báo cáo thực tâp cÔng ty cỔ phẦn kiẾn trÚc vÀ xÂy dỰng lÊ gia

78
Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................0 LỜI MỞ ĐẦU..............................................7 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.........................8 1. Đặc điểm SXKD và quản lý SXKD ở Công ty.......................8 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.. 8 2.2. Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp..............................................8 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty..............................................9 2. Đặc điểm công tác kế toán....................................12 2.1. Chế độ kế toán Công ty áp dụng. ..............12 2.1. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng ở Công ty..................................................13 3. Tổ chức bộ máy kế toán.......................................14 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA........................................16 I. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT..........................16 1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất....................................16 1.1. Phân loại chi phí sản xuất....................16 1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất..........16 2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......17 2.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....17 2.2. Chứng từ hạch toán...........................17 2.3 Tài khoản hạch toán...........................19 2.4. Trình tự hạch toán............................19 3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp............24 3.1. Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp.....24 3.2. Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng.......24 3.3 Tài khoản hạch toán................................. 26 3.4. Trình tự hạch toán............................26 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.................31 SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 1

Upload: khanhlinh

Post on 25-Dec-2015

15 views

Category:

Documents


4 download

DESCRIPTION

MỤC LỤC 0LỜI MỞ ĐẦU 7CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 81. Đặc điểm SXKD và quản lý SXKD ở Công ty. ..81.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 82.2. Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp. 81.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty. 92. Đặc điểm công tác kế toán. 122.1. Chế độ kế toán Công ty áp dụng. 122.1. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng ở Công ty. 133. Tổ chức bộ máy kế toán. 14CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA 16I. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT. 161. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 161.1. Phân loại chi phí sản xuất. 161.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. 162. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 172.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 172.2. Chứng từ hạch toán. 172.3 Tài khoản hạch toán. 192.4. Trình tự hạch toán. 193. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 243.1. Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp. 243.2. Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng. 243.3 Tài khoản hạch toán. 263.4. Trình tự hạch toán. 264. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 314.1. Nội dung của chi phí sản xuất chung. 314.2. Chứng từ hạch toán. 314.3. Tài khoản hạch toán. 324.4. Trình tự hạch toán. 335. Tổng hợp chi phí sản xuất. 385.1. Tài khoản hạch toán. 385.2. Trình tự hạch toán. 39II. THỰC TRẠNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA. 421. Đối tượng tính giá thành. 422. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 423. Phương pháp tính giá thành và quy trình tính giá thành sản phẩm. 43III. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA. 441. Ưu điểm. 442. Tồn tại. 45CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA 47I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA. 47II. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỘNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA. 47III. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 55KẾT LUẬN 57DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 58

TRANSCRIPT

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC......................................................................................................................0LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................7CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP................................................................8

1. Đặc điểm SXKD và quản lý SXKD ở Công ty............................................................................8

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty...............................................82.2. Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp...........................81.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty........................9

2. Đặc điểm công tác kế toán..........................................................................................................12

2.1. Chế độ kế toán Công ty áp dụng..............................................................122.1. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng ở Công ty.............................13

3. Tổ chức bộ máy kế toán..............................................................................................................14

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA............................................................................................................16

I. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT...................................................................16

1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất................161.1. Phân loại chi phí sản xuất...........................................................................161.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.........................................................16

2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................................172.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................172.2. Chứng từ hạch toán...................................................................................172.3 Tài khoản hạch toán...................................................................................192.4. Trình tự hạch toán......................................................................................19

3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp..............................................................243.1. Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp.................................................243.2. Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng...................................................243.3 Tài khoản hạch toán....................................................................................263.4. Trình tự hạch toán......................................................................................26

4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.....................................................................314.1. Nội dung của chi phí sản xuất chung.........................................................314.2. Chứng từ hạch toán....................................................................................314.3. Tài khoản hạch toán..................................................................................324.4. Trình tự hạch toán......................................................................................33

5. Tổng hợp chi phí sản xuất.................................................................................385.1. Tài khoản hạch toán...................................................................................385.2. Trình tự hạch toán......................................................................................39

II. THỰC TRẠNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA........................................................................................42

1. Đối tượng tính giá thành...................................................................................422. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.........................................................423. Phương pháp tính giá thành và quy trình tính giá thành sản phẩm...................43

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 1

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

III. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG

LÊ GIA.............................................................................................................................................44

1. Ưu điểm............................................................................................................442. Tồn tại.................................................................................................................45

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA...................................................................................47

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG

LÊ GIA.............................................................................................................................................47

II. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỘNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY

DỰNG LÊ GIA................................................................................................................................47

III. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN..................................................................................................55

KẾT LUẬN..................................................................................................................57DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................58

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 2

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦUTrong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế cùng hoạt động, nhất là

khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là thành viên thứ 150, việc tiến hành nghiên cứu thị trường để đưa ra các sản phẩm sản xuất có đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trở thành vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp. Để chiếm lĩnh thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ cần tiện dụng, mẫu mã đẹp, chất lượng cao... mà giá bán phải phù hợp với túi tiền người tiêu dùng. Do đó biện pháp cạnh tranh cơ bản là hạ giá thành sản phẩm. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng không những của doanh nghiệp mà còn là vấn đề của toàn xã hội.

Để hạ giá thành sản phẩm thì phương pháp hiệu quả nhất là doanh nghiệp phải tiết kiệm được chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất cao hay thấp, tăng hay giảm phản ánh kết quả quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn. Do đó bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những bộ phận kế toán quan trọng nhất trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp.

Xuất phát từ việc nhận thức được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm như vậy, nên trong thời gian thực tập tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các anh chị Phòng kế toán, cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Cô giáo – Thạc sỹ Đào Thúy Hà, em đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề của em gồm 3 chương:

CHƯƠNG 1: Đặc điểm SXKD và tổ chức quản lý SXKD t¹i Công ty CP

kiến trúc và xây dựng Lê Gia có ảnh hưởng đến hạch toán chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phẩm xây lắp.

CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia.

CHƯƠNG 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn em – Thạc sỹ Đào Thúy Hà đã tận tình bảo ban và chỉnh sửa những thiết sót để em hoàn thành chuyên đề.

Em xin gửi tới Ban lãnh đạo Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia cùng toàn thể cô chú, anh chị trong Công ty lời cảm ơn chân thành nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập. Em xin cảm ơn anh chị trong phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp và giải thích số liệu để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em cũng hi vọng chuyên đề của em sẽ là phần đóng góp nhỏ vào việc hạch toán kế toán tại Quý Công ty.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 3

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

1. Đặc điểm SXKD và quản lý SXKD ở Công ty.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

a. Quá trình hình thành.

- Tên kinh doanh: Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia.

- Địa chỉ trụ sở chính: số 108 Lạc Long Quân – Phường Bưởi – Quận Tây Hồ -

Thành phố Hà Nội.

- Tên Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA

- Tên Tiếng Anh: LE GIA CONSTRUCTION AND ARCHITECTURE JOINT

STOCK COMPANY

- Tên Viết tắt: LE GIA ARCHITECTURE., JSC

- Số điện thoại : 0473011566 Mã số thuế : 0102388279

- Tài khoản: 14020535724011 tại Ngân hàng Techcombank chợ Bưởi – Hà Nội.

- Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đ (Mười lăm tỷ đồng chẵn).

- Số cán bộ công nhân viên tính đến thời điểm hiện tại là: 315 người.

- Người đại diện pháp luật: Lê Độ Chính. Chức vụ: Giám đốc

b. Quá trình phát triển.

Tiền thân của Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia là Công ty CP kiến trúc

tầm nhìn mới - An Trường được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

số 0103475666 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 10 tháng 10

năm 2007. Có trụ sở tại số 253 Lạc Long Quân, phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy,

thành phố Hà Hội.

Do nhu cầu mở rộng sản xuất và để đáp ứng ngày càng cao vai trò của mình,

Công ty CP kiến trúc tầm nhìn mới - An Trường đổi tên thành Công ty CP kiến trúc và

xây dựng Lê Gia do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp theo Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh số 0102388279, đăng ký thay đổi lần 2 ngày 13 tháng 01

năm 2011 với trụ sở mới tại số 108 Lạc Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, thành

phố Hà Nội.

Công ty là đơn vị sản xuất và kinh doanh độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ,

có tài khoản riêng và con dấu, có bộ máy quản lý và sổ sách kế toán theo Luật định.

2.2. Lĩnh vực hoạt động và quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp.

a. Lĩnh vực kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 4

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo giấy phép kinh doanh số 0102388279 ngày 13 tháng 01 năm 2011, Công

ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia hoạt động một số ngành nghề chủ yếu sau: Sản

xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất công trình; Đào đắp đất

đá, sắt mộc nề, bê tông san lấp mặt bằng phạm vi hoạt động trong cả nước; Thi công

xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trình cơ sở

hạ tầng, san lấp mặt bằng, trang trí nội ngoại thất công trình; Thiết kế kiến trúc các

công trình xây dựng dân dụng công nghiệp; Thiết kế nội ngoại thất công trình; Thiết

kế tổng mặt bằng xây dựng…

b. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.Sản phẩm của Công ty chủ yếu là xây dựng công trình thủy lợi, giao thông,

công nghiệp, hệ thống cấp thoát nước, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng, tư vấn xây dựng công trình, khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế, theo dõi, giám sát thi công.

Thị trường của Công ty chủ yếu là các công trình, dịch vụ trong và ngoài thành phố. Vì vậy Công ty có sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp như sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ xây lắp của Công ty

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty.Do đặc điểm của ngành xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang

tính công nghiệp cao nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản

phẩm xây lắp được cố định ở nơi sản xuất là những công trình, các vật kiển trúc có quy

mô lớn, có giá trị cao kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian thi công dài. Do

đó trong quản lý và hạch toán phải có dự toán khi thi công phải căn cứ vào thiết kế, dự

toán làm thước đo. Ta có thể khái quát Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như

sau:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 5

Chỉ định thầu

Nhận thầu công trình

Khảo sát địa hình

Lập thiết kế dự toán

Thi công

Tổ chức thi công

Nghiệm thu kỹ thuật

Nghiệm thu bàn giao SD

Đấu thầu

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau:

+ Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động SXKD, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; thẩm định vào báo cáo hành quý, hàng năm

+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.

+ Giám đốc: Là người điều hành Công ty, trực tiếp chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về tổ chức quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác nghiệp hàng ngày của Công ty.

+ Các Phó Giám đốc: Do Giám đốc Công ty ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo. Phó Giám đốc Công ty là người giúp việc cho Giám đốc Công ty trên các mặt công tác được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện các mặt công tác đó.

+ Phßng tµi chÝnh kÕ to¸n: Giúp Giám đốc tổ chức bộ máy quản lý

tài chính kế toán từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, xác định định mức vốn lưu động, các nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn đảm bảo đủ vốn cho SXKD, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản tại doanh nghiệp.

+ Phòng kế hoạch – thị trường: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tiếp thị đấu thầu, quản lý, điều động cung cấp vật tư kỹ thuật, thiết bị cơ giới, quản lý các công

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 6

PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN

XUẤT

GIÁM ĐỐC

Ban chØ huy c«ng tr-êng

Phßng kÕ ho¹ch thÞ tr-

êng

Phßng tµi chÝnh kÕ

to¸n

Phòng tæ chøc hµnh

chÝnh

Phßng qu¶n lý kü

thuËt

§éi c«ng tr×nh LG13

§éi c«ng tr×nh LG12

§éi c«ng tr×nh LG11

§éi c«ng tr×nh LG14

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH

DOANH

BAN KIỂM SOÁT

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trình khoa học kỹ thuật đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn, hiệu quả. Có nhiệm vụ tiếp thị và lập hồ sơ các công trình đấu thầu xây lắp theo chỉ đạo của lãnh đạo Công ty. Lập các biện pháp thi công và đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong hồ sơ dự thầu. Xây dựng đơn giá định mức kỹ thuật, lao động nội bộ phục vụ cho công tác đấu thầu và thắng thầu trong Công ty.

