bÁo cÁo thỰc tẬp kẾ toÁn nguyÊn vẬt liỆu tẠi cÔng ty liÊn viỆt

72
Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn GTGT Giá trị gia tăng CPSX Chi phí sản xuất CCDC Công cụ dụng cụ DV Dịch vụ SXKD DD Sản xuất kinh doanh dở dang VC Vận chuyển KC Kết chuyển NVL Nguyên vật liệu CPSXC Chi phí sản xuất chung CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp TK Tài khoản Quyết định BTC Bộ tài chính TNDN Thu nhập doanh nghiệp Nghị định 1 SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toán Lớp: CĐN KT1– K5

Upload: duongha-kt68

Post on 28-Nov-2014

2.240 views

Category:

Economy & Finance


5 download

DESCRIPTION

Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu Sđt; 0973.887.643 Yahoo: Hoa_linh_lan_tim_90 Mail: [email protected] website: http://baocaothuctapketoan.blogspot.com

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮTTSCĐ Tài sản cố định

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

KPCĐ Kinh phí công đoàn

GTGT Giá trị gia tăng

CPSX Chi phí sản xuất

CCDC Công cụ dụng cụ

DV Dịch vụ

SXKD DD Sản xuất kinh doanh dở dang

VC Vận chuyển

KC Kết chuyển

NVL Nguyên vật liệu

CPSXC Chi phí sản xuất chung

CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp

TK Tài khoản

QĐ Quyết định

BTC Bộ tài chính

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

NĐ Nghị định

CP Chính phủ

CTGS Chứng từ ghi sổ

ĐKCTGS Đăng ký chứng từ ghi sổ

SXKD Sản xuất kinh doanh

XDCB Xây dựng cơ bản

1

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 2: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế thị trường đã và đang mang lại những cơ hội và thách thức lớn

cho cácdoanh nghiệp, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, đó là

sản phẩm đẹp, chất lượng cao, giá thành phù hợp với nhiều loại hình sản xuất

với nhiều hình thức sở hữu, các doanh nghiệp muốn tồn tại được phải tìm

phương hứơng sản xuất kinh doanh phù hợp để sản phẩm của mình có thể

cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Chính vì vậy đòi hỏi các

doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả

năng cạnh tranh. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều

công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán đóng vai trò rất quan trọng để

quản lý hoạt động sản xuất để kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản nhằm

bảo đảm sản xuất được tiến hành liên tục , quản lývà sử dụng một cách tốt

nhất các yếutố chi phí để đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh đồnh

thời phục vụ cho các nhà quản lý kinh tế từ đó đưa ra các kế hoạch, dự án và

việc kiểm tra thực hiện kế hoạch, quyết định nên sản xuất sản phẩm gì ? bằng

nguyên vật liệu gì ? mua ở đâu và xác định hiệu quả kinh tế của từng thời kỳ ?

vì vậy các doanh nghiệp cần xây dựng quy trình hạch toán một cách khoa học,

hợp lý, trong đó hạch toán nguyên vật liệu là rất quan trọng.

Và đối với các doanh nghiệp sản xuất thì hạch toán nguyên vật liệu là rất

quan trọng bởi lẽ:

Thứ nhất : NVL là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định

chất lượng sản phẩm đầu ra.

Thứ hai: chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành, vì thế nó

mang tính trọng yế. Mỗi sự biến động về chi phí NVL làm ảnh hưởng đến sự

2

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 3: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

biến động của giá thành sản phẩm. Vì thế sử dụng tiết kiệm NVL là điều rất

quan trọng.

Thứ ba: NVL trong các doanh nghiệp hết sức đa dạng, nhiều chủng loại ,

do đó phải có điều kiện đảm bảo quản tốt sẽ là một trong những yếu tố quan

trọng quyết định thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.

Trong mấy năm gần đây, hạch toán NVL ở các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh đã có những bươc tiên rõ rệt. Tuy nhiên, do trinh độ quản lý và phát

triển sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế thể hiện ở nhiều mặt nhất là chế

độ kế toán tài chính chưa phù hợp với quy mô và đặc điếm sản suất của doanh

nghiệp

Cũng giống như các doanh nghiệp khác để hoà nhập với nền kinh tế thị

trường, Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt luôn chú trọng

công tác hạch toán sử dụng NVL cho phù hợp và coi đó như là một công cụ

quản lý không thể thiếu được để quản lý vật tư nói giêng và sản xuất nói

chung. Vì vậy việc tăng cương công tác quản lý vật tư phải đi liền với việc

cảc tiến và hoàn thiện công tác hạch toán

Với ý nghĩa như vậy của nguyên vật liệu đối với các doanh nghiệp sản

xuất, và qua thời gian thực tập tim hiểu công tác hạch toán kế toán tại Công ty

cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt, em đã chọn đề tài : “Hoàn thiện

công tác kế toán NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt ’’

làm báo cáo tốt nghiệp

Để hoàn thành báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt

tình của toàn thể cán bộ nhân viên công ty

Cấu trúc báo cáo gồm ba phần:

Phần 1 : Tổng quam về Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt

Phần 2: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô

Tô Liên Việt

3

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 4: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL với

việc năng cao hiệu quả sư dụng NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ

Ô Tô Liên Việt.

4

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 5: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

PHẦN 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DV Ô TÔ LIÊN VIỆT

1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần ĐTTM và Dịch Vụ ô tô Liên Việt

Tên công ty: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt

Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0102002382 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà

Nội cấp ngày 26 tháng 10 năm 2000

Địa chỉ trụ sở chính :Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ đình- Hà Nội

Điện thoại : 6250842 Fax: 6250857

LIÊN VIệT tiền thân là Trung tâm tư vấn và phụ tùng ô tô, được

chuyển đổi thành Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt (LIÊN

VIệT Co., Ltd) vào ngày 26 tháng10 năm 2000, hoạt động trong lĩnh vực tư

vấn và kinh doanh phân phối các sản phẩm phụ tùng ô tô của các hãng xe lớn

trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, Đức và Hàn Quốc, các dịch vụ sửa chữa

chăm sóc xe…. Và làm đại lý uỷ quyền và phân phối các sản phẩm trong

ngành công nghiệp ô tô với các thương hiệu nổi tiếng như Nisan, 3M…..

Với những phương châm không ngừng mở rộng và chuyên môn hoá

hoạt động kinh doanh Công ty đã lân lượt thanh lập các công ty thành viên

như công ty cổ phần ô tô LIÊN VIệT, công ty cổ phần phong cách việt, các

chi nhánh tại Hà Nội, TP.HCM., Đà Nẵng, TP Việt Trì. Đến nay LIÊN VIệT

đã trở thành một tổ hợp kinh doanh và phân phối các sản phẩm dịch vụ ô tô

chuyên nghiệp và đa dạng hàng đầu tại Viêt Nam, với 170 nhân viên, mạng

lưới kinh doanh và phân phối rộng khắp trên cả nước. Áp dụng phương pháp

quản lý chuyên nghiệp, nguồn nhân lực và tài chính mạnh, LIÊN VIệT đã liên

tục duy trị tốc độ tăng trưởng đạt 45% trên năm

5

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 6: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chỉ tiêu thực hiện ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2011/2010 Năm 2012/2011

1. Doanh thu triệu đồng 110.000.000.000 122.000.000.000 1.230.000.000.000 12.000.000.000 1,11 1.108.000.000.000 10,08

2. Lợi nhuận trước thuế triệu đồng 300.000.000 350.000.000 799.000.000 50.000.000 1,17 449.000.000 2,28

3. Nộp Ngân Sách Nhà Nước

triệu đồng 84.000.000 98.000.000 112.000.000 14.000.000 1,17 14.000.000 1,14

4. Lao Động Sử Dụng người 174 174 269 0 1,00 95 1,55

5. Thu nhập bình quân đầu người trên tháng đồng/người 1.724.138 2.011.494 2.970.260 287.356 1,17 958.766 1,48

* Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt đong sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán:

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt là doanh nghiệp hoạt động theo các ngành nghề sau:

- Buôn bán tư liệu sản xuất, chủ yếu là máy móc thiết bị xây dựng,phương tiện vận tải đường bộ,vật tư,thiết bị điện,

điện tử,tư liệu tiêu dùng

- Đại lý bán buôn , đại lý bán ,ký gửi hàng hoá

- Dịch vụgiao nhận hàng hoá ,bốc xếp,vận tải hàng hoá

- Sản xuất sửa chữa lắp ráp và bảo hành thiết bị phương tiện cơ giới đường bộ , ô tô chuyên dùng ,các loại thiết bị , ô

tô chuyên dùng ,các linh kiện phụ tùng.

