báo cáo hàng tuần
TRANSCRIPT
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Báo Cáo Thực Tập Hàng TuầnI. Triển khai dịch vụ IIS:
IIS là viết tắt của Internet Infomation Service. Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu từ các máy trạm, và trả về thông tin mà các máy trạm yêu cầu. Trong lập trình web, chúng ta có thể hiểu IIS là nơi tiếp nhận các yêu cầu từ trình duyệt web, và trả về kết quả là trang web tương ứng mà trình duyệt yêu cầu.
1. Mô hình:
2. Mục tiêu:
Ứng dụng dịch vụ IIS để triển khai Web Server và FTP Server.
3. Các bước thực hiện: Bước 1: Cài đặt IIS.
Start menu > Administrative tools > Server Manager
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click chuột phải vào Roles chọn Add Roles
Chọn Next
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click chọn Web Server ( IIS)
Chọn Add Required Features
Click Next -> Next
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn FTP publishing Service -> Next
Chọn Add Required Role Services
Click Next -> Install.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Bước 2: Tạo một trang web và kiểm tra.
Tạo một thư mục chứa trang Web, đường dẫn: C:\Web Server\index.htm
File web index.htm có nội dung: Welcome to webserver.
Đăng ký trang web này với IIS để truy cập bằng dịch vụ web.
Start menu > Administrative > IIS
Click phải vào Site chọn Add web site...
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Site name: athena
Physical path: C:\Web Server -> OK
Lưu ý: Khi thực hiện tạo web site mới trên cùng một cổng 80 thì sẽ bị trùng với trang Default Web Site, cho nên ta phải Stop trang Default hoặc xóa nó đi.
Kiểm tra:
Mở trình duyệt Web gỏ vào địa chỉ: 192.168.1.1 để xem kết quả
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Bước 3: Tạo một FTP Site và kiểm tra.
Tạo một thư mục, đường dẫn: C:\FTP
Start menu > Administrative tools > IIS
Click FTP Site
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Click here to lunch
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải vào FTP Sites -> New -> FTP Site...
Chọn Next
Nhập vào mô tả cho FTP Site -> Next
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click Next.
Chọn Do not isolate users -> Next
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn đường dẫn tới thư mục C:\FTP
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
READ : Chỉ đọc
WRITE: Cho phép ghi dữ liệu
Next > Finish
Bước 4: Kiểm tra tại máy PC1
Mở trình windows explorer: gỏ vào ô địa chỉ đường dẫn sau để truy cập FTP Site: ftp://192.168.1.1
Tạo một thư mục trên FTP Site
II. Triển khai dịch vụ DNS:
DNS viết tắt của Domain Name System là hệ thống phân giải tên miền được phát minh vào năm 1984 cho Internet và là một hệ thống cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền.
1. Chức năng của DNS:
Mỗi website có một tên và một địa chỉ IP. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số cách nhau bằng dấu chấm. Khi mở một trình duyệt web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Quá trình “dịch” tên miền thành địa chỉ IP để cho trình duyệt hiểu và truy
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
cập được vào website là công việc của một DNS server. Các DNS trợ giúp qua lại với nhau để dịch địa chỉ IP thành tên và ngược lại.
2. Các bước thực hiện: Bước 1: Cài đặt dịch vụ DNS
Start menu > Administrative tools > Server Manager
Click chuột phải vào Roles chọn Add Roles
Chọn Next
Chọn DNS Server -> Next -> Next -> Install.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Bước 2: Cấu hình DNS.
Start menu > Administrative tools> DNS
Click phải Foward Lookup Zones -> New Zone...
Chọn Next.
Chọn Primary zone-> Next.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Zone name: athena.edu.vn -> Next -> Next.
Chọn Do not allow dynamic updates- >Next -> Finish.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải vào tên miền athena.edu.vn -> New Host (A or AAAA)...
Name: www
IP address: 192.168.1.1 (IP của máy server)
Click Add Host.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Bước 3: Kiểm tra.
Start menu -> Run: cmd
Gõ lệnh nslookup.
Gõ www.athena.edu.vn.
Phân giải thành công.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
III. Triển khai dịch vụ DHCP:
DHCP viết tắt của Dynamic Host Configuration Protocol là giao thức cấu hình host động. Giao thức cung cấp phương pháp thiết lập các thông số TCP/IP cần thiết cho hoạt động của mạng, giúp giảm khối lượng công việc cho quản trị hệ thống mạng.