+ Phòng quản lý kỹ thuật: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty thực hiện tốt chủ trương, biện pháp của Nhà nước, của ngành và của Công ty trong lĩnh vực quản lý chuyên môn về kỹ thuật xây dựng, máy móc thiết bị an toàn lao động. Chỉ đạo công tác áp dụng các kỹ thuật mới, cải tiến máy móc thiết bị, phương pháp thi công tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế.

+ Phßng tæ chøc hµnh chÝnh: Giúp Giám đốc Công ty thực hiện

các phương án sắp xếp, cải tiến SXKD, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, quản lý và điều động sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có của Công ty. Nghiên cứu, đề xuất tổ chức thực hiện quy hoạch đề bạt cán bộ, công tác tuyển dụng, đào tạo nâng cao năng lực tay nghề cho cán bộ công nhân lao động.

+ Ban chỉ huy công trường: Được thành lập cho từng công trình mà Công ty đảm nhận thi công. Ban chỉ huy công trường là bộ máy thay mặt Công ty trực tiếp giám sát và điều hành quá trình thi công tại công trình. Giám sát về kỹ thuật thi công, tiến bộ thi công các biện pháp tổ chức thi công, các định mức kinh tế kỹ thuật. Đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng thi công.

+ Các đội thi công, công trình: Được Công ty giao cho trực tiếp thi công các công trình hoặc hạng mục công trình theo yêu cầu nhịêm vụ SXKD của Công ty. Đội thi công trực tiếp tổ chức quản lý các loại vật tư, quản lý bố trí nhân lực lao động, trang thiết bị máy móc.

Công tác quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện khá chặt chẽ, bởi Công ty nhận thực được rằng tiết kiệm chi phí tối đa trong sản xuất, giảm giá thành đi đôi với bảo đảm chất lượng sản phẩm là một chiến lược không thể thiếu để giúp các doanh nghiệp giành được thắng lợi. Vì vậy tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng cường quản trị doanh nghiệp. Công ty tiến hành mở chi tiết các khoản mục chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình (kể cả chi phí sản xuất chung).

Từ khi thành lập đến nay Công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình lớn, nhỏ nằm rải rác khắp các tỉnh thành trong nước. Các công trình được thi công đều đảm bảo chất lượng và có uy tín, mang lại hiệu quả kinh tế cho xã hội, cho nền kinh tế Nước nhà nói chung và sự trưởng thành của Công ty nói riêng. Là đơn vị SXKD trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nhờ biết phát huy tiềm năng, nội lực và những kinh nghiệm tích luỹ được nên kết quả SXKD ngày càng cao, đã thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2008; 2009 và năm 2010, do phong Kế toán - Công ty Cô phân kiến trúc và xây dựng Lê Gia cung cấp ).

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 7

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty ĐVT: Việt nam đồng

TT CHỈ TIÊU Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1 Vốn kinh doanh 40.536.

789.000 42.968.996.3

40 55.859.695.2

42

2 Vốn cố định 16.214.

715.600 18.476.668.4

26 23.461.072.0

02

3 Vốn lưu động 24.322.0

73.400 24.492.327.9

14 32.398.623.2

40

4 Doanh thu 36.802.872.000 40.436.712.000 48.136.559.700

5 Lợi nhuận trước thuế 5.137.582.400 6.084.021.430 6.315.279.725

6 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.438.523.072 1.521.005.385 1.578.819.931

7 Lợi nhuận sau thuế 3.699.059.328 4.563.016.073 4.736.459.794

2. Đặc điểm công tác kế toán.2.1. Chế độ kế toán Công ty áp dụng.Lê Gia là loại hình Công ty cổ phần, Hệ thống kế toán áp dụng theo QĐ

số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.- Niên độ kế toán: 01 năm dương lịch- Kỳ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ)- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên- Phương pháp tính giá vật tư, sản phẩm, hàng hóa: Nhập trước, xuất

trước- Phương pháp tính giá thành sản phẩm: Theo phương pháp giản đơn- Thuế GTGT áp dụng theo phương pháp: Khấu trừ

- Đánh giá sản phẩm dở dang: Trên cơ sở phiếu giá và biên bản kiểm kê khối

lượng công tác xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán sẽ xác định sản phẩm dở dang theo giá thành dự toán của khối lượng công tác xây lắp:

Giá trị sản phẩm

dở dang cuối kỳ

Mức độ hoàn thành

= khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

Giá thành dự toán

x của khối lượng

công tác xây lắp

- Phương pháp khấu hao TSCĐ, phân bổ công cụ dụng cụ: Phương pháp đường thẳng.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 8

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Sổ kế toán gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. Theo quy định về mẫu sổ của Nhà nước với sổ kế toán tổng hợp, quy định mang tính hướng dẫn đối với sổ kế toán chi tiết.

- Theo quyết định của Nhà nước, hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính.

2.1. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng ở Công ty. a. Hình thức kế toán.Cùng với cơ cấu tổ chức sản xuất đã hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

- hạch toán kinh doanh đảm bảo thực hiện tốt 2 chức năng phục vụ SXKD có hiệu quả và quản lý tốt tài sản trong Công ty. Kế toán được coi là một trong những công cụ quan trọng của công tác quản lý hoạt động SXKD của công ty với quy mô và ngành nghề kinh doanh phù hợp với phạm vi hoạt động và năng lực thực tại của đơn vị. Xuất phát từ lý do phù hợp Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung.

Sơ đồ 1. 3 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi chú:Ghi hàng ngày:Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

Với hình thức nhật ký chung này thì căn cứ để kế toán ghi sổ hàng ngày là các chứng từ đã được kiểm tra. Nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung, rồi căn cứ trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái, sổ, the chi tiết liên quan.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ (the) kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

9

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cuối tháng, quý, năm; kế toán tiến hành cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

b. Phần mềm kế toán Công ty áp dụng. Công ty không sử dụng phần mềm kế toán, bộ phận kế toán làm việc chủ yếu là

sử dụng công cụ ứng dụng thô sơ hỗ trợ cho công tác kế toán như: Microsoft word và Microsoft Excel.

3. Tổ chức bộ máy kế toán.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được bố trí sắp xếp hợp lý phân công

trách nhiệm rõ ràng, cụ thể từng phần hành công việc cho từng người đảm nhiệm. Khái quát sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty như sau:

Sơ đồ 1. 4 Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

Cụ thể từng chức năng nhiệm vụ cho tổ chức bộ máy kế toán Công ty như sau:* Kế toán trưởng: Là người giúp việc cho ban Giám đốc trong lĩnh vực chuyên

môn. Kế toán trưởng có chức năng tổ chức, kiểm tra công tác kế toán ở Công ty, có nhiệm vụ: Kiểm tra thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính. Phổ biến các chủ trương, chính sách và chỉ đạo, thực hiện các chủ trương, chính sách về kế toán. Ký duyệt các tài liệu kế toán, tổ chức lưu trữ các tài liệu hồ sơ kế toán theo chế độ.

* Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán tạm ứng: Quản lý việc thu chi hàng ngày chặt chẽ, cụ thể theo thời gian phát sinh của các loại chứng từ, phân loại vào bảng kê, the, nhật ký chứng từ, các loại sổ chi tiết. Hàng tháng có nhiệm vụ đối chiếu kiểm tra các chứng từ sổ sách công nợ trong nội bộ văn phòng đơn vị, các cơ

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 10

Kế toán vốn bằng tiền và thanh

toán tạm ứng

Kế toán vật liệu- CCDC

và TSCĐ

Kế toán CPSX và tính giá

thành sản phẩm

Kế toán tiền

lương, BHXH

Kế toán công nợ phải thu và phải

trả

Nhân viên hạch toán ban đầu báo cáo số từ các đội thi công

TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán bán

hàng và xác định KQKD

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sở cũng như các khoản thanh toán với khách hàng ngoài đơn vị. Theo dỏi thanh toán tiền gửi ngân hàng, cũng như trích nộp các nghĩa vụ đối với công nhân viên và Nhà nước.

* Kế toán vật liệu, CCDC và TSCĐ: Theo dõi nhập - xuât - tồn từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ đã xuất dùng,

số đã phân bổ vào công trình, số chưa phân bổ, các loại vật liệu của Công ty. Theo chế độ the song song hàng tuần đối chiếu với thủ kho nguyên vật liệu rút tồn kho. Kiểm tra bảo quản các loại vật tư hàng hóa, vật liệu, công cụ, dụng cụ ở các bộ phận và các đối tượng liên quan. Kiểm tra kiểm soát thực hiện chế độ kiểm kê đánh giá báo cáo nguyên vật liệu công cụ dụng cụ đúng thời gian quy định.Theo dõi quản lý hạch toán tài sản cố định.

* Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:Mục đích: Cung cấp thông tin để quản trị chi phí, để tính giá thành sản phẩm

xây lắp, và cung cấp thông tin để lập báo cáo kế toán liên quan đến các chỉ tiêu chi phí. Vì thế kế toán Công ty cần thực hiện tốt nhiệm vụ: Theo dõi, quản lý và thanh toán trong toàn Công ty; theo dõi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm;

- Theo dõi về thu nhập và chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác; - Theo dõi phản ánh xác định doanh thu và kết quả SXKD của Công ty.* Kế toán tiền lương, BHXH: Có nhiệm vụ theo dỏi, tổng hợp việc thanh toán

lương. Tính toán lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương của toàn Công ty như BHXH, BHYT, KPCĐ, (chi tiết) và kiêm luôn kế toán công đoàn của Công ty.

* Kế toán công nợ phải thu và phải trả: Đối chiếu công nợ phải thu và phải trả. Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng và các khoản thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi về các khoản tiền vay trung - dài hạn; Theo dõi các khoản nợ dài hạn khác.

* Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Theo dõi, ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ và tính giá thành của sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở dang.

* Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Ngoài phòng kế toán thống kê ở Công ty ra, thì Công ty bố trí một nhân viên kế

toán đủ năng lực để thực hiện các công việc như: Thu thập, kiểm tra, xử lý các chứng từ ban đầu phát sinh, cuối tháng kế toán Công ty lập chứng từ. Phòng kế toán thống kê thực hiện toàn bộ công tác kế toán của một đơn vị SXKD hạch toán kinh tế hoàn chỉnh.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 11

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

I. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT.1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.

1.1. Phân loại chi phí sản xuất.Cũng như mọi doanh nghiệp khác, để tiến hành hoạt động SXKD, Công ty cũng

phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Với đặc điểm hoạt động của mỗi loại hình xây dựng cơ bản khác nhau thì quy mô và tỷ trọng chi phí sản xuất cũng khác nhau. Để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất cũng như tính toán giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác, bất kỳ một công trình nào trước khi thi công cũng phải lập dự toán để các cấp xét duyệt theo phân cấp và để các bên làm cơ sở lập Hợp đồng kinh tế. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng riêng biệt và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. Vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng được phân tích theo từng khoản mục chi phí.

Để thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kế toán tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo theo khoản mục chi phí.

Theo cách phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục: - Chi phí NVL trực tiếp: gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật liệu phụ, … xuất

dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Khoản chi phí này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

NVL mà Công ty sử dụng cho sản xuất được phân chia thành NVL chính, vật liệu phụ, các loại phụ tùng, bao bì, phế liệu, chi phí công cụ, dụng cụ, chi phí vật liệu khác.

