bao cao thuc tap tctv
TRANSCRIPT
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Mục Lục
Lời nói đầu…..……………………………………………………………………….…….2
Phần A: Giới thiệu về Trung Tâm Truyền Hình Cáp và Internet Thanh Hóa
I. Giới thiệu………………………………………………………………………………...3
II. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………………………….3
Phần B: Tổng quan về hệ thống truyền hình cáp
I. Tổng quan về dịch vụ truyền hình cáp…………………………………………………5
1. Khái niệm về truyền hình cáp và xu thế phát triển…………………………………….5
2. Các ưu thế của hệ thống truyền hình cáp………………………………………………6
II. Hệ thống mạng cáp HFC
1. Sơ tổng quan…………………………………………………………………………...5
2. Cấu hình hệ thống……………………………………………………………………...6
3. Một số tiêu chuẩn cho mạng truyền hình cáp………………………………………….7
4. Chi tiết về hệ thống mạng HFC………………………………………………………..8
III. Triên khai mạng
1. Các tiêu chuẩn cho mạng…………………….…………………………………….…21
2. Các lỗi thường gặp trong quá trình vận hành và cách khắc phục…………………….26
Lời cảm ơn……………………………………..…………………………………………30
SVTH: Bùi Thành Nam 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Lời nói đầu
Sau hơn 4 năm ngồi trong ghế nhà trường, được học các môn chuyên nghành điện tử
viễn thông đã giúp em tích lũy một số kiến thức cơ bản về nghành điện tử viễn thông, nắm
được các thuật ngữ, khái niệm, các phương pháp phân tích…
Được sự chấp thuận của lãnh đạo “Trung Tâm Truyền Hình Cáp và Internet Thanh
Hóa” em đã được nhận vào thực tập tại trung tâm.
Trong thời gian thực tập tại trung tâm được sự hướng dẫn tận tình của phòng kỹ thuật
đã giúp em cơ bản nắm được cắch lắp đặt một số thiết bị, hiểu được nguyên lý hoạt động
của truyền hình cáp và internet tại trung tâm, giúp em làm quen với môi trường công sở.
Sau thời gian thực tập tại trung tâm em xin trình bày lại những kiến thức thu được trong
báo cáo “Tổng quan về hệ thống truyền hình cáp”.
Nội dung báo cáo gồm có
Phần A: Giới thiệu về trung tâm truyền hình cáp và internet Thanh Hóa.
Phần B: Tổng quan về hệ thống truyền hình cáp.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo “Trung Tâm Truyền Hình Cáp
và Internet Thanh Hóa” và toàn thể công nhân viên của trung tâm đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành kỳ thực tập tốt nghiệp của mình!.
Thanh Hóa, ngáy 21 tháng 3 năm 2011
Sinh viên
Bùi Thành Nam
SVTH: Bùi Thành Nam 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
PHẦN A
GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM TRUYỀN HÌNH CÁP VÀ INTERNET THANH HÓA
I. Giới thiệu
Truyền hình cáp (THC) Thanh Hóa là dịch vụ truyền hình được hợp tác liên doanh giữa
Trung tâm kỹ thuật THC Việt Nam (VCTV) với Công Ty Điện Lực I. Sau 5 năm chính
thức cung cấp dịch vụ, mạng THC Thanh Hóa đạt gần 26000 thuê bao truyền hình và
internet, nhiều địa bàn thành phố Thanh Hóa và Thị Xã Sầm Sơn và Bỉm Sơn đã dần quen
với nhu cầu sử dụng truyền hình cáp.
Khi mới thành lập (10/2007), Trung tâm THC Thanh Hóa trực thuộc Điện lực Thanh
Hóa, đến khi tách khỏi điện lực Thanh Hóa và hoạt động sản xuất kinh doanh theo mô hình
trực thuộc Công Ty Điện Lực I từ (1/1/2009), THC Thanh Hóa đã từng bước khẳng định
đây là loại hình dịch vụ truyền hình hiện đại nhất với tín hiệu ổn định nhất, hình ảnh sống
động nhất và âm thanh trung thực nhất.
Hiện nay THC đang phát 58 kênh, trong đó nhiều kênh có phụ đề tiếng việt như VCTV11
– TV Shopping (kênh mua sắm); VCTV12 – Style TV(kênh phong cách sống)…Không
dừng lại ở việc tăng kênh, THC Thanh Hóa đang đầu tư phát triển mở rộng mạng ở các khu
vực như Tỉnh Gia, Hoàng Hóa…
Có thể nói, THC ra đời tại Thanh Hóa góp phần đáp ứng nhu cầu nghe, nhìn ngày càng
cao của nhân dân. Đây là một nhu cầu hoàn toàn chính đáng, phù hợp với thời kỳ hội nhập
trong một xu thế xã hội hóa thông tin.
II. Cơ cấu tổ chức
1. Ban lãnh đạo
Giám đốc: Mai Anh Đào
2. Phòng kỹ thuật
Trưởng phòng: Lê Đình Lực
3. Phòng tổng hợp
Trưởng phòng: Lê Thị Bích Phượng
4. Phòng kinh doanh
Trưởng phòng: Cao Văn Lân
5. Phòng Tài Chính
Trưởng Phòng: Trần Trung Chuyên
SVTH: Bùi Thành Nam 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
PHẦN B
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH CÁP
I. Tổng quan về dịch vụ truyền hình cáp
1. Khái niệm về truyền hình cáp và xu thê phát triên
a. Khái niệm
Truyền hình cáp là hệ thống cung cấp tín hiệu truyền hình tới thuê bao băng việc sử
dụng cáp hữu tuyến.
b. Tình hình phát triển của truyền hình cáp
- Trên thế giới và trong khu vực:
Truyền hình cáp hữu tuyến tại Bắc Mỹ: Khu vực Bắc Mỹ dẫn đầu trên thế giới về phát
triển truyền hình cáp hữu tuyến với gần 100 triệu thuê bao, chiếm hơn 90% tổng số người
xem truyền hình trong khu vực. Sự thay đổi nghiêng về truyền hình cáp rất rõ rệt: năm
1978 truyền hình vô tuyến chiếm 93% tổng số người xem thì đến năm 1995 giảm xuống
còn 55% để nhường cho truyền hình cáp hữu tuyến.
Truyền hình cáp tại khu vực châu Âu: Khu vực châu Âu với thị trường truyền hình cáp ở
Đức là 50%, Thụy Điển và Pháp: 36%. Các nước Bỉ, Hà lan, Luxambua, Thụy sĩ, có
khoảng 10%. Nước Anh đứng đầu về sản xuất chương trình truyền hình cáp ở châu Âu.
Truyền hình cáp tại Châu Á: Cho đến nay, truyền hình cáp tại châu Á phát triển khá
nhanh đặc biệt là các nước như Nhật bản, Hàn quốc. Hiện nay, tại Thái Lan có khoảng vài
trăm nghìn thuê bao truyền hình cáp, với mức lệ phí hàng tháng 20USD/tháng. Campuchia
có khoảng 12.000 thuê bao với lệ phí 10USD/tháng. Các nước khác cũng coi truyền hình
cáp hữu tuyến là phương tiện nghe nhìn đại chúng thích hợp sử dụng kinh phí đóng góp
của nhân dân mà không phải xin kinh phí của nhà nước.
