báo cáo tổng hợp thực tập tốt nghiệp tại công ty xây dựng số 3

94
Lời nói đầu Lời nói đầu Những năm trở lại gần đây, khoa học công nghệ không ngừng phát triền với quy mô rộng lớn. Nó không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà còn mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau gay gắt để nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm càng nhiều càng tốt. Ngành xây dựng Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là ngành cung cấp những khu đô thị, cầu cảng, đường giao thông, đường sắt, đường bộ, vv… Nã là nhu cầu tất yếu của xã hội, có khả năng thu hót và tạo việc làm cho nhiều lao động. Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành xây dựng Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải kể đến sự phát triển của công ty Xây dựng số 3 Hà Nội. Tìm hiểu tình hình dự thầu của công ty là một cách tốt nhất để trả lời câu hái : Tại sao công ty Xây dựng số 3 lại đạt được những thành tựu đáng kể như vậy trong thời điểm mà vô số các doanh nghiệp xây dựng khác đang nỗ lực hết mình để cạnh tranh trên thị trường nội địa.

Upload: laytailieu2015

Post on 20-Apr-2017

223 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Lời nói đầuLời nói đầu

Những năm trở lại gần đây, khoa học công nghệ không ngừng phát

triền với quy mô rộng lớn. Nó không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia

mà còn mở rộng trên phạm vi toàn thế giới. Điều này làm cho các doanh

nghiệp cạnh tranh với nhau gay gắt để nhằm mục đích tiêu thụ sản phẩm càng

nhiều càng tốt.

Ngành xây dựng Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh

tế quốc dân, là ngành cung cấp những khu đô thị, cầu cảng, đường giao thông,

đường sắt, đường bộ, vv… Nã là nhu cầu tất yếu của xã hội, có khả năng thu

hót và tạo việc làm cho nhiều lao động.

Những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngành xây

dựng Việt Nam đã phát triển nhanh chóng, trong đó phải kể đến sự phát triển

của công ty Xây dựng số 3 Hà Nội.

Tìm hiểu tình hình dự thầu của công ty là một cách tốt nhất để trả lời

câu hái : Tại sao công ty Xây dựng số 3 lại đạt được những thành tựu đáng kể

như vậy trong thời điểm mà vô số các doanh nghiệp xây dựng khác đang nỗ

lực hết mình để cạnh tranh trên thị trường nội địa.

Trong thời gian thực tập tại phòng kế hoạch tổng hợp, tận mắt được

chứng kiến quá trình làm việc của các cô chú, các anh chị tại phòng cùng việc

tiếp cận các tài liệu đã giúp em hiểu sâu hơn về tình hình tham dự thầu của

công ty.

Báo cáo thực tập của em được hoàn thành với sự giúp đỡ của PGS, TS

Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú, các anh chị trong công ty Xây dựng số 3

Hà Nội.

Em xin chân thành cảm ơn !

CHƯƠNG IThực trạng công tác tham dự thầu

tại công ty xây dựng số 3 hà nội

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

a. Khái quát chung về công ty Xây dựng số 3 Hà Nội

Địa chỉ trụ sở chính : Sè nhà 14_ Phố Láng Hạ_ Quận Ba Đình_

Hà Nội

Ngày thành lập : 25/6/1976

Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội thành lập ngày25/6/1976 theo

quyết định số 736QĐ/UB và được thành lập lại theo quyết định số

675/QĐ-UB ngày 13/2/1993 của UBND thành phố Hà Nội. Từ khi

thành lập đến tháng 1/2000 công ty là đơn vị thuộc sở xây dựng

Hà Nội. Từ tháng 2/2000 công ty là thành viên của Tổng công

tyĐầu Tư và Phát Triển nhà Hà Nội( theo quyết định số 78/1999

của UBND thành phố Hà Nội). Hiện nay công ty là doanh nghiệp

Nhà Nước hạng I.

Công ty có các ngành kinh doanh chính là:

Xây dựng công trình nhà ở, công trình công cộng.

Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.

Xây dùng giao thông đô thị, hạ tầng kỹ thuật, đường dây và

trạm biến áp đến 35KVA.

Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhóm BC.

Dịch vụ môi giới, mua bán và cho thuê nhà.

Thi công, phá dỡ các công trình để phục vụ công tác giải

phóng mặt bằng.

Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư các công trình: giao

thôngđường bộ, cầu hầm đường bộ, cầu cảng và kè sông biển.

Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư, máy móc thiết bị

phục vụ chuyên ngành xây dựng.

Dịch vô cho thuê máy móc thiết bị chuyên ngành xây dựng.

Lắp đặt các thiết bị công trình: dân dụng, công nghiệp, giao

thông công chính, công trình hạ tầng kỹ thuật ( cấp thoát

nước, chiếu sáng hệ thống đèn tín hiệu giao thông, thiết bị

thông gió, thiết bị điều hoà, thiết bị lạnh), trồng cây xanh

bóng mát.

Khoan khảo sát địa chất công trình.

Tư vấn giám sát công trình xây dựng.

Gi¸m ®èc c«ng ty

Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch kü

thuËt(§¹i diÖn l·nh

®¹o)

Phã gi¸m ®èc dù ¸n

Phã gi¸m ®èc phô tr¸ch

kinh doanh kh¸c

Tr ëng phßngTCL§

Tr ëng phßngTCKT

Tr ëng phßngKTCL

Tr ëng phßngKHTH

Tr ëng phßngHCQT

Tr ëng phßng

QLDADT

Tr ëng BQL Toµ nhµ 14 L¸ng H¹

Tr ëng BQL Dù ¸n Sµi §ång

G§ XN1

G§ XN2

G§ XN3

G§ XN4

G§ XN5

G§ XNCG

XD

G§TT t vÊn

§éi tr ëng ®éi 6

§éi tr ëng ®éi 7

§éi tr ëng ®éi 8

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CÔNG TY

Ghi chú :Sơ đồ tổ chức quản lý hành chínhS¬ ®å tæ chøc qu¶n lý hµnh chÝnh

Sơ đồ tổ chức quản lỹ theo ISO 9001 : 2000

1. Chức năng, nhiệm vụ các vị trí:

1.1/ Giám đốc công ty:

_Chức năng:

Lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Nhà nước và

Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà

Nội.

_Trách nhiệm, quyền hạn:

Chịu trách nhịêm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty trước Tổng Giám đốc Tổng Công ty và Luật Doanh

nghiệp Nhà nước.

Xây dựng chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công

ty dài hạn từ 3 – 5 năm và kế hoạch ngắn hạn từ 1 – 2 năm.

Dự báo các thông tin về thị trường và các yêu cầu về kỹ thuật

chất lượng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty.

Là đại diện pháp nhân của Công ty để ký các hợp đồng kinh tế

của liên doanh, liên kết.

Phụ trách tổ chức cán bộ; được quyền thành lập, giải thể, bổ

nhiệm, miễn nhiệm cán bộ và các đơn vị trực thuộc; Chủ tịch

hội đồng nâng lương cán bộ, nhân viên gián tiếp, ký hợp đồng

lao động có thời hạn trên 1 năm.

Phụ trách kế toán, hạch toán theo quy định của Nhà Nước.

Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng của Công ty.

Chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, bồi dưỡng, đào tạo, nâng

cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.

Xây dựng chính sách chất lượng của Công ty và truyền đạt

cho toàn thể CBCNV thông hiểu và thực hiện

Cung cấp đầy đủ các nguồn lực để duy trì cải tiến Hệ thống

quản lý chất lượng theo ISO 9001 : 2000

Định kỳ tổ chức xem xét của lãnh đạo về hiệu lực của hệ

thống quản lý chất lượng.

_ Người cần báo cáo:

Tổng Giám đốc Tổng Công ty.

Ban chấp hành Đảng uỷ Công ty.

Đại hội công nhân viên Công ty.

1.2/ Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật (QRM):

_ Chức năng:

Phụ trách công tác kế hoạch, kỹ thuật. Đại diện lãnh đạo về kỹ thuật

_ Trách nhiệm, quyền hạn:

Đại diện lãnh đạo về chất lượng của Công ty.

Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn

ISO 9001 – 2000.

Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất

lượng được thiêt lập, thực hiện và duy trì.

Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ

thống quản lý chất lượng và về mọi nhu cầu cải tiến.

Đảm bảo việc thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các

yêu cầu của khách hàng.

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng, quý và

tổ chức điều hành.

Phụ trách công tác kỹ thuật chất lượng, an toàn lao động, đồng

thời là chủ tịch hội đồng sáng kiến cải tiến, hội đồng thi nâng

bậc công nhân kỹ thuật.

Phụ trách công tác quản lý lao động, tiền lương.

Phụ trách công tác đấu thầu, chỉ định thầu.

Phụ trách công tác quyết toán, thu hồi vốn.

Phụ trách công tác vật tư.

Phụ trách công tác văn phòng

Chỉ đạo điều hành thực hiện SXKD của Công ty trong lĩnh

vực kinh doanh xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp

thuỷ lợi, giao thông, các công trình hạ tầng kỹ thuật...thực

hiện quy chế xây lắp của Công ty ban hành.

Công tác đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị thi

công nghiên cứu ứng dụng phát triển khoa học công nghệ, kỹ

thuật hợp lý hoá sản xuất.

Công tác thẩm định thiết kế và dự toán thi công của mảng

công tác xây dựng công trình xây lắp.

_ Người cần báo cáo:

Giám đốc Công ty.

Các phòng ban Tổng Công ty.

1.3/ Phó giám đốc Công ty phụ trách kinh doanh khác:

_ Chức năng:

Phụ trách công tác Marketing, công tác cổ phần hoác, công tác kinh doanh.

_Trách nhiệm, quyền hạn:

Tiếp cận thị trường, phát triển điều hành các dự án kinh doanh

cho thuê nhà, các dịch vụ theo đăng ký kinh doanh của Công

ty.

Xem xét, chỉ đạo công tác cổ phần hoá.

Chỉ đạo Công ty cổ phần và kinh doanh theo đăng ký kinh

doanh.

_ Người cần báo cáo:

Giám đốc Công ty.

Các phòng ban Tổng Công ty.

1.4/ Phó giám đốc Công ty phụ trách dự án:

_ Chức năng:

Phụ trách công tác tìm kiếm, thực hiện và phát triển các dự án đầu tư của

Công ty.

_ Trách nhiệm, quyền hạn:

Tiếp cận thị trường, điều hành các dự án kinh doanh phát triển

nhà, khu đô thị mới.

Chỉ đạo công tác khai thác, tìm kiếm phát triển các dự án đầu

tư của Công ty.

Chỉ đạo điều hành thực hiện các dự án đầu tư của Công ty.

Tổ chức thực hiện việc liên doanh liên kết trong lĩnh vực dự

án đầu tư.

Phụ trách công tác khai thác, tìm kiếm việc làm.

_ Người cần báo cáo:

Giám đốc Công ty.

Các phòng ban Tổng Công ty.

1.5/ Trưởng phòng Dự án Đầu tư:

_Chức năng:

Tìm hiểu thị trường, nghiên cứu quản lý khai thác các dự án nội bộ và các dự

án bên ngoài

_ Trách nhiệm, quyền hạn

Làm thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư dự án của Công ty.

Giới thiệu, tuyên truyền rộng rãi các dự án nhằm thu hót vốn

đầu tư cho dù án và xây dùn phương án khai thác, phát huy

hiệu quả của dự án

Tổ chức quản lý và khai thác dự án.

1.6/ Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp:

_ Chức năng:

Tham mưu cho lãnh đạo Công ty những mặt công tác sau:

Quản lý hoạt động SXKD chung toàn Công ty đảm bảo

phù hợp chức năng đã được ghi trong Đăng ký kinh doanh.

Xây dựng kế hoạch SXKD tháng, quý, năm của toàn Công

ty. Chỉ đạo, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh

doanh của các Đơn vị trực thuộc.

Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị thi công, trang bị bảo hộ lao

động của toàn Công ty.

Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc tìm kiếm,

đánh giá và lùa chọn các nhà thầu phụ (trong và ngoài

Công ty), các nhà cung cấp.

Quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế với các Chủ

đầu tư và các nhà thầu phụ.

Quản lý công tác lập dự toán và quyết toán công trình.

Quản lý công tác đấu thầu xây lắp.

Quản lý và thực hiện việc chi trả lương cho các đơn vị trực

thuộc GTSL đã thực hiện hàng tháng.

_ Trách nhiệm, quyền hạn:

Phối hợp với các Xí nghiệp trong việc chuẩn bị cho các dự

án xây lắp.

Phối hợp với các Xí nghiệp lập các hợp đồng kinh tế và

thanh lý hợp đồng.

Theo dõi việc thực hiện hợp đồng của các nhà cung cấp,

các nhà thầu phụ và phả hồi của khách hàng.

Chủ trì xây dựng các quy chế giao khoán, quy chế chi trả lương cho Xí

nghiệp.

Phối hợp với các phòng chức năng giải quyết việc thanh

toán về mua sắm vật tư và các trang bị khác cho công

trình.

Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về việc thực hiện quy

chế quản lý đầu tư và xây dựng, chế độ giá XDCB của

Nhà nước ban hành.

Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định của

Tổng Công ty và Cục thống kê.

Tham gia duyệt biện pháp, tiến độ thi công các công trình.

Thành viện Hội đồng bảo hộ lao động Công ty.

Thành viên Hội đồng thẩm định dự án đầu tư.

1.7/ Trưởng phòng Tổ chức lao động:

_ Chức năng:

Tham mưu với Giám đốc Công ty về việc bố trí sắp xếp, sử dụng hợp lý lực

lượng lao động hiện có và kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, tuyển dụng bổ xung

lực lượng lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

_ Trách nhiệm, quyền hạn:

Quản lý tiền lương các đơn vị theo chế độ chính sách và quy

định nội bộ của Công ty.

Phổ bién hướng dẫn CBCNV thực hiện điều lệ BHXH,

BHYT. Tổ chức thu, nép và làm các thủ tục thanh toán đúng

quy định đảm bảo cho người lao động được hưởng đầy đủ các

chế độ của BHXH.

Có trách nhiệm quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ cho lực

lượng tự vệ, bảo vệ trong toàn Công ty.

Tham gia giúp việc hội đồng thi đua khen thưởng Công ty, là

đại diện thường trực của hội đồng.

Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, đào

tạo.

1.8/ Trưởng phòng Hành chính quản trị:

_Chức năng:

Phụ trách công tác tổ chức điều hành cá hoạt động trong phạm vi Công ty về

công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, tạp vụ, chăm sóc sức khoẻ cho

CBCNV toàn Công ty.

_ Trách nhiệm, quyền hạn:

Theo dõi công văn giấy tờ đi và đến, quản lý dấu của Công ty.

Chịu trách nhiệm cung cấp, quản lý dụng cụ phương tiện phục

vụ khối văn phòng Công ty.

Quản lý nhà xưởng, đất đai thuộc quyền sử dụng của Công ty.

Kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt công tác An toàn

VSLĐ, công tác phòng chốn nóng, chống rét, phòng chống

dịch bệnh, bệnh nghề nghiệp cho CBCNV Công ty.

Quản lý chăm sóc sức khoẻ CBCNV. Tổ chức khám sức khoẻ

định kỳ hàng năm, lập hồ sơ phân loại sức khoẻ và giải quyết

các thủ tục, chế độ về y tế cho CBCNV toàn Công ty.

1.9 Trưởng phòng Tài chính Kế toán:

_ Chức năng:

Giúp Giám đốc Công ty thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và làm nhiệm

vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại Công ty theo quy định

hiện hành.

_ Trách nhiệm, quyền hạn

Đáp ứng kế hoạch sử dụng vốn trong hoạt động SXKD, trả

lương và các chế độ khác cho CBCNV trong Công ty.

Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán thực hiện nghiêm túc chế

độ ghi chép ban đầu và đảm bảo chính xác về số liệu.

Theo dõi, cập nhật số liệu sử dụng vốn của các đơn vị trên cơ

sở nguồn và tỷ lệ được phép sử dụng, kịp thời thông báo với

Ban Giám Đốc, các phòng ban hữu quan và đơn vị sử dụng

vốn biết để kịp thời điều chỉnh, cân đối nguồn vốn.

Hướng dẫn đôn đốc các đơn vị hoàn tất thủ tục tạm ứng theo

khối lượng công việc đã hoàn thành và cùng đơn vị thi công

phối hợp với chủ đầu tư tổ chức thanh quyết toán nhanh gọn,

thu hồi vốn.

1.10/ Trưởng phòng Kỹ thuật - Chất lượng :

_ Chức năng:

Tham mưu giúp Giám đốc Công ty về các giải pháp kỹ thuật, biện pháp an

toàn lao động, về vệ sinh môi trường. Kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng,

ATLĐ các công trình thuộc Công ty quản lý.

_ Trách nhiệm, quyền hạn:

Nghiên cứu hồ sơ thiết kế, tham mưu cho các đơn vị về các

giải pháp kỹ thuật, biện pháp an toàn lao động, về vệ sinh

môi trường. Kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng, ATLĐ

các công trình thuộc công ty quản lý.

Phối hợp với các phòng ban, các đơn vị quản lý hồ sơ, các

thiết bị, xe, máy. Thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động

các loại xe, máy, thiết bị. Lập kế hoạch mua sắm đổi mới xe,

máy, thiết bị.

Đôn đốc kiểm tra công tác huấn luyện ATLĐ và tổ chức bồi

dưỡng thi nâng bậc cho công nhân.

Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên

tiến, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật đưa vào áp dụng trong sản

xuất và quản lý của Công ty.

A. KHẢ NĂNG CỦA CÔNG TY.

- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư các công trình dân

dụng, công nghiệp, giao thông các khu đô thị và khu công

nghiệp.

- Nhận thầu xây dựng, cải tạo các công trình nhà ở, biệt thự,

khách sạn, các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình

giao thông đô thị thuỷ lợi vừa và nhỏ: san nền đào đắp đất đá,

xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình đường

dâyvà trạm biến áp đến 35KVA

- Nhận tư vấn thiết kế các công trình có quy mô dự án nhóm

B,C.

- Làm dịch vụ, môi giới, mua bán và cho thuê nhà .

- Thi công phá dỡ các công trình để phục vụ giải phóng mặt

bằng(GPMB).

- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá vật tư, máy móc thiết bị

chuyên ngành xây dựng

- Trồng cây xanh bóng mát.

- Nhận liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và

ngoài nước để đầu tư và xây dựngcác công trình. Làm tổng thầu và

giải quyết mọ thủ tục xây dựng cơ bản “ từ A->Z”.

Qua 30 năm công ty đã xây dựng nhiều công trình trên địa bàn

thành phố Hà Nội và các tỉnh phía Bắc, nhiều công trình có chất

lượng tốt, thờ gian thi công nhanh, giá cả hợp lý, đảm bảo uy

tín với chủ đầu tư, 1 số công trình tiêu biểu như:

- Nhà học và giảng đường trường đại học Tài Chính Kế

Toán Hà Nội

- Chợ Đồng Xuân –Bắc Qua

- Khu biệt thự số 3- sè 5 Thành Công Hà Nội

- Trụ sở UBMTTQ thành phố Hà Nội

- Toà nhà 14 Láng Hạ- Hà Nội.

- Nhà sản xuất công ty xe đạpVIHA-Hà Nội.

- Trung tâm TDTT quận Cầu Giấy- Hà Nội

- Trường tiểu học Xuân La- quận Tây Hồ- Hà Nội

- Khu du lịch Tản Đà- Sơn Tây.

- Văn phòng cho thuê số 18 phố Trần Hưng Đạo- Hải

Phòng

- Nhà điều hành dự án xây dựng cầu Thanh Trì.

- Trung tâm TDTT thị xã Cửa Lò- Nghệ An

- Khu du lịch giải trí Hưng Yên

Trong đó có nhiều công trình được Bộ Xây dựng tặng huy chương

vàng về chất lượng .

Công ty đã làm chủ đầu tư nhiều dự án phát triển nhà và đô thị:

- Khu nhà ở bán cho dân: 120 Thành Công -Đống Đa –Hà Nội.

- Khu biệt thự cho người nước ngoài thuê: số 3-5 Thành Công –Hà

Nội

- Khu nhà ở bán cho dân: Ngõ 61 Lạc trung –Hai Bà Trưng –Hà

Nội

- Khu đô thị mới Sài Đồng-Long Biên –Hà Nội

- Tổ hợp văn phòngvà chung cư cao cấp: D11 khu đô thị mới Cầu

Giấy Hà Nội

Với mục tiêu ngày càng nâng cao trình độ quản lý và chất lượng

các công trình, công ty đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý

chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc Tế ISO9001:2000.Tháng 7/2003

tổ chức TUV Cộng hoà Liên Bang Đức đã đánh giá và cấp giấy

chứng nhận .

Công ty đã mở tài khoản ở các ngân hàng:

Ngân hàng đầu tư phát triển thành phố Hà Nội số 4 Lê Thánh

Tông –Hà Nội. Số tài khoản:211-10-000065-4.

Chi nhán ngân hàng đầu tư và phát triển Đông Đô 14 Láng

Hạ-Ba Đình–HàNội Số tài khoản là: 125-10-00-0000658.

Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội đã tích cực đóng thuế cho nhà

nước đúng và đủ theo thời hạn của nhà nước đề ra .Công ty có mã

số thuế là: 0100106151-1.

Qua 30 năm hoạt động và phát triển công ty đã có 1 truyền thống

vẻ vang, là 1 trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành

phố, nhiều năm đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt

các danh hiệu thi đua xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội. Công

tyluôn luôn đảm bảo uy tín của doanh nghiệp nhà nước, có đủ

năng lực, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý, trong cơ chế

thị trường.

Năm 1991 : Công ty đã được nhận huân chương Lao Động hạng ba.

Năm 1994 : Được Bộ Xây dưngj và Công đoàn xây dựng Việt Nam

tặng bằng khen Đơn vị chất lượng cao các công trình sản phẩm

xây dựng Việt Nam và tặng cờ chất lượng năm 1994.

Năm 2004 : Công ty đã được nhà nước tặng thưởng huân chương

Lao động hạng hai.

II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU Ở

CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI

A.NHỮNG NHÂN TỐ CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG

TÁC

THAM DỰ THẦU

1._Năng lực tài chính

Công ty xây dựng số 3 Hà Nội có 1 năng lực tài chính vững

mạnh. Nguồn vốn của công ty chủ yếu là tự có, huy động từ

những thành viên trong công ty và một số nguồn vốn đầu tư

khác. Ngoài ra công ty còn vay vốn thương mại.

Quy mô vốn và cơ cấu vốn của công ty

Đơn vị : Triệu đồng

m 200

3 200

4 200

5 200

6

Tổ

ng

vốn

140

88 150

67 261

00 300

00

ợng

tăn

g tuy

ệt

đối

- 988

.5 11.

000

479

2.5

Tố

c độ

tăn

g liê

n - 8.5

78 19

Tố

c độ

tă ng

đị nh

- 8.5

84 36

Tro

n

g đó:

Vốn

cố

định

3500

5769

6951

8921

Tỉ

trọ

ng

(% ) 27 41 29 31

Vố

n lưu

độn

g 105

88 929

8 191

49 210

79

T ỷ tr ọ n g ( 74 61 73 71

Cơ cấu vốn huy động đầu tư phát triển của Công ty

Đơn vị: Triệu đồng

m 200

3 200

4 200

5

Tổ

ng

vố n đầ u tư 522

2 131

58 173

13

Vố

n NS

NN

cấp

400

500

368

Tỷ

trọ

ng

(% ) 7.7

3.8

2.1

Vố

n tự

có 900

219

5 290

0

Tỷ

trọ

ng

(% ) 17.