- Chi phí NC trực tiếp được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình bao gồm: lương chính, phụ cấp, lương làm thêm giờ, lương thưởng của công nhân trực tiếp sản xuất, lương của công nhân điều khiển máy thi công, lương của nhân viên tổ đội quản lý và các khoản trích theo lương.

- Chi phí sản xuất chung gồm các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch chi vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.

1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.Để hạch toán chi phí sản xuất thì việc đầu tiên là phải xác định được đối tượng

hạch toán chi phí sản xuất. Đây là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của hạch toán chi phí sản xuất.

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. 

Với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia đã xác định đối tượng

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 12

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc.

 Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.

Trong giới hạn bài viết này, em xin trình bày công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tháng 12 năm 2011 của đội công trình LG11 - Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia. Công trình mà em xin trình bày là công trình Cống dân sinh ADB1-1B – tỉnh Bắc Ninh. 

2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.2.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là bộ phận chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của sản phẩm xây lắp và sản phẩm sản xuất công nghiệp, việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động SXKD của Công ty. Trong thời kỳ tập trung thi công, chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tăng lên. Vì vậy Công ty phải quản lý chặt chẽ ngay từ khi mua vào, cấp phát ra, phải căn cứ vào định mức tiêu hao nội bộ, căn cứ vào kế hoạch tiến độ xây dựng, sản xuất sản phẩm. Do vậy, việc hạch toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giúp cho việc xác định lượng tiêu hao thực tế đảm bảo tính đúng đắn của giá thành công trình xây dựng.

Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia bao gồm:

- Chi phí nguyên vật liệu chính: sắt thép xây dựng, xi măng các loại, cát đá, gạch, thiết bị xây dựng cơ bản khác như gạch lát nền, thiết bị điện, thiết bị vệ sinh...

- Chi phí vật liệu phụ: phụ gia, que hàn, đinh...chi phí nhiên liệu….

- Chi phí phụ tùng thay thế: Săm lốp ô tô, bình ắc quy...

- Chi phí công cụ, dụng cụ: Máy đầm điện, máy bơm nước công suất nhỏ, máy khoan tay, cốp pha các loại, cột chống...

2.2. Chứng từ hạch toán.

Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng các chứng từ sau:

- Hóa đơn của người bán.- Phiếu kế hoạch- Phiếu xuất kho.- Phiếu yêu cầu xuất vật tư - Phiếu chi, Giấy báo Nợ.- Bảng kê thanh toán tạm ứng.* Ví dụ một số chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí NVL trực tiếp tại

Công ty như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 13

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 14

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3 Tài khoản hạch toán. Công ty sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để hạch toán chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công xây lắp, máy thi công, công tác quản lý tổ đội phát sinh trong tháng. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621:

Bên Nợ:

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho máy thi công, công tác quản lý tổ đội trong kỳ.

Bên Có:

- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho máy thi công, công tác quản lý tổ đội trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;

- Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.

Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Ví dụ:+ TK 62101: Công trình điện lực Bắc Ninh+ TK 62102: Công trình điện lực Tiên Sơn+ TK 62103: Công trình cầu vượt B1-15

....

+ TK 62108: Công trình Cống dân sinh ADB1-1BNgoài ra Công ty còn sử dụng các TK khác để hạch toán các nghiệp vụ liên

quan như: TK 111, 112, 142, 152, 153, 331....

2.4. Trình tự hạch toán.

a. Hạch toán chi tiết.

Công ty Lê Gia áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Vật tư xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước.

Có thể tóm tắt quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí NVL trực tiếp qua sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 15

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán chi phí NVL trực tiếp

Ghi chú:* Trường hợp vật tư mua về nhập kho:(1a): Phòng kế hoạch thị trường lập dự toán và kế hoạch thi công cho từng công

trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào Phiếu kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, chủ công trình lập Phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Căn cứ vào giấy yêu cầu xuất kho kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho vật tư được lập thành 04 liên, trong phiếu xuất kho ghi rõ NVL đó được xuất với số lượng bao nhiêu, xuất cho công trình, hạng mục công trình nào với mục đích gì. Căn cứ vào Phiếu xuất kho vật tư Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm vào Bảng tổng hợp vật tư xuất kho theo đối tượng sử dụng.

(2a): Căn cứ vào Bảng tổng hợp vật tư xuất kho theo đối tượng sử dụng và Bảng tính giá vật tư Kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ vật tư xuất dùng.

(3a): Bảng phân bổ vật tư xuất dùng kế toán vào sổ chi tiết chi phí.

* Trường hợp vật tư về dùng ngay cho sản xuất không qua kho:

(1b): Căn cứ vào Hóa đơn mua vật tư kế toán tiến hành lập Bảng tổng hợp vật tư mua và sử dụng không qua kho theo đối tượng sử dụng.

(2b): Kế toán vào sổ chi tiết chi phí.(3b): Từ hóa đơn mua vật tư kế toán cũng có thể vào sổ chi tiết chi phí.

* Trường hợp phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho một công trình phát sinh trong tháng với số lượng nhỏ thì sẽ tập hợp các phiếu xuất kho và ghi một lần vào sổ Nhật ký chung và các sổ liên quan. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí theo giá trị thực tế của từng loại nguyên vật liệu xuất dùng. Chi phí NVL xuất kho không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ - chi phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

(2a)

(3b)

(2b)(1b)

(3a)

(1a)Chứng từ, Phiếu xuất kho vật tư

Hóa đơn mua vật tư

Bảng kê tính giá vật tư

Bảng tổng hợp vật tư xuất kho

theo đối tượng sử dụng

Bảng tổng hợp vật tư mua và sử dụng

không qua kho theo đối tượng sử dụng

Bảng phân bổ vật tư xuất

dùng

Sổ chi tiết chi phí

16

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b. Hạch toán tổng hợp.

Trong kỳ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán chi phí NVL trực tiếp tại Công ty được khái quá qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp

Có thể khái quát quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp qua sơ đồ sau:Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Ghi chú:Ghi hàng ngày:Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu:

Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động xây lắp trong kỳ. Kế toán định khoản:

Nợ TK 621 "chi tiết theo từng công trình"

Có TK 152

Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu xuất kho số 38 ngày 03 tháng 12 năm 2011 kế toán tính giá thép phi 10 xuất dùng theo phương pháp nhập trước, xuất trước như sau:

Giá trị thép Ø 10 xuất dùng = (230 kg * 12.500 đ/kg) + (750 kg * 12.550 đ/kg) = 12.287.500 VNĐ. Số liệu được phản ánh trên Sổ chi tiết vật liệu – thép Ø 10.

Kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 62108 (Cống dân sinh ADB1-1B ): 12.287.500

Có TK 152 (thép Ø 10): 12.287.500

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT…

The kho Sổ chi tiết vật

liệu, dụng cụ

Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ

Nhật ký chung

Sổ cái TK 111, 112, 133, 142,

152, 153, 331, 621

Bảng tổng hợp chi tiết vật

liệu, dụng cụ

17

TK 152,153 TK 621 TK 154

TK 111,112,331

TK 133

Kết chuyển chi phí

NVL trực tiếp

Trị giá NVL mua ngoài dùng cho hoạt động xây lắp

Thuế VAT đầu vào được khấu trừ

Thừa nhập lại kho hoặc bán thu hồi

Trị giá NVL, CCDC xuất dùng cho hoạt động xây lắp

TK 111, 112, 152

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trường hợp nguyên vật liệu mua về không tiến hành nhập kho mà chuyển thẳng ra công trình, kế toán căn cứ vào hóa đơn mua và các chứng từ thanh toán (nếu đã trả cho người bán), kế toán định khoản:

Nợ TK 621 "chi tiết theo từng công trình" - theo giá ghi trên hóa đơn

Nợ TK 133 (1331- Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK 111, 112, 331...(tổng giá thanh toán)

Ví dụ: Căn cứ vào phiếu yêu cầu vật tư của ông Nguyễn Trung Hiếu - Công trình cống dân sinh ADB-1B, hóa đơn GTGT số 0078564 ngày 09/12/2011 của Công ty CP vật liệu xây dựng Thành Hậu, giấy đề nghị thanh toán tiền xi măng Hoàng Thạch, kế toán định khoản như sau:

Nợ TK 62108 (Cống dân sinh ADB-1B): 13.600.000

Nợ TK 133 (1331): 1.360.000

Có TK 111: 14.960.000

Trường hợp xuất hoặc mua nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, hoạt động quản lý tổ đội cũng được hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp, trình tự kế toán như kế toán chi phí NVL dùng cho hoạt động xây lắp: Căn cứ vào giấy yêu cầu, phiếu xuất kho, hóa đơn chứng từ mua hàng hóa, kế toán định khoản:

Nợ TK 621 "chi tiết theo từng công trình" - theo giá ghi trên hóa đơn

Nợ TK 133 (1331- Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK 111, 112, 331...(tổng giá thanh toán)

Hoặc: Nợ TK 621 "chi tiết theo từng công trình"

Có TK 152

Ví dụ: Ngày 24/12/2011 Nguyễn Khắc Hùng nhận xăng dùng cho máy xoa bê tông, căn cứ vào Phiếu xuất kho số 36 do thủ kho chuyển lên kế toán nhập giá trị vật tư xuất kho và các giá trị liên quan vào sổ Nhật ký chung:

Nợ TK 62108 (Cống dân sinh ADB-1B): 1.005.000

Có TK 152: 1.005.000

.- Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ:

Căn cứ vào kế hoạch thi công xây lắp, tình hình thực tế khi có yêu cầu về CCDC, các đội công trình viết phiếu yêu cầu xin lĩnh CCDC từ kho hoặc xin tạm ứng tiền để mua.

+ CCDC có giá trị nhỏ như: Quần áo bảo hộ lao động, cuốc, xeng, búa... khi xuất dùng thì căn cứ vào Phiếu xuất kho, toàn bộ giá trị được hạch toán một lần vào chi phí của đối tượng sử dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 18

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 621 "chi tiết theo từng công trình"

Có TK 152 (100% giá trị CCDC xuất dùng)

Ví dụ: Trong tháng, xuất kho 45 bộ quần áo bảo hộ lao động cho đội thi công cống dân sinh ADB-1B. Đơn giá xuất kho là 99.000 VNĐ/bộ. Giá trị công cụ, dụng cụ xuất kho là: 45 x 99.000 = 4.455.000 VNĐ.

Căn cứ Phiếu xuất kho số 5 ngày 07/12/2011, kế toán nhập liệu:

Nợ TK 62108 (cống dân sinh ADB-1B): 4.455.000

      Có TK 152: 4.455.000

+ Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn: ván đóng khuôn, cốp pha...khi xuất dùng toàn bộ giá trị được hạch toán vào TK 142 "chi phí trả trước ngắn hạn", sau đó kế toán tiến hành phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ cho đối tượng sử dụng căn cứ vào thời gian hữu dụng và mức độ sử dụng của công cụ, dụng cụ. Khi xuất dùng:

Nợ TK 142 (100% giá trị công cụ, dụng cụ)

Có TK 153

Phân bổ cho đối tượng sử dụng theo tình hình sử dụng thực tế:

Nợ TK 621 "chi tiết theo từng công trình"

Có TK 142

Ví dụ: Tháng 12/2011 Đội thi công Cống ADB1-1B có sử dụng một bộ cốp pha mới có nguyên giá 22.500.000 VNĐ. Bộ cốp pha này được phân bổ cho sản xuất trong tháng là 30%. Căn cứ vào Phiếu xuất kho CCDC số 17 kế toán tính số tiền cần phân bổ cho đội Cống ADB1-1B trong tháng, có giá trị là: 22.500.000 x 30% = 6.750.000 VNĐ. Khi đó kế toán tiến hành nhập liệu vào sổ Nhật ký chung và các sổ liên quan:

Nợ TK 142: 22.500.000

Có TK 153: 22.500.000

Nợ TK 62108 (cống dân sinh ADB-1B): 6.750.000

Có TK 142: 6.750.000

3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

3.1. Nội dung của chi phí nhân công trực tiếp.

Tại Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia, các khoản thuộc chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của Công nhân trực tiếp xây lắp, của công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý của đội,

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 19

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội.