- Tư vấn du học,môi giới ,tiếp xúc thương mại

- Dịch vụ marketing ,nghiên cứu thị trường

6

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 7: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

-

- Đại lý kinh doanh xăng dầu

- Buôn bán hoá lỏng dầu nhờn.

- Kinh doanh nhà hàng ,lữ hành ,nội địa quốc tế

Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có đặc điểm chính sau:

- Là một công ty tổng hợp gồm nhiều ngành nghề khác nhau, đa dạng,

phong phú từ tư liệu sản xuất đén tư liệu tiêu dùng ,từ buôn bán hàng hoá đến

cung ứng dịch vụ ,trong đó nét nổi bật đặc trưng là nhiều hoạt động buôn bán

dịch vụ và dịch vụ đều xoay quanh trục chính là ngành nghề lien quan đến ô

tô ,vận tải đường bộ

- Hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm cả sản xuất và thương

mại, dịch vụ hay nói cách khác là sản xuất và lưu thông

1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty

7

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 8: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:

9

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Hội đồng quản trị

Giám đốc 1 Giám đốc 2

Phòng

kinh

doanh

Phòng

nguồn

hàng

Phòng

kỹ thuật Phòng kế

toán tài

chính

Phòng

hành

chính

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ hợp tác, phối hợp

Page 9: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị công ty cổ phần là cơ quan quản lý

của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các

quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ

đông.

- Giám đốc 1 có trách nhiệm giám sát điều hành hoạt động các phòng kinh

doanh ,phòng nguồn hàng,phong kĩ thuật ,theo dõi tình hình trong nước và ngoài

nước ,tổ chức phối hợp hoạt động các phòng đề ra nhiệm vụ cho từng phòng.

Giám đốc 2 phụ trách nội bộ nhiệm vụ quản lý các hoạt đông của từng phòng

kế toán tài chính,phòng hành chính,và các kho trực thuộc tổ chức triển khai các

hoạt dộng chung của giám đốc và giao nhiệm vụ cho các phòng thực hiện

*Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Công ty hiện có các phòng ban đơn vị chức năng với các nhiệm vụ sau:

- Phòng kinh doanh

- Nghiên cứu thị trường

+ký hợp đồng kinh tế bán hàng

+Ký các hợp đồng bán hàng

+Giúp đỡ khách hàng vay vốn ngân hàng

+ Quảng cáo các sản phẩm mới và hàng hoá của công ty

- Phòng nguồn hàng

+ Tìm hiểu nguồn hàng ở trong nước ,nước ngoài để công ty mua về sử

dụng sản xuất kinh doanh

+ Theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế để bảo dưỡng ,bảo hành các loại

hình ô tô

+Tổ chức việc vận chuyển,thuê các loại xe tại địa diểm của nhà hàng

- Phòng kĩ thuật:

+Theo dõi việc lắp ráp các loại xe thuộc danh mục kinh doanh của công ty

đảm bảo chất lượng cua sản phẩm xuất xưởThực hiện đăng kiểm trong khi xuất

xưởng

10

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 10: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Phòng tài chính kế toán

+Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo dõi đối tượng và công việc

kế toán.

+ Kiểm tra giám sát các khoản thu ,chi tài chính,các nghĩa vụ thu, nộp,

thanh toán nợ,kiểm tra việc quản lí,sử dụnh tài sản và nguồn hình thành tài sản,

phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.

+ Phân tích thông tin ,số liệu kế toán tham mưu , đề xuất các giải pháp

phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế ,tài chính của đơn vị

- Phòng tổ chức hành chính :Gồm hai người có nhiệm vụ quản lí đôn đốc

các phòng ban thực hiện các thủ tục hành chính như: thủ tục vay vốn ngân hàng

kí hợp đồng các loại. Các kho trực thuộc một kho lắp ráp và một kho hàng hoá

1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh +Bộ phận quản lí phân xưỏng:quản đốc

+Bộ phận phân xưởng

+Bộ phận kĩ thuật và vận tải

+Bộ xản xuất

*Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận sản xuất kinh doanh

- Quản đốc:là ngưòi chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của quy trình sản

xuất kinh doanh mà nhờ vào đó có thể kiểm tra giám sát, đôn đốc quản lí các

công nhân và các công việc tại phân xưởng sản xuất

-Bộ phận phân xưởng chia làm hai tổ chính:

+Tổ phân tích thị trường:Khai thác và phát triển các thị trường tiêu thụ

+Tổ hạch toán:theo dõi,quản lí và cung cấp những thông tin giúp cho

daonh nghiệp có kế hoạch thu mua ,dự trữ nguyên vật liệu ,tránh tình trạng gián

đoạn trong quá trình sản xuất

-Bộ phận lĩ thuật và vận tải:Chịu trách nhiệm sữa chữa máy móc và các

thiết bị tham gia vào quá trình sản xuất.Ngoài ra còn chịu trách nhiệm và các

phương tiện vận tải dùng để luân chuyển hàng hoá.

11

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 11: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

-Đội sản xuất:là người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất sản phẩm

cho công ty

Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng đối với khách hàng trong nội thành các

bộ phận kinh doanh phối hợp với các phòng kế toán, xuất kho tiền hành cho

nhân viên giao hàng tận nơi cho khách hàng hay vận chuyển giữa các cửa hàng

công ty với nhau. Đối với khách hàng ngoại tỉnh thì hàng hóa được vận chuyển

với các đơn hàng khác nhau. Đối với đơn hàng trị giá vài chục triệu đồng công

ty sẽ cho xe công ty vận chuyển còn đối với đơn hàng nhỏ lẻ công ty cho người

giao hàng vận chuyển hàng tới bến xe để gửi tỉnh thành cho khách hàng.

Cũng như khi khách hàng đưa xe vào xưởng bộ phận nhận xe sẽ tiến hành nhận

xe đưa vào kiểm tra sau khi thông báo với khách hàng về lỗi, giá cả thời gian

sửa chữa và thanh toán giao nhận xe.

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh

Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng đối với khách hàng trong nội thành các bộ

phận kinh doanh phối hợp với các phòng kế toán, xuất kho tiền hành cho nhân viên

giao hàng tận nơi cho khách hàng hay vận chuyển giữa các cửa hàng công ty với

nhau. Đối với khách hàng ngoại tỉnh thì hàng hóa được vận chuyển với các đơn hàng

khác nhau. Đối với đơn hàng trị giá vài chục triệu đồng công ty sẽ cho xe công ty vận

chuyển còn đối với đơn hàng nhỏ lẻ công ty cho người giao hàng vận chuyển hàng tới

bến xe để gửi tỉnh thành cho khách hàng.

12

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Thanh toán và bàn giao

xe cho khách hàng

Sửa chữa xeKiểm tra xeNhận xe

Đơn đặt hàng Bộ phận kho Bộ phận kỹ thuật

Bộ phận giao hàng

Page 12: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.4 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của

công ty:

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán,chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận

trong bộ máy kế toán:

SƠ ĐỒ 1.4: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY

Hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định

15/2006/QĐ-BTC .Từ những đặc điểm tổ chức quản lí trên . Để thực hiện tốt

chế độ kế toán và kiểm toán nội bộ của nhà nước ban hành và đáp ứng nhiệm vụ

bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty.Bộ máy kế toán của công ty được tổ

chức theo hình thức kế toán tập trung.Mọi hoạt động của phòng kế toán đều chịu

sự chỉ đạo của kế toán trưởng

-Kế toán trưởng

-Kế toán tổng hơp

-Kế toán côngnợ kiêm kế toán thuế

-Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt

Nhiệm vụ và chức năng của bộ phận kế toán

*Kế toán trưởng :Là người đứng đầu phòng tài chính kế toán của công ty

chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài chính ,tổ chức hướng dẫn thực 13

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Kế toán trưởng

Kế toán

tổng hợp

Kế toán

kho hàng

Kế toán công nợ kiêm tkế toán thuế

Thủ quỹ kiêm kế toán tiền

mặt

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Quan hệ tác nghiệp

Page 13: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

hiện các chính sách ,chế độ ,quy định của nhà nước,của ngành nghề công tác kế

toán .