2 16.

7 16.

8

Vố

n vay

392

2 104

36 140

45

Tỷ

trọ

ng

(% ) 75.

1 79.

5 81.

1

2. Nguồn nhân lực

Tổng vốn kinh doanh: 32.344.945.386 đồng

Tổng sè CBCNV: 727 người bao gồm trình độ:

_Trên Đại học: 3 người

_Đại học: 121 người

_Trung học: 22 người

_CN kỹ thuật: 443 người

_Lao động: 86 người

_Trực tiếp khác: 52 người

Danh sách cán bộ quản lý chuyên môn và kỹ thuật

Đơn vị: Người

T C á n b S ố < 5 > = > = > = 1

8. Kỹ

thôn

g

gió

3 1 1 1 0

9. Kỹ

cấp

thoá

t

nước

4 1 2 1 0

14.

Cử

nhân

tài

chín

h

3 0 1 2 0

3.Năng lực thiết bị xe máy của công ty

Thiết bị xe máy lớn(ôtô vận tải, cần cẩu, máy đào, máy Ðp

cọc,vận thăng chở người, cốp pha định hình giàn giáo,...) được

công ty đầu tư trang bị, giao cho xí nghiệp xây dựng tự quản lý

Ngoài ra các thiết bị phục vụ cho công tác đo đạc, thí

nghiệm giao cho phòng kỹ thuật chất lượng quản lý và phục vô

chung. Nhóm máy, thiết bị thi công nhỏ giao cho các xí nghiệp

xây dựng tự quản lý.

Để đáp ứng mọi yêu cầu thi công, công ty đã liên kết với một

số doanh nghiệp chuyên ngành thi công cơ giới để có điều kiện

huy động năng lực phương tiện máy móc thiết bị hiện đại cho công

trình.

Trong quá trình hoạt động công ty luôn luôn thực hiện đầy

đủ nghĩa vụ với nhà nước, kinh doanh tạo hiệu quả cao và đảm bảo

uy tín với khách hàng và đồng thời không ngừng đầu tư phát triển

cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển sản xuất, mở rộng các hình thức

kinh doanh khai thác tìm kiếm việc làm đảm bảo đời sống cán bộ

công nhân viên. Song song với việc nhận thầu xây lắp, công ty

đồng thởi mở rộng hình thức đầu tư xây dựng, nhận tổng thầu các

công trình và các dự án khu đô thị, khu công nghiệp, liên doanh ,

liên kết, thu hót vốn đầu tư nước ngoài. Năm 1994 được phép của

UBND thành phố Hà Nội và Bộ Kế hoạch và đầu tư, công ty đã

liên doanh với công ty Fujita Nhật Bản đầu tư xây dựng khu biệt

thự cho người nước ngoài thuê tại số 3 Thành Công bằng nguồn

vốn tự có của công ty và nguồn vốn góp của cán bộ công nhân

viên trong công ty, đồng thời hoàn thành công ty cổ phần thành

công .

Thực hiện chủ chương của Đản và Nhà Nước về đổi mới sắp

xếp loại doanh nghiệp nhà nước, hiện công ty đã và đang tiến hành

cổ phần hoá với hình thức cổ phần Nhà nước không chi phối.

Phát huy truyền thống và tiềm năng của mình công ty đã và

đang không ngừng vươn lên trong cơ chế thị trường, hoà nhịp với

thành phố và cả nước trong công cuộc đổi mới.

Danh mục các thiết bị, xe, máy thi công

B. NGUYÊN NHÂN TRÓNG THẦU VÀ KHÔNG TRÓNG

THẦU CỦA

CÔNG TY

Trong một năm công ty tham dù 25 lần đấu thầu. Trong số

này thì công ty đã tróng thầu 10 lần và không tróng thầu 15 lần.

Tỷ lệ tróng thầu của công ty là 40% và không tróng thầu là 60%

1.Nguyên nhân tróng thầu:

Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội là một công ty có giàu truyền

thống, và giữ uy tín với khách hàng luôn luôn đạt chất lượng hàng

đầu đối với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách đến

giao dịch. Giá cả của công ty hợp lý đối với người tiêu dùng.

Năng lực xe, máy thiết bị có đủ điều kiện để không tạo cho công

trình bị dở dang và kém chất lượng. Luôn luôn lắng nghe những

thắc mắc của khách hàng để sửa đổi nâng mình lên một tầm cao

mới phù hợp với nhịp chảy của đời sông hiện nay. Ngoài ra công

ty còn thực hiện đúng quy trình của luật đấu thầu, công ty đã làm

tốt những công việc chuẩn bị thầu như: Giải phóng mặt bằng cho

các dự án với giá thoả thuận hợp lý, đội ngò công nhân kỹ thuật có

đủ trình độ đáp ứng với những yêu cầu của chủ đầu tư. Công ty đã

linh hoạt đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, nếu công ty

không đáp ứng được những nhu cầu của khách thì công ty sẵn sàng

hợp tác với những doanh nghiệp khác có trình độ trong những lĩnh

vực khách hàng yêu cầu để phục vụ cho dù án đi vào hoạt động đạt

chất lượng cao nhất. Khi hợp tác với những doanh nghiệp đó công

ty sẽ có những hợp đồng với họ và gửi cho khách hàng giấy chứng

nhận nhà thầu phô.

Vì thế công ty hàng năm đã tróng thầu trung bình là 40% dự án

tham dự thầu.

2.Nguyên nhân không tróng thầu:

Nguyên nhân cơ bản nhất mà công ty không tróng thầu là do giá

tham dự thầu:

- Bên mời thầu yêu cầu giấy bảo lãnh của ngân hàng quá

cao công ty không thể đáp ứng được vì có thể công ty

còn đang thực hiện một vài dự án khác chưa huy động

đủ vốn.

- Giá tham dự thầu của bên mời thầu quá thấp, trên thực

tế thì giá nguyên vật liệu trên thị trường bây giê lến rất

cao Nếu mà công ty hạ giá thì sẽ không có lợi nhuận và

chất lượng công trình không được đảm bảo, ngoài ra

điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý nơi đặt dự án không

thích hợp, chi phí cho thiết bị và công nhân thi công

ngày một cao , công tác khảo sát đưa ra thiết kế, biện

pháp kỹ thuật thi công chưa được tốt lắm,việc lựachọn

máy móc trang thiết bị thi công công trình không phù

hợp .....

Nguyên nhân thứ hai là không đáp ứng đầy đủ các thông tin bên

mời thầu yêu cầu như:

- Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải có đủ các hợp đồng

của các công nhân thi công công trình thì nhà thầu

không đáp ứng được vì có những công nhân thi công

công trinh công ty không ký hợp đồng trực tiếp mà chỉ

thiếu nhân công thì các giám đốc phân xưởng tuyển vào

theo hợp đồng ngắn hạn.

- Bản bảo lãnh hợp đồng không đúng, vì không đáp ứng

được đúng số tiền mà hồ sơ mời thầu yêu cầu.

- Và các nguyên nhân khác...

Kh¸ch hµng, Chñ ®Çu t

Göi yªu cÇu, th«ng b¸o mêi

thÇu.

NhËn yªu cÇu

Xem xÐt

LËp vµ göi hå s¬ n¨ng lùc cho

Chñ ®Çu t

NhËn chØ ®Þnh thÇu

Ký hîp ®ång §Êu thÇu

Thi c«ng

NghiÖm thu

Bµn giao

Thanh to¸n

Mua hå s¬ mêi thÇu

Thanh lý hîp ®ång

KÕ ho¹ch chuÈn bÞ

HS§T

LËp HS§T

Gi¸m ®èc duyÖt vµ nép

HS§T

Tham dù më thÇu

Tróng thÇu

L u hå s¬

KÕt thóc

Göi th«ng b¸o tõ chèi

SỐ LƯỢNG NHỮNG CÔNG TRÌNH TRÓNG

THẦUN

ă

m Đơ

n vị

200

2 200

3 200

4 200

5 GT

TB

Số

côn

g trìn

Ctr

ình

25 30 35 43 33

Số

côn

g trìn

Ctr

ình

10 12 14 17 13

Tỷ

lệ

tró

ng

% 40 40 40 40 40

Giá

trị

tró

ng

Trđ

ồng

207

40 214

80 217

90 257

00 235

42

Tốc

độ

tăng

liên

hoàn

% - 3,

7

2,5

18 -

Giá

trị

trun

g

bình

một

gói

T

rđồn

g

1220

1174

988

978

-

Tro

ng

đó:C

ôn

g t

rình

giao

1 1 2 3 -

ng

trìn

h 2 3 4 3 -

ng

trìn

h 6 7 6 8 -

ng

trìn

h 1 1 2 3 -

Quy trình tham dự thầu

C. QUY TRÌNH THAM DỰ THẦU:

Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng:

_Các yêu cầu của khách hàng ( có thể thông báo mời thầu,

chỉ định thầu,...) được chuyển đến công ty dưới mọi hình thức.

Các yêu cầu của khách hàng được thể hiện dưới dạng Fax, công

văn, điện thoại hoặc giao dịch trực tiếp. Người nhận yêu cầu của

khách hàng phải ghi vào Sổ tiếp nhận yêu cầu của khách hàng

(BM-72-01).

_Sau khi nhận yêu cầu của khách hàng, người nhận phải

thông báo lại nội dung cho trưởng phòng KHTH xem xét.

Xem xét yêu cầu của khách hàng:

_Trưởng phòng KHTH xem xét các yêu cầu của khách hàng về:

Hình thức nhận thầu: giao thầu trực tiếp ( chỉ định thầu) hay

đấu thầu

Loại công trình

Khối lượng

Tiêu chuẩn kỹ thuật

Tiến độ thi công

Giá cả

Phương thức thanh toán

_ Kết quả xem xét được người xem xét ghi và ký vào Sổ nhận yêu

cầu của khách hàng

_Trường hợp Chủ đầu tư có yêu cầu, trưởng phòng KHTH lập hồ

sơ năng lực của Công ty trình Giám đốc phê duyệt và gửi cho Chủ

đầu tư xem xét

Không chấp nhận: trưởng phòng KHTH thông tin với khách

hàng về lý do không chấp nhận để có thể đàm phán lai với

khách hàng.

Chấp nhận: thông thường xảy ra 2 trường hợp:

NHẬN CHỈ ĐỊNH THẦU:

Trường hợp Tổng Công ty ký hợp đồng, sẽ giao xuống Công ty

thông qua hình thức Hợp đồng giao khoán hoặc Công ty có thể

nhận chỉ định thầu trực tiếp từ Chủ đầu tư. Giám đốc Công ty là

người trực tiếp nhận chỉ định thầu và giao cho phòng KHTH triển

khai thực hiện. Nếu hai bên thống nhất thì sẽ tiến hành ký kết hợp

đồng (theo 5.1.3).

ĐẤU THẦU

Với những trường hợp khách hàng có yêu cầu đấu thầu, trưởng

phòng KHTH báo cáo Giám đốc Công ty và tiến hành tham gia đấu

thầu. Quá trình đấu thầu được thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1 : Mua hồ sơ mời thầu

Trưởng phòng KHTH ( hoặc người được uỷ quyền) tiến hành mua

hồ sơ mời thầu theo địa chỉ trong thư mời thầu hoặc thông báo

mời thầu.

Bước 2 : Lập kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Trưởng phòng KHTH ( hoặc người được uỷ quyền) lập kế hoạch

chuẩn bị hồ sơ dự thầu (BM-72-02). Trong kế hoạch phải nêu rõ:

Nội dung cần thực hiện

Người thực hiện

Thời gian hoàn thành

Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp trình Phó giám đốc phụ

trách duyệt kế hoạch và phân phối các đơn vị liên quan để

thực hiện.