Do đặc điểm của ngành, quá trình thi công sản xuất thi công không ổn định và mang tính lưu động, khối lượng công việc xây lắp được thực hiện chủ yếu bằng lao động thủ công. Do đó, chi phí tiền lương cũng chiếm tỷ trọng khá cao. Nhất là trong thời kỳ hoàn thiện công trình, chi phí tiền lương của Công ty tăng lên.

Việc hạch toán đúng đắn, đầy đủ, kịp thời chi phí nhân công trực tiếp giúp cho việc tính giá thành hợp lý và chính xác, giúp cho việc thanh toán lương của công nhân viên kịp thời, thỏa đáng, khuyến khích người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất, chất lượng công trình.

3.2. Hình thức trả lương và chứng từ sử dụng.

a. Hình thức trả lương.

Hình thức trả lương mà Công ty áp dụng là: Lương thời gian và lương sản phẩm.

- Lương thời gian: Là số lương được tính vào những ngày công nhân nghỉ ốm, nghỉ phép, hội họp, học tập hoặc nghỉ do các nguyên nhân khách quan.

Lương thời gian (bộ phận gián tiếp) = Lương cơ bản + các khoản phụ cấp được hưởng

Công ty thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp và khi nào chi phí này phát sinh thì hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của các đối tượng liên quan.

- Lương sản phẩm: Là số tiền lương được tính trên các hợp đồng làm khoán về công việc được giao mà người công nhân hoặc tổ đã làm hoàn thành.

Căn cứ vào tổng số công trong bảng chấm công do đội xây dựng gửi lên kế toán

tính được đơn giá một công, tiền lương thực nhận của công nhân xây dựng theo trình tự sau:

Tông số lương được nhận trong tháng (chi tiết theo từng công trình)

Tông khối lượng

= công việc thực hiện trong tháng

Đơn giá

x một khối lượng

công việc

Đơn giá

một công=

Tông giá trị khối lượng công việc (tháng)

Tông số công (tháng)

Lương khoán (sản phẩm) = Đơn giá một công x số công thực hiện

b. Chứng từ sử dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 20

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng các chứng từ sau:

- Bảng chấm công

- Bảng chấm công làm thêm giờ

- Bảng thanh toán tiền lương, thưởng

- Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

- Phiếu xác nhận công việc hoàn thành.

*Ví dụ một số chứng từ sử dụng cho việc hạch toán chi phí NC trực tiếp:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 21

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.3 Tài khoản hạch toán.

Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán Công ty sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" để hạch toán.

Kết cấu và nội dung phản ánh trên TK 622 như sau:

Bên Nợ:

Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của Công nhân trực tiếp xây lắp, của công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội, và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.

TK 622 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.

+ TK 62201: Công trình điện lực Bắc Ninh+ TK 62202: Công trình điện lực Tiên Sơn+ TK 62203: Công trình cầu vượt B1-15

....

+ TK 62208: Công trình Cống dân sinh ADB1-1B

3.4. Trình tự hạch toán.

a. Hạch toán chi tiết.

Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng của các tổ đội xây lắp, kế toán tiến hành vào Bảng tổng hợp tiền lương, tiền thưởng theo bộ phận sử dụng, từ đó lên Bảng phân bổ tiền lương, BHXH và kế toán dựa vào bảng này để ghi sổ kế toán chi phí.

Trình tự ghi sổ kế toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 22

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp xây lắp:

Hàng tháng, ở Công ty đều có hợp đồng giao khoán giữa phòng kế hoạch với các chủ công trình. Trong hợp đồng ghi rõ nội dung, đơn giá công việc. Đội xây dựng căn cứ vào hợp đồng này để tổ chức thực hiện khối lượng công việc được giao đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, kịp tiến độ thi công.

Tại các đội xây dựng, hàng ngày đội trưởng đội xây dựng chấm công của công nhân trực tiếp tham gia thi công vào các bảng chấm công (chi tiết theo từng công trình) Cuối tháng, chủ công trình phụ trách thi công cùng nhân viên phòng kế hoạch tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc thực hiện trong tháng (Phiếu xác nhận công việc hoàn thành).

Phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng giao khoán và Phiếu xác nhận công việc hoàn thành để xác định tổng mức lương đội xây dựng được hưởng. Từ những chứng từ này kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng của các tổ đội xây lắp, lên Bảng tổng hợp tiền lương, tiền thưởng theo bộ phận sử dụng, rồi vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán dựa vào bảng này để ghi sổ kế toán chi phí.

- Hạch toán tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công:

Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công được tính căn cứ vào số ca máy trong nhật trình xe máy hoặc căn cứ vào Phiếu xác nhận khối lượng công việc có chữ ký của đội trưởng đội xe.

Lương =

khoán

Tông số giờ máy x

( khối lượng công việc)

Đơn giá dự toán một giờ máy

(một khối lượng công việc)

- Hạch toán lương của nhân viên quản lý của tổ đội xây dựng:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

Bảng thanh toán tiền thưởng

Bảng phân bổ tiền lương và BHXH

Sổ kế toán chi phí

Bảng thanh toán tiền

lươngBảng tổng hợp tiền

lương, tiền thưởng theo bộ phận sử

dụng

Chế độ tính các khoản trích theo lương

23

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các khoản tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên kỹ thuật công trình, các nhân viên phục vụ tại công trình Công ty cũng hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp.

Hàng ngày, đội trưởng đội xây dựng chấm công cho nhân viên thuộc quyền quản lý của mình vào Bảng chấm công, cuối tháng gửi về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào giá thành, thanh toán lương.

Tiền lương thực tế của nhân viên quản lý được tính trên cơ sở của tổng mức lương khoán và mức độ hoàn thành kế hoạch công tác xây lắp của tổ đội trong tháng.

Tông lương

thực tế= Tông mức lương khoán x

Giá trị công việc thực hiện

Giá trị công việc nhận khoán

Đơn giá một công =Tông số tiền lương thực tế

Tông số công trong tháng

Tiền lương một nhân viên = đơn giá một công x số công trong tháng

- Hạch toán các khoản trích theo lương.

Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên lương của công nhân trực tiếp xây dựng, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội tính vào giá thành sản phẩm xây lắp (Công ty chỉ thực hiện trích đối với công nhân trong danh sách).

Căn cứ vào số lượng lao động trong danh sách, mức lương cơ bản, tiền lương thực trả trong tháng của từng công nhân, cuối quý, kế toán tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ là 30.5%, trong đó: 8.5% được tính trừ vào lương và 22% được tính trừ vào chi phí. Cụ thể:

- BHXH: 22% lương cơ bản. Trong đó: 16% - Công ty đóng, 6% người lao động tự đóng.

- BHYT: 4.5% lương cơ bản. Trong đó: 3% - Công ty đóng, 1.5% người lao động tự đóng.

- KPCĐ: 2% lương cơ bản và do công ty đóng.

- BHTN: 2%. Trong đó: 1% - Công ty đóng, 1% người lao động tự đóng.

Dựa trên tổng số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của toàn Công ty trong quý – Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán lập Bảng phân bổ lương vào đối tượng sử dụng. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của quý IV được tính toàn bộ vào giá thành tháng 12/2011.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 24

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b. Hạch toán tổng hợp.

Trình tự kế toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp

- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp xây lắp:

Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí nhân công cho đối tượng chịu chi phí liên quan, và kế toán dựa vào bảng này để hạch toán:

Nợ TK 622 “chi tiết cho từng công trình”

Có TK 334

Ví dụ: Theo nội dung Hợp đồng giao khoán của Công trình cống dân sinh ADB1-1B, Công ty khoán trong tháng 12/2011. Cuối tháng kế toán tính lương cho Công trình cống dân sinh ADB1-1B, căn cứ vào hợp đồng giao khoán và Phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Phiếu xác nhận đội công trình cống dân sinh ADB1-1B hoàn thành 100% khối lượng công việc được giao. Số tiền lương tổ Nguyễn Duy Hiệp - Đội công trình LG 11 thi công công trình cống dân sinh ADB1-1B : 450 x 62.650 = 28.192.500 VNĐ

Căn cứ vào bảng chấm công do đội gửi lên, kế toán tính được lương toàn đội trong tháng 12/2011 (330 công) và lập Bảng thanh toán lương cho đội:

Đơn giá một công = 28.192.500 : 330 = 85.432 VNĐ/công

Kế toán định khoản:

Nợ TK 62208 (Cống dân sinh ADB1-1B ): 28.192.500

Có TK 334: 28.192.500

Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Phiếu xác nhận công việc hoàn thành và Bảng thanh toán lương của các tổ để lập Bảng phân bổ lương vào đối tượng sử dụng.

- Hạch toán lương của công nhân điều khiển máy thi công:

Tương tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp xây lắp.

Ví dụ: Tháng 12/2011, căn cứ vào đơn giá dự toán một giờ máy (150.000 VNĐ/ giờ máy cẩu) và Nhật trình xe máy của tổ máy cẩu Kra - 2047 kế toán tính được:

- Tổng số giờ máy thực hiện: 75 giờ máy

- Tổng số tiền lương: 75 x 150.000 = 11.250.000 VNĐ

Căn cứ vào tổng số tiền lương trên phiếu giá, và Bảng thanh toán lương kế toán tiến hành lập bảng phân bổ lương và ghi sổ:

Nợ TK 62208 (cống dân sinh ADB1-1B): 11.250.000

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

TK 154TK 334 TK 622

Tiền lương, phụ cấp phải

trả cho người lao động

Kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếp

25

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có TK 334: 11.250.000

- Hạch toán lương của nhân viên quản lý của tổ đội xây dựng:

Căn cứ vào Bảng chấm công, cuối tháng phòng kế toán tính lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào giá thành, thanh toán lương và ghi sổ:

Nợ TK 622 "Chi tiết theo từng công trình"

Có TK 334

Ví dụ: Tổng mức lương khoán tháng 12/2011 của Ban điều hành đội công trình cống dân sinh ADB1-1B là 19.200.000 VNĐ. Trong tháng ban điều hành hoàn thành 100% khối lượng công việc nhận khoán.

- Tổng tiền lương thực tế = 19.200.000 x 100% = 19.200.000 VNĐ

- Đơn giá 1 công = 19.200.000 : 81 = 237.037 VNĐ/công

Kế toán định khoản:

Nợ TK 62208 (cống dân sinh ADB1-1B): 19.200.000

Có TK 334: 19.200.000

- Hạch toán các khoản trích theo lương:

Khi phát sinh các khoản trích theo lương cho công nhân, kế toán định khoản:

Nợ TK 62208 “Chi tiết theo từng công trình”

Có TK 338

Ví dụ: Dựa trên tổng số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của toàn Công ty trong quý, kế toán lập bảng phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo số công nhân thực tế. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của quý IV được tính toàn bộ vào giá thành tháng 12/2011. Cuối quý, căn cứ vào số tiền phân bổ cho công nhân thi công Công trình cống dân sinh ADB1-1B trên Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, kế toán ghi:

Nợ TK 62208 (cống dân sinh ADB1-1B): 38.704.050

Có TK 338: 38.704.050

(TKCT 3382: 3.518.550

TKCT 3383: 28.148.400

TKCT 3384: 5.227.825

TKCT 3389: 1.759.275)

4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.

4.1. Nội dung của chi phí sản xuất chung.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 26

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi phí sản xuất chung tại Công ty bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền (tiền điện, nước, điện thoại,...)

