hình phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh như sau:
31
+ Đã có 02 cụm công nghiệp đã cơ bản hoàn chỉnh đầu tư hạ tầng là Cụm công
nghiệp VLXD Hố Nai 3 đã lấp đầy 100% diện tích và Cụm Gốm Tân Hạnh đang thực
hiện tiếp nhận các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời, với tổng diện tích là
104,13 ha.
+ Tiếp tục giữ quy hoạch 12 cụm công nghiệp đã có chủ đầu tư hạ tầng, triển khai
đầu tư hạ tầng giai đoạn 2013-2015 với tổng diện tích là 703,98 ha. Nếu đến năm 2015
chưa triển khai đầu tư hạ tầng sẽ đề nghị giao cho các nhà đầu tư khác có năng lực để
triển khai đầu tư.
+ Tiếp tục giữ quy hoạch 14 cụm công nghiệp chưa có chủ đầu tư hạ tầng để tiếp
tục mời gọi chủ đầu tư hạ tầng trong giai đoạn 2016-2020 với tổng diện tích là 665,21 ha.
Lý do tiếp tục giữ quy hoạch 14 cụm công nghiệp trong giai giai đoạn 2016-2020 là vì
các cụm công nghiệp này phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trong giai đoạn
đến năm 2020. Nếu đến năm 2020, không mời gọi được chủ đầu tư hạ tầng, sẽ loại bỏ
quy hoạch các cụm công nghiệp này.
+ Loại bỏ quy hoạch 09 cụm công nghiệp chưa có chủ đầu tư hạ tầng và không có
tính khả thi ra khỏi danh sách quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm
2020, với tổng diện tích là 459 ha.[19]
c. Phát triển nông nghiệp
Theo báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2013 và triển khai nhiệm vụ kế
hoạch năm 2014 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai:
Trồng trọt
Diện tích và sản lượng các loại cây trồng được duy trì như các năm trước, diện tích
lúa giảm, diện tích bắp và một số các loại cây ngắn ngày khác tăng do thực hiện kế hoạch
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp và thích
ứng với điều kiện thời tiết khí hậu thường khan hiếm nước tưới xảy ra vào mùa khô. Năm
2013, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chỉ đạo các đơn vị của ngành phối hợp
với UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng khung thời vụ, phù hợp với tình hình
thời tiết, chỉ đạo theo dõi tình hình dịch hại trên đồng ruộng nhằm phòng trừ kịp thời,
không để dịch hại xảy ra trên diện rộng làm ảnh hưởng đến năng suất cây trồng. Hiện
đang hướng dẫn nông dân gieo trồng vụ Đông Xuân 2013-2014, kết quả về diện tích,
năng suất và sản lượng cây trồng đều tăng hơn so cùng kỳ, do:
32
+ Áp dụng kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp như tưới nước tiết kiệm và
bón phân quan đường ống nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả kinh tế cho nông dân;
Ứng dụng giống mới trên cây trồng ngắn ngày như lúa, bắp, đậu, rau…Đối với cây lâu
năm (cà phê, tiêu...).
+ Xây dựng cánh đồng chất lượng cao và ghi chép sổ tay theo hướng VietGAP trên
lúa và bắp.
+ Phối hợp với các ngành, địa phương tiếp tục thực hiện các Quyết định số
1572/QĐ-UBND của UBND tỉnh về hỗ trợ sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả và chè an
toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 2419/QĐ-UBND
ngày 26/9/2011 của UBND tỉnh về Chương trình phát triển cây trồng vật nuôi chủ lực
giai đoạn 2011 – 2015.
+ Hỗ trợ nông dân trong việc thâm canh và trồng mới các loại cây trồng chủ lực, với
tổng diện tích thực hiện 327,64 ha, tại địa bàn các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Xuân Lộc,
Cẩm Mỹ, Định Quán, Long Khánh và Thống Nhất.
Như vậy trong những năm qua sản lượng, năng suất cây trồng tăng đã kéo theo nhu
cầu sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều (năm sau cao hơn năm
trước). Việc sử dụng phân bón sẽ để lại một lượng không nhỏ dư lượng không được cây
trồng hấp thu, bị rửa trôi, bay hơi làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm không
khí. Theo tính toán hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-40%, lân từ 40-45% và
kali từ 40-50% tùy theo loại đất, cây trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân…Như
vậy, còn 55-70% lượng phân bón được đưa vào đất chưa được cây trồng sử dụng.
Chăn nuôi - thủy sản
- Tổng đàn gia súc, gia cầm được duy trì và phát triển
+ Tổng số đàn heo khoảng 1,338 triệu con. Chăn nuôi heo trang trại chiếm 62,8%
tổng đàn với 1.592 trang trại; chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm 37,2% tổng đàn. Số heo đực giống
khoảng 4.372 con; heo nái sinh sản khoảng 186.827 con.
+ Đàn trâu bò có khoảng 67.790 con, trong đó chăn nuôi trang trại là 650 con
(chiếm 1,5%) với 7 trang trại; còn lại là chăn nuôi nhỏ lẻ (chiếm 98,5% tổng đàn).
+ Đàn dê có khoảng 86.585 con, chủ yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ.
+ Đàn gà hiện nay khoảng 12 triệu con, trong đó chăn nuôi trang trại chiếm 86,4%
tổng đàn với 377 trang trại; chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm 13,6% tổng đàn.
+ Tổng đàn vịt có khoảng 600.000 con. Trong đó chăn nuôi trang trại là 59.000 con
(chiếm 10,5%) với 9 trang trại, còn lại là chăn nuôi nhỏ lẻ (89,5% tổng đàn).
33
+ Tổng đàn chim cút khoảng trên 4 triệu con con. Trong đó chăn nuôi trang trại là
1.373.000 con (chiếm 28% tổng đàn) với 97 trang trại, còn lại là chăn nuôi nhỏ lẻ (chiếm
72%).
- Tình hình nuôi và phát triển thủy sản ổn định, không xảy ra dịch bệnh trên thủy
sản nuôi. Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản là 8.217,3 ha, trong đó diện tích nuôi nước
lợ 1.849,2 ha; diện tích nuôi nước ngọt 6.368,1 ha; số lồng bè nuôi thủy sản là 1.750 cái.
- Tổng sản lượng thủy sản toàn tỉnh đạt 40.300 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi nước
ngọt 33.800 tấn, sản lượng nuôi nước lợ (tôm và cá nước lợ): 6.500 tấn. [20]
Hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm, chăn nuôi thủy sản tăng trưởng liên tục được
mở rộng về quy mô và diện tích. Chất thải từ các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm
hầu như chưa được xử lý đúng kỹ thuật, xả trực tiếp ra môi trường là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt, nước ngầm và môi trường không
khí.
Sự phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng lớn mạnh về quy mô và năng
suất nhưng lượng phát sinh nước thải, rác thải, thuốc trừ sâu là một sức ép không nhỏ đối
với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới.
Với các sức ép nêu trên đã gây áp lực lớn đến hiện trạng môi trường trên địa bàn
tỉnh. Vì vậy hoạt động quan trắc đánh giá chất lượng môi trường có vai trò quan trọng
trong công tác bảo vệ môi trường thông qua việc thường xuyên thoi dõi diễn biến, đánh
giá hiện trạng và cảnh báo ô nhiễm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.
d. Hạ tầng giao thông đô thị
Kết cấu hạ tầng phát triển không đồng bộ, quá trình đô thị hóa không theo kịp quá
trình gia tăng dân số đã dẫn đến này sinh nhiều bất cập trong công tác bảo vệ môi trường.
Diện tích đất giao thông không đủ, mạng lưới giao thông không đều, không đảm bảo chất
lượng; hệ thống thu gom, thoát nước đô thị lạc hậu, chắp vá. Quy hoạch đô thị chưa phù
hợp, nhiều khu công nghiệp nay đã nằm giữa các khu dân cư. Hệ thống cây xanh đô thị
chưa đáp ứng được yêu cầu về môi trường và tạo cảnh quan môi trường đô thị, diện tích
cây xanh trên đầu người quá nhỏ. Mật độ xây dụng công trình cao, bê tông hóa mặt đất
đô thị quá lớn, các kênh thoát nước mưa, nước thải ở đô thị là hệ thống chung. Việc nạo
vét kênh mương chưa kịp thời. Hầu hết các nguồn nước thải sinh hoạt đô thị đều không
được xử lý, đổ thẳng vào nguồn tiếp nhận. Đây là một nguồn gây ô nhiễm môi trường
nếu không được quản lý, kiểm soát thích hợp.[21]
34
e. Phát triển xây dựng
Phát triển đô thị
- Từng bước và xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đô thị, có cơ sở kinh tế kỹ thuật tiên
tiến, môi trường đô thị trong sạch, được phân bổ và phát triển hợp lý trên địa bàn của
tỉnh; đảm bảo cho mỗi đô thị theo vị trí, chức năng của mình phát huy được đầy đủ các
thế mạnh nhằm đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; đảm bảo an ninh quốc phòng và
gìn giữ môi trường sinh thái đô thị.
- Trong giai đoạn 5 năm 2011-2015 tập trung xây dựng các khu đô thị lớn của tỉnh
theo quy hoạch như: đô thị Tam Phước, Long Tân, Phú Hữu (Nhơn Trạch), Trung tâm TP
Biên Hoà, đô thị Trảng Bom, Long Khánh, Long Thành…cụ thể:
- Thành phố Biên Hòa: là Trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật,
đầu mối giao lưu của Tỉnh; đồng thời, là trung tâm công nghiệp và đầu mối giao lưu quan
trọng của Vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam. Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 9.966 ha.
- Thành phố Nhơn Trạch: từng bước xây dựng đô thị Nhơn Trạch là trung tâm công
nghiệp, dịch vụ, đô thị loại II. Quy mô đất xây dựng đô thị năm 2020 khoảng 22.700 ha.
- Đô thị Long Thành: xây dựng đô thị Long Thành đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị
phục vụ cho phát triển kinh tế của Tỉnh đến năm 2020 là đô thị cấp III.
- Thị xã Long Khánh: là trung tâm đầu mối giao lưu thương mại hàng hóa nông sản
thực phẩm, công nghiệp chế biến của vùng phía Đông; đến năm 2020 đô thị Long Khánh
phát triển thành đô thị loại III.
Hệ thống cấp nước (theo Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2014
của UBND tỉnh Đồng Nai )
a) Duy trì công suất và phạm vi cấp nước của các hệ thống cấp nước sau:
- Hệ thống cấp nước Biên Hòa, công suất 36.000m3/ngày.
- Hệ thống cấp nước Long Bình, công suất 30.000m3/ngày.
- Hệ thống nước thô Hóa An, công suất 6.000m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm Nhơn Trạch, công suất 25.920m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm công ty Phát triển đô thị, công suất 15.000m3/ngày.
- Hệ thống cấp nước Vedan, công suất 24.000m3/ngày.
- Hệ thống cấp nước Việt Thăng Long, công suất 25.000m3/ngày.
- Hệ thống cấp nước Formosa, công suất 30.000m3/ngày.
35
- Hệ thống cấp nước Donabochang, công suất 2.000m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm Phú Mỹ, công suất 6.000m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm Đại Phước, công suất 2.880m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm Bàu Hàm, công suất 300m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm Long Khánh, công suất 10.600m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm Tân Phú, công suất 2.500m3/ngày.
b) Nâng công suất các hệ thống cấp nước sau:
- Nâng công suất hệ thống cấp nước Nhơn Trạch 1 từ 100.000m3/ngày lên
200.000m3/ngày.
- Nâng công suất hệ thống cấp nước Thiện Tân giai đoạn 01 từ 100.000m3/ngày lên
200.000m3/ngày.
- Nâng công suất hệ thống cấp nước Định Quán từ 4.200m3/ngày lên
21.000m3/ngày.
- Nâng công suất hệ thống cấp nước Vĩnh An từ 2.000m3/ngày lên 12.000m3/ngày.
- Nâng công suất hệ thống cấp nước Gia Ray từ 2.400m3/ngày lên 4.800m3/ngày.
- Nâng công suất hệ thống cấp nước Tâm Hưng Hòa từ 3.000m3/ngày lên 15.000
m3/ngày.
- Nâng công suất hệ thống nước ngầm Sông Ray từ 240m3/ngày lên 2.200m3/ngày.
c) Xây dựng mới các hệ thống cấp nước sau:
- Hệ thống cấp nước Thiện Tân 3, công suất 200.000m3/ngày.
- Hệ thống cấp nước Vĩnh Cửu, công suất 10.000m3/ngày.
- Nhà máy xử lý nước Hóa An, công suất 15.000m3/ngày.
- Nhà máy xử lý nước Bửu Hòa, công suất 15.000m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm Trảng Bom, công suất 2.000m3/ngày.
- Hệ thống cấp nước Gia Tân, công suất 100.000m3/ngày.
- Hệ thống cấp nước Hồ Cầu Mới, công suất 90.000m3/ngày.
- Hệ thống cấp nước khu công nghiệp Định Quán công suất 6.000m3/ngày và 03 xã
lân cận (Ngọc Định, Phú Ngọc và La Ngà).
- Hệ thống cấp nước đô thị Phú Lý, công suất 1.200m3/ngày.
- Hệ thống nước ngầm Xuân Đông, công suất 2.200m3/ngày.
36
f. Phát triển giao thông
- Giao thông đường bộ: thực hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch các tuyến đường
bộ, các quốc lộ, cao tốc; hoàn chỉnh quy hoạch các tuyến giao thông trong tỉnh. Tập trung
xây dựng các trục đường chính quan trọng của tỉnh như: đường 768, tỉnh lộ 25A, 25B,
cầu đường Quận 9- Tp. HCM sang Nhơn Trạch, cầu đường qua xã Hiệp Hòa, cầu Hóa
An… Đồng thời chủ động phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp Quốc lộ 51, xây dựng cao tốc TP.HCM-
Long Thành- Dầu Giây; Dầu Giây- Đà Lạt, đường sắt Biên Hoà- Vũng Tàu, tuyến đường
tránh TP Biên Hoà…
- Duy trì, củng cố, nâng cấp và phát triển có trọng điểm cơ sở vật chất hạ tầng giao
thông. Tiếp tục cải tạo, khôi phục, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có;
hoàn chỉnh mạng lưới, xây dựng mới một số công trình có yêu cầu cấp thiết, công trình
quan trọng để nâng cao năng lực lưu thông.
- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ với giá cả hợp lý trong vận tải hàng
hoá, hành khách. Xây dựng cơ chế chính sách, khuyến khích phát triển vận tải công cộng
đô thị, vận tải vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, đảm bảo tốt nhu cầu vận tải ở
những vùng nông thôn khó khăn.
- Xây dựng và phát triển hệ thống cảng theo quy hoạch; việc xây dựng cảng/khu
cảng phải đáp ứng phát triển các khu công nghiệp và ưu tiên xây dựng cảng tổng hợp, cụ
thể: cảng Phước An, Phú Hữu, mở rộng cảng Gò Dầu, một số cảng container, khu
logistic…
- Về giao thông hàng không: chủ động phối hợp các Bộ ngành Trung ương triển
khai xây dựng sân bay Quốc tế Long Thành.
Vấn đề phát triển hạ tầng giao thông là một trong những vấn đề quan trọng trong
định hướng phát triển của tỉnh trong tương lai. Hạ tầng giao thông hoàn thiện góp phần
mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển, một số công trình giao
thông thiếu chất lượng sẽ là nguyên nhân gây tiêu hao năng lượng, giảm tốc độ, gây
bụi,…tình trạng này sẽ gây sức ép lớn đối với chất lượng môi trường trên địa bàn
tỉnh.[21]
37
II.3.2. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn
2025
II.3.2.1. Mục tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn 2025
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh: Phát triển nhanh, toàn
diện và bền vững các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm vững chắc quốc phòng
– an ninh; xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, năm 2015
trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa – hiện đại hóa, năm 2020 thành tỉnh công nghiệp –
hiện đại. Quy hoạch kinh tế xã hội của tỉnh đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định
số 73/QĐ-TTg, ngày 4/6/2008 Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020”.
Mục tiêu phát triển tổng quát là: Phát huy lợi thế, duy trì nhịp độ phát triển nhanh
và bền vững, xây dựng Đồng Nai trở thành tỉnh cơ bản công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào
năm 2015 và tỉnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại vào
năm 2020.
Mô hình phát triển chung tỉnh Đồng Nai đến 2020 tầm nhìn 2025 là phát triển bền
vững theo hướng tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường và bảo đảm an sinh xã
hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
II.3.2.2. Định hướng phát triển kinh tế
1. Về các chỉ tiêu kinh tế
a). Tính theo giá năm 1994: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 -
2020 đạt 12,1 – 13,1%/năm; trong đó giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12% - 13%/năm, giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 12,2 - 13,2%/năm.
Tính theo giá năm 2010: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2011 -
2020 đạt 11,5- 12,5%/năm; trong đó, giai đoạn 2011- 2015 tăng 11- 12%/năm, giai đoạn
2016- 2020 tăng bình quân 12- 13%/năm.
b). GDP bình quân đầu người đạt 2.700 USD - 2.900 USD vào năm 2015 và 5.300
USD - 5.800 USD vào năm 2020.
c). Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp - xây dựng chiếm 56 - 57%; dịch vụ
chiếm khoảng 38-39%; Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 5 - 6%. Cơ cấu kinh tế năm
2020: Công nghiệp - xây dựng chiếm 55 - 56%; dịch vụ chiếm khoảng 39,5 - 40,5%;
Nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 4,5 - 5,5%.
38
d). Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân giai đoạn 2011 - 2020 từ 9% - 11%/năm,
trong đó giai đoạn 2011 - 2015 từ 10% - 12%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 từ 8% -
10%/năm.
e). Tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm so với GDP đạt 23% - 25%. (nguồn sở
Kế hoạch và Đầu tư)
2. Phát triển công nghiệp- xây dựng
Ưu tiên thu hút các dự án công nghệ cao; dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn gồm cơ khí chế tạo, công nghiệp điện tử - công
nghệ thông tin, viễn thông; dự án công nghiệp sạch thân thiện môi trường, tiết kiệm
nguyên liệu, năng lượng và phù hợp với quy hoạch Vùng Đông Nam bộ đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Các dự án công nghiệp hỗ trợ: sản xuất linh kiện, phụ kiện,
chi tiết máy móc, thiết bị… là cơ sở để mời gọi các tập đoàn lớn đầu tư sản xuất sản
phẩm hoàn chỉnh; tăng tỷ lệ nội địa hóa và tham gia chuỗi giá trị gia tăng của sản phẩm
sản xuất trong nước và quốc tế, giảm nhập siêu, góp phần ổn định sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Tiến hành rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm
nhằm mục tiêu sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công
nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị theo hướng hiện đại, tiết kiệm
năng lượng và không gây ô nhiễm môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; tích cực
ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm.
Điều chỉnh tốc độ tăng GTSX ngành xây dựng (giá 94) tăng bình quân 14-
14,5%/năm giai đoạn 2011- 2015 và 13- 13,5%/năm trong giai đoạn 2016- 2020 (Qui
hoạch cũ: tăng 20,5%/năm và 19,5%/năm).
Tăng cường công tác quản lý qui hoạch và giám sát thực hiện các qui hoạch xây
dựng, phát triển đô thị theo quy định của pháp luật. Từng bước nâng cao trình độ thiết kế
và chất lượng quy hoạch, hiện đại hóa kỹ thuật xây dựng đạt trình độ quốc tế đáp ứng yêu
cầu phát triển ngành xây dựng trong tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án xây
dựng đang thực hiện đồng thời tiếp tục huy động đầu tư các dự án xây dựng khu dịch vụ-
đô thị mới, nâng cấp, xây dựng hạ tầng đô thị, khu dân cư nông thôn, khu công nghiệp,
khu du lịch. Triển khai đầu tư xây dựng đi trước một bước tạo điều kiện về hạ tầng kỹ
thuật cho phát triển các ngành kinh tế, đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới.[21]
39
3. Nông lâm thủy sản
Ngoài việc ưu tiên đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư vào Trung tâm công nghệ sinh
học và Khu liên hợp công nông nghiệp để tạo sự đột phá và lan tỏa, tỉnh tập trung đầu tư
hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn, cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi
phục vụ trồng trọt. Bổ sung cơ chế, chính sách phát triển các mô hình sản xuất nông
nghiệp hàng hóa liên kết các khâu từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm, liên kết
nhà nông - nhà khoa học - doanh nghiệp, xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản.
Khuyến khích, hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp chuyên môn hoá có
giá trị gia tăng nông nghiệp lớn trên đơn vị diện tích đất như các trang trại ứng dụng công
nghệ cao, kinh tế trang trại, gia trại, doanh nghiệp.
Tập trung phát triển mạnh sản xuất nông sản hàng hóa: Rau thực phẩm, cây cảnh,
cây công nghiệp (cao su, cà phê, điều, tiêu...), cây ăn trái, cây công nghiệp hàng năm đáp
ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nâng cao giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thủy sản trên 1 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Tận dụng lợi thế thị trường, công nghiệp chế biến, phát triển chăn nuôi theo hướng
tập trung, trang trại; áp dụng khoa học, công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có chất lượng
đáp ứng nhu cầu thực phẩm chất lượng cao cho các đô thị trong vùng và xuất khẩu.
Dự báo trong kỳ quy hoạch 2011-2020 đất sản xuất nông nghiệp tiếp tục giảm
khoảng 46.814 ha cho các mục đích phi nông nghiệp, bình quân mỗi năm giảm khoảng
4.681 ha, do giai đoạn này thực hiện đầu tư các công trình trọng điểm quốc gia, các công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiết yếu phục vụ mục tiêu trở thành tỉnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, kết cấu hạ tầng đồng bộ hiện đại vào năm 2020. Diện tích đất
nông nghiệp đến cuối năm 2020 còn khoảng 421.690 ha. Trong đó: đất trồng lúa chiếm
7,82%, đất trồng cây lâu năm chiếm 41,49%, đất rừng phòng hộ chiếm 8,65%, đất rừng
đặc dụng chiếm chiếm 24,01%, đất rừng sản xuất chiếm 7,7%, đất nuôi trồng thủy sản
chiếm 1,65%, các loại đất nông nghiệp còn lại chiếm 8,65%.
Điều chỉnh tốc độ tăng GTSX nông lâm thuỷ sản (giá 94) bình quân đạt 4,3-
4,5%/năm giai đoạn 2011- 2015 và 3,5- 3,8%/năm giai đoạn 2016- 2020 (Qui hoạch cũ
tương ứng: 4,6%/năm và 4%/năm).[21]
4. Phát triển các ngành dịch vụ
Các ngành dịch vụ thương mại vừa là các ngành kinh tế quan trọng vừa đóng vai trò
bổ trợ cho phát triển công nghiệp và nông nghiệp, ngoài ra còn phục vụ các nhu cầu tiêu
40
dùng, sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn tỉnh và phục vụ công tác an ninh, quốc phòng.
Khuyến khích đầu tư phát triển mạnh và đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm dịch vụ,
chuyển dần nền kinh tế tăng trưởng chủ yếu dựa vào công nghiệp sử dụng nhiều lao
động, năng lượng sang tăng trưởng dựa vào các ngành công nghiệp sản phẩm có hàm
lượng công nghệ, lao động kỹ thuật cao và các ngành dịch vụ mũi nhọn có lợi thế như
dịch vụ vận chuyển, kho bãi, cảng vận, logistic, du lịch, tài chính- ngân hàng, viễn thông-
công nghệ thông tin, dịch vụ khoa học - công nghệ, đào tạo, thương mại. Tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 22- 23%/năm trong giai đoạn
2011- 2015 và 18- 19%/năm trong giai đoạn 2016- 2020.
Phát triển thành phố Biên Hòa trở thành trung tâm đầu mối giao lưu thương mại,
dịch vụ logistics xuất nhập khẩu hàng hóa trong nội địa ở khu vực Đông Nam Bộ phía
Đông Bắc thành phố Hồ Chí Minh. Nhơn Trạch là trung tâm thương mại, dịch vụ hậu cần
sau cảng của các cụm cảng biển nhóm V tại Đồng Nai, cụm cảng Cái Mép- Vũng Tàu và
cụm cảng Sài Gòn ở khu vực Đông Nam Bộ phía Đông Nam thành phố Hồ Chí Minh.
Biên Hòa, Trảng Bom là trung tâm tổng kho trung chuyển các luồng hàng qua các cảng
thuộc Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố HCM, đầu mối trung chuyển hàng hóa
giữa khu vực tam giác Nam Trung Bộ - Đông Nam Bộ - Nam Tây Nguyên.
5. Tài nguyên và môi trường
Quản lý tài nguyên: Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và khai thác hợp lý các tài
nguyên, khoáng sản. Triển khai điều tra cơ bản, bổ sung, cập nhật dữ liệu đất đai, tài
nguyên nước, khoáng sản để xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên,
hạn chế khai thác tài nguyên thiên nhiên không tái tạo. Xây dựng hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Quản lý bảo vệ môi trường: Khôi phục và bảo vệ hệ sinh thái rừng tự nhiên và thảm
xanh hiện hữu. Ổn định vùng trồng cây công nghiệp. Khoanh vùng bảo vệ và phát triển
thảm thực vật tại các khu vực dọc sông Đồng Nai. Đảm bảo khoảng cách ly từ 200 m đến
300 m dọc theo bờ sông để dễ kiểm soát nước thải và dễ khoanh vùng, xử lý khi có sự cố
môi trường. Tổ chức mạng lưới quan trắc chất lượng nước trên địa bàn tỉnh với bước đi
thích hợp. Xây dựng hệ thống thoát nước thải đạt tiêu chuẩn tại các đô thị, các khu công
nghiệp; xây dựng khu xử lý nước rỉ rác đạt tiêu chuẩn đối với các bãi chôn lấp rác, các
nhà máy xử lý rác nằm cạnh sông Đồng Nai. Nhanh chóng triển khai và đưa vào hoạt
41
động có hiệu quả các dự án xử lý nước thải, rác thải với công nghệ hiện đại. Hoàn thiện
các pháp lý, cơ chế chính sách cho công tác bảo vệ môi trường.
6. Phát triển giao thông
Phát triển đồng bộ, hình thành mạng lưới giao thông liên hoàn kết hợp đường bộ,
đường thủy và đường sắt phục vụ hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng- an
ninh trên địa bàn tỉnh. Tập trung thực hiện Quyết định số 06/2011/QĐ-TTg ngày
24/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết
định số 1745/QĐ-BGTVT, ngày 03/08/2011 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (Nhóm 5) giai đoạn đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030; Quyết định số 13/2008/QĐ-BGTVT ngày 06/8/2008 của Bộ Giao
thông vận tải về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển Giao
thông vận trải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020.
42
Chương III.
HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT VÀ TÁC ĐỘNG TỪ HOẠT
ĐỘNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI; BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
III.1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG SỐ LƯỢNG CÁC SÔNG, SUỐI CHÍNH, ĐIỀU
KIỆN THỦY VĂN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÀI NGUYÊN NƯỚC
III.1.1. Hiện trạng số lượng các sông, suối chính và điều kiện thủy văn
Tỉnh Đồng Nai có tổng diện tích các lưu vực sông suối là 5.894,73 km2 với mật độ
sông suối khoảng 0,5 km/km2, song phân phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở
phía Bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng Tây Nam. Một số sông, hồ trong hệ thống
sông ngòi này như sông Đồng Nai, các tiểu lưu vực của sông Bé, sông La Ngà, sông Thị
Vải và hồ Trị An có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển KT - XH của
cả vùng Đông Nam Bộ.
Trong tỉnh Đồng Nai hiện có 86 sông suối, với tổng chiều dài là 1893,42 km. Trong
đó: có 4 sông chính, 34 sông cấp I, 28 sông cấp II, 7 sông cấp III, 3 sông cấp IV. Chi tiết
Bảng III-1. Để có cách nhìn tổng quát trong mối quan hệ chung, chúng tôi khái quát đặc
trưng hình thái sông ngòi một số sông suối trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như sau:
Bảng III-1. Đặc trưng hình thái sông ngòi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
TT Tên lưu vực F(lv)
(km2)
L
(km) ∆H
i
(o/oo)
D
(km/km2)
Xtb
(mm)
Qtb
(m3/s)
Mo
(l/s.km2)
Yo
(mm)
α =
Yo/Xo
1 S. Đồng Nai (Tà
Lài) 449,03 12,7 28 2,2 0,2 2661 20,21 45,01 1419 0,53
2 Tà Lài - Trị An 1269,11 76 103 1,36 1,6 2359 49,06 38,66 1219 0,52
3 S. La Ngà 1032,75 16,4 27 1,64 1 2281 40,12 38,84 1225 0,54
4 Sông Bé 537,46 25,7 68 2,65 0,3 2250 19,51 36,3 1145 0,51
5 S. Thao - Rết -
Mây 284,24 38,4 131 3,41 0,3 2041 7,07 24,89 785 0,38
6 Sông suối nhỏ TP
Biên Hoà 190,59 16,5 5 0,3 0,5 1823 5,58 29,28 924 0,51
7 Suối cả (S. Thị
Vải) 436,53 32 87 2,72 1,3 1951 8,91 20,41 644 0,33
43
TT Tên lưu vực F(lv)
(km2)
L
(km) ∆H
i
(o/oo)
D
(km/km2)
Xtb
(mm)
Qtb
(m3/s)
Mo
(l/s.km2)
Yo
(mm)
α =
Yo/Xo
8 Sông Ray 545,07 39 127 3,26 1,1 2014 14,41 26,43 834 0,41
9 Sông Lá Buông 473,86 52,7 109 2,07 1 1999 11,31 23,86 753 0,38
10 HL S. Đồng Nai -
Thị Vải 235,49 17,5 5 0,29 1,5 1954 4,71 20 631 0,32
11 Suối Gia Ui - S.
Dinh 208,04 29,9 97 3,25 0,3 2014 5,9 28,34 894 0,44
12 S. Nước Trong -
Bưng Môn 232,55 21,9 67 3,06 0,7 1942 4,66 20,05 632 0,33
Toàn tỉnh 5894,73 2188 191,4 32,48 1024 0,47
[29]
III.1.2. Tác động từ hoạt động kinh tế xã hội
Những thuận lợi
1- Sự quan tâm và thống nhất về chủ trương các cấp từ Trung ương đến địa phương:
các chủ trương khai thác, bảo vệ và phòng chống tác hại của tài nguyên nước nói chung
đã được quan tâm đúng mức bằng số lượng các văn bản pháp lý. Đặc biệt, triển khai thác
hiện các dự án quy hoạch và quản lý tổng hợp lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, quan trắc
tài nguyên môi trường...
2- Sự phát triển khoa học và công nghệ xử lý nguồn nước thải tiên tiến đã được áp
dụng cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp...
Những khó khăn
1- Gia tăng dân số: gia tăng dân số toàn tỉnh Đồng Nai, tỉ lệ dân số đô thị tăng cao,
số lượng lao động nhập cư vào các khu công nghiệp đã làm cho nhu cầu sử dụng nước
gia tăng. Khi đó dẫn tới lượng nước thải sinh hoạt gia tăng và chưa được xử lý thải ra môi
trường dẫn đến ô nhiễm nguồn nước.
2- Phát triển sản xuất: sản xuất và dịch vụ gia tăng nhiều hơn trước với sự hiện diện
nhiều khu công nghiệp và dạng dịch vụ đã tạo nên sự phát triển kinh tết đồng thời nguồn
nước thải công nghiệp chưa được xử lý thải ra môi trường càng nhiều
44
3- Phát triển nông nghiệp: sản lượng gia tăng đã làm cho áp lực cung cấp nước ở
các lưu vực sông La Ngà, các sông đông nam Đồng Nai, lưu vực sông Thị Vải.. Lượng
thuốc trừ sâu được sử dụng nhiều dẫn đến nguồn nước bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật.
Những thách thức
1- Nhu cầu sử dụng nước gia tăng quá lớn: Phát triển công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ không chỉ ở Đồng Nai mà cả các địa phương chung quanh thuộc lưu vực hệ
thống sông Đồng Nai, đặc biệt là Tp. HCM sẽ dẫn đến áp lực cung cấp quá lớn trong khi
nguồn nước lại có giới hạn.
2- Nhu cầu khai thác sử dụng nước gia tăng trong khi nguồn nước mặt nhiều nơi bị
ô nhiễm (kể cả các địa phương chung quanh).
III.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT TỈNH ĐỒNG NAI
III.2.1. Hiện trạng khai thác nước mặt
III.2.1.1. Hiện trạng khai thác sử dụng nước mặt phục vụ sinh hoạt và khu công
nghiệp
Theo “Quy hoạch tổng thể cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020” Phát triển mạng lưới cấp nước đảm bảo tiêu thụ
sản lượng công suất 1.067.150 m3/ngày giai đoạn 2020. Xây dựng các hệ thống truyền
dẫn nước sạch để đấu nối các nhà máy nước chính, các khu vực cấp nước lớn, nâng cao
tính ổn định và an toàn của hệ thống. Trong quá trình mở rộng và phát triển mạng lưới
phân phối, cần nghiên cứu, thực hiện các chương trình chống thất thoát nước đồng bộ tại
các đô thị, bắt đầu từ mạng lưới cấp nước các đô thị lớn của tỉnh như Biên Hòa, Nhơn
Trạch, Long Khánh.
45
Hình III-1. Bản đồ vị trí khai thác, sử dụng nguồn nước mặt phục vụ sinh hoạt đô thị
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Các công trình cấp nước sinh hoạt liên tục được đầu tư mở rộng. Các công trình cấp
nước và vệ sinh môi trường xây dựng đều đạt chất lượng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho
nhân dân các vùng khó khăn, sau khi công trình hoàn thành đều bàn giao cho địa phương
quản lý, vận hành và sử dụng phát huy hiệu quả.
III.2.1.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt phục vụ tưới nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản
Theo báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2010 - 2020, định hướng
đến năm 2025: trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có khoảng 123 công trình thủy lợi đang hoạt
động, trong đó trung ương quản lý 1 công trình, tỉnh trực tiếp quản lý 122 công trình
gồm: 15 hồ chứa, 57 đập dâng nước, 33 trạm bơm điện và 18 công trình đê ngăn lũ, ngăn
mặn, kênh tạo nguồn với năng lực phục vụ như sau: Theo thiết kế đảm bảo tưới cho
46
18.064 ha (Lúa 14.659 ha, màu 1.659 ha, cây công nghiệp và cây ăn trái 1.746 ha) nhưng
thực tế chỉ đảm bảo cấp nước được cho 14.788 ha (Lúa 9.270 ha, Màu 4.344 ha, cây công
nghiệp và cây ăn trái 857 ha và 317 ha diện tích Ao cá) đạt hiệu quả 81,9 %; Đảm bảo
cấp nước cho 1.111 ha diện tích nuôi trồng thủy sản, đạt hiệu quả 100 %...
Bảng III-2. Năng lực hoạt động của công trình khai thác nước mặt phục vụ nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản
TT Loại cây trồng Năng lực phục vụ (ha)
Hiệu quả (%) Tối đa Thực tế
1 Tưới 18.064 14.788 81,9
Lúa 14.659 9.270 63,2
Màu 1.659 4.344 216,8
Cây CN + cây ăn trái 1.746 857 49,1
Ao Cá 317
2 Nuôi trồng thủy sản 1.111 1.111 100
3 Ngăn mặn, ngăn lũ, tiêu 9.409 9.380 99,7
4 Cấp nước (m3/ngđ) 174.400 166.700 95,6
[29]
III.2.2. Hiện trạng quan trắc và chất lượng nước mặt tỉnh Đồng Nai năm 2013
Ngày 11/11/2011, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số
2975/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020”. Mạng lưới quan trắc môi trường mới của
tỉnh ngoài việc hoàn thiện, bổ sung các vị trí thực hiện quan trắc gián đoạn giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến 2020.
Năm 2013, Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường được giao triển khai thực
hiện quan trắc theo mạng lưới mới đã được Tỉnh phê duyệt, trong đó quan trắc môi
trường nước mặt tại tất cả các sông, suối, hồ trên địa bàn tỉnh là một nhiệm vụ quan
trọng, không thể thiếu, nhằm đánh giá chất lượng nước mặt hiện tại của Tỉnh, kịp thời xử
lý các nguồn gây ô nhiễm, từ đó đề xuất biện pháp quản lý chất lượng nước mặt toàn tỉnh
cho phù hợp.
47
Hình III-2. Vị trí quan trắc nước mặt năm 2013
Tần suất quan trắc:
Đối với Sông Đồng Nai và Sông Thị Vải gồm 12 đợt: Tháng 12/2012, Từ tháng
1/2013 đến tháng 11/2013;
Các vị trí còn lại quan trắc 6 đợt: Tháng 12/2012, Tháng 2, 4, 6, 8, 10/2013.
Theo báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
năm 2013.
48
Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước mặt khu vực
cấp nước quan trọng (Sông Đồng Nai, hồ Trị An)
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013
0% 21%
24%34%
21%
Ô nhiễm nặng, cần biện pháp xử lý trong tương laiSử dụng cho mục đích giao thông thủySử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợiSử dụng cho cấp nước sinh hoạt sau khi xử lýSử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt
Hình III-3. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước mặt (sông Đồng Nai, hồ Trị An) tỉnh Đồng Nai
Chất lượng môi trường nước các khu vực cấp nước quan trọng như hồ Trị An (11
vị trí) và sông Đồng Nai (19 vị trí) tốt, trong đó có 21% vị trí sử dụng tốt cho cấp nước
sinh hoạt, 34% vị trí phù hợp để sử dụng cho cấp nước sinh hoạt sau khi xử lý, 24% vị trí
phù hợp sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi và 21% vị trí phù hợp cho mục đích giao
thông thủy
Đối với khu vực có chất lượng nước không đạt yêu cầu cấp nước sinh hoạt tập trung
chủ yếu tại các vị trí chảy qua địa phận TP. Biên Hòa (khu vực sông Cái). Do đây là nơi
phải tiếp nhận nhiều nguồn thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, y tế, đô thị, đặc biệt
những suối nằm trên địa bàn Biên Hòa đang bị ô nhiễm nặng.
Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại 36 suối trên địa bàn Tỉnh cho thấy hầu
hết đang bị ô nhiễm. Trong đó có 31% suối phù hợp sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy
lợi (tập trung các suối ở khu vực thượng nguồn), 38% sử dụng phù hợp cho giao thông
thủy và 31% đang bị ô nhiễm nặng.
49
Hiện trạng chất lượng nước suôi
tỉnh Đồng Nai năm 2013
33%
36%
31%
Ô nhiễm nặng, cần biện pháp xử lý trong tương lai
Sử dụng cho mục đích giao thông thủy
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi
Hình III-4. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước suối tỉnh Đồng Nai
Chất lượng nước tại 15 hồ (trừ hồ Trị An) nhìn chung còn tương đối tốt, kết quả
quan trắc năm 2013 cho thấy có 11% vị trí sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt, 39% vị trí
sử dụng cho cấp nước sinh hoạt sau khi xử lý; 44% vị trí sử dụng cho mục đích tưới tiêu
thủy lợi và 6% vị trí sử dụng cho giao thông thủy. [34]
Hiện trạng chất lượng nước 15 hồ của
tỉnh Đồng Nai năm 2013
6%
44%39%
11%
Sử dụng cho mục đích giao thông thủy
Sử dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi
Sử dụng cho cấp nước sinh hoạt sau khi xử lý
Sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt
Hình III-5. Biểu đồ hiện trạng chất lượng nước suối tỉnh Đồng Nai
50
III.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP CHẤT LƯỢNG NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI
III.3.1. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các chi
lưu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Theo báo cáo ‘‘Quy hoạch hoạch tổng thể cấp nước đô thị và khu công nghiệp tỉnh
Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020’’ do Công ty TNHH một thành
viên xâu dựng cấp nước Đồng Nai làm chủ đầu tư, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hiện có các
công trình khai thác nước mặt lớn như: Nhà máy nước Biên Hòa, nhà máy nước Long
Bình, nhà máy nước Thiện Tân, hệ thống cấp nước Việt Đăng, hệ thống cấp nước
DonaBOchang, hệ thống cấp nước Vedan, hệ thống cấp nước Gia Ray, hệ thống cấp nước
Tân Hưng, hệ thống cấp nước Formosa và hệ thống cấp nước Vĩnh An với tổng công suất
khai thác hiện hữu là 236.400 m3/ngày.
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các chi lưu trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013 trong phạm vi quan trắc 11 sông rạch lớn, 13 suối và 6
cống rạch nhỏ được đánh giá dựa theo chỉ số chất lượng nước áp dụng theo quyết định số
879/QĐ-TCMT ngày 11/7/2011 của Tổng cục Môi trường và quyết định số 16/2010/QĐ-
UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc quy định phân vùng môi
trường các nguồn nước mặt để tiếp nhận các nguồn nước thải.
Trong tổng số 31 vị trí quan trắc qua các đợt quan trắc năm 2013 hiện trạng chất
lượng môi trường nước như sau:
Bảng III-3. Tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các chi lưu trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai
STT Tên sông/suối/hồ
Chỉ số chất lượng nước
(WQI) So sánh
WQI năm
2013 và 2012
QCVN
08:2008
So sánh WQI
và quy định
sử dụng
nguồn nước Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Các sông
Sông Đồng Nai 74 72 64 Tương đương
1
Đoạn 1 80 69 76 Tốt hơn A2 Đạt
Đoạn 2 93 91 84 Suy giảm A2 Đạt
Đoạn 3 47 57 48 Suy giảm A2 Không đạt
Đoạn 4 78 75 75 Tương đương B1 Đạt
2 Sông Thao 45 49 35 Tương đương A2 Không đạt
3 Sông Bé 75 75 65 Tương đương A2 Đạt
4 Sông Buông 43 47 41 Tương đương A2 Không đạt
5 Sông Đồng Môn 58 19 17 Tương đương A2 Không đạt
6 Sông Lòng Tàu 59 62 57 Tương đương B1 Đạt
7 Sông Nhà Bè 72 67 57 Tương đương B1 Đạt
51
STT Tên sông/suối/hồ
Chỉ số chất lượng nước
(WQI) So sánh
WQI năm
2013 và 2012
QCVN
08:2008
So sánh WQI
và quy định
sử dụng
nguồn nước Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
8 Sông Đồng Tranh 58 65 62 Tương đương B1 Đạt
9 Sông Ông Kèo 52 45 45 Tương đương B1 Không đạt
10 Sông La Ngà 76 56 68 Tương đương A2 Không đạt
11 Sông Ông Quế - 50 69 Tương đương B1 Đạt
Các suối
12 Suối Đăklua 65 52 58 Tương đương A2 Không đạt
13 Suối ĐăkTop 89 84 55 Suy giảm A2 Đạt
14 Suối Gia Huynh 41 66 56 Tương đương A2 Không đạt
15 Suối Tam Bung 50 56 50 Suy giảm A2 Không đạt
16 Suối Bún 84 90 64 Suy giảm A2 Đạt
17 Suối Sa Mách 79 69 49 Suy giảm A2 Không đạt
18 Suối Gia Tân 14 30 20 Suy giảm A2 Không đạt
19 Suối Siệp 24 21 50 Tốt hơn A2 Không đạt
20 Suối Săn Máu 11 5 6 Tương đương A2 Không đạt
21 Suối Linh 6 2 4 Tương đương A2 Không đạt
22 Suối Chùa 17 13 5 Tương đương A2 Không đạt
23 Suối Bà Lúa 24 29 17 Suy giảm A2 Không đạt
24 Suối Nước Trong 39 20 40 Tốt hơn A2 Không đạt
25 Suối Mọi - 80 64 Suy giảm A2 Không đạt
Các rạch, cống, đập
26 Rạch Bà Chèo - 55 48 Suy giảm A2 Đạt
27 Rạch Bàng - 45 36 Tương đương B1 Không đạt
28 Rạch Đông 60 57 73 Suy giảm A2 Không đạt
29 Cầu Tân Trạch - 16 11 Tương đương A2 Không đạt
30 Cống Ông Hường - 23 6 Tương đương A2 Không đạt
31 Cống Ba Miệng - 68 55 Suy giảm A2 Không đạt
(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)
Chất lượng nước vào mùa mưa bị giảm đáng kể so với mùa khô, do hàm lượng phù
sa từ thượng nguồn đổ về nên làm gia tăng hàm lượng TSS và độ đục đã làm ảnh hưởng
tới chất lượng nước.
Theo số liệu lượng mưa của Trung tâm khí tượng thủy văn Đồng Nai từ 2 trạm Tà
Lài và Tân Phú cho thấy, mùa mưa năm nay có trữ lượng nước cao hơn so với năm 2012
và năm 2011. Từ đó có thể thấy, chất lượng nước sông Đồng Nai đoạn 1 phụ thuộc rất
lớn vào lượng nước được bổ cập vào.
52
Biểu đồ lượng mưa tại trạm Tà Lài
0
100
200
300
400
500
600
700
Th
án
g 1
Th
án
g 2
Th
án
g 3
Th
án
g 4
Th
án
g 5
Th
án
g 6
Th
án
g 7
Th
án
g 8
Th
án
g 9
Th
án
g 1
0
Th
án
g 1
1
Th
án
g 1
2
mm
Năm 2011 Năm 2012Năm 2013
Diễn biến lượng mưa tại trạm Tân Phú
0
100
200
300
400
500
600
700
Thán
g 1
Thán
g 2
Thán
g 3
Thán
g 4
Thán
g 5
Thán
g 6
Thán
g 7
Thán
g 8
Thán
g 9
Thán
g 1
0
Thán
g 1
1
Thán
g 1
2
mm
Năm 2011 Năm 2012Năm 2013
Hình III-6. Biểu đồ diễn biến lượng mưa tại trạm Tà Lài và Tân Phú
III.3.2. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước các hồ trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai
Theo báo cáo chuyên đề chất lượng môi trường nước hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
năm 2013 thì chất lượng nước hồ so với năm 2011 và 2012 có xu hướng suy giảm tại một
số vị trí quan trắc của hồ Trị An và các hồ khác, cụ thể như sau:
Bảng III-4. Tổng hợp chất lượng nước các hồ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai 3 năm
STT Tên hồ
QCVN
08:
2008
Chỉ số (WQI) Chất lượng nước năm
2013
So sánh
phân vùng
chất lượng
nước
So sánh
với năm
2012 2011 2012 2013
1 Hồ Trị An A2 91 92 86 Sử dụng cấp nước sinh
hoạt sau xử lý Đạt Suy giảm
2 Hồ Đa Tôn A2 96 99 96 Sử dụng tốt cho mục
đích cấp nước sinh hoạt Tốt hơn Không đổi
3 Hồ Núi Le A2 98 98 96 Sử dụng tốt cho mục
đích cấp nước sinh hoạt Tốt hơn Không đổi
4 Hồ Gia Ui A2 97 96 79 Sử dụng cấp nước sinh
hoạt sau xử lý Đạt Suy giảm
5 Hồ Sông Mây A2 81 68 57 Sử dụng cho tưới tiêu và
bảo vệ thủy sinh Không đạt
Tương
đương
6 Hồ Thanh Niên A2 82 76 42
Sử dụng cho giao thông
thủy và các mục đích
tương đương khác
Không đạt Suy giảm
7 Hồ Long Ẩn A2 89 89 87 Sử dụng cấp nước sinh
hoạt sau xử lý Đạt Không đổi
8 Hồ Cầu Mới
tuyến V A2 93 74 72
Sử dụng cho tưới tiêu và
bảo vệ thủy sinh Không đạt Không đổi
9 Hồ Cầu Mới
tuyến VI A2 93 96 88
Sử dụng cấp nước sinh
hoạt sau xử lý Đạt Suy giảm
10 Hồ Suối Tre A2 91 91 69 Sử dụng cho tưới tiêu và
bảo vệ thủy sinh Không đạt Suy giảm
11 Hồ Suối Vọng A2 87 89 75 Sử dụng cho tưới tiêu và
bảo vệ thủy sinh Không đạt Suy giảm
12 Hồ Suối Đôi B1 82 76 90 Sử dụng cấp nước sinh Tốt hơn Không đổi
53
STT Tên hồ
QCVN
08:
2008
Chỉ số (WQI) Chất lượng nước năm
2013
So sánh
phân vùng
chất lượng
nước
So sánh
với năm
2012 2011 2012 2013
hoạt sau xử lý
13 Hồ Suối Rạng A2 - 86 75 Sử dụng cho tưới tiêu và
bảo vệ thủy sinh Không đạt Suy giảm
14 Hồ Giao Thông A2 - 90 81 Sử dụng cấp nước sinh
hoạt sau xử lý Đạt Không đổi
15 Hồ Bàu Hàm A2 - 78 73 Sử dụng cho tưới tiêu và
bảo vệ thủy sinh Không đạt Suy giảm
16 Hồ Bàu Ngựa A2 - 83 79 Sử dụng cấp nước sinh
hoạt sau xử lý Đạt Không đổi
(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)
III.3.3. Đánh giá tổng hợp chất lượng môi trường nước sông Thị Vải và các chi lưu
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước sông Thị Vải và các chi lưu năm
2013 trong phạm vi quan trắc các sông, suối, rạch, được phân loại như sau:
Bảng III-5. Bảng phân vùng chất lượng nước sông Thị Vải và các chi lưu
STT TÊN SÔNG, SUỐI Phân vùng chất lượng nước theo QĐ
16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 QCVN 08:2008
1 Sông Thị Vải Sử dụng bảo tồn động thực vật thuỷ sinh B1
2 Sông Gò Gia Sử dụng bảo tồn động thực vật thuỷ sinh B1
3 Suối Le Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1
4 Suối Trầu Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1
5 Rạch Bà Ký Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1
6 Rạch Miễu Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1
7 Cống Lò rèn Sử dụng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi B1
(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)
Trong tổng số 7 sông suối quan trắc qua các đợt trong năm 2013 hiện trạng chất
lượng môi trường nước như sau:
Có 2/7 sông chất lượng nước đạt yêu cầu sử dụng cho mục đích bảo tồn động thực
vật thuỷ sinh (sông Thị Vải và sông Gò Gia).
Có 1/7 suối chất lượng nước đạt yêu cầu cho mục đích tưới tiêu thuỷ lợi (suối Le).
Có 2/7 suối chất lượng nước đạt mục đích giao thông thuỷ (cống Lò Rèn, suối
Trầu).
Có 2/7 suối chất lượng nước bị ô nhiễm nặng (Rạch Miễu, Rạch Bà Ký).
54
Bảng III-6. Tổng hợp chất lượng nước sông Thị Vải và các chi lưu
Stt Tên sông
WQI So sánh WQI
năm 2012 và
2013
QCVN
08:2008
So sánh WQI
và quy định
sử dụng
nguồn nước
2011 2012 2013
1 Sông Thị Vải 86 86 86 Tương đương B1 Đạt
2 Sông gò gia 88 85 80 Tương đương B1 Đạt
3 Suối le 67 78 56 Suy giảm B1 Đạt
4 Suối Trầu 49 59 49 Suy giảm B1 Không đạt
5 Cống Lò Rèn 68 44 34 Tương đương B1 Không đạt
6 Rạch bà ký 22 20 12 Tương đương B1 Không đạt
7 Rạch miễu - 52 20 Suy giảm B1 Không đạt
(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)
Bảng III-7. Tổng hợp chất lượng nước sông Thị Vải tại các vị trí quan trắc
và các chi lưu năm 2013
STT Ký hiệu Vị trí quan trắc sông
Thị Vải
WQI
STV
Các chi lưu của
sông Thị Vải
WQI các chi
lưu
1 SW-TV-01 Hợp lưu rạch Bà Ký –
Sông Thị Vải
82
Suối Trầu 49
Rạch Bà Ký 12
Rạch Miễu 20
Cống Lò Rèn 34
2 SW-TV-02 Xã Long Thọ 89 - -
3 SW-TV-03 Rạch nước lớn Vedan 86 Suối Le 56
4 SW-TV-04 Phao số 23 B 87 - -
5 SW-TV-05 Phao số 23 87 - -
(Nguồn: Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Đồng Nai)
III.4. TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN TỈNH ĐỒNG NAI
Năm 2011, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đồng Nai đã thực hiện dự án “Đánh giá
tác động của BĐKH và nước biển dâng, xây dựng kịch bản BĐKH và nước biển dâng
cho tỉnh Đồng Nai đến năm 2100”. Kết quả của dự án này đã xây dựng được kịch bản
BĐKH và nước biển dâng cho tỉnh Đồng Nai, một số nội dung chính của kịch bản được
tóm tắt trong phần này.
* Kịch bản về nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình khu vực tỉnh Đồng Nai có xu hướng tăng qua các năm.
55
Bảng III-8. Nhiệt độ trung bình (oC) tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản
Kịch bản 2020 2030 2050 2070 2100
B1 26,54 26,72 27,11 27,49 27,79
B2 26,55 26,76 27,45 28,00 28,48
A1F1 26,57 26,87 27,78 28,90 30,21
Hình III-7. Biểu đồ nhiệt độ trung bình (oC) tỉnh Đồng Nai qua các kịch bản
Bảng III-9. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản B1
Năm
Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
12-02 0,33 0,44 0,55 0,66 0,77 0,86 0,93 0,97 0,99
03-05 0,35 0,47 0,58 0,7 0,82 0,92 0,99 1,03 1,05
06-08 0,33 0,43 0,54 0,65 0,76 0,85 0,92 0,96 0,97
09-11 0,3 0,4 0,5 0,6 0,71 0,79 0,85 0,88 0,9
Bảng III-10. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản B2
Năm
Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
12-02 0,35 0,49 0,67 0,885 1,11 1,315 1,49 1,625 1,735
03-05 0,37 0,525 0,71 0,94 1,185 1,405 1,59 1,73 1,845
06-08 0,34 0,48 0,66 0,87 1,095 1,3 1,475 1,605 1,71
09-11 0,32 0,445 0,61 0,805 1,015 1,205 1,36 1,48 1,58
56
Bảng III-11. Thay đổi của nhiệt độ (0C) so với thời kì nền, kịch bản A1FI
Năm
Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
12-02 0,36 0,54 0,79 1,11 1,45 1,77 2,05 2,28 2,48
03-05 0,38 0,58 0,84 1,18 1,55 1,89 2,19 2,43 2,64
06-08 0,35 0,53 0,78 1,09 1,43 1,75 2,03 2,25 2,45
09-11 0,33 0,49 0,72 1,01 1,32 1,62 1,87 2,08 2,26
Nhiệt độ khu vực tỉnh Đồng Nai có xu thế tăng dần qua các năm. Mức tăng nhiệt độ
tối đa vào năm 2100 theo các kịch bản thấp, vừa, cao tương ứng là; 1,050C, 1,840C,
2,640C xuất hiện vào giai đoạn từ tháng 03-05.
* Kịch bản về lượng mưa
Kết quả tính toán từ SIMCLIM cho thấy lượng mưa trung bình năm ở khu vực tỉnh
Đồng Nai tăng dần qua các giai đoạn và theo kịch bản phát thải.
Bảng III-12. Lượng mưa trung bình (mm) qua các kịch bản ở tỉnh Đồng Nai
Năm
Kịch bản 2020 2030 2050 2070 2100
B1 2233 2244 2265 2286 2302
B2 2234 2250 2285 2320 2340
A1F1 2236 2252 2301 2363 2434
Hình III-8. Biểu đồ lượng mưa trung bình năm (mm)
2100
57
Bảng III-13. Thay đổi (%) lượng mưa so với năm 1990 kịch bản phát thải B1
Năm
Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
12-02 -3,76 -5,08 -6,38 -7,8 -9,21 -10,45 -11,42 -12,12 -12,57
03-05 -1,65 -2,23 -2,8 -3,43 -4,05 -4,59 -5,02 -5,32 -5,52
06-08 2,81 3,8 4,77 5,83 6,89 7,81 8,54 9,06 9,4
09-11 1,15 1,55 1,95 2,39 2,82 3,2 3,5 3,71 3,85
Bảng III-14. Thay đổi (%) của lượng mưa so với thời kì nền kịch bản phát thải B2
Năm
Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
12-02 -3,89 -5,59 -7,63 -10,14 -12,84 -15,39 -17,63 -19,47 -21,05
03-05 -1,71 -2,46 -3,35 -4,46 -5,65 -6,76 -7,75 -8,55 -9,25
06-08 2,91 4,18 5,71 7,58 9,61 11,51 13,19 14,56 15,74
09-11 1,19 1,71 2,34 3,11 3,93 4,71 5,4 5,96 6,45
Bảng III-15. Thay đổi (%) lượng mưa so với năm 1990 kịch bản phát thải A1FI
Năm
Tháng 2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
12-02 -4,02 -6,09 -8,88 -12,48 -16,47 -20,32 -23,84 -26,82 -29,53
03-05 -1,77 -2,68 -3,9 -5,48 -7,24 -8,93 -10,47 -11,78 -12,97
06-08 3,01 4,55 6,64 9,33 12,32 15,2 17,83 20,05 22,07
09-11 1,23 1,86 2,72 3,82 5,04 6,22 7,3 8,21 9,04
Lượng mưa trung bình theo mùa ở các giai đoạn 12-02 và 03-05 có xu hướng giảm
dần so với năm 1990 qua các năm. Ngược lại, lượng mưa trung bình theo mùa ở các giai
đoạn 06-08 và 09-11 có xu hướng tăng dần so với giai đoạn nền qua các năm.
* Kịch bản về nước biển dâng
a. Ngập lụt
Diện tích ngập nhiều nhất của tỉnh Đồng Nai được tính toán và trình bày ở các bảng
và hình bên dưới.
58
Hình III-9. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản thấp.
Bảng III-16. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh của kịch bản thấp
Kịch bản Diện tích (km2) % so với cả tỉnh
2020 92,21 1,56%
2030 96,31 1,63%
2050 96,34 1,64%
2070 96,68 1,64%
2100 97,19 1,65%
Hình III-10. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản trung bình.
59
Bảng III-17. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh của kịch bản trung bình
Kịch bản Diện tích (km2) % so với cả tỉnh
2020 93,08 1,58%
2030 96,33 1,63%
2050 96,35 1,64%
2070 96,74 1,64%
2100 97,69 1,66%
Hình III-11. Diện tích ngập tỉnh Đồng Nai theo kịch bản cao.
Bảng III-18. Diện tích ngập và tỷ lệ diện tích so với cả tỉnh kịch bản cao
Kịch bản Diện tích
(km2) % so với cả tỉnh
2020 cao 93,09 1,58%
2030 cao 96,40 1,64%
2050 cao 96,43 1,64%
2070 cao 98,74 1,68%
2100 cao 99,09 1,68%
Nhìn chung, diện tích ngập của tỉnh Đồng Nai trong các kịch bản biến đổi khí hậu
và nước biển dâng có diện tích ngập chủ yếu ở huyện Nhơn Trạch. Một phần huyện Long
Thành có khả năng bị lũ. Tỷ lệ diện tích ngập ở toàn bộ các kịch bản theo các năm dao
động trong khoảng 1,56 – 1,68% tương ứng với diện tích ngập khoảng 92,21 – 99,09
km2.
60
Xu hướng tăng diện tích ngập bắt đầu nhanh vào năm 2030, ở kịch bản thấp và
trung bình chưa có sự tăng nhanh diện tích ngập mà tăng đều đặn, riêng ở kịch bản cao
diện tích ngập tăng hơi đột ngột ở mốc năm 2070 trở đi.
b. Xâm nhập mặn
Cùng với mực nước biển dâng gây ngập lụt ở các huyện ở gần biển ảnh hưởng bởi
thủy triều, là sự thay đổi chế độ dòng chảy ở các sông ở vùng hạ lưu, xâm nhập mặn vì
thế cũng có những thay đổi ranh giới mặn.
Bảng III-19. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn hiện trạng của tỉnh
Vùng mặn Diện tích (km2)
1-2 phần ngàn 10,437
2-4 phần ngàn 7,989
Trên 4 phần ngàn 49,058
Bảng III-20. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản cao
Vùng mặn 2020 2030 2050 2070 2100
2-4 ‰ 12,781 12,53 11,373 11,541 12,505
Trên 4 ‰ 56,328 58,217 62,771 64,333 67,156
Bảng III-21. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản trung bình
Vùng mặn 2020 2030 2050 2070 2100
2-4 ‰ 12,811 12,532 11,867 11,301 11,781
Trên 4 ‰ 56,097 57,657 61,339 63,147 65,618
Bảng III-22. Diện tích (km2) vùng bị nhiễm mặn của tỉnh ở kịch bản thấp
Vùng mặn 2020 2030 2050 2070 2100
2-4 ‰ 12,811 12,532 11,88 11,234 11,793
Trên 4 ‰ 56,097 57,657 61,012 63,74 64,88
Ở các kịch bản, ranh giới mặn xâm nhập gần qua huyện Nhơn Trạch, theo thời gian
ranh giới mặn cứ dần dần tiến sâu hơn vào nội đồng, cụ thể, ở kịch bản cao năm 2100
61
ranh giới 2‰ xâm nhập sâu nhất khoảng 25 km, ranh giới 4‰ xâm nhập sâu khoảng 30
km, trong khi đó ở kịch bản thấp nhất ở năm 2020 ranh giới mặn 2‰ xâm nhập ít hơn 4
km và ranh giới mặn 4‰ xâm nhập ít hơn khoảng 6 km.
Theo đó diện tích nước mặt bị nhiễm mặn cũng tăng dần dần như trong các bảng 5 –
7. Trong các kịch bản, diện tích mặn trên 4‰ của kịch bản cao có xu thế tăng đột ngột
hơn so với kịch bản trung bình và thấp. Diện tích nước mặt nhiễm mặn 2‰ ở năm 2020
khoảng 68 – 69 km2 tùy theo các kịch bản, đến năm 2100 thì khoảng này dao động trong
khoảng 77 – 80 km2.
Dựa vào kết quả xây dựng kịch bản BKĐH và nước biển dâng cho tỉnh Đồng Nai,
các tác động của BĐKH đến tài nguyên nước được tóm tắt dưới đây:
- Làm cho dòng chảy sông ngòi thay đổi về lưu lượng và sự phân bố theo thời gian,
không gian không đều. Tác động của BĐKH lên dòng chảy năm, dòng chảy mùa lũ, dòng
chảy mùa cạn…
- Mực nước ngầm có thể giảm đáng kể do chịu sự ảnh hưởng của các hoạt động
khai thác và làm suy giảm lượng nước cung cấp cho dòng chảy ngầm trong mùa khô.
- Bão lụt và hạn hán khắc nghiệt thường xuyên xuất hiện, kết quả của sự gia tăng
hoặc giảm lượng mưa.
Nghiên cứu về những tác động của BĐKH lên nguồn nước nhằm đưa ra những biện
pháp nghiên cứu thích hợp trong tương lai là cần thiết.
Tổng hợp tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước được trình bày bảng
sau:
Bảng III-23. Thước đo định tính để xác định rủi ro do tác động của BĐKH cho lĩnh vực TNN
Đối tượng bị tác
động
Khả năng tác động xảy ra Tổn thất – thiệt hại Rủi ro
Gia tăng
nhiệt độ
Mực
nước biển
dâng cao
Gia tăng
lượng
mưa
Gia tăng
nhiệt độ
Mực nước
biển dâng
cao
Gia tăng
lượng
mưa
Gia tăng
nhiệt độ
Mực biển
nước
dâng cao
Gia tăng
lượng
mưa
Dòng chảy và lưu
lượng nước NKN CKN NKN QT TB QT C TB C
Nguồn nước mặt CKN NKN CKN QT QT QT TB C TB
Nhu cầu sử dụng
nước CKN KXR HNK TB TB TB TB T T
Hạ tầng cơ sở
ngành nước CKN CKN CKN TB QT TB TB TB TB
62
Ghi chú:
HNK: Hầu như không; KXR: khó xảy ra; CKN: Có khả năng; NKN: Nhiều khả
năng; HNCC: Hầu như chắc chắn;
KĐK: không đáng kể; TB: Trung bình; QT: Quan trọng; NT: Nghiêm trọng; TH:
thảm họa;
T: Thấp; TB: Trung bình; C: Cao; RC: Rất cao; [25]
III.5. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG ĐỒNG
NAI
Theo Luật tài nguyên nước thì việc quản lý tài nguyên nước ở cấp quốc gia thuộc về
Bộ NN& PTNT, được thành lập tháng 11-1995 do việc sát nhập các bộ là Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, Bộ Thuỷ lợi và Bộ Lâm nghiệp. Sau khi thành lập
Bộ Tài nguyên và Môi trường tháng 8 năm 2002. Quản lý tài nguyên nước được bao gồm
trong nhiệm vụ , chức năng và cơ cấu tổ chức của Bộ mới này. Bảng dưới đây nêu phân
bổ trách nhiệm trong ngành nước trước khi diễn ra việc cơ cấu lại tổ chức.
Bảng III-24. Phân bổ trách nhiệm trong ngành nước trước khi diễn ra việc cơ cấu lại tổ chức
Ngành / Chức năng Bộ hiện chịu trách nhiệm
Khảo sát và Quản lý nguồn nước Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quản lý nước mặt
Quản lý nước ngầm
Quản lý sử dụng đất
Bảo vệ nguồn nước
Quan trắc nước ngầm, nước mặt
Quan trắc và quản lý môi trường
Cấp nước sạch nông thôn Bộ Nông nghiệp & PTNT
Tưới
Tiêu
Phòng chống lũ
Quản lý rừng
Quản lý các loại cây trồng, diện
tích nuôi trồng thủy sản
Cấp nước và thoát nước đô thị Bộ Xây dựng
Cấp nước cho các thành phố nhỏ
Nước sạch và nước khoáng
Quy định và tiêu chuẩn về nước
uống
Bộ KHCN
Bộ Y tế
Lưu vực sông Mê Công Ủy ban Mê Công Quốc gia Việt nam (lưu
vực sông Mê Công) do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường làm chủ tịch và có sự
tham gia của đại diện liên Bộ
63
Ngành / Chức năng Bộ hiện chịu trách nhiệm
Qui hoạch thuỷ điện và vận hành
hồ chứa phục vụ thủy điện
Bộ Công thương
Ngân sách, qui hoạch, phân bổ
đầu tư và điều phối trợ giúp quốc
tế
Bộ Tài chính,
Bộ KH&ĐT
Vận chuyển trên sông và đường
thuỷ
Bộ Giao thông
Ngành nước ở Việt Nam cũng giống như ngành nước trên thế giới đang chịu sự
phân tán và chồng chéo giữa một số bộ, mặc dù việc tập trung những chức năng quan
trọng nhất trong Bộ TNMT và Bộ NN&PTNT.
Về yêu cầu đối với Tổ chức lưu vực sông Đồng Nai sau khi thành lập có thể hoạt
động được và phát triển cần đáp ứng một số yêu cầu như phải có hình thức tổ chức phù
hợp với điều kiện; nhiệm vụ của TCLVS Đồng Nai không được trùng lặp với nhiệm vụ
của các tổ chức khác trên lưu vực sông, đặc biệt là nhiệm vụ quản lý nước của hệ thống
quản lý nước hiện hành của các tỉnh trên lưu vực; TCLVS Đồng Nai cần có cơ chế phù
hợp để có thể phối hợp hoạt động với các cơ quan và tổ chức khác trong quản lý sử dụng
nước, nhất là với hệ thống quản lý theo địa giới hành chính hiện hành; TCLVS Đồng Nai
phải là một diễn đàn mở rộng cho tất cả các thành phần liên quan đến quản lý nước và
môi trường tham gia trao đổi các ý kiến và thống nhất cách giải quyết các mâu thuẫn
trong quản lý nước, trong đó phải coi trọng sự tham gia của cộng đồng. Điều này phải
được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và hoạt động của TCLVS Đồng Nai.
Về chức năng lập, trình duyệt và theo dõi thực hiện quy hoạch lưu vực sông:
TCLVS Đồng Nai là tổ chức đảm nhiệm công tác quy hoạch lưu vực sông để xác định
các chính sách và chiến lược thực hiện quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên nước,
đất và các tài nguyên môi trường liên quan khác, quản lý và bảo vệ lưu vực sông, điều
này cũng phù hợp với Luật Tài nguyên nước .
Về chức năng quản lý nước cũng như mức độ tham gia trong quản lý nước: TCLVS
Đồng Nai có cần tham gia trong quản lý nước của lưu vực hay không và nếu có thì nên ở
mức độ nào là phù hợp? Có thể thấy rằng các lưu vực sông Đồng Nai đang có nhiều tồn
tại và bức xúc không chỉ trong quy hoạch và cả trong quản lý nguồn nước cần phải tháo
gỡ, hậu quả của cách quản lý riêng rẽ theo địa giới hành chính từ nhiều năm qua để lại
đến ngày nay. Hiện tại nhà nước đã phân cấp cho hệ thống quản lý nước theo địa giới
hành chính chịu trách nhiệm quản lý nước tại các tỉnh và địa phương, nhưng bao quát và
64
giải quyết các vấn đề về quản lý nguồn nước trên toàn bộ lưu vực sông cả số lượng và
chất lượng thì gần như chưa có ai chịu trách nhiệm (thí dụ như các vấn đề phân chia hợp
lý nguồn nước giữa các ngành dùng nước, giữa các khu vực, thượng lưu và hạ lưu, duy trì
dòng chảy trên dòng chính và yêu cầu nước cho hệ sinh thái ,..). Điều này sẽ gây trở ngại
rất nhiều cho việc thực hiện các nguyên tắc về quản lý tổng hợp tài nguyên nước và phát
triển bền vững tài nguyên nước trên lưu vực và chỉ có thể giải quyết được khi trao chức
năng này cho tổ chức lưu vực sông.
Các phân tích trên cho thấy việc giao trách nhiệm chỉ đạo, điều phối và kiểm soát
việc sử dụng nước trong phạm vi toàn bộ lưu vực sông cho các TCLVS của nước ta như
phần lớn các TCLVS trên thế giới thường đảm nhận là rất cần thiết để khắc phục các tồn
tại của quản lý nước riêng rẽ theo địa giới hành chính hiện hành. Tuy nhiên, để không
chồng chéo thì TCLVS Đồng Nai không nên tham gia vào các hoạt động quản lý khai
thác và sử dụng nước của hệ thống quản lý nước theo địa giới hành chính hiện hành mà
TCLVS Đồng Nai chỉ nên đóng vai trò theo dõi, kiểm soát và trợ giúp cho hoạt động
quản lý nước của các tỉnh và địa phương trên tiểu lưu vực sông hài hoà với nhau, vì
quyền lợi riêng của các tỉnh cũng như cả lợi ích chung của toàn bộ lưu vực sông. Mặt
khác, chỉ có được giao cho tham gia trực tiếp vào việc chỉ đạo, điều phối và kiểm soát
việc sử dụng nước trên lưu vực sông thì TCLVS Đồng Nai mới có vai trò và ảnh hưởng
rõ rệt tới phát triển của lưu vực sông và hơn nữa có thể sử dụng một phần các nguồn thu
về thuế, phí tài nguyên nước,.. cho các hoạt động thường xuyên của TCLVS Đồng Nai.
Điều 64 Luật Tài nguyên nước mới chỉ đề cập đến việc thành lập Ban quản lý quy
hoạch lưu vực sông và các nội dung của quản lý quy hoạch lưu vực sông, riêng về quản
lý nước mới quy định về kiến nghị giải quyết tranh chấp về tài nguyên nước trong lưu
vực sông. Để đưa thêm vai trò chỉ đạo, điều phối và kiểm soát việc sử dụng nước trong
phạm vi toàn bộ lưu vực sông cho TCLVS Đồng Nai thì cần phải xem xét sửa đổi, để
Luật Tài nguyên nước ngày càng thích ứng và đi vào cuộc sống xã hội của đất nước.
Do chức năng quản lý nước của TCLVS Đồng Nai như đã phân tích ở trên chỉ giới
hạn ở mức điều phối việc sử dụng nước trong phạm vi lưu vực sông, phối hợp và trợ giúp
cho hệ thống quản lý nước theo địa giới hành chính của các tỉnh trên lưu vực, nên
TCLVS Đồng Nai không cần tập trung quá nhiều quyền lực, tuy nhiên nó cũng không thể
là một tổ chức tư vấn đơn thuần mà cũng cần có một số quyền lực nhất định tương xứng
65
với vai trò điều phối, kiểm soát và giải quyết các xung đột và mâu thuẫn trong sử dụng
nước của lưu vực sông. Điều này phải được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và cách thức
hoạt động để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của TCLVS Đồng Nai.
Về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của TCLVS Đồng Nai: Phải là một tổ
chức có một vị trí độc lập, có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với hoạt động điều phối,
theo dõi giám sát và tư vấn cho nhà nước và các tỉnh về các hoạt động sử dụng nước và
xâm phạm đến tài nguyên nước. Có sự tham gia đầy đủ của các thành phần liên quan
thông qua các đại diện có vị trí tương xứng trong Ban hay Hội đồng điều hành của
TCLVS Đồng Nai. Hoạt động trên nguyên tắc đồng thuận cùng chia sẻ lợi ích và rủi ro
của các tỉnh và các ngành dùng nước trên lưu vực. TCLVS Đồng Nai cần sử dụng quyền
lực của các Tỉnh, Bộ và ngành liên quan thông qua vai trò và vị trí của các thành viên đại
diện của tỉnh, Bộ và ngành tham gia trong Hội đồng đại diện của TCLVS Đồng Nai để
thực hiện các quyết định điều phối và quản lý.
Tại phiên họp lần thứ 6 của Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai, diễn ra ngày 15/11 tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng, đã thảo luận, đánh giá tình
hình triển khai đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai năm 2012-2013
và kế hoạch năm 2014, nhiều thành viên của Ủy ban này cho rằng, để việc bảo vệ, cải
thiện môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đạt kết quả hơn nữa, cần tăng thêm các
dự án xử lý ô nhiễm; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, cấp phép và xử phạt các vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai và các địa phương nên
đặt vấn đề tìm các giải pháp huy động mọi nguồn lực đầu tư cho các dự án xử lý nước
thải, chất thải, xử lý ô nhiễm bởi chính các dự án nếu phát huy hiệu quả sẽ góp phần cải
thiện môi trường rất nhiều. “Như kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè ở Thành phố Hồ Chí Minh
sau khi được đầu tư cải tạo, xử lý ô nhiễm giờ đã tốt hơn rất nhiều, có cả cá bơi ở đây,”
Cùng với việc đầu tư các dự án xử lý ô nhiễm, tới đây công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cũng sẽ được tăng cường để phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm, kể cả đình chỉ sản xuất hoặc đóng cửa.
Phải tăng cường xử phạt vi phạm với mức phạt có tính chất răn đe cao hơn bởi ở
nhiều nơi việc xử phạt đã như “lờn thuốc,” như vụ cơ sở Hào Dương bị phát hiện tái
phạm mới đây. “Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng chịu phạt bởi mức phạt vẫn nhẹ hơn nhiều
66
so với kinh phí bỏ ra để xây dựng hệ thống xử lý chất thải,” theo Đại tá Phan Hữu Vinh,
Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường (C49) - Bộ Công an.
Đại diện của cơ quan cảnh sát về môi trường cũng kiến nghị cần xem xét lại việc
cấp phép cho các doanh nghiệp, chú trọng chọn lựa những ngành hạn chế ô nhiễm.