- Tình hình phát triển TH cáp tại Việt Nam:
Vài nét về sự tiến bộ của công nghệ TH và dịch vụ truyền hình có thu phí:
TH cáp vô tuyên MMDS: Truyền hình cáp vô tuyến MMDS được triển khai từ năm 1997
tại Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Dịch vụ MMDS sử dụng hệ thống truyền dẫn vô
tuyến siêu cao tần ( 2,5 GHZ – 2,7 GHz), kỹ thuật tương tự, được phát từ 9 đến 12 kênh
chương trình chủ yếu là phát chuyển trực tiếp các kênh chương trình quốc tế. Dịch vụ
MMDS tại Hà Nội và Tp. HCM đã thu hút được khoảng 30 000 thuê bao, trong đó chủ yếu
là thuê bao người nước ngoài sống tại VN, các cơ quan nghiệp vụ, các cán bộ, học sinh ,
sinh viên nghiên cứu ngoại ngữ hay văn hoá, khoa học nước ngoài... mang lại hiệu quả rất
cao về cả kinh tế, chính trị và khoa học kỹ thuật. Tuy vậy những năm gần đây hệ thống này
SVTH: Bùi Thành Nam 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
đã xuống cấp nhiều, chất lượng chương trình bị kém đi, mặt khác vấn đề nhà cao tầng theo
tốc độ xây dựng tăng rất nhanh đã che khuất, cản trở rất nhiều đến sự thu sóng của các
anten thu MMDS.
TH cáp hữu tuyên CATV: Truyền hình cáp hữu tuyến hiện đã được triển khai ở Hà nội và
một số tỉnh như Hải phòng, Nam Định, Đà Nẵng. Tại Hà Nội, truyền hình cáp được đưa
vào sử dụng từ tháng 5 năm 2001. Mạng tại Hà Nội có cấu trúc kết hợp cáp quang và cáp
đồng trục cung cấp 27 kênh truyền hình tương tự bao gồm các kênh của đài truyền hình
trung ương và một số kênh nước ngoài như Cartoon Network, Discovery Channel, DW,
Super Sport với chất lượng tín hiệu tốt và rất ổn định. Tại các tỉnh khác như Nam Định, Đà
Nẵng sử dụng công nghệ cáp đồng trục. Chất lượng tín hiệu ở đây không được tốt và đang
có phương án nâng cấp.
2. Các ưu thê cua hệ thống truyền hình cáp
- Chất lượng đảm bảo : Không bị ảnh hưởng của phản xạ sóng, hình ảnh rõ nét..
- Nội dung Chương trình phong phú, số lượng kênh lớn (40 ÷ 200 kênh).
- Các dịch vụ gia tăng trên mạng cáp : VOD, Voice IP, Internet, IPTV, truyền hình tương
tác.
- Không phụ thuộc vào địa hình và thời tiết
- Giá thành lắp đặt thuê bao re và thuận tiện cho sử dụng.
II Hệ thống mạng cáp HFC
1. Sơ đô tổng quan
SVTH: Bùi Thành Nam 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
2. Cấu hình hệ thống
a. Hệ thống thiết bị trung tâm (Master Headend)
Hệ thống cung cấp và quản lý các chương trình truyền hình trên mạng cáp: Hệ thống thu
tín hiệu các chương trình truyền hình sau đó qua quá trình xử lý tín hiệu: chèn quảng cáo,
key chữ, mã hoá, điều chế tín hiệu... và chuyển sang mạng phân phối tín hiệu. Các chương
trình có thể thu trực tiếp từ vệ tinh, truyền hình mặt đất, chương trình radio FM hoặc các
chương trình tự sản xuất.
Hệ thống kiểm tra, giám sát: Bao gồm hệ thống monitor để kiểm tra chất lượng cũng như
nội dung các chương trình truyền trên mạng cáp, hệ thống chuyển đổi nguồn tín hiệu
(matrix), hệ thống điều hành toàn bộ hoạt động của trung tâm thu phát và mạng phân phối
tín hiệu...
Hệ thống cung cấp các dịch vụ gia tăng: Hệ thống cung cấp các dịch vụ internet, truyền
số liệu, truyền hình theo yêu cầu....
b. Hệ thống mạng phân phối tín hiệu
Hệ thống mạng phân phối tín hiệu có chức năng truyền dẫn các tín hiệu truyền hình cũng
như các dữ liệu từ trung tâm tới các thuê bao và ngược lại. Hệ thống phân phối tín hiệu
được chia thành 2 phần chính là truyền dẫn băng phương thức cáp quang và cáp đồng trục,
có thể truyền dẫn đồng thời hai dạng tín hiệu là analog và digital trên hệ thống.
Hệ thống truyền dẫn cáp quang: Được thiết kế dưới dạng mạch vòng hoặc mạch hình sao
tuỳ thuộc vào yêu cầu độ an toàn của hệ thống cũng như phạm vi truyền dẫn tín hiệu.
Nguồn tín hiệu cần truyền dẫn tại trung tâm sẽ được chuyển đổi từ tín hiệu điện sang tín
hiệu quang nhờ máy phát quang, sau đó được truyền dẫn trên mạng cáp quang tới các khu
vực có nhu cầu. Tại đây, nguồn tín hiệu quang được chuyển đổi sang tín hiệu điện nhờ các
bộ chuyển đổi quang điện hay gọi là Node quang sau đó truyền dẫn trên mạng cáp đồng
trục tới các thuê bao.
Hệ thống truyền dẫn cáp đồng trục: Tín hiệu từ các Node quang sẽ được phân phối tới
các điểm thuê bao nhờ hệ thống cáp đồng trục, các bộ kNinh Bìnhch đại tín hiệu RF và các
SVTH: Bùi Thành Nam 6
Hệ thốngtrung Tâm
Hệ thốngtrung Tâm Hệ thống
mạng phân phối
Hệ thống mạng phân phối Hệ thống
thuê bao
Hệ thốngthuê bao
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
bộ chia tín hiệu để phân phối cho các khách hàng. Hệ thống truyền dẫn cáp đồng trục sẽ
được thiết kế với dung lượng cung cấp tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ của các thuê
bao truyền hình cáp.
c. Thuê bao
Tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng dịch vụ của các thuê bao mà thiết bị đầu cuối có thể là:
Dịch vụ truyền hình thông thường: Sử dụng cáp đồng trục để truyền dẫn tín hiệu từ các
bộ chia trên mạng cáp đồng trục tới máy thu hình.
Dịch vụ truyền hình gia tăng: Tuỳ thuộc vào các loại hình dịch vụ mà sử dụng các thiết
bị đầu cuối khác nhau: xem truyền hình các kênh mã hoá sử dụng đầu thu giải mã của nhà
cung cấp chương trình hoặc sử dụng các dịch vụ internet, truyền dữ liệu, VOD... sử dụng
cable modem của nhà cung cấp dịch vụ.
3. Một số tiêu chuân cho mạng truyền hình cáp
Để đảm bảo chất lượng kỹ thuật các nguồn tín hiệu truyền dẫn trên mạng cáp cũng như
để thống nhất về tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống HFC, các tiêu chuẩn kỹ thuật cần đáp
ứng là:
- Dải tần 5 862MHz:
+ 5 65 MHz: Truyền từ thuê bao về trung tâm
(Return Path).
+ 87 550 MHz: Truyền dẫn tín hiệu tương tự từ trung tâm tới thuê
bao.
+ 550 862 MHz: Truyền dẫn tín hiệu số từ trung tâm tới thuê bao.
- Tiêu chuẩn TH tương tự:
+ Hệ truyền hình màu PAL-B/G, băng tần 7/8MHz, hệ tiếng 5,5MHz.
+ Mức tín hiệu tại đầu cuối: 5 dBmV 20 dBmV.
+ Tỷ số tín hiệu/ tạp nhiễu C/N 45 dB.
- Tiêu chuẩn TH số DVB:
+ Tốc độ dòng bít mỗi chương trình 2 5 Mbps.
+ Điều chế tín hiệu: 64QAM
+ Mức tín hiệu tại đầu cuối: -15 dBmV 5 dBmV. + Tỷ số tín hiệu/ tạp nhiễu C/N 35 dB.