4.2. Chứng từ hạch toán.

Để hạch toán các khoản chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán sử dụng các chứng từ sau:

- Hóa đơn của người bán- Phiếu chi, Giấy báo Nợ- Bảng kê thanh toán tạm ứng...- Hợp đồng, Biên bản hoàn thành sửa chữa máy thi công, Biên bản nghiệm

thu…* Ví dụ một số chứng từ sử dụng:

4.3. Tài khoản hạch toán. Tất cả các khoản chi phí nêu trên khi phát sinh đều được hạch toán vào tài

khoản 627, kết cấu và nội dung phản ánh của TK 627 như sau:

Bên Nợ:

Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;

- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 27

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang"

Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.

TK 627 được mở chi tiết theo các yếu tố chi phí: - TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6274 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình:

+ TK 627401: Công trình điện lực Bắc Ninh+ TK 627402: Công trình điện lực Tiên Sơn+ TK 627403: Công trình cầu vượt B1-15

....

+ TK 627408: Công trình Cống dân sinh ADB1-1B - TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6277 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình:

+ TK 627701: Công trình điện lực Bắc Ninh+ TK 627702: Công trình điện lực Tiên Sơn+ TK 627703: Công trình cầu vượt B1-15

....

+ TK 627708: Công trình Cống dân sinh ADB1-1B

- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

TK 6278 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình:

+ TK 627801: Công trình điện lực Bắc Ninh+ TK 627802: Công trình điện lực Tiên Sơn+ TK 627803: Công trình cầu vượt B1-15

....

+ TK 627808: Công trình Cống dân sinh ADB1-1B

4.4. Trình tự hạch toán.

a. Hạch toán chi tiết.

- Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:

Trình tự hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ như sau:

Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí khấu hao TSCĐ

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 28

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tài sản của Công ty bao gồm cả TSCĐ dùng trong quản lý tổ đội phục vụ sản xuất chung, máy móc thiết bị phục vụ thi công: Lán trại, máy đầm, máy xoa, máy bơm bê tông, máy phát điện, cần trục, máy bào quang. Tình hình khấu hao TSCĐ được theo dõi qua TK 214 "Hao mòn TSCĐ"

Hiện nay Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo phương pháp cố định, mức trích khấu hao hàng tháng đối với từng TSCĐ được xác định như sau:

Mức khấu hao năm=

Nguyên giá TSCĐ

Số năm sử dụng

Mức khấu hao tháng=

Mức khấu hao năm

12 tháng

Số tiền khấu hao TSCĐ phải trích hàng năm của Công ty được tính căn cứ vào tuổi thọ kinh tế và khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ.

Riêng đối với TSCĐ được hình thành từ vốn vay, Công ty trích khấu hao theo thời gian trong khế ước vay để đảm bảo khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.

Chi phí khấu hao TSCĐ được coi là một phần giá thành công trình và nó được chuyển vào giá thành công trình thông qua chi phí sản xuất chung. Chi phí khấu hao

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

ChÕ ®é tµi

chÝnh cña Nhµ n íc (Q§

Sè 206/2003/Q

§-BTC)

Lùa chän ph ¬ng ph¸p, thêi gian khÊu hao

B¶ng tÝnh vµ ph©n

bæ khÊu hao kú

nµy

Møc khÊu hao t¨ng

Møc khÊu hao gi¶m

Chøng tõ t¨ng TSC§,

Söa ch÷a n©ng cÊp

TSC§ ®·

khÊu hao hÕt

B¶ng tÝnh vµ ph©n

bæ khÊu hao kú

tr íc

Sæ chi phÝ

Chứng từ giảm TSCĐ

The TSCĐ

29

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TSCĐ được hạch toán vào TK 627 (6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ). Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất chung cũng được hạch toán vào tài khoản này.

Nguyên tắc tính khấu hao cho các đối tượng liên quan tại Công ty là TSCĐ sử dụng cho Công trình nào thì tính khấu hao trực tiếp cho công trình đó. Hàng tháng kế toán tính số tiền trích khấu hao cho từng công trình bằng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Căn cứ vào Bảng này kế toán trích Sổ chi tiết phân bổ khấu hao TSCĐ.

Mục đích: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ dùng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng hàng tháng. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ có các cột dọc phản ánh số khấu hao phải tính cho từng đối tượng sử dụng và các hàng ngang phản ánh số khấu hao trích trong tháng trước, số khấu hao tính tăng, giảm và số khấu hao phải trích trong tháng này.

Cơ sở lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Dòng khấu hao đã tính tháng trước lấy từ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng trước. Các dòng số khấu hao TSCĐ tính tăng giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng giảm TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ. Dòng khấu hao phải trích tháng này được tính bằng (=) số khấu hao tính tháng trước cộng (+) với số khấu hao tăng, trừ (-) số khấu hao giảm trong tháng. Số khấu hao phải trích tháng này được sử dụng để ghi vào Bảng kê, sổ Nhật ký chung và các sổ kế toán có liên quan (cột ghi có TK 214), đồng thời được sử dụng để tính giá thành sản phẩm xây lắp cho từng công trình, hạng mục công trình.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 30

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền

Hàng ngày, căn cứ vào hóa đơn, chứng từ thanh toán và các chứng từ khác, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp theo đối tượng sử dụng. Bảng này và các hóa đơn, chứng từ là căn cứ để lập đổ chi tiết chi phí. Khái quát quy trình kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền tại Công ty qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.7: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền

+ Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài:

Các khoản thuộc chi phí dịch vụ mua ngoài của Công ty gồm: Chi phí thuê ngoài máy thi công, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu mua về. Các chi phí trên được hạch toán vào tài khoản 627 (6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài).

Căn cứ vào chứng từ như Hợp đồng, Biên bản bàn giao và nghiệm thu, Hóa đơn của người bán, Bảng kê thanh toán tạm ứng kế toán lập Phiếu chi rồi ghi sổ kế toán tương ứng để hạch toán khoản chi phí này.

- Hạch toán chi phí bằng tiền khác:

Ngoài các khoản chi phí trên những chi phí còn lại phát sinh tại đội xây dựng và công trình đều hạch toán vào TK 6278 "Chi phí bằng tiền khác" như: chi phí tiếp thị, tiếp khách, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất.

Căn cứ vào chứng từ như Hóa đơn của người bán hoặc Bảng kê thanh toán tạm ứng kế toán lập Phiếu chi rồi ghi sổ kế toán tương ứng.

b. Hạch toán tổng hợp.

Trình tự hạch toán kế toán chi phí sản xuất chung được khái quát như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

Hóa đơn, chứng từ thanh toán

Bảng tổng hợp theo đối tượng sử

dụngSổ chi tiết chi

phí

31

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2.8: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung

- Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:

Cuối tháng căn cứ Bảng phân bổ khấu hao cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán định khoản:

Nợ TK 6274 "Chi tiết theo từng công trình"

Có TK 214

Ví dụ: Trong tháng, Công trình Cống ADB1-1B có sử dụng máy cắt thép có nguyên

giá 19.750.000 VNĐ. Máy này được hình thành bằng nguồn vốn tín dụng, thời gian sử dụng dự kiến là 4.5 năm. Số tiền trích khấu hao trong tháng như sau:

Số tiền trích

khấu hao năm =

19.750.000

4.5 = 4.388.889 VNĐ

Số tiền trích khấu hao một tháng =

4.389.889

12 = 365.741 VNĐ

Nợ TK 627408 (Cống dân sinh ADB1-1B): 365.741

Có TK 214 365.741

- Hạch toán Chi phí dịch vụ mua ngoài:

Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, kế toán định khoản:

Nợ TK 6277 “Chi tiết theo từng công trình”

Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK 111, 112, 141, 331....

Ví dụ: Tháng 12/2011, căn cứ Hợp đồng thuê máy ủi giữa Công ty và Công ty CP thiết bị Hoàng Long phục vụ đầm cát đường Công trình Cống ADB1-1B và Biên bản bàn giao và nghiệm thu kèm Hóa đơn GTGT số 0532864, ngày 31/12/2011 của Công ty Hoàng Long, Kế toán định khoản:

Nợ TK 627708 (Cống dân sinh ADB1-1B): 6.600.000

Nợ TK 133 (1331): 660.000

Có TK 331 (Hoàng Long) 7.260.000

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

Kết chuyển chi phí

TK 154

TK 111, 112, 331

TK 214

Trích khấu hao TSCĐ

TK 111, 112

TSCĐ

Chi phí sửa chữa lớn

TK 335 TK 627

Các khoản thu hồi

ghi giảm

sản xuất chung

32

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ví dụ: Căn cứ vào Biên bản hoàn thành sửa chữa máy thi công, Biên bản nghiệm thu, Hóa đơn số 0035621 ngày 15/12/2011 của Công ty Tấn Đạt, kế toán ghi chi phí sửa chữa máy thi công theo định khoản:

Nợ TK 627708 (Cống dân sinh ADB1-1B): 12.000.000

Nợ TK 133 (1331): 1.200.000

Có TK 111: 13.200.000

+ Hạch toán chi phí bằng tiền khác:

Ngoài các khoản chi phí trên những chi phí còn lại phát sinh tại đội xây dựng và công trình đều hạch toán vào TK 6278 "Chi phí bằng tiền khác" như: chi phí tiếp thị, tiếp khách, chi phí điện nước, điện thoại, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất.

Khi phát sinh chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, kế toán căn cứ vào Hóa đơn đơn GTGT của người vận chuyển rồi tiến hành định khoản:

Nợ TK 6278 “chi tiết theo từng công trình”

Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK 111, 112, 141, 331....

Ví dụ: Ngày 03/12/2011 Công ty vận chuyển 4.690 kg thép phục vụ thi công cống, theo Phiếu chi số 198 kèm Hóa đơn vận chuyển số 0035356 Công ty TNHH thương mại Thành Hưng, cước phí vận chuyển 500.000 VNĐ. Kế toán định khoản:

Nợ TK 627808 (Cống dân sinh ADB1-1B): 500.000

Nợ TK 133 (1331): 50.000

Có TK 111: 550.000

Khi phát sinh các khoản chi phí như tiền điện thoại, điện, nước, chi tiếp khách, kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ...kế toán căn cứ vào Hóa đơn, phiếu chi và các chứng từ liên quan rồi tiến hành định khoản:

Nợ TK 6278 “chi tiết theo từng công trình”

Nợ TK 133 (1331 - Thuế GTGT được khấu trừ)

Có TK 111, 112, 141, 331, 335....

Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu chi số 289, Hóa đơn tiền điện tháng 12/2011 - đội ADB1-1B, kế toán định khoản:

Nợ TK 627808 (Cống dân sinh ADB1-1B): 10.495.892

Nợ TK 133 (1331): 1.049.589

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 33

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có TK 111: 11.545.481

Khi Công ty có kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ. Căn cứ vào Biên bản kiểm nghiệm TSCĐ, Bảng kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ, dự toán sửa chữa lớn, kế toán ghi:

Nợ TK 627808 (Cống dân sinh ADB1-1B): 8.500.542

Có TK 335: 8.500.542

5. Tổng hợp chi phí sản xuất.

5.1. Tài khoản hạch toán.

Để phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty, Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí sản xuất. Công ty sử dụng TK 154 "Chi phí SXKD dở dang" để tập hợp chi phí sản xuất. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 154 như sau:

Bên Nợ:

- Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;

Bên Có:

- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp ; hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;

- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí công nhân vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán

Số dư bên Nợ:

Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.

TK 154 được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình:

+ TK 15401: Công trình điện lực Bắc Ninh+ TK 15402: Công trình điện lực Tiên Sơn+ TK 15403: Công trình cầu vượt B1-15

....

