báo cáo vps - ngô triệu huấn
TRANSCRIPT
VPS SERVER INTERNET 1.Các khái niệm cơ bản
VPS (Virtual Private Server)
Máy chủ ảo (Virtual Private Server - VPS) là phương pháp phân chia một máy
chủ vật lý thành nhiều máy chủ ảo. Trong khi trên 1 server chạy Share Host thì có thể
có hàng trăm tài khoản cùng chạy 1 lúc, nhưng trên server chạy VPS thì con số chỉ bằng
1/10. Do vây, VPS có hiệu năng cao hơn Share Host rất nhiều lần.
Mỗi máy chủ là một hệ thống hoàn toàn riêng biệt, có hệ điều hành riêng, có toàn
quyền quản lý root và có thể restart lại hệ thống bất cứ lúc nào. Do vậy, VPS hạn chế
100% khả năng bị tấn công hack local.
Trên 1 server chạy Share Host có nhiều Website chạy chung với nhau, chung tài
nguyên server, nếu 1 Website bị tấn công Ddos, botnet quá mạnh sẽ làm ảnh hưởng đến
các Website khác cùng server, riêng server VPS, một tài khoản VPS bị tấn công thì mọi
tài khoản VPS khác trên server đều không bị ảnh hưởng.
VPS dành cho các doanh nghiệp vừa và những trang Web lớn hoặc mã nguồn
nặng, nếu chạy trên Share Host sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu. Tuy nhiên, VPS sẽ đòi
hỏi người sử dụng phải biết thêm một số kiến thức quản lý như cấu hình server, bảo
mật...
Đặc điểm về thông số VPS
Hoạt động hoàn toàn như một server riêng nên sở hữu một phần CPU riêng, dung
lượng Ram riêng, dung lượng ổ HDD riêng, địa chỉ Ip riêng và hệ điều hành riêng.
Tiết kiệm được rất nhiều chi phí nếu so sánh với việc thuê một Server riêng.
Ngoài việc dùng VPS để thiết lập Web Server, Mail Server cũng như các ứng
dụng khác thì có thể cài đặt để thực hiện những nhu cầu riêng như truy cập Web bằng
trình duyệt Web trên VPS, download/upload bittorent với tốc độ cao...
Trong trường hợp VPS bị thiếu tài nguyên có thể dễ dàng nâng cấp thêm tài
nguyên mà không phải khởi động lại hệ thống.
Có thể cài lại hệ điều hành vời thời gian từ 5-10 phút.
Máy chủ (Server)
Máy chủ là một máy tính hay một thiết bị trên mạng, nó quản lý tài nguyên của
mạng. Ví dụ như, một máy dịch vụ tập tin là một máy tính hoặc là một thiết bị chuyên
dụng để lưu trữ các tập tin. Bất kỳ người sử dụng nào trên mạng cũng có thể lưu trữ các
tập tin trên máy chủ.
Máy chủ
Máy chủ là một máy tính được nối mạng, thường có IP tĩnh, có năng lực xử lý
cao và trên máy đó người ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác
(máy trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên. Như vậy về cơ bản
máy chủ cũng là một máy tính, nhưng được thiết kế với nhiều tính năng vượt trội hơn,
năng lực lưu trữ và xử lý dữ liệu cũng lớn hơn máy tính thông thường rất nhiều. Máy
chủ thường được sử dụng cho nhu cầu lưu trữ và xử lý dữ liệu trong một mạng máy tính
hoặc trên môi trường internet. Máy chủ là nền tảng của mọi dịch vụ trên internet, bất kỳ
một dịch vụ nào trên internet muốn vận hành cũng đều phải thông qua một máy chủ nào
đó.
Máy chủ thường là những máy chuyên dụng, nghĩa là chúng không thực hiện
nhiệm vụ nào khác bên cạnh các nhiệm vụ dịch vụ của chúng. Tuy nhiên, trên các hệ
điều hành đa xử lý, một máy tính có thể xử lý vài chương trình cùng một lúc. Một máy
chủ trong trường hợp này có thể yêu các chương trình quản lý tài nguyên hơn là một bộ
máy tính trọn vẹn.
Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm,
để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt server đóng vai trò quan
trọng trong chất lượng và tốc độ lưu chuyển thông tin từ server và máy tính truy cập.
Domain Name System (DNS)
DNS là từ viết tắt trong tiếng Anh của Domain Name System, là Hệ thống phân
giải tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet, chỉ một hệ thống cho phép
thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền.