SVTH: Bùi Thành Nam 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
4. Chi tiêt về hệ thống thiêt bị trên mạng HFC
a. Thiêt bi trung tâm
- Sơ đồ thiết bị :
+ Hệ thống chảo và đầu thu :
● Hệ thống chảo thu tín hiệu bao gồm :
- Chảo thu vệ tinh băng C 3m :
C-band Gain at 4.2 Ghz 40.3 dB
F/D Ratio: 0.38
Pole Size 89 mm
- Chảo thu vệ tinh băng KU 0.9 m :
C-band Gain at 10.7 - 12.75Ghz 38.7 dB
Half power beam width: 2 - Anten băng tần VHF – UHF : Dùng anten YAGI thu các kênh chương trình của đài
địa phương.
- Khối thu tín hiệu LNB (Low noise Block): Là thiết bị tập trung sóng, khuếch đại
tín hiệu và chuyền về băng tần 950 MHz -1450 MHz.
SVTH: Bùi Thành Nam 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
● Đầu thu tín hiệu :
- Chức năng: Nhận tín hiệu từ LNB, giải điều chế QPSK và giải mã nén Mpeg2
chuyển đổi thành dạng tín hiệu mong muốn (SDI, RF, A/V..).
+ Hệ thống điều chê và giải điều chê :
● Một số phương thức điều chế sử dụng trong hệ thống truyền hình cáp :
- Điều chế tương tự :
AM : Điều chế sóng mang theo biên độ.
FM : Điều chế sóng mang theo tần số.
PM : Điều chế sóng mang theo pha.
- Điều chế số
Điều biên ASK: Khi đó tín hiệu điều biến được truyền đi có dạng y(t) = X(t) cos(t + )
Trong đó:y(t): tín hiệu điều biếnX(t): biên độ của tín hiệu tin tức x(t) cần truyền tải. Trong 1 chu kì bít biên độ X(t) mang thông tin băng cách lấy 2 giá trị “0” hoặc “1” (ASK 2mức).
Điều pha PSK: Khi đó tín hiệu điều biến được truyền đi có dạng y(t) = A cos(t + (+t)).trong đó:y(t): tín hiệu điều biếnA: là biên độ không đổi của tín hiệu tin tức cần truyền tải. Trong 1 chu kì bít pha (t) mang thông tin băng cách lấy 2 giá trị “0” hoặc “”. Ứng với bit”0” hoặc bit”1”.
Điều tần FSK: Khi đó tín hiệu điều biến được truyền đi có dạng y(t) = A cos((t+t)+).
trong đó:y(t): tín hiệu điều biếntrong phép điều tần Biên độ A, pha của tín tức không đổi còn tần số của tin tức thay đổi theo , tăng hợc giảm ứng với bit “0” hoặc bit”1”.
● Chức năng bộ điều chế :
Lấy tín hiệu a/v từ đầu thu, điều chế sóng mang ở các tần số khác nhau chuyển tín
hiệu thành dạng RF.
Một số chỉ tiêu kỹ thuật của điều chế :
Frequency range: 75 ... 862 MHz
Frequency grid: 31,25 kHz
AGC level range: 52 … 90 dBV
SVTH: Bùi Thành Nam 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Nominal input level: 68 dBV
Impedance: 75 Noise figure: 10 dB
Input TV standard: PAL D/K
Video output: 1Vpp ( 75 connector BNC)Audio ouput Balanced analog audio
+ Bộ cộng tin hiệu (combiner)
Các tần số khác nhau của tín hiệu được ghép kênh qua bộ cộng. Sự kết hợp giữa điều
chế và bộ cộng tạo thành hệ thống ghép kênh phân chia theo tần số.
+ Máy phát quang :
- Sơ đồ khối
- Nguyên li:
Tín hiệu vào là tin tức cần truyền đi và tin tức đó được biểu diễn dưới dạng tín hiệu
điện ( xung điện). Xung điện sẽ qua khối nguồn phát quang để chuyển tín hiệu điện
thành tín hiệu quang (ánh sáng). Muốn đưa thông tin cần truyền tải thì cần phải có sóng
mang (băng cách thực hiện quá trình điều biến). Sau đó tín hiệu quang được đưa vào sơi
quang để truyền đi
Trong hệ thống truyền hình cáp bước sóng được sử dụng cho việc truyền tín hiệu đường
đi là 1550 nm và đường về là 1310 nm.
SVTH: Bùi Thành Nam 10
Bộcộng
Xung điện
Nguồn phát quang
Điều biến Sợi cáp quang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
b. Thiêt bị mạng HFC
- Sơ đồ mạng HFC (01 nhánh đầu ra node quang) :
- Phần mạng truyền dân :
* Cáp quang
Cáp quang là cáp có cấu tạo từ nhiều sợi cáp quang. Số lượng sợi cáp quang trong một
cáp tối thiểu là 1 đến tối đa là hàng nghìn sợi tùy vào mục đích sử dụng, thiết kế của tuyến
cáp.
Cáp quang bao gồm các phần: sợi cáp quang, ống nhựa đựng sợi cáp, sợi chịu lực, vỏ
cáp, dây tăng cường. Nếu là cáp treo ngoài trời thì có thêm dây chịu lực, có thể là dây kim
loại hoặc dây phi kim loại.
Vỏ bọc cáp thường làm băng các vật liệu PVC, có khả năng chịu ăn mòn hóa chất, chịu
được tác động nhiệt, bào mòn môi trường...
Ống chịu lực làm băng nhựa PVC, bên trong ống có một lớp dầu đặc biệt để tránh khi
vận chuyển sợi cáp va vào ống gây ra xước lớp bề mặt bảo vệ của sợi cáp quang. ống này
còn được gọi là ống lỏng vì nó không ôm chặt lấy sợi cáp quang mà còn có một khoảng
thừa nhất định. Mục đích là khi thi công ta có thể căng cáp nhưng sợi cáp bên trong hầu
SVTH: Bùi Thành Nam 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
như không chịu tác động của lực căng này. Bên cạnh đó, ta có thể uốn cong cáp với một
góc nhất định cũng không làm ảnh hưởng đến sợi cáp bên trong.
Sợi cáp quang được làm băng thủy tinh hữu cơ như hình vẽ
Sợi cáp quang Sợi cáp gồm 2 phần là phần lõi và phần vỏ. Kích thước của phần lõi <1m. Phần vỏ
cáp rất mỏng, có tác dụng tránh cho ánh sáng bức xạ ra bên ngoài lõi sợi cáp quang. Phần
lõi được cấu tạo là thủy tinh hữu cơ. Đặc tính của vật liệu này là có thể truyền được ánh
sáng trong dải ánh sáng nhìn thấy. Qua quá trình nghiên cứu người ta nhận thấy vật liệu
này truyền dẫn tốt nhất ở một vài bước sóng ánh sáng nhất định, gọi là các cửa sổ sóng.
Bước sóng thông dụng là 850 nm, 1130 nm, 1550 nm.
Sợi cáp quang có nhiều chủng loại khác nhau được phân chia là đơn mode và đa mode.
Sợi cáp dùng cho truyền hình và viễn thông nói chung là sợi đơn mode. Mức độ suy hao
của sợi cáp quang là khoảng 0,2 - 0,5 dB/km. Nếu so với cáp đồng trục thì giá trị suy hao
tín hiệu trên cáp quang là rất nhỏ. Nhờ vậy, người ta có thể truyền đi được những đoạn xa
đáng kể mới phải có các thiết bị bù đắp công suất tín hiệu hoặc khôi phục lại tín hiệu, mở
rộng phạm vi phục vục của mạng cáp hữu tuyến. Do bản chất điện từ của tín hiệu quang
nên khi truyền trong sợi quang nó vẫn có các hiện tượng của sóng điện từ là suy hao, trễ
tần số, hiện tượng tán xạ, phản xạ.