+ TK 15408: Công trình Cống dân sinh ADB1-1B

5.2. Trình tự hạch toán.

a. Hạch toán chi tiết.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 34

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Hàng ngày, khi có hóa đơn, chứng từ thanh toán kế toán lên bảng tổng hợp chi phí theo đối tượng sử dụng và vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 627. Cuối kỳ căn cứ vào các bảng phân bổ, bảng tổng hợp chi phí theo đối tượng sử dụng, kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết các TK 621, 622, 627 và căn cứ vào sổ này và các chứng từ ghi giảm chi phí đã tập hợp trước đó kế toán lên sổ chi tiết TK 154 rồi lập the tính giá thành sản phẩm xây lắp. Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.9: Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất

Ghi chú:Ghi hàng ngày:Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

Các bảng phân bổ

Bảng tổng hợp chi phí theo đối tượng sử dụng

Hóa đơn, chứng từ thanh toán

Chứng từ giảm chi phí

Sổ chi tiết TK 154

The tính giá thành

Sổ chi tiết TK 621, TK 622,TK 627

35

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

b. Hạch toán tổng hợp.

Tại Công ty, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc, bảng tổng hợp hoặc bảng phân bổ, lên sổ chi tiết chi phí sản xuất, vào sổ nhật ký chung hoặc nhật ký mua hàng. Sổ chi tiết chi phí là căn cứ để lập the tính giá thành, lập bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố. Từ sổ nhật ký chung và nhật ký mua hàng kế toán tiền hành lọc dữ liệu lên sổ cái các TK 154, 621, 622, 627. Từ sổ cái TK kế toán lên bảng đối chiếu số phát sinh. Từ bảng tổng hợp chi phí theo yếu tố và bảng cân đối số phát sinh kế toán lên báo cáo kế toán. Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.10: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Ghi chú:Ghi hàng ngày:Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

Chứng từ gốc, bảng tổng hợp, bảng phân bổ

Bảng đối chiếu số phát sinh

Nhật ký chung

Bảng tổng hợp chi phí

theo yếu tố

The tính giá thành

Sổ cái TK 154, 621, 622, 627

Nhật ký mua hàng

Báo cáo kế toán

Sổ chi tiết chi phí

36

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty được khái quát như sau:

Sơ đồ 2.11: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp

Trình tự hạch toán các bút toán kết chuyển chi phí như sau:

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:

Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng công trình)

Có TK 621 ( chi tiết theo từng công trình)

- Kết chuyển chi phí NC trực tiếp:

Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng công trình)

Có TK 622 ( chi tiết theo từng công trình)

- Kết chuyển chi phí SXC:

Nợ TK 154 ( chi tiết theo từng công trình)

Có TK 627 ( chi tiết theo từng công trình)

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1

K/c chi phí NCTT

TK 622TK 111, 112,

TK 138, 334,

TK 621

TK 154 TK 152,153

TK 155, 632TK 627

K/c chi phí NVLTT

K/c chi phí SXC

Giá trị NVL thừa NK

Thiệt hại trong SX xây lắp

Giá trị NVL thừa tiêu thụ

K/c giá thành công trình bàn giao hoàn thành hoặc

chờ tiêu thụ

37

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thực tế tại Công ty, kết chuyển chi phí tháng 12/2011 - công trình Cống dân sinh ADB1-1B như sau:

- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp:

Nợ TK 15408 (Cống dân sinh ADB1-1B ): 517.341.341

Có TK 62108 ( Cống dân sinh ADB1-1B ): 517.341.341

- Kết chuyển chi phí NC trực tiếp:

Nợ TK 15408 (Cống dân sinh ADB1-1B ): 184.723.875

Có TK 62208 ( Cống dân sinh ADB1-1B ): 184.723.875

- Kết chuyển chi phí SXC:

Nợ TK 15408 (Cống dân sinh ADB1-1B ): 329.528.787

Có TK 62708 (Cống dân sinh ADB1-1B): 329.528.787

(TKCT 627408 ( Cống dân sinh ADB1-1B ): 98.290.358

TKCT 627708 ( Cống dân sinh ADB1-1B ): 104.713.620

TKCT 627808 ( Cống dân sinh ADB1-1B ): 126.524.809 )

II. THỰC TRẠNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA.

1. Đối tượng tính giá thành.

Đối tượng tính giá thành phải tạo điều kiện cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác, nhanh chóng và phù hợp với đặc điểm sản xuất của Công ty.

Đối tượng tính giá thành ở Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia được xác định là từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành quy ước.

2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.

Để xác định được giá thành sản phẩm chính xác, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác được sản phẩm dở dang cuối kỳ, tức là xác định số chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.

Tại Công ty việc xác định giá trị công tác xây lắp dở dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp đã ký giữa doanh nghiệp xây lắp với bên giao thầu.

Công ty thanh toán với bên giao thầu theo giai đoạn công việc. Vì vậy sản phẩm dở dang là những giai đoạn công việc xây lắp chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được xác nhận của bên giao thầu hay chưa bàn giao cuối kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 38

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trên cơ sở phiếu giá và biên bản kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán sẽ xác định sản phẩm dở dang theo giá thành dự toán của khối lượng công tác xây lắp:

Giá trị sản phẩm

dở dang cuối kỳ

Mức độ hoàn thành

= khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

Giá thành dự toán

x của khối lượng

công tác xây lắp

Căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ do Phòng kế hoạch xác nhận mức độ hoàn thành công trình Cống ADB1-1B là 20%, công trình có giá thành dự toán là 959.193.055 VNĐ, kế toán tính được giá trị khối lượng công việc dở dang cuối kỳ:

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 959.193.055 x 20% = 191.838.611 VNĐ

Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được phản ánh trên Bảng tính chi phí và giá thành sản xuất (Phụ lục 11).

3. Phương pháp tính giá thành và quy trình tính giá thành sản phẩm.

Để phù hợp với chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp cũng như phù hợp với tình hình thực tế, Công ty chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp:

Giá thành sản

phẩm đã hoàn

thành trong kỳ

Chi phí

= sản xuất

dở dang đâu kỳ

Chi phí

+ sản xuất

phát sinh trong kỳ

Chi phí

- sản xuất

dở dang cuối kỳ

Căn cứ Biên bản kiểm kê: Khối lượng công việc dở dang đến ngày 31/12/2011 đội Công trình Cống ADB1-1B là: 191.838.611 VNĐ.

- Chi phí phát sinh trong tháng: 1.031.594.003 VNĐ

- Chi phí dở dang đầu kỳ: 296.987.976 VNĐ

Giá thành thực tế của Công trình cống ADB1-1B là:

296.987.976 + 1.031.594.003 – 191.838.611 = 1.136.743.368 VNĐ.

Cuối tháng, sau khi tính được giá thành sản phẩm, căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi nhận giá vốn theo định khoản:

Nợ TK 632: 1.136.743.368

Có TK 15408 (Cống ADB-1B): 1.136.743.368

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 39

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

III. NHẬN XÉT VỀ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA.

1. Ưu điểm.

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung trong công tác kế toán. HÌnh thức này phù hợp với quy mô của Công ty vừa và nhỏ, phù hợp với trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, tình hình trang bị phương tiện kỹ thuật, đặc điểm SXKD của đơn vị, đơn giản và dễ áp dụng.

Tổ chức kế toán của Công ty được thực hiện theo hình thức tập trung, ở các tổ đội không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ thực hiện thu thập chứng từ gửi về phòng kế toán. Với hình thức này bộ máy kế toán không cồng kềnh, tránh sự phân tán giữa các bộ phận.

Công ty thực hiện đồng thời cả kế toán tài chính, kế toán quản trị, phân tích nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán.Cuối kỳ, lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo phân tích tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cả trong và ngoài Công ty.Từ những báo cáo này Công ty biết được những việc đã thực hiện được, những việc chưa làm được để có phương hướng và biện pháp thực hiện cho kỳ sau. Trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành, kế toán quản trị giúp cho quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động SXKD chính xác, chi tiết, đầy đủ, kịp thời, phục vụ lãnh đạo trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất và tổ chức hoạt động tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Báo cáo phân tích giúp cho công tác kế toán biết được nguồn gốc chi phí, giải thích nguyên nhân, tình hình chi phí và giá thành của Công ty.

Công ty thực hiện kế toán chi phí và giá thành theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sản phẩm của Công ty chủ yếu làm theo đơn đặt hàng, có kết cấu phức tạp, thời gian thi công, xây dựng dài, gồm nhiều công trình, hạng mục công trình. Phương pháp này cho phép Công ty kiểm tr a thường xuyên liên tục, hạn chế tình hình thất thoát, sử dụng lãng phí, đảm bảo tính đúng, đủ chi phí sản xuất cho đối tượng liên quan. Giúp cho nhà quản trị nắm bắt được tình hình sử dụng các loại nguyên vật liệu một cách chính xác từ đó có các quyết định đúng đắn, kịp thời thúc đẩy hoạt động sản xuất.

Việc Công ty lập kế hoạch và trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vừa hình thành nên một quỹ đáp ứng kịp thời nhu cầu sửa chữa lớn TSCĐ, vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu máy móc thiết bị phục vụ thi công, góp phần ổn định tình hình tài chính cũng như tình hình SXKD của Công ty.

Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được mở theo đúng chế độ kế toán. Các sổ chi tiết được mở cho từng công trình, hạng mục công trình.

Đối tượng tập hợp chi phí được xác định là từng công trình, hạng mục công trình phù hợp với đối tượng tính giá thành, chi phí được tập hợp theo từng khoản mục tạo điều kiện cho công tác đánh giá sản phẩm dở, tính giá thành chính xác và chi tiết, tránh được sự nhầm lẫn giữa các công trình. Giá thành sản phẩm xây lắp cũng được chi tiết theo từng khoản mục giúp cho Công ty có thể so sánh tình hình thực hiện với kế hoạch đề ra.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 40

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty chọn phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương pháp trực tiếp là phù hợp với tình hình thực tế, cũng như chế độ kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp.

Những cố gắng trên đã giúp cho công tác quản lý chi phí và giá thành của Công ty có hiệu quả hơn, giúp Công ty có biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty còn những tồn tại và khó khăn nhất định.

2. Tồn tại.

Công ty không sử dụng phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác kế toán nên khối lượng công việc nhiều, hiệu quả công việc không cao và khó khăn hơn trong việc xem sổ sách báo cáo, ngoài ra do kế toán thủ công nên cần nhiều nhân viên và gây tốn kém, tăng chi phí.

Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất, Công ty chưa thực hiện đúng một số nguyên tắc do Bộ tài chính quy định, cụ thể:

- Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Theo quy định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý tổ, đội sản xuất được hạch toán vào TK 6272 "chi phí vật liệu", TK 6273 "chi phí dụng cụ quản lý" nhưng Công ty lại hạch toán vào TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".

Trong quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, một số chứng từ phản ánh tình hình xuất - nhập với số lượng nhỏ, kế toán tổng hợp lại ghi sổ Nhật ký chung một lần dễ gây thiếu sót, khó khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu kiểm tra.

Trường hợp công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như quần áo bảo hộ lao động, ửng, găng tay...Công ty không phản ánh vào TK 153 mà phản ánh vào TK 152.

- Về chi phí nhân công trực tiếp:

Trong khoản mục chi phí này, Công ty hạch toán cả tiền lương chính và lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội mà không hạch toán vào TK 6231 "Chi phí nhân công sử dụng máy thi công" và TK 6271"Chi phí nhân viên quản lý". Việc hạch toán này làm cho tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành có sự thay đổi: tăng tỷ trọng chi phí nhân công trực tiếp, giảm tỷ trọng các khoản chi phí sản xuất chung.

Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quý và tính vào chi phí nhân công của tháng cuối, làm cho chí phí nhân công tăng mạnh vào cuối quý.

- Chi phí sử dụng máy thi công:

Công ty tổ chức thi công theo phương pháp hỗn hợp (kết hợp lao động thủ công và máy móc), nhưng các khoản phát sinh thuộc chi phí sử dụng máy thi công lại không được phản ánh vào TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công".