* Kế toán tổng hợp:Tổng hợp quyết toán,tổng hợp nhật kí chung,sổ cái,bản

tổng kết tài sản của công ty. Đồng thời kế toán tổng hợp chi tiết về tài sản cố

định của công ty

* Kế toán kho hàng :Giám sát tình hình nhập xuất,tồn kho theo dõi các

nghiệp cụ phát sinh liên quan đến hàng hoá.

* Kế toán công nợ kiêm kế toán thuế :

Theo dõi tình hình cồn nợ của công ty đồng thời kiểm tra giám sát và thanh

toán tiền lương và tiền thưởng cho nhân viên.Theo dõi và phản ánh các loại

thuế,phí,lệ phí và các khoản phải nộp nhà nước trong kí kế toán .

* Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt:Theo dõi tình hình thu ,chi ,tồn quỹ,kiểm

tra theo dõi vào sổ sách liên quan.

1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán công ty.

Bộ máy kế toán ghi sổ theo hình thức Nhật ký - sổ cái

Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái : Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết

hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán

tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái.

Cón cứ để ghi vào Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,

mỗi chứng từ ghi vào một dòng đồng thời ở cả hai phần : phần Nhật ký và phần Sổ cái. Số

liệu ghi trên Nhật ký - Sổ cái dùng ðể lập báo cáo tài chính kế toán lýừng cón cứ chứng từ gốc

để ghi vào Nhật ký - Sổ cái trên các TK 334, 338, 111, 112, 642.

đối với sổ kế toán chi tiết, kế toán tiền lýừng và các khoản trích theo lýừng có thể được theo

dõi trên : sổ chi tiết thanh toán, sổ ghi chi phí sản xuất kinh doanh.

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

(1) Hàng ngày,

Kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả 2 phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng

14

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 14: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3 ngày.

Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

(2) Cuối tháng,

Sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.

(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tổng số tiền của cột phát sinh ở Nhật ký= Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các Tài khoản= Tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản.

Tổng số dư Nợ các Tài khoản= Tổng số dư Có các Tài khoản

(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.

Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

15

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 15: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 1.4.2 Hình thức ghi sổ kế toán

16

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Sæ quü tiÒn mÆt vµ sæ tµi

s¶n

Chøng tõ gèc

B¶ng tæng hîp chøng tõ

gèc

Sæ/ thÎ kÕ to¸n chi

tiÕt

NhËt ký Sæ c¸i

B¸o c¸o tµi chÝnh

B¶ng tæng hîp chi tiÕt

Page 16: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG II

THỰC TẾ CÔNG TÁC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI

CÔNG TY Cổ PHầN ĐTTM VÀ DịCH Vụ Ô TÔ LIÊN VIệT

2.1 Văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý vận dụng hoạch toán kế toán tại Liên Việt

- Quá trình thu, chi và thanh toán đều phải có đầy đủ các yếu tố trong chứng từ kế

toán, và phải được kế toán trưởng và giám đốc xét duyệt.

* Thực trạng vận dụng văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán thu, chi và

thanh toán tại công ty: Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng phiếu thu (mẫu số 01-TT,

phiếu chi (mẫu số 02-TT) và một số mẫu biểu thanh toán như Giấy đề nghị tạm ứng

( mẫu số 03-TT) Bảng kê chi tiền ( mẫu số 09-TT) Giấy đề nghị thanh toán ( mẫu cố

05-TT ) theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ Tài Chính.

2.1.2 Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định

Công ty đang áp dụng thông tư số 203/2009/TT/BTC ngày 20/10/2009 hướng dẫn

chế độ quản lý, trích khấu hao tài sản cố định.

- Một số mẫu biểu về tài sản cố định như: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ),

Biên bản thanh lý TSCĐ (02-TSCĐ) theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày

20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ

Tài Chính.

* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán Tài sản

cố định trong doanh nghiệp:

+ Trong quá trình quản lý TSCĐ: mọi TSCĐ của doanh nghiệp đều có đầy đủ hồ

sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng mua bán, hoá đơn và giấy tờ

liên quan khác như: Biên bản kiểm kê TSCĐ ( mẫu số 05-TSCĐ) Bảng tính và phân

bổ khấu hao TSCĐ ( mẫu số 06-TSCĐ) Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn

thành (mẫu số 03-TSCĐ)

+ Trong qua trình trích khấu hao: Tất cả TSCĐ của Công ty được trích khấu hao

theo phương pháp đường thẳng, thời gian sử dụng phụ thuộc vào từng loại TSCĐ.

17

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 17: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.1.3, Hoạt động mua bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hoá:

- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính, được sửa đổi

* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán mua bán

vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp :

+ Vật tư hàng hoá mua và bán đều phải có đầy đủ chứng từ kế toán: hoá đơn

GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL), phiếu nhập ( mẫu số 01-VT) , phiếu xuất ( mẫu số: 02-

VT) Bảng kê mua hàng ( mẫu số 06-VT)...

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kiểm kê thường xuyên theo

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu số 05-VT)

+ Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Phương pháp giá bình quân

2.1.4, Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương tại đơn vị:

- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài

chính

* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán lao động

tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp :

Thực biện quy chế dân chủ tại doanh nghiệp theo quy định tại nghị định số

87/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Công khai với người lao động các chế độ, chính sách

của nhà nước liên quan trực tiếp đến người lao động.

- Ký kế hợp đồng lao động đầy đủ công việc, mức lương, và các thoả thuận khác

ghi rõ trong HĐLĐ.- Cuối tháng kế toán tính lương và các khoản trích theo lương như (BHXH,

BHYT, BHTN) theo quy định của BHXH. BHYT 24% ( Doanh nghiệp 17%, người

lao động 7%), BHYT 4,5% ( Doanh nghiệp 3%,người lao động 1%), BHTN 2%

(Doanh nghiệp 1%, người lao động 1%) ngoài ra còn có CPCĐ 2% doanh nghiệp phân

bổ vào chi phí.

2.1.5, Kế toán quản lý chi phí, giá thành trong đơn vị:

- Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/06/2006 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính.

18

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 18: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

2.1.6, Kế toán quản lý bán hàng, cung cấp dịch vụ:

- Căn cứ luật dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;

- Căn cứ Luật thương mại số: 3~2005/QHl 1 ngày 14 tháng 6 năm 2005

2.1.7, Kế toán quản lý tài chính trong doanh nghiệp:Quyết định số 01/QĐ-NH ngày 31/12/2010 của HĐTV doanh nghiệp về

chế độ quản lý tài chính trong doanh nghiệp.

* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán

và quản lý tài chính trong công ty:

+ Thường xuyên liên tục theo dõi tài chính của doanh nghiệp Bảng Cân

đối kế toán  (Mẫu số B01-DNN) Bảng Cân đối tài khoản (Mẫu số B 01-DN) Báo

cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02-DN).

+ Xác định vốn lưu động, vốn cố định của doanh nghiệp Báo cáo Lưu

chuyển tiền tệ  (Mẫu số B03-DNN) .

+ Bổ sung thêm vốn bằng cách vay vốn ngân hang tuy nhiên công ty chỉ

vay vốn ngân hàng trong thời điểm nhất định ( thời vụ cao điểm) còn lại vốn

luân chuyển trong doanh nghiệp ổn định.