Như ta biết, sợi cáp quang không thể kéo dài vô hạn mà chỉ có chiều dài nhất định. Với
công nghệ hiện tại, có thể kéo dài nhất là khoảng 5 km. Để có những tuyến cáp quang xa,
người ta phải có các thiết bị ghép nối. Khi ghép nối, do đặc tính là vật liệu thủy tinh hữu cơ
ta có thể tiến hành hàn 2 sợi quang lại với nhau. Tại điểm hàn sẽ có các vấn đề suy hao mối
hàn (0,02 - 0,05 dB), tán xạ, phản xạ. Tán xạ là do tại mối hàn có thể có các hạt tạp chất, nó
là những hạt bụi trong môi trường có thể xâm nhập vào mỗi hàn khi hàn. Hiện tượng phản
xạ do bản chất vật liệu tại điểm hàn bị biến dạng do nhiệt độ, dẫn đến hệ số khúc xạ thay
SVTH: Bùi Thành Nam 12
phần lõi
phần vỏ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
đổi. Giữa hai lớp có hệ số khúc xạ khác nhau thì một phần nhất định ánh sáng sẽ bị phản xạ
trở lại. Hiện tượng phản xạ và khúc xạ sẽ ảnh hưởng nhất định đến tín hiệu tại điểm thu.
Đối với tín hiệu ánh sáng truyền dẫn, người ta cố gắng lọc để có được ánh áng đơn sắc,
là ánh sáng chỉ có 1 bước sóng duy nhất. Tuy nhiên điều này chỉ là lý thuyết. Trên thực tế,
ánh sáng truyền trong cáp quang là ánh sáng năm trong một dải bước sóng rất hẹp. Khi
truyền trong cáp sẽ có hiện tượng trễ bước sóng. Có nghĩa là xung ánh sáng ở đầu vào cáp
là 1 xung vuông, nhưng ở đầu ra của cáp sẽ có dạng chuông. Nếu tuyến cáp quá xa có thể
làm méo dạng tín hiệu. Đối với cáp quang, người ta phải có những thiết bị khôi phục tín
hiệu tại những khoảng cách nhất định.
Trong hệ thống truyền hình, đặc thù của nó là truyền tín hiệu từ 1 điểm đến nhiều điểm,
do vậy, người ta đã chế tạo ra những thiết bị phân chia đối với cáp quang. Bản chất của
thiết bị này là sử dụng tính chất phản xạ của lăng kính để phân bố công suất tín hiệu quang
đi theo nhiều hướng khác nhau với tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ phân chia là do nhà sản xuất xác
định.
Khi thi công mạng cáp quang phải có những thiết bị chuyên dụng để hàn nối cáp, đo
xác định tuyến cáp. Tại các điểm hàn nối ta phải có thiết bị bao bọc mối hàn, chống lại các
tác động hóa lý từ bên ngoài gọi là các măng xông cáp. Với bản chất là sợi thủy tinh hữu
cơ, kích thước rất nhỏ nên sợi cáp quang rất dễ bị đứt gẫy. Lực căng tối đa của cáp, góc be
nhỏ nhất của cáp phải năm trong giá trị tiêu chuẩn được cho bởi nhà cung cấp. Nếu vượt
quá giá trị này, sợi cáp quang sẽ bị đứt ngầm bên trong, dẫn đến không thể cung cấp tín
hiệu đến điểm thu. Mỗi điểm hàn nối cáp, ta phải hàn lại tất cả các sợi trong cáp. Đây chính
là một phần nhược điểm của cáp quang, nó dẫn đến giá thành thi công hệ thống cáp quang
thường rất cao. Bù lại, hệ thống cáp quang cung cấp được đường truyền băng thông rộng
hơn rất nhiều so với cáp kim loại. Thông thường, mỗi đoạn cáp quang có chiều dài từ 1000
đến 3000 m. Tương đương với 1 cuộn cáp.
* Cáp đồng trục
- Cáp đồng trục: Trong quá trình nghiên cứu về việc truyền dẫn tín hiệu điện từ trên
các hệ thống hữu tuyến, có 2 loại dây chính là : cáp song hành, cáp đồng trục và ống dẫn
sóng.
Tùy vào tần số, công suất tín hiệu mà ta lựa chọn loại cáp thích hợp để đáp ứng 2 yêu
cầu là chất lượng tín hiệu và giá thành hệ thống. Dải tần số dùng cho truyền hình thì cáp
đồng trục là loại dây dẫn tối ưu nhất.
SVTH: Bùi Thành Nam 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Cấu tạo cáp đồng trục như sau:
Đặc tính truyền dẫn của cáp đồng trục:
Truyền được tín hiệu điện từ ở tất cả các dải tần số. Tín hiệu truyền trên bề mặt của
lõi cáp.
Hệ số suy hao tín hiệu phục thuộc vào các yếu tố: tần số tín hiệu, vật liệu làm dây
cáp, kích thước lõi cáp, hình dạng của lõi cáp, lớp vỏ kim loại. Tần số càng cao thì suy hao
càng lớn trên cùng 1 khoảng cách dây dẫn. Vật liệu có điện trở xuất càng nhỏ thì suy hao
của cáp nhỏ (ví dụ đồng, bạc...). Lõi cáp càng nhỏ thì suy hao càng lớn. Lõi cáp càng nhẵn
thì suy hao càng ít. Nếu lõi cáp gồ ghề thì suy hao càng nhiều và khó xác định giữa các tần
số. Vỏ bọc kim phải có tiết diện là hình tròn, nếu tại 1 điểm nào đó, vỏ bọc kim bị biến
dạng thì sẽ có hiện tượng suy hao do tán xạ và phản xạ.
Điện trở đặc tính đối với tín hiệu cao tần là 75 .
Có khả năng chống nhiễu điện từ ở môi trường cao, tín hiệu cao tần truyền trong lõi
cáp phát xạ ra bên ngoài ở mức độ rất thấp. Khả năng chống nhiễu và chống phát xạ phụ
thuộc vào lớp vỏ kim loại.
Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hệ số suy hao tín hiệu là kích thước của lõi cáp. Lõi cáp
càng lớn thì hệ số suy hao càng nhỏ vì tín hiệu cao tần truyền dẫn trên bề mặt của lõi cáp,
nên đường kính lõi càng lớn thì diện tích bề mặt tăng theo, điện trở suất sẽ giảm đi. Tuy
nhiên, để có thể đảm bảo điện trở đặc tính là 75 thì đường kính lớp vỏ kim loại chống
nhiễu phải tăng theo. Tùy vào vị trí lắp đặt mà người ta sử dụng loại cáp phù hợp, như thế
SVTH: Bùi Thành Nam 14
Lớp vỏ phi kim
Lớp chống nhiễu kim loại
Dây thép chịu lực
Lõi cáp, dây hợp kim mạ đồng
Lớp điện môi
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
phạm vi phục vụ của mạng cáp sẽ là tối ưu trong khả năng cho phép. Cáp càng lớn suy hao
càng nhỏ thì chiều dài tuyến cáp càng được tăng lên, bù lại giá thành cũng tăng theo.
Các loại cáp đươc sư dụng trên mạng HFC :
- Cáp đồng trục QR 540
Đây là loại cáp lớn dùng đe truyền dẫn tín hiệu trên các mạng trục chính. Đặc điểm
của loại cáp này là mức suy hao thấp 0.0565dB/m (860MHz)
- Cáp đồng trục RG11
Loại cáp này thường được sử dụng để truyền tín hiệu từ các khuếch đại tới các hộp
thuê bao. Thông số suy hao như sau : 0,13 dB/m (860MHz).
SVTH: Bùi Thành Nam 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
- Cáp RG6 :
Là loại cáp thuê bao cung cấp tín hiệu từ các hộp thuê Tap tới thiết bị đầu cuối thuê
bao. Độ suy hao của cáp RG6 là : 0.2dB/m (860MHz).