Chức năng của DNS
Mỗi Website có một tên (là tên miền hay đường dẫn URL : Universal Resource
Locator) và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm. Khi
mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không
cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình "dịch" tên miền thành
địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy cập được vào website là công việc của một
DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ "IP" thành "tên" và
ngược lại. Người sử dụng chỉ cần nhớ "tên", không cần phải nhớ địa chỉ IP (địa chỉ IP
là những con số rất khó nhớ).
Nguyên tắc làm việc của DNS
Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server riêng của mình, gồm
các máy bên trong phần riêng của mỗi nhà cung cấp dịch vụ đó trong Internet. Tức là,
nếu một trình duyệt tìm kiếm địa chỉ của một website thì DNS server phân giải tên
website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó chứ không phải
là của một tổ chức (nhà cung cấp dịch vụ) nào khác.
INTERNIC (Internet Network Information Center) chịu trách nhiệm theo dõi các
tên miền và các DNS server tương ứng. INTERNIC là một tổ chức được thành lập bởi
NFS (National Science Foundation), AT&T và Network Solution, chịu trách nhiệm
đăng ký các tên miền của Internet. INTERNIC chỉ có nhiệm vụ quản lý tất cả các DNS
server trên Internet chứ không có nhiệm vụ phân giải tên cho từng địa chỉ.
DNS có khả năng tra vấn các DNS server khác để có được một cái tên đã được
phân giải. DNS server của mỗi tên miền thường có hai việc khác biệt. Thứ nhất, chịu
trách nhiệm phân giải tên từ các máy bên trong miền về các địa chỉ Internet, cả bên
trong lẫn bên ngoài miền nó quản lý. Thứ hai, chúng trả lời các DNS server bên ngoài
đang cố gắng phân giải những cái tên bên trong miền nó quản lý.
DNS server có khả năng ghi nhớ lại những tên vừa phân giải. Để dùng cho những
yêu cầu phân giải lần sau. Số lượng những tên phân giải được lưu lại tùy thuộc vào quy
mô của từng DNS.
Cách sử dụng DNS
Do các DNS có tốc độ biên dịch khác nhau, có thể nhanh hoặc có thể chậm, do
đó người sử dụng có thể chọn DNS server để sử dụng cho riêng mình. Có các cách chọn
lựa cho người sử dụng. Sử dụng DNS mặc định của nhà cung cấp dịch vụ (internet),
trường hợp này người sử dụng không cần điền địa chỉ DNS vào network connections
trong máy của mình. Sử dụng DNS server khác (miễn phí hoặc trả phí) thì phải điền địa
chỉ DNS server vào network connections. Địa chỉ DNS server cũng là 4 nhóm số cách
nhau bởi các dấu chấm.
Cấu trúc gói tin DNS
ID QR Opcode AA TC RD RA Z Rcode
QDcount ANcount NScount Arcount
- ID: Là một trường 16 bits, chứa mã nhận dạng, nó được tạo ra bởi một chương
trình để thay cho truy vấn. Gói tin hồi đáp sẽ dựa vào mã nhận dạng này để hồi đáp lại.
Chính vì vậy mà truy vấn và hồi đáp có thể phù hợp với nhau.
- QR: Là một trường 1 bit. Bít này sẽ được thiết lập là 0 nếu là gói tin truy vấn,
được thiết lập là một nếu là gói tin hồi đáp.
- Opcode: Là một trường 4 bits, được thiết lập là 0 cho cờ hiệu truy vấn, được
thiết lập là 1 cho truy vấn ngược, và được thiết lập là 2 cho tình trạng truy vấn.
- AA: Là trường 1 bit, nếu gói tin hồi đáp được thiết lập là 1, sau đó nó sẽ đi đến
một server có thẫm quyền giải quyết truy vấn.
- TC: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là gói tin có bị cắt khúc ra do kích
thước gói tin vượt quá băng thông cho phép hay không.
- RD: Là trường 1 bit, trường này sẽ cho biết là truy vấn muốn server tiếp tục
truy vấn một cách đệ qui.
- RA: Trường 1 bit này sẽ cho biết truy vấn đệ qui có được thực thi trên server
không .
- Z: Là trường 1 bit. Đây là một trường dự trữ, và được thiết lập là 0.
- Rcode: Là trường 4 bits, gói tin hồi đáp sẽ có thể nhận các giá trị sau :
+ 0: Cho biết là không có lỗi trong quá trình truy vấn.
+ 1: Cho biết định dạng gói tin bị lỗi, server không hiểu được truy vấn.
+ 2: Server bị trục trặc, không thực hiện hồi đáp được.
+ 3: Tên bị lỗi. Chỉ có server có đủ thẩm quyền mới có thể thiết lập giá trị náy.