Bước 3: Thực hiện kế hoạch chuẩn bị hồ sơ dự thầu

Các cá nhân và đơn vị tiến hành việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu theo

đúng nội dung và thời gian nêu trong kế hoạch. Trong quá trình

thực hiện, nếu có vướng mắc, cần thiết có thể báo cáo Giám đốc

hoặc Phó giám đốc phụ trách để giải quyết.

Bước 4: Tổng hợp bộ hồ sơ dự thầu

Căn cứ vào kế hoạch, trưởng phòng KHTH đôn đốc các đơn vị

hoàn thành công việc theo đúng thời hạn được giao. Sau đó

trưởng phòng KHTH tiến hành thu thập tát cả hồ sơ của các đơn

vị, tổng hợp, xem xét.

Bước 5: Kiểm tra, hoàn chỉnh đóng quyển và phê duyệt

Các tài liệu của hồ sơ dự thầu sau khi hoàn thành được trưởng

phòng phòng KHTH phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm

tra, soát xét và trình Giám đốc ký duyệt. Trường hợp Phó

giám đốc ký duyệt phải có giấy uỷ quyền của Giám đốc.

Đóng bộ hồ sơ dự thầu: sau khi Giám đốc công ty ký các tài

liệu của hồ sơ dự thầu, phòng KHTH tiến hành sao các bộ bản

sao với số lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Các bộ bản

sao và bản gốc phải được đóng riêng thành từng bộ và ngoài

bìa phải ghi rõ “ bản gốc” hoặc “ bản sao”.

Trình bày hồ sơ dự thầu:

+ Hồ sơ dự thầu được đóng thành quyển. Có thể đóng

thành nhiều quyển nếu tài liệu quá dày, hoặc theo yêu

cầu của hồ sơ mời thầu.

+ Hồ sơ được sắp xếp theo đúng thứ tự quy định của hồ sơ

mời thầu. Trường hợp hợp trong hồ sơ mời thầu không

quy định thì sắp xếp theo thứ tự sau: Danh mục tài liệu -

Đơn dự thầu – Bảo lãnh dự thầu – Tài liệu về pháp lý –

Thông tin về Công ty – Tài liệu về năng lực – Giá dự

thầu – Biện pháp thi công – Tiến độ.

+ Các hồ sơ phải có trang bìa chính cho từng quyển, ngoài

ra các tài liệu bên trong đều phải có bì phân phai.

+ Nội dung trang bìa: Bìa chính ghi tiêu đề quyển chữ “

Hồ sơ dự thầu” cỡ lớn, “ bản sao” hoặc “bản gốc”, tên

công trình, tên nhà thầu, địa chỉ nơi nhận. Các bìa phân

phai của các tài liệu trong hồ sơ chỉ ghi tên tài liệu.

Yêu cầu hồ sơ phải đầy đủ các nội dung theo chỉ dẫn của hồ

sơ mời thầu, trình bày đẹp , rõ ràng. Trước khi niêm phong hồ

sơ phải được kiểm tra kỹ các nội dung tránh nhầm lẫn và sai

sè.

Hồ sơ sau khi đóng quyển được tiến hành bao gói. Các quyển

hồ sơ được bọc kín trong tói hoặc để trong hộp. Ngoài bao

gói được ghi tên hồ sơ, tên nhà thầu, nơi nhận. Tiến hành

niêm phong hồ sơ bằng giấy niêm phong có đóng dấu của

công ty.

Bảo mật hồ sơ: Hồ sơ dự thầu chỉ những người được phân công thực hiện biết được các số liệu. Các thành viên tham gia soạn thảo không được để lé các sè

liệu ra bên ngoài. “Thư giảm giá” là tài liệu duy nhất không

sao và chỉ do Giám đốc công ty hoặc người được uỷ quyền

ghi giá, được đưa vào phong bì dán kín trước khi đưa bộ phận

đóng gói hồ sơ.

Bước 6: Nép hồ sơ dự thầu :

Hồ sơ dự thầu khi đã đóng gói được gửi đến địa chỉ nơi nhận

theo hồ sơ mời thầu.

Phương thức nép:

+ Nép trực tiếp tại nơi nhận: Cán bộ phòng KHTH đưa hồ

sơ đến nơi nhận theo đúng thời gian và địa điểm ghi

trong hồ sơ mời thầu. Khi nép hồ sơ cần lập biên bản

giao hồ sơ.

+ Gửi qua đường bưu điện: áp dụng trong trường hợp nơi

gửi ở xa, hồ sơ mời thầu cho phép. Việc gửi qua bưu

điện theo hình thức chuyển phát nhanh có đảm bảo.

Bước 7: Tham dự mở thầu:

Công ty cử đoàn tham dự hội nghi mở thầu có mặt tại địa

điểm và đúng thời gian theo thông báo của hồ sơ mời thầu.

Thành phần đoàn gồm: GĐ Công ty làm trưởng đoàn và có thể

các thành viên khác tham dự gồm: trưởng phòng KHTH, cán

bộ phụ trách đơn vị dự kiến thi công.

Trường hợp Giám đốc công ty không có mặt khi cử người

thay thế phải có giấy uỷ quyền hoặc giấy giới thiệu.

Giám đốc công ty hoặc người được uỷ quyền ký biên bản mở

thầu và các tài liệu khác.

Khi không thành lập đoàn tham dự mở thầu cần gửi văn bản

thông báo cho bên mời thầu biết ( theo FAX, hoặc bưu điện)

Bước 8: Nhận thông báo kết quả đấu thầu : 2 trường hợp

Không tróng thầu:

Phòng KHTH tiến hành phân tích nguyên nhân và đề ra

biện pháp cải tiến.

Các đề xuất cải tiến được lập thành văn bản và Giám

đốc công ty phê duyệt

Tróng thầu:

Sau khi nhận được thông báo tróng thầu, Trưởng phòng

KHTH tiến hành liên hệ với bên mời thầu để thương

thảo, hoàn thiện hợp đồng. Sau khi thống nhất các nội

dung chi tiết của hợp đồng, tiến hành ký kết

Ký kết hợp đồng

Phòng KHTH thảo hợp đồng, Giám đốc công ty là người đại

diện nhà thầu ký hợp đồng. Trường hợp Giám đốc không ký có thể

uỷ quyền bằng văn bản cho Phó giám đốc ký thay. Hợp đồng được

trình bày theo mẫu của hồ sơ mời thầu.

Phòng tài chính kế toán làm bảo lãnh thực hiện hợp

đồng

Hợp đồng được gửi cho các đơn vị sau trong công ty:

+ Bản chính: phòng KHTH, phòng tài chính kế toán.

+ Bản sao: Đơn vị thi công, phòng kỹ thuật.

Thi công, nghiệm thu, bàn giao :

Sau khi nhận chỉ định thầu hoặc hợp đồng hoặc hợp đồng

kinh tế được ký kết, Giám đốc công ty sẽ giao cho các phòng

chuyên môn tổ chức thực hiện hợp đồng. Quá trình tổ chức thi

công, nghiệm thu, bàn giao được thực hiện theo Quy trình kiểm

soát quá trình thi công trình, nghiệm thu và bàn giao ( QT-75-02).

Thanh toán và thanh lý hợp đồng .

Sau khi kết thúc hợp đồng, Phòng KHTH cùng với phòng tài

chính kế toán tổ chức thanh toán và thanh lý hợp đồng. Việc thanh

toán được thực hiện theo điều khoản của hợp đồng. (Việc thanh

toán công trình được thực hiện theo QĐ-72-01).

Kết quả thực hiện hợp đồng được phòng KHTH của Công ty

ghi vào sổ nhận yêu cầu khách hànhg (BM-72-01).

Sửa đổi hợp đồng .

Được thực hiện theo "Lưu đồ sửa đổi hợp đồng" sau:

Kh¸ch hµng

TiÕp nhËn yªu cÇu

Xem xÐt

ChÊp nhËn söa ®æi

Ph¸t sinh chi phÝ

ChÊp nhËn, th«ng b¸o

§iÒu chØnh

Th«ng b¸o c¸c ®¬n vÞ liªn quan

§µm ph¸n

KH chÊp nhËn

Gi¶i quyÕt theo hîp ®ång

LƯU ĐỒ SỬA ĐỔI HỢP ĐỒNG

Tiếp nhận yêu cầu sửa đổi:

Thực hiện như mục trường hợp “ Ký kết hợp đồng”

Xem xét yêu cầu sửa đổi:

Phòng KHTH trực tiếp xem xét yêu cầu sửa đổi của khách hàng. Nội

dung xem xét được thực hiện theo như “ Xem xét yêu cầu của khách hàng”.

Kết quả xem xét được ghi vào Sổ nhận yêu cầu của khách hàng ( BM -72 -01)

trình Giám đốc Công ty phê duyệt.

Xử lý yêu cầu sửa đổi:

_Trường hợp công ty không chấp nhận yêu cầu sửa đổi của khách hàng.

Phòng KHTH gửi thông báo từ chối khách hàng.

_Trường hợp yêu cầu sửa đổi của khách hàng có thể chấp nhận được,

Phòng KHTH tính toán chi phí phát sinh.

+ Nếu không phát sinh chi phí, phòng KHTH thoả thuận với khách

hàng để điều chỉnh hợp đồng với khách hàng ( có thể lập hợp

đồng mới hoặc phụ lục hợp đồng ), trình Giám đốc công ty ( hoặc

người được Giám đốc công ty uỷ quyền) phê duyệt, đồng thời

báo đến các đơn vị liên quan thực hiện.

+ Nếu phát sinh thêm chi phí, phòng KHTH thông báo với khách

hàng, tiến hành đàm phán để thống nhất, đi đến ký kết hợp đồng

mới hoặc phụ lục hợp đồng. Trong trường hợp khách hàng không

chấp nhận, Trưởng phòng KHTH xin ý kiến Giám đốc công ty để

đàm phán lại. Nếu không đạt được sự thoả thuận thì giải quyết

theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.

_ Phòng KHTH có trách nhiệm thông báo việc sửa đổi hợp đồng

đến các đơn vị có liên quan để tổ chức thực hiện.

Lữu trữ:

Hồ sơ liên quan đến khách hàng lưu tại phòng KHTH trong 10 năm

+ Sổ nhận yêu cầu khách hàng.

+ Hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng, thanh lý hợp đồng.

+ Các tài liệu trong quá trình đàm phán ( báo giá, công văn, thư từ,

FAX).

+ Kế hoạch làm hồ sơ dự thầu.

+ Hồ sơ dự thầu ( kể cả tróng thầu hoặc không tróng thầu).

Phụ lục

+ BM – 72 – 01: Sổ tiếp nhận yêu cầu khách hàng.

+ BM – 72 – 02: Kế hoạch chuẩn bị hồ sơ thầu.

+ Các biểu mẫu khác có liên quan trong hồ sơ dự thầu được lập

theo mẫu của hồ sơ mời thầu hoặc theo mẫu quy định trong Quý

chế đấu thầu.BM – 72 – 01 Trang: Lần ban hành:01

SỔ TIẾP NHẬN YÊU CẦU KHÁCH HÀNG

Đơn vị:

BM – 72 – 02 Trang: Lần ban hành:01

KẾ HOẠCH CHUẨN BỊ HỒ SƠ DỰ THẦU

Tên công trình:Địa điểm:

§Þa ®iÓm:Chủ đầu tư: Ngày nép hồ sơ dự thầu: Ngµy nép hå s¬ dù thÇu:

D. QUÁ TRÌNH LẬP HỒ SƠ THAM DỰ THẦU

Nơi chịu trách nhiệm cho việc lập HSDT ở Công ty là Phòng Kế hoạch

tổng hợp. Vì vậy Phòng KHTH có trách nhiệm trước Giám đốc Công ty.