- Các thiêt bị mạng
* Node quang :
Sơ đô khối :
SVTH: Bùi Thành Nam 16
Tín hiệu quang Khối thu tín hiệu quang
Bộ tiền khuếch đại
Duy trì chế độ làm việc
ổn định
Khối cân chỉnh tín hiệu
Bộ khuếch đại công suất
Khối phân chia tín hiệu
Diplex Filter Diplex Filter
Mạng cáp đồng trục
Mạng cáp đồng trục
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Phần quan trọng nhất và có giá trị nhất trong node quang là khối thu tín hiệu quang (còn
gọi là receiver). Thiết bị chính trong bộ này là photodiot, nó có nhiệm vụ tiếp nhận tín hiệu
quang từ cáp quang truyền đến và biến đổi thành tín hiệu điện từ ở dải tần số truyền hình.
Đây là thiết bị rất nhậy cảm về nhiệt độ, độ ẩm, điện áp nên nó có một hệ thống giám sát
chặt chẽ chế độ làm việc như vậy tín hiệu đầu ra cúa nó mới đáp ứng được yêu cầu về chất
lượng, độ ổn định và tỷ số S/N.
Tín hiệu đầu ra của khối thu quang được đưa đến bộ tiền khuếch đại. Do tín hiệu quang
đến thiết bị thu quang có công suất rất nhỏ, nên sau khi giải điều chế quang, tín hiệu cũng
sẽ có công suất rất nhỏ. Bộ tiền khuếch đại là thiết bị có độ nhậy đầu vào rất cao, hệ số
khuếch đại vừa phải để nâng công suất tín hiệu đến mức có thể tiến hành cân chỉnh và đáp
ứng được độ nhậy của thiết bị khuếch đại công suất.
Khối cân chỉnh tín hiệu thường là các mạch lọc thụ động, bộ suy hao tín hiệu thụ động.
Nhiệm vụ là điều chỉnh đáp tuyến tần số để cân đối công suất tín hiệu các kênh trên hệ
thống sao cho khi đưa vào mạng cáp đồng trục, công suất tín hiệu giữa các dải tần số đến
TV của khách hàng là đồng đều. Tín hiệu ra của khối cân chỉnh tín hiệu là tín hiệu truyền
hình cáp nhiều kênh có độ dốc tần số đúng theo yêu cầu kỹ thuật, công suất tín hiệu đúng
với độ nhậy đầu vào của khối khuếch đại cống suất.
Khối khuếch đại công suất nhận tín hiệu đã được cân chỉnh, có mức tín hiệu thích hợp
để nâng cống suất lên mức đủ để có thể truyền trong cáp đến một khoảng cách tương đổi
lớn. Thông thường công suất tín hiệu ra đạt được từ 105 - 110 dBV.
Tùy vào thiết kế, tín hiệu đạt tiêu chuẩn truyền dẫn có thể được phân chia thành 2 hoặc
3 hoặc chỉ để 1 đầu ra. Tín hiệu này được đưa vào bộ diplexfilter. Đây là thiết bị lọc thụ
động, nó cho tín hiệu cao tần đi theo chiều từ khuếch đại ra mạng cáp và cho tín hiệu tần số
thấp đi theo chiều từ mạng cáp vào hệ thống truyền ngược về trung tâm. Điều này cho phép
mạng cáp từ mạng truyền hình đơn hướng thành mạng hai chiều, có thể cung cấp được
nhiều dịch vụ viễn thông.
Tín hiệu đầu ra của mạng cáp quang là tín hiệu đa tần trong dải của truyền hình cáp, có
công suất đỉnh của mỗi kênh tín hiệu năm trong dải từ 105 - 110 dBV, có độ nghiêng từ
dải V đến dải U là <3 dB. Đây là tín hiệu có chất lượng đạt được là tương đương với sau
combiner. Với chất lượng như vậy, mạng cáp đồng trục mới có thể phục vụ tốt khách hàng.
Thiết bị trong node quang sử dụng nguồn làm việc là nguồn 24 V một chiều. Để có nguồn
này, người ta lấy nguồn điện 60V xoay chiều từ mạng cáp đồng trục cấp vào node quang.
SVTH: Bùi Thành Nam 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
* Khuêch đại
Là thiết bị tích cực, có nhiệm vụ bù đắp lại những suy hao trên thiết bị phân chia, cáp
đồng trục và cân chỉnh độ lệch mức đỉnh giữa các kênh trong hệ thống.
Sơ đồ nguyên lý của thiết bị khuếch đại như sau:
Tín hiệu truyền hình nhiều kênh được đưa đến đầu vào của bộ khuếch đại. Bộ diplex
filter là bộ lọc chỉ cho phép tần số trong dải truyền hình đi qua theo chiều mũi tên. Tín hiệu
cao tần đã được lọc đưa đến khối chỉnh độ nghiêng. Khối này có đáp tuyến tần số có thể
thay đổi, mức độ thay đổi và cách thay đổi tùy thuộc vào nhà sản xuất. ở khối này, tín hiệu
tần số thấp sẽ được suy hao nhiều hơn tín hiệu ở tần số cao, như vậy sẽ bù đắp được việc
suy hao không đều trên đoạn cáp dẫn tín hiệu. Thông thường người ta có thể điều chỉnh độ
chênh lệch đến 18 dB. Có hai hình thức là thay đổi liên tục (vặn) và thay đổi theo bậc (lắp
jump). Sau đó tín hiệu được đưa đến bộ chỉnh suy hao. Bộ này có nhiệm vụ làm suy hao
mức tín hiệu trước khi đưa vào khuếch đại. Giá trị này sẽ làm thay đổi mức tín hiệu ở đầu
ra tương ứng. Cũng có 2 hình thức là liên tục và từng bước. Thông thường giá trị suy hao
tối đa có thể đến 18 dB. Khối tiền khuếch đại là khối có độ nhậy đầu vào rất cao. Nó tiếp
nhận tín hiệu đã được cân chỉnh để bù đắp công suất đảm bảo đáp ứng được độ nhậy của
bộ khuếch đại công suất. Sau đó tín hiệu được qua bộ cân chỉnh bổ xung. Đây có thể là
khối suy hao hoặc khối chỉnh đáp tuyến hoặc cả hai. Thông thường là 1 giá trị cố định để
SVTH: Bùi Thành Nam 18
diplex filter Khối chỉnh độ nghiêng
Khối chỉnh suy hao
Khối tiền khuếch đại
Khối cân chỉnh bổ
xung
Khối khuếch đại
cs
Diplex filter
Tín hiệu vào
Tín hiệu ra
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
đảm bảo độ ổn định của hệ thống. Tín hiệu chuẩn được đưa đến bộ khuếch đại công suất
đầu ra. Do yêu cầu làm việc liên tục, ngoài trời nên người ta thiết kế các bộ khuếch đại
trong mạng cáp có hệ số khuếch đại cố định. Ta chỉ việc chỉnh mức tín hiệu đầu vào năm
trong dải cho phép sẽ được mức tín hiệu đầu ra tương ứng. Mức tín hiệu đầu vào của bộ
khuếch đại dao động từ 72 - 80 dBV. Nếu quá nhỏ sẽ không đáp ứng được độ nhậy đầu
vào thì tín hiệu ra không đồng đều và bị nhiễu. Nếu quá lớn thì tín hiệu bị cắt trên và trên
màn hình có hiện tượng vạch ngang mầu trắng. Đầu ra cũng có bộ diplex filter để ngăn cản
tín hiệu tần số thấp đi vào mạch khuếch đại và tín hiệu cao tần đi vào mạch xử lý tín hiệu
truyền về trung tâm.