1. Mô hình:
DHCP server là một máy chủ chạy dịch vụ DHCP server. Nó có chức năng quản lý sự cấp phát địa chỉ IP động và các dữ liệu cấu hình TCP/IP. Ngoài ra còn có nhiệm vụ trả lời khi DHCP client có yêu cầu về hợp đồng thuê bao.
DHCP client là một máy trạm chạy dịch vụ DHCP client. Nó dùng để đăng ký, cập nhật thông tin về địa chỉ IP và các bản ghi DNS cho chính bản thân nó. DHCP client sẽ gửi yêu cầu đến DHCP server khi nó cần đến 1 địa chỉ IP và các tham số TCP/IP cần thiết để làm việc trong hệ thống mạng của tổ chức và interrnet.
2. Mục tiêu:
Xây dựng máy chủ dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động cho các máy trong mạng LAN.
3. Các bước thực hiện: Bước 1: Cài đặt dịch vụ DHCP.
Start Menu > Adminsitrative tools > Server Manager
Click chuột phải vào Roles chọn Add Roles
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Next
Chọn DHCP Server -> Next -> Next.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn IP của máy server-> Next.
Parent Domain: athena.edu.vn -> Next ->Next.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Add.
Scope Name: scop1.
Starting IP Address: 192.168.1.10
Ending IP Address: 192.168.1.100
Subnet Mask: 255.255.255.0
Click OK -> Next.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Disable DHCPv6 -> Next -> Install.
Bước 3: Kiểm tra IP được cấp trên máy client.
Star menu -> Run: cmd
Gõ ipconfig để kiểm tra ip hiện tại của máy client.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Gõ ipconfig /release để xóa địa chỉ ip cũ.
Gõ ipconfig/renew để cấp phát lại địa chỉ ip bằng DHCP Server.
IV. Triển khai dịch vụ VPN (client to site):
VPN viết tắt của Virtual Private Network là công nghệ xây dựng hệ thống mạng riêng ảo nhằm đáp ứng nhu cầu chia sẻ thông tin, truy cập từ xa và tiết kiệm chi phí. Trước đây, để truy cập từ xa vào hệ thống mạng, người ta thường sử dụng phương thức Remote Access quay số dựa trên mạng điện thoại. Phương thức này vừa tốn kém vừa không an toàn.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
VPN cho phép các máy tính truyền thông với nhau thông qua một môi trường chia sẻ mạng Internet nhưng vẫn đảm bảo được tính riêng tư và bảo mật dữ liệu. Để cung cấp kết nối giữa các máy tính, các gói thông tin được bao bọc bằng một header có chứa những thông tin định tuyến, cho phép dữ liệu có thể gửi từ máy truyền qua môi trường mạng chia sẻ và đến được máy nhận, như truyền trên các đường ống riêng được gọi là tunnel. Để bảo đảm tính riêng tư và bảo mật trên môi trường chia sẻ này, các gói tin được mã hóa và chỉ có thể giải mã với những khóa thích hợp, ngăn ngừa trường hợp “trộm” gói tin trên đường truyền.
1. Mô hình:
2. Mục tiêu: Cài đặt Routing and Remote Access (LAN routing, VPN). Cấu hình VPN cho phép PC 1 có thể truy cập vào máy PC 2. Kiểm tra dịch vụ bằng thư mục chia sẻ trên PC 1.
3. Các bước thực hiện: Bước 1: Cài đặt Routing and Remote Access.
Start Menu > Adminsitrative tools > Server Manager
Click chuột phải vào Roles chọn Add Roles
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Network Policy and Access Service -> Next -> Next.
Chọn Routing and Remote Access Service -> Next -> Install.
Bước 2: Cấu hình Routing and Remote Access.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải server chọn Configure and Enanle Routing and Remote Access Chọn Next.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Custom configuration -> Next.
Chọn VPN access và LAN routing -> Next -> Finish -> Start Service.
Click phải server chọn Properties -> Chọn tab Ipv4 -> Static address pool
Chọn Add.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Start IP address: 192.168.1.50
End IP address: 192.168.1.100
Click OK -> Apply -> OK.
Bước 3: Tạo tài khoản trên Server và cấp quyền truy cập VPN.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải Users chọn New User.
User name: vpn -> Create.
Click phải user vpn chọn Properties.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn tab Dial-