Phiên họp thứ 7 Ủy ban sông Đồng Nai ngày 31/5/2014 tại Bình Dương, Ủy ban
sông Đồng Nai đã xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án với 10 nhiệm vụ trọng tâm. Cụ
thể: hoàn thiện cơ chế chính sách và tổ chức chỉ đạo, điều phối; triển khai các quy hoạch,
chương trình, dự án liên ngành, liên vùng; tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án
sông Đồng Nai đã được UBND các tỉnh, thành phố phê duyệt; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tăng cường điều tra, thống
kê các nguồn thải, kiểm soát ô nhiễm, thẩm định và cấp phép; tăng cường đầu tư xây
dựng hệ thống quan trắc và cơ sở dữ liệu môi trường phục vụ công tác quản lý tại địa
phương; tăng cường đầu tư, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm nguồn vốn nước ngoài và xã hội
hóa trong xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật về môi trường; đẩy mạnh công tác
đào tạo, tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác bảo vệ môi
trường nói chung, bảo vệ môi trường nước lưu vực sông nói riêng; tăng cường phối hợp
giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh, phân rõ trách nhiệm của từng địa phương
trong công tác bảo vệ môi trường tổng thể toàn lưu vực; triển khai đồng bộ các hoạt động
khai thông dòng chảy và vệ sinh môi trường nước trên lưu vực hệ thông sông Đồng Nai.
Trong đó, nhiệm vụ thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải và đề xuất kế
hoạch quản lý, xử lý sẽ là nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2014 và những năm tiếp theo
của Đề án. Các đối tượng thống kê gồm: các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
về nước thải được xác định theo Điều 5, Thông tư 04/2012/TT –BTNMT ngày 8/5/2012
của Bộ TN&MT; các cơ sở có lưu lượng nước thải từ 100m3/ngày đêm trở lên; các cơ sở
cần tiến hành các biện pháp xử lý triệt để về nước thải thuộc danh mục ban hành theo
Quyết định số 1788/QĐ –TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ; các cơ sở có
lưu lượng nước thải từ 50m3/ngày đêm trở lên xả trực tiếp ra sông hoặc các phụ lưu cấp 1
các sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai.(nguồn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng
Nai)
67
Chương IV.
HIỆN TRẠNG XẢ NƯỚC THẢI TỈNH ĐỒNG NAI
IV.1. HIỆN TRẠNG XẢ THẢI CHUNG CỦA TỈNH
Năm 2012 toàn ngành tỉnh Đồng Nai hiện có 8.420 doanh nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh, tăng 1.276 cơ sở so với năm 2010. Trong đó số doanh nghiệp ngoài nhà
nước là nhiều nhất, ít nhất là số doanh nghiệp Quốc doanh. Chi tiết được thể hiện qua
biểu số liệu sau:
Dạng doanh nghiệp Năm
2010 2011 2012
DN đang hoạt động 7.144 8.100 8.420
Quốc doanh 83 80 79
Ngoài quốc doanh 6.327 7.253 7.544
Đầu tư nước ngoài 734 767 797
Nguồn: Tổng hợp số liệu thống kê 2013
Theo Ban quản lý các KCN tỉnh Đồng Nai hiện nay có 952 doanh nghiệp đang hoạt
động và sản suất trong các KCN, số DN còn lại đang hoạt động trên địa bàn tỉnh thuộc
các cụm công nghiệp và nằm phân tán. Như vậy theo số liệu điều tra có 4 loại hình xả
nước thải chính ở tỉnh Đồng Nai được chia thành 4 loại: nước thải từ cơ sở sản xuất; khu
công nghiệp; y tế và các đơn vị xả thải khác bao gồm sinh hoạt, chăn nuôi, chợ-trung tâm
thương mại. Những doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có lưu lượng xả thải lớn hầu hết thuộc
các KCN và 658 cơ sở sản xuất mà đơn vị tư vấn điều tra là các cơ sở có lưu lượng lớn
hơn 10 m3/ngày hoặc nếu phát hiện các nguồn thải khác mà có lưu lượng thải nhỏ hơn 10
m3/ngày.đêm mà có nguy cơ ô nhiễm cao cũng được điều tra. Các doanh nghiệp còn lại
đơn vị tư vấn tính có lưu lượng xả thải nhỏ hơn 10 m3/ngày sẽ tính vào mức thải sinh
hoạt (các tập phiếu điều tra đều có xác nhận tất cả các phường xã trên toàn địa bàn tỉnh
Đồng Nai)
Tính đến tháng 8 năm 2013 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 27/31 KCN đã đi vào
hoạt động. Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng hoàn thành NM
XLNTTT với tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100% KCN đang hoạt
động đều xây dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của 27 KCN là
78.294 m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là 49.992
68
m3/ngày.đêm, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh nghiệp
được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào môi
trường. Đơn vị tư vấn đã điều tra được 22 KCN với tổng lượng nước thải là 76.310
m3/ngày.đêm đạt 97% so với tổng lượng nước thải của 27 KCN.
Theo yêu cầu kỹ thuật của nhiệm vụ đối tượng điều tra chủ yếu là các hoạt động xả
thải vào nguồn nước của con người với lưu lượng thải ≥10m3/ngày.đêm và tiến hành điều
tra, nếu phát hiện các nguồn thải khác mà có lưu lượng thải nhỏ hơn 10 m3/ngày.đêm mà
có nguy cơ ô nhiễm cao. Kết quả điều tra hiện trạng xả nước thải của các cơ sở sản xuất
vào nguồn nước toàn tỉnh Đồng Nai tháng 8 năm 2013 thì có 658 cơ sở sản xuất có lưu
lượng nước thải của các là 88.421 m3/ngày.
Toàn tỉnh Đồng Nai có 19 cơ sở y tế lớn trong đó có 11 bệnh viện đa khoa các
huyện thị, thành phố và 8 bệnh viện khác như : Bệnh viện phổi Tỉnh Đồng Nai, bệnh viện
Đa Khoa Đồng Nai (cơ sở 2), Công ty Cổ phần Bệnh viện Quốc tế Đồng Nai…với tổng
lượng nước thải là 1712 m3/ngày.đêm. Ngoài ra đơn vị tư vấn còn điều tra các phòng
khám đa khoa tư nhân, các trạm y tế của các phường xã trên toàn tỉnh Đồng Nai.
Bên cạnh điều tra chi tiết các đối tượng xả nước thải, đơn vị tư vấn còn tiến hành
điều tra bổ sung các thông tin dưới dạng thống kê về các khu dân cư, cơ sở chăn nuôi, các
hộ sản xuất nông nghiệp, làm cơ sở cho việc tính toán tổng lượng nước thải trong tỉnh.
Như vậy ngoài lưu lượng xả thải điều tra chi tiết của các loại hình xả thải từ cơ sở sản
xuất, KCN, y tế thì lượng nước thải của của đơn vị xả thải khác (bao gồm sinh hoạt, chăn
nuôi, …) ước tính khoảng 338.851 m3/ngày.
Từ kết quả điều tra chi tiết và điều tra thống kê cho thấy tổng lượng nước thải trên
địa bàn tỉnh là 579.566 m3/ngày; trong đó lượng nước thải của các cơ sở sản xuất là
88.331 m3/ngày, chiếm 28% tổng lượng nước thải của tỉnh, tiếp đến lượng nước thải của
các KCN với lưu lượng là 78.294 m3/ngày, chiếm 14% tổng lượng nước thải của tỉnh,
lượng nước thải của các đơn vị xả thải khác chiếm tỷ lệ lớn nhất với lưu lượng là 338.851
m3/ngày, chiếm 58% tổng lượng nước thải của tỉnh; cuối cùng là lượng nước thải của các
cơ sở y tế là thấp nhất với lưu lượng 2.937m3/ngày, xấp xỉ 0,01%.
69
Hình IV-1. Biểu đồ so sánh lượng nước thải của các loại hình
Tiếp theo báo cáo sẽ trình bày chi tiết về hiện trạng xả thải của từng loại hình phân
chia theo tiểu lưu vực. Cơ sở phân chia theo tiểu lưu vực theo quyết định 2100/QĐ-
UBND tỉnh Đồng Nai ngày 6/8/2012 tỉnh có 12 tiểu lưu vực (TLV) như Bảng IV-1:
Bảng IV-1. Bảng danh sách các tiểu lưu vực tỉnh Đồng Nai
STT Tên tiểu lưu vực Ký hiệu
1 Thượng nguồn sông Đồng Nai TLV1
2 Lưu vực sông Da Huoai TLV2
3 Trung lưu sông Đồng Nai TLV3
4 Lưu vực sông Sà Mách TLV4
5 Vùng lòng hồ Trị An TLV5
6 Lưu vực sông Mã Đà - sông Bé TLV6
7 Lưu vực sông La Ngà TLV7
8 Lưu vực sông Thao TLV8
9 Lưu vực sông Buông TLV9
10 Các sông đông nam Đồng Nai TLV10
11 Lưu vực sông Thị Vải TLV11
12 Hạ lưu sông Đồng Nai TLV12
70
Hình IV-2. Bản đồ 12 tiểu lưu vực tỉnh Đồng Nai
IV.2. HIỆN TRẠNG XẢ THẢI THEO TỪNG LOẠI HÌNH
IV.2.1. Hiện trạng xả thải của các khu công nghiệp
Theo kết quả điều tra, thu thập tính đến giữa năm 2013 trên địa bàn tỉnh có 27/31
KCN đã đi vào hoạt động. Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng
hoàn thành NM XLNTTT với tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100%
KCN đang hoạt động đều xây dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của
27 KCN là 78.294 m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là
49.821 m3/ngày.đêm, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh
nghiệp được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào
môi trường, tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp chưa đấu nối vào HTXLNTTT.
Kết quả điều tra năm 2013 đã xác định được 22 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nằm
trong KCN nhưng không đấu nối vào HTXLNT được trình bày chi tiết trong Bảng IV-2.
71
Bảng IV-2. Danh sách các doanh nghiệp chưa đấu nối vào HTXLNTTT
STT KCN Tên doanh nghiệp
1
Biên Hòa I
Cty Công nghệ cao (Hitech)
2 Cty CP Bê tông Biên Hòa
3 Công ty TNHH MTV Động cơ và máy nông
nghiệp Miền Nam - xưởng cơ khí 4 Xí nghiệp Hơi kỹ nghệ Biên Hòa
5 Cty cổ phần Tấm lợp VLXD Đồng Nai
6 Cty CP Bảo vân
7 Công ty CP Everpia Việt Nam
8
Biên Hòa II
DNTN Quyết Thắng
9 Cty CP Cơ khí GTVT Đồng Nai
10 XN lắp máy 45.4
11 Tam Phước Cty CP Thép Bắc Nam
12 Gò Dầu Cty TNHH Kinh doanh Nhà Vĩnh Lộc
13
Nhơn Trạch I
Cty CN Thái Bình Dương
14 Cty TNHH CN Thép Shin Chang
15 Cty TNHH Loong Biên Việt Nam
16 Bàu Xéo
Cty TNHH Thái Nguyên 1
17 Cty TNHH Công nghiệp Thực phẩm An Thái
18 Định Quán
Nhà máy phân vi sinh
19 Chi nhánh Cty CP Hoa Sen
20 Agtex Long
Bình
Cty TNHH MTV Xăng dầu Quân đội
21 Cty TNHH Scavi (thuê lại của EU)
22 Dệt may Nhơn
Trạch
Cty TNHH Đại Chung
(Nguồn Ban quản lý các KCN )
Bảng IV-3. Lưu lượng nước thải khu công nghiệp theo TLV
STT Tiểu lưu vực Số cơ sở Tổng lượng nước thải (m3/ngày)
1 TLV_1 14 51.283
2 TLV_7 1 50
3 TLV_9 2 281
4 TLV_10 1 506
5 TLV_11 9 26.174
TỔNG 27 78.294
72
TLV_166%
TLV_70%
TLV_90%
TLV_101%
TLV_1133%
Hình IV-3. Biểu đồ lưu lượng xả của các KCN theo TLV
Theo biểu đồ lưu lượng xả thải từ các Khu công nghiệp thì TLV thượng nguồn sông
Đồng Nai có lưu lượng xả thải chiếm 66% so với toàn tỉnh, TLV sông Thị Vải có lượng
nước thải chiếm 33% so với toàn tỉnh, lượng thải thấp nhất là TLV sông La Ngà, chỉ có
50 m3/ngày, xấp xỉ bằng 0%.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành điều tra, lấy 22 mẫu
nước thải tại 20 KCN trong đó có 2 mẫu kiểm tra và phân tích chất lượng nước thải, đồng
thời thu thập các dữ liệu quan trắc tại các KCN đang hoạt động, bao gồm kết quả quan
trắc tự động của các KCN. Sơ đồ vị trí và kết quả phân tích chất lượng nước thải của các
Khu công nghiệp được trình bày chi tiết Hình IV-4.
73
Hình IV-4. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các khu công nghiệp
Các kết quả phân tích chất lượng nước thải từ các khu công nghiệp đổ vào các tiểu
lưu vực được so sánh với Quy chuẩn Quốc gia về nước thải QCVN 40:2011/BTNMT
(cột B). Trong báo cáo này, nhóm thực hiện chỉ trình bày tóm tắt kết quả phân tích mẫu
đại diện cho từng TLV (Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh giá hiện trạng xử lý nước
thải"):
Hình IV-5. Nồng độ TSS trong một số nước thải KCN
74
Hình IV-6. Nồng độ BOD5 trong một số nước thải KCN
Hình IV-7. Nồng độ PO43- trong nước thải KCN trên các TLV
Hình IV-8. Nồng độ COD trong nước thải KCN trên các TLV
Hình IV-9. Nồng độ ∑N trong nước thải KCN trên các TLV
75
IV.2.2. Hiện trạng xả thải của các cơ sở sản xuất
Công tác điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai năm 2013
đã điều tra được các cơ sở sản xuất xả thải ra các sông, rạch với lượng nước thải là
88.331 m3/ngày. Trong đó TLV sông Đồng Nai chiếm tỷ lệ lớn nhất với 42.980 m3/ngày
chiếm 49 % lượng nước thải các CSSX trên toàn tỉnh, tiếp đến là TLV sông Thao có
lượng nước thải 19.478 m3/ngày chiếm 22 % lượng nước thải các CSSX trên toàn tỉnh.
Bảng IV-4. Lưu lượng nước thải các cơ sở sản xuất theo TLV
STT Tiểu lưu vực Số cơ sở Tổng lượng nước thải (m3/ngày)
1 TLV_1 437 42.980
2 TLV_7 15 1.685
3 TLV_8 18 19.478
4 TLV_9 69 7.639
5 TLV_10 46 3.349
6 TLV_11 35 13.200
TỔNG 620 88.331
TLV_149%
TLV_72%
TLV_822%
TLV_98%
TLV_104%
TLV_1115%
Hình IV-10. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất theo TLV
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu và phân tích
chất lượng nước thải tại 97 cơ sở và doanh nghiệp sản xuất. Sơ đồ vị trí và danh sách của
các cơ sở và doanh nghiệp sản xuất xả nước thải trong các Tiểu lưu vực được trình bày
chi tiết Hình IV-11:
76
Hình IV-11. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các cơ sở sản xuất
Các kết quả phân tích chất lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất đổ vào các tiểu lưu
vực được so sánh với Quy chuẩn Quốc gia về nước thải QCVN 40:2011/BTNMT (cột B).
Trong báo cáo này, nhóm thực hiện chỉ trình bày tóm tắt kết quả phân tích mẫu đại diện
cho từng TLV (Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải"):
77
Hình IV-12. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất
Hình IV-13. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất
Hình IV-14. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất
Hình IV-15. Nồng độ COD trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất
78
Hình IV-16. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải cơ sở sản xuất
IV.2.3. Hiện trạng xả thải của các cơ sở y tế
Kết quả điều tra tại các cơ sở y tế xả thải ở tỉnh Đồng Nai năm 2013 cho thấy lượng
nước thải của loại hình cơ sở y tế, bệnh viện là 2.937 m3/ngày. Trong đó TLV sông Đồng
Nai có lượng nước thải lớn nhất 24.467 m3/ngày, chiếm 84% lượng nước thải toàn tỉnh.
Tiếp đến là TLV sông La Ngà với lưu lượng nước thải 205 m3/ngày chiếm 7% toàn tỉnh
và TLV hạ lưu sông Đồng Nai có lưu lượng xả thải thấp nhất, chỉ có 2,4 m3/ngày, xấp xỉ
bằng 0%.
Bảng IV-5. Lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế theo TLV
STT Tiểu lưu vực Số cơ sở Tổng lượng nước thải (m3/ngày)
1 TLV_1 170 2.467
2 TLV_7 36 205
3 TLV_8 11 46
4 TLV_9 23 19
5 TLV_10 32 143
6 TLV_11 19 53
7 TLV_12 3 2,4
TỔNG 294 2.935
79
TLV_184%
TLV_112%
TLV_91%
TLV_120%
TLV_77%
TLV_81%
TLV_105%
Hình IV-17. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế theo TLV
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu và phân tích
chất lượng nước thải tại 19 cơ sở y tế. Sơ đồ vị trí và danh sách của các cơ sở y tế xả
nước thải trong các Tiểu lưu vực được trình bày chi tiết Hình IV-18
Hình IV-18. Sơ đồ các vị trí lấy mẫu nước thải của các cơ sở y tế
80
Đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy và phân tích 19 mẫu nước thải y tế. Các kết quả phân
tích chất lượng nước thải từ các cơ sở y tế đổ vào các tiểu lưu vực được so sánh với Quy
chuẩn Quốc gia về nước thải theo quy chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT (cột B). Trong báo
cáo này, nhóm thực hiện trình bày tóm tắt kết quả phân tích mẫu đại diện cho từng TLV
(Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh giá hiện trạng xử lý nước thải":
Hình IV-19. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế
Hình IV-20. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế
Hình IV-21. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế
81
Hình IV-22. Nồng độ COD trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế
Hình IV-23. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải cơ sở y tế
IV.2.4. Hiện trạng xả thải của các đơn vị xả thải khác
IV.2.4.1. Hiện trạng xả thải của các loại hình sinh hoạt, đô thị, chợ
Theo thiết kế kỹ thuật được phê duyệt của nhiệm vụ, những loại hình xả thải ngoài
3 loại hình đã nêu trên (cơ sở sản xuất; KCN/CCN; cơ sở y tế, bệnh viện) và loại hình
đơn vị xả thải khác bao gồm các loại hình xả thải sau: sinh hoạt, đô thị; chăn nuôi, thủy
sản; chợ, trung tâm thương mại,…
Theo kết quả điều tra, thu thập tính toán thì tổng lượng nước thải của đơn vị xả thải
khác là 338.851 m3/ngày. Trong đó loại hình đơn vị xả thải khác: nước thải hình xả thải
sinh hoạt là 275.515 m3/ngày chiếu 81% tổng lượng nước thải của đơn vị xả thải khác, do
dây là loại hình phân tán nên kết quả điều tra chưa phán ánh được hết lượng thải nên
trong báo cáo này tính lượng thải bằng 80% lượng nước cấp sinh hoạt, theo kết quả điều
tra cho thấy lượng nước thải sinh hoạt tại các tiểu lưu vực như trong Bảng IV-9.
82
Bảng IV-6. Lưu lượng nước thải sinh hoạt theo TLV
STT Tiểu lưu vực Số đơn vị Tổng lượng nước thải (m3/ngày)
1 TLV_1 1066 152.146
2 TLV_7 146 20.329
3 TLV_8 111 22.586
4 TLV_9 102 16.487
5 TLV_10 224 36.086
6 TLV_11 121 22.291
7 TLV_12 19 2.234
8 Tự thấm 44 3.356
TỔNG 1833 275.515
Hình IV-24. Biểu đồ lưu lượng nước thải sinh hoạt theo TLV
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu và phân tích
chất lượng nước thải tại 63 đơn vị xả thải sinh hoạt, đô thị và chợ. Sơ đồ vị trí và danh
sách của các đơn vị xả nước thải sinh hoạt, đô thị và chợ trong các Tiểu lưu vực được
trình bày chi tiết Hình IV-25:
83
Hình IV-25. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải của các đơn vị sinh hoạt, đô thị, chợ
Các kết quả phân tích chất lượng nước thải từ các đơn vị sinh hoạt, đô thị, chợ đổ
vào các tiểu lưu vực được so sánh với Quy chuẩn Quốc gia về nước thải theo quy chuẩn
QCVN 14:2008/BTNMT (cột B). Trong báo cáo này, nhóm thực hiện chỉ trình bày tóm
tắt kết quả phân tích mẫu đại diện cho từng TLV (Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh
giá hiện trạng xử lý nước thải"):
Hình IV-26. Nồng độ TSS trong một số mẫu nước thải sinh hoạt
84
Hình IV-27. Nồng độ BOD5 trong một số mẫu nước thải sinh hoạt
Hình IV-28. Nồng độ PO43- trong một số mẫu nước thải sinh hoạt
Hình IV-29. Nồng độ ∑N trong một số mẫu nước thải sinh hoạt
IV.2.4.2. Hiện trạng xả thải chăn nuôi
Loại hình xả thải chăn nuôi, thuỷ sản có lưu lượng nước thải được tính toán dựa trên
kết quả điều tra và các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế của từng đơn vị hành chính.
Kết quả điều tra cho thấy lượng nước thải tại các tiểu lưu vực như Bảng IV-11.
85
Bảng IV-7. Lưu lượng nước thải từ các đơn vị chăn nuôi theo TLV
STT Tiểu lưu vực Số đơn vị Tổng lượng nước thải (m3/ngày)
1 TLV_1 103 8.641
2 TLV_7 35 17.504
3 TLV_9 71 6.883
4 TLV_11 12 1.654
5 TLV_8 17 1.654
6 TLV_10 119 22.771
7 Tự thấm 8 4.225
TỔNG 365 63.338
Hình IV-30. Biểu đồ lưu lượng nước thải của các đơn vị chăn nuôi theo TLV
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu và phân tích
chất lượng nước thải tại 66 đơn vị xả thải chăn nuôi. Sơ đồ vị trí và danh sách của các
đơn vị xả nước thải chăn nuôi trong các Tiểu lưu vực được trình bày chi tiết Hình IV-31:
86
Hình IV-31. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước thải của các đơn vị chăn nuôi
Các kết quả phân tích chất lượng nước thải từ các đơn vị chăn nuôi xả thải vào các
tiểu lưu vực được so sánh với Quy chuẩn Quốc gia về nước thải theo quy chuẩn QCVN
79:2011/BTNMT (cột B). Trong báo cáo này, nhóm thực hiện chỉ trình bày tóm tắt kết
quả phân tích mẫu đại diện cho từng TLV (Kết quả chi tiết xem chuyên đề "Đánh giá
hiện trạng xử lý nước thải"):
Hình IV-32. Nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải chăn nuôi trên các TLV
87
Hình IV-33. Nồng độ BOD5 trong nước thải chăn nuôi trên các TLV
Hình IV-34. Nồng độ PO43- trong nước thải chăn nuôi trên các TLV
Hình IV-35. Nồng độ COD trong nước thải chăn nuôi trên các TLV
Hình IV-36. Nồng độ ∑N trong nước thải chăn nuôi trên các TLV
88
Chương V.
TÍNH TOÁN, DỰ BÁO TẢI LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM VÀO NGUỒN
NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI
V.1. CÁC TÀI LIỆU DÙNG ĐỂ THAM KHẢO TÍNH TOÁN, DỰ BÁO TẢI LƯỢNG
CHẤT Ô NHIỄM
V.1.1. Kết quả điều tra hiện trạng
Theo kết quả điều tra hiện trạng và điều tra bổ sung cho thấy nước thải từ nước thải
công nghiệp, nước thải y tế và các loại hình xả thải khác như sinh hoạt, chăn nuôi, thuỷ
sản, chợ -trung tâm thương mại với tổng lưu lượng xả thải là 579.566 m3/ngày trong đó
lượng nước thải của các cơ sở sản xuất xả thải với lưu lượng là 88.421 m3/ngày, lượng
nước thải của các KCN xả thải với lưu lượng là 78.294 m3/ngày, lượng nước thải của các
đơn vị xả thải khác xả thải với lưu lượng là 338.851 m3/ngày và lượng thải của các cơ sở
y tế là thấp nhất với lượng nước xả thải là 2.937m3/ngày. Ngoài ra còn có kết quả của 266
mẫu nước thải phân tích từ các loại hình xả thải phục vụ cho công tác chạy mô hình
MIKE 11.
V.1.2. Các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội thành
phố Biên Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện
Cẩm Mỹ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện
Định Quán đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội thị xã
Long Khánh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện
Long Thành đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện
Nhơn Trạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội Tân
Phú đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
89
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện
Thống Nhất đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội thành
phố Biên Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện
Trảng Bom đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện
Vĩnh Cửu đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội huyện
Xuân Lộc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo điều chỉnh phát triển quy hoạch tổng thể phát triển kinh kế - xã hội tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025.
- Báo cáo quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có tính
đến năm 2025.
- Báo cáo quy hoạch y tế đến năm 2020 tầm nhìn 2025.
- Báo cáo quy hoạch thủy sản tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn 2025
V.1.3. Các kết quả của các đề tài, dự án, nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực tài nguyên
nước.
- Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc giám sát nước thải tại hệ thống xử lý nước
thải tập trung của các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013.
- Báo cáo tình hình xây dựng vận hành nhà máy xử lý nước thải 6 tháng đầu năm
2013.
- Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm
2013.
- Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Nai năm 2012
V.2. THỐNG KÊ, NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN Ô NHIỄM CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
V.2.1. Các nguồn nước thải gây ô nhiễm chính trên địa bàn tỉnh
Những nguồn gây ô nhiễm chính được nghiên cứu tính toán bao gồm: các loại hình
xả nước thải chính ở tỉnh Đồng Nai được chia thành 4 loại: nước thải từ cơ sở sản xuất;
khu công nghiệp, cụm công nghiệp; y tế và các loại hình khác.
90
Dựa trên kết quả điều tra hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước thì lượng nước
thải trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng với các nguồn ô nhiễm chính như nước thải từ
sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải y tế và các loại hình xả thải khác như chăn
nuôi, thuỷ sản....Nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị khu dân cư tập trung trên lưu vực
chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn theo quy định trước khi xả thải vào nguồn nước.
Theo kết quả điều tra, thu thập tính đến giữa năm 2013 trên địa bàn tỉnh có 27/31
KCN đã đi vào hoạt động. Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng
hoàn thành NM XLNTTT với tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100%
KCN đang hoạt động đều xây dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của
27 KCN là 78.294 m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là
49.821 m3, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh nghiệp được
cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào môi trường.
Tuy nhiên các làng nghề, tiều thủ công nghiệp,.. chưa có HTXLNTTT nên nguồn nước
thải từ đây có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
Các cơ sở y tế xả thải ở tỉnh Đồng Nai năm 2013 cho thấy lượng nước thải của loại
hình cơ sở y tế, bệnh viện là 2.937 m3/ngày. Theo QCVN 28:2010/BTNMT nồng độ
nước thải y tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tương đối thấp, chỉ có một số chỉ tiêu vượt quy
chuẩn chủ yếu là Nitơ tổng, Photpho tổng, và TSS tại một số đơn vị hành chính: TP Biên
Hòa có nồng độ tổng N, TSS vượt giới hạn A của quy chuẩn nhưng đạt giới hạn B, Định
Quán có nồng độ tổng N vượt giới hạn B của quy chuẩn, nồng độ tổng P đạt giới hạn B
nhưng vượt giới hạn A
Các cơ sở sản xuất xả thải ra các sông, rạch với lượng nước thải là 88.421 m3/ngày.
Đây là nhưng cơ sơ nhỏ lẻ nằm phân tán nên khó kiểm soát được nguồn nước thải gây ô
nhiễm.
91
Hình V-1. Bản đồ phân bố các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
V.2.2. Lựa chọn các chỉ tiêu đặc trưng cho nguồn thải cần đánh giá
Theo yêu cầu kỹ thuật của nhiệm vụ thì các chỉ tiêu đặc trưng cho thành phần và
tính chất nước thải cơ sở sản xuất, y tế, khu công nghiệp và các đơn vị xả thải khác được
lựa chọn là COD, BOD5, tổng N, tổng P và TSS. Các chỉ tiêu này có ý nghĩa hết sức quan
trọng không chỉ về mặt tác động đến môi trường khi thải vào nguồn nước mà còn ngay cả
đối với việc thiết kế và vận hành các hệ thống thoát nước và xử lý nước thải:
COD: nhu cầu oxy hóa học, là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các chất
hữu cơ trong nước bằng phương pháp hóa học (dùng chất oxy hóa mạnh). Nó là một chỉ
tiêu gián tiếp để đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải.
BOD: nhu cầu oxy sinh hoá, là hàm lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất
hữu cơ có thể oxy hóa được trong điều kiện hiếu khí. Nó cũng có thể sử dụng để đánh giá
mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải, tuy nhiên nó thường dùng để đánh giá hiệu quả xử
92
lý của các công trình sinh học, chất lượng nước thải cũng như tính toán các công trình xử
lý.
Tổng N và và tổng P: là các chỉ tiêu đánh giá hàm lượng chất dinh dưỡng của tất cả
các dạng Nitơ và Photpho có trong nước. Trong xử lý nước thải, nó được dùng để quyết
định xem có cần bổ sung chất dinh dưỡng cho các công trình xử lý sinh học hay không.
Bên cạnh đó, nó cũng dùng để đánh giá hiệu quả xử lý của các công trình liệu có đủ tiêu
chuẩn thải hay không. Nó cũng là chỉ tiêu liên quan đến quá trình phú dưỡng hóa nguồn
nước do ảnh hưởng của nguồn nước.
TSS: là tổng lượng chất rắn lơ lửng có trong nước thải, căn cứ vào nó chúng ta
quyết định công nghệ xử lý có cần đến bể lắng đợt 1 hay không. Mặt khác nước thải có
hàm lượng TSS cao thì khi thoát nước cũng cần xây dựng hệ thống cống thoát thích hợp
để tránh lắng đọng bùn trong cống gây tắc cống; xây dựng các hố ga để tách bùn.
V.3. TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI, TẢI LƯỢNG CHẤT Ô
NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
V.3.1. Cơ sở tính toán và dự báo
V.3.1.1. Đối với nước thải từ các KCN
a. Cơ sở tính toán
Cơ sở tính toán hiện trạng năm 2013 là dựa trên kết quả điều tra hiện trạng và thu
thập tại các sở ban ngành của tỉnh Đồng Nai. Năm 2013 tỉnh Đồng Nai có 27 KCN đã đi
vào hoạt động với lưu lượng xả thải được trình bày chi tiết trong bảng V-1.
Cơ sở dự báo cho năm 2020 và năm 2025 là dựa vào Báo cáo quy hoạch phát triển
Công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có tính đến năm 2025. Đến năm 2020 và
2025 tỉnh Đồng Nai có 36 KCN đi vào hoạt động, điện tích đã được lấp đầy. Chuyển đổi
công năng “Khu công nghiệp Biên Hòa I” thành “Khu đô thị, thương mại và dịch vụ”
theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ.
Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp (hiện trạng và dự báo)
Đặc điểm của các khu công nghiệp tập trung là mỗi KCN bao gồm nhiều ngành
nghề công nghiệp khác nhau, sử dụng nhiều nguyên vật liệu khác nhau, từ đó dẫn đến sự
khác nhau về thành phần và tính chất nước thải giữa các khu công nghiệp với nhau cũng
như giữa các nhà máy trong một vùng, một vị trí. Thậm chí những nhà máy cùng một
ngành nghề nhưng sử dụng công nghệ khác nhau cũng có tải lượng chất ô nhiễm trong
93
nước thải khác nhau. Theo yêu cầu kỹ thuật đơn vị tư vấn đã chọn 5 thông số đặc trưng
đó là: BOD5, COD, Nitơ tổng, Photpho tổng, và TSS.
Tải lượng từng chất ô nhiễm của nước thải công nghiệp thải vào lưu vực sông được
tính toán dựa trên nồng độ các chất ô nhiễm và lưu lượng nước thải công nghiệp xả vào
lưu vực. Tải lượng ô nhiễm từ các KCN được xác định theo công thức:
L = C x Q x 10-3 (5.1)
Trong đó:
L – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)
C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm (mg/l) (đo thực tế)
Q – Lưu lượng nước thải (m3/ngđ)
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2020, có tính đến năm 2025 thì diện tích các KCN được lấp đầy
Lưu lượng nước thải công nghiệp sẽ được tính bằng 80% lượng nước được cấp.
Theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng năm 2006 (TCXD 33-2006) thì chỉ tiêu cấp nước cho 1
ha diện tích đất sản xuất công nghiệp tối đa là 45m3 [7]. Trong năm 2020-2025, do xu
hướng ngày càng gia tăng nhu cầu tiết kiệm nước, theo Báo cáo tình hình xây dựng vận
hành nhà máy xử lý nước thải 6 tháng đầu năm 2013 lưu lượng trung bình cho một ha
khu công nghiệp là 40 m3/ha.ngày. Lưu lượng cho các KCN cho năm 2020 và 2025 là
bằng nhau (do giai đoạn năm 2020 và 2025 các KCN của tỉnh không được mở thêm nên
tổng lượng nước cấp cũng như lượng nước thải không thay đổi);
Ngoài ra tải lượng KCN còn ước tính dựa trên hệ số phát thải các thông số ô nhiễm
nước thải (BOD5 = 0,97 g/m2.ngày, COD = 1,60 g/m2.ngày, SS = 0,80 g/m2.ngày) từ Dự
án Điều tra đánh giá các nguồn thải, đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai (năm 2009), tỷ lệ lắp đầy của các KCN trên địa bàn tỉnh, báo cáo thực hiện
tính toán tải lượng ô nhiễm do nước thải phát sinh từ các KCN trong năm 2012 [1]
Kết quả tính tải lượng theo hệ số phát thải có tải lượng thấp hơn kết quả tính tải
lượng điều tra hiện trang nên để đảm bảo tải lượng KCN sát thực tế nhóm tác giả chọn
cách tính tải lượng theo công thức 5.1 tính cho hiện trạng và dự báo cho tương lai sẽ là:
L = C x Q x 10-3 (5.2)
Trong đó:
L – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)
94
C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm (mg/l) (đo thực tế)
Q – Lưu lượng nước thải (m3/ngđ)
Q= 40 x S
S – Diện tích lấp đầy khu công nghiệp trong tương lai.
b. Cơ sở dữ liệu nguồn
Đây cũng là số liệu đầu vào quan trọng để tính toán được chính xác hơn lưu lượng
nước thải khu công nghiệp. Số liệu về lưu lượng nước thải và nồng độ các chất ô nhiễm
được khảo sát và đo đạc thực tế lấy từ các tài liệu :
Ban quản lý KCN tỉnh Đồng Nai
Số liệu từ điều tra hiện trạng xả thải.
Số liệu từ các trạm quan trắc tự động truyền về Sở.
I.1.1.1. Đối với nước thải từ các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và các đơn vị xả thải khác
Cơ sở tính toán.
Hiện trạng năm 2013 việc đánh giá lưu lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất được
dựa trên kết quả điều tra hiện trạng xả thải.
Năm 2020 và 2025 việc tính toán dựa trên các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế-
xã hội, công nghiệp của các đơn vị hành chính và tỉnh.
Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải cơ sở sản xuất, y tế và đơn vị xả thải
khác (hiện trạng và dự báo)
Tải lượng từng chất ô nhiễm của nước thải các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và đơn vị
xả thải khác thải vào các sông năm 2013 được tính toán dựa trên nồng độ các chất ô
nhiễm và lưu lượng nước thải các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và đơn vị xả thải khác xả ra
các sông. Tải lượng ô nhiễm từ các các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và đơn vị xả thải khác
được xác định theo công thức (5.1).
Cơ sở sản xuất:
Theo Báo cáo quy hoạch phát triển Công nghiệp tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có
tính đến năm 2025, tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp tăng bình quân trong năm 2020
là 12.5% và 2025 là 12%, trong khi đó các cơ sở sản xuất chủ yếu bao gồm các doanh
nghiệp sản xuất nằm trong cụm công nghiệp và một số không năm trong cụm công
nghiệp. Khi đó dự báo tải lượng thải tương lai của các cơ sở sản xuất sẽ được tính bằng 2
cách:
95
Cách 1: Tải lượng ô nhiễm theo nồng độ điều tra
Lcssx = Qht x C x n x 10-3 (5.3)
Trong đó:
Lcssx – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)
C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm (mg/l)
Qht – Lưu lượng nước thải của các cơ sở sản xuất năm 2013 (m3/ngđ)
n – tốc độ tăng trưởng công nghiệp năm 2020 và 2025 (%)
Cách 2: theo hệ số phát thải giống KCN
Qua so sánh kết quả tính tải lượng cho cơ sở sản xuất giữa 2 cách tính cho thấy cách
tính dựa trên kết quả điều tra sát thực tế nên trong báo cáo thực hiện theo cách tính 1.