Nhiệm vụ của từng vị trí trong phòng KHTH là tham mưu cho lãnh đạo Công

ty về những mặt công tác sau:

Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh chung toàn Công ty, đảm bảo

phù hợp chức năng đã được ghi trong Đăng ký kinh doanh.

Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm của toàn

Công ty. Chỉ đạo, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn

vị trực thuộc.

Xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết bị thi công,trang thiết bị bảo

hộ lao động cho toàn Công ty.

Tham mưu cho lãnh đạo trong việc tìm kiếm, đánh giá và lùa chọn

các nhà thầu phụ, các nhà cung cấp.

Quản lý việc thực hiện các hợp đồng kinh tế với các chủ đầu tư, các

nhà thầu phụ.

Quản lý công tác lập dự toán và quyết toán công trình.

Quản lý và thực hiện việc chi trả lương cho các đơn vị theo giá trị sản

lượng đã thực hiện hàng tháng.

Quản lý công tác đấu thầu xây lắp.

NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA VIỆC CHUẨN BỊ HỒ SƠ THẦU

NHƯ SAU:

Phòng kế hoạch tổng hợp chủ trì và thực hiện lập các tài

liệu về:

Đơn dự thầu

Thông tin chung

Tập hợp các tài liệu về tư cách pháp lý có công chúng

gồm Đăng ký kinh doanh, Quyết định thành lập doanh

nghiệp.

Hồ sơ kinh nghiệm

Sơ đồ Tổ chức hiện trường

Bố trí nhân sự thực hiện dự án

Dữ liệu liên danh (nếu có)

Tính giá dự thầu

Điều kiện thanh toán và thương mại

Các tài liệu khác nếu hồ sơ mời thầu yêu cầu.

Phòng Kỹ thuật chất lượng chủ trì và thực hiện lập các tài

liệu về:

Giải pháp kỹ thuật và biện pháp thi công

Biện pháp đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy

nổ, vệ sinh môi trường

Cơ cấu đội ngò công nhân kỹ thuật tham gia XD công

trình

Dự kiến bố trí thiết bị thi công công trình: thiết bị thí

nghiệm, kiểm tra.

Tiến độ thi công.

Phòng Tài chính kế toán chủ trì và thực hiện lập các tài liệu

về:

Bảo lãnh dự thầu

Số liệu tài chính

Bản báo cáo quyết toán tài chính

Phòng Tổ chức cán bộ lao động chủ trì và thực hiện lập các

tài liệu về:

Cấp văn bằng chứng chỉ của những cá nhân chủ chốt thực

hiện dự án ( nếu hồ sơ mời thầu yêu cầu)

Việc lập hồ sơ dự thầu do các phòng trong Công ty chủ

trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện. Nhân

viên lập các tài liệu dự thầu được lùa chọn phải là

chuyên gia am hiểu lĩnh vực được phân công soạn thảo.

Trường hợp đặc biệt do yêu cầu về chất lượng và tiến độ

lập hồ sơ, phòng kế hoạch tổng hợp có thể đề nghị Giám

đốc công ty phê duyệt cho phép thuê chuyên gia.

Trong quá trình lập hồ sơ dự thầu nếu các điểm trong hồ

sơ mời thầu chưa rõ hoặc cần khảo sát các thông tin để

làm hồ sơ, Phòng KHTH liên hệ với bên mời thầu để tìm

hiểu, nếu cần sẽ tổ chức khảo sát để đảm bảo chất lượng

của hồ sơ.

E. THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH

1.MỤC ĐÍCH

Quy định này đưa ra những nội dung chung nhất để phục vụ cho công tác

thanh quyết toán công trình nhằm:

Thu hồi vốn lưu động.

Đẩy nhanh vòng quay của vốn.

2. PHẠM VI ÁP DỤNG:

Trong lĩnh vực thanh quyết toán khối lượng xây lắp công trình với Chủ đầu

tư.

3. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 07 năm 1999

của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây

dựng.

Quyết định 633/QĐ-KB ngày 24/12/1999 của Tổng giám

đốc kho bạc Nhà nước.

Thông tư 96/2000/TT-BTC ngày 28/9/2000 của Bộ tài

chính.

4. NỘI DUNG:

Lập quyết toán công trình:

_ Tuỳ theo nội dung, yêu cầu cụ thể trong từng hợp đồng, các đơn vị lập

quyết toán công trình theo từng giai đoạn nhất định.

_ Lập quyết toán công trình là xác định giá công trình thực tế, là cơ sở để Chủ

đầu tư thanh toán khối lượng đã thực hiện cho nhà thầu, là chỗ dùa để xem xét

phân tích hiệu quả đầu tư, là tư liệu cơ sở của nghiệm thu hoàn công đồng

thời là căn cứ để kiểm tra giá thành công trình, tiến hành hạch toán kinh tế.

① Cơ sở để lập quyết toán ( kết toán ) công trình:

Hợp đồng.

Bản vẽ thi công, thuyết minh bản vẽ thi công.

Thông báo thay đổi thiết kế, nhật ký thi công tại hiện trường.

Dự toán thiết kế ( trường hợp chỉ định thầu), dự toán nhận thầu

( đấu thầu ).

Đơn giá và định mức dự toán hiện hành.

Thông báo giá và giá cả thị trường tại thời điểm thi công.

Các chế độ, chính sách thanh toán tại thời điểm thi công.

② Phương pháp và các bước lập:

Thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành:

Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu

được thanh toán là khối lượng theo hợp đồng đã thực hiện

và được nghiệm thu hàng tháng hoặc từng giai đoạn, có

trong kế hoạch đầu tư được giao, có thiết kế và dự toán chi

tiết được duyệt theo đúng quy định mức đơn giá của Nhà

nước.

Khối lượng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu

được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm

thu theo hợp đồng, có trong dự toán nhận thầu.

Những khối lượng phát sinh ngoài gói thầu phải có văn bản

phê duyệt kết quả đấu thầu bổ sung ( nếu khối lượng phát

sinh được đấu thầu ) hoặc bổ sung dự toán được duyệt ( nếu

khối lượng phát sinh được chỉ định thầu ).

Đến thời điểm quyết toán, Chủ nhiệm công trình có trách

nhiệm tính toán khối lượng công trình đã hoàn thành và

được nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, đưa giám sát công

trình kiểm tra, xác nhận làm cơ sở để thanh toán ( tạm

ứng ). Sau khi có xác nhận khối lượng, chuyển cho cán bộ

thống kê kế hoạch của Đơn vị để lập quyết toán.

Đơn giá định mức thanh toán:

Đối với dự án chỉ định thầu phải theo đúng đơn giá, định

mức do Cơ quan có thẩm quyền ban hành, theo từng khu vực

và từng thời điểm.

Đối với dự án thầu phải theo giá trong dự toán nhận thầu.

Đối với các công việc phát sinh đặc biệt không có trong giá

dự thầu, đơn vị thi công cần báo cáo với Công ty để cùng với

Chủ đầu tư xác định đơn giá ( bằng văn bản ) trước khi thi

công để thuận tiện cho việc thanh quyết toán.

③ Trình tự lập:

Cán bộ thống kê các Đơn vị khi có bản khối lượng hoàn thành ( đã

được cán bộ giám sát bên A xác nhận ), lập quyết toán công trình.

Tuỳ theo loại hình công trình, hình thức đấu thầu hay chỉ định thầu và

yêu cầu của hợp đồng mà áp dụng loại hình đơn giá (tổng hợp hay chi

tiết ) cho phù hợp.

Đơn vị thi công lập chi tiết giá trị công trình, tập hợp đủ tài liệu, đóng

thành quyển, giám đốc Đơn vị thi công lập chi tiết giá trị công trình,

tập hợp đủ tài liệu, đóng thành quyển, giám đốc Đơn vị thi công ký

nháy, phòng KTTH xem, kiểm tra sau đó trình Giám đốc công ty ký.

Khi công trình được nghiệm thu và bàn giao, Lãnh đạo đơn vị, Chủ

nhiệm công trinh, cán bộ quyết toán có trách nhiệm kiểm tra bản vẽ

thi công, nhật ký công trình, các phiếu xử lý thiết kế (nếu có) để rà

soát lại toàn bộ các khối lượng đã quyết toán, nhằm để quyết toán

không sót khối lượng, công việc, áp dụng đơn giá phù hợp. Các đơn

vị có trách nhiệm đảm bảo khối lượng thanh quyết toán công trình

không nhỏ hơn khối lượng tạm thanh toán hàng kỳ và khối lượng báo

cáo sản lượng thực hiện hàng tháng.

Khi chủ đầu tư yêu cầu hỗ trợ giải trình thẩm định quyết toán, Đơn vị

thi công có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các thủ tục, hồ sơ cần thiết,

bố trí các cán bộ có liên quan theo công việc đến khi có phiếu bầu

thẩm định kế quả quyết toán công trình.

Sau khi có biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao, phiếu thẩm định kết

quả quyết toán công trình ( nếu có), Đơn vị thi công đối chiếu công

nợ với phòng Tài vụ để làm thanh lý hợp đồng.

Khi tài liệu thanh quyết toán đã có xác nhận của Chủ đầu tư chấp

nhận thanh toán, Đơn vị thi công có trách nhiệm gửi về phòng Kế

hoạch tổng hợp và phòng Tài vụ mỗi phòng 01 bộ hồ sơ để Công ty

có cơ sở báo cáo giải trình với các Cơ quan hữu quan.

④ Các tài liệu, chứng từ làm căn cứ gửi Chủ đầu tư thanh toán khối

lượng từng lần gồm:

Bảng tính toán chi tiết giá trị khối lượng công trình.

Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành.

Phiếu giá thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.

Sau khi gửi các tài liệu cho Chủ đầu tư, Đơn vị thi công cử người giải

trình các vấn đề còn vướng mắc với Chủ đầu tư ( nếu có ) và kết hợp

với Chủ đầu tư thúc đẩy việc thanh toán.

Tạm ứng vốn:

Sau khi Công ty làm bảo lãnh thực hiện hợp đồng và hợp đồng có hiệu

lực thi hành, Chủ đầu tư tạm ứng vốn xây lắp cho công trình ( đối

tượng được cấp vốn tạm ứng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ

và thông tư 135/1999/TT-BTC ngày 19/1/1999 của Bộ Tài chính). Mức

vốn tạm ứng:

Các gói thầu có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 20%

giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm của

gói thầu.

Các gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, mức tạm

ứng bằng 15% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn

hàng năm của gói thầu.

Các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng bằng

10% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn hàng năm

của gói thầu.

Thu hồi tạm ứng vốn:

Vốn tạm ứng được thu hồi dần vào thời kỳ thanh toán khối lượng

hoàn thành theo quy định:

a) Thời điểm bắt đầu thu hồi:

Các gói thầu có giá trị dưới 10 tỷ đồng, khi thanh toán đạt 30%

giá trị hợp đồng

Các gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, khi

thanh toán đạt 25% giá trị hợp đồng.

Các gói thầu có giá trị từ 50 tỷ đồng trở lên, khi thanh toán đạt

20% giá trị hợp đồng.

b) Số vốn tạm ứng được thu hồi hết khi gói thầu được thanh toán khối

lượng xây lắp hoàn thành đạt 80% giá trị khối lượng.

c) Mức vốn tạm ứng thu hồi từng kỳ được xác định:

Khi thanh toán khối lượng đạt đến 50% giá trị hợp đồng, mức

vốn tạm ứng thu hồi đạt đến 40% tổng số vốn tạm ứng.

Khi thanh toán khối lượng đạt đến 70% giá trị hợp đồng, mức

vốn tạm ứng thu hồi đạt đến 80% tổng số vốn tạm ứng.