+ 4: Không thi hành. Server không thể thực hiện chức năng này .
+ 5: Server từ chồi thực thi truy vấn.
- QDcount: Số lần truy vấn của gói tin trong một vấn đề.
- ANcount: Số lượng tài nguyên tham gia trong phần trả lời.
- NScount: Chỉ ra số lượng tài nguyên được ghi lại trong các phẩn có thẩm quyền
của gói tin.
- ARcount: Chỉ ra số lượng tài nguyên ghi lại trong phần thêm vào của gói tin.
File Transfer Protocol (FTP)
FTP (File Transfer Protocol) là một dịch vụ cho phép ta truyền tải file giữa hai
máy tính ở xa dùng giao thức TCP/IP. FTP cũng là một ứng dụng theo mô hình client-
server, nghĩa là máy làm FTP Server sẽ quản lý các kết nối và cung cấp dịch vụ tập tin
cho các máy trạm.
Tóm lại FTP Server thường là một máy tính phục vụ cho việc quảng bá các tập
tin cho người dùng hoặc là một nơi cho phép người dùng chia sẻ tập tin với những người
dùng khác trên Internet. Máy trạm muốn kết nối vào FTP Server thì phải được Server
cấp cho một account có đầy đủ các thông tin như: địa chỉ máy Server (tên hoặc địa chỉ
IP), username và password. Phần lớn các FTP Server cho phép các máy trạm kết nối
vào mình thông qua account anonymous (account anonymous thường được truy cập với
password rỗng). Các máy trạm có thể sử dụng các lệnh ftp đã tích hợp sẵn trong hệ điều
hành hoặc phần mềm chuyên dụng khác để tương tác với máy FTP Server.
Mô hình hoạt động của FTP Server
File server
Trong lĩnh vực tin học, máy chủ tập tin (File-server) là một máy tính trong mạng
có mục đích chính là cung cấp một địa điểm để lưu trữ các tập tin máy tính được chia
sẻ (như tài liệu, các file âm thanh, hình chụp, phim ảnh, hình ảnh, cơ sở dữ liệu, vv...)
mà có thể được truy cập bởi các máy trạm làm việc trong mạng máy tính. Thuật ngữ
máy chủ nêu bật vai trò của máy trong sơ đồ Client-server, nơi mà các khách hàng là
các máy trạm sử dụng kho lưu trữ. Một máy chủ tập tin thường không thực hiện bất kỳ
tính toán, và không chạy bất kỳ chương trình nào thay mặt cho khách hàng (client). Nó
được thiết kế chủ yếu để cho phép lưu trữ nhanh chóng và lấy dữ liệu, các tính toán
được thực hiện bởi các máy trạm.
File server thường thấy trong các trường học và các văn phòng và hiếm khi gặp
ở các nhà cung cấp dịch vụ Internet tại địa phương với việc sử dụng mạng LAN để kết
nối máy tính khách của họ.
Web Server
Web Server (máy phục vụ Web): máy tính mà trên đó cài đặt phần mềm phục vụ
Web, đôi khi người ta cũng gọi chính phần mềm đó là Web Server.
Web Server
Tất cả các Web Server đều hiểu và chạy được các file *.htm và *.html, tuy nhiên
mỗi Web Server lại phục vụ một số kiểu file chuyên biệt chẳng hạn như IIS của
Microsoft dành cho *.asp, *.aspx...; Apache dành cho *.php...; Sun Java System Web
Server của SUN dành cho *.jsp...
Máy Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu
trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với
những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file
Multimedia).
Web Server có khả năng gửi đến máy khách những trang Web thông qua môi
trường Internet (hoặc Intranet) qua giao thức HTTP - giao thức được thiết kế để gửi các
file đến trình duyệt Web (Web Browser), và các giao thức khác. Tất cả các
Web Server đều có một địa chỉ IP (IP Address) hoặc cũng có thể có một Domain Name.
Web Server Software còn có thể được tích hợp với CSDL (Database), hay điều
khiển việc kết nối vào CSDL để có thể truy cập và kết xuất thông tin từ CSDL lên các
trang Web và truyền tải chúng đến người dùng.
2.Cài đặt các dịch vụ FTP, File, Web trên VPS
Chuẩn bị : 1 VPS chạy Windown Server 2003
2.1 Cài đặt FTP Server
Chọn Start → Control Panel → Add or Remove Programs
Click Add or Remove Programs
Một hộp thoại mở ra, ta chọn Add/Remove Windows Components
Chọn Add/Remove Windows Components
Nhấp chọn Application, chọn Details.