Cơ sở y tế
Theo Báo cáo quy hoạch phát triển Kinh tế- Xã hội của các đơn vị hành chính và
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn năm 2025, số giường bệnh tương lai phấn đấu đạt
30 giường/vạn dân. Khi đó dự báo tải lượng thải tương lai của các cơ sở y tế theo đơn vị
hành chính sẽ được tính bằng 2 cách sau:
Cách 1: Dựa trên kết quả điều tra:
Lyt = C x Qht x A x 10-3 (5.4)
Trong đó:
Lyt – Tải lượng ô nhiễm theo đơn vị hành chính (kg/ng.đ)
C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm theo đơn vị hành chính (mg/l)
Qht – Lưu lượng nước thải của các cơ sở y tế năm 2013 theo đơn vị hành chính
(m3/ngđ)
A – số giường bệnh năm 2020 và 2025 theo đơn vị hành chính (%)
A =(a x (s x 30/10000))/b
a – số giường bệnh hiện tại theo đơn vị hành chính (cái)
b – tổng số giường bệnh hiện tại của tỉnh (cái)
s x 30/10000 – tổng số giường bệnh của tỉnh năm 2020 và 2025
s – số dân năm 2020 và 2025 (người)
Cách 2: Trên cơ sở dữ liệu số giường bệnh, tiêu chuẩn cấp nước cho mỗi giường
bệnh và nồng độ các chất ô nhiễm có thể ước tính tương đối lượng nước thải y tế, báo cáo
tính toán tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Đồng
96
Nai trong năm 2012 tương ứng: Lưu lượng nước thải y tế phát sinh khoảng 1.829
m3/ngày; tải lượng SS = 0,36 kg/ngày; BOD5 = 0,13 kg/ngày; COD = 0,43 kg/ngày; Nitơ
tổng = 0,06 kg/ngày và Photpho tổng, = 0,01 kg/ngày. [30]
Nhận xét: Qua so sánh cách tính tải lượng cho cơ sở y tế nhóm tác giả nhận thấy kết
quả cách tính dựa trên kết quả điều tra là phù hợp với thực tế nên được chọn làm cách
tính tải lượng cho các cơ sở y tế tỉnh Đồng Nai.
Đơn vị xả thải khác
Đơn vị xả thải khác bao gồm các loại hình: sinh hoạt, chăn nuôi và chợ-trung tâm
thương mại, trong đó đặc thù của loại hình sinh hoạt, chăn nuôi nằm phân tán rộng khắp
trên cả tỉnh nên việc tính toán tải lượng đã được nhóm thực hiện của đơn vị tư vấn tính
riêng cho 2 loại hình này cho hiện trạng cũng như dự báo cho tương lai như sau:
Tính toán dự báo lưu lượng nước thải cho đơn vị xả thải khác năm 2013, 2020 và
2025, đơn vị xả thải khác bao gồm các loại hình: sinh hoạt; chợ, trung tâm thương mại;
chăn nuôi thủy sản nên lưu lượng nước thải sẽ tính riêng cho từng loại hình
+ Lưu lượng xả thải của loại hình xả thải sinh hoạt tính cho năm 2013, 2020 và
2025: Cho đến nay, tất cả các khu đô thị trên lưu vực nghiên cứu đều chưa có số liệu
thống kê về lưu lượng nước thải hằng ngày. Công tác đánh giá lưu lượng nước thải từ các
khu đô thị này chỉ có thể được tiến hành thông qua các phép tính toán theo hệ số phát
thải, các nghiên cứu đi trước cho thấy có sự khác biệt nhau về cơ sở tính toán. Việc
nghiên cứu để tìm ra một cơ sở tính toán hợp lý và thống nhất là hết sức cần thiết. Do đó
nhóm tác giả làm dự án dùng cách tính bằng 80% lượng nước cấp (áp dụng trong đa số
các nghiên cứu liên quan) [7]. Theo quy hoạch thì định mức cấp nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2013, 2020-2025 là 150 l/người/ngày cho khu vực thành thị và 100
l/người/ngày cho khu vực nông thôn, nhóm tác giả lấy giá trị cấp nước trung bình là 120
l/người/ngày.
Lsh = C x q x 10-3 (5.5)
Trong đó:
Lsh – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)
C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm theo đơn vị hành chính (mg/l)
q – Lưu lượng nước thải của các đơn vị sinh hoạt (m3/ngày)
q = 0,8 x s x 120 x 10-3
97
s – số dân năm 2013, 2020 và 2025 (người)
+ Lưu lượng xả thải của loại hình xả thải chợ trung tâm thương mại tính cho năm
2020 và 2025: Hiện nay chưa có cách tính lưu lượng xả thải của các đơn vị trung tâm
thương mại, chợ cho tương lai nên nhóm tác giả mạnh dạng đề xuất cách tỉnh lưu lượng
xả thải bằng lưu lượng thải năm 2013 nhân với tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh (trung
bình tăng 12,5% được lấy theo báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh
Đồng Nai).
+ Lưu lượng xả thải của loại hình xả thải chăn nuôi thủy sản tính cho năm 2013,
2020 và 2025. Đồng nai là một trong những tỉnh đứng đầu trong cả nước về chăn nuôi
heo, trâu bò, gà… nên lượng chất thải của các vật nuôi thải ra là rất lớn. Tuy nhiên chất
thải của trâu bò là dạng phân tán không tập trung một phần được tái sử dụng, chất thải
của gà thuộc các trang trại được sử dụng dùng cho nông nghiệp trồng trọt, do đó lượng
thải của loại hình chăn nuôi chủ yếu chăn nuôi heo. Trong báo cáo nhóm tác giả chỉ tính
lượng thải của chăn nuôi heo và số heo năm 2013, 2020 và 2025 được lấy từ nguồn số
liệu các báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội cho từng đơn vị hành chính :
Tải lượng chăn nuôi được tính
Lcn = C x m x 44 x 10-6 (5.6)
Trong đó:
Lcn – Tải lượng ô nhiễm (kg/ng.đ)
C – Nồng độ của tác nhân gây ô nhiễm (mg/l)
m – Số heo năm 2020 và 2025 (con)
44 (l/con/ngày.đêm) theo báo cáo tổng hợp nhiệm vụ quan trắc nước mặt trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai năm 2012.
Các kịch bản cho tương lai
Việc dự báo tải lượng chất ô nhiễm có trong nước thải của các loại hình xả thải vào
năm 2020 và 2025 sẽ dự báo theo 3 kịch bản với lưu lượng nước thải của 3 kịch bản được
tính như ở phần trên:
Kịch bản 1: Giữ nguyên nồng độ nước thải các loại hình như hiện trang năm 2013.
Kịch bản 2: Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hoặc
được xử lý nước thải hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách. Nồng độ các chất
ô nhiễm trong nước thải của các loại hình xả thải đạt yêu cầu theo phân vùng tiếp nhận.
98
Kịch bản 3 : Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hiện
đại hoặc được xử lý hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách, mức độ hiện đại.
Do đó nước thải từ các loại hình xả thải sẽ đạt loại A ứng với quy chuẩn cho loại hình xả
thải tương ứng.
V.3.2. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô nhiễm
trong nước thải và dự báo
V.3.2.1. Tải lượng các loại hình xả thải
a. Tải lượng hiện trạng:
Tải lượng năm 2013 theo đơn vị hành chính:
Kết quả tính toán tải lượng các chất ô nhiễm thực tế có trong nước thải từ các KCN,
các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và các đơn vị xả thải khác trên địa bàn tỉnh được tổng hợp
trong Bảng V-1:
Bảng V-1. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải theo đơn vị hành chính năm 2013
Loại
hình
Tên đơn vị
hành chính
Q thải 2013
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
Khu
công
nghiệp
Biên Hòa 32.080 284 711 418 13 513
Định Quán 20 0 1 0 0 1
Long Khánh 171 2 6 4 1 8
Long Thành 11.363 153 271 608 2 157
Nhơn Trạch 24.683 417 1.218 984 738 2.055
Tân Phú 50 1 1 0 0 2
Thống Nhất 80 1 1 0 0 0
Trảng Bom 7.541 95 179 265 42 595
Tổng 78.294 984 2.469 2.332 810 3.442
Cơ sở y
tế
Biên Hòa 1.803 31 133 83 10 139
Cẩm Mỹ 76 1 2 2 0 1
Định Quán 191 2 4 17 1 7
Long Khánh 235 3 5 11 9 7
Long Thành 199 2 6 14 1 13
Nhơn Trạch 115 1 4 4 0 6
Tân Phú 41 1 1 3 0 2
Thống Nhất 59 0 1 0 0 0
Trảng Bom 66 0 2 0 0 2
99
Loại
hình
Tên đơn vị
hành chính
Q thải 2013
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
Vĩnh Cửu 48 0 1 2 0 0
Xuân Lộc 103 1 3 5 0 1
Tổng 2.936 42 161 141 23 177
Cơ sở
sản xuất
Biên Hòa 35.862 659 1383 390 458 1721
Cẩm Mỹ 91 45 74 6 26 10
Định Quán 980 9 20 17 0 38
Long Khánh 2.630 39 79 53 5 95
Long Thành 85.520 710 2322 786 152 8697
Nhơn Trạch 13.885 198 809 208 29 651
Tân Phú 47 5 8 2 1 8
Thống Nhất 119 1 2 4 0 1
Trảng Bom 7.000 48 144 226 47 456
Vĩnh Cửu 11.680 134 297 687 26 103
Xuân Lộc 1.671 18 42 16 2 18
Tổng 159.485 1.865 5.180 2.396 744 11.798
Sinh
hoạt
Biên Hòa 87.653 13.932 33.610 2.412 721 11.400
Cẩm Mỹ 15.136 3.550 8.481 275 7 4.055
Định Quán 23.041 533 1.282 143 1.588 4.829
Long Khánh 13.944 625 1.166 310 223 1.426
Long Thành 18.605 194 419 58 6 1.642
Nhơn Trạch 27.880 333 634 126 10 579
Tân Phú 20.894 232 541 107 3 6.707
Thống Nhất 21.242 3.469 5.461 466 8 4.668
Trảng Bom 15.956 185 665 271 125 917
Vĩnh Cửu 16.619 299 925 813 2 249
Xuân Lộc 13.835 145 425 201 5 967
Tổng 274.805 23.497 53.609 5.179 2.698 37.439
Chợ
Biên Hòa 387 19 49 22 3 70
Cẩm Mỹ 26 10 23 3 2 6
Định Quán 65 23 44 4 6 22
Long Khánh 4 0 0 0 0 0
Long Thành 42 5 12 1 3 5
100
Loại
hình
Tên đơn vị
hành chính
Q thải 2013
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
Nhơn Trạch 18 1 2 0 0 1
Tân Phú 7 2 4 2 0 3
Thống Nhất 4 0 1 0 0 1
Trảng Bom 33 2 4 1 0 5
Vĩnh Cửu 81 2 3 0 0 7
Xuân Lộc 42 2 4 0 0 2
Tổng 709 66 145 33 15 123
Chăn
nuôi
thủy sản
Biên Hòa 2.283 102 188 52 26 259
Cẩm Mỹ 9.420 218 677 514 47 494
Định Quán 4.331 48 103 38 22 256
Long Khánh 2.698 414 740 186 306 211
Long Thành 4.515 417 742 144 152 482
Nhơn Trạch 1.758 24 43 4 2 109
Tân Phú 2.775 53 93 36 11 264
Thống Nhất 9.825 3.746 6.399 2.204 226 4.009
Trảng Bom 9.155 624 991 721 16 1.034
Vĩnh Cửu 5.589 94 161 30 10 368
Xuân Lộc 10.988 1.405 2.967 2.423 817 886
Tổng 63.338 7.145 13.105 6.353 1.636 8.371
Tải lượng năm 2013 theo tiểu lưu vực:
Theo Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Đồng Nai đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
quyết định 2100/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai ngày 6/8/2012 tỉnh có 12 tiểu lưu vực (TLV),
tiểu lưu vực tập trung tải lượng thải nhiều nhất là tiểu lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai, tiếp
đến tiểu lưu vực sông Thị Vải và các TLV phía thượng nguồn có tải lượng thải thấp. Kết
quả tính toán tải lượng các chất ô nhiễm thực tế có trong nước thải từ các KCN, các cơ sở
sản xuất, cơ sở y tế và các đơn vị xả thải khác trên địa bàn tỉnh được tổng hợp trong Bảng
V-2:
Bảng V-2. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải theo TLV năm 2013
Loại hình Tên tiểu
lưu vực
Q thải 2013
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
Khu công TLV5 20 0 1 0 0 1
101
Loại hình Tên tiểu
lưu vực
Q thải 2013
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
nghiệp TLV7 221 3 7 4 1 10
TLV8 6.400 73 161 220 42 493
TLV9 2.481 30 61 31 1 31
TLV10 506 7 18 11 3 24
TLV11 24.074 418 1.209 961 736 1.953
TLV12 44.592 454 1.013 1.104 28 928
Tổng 78.294 984 2.469 2.332 810 3.442
Cơ sở y tế
TLV1 15 0 0 1 0 1
TLV2 4 0 0 0 0 0
TLV3 78 1 2 6 1 3
TLV4 22 0 0 1 0 0
TLV5 73 0 2 2 0 0
TLV6 27 0 0 1 0 0
TLV7 256 3 6 17 6 9
TLV8 63 0 1 0 0 1
TLV9 150 1 5 5 1 6
TLV10 172 1 5 8 0 1
TLV11 165 2 5 11 1 10
TLV12 1911 33 134 88 13 145
Tổng 2936 42 161 141 23 177
TLV3 553 0 0 0 0 0
TLV4 1716 0 0 0 0 0
TLV5 2657 9 15 11 0 22
TLV6 6684 0 0 0 0 0
TLV7 2380 7 10 7 0 12
TLV8 4586 20 44 82 14 137
TLV9 6354 223 495 202 42 273
TLV10 1812 85 112 14 1 19
TLV11 13466 518 1725 1080 427 3261
TLV12 48123 413 847 346 132 836
102
Loại hình Tên tiểu
lưu vực
Q thải 2013
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
Tổng 88331 1275 3248 1741 618 4562
Sinh hoạt
TLV1 7383 75 169 35 1 2390
TLV2 2155 23 51 11 0 702
TLV3 13609 81 224 20 101 621
TLV4 5052 110 256 30 280 1074
TLV5 14967 102 378 327 97 619
TLV6 9510 161 483 453 1 145
TLV7 31820 1110 2220 450 1347 5953
TLV8 14721 1835 2867 281 21 2800
TLV9 20856 306 1061 186 197 2497
TLV10 21324 3873 8992 363 8 5003
TLV11 24464 196 469 124 11 1961
TLV12 108944 15625 36439 2897 634 13674
Tổng 274805 23497 53609 5179 2698 37439
Chợ
TLV1 4 1 2 1 0 2
TLV2 1 0 1 0 0 0
TLV3 25 9 16 1 2 9
TLV4 16 6 11 1 1 6
TLV5 30 0 1 1 0 1
TLV6 46 1 2 0 0 4
TLV7 43 3 6 2 0 7
TLV8 25 2 3 0 0 4
TLV9 29 2 4 1 0 3
TLV10 43 13 29 4 2 8
TLV11 34 0 1 0 0 2
TLV12 413 29 70 22 9 76
Tổng 709 66 145 33 15 123
Chăn nuôi thủy
sản
TLV1 1032 39 70 27 6 143
TLV2 286 17 28 2 1 84
TLV3 2252 91 181 58 44 275
103
Loại hình Tên tiểu
lưu vực
Q thải 2013
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
TLV4 1236 28 60 22 9 106
TLV5 5472 142 217 9 3 477
TLV6 3198 108 187 35 9 306
TLV7 10534 1352 2795 2251 572 1124
TLV8 7390 2400 2979 202 16 1346
TLV9 9036 533 1455 2038 119 1483
TLV10 13207 1787 3896 1347 832 1418
TLV11 4687 126 333 207 16 865
TLV12 5008 520 904 155 9 745
Tổng 63338 7145 13105 6353 1636 8371
b. Tải lượng thải năm 2020:
Kịch bản 1: Giả sử lưu lượng nước thải tăng theo quy hoạch phát triển kinh tế và
nồng độ các chất ô nhiễm được giữ nguyên theo hiện trạng năm 2013. Kết quả tính toán
tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước loại hình xả thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
được ước tính chi tiết trong bảng V-3, trong đó tải lượng thải COD chiếm 37,16% tổng
lượng thải toàn tỉnh, tải lượng thải BOD5 chiếm tỷ lệ 16,73% tổng lượng thải toàn tỉnh.
Tải lượng thấp nhất là tải lượng PO43- chiếm tỷ lên tới 3,77% tổng lượng thải toàn tỉnh.
Bảng V-3. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 1
STT Loại tình xả thải Q thải 2020
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS
1 Cơ sở y tế 3.587 52 196 172 28 216
2 Cơ sở xuất 363.737 2.907 7.409 3.972 1.409 10.404
3 Đơn vị
khác
Sinh hoạt 294.628 25.192 57.476 5.553 2.893 40.140
Chăn nuôi 106.505 10.053 19.333 10.283 2.870 11.536
Chợ 1.617 150 331 76 33 280
4 Khu công nghiệp 358.288 4.816 11.125 10.803 2.500 15.817
5 Tổng 1.128.362 43.169 95.869 30.858 9.733 78.393
6 % tải lượng 16,73 37,16 11,96 3,77 30,38
Kịch bản 2: Lưu lượng nước thải tăng theo quy hoạch và nồng độ các chất ô nhiễm
đạt tiêu chuẩn B theo quy chuẩn ngành và có sự thay đổi cơ bản về quy định của chính
quyền, thay đổi mục đích sử dụng nước của tất cả các nguồn tiếp nhận ứng với mục đích
104
sử dụng. Kết quả tính toán tải lượng BOD5 chiếm tỷ lệ 15,23% tổng tải lượng thải toàn
tỉnh, tải lượng COD chiếm 39,29% tổng tải lượng toàn tỉnh, TSS chiếm tỷ lệ 30,47 %
tổng tải lượng tỉnh, thấp nhất tải lượng ∑P chiếm tỷ lệ 2,21%, chi tiết trình bày bảng
Bảng V-4.
Bảng V-4. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 2
STT Loại tình xả thải Q thải 2020
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS
1 Cơ sở y tế 3.587 179 359 179 36 359
2 Cơ sở xuất 363.737 10.073 30.218 8.058 1.209 20.146
3 Đơn vị
khác
Sinh hoạt 294.628 14.731 29.463 14.731 2.946 29.463
Chăn nuôi 106.505 5.325 10.651 3.195 639 10.651
Chợ 1.617 81 162 81 16 162
4 Khu công nghiệp 358.288 17.914 53.743 14.332 2.150 35.829
5 Tổng 1.128.362 48.304 124.595 40.576 6.996 96.608
6 % tải lượng 15,23 39,29 12,80 2,21 30,47
Kịch bản 3: Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hiện
đại, hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách, mức độ hiện đại. Do đó nước thải
từ các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế và các đơn vị xả thải khác sẽ đạt TCVN loại A - qui định
giá trị giới hạn. Kết quả tính toán tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước các loại hình
xả thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ước tính như sau:
Bảng V-5. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2020 kịch bản 3
STT Loại tình xả thải Q thải 2020
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS
1 Cơ sở y tế 3.587 108 179 108 22 179
2 Cơ sở xuất 363.737 6.044 15.109 4.029 806 10.073
3
Đơn
vị
khác
Sinh hoạt 294.628 8.839 14.731 8.839 1.768 14.731
Chăn nuôi 106.505 3.195 5.325 1.598 426 5.325
Chợ 1.617 49 81 49 10 81
4 Khu công nghiệp 358.288 10.749 26.872 7.166 1.433 17.914
5 Tổng 1.128.362 28.982 62.298 21.787 4.464 48.304
6 % tải lượng 17,48 37,57 13,14 2,69 29,13
c. Tải lượng năm 2025:
Kịch bản 1: Kết quả tính toán tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước các loại
hình xả thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 cho thấy tải lượng thải COD là chủ yếu
105
chiếm tỷ lệ 36,63% tổng tải lượng toàn tỉnh gấp 2,28 lần so với tải lượng thải BOD5 và
lớn hơn rất nhiều so với các loại hình thải còn lại, chi tiết được tổng hợp qua Bảng V-6.
Bảng V-6. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 1
STT Loại tình xả thải Q thải 2020
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS
1 Cơ sở y tế 10.395 150 568 498 81 626
2 Cơ sở xuất 621.350 4.966 12.656 6.785 2.407 17.772
3 Đơn vị khác
Sinh hoạt 306.591 26.215 59.810 5.779 3.011 41.770
Chăn
nuôi 135.563 11.900 23.284 12.750 3.651 13.680
Chợ 2.914 270 597 136 60 505
4 Khu công nghiệp 358.288 4.816 11.125 10.803 2.500 15.817
5 Tổng 1.435.100 48.317 108.039 36.751 11.709 90.170
6 % tải lượng 16,38 36,63 12,46 3,97 30,57
Kịch bản 2: Tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước thải các loại hình xả thải trên
địa bàn tỉnh đến năm 2025 ước tính chi tiết trong Bảng V-7. Trong đó tải lượng thải COD
chiếm nhiều nhất tỷ lệ 39,61 % so với tổng lượng thải toàn tỉnh, loại hình có tải lượng
thải ∑P thấp nhất chiếm tỷ lệ 2,16% tổng lượng thải toàn tỉnh.
Bảng V-7. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 2
STT Loại tình xả thải Q thải 2020
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS
1 Cơ sở y tế 10.395 520 1.039 520 104 1.039
2 Cơ sở xuất 621.350 17.207 51.620 13.765 2.065 34.413
3 Đơn vị
khác
Sinh hoạt 306.591 15.330 30.659 15.330 3.066 30.659
Chăn nuôi 135.563 6.778 13.556 4.067 813 13.556
Chợ 2.914 146 291 146 29 291
4 Khu công nghiệp 358.288 17.914 53.743 14.332 2.150 35.829
5 Tổng 1.435.100 57.894 150.910 48.159 8.227 115.788
6 % tải lượng 15,20 39,61 12,64 2,16 30,39
Kịch bản 3: Dự kiến đến năm 2025 tải lượng các chất ô nhiễm có trong nước các
loại hình xả thải trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 được tổng hợp qua Bảng V-8.
106
Bảng V-8. Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải năm 2025 kịch bản 3
STT Loại tình xả thải Q thải 2020
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS
1 Cơ sở y tế 10.395 312 520 312 62 520
2 Cơ sở xuất 621.350 10.324 25.810 6.883 1.377 17.207
3 Đơn vị
khác
Sinh hoạt 306.591 9.198 15.330 9.198 1.840 15.330
Chăn nuôi 135.563 4.067 6.778 2.033 542 6.778
Chợ 2.914 87 146 87 17 146
4 Khu công nghiệp 358.288 10.749 26.872 7.166 1.433 17.914
5 Tổng 1.435.100 34.737 75.455 25.679 5.271 57.894
6 % tải lượng 17,45 37,91 12,90 2,65 29,09
Nhận xét chung: Việc tính toán tải lượng hiện trạng, dự báo tải lượng chất ô nhiễm
có trong nước thải của các loại hình xả thải vào năm 2020 và 2025 theo 3 kịch bản như ở
phần trên cho thấy:
- Kịch bản hiện trạng đã phản ánh được tải lượng thải của các loại hình xả thải:
KCN, cơ sở sản suất, cơ sở y tế và đơn vị xả thải khác phù hợp với thực tế trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, trong đó loại hình đơn vị xả thải khác có tải lượng thải lớn nhất, kế đế tải
lượng của các cơ sở sản xuất, sau đó là tải lượng của các KCN và thấp nhất là của các cơ
sở y tế.
- Các kịch bản dự báo tải lượng cho năm 2020 và năm 2025 được dự báo trên cơ sở
các nguồn tài liệu đầy đủ, có độ tin cậy cao từ đó việc tính tải lượng cho các kịch bản
năm 2020 và 2025 là chính xác.
Bảng V-9. Bảng tổng hợp kết quả tính toán, dự báo tải lượng thải ở tỉnh Đồng Nai
STT Tên kịch bản Q thải 2013
(m3/ngày)
Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD Ʃ N Ʃ P TSS
1 Kịch bản hiện trạng 508.412 33.009 72.737 15.779 5.799 54.113
2 Kịch bản 1 năm 2020 1.128.362 43.169 95.869 30.858 9.733 78.393
3 Kịch bản 2 năm 2020 1.128.362 48.304 124.595 40.576 6.996 96.608
4 Kịch bản 3 năm 2020 1.128.362 28.982 62.298 21.787 4.464 48.304
5 Kịch bản 1 năm 2025 1.435.100 48.317 108.039 36.751 11.709 90.170
6 Kịch bản 2 năm 2025 1.435.100 57.894 150.910 48.159 8.227 115.788
7 Kịch bản 3 năm 2025 1.435.100 34.737 75.455 25.679 5.271 57.894
107
- Từ các bảng biểu tính toán ở phần trên thì tải lượng BOD5, COD và tải lượng TSS
chiếm lượng lớn so với tải lượng toàn tỉnh (từng kịch bản), tải lượng ∑P luôn thấp nhất.
V.4. TÍNH TOÁN VÀ DỰ BÁO LƯU LƯỢNG NƯỚC THẢI, TẢI LƯỢNG CHẤT Ô
NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
V.4.1. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô nhiễm
trong nước thải và dự báo cho các KCN tỉnh Bình Dương
Theo thống kê sơ bộ, tính đến 2013 thì trên toàn tỉnh Bình Dương đã có khoảng 25
KCN-KCX đã đi vào hoạt động, trong đó có 6 khu KCN đã cho thuê 100% diện tích và
tổng diện tích đất cho thuê để sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Bình Dương đạt 3.011,26
ha. Đến năm 2020, giả định diện tích các KCN được cho thuê đạt 100% thì tổng diện tích
đất cho thuê để sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Bình Dương đạt 5040 ha (nguồn ban quản
lý KCN tỉnh Bình Dương), chi tiết ở Bảng V-10.
Viện Môi trường và Tài nguyên TP HCM đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra được
nguồn số liệu đại diện về giá trị nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp tại
một số KCN-KCX và Cụm CN ở vùng Đông Nam Bộ. Với các cơ sở hoạt động công
nghiệp chưa có số liệu đo thực tế thì để dự báo nồng độ trung bình các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường nước do dòng nước thải chung từ khu công nghiệp thải ra, báo cáo dựa
trên các kết quả kết quả nghiên cứu này, chi tiết được trình bày trong bảng V-9:
Bảng V-10. Dự báo nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải chung từ các khu công
nghiệp – khu chế xuất
TT Chỉ tiêu Khoảng dao động
nồng độ
Dự báo giá trị đại diện
chung cho tất cả các KCN
1 SS (mg/l) 43 – 315 210
2 BOD5 (mg/l) 63 – 225 180
3 COD (mg/l) 124 – 467 320
4 Tổng N (mg/l) 18 – 68 50
5 Tổng P (mg/l) 1,03 – 11,4 6
Nguồn.: Viện Môi trường và Tài nguyên TPHCM (2005)
108
Bảng V-11. Danh sách các KCN tỉnh Bình Dương
STT Tên KCN
Vị trí Năm 2013 Năm 2020
Xã,
Phường
Quận,
huyện
Diện tích
đã cho
thê (ha)
Tỷ lệ
lấp
đầy
(%)
Q nước thải
(m3/ngày)
Tỷ lệ
lấp
đầy
(%)
Diện
tích
cho thê
(ha)
Q nước thải
(m3/ngày)
1 AN TÂY An Tây Bến Cát 335,24 100 10.728 100 335,24 10.728
2 BÀU BÀNG Lai Uyên Bến Cát 119,99 17,16 3.840 100 699,24 22.376
3 BÌNH AN Bình
Thắng Dĩ An 18,06 96,04 578 100 18,8 602
4 BÌNH ĐƯỜNG An Bình Dĩ An 13,71 97,38 439 100 14,08 451
5 ĐẠI ĐĂNG Phú Tân Thủ Dầu
Một 76,08 45,82 2.435 100 166,04 5.313
6 ĐẤT CUỐC Đất Quốc Tân
Uyên 64,76 38 2.072 100 170,41 5.453
7 ĐỒNG AN Bình Hòa Thuận
An 92,84 100 2.971 100 92,84 2.971
8 ĐỒNG AN 2 Hòa Phú Thủ Dầu
Một 89,34 86,59 2.859 100 103,18 3.302
9 KIM HUY Phú Tân Thủ Dầu
Một 73,10 50,52 2.339 100 144,69 4.630
10 MAI TRUNG An Tây Bến Cát 22,50 65 720 100 34,61 1.108
11 MỸ PHƯỚC Mỹ Phước Bến Cát 240,89 87,19 7.708 100 276,28 8.841
12 MỸ PHƯỚC 2 Mỹ Phước Bến Cát 331,27 99,49 10.601 100 332,97 10.655
13 MỸ PHƯỚC 3
Mỹ Phước
và Thới
Hòa
Bến Cát 333,17 50,82 10.661 100 655,59 20.979
14 NAM TÂN
UYÊN
Khánh
Bình
Tân
Uyên 184,61 90,47 5.908 100 204,06 6.530
15 NAM KIM Phú Tân Thủ Dầu
Một 17,02 19,88 545 100 85,63 2.740
16 RẠCH BẮP An Điền Bến Cát 17,01 9 544 100 189 6.048
17 SÓNG THẦN 1 Dĩ An Dĩ An 151,75 100 4.856 100 151,748 4.856
18 SÓNG THẦN 2
Dĩ An và
Tân Đông
Hiệp
Dĩ An 209,97 96,5 6.719 100 217,59 6.963
19 SÓNG THẦN 3 Phú Tân Thủ Dầu
Một 219,09 67 7.011 100 327 10.464
20 TÂN ĐÔNG
HIỆP A
Tân Bình,
Đông Hòa
và Tân
Đông Hiệp
Dĩ An 37,42 100 1.197 100 37,42 1.197
21 TÂN ĐÔNG
HIỆP B
Tân Đông
Hiệp Dĩ An 80,34 78 2.571 100 103 3.296
22 THỚI HÒA Thới Hòa Bến Cát 134,59 100 4.307 100 134,59 4.307
23 VIỆT HƯƠNG
Km11 Đại
Lộ Bình
Dương
Thuận
An 25,07 100 802 100 25,07 802
24 VIỆT HƯƠNG
2 An Tây Bến Cát 123,44 73,22 3.950 100 168,59 5.395
25 TÂN BÌNH Tân Bình Bắc Tân
Uyên 0,00 0 0 100 352,5 11.280
TỔNG 3.011,26 96.360 5.040 161.285
Theo đó, tải lượng nước thải từ các KCN trên địa bàn tỉnh Bình Dương được tổng
hợp trong bảng sau:
109
Bảng V-12. Bảng tổng hợp tải lượng các KCN tỉnh Bình Dương
STT TÊN KCN Tải lượng (kg/ngày) Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS BOD5 COD ∑N ∑P TSS
1 AN TÂY 1.931 3.433 536 64 2.253 1.931 3.433 536 64 2.253
2 BÀU BÀNG 691 1.229 192 23 806 4.028 7.160 1.119 134 4.699
3 BÌNH AN 104 185 29 3 121 108 193 30 4 126
4 BÌNH ĐƯỜNG 79 140 22 3 92 81 144 23 3 95
5 ĐẠI ĐĂNG 438 779 122 15 511 956 1.700 266 32 1.116
6 ĐẤT CUỐC 373 663 104 12 435 982 1.745 273 33 1.145
7 ĐỒNG AN 535 951 149 18 624 535 951 149 18 624
8 ĐỒNG AN 2 515 915 143 17 600 594 1.057 165 20 693
9 KIM HUY 421 749 117 14 491 833 1.482 232 28 972
10 MAI TRUNG 130 230 36 4 151 199 354 55 7 233
11 MỸ PHƯỚC 1.388 2.467 385 46 1.619 1.591 2.829 442 53 1.857
12 MỸ PHƯỚC 2 1.908 3.392 530 64 2.226 1.918 3.410 533 64 2.238
13 MỸ PHƯỚC 3 1.919 3.412 533 64 2.239 3.776 6.713 1.049 126 4.406
14 NAM TÂN UYÊN 1.063 1.890 295 35 1.241 1.175 2.090 326 39 1.371
15 NAM KIM 98 174 27 3 114 493 877 137 16 575
16 RẠCH BẮP 98 174 27 3 114 1.089 1.935 302 36 1.270
17 SÓNG THẦN 1 874 1.554 243 29 1.020 874 1.554 243 29 1.020
18 SÓNG THẦN 2 1.209 2.150 336 40 1.411 1253 2.228 348 42 1.462
19 SÓNG THẦN 3 1.262 2.243 351 42 1.472 1.884 3.348 523 63 2.197
20 TÂN ĐÔNG HIỆP A 216 383 60 7 251 216 383 60 7 251
21 TÂN ĐÔNG HIỆP B 463 823 129 15 540 593 1.055 165 20 692
22 THỚI HÒA 775 1.378 215 26 904 775 1.378 215 26 904
23 VIỆT HƯƠNG 144 257 40 5 168 144 257 40 5 168
24 VIỆT HƯƠNG 2 711 1.264 198 24 830 971 1.726 270 32 1.133
25 TÂN BÌNH 0 0 0 0 0 2.030 3.610 564 68 2.369
TỔNG 17.345 30.835 4.818 578 20.236 29.031 51.611 8.064 968 33.870
V.4.2. Kết quả tính toán hiện trạng lưu lượng nước thải; tải lượng chất ô nhiễm
trong nước thải và dự báo cho các KCN thành phố Hồ Chí Minh
Theo thống kê sơ bộ, tính đến 2013 thì trên toàn thành phố Hồ Chí Minh đã có 16
KCN-KCX đã đi vào hoạt động, trong đó có 9 khu KCN đã cho thuê 100% diện tích và
tổng diện tích đất cho thuê để sản xuất công nghiệp toàn thành phố Hồ Chí Minh đạt
2.128,73 ha. Đến năm 2020, giả định diện tích các KCN được cho thuê đạt 100% thì tổng
diện tích đất cho thuê để sản xuất công nghiệp TP HCM đạt 2987 ha (nguồn ban quản lý
KCN thành phố Hồ Chí Minh).
110
Bảng V-13. Danh sách các KCN thành phố Hồ Chí Minh
STT Tên KCN
Vị trí Năm 2013 Năm 2020
Xã,
Phường
Quận,
huyện
Tỷ lệ
lấp đầy
(%)
Diện tích
đã cho
thê (ha)
Q nước thải
(m3/ngày)
Tỷ lệ
lấp
đầy
(%)
Diện tích
cho thê
(ha)
Q nước thải
(m3/ngày)
1 AN HẠ Bình
Chánh
Bình
Chánh 23,22 28.68 918 100 123,51 3.952
2 BÌNH CHIỂU Thủ Đức 100 27.34 875 100 27,34 875
3 CÁT LÁI II Quận 12 88,74 110.04 3.521 100 124 3.968
4 ĐÔNG NAM
Bình Mỹ
và Hòa
Phú
Củ Chi 27,68 79,38 2.540 100 286,76 9.176
5 HIỆP PHƯỚC Nhà Bè 91,61 285,27 9.129 100 311,4 9.965
6 HÒA PHÚ
Hòa Phú
và Tân
Thạnh
Đông
Củ Chi 100 100,00 3.200 100 100 3.200
7 LÊ MINH
XUÂN
Bình
Chánh 100 100,00 3.200 100 100 3.200
8 LINH
TRUNG I Thủ Đức 100 62,00 1.984 100 62 1.984
9 LINH
TRUNG II Thủ Đức 100 61,70 1.974 100 61,7 1.974
10 TÂN BÌNH Tân Bình 100 128,70 4.118 100 128,7 4.118
11 TÂN PHÚ
TRUNG Củ Chi 24 130,23 4.167 100 542,64 17.364
12 TÂN TẠO Tân Bình 87,7 333,39 10.669 100 380,15 12.165
13 TÂN THỚI
HIỆP Quận 12 100 28,00 896 100 28 896
14 TÂN THUẬN Quận 7 81 243,00 7.776 100 300 9.600
15 TÂY BẮC CỦ
CHI Củ Chi 100 208,00 6.656 100 208 6.656
16 VĨNH LỘC Bình
Chánh 100 203,00 6.496 100 203 6.496
TỔNG 2.128,73 68.119 2.987 95.590
Theo đó, tải lượng nước thải từ các KCN trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được
tổng hợp trong bảng sau:
Bảng V-14. Bảng tổng hợp tải lượng các KCN thành phố Hồ Chí Minh
STT Tên KCN Tải lượng (kg/ngày) Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS BOD5 COD ∑N ∑P TSS
1 AN HẠ 165 294 46 6 193 711 1265 198 24 830
2 BÌNH CHIỂU 157 280 44 5 184 157 280 44 5 184
3 CÁT LÁI II 634 1.127 176 21 739 714 1.270 198 24 833
4 ĐÔNG NAM 457 813 127 15 533 1.652 2.936 459 55 1.927
5 HIỆP PHƯỚC 1.643 2.921 456 55 1.917 1.794 3.189 498 60 2.093
6 HÒA PHÚ 576 1.024 160 19 672 576 1.024 160 19 672
7 LÊ MINH XUÂN 576 1.024 160 19 672 576 1.024 160 19 672
8 LINH TRUNG I 357 635 99 12 417 357 635 99 12 417
111
STT Tên KCN Tải lượng (kg/ngày) Tải lượng (kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS BOD5 COD ∑N ∑P TSS
9 LINH TRUNG II 355 632 99 12 415 355 632 99 12 415
10 TÂN BÌNH 741 1.318 206 25 865 741 1.318 206 25 865
11 TÂN PHÚ TRUNG 750 1.334 208 25 875 3.126 5.557 868 104 3.647
12 TÂN TẠO 1.920 3.414 533 64 2.240 2.190 3.893 608 73 2.555
13 TÂN THỚI HIỆP 161 287 45 5 188 161 287 45 5 188
14 TÂN THUẬN 1.400 2.488 389 47 1.633 1.728 3.072 480 58 2.016
15 TÂY BẮC CỦ CHI 1.198 2.130 333 40 1.398 1.198 2.130 333 40 1.398
16 VĨNH LỘC 1.169 2.079 325 39 1.364 1.169 2.079 325 39 1.364
TỔNG 12.261 21.798 3.406 409 14.305 17.206 30.589 4.780 574 20.074
Hình V-2. Đồ thị so sánh tải lượng các chất ô nhiễm của các KCN trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh, Bình Dương và Đồng Nai năm 2013
Hình V-3. Đồ thị so sánh tải lượng các chất ô nhiễm của các KCN trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh, Bình Dương và Đồng Nai năm 2020
112
Nhận xét: Qua Hình V-2 và Hình V-3 cho thấy tải lượng chất ô nhiễm của các KCN
thuộc tỉnh Bình Dương cao nhất, tiếp sau đó là tải lượng của chất ô nhiễm thuộc các
KCN thành phố và thấp nhất là tải lượng chất thải của các KCN Đồng Nai. Trong thành
phần các chất ô nhiễm có trong nước thải thì tải lượng chất COD chiếm tỷ trọng cao nhất,
tiếp đến là tải lượng của chất BOD5, TSS và ít nhất là tải lượng của tổng Photpho, đến
năm 2020 thì tải lượng chất ô nhiễm tổng Nitơ, tổng Photpho của nước thải các KCN
thuộc tỉnh Đồng Nai lại lớn nhất.