2. 1. 8, Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước- Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 của Bộ tài chính quy định

về mức thuế môn bài phải nộp.

- Luật thuế GTGT số l3/2008/ QH12

- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12

- Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 26/12/2008 của Chính phủ về luật

thuế TNDN.

- Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Nghị định số

51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phú quy định về hoá đơn bán hàng

hoá...

* Thực trạng về vận dụng các văn bản trong quản lý và hạch toán kế toán

thuế và thực hiện nghĩa vụ với NSNN trong doanh nghiệp:

19

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 19: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Công ty thực hiện đầy đủ về các chính sách thuế, lập các tờ khai môn

bài, thuế GTGT, TNCN, TNDN, báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn đầy đủ đúng

thời hạn và thực hiện nộp thuế vào NSNN đầy.

2.2 Thực trạng vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách trong hoạch toán kế nguyên vật liệu tại Liên Việt

2.2.1 Vận dụng hệ thống chứng từ Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT)

Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 – VT)

Phiếu xuất vận tải theo hạn mức (mẫu 04 – KT)

Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05 –VT)

Thuê kho (mẫu 06 – VT)

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 – VT)

Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT)

Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03 – VT)

Số (thẻ) kho (mẫu 06 – VT)

2.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản.Để hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp áp dụng phương pháp thẻ

song song sử dụng các tài khoản 152, 154, 621, 627, 641, 642, 412...

- Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu.

Tài khoản dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các

loại nguyên vật liệu theo giá thực tế có thể mở chi tiết cho từng loại từng nhóm,

thứ vật liệu là theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.

+ Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên nhân vật

liệu trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá

tăng).

Phản ánh giá trị thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ.

20

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 20: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Bên có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu

trong kỳ (xuất dùng, xuất bán , xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, giảm giá

được hưởng)

Phản ánh giá trị thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ.

+ Dư nợ: giá thực tế của vật liệu tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ bên cạnh đó kế toán nguyên vật liệu còn sử dụng các tài khoản 151, 131, 112, 3312.1. Đặc điểm và yêu cầu của quản lý NVL tại Công ty

2.3 Thực trang hoạch toán nguyên vật liệu tại Liên Việt

2.3.1 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty Tính giá là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Việc

tính giá nguyên vật liệu có chính xác, đầy đủ, hợp lý thì mới được chi phí

nguyên vật liệu thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất tính giá thành sản

phẩm.

Tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt thuế GTGT được

tính theo phương pháp khấu trừ.

a) Tính giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho

Giá thực tế vật liệu nhập kho được hình thành trên cơ sở các chứng từ

chứng minh các khoản chi phí hợp lệ để có được vật liệu tại doanh nghiệp tuỳ

theo nguồn nhập nguyên vật liệu mở giá chung có thể được xác định khác nhau:

* Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu

Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua + chi phí thu mua + thuế nhập

khẩu (nếu có)

Vật liệu tự gia công chế biến: giá thực tế các khoản chi phí để gia công,

chế biến vật liệu.

Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt mua Chassis

nhãn hiệu FAWZU của China First Automobile xe khách 30 chỗ.

- Giá mua 3 Chassis: 2.123.880.000

- Thuế nhập khẩu: 74.335.800

- Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về Sóc Sơn: 15.000.000

(xí nghiệp X143)21

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 21: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

- Giá thực tế mua ngoài: 301.723.800

* Mua hàng nội địa:

Giá thực tế mua ngoài bao gồm giá mua (không có thuế nhập khẩu) chi

phí thu mua khách hàng giao tận kho của công ty; chi phí vận chuyển lẻ tẻ cho

nên không hạch toán vào giá mua.

Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt mua ghế ô tô

của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà: giá mua 260 chiếc ghế 1 chỗ giá, mỗi

chiếc 700.000 đồng.

Giá thực tế là 260 x 700.000 = 182.000.000 đồng

- Mua 6 điều hoà Halison của cửa hàng Nguyên lạnh theo giá mua thanh

toán cho khách hàng 39.000.000đ không có chi phí thu mua vì khách hàng giao

và lắp đặt tại xưởng lắp ráp của công ty.

Giá mua 6 điều hoà Halison: 6 x 39.000.000 = 234.000.000

b) Tính giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho

Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo một trong các phương pháp

sau:

Hiện nay Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt xuất Chassis

xe khách 30 chỗ để lắp ráp xe khách nhãn hiệu YCZCO theo giá thực tế mua

ngoài: 301.723.800 đồng.

Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt mua ghế ô tô

của Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà giá mua thực tế mỗi chiếc (một chỗ

ngồi) là 700.000 đồng.

Xuất kho 260 chỗ x 700.000 = 182.000.000

- Điều hoà Halison mua của cửa hàng Nguyên lạnh Hà Nội theo giá mua

cố định thực tế từ năm 2012 đến nay là 39.000.000 đồng/1 chiếc.

Do đó, xuất kho 6 chiếc thì giá thực tế là:

6 x 39.000.000 = 234.000.000

* Đối với Chassis

22

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 22: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Giá thực tế xuất kho bao gồm:

Giá mua x chi phí thu mua + thuế nhập khẩu theo giá thực tế từng lần

nhậpkho.

Ví dụ: Trị giá 3 Chassis đến ngày 31 tháng 1 năm 2013 là 392.291.025

đồng nhưng sang tháng 2 năm 2013 cũng nhập 3 Chassis theo giá 3382.488.750

đồng. Nhưng công ty không áp dụng theo giá bình quân của mỗi lần nhập mà

tính giá xuất kho theo giá trị tồn kho cuối kỳ 31/1/2013

Ví dụ: Xuất 3 Chassis theo giá trị xuất kho là 392.291.025

Giá bình quân

- Giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền) cách tính như sau:

=x

Hiện nay Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt đang áp

dụng tính giá bình quân gia quyền cho một số loại vật liệu có giá trị nhỏ và có

nhiều nghiệp vụ nhập, xuất kho như bu lông, êcu.

2.3. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô

Tô Liên Việt

2.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiếtBiểu 1

Guangzhou denway bus. co.,ltd451 shisha road, shijing, baiyun, guangzhou, guangdong, china

COMMERCIAL INVOICE

To: Hoang Tra Co. Ltd Invoice No: 061225

461 Tran Khat Chan Street, Hai Ba Trung Date of L/C: 20121219

Dist.. Hanoi, Vietnam Contract/order No: YH-6003

(Partial Shipments): Allowed

Transhipment): Prohtbited Payment terms: L/C

Shiipped: Bytruck from: China L/C No: 030 ULC6CN000153

To: Huu Nghi Border gate, Langson,VN

Marks Description Quanlit Unit price Total Total 23

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 23: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

of good y(USD/units

)amount (USD)

amount (VNĐ)

No

NARK

The complete unit of

car model YC6701CI

installed with engine

CYQD32 Ti in ckd

form, (Which is

producing car with 29

seats) manufacture in

China, produced in

2012)

25 units 11,831.50 295,787.5

0

4762178.75

0

Total: USD: 295,787.50

Total: US Dollars two hundred and ninety - fine thousand seven hundred and

eighity - seven fifty cent.