Chọn Internet Information Services (IIS)
Click Details → Click Files Transfer Protocol (FTP) Services
Click Files Transfer Protocol (FTP) Service
Sau đó, ta Click OK để quá trình cài đặt FTP Service tiến hành
Quá trình cài đặt FTP Service
Tiếp tục là quá trình ta cài đặt đường dẫn thư mục sử dụng cho FTP Service.
Click Start → Administrator Tools →Internet Information Services (IIS) Manager
Chọn IIS để cài đặt FTP Service
Hộp thoại IIS mở ra, ta Click phải chuột vào FTP Sites, chọn New → FTP Site
Tạo FTP Site mới
Hộp thoại cài đặt hiện ra, ta chọn Next để tiếp tục quá trình cài đặt. Tại
Description, ta điền mô tả cho FTP Site, sau đó chọn Next.
Điền ghi chú cho FTP Site
Điền địa chỉ IP của FTP Server
Ta đánh địa chỉ của FTP Server vào ô IP address, chọn Next. Hộp thoại kế tiếp,
ta chọn thư mục chia sẻ file cho các máy Client, sau đó ta chọn Next.
Chọn thư mục chia sẻ dữ liệu của máy Server
Quy định quyền của máy khách khi truy cập
Sau đó ta chọn Next và Finish để kết thúc quá trình cài đặt.
Chọn Finish để hoàn tất cài đặt FTP Service
2.2 Cài đặt File Server
Để cài đặt File Service, ta chọn Manager Your Server từ thanh Start.
Chọn Manager Your Server
Hộp thoại Manager Your Server xuất hiện, ta chọn Add or remove a role
Chọn Add or remove a role
Chọn Next để tiếp tục cài đặt
Nhấp chọn File server, nhấn Next.
Chọn File server từ bảng chọn Server role
Bảng lựa chọn điều khiển đối với máy khách (giới hạn ghi dữ liệu trên thư mục,
cảnh báo,…)
Chọn Next, hộp thoại lựa chọn thư mục chia sẻ của server cho máy khách.
Lựa chọn thư mục chia sẻ dữ liệu của server
Nhấn Next, tại dòng Share name ta đặt tên định danh cho thư mục chia sẻ, dòng
Share path chứa đường dẫn chia sẻ file của server, các máy khách sẽ sử dụng địa chỉ
này để truy cập File server. Cài đặt xong ta chọn Next.
Đặt địa chỉ cho File server
Cài đặt quyền đọc, ghi của các user khi sử dụng File server
2.3 Cài đặt Web server và DNS server
Để cài đặt Web server, chọn WorldWide Web Service trong mục IIS của bảng
chọn Add/Remove Windows Components, sau đó nhấn Next để tiếp tục quá trình cài
đặt.
Chọn WorldWide Web Service
Sau quá trình cài đặt, ta tiếp tục mở cửa sổ Internet Information Services (IIS)
Manager, Click phải vào Web Site chọn New → Web Site để tạo trang chủ của Web
server.
Chọn New → Web Site để tạo trang chủ
Tiếp tục, ta điền thông tin ghi chú của Web Site tại ô Description, địa chỉ IP của
Web server tại cửa sổ IP Address and Port Setting và chọn thư mục chứa file code của
trang chủ tại cửa sổ Browse For Folder.
Điền ghi chú cho Web Site
Đặt địa chỉ IP và port cho Web Site
Chọn thư mục chứ file code của trang chủ
Sau đó ta chọn Next để tiếp tục cài đặt. Sau khi trình cài đặt chạy xong, ta click
phải Web Server (tên ta đánh trong ô Description), chọn Properties để cài đặt trang chủ
của trang Web. Chọn thẻ Documents, Click Add và đánh tên file code của trang chủ
(chứa trong thư mục Web Server đã chọn ở bước trên), sau đó Click Move Up để di
chuyển trang lên đầu và chọn OK để hoàn tất.
Thêm file code của trang chủ
Đến đây, ta đã hoàn tất cài đặt 1 trang Web, với địa chỉ truy cập là IP của Web
Server. Để truy cập Web Site bằng 1 tên định danh, ta cần cài đặt thêm DNS cho Web
Server. Từ bảng cài đặt của Windows Components, ta click Details của Networking
Services, sau đó click chọn Domain Name System (DNS) và Next để cài đặt dịch vụ
này.
Chọn Domain Name System để cài đặt DNS
Trong quá trình cài đặt sẽ hỏi Browse đến nới chứa file cài đặt DNS → chọn
đường dẫn thư mục “Cai dat DNS” đã tạo sẵn. Như vậy ta đã cài xong DNS cho web
server.
Sau khi cài đặt xong, ta cần khởi động lại IIS để DNS hoạt động.