Thiết bị khuếch đại là thiết bị tích cực, sử dụng các mạch khuếch đại bán dẫn, trong
quá trình làm việc cần tiêu thụ nguồn điện một chiều. Đối với mạng cáp, nếu ta xây dựng
một đường dây riêng để cấp nguồn thì sẽ rất phức tạp. Chính vì vậy, người ta đã cấp nguồn
cho những thiết bị này thông qua mạng cáp. Nguồn cấp qua mạng cáp là nguồn xoay chiều
60 V, tần số 60 Hz. Tại khuếch đại, sử dụng nguồn switching để chuyển từ điện áp xoay
chiều sang điện áp một chiều, giá trị điện áp nguồn là 24 V. Điện áp vào khuếch đại truyền
trên cáp đồng trục thường là cáp có điện trở lớn, tổn hao điện áp là đáng kể. Với nguồn
switching, điện áp vào có thể giảm đến 30 V vẫn đảm bảo điện áp ra ổn định. Tuy nhiên,
mỗi vị trí cấp nguồn cũng chỉ có thể cấp được một số lượng hạn chế khuếch đại.
Có 3 loại khuếch đại:
+ Khuếch đại trục chính: có hệ số khuếch đại không lớn, có nền nhiễu tối thiểu.
+ Khuếch đại nhánh: có hệ số khuếch đại lớn, nền nhiễu cho phép
+ Khuếch đại mở rộng: hệ số khuếch đại tối đa cho phép.
SVTH: Bùi Thành Nam 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
* Biên áp và bộ chen nguồn :
Biến áp có chức năng chuyển đổi nguồn 220V xuống nguồn 60 xoay chiều.
Bộ chèn nguồn có chức năng cộng tín hiệu cao tần và nguồn điện trên cùng một
đường truyền để cấp nguồn nuôi các thiết bị tích cực.
Nguồn điện áp chuẩn cung cấp cho khuếch đại là 60V, 50Hz. Cáp đồng trục có giá
trị điện trở nhất định, giá trị này được cung cấp bởi nhà sản xuất. Tuy giá trị không lớn,
nhưng do dòng điện tiêu thụ trên mạng cáp khá lớn và điện áp nguồn nhỏ nên giá trị điện
trở này có ảnh hưởng đáng kể. Quá trình tính toán điện áp nguồn là khá phức tạp vì nguồn
switching không phải là nguồn tuyến tính mà là nguồn phi tuyến, khi có biến động về điện
áp nguồn và thay đổi thiết bị trên hệ thống, nguồn điện cung cấp đến từng khuếch đại sẽ
biến động theo cho đến khi hệ thống đạt giá trị ổn định. Đây là một quá trình khá phức tạp.
Thông thường một bộ nguồn thường cấp cho 15 đến 20 thiết bị tích cực.
* Thiêt bị phân chia thụ động:
Trong quá trình truyền dẫn sóng điện từ, yêu cầu quan trọng nhất đối với các thiết bị
nối ghép và phân chia tín hiệu là đảm bảo phối hợp về trở kháng đặc tính. Khi được phối
hợp tốt sẽ không có phần tín hiệu phản xạ ngược trở lại đầu phát tín hiệu gây can nhiễu.
Trong các mạch ghép nối, chỉ có mạch ghép biến áp là đáp ứng được yêu cầu này. Các
mạch này sử dụng biến áp cho tần số cao tần là biến áp xuyến. Hệ số phân chia phụ thuộc
vào số vòng dây của từng đầu ra.
Trong thiết bị phân chia còn có thể có các mạch hỗ trợ như lọc thông thấp, thông cao để
chống can nhiễu.
Đặc tính đầu tiên của bộ phân chia là suy hao tín hiệu giữa đầu ra so với đầu vào. Từ 1
đường tín hiệu ta sẽ có nhiều đường tín hiệu với cùng một nội dung nhưng mức tín hiệu thì
sẽ suy hao hơn so với đầu vào. Giá trị suy hao ở đây được tính băng A dB.
SVTH: Bùi Thành Nam 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
* Xét theo hệ số phân chia, các bộ phân chia tín hiệu gồm 2 loại:
+ Bộ phân chia tín hiệu đều nhau ở các đầu ra (splitter): gọi tắt là bộ chia
Bộ chia 1/2: 1 đầu vào 2 đầu ra, mức suy hao chuẩn 3,5 dB
Bộ chia 1/3: 1 đầu vào 3 đầu ra, mức suy hao chuẩn 4,5 dB
Bộ chia 1/4: 1 đầu vào 4 đầu ra, mức suy hao chuẩn 6,5 dB
Bộ chia 1/6: 1 đầu vào 6 đầu ra, mức suy hao chuẩn 8,5 dB
Bộ chia 1/8: 1 đầu vào 3 đầu ra, mức suy hao chuẩn 11 dB
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt ta có những bộ chia được chế tạo riêng.
Trong mạng cáp, khi các tuyến cáp đồng đều nhau về khoảng cách cáp đến điểm tiếp thu
tín hiệu thì người ta sử dụng các bộ phân chia, như vậy mức tín hiệu đến các điểm thu sẽ
tương đối đồng đều nhau.
+ Bộ phân chia tín hiệu không đều giữa các đầu ra (tap off hay direct coupler).
Với loại phân chia này, bao giờ cũng có 1 đầu ra tín hiệu ưu tiên, có mức suy hao nhỏ (gọi
tắt là đường out), còn những đường kia là đầu ra không ưu tiên, có mức suy lớn hơn (gọi là
đường tap). Giống như bộ chia ta cũng có các loại bộ phân chia không đều có 1,2,4,8
đường tap. Bên cạnh đó, mỗi loại tap lại có các giá trị suy hao đường tap khác nhau, biến
động trong một dải khá lớn từ 8 đến 24 dB, có bước nhảy thông thường là 3 dB.
SVTH: Bùi Thành Nam 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
* Các đầu nối(connector) đươc sư dụng trên mạng cáp
- Jăc KS QR 540
- Jăc KS cho cáp RG11
- Jăc F5 - RG11
- Jăc F5- RG6
SVTH: Bùi Thành Nam 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
III. Triên khai mạng
1. Các tiêu chuân cho mạng.
- Yêu cầu tin hiệu tại headend
- Điều chỉnh chảo thu với độ nhạy máy thu của đầu thu đảm bảo mức tín
hiệu trong khoảng: - 65 dBm -25 dBm.
- Mức ra của các bộ điều chế được điều chỉnh là cân băng nhau, điều
chỉnh mức tiếng, mức hình là cân băng nhau đối với các kênh.
- Điều chỉnh các khoảng điều chế của tín hiệu với khoảng cách giữa 2
kênh liền kề nhau là 2 kênh đối với dải VHF và 1 kênh đối với dải UHF.
- Mức ra của các tín RF được cân chỉnh tại đầu vào của máy phát quang là
đồng nhất tại kênh tần số cao nhất và thấp nhất trong khoảng từ 16
22 .
- Mức ra của máy phát quang tại bước sóng 1310mm là: 15 dbm
- Yêu lăp đăt và cân chinh node quang
Yêu cầu lắp đặt
Node quang được lắp trong hộp đựng Node quang để tránh ảnh hưởng xấu
của môi trường, Khích thước của hộp Node quang là 400 x 500 x 170 mm. Node
quang phải được bắt chặt vào tấm bắt thiết bị của hộp đựng, sau đó mới bắt vào
hộp, không được dùng dây thép để gắn Node quang.
Khi thi công lắp đặt connector phải cắt cáp vừa đủ, dùng dây buộc cáp ép
sát cáp vào thân cột, tránh để thừa cáp làm xấu mỹ quan.
Không được uốn cong cáp quá giới hạn quy định, tránh làm hư hỏng cáp.
Các đầu cáp phải được lắp đặt theo đúng bản vẽ thiết kế.
Các đầu kim của connector phải được vít chặt, tránh gây đánh lửa tại đầu
kim làm hỏng Node quang.