- Chi phí sản xuất chung:

Khoản chi phí nhân viên quản lý tổ đội, khoản chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý tổ đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp và công nhân

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 41

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

điều khiển máy thi công không được hạch toán vào TK 627 và TK 623 mà hạch toán vào TK 621. TK 622.

Chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu không tính vào trị giá nguyên vật liệu mua về nhập kho mà lại tính vào chi phí sản xuất chung.

TK 6274 bao gồm cả chi phí khấu hao máy thi công do Công ty không hạch toán vào Tk 623 "chi phí sử dụng máy thi công".

Các khoản chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu, chi phí thuê ngoài máy thi công phục vụ sản xuất được hạch toán vào chi phí dịch vụ m ua ngoài là chưa chính xác.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 42

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG

TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA.

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất. Bởi vì:

- Phải trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và tôn trọng chế độ quản lý. Đây là yêu cầu bắt buộc, là cơ sở, nền tảng cho việc quản lý, điều hành thống nhất hoạt động SXKD.

- Phải phù hợp với đặc điểm của từng doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp từng loại hình sản xuất mà các doanh nghiệp có thể vận dụng sao cho phù hợp.

- Phải đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ. Có như vậy mới giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời.

- Phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả SXKD vì mục đích của doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả cao.Tiết kiệm chi phí nhưng không có nghĩa là giảm chất lượng sản phẩm.

II. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CỘNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG LÊ GIA.

Sau một thời gian tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty, trên cơ sở những kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường, em xin trình bày một số ý kiến đóng góp nhằm phần nào hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty như sau:

- Ý kiến thứ nhất: Về công tác kế toán, tập hợp chứng từ ban đầu:

Ngày nay để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Một trong các biện pháp mà doanh nghiệp phải thực hiện là cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới . Vì vậy để giảm thiệu khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả quản lý, giảm chi phí. Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán của mình. Phần mềm kế toán Công ty có thể sử dụng như: Misa, Bravo, Fast… Bởi nhờ sự trợ giúp của phần mềm kế toán, khối lượng công việc ghi chép hàng ngày và cuối tháng được giảm đáng kể nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các số liệu kế toán. Bên cạnh đó thông tin kế toán được giữ bí mật. Khi đó, công việc của phòng kế toán tập trung ở khâu thu thập, xử lý, kiểm tra, kiểm soát chứng từ của các bộ phận, sau đó chuyển cho phòng kế toán tổng hợp nhập số liệu đã được mã hóa vào máy từ các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. chương trình sẽ tự động ghi vào các sổ kế toán liên quan.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 43

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Để giảm bớt khối lượng công việc vào cuối tháng, Công ty có thể yêu cầu các nhân viên kinh tế, các đội trực thuộc định kỳ một tuần hoặc nửa tháng tập hợp các chứng từ lên phòng kế toán để ghi vào sổ kế toán. Như vậy vừa hạn chế được những sai sót đáng có trong quá trình nhập số liệu vào máy do phải làm một khối lượng công việc vừa cung cấp thông tin kịp thời về tình hình sản xuất thi công cho các nhà quản trị doanh nghiệp.

- Ý kiến thứ 2: Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công ty nên hạch toán các khoản là công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ vào TK 153 để đảm bảo tính chính xác.

Để đảm bảo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ thi công được phản ánh trung thực. Công ty không nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất dùng cho bộ phận quản lý tổ đội xây dựng vào khoản mục chi phí này.

Công ty nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý tổ đội vào TK 627 (6272 “Chi phí nguyên vật liệu”) để đảm bảo tính chính xác hợp lý của các khoản mục chi phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Theo số liệu phòng kế toán cung cấp: Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 12/2011 của Công trình Cống ADB1-1B là: 517.341.341 VNĐ, trong đó:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động xây lắp: 471.980.555 VNĐ

+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý tổ đội: 36.539.722 VNĐ

+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tổ đội: 8.821.064 VNĐ

Tổng các chi phí trên được kế toán ghi vào sổ kế toán liên quan theo định khoản sau:

Nợ TK 62108 (CT Cống ADB1-1B): 517.341.341

Có TK 152,153: 517.341.341

Nếu được hạch toán đúng theo chế độ kế toán thì các chi phí trên được ghi sổ kế toán theo định khoản sau:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho hoạt động xây lắp:

Nợ TK 62108 (CT Cống ADB1-1B): 471.980.555

Có TK 152: 471.980.555

+ Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý tổ đội:

Nợ TK 627208 (CT Cống ADB1-1B): 36.539.722

Có TK 152: 36.539.722

+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho quản lý tổ đội:

Nợ TK 627308 (CT Cống ADB1-1B): 8.821.064

Có TK 152: 8.821.064

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 44

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Ý kiến thứ ba: Chi phí nhân công trực tiếp:

Theo quy định của Bộ Tài Chính, trong hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của đơn vị xây dựng cơ bản chỉ bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp. Hiện nay, Công ty hạch toán cả chi phí nhân công điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ đội sản xuất và các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý. Để đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí, Công ty nên hạch toán chi phí nhân công điều khiển máy thi công vào TK 623 (6231), TK 627 (6271). Hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp thi công và công nhân điều khiển máy thi công vào TK 627. Cụ thể: Trong tổng số chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2011 của công trình Cống ADB1-1B: 184.723.875 VNĐ, trong đó:

+ Lương thực tế của công nhân xây lắp: 82.953.312 VNĐ

+ Lương nhân viên quản lý tổ đội: 19.200.000 VNĐ

+ Lương công nhân điều khiển máy thi công: 43.866.513 VNĐ

+ Các khoản trích theo lương: 38.704.050 VNĐ

Kế toán đã ghi theo định khoản:

Nợ TK 62208 (CT Cống ADB1-1B): 184.723.875

Có TK 334: 146.019.825

Có TK 338: 38.704.050

Nếu hạch toán theo đúng chế độ kế toán thì các khoản chi phí trên ghi sổ như sau:

+ Lương thực tế của công nhân xây lắp:

Nợ TK 62208 (CT Cống ADB1-1B): 82.953.312

Có TK 334: 82.953.312

+ Lương công nhân điều khiển máy thi công:

Nợ TK 623108 (CT Cống ADB1-1B): 43.866.513

Có TK 334: 43.866.513

+ Lương nhân viên quản lý tổ đội:

Nợ TK 627108 (CT Cống ADB1-1B): 19.200.000

Có TK 334: 19.200.000

+ Các khoản trích theo lương:

Nợ TK 627108 (CT Cống ADB1-1B): 38.704.050

Có TK 338: 38.704.050

- Ý kiến thứ tư: Chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 45

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp mà khi nào chi phí này phát sinh thì hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của các đối tượng liên quan. Tuy nhiên trong thực tế số lượng công nhân nghỉ phép trong các thời kỳ là khác nhau, thường chỉ tập trung vào những tháng cuối năm, hơn nữa số lượng công nhân trực tiếp trong xây lắp cao. Vì thế chi phí tiền lương nghỉ phép chiếm một tỷ lệ khá cao trong giá thành vào những dịp lễ tết. Để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp để đảm bảo tính hợp lý của giá thành trong các thời kỳ.

+ Khi thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân xây lắp, kế toán ghi:

Nợ TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”

Có TK 335 “Chi phí phải trả”

+ Khi công nhân xây lắp thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền lương nghỉ phép của công nhân xây lắp, ghi:

Nợ TK 335 “Chi phí phải trả”

Có TK 334 “Phải trả người lao động”

- Ý kiến thứ năm: Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN:

Công ty thực hiện trích các khoản trên theo quý và tính vào chi phí nhân công trực tiếp của công trình vào tháng cuối cùng của quý, vì thế làm tăng chi phí của công trình trong tháng cuối. Công ty có thể lập kế hoạch trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo quý sau đó hàng tháng phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí, đảm bảo tính chính xác, hợp lý của giá thành sản phẩm xây lắp.

Theo số liệu trên Bảng phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tháng 12/2011: số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của quý IV/2011 phân bổ cho công trình Cống ADB1-1B là 38.704.050 VNĐ. Nếu Công ty trích các khoản trích đó hàng tháng tính vào chi phí thì tổng số tiền trích phân bổ cho Công trình Cống ADB1-1B tháng 12/2011 là:

= 12.901.350 VNĐ

Chi phí phải trích các khoản trích theo lương phân bổ cho công trình nhỏ hơn rất nhiều, chi phí cho khoản này cũng giảm.

- Ý kiến thứ sáu: Chi phí sử dụng máy thi công:

Hiện nay, Công ty không sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Theo quy định của Bộ Tài Chính, đối với những đơn vị thực hiện theo phương thức thi công hỗn hợp phải sử dụng TK 623 để hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công, TK 623 được mở tới TK cấp hai:

TK 6231 – Chi phí nhân công

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 46

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK 6232 – Chi phí vật liệu

TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công

TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác.

Việc hạch toán riêng chi phí máy thi công tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty kiểm soát chi phí đã chi ra cho hoạt động của đội máy, kiểm tra tình hình thực hiện các dự toán liên quan tới chi phí sử dụng máy thi công, nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc, thiết bị, tiến hành phân bổ hợp lý chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng trong kỳ.

- Ý kiến thứ bảy: Chi phí sản xuất chung:

Công ty nên mở các hệ thống sổ cái, sổ chi tiết của các TK:

TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 6272 – Chi phí nguyên vật liệu

TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất.

Có các TK chi tiết này để hạch toán các yếu tố chi phí tương ứng phát sinh trong kỳ (chi tiết theo công trình, hạng mục công trình). Việc mở sổ chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán cũng như bộ phận lập dự toán chi phí trong công tác theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí theo từng công trình.

Đối với chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu, Công ty nên hạch toán trực tiếp vào TK 152, sau mỗi lần nhập, đảm bảo phản ánh đúng giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho cũng như xuất kho, đảm bảo tính hợp lý của khoản mục chi phí sản xuất chung.

Hiện tại, do không sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công” nên khi phát sinh chi phí thuê ngoài máy thi công, sửa chữa máy thi công, Công ty hạch toán vào TK 6277, Công ty nên hạch toán vào TK 6237 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”

Theo số liệu kế toán tháng 12/2011trong tổng số giá trị: 104.713.620 VNĐ chi phí dịch chi phí vụ mua ngoài Công trình Cống ADB1-1B, có:

+ Chi phí vận chuyển: 2.597.420 VNĐ

+ Chi phí sửa chữa máy thi công: 12.000.000 VNĐ

+ Chi phí thuê ngoài máy thi công: 6.600.000 VNĐ

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài khác: 96.716.200 VNĐ

Toàn bộ chi phí trên được hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài:

Nợ TK 627708 (CT Cống ADB1-1B): 104.713.620

Có TK 331, 111: 104.713.620

Nếu hạch toán lại:

+ Chi phí vận chuyển:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 47

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nợ TK 152: 2.597.420

Có TK 331: 2.597.420

+ Chi phí sửa chữa máy thi công:

Nợ TK 623708 (CT Cống ADB1-1B): 12.000.000

Có TK 111: 12.000.000

+ Chi phí thuê ngoài máy thi công:

Nợ TK 623708 (CT Cống ADB1-1B): 6.600.000

Có TK 111: 6.600.000

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài khác:

Nợ TK 627708 (CT Cống ADB1-1B): 96.716.200

Có TK 331, 111: 96.716.200

Công ty không nên hạch toán chi phí khấu hao máy thi công vào chi phí sản xuất chung vì chi phí khấu hao máy thi công là một khoản chi phí tương đối lớn. Theo quy định của Bộ Tài Chính, nên hạch toán vào TK 623 (6234 – Chi phí khấu hao máy thi công).