Khi thanh toán khối lượng đạt đến 80% giá trị hợp đồng, mức

vốn tạm ứng thu hồi đạt đến 100% tổng số vốn tạm ứng.

Những dự án đầu tư có sử dụng vốn nước ngoài hoặc những gói

thầu tổ chức đấu thầu quốc tế.

Trong Hiệp định tín dụng ký với Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ

có quy định về tạm ứng vốn và thanh toán khác thì được thực hiện

theo hiệp định đó.

Trong năm kết thúc xây dựng hoặc đưa hạng mục công trình hoặc

công trình vào khai thác sử dụng.

Khối lượng xây lắp hạng mục công trình với Chủ đầu tư, đối với

nhà thầu nước ngoài việc tạm giữ và thanh toán theo thông lệ quốc

tế.

5. LỮU TRỮ:

Hồ sơ lưu tại: Phòng Kế hoạch tổng hợp, Phòng Tài chính kế toán

hoặc Đơn vị xây lắp, gồm :

Hợp đồng

Bảng tính chi tiết khối lượng quyết toán các giai đoạn.

Quyết toán chi tiết các hạng mục.

Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành từng giai đoạn và

biên bản tổng hợp nghiệm thu.

Biên bản bàn giao.

Thanh lý hợp đồng.

Xác nhận của Chủ đầu tư về việc hết trách nhiệm bảo hành.

CHƯƠNG II:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG

THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘIA.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

1. THUẬN LỢI:

Nhờ có sự trợ giúp của Đảng và Nhà nước nên quy chế đấu thầu ở Việt

Nam đã cónhững điều kiện tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp và các bên mời

thầu dễ dàng hoạt động đấu thầu mà không có những rào cản quá khắt khe.

Đấu thầu là hoạt động mua sắm với mục đích nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội. Cho

đến nay hoạt động đấu thầu đã trở thành một hoạt động phổ biến và mang tính

chuyên nghiệp cao.

Hoạt động đấu thầu đã giúp cho Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội thực

hiện được những việc sau:

Tiếp cận với khách hàng.

Tiếp cận với các đối thủ cạnh tranh.

Tiếp cận với những quy định mua sắm của các cơ quan Nhà

nước.

Hoàn thiện sản phẩm.

Mở rộng thị trường.

Khẳng định vị trí và nâng cao uy tín.

Để đảm bảo mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty đã thực

hiện đúng hoạt động đấu thầu là : Công bằng – Cạnh tranh – Minh bạch.

2. KHÓ KHĂN

Hiện nay các thủ tục đấu thầu ở nước ta còn quá dườm dà, còn

nhiều những khâu, hạng mục phức tạp khiến việc chuẩn bị hồ sơ dự

thầu và tham dự thầu mất rất nhiều thời gian và công sức.

Giá trị thực hiện dự án của Công ty chỉ đạt 55% so với kế hoạch.

Vêd khách quan, năm 2005 có một số cơ chế chính sách, pháp luật

Nhà nước được thực hiện như: Luật đất đai, Luật xây dựng và một

số quy định có liên quan đến vấn đề nhà đất, đặc biệt là khung giá

đất thành phố mới ban hành tương đối cao đã gây tác động mạnh,

làm cho giao dịch bất động sản trên thị trường chững lại, cung

nhiều hơn cầu. Mật khác khung giá đất cao đã làm tăng chi phí giao

dịch và chi phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án. Ngoài ra giá

vàng, tỷ giá ngoại tệ và lãi suất ngân hàng tăng cũng làm ảnh hưởng

đến sức mua và khả năng thanh toán của các nhà đầu tư. Tất cả các

nguyên nhân trên đã ảnh hưởn tới kế quả kinh doanh các dự án của

Công ty.

B. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI

1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Nhờ sù linh hoạt và kinh nghiệm của đội ngò cán bộ công nhân viên

trong công ty, đặc biệt là các cán bộ phòng kế hoạch tổng hợp đã giúp công ty

có những công trình đảm bảo chất lượng và uy tín cho công ty. Từ những năm

2001 đến năm 2005 công ty đã tróng thầu nhiều công trình xây dựng. Các

phòng ban của công ty đã phối hợp với nhau để thực hiện tốt phần tham dự

thầu để công ty có những thành quả như ngày hôm nay.

Thống kê số lượng các công trình chỉ định và đấu thầu:

Chỉ

tiêu 20

01

2002

2003

2004

2005

Số

công

trìn

h

thắn

g

thầu

10 12 14 17 13

Tro

n

g đ

ó:

Chỉ

định

thầu

Số

lượn

g công

trìn

h

4 5 7 9 6

Tỷ

trọn

g

( %)

40 41.6

2

50 53.5

3

46.1

5

Đấu

thầu

cạnh

tran

h

đấu

Số

lượn

g công

trìn

h

6 7 7 8 7

Tỷ

trọn

g

(%)

60 58.3

8

50 46.4

7

53.8

5

Nhìn vào bảng thống kê ta thây công ty ngày càng đi lên theo chiều hướng tốt.

Tỷ trọng tróng thầu của công ty tăng lên đáng kế từ 40% đến 53.53% qua các

năm. Năm 2005 có vẻ giảm vì nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới quy trình

tham dự thầu của công ty như: giá cả thị trường, giá đất trên thị trường bất ổn

và do nghị định thông tư mới ban hành về giá đất bất động sản đã ảnh hưởng

không nhỏ tới giá tham dự thầu của công ty, ngoài ra còn là phần giải phóng

mặt bằng giá đền bù.v.v...

① Đặc điểm chung của các công trình Công ty tham dù

- Công ty chủ yếu tham dự thầu những công trình và hạng mục công trình có

quy mô vừa và nhỏ thuộc dự án nhóm B, các công trình của công ty là các

công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và các khu đô thị mới, các cầu

cảng và đường giao thông, cầu cảng v.v...

- Chủ yếu tham dự thầu và đôi khi là chủ đầu tư. Hiện nay Công ty làm chủ

đầu tư của hai dự án lớn đó là khu đô thị mới Sài Đồng và dự án nhà ở cao

tầng D11 Cầu Giấy. Trước đó còn rất nhiều công trình như dự án 42E Giảng

Võ, dự án kinh doanh hạ tầng khu đô thị mới Mạo Khê- Đông triều, dự án cầu

vựot Nguyễn Văn Cừ.

- Sè lượng công trình tham dự thầu và thắng thầu tăng lên hàng năm và ngày

càng đa dạng về loại hình và qiu mô. Công ty đã hoàn thành và làm tốt những

kế hoạch đã đặt ra như huy động vốn từ các hộ dân để họ cùng tham gia quản

lý và xây dụng các công trình mà họ đã bỏ tiền vào đó để có hiệu qủa hơn và

cũng tạo cho họ niềm tin vào công ty.

② Những nhân tố ảnh hưởng tới giá dự thầu:

Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý nới đặt dự án. Có thể khi thi công thì đã

xảy ra những vấn đề như đào móng lúc đầu là phần đất thịt nhưng hết líp

đó là cát, Lúc đầu dự án chỉ cần đóng cọc tre nung vì gặp líp cát phải

thay cọc tre bằng cọc sắt vì vậy giá chênh lệch giữa giá tre và giá sắt khá

cao như thế sẽ ảnh hưởng tới giá dự thầu.

Giá thị trường của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và nhân công thi

công: yếu tố này là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới giá của giá dự thầu vì

có thể khi ta lập phần thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không sát với giá

thị trường nên khi làm xong bảng thiết kế và tổng dự toán thì giá thị

trường về nguyên vật liệu đã thay đổi vậy phần thay đổi đó sẽ thayđổi

gía của dự án.

Công tác khoả sát đưa ra thiết kế, biện pháp kỹ thuật thi công : công tác

này luôn đòi hỏi tính chuyên môn cao vì đây là những yếu tố thiết yếu

có ảnh hưởng trực tiếp tới giá dự thầu. Thiết kế càng chi tiết sẽ giảm

được những chi phí không cần thiết trong quá trình thi công. Cũng như

vậy, biện pháp thi công được đưa ra sẽ mang lại sự thuận lợi trong quá

trình tham dự thầu.

Việc lùa chọn máy móc trang thiết bị thi công công trình: đây là yếu tố

không thể thiếu. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới giá dự thầu. Việc lùa

chọn được những trang thiết bị thi công công trình đồng bộ nhất, có hiệu

quả sử dụng cao nhất, phù hợp với điều kiện tự nhiên sẽ quyết định tới

giá dự thầu.

③Các kết quả đạt được

(Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của công ty) C

ác

chỉ

tiêu

2002

2003

2004

2005

Doa

nh

thu

2607

4

2758

2708

3000

1

Nép

ngân

sách

988

1733

1946

1970

Lợi

nhuậ

n

sau

thuế

247

297

314

430

Vốn

đầu

phát

triể

n

5222

1315

8

1730

3

1650

Lao

động

bình

quân

(

ngườ

i)

185

210

285

291

Lươ

ng

thán

g

bình

quân

1.39

1.54

1.8

1.83

Lãi

trun

g

bình

/1

công

trìn

h

7.2

11 9.4

13

④Một số tồn tại của Công ty:

Do bị tác động và chịu sự điều tiết của thị trượng nên lĩnh vực kinh

doanh dự án phát triển nhà trong năm qua gặp rất nhiều khó khăn. gía trin

thực hiện dự án chỉ đạt 55% so với kế hoạch. Về khách quan năm 2005 có

một số cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện như: luật

đất đai, luật xây dựng và một số quy định có liên quan đến vấn đề nhà đất, đặc

biệt là khung giá đất của Thành phố mới ban hành tương đối cao đã gây tác

động mạnh làm cho giao dịch bất động sản trên thị trường chững lại, cung

nhiều hơn cầu. Mặt khác khung giá đất cao đã làm tăng chi phí giao dịch và

chi phí đền bù giải phóng mặt bằng các dự án. Ngoài ta giá vàng, tỷ giá ngoại

tệ và lãi suất ngân hàng tăng cũng làm ảnh hưởng tớu sức mua và khả năng

thanh toán của các chủ đầu tư. Tất cả những nguyên nhân trên ảnh hưởng trực

tiếp đến kết quả cụ thể kinh doanh các dự án của Công ty. Tình hình thực hiện

các dự án trong năm qua cụ thể như sau:

- Dự án khu đô thị mới Sài Đồng: Đã triển khai thi công xong

phần thô cụm nhà ở 6 tầng phục vụ di dân tái định cư giải phóng

mặt bằng và thi công được 30% số lô nhà biệt thự và nhà

vườn( với diện tích hoàn thành là 20.000m2). Hoàn tất các thủ

tục đấu thầu lùa chọn nhà thầu thi công gói thầu tuyến đường

mặt cắt >= 30m, triển khai thi côn g đầu tháng 7/2005. Hiện nay

conf vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng tại

khu đất làm đường quy hoạch nằm trong đất cấp của Ban tài

chính quản trị trung ương.

- Dự án nhà ở cao tầng D11 Cầu Giấy: đã lập và phê đuyệt dự án

đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và tiến

hành thi công phần xử lý nền

- Dự án 42E Giảng Võ: hoàn thành công việc thẩm định thiết kế

cơ sở, thẩm định xong hồ sơ sử dụng đất, chờ Thành phố ra

quyết định giao đất.

- Dự án kinh doanh hạ tầng khu đô thị mới Mạo Khê - Đông

Triều : đã làm xong thủ tục đo đạc kiểm đếm để phục vụ cho

công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Hiện nay còn chờ địa

phương giải quyết về giá đền bù giải phóng mặt bằng.

- Dự án cầu vượt đường Nguyễn Văn Cừ: đã lập hồ sơ phê duyệt

phương án thiết kế điều chỉnh và được Thành phố chấp nhận.

Nay đang thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán làm cơ sở

để duyệt và điều chỉnh vốn.