Các cầu chì của Node quang phải được lắp đặt theo đúng bản vẽ thiết kế.
Hộp lắp ở độ cao: 2,5m (Min).
Lắp hộp ngay ngắn, bắt chặt gông tránh làm nghiêng hộp.
Bắt kẹp tiếp đất: sử dụng hệ thống tiếp đất có sẵn của cột điện, nếu không
có hệ thống tiếp mát sẵn có đóng cọc tiếp đất theo quy định.
SVTH: Bùi Thành Nam 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Hộp bắt tại vị trí thoáng: tạo điều kiện thuận lợi khi lắp thiết bị, tránh để các
thiết bị của các đơn vị khác che chắn các lỗ ra/vào cáp.
Yêu cầu cân chỉnh tín hiệu Node quang.
Không thông nguồn qua Node quang cần kiểm tra điện áp nguồn.
Mức ra của tín hiệu cần được cân chỉnh theo các yêu cầu sau:
- Mức tín hiệu ra tại kênh cao nhất : 46 dBm.
- Mức tín hiệu ra tại kênh thấp nhất: 40 dBm.
- Yêu cầu với mạng đồng trục
Yêu cầu lắp đặt hộp đựng thiêt bi
- Hộp Node quang, khuếch đại, nguồn AC
- Hộp lắp ở độ cao: 2,5m (Min).
- Lắp hộp ngay ngắn, bắt chặt gông tránh làm nghiêng hộp.
- Bắt kẹp tiếp đất: sử dụng hệ thống tiếp đất có sẵn của cột điện, nếu
không có hệ thống tiếp mát sẵn có đóng cọc tiếp đất theo quy định.
- Hộp bắt tại vị trí thoáng: tạo điều kiện thuận lợi khi lắp thiết bị, tránh để
các thiết bị của các đơn vị khác che chắn các lỗ ra/vào cáp.
- Hộp đựng thiết bị chia và Tap - off
- Hộp lắp ở độ cao: 2m (Min).
- Lắp hộp ngay ngắn, bắt chặt gông tránh làm nghiêng hộp.
- Bắt kẹp tiếp đất: chỉ bắt kẹp tiếp đất đối với những hộp thiết bị có yêu
cầu tiếp đất theo hồ sơ thiết kế, sử dụng hệ thống tiếp đất có sẵn của cột
điện.
- Hộp bắt tại vị trí thoáng: tạo điều kiện thuận lợi khi lắp thiết bị, tránh để
các thiết bị của các đơn vị khác che chắn các lỗ ra/vào cáp, tạo điều kiện
thuận lợi khi lắp đặt thuê bao.
- Không được lắp ngược hộp tránh nước chảy theo cáp vào trong hộp.
SVTH: Bùi Thành Nam 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Yêu cầu thi công cáp đông trục
- Vận chuyển cáp
- Vận chuyển cáp băng xe cơ giới.
- Không làm rơi bô-bin từ xe xuống đất.
- Lăn bô-bin cáp theo chiều mũi tên in trên bô-bin.
- Đặt bô-bin trên kích cáp có mũi tên chỉ chiều lăn ngược hướng với
hướng kéo cáp.
- Ra kéo, căng hãm cáp đồng trục
- Các yêu cầu kỹ thuật khi lắp đặt: Cáp RG-11 QR-540
+ Tốc độ kéo tối đa: 20m/phút 20m/phút
+ Lực kéo căng tối đa: 50kg 100kg
+ Bán kính uốn cong tối thiểu: 5cm 10.2cm
- Ru-lô ra đặt cách mạng cáp khoảng 15m và tạo góc 450 để cáp được an
toàn khi treo.
- Khi ra cáp phải bắt đầu một cách chậm chạp, êm và lực kéo không đổi.
- Kiểm tra xử lý cáp để không bị xoắn cáp.
- Cáp được treo cao tối thiểu 2,5m, cách đường điện trung thế tối thiểu
1,5m và tuỳ theo điều kiện cụ thể để lựa chọn điểm treo thích hợp.
- Độ võng tối đa với khoảng cột 30m: 45cm
- Khi cáp được kéo xong, phải cắt bỏ phần đầu cáp bị hư dập và để độ dài
cáp hợp lý để bắt thiết bị, độ dài so với đáy hộp đựng thiết bị khoảng:
+ Cáp QR 540: 0,8m
+ Cáp RG 11: 0,5m
- Các đầu cáp cần phải được đánh dấu để tạo điều kiện thuân lợi khi lắp
đặt thiết bị, tránh nhầm đầu cáp.
- Mỗi sợi cáp đều cần có cung mở tại mỗi cột để bù lại sự dãn nở vì nhiệt
của cáp. Cung mở có thể năm ngay tại cột hoặc một bên cột.
SVTH: Bùi Thành Nam 25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
- Khi cáp được nối vào thiết bị treo trên dây căng, cung mở cần có tại mỗi
bên của thiết bị. Trong trường hợp có nhiều sợi cáp thì chỉ sợi cáp nối
vào thiết bị cần có cung mở ở cả hai bên.
Yêu cầu lắp đặt khuêch đại
Yêu cầu lắp đặt
- Khuếch đại được lắp trong hộp đựng khuếch đại để tránh ảnh hưởng xấu
của môi trường, khuếch đại phải được bắt chặt vào tấm bắt thiết bị của
hộp đựng, sau đó mới bắt vào hộp, không được dùng dây thép để gắn
khuếch đại.
- Khi thi công lắp đặt connector phải cắt cáp vừa đủ, dùng dây buộc cáp
ép sát cáp vào thân cột, tránh để thừa cáp làm xấu mỹ quan.
- Không được uốn cong cáp quá giới hạn quy định, tránh làm hư hỏng cáp.
- Các đầu cáp phải được lắp đặt theo đúng bản vẽ thiết kế.
- Các đầu kim của connector phải được vít chặt, tránh gây đánh lửa tại
đầu kim làm hỏng khuếch đại.
- Các cầu chì của khuếch đại phải được lắp đặt theo đúng bản vẽ thiết kế.
Yêu cầu cân chỉnh tín hiệu khuếch đại.
- Khi thông nguồn qua khuếch đại cần kiểm tra điện áp nguồn, tránh để
khuếch đại hoạt động ở chế độ quá tải làm hỏng thiết bị.
- Mức ra của tín hiệu cần được cân chỉnh theo các yêu cầu sau:
Mức tín hiệu ra tại kênh cao nhất (639.25 MHz): 46
dBm.
Mức tín hiệu ra tại kênh thấp nhất (183.25 MHz): 40
dBm.
Yêu cầu lắp đặt thiêt bi Passive
- Các thiết bị phải được bắt chặt vào tấm đệm gắn thiết bị của hộp, sau đó
bắt chặt vào hộp, không được sử dụng bất kỳ phương pháp nào khác để
SVTH: Bùi Thành Nam 26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
gắn thiết bị, nhăm bảo đảm thiết bị được ổn định tránh gây hỏng cáp và
connector.
- Khi thi công lắp đặt connector phải cắt cáp vừa đủ, dùng dây buộc cáp
ép sát cáp vào thân cột, tránh để thừa cáp làm xấu mỹ quan.
- Không được uốn cong cáp quá giới hạn quy định, tránh làm hư hỏng cáp.
- Các đầu kim của connector phải được vít chặt, tránh gây đánh lửa tại
đầu kim làm hỏng thiết bị.
- Các đầu cáp phải đấu nối theo đúng bản vẽ thiết kế.
- Đối với các thiết bị dẫn nguồn AC các cầu chì phải được lắp đặt theo
đúng bản vẽ thiết kế.
Yêu cầu lắp đặt connector
- Các đầu cáp phải được thi công băng dao gọt cáp chuyên dụng, tránh
làm hư cáp và tạo thuận lợi khi lắp đặt connector.