113
Chương VI.
MÔ PHỎNG DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ
NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC TỈNH ĐỒNG NAI
VI.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI
CỦA NGUỒN NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NĂM
VI.1.1. Tình hình thực hiện trên thế giới
Ở hầu hết các nước trên thế giới và Liên Hợp Quốc (UN), đã áp dụng các chính
sách thực thi mục tiêu thiên nhiên kỷ (MDGs). Trong đó, lĩnh vực kiểm soát ô nhiễm các
nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) được ưu tiên hàng đầu, vì nó có liên quan chặt chẽ
tới việc bảo vệ chất lượng nước mặt, nước ngầm, tài nguyên nước các lưu vực sông, kiểm
soát chất lượng nước thải, giảm nhẹ hậu quả do biến đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai và sự
cố ở quy mô lớn,… tập trung trước hết cho việc kiểm soát các nguồn nước thải và đô thị
gây ô nhiễm, cũng như đặc biệt chú trọng công tác quản lý, chia sẻ tài nguyên nước ở các
lưu vực sông.
Trên thế giới hiện nay, một số dòng sông lớn đã bị ô nhiễm khá nghiêm trọng: sông
Hằng ở Ấn Độ, sông Nile ở Châu Phi, sông Hoàng Hà ở Trung Quốc …dưới áp lực phát
triển kinh tế xã hội gây ra. Cũng từ những lý do đó mà các quốc gia đã nỗ lực nghiên cứu
giải quyết vấn đề ô nhiễm theo điều kiện thực tế của từng nơi. Các nhà khoa học các
nước trên đang hướng đến cách tiếp cận phát triển bền vững, quy hoạch phát triển gắn kết
chặt chẽ với con người, môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Dòng sông Mascova chảy qua Cộng hòa liên bang Nga trong sạch hiền hòa là niềm
tự hào của người Nga. Các nguồn thải trên dọc sông đều được xử lý tại nguồn với kỹ
thuật và công nghệ tiến tiến với các quy mô khác nhau. Ý thức bảo vệ và giữ gìn môi
trường của cộng đồng được nâng cao và công tác quản lý mang tính chuyên môn cao.
Dòng sông Columbia thuộc bang Portland của Mỹ là một mô hình cải thiện và bảo
vệ nguồn nước mà vai trò của cộng đồng đóng góp quan trọng để biến dòng sông vốn ô
nhiễm nặng thành dòng sông sạch với cảnh quan thiên nhiên sông nước hấp dẫn. Các
doanh nghiệp trên dọc sông tự giác cao trong xử lý cục bộ các nguồn thải đạt yêu cầu.
Các hệ thống xử lý nước thải tập trung do các cơ quan chức năng nhà nước đảm nhiệm,
cộng đồng tự nguyện tham gia bảo vệ môi trường, đây là kế hoạch tổng hợp, đồng bộ và
hiệu quả.
114
Tại Philipine, bảo vệ dòng sông Pazig chảy qua thủ đô Manila được triển khai
nghiên cứu bảo vệ dưới sự tài trợ của Ngân Hàng Thế Giới (WB) với mục tiêu cải thiện
vệ sinh môi trường nước của dòng sông bằng giải pháp tổng thể.
Để phát triển bền vững việc chăn nuôi gia súc, Stoddard và cộng sự (1975) đã đưa
ra khái niệm về khả năng chịu tải như sau: “Khả năng chịu tải là số lượng quần thể vật
nuôi hay động vật hoang dã cao nhất mà môi trường sống hay HST có thể đáp ứng được
lâu dài nhu cầu sống của chúng”. Khái niệm chịu tải cũng đưa ra các mục tiêu và phương
pháp quản lý dựa trên kế hoạch phát triển nhằm đảm bảo việc khai thác nguồn tài nguyên
một cách bền vững.
VI.1.2. Tình hình thực hiện tại Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, các nghiên cứu về quản lý và bảo vệ môi
trường nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý
quan tâm ngay từ năm 2000 và cho đến nay vẫn dang tiếp tục nghiên cứu ngày càng sâu
sắc hơn, cụ thể hơn.
Năm 2002-2003, Viên Môi trường và Tài Nguyên, Đại học quốc gia TPHCM do
GS.TS Lâm Minh Triết chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN cấp nhà nước “Dự án môi
trường lưu vực sông Sài Gòn- Đồng Nai”. Báo cáo dài 364 trang, nêu lên hiện trạng môi
trường lưu vực sông Sài Gòn- Đồng Nai, diễn biến chất lượng nước từ kết quả quan trắc,
đề xuất một số biện pháp bảo vệ.
Năm 2004, Viên Môi trường và Tài Nguyên dưới sự chủ trì GS.TS Lâm Minh Triết,
ThS Trần Thanh Tùng, ThS Nguyễn Thị Thanh Mỹ triển khai đề tài “Nghiên cứu các cơ
sở khoa học để kiến nghị các biện pháp quản lý môi trường lưu vực sông Đồng Nai”. Đề
tài cung cấp phương pháp luận, cơ sở khoa học về quản lý tổng hợp và thống nhất môi
trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, thống nhất chia sẻ trách nhiệm với những
chương trình hành động cụ thể.
Đề tài khoa học cấp nhà nước KC.08.18/06-10-Quản lý tổng hợp lưu vực và sử
dụng hợp lý tài nguyên nước hệ thống sông Đồng Nai do TS. Đỗ Tiến Lanh - Viện Khoa
học Thủy Lợi Miền Nam chủ trì thực hiện (năm 2007-2010). Mục tiêu chính của đề tài là
xây dựng được cơ chế phù hợp nhằm chia sẻ nguồn nước, giải quyết xung đột về sử dụng
nguồn nước, vận hành hệ thống hồ chứa tại lưu vực và đề xuất được các giải pháp khả thi
nhằm sử dụng hợp lý và kiểm soát ô nhiễm tài nguyên nước lưu vực sông Đồng Nai.
115
Dự án “Tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2007-2010 hướng đến 2020”, do sở Tài nguyên và Môi Trường (chi cục
bảo vệ Môi Trường) tỉnh Đồng Nai chủ trì và do Viện Nước và Công Nghệ Môi Trường
(WETI) đơn vị tư vấn triển khai vào năm 2008-2009 dưới sự chủ trì của GS.TS Lâm
Minh Triết. Nội dung cơ bản của dự án: Nghiên cứu về tiềm năng Kinh tế - Xã hội của
sông Đồng Nai, đề xuất các cơ sở khoa học và thực tiễn các giải pháp bảo vệ về trữ
lượng, chất lượng nước sông Đồng Nai, giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn thải trên lưu
vực, phục vụ an toàn cho sử dụng nguồn nước, đặc biệt phục vụ cho mục đích cấp nước.
Năm 2009, Trung tâm công nghệ môi trường ENTEC dưới sự chủ trì của PGS.TS
Phùng Chí Sỹ đã triển khai: “Nhiệm vụ môi trường: điều tra đánh giá các nguồn thải, đề
xuất các biện pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”. Đưa ra các cơ sở
khoa học và thực tiễn đánh giá tổng hợp các nguồn thải: nước thải sinh hoạt và công
nghiệp; khí thải; chất rắn thải; chất thải nguy hại để đưa các đề xuất về các giải pháp
quản lý tổng hợp và khả thi các nguồn thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, đặc biệt bảo vệ nguồn nước sông Đồng Nai chảy qua tỉnh Đồng Nai.
Năm 2009, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh dưới sự chủ trì của
PGS.TS Nguyễn Kỳ Phùng đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu xác định tổng tải lượng tối đa
ngày phục vụ xây dựng hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến
Nhà Bè)”. Nội dung của đề tài là xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn xác định tổng tải
lượng tối đa ngày phục vụ xây dựng mức xả thải trên sông Sài Gòn.
Năm 2009-2011, Viên Khoa học công nghệ và quản lý Môi trường, Đại học công
nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, GS.TSKH Lê Huy Bá thực hiện đề tài “Đánh giá sức
chịu tải của hệ sinh thái làm cơ sở cho lập kế hoạch môi trường phát triển bền vững lưu
vực sông Vàm Cỏ”
VI.1.3. Giới thiệu về các mô hình chất lượng nước
Hiện nay tại Việt Nam có nhiều mô hình đang được sử dụng để tính toán, mô phỏng
diễn biến chất lượng nước, đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của các nguồn nước.
Trong số đó có các mô hình sau :
- Mô hình QUAL2E (Version 3.0) là mô hình một chiều, thuỷ lực ổn định, tính lan
truyền ô nhiễm, nhiệt, mặn. Mô hình này do EPA xây dựng và được sử dụng cho các đề
tài nghiên cứu khoa học.
116
- Mô hình SALOWIN là mô hình lan truyền mặn, có tính tới ảnh hưởng của thuỷ
triều. Mô hình được sử dụng để tính lan truyền mặn ở các hệ thống sông rạch tại TP. Hồ
Chí Minh và các tỉnh phía Nam.
- Mô hình chất lượng nước WQ99 (version 1.0) do PGS. Nguyễn Tất Đắc và nhóm
cán bộ Phân Viện QHTL Nam Bộ thực hiện.
- Mô hình chất lượng nước DONAWASP (Version 1.0) do TSKH. Bùi Tá Long,
Viện Môi trường và Tài nguyên thực hiện.
- Mô hình WASP5/WASP6 là mô hình 3 chiều cho sông, hệ thống sông, vùng cửa
sông, có tính đến ảnh hưởng của thuỷ triều. Mô hình này do EPA xây dựng và được sử
dụng cho dự án cải thiện hệ thống sông Nhiêu Lộc-Thị Nghè của TP. Hồ Chí Minh.
- Mô hình HYDROGIS là mô hình tính toán dòng chảy và lan truyền ô nhiễm, tràn
dầu có tính đến ảnh hưởng của thuỷ triều. Mô hình do TS. Nguyễn Hữu Nhân xây dựng
và được dùng trong một số đề tài nghiên cứu khoa học tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh
phía Nam.
- Mô hình MITSIM (Masachusetts Institute of Technology Simulation Model) được
sử dụng để đánh giá về mặt thủy văn và kinh tế của các phương án khai thác nguồn nước
mặt, bao gồm các hệ thống tưới, các hồ chứa, các nhà máy thủy điện, cấp nước sinh hoạt
và công nghiệp tại nhiều vị trí khác nhau trong hệ thống sông. Mô hình MITSIM đã được
sử dụng để tính cân bằng nước phần thượng lưu và trung lưu hệ thống sông Đồng Nai
(dòng chảy 1 chiều).
- Mô hình VRSAP (Vietnam River System and Agricultural Plain) (do cố PGS.
Nguyễn Như Khuê và cộng sự tại Phân viện khảo sát Quy hoạch thủy lợi Nam bộ thực
hiện) để tính toán dự báo diễn biến xâm nhập mặn ở vùng hạ lưu hệ thống sông Đồng
Nai-Sài Gòn.
- Mô hình ISIS: bộ phần mềm này của Công ty Halcrow và trường Wallingford phối
hợp xây dựng, được sử dụng trong chương trình sử dụng nước (WUP) của Ủy hội sông
Mê Công. Mô hình này cũng dựa trên hệ phương trình Saint – Venant một chiều cho
dòng chảy và phương trình lan truyền chất một chiều cho mô phỏng mặn. Sơ đồ sai phân
Preissmann được ISIS sử dụng để sai phân các hệ phương trình mô phỏng. Trong khuôn
khổ của chương trình WUP, phần mềm ISIS đã được sử dụng, tuy nhiên kết quả còn một
số vấn đề trong tính toán mô phỏng lan truyền mặn.
117
- Trong số những mô hình dòng chảy và chất lượng nước hàng đầu trên thế giới thì
phải kể đến họ mô hình MIKE, trong đó có MIKE 11 với các mô đun thủy lực, tính mặn,
chất lượng nước, … Đây là phần mềm của viện DHI Đan Mạch, được ứng dụng cho các
dự án về quy hoạch và quản lý tài nguyên nước tại nhiều nước trên thế giới: Nhật Bản,
Thái Lan,…Trong khuôn khổ của dự án này, nhóm thực hiện chọn mô hình MIKE 11 để
tính toán thủy lực và lan truyền chất ô nhiễm trong hệ thống sông tỉnh Đồng Nai.
VI.2. MÔ HÌNH TÍNH TOÁN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MIKE 11
VI.2.1. Giới thiệu mô hình MIKE 11
Mô hình MIKE 11 là một phần mềm kỹ thuật chuyên dụng do Viện Thuỷ lực Đan
Mạch (DHI) xây dựng và phát triển trong khoảng 20 năm trở lại đây, được ứng dụng để
mô phỏng chế độ thủy lực, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát vùng cửa sông, trong
sông, hệ thống tưới, kênh dẫn và các hệ thống dẫn nước khác. MIKE 11 bao gồm nhiều
mô đun có các khả năng và nhiệm vụ khác nhau như: mô đun mưa dòng chảy (RR), mô
đun thuỷ động lực (HD), mô đun tải - khuếch tán (AD), mô đun sinh thái (Ecolab) và một
số mô đun khác. MIKE 11 là công cụ lập mô hình động lực một chiều và thân thiện với
người sử dụng nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho sông và hệ thống
kênh dẫn đơn giản và phức tạp. Với môi trường sử dụng rất thân thiện với người dùng,
linh hoạt và tốc độ, MIKE 11 là một công cụ rất hữu hiệu trong công tác thiết kế kỹ thuật
công trình, tài nguyên nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng quy hoạch.
Mô đun mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống lập mô
hình MIKE 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các mô đun khác như: dự báo lũ, tải
khuếch tán, chất lượng nước và các mô đun vận chuyển bùn lắng không có cố kết.
Đặc trưng cơ bản của hệ thống mô hình MIKE 11 là cấu trúc mô đun tổng hợp với
nhiều loại mô đun, các mô đun này sẽ được thêm vào khi cần thực hiện mô phỏng, tính
toán các hiện tượng, quá trình khác nhau trong hệ thống sông.[41]
Những ưu và nhược điểm của bộ mô hình MIKE 11 như sau :
- Ưu điểm
+ Có giao diện thân thiện, hữu hiệu.
+ Được tích hợp GIS hoàn chỉnh, đọc được các loại bản đồ và hình ảnh.
+ Có nhiều tiện tích, hỗ trợ người sử dụng trong công tác xây dựng dữ liệu đầu vào
cũng như khai thác, trình diễn kết quả.
118
+ Có hướng dẫn sử dụng chi tiết, đầy đủ.
+ Đã được ứng dụng ở nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam, có cộng đồng
người sử dụng mô hình đông đảo, tạo thuận lợi trong việc trao đổi kinh nghiệm, kiến thức
trong quá trình khai thác mô hình.
+ Mô phỏng các bài toán ở quy mô nhỏ và vừa với tốc độ rất nhanh.
+ Các bản cập nhật cũng như các phiên bản mới phát hành thường xuyên và giới
thiệu trên trang web của nhà phát triển.
- Nhược điểm
+ Là phần mềm có mã nguồn đóng nên người dùng không biết được phần lõi (phần
thuật toán, tổ chức chương trình,…) nên người sử dụng không thể cải biên, phát triển, cập
nhật mà phải phụ thuộc vào nhà phát triển (mất thời gian và tiền bạc)
+ Khi phải mô phỏng các bài toán lớn, mô hình chạy trong thời gian tương đối dài
nên không thuận tiện cho công tác hiệu chỉnh mô hình cũng như đòi hỏi người sử dụng
phải có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng dữ liệu đầu vào và cài đặt các thông số
cho mô hình.
+ Giá thành rất cao (bộ MIKE 11 và mô đun ECOLAB giá khoảng 18000 Euro –
khoảng 468 triệu đồng Việt Nam cho mỗi license/bản quyền), mặc dù nhà phát triển có
chương trình hỗ trợ cho các nước đang phát triển và cho giáo dục, tuy nhiên giá thành của
phần mềm này vẫn rất cao so với mặt bằng kinh tế của nước ta.
VI.2.2. Tóm tắt cơ sở lý thuyết mô hình MIKE 11
Phần thủy lực
Phần mô phỏng chế độ thủy lực dựa trên cơ sở lý thuyết là hệ phương trình Saint –
Venant. Hệ phương trình Saint – Venan được xây dựng từ hệ phương trình vi phân:
phương trình liên tục và phương trình động lượng cho dòng không ổn định thay đổi chậm
dần trong kênh hở.
Phương trình liên tục:
0
Q hdxdt Bdx dt
x t
(6.1)
Với: x –phương dòng chảy.
t – thời gian (s)
Q – lưu lượng
119
B - bề rộng mặt thoáng kênh.
h - độ sâu (m)
Phương trình động lượng:
Phương trình động lượng như sau:
02
2
RAC
QQg
x
hgA
A
Q
xt
Q
(6.2)
Trong phương trình trên, giả thuyết rằng dòng nhập bên trực giao với dòng chính
nên trong phương trình động lượng mới triệt tiêu thành phần dòng nhập bên.
Trong đó :
Q : lưu lượng dòng chảy (m3/s)
A: diện tích mặt cắt ướt (m2)
R: bán kính thủy lực (m)
C: hệ số Chezy (C = 6
11
Rn
) ( /m s )(hệ số Maning m = n
1, C = m 6
1
R )
B: bề rộng mặt thoáng (m)
n: hệ số nhám
h: độ sâu (m)
: hệ số hiệu chỉnh động năng
Phần lan truyền
Phương trình lan truyền chất được thiết lập từ định luật bảo toàn khối lượng trong
không gian vi phân nằm giữa hai mặt cắt ướt trong kênh.
))()(( CGCfAAUC
xx
CAE
xAC
t
(6.3)
Trong đó:
x
CAE
x - thành phần khuếch tán.
AUC
x
- thành phần chuyển tải.
Thành phần:
pKCCGCf )()( (6.4)
120
f(C) - những thay bao gồm: tác động vật lý, hoá học, sinh học và những tương tác
xảy ra trong dòng chảy. Ví dụ: tái thông khí, sự phát triển của tảo, tốc độ chết Coliform,
lắng đọng, tương tác, ….
G(C) – những thay đổi không liên hệ đến nồng độ chất.
Với: K - tổng của các hệ số có liên quan đến nồng độ C, bao gồm: hệ số phản
ứng, lưu lượng gia nhập trên một đơn vị chiều dài, hệ số lắng đọng
p - các hệ số tự do, không phụ thuộc vào nồng độ C, bao gồm: thành phần tương
quan với các yếu tố khác, nồng độ ứng với nguồn gia nhập
Quá trình tự làm sạch cũng được tính đến trong quá trình áp dụng mô hình MIKE
11. Tuy nhiên do các quá trình này rất phức tạp, nên các hệ số liên quan đến quá trình
biến đổi chất ô nhiễm sẽ được xác định trên cơ sở kế thừa các thông tin, số liệu có sẵn
hoặc trên cơ sở số liệu thu thập được từ các vùng có điều kiện tự nhiên tương tự.
Phương pháp này sẽ tính toán đến khả năng tự làm sạch của nguồn nước thông qua
các quá trình biến đổi chất trong nguồn nước, như:
a) Lắng đọng, tích lũy, giải phóng các chất ô nhiễm (ví dụ quá trình lắng đọng, tích
lũy Photpho trong trầm tích và giải phóng chúng từ trầm tích do quá trình xáo trộn hoặc
do hàm lượng oxy hòa tan thấp);
b) Tích đọng các chất ô nhiễm trong thực vật, động vật thủy sinh (ví dụ quá trình
tích đọng sinh học các kim loại nặng và thuốc trừ sâu trong cá);
c) Tương tác vật lý, hóa học hoặc/và sinh học của các chất ô nhiễm trong nguồn
nước (ví dụ các hợp chất hữu cơ làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước sông);
d) Sự bay hơi của các chất ô nhiễm ra khỏi nguồn nước (thường xảy ra với các hợp
chất dễ bay hơi).
Các hằng số đặc trưng gồm có:
Hằng số tốc độ phân hủy kd: hằng số tốc độ phân hủy các chất hữu cơ kd là đại
lượng đặc trưng cho tốc độ của phản ứng phân hủy các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học
do các vi sinh vật (VSV) hiếu khí trong dòng chảy được xác định trong điều kiện tĩnh
trong phòng thí nghiệm.
Lkdt
dLd (6.5)
121
Hệ số chuyển hóa các chất hữu cơ trong dòng chảy kr: là đại lượng đặc trưng
cho tốc độ của quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong quá trình
lan truyền trong dòng chảy và được xác định trong điều kiện thực nghiệm.
kr = kd + ks (6.6)
Với ks là hệ số tốc độ lắng các chất hữu cơ trong dòng chảy:
h
uk s
s (6.7)
- us: vận tốc lắng cho các BOD ở dạng lơ lửng, m/s
- h : chiều sâu cột nước, m
Hằng số tốc độ tiêu thụ oxy k1 hay còn gọi hằng số tốc độ loại oxy được Bosk đề
xuất như sau:
h
vkk d 1 (6.8)
- k1: hằng số tiêu thụ oxy ở 20oC, ngày-1
- kd: hằng số tốc độ phân hủy chất hữu cơ trong phòng thí nghiệm, ngày-1.
- v: vận tốc trung bình của dòng chảy, m/s
- h: độ sâu trung bình của sông, m.
- ŋ : hệ số hoạt động đáy.
Hằng số tốc độ hòa tan oxy qua mặt thoáng hay gọi hằng số tốc độ thông khí k2
)20(
20,22
T
kk (6.9)
- k2: hằng số tốc độ hòa tan oxy ở nhiệt độ T, ngày-1
- k2,20: hằng số tốc độ hòa tan oxy ở nhiệt độ 20oC, ngày-1
- θ: hệ số thực nghiệm.
- T: nhiệt độ (oC)
VI.3. CƠ SỞ DỮ LIỆU TÍNH TOÁN
VI.3.1. Xây dựng dữ liệu đầu vào cho mô hình
Trong mô hình Mike 11 yêu cầu số liệu đầu vào của mô hình bao gồm các loại số
liệu sau:
- Các công trình nghiên cứu trước đây;
- Bản đồ địa hình toàn mạng;
- Số liệu địa hình mặt cắt ngang;
122
- Khoảng cách giữa các mặt cắt ngang;
- Tài liệu thủy văn tại các biên và các nút kiểm tra; - Tài liệu về chất lượng nước
sông Đồng Nai.
VI.3.1.1. Nguồn tài liệu dùng tính toán
Nguồn số liệu nhập vào mô hình bao gồm: điều kiện ban đầu, điều kiện biên thủy
lực, điều kiện biên nồng độ, mặt cắt sông.
+ Bộ dữ liệu mặt cắt sông được thu thập tại các sở ban ngành của tỉnh, Viện Quy
hoạch thủy lợi miền Nam, Viện Khoa học thủy lợi miền Nam... và đã được kiểm chứng
tại một số vị trí, số liệu có độ tin cậy cao.
+ Dự án lập Quy hoạch phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến
2020, do Trung tâm quy hoạch và điều tra TNN Quốc gia thực hiện năm 2011.
+ Đề tài khoa học cấp nhà nước KC 08/06-10; Quản lý tổng hợp lưu vực và sử dụng
TNN hệ thống sông Đồng Nai, do Viện khoa học thủy lợi miền Nam thực hiện năm 2010
+ Dự án nghiên cứu Khoa học công nghệ Nghiên cứu đánh giá tổng hợp, hiện trạng
khai thác phục vụ quy hoạch và quản lý tải nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai do Viện Quy
hoạch thủy lợi miền Nam thực hiện năm 2005.
+ Kết quả đo đạc bổ sung 55 mặt cắt do Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên
nước miền Nam thực hiện năm 2013.
+ Điều kiện biên thủy lực được thu thập tại phòng kỹ thuật nhà máy thủy điện Trị
An, trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia, chuỗi thời gian kéo dài từ 2002 đến 2013.
Đây là nguồn số liệu tin cậy phục vụ tốt cho việc chạy mô hình.
+ Điều kiện biên nồng độ được thu thập tại sở Tài nguyên môi trường tỉnh Đồng
Nai (Chi cục bảo vệ Môi trường, Trung tâm quan trắc, Trung tâm công nghệ thông tin..).
Nguồn số liệu này được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai quan trắc từ năm
2008 đến 2013 có độ tin cậy tốt.
VI.3.1.2. Tài liệu địa hình
Số liệu địa hình được sử dụng trong nhiệm vụ là bản đồ địa hình toàn mạng lưu vực
sông Đồng Nai tỷ lệ 1/50.000, bản đồ cấy điểm các mặt cắt ngang. Trên toàn bộ vùng
nghiên cứu sông Đồng Nai bao gồm 47 nhánh sông với hơn 2427 nút tính toán và công
trình thủy điện Trị An đã được nhóm tác giả sử dụng công cụ Network River trong mô
123
hình Mike 11 số hóa, xây dựng lên sơ đồ thủy lực tính toán. Nguồn tài liệu kế thừa như
mô tả phần trên.
Số liệu mặt cắt ngang ngang của mô hình bao gồm số liệu đo đạc mặt cắt ngang của
618 mặt cắt ngang đã được số hóa chuyển về định dạng số liệu địa hình sử dụng trong mô
hình Mike 11 của 47 đoạn sông thuộc vùng nghiên cứu.
Hình VI-1. Giao diện nhập dữ liệu mặt cắt sông trong mô hình MIKE
VI.3.2. Tài liệu thủy văn
Biên lưu lượng
Biên trên của mô hình của mô hình thủy lực bao gồm:
- Biên lưu lượng tại mặt cắt số 0 thượng lưu sông Đồng Nai: Lưu lượng trung bình
ngày tại trạm Tà Lài năm 2013.
- Biên lưu lượng tại mặt cắt số 0 sông La Ngà: Lưu lượng trung bình ngày tại trạm
Phú Hiệp năm 2013.
- Biên lưu lượng sông Bé: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 19.51 (m3/s) [14].
- Biên lưu lượng công trình thủy điện Trị An: Lưu lượng trung bình ngày tại thủy
điện Trị An.
- Biên lưu lượng sông Sài Gòn: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 54 (m3/s).
- Biên lưu lượng suối Nước Trong: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 4.66
(m3/s) [14].
- Biên lưu lượng suối Cả: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 8.91 (m3/s) [14].
124
- Biên lưu lượng trên sông La Buông: Lưu lượng trung bình nhiều năm Qtb= 11.31
(m3/s) [14].
Ngoài ra còn một số sông suối nhỏ lưu lượng được lấy bằng lưu lượng các sông
suối nhỏ thành phố Biên Hòa là 5.58 (m3/s) [14].
Biên mực nước
Biên dưới của mô hình của mô hình thủy lực bao gồm:
- Biên mực nước tại sông Đồng Tranh:
- Biên mực nước tại sông Lòng Tàu:
- Biên mực nước tại sông Thị Vải:
- Biên mực nước tại sông Soài Rạp:
Mực nước tại các biên trên được tính toán truyền vào cửa Lòng Tàu, Đồng Tranh,
Thị Vải và Soài Rạp từ biên mực nước tại Vũng Tàu, [24].
VI.3.3. Điều kiện biên nồng độ
Biên nồng độ bao: Lưu lượng và nồng độ nước thải và nồng độ chất lượng nước mặt
bao gồm 78 biên nồng đồ được tính toán từ kết quả quan trắc, kết quả điều tra xả thải
thực hiện năm 2013, các kết quả tính toán tải lượng được đưa vào trong mô hình dưới 2
dạng: dạng điểm (point source) và dạng không điểm (distributed source).
Hình VI-2. Giao diện phần mềm MIKE 11 khi nhập điều kiện biên.
125
VI.3.4. Sơ đồ dùng cho tính toán
Vùng nghiên cứu bao gồm 47 nhánh sông với hơn 2427 nút tính toán đã được tác
giả sử dụng công cụ Network River trong mô hình Mike 11 số hóa, xây dựng lên sơ đồ
thủy lực tính toán.
Số liệu mặt cắt ngang ngang của mô hình bao gồm số liệu đo đạc mặt cắt ngang của
618 mặt cắt ngang đã được số hóa chuyển về định dạng số liệu địa hình sử dụng trong mô
hình Mike 11 của 47 đoạn sông thuộc vùng nghiên cứu. Nguồn tài liệu kế thừa như mô tả
phần trên.
Hình VI-3. Sơ đồ mạng lưới hệ thống sông chính vùng nghiên cứu
VI.3.4.1. Nút kiểm tra
Trong mô hình thủy lực, để đánh giá quá trình mô phỏng của mô hình ta thường
lựa chọn một số nút kiểm tra tại các vị trí mặt cắt trùng với trạm đo đạc thủy văn để kiểm
tra kết quả tính toán của mô hình. Với ý nghĩa đó, căn cứu vào nhiệm vụ của bài toán,
điều kiện thu thập số liệu mà nhóm tác giả có các nút kiểm tra sau:
Bảng VI-1. Thống kê vị trí các nút kiểm tra
STT Tên
nút Vị trí
Mục đích
Hiệu
chỉnh
Kiểm
định
Nồng
độ
1 280 TV-I, thượng lưu sông Đồng Nai x x
2 825 TV-II, Sông La Ngà x x
3 715 TV-III, Sông Bé x x
126
4 903 TV-IV, Sau hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai x x
5 1146 TV-V, Sông Đồng Nai-xã Phú Hữu, huyện Nhơn Trạch x x
6 1023 Trạm Quan trắc mực nước Biên Hòa x
7 777 Hồ Trị An x
8 905 Sau hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai x
9 1039 Hạ lưu sông Đồng Nai cách cầu Đồng Nai về phía hạ lưu
khoảng 1 km x
10 539 Sông Thị Vải x
VI.3.5. Xác định thông số, hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy lực
Các thông số mô phỏng thủy lực:
Bước thời gian tính toán t = 1 phút. Việc xác định khoảng thời gian t được làm
sơ bộ đồng thời với quá trình chạy thông mô hình. Mô hình tính toán đó lựa chọn khoảng
thời gian t khác nhau (20s, 1 phút, 5 phút) nhận thấy với t = 20 s mô hình chạy ổn
định nhưng mất nhiều thời gian, 5 phút thì mô hình chạy không ổn định. Sau khi thử với
bước thời gian t =1 phút thì mô hình chạy ổn định hơn nên lựa chọn bước thời gian này
để tính toán là hợp lý.
Hệ số nhám theo Manning (m) được phân ra nhiều đoạn sông khác nhau thượng lưu
có hệ số nhám cao hơn hạ lưu và có xét đến sự thay đổi của nhám lòng và nhám bãi, dao
động trong khoảng từ 0,022 ÷ 0,032.
Hiệu chỉnh mô hình:
Nguyên tắc hiệu chỉnh mô hình là thay đổi các thông số để tìm ra bộ thông số hợp
lý nhất cho vùng nghiên cứu sao cho kết quả mô phỏng từ mô hình gần đúng với số liệu
thực đo tại các trạm đo. Các bước hiệu chỉnh mô hình như sau:
- Xác định các số liệu biên và các số liệu tại các trạm hiệu chỉnh bên trong hệ thống
- Xác định các điều kiện ban đầu của hệ thống
- Chạy mô hình thủy lực theo các số liệu biên đã có
- Đánh giá sự khác nhau giữa mực nước, lưu lượng thực đo và tính toán tại các trạm
kiểm tra.
- Nếu sự khác nhau lớn hơn độ chính xác cho phép thì hiệu chỉnh các hệ số và quay
lại bước chạy mô hình cho đến khi đạt kết quả mong muốn.
127
Tài liệu mực nước khảo sát thủy văn và lấy mẫu tháng 23/5/2013 đợt I và tháng
25/9/2013 đợt II năm 2013 được dùng để hiệu chỉnh bộ thông số mô hình, và mực nước
trạm Biên Hòa để kiểm định bộ thông số của mô hình. Trên các Hình VI-4 đến Hình
VI-17 trình bày kết quả tính toán và thực đo hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số mô
hình thủy lực. Từ kết quả tính toán và thực đo khá phù hợp có sự tương quan cao.
Khu vực hạ lưu sông Đồng Nai, có trạm đo mực nước Biên Hòa. Trạm trên được
quan trắc khá dài và đáng tin cậy. Nhiều công trình đã sử dụng tài liệu này cho việc tính
toán thiết kế, tài liệu này được dùng để kiểm định mô hình.
Sai số giữa số liệu thực đo và tính toán được đánh giá theo chỉ số NASH.
NASH =1 -
T
t
T
t
XtdtXtd
tXtdtXtt
1
2
1
2
])([
)]()([
(6.38)
Trong đó:
Xtt(t): là giá trị mực nước tính toán từ mô hình Mike 11
Xtd(t): là giá trị mực nước thực đo
Xtd : là giá trị mực nước thực đo trung bình.
Kết quả hiệu chỉnh mô hình cho hệ số NASH đạt trung bình 85%, chênh lệch giữa
mực nước tính toán và thực đo nằm trong giới hạn cho phép, do đó có thể dùng bộ thông
số của mô hình để tính toán mô phỏng thủy lực khu vực nghiên cứu.
STT Vị trí Nash hiệu chỉnh Nash kiểm định
Đợt I Đợt II Đợt I Đợt II
1 Trạm V 0,86 0,84
2 Biên Hòa 0,74 0,73
Kết quả mực nước
Kết quả hiện chỉnh mực nước tại trạm TV-V và mực nước mô hình tại thời điểm từ
23/5/2013 đến 6/6/2013.
128
-2,50
-2,00
-1,50
-1,00
-0,50
0,00
0,50
1,00
1,50
H- Mike
H-Trạm V
Hình VI-4. So sánh mực nước tại trạm TV-V đợt I.
Kết quả hiện chỉnh mực nước tại trạm TV-V và mực nước mô hình tại thời điểm từ
25/9/2013 đến 9/10/2013.
-2.0-1.5-1.0-0.50.00.51.01.52.0
H- Mike
H-tram V
Hình VI-5. So sánh mực nước tại trạm TV-V đợt II.
Kết quả kiểm định mực nước tại trạm Biên Hòa và mực nước mô hình tại thời điểm
từ 23/5/2013 đến 06/06/2013.
-2,00-1,50-1,00-0,500,000,501,001,502,00
H- Mike
H-Biên Hòa
Hình VI-6. So sánh mực nước tại trạm quan trắc Biên Hòa và MIKE từ ngày 23/5/2013 đến
06/06/2013
129
Kết quả kiểm định mực nước tại trạm Biên Hòa và mực nước mô hình tại thời điểm
từ 25/9/2013 đến 09/10/2013.
-1,50
-1,00
-0,50
0,00
0,50
1,00
1,50
2,00
H- Mike
H-Biên Hòa
Hình VI-7. So sánh mực nước tại trạm quan trắc Biên Hòa và MIKE từ ngày 25/9/2013 đến
09/10/2013
VI.4. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Sau khi mô hình được hiệu chỉnh kiểm định đạt Nash tin cậy nhóm thực hiện đã tiến
hành chạy mô hình lan truyền chất cho các sông chính ở tỉnh Đồng Nai và tiến hành so
sánh kết quả mô phỏng với giá trị quan trắc thực tế. Sau đây là một số kết quả so sánh
giữa kết quả tính toán từ phần mềm MIKE11và số liệu quan trắc từ các trạm quan trắc.
Nhóm tác giả đã tiến hành mô phỏng lan truyền chất với một mạng lưới các sông
chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Để đánh giá kết quả mô phỏng chúng tôi đã lựa chọn 4
vị trí mang tính đặc trưng để tiến hành so sánh với kết quả quan trắc của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Đồng Nai và đồng thời dùng công thức tính sai số tương đối trung
bình để kiểm định:
R = %100*1
N
Cqt
CqtCmhN
i i
ii
Trong đó:
R: sai số tương đối trung bình (%)
Cmhi: Kết quả nồng độ mô hình (mg/l)
Cqti: Kết quả nồng độ quan trắc (mg/l)
Vị trí điểm so sánh kết quả mô phỏng và quan trắc nước mặt của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Đồng Nai được thể hiện trong hình sau:
130
Hình VI-8. Vị trí so sánh kết quả mô phỏng và kết quả quan trắc
Bảng VI-2. Thông tin về các vị trí đánh giá
Vị trí khảo sát Vị trí Đặc trưng nguồn thải
(Nút 777)
Vĩnh Cửu
Hồ Trị An
(Nút 905)
Vĩnh Cửu
Hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai
(Nút 1039)
Biên Hòa
Hạ lưu sông Đồng Nai cách cầu Đồng Nai về
phía hạ lưu khoảng 1Km
(Nút 539)
Nhơn Trạch
Sông Thị Vải
Kết quả so sánh tại vị trí số 1:
1
2
3
4
131
Hình VI-9. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 1
Hình VI-10. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 1
Hình VI-11. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 1
132
Hình VI-12. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 1
Hình VI-13. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 1
Kết quả so sánh tại điểm số 2:
Hình VI-14. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 2
133
Hình VI-15. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 2
Hình VI-16. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 2
Hình VI-17. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 2
134
Hình VI-18. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 2
Kết quả so sánh tại điểm số 3:
Hình VI-19. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 3
Hình VI-20. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 3
135
Hình VI-21. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 3
Hình VI-22. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 3
Hình VI-23. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 3
Kết quả so sánh tại vị trí số 4:
136
Hình VI-24. Diễn biến nồng độ BOD (mg/l) tại vị trí số 4
Hình VI-25. Diễn biến nồng độ COD (mg/l) tại vị trí số 4
Hình VI-26. Diễn biến nồng độ Nitơ tổng (mg/l) tại vị trí số 4
137
Hình VI-27. Diễn biến nồng độ Photpho tổng (mg/l) tại vị trí số 4
Hình VI-28. Diễn biến nồng độ TSS (mg/l) tại vị trí số 4
Nhận xét: Nhìn chung nồng độ các chỉ tiêu so sánh giữa thực đo và nồng độ kết quả
từ mô hình MIKE tại 4 vị trí tương đối phù hợp, hệ số sai số bình quân dao động từ 10
đến 20%. Một số lý do có thể gây ra sự khác biệt này như: kết quả mô hình tính trung
bình nồng độ ngày còn các kết quả quan trắc lại lấy vào một thời điểm trong ngày…
VI.5. DỰ BÁO Ô NHIỄM TRÊN HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI THUỘC TỈNH
ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ 2025
VI.5.1. Đề xuất các kịch bản
Nhằm mục đích cho việc kiểm soát ô nhiễm môi trường trong tương lai do các hoạt
động xả nước thải gây ra, chúng tôi đưa ra những kịch bản nghiên cứu, tính toán ô nhiễm
trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn hiện trạng và dự báo đến năm 2020 và 2025 cho 5 thông
số chất lượng nước: BOD, COD, Nitơ tổng, Photpho tổng, TSS. Những kịch bản này dựa
138
trên cơ sở những điều kiện thực tế của tỉnh và các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
địa phương, cụ thể như sau:
Kịch bản 1: Công tác quản lý xả nước thải được giữ nguyên như năm 2013, nồng độ
nước thải của các loại không thay đổi trong tương lai.