C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU

CỦA

CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI

Trước xu thế hội nhập quốc tế, đất nước ta đang chuyển mình thực hiện sự

nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá với tốc độ tăng trưởng cao. Trong đó

ngành xây dựng là một trong những mòi nhọn pháp triển, đứng trước thuận

lợi đó hiện nay rất nhiều các doanh nghiệp xây dùng trong và ngoài nước mở

ra để khai thác thị trường tạo ra sức cạnh tranh quết liệt vì vậy việc giành

thắng lợi trong đấu thầu là vấn đề sống còn đối với mỗi nhà thầu xây dựng.

Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty

xây dựng số 3 Hà Nội trong đấu thầu.

I . GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÔNG TY.

1. NÂNG CAO NĂNG LỰC NGUỒN NHÂN LỰC

Hầu hết hồ sơ tham dự thầu của công ty là do phòng kế hoạch tổng hợp thực

hiện và kết hợp với các phòng ban khác để thực hiện tốt nhiệm vụ của công ty

giao cho vì vậy Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội đã có những biện pháp nâng

cao bồi dưỡng cho cán bộ như:

- Mở những líp học về lập hồ sơ tham dự thầu để các cán bộ hiểu

rõ hơn và lắm bắt được những kiến thức, trao đổi và học hỏi

những kinh nghiệm của đội bạn để phục vụ cho mình

- Tuyển dụng những cán bộ có kinh nghiệm phục vụ cho công tác

đấu thầu, năng động và nhiệt huyết với công việc cuả mình

- Tiếp cận với đối thủ cạnh tranh

- Tiếp cận khách hàng mới

2. NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

Tình hình thị trường và khả năng về vốn đầu tư cho các dự án vẫn còn nhiều

khó khăn vì vậy biện pháp thực hiện các dự án cần tập trung đẩy mạnh những

khâu sau:

- Rà soát toàn bộ các dự án hiện có : Tập trung đẩy mạnh các dự

án có khả năng thu hồi vốn và đã thoả thuận hoàn thành trong

năm.

- Tăng cường khâu quảng cáo, tiếp thị thu hót khách hàng

- Có biện pháp phối hợp tích cực giữa các bộ phận( Ban quản lý

dự án, các phòng chuyên môn) để đẩy mạnh công tác thu hồi

vốn.

- Nghiên cứu tập trung đẩy mạnh khâu thủ tục của các dự án có lợi

thế phù hợp với khả năng tài chính của Công ty.

- Tăng cường hợp tác liên doanh để tận dụng khả năng vốn của các

đối tác thực hiện dự án.

- Tiếp cận với những quy định mua sắm của các cơ quan quản lý

nhà nước

- Hoàn thiện sản phẩm, mở rộng thị trường

- Khẳng định vị trí và nâng cao uy tín

Để đảm bảo mục đích là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty đã thực hiện

đúng hoạt động đấu thầu là: Công bằng – Cạnh tranh – Minh bạch.

3. NÂNG CAO UY TÍN CỦA CÔNG TY

Để đảm bảo uy tín cho công ty, Công ty đã có những nguyên tắc như:

- Luôn luôn đảm bảo chất lượng công trình

- Bàn giao công trình đúng hạn

- Thanh quyết toán công trình theo đúng quy định của hợp đồng

ký kết giữa hai bên

- Luôn đặt mục tiêu lợi nhuận của khách hàng lên trên lợi nhuận

của công ty

- Tiếp thu những ý kiến góp ý của khách hàng để cải thiện Công ty

tốt lên, đi theo đúng hướng đã chọn của công ty

- Thường xuyên thảo luận với đối tác để đi đến những quyết định

có lợi nhất cho cả hai bên

- Luôn học hỏi và tìm tòi những thông tin về máy móc thiết bị để

phục vụ cho các công trình

- Khai thác những điểm mạnh của công ty để đưa công ty lên tạo

điều kiện cạnh tranh lành mạnh với các doanh nghiệp khác trong

ngành xây dựng để khẳng định mình.

II.GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA

CÔNG TY

1. Trong quá trình đấu thầu, giá dự thầu được coi là một trong những yếu

tố quan trọng, nó là yếu tố quyết định đến khả năng thắng thầu của một

doanh nghiệp. Nhưng để có giá dự thầu hợp lý vừa đảm bảo không vượt

quá giá gói do Chủ đầu tư đưa ra và vừa đảm bảo thấp hơn giá dự thầu của

đối thủ cạnh tranh mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh tế, thì Doanh

nghiệp phải xây dùng cho minh một đơn giá dự toán riêng dùa trên định

mức xây dựng cơ bản,, phù hợp với thực tế thi công và điều kiện năng lực

hiện tại của Doanh nghiệp. Do vậy, Doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao

trong đấu thầu là doanh nghiệp có đơn giá dự toán xây dựng cơ bản thấp.

Muốn đạt được điều đó, theo tôi, doanh nghiệp cần kết hợp đồng bộ các

giải pháp sau đây:

Giảm chi phí gián tiếp cho bộ máy quản lý Doanh nghiệp bằng

hinh thức sắp xếp lại bộ máy quản lý gon nhẹ hơn, năng động hơn,

tránh tình trạng trì trệ “người làm cứ làm, người chơi cứ chơi”.

Điều này dẫn đến lãng phí về chi phí quản lý doanh nghiệp. Vì thế

giảm chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ làm giảm đơn giá do công ty

xây dưng lên và như vậy sẽ làm giảm giá dự thầu của công ty đồng

thời lại nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nâng cao năng suất của người lao động : ở đây ta không thể giảm

chi phí trong giá dự thầu bằng cách giảm lương của người lao

động mà phải đẩy mạnh, tìm tòi, nghiên cứu, cải tiến để nâng cao

năng suất lao động, năng suất lao động tăng sẽ góp phần làm giảm

chi phí trực tiếp, tăng tiến độ thi công, đẩy nhanh tốc độ vòng quay

của vốn. Có thể nâng cao năng suất lao động bằng nhiều cách như:

Có chế độ thưởng cho người lao động khi vượt năng suất, vượt kế

hoạch. Khuyến khích người lao động nghiên cứu các biện pháp kỹ

thuật mới có thể ứng dụng trong thực tế sản xuất, giảm sức lao

động chân tay, đẩy nhanh tiến độ thi công.

Sử dụng hợp lý số lượng lao động, bố trí lao động phù hợp với

trình độ kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm lao động. Nâng cao tỷ

trọng công nhân sản xuất chính trong dây chuyền. Cải thiện điều

kiện phương tiện làm việc như: máy móc thiết bị, trang bị bảo hộ

lao động.

Giảm chi phí nguyên vật liệu thừa bằng cách giảm phế phẩm, phế

liệu, loại bỏ những thất thoát hư hongt do những nguyên nhân chủ

quan gây ra. Làm được điều này công ty cần tăng cường giám sát

kỹ thuật thi công không để xảy ra tình trạng công tác xây lắp

không đạt yêu cầu,. Khuyến khích việc sử dụng tiết kiệm nguyên

vật liệu, bảo đảm trách nhiệm trong khâu tiếp nhận, vận chuyển và

bảo quản vật liệu trong kho cũng như cấp phát trong quá trình thi

công.

Nâng cao năng suất thiết bị bằng cách sử dụng tiết kiệm nhiên liệu,

năng lượng phục vụ cho các ca máy móc làm việc. Khuyến khích

sủ dụng tiết kiệm, thường xuyên bảo dưỡng kiểm tra máy móc

theo định kỳ, tránh tình trạng bị háng hóc khi đang sử dụng làm

ảnh hưởng đến năng suất lao động.

Cần phải linh hoạt trong lùa chọn vật liệu xây dựng, tìm hiểu

những chủng loại nguyên vật liệu đặc chủng, khan hiếm hoặc

những vật liệu mới. Vì thể công ty có thể tự xây dựng được giá

riêng cho mình. Nếu có điều kiện có thể tiến hành nhập khẩu

những nguyên vật liệu này từ nước ngoài đảm bảo yêu cầu chất

lượng vật liệu, phù hợp với yêu cầu của Chủ đầu tư, nâng cao khả

năng cạnh tranh với các đối thủ của mình.

2. Cần phải linh hoạt trong lùa chọn giá thầu : việc này giúp cho công ty

nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao khả năng thắng thầu. Tuỳ vào đối

thủ cạnh tranh với mình và những công trình khác nhau mà công ty có thể

lùa chọn các phương án dự thầu khác nhau. Cần phải điều chỉnh theo tình

hình cạnh tranh trên thị trường. Theo tôi công ty có thể áp dụng một số

phương án sau để có thể đưa ta giá dự thầu hợp lý:

Đối với trường hợp đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu là không

mạnh còn công ty có công nghệ thi công cao hơn thì có thể đưa ra

giá dự thầu gần sát với giá gói thầu do Chủ đầu tư đưa ra.

Đối với trường hợp đối thủ cạnh tranh trong đấu thầu là một công

ty mạnh thì chính sách đặt giá thầu thấp, Công ty sẽ có sức cạnh

tranh cao hơn so với các đối thủ khác. Điều này được thể hiện qua:

Do đưa ra giá thầu thấp nên lợi nhuận thu được khi thi công xây lắp Ýt

nhưng bù lại công ty có thể nhận được nhiều hợp đồng thi công xây lắp

hơn và như vậy vẫn đạt được mức lợi nhuận dự kiến.

Khi đặt ra chiến lược giá thầu thấp, Công ty phải dùa trên đơn giá thực

tế sau khi đã giảm chi phí sản xuất. Để làm việc này cần phải dùa vào

khả năng, năng lực và uy tín của mình trên thị trường, đồng thời tiến

hành các biện pháp thi công mới, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ

mới vào sản xuất. Từ đó giảm tối đa chi phí lao động, tăng năng suất và

hiệu quả kinh doanh, đẩy nhanh được tiến độ thi công dẫn đến giảm

được sự ứ đọng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn và do đó cũng có thể đạt

được mức lợi nhuận dự kiến.

3. Khả năng ứng vốn của doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan

trọng và mang tính quyết định. Trong một số trường hợp đây là điều kiện

tiên quyết mà Chủ đầu tư đưa ra. Muốn thực hiện điều này, công ty cần

phải tăng cường các hoạt động tạo vốn, tìm kiếm nguồn bổ sung từ tất cả

các nguồn có thể huy động được như:

Trong việc huy động vốn, quan hệ tín dụng ngân hàng là yếu tố

quyết định. Để tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất, đảm bảo

nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh với điều kiện tài sản có hạn,

đặc biệt trong công tac bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp

đồng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty cần

đa phương hoác quan hệ với các lợi thế đặc trưng của từng ngân

hàng.

Tạo vốn bằng cách mở rộng sản xuất phát triển kinh doanh, tiết

kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ đó tăng tổng

doanh thu, tăng lợi nhuận rồi từ đó tỷ lệ trích lập quỹ phát triển sản

xuất tăng lên.

Thành lập quỹ tín dụng huy động vốn của cán bộ công nhân viên

để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, giảm lượng tiền vay ở

ngân hàng và trả lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm.

Xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu máy móc thiết bị và vật liệu

xây dựng, coi đây là lĩnh vực nhằm tạo sự tăng trưởng mạnh về

vốn. Công việc này không chỉ đem lại doanh thu, lợi nhuận mà

còn giúp cho công ty kịp thời bắt kịp các tiến bộ công nghệ, các

máy móc thiết bị thi công hiện đại trong lĩnh vực xây dựng.

Tham gia liên doanh liên kết để đẩy mạnh khả năng hỗ trợ về vốn

lưu động, tăng năng lực vốn, công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh,

đồng thời qua đó học hỏi được nhiều kinh nghiệm như kinh

nghiệm quản lý vốn có hiệu quả, đay là yếu tố giúp cho kinh doanh

thành công.