GuangZhou denwayBus Co., Ltd

Căn cứ vào Commercial Invoice kế toán lập bảng kê mua hàng

Bảng 2.3.3.2.1 : Bảng kê mua hàng

BẢNG KÊ MUA HÀNGQuý I năm 2013

TTChứng từ

Tên hàngSố

lượngTiền hàng

Thuế nhập khẩu

Thuế VAT nhập khẩu15-1 061225

1 15-1 061225 Classis + thân

vỏ

25 4762175850 816380204 304909125

Công ty tiến hành phiếu nhập kho số 189/11 ngày 31/1/2013

24

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 24: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3.3.2.1

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt Đ/c: Số 5 Lê Quang Đạo

PHIẾU NHẬP KHONgày 31 tháng 1 năm

2013

Mẫu số: 01-VT(Ban hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTCngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTCSố: 1891

Nợ TK152Có TK331

Họ tên người giao hàng:

Theo hợp đồng: số YH-0603

Nhập kho mua bộ linh kiện cho xe khách 29 chỗ

Nhập tại kho: X143

25

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 25: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

STTTên, nhãn hiệu, quy

cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)

Mã số

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo chứng

từ

Thực nhập

1 Bộ linh kiện xe khách 29 chỗ LYC 670101LYC3ACD1660007

Bộ 25 25 190.487.150 4.762.178.750

Cộng

Cộng thành tiền (bằng chữ):

Nhập, ngày 31 tháng 1 năm 2013

Phụ trách cung tiêu(Ký, họ tên)

Người giao hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị(Ký, họ tên)

* Đối với vật liệu mua nội địa thì có hoá đơn như sau:

Biểu 2.3.3.2.2

HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG

Liên 2 (giao cho khách hàng)

Ngày 26/1/2013

Mẫu số 02GTGT-3LL

ĐH/2013B0093748

Đơn vị bán hàng: Công ty thương mại dịch vụ Liên Hà

Địa chỉ: Khu Công nghiệp Hai Bà Trưng - Hà Nội

Số tài khoản:

Điện thoại: MST: 0102234771

26

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 26: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên

Việt

Đơn vị: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt

Địa chỉ: Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ Đình- HN

Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: CK MS: 0101203944

TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Só lượng Đơn giá Thành tiền

1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000

Cộng tiền bán hàng hoá, dịch vụ 182.000.000

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm tám mươi hai triệu đồng chẵn.

Người mua hàng

(Ký, họ tên)

Người bán hàng

(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

Cần kiểm tra đối chiếu, giao nhận hoá đơn.

27

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 27: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3.3.2.3

Công ty cổ phần

ĐTTM và dịch vụ Ô

Tô Liên Việt

Đ/c: Số 5- Lê Quang

Đạo- Mỹ Đình- HN

PHIẾU NHẬP KHONgày 20 tháng 2 năm 2013

Mẫu số: 02-VT(Ban hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTCngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Số: 1891Nợ TK152

Có TK331

Họ tên người giao hàng: Công ty Thương mại dịch vụ Liên Hà

Theo số ngày tháng năm của

Nhập kho mua ghế để lắp ráp xe khách YCACO

Nhập tại kho: X143

Số TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng

hoá)

Mã số

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo chứng từ

Thực nhập

A B C D 1 2 3 4

1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000

Cộng

Cộng thành tiền (bằng chữ):

Nhập, ngày tháng năm 200

Phụ trách cung tiêu

(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)(Ký, họ tên)

Người giao hàng

(Ký, họ tên)

Thủ kho(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

Đối với nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu:

28

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 28: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của

kho lắp ráp, thống kê phân xưởng lên phòng kế toán đề nghị bộ phận viết phiếu

xuất kho vật tư. Bộ phận này lập phiếu xuất kho thành 2 liên: Liên 1: đưa cho

người lĩnh vật tư, liên này phải có chữ ký của bộ phận viết phiếu xuất và kế toán

trưởng. Liên 2 phải có chữ ký của người lĩnh vật tư, liên này gửi xuống đơn vị

nhận vật tư. Sau khi nhận vật tư người lĩnh vật tư sẽ đưa cho thủ kho liên 1 và

ghi vào thẻ kho số thực nhập. Liên này phải có chữ ký của người nhận vật tư và

thủ kho. Định kỳ kế toán vật liệu xuống kho kiểm tra phiếu xuất kho.

Biểu 2.3.3.2.4

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt Đ/c: Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ Đình- HN

PHIẾU XUẤT KHONgày 30 tháng 2 năm

2013

Mẫu số: 02-VT(Ban hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTCngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Số:Nợ TK154

Có TK152

Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143

Lý do xuất tại kho: Xuất kho ghế để lắp ráp xe khách YCACO

Xuất tại kho: X143

Số TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng

hoá)

Mã số

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo chứng từ

Thực nhập

A B C D 1 2 3 4

1 Ghế ngồi chiếc 260 700.000 182.000.000

Cộng

Cộng thành tiền (bằng chữ):

Xuất ngày tháng năm 200 29

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 29: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Phụ trách cung tiêu

(Ký, họ tên)

Người nhận hàng(Ký, họ tên)

Thủ kho(Ký, họ tên)

30

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 30: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3.3.2.5

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt Đ/c: Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ Đình- HN

PHIẾU XUẤT KHONgày 5 tháng 2 năm

2013

Mẫu số: 02-VT(Ban hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTCngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Số:Nợ TK154

Có TK152

Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp X143

Lý do xuất tại kho: Xuất kho Classis + thân vỏ YCACO để lắp ráp xe khách

Xuất tại kho: X143

Số TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản

phẩm, hàng hoá)

Mã số

Đơn vị

tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnTheo chứng

từ

Thực nhập

A B C D 1 2 3 4

1 Classis + thân vỏ bộ 10 10 224.862.580 224.862.580

Cộng

Cộng thành tiền (bằng chữ):

Xuất ngày tháng năm 200

Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Phụ trách cung tiêu

(Ký, họ tên)

Người nhận hàng(Ký, họ tên)

Thủ kho(Ký, họ tên)

31

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 31: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho của thủ kho, xí nghiệp X143 gửi về

kế toán kho hàng vào sổ (thể) chi tiết vật liệu.

Biểu 2.3.3.2.6

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt Đ/c: Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ Đình- HN

THẺ KHONgày lập thẻ 4/3/2013

Tờ số: 5

Số S12-DN(Ban hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTCngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: ghế ngồi

Đơn vị tính: chiếc

STTChứng từ

Diễn giảiNgày nhập xuất

Số lượng Ký xác nhận của kế toán

Số hiệu

Ngày tháng

Nhập Xuất Tồn

A B C D E 1 2 3 4

1 Tồn đầu tháng 0

2 Nhập 20/2 260 260

3 Xuất để sản xuất 30/2 260 0

32

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 32: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3.3.2.7

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt Đ/c: Số 5- Lê Quang Đạo- Mỹ Đình- HN

THẺ KHONgày lập thẻ 4/3/2013

Tờ số: 6

Số S12-DN(Ban hành theo QĐ số

15/2006/QĐ-BTCngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng BTC

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ

Đơn vị tính: Bộ

STTChứng từ

Diễn giảiNgày nhập xuất

Số lượng Ký xác nhận của kế toán

Số hiệu

Ngày tháng

Nhập Xuất Tồn

A B C D E 1 2 3 4

1 Tồn đầu tháng 0

2 31/1 Nhập 25

3 5/2 Xuất để sản xuất 10 15

33

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 33: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Biểu 2.3.3.2.8: Thẻ kho nguyên vật liệu công ty

THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU

Số thẻ: 05

Tên vật tư: ghế ngồi

Đơn vị tính: chiếc

Kho vật tư

Chứng từTrích yếu

Đơn giá

Nhập Xuất Tồn

SL TT SL TT SL TTSố hiệu

Ngày tháng20/2 Mua ghế

ngồi

700.00

0

26

0

182.000.00

0

26

0

182.000.00

0

21/2 Xuất kho

cho SX

700.00

0 26

0

182.000.00

0

0 0

Biểu 2.3.3.2.9

THẺ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU

Số thẻ: 06

Tên vật tư: Linh kiện xe khách 29 chỗ

Đơn vị tính: Bộ

Chứng từTrích yếu Đơn giá

Nhập Xuất Tồn

SL

TTSL

TT SL TTSố hiệu

Ngày tháng31/1 Mua linh

kiện

224.862.35

8

25 4.762.178.75

0

25 4.762.178.750

5/2 Xuất để

sản xuất

224.862.35

8

10 224.862.35

8

1

5

2.513.555.17

0

34

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 34: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Kế toán kho hàng đối chiếu sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu với báo cáo

kho của thủ kho gửi về (vì đường xá xa xôi không thể đối chiếu trực tiếp các thẻ

kho của thủ kho. Báo cáo kho tháng của thủ kho là căn cứ vào thẻ kho mà gửi

lên Công ty.