Kịch bản 2: Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hoặc
được xử lý nước thải hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách. Nồng độ các chất
ô nhiễm trong nước thải của các loại hình xả thải đạt yêu cầu theo phân vùng tiếp nhận
nước thải. Đây là kịch bản được mong đợi và tốt hơn kịch bản 1.
Kịch bản 3 : Các loại hình xả thải trong tương lai có nhà máy xử lý nước thải hiện
đại hoặc được xử lý hợp tiêu chuẩn và được vận hành đúng quy cách, mức độ hiện đại.
Do đó nước thải từ các loại hình xả thải sẽ đạt loại A theo qui định giá trị giới hạn các
thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của từng loại hình. Đây là kịch bản
hoàn hảo và lý tưởng nhất.
Bảng VI-3. Bảng tóm tắt các kịch bản dự báo trong tương lai.
Tên kịch bản
Năm 2013 Năm 2020 Năm 2025
Hiện trạng
xử lý và
hiện trạng
ô nhiễm
Công
nghệ
không
thay đổi
Nồng độ thải
đạt theo phân
vùng tiếp
nhận
Nồng độ
thải đạt
QCVN
loại A
Công
nghệ
không
thay đổi
Nồng độ thải
đạt theo
phân vùng
tiếp nhận
Nồng độ
thải đạt
QCVN
loại A
Hiện trạng x
Kịch bản 1 x x
Kịch bản 2 x x
Kịch bản 3 x x
VI.5.2. Mô hình tính tổng tải lượng tối đa ngày
Để cải thiện ô nhiễm môi trường, ngoài các biện pháp kỹ thuật kể trên cần phải
đánh giá, xác định khả năng tiếp nhận nguồn thải của kênh rạch. Khả năng tiếp nhận
nước thải của nguồn nước được xác định dựa vào các yếu tố chính: lưu lượng và nồng độ
nước sông, tiêu chuẩn áp dụng, lưu lượng nước thải, nồng độ ô nhiễm của nước thải,…
Khi đã xây dựng được mô hình mô phỏng chất lượng nước, kết quả sẽ cho ra diễn
biến về lưu lượng, nồng độ các yếu tố của nguồn nước. Với 1 kịch bản xả thải đã được
xây dựng, ta chỉ cần lựa chọn tiêu chuẩn áp dụng thì sẽ xác định được tải lượng tối đa có
thể thải vào nguồn nước.
139
Công thức tính tải lượng tối đa:
1ct rtd gh s
s gh
Q CW C Q
Q C
(6.40)
Wtd: tải lượng tối đa được thải vào(kg/ngày)(với điều kiện Cr < Cgh)
Cgh: nồng độ giới hạn chất ô nhiễm (mg/L)
Cr: nồng độ chất ô nhiễm trong sông (mg/L)
Qs: lưu lượng sông (m3/s)
Qct: lưu lượng dòng thải (m3/s)
- Nếu lưu lượng dòng thải vào là rất nhỏ so với lưu lượng sông:
( )td gh r sW C C Q (6.41)
VI.5.3. Một vài kịch bản thử nghiệm
Trong giới hạn của báo cáo này, chúng tôi sẽ chỉ tập trung phân tích 3 kịch bản đại
diện: hiện trạng 2013, kịch bản 2 năm 2020 và kịch bản 2 năm 2025. Các vị trí tiến phân
tích đánh giá được lựa chọn giống như trong phần phân tích ở trên.
Kết quả hiện trạng năm 2013:
+ Thông số BOD
Tải lượng BOD theo ngày tại các vị trí
Tải lượng BOD tại vị trí số 1 Tải lượng BOD tại vị trí số 2
140
Tải lượng BOD tại vị trí số 3 Tải lượng BOD tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa BOD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 250 (tấn/ngày)
đến lớn nhất vào tháng 8, 9, 10 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 là 1800 - 2000
(tấn/ngày), trung bình đạt 1500 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt từ 20-
80 tấn/ngày, trung bình đạt 55 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng
vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị
dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số COD
Tải lượng COD theo ngày tại các vị trí
Tải lượng COD tại vị trí số 1 Tải lượng COD tại vị trí số 2
141
Tải lượng COD tại vị trí số 3 Tải lượng COD tại vị trí số 4
Tải lượng COD tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao động từ 500
(tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt đầu tăng
dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 11 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí 1, 2, 3 là
3000 - 4000 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 2500 (tấn/ngày). Riêng
tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 140 tấn/ngày, trung bình đạt 90 (tấn/ ngày), nhìn chung
tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường
mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số Nitơ tổng
Tải lượng Nitơ tổng theo ngày tại các vị trí
Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 2
Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 4
142
Tải lượng tối đa Nitơ tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao
động từ 250 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt
đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 11 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí
1, 2, 3 khoảng 1200 - 1400 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 700
(tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 70 tấn/ngày, trung bình đạt 50
(tấn/ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh
hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi
triều tăng.
+ Thông số Photpho tổng
Tải lượng Photpho tổng theo ngày tại các vị trí
Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 2
Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa Photpho tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7
dao động từ 5 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa
bắt đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 12 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị
trí 1, 2, 3 khoảng 35 - 40 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 25
(tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 2 tấn/ngày, trung bình đạt 1,5
(tấn/ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh
143
hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi
triều tăng.
+ Thông số TSS
Tải lượng TSS theo ngày tại các vị trí
Tải lượng TSS tại vị trí số 1 Tải lượng TSS tại vị trí số 2
Tải lượng TSS tại vị trí số 3 Tải lượng TSS tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa TSS tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 8 dao động
từ 800 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất đạt đỉnh vào tháng 8, với tải lượng tối đa lớn nhất
tại các vị trí 1, 2, 3 từ 7000 - 7500 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt
3500 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa lớn nhất đạt 350 tấn/ngày vào tháng
1, trung bình đạt 200 (tấn/ ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa
khô, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động,
có xu hướng tăng khi triều tăng. Nhìn vào đồ thị đường tải lượng cho thấy tải lượng tối
đa TSS vào tháng 8 đến tháng 9 tại các vị trí sông không tiếp nhận thêm tải lượng do
nồng độ thải vượt nồng độ quy chuẩn.
Kết quả kịch bản 2 năm 2020
+ Thông số BOD
144
Tải lượng BOD theo ngày tại các vị trí
Tải lượng BOD tại vị trí số 1 Tải lượng BOD tại vị trí số 2
Tải lượng BOD tại vị trí số 3 Tải lượng BOD tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa BOD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 100 (tấn/ngày)
đến lớn nhất vào tháng 8, 9, 10 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 1500 -
1800 (tấn/ngày), trung bình đạt 1000 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt
từ 20- 70 tấn/ngày, trung bình đạt 50 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng
tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa
cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số COD
Tải lượng COD theo ngày tại các vị trí
145
Tải lượng COD tại vị trí số 1 Tải lượng COD tại vị trí số 2
Tải lượng COD tại vị trí số 3 Tải lượng COD tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa COD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 500 (tấn/ngày)
đến lớn nhất vào tháng 7, 9,10,11 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 4000
(tấn/ngày), trung bình đạt 2000 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt từ 10-
80 tấn/ngày, trung bình đạt 50 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng
vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị
dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số Nitơ tổng
Tải lượng Nitơ tổng theo ngày tại các vị trí
Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 2
146
Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa Nitơ tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao
động từ 250 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt
đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 11 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí
1, 2, 3 khoảng 1200 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 600 (tấn/ngày).
Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 60 tấn/ngày, trung bình đạt 40 (tấn/ngày), nhìn
chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều
cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số Photpho tổng
Tải lượng Photpho tổng theo ngày tại các vị trí
Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 2
147
Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa Photpho tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao
động từ 5 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt
đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 12 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí
1, 2, 3 khoảng 40 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 20 (tấn/ngày).
Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 1,5 tấn/ngày, trung bình đạt 1 (tấn/ngày), nhìn
chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều
cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số TSS
Tải lượng TSS theo ngày tại các vị trí
Tải lượng TSS tại vị trí số 1 Tải lượng TSS tại vị trí số 2
Tải lượng TSS tại vị trí số 3 Tải lượng TSS tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa TSS tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 8 dao động
từ 500 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất đạt đỉnh vào tháng 8, với tải lượng tối đa lớn nhất
tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 7000 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đtạ
3500 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa lớn nhất đạt 300 (tấn/ngày) vào
tháng 1, trung bình đạt 200 (tấn/ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào
mùa khô, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao
148
động, có xu hướng tăng khi triều tăng. Nhìn vào đồ thị đường tải lượng cho thấy tải
lượng tối đa TSS vào tháng 8 đến tháng 9 tại các vị trí sông không tiếp nhận thêm tải
lượng do nồng độ thải vượt nồng độ quy chuẩn.
Kết quả kịch bản 2 năm 2025:
+ Thông số BOD
Tải lượng BOD theo ngày tại các vị trí
Tải lượng BOD tại vị trí số 1 Tải lượng BOD tại vị trí số 2
Tải lượng BOD tại vị trí số 3 Tải lượng BOD tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa BOD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 200 (tấn/ngày)
đến lớn nhất vào tháng 7- 11 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 1700
(tấn/ngày), trung bình đạt 1000 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt từ 20-
70 tấn/ngày, trung bình đạt 50 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng
vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị
dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số COD
Tải lượng COD theo ngày tại các vị trí
149
Tải lượng COD tại vị trí số 1 Tải lượng COD tại vị trí số 2
Tải lượng COD tại vị trí số 3 Tải lượng COD tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa COD tại vị trí số 1, 2, 3 dao động từ mức thấp nhất 500 (tấn/ngày)
đến lớn nhất vào tháng 7 - 11 với tải lượng tối đa đạt tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 3500
(tấn/ngày), trung bình đạt 2000 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt từ 10-
70 tấn/ngày, trung bình đạt 40 tấn/ngày, nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng
vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị
dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số Nitơ tổng
Tải lượng Nitơ tổng theo ngày tại các vị trí
Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 2
150
Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Nitơ tổng tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa Nitơ tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7 dao
động từ 200 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa bắt
đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 11 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị trí
1, 2, 3 khoảng 1400 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 600 (tấn/ngày).
Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 60 tấn/ngày, trung bình đạt 40 (tấn/ngày), nhìn
chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều
cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số Photpho tổng
Tải lượng Photpho tổng theo ngày tại các vị trí
Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 1 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 2
151
Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 3 Tải lượng Photpho tổng tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa Photpho tổng tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 7
dao động từ 20 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất vào mùa mưa thì đường tải lượng tối đa
bắt đầu tăng dần, đạt đỉnh vào tháng 8 đến tháng 12 với tải lượng tối đa lớn nhất tại các vị
trí 1, 2, 3 từ 38 - 40 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đạt 20 (tấn/ngày).
Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa đạt 1,2 tấn/ngày, trung bình đạt 1 (tấn/ngày), nhìn
chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa mưa, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều
cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động, có xu hướng tăng khi triều tăng.
+ Thông số TSS
Tải lượng TSS theo ngày (tấn/ngày) tại các vị trí
Tải lượng TSS tại vị trí số 1 Tải lượng TSS tại vị trí số 2
152
Tải lượng TSS tại vị trí số 3 Tải lượng TSS tại vị trí số 4
Tải lượng tối đa TSS tại vị trí số 1, 2, 3 trong mùa khô vào tháng 1 đến 8 dao động
từ 500 (tấn/ngày) và đạt giá trị lớn nhất đạt đỉnh vào tháng 8, với tải lượng tối đa lớn nhất
tại các vị trí 1, 2, 3 khoảng 7000 (tấn/ngày), trung bình tải lượng tối đa cho cả năm đtạ
3500 (tấn/ngày). Riêng tại vị trí số 4 tải lượng tối đa lớn nhất đạt 300 tấn/ngày vào tháng
1, trung bình đạt 200 (tấn/ ngày), nhìn chung tải lượng tối đa có xu hướng tăng vào mùa
khô, vị trí số 4 do ảnh hưởng của triều cường mạnh nên tải lượng tối đa cũng bị dao động,
có xu hướng tăng khi triều tăng. Nhìn vào đồ thị đường tải lượng cho thấy tải lượng tối
đa TSS vào tháng 8 đến tháng 9, sông không tiếp nhận thêm tải lượng do nồng độ thải
vượt nồng độ quy chuẩn.
VI.5.4. Xây dựng công cụ phục vụ xác định khả năng tiếp nhận nước thải
Kết quả của mô hình MIKE 11 được xuất ra dưới định dạng .res11 và chỉ có thể
dùng chương trình MIKE VIEW để xem và trích xuất các kết quả. Giao diện của chương
trình MIKE VIEW khá đơn giản và không thích hợp cho cán bộ quản lý khai thác sử
dụng. Do đó, nhóm thực hiện nhiệm vụ đã xây dựng một công cụ để hỗ trợ các cán bộ
quản lý trong việc khai thác các kết quả từ mô hình MIKE 11. Công cụ này cũng được
tích hợp thêm dữ liệu về QCVN 08/2008 của Bộ TNMT để thuận lợi cho việc so sánh,
đánh giá diễn biến chất lượng nước. Những nét chính trong công cụ này bao gồm:
Khả năng đọc và chuyển đổi định dạng .res11 về định dạng .bin: kết hợp 2 tập tin
kết quả thủy lực và kết quả lan truyền vào 1 tập tin duy nhất để tiện sử dụng và quản lý.
Tích hợp GIS, thể hiện các nút sông trực tiếp trên màn hình với đầy đủ các chức
năng GIS: phóng to, thu nhỏ, di chuyển, bật tắt các lớp, thiết lập nhãn hiển thị,…
153
Hỗ trợ các công cụ để khai thác kết quả: vẽ đồ thị kết quả tổng quát (cả lưu lượng
và nồng độ), đồ thị lưu lượng, đồ thị kết quả nồng độ cho 6 yếu tố mô phỏng, đồ thị kết
quả quan trắc chất lượng nước mặt, đồ thị kết quả tính tải lượng tối đa.
Có các giao diện để hỗ trợ người dùng trong việc thiết lập các các hiển thị của các
đồ thị: mỗi yếu tố 1 đồ thị hoặc tích hợp nhiều yếu tố trong 1 đồ thị, bật hoặc tắt các
đường chuẩn (QCVN) để so sánh, lựa chọn loại của QCVN để so sánh,…
Hình VI-29. Màn hình chính của công cụ quản lý
Hình VI-30. Màn hình tổng hợp kết quả tại 1 nút
154
Hình VI-31. Màn hình biểu diễn kết quả mô phỏng lưu lượng tại 1 nút
Hình VI-32. Màn hình biểu diễn kết quả mô phỏng lan truyền chất cho 6 yếu tố
155
Hình VI-33. Màn hình biểu diễn kết quả tính toán tải lượng tối đa
Hình VI-34. Màn hình thiết lập đồ thị
156
Hình VI-35. Màn hình thiết lập đường chuẩn để so sánh
Đây là một số chức năng chính của công cụ này và vẫn đang được hoàn thiện thêm
nhằm phục vụ cho công tác quản lý tài nguyên nước của Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
Đồng Nai.
VI.6. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA NGUỒN NƯỚC
TỈNH ĐỒNG NAI
VI.6.1. Tính toán tải lượng và lưu lượng nước thải tối đa xả thải vào nguồn nước
Trong nội dung này, chúng tôi tập trung trình bày kết quả đánh giá khả năng tiếp
nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 (thời kỳ trọng tâm phát
triển KT-XH). Theo thiết kế kỹ thuật được phê duyệt, nội dung mô hình hóa chất lượng
nước chỉ thực hiện cho 6 đoạn sông bao gồm thượng lưu sông Đồng Nai, sông La Ngà,
sông Bé, hạ lưu sông Đồng Nai, sông suối nhỏ ở TP Biên Hòa và sông Thị Vải. Do đó,
đối với 6 đoạn sông này đơn vị tư vấn sử dụng kết quả từ mô hình để đánh giá khả năng
tiếp nhận. Còn đối với các đoạn sông còn lại, đơn vị tư vấn đã thu thập thêm các số liệu
quan trắc dòng chảy và quan trắc chất lượng nước mặt của Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh Đồng Nai để đánh giá khả năng tiếp nhận.
Để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, chúng tôi tính toán cho 3
trường hợp ứng với 3 chế độ dòng chảy trong năm: mùa mưa, trung bình trong năm và
mùa khô, tương ứng với 3 mức độ kiểm soát về chất lượng môi trường nước: không
nghiêm ngặt, trung bình và cực kỳ nghiêm ngặt.
Ứng với mức độ kiểm soát không nghiêm ngặt thì các tải lượng có thể thải thêm vào
nguồn nước sẽ vẫn đảm bảo duy trì được chất lượng nước theo quy định trong các tháng
cao điểm mùa mưa, tuy nhiên sẽ không duy trì được chất lượng nước trong các tháng còn
lại trong năm, đặc biệt là các tháng mùa khô.
157
Mức độ kiểm soát trung bình sẽ kiểm soát được chất lượng nguồn nước trong các
tháng bình thường và các tháng mùa mưa, trong các tháng cao điểm mùa khô thì có thể
xuất hiện một số thời điểm chất lượng nước không đạt yêu cầu quy định.
Mức độ kiểm soát nghiêm ngặt đối với các nguồn thải sẽ đảm bảo được chất lượng
nguồn nước luôn đạt yêu cầu trong mọi thời điểm trong năm.
Kết quả tính toán cho thấy đối với mức độ kiểm soát không nghiêm ngặt và kiểm soát
trung bình, nguồn nước tỉnh Đồng Nai vẫn còn khả năng tiếp nhận thêm tải lượng nước
thải. Tuy nhiên với mức độ kiểm soát nghiêm ngặt thì đoạn hạ lưu sông Đông Nai, sông
Buông, sông Thao đều không còn khả năng tiếp nhận nước thải.
Trên cơ sở đó, nhằm hài hòa giữa vấn đề bảo vệ nguồn nước đồng thời duy trì phát
triển kinh tế xã hội ở tỉnh Đồng Nai, chúng tôi đề xuất lựa chọn mức độ kiểm soát trung
bình để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Đây là phương án tối ưu,
cân bằng được giữa nhu cầu phát triển của địa phương và khả năng làm sạch của nguồn
nước. Như vậy, khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai tính toán và
được trình bày trong Bảng VI-4:
Bảng VI-4. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho từng thông số
STT Tiểu lưu vực
Tải lượng tối đa có thể tiếp nhận thêm
(kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
1 Thượng lưu sông Đồng Nai 2.631 6.796 2.141 14 14.594
2 Lưu lực sông DaHoai 3.496 8.806 2.898 96 17.879
3 Trung lưu sông Đồng Nai 3.202 8.438 2.586 -34 18.846
4 Lưu vực sông Sa Mách 7.211 18.114 5.992 169 37.750
5 Lưu vực vùng lòng hồ Trị An 8.816 22.426 7.307 94 48.735
6 Lưu vực sông Bé 8.837 22.096 7.362 121 48.779
7 Lưu lực sông La Ngà 6.780 17.723 5.592 -223 44.663
8 Lưu vực sông Thao 1.778 3.456 1.558 -389 22.219
9 Lưu vực sông Buông 522 425 567 -567 19.706
10 Các sông Đông Nam Đồng Nai 1.677 5.010 1.634 -386 20.461
11 Sông Thị Vải 2.622 1.872 2.442 -1.139 41.899
12 Hạ lưu sông Đồng Nai (Đoạn từ hồ
Trị An đến hợp lưu sông Sài Gòn) 6.947 16.679 5.707 -145 38.331
13 Hạ lưu sông Đồng Nai (Đoạn sau hợp
lưu với sông Sài Gòn trở xuống) 5.288 11.158 4.162 -953 37.232
158
Ghi chú:
- Giá trị có dấu trừ (-) có ý nghĩa nguồn nước ở tiểu lưu vực này không còn khả
năng tiếp nhận chất ô nhiễm, dòng chảy hiện đang tải một tải lượng chất ô nhiễm vượt
quá khả năng tiếp nhận với giá trị bằng giá trị sau dấu trừ.
- Giá trị không có dấu trừ có ý nghĩa nguồn nước ở tiểu lưu vực này còn khả năng
tiếp nhận thêm chất ô nhiễm một giá trị bằng với giá trị trình bày trong bảng.
Với kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai như trên, có thể rút ra kết luận sau:
Hầu hết các nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai vẫn còn khả năng tiếp nhận
nước thải đối với các thông số BOD, COD, tổng Nitơ, TSS. Riêng đối với thông số tổng
Photpho, do QCVN 08:2008 chỉ quy định đối với thông số PO4 nên báo cáo sử dụng quy
định này để đánh giá cho tổng Photpho, nhưng giá trị giới hạn của cột A2 rất nhỏ (0,2
mg/L). Còn đối với các nguồn thải xử lý đạt cột A của QCVN 40:2014 quy định giá trị
giới hạn đối với thông số tổng Photpho là 4 mg/L. Đây là lý do khiến cho kết quả tính
toán tải lượng còn có thể tiếp nhận đối với thông số tổng Photpho rất nhỏ so với các
thông số còn lại.
Khà năng tiếp nhận nước thải lớn nhất ở các vùng lòng hồ Trị An, lưu vực sông Sà
Mách, lưu vực sông Bé, lưu vực sông La Ngà và đoạn hạ lưu sông Đồng Nai (đoạn sau
cầu Đồng Nai). Các khu vực sông Thao, sông Buông có khả năng tiếp nhận nước thải nhỏ
nhất.
VI.6.2. Thành lập bản đồ phân vùng xả nước thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai
Dựa trên kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải theo từng thông số, các bản
đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước được trình bày dưới đây:
159
Hình VI-36. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số BOD
160
Hình VI-37. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số COD
161
Hình VI-38. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số tổng Nitơ
162
Hình VI-39. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số tổng Photpho
163
Hình VI-40. Bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên các tiểu lưu vực thuộc địa bàn
tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng năm 2025, thông số TSS
164
Chương VII.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ XẢ THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC
VII.1. NHÓM GIẢI PHÁP PHÂN VÙNG BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC THEO MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG NƯỚC THEO QUY HOẠCH
Căn cứ vào các quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội các huyện, thị xã, thành
phố và quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các giải pháp phân vùng, bảo
vệ nguồn nước cho từng tiểu lưu vực như sau:
- Đối với các tiểu lưu vực thượng lưu sông Đồng Nai, sông Sà Mách, sông Da Hoai,
sông Bé – Mã Đà: thường xuyên kiểm tra giám sát công tác xả thải vào nguồn nước, đặc
biệt là các hoạt động về chăn nuôi.
- Đối với các lưu vực sông La Ngà cần quan tâm đến các hoạt động chăn nuôi, thủy
sản. Ngoài ra, tiểu lưu vực này nhận nước từ Bình Thuận, do đó cần xây dựng cơ chế
phối hợp giữa 2 tỉnh nhằm đảm bảo chất lượng nước phục vụ hài hòa cho các mục đích
sử dụng.
- Đối với tiểu lưu vực các sông Đông Nam Đồng Nai: các sông suối có nguồn cấp
nội tỉnh và lưu lượng dòng chảy nhỏ, cần tăng cường các biện pháp về tuyên truyền và
nâng cao ý thức người dân về bảo vệ môi trường. Các sông trong tiểu lưu vực này sẽ chảy
qua tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận. Do đó, vẫn cần có cơ chế phối hợp giữa các
tỉnh liên quan, tránh gây ra xung đột về chất lượng nguồn nước.
- Đối với tiểu lưu vực sông Buông và sông Thao, mặc dù vẫn còn khả năng tiếp
nhưng đã ở vào tình trạng nhạy cảm. Do đó, cần thực hiện các giải pháp công trình, công
nghệ để giảm tải lượng nguồn thải ở các tiểu lưu vực này: xây dựng hệ thống thu gom
nước thải và nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung; tăng cường kiểm tra giám sát các
hoạt động xả thải của các cơ sở sản xuất.
VII.2. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH
(1) Tăng cường công tác thể chế, năng lực quản lý ở các cấp
- Tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh. Trong đó, tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc khai thác, sử dụng
nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bền vững dự trữ lâu dài.
- Ban hành các quy định cụ thể về khai thác sử dụng và xả thải trên phạm vi toàn
tỉnh phù hợp điều kiện tự nhiên.
165
- Xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường trang thiết bị và công cụ phục vụ
công tác quản lý tài nguyên nước các cấp.
(2) Tăng cường quản lý và cấp phép
- Thực hiện việc rà soát, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khoan, thăm dò, khai thác, xả thải vào nguồn nước chưa có giấy phép hoặc
chưa đăng ký.
- Định kỳ lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép, có biện pháp tổ
chức, kiểm tra, xử lý, hướng dẫn cấp phép theo quy định.
- Hoàn tất việc đăng ký, cấp phép đối với các công trình khai thác, xả thải vào
nguồn nước đã có để đưa vào quản lý theo quy định.
(3) Tăng cường vai trò của thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường
Mục đích: cung cấp thông tin về hành vi xả nước thải ô nhiễm ra môi trường và
mức xử phạt nếu mắc phải cho các doanh nghiệp được biết;
Đề xuất nội dung giải pháp: Phổ biến các thông tin về hành vi xả nước thải ô nhiễm
ra môi trường và mức xử phạt nếu mắc phải cho các doanh nghiệp được biết. Đồng thời
làm rõ vai trò và nhiệm vụ của thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường trong
việc thực hiện phòng chống các hành vi xả nước thải ô nhiễm ra môi trường;
Đề xuất các bước thực hiện giải pháp: UBND tỉnh chỉ đạo cho Sở TN&MT, thanh
tra sở kết hợp thực hiện việc thông tin cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Tính cấp thiết: hiện nay nhiều doanh nghiệp chưa nắm hết các quy định liên quan
đến hành vi xả nước thải ô nhiễm ra môi trường và vai trò và nhiệm vụ của thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường trong việc xử phát các hành vi liên quan đến môi
trường. Do đó, đây cũng là một giải pháp cần được thực hiện càng sớm càng tốt.
VII.3. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ
VII.3.1. Xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) tại các
KCN/CCN, xây dựng hệ thống XLNT tại các nhà máy nằm ngoài KCN/CCN nói
riêng và các hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị nói chung
Tính đến giữa năm 2013, trên địa bàn tỉnh có 27/31 KCN đã đi vào hoạt động.
Trong 27 KCN đang hoạt động này về cơ bản đã xây dựng hoàn thành NM XLNTTT với
tổng công suất là 102.500 m3/ngày.đêm. Như vậy, 100% KCN đang hoạt động đều xây
dựng NM XLNTTT. Tổng lượng nước thải phát sinh của 27 KCN là 78.294
166
m3/ngày.đêm; lượng nước thải được đấu nối xử lý qua HTXLNTTT là 49.992
m3/ngày.đêm, đạt 63,85% và lượng nước thải còn lại phần lớn là của các doanh nghiệp
được cấp phép xả thải tự xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn sau đó xả trực tiếp vào môi
trường. Do đó cần có biện pháp giám sát vận hành các nhà máy này đảm bảo nguồn nước
thải ra môi trường đạt quy chuẩn.
VII.3.2. Giải pháp giảm thiểu đối với các hoạt động phát triển nông nghiệp
Các hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi sẽ gây ra các vấn đề về ô nhiễm
hữu cơ, đặc biệt là các yếu tố về Nitơ và Photpho. Căn cứ theo các bản đồ phân vùng khả
năng tiếp nhận nước thải đã xây dựng, đối với thông số tổng Nitơ, tiểu lưu vực sông Thao
và sông Buông vẫn còn khả năng tiếp nhận nước nhưng đã ở vào mức độ nhạy cảm. Đối
với thông số tổng Photpho thì có 9 tiểu lưu vực (trừ TVL thượng lưu sông Đồng Nai,
sông Sà Mách, Dahoai và vùng lòng hồ Trị An) đều không còn khả năng tiếp nhận thêm.
Mặc dù lý do là do cách giá trị giới hạn cho phép rất nhỏ, tuy nhiên nó cũng đặt ra
vấn đề về việc kiểm soát các nguồn thải phân tán. Các giải pháp cho vấn đề này bao gồm:
quy hoạch các vùng chăn nuôi, trồng trọt, tăng cường kiểm tra các hoạt động xả thải của
các trang trại, tuyên truyền, giáo dục các công nghệ chăn nuôi, trồng trọt thân thiện với
môi trường, cụ thể như sau:
a. Chăn nuôi
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tỉnh Đồng
Nai, trong năm 2013, tổng đàn lợn của tỉnh ước khoảng 1,4 triệu con, tăng 7,7% và tổng
đàn gia cầm đạt hơn 12 triệu con, tăng 23,22% so với cuối năm 2012. Định hướng của
Đồng Nai cũng giống như cả nước là định hướng phát triển quy mô trang trại, chăn nuôi
nhỏ lẻ sẽ thu hẹp dần, phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung nhằm khai thác, sử dụng
có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, khuyến
khích làm giàu, phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nông thôn mới.
Chuyển đổi từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang nuôi trang trại tập trung theo
hướng công nghiệp và bán công nghiệp, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc dưới
tán rừng, phát triển kinh tế rừng.
- Đối với công tác thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi:
167
- Đối với vùng chăn nuôi tập trung: Thu gom phế thải nông nghiệp hữu cơ và phân
chuồng, xử lý theo hướng sản xuất phân compost.
- Đối với quy mô hộ gia đình: quét dọn chuồng thường xuyên, thu gom chất thải và
xử lý bằng hầm biogas, sản phẩm thu được sẽ sử dụng cho cây trồng (tưới rau, các bãi cỏ,
bãi lau sậy,…)
- Xây dựng mô hình hướng dẫn xử lý nước thải chăn nuôi quy mô hộ gia đình, kết
hợp mô hình sinh thái tự nhiên.
- Nghiên cứu trình diễn mô hình bể biogas từ phế thải nông nghiệp.
- Tổ chức lớp tập huấn hướng dẫn kỹ thuật xây dựng hầm Biogas. Kích thước hầm ủ
biogas được tính dựa trên công thức: Phân tươi/ngày x số gia súc x 2 (đối với bò) hoặc x
3 (đối với heo) x thời gian lưu giữ (60 ngày). Các hầm ủ biogas này có thể được sử dụng
kết hợp để xử lý chất thải từ nhà vệ sinh, do đó góp phần cải thiện điều kiện vệ sinh môi
trường. Bên cạnh đó, vẫn cần tiếp tục xử lý nước thải sau biogas trước khi thải ra môi
trường và cần phải xử lý đồng thời nhiều tác nhân gây ô nhiễm, đặc biệt là chất hữu cơ,
nitơ và phốt pho; các công nghệ xử lý có thể được áp dụng như: phương pháp lọc sinh
học nhỏ giọt, công nghệ đất ngập nước, hồ sinh học thực vật, …
+ Đối với chăn nuôi: Xây dựng các khu chăn nuôi tập trung lớn theo quy hoạch sử
dụng đất, những vùng này sẽ được đầu tư các nhà máy xử lý nước thải cũng như chất thải
trước khi thải vào nguồn tiếp nhận. Vùng quy hoạch tập trung chăn nuôi như: vùng thuộc
xã Gia Tân - huyện Thống Nhất, xã Bàu Hàm 2 – huyện Trảng Bom, xã Xuân Bắc, Suối
Cao – huyện Cẩm Mỹ, xã Xuân Thành của huyên Xuân Lộc, xã Phú Lộc, Phú Tân –
huyện Tân Phú… Nguồn vốn xây dựng các nhà máy lấy từ ngân sách trung ương, địa
phương.
b. Trồng trọt
Tổ chức cho các cơ sở pha chế và kinh doanh các loại thuốc bảo vệ thực vật đã đi
vào hoạt động mà chưa thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường/Bản đăng ký đạt
Tiêu chuẩn môi trường/Bản cam kết bảo vệ môi trường, lập và trình phê duyệt Đề án
BVMT. Thường xuyên kiểm tra giám sát môi trường an toàn và vệ sinh lao động tại các
cơ sở pha chế, kho chứa, các cửa hàng bán các loại thuốc BVTV.
168
Tiến hành kiểm tra định kỳ dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên rau, trái cây, lương
thực, thực phẩm tươi sống tại các vùng sản xuất nông nghiệp và các chợ trong tỉnh. Giám
sát tồn lưu các loại thuốc BVTV trong môi trường đất và nước.
Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong trồng trọt. Tăng cường công tác
giáo dục tuyên truyền, phổ biến những tác hại do ô nhiễm thuốc BVTV gây ra trong sản
xuất để góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường.
VII.3.3. Giải pháp xây dựng các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt đô thị:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đồng Nai chưa có các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt
đô thị, đặc biệt đối với thành phố Biên Hòa nước thải sinh hoạt đô thị được xả trực tiếp
vào nguồn nước gây ô nhiễm nên việc cấp thiết là phải có quy hoạch hệ thống thoát nước
vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt
đô thị. Nước thải sinh hoạt đô thị phải được thu gom về trạm xử lý tập trung để xử lý làm
sạch trước khi xả ra ngoài.
Trước mắt cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống thu gom và nhà máy xử lý
nước thải sinh hoạt đô thị ở các khu vực TP. Biên Hòa, Nhơn Trạch, Long Thành, Long
Khánh trong giai đoạn 2015 – 2020. Giai đoạn 2020 – 2030 sẽ tiến hành cho các địa
phương còn lại.
Đối với các sông suối nhỏ (suối Linh, suối Săn Máu, suối Bà Lúa, rạch Bến Cát…)
đã bị ô nhiễm nặng. Các đoạn sông suối nhỏ này đóng vai trò là kênh dẫn, dẫn nước thải
ra sông Đồng Nai. Do vậy, giải pháp đặt ra là cần thường xuyên tiến hành khơi thông
dòng chảy, nạo vét, thu gom rác, hạn chế các công trình lấn chiếm để tăng vận tốc dòng
chảy cũng như khả năng trao đổi nước với sông Đồng Nai. Về lâu dài, sau khi hoàn thiện
được hệ thống thu gom nước thải tập trung thì chất lượng nước của các đoạn sông, suối
này mới có thể cải thiện được.
Cần khuyến khích và có cơ chế để xây dựng các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt
đô thị bằng nhiều nguồn vốn, đặc biệt đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất thải, tăng cường đào tạo nhân lực về công
nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết kế thi công, vận hành các công trình xử
lý nước thải.
Xây dựng dự án xử lý nước thải sinh hoạt đô thị: trạm xử lý nước thải số 1, TP.
Biên Hòa đã được khởi công xây dựng. Tổng dự án được xây dựng trên diện tích gần 10
169
hécta với công suất 9.500m3/ngày đêm, trong đó giai đoạn 1 được xây dựng trên diện tích
3 hécta với các hạng mục, như: trạm bơm, bể lắng cát, bãi xử lý chính theo công nghệ
bùn hoạt tính theo mẻ cải tiến với công suất hoạt động xử lý là 3.000 m3/ngày đêm. Tổng
kinh phí đầu tư giai đoạn 1 là gần 130 tỷ đồng. Dự kiến giai đoạn 1 của dự án sẽ hoàn
thành và đưa vào vận hành cuối năm 2015 nhằm giải quyết việc thu gom và xử lý nước
thải sinh hoạt đô thị cho dân cư các phường: Hố Nai, Tân Biên, Tân Hòa. Các nhà máy
xử lý nước thải tại các KCN thuộc thành phố Biên Hòa tiếp tục vận hành mở rộng theo sự
phát triển của các KCN, có gắn các trạm quan trắc lưu lượng cũng như chất lượng trước
khi đổ vào nguồn tiếp nhận. Huyện Nhơn Trạch cũng có dự án xây dựng trạm xử lý nước
thải sinh hoạt đô thị công suất 16.000 m3/ngày.đêm nhưng hiện nay đang tạm dừng triển
khai.