Đẩy mạnh khả năng tạo vốn và vòng quay vốn nhanh bằng cách thi

công dứt điểm đúng tiến độ. Như vậy mới tăng nhanh khả năng thu

hồi vốn, rút ngắn chu ký sản xuất, tăng nhanh vòng quay vốn. song

song với việc đó là thanh toán hợp đồng nhanh chóng.

Duy trỉ tốt mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu để

có được điều kiện thuận lợi trong thanh toán, cung cấp kịp thời và

đảm bảo tiến độ.

Xây dựng kế hoạch tài chình một cách hợp lý hơn. Đảm bảo việc

chuyển vốn lưu động giữa các công trình xây dựng có hiệu quả,

giảm thiểu lượng vốn ứ đọng không cần thiết tại các công trình xây

dựng, giải toả sức Ðp về vốn đối với Công ty.

4. Nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác đấu thầu: muốn thắng thầu

Công ty phải có những cán bộ thường xuyên cập nhật thông tin các văn

bản pháp luật mới về hoạt động đấu thầu và có kiến thức sâu rộng trong

nghiên cứu hồ sơ mời thầu và lập hồ sơ dự thầu. Để đạt được điều trên,

trong thời gian tới cần phải có một số biện pháp sau:

Thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ

kể cả cử cán bộ đi học ở nước ngoài để học hỏi kinh nghiệm và

nâng cao trình độ.

Đào tạo bồi dưỡng các kỹ năng về ngoại ngữ, tin học cho đội ngò

cán bộ tham gia công tác đấu thầu, điều này là rất cần thiết. Trong

thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu quá gấp rút, những cán bộ được

đào tạo này có thể tham gia hỗ trợ cho các cán bộ chuyên môn

chính trong thiết kế bản vẽ hoặc nhập văn bản, tài liệu vào máy

tính. Với những công trình dự thầu ở nước ngoài thì ngoại ngữ là

một điều không thể thiếu của người làm công tác đấu thầu trong

việc dịch tham khảo các điều kiện và tài liệu… của dự án

Đào tạo, bồi dưỡng về kinh tế - tài chính, luật pháp, kiến thức về

đấu thầu quốc tế cho cán bộ phòng Kế hoạch tổng hợp. Việc này

sẽ giúp cho công tác đấu thầu, lùa chọn chiến lược dự thầu, tính

toán giá thầu hợp lý…Kiến thức về luật pháp cũng không thể thiếu

vì hiện nay chóng ta đang hoạt động sản xuất theo pháp luật và

trong khuôn khổ của pháp luật.

5. Nâng cao năng lực thi công cơ giới của công ty trên cơ sở sử dụng hợp

lý thiết bị thi công cơ giới hiện có, kết hợp với đầu tư mới có hiệu quả:

Thường xuyên có biện pháp tăng tỷ lệ cơ giới, hợp lý hoá trong

các công việc thi công để sử dụng hết năng lực thiết bị.

Tổ chức thi công cơ giới hợp lỹ với năng lực thiết bị hiện có

Duy trì tốt chế độ bảo dưỡng, chấp hành các chế độ bảo quản,

trung đại tu để kéo dài tuổi thọ máy móc thiết bị.

Công ty cần nắm bắt, tìm hiểu và nghiên cứu thị trường để có kế

hoạch mua sắm máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, bắt kịp với

công nghệ ngày càng cao trên thế giới.

6. Tăng cường các hoạt động marketting trong công tác tham dự thầu:

Tìm hiểu thông tin về các dự án đấu thầu để tham gia đấu thầu.

Nghiên cứu về chủ đầu tư là đối tác nào: cơ quan Nhà nước, tư

nhân, liên doanh…, để có một cách tiếp cận phù hợp.

Tìm kiếm, thu thập đầy đủ thông tin về các công trình, dự án mà

công ty tham dự thầu

Nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh trong các mặt: họ là ai?,

mạnh, yếu ở điểm gì?, đối thủ nào có khả năng cạnh tranh lớn

nhất?

Thu thập thông tin về giá cả nguyên vật liệu, vị trí địa lý, điều kiện

thi công.

Chính sách phân khu, phân đoạn thị trường: chia thị trường xây

dựng thành các loại thị trường khác nhau để tìm ra yếu tố cạnh

tranh trên mỗi thị trường. Từ đó đưa ra các chiến lược hợp lý để

thắng thầu

Phân đoạn thị trường theo chủng loại xây dựng: thị trường xây

dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp, thị trường

xây dựng cơ sở hạ tầng, thị trường xây dựng công trình thuỷ

lợi,…

Phân đoạn thị trường theo vị trí địa lý như: thành thị, nông

thôn, thị trường trong và ngoài nước.

Phân đoạn thị trường theo tính cạnh tranh như: thị trường độc

quyền, thị trường cạnh tranh…

Chính sách thông tin, quảng cáo nhằm mở rộng mối quan hệ bạn

hàng đồng thời qua đó tiếp nhận những thông tin bổ Ých từ phía

khách hàng nhằm phát huy những thế mạnh của Công ty và bổ

sung, khắc phục những mặt còn yếu.

Cần phải tiếp cận sát với Chủ đầu tư, nắm bắt cụ thể hơn nhu cầu

và phản ánh của họ về sản phẩm ( công trình ) mà họ cần thực

hiện. Chính vì vậy để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu này thì cần

phải bám sát các chủ đầu tư, thường xuyên quan hệ với các đối tác,

các bạn hàng, để qua đó nắm bắt thêm những thông tin cần thiết

giúp cho công ty có những quyết định chuẩn xác, kịp thời, đồng

thời tranh thủ sự hỗ trợ của các bạn hàng cũng như chủ đầu tư

trong quá trình tham gia đấu thầu.

Trong tình hình đổi mới của đất nước, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc

tế, mục tiêu của Công ty nhằm phát huy hết nội lực của mình, thì việc nâng

cao khả năng cạnh tranh để thắng thầu trong điều kiện cạnh tranh ngày càng

gay gắt như hiện nay là hết sức cần thiết. Phải xác định đâu là điều kiện để đạt

được điều đó, phải phân tích qua mỗi lần đấu thầu để phát hiện mặt mạnh và

những điểm yếu để có giải pháp hợp lý, tăng khả năng thắng thầu với các đối

thủ cạnh tranh, như vậy sẽ góp phần vào thắng lợi trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của Công ty.

LỜI CÁM ƠN

Sau một thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội, tụi nhận

thấy rằng đây là một trong những Công ty về xây dựng hàng đầu của nước ta.

Trong xu thế hiện nay thì đây là một tín hiệu đáng mừng cho nên công nghiệp

xây dựng đang ngày một phát triển ở nước ta.Cũng trong thời gian này, nhờ

sự hướng dẫn tận tình và giúp đỡ của rất nhiều người, tôi đã có thể hoàn thành

“ Bản báo cáo tốt nghiợ¦p” của mình một cách tốt đẹp.

Tôi xin được gửi lời cám ơn chân thành tới PGS, TS Nguyên Bạch

Nguyệt, giáo viên hưóng dẫn của tôi. Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình

của cô trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình viết báo cáo, tôi mới có

thể hoàn thành tốt bản “ Báo cáo tốt nghiợ¦p” này.

Tôi xin gửi tới ban Lãnh đạo Công ty Xây dựng số 3 Hà Nội lời cảm

ơn chân thành vì đã tạo điều kiện cho tôi có được thời gian thực tập tại Công

ty.

Bên cạnh đó tụi muốn tỏ lòng biết ơn đến sự chỉ bảo cũng như giúp đỡ

của các anh chị trong Phòng Kế hoạch tổng hợp tại Công ty xây dựng số 3,

đã cung cấp những tài liệu cho tụi để hoàn thành bản báo cáo này.

Thời gian thực tập tại Công ty Xây dựng số 3 đã giúp tôi học hỏi được

rất nhiều những kinh nghiệm trong công tác đấu thầu. Đây là những kinh

nghiệm quý giá giúp tôi trong bất kỳ công việc nào trong tương lai.

Một lần nữa tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới tất cả những người đã

giúp tôi hoàn thành bản “Báo cáo tốt nghiợ¦p” này.

MỤC LỤCTrang

Lời nói đầu:.............................................................................................1Lời nói đầu:.............................................................................................1CHƯƠNG I:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM DỰ THẦU TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI.................................2I.Tổng quan về công ty………………………………………………..3

A.Khái quát chung về công ty Xây dựng số 3 Hà Nội……………..3

1. Chức năng, nhiệm vụ các vị trí……………………………………………..5

1.1/ Giám đốc công ty………………………………………………………...5

1.2/ Phó giám đốc Công ty phụ trách kỹ thuật (QRM)……………………….6

1.3/ Phó giám đốc Công ty phụ trách kinh doanh khác:………………………5

1.4/ Phó giám đốc Công ty phụ trách dự án:

…………………………………..7

1.5/ Trưởng phòng Dự án Đầu

tư……………………………………………...7

1.6/ Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp:…………………………………….8

1.7/ Trưởng phòng Tổ chức lao động:…………………………………………

8

1.8/ Trưởng phòng Hành chính quản trị:……………………………………...8

1.9 Trưởng phòng Tài chính Kế toán:…………………………………………

9

1.10/ Trưởng phòng Kỹ thuật - Chất lượng………………………………….

10

B.Khả năng của công ty……………………………………………..11

II.Thực trạng công tác đấu thầu ở công ty xây dùng

sè 3 hà nội…………………………………………………………….13

A.Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác

tham dự thầu………………………………………………………….13

1.Năng lực tài chính………………………………………………… 13

2. Nguồn nhân

lực…………………………………………………….14

3.Năng lực thiết bị xe máy của công ty……………………………16

B. Nguyên nhân tróng thầu và không tróng thầu của

công ty………………………………………………………………...18

1.Nguyên nhân tróng thầu…………………………………………..18

2.Nguyên nhân không tróng thầu…………………………………...19

C. Quy trình tham dự thầu20..........................................................................................20

Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng22.........................................................22

Xem xét yêu cầu của khách hàng22.............................................................22

Ký kết hợp đồng26 ............................................................................................26

Thi công, nghiệm thu, bàn giao ....................................................................26

Thanh toán và thanh lý hợp đồng .26...........................................................26

Sửa đổi hợp đồng .26........................................................................................26

Xử lý yêu cầu sửa đổi27........................................................................................27

Lữu trữ28...............................................................................................................28

Phụ lục28...............................................................................................................28

D. Quá trình lập hồ sơ tham dự thầu30...........................................................................30

E. Thanh quyết toán công trình...............................................................................32

1.Mục đích 32...............................................................................................................32

2. Phạm vi áp dông32......................................................................................................32

3. Tài liệu tham khảo:32..................................................................................................32

4. Nội dung:32.................................................................................................................32

5. lữu trữ:.........................................................................................................................36

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG

THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 3 HÀ NỘI37.................................37

A. những thuận lợi và khó khăn38...................................................................................38

1 thuận lợi38....................................................................................................................38

2. khó khăn38..................................................................................................................38

B. những kết quả đạt được và những mặt còn tồn tại39..................................................39

1.những kết quả đạt được39.............................................................................39

2.những mặt còn tồn tại..................................................................................................39

① Đặc điểm chung của các công trình Công ty tham dù 40......................................40

② Những nhân tố ảnh hưởng tới giá dự thầu:40........................................................40

③ Các kết quả đạt được41..........................................................................................41

④ Một số tồn tại của Công ty41.................................................................................41

C. Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của

công ty xây dựng số 3 hà nội43.......................................................................................43

I. Giải pháp nâng cao năng lực của công ty43.................................................................43

1. Nâng cao năng lực nguồn nhân lực43.................................................................43

2. Nâng cao năng lực tài chính43.............................................................................43

3. Nâng cao uy tín của công ty44..............................................................................44

II.Giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu

xây lắp của công ty.........................................................................................................45