- Khi lắp đặt connector phải ấn mạnh cáp để cáp tiếp xúc tốt với
connector.
- Các đầu kim của connector phải được cắt vừa đủ, không để thừa quá
5mm tại đầu ốc vít kim để tránh gây phát xạ tín hiệu và không an toàn.
- Đối với các connector F5-RG11, F5-RG6 khi thi công phải sử dụng kìm
bóp jắc, không được sử dụng kìm điện tránh làm hỏng connector.
- Đối với các connector khi thi công để ngoài trời cần sử dụng ống co
nhiệt đúng kỹ thuật để bảo vệ connector tránh ảnh hưởng của môi
trường.
Yêu cầu lắp đặt hệ thống tiêp đia
- Các hộp đựng thiết bị khuếch đại phải được gắn hệ thống tiếp địa băng hệ thống tiếp địa sẵn có của cột điện, hoặc đóng cọc tiếp địa theo quy định.
- Các hộp tap được gắn tiếp địa băng hệ thống tiếp địa sẵn có của cột điện.
- Cọc tiếp địa sử dụng thép chữ V (50x50x5mm) dài 1,7m sử dụng phương pháp đóng hoặc đào hố chôn làm cọc tiếp địa.
SVTH: Bùi Thành Nam 27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
- Sử dụng thép 4mm để làm dây tiếp địa gắn từ hộp vào cọc tiếp địa, hoặc hệ thống tiếp địa có sẵn.
Sử dụng ống nước 21mm để luồn dây tiếp địa qua tránh gây tai nạn do
hở điện từ hệ thống tiếp địa.
2. Các lỗi thường găp trong quá trình vận hành và cách khăc phục- Tin hiệu tại thuê bao nhiễu:
Do mức tín hiệu tại thuê bao thấp. Cần đo kiểm tra mức tín hiệu tại đầu vào của tivi.
Nguyên nhân và cách khắc phục:
- Cáp thuê bao quá xa. Thiết kế và thi công bổ xung mạng cáp vào sát nhà thuê bao hơn
nữa.
- Hộp kênh của tivi bị hỏng, các kênh thu được chất lượng không đồng đều
- Đầu nối vào thuê bao tại hộp thiết bị đã qua nhiều tầng chia. Kiểm tra và thay thế các
bộ chia thành 1 bộ chia nhiều đường cho phù hợp.
- Kênh đang sử dụng bị xuyên nhiễu từ các hệ thống vô tuyến bên ngoài (số mặt đất,
điện thoại di dộng, ....). Tăng cường khả năng bọc kim chống can nhiễu, nhất là tại điểm
đấu giữa tivi và cáp. Kiểm tra mạng xem có vị trí nào bị hở vỏ bọc kim loại hoặc thiết bị
lắp đặt chưa kín
- Tin hiệu bị nhấp nháy:
Khi xem tín hiệu tại tivi thấy lúc có hình lúc không.
Nguyên nhân và biện pháp khắc phục:
Điện áp nguồn cấp cho khuếch đại không đủ. Do 2 lý do: điện áp nguồn cấp vào hệ
thống không đủ 220 V~ hoặc trên mạng có điểm cáp bị ôxy hoá gây ra điện trở cao. Đo
kiểm tra điện áp nguồn, nếu không đủ thì lắp ổn áp. Kiểm tra tuyến cáp nghi là điện trở
thay đổi, tháo đầu jack kiểm tra. Nếu cáp đã bị ôxy hoá quá nhiều thì phải thay cáp. Lắp bổ
xung nguồn điện.
- Các kênh tin hiệu có mức không đồng đều:
Khi đo băng đồng hồ đo hiển thị dải phổ thấy các kênh có mức tín hiệu không đồng
đều.
Nguyên nhân: lỗi khi làm jack, cáp bị biến dạng.
Kiểm tra lại jack, làm lại jack để đảm bảo kết nối, thay thế đoạn cáp bị biến dạng.
- Hình bị các vạch xước ngang:
Hình ảnh trên màn hình tivi có các vạch xước ngang mầu trắng.
SVTH: Bùi Thành Nam 28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Nguyên nhân: mức đầu vào khuếch đại vượt mức ngưỡng, dẫn đến hiện tượng đỉnh tín
hiệu bị cắt, những xung tín hiệu đạt mức đỉnh sẽ hiển thị là xung trắng trên màn hình.
Đo kiểm tra mức tín hiệu đầu vào của khuếch đại, lắp đặt bổ xung thiết bị để điều chỉnh
mức tín hiệu đảm bảo chất lượng tín hiệu đầu vào như thiết kế đối với khuếch đại.
- Tin hiệu có vạch ngang liên tục hêt màn hình:
Trên màn hình tivi có nhiều vạch ngang mầu trăng như dòng ke đi hết màn hình.
Nguyên nhân: trùng tần số với một kênh truyền hình khác của hệ thống truyền hình
quảng bá.
Kiểm tra việc bọc kim chống nhiễu trên hệ thống, đặc biệt tại jack tivi.
- Mất tin hiệu:
Không thu được tín hiệu trên tivi.
Nguyên nhân: cáp tín hiệu bị đứt, mất nguồn khuếch đại.
Kiểm tra phạm vi mất tín hiệu, đánh giá trên sơ đồ mạng cáp để phán đoàn khả năng
mất tín hiêu do nguyên nhân nào. Gọi điện đến nhà cung cấp điện, nếu báo mất điện thì chờ
khi có điện lại rồi kiểm tra tín hiệu tại thuê bao. Nếu không bị mất điện thì ra hiện trường
kiểm tra đo đạc thực tế trên mạng để xác định vị trí đứt cáp, hỏng thiết bị. Lên phương án
và tiến hành thay thế.
- Tin hiệu mầu bị vằn:
Hình ảnh có những vạch lượn sóng dọc theo màn hình.
Nguyên nhân: Tín hiệu bị sai pha mầu, có thành phần hài năm xen vào sóng mang mầu.
Sử dụng phân tích phổ đo kiểm tra xem có thành phần tần số lạ năm trong băng tần của
kênh bị nhiễu hay không. Nếu có thì phải kiểm tra và thay thế khuếch đại trên hệ thống.
- Chất lương tin hiệu tại thuê bao xấu đi đột ngột:
Khách hàng đang xem bình thường đột nhiên thấy tính hiệu một vài kênh bị xấu.
Nguyên nhân: đường truyền tín hiệu từ mạng đến nhà khách hàng bị thay đổi đột ngột.
Biến dạng vỏ cáp, bị đóng đinh vào cáp, vỏ cáp bị rách...... Cần kiểm tra lại tuyến cáp đến
nhà thuê bao hoặc tuyến cáp trục đến hộp cấp tín hiệu cho thuê bao, hoặc thiết bị chia cho
thuê bao có thể hỏng một đường.
SVTH: Bùi Thành Nam 29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tổng quan về truyền hình cáp
Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập tại Trung Tâm Truyền Hình Cáp và Internet Thanh Hóa, được
giúp đỡ nhiệt tình của phòng kỹ thuật và toàn thể công nhân viên của trung tâm đã giúp em
nắm bắt được kinh nghiệm làm việc thực tế, hiểu được một số thiết bị viễn thông, cọ sát
với môi trường công sở. Với thời gian thực tập ngắn ngủi mặc dù đã cố gắng nhưng những
gì em học hỏi được vẫn còn sơ sài khiêm tốn. Để trở thành một nhân viên, một kỹ sư thực
thụ em còn phải cố gắng và học hỏi hơn nữa.
Qua báo cáo này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo và toàn thể công
nhân viên Trung Tâm Truyền Hình Cáp và Internet Thanh Hóa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người báo cáo
Bùi Thành Nam
SVTH: Bùi Thành Nam 30