Kế toán Công ty đối chiếu từng nguyên vật liệu (nhập, xuất, tồn) bảo đảm

tồn kho cuối kỳ giữa sổ sách kế toán khớp với thẻ kho của thủ kho.

Cuối tháng ký thủ kho, chuyển toàn bộ phiếu nhập kho, xuất kho về

phòng kế toán.

Biểu 2.3.3.2.10

BÁO CÁO KHO THÁNG 3 NĂM 2013

Đến ngày 31/3/2013

Kho: Số 5 Lê Quang Đạo

TT Tên nguyên vật liệu ĐVTTồn kho

đầu kỳ

Nhập

trong kỳ

Xuất

trong kỳ

Tồn kho

cuối kỳ

1 Classis + thân vỏ bộ 0 25 10 15

2 Ghế ngồi chiếc 0 260 260 0

Thủ kho

2.4. Hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt

a) Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu

* Nhập nguyên vật liệu mua ngoài

Vật liệu mua ngoài được hạch toán theo các trường hợp cụ thể sau:

+ Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập

kho ghi:

Nợ TK 152: Giá thực tế vật liệu nhập kho

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111,112, 331… Tổng giá thanh toán

Biểu 2.3.3.2.1135

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 35: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

TRÍCH SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN

Tháng 3/2013

NT

ghi

sổ

Chứng từ

Diễn giải

Số phát sinhTK đối

ứngSH NT Nợ Có

5/2 0093748 31/1 Mua linh kiện 182.000.000 152

72 061225 261 Mua ghế ngồi 4.762.178.750 152

Cộng 4.944.178.750

Người ghi sổ(Ký, họ tên)

Ngày 31/3/2013Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt đã mua ghế để lắp ráp

xe khách YCZCO giá mua ghi trên hoá đơn của Công ty TNHH Liên Hà là:

260 chỗ x 700.000 = 182.000.000

Thuế giá trị gia tăng 10% bộ 182.000.000, Công ty nộp thuế gTGT theo

phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 152: 182.000.000

NợTK 133:18.200.000

Có TK 331: 200.200.000

* Mua nhập khẩu vật liệu dùng cho sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ.

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt mua linh kiện xe

khách YOZCO của Guangzhou Automobile theo phiếu nhập khẩu 189/1 ngày

31/1/2013

Số lượng 25 bộ

Giá trị nhập kho: 4.762.178.750

Thuế nhập khẩu: 816.380.204

Thuế giá trị gia tăng: 304.909.125

36

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 36: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bút toán 1: Giá trị nhập kho

Nợ TK 152: 4.762.178.750

Có TK 331: 4.762.178.750

Bút toán 2: thuế nhập khẩu

Nợ TK 152: 816.380.204

Có TK 333.03: 816.380.204

Bút toán 3: Thuế GTGT nhập khẩu

Nợ TK 133: 304.909.125

Có TK 333.12: 304.909.125

Tiền vận chuyển từ Lạng Sơn về kho Sóc Sơn chưa thanh toán cho hợp

tác xã Hữu Nghị:

Nợ TK 152: 43.000.000

Có TK 331: 43.000.000

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt đã xuất tiền gửi ngân

hàng trả cho Guangzhou Automobile

Nợ TK 331: 2.500.000.000

Có TK 112: 2.500.000.000

b) Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu cho sản xuất

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt căn cứ vào phiếu xuất

kho vật liệu cho từng bộ phận sử dụng, kế toán ghi:

Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt để lập xuất kho

10 linh kiện YCZCO để lắp ráp xe khách theo kê khai: 3/2 ngày 5-2-2013

Số lượng: 10 bộ

Trị giá: 2.248.623,580

Trị giá nhập kho, giá mua: 4.762.178.750

Thuế nhập khẩu: 816.380.204

Tiền vận chuyển: 43.000.000

Cộng 5.621.558.954

Giá mỗi bộ linh kiện YCZCO: 224.862.358

37

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 37: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bút toán:

Nợ TK 154: 224.862.358

Có TK 152: 224.862.358

(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp)

Ví dụ: Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt xuất 260 chỗ

để lắp ráp xe khách

Trị giá 700.000 x 260 = 182.000.000

Nợ TK 154: 182.000.000

Có TK152:182.000.000

(Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).

38

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 38: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Trường ĐHCN Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Căn cứ vào phiếu xuất khẩu kho kế toán lập sổ cái TK152 và TK 154

Biểu 2.3.3.2.12: Tổng hợp nhập xuất công ty

BẢNG TỔNG HỢP TÌNH HÌNH NHẬP - XUẤT - TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU

T

T

Tên nguyên vật

liệuĐVT

Tồn kho đầu kỳ Nhập kho trong kỳ Xuất trong kỳ Số tồn kho cuối kỳ

SL TT SL TT Thuế NK Tiền v/c SL TT SL TT

1 Classis + thân vỏ bộ 0 25 4.762.178.750 816.380.204 15.000.000 10 224.863.580 15 2.513.555.170

2 Ghế ngồi chiếc 0 260 182.000.000 260 182.000.000 0

Cộng 4.944.178.750 816.380.204 15.000.000 406.863.580 2.513.555.170

39

SV:Trần Thị Thăng Báo cáo thực tập kế toánLớp: CĐN KT1– K5

Page 39: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Biểu 2.3.3.2.13: Sổ cái 152

SỔ CÁI TK 152

Tháng 3/2013

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải

Số phát sinhTK đối

ứngGhi chúSH NT Nợ Có

5/2 0097348 26/1 Mua ghế ngồi 182.000.000 331

5 30/2 Xuất ghế ngồi 182.000.000 154

061225 31/1 Linh kiện 4.762.178.750 331

816.380.204 333

6 5/2 Xuất để sản

xuất

2.248.623.580 154

Cộng 5.578.440.954 2.430.623.580

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Ngày 31/3/2013

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Trong TK154 bao gồm cả chi phí NVL trực tiếp.

Trích sổ Cái TK154

Biểu 2.3.3.2.4: Sổ cái 154

SỔ CÁI TK 154

Tháng 3/2013

NT ghi sổ

Chứng từDiễn giải

Số phát sinh TK đối ứng

Ghi chúSH NT Nợ Có

6/2 6 5/2 Xuất linh kiện 2.248.623.580 152

1/3 29/2 Xuất ghế ô tô 180.000.000 152

Cộng 2.266.623.580

Người ghi sổ(Ký, họ tên)

Ngày 31/3/2013Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

40

Page 40: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

CHƯƠNG 3: NHẬN XẾT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT

3.1. Một số nhận xét về kế toán vật liệu ở Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt. Cũng như các doanh nghiệp tư nhân khác Công ty cổ phần ĐTTM và DV

ô Tô Liên Việt gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang cơ chế thị trường.

Nhưng với sự năng động tìm tòi nghiên cứa của lãnh đạo công ty cũng như lỗ

lực của toàn thể cán bộ công nhân trong công ty, công ty đã có nghiên cứu

chuyển biến mới với nghiên cứu thành tựu hêt sức to lớn. Một trong những

chuyển biến đó là những cải tiến trong kế toán tài chính có thể thấy điếu đó

qua các mặt sau:

Những ưu điểm trong hạch toán nguyên vật loiêụ tại công ty:

Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt đã tổ chức tốt khâu

thu mua, bảo quản vận chuyển, hạn chế được thât thoát và giảm chất lượng

vật liệu.

Công ty đã xây dựng định mức vật liệu cho các khâu tiêu hao, dự trữ

bảo quản cho quá trình sản xuất không bị ngừng trễ.

Quy định chặt chẽ việc xuất nhập vật liệu đều có chứng từ bảo đảm cân

đong đo đếm cụ thể:

Thủ kho mở đầy đủ các thẻ kho hàng tháng báo cáo tồn kho về phòng

kế toán .

- Về hệ thống chứng từ tài khoản, công ty đều tổ chức chứng từ vận

dụng tài khoản kế toán tương đối đúng với chế độ và mẫu biểu mẫu do Bộ tài

chính ban hành. ấCc chứng từ được lập, kiểm tra luân chuyển một cách

thường xuyên, phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hệ thống tài

khoản của công ty phản ánh đày đủ mọi hoạt động kinh tế, việc sắp xếp phân

loại các tài khoản của công ty tương đối phù hợip với tình hình sản xuất kinh

doanh của công ty.