Ngoài hai trạm xử lý nước thải sinh hoạt đô thị cho thành phố Biên Hòa và Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai cũng đã có chủ trương thực hiện 8 dự án thoát nước và xử lý nước
thải sinh hoạt của các đô thị lớn là: thị trấn Tân Phú (huyện Tân Phú), thị trấn Long
Thành (huyện Long Thành), thị xã Long Khánh, đô thị Dầu Giây (huyện Thống Nhất), đô
thị Long Giao (huyện Cẩm Mỹ), thị trấn Trảng Bom (huyện Trảng Bom), thị trấn Gia
Ray (huyện Xuân Lộc) và thị trấn Định Quán (huyện Định Quán). Kiến nghị UBND tỉnh
đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trên.
VII.3.4. Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ
Triển khai nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các thành tựu về khoa học môi trường,
đặc biệt là công nghệ xử lý chất thải, phòng chống khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi
trường phù hợp với điều kiện địa phương; ứng dụng và phát triển công nghệ sạch, thân
thiện với môi trường; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực bảo vệ
tài nguyên và môi trường.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học, phối hợp thường xuyên với Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các Viện, trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu trong việc
nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu về khoa học quản lý và công nghệ môi trường tại
địa phương.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về môi trường; đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự
cố môi trường; đẩy mạnh công nghệ sinh học trong BVMT.
170
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ nhằm
ngăn chặn, hạn chế và xử lý ô nhiễm môi trường các KCN, khu đô thị và bảo vệ nguồn
nước lưu vực sông Đồng Nai và Thị Vải.
Xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích và chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, phí
đối với việc ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường và sản xuất sạch hơn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
VII.4. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC DUY TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN NHIỆM VỤ ĐÁNH GIÁ
KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH
VII.4.1. Tóm tắt kết quả thực hiện đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải bằng
phương pháp mô hình
Kết quả thực hiện của nhiệm vụ “Điều tra và đánh giá hiện trạng xả nước và khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai” đã xây dựng được một bộ
khung làm cơ sở, căn cứ khoa học có độ tin cậy cao phục vụ công tác quản lý tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, nhiệm vụ chỉ mới thực hiện được trong hơn 1 năm, cộng thêm các hạn
chế về nguồn số liệu, kết quả quan trắc, mạng lưới quan trắc, kết quả điều tra, kinh phí
thực hiện, nên phạm vi của nhiệm vụ có những giới hạn sau:
- Chỉ mới thực hiện mô hình hóa diễn biến chất lượng nước cho 6 đoạn sông chính
trên địa bàn tỉnh: thượng lưu sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Bé, hạ lưu sông Đồng
Nai, sông suối nhỏ TP. Biên Hòa, sông Thị Vải.
- Các thông số mô phỏng diễn biến chất lượng nước chỉ bao gồm 6 thông số: DO,
BOD, COD, tổng Nitơ, tổng Photpho, TSS.
VII.4.2. Các giải pháp để phát triển kết quả của nhiệm vụ
Để tiếp tục duy trì và phát triển các kết quả đạt được của nhiệm vụ này, cần thực
hiện các công tác sau:
- Lắp đặt các trạm quan trắc tự động lưu lượng và mực nước tại các vị trí khống
chế, kiểm soát dòng chảy chảy vào và chảy ra tỉnh Đồng Nai hay các tiểu lưu vực.
- Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng nước: theo Quyết định 16/2007/QĐ-TTg
ngày 29/01/2007 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên
và môi trường quốc gia đến năm 2020”, trên lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2020 sẽ có
thêm các trạm quan trắc chất lượng nước trên sông Buông, sông Bé, sông Thị Vải,
171
thượng lưu sông Đồng Nai, sông La Ngà. Như vậy, kết hợp với các trạm quan trắc tài
nguyên và môi trường quốc gia thì hệ thống mạng lưới quan trắc chất lượng nước trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai tương đối đầy đủ.
Tuy nhiên đây chỉ là các trạm quan trắc gián đoạn, để phục vụ tốt cho công cụ mô
hình dự báo chất lượng nước cần có thêm dữ liệu quan trắc tự động. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đã có 4 trạm quan trắc tự động chất lượng nước mặt (ở hồ Trị An và
đoạn sông Đồng Nai sau hồ Trị An). Cần đầu tư lắp đặt thêm các trạm quan trắc tại các vị
trí khống chế, kiểm soát dòng chảy đi vào và đi ra tỉnh Đồng Nai.
Từ dữ liệu này có thể xác định được tải lượng nước thải từ các tỉnh bạn đi vào tỉnh
Đồng Nai. Trên cơ sở đó có thể đưa ra giải pháp bàn tròn giữa các địa phương có sử dụng
chung nguồn nước (Bình Dương, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng
Tàu, TP. Hồ Chí Minh), đảm bảo sự phát triển hài hòa, hợp lý của các tỉnh trong lưu vực.
- Đối với các trạm quan trắc chất lượng nước tự động, bên cạnh các thông số đã có
cần bổ sung thêm các thông số về BOD, TSS, Photpho. Đây là các dữ liệu quan trọng,
nâng cao độ chính xác của công cụ mô hình trong mô phỏng, dự báo diễn biến chất lượng
nước.
- Để phát triển mở rộng phạm vi mô phỏng diễn biến chất lượng nước cho các đoạn
sông suối khác trên địa bàn tỉnh cần tiến hành đo đạc các mặt cắt địa hình đáy sông. Theo
kinh nghiệm của các chuyên gia về mô hình, đối với các đoạn sông lớn (sông Đồng Nai,
sông Sài Gòn), khoảng cách giữa các mặt cắt khoảng 2 km. Còn đối với các sông nhỏ,
uốn khúc, khoảng cách đo mặt cắt nằm trong khoảng 1km.
- Đối với các thông số mô phỏng, hiện nay nhiệm vụ đã tính toán mô phỏng cho 6
yếu tố: DO, BOD, COD, tổng Nitơ, tổng Photpho, TSS. Để xác định các thông số cần mô
phỏng thêm thì đơn vị tư vấn căn cứ vào các QCVN áp dụng cho chất lượng nước mặt và
chất lượng nước thải. Trên cơ sở đó, các thông số NH4+, NO3
-, PO43- được đề xuất mô
phỏng thêm trong mô hình. Các thông số còn lại (các thông số kim loại, hóa chất bảo vệ
thực vật,…) có giá trị giới hạn rất nhỏ, chi phí phân tích cao và thời gian phân tích lâu,
hơn nữa các dữ liệu quan trắc hiện có của các thông số này không đồng bộ về tần suất với
các 9 thông số nêu trên (6 thông số hiện có và 3 thông số đề xuất). Một lý do nữa là việc
mô phỏng các thông số kim loại và hóa chất bảo vệ thực vật trong mô hình rất khó thực
172
hiện do liên quan đến các hệ số chuyển đổi trong môi trường nước, cần thực nghiệm
nhiều lần để xác định các hệ số này.
- Việc vận hành mô hình đòi hỏi các kiến thức và kinh nghiệm về mô hình hóa cũng
như việc chuyển đổi, hiệu chỉnh để nhập liệu vào mô hình, xây dựng các kịch bản mô
phỏng. Do đó, bên cạnh việc đơn vị tư vấn tiến hành tập huấn, chuyển giao kết quả của
nhiệm vụ này cho Sở TNTM; kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức các buổi
hội thảo, báo cáo, tập huấn để tăng cường năng lực của bộ phận vận hành mô hình. Trong
các buổi hội thảo này sẽ mời các chuyên gia để nhận xét, góp ý và tư vấn cho Sở nhằm
khai thác, vận hành hiệu quả mô hình.
- Đối với việc khai thác kết quả của mô hình, đơn vị tư vấn đã xây dựng được 1
công cụ hỗ trợ. Công cụ này sẽ được chuyển giao cho các phòng, ban, cơ quan có liên
quan. Các kết quả mô phỏng do bộ phận chuyên môn của Sở thực hiện sẽ được chuyển
đổi và dễ dàng khai thác, đánh giá bằng công cụ này. Trong quá trình khai thác, sử dụng
đơn vị tư vấn sẽ thường xuyên trao đổi, tiếp thu các góp ý của các phòng, ban để cải tiến,
bổ sung những chức năng, giao diện cần thiết, tạo thuận lợi cho người sử dụng.
Như vậy sẽ tách được 2 nội dung về việc vận hành mô hình và khai thác kết quả.
Việc vận hành mô hình sẽ do bộ phân chuyên môn, được tập huấn, hướng dẫn nhập liệu,
xây dựng các kịch bản, chạy mô hình. Đối với việc khai thác các kết quả này (phục vụ
công tác quản lý, đánh giá), các nhà quản lý, chuyên viên sẽ xem và khai thác kết quả
bằng công cụ hỗ trợ có giao diện tiếng Việt trực quan, dễ sử dụng, được tích hợp các quy
chuẩn của Việt Nam.
VII.4.3. Nhóm giải pháp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhiệm vụ, dự án,
chương trình, kế hoạch góp phần hoàn thiện và củng cố, duy trì kết quả nhiệm vụ
trong thời gian tới
- Giải pháp đầu tư trang bị hệ thống máy tính có cấu hình cao hiện đại cho bộ phận
tiếp nhận và vận hành mô hình dự báo chất lượng nước (5 bộ máy tính, tổng kinh phí 100
triệu); đầu tư trang bị máy tính xách tay có cấu hình tương đối cho các cán bộ thực hiện
quản lý cấp phép xả thải (5 bộ, tổng kinh phí 75 triệu).
- Giải pháp đầu tư trang bị các thiết bị phục vụ đo đạc dòng chảy và mặt cắt địa
hình đáy sông: 06 bộ máy lưu tốc kế hiện số kèm theo bộ tời cá sắt, 01 bộ máy ADCP đo
mặt cắt địa hình đáy sông (tổng kinh phí dự kiến 1,3 tỷ)
173
- Thực hiện chương trình đo bổ sung bộ dữ liệu mặt cắt sông còn thiếu (các sông
suối ở thượng nguồn sông Đồng Nai, hệ thống sông Đông Nam Đồng Nai,...) để hoàn
thiện bộ dữ liệu về mặt cắt sông; cập nhật thường xuyên chuỗi số liệu quan trắc về lưu
lượng, mực nước và chất lượng nước (định kỳ hàng tháng), đặc biệt các vị trí tiếp giáp
với các tỉnh lân cận. Nguồn vốn thực hiện được lấy từ vốn ngân sách, vốn vay ODA
(tổng kinh phí dự kiến khoảng 2 tỷ).
VII.5. TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý
thức, trách nhiệm và hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp và cộng đồng để bảo vệ tài nguyên nước.
Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp sau:
Thực hiện dự án tổng thể về tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên
nước cho cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức trách nhiệm
và hành động thực tiễn của doanh nghiệp, cộng đồng về sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ nguồn nước bằng nhiều hình thức, đa dạng
hóa nội dung, hướng đến từng nhóm đối tượng cụ thể như: Thông qua chương trình liên
tịch với các đoàn thể, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát động và
duy trì thường xuyên các hoạt động hưởng ứng các các chương trình bảo vệ nguồn
nước…Nội dung tập trung vào tuyên truyền, phổ biến về hậu quả của ô nhiễm nguồn
nước, biến đổi khí hậu; vận động các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ sử dụng tiết
kiệm và tái sử dụng nước; công khai thông tin về diễn biến chất lượng nguồn nước, các
vấn đề bức xúc về nguồn nước được xã hội, dư luận quan tâm.
Cập nhật và công bố công khai các thủ tục hành chính rộng rãi ở các cấp; tập huấn
các văn bản pháp luật về tài nguyên nước; tăng cường công tác giáo dục bảo vệ nguồn
nước trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh. Xây dựng các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết
Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước (bao gồm tổ chức Hội
thảo, Hội nghị chuyên đề với kinh phí dự kiến khoảng 60 triệu đồng).
VII.6. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC QUỐC TẾ
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế dưới hình thức hợp tác đa phương, song phương với các
nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ;
174
Tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ về kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến;
Các Bộ, ngành, địa phương vận động các nguồn tài trợ quốc tế từ các tổ chức tài trợ
quốc tế và nguồn vốn ODA của các nước để đẩy nhanh việc thực hiện quy hoạch này.
VII.7. NHÓM GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRẠM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Tiếp tục duy trì và phát triển mạng quan trắc chất lượng nước tự động và thủ công.
Với mạng quan trắc chất lượng nước mặt tự động cần bổ sung thêm các yếu tố COD,
BOD, TSS, Phosphat với tuần suất 1 giờ cho một số liệu. Đầu tư, xây dựng mới 6 trạm
quan trắc tự động trên các sông La Ngà, thượng lưu sông Đồng Nai, sông Thao, sông
Buông, sông Ray, sông Gia Ui. Thời gian thực hiện từ năm 2015-2020, nguồn kinh phí từ
ngân sách Nhà nước (tổng kinh phí dự trù khoảng 18 tỷ đồng).
VII.8. CÁC GIẢI PHÁP HÀNH CHÍNH
VII.8.1. Hiện trạng công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm trên địa bàn tỉnh
Nhìn chung công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp quy về bảo vệ
môi trường được tỉnh Đồng Nai chú trọng và tập trung hoàn thiện để làm nền tảng cho
công tác quản lý môi trường của tỉnh. Hệ thống văn bản này đã phát huy hiệu quả tích
cực, góp phần quan trọng vào công tác quản lý nhà nước về môi trường. Các văn bản
quan trọng có thể kể đến như là:
- Các nghị quyết về
Nghị quyết
- Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy tỉnh Đồng Nai, các chỉ tiêu về môi trường năm
2012 gồm chỉ tiêu về tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ thu gom xử lý chất thải và tỷ lệ KCN lấp
đầy trên 50% diện tích được đầu tư trạm quan trắc môi trường tự động.
- Nghị quyết 195/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai về đề án bảo vệ môi trường của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020;
Quyết định về tài nguyên nước
- Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 24/02/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc ban hành quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 2975/QĐ-UBND ngày 11/11/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc phê duyệt Mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 định
hướng đến năm 2020;
175
- Quyết định phê duyệt số 2100/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của hội đồng nhân dân
tỉnh Đồng Nai về phê duyệt dự án “Quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020”:
- Quyết định số 2877/QĐĐC-UBND ngày 09/10/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc đính chính Quyết định số 54/2012/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc phê duyệt kết quả thực hiện lập quy hoạch tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai đến năm 2020.
Quyết định về kinh tế:
- Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 02/08/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc ban hành đơn giá điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận
nước thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 48/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc ban hành đơn giá điều tra, đánh giá điều tra, đánh giá tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 19/04/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc sửa đổi Điều 1 Quyết định 37/2010/QĐ-UBND về thu phí vệ sinh thu gom và xử lý
rác thải y tế chất nguy hại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 05/01/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng
Nai.
- Quyết định số 68/2013/QĐ-UBND ngày 7/11/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí bảo vệ môi trường với nước thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Quyết định khác
- Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về
việc việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai;
- Quyết định số 891/QĐ-UBND ngày 28/03/2012 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
việc phê duyệt danh sách di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di
dời theo quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đợt 01.
176
- Quyết định số 894/QĐ-UBND ngày 29/03/2013 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc
phê duyệt Thiết kế kỹ thuật và dự toán nhiệm vụ “Quan trắc giám sát nước thải tại hệ
thống xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm
2013”
Ngoài ra để phát triển kinh tế - xã hội bền vững gắn với công tác bảo vệ môi trường,
thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW của Bộ Chính trị, Ban thường vụ Tỉnh ủy Đồng Nai
(khóa VIII) đã ban hành Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 20/02/2006 về bảo
vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh. Sở Tài
nguyên và Môi trường báo cáo sơ kết 2,5 năm thực hiện Chương trình Bảo vệ môi trường
(BVMT) tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND
ngày 01/9/2011 của UBND tỉnh Đồng Nai
VII.8.2. Đề xuất các giải pháp quản lý hành chính.
(1) Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của cán bộ quản lý tài nguyên
nước các cấp.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về tài nguyên nước; đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong xử lý ô nhiễm nước thải; khắc
phục suy thoái và sự cố ô nhiễm nguồn nước; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học
trong bảo vệ nguồn nước.
Nguồn nhân lực được thường xuyên đào tạo, cập nhật các văn bản pháp lý liên quan
đến việc quản lý các nguồn thải, mở lớp đào tạo nâng cao khả năng ứng dụng tin học cho
các cán bộ trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trên địa bàn nói chung
và các nguồn thải nói riêng.
Tổ chức các buổi toạ đàm: giữa doanh nghiệp với nhà quản lý, cộng đồng, giới báo
chí, các nhà khoa học và các bên liên quan
Đăng tải thông tin diễn biến chất lượng môi trường, tình hình xử lý nước thải tại các
khu công nghiệp và các doanh nghiệp có tác động xấu đến môi trường trên bảng tin điện
tử hàng ngày để nhân dân cùng giám sát kiểm tra bảo vệ nguồn nước.
(2) Tăng cường phối hợp giữa các cấp quản lý
Mục đích: tăng cường sự phối hợp trong công tác quản lý các nguồn thải giữa các
cán bộ quản lý các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
177
Đề xuất giải pháp: xây dựng một hệ thống trao đổi thông tin đảm bảo việc báo cáo
và cập nhật dữ liệu về tình hình phát sinh các nguồn thải được diễn ra thường xuyên, và
dễ dàng: dữ liệu giữa cấp xã, phường, cấp huyện và cấp tỉnh phải thống nhất với nhau về
trường dữ liệu, số lượng dữ liệu. Đảm bảo dữ liệu của cấp quản lý cao hơn phải bao trùm
dữ liệu của cấp quản lý thấp hơn;
Cách thực hiện: UBND tỉnh chỉ đạo cho sở TN&MT kết hợp với UBND các huyện,
thị và thành phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành quy định phối hợp giữa các cán bộ
quản lý tài nguyên nước và môi trường cấp tỉnh và cán bộ quản lý cấp huyện, thị, thành
phố.
Tính cấp thiết: Hiện nay, công tác phối hợp quản lý giữa các cấp còn lỏng lẻo, dữ
liệu thiếu thống nhất và phân tán chưa tập trung và cập nhật kịp thời. Do đó, đây là việc
làm cần thiết để nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ. Giải pháp này cần phải được
thực hiện càng sớm càng tốt.
VII.9. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG CỤ KINH TẾ
Công cụ kinh tế như phí, thuế, quỹ…đóng vai trò quan trọng trong quản lý môi
trường. Công cụ kinh tế sử dụng lợi ích vật chất và sức mạnh của thị trường khiến cho
các tổ chức và cá nhân lựa chọn cách ứng xử hiệu quả trong khai thác, sử dụng và bảo tồn
thiên nhiên, mà cụ thể là trong thủy nông, cấp thoát nước đô thị và khắc phục ô nhiễm
nguồn nước, bao gồm: định giá dịch vụ nước, tự chủ tài chính của doanh nghiệp, thuế tài
nguyên nước và các thuế khác, chính sách huy động vốn đầu tư phát triển, thu phí bảo vệ
môi trường đối với các hộ dân, cơ sở sản xuất kinh doanh.
Hiện tại ở Việt Nam, loại thuế/phí đánh vào ô nhiễm xả thải ra môi trường đang
được áp dụng dưới hình thức phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với nước thải, phí
BVMT đối với chát thải rắn và phí BVMT đối với khai thác khoáng sản. Phí BVMT đối
với nước thải trước đây được quy định tại Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/06/2003. Mới đây nhất được quy định tại Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày
29/03/2013. Nghị định này điều chỉnh quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Các
đối tượng chịu phí bao gồm:
- Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này là nước
thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt.
178
- Nước thải công nghiệp là nước từ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến nông sản, lâm
sản, thủy sản xả thải ra môi trường.
- Nước thải sinh hoạt là nước từ các hộ gia đình, tổ chức khác không thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 2 Điều này xả thải ra môi trường.
Trong thời gian tính từ năm 2004 đến hết năm 2012 số tiền phí thu từ nước thải sinh
hoạt đạt 73,9 tỷ đã tạo ra nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường,
bổ sung vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường.
Trước đây tỉnh Đồng Nai áp dụng thu phí nước thải công nghiệp theo Nghị định số
67/2003/NĐ-CP đến năm 2013 tỉnh đã tính mức thu mới theo Nghị định 25/2013/NĐ-CP
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/7/2013.
VII.9.1. Xây dựng “Quota xả thải” dựa trên khả năng chịu tải của sông
Mục đích: Hạn chế tải lượng chất ô nhiễm đổ vào sông thông qua việc quy định hạn
mức tải lượng các chất đổ vào sông;
Đề xuất nội dung giải pháp: dựa trên các nghiên cứu về khả năng tự làm sạch của
các đoạn sông, phân vùng chất lượng nước trên các đoạn sông và điều tra các nguồn thải
tính toán được hạn mức xả thải đối với từng nguồn thải điểm;
Đề xuất các bước thực hiện giải pháp: UBND tỉnh chỉ đạo Sở TN&MT nghiên cứu
các nội dung liên quan đến việc phân vùng chất lượng nước, nghiên cứu về khả năng tự
làm sạch của các đoạn sông được phân vùng và nghiên cứu điều tra nguồn thải trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai. Từ các kết quả nghiên cứu trên sẽ ban hành Quota xả thải nước thải
cho từng doanh nghiệp có phát thải đổ vào sông. Quota xả thải này có thể được doanh
nghiệp chuyển nhượng với nhau theo quy định được đề ra;
Tính cấp thiết: giải pháp này là cần thiết để quản lý chất lượng nước mặt và kiểm
soát ô nhiễm do nước thải từ các khu đô thị, nhà máy và khu/cụm công nghiệp. Giải pháp
này có thể thực hiện sau khi đã tiến hành dựa trên cơ sở đã có kết quả nghiên cứu phân
vùng chất lượng nước, đánh giá khả năng chịu tải của các đoạn sông và điều tra nguồn
thải trên trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Kết quả thực hiện của nhiệm vụ đã đánh giá được khả năng tiếp nhận nước thải và
xây dựng các bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
đối với các thông số: BOD, COD, tổng Nitơ, tổng Photpho, TSS. Các đánh giá này được
thực hiện theo 3 mức độ kiểm soát về chất lượng môi trường nước: không nghiêm ngặt,
179
trung bình và cực kỳ nghiêm ngặt. Theo góp ý của các chuyên gia cũng như tính khả thi
trong việc áp dụng mức độ kiểm soát vào thực tiễn, mức độ kiểm soát trung bình được
lựa chọn. Đây là mức độ kiểm soát hài hòa giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ chất
lượng nguồn nước. Theo mức độ kiểm soát này, các TLV trên địa bàn tỉnh vẫn khả năng
tiếp nhận nước thải. Tuy nhiên, các tiểu lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai, sông Thị Vải,
sông Buông, sông Thao đã ở vào mức độ nhạy cảm. Do vậy cần hạn chế cấp phép xả thải
ở các khu vực này.
Đề xuất điều chỉnh quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/3/2010 của UBND
tỉnh Đồng Nai về việc phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Các căn cứ để đề xuất điều chỉnh bao gồm:
- Kết quả đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước tỉnh Đồng Nai
bằng phương pháp mô hình, cho thấy đoạn hạ lưu sông Đồng Nai (từ sau đập Trị An đến
hợp lưu sông Sài Gòn và sông Đồng Nai) vẫn còn khả năng tiếp nhận nước thải mặc dù
có xuất hiện một số thời điểm bị ô nhiễm cục bộ trong mùa khô.
- Mới đây UBND TP HCM đã ban hành quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày
6/5/2014 về việc phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh. Theo đó, quyết định này phân vùng các đoạn từ hợp lưu sông Sai Gòn và sông
Đồng Nai trở xuống hạ lưu sông Đồng Nai là loại B trong cả 3 thời kỳ (từ năm 2013-
2015, 2016-2020, 2021 trở đi). Ngoài ra, đoạn sông này chịu ảnh hưởng lớn của thủy
triều, gây ra vấn đề dòng nước ô nhiễm bị đẩy ngược vào sông khi thủy triều lên.
- Kết quả chạy mô hình dự báo chất lượng nước cho thấy TLV sông Thao và sông
Buông còn khả năng tiếp nhận nước thải nhưng rất nhỏ. Các dòng chính trên 2 TLV này
có lưu lượng khá nhỏ, lại phải tiếp nhận nguồn thải lớn từ các khu đô thị, hoạt động công
nghiệp trên lưu vực. Do đó kiến nghị điều chỉnh thay đổi phân vùng tiếp nhận ở 2 TLV
này từ loại A thành loại B trong giai đoạn 2013-2015 và 2015-2020. Đến giai đoạn 2020,
theo các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch xây dựng các trạm xử lý nước
thải sinh hoạt đô thị, tải lượng nước thải sẽ được kiểm soát và có thể nâng quy định phân
vùng thành loại A.
Tổng hợp các vấn đề trên, báo cáo đề xuất điều chỉnh quyết định số 16/2010/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Đồng Nai như sau:
180
Bảng VII-1. Bảng điều chỉnh phân vùng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
STT Tên sông, suối
Lưu
lượng
dòng
chảy
Qtb
(m3/s)
Năm
2013-
2015
Từ
năm
2016
Từ
năm
2021
1 Tiểu lưu vực thượng lưu sông Đồng Nai 335 A A A
Sông Đồng Nai (Đoạn từ Nam Cát Tiên đến
bến đò Nam Cát Tiên) A A A
2 Tiểu lưu vực trung lưu sông Đồng Nai 335 A A A
Sông Đồng Nai (Đoạn từ bến đò Nam Cát Tiên
đến xã Phú Ngọc) A A A
3 Tiểu lưu vực sông DaHoai 40 A A A
Sông DaHoai A A A
Suối Cầu Vắt A A A
4 Tiểu lưu vực sông Sà Mách 13 A A A
Suối Ràng A A A
Suối Cóp A A A
Sông Sà Mách A A A
Suối Ty A A A
Suối Đục A A A
5 Tiểu lưu vực sông La Ngà 123 A A A
Sông La Ngà A A A
Suối Đa Tôn A A A
Suối Gia Huỳnh A A A
Suối Mè A A A
Suối Rết A A A
Suối Tam Bung A A A
6 Tiểu lưu vực sông Bé 170 A A A
Sông Bé (đoạn qua tỉnh Đồng Nai) A A A
Sông Mã Đà A A A
181
STT Tên sông, suối
Lưu
lượng
dòng
chảy
Qtb
(m3/s)
Năm
2013-
2015
Từ
năm
2016
Từ
năm
2021
Suối Linh A A A
Sông Bà Hào A A A
Sông Cây Sung A A A
7 Tiểu lưu vực sông Thao 7 B B A
Sông Thao B B A
Sông Mây B B A
Suối Gia Nhan B B A
Suối Trâu B B A
Suối Bắc Hòa B B A
8 Tiểu lưu vực sông Buông 11 B B A
Sông Buông (sông Lãng Lùn, sông Nhạn) B B A
Suối Rậm B B A
Suối Bí B B A
Suối Sâu B B A
Sông Cầu Môn B B A
Suối Tre B B A
Rạch Ông Trung B B A
9 Tiểu lưu vực các sông Đông Nam Đồng Nai A A A
Sông Ui (chảy ra sông Dinh, Bình Thuận) A A A
Suối Lạnh (chảy ra sông Dinh, Bình Thuận) A A A
Sông Ray A A A
10 Tiểu lưu vực sông Thị Vải 243 B B B
Sông Thị Vải B B B
Suối Quýt A A A
Suối Trầu A A A
Rạch Cầu Mít A A A
182
STT Tên sông, suối
Lưu
lượng
dòng
chảy
Qtb
(m3/s)
Năm
2013-
2015
Từ
năm
2016
Từ
năm
2021
11 Tiểu lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai > 500 A A A
Đoạn từ Nhà máy Thủy điện Trị An đến hợp
lưu với sông Sài Gòn A A A
Suối Nước Trong A A A
Sông Đồng Môn A A A
Suối Đá Kè A A A
Đoạn sau hợp lưu với sông Sài Gòn trở xuống B B B
12 Tiểu lưu vực vùng lòng hồ Trị An (Hồ có
dung tích 2.765 triệu m3) A A A
VII.10. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ
VII.10.1. Xã hội hóa, tăng cường sự tham gia của cộng đồng
Thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kêu
gọi xã hội hóa đầu tư vào các công trình hạ tầng về môi trường và phát triển các dịch vụ
bảo vệ môi trường.
Tăng cường hoạt động truyền thông thường xuyên, nâng cao nhận thức của cộng
đồng về quyền lợi và nhiệm vụ bảo vệ môi trường 12 TLV thuộc tỉnh Đồng Nai, xây
dựng kế hoạch hành động BVMT với sự tham gia của cộng đồng cùng phối hợp thực hiện
kế hoạch hành động đó;
Đẩy mạnh áp dụng công cụ kinh tế trong khai thác và bảo vệ môi trường 12 TLV
thuộc tỉnh Đồng Nai. Khuyến khích hình thành và phát triển thị trường dịch vụ tư vấn
môi trường tại lưu vực sông.
VII.10.2. Định hướng các chương trình, dự án ứng phó với BĐKH đối với lĩnh vực
tài nguyên nước mặt và nước dưới đất
Các chương trình, dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu sẽ được lựa chọn với
mục đích:
183
Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong quá trình quản lý, điều hành phù hợp
với kế hoạch đề ra; đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện tại và tương lai của các ngành trên địa
bàn tỉnh có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất;
Bảo đảm quy hoạch sử dụng đất đáp ứng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng và thích ứng với BĐKH trên địa bàn tỉnh;
Bổ sung và quản lý tổng hợp nguồn tài nguyên nước phục vụ cho phát triển dân
sinh, kinh tế bền vững;
Nâng cao nhận thức cộng đồng bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin
đại chúng về tác động của BĐKH và biện pháp ứng phó.
VII.11. GIẢI PHÁP ĐIỀU TIẾT NƯỚC BẰNG CÔNG TRÌNH
Lưu lượng thượng nguồn sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, lượng mưa trên
lưu vực và triều biển Đông ảnh hưởng trực tiếp đến chế độ dòng chảy vùng hạ lưu sông
Đồng Nai, thông qua đó tác động đến diễn biến chất lượng nước.
Các trường hợp phát triển thượng nguồn như hiện trạng 2013, năm 2020 và định
hướng 2025 thì các có nhiều công trình điều tiết nước ở thượng lưu sẽ giúp điều hòa dòng
chảy trong năm, góp phần cải thiện chất lượng nước ở hạ lưu.
Tuy vậy, vẫn cần cân nhắc, đánh giá thêm các ảnh hưởng của các quy trình vận
hành đập thủy điện Trị An, công trình điều tiết nước đập Phước Hòa. Hồ thủy điện Trị
An phục vụ phát điện và điều tiết nước là chủ yếu, trong khi đó hệ thống thủy lợi Phước
Hòa lấy nước từ sông Bé chuyển về hồ Dầu Tiếng. Trong mùa khô, có những thời điểm
dòng chảy trên sông Bé rất thấp, chỉ duy trì dòng chảy môi trường 15 m3/s. Để giảm thiểu
các tác động tiêu cực đến chất lượng nước, cần có giải pháp phối hợp quy trình vận hành
các công trình điều tiết nước nhằm đảm bảo duy trì lưu lượng dòng chảy cho hạ lưu sông
Đồng Nai, vừa phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng đồng thời góp phần hạn chế xâm nhập
mặn.
Mặt khác, cần cân nhắc tác động của việc trữ nước và xả lũ làm tăng mực nước gây
ngập lụt. Quá trình phát triển kinh tế xã hội và đô thị hóa bao gồm lên đê bao bảo vệ sản
xuất, tôn nền khu công nghiệp và đô thị đã làm tăng đáng kể mực nước cả vùng hạ lưu
sông Đồng Nai – Sài Gòn và cả trên sông Nhà Bè.
184
Để đáp ứng hài hòa tất cả các vấn đề về thủy điện, khai thác sử dụng, cắt lũ, hạn chế
xâm nhập mặn cần có đánh giá tổng hợp dựa trên việc dự báo tốt dòng chảy đến hồ Trị
An và đập Phước Hòa.
185
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
I.1. Kết luận chung
Đầu năm 2013, đơn vị tư vấn đã tiến hành thực hiện nhiệm vụ điều tra, đánh giá
hiện trạng xả nước thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai theo thiết kế kỹ thuật được phê duyệt. Đến nay, sau 18 tháng thực hiện, đơn vị
tư vấn đã hoàn thành tất cả các nội dung, khối lượng theo thiết kế kỹ thuật. Các số liệu
điều tra đều được xác nhận với chính quyền địa phương nên đảm bảo tính chính xác, độ
tin cậy cao, đáp ứng cho các bước tiếp theo về phân tích đánh giá và chạy mô hình chất
lượng nước.
Sau đó, đơn vị tư vấn đã tiến hành xây dựng mô hình chất lượng nước cho 6 đoạn
sông chính trên tỉnh Đồng Nai và tiến hành mô phỏng dự báo đến năm 2020 và tầm nhìn
năm 2025 ứng với 3 kịch bản.
Dựa vào kết quả mô phỏng chất lượng nước trong tương lai kết hợp với các quy
định về chất lượng nước nguồn tiếp nhận, chất lượng nước thải do UBND tỉnh quy định,
nhóm thực hiện đã xây dựng được một công cụ hỗ trợ xác định tải lượng tối đa có thể tiếp
nhận cho các đoạn sông từ mô hình Mike 11 để mô phỏng và dự báo chất lượng nước
trên toàn lưu vực sông Đồng Nai theo các kịch bản phát triển từ đó giúp các nhà quản lý
cấp phép xả thải cũng như hoạch định các quy hoạch để phát triển kinh tế xã hội.
Dựa trên kết quả của mô hình mô phỏng, dự báo chất lượng nước, nhóm tác giả đã
tiến hành đánh giá khả năng tiếp nhận của nguồn nước và xây dựng các các bản đồ phân
vùng khả năng tiếp nhận nước thải. Đây là những thông tin cần thiết để các cấp có thẩm
quyền ra quyết định trong công tác quản lý cấp phép xả nước thải ở địa phương.
Dựa trên các bản đồ phân vùng khả năng tiếp nhận của nguồn nước tỉnh Đồng Nai,
cũng như các kết quả điều tra, thu thập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, báo cáo đã đề
xuất 11 nhóm giải pháp cho công tác quản lý xả thải vào nguồn nước tỉnh Đồng Nai.
Kết quả của nhiệm vụ đã đưa ra được hiện trạng xả nước thải trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, đánh giá được khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Các kết quả này được
hoàn toàn có thể áp dụng để phục vụ công tác quản lý tài nguyên nước, đặc biệt là một số
nội dung được quy định trong Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, cụ thể như:
- Điều 27. Ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước và phục hồi nguồn nước
bị ô nhiễm, cạn kiệt;
186
- Điều 28. Quan trắc, giám sát tài nguyên nước;
- Điều 37. Xả nước thải vào nguồn nước.
- Điều 33. Điều chỉnh giấy phép xả nước thải vào nguồn nước trong Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ.
I.2. Kết luận cụ thể
I.2.1. Nội dung điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải
Đơn vị tư vấn đã tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai trong năm 2013. Tổng cộng điều tra được 3.167 đối tượng xả thải trong đó
có 658 cơ sở sản xuất với tổng lượng nước thải là 88.331 m3/ngày, 27 KCN – CCN với
tổng lượng nước thải 78.294 m3/ngày, 297 cơ sở y tế với tổng lượng nước thải đạt 2.936
m3/ngày, 2.185 đơn vị xả thải khác với tổng lượng nước thải đạt 338.851 m3/ngày. Các số
liệu điều tra này được xác nhận bằng biên bản ở ở 171 xã, phường trên toàn tỉnh Đồng
Nai để đảm bảo tính chính xác, và tin cậy. Kết quả điều tra chi tiết cho từng đơn vị hành
chính ở tỉnh Đồng Nai như sau:
+ Thành phố Biên Hòa có tổng lượng nước thải là 160.068 m3/ngày, trong đó lượng
nước thải của các KCN là 32.080 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 35.862 m3/ngày, của
các cơ sở y tế là 1.803 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 90.323 m3/ngày.
+ Huyện Cẩm Mỹ có tổng lượng nước thải là 24.748 m3/ngày, trong đó lượng nước
thải của các cơ sở sản xuất là 91 m3/ngày, của các cơ sở y tế là 76 m3/ngày và của các
đơn vị xả thải khác là 15.135 m3/ngày.
+ Huyện Định Quán có tổng lượng nước thải là 28.628 m3/ngày, trong đó lượng
nước thải của các KCN là 20 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 980 m3/ngày, của các cơ
sở y tế là 191 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 27.437 m3/ngày.
+ Thị xã Long Khánh có tổng lượng nước thải là 19.682 m3/ngày, trong đó lượng
nước thải của các KCN là 171 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 2.630 m3/ngày, của các
cơ sở y tế là 235 m3/ngày của các đơn vị xả thải khác là 16.646 m3/ngày.
+ Huyện Long Thành có tổng lượng nước thải là 49.090 m3/ngày, trong đó lượng
nước thải của các KCN là 11.363 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 14.366 m3/ngày, của
các cơ sở y tế là 199 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 23.162 m3/ngày.
187
+ Huyện Nhơn Trạch có tổng lượng nước thải là 68.339 m3/ngày, trong đó lượng
nước thải của các KCN là 24.683 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 13.885 m3/ngày, của
các cơ sở y tế là 115 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 29.656 m3/ngày.
+ Huyện Tân Phú có tổng lượng nước thải là 23.814 m3/ngày, trong đó lượng nước
thải của các KCN là 50 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 47 m3/ngày, của các cơ sở y tế
là 41 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 23.676 m3/ngày.
+ Huyện Thống Nhất có tổng lượng nước thải là 31.330 m3/ngày, trong đó lượng
nước thải của các KCN là 80 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 119 m3/ngày, của các cơ
sở y tế là 59 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 31.072 m3/ngày.