Trong tổng số chi phí khấu hao tháng 12/2011 phân bổ cho Công trình Cống ADB1-1B là 98.290.350 VNĐ, trong đó:

+ Chi phí khấu hao dùng cho quản lý: 17.641.325 VNĐ

+ Chi phí khấu hao máy thi công dùng cho xây lắp: 80.649.033 VNĐ.

Thực tế Công ty đã hạch toán:

Nợ TK 627408 (CT Cống ADB1-1B): 98.290.358

Có TK 214: 98.290.358

Nếu Công ty hạch toán theo chế độ kế toán thì chi phí khấu hao được ghi sổ kế toán như sau:

+ Chi phí khấu hao dùng cho công tác quản lý:

Nợ TK 627408 (CT Cống ADB1-1B): 17.641.325

Có TK 214: 17.641.325

+ Chi phí khấu hao máy thi công dùng cho xây lắp:

Nợ TK 623408 (CT Cống ADB1-1B): 80.649.033

Có TK 214: 80.649.033

Trong khoản mục chi phí bằng tiền khác của chi phí sản xuất chung, Công ty hạch toán toàn bộ chi phí sản xuất chung còn lại như chi phí tiếp khách, tiền điện, nước, điện thoại, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, lệ phí cầu đường. Để các yếu tố trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phản ánh một cách trung thực tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi phí thì các chi phí: Tiền điện, nước, điện thoại nên hạch toán vào TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”.

- Ý kiến thứ tám: Xây dựng định mức chi phí hợp lý:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 48

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Công ty nên xây dựng được các định mức chi phí hợp lý (phù hợp với quy định của Nhà nước và điều kiện cụ thể của Công ty), thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện định mức của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm tính hợp lý, tiết kiệm của các khoản mục chi phí.

Ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đợn vị nào càng nắm bắt kịp thời và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động SXKD thì càng có cơ hội tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó bộ phận kế toán phải thường xuyên kết hợp với các phòng ban trong Công ty trong công tác xây dựng các định mức chi phí nội bộ sao cho ổn định sát với thực tế.

- Ý kiến thứ 9: Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán.

+ Bổ sung Tài khoản 337 :

Một đặc điểm của ngành xây dựng là các hợp đồng lớn thường thi công trong thời gian dài nen việc xác định chi phí và đánh giá phần công việc hoàn thành là rất quan trọng vì phần công việc hoàn thành của hợp đồng xây dựng là cơ sở để xác định doanh thu. Công ty phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành phù hợp với bản của hợp đồng xây dựng. Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, Công ty có thể sử dụng TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng do Bộ tài chính bổ sung (Thông tư 165/2002/QĐ – BTC ngày 31/12/2002) để ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng. TK này dùng để phản ánh số tiền khách hang phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của hợp đồng xây dựng dở dang.

Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo daonh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.

Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng dở dang.

Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng dở dang.

Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng dở dang.

Khi kết quả thực hiện hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với công việc đã hoàn thành, ghi:

Nợ TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch xây dựng

Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Căn cứ vào hóa đơn được lập theo tiến độ kế hoạch phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ TK 337: Phải thu khách hàng

Có TK : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 49

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp

Khi nhận được tiền do khách hàng trả, hoặc khách hàng ứng trước, ghi:

Nợ TK 111,112…

Có TK 131: Phải thu khách hàng

+ Bổ sung TK 623, hoàn thiện sổ chi tiết TK 627 :

Như đã trình bày, Công ty không sử dụng TK 623, vì vậy cần bổ sung. Mặt khác, kết cấu trong các sổ chi tiết TK 627 mới chỉ chia ra các khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác mà chưa có các khoản mục chi phí nhân công quản lý, chi phí NVL, chi phí CCDC. Để tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trong việc kiểm tra, kiểm soát, cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm, kế toán công ty nên theo dõi cụ thể từng loại chi phí trên sổ chi tiết 627 do Bộ Tài chính ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006:

Phụ lục 3.1: Sổ chi tiết TK 627

Sæ chi tiÕt tK 627 - Chi phÝ s¶n xuÊt chung

C«ng tr×nh:….

NT

gh

i

Chøng

DiÔn

gi¶i

TK

§¦

Ghi Nî Tµi kho¶n 627...

SHN

T

Tæn

g

tiÒn

Chia ra

627

1

627

2

627

3

627

4

627

7

627

8

A B C D E 1 2 3 4 5 6 7

- Sè d

®Çu kú

- Sè ph¸t

sinh

trong kú

- Céng sè ph¸t sinh trong kú- Ghi Cã

TK ...

- Sè d

cuèi kú

§¬n vÞ tÝnh:

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 50

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Hoµn thiÖn b¶ng ph©n bæ tiÒn l¬ng vµ b¶o hiÓm x· héi

ViÖc c«ng ty cha ph¶n ¸nh chi tiÕt chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp thuéc biªn chÕ vµ thuª ngoµi trªn sæ theo dâi khèi lîng x©y l¾p kho¸n gän vµ b¶ng ph©n bæ tiÒn l¬ng vµ BHXH còng g©y kh«ng Ýt khã kh¨n cho viÖc cung cÊp th«ng tin cho c¸c ®èi tîng quan t©m. Theo em, C«ng ty nªn thèng nhÊt l¹i theo mÉu do BTC ban hµnh, cô thÓ nh sau:

Phụ lục 3.2: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

B¶ng ph©n bæ tiÒn l¬ng vµ b¶o hiÓm x· héiC«ng tr×nh:

Th¸ng... n¨m...§¬n vÞ tÝnh:

Ghi Cã

Ghi Nî

TK 334 TK 338: Ph¶i tr¶, ph¶i nép kh¸c

TK 331: Ph¶i tr¶

c«ng nh©n thuª

ngoµi

L¬ng

chÝnh

L¬ng

phô

Phô

cÊp

Céng

TK 334

TK 622

-CPNCTT thuéc

biªn chÕ

-CPNCTT thuª

ngoµi

...........

Céng

III. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN

Muèn më réng quy m« kinh doanh, n©ng cao søc c¹nh tranh cho s¶n phÈm x©y dùng cÇn thiÕt ph¶i n©ng cao chÊt lîng s¶n phÈm vµ h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm. §iÒu ®ã phô thuéc rÊt lín vµo viÖc sö dông cã hiÖu qu¶ c¸c c«ng cô qu¶n lý nh»m h¹ gi¸ thµnh s¶n phÈm v× vËy rÊt cÇn ph¶i tÝnh to¸n ®óng gi¸ thµnh s¶n phÈm. MÆt kh¸c ®Ó ®a ra quyÕt ®Þnh ®óng vµ ®¹t hiÖu qu¶ th× viÖc tÝnh

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 51

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p ph¶i chÝnh x¸c vµ ph¸t huy ®îc hiÖu qu¶ ®èi víi c«ng t¸c qu¶n lý doanh nghiÖp th× ph¶i hoµn thiÖn néi dung vµ ph¬ng ph¸p tËp hîp chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm.

§Ó hoµn thiÖn kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm t¹i C«ng ty CP kiÕn tróc vµ x©y dùng Lª Gia cÇn ®¶m b¶o c¸c yªu cÇu sau:

- Ph¶i ®¶m b¶o yªu cÇu thiÕt thùc, hiÖu qu¶. Chøc n¨ng c¬ b¶n kÕ to¸n lµ cung cÊp th«ng tin cho c¸c ®èi tîng sö dông. V× vËy, c«ng t¸c tæ chøc kÕ to¸n tËp hîp chi phÝ vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm ph¶i ®îc x©y dùng nh»m ®¶m b¶o cung cÊp ®îc nhng th«ng tin thiÕt thùc hiÖu qu¶, gióp c¸c nhµ qu¶n lý ra c¸c quyÕt ®Þnh hiÖu qu¶ trong qu¶n lý chi phÝ s¶n xuÊt gi¸ thµnh s¶n phÈm nãi riªng vµ hiÖu qu¶ qu¶n lý nãi chung cña doanh nghiÖp.

- Hoµn thiÖn kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm x©y l¾p t¹i CT CP kiÕn tróc vµ x©y dùng Lª Gia ph¶i phï hîp víi ®Æc ®iÓm ho¹t ®éng kinh doanh x©y l¾p vµ yªu cÇu qu¶n lý cña C«ng ty.

- Cung cÊp ®Çy ®ñ th«ng tin mét c¸ch trung thùc, kh¸ch quan, kÞp thêi vµ ®Çy ®ñ. XuÊt ph¸t tõ tÇm quan träng cña th«ng tin vÒ chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh s¶n phÈm mµ c«ng t¸c tæ chøc kÕ to¸n nµy ph¶i ®¶m b¶o cung cÊp ®îc c¸c th«ng tin ®Çy ®ñ nhÊt, trung thùc nhÊt theo yªu cÇu cña c¸c nhµ qu¶n lý doanh nghiÖp vµ c¸c ®èi tîng sù dông th«ng tin.

- Ph¶i ®¶m b¶o yªu cÇu tiÕt kiÖm, hiÖu qu¶ cã kh¶ n¨ng thùc hiÖn.

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 52

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 53

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Trải qua hơn 5 năm hoạt động, Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia đã không ngừng hoàn thiện và phát triển. Sản phẩm của Công ty có mặt ở khắp nơi, nó minh chứng cho sự thành đạt của Công ty, sự trưởng thành không chỉ về chất mà cả trình độ quản lý. Để có được thành tích ấy là do đội ngũ ban lãnh đạo không ngừng cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm với khẩu hiệu “ Sản xuất cái thị trường cần chứ không sản xuất cái mình có”.

Tiết kiệm chi phí tối đa trong sản xuất, giảm giá thành đi đôi với bảo đảm chất lượng sản phẩm là một chiến lược không thể thiếu để giúp các doanh nghiệp giành được thắng lợi. Vì vậy tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng cường quản trị doanh nghiệp.

Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia là một doanh nghiệp xây lắp, hạch toán kinh doanh độc lập. Nói chung, Công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã được thực hiện tương đối đầy đủ, đúng trình tự, đáp ứng được yêu cầu quản lý, mặc dù vẫn còn một số hạn chế mà Công ty cần khắc phục. Đây là vấn đề quan trọng mà Công ty cần có chính sách quan tâm cải thiện làm cho Công ty phát triển hơn nữa.

Do còn có những hạn chế trong nhận thức, trình độ, thời gian thực tập không nhiều, em chưa có điều kiện đi sâu tìm hiểu chuyên đề cho nên chuyên đề của em không tránh khỏi có những sai sót. Em rất mong có được sự nhiệt tình đóng góp ý kiến quý báu của cô giáo.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán của Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia, cùng với sự chỉ bảo, hướng dẫn của cô giáo - Th.S. Đào Thúy Hà đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2012 Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Lựu

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 54

Trường Đại học Lao động - xã hội Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kế toán tài chính, kế toán doanh nghiệp … của trường Đại học Lao động - xã hội.

2. Giáo trình Kế toán doanh nghiệp. Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Văn Công3. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp. Chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan4. Giáo trình Kế toán quản trị. Chủ biên: PGS. TS Nguyễn Minh Phương.5. Tạp chí kế toán, kiểm toán.6. Các sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty CP kiến trúc và xây dựng Lê Gia.7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của các khoá trước.

8. - Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1; 2 (Ban hành theo quyết định số 15/ 2006 QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính – Nhà xuất bản thống kê.

9. Các trang web như: tailieu.vn; Bookjob.com.vn; webtailieu.net; Docs.4share.vn; Shoptieuluan.worpress.com; Clubtaichinh.net; Kilobooks.com; www.mof.gov.vn; www.tapchiketoan.com.vn...

SVTH: Nguyễn Thị Lựu Lớp: LTĐ3.KT1 55