41

Page 41: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

- Về tình hình sổ kế toán: Công ty đã sử dụng hình thức chứnh từ ghi

sổ, các sổ sách về chứng từ ghi sổ, sổ các, sổ chi tiết được thực hiện tương đối

đầy đủ chính xác, ghi chép cẩn thận, rõ ràng, có hệ thống , hạch toán tương

đối chính xác, theo đúng chế độ của Bộ Tài chính và nhà nước ban hành.

- Về hạch toán nguyên vật liệu : Công ty hạch toán nói chung và công

ty hạch toán nguyên vật liệu nói giêng đã phản ánh đúng thực trạng của công

ty , đáp ứng được yêu cầu mà công ty đặt ra. Đảm bảo sự thông nhất về phạm

vi và phương pháp tính các chỉ tiêu giữa các bộ phân liên quan, kế toán vật

liệu đã thực hiện việc đối chiếu giữa sổ chứng từ kế toán với thẻ kho, kiểm

kê kho đảm bảo tính cân đối giũa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Nhân

viên thông kê phân xưởng thực hiện tốt việc theo dõi tình hình nhập và xuất

nguiyên vạt liệu ở phân xưởng, xí nghiệp.

Hơn nữa phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu theo giá thực tế

đích danh rất phù hợp với tinh hình nhập –xuất - tồn của công ty và phù hợp

với phương pháp hạch toán theo song song.

- Công ty xây dựng kế hoạch thu mua hàng thánh đảm bảo cung cấp

nhu cầu nguyên vật liêu đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất. bên cạnh

những ưu điểm trên, hạch toán nguên vật liệu ở công ty còn có những hạn chế

nhất định đòi hỏi tiếp tục tìm ra các giải pháp hoàn thiện.

Những hạn chế trong công tác hạch toán nguyên vật liệu

- Thứ nhất là vì phân xưởng sản xuất lắp ráp xa ở công ty ( trên 50 km

cho nên gửi báo cáo từ kho về công ty chậm, thiếu kiểm tra từng phần và định

kỳ).

- Thứ hai, công tác kế toấn tại công ty chưa cập nhật ciệc đối chiếu kế

toán tại kho phân tán với kế toán kho hàng công ty chưa kịp thời, ảnh hưởn

đến tổng hợp hàng quỹ.

- Thứ ba, chư hoàn thiện các kho vật liệu, thiếu các giá để hàng và sắp

sếp vật liệu khoa học phục vụ tốt cho việc xuất nhập và bảo quản duy trì chất

lượng vật liệu.

42

Page 42: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

- Thứ tư, Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt

Thực hiện việc báo sổ: Việc viết phiếu xuất nhập đến do phòng kế toán

công ty viế ròi chuyển xuống các kho căn cứ vào chứng từ đó để xuất nhập

vật liệu, theo đúng chế độ công ty chỉ viết lệnh xuất nhập, hạn chế được thiếu

sót do viết phiếu xuất nhập không đúng.

- Thư năm,: Các thủ kho và thẻ kho chưa cập nhật. Báo cáo tôn kho và

luân chuyển chứng từ về công ty chậm ảnh hưởng công tác kế toán nguyên

vật liệu.

- Thứ sáu: chưa thực hiện tốt khâu kiểm kê theo quy định của chế độ,

những vụ thiếu hụt, mất mát chưa được sử lý kịp thời.

- Thứ bảy : Đối với nguyên vật liệu mua nhập khẩu từ trung quốc chưa

làm tốt việc nhận để xảy ra thừa thiếu ảnh hưởng đên sản xuất, việc đòi khách

bán hàng bù hàng còn chậm chạp.

3.2.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt

*Ý kiến thứ nhất về hạch toán chi tiết nguyên vật liệu: Công ty nên đôn

đốc việc giao nộp chứng từ của kế toán phân xưởng, củng cố phương pháp

ghi thể song song về ghi chép thẻ kho, báo cáo và đối chiếu với công ty kịp

thời. Công ty cần thực hiện tốt công tác kiểm kê bất thường cuối kỳ đối chiếu

nguyên vật liệu từ khâu thu mua, khâu dự trữ trong kho để đảm bảo ssổ sách

khớp với thức tế. Chúng tôi đề nghị công ty và phiòng kế toán chuyển toàn bộ

việc viết xuất nhập giao cho các phân xưởng, công ty viết lệnh nhập và lệnh

xuất mới đảm bảo giá sát nhập thực tế.

* ý kiến thứ hai về hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu

- Mở thệm tài khoản 151

Thực tế tại công ty không sử dụng TK 151 – Hàng mau đang đi trên đường

mà chỉ sử dụng TK 152 chỉ khi nao có đủ chứng từ hợp lệ như hoá đơn, phiếu

nhập vậi tư thì mới ghi vào sổ sách và hạch toán vào TK 152. trong khi đó

43

Page 43: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

nhà cung cấp của công ty ở khắp mọi miền đất nước và ở cả nước ngoài do

đó hoá đơn về nhưng hàng vẫn chưa về cuối tháng.

Như vậy thông tin kế toán hàng tồn kho sễ không đầy đủ hoặc đã ghi

nhận nợ chính mặc dù đã có những lô hàng trả bằng tài sản của mình. Như

vậy mặc dù tài khoản 111, 112 đã ghi giảm nhưng TK 152 thì chưa tăng. Nếu

như thểtong bảng cân đối kế toán sẽ thiếu hụt phần nguyên vật liệu này. Do

đó đề nghị công ty mở thêm TK 151.

- Mở sổ chi tiết TK331

Việc thiết kế sổ như trên là không hợp lý vì nhà cung cấp của công ty

bao gồm cả người bán thường xuyên và người bán không thường xuyên. Đối

với nhà cung cấp dễ dàng. Tuy nhiên đối với những nhà cung cấp thường

xuyên nếu mở như vậy thì phải ghi có nhiều dòng ( Ghi có TK 331) với thứ tự

khác nhau. Đến cuối tháng tổng hợp số liệu ghi có TK 331 cho từng nhà cung

cấp sẽ khóa khăn không chính xácđầy đủ.

Vì vậy theo em công ty chỉ nên mở một sổ chi tiết TK 331, nhưng đối

với nhà cung cấp thương xuyên thì nên mở trang sổ griêng cho nhà cung cấp,

còn những nhà cung cấp không thường xuyên thì được theo dõi trên một trang

sổ riêng.

*Ý kiến thứ ba về việc lập dự phoang giảm giá nguyên vật liệu

Có thể nói nguyên vật liệu ở công ty rát đa dạng, giá cả của các loại

nguyên vật liệu có thể biến động, song công ty lại không lập dự phòng giảm

giá nguyên vật liệu để nhằm chủ động trong trường hợp có biến động về giá

cả trên thị trường.

Việc lập dự phòng sẽ giúp cho doanh nghiệp điều hoà thu nhập, hạn chế

được các thiệt hạ rủi do do các tác nhân khách quan đem lại, đồng thời hoàn

một phân thuế phải nộp và chủ động hơn về tài chính..

Mức dự phòng cần lập = Số lượng * Mức giảm giá

Cho năm tới vật liệu A của vật liệu A

44

Page 44: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

*Ý kiến thứ tư: Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu mua ngoài cầc tăng

cường công tác kiểm kê cả về số lượng và chất lượng nhằm tránh nhưng sai

sót có thể xảy ra và phát hiện rõ nguyên nhân để tiến hành sử lý.

*Ý kiến thứ năm : là mở thêm TK 621

Thực tế tại công ty không sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp mà chỉ sử dụng TK 154, TK này tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chi

phí sản xuất và xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Trong khi đó, giá trị nguyên

vật liệu xuất dùng có thể không sử dụng hết lại nhập kho hoặc để lai kỳ sau

dùng tiếp. Như vậy, việc xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ thiếu chính xác.