+ Huyện Trảng Bom có tổng lưu lượng nước thải là 39.751 m3/ngày, trong đó lượng
nước thải của các KCN là 7.541 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 7.000 m3/ngày, của
các cơ sở y tế là 66 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 25.144 m3/ngày.
+ Huyện Vĩnh Cữu có tổng lượng nước thải là 35.816 m3/ngày, trong đó lượng nước
thải của các KCN là 1.800 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 11.680 m3/ngày, của các cơ
sở y tế là 48 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 22.288 m3/ngày.
+ Huyện Xuân Lộc có tổng lượng nước thải là 27.145 m3/ngày, trong đó lượng
nước thải của các KCN là 506 m3/ngày, của các cơ sở sản xuất là 1.671 m3/ngày, của các
cơ sở y tế là 103 m3/ngày và của các đơn vị xả thải khác là 24.865 m3/ngày.
- Công tác lấy mẫu và phân tích chất lượng nước thải: tiến hành lấy mẫu 266 mẫu
và thực hiện kiểm tra nội bộ 27 mẫu, tổng cộng là 293 mẫu, kết quả phân tích mẫu nước
thải cho từng loại hình như sau:
+ Tại các KCN đơn vị tư vấn đã lấy 20 mẫu nước thải và 2 mẫu kiểm tra. Các mẫu
phân tích hầu hết đạt QCVN 40:2011/BTNMT trong đó có 7 mẫu vượt quy chuẩn cho
phép, trong đó 3 mẫu có tổng Nitơ vượt 1,5 lần so với quy chuẩn, 1 mẫu có tổng Photpho
vượt 2 lần so với quy chuẩn, 1 mẫu có COD và BOD5 vượt 1,5 lần so với quy chuẩn, 2
mẫu có TSS vượt 1,5 lần so với quy chuẩn.
+ Tại các CSSX đơn vị tư vấn đã lấy 97 mẫu nước thải và 10 mẫu kiểm tra. Kết quả
phân tích cho thấy có 62 mẫu đạt QCVN 40:2011/BTNMT và 33 mẫu quy chuẩn cho
phép, trong đó có 13 mẫu có TSS vượt xấp xỉ 1,8 lần so với quy chuẩn, có 15 mẫu có ∑N
vượt xấp xỉ 3 lần so với quy chuẩn, có 3 mẫu có COD vượt 5,2 lần so với quy chuẩn, có
188
3 mẫu BOD5 vượt 2,1 lần so với quy chuẩn, có 12 mẫu có PO43- vượt 5,5 lần so với quy
chuẩn.
+ Tại các đơn vị xả thải sinh hoạt đô thị, đơn vị tư vấn đã lấy 70 mẫu nước thải và 6
mẫu kiểm tra. Kết quả phân tích cho thấy có 26 mẫu đạt QCVN 14:2008/BTNMT và 42
mẫu quy chuẩn cho phép, trong đó 26 mẫu có TSS vượt 5,2 lần so với quy chuẩn, có 8
mẫu có ∑N vượt 3,3 lần so với quy chuẩn, có 8 mẫu có PO43- vượt 15 lần so với quy
chuẩn.
+ Tại các cơ sở chăn nuôi đơn vị tư vấn đã lấy 66 mẫu nước thải và 6 mẫu kiểm tra.
Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các mẫu không đạt QCVN 01-79:2011/BNNPTNT
(cột B), trong đó có 21 mẫu có TSS vượt 5,2 lần so với quy chuẩn, có 20 mẫu có BOD5
vượt 5 lần so với quy chuẩn, có 13 mẫu có COD vượt 4,8 lần so với quy chuẩn, có 19
mẫu có PO43- vượt 25 lần so với quy chuẩn, có 19 mẫu có ∑N vượt 11 lần so với quy
chuẩn.
I.2.2. Nội dung đo lưu lượng và lấy mẫu phân tích chất lượng nước mặt tại 5 vị trí
kiểm soát
- Công tác đo lưu lượng và lấy mẫu phân tích chất lượng nước mặt tại 5 vị trí kiểm
soát tải lượng vào tỉnh Đồng Nai được thực hiện 2 thời kỳ (mùa khô, mùa mưa) , kết quả
là 5 tập số liệu quan trắc lưu lượng và 280 mẫu chất lượng nước mặt được dùng để hiệu
chỉnh mô hình MIKE11. Hầu hết các mẫu nước mặt đều đạt so với QCVN
08:2008/BTNMT. Đợt 1 tiến hành vào mùa khô, thời gian từ 23/5/2013 đến 6/6/2013, đợt
2 tiến hành vào mùa mưa, thời gian từ 25/9/2013 đến 9/10/2013. Kết quả cụ thể như sau
+ Tại Trạm TV-I, thượng nguồn sông Đồng Nai thuộc xã Tà Lài - huyện Tân Phú,
kết quả cho thấy lưu lượng lớn nhất vào mùa khô đạt 160 m3/s, nhỏ nhất đạt 81 m3/s; lưu
lượng lớn nhất vào mùa mưa đạt 1159 m3/s, nhỏ nhất đạt 622 m3/s.
+ Trạm TV-II đo trên sông La Ngà thuộc xã Phú Hiệp – huyện Định Quán, kết quả
cho thấy lưu lượng lớn nhất vào mùa khô đạt 47 m3/s, nhỏ nhất đạt 26 m3/s; lưu lượng
lớn nhất vào mùa mưa đạt 307 m3/s, nhỏ nhất đạt 201 m3/s
+ Trạm TV-III đo trên sông Bé thuộc xã Hiếu Liêm - huyện Vĩnh Cửu, kết quả cho
thấy lưu lượng lớn nhất vào mùa khô đạt 278 m3/s, nhỏ nhất đạt 23 m3/s; thấy lưu lượng
lớn nhất vào mùa mưa đạt 780 m3/s, nhỏ nhất đạt 241 m3/s.
189
+ Trạm TV-IV đo sau hợp lưu sông Bé và sông Đồng Nai thuộc xã Trị An - huyện
Vĩnh Cửu, kết quả cho thấy lưu lượng lớn nhất vào mùa khô đạt 1047 m3/s, nhỏ nhất đạt
55 m3/s; lưu lượng lớn nhất vào mùa mưa đạt 1697 m3/s, nhỏ nhất đạt 825 m3/s.
+ Trạm TV-V đo ở hạ lưu sông Đồng Nai thuộc xã Phú Hữu - huyện Nhơn Trạch,
do tram TV-V thuộc vùng bị ảnh hưởng thủy triều mạnh lên kết quả cho thấy lưu lượng
lớn nhất vào mùa khô theo chiều từ thượng lưu chảy ra biển đạt 15.488 m3/s, nhỏ nhất đạt
1.360 m3/s và theo chiều nước dòng triều lên lưu lượng lớn nhất đạt 9.528 m3/s và nhỏ
nhất đạt 309 m3/s; lưu lượng lớn nhất vào mùa mưa theo chiều từ thượng lưu chảy ra biển
đạt 17.398 m3/s, nhỏ nhất đạt 4.959 m3/s và theo chiều nước dòng triều lên lưu lượng lớn
nhất đạt 17.363 m3/s và nhỏ nhất đạt 3.789 m3/s.
I.2.3. Nội dung đo mặt cắt địa hình đáy sông
- Công tác đo mặt cắt bổ sung bằng máy ADCP với 55 mặt cắt trên 4 tuyến đoạn
sông chính đã bổ sung cho bộ dữ liệu mặt cắt trong mô hình
+ Sử dụng máy đó ADCP đo đoạn thượng nguồn sông Đồng Nai (phía trên hồ Trị
An), quá trình đo xuất phát từ xã Nam Cát Tiên – H. Tân Phú về xã Tà Lài – H. Tân Phú.
Tổng chiều dài đoạn này vào khoảng 10 km và đo là 10 mặt cắt (khoảng cách khoảng
trung bình 1,2 km/mặt cắt).
+ Tiếp tục đo đoạn sông La Ngà (phía trên hồ Trị An), xuất phát từ xã Gia Canh –
H. Định Quán về xã Suối Cao – H. Xuân Lộc. Tổng chiều dài khoảng 10 km và đo 10
mặt cắt (khoảng cách trung bình khoảng 1 km/mặt cắt).
+ Đoạn Sông Bé đo từ xã Hiếu Liêm – H. Vĩnh Cửu về xã Trị An – H. Vĩnh Cửu,
với chiều dài khoảng 15 km và số mặt cắt đo là 15 mặt cắt (khoảng cách trung bình
khoảng 1 km/mặt cắt).
+ Đoạn Sông Đồng Nai (hạ lưu hồ Trị An) đo từ xã Trị An – H. Vĩnh Cửu về xã
Phú Hữu – H. Nhơn Trạch, tổng chiều dài khoảng 90 km với số mặt cắt đo là 20 mặt cắt
(khoảng cách trung bình khoảng 4,5 km/mặt cắt).
I.2.4. Nội dung đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
- Đơn vị tư vấn đã tiến hành đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải bằng phương
pháp mô hình cho nguồn nước tỉnh Đồng Nai năm 2013, kết quả thu được từ mô hình
phù hợp với kết quả quan trắc thực tế, từ đó làm cơ sở để triển khai đánh giá dự báo khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trong tương lai. Nguồn nước tỉnh Đồng Nai vẫn
190
còn khả năng tiếp nhận thêm nước thải, tuy nhiên với số lượng không nhiều, nhất là ở các
tiểu lưu vực hạ lưu sông Đồng Nai, sông Thao, sông Buông.
- Để tiến hành dự báo khả năng tiếp nhận nước thải đến năm 2020 và 2025, nhóm
tác giả đã xây dựng 3 kịch bản cho mỗi thời kỳ, kết quả tính toán cho thấy
+ Kịch bản 1: Theo kịch bản này nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải vẫn giữ
nguyên như trong năm 2013 và không áp dụng các biện pháp xử lý nước thải hữu hiệu
hơn hiện nay. Kết quả mô phỏng đến năm 2020 và 2025 cho thấy chất lượng nguồn nước
trong tương lai xấu đi rõ rệt, chất lượng nước mặt bị suy giảm nghiêm trọng theo các năm
2020 và 2025. Diễn biến chất lượng nước trong cả năm (thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt và bình
thường) đều không đạt yêu cầu, đặc biệt là trong thời kỳ mùa kiệt. Nguyên nhân là do các
nguồn nước thải sinh hoạt đô thị và một số cơ sở sản xuất chưa có hoặc vận hành không
hiệu quả hệ thống thu gom, xử lý. Riêng đối với nguồn nước thải sinh hoạt, đây là nguồn
thải không được thu gom xử lý mà thải trực tiếp vào nguồn nước và là nguồn thải có tải
lượng rất lớn, đây là nguyên nhân trực tiếp gây ra vấn đề suy thoái chất lượng nguồn
nước làm mất khả năng tiếp nhận.
+ Kịch bản 2: theo kịch bản này, các loại hình nước thải sẽ được thu gom và xử lý
đạt quy định ứng với phân vùng tiếp nhận nước thải. Kịch bản này giả định chính quyền
địa phương sẽ đầu tư các hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, nước
thải sẽ được xử lý đạt yêu cầu ứng với phân vùng tiếp nhận. Kết quả mô phỏng của kịch
bản này cho thấy chất lượng nước đến năm 2020 và 2025 vẫn nằm trong giới hạn cho
phép. Chất lượng nước trong tương lai vào mùa lũ và thời kỳ bình thường đạt yêu cầu
theo phân vùng tiếp nhận nước thải, còn trong mùa kiệt thì chỉ xuất hiện một số thời điểm
chất lượng nước chưa đạt yêu cầu (ở sông Thao, sông Buông, đoạn sông Đồng Nai chảy
qua Biên Hòa). Kết quả mô phỏng của kịch bản này tốt hơn kịch bản 1 cho thấy việc thu
gom, xử lý nước thải sinh hoạt đô thị đã góp phần tích cực vào việc cải thiện và duy trì
chất lượng nguồn nước. Đến năm 2025, khi hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt đô thị
được hoàn thiện cho hầu hết các khu đô thị trên địa bàn tỉnh, chất lượng nguồn nước đã
được cải thiện hơn so với năm 2020.
+ Kịch bản 3: các loại hình xả thải được thu gom và xử lý triệt để, đạt loại A theo
các quy định của từng loại hình. Đây là kịch bản hoàn hảo và lý tưởng nhất. Kịch bản này
giả thiết chính quyền đầu tư mạnh mẽ cho công tác quản lý xả thải: thu gom và xử lý triệt
191
để tất cả các nguồn thải vào nguồn nước. Kết quả mô phỏng cho thấy diễn biến chất
lượng nước tốt lên rõ rệt theo thời gian, đạt yêu cầu theo phân vùng tiếp nhận nước thải ở
cả 3 thời kỳ: mũa lũ, thời kỳ bình thường và mùa kiệt. Đây là kịch bản lý tưởng, tuy
nhiên phải đầu tư chi phí rất lớn cho công tác thu gom và xử lý nước thải, kiểm tra, giám
sát các nguồn thải. Kết quả mô phỏng trong kịch bản này.
Căn cứ trên mức độ phù hợp, khả thi của 3 kịch bản và được sự thống nhất của các
chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực tài nguyên nước, xác định kịch bản chọn là kịch
bản 2. Phần tiếp theo của báo cáo sẽ trình bày cụ thể các kết quả tính toán, dự báo theo
kịch bản chọn này.
Kết quả điều tra, tính toán tải lượng thải cho năm 2013, 2020 và 2025 theo kịch bản
chọn như sau:
+ Tải lượng BOD5: năm 2013 là 33.009 kg/ngày, năm 2020 là 48.304 kg/ngày, năm
2025 là 57.894 kg/ngày.
+ Tải lượng COD: năm 2013 là 72.737 kg/ngày, năm 2020 là 124.595 kg/ngày, năm
2025 là 150.910 kg/ngày.
+ Tải lượng tổng Nitơ: năm 2013 là 15.779 kg/ngày, năm 2020 là 40.576 kg/ngày,
năm 2025 là 48.159 kg/ngày.
+ Tải lượng tổng Photpho: năm 2013 là 5.799 kg/ngày, năm 2020 là 6.996 kg/ngày,
năm 2025 là 8.227 kg/ngày.
+ Tải lượng TSS: năm 2013 là 57.113 kg/ngày, năm 2020 là 96.608 kg/ngày, năm
2025 là 115.788 kg/ngày.
Kết quả tính toán của 2 kịch bản còn lại trong giai đoạn năm 2020 và 2025 sẽ giúp
cho người đọc cũng như cơ quan quản lý có cái nhìn toàn diện về những tác động có thể
xảy ra đối với diễn biến chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh trong tương lai.
Đây cũng là cách thức để có thể đánh giá định lượng các tác động đến tài nguyên
nước của các dự án sẽ triển khai. Bộ phận chuyên môn có thể xây dựng các kịch bản khác
nhau về sự xuất hiện các nguồn thải sẽ xuất hiện trong tương lai và đánh giá ảnh hưởng
của chúng đến môi trường nước. Từ đó, có thể hỗ trợ nhà quản lý trong việc ra quyết định
có triển khai thực hiện dự án hay không.
192
Nhóm thực hiện cũng đã xây dựng được một công cụ hỗ trợ xác định tải lượng tối
đa có thể tiếp nhận cho các đoạn sông. Công cụ này vẫn đang tiếp tục được hoàn thiện và
chuyển giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai.
Dựa trên kết quả của mô hình mô phỏng diễn biến chất lượng nước và các tài liệu
thu thập, đơn vị tư vấn đã tiến hành đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước tỉnh Đồng Nai ứng với 3 mức độ kiểm soát: kiểm soát không nghiêm ngặt, kiểm
soát trung bình và kiểm soát nghiêm ngặt. Qua phân tích đánh giá tính hiệu quả và khả thi
của các phương án kiểm soát này, chúng tôi đề xuất áp dụng mức độ kiểm soát trung
bình. Đây là phương án tối ưu, cân bằng được giữa nhu cầu phát triển kinh tế xã hội với
vấn đề bảo vệ chất lượng nguồn nước.
Theo phương án này, kết quả tính toán cho thấy tất cả các tiểu lưu vực trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai vẫn còn khả năng tiếp nhận nước thải đối với các thông số BOD, COD,
tổng Nitơ, TSS. Riêng đối với thông số tổng Nitơ có 6/12 TLV không còn khả năng tiếp
nhận đối với thông số này (TLV trung lưu sông Đồng Nai, TLV sông La Ngà, TLV sông
Thao, TLV sông Buông, TLV các sông đông nam Đồng Nai, TLV sông Thị Vải và TLV
hạ lưu sông Đồng Nai). Lý do dẫn đến các TLV này không còn khả năng tiếp nhận đối
với thông số tổng Photpho là do giới hạn cho phép của nguồn nước đối với thông số này
rất khắt khe. Giới hạn cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 đối với thông số
BOD5 là 6 mg/L, COD là 15 mg/L, tổng Nitơ (dùng của thông số Nitrat) là 5 mg/L, TSS
là 20 mg/L, tổng Photpho (dùng của thông số Phosphat) là 0,2 mg/L.
Khả năng tiếp nhận nước thải lớn nhất ở các vùng lòng hồ Trị An, lưu vực sông Sà
Mách, lưu vực sông Bé, lưu vực sông La Ngà và đoạn hạ lưu sông Đồng Nai (đoạn sau
cầu Đồng Nai). Các khu vực sông Thao, sông Buông có khả năng tiếp nhận nước thải nhỏ
nhất, cụ thể:
Bảng VII-2. Kết quả tính toán khả năng tiếp nhận nước thải cho từng thông số
STT Tiểu lưu vực
Tải lượng tối đa có thể tiếp nhận thêm
(kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
1 Thượng lưu sông Đồng Nai 2.631 6.796 2.141 14 14.594
2 Lưu lực sông DaHoai 3.496 8.806 2.898 96 17.879
3 Trung lưu sông Đồng Nai 3.202 8.438 2.586 -34 18.846
4 Lưu vực sông Sa Mách 7.211 18.114 5.992 169 37.750
193
STT Tiểu lưu vực
Tải lượng tối đa có thể tiếp nhận thêm
(kg/ngày)
BOD5 COD ∑N ∑P TSS
5 Lưu vực vùng lòng hồ Trị An 8.816 22.426 7.307 94 48.735
6 Lưu vực sông Bé 8.837 22.096 7.362 121 48.779
7 Lưu lực sông La Ngà 6.780 17.723 5.592 -223 44.663
8 Lưu vực sông Thao 1.778 3.456 1.558 -389 22.219
9 Lưu vực sông Buông 522 425 567 -567 19.706
10 Các sông Đông Nam Đồng Nai 1.677 5.010 1.634 -386 20.461
11 Sông Thị Vải 2.622 1.872 2.442 -1.139 41.899
12 Hạ lưu sông Đồng Nai (Đoạn từ hồ
Trị An đến hợp lưu sông Sài Gòn) 6.947 16.679 5.707 -145 38.331
13 Hạ lưu sông Đồng Nai (Đoạn sau hợp
lưu với sông Sài Gòn) 5.288 11.158 4.162 -953 37.232
II. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Để kết quả của nhiệm vụ có thể phục vụ tốt cho công tác quản lý tài nguyên nước,
đơn vị tư vấn kiến nghị thực hiện các giải pháp sau:
1. Nhóm giải pháp về điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện về mặt cơ chế, chính sách
pháp luật liên quan đến lĩnh vực TNN:
- Tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh. Trong đó, tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc khai thác, sử dụng
nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bền vững dự trữ lâu dài.
- Ban hành các quy định cụ thể về khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả thải trên
phạm vi toàn tỉnh phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh, kiên quyết không cho đầu tư các cơ
sở sản xuất mới bên ngoài KCN, CCN.
- Tổ chức định kỳ hội nghị sơ kết, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các quy định
của pháp luật về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Kiến nghị điều chỉnh về phân vùng môi trường tiếp nhận nước thải trong quyết
định 16/2010/QĐ-UBND ngày 19/03/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phân vùng
môi trường tiếp nhận nước thải và khí thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nguồn lực để tiếp tục duy trì kết quả
nhiệm vụ:
194
- Triển khai nhiệm vụ “Nâng cao năng lực quản lý cấp phép xả thải cho chuyên viên
Sở TNMT”, nội dung bao gồm tập huấn nâng cao năng lực vận hành mô hình mô phỏng
diễn biến chất lượng nước; nâng cao năng lực khai thác sử dụng công cụ đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước. Thời gian thực hiện: 12 tháng, tổng kinh phí
500 triệu từ ngân sách Nhà nước.
- Kiến nghị Sở TNMT tạo điều kiện cho các cán bộ khai thác vận hành mô hình
tham gia các lớp học, đào tạo do công ty DHI tổ chức nhằm nâng cao trình độ, năng lực
về mô hình MIKE (thời gian học khoảng một tuần với tổng kinh phí dự kiến 50 triệu cho
10 học viên)
3. Nhóm giải pháp về nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật TNN cho các đối
tượng: quản lý, tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng:
- Tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ Sở TN&MT về công tác thực thi Luật
TNN số 17/2012/QH13, Nghị định số 201/2013/NĐ-CP, Nghị định số 27/2013/NĐ-CP.
- Cập nhật và công bố công khai các thủ tục hành chính trong lĩnh vực TNN rộng
rãi ở các cấp; tập huấn các văn bản pháp luật về môi trường, TNN. Xây dựng các văn
bản, chỉ thị, Nghị quyết Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước
(bao gồm tổ chức Hội thảo, Hội nghị chuyên đề với kinh phí dự kiến khoảng 60 triệu
đồng).
4. Nhóm giải pháp về nội dung hợp tác quốc tế của các cấp trung ương, địa phương
Tăng cường hợp tác quốc tế dưới hình thức hợp tác đa phương, song phương với
các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ. Đẩy mạnh hợp tác với Văn phòng Quốc
tế về nước thuộc Cộng hòa Pháp triển khai Dự án “Quản lý tổng hợp tài nguyên nước ở
Việt Nam, thí điểm tại lưu vực sông Đồng Nai”.
5. Nhóm giải pháp về xây dựng, hoàn thiện hệ thống trạm quan trắc TNN, quan trắc
xả thải vào nguồn nước:
Tiếp tục duy trì và phát triển mạng quan trắc chất lượng nước tự động và thủ công.
Với mạng quan trắc chất lượng nước mặt tự động cần quan trắc thêm các yếu tố COD,
BOD, TSS, Phosphat với tuần suất 1 giờ cho một số liệu. Đầu tư, xây dựng mới 6 trạm
quan trắc chất lượng nước mặt tự động trên các sông La Ngà, thượng lưu sông Đồng Nai,
sông Thao, sông Buông, sông Ray, sông Gia Ui. Thời gian thực hiện từ năm 2015-2020,
nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước (tổng kinh phí dự trù khoảng 18 tỷ đồng).
195
Kiến nghị đo bổ sung bộ dữ liệu mặt cắt sông còn thiếu (sông DaHoai, sông Sà
Mách, sông Thao, sông Buông, sông Gia Ui, sông Ray) để hoàn thiện bộ dữ liệu về mặt
cắt sông, dự kiến khoảng 60 mặt cắt (kinh phí dự trù khoảng 500 triệu đồng)
Kiến nghị Sở TNMT tiếp cập nhật chuỗi số liệu quan trắc về lưu lượng, mực nước
và chất lượng nước tại các vị trí đầu nguồn và các vị trí tiếp giáp với các tỉnh lân cận, tần
suất đo liên tục hàng ngày trong 2 tuần trong mùa mưa và mùa khô. Nguồn vốn thực hiện
được lấy từ vốn ngân sách (tổng kinh phí dự kiến khoảng 1 tỷ đồng).
Hình VII-1. Bản đồ vị trí đề xuất đo lưu lượng, mực nước, lấy mẫu phân tích chất lượng nước và
đo mặt cắt địa hình đáy sông
Bảng VII-3. Danh sách các vị trí đề xuất xây dựng trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động
và quan trắc thủ công phục vụ mô hình
TT Vị trí Tên sông, suối X Y
Đề xuất vị trí
Trạm quan
trắc chất lượng
nước mặt tự
động
Đề xuất vị
trí quan trắc
thủ công
phục vụ mô
hình
1 Xã Thanh Sơn –
huyện Tân Phú Sông Sà Mách 740.214 1.256.548 x
2 Xã Thanh Sơn –
huyện Tân Phú Sông Sà Mách 736.209 1.248.322 x
196
TT Vị trí Tên sông, suối X Y
Đề xuất vị trí
Trạm quan
trắc chất lượng
nước mặt tự
động
Đề xuất vị
trí quan trắc
thủ công
phục vụ mô
hình
3 Xã Phú An – huyện
Tân Phú Sông DaHoai 768.142 1.258.100 x
4 Xã Nam Cát Tiên –
huyện Tân Phú Sông DaHoai 767.889 1.263.585 x
5 Xã Sông Thao –
huyện Trảng Bom Sông Thao 727.296 1.214.603 x
6 Xã Xuân Thanh –
huyện Thống Nhất Sông Buông 734.049 1.205.524 x
7 Xã Xuân Tâm –
huyện Xuân Lộc Sông Gia Ui 768.990 1.207.007 x
8 Xã Xuân Hòa –
huyện Xuân Lộc Sông Gia Ui 780.525 1.199.692 x
9 Xã Xuân Tây –
huyện Xuân Lộc Sông Ray 759.427 1.203.074 x
10 Xã Xuân Đông –
huyện Cẩm Mỹ Sông Ray 762.023 1.192.648 x
11 Xã Suối Cao –
huyện Xuân Lộc Sông La Ngà 761.394 1.222.541 x
6. Nhóm giải pháp đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhiệm vụ, dự án, chương
trình, kế hoạch góp phần hoàn thiện và củng cố, duy trì kết quả thực hiện của nhiệm vụ
trong thời gian tới:
- Kiến nghị trang bị hệ thống máy tính có cấu hình cao hiện đại cho bộ phận tiếp
nhận và vận hành mô hình dự báo chất lượng nước. (5 bộ máy tính, tổng kinh phí 100
triệu).
- Kiến nghị trang bị máy tính xách tay có cấu hình tương đối cho các cán bộ thực
hiện quản lý cấp phép xả thải (10 bộ, tổng kinh phí 150 triệu).
- Kiến nghị trang bị cho Trung tâm quan trắc các thiết bị phục vụ đo đạc dòng chảy
và mặt cắt địa hình đáy sông: 06 bộ máy lưu tốc kế hiện số kèm theo bộ tời cá sắt, 01 bộ
máy ADCP đo mặt cắt địa hình đáy sông (tổng kinh phí dự kiến 1,3 tỷ)
197
7. Nhóm giải pháp về quy chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố liên quan đến
Đồng Nai trong việc khai thác sử dụng TNN và xả thải vào nguồn nước.
- Đề xuất tỉnh kiến nghị Bộ TNMT thực hiện dự án điều tra, quy hoạch tài nguyên
nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai, nhằm đưa ra giải pháp khai thác TNN bền vững
cho các tỉnh thuộc lưu vực.
- Đề xuất tỉnh kiến nghị Bộ TNMT điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và khả
năng tiếp nhận nước thải vào nguồn nước trên toàn lưu vực hệ thống sông Đông Nai.
8. Kiến nghị các đơn vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường kiểm tra,
giám sát và xử lý các vi phạm xả thải vào nguồn nước và yêu cầu các cơ sở, đơn vị xả
thải phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo nước
thải đạt quy chuẩn quy định.
9. Kiến nghị Bộ TNMT ban hành đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực
tài nguyên nước; khí tượng thủy văn – biến đổi khí hậu, làm cơ sở để địa phương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án liên quan.
- Kiến nghị Bộ TNMT ban hành các thông tư hướng dẫn điều tra, khoanh định các
khu vự cấm, hạn chế khai thác tài nguyên nước.
- Kiến nghị UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án sau:
+ Dự án cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiện; cụ thể là các đoạn
sông suối nhỏ thành phố Biên Hòa.
+ Tiếp tục duy trì, vận hành và phát triển mở rộng hệ thống giám sát hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Kiến nghị UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng TNMT tổ chức thực hiện các kế
hoạch về ứng phó, khắc phục các sự cố ô nhiễm nguồn nước; thường xuyên giám sát,
kiểm tra hoạt động xả thải vào nguồn nước.
10. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý xả nước thải vào nguồn nước
a) Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện
các dự án, công trình hạ tầng, hệ thống thu gom nước thải, nhà máy xử lý nước thải sinh
hoạt tập trung và các công trình khác sử dụng nguồn vốn nhân sách.
198
- Ban hành và chỉ đạo thực hiện tốt cơ chế chính sách khuyến khích, kêu gọi đầu tư
theo các phân vùng tiếp nhận nước thải trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo việc lập và điều chỉnh quy hoạch của các ngành, các lĩnh vực có xả thải
vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương và
khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Chỉ đạo việc lập và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh
khu vực lấy nước sinh hoạt.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Công bố công khai kết quả phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước đúng
quy định.
- Tăng cường công tác quản lý, thực hiện và kiểm tra, giám sát xả thải vào nguồn
nước; theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện theo định kỳ.
- Đề xuất và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án ưu tiên (phụ lục 1)
c) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuân thủ phân vùng tiếp nhận nước
thải của tỉnh. Trong đó:
- Sở Tài chính và Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi và tổ chức thực
hiện các khoản thu phí xả nước thải theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
- Sở Xây dựng triển khai các chương trình quy hoạch và phát triển các khu dân cư,
nhà ở gắn liền với phát triển đô thị và các khu công nghiệp, các trung tâm dịch vụ, đào
tạo phù hợp với phân vùng tiếp nhận nước thải của địa phương; phối hợp với UBND các
huyện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh.
- Ban quản lý các khu công nghiệp thường xuyên kiểm tra công tác vận hành của
các hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai
các chương trình nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đối với công tác giảm
thiểu ô nhiễm và các giải pháp phục hồi, cải thiện chất lượng nguồn nước.
- Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các địa phương có
chính sách đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực cho ngành tài nguyên nước và môi trường.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng, thực hiện các quy hoạch về
phát triển chăn nuôi, trồng trọt, thủy sản phù hợp với phân vùng tiếp nhận nước thải.
199
- Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
lập các quy hoạch phát triển của địa phương phù hợp với phân vùng tiếp nhận nước thải
và phù hợp với điều kiện phát triển bền vững của địa phương; phối hợp với Sở Xây Dựng
thực hiện các dự án xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt.
200
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng việt
[1] Ban quản lý các khu công nghiệp, Báo cáo tình hình xây dựng vận hành nhà máy
xử lý nước thải tập trung năm 2013
[2] Các Website của Tổng cục thống kê, Hệ thống văn bản pháp quy, Cổng thông tin
điện tử tỉnh Đồng Nai và Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.
[3] Cục Thống kê Đồng Nai, 2012; “Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai”.
[4] Chi Cục bảo vệ Môi trường, 2011, 2012 và 2013; Báo cáo hiện trạng Môi trường
tỉnh Đồng Nai.
[5] Đỗ Tiến Lanh và Ngô Đức Chân, 2010; Báo cáo kết quả đề tài “Quản lý tổng hợp
và sử dụng hợp lý tài nguyên nước vùng hệ thống sông Đồng Nai (thuộc Chương trình
KC08-10), Bộ K&CN, Viện Nghiên cứu khoa học thủy lợi miền Nam và Thư viện Liên
đoàn QH&ĐT Tài nguyên nước miền Nam.
[6] Nghị định số 120/2008/NĐ-CP, ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Quản lý lưu vực sông.
[7] Nguyễn Kỳ Phùng, 2009; Báo cáo đề tài “Nghiên cứu xác định tải lượng tối đa
ngày phục vụ xây dựng hạn mức xả thải trên sông Sài Gòn (đoạn từ Thủ Dầu Một đến
Nhà Bè) ”.
[8] Nguyễn Ngọc Anh, Đỗ Đức Dũng và nnk, 2006; Báo cáo kết quả thực hiện đề tài
KHCN cấp tỉnh “Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp, hiện trạng khai thác phục vụ quy hoạch
và quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai”, Sở KHCN tỉnh Đồng Nai.
[9] Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Biên Hòa năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Biên Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025
[10] Phòng Tài chính kế hoạch thành phố Tân Phú năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tân Phú đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
[11] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Xuân Lộc năm 2012, Báo cáo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Lộc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
[12] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Cẩm Mỹ năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Cẩm Mỹ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
[13] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Vĩnh Cửu năm 2011, Báo cáo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Cửu giai đoạn 2010 - 2020
[14] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Thống Nhất năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thống Nhất giai đoạn 2010 - 2020
[15] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Trảng Bom năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Trảng Bom đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
[16] Phòng Tài chính kế hoạch thị xã Long Khánh năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Long Khánh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2025
[17] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Nhơn Trạch năm 2012, Báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội Nhơn Trạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
201
[18] Phòng Tài chính kế hoạch huyện Định quán năm 2013, Báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Định Quán đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
[19] Sở Công Thương, Báo cáo ra soát tình hình quy hoạch phát triển và triển khai đầu
tư hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013
[20] Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm
2013 và triển khai nhiệm vụ năm 2014.
[21] Sở Kế hoạch và Đầu tư 2013, Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã
hôi tỉnh Đồng Nai lần thứ 7.
[22] Sở Kế hoạch và Đầu tư 2013, Báo cáo quy hoạch công nghiệp Đồng Nai đến năm
2020
[23] Sở TNMT Đồng Nai, 2009; báo cáo “Nghiên cứu đánh giá tổng hợp, hiện trạng
khai thác phục vụ quy hoạch và quản lý tài nguyên nước mặt tỉnh Đồng Nai”; Lưu Sở
TN&MT tỉnh Đồng Nai.
[24] Sở TNMT Đồng Nai, 2011; báo cáo tổng hợp “Hoàn thiện mạng lưới quan trắc
trên địa bàn tình Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến 2020”; Lưu Sở
TN&MT tỉnh Đồng Nai.
[25] Sở TNMT Đồng Nai, 2011; báo cáo tổng hợp “Kịch bản biến đổi khí hậu nước
biển dâng cho tỉnh Đồng Nai”; Lưu Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.
[26] Trung tâm công nghệ môi trường, 2013; Báo cáo phân vùng xả thải sông Ba
[27] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2010; Báo cáo “Kết quả
quan trắc tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2010”, Lưu Sở TN&MT
tỉnh Đồng Nai.
[28] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2010; Báo cáo “Tổng hợp
nhiệm vụ quan trắc chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai năm 2010”, Lưu Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.
[29] Trung tâm quy hoạch và điều tra tài nguyên nước Quốc gia, 2011; Báo cáo kết quả
Quy hoạch phân bổ tài nguyên mặt tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
[30] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2011; Báo cáo “Tổng hợp
nhiệm vụ quan trắc chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai năm 2011”, Lưu Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.
[31] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2011; Báo cáo “Kết quả
quan trắc tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2011”, Lưu Sở TN&MT
tỉnh Đồng Nai.
[32] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2012; Báo cáo chuyên đề
“Quan trắc chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai và các chi lưu trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai năm 2012”, Lưu Sở TN&MT tỉnh Đồng Nai.
[33] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2012; Báo cáo “Kết quả
quan trắc tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2012”, Lưu Sở TN&MT
tỉnh Đồng Nai.
[34] Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Đồng Nai, 2013; Báo cáo “Kết quả
quan trắc tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2013”, Lưu Sở TN&MT
tỉnh Đồng Nai.
202
[35] Tuyển chọn các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, tập
1,2,3, Cục Quản lý tài nguyên nước.
[36] Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
[37] Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020.
[38] Văn kiện đại hội đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 – 2015.
[39] Công ty TV&CGCN – DHTL – chi nhánh miền Nam, 2012; “Báo cáo thủy lực
công trình cống kiểm soát triều Vàm Thuật”.
Tài liệu tham khảo tiếng anh
[40] MIKE 11, A Modelling System for River and Channels
[41] MIKE VIEW, A Results Presentation tool for Mouse, MIKE Urban, MIKE net
anh MIKE 11
[42] MIKE she Advanced Exercises
[43] MIKE she Basic Exercises
[44] MIKE she User Manual V1+V2
1
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
TT Tên nhiệm vụ, dự án Cơ quan chủ trì Cơ quan phối hợp Thời gian Kinh phí
1 Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Sở
TNMT khai thác, sử dụng kết quả của nhiệm vụ. Sở TNMT
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN
miền Nam, Công ty DHI, Đại học Bách
Khoa TP HCM
2015 500.000.000
2
Đo đạc bổ sung mặt cắt sông, suối, cập nhật số
liệu phục vụ mô hình đánh giá khả năng tiếp
nhận nước thải của nguồn nước
Sở TNMT
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN
miền Nam, các Sở NNPTNT, Sở Kế
hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công
Thương, UBND cấp huyện.
2016 1.000.000.000
3
Trang bị máy tính cấu hình mạnh phục vụ khai
thác, vận hành mô hình đánh giá khả năng tiếp
nhận của nguồn nước
Sở TNMT Sở Tài chính 2015 250.000.000
4
Điều tra chi tiết các nguồn thải có lưu lượng thải
nhỏ hơn 10 m3/ ngày.đêm , cập nhật số liệu hiện
trạng xả nước thải vào nguồn nước
Sở TNMT
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN
miền Nam, các Sở NNPTNT, Sở Kế
hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công
Thương, UBND cấp huyện
2016-2017 6.000.000.000
5
Xây dựng hệ thống dự báo ngắn hạn diễn biến
chất lượng nước tỉnh Đồng Nai trên cơ kết quả
quan trắc tự động.
Sở TNMT Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra TNN
miền Nam, Công ty DHI 2016-2018 3.000.000.000
6 Xây dựng hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng
bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt Sở TNMT
Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra, TNN
miền Nam Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây
dựng, Sở Công Thương, UBND cấp
huyện UBND cấp huyện
2016 5.000.000.000