Do vậy, Công ty nên mở thêm TK 621

Ý kiến thứ sáu về việc tăng cường và năng cao hiêu quả sử dụng

nguyên vật liệu

Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý, khoa học cho

từng chi tiết, sản phẩm, kiểm tra chất lươngụ trước khi nhập kho bảo quản

trong điều kiện tương đối tránh hư hỏng, mất mát.

- Đối với những nguyên liệu tồn kho quá lâu do nhậo kho quá nhiều so

với nhu cầu sản suất sản phẩm hoặc không đáp ứng được yêu cầu về tính năng

kỹ thuật sản suất… Công ty cần tiến hành giải phóng ngay bằng cách thu hồi

vốn, tăng tốc độ chu chuyển của nguyên vật liệu, đồng thời giảm bới chi phái

vận chuyển, chi phí bảo quản.

- Đối với những nguyên vật liệu nhập ngoại, giá trị lớn nên tìm hiểu,

như mua nguyên vật liệu trong nước thay thế mà vẫn đảm bảo chất lượng, giá

lại rẻ hơn, giảm được chi phái vận chuyển, giảm công tác chi phí cho nhân

viên thu mua… Như vậy giá thành sản phẩm sẽ hạ nhưng chất lượng sản

phẩm vẫn đảm bảovà không phụ thuộc quá nhiều vào thị trường nước ngoài.

Điều này đòi hỏi cán bộ cung ứng phai linh hoạt, nắm bắt các yếu tố thị

trường một cách nhanh nhạy.

- Cùng với việc quản lý vật liệu, công ty nên tiến hành phân tích chi phí

nguyên vật liệu.

45

Page 45: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

KẾT LUẬN

Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô

Liên Việt. Tuy trong khoảng thời gian thực tập rất ít nhưng em đã được làm

quen với việc hạch toán nguyên vật liệu và nghiên cứu thêm về phần lý

thuyết, em thấy hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất rất

quan trọng, việc thu mua, quản lý sử dụng tiết kiệm và lưu trữ phù hợp

nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng vì vật liệu là thành phẩm chủ yếu

cấu tạo nên thành phẩm là đầu vào của quá trình sản xuất thường ảnh hưởng

đến chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Do vậy, tình hình sử dụng, cung ứng, dự trữ

nguyên vật liệu sẽ tác động đến tiến độ của quá trình sản xuất, đến chất lượng

của sản phẩm, chỉ tiêu giá thành sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp thường

xuyên cung cấp tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nhằm góp phần cho

doanh nghiệp đảm bảo đúng tiến độ của quá trình sản xuất, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn, đảm bảo chất lượng sản phẩm góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ

và quá trình tái sản xuất trực tiếp.

Ngoài ra, cần phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành

sản phẩm để biết được quy mô và tốc độ tăng sau đó so sánh với việc các chỉ

tiêu kết quả sản xuất để thấy được bản chất của việc tăng giảm chi phí như thế

nào. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng việc tăng giảm chi phí nhưng vẫn

đảm bảo được chất lượng sản phẩm góp phần tăng quá trình tiêu thụ sản

phẩm, tăng lợi nhuận.

Nguyên vật liệu của công ty đa dạng nhiều chủng loại quy cách khác

nhau nên việc quản lý và hạch toán nguyên vật liệu rất mất thời gian. Nhìn

chung công tác kế toán nguyên vật liệu và kế toán phần hành nói chung đáp

ứng được yêu cầu quản lý.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Nguyễn Trang Nhung

cùng toàn thể các chú, các bác trong Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô

46

Page 46: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

Liên Việt đã nhiệt tình hướng dẫn và cung cấp thông tin để em hoàn thành bài

viết.

Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI CẢM ƠN !Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô

Liên Việt. Tuy trong khoảng thời gian thực tập rât ít nhưng em đã được lam

47

Page 47: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

quen vớí việc hạch toán nguyên vật liệu và nghiên cứu thêm về phần lý

thuyết, em thấy hạch toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất rất

quan trọng, việc thu mua, quản lý sử dụng tiết kiệm và lưu trữ phù hợp

nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng, vì vật liệu là thành phần chủ yếu

cấu tạo nên thành phẩm là đầu vào của quá trình sản xuấtthường ảnh hưởng

đến chỉ tiêu chất lượng sản phẩm. Do vậy, tinh hình sử dụng, cung ứng, dự trữ

nguyên vật liệu, sẽ tác động đến tiến độ của quá trình sản xuất, đến chất lượng

của sản phẩm . chỉ tiêu giá thành sản xuất. Do vậy, doanh nghiệp thường

xuyên cung cấp tình hình cung ứng, sử dụng, dự trữ nhằm góp phần cho

doanh nghiệp đảm bảo đúng tiến độ của quá trình sản xuất,nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn, đảm bảo chất lượng sản phẩm góp phần thúc đẩy quá trình tiêu

thụ và quá trình tái sản xuất trực tiếp.

Ngoài ra, cần phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành

sản phẩm để biết được quy mô và tốc độ tăng sau đố so sánh với việc các chỉ

tiêu kết quả sản xuất để thấy được bản chất của việc tăng giảm chi phí như thế

nào. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng việc tăng giảm chi phí vẫn đảm

bảo được chất lượng sản phẩm góp phân tăng quá trình tiêu thụ sản phẩm,

tăng lợi nhuận.

Nguyên vật liệu của công ty đa dạng nhiều chủng loại khác nhau nên việc

quản lý và hạch toán phần hành nói chung đáp ứng được yêu cầu quản lý.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn . Cùng toàn thể các chú,

các bác trong Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt đã nhiệt tình

hướng dẫn và cung cấp thông tin để em hoàn thành bài viết. Tuy em có nhiều

thiếu sót em rất mong nhận được ý kiến đong góp của thầy cô và các bạn để

bài viết được tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

48

Page 48: BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT

MỤC LỤC

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT 1

LỜI NÓI ĐẦU 2

PHẦN 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DV Ô TÔ LIÊN VIỆT 4

1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ Phần ĐTTM và Dịch Vụ ô tô Liên Việt..............41.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty.............................................................61.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh......................................................................101.4 Công tác quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty:.............11

CHƯƠNG II 13

THỰC TẾ CÔNG TÁC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI 13

CÔNG TY Cổ PHầN ĐTTM VÀ DịCH Vụ Ô TÔ LIÊN VIệT 13

2.1 Văn bản quy phạm pháp luật vận dụng để quản lý vận dụng hoạch toán kế toán tại Liên Việt...........................................................................................................................13

2.1.2 Hoạt động đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định......................132.1.3, Hoạt động mua bán, sử dụng, dự trữ vật tư hàng hoá:.......................................142.1.4, Hoạt động quản lý lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương tại đơn vị:......................................................................................................................................142.1.5, Kế toán quản lý chi phí, giá thành trong đơn vị:................................................142.1.6, Kế toán quản lý bán hàng, cung cấp dịch vụ:....................................................152.1.7, Kế toán quản lý tài chính trong doanh nghiệp:..................................................152. 1. 8, Kế toán thuế và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước...........................15

2.2 Thực trạng vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách trong hoạch toán kế nguyên vật liệu tại Liên Việt............................................................................................16

2.2.1 Vận dụng hệ thống chứng từ...............................................................................162.2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản..............................................................................16

2.3 Thực trang hoạch toán nguyên vật liệu tại Liên Việt.................................................172.3.1 Tính giá nguyên vật liệu tại công ty....................................................................172.3.2. Phương pháp hạch toán chi tiết..........................................................................19

2.4. Hạch toán tổng hợp NVL tại Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ ô Tô Liên Việt...30CHƯƠNG 3: NHẬN XẾT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT

LIỆU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTM VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ LIÊN VIỆT 36

3.1. Một số nhận xét về kế toán vật liệu ở Công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt...................................................................................................................................363.2.Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu tại công ty cổ phần ĐTTM và dịch vụ Ô Tô Liên Việt...................................................................................38

KẾT LUẬN 41

LỜI CẢM ƠN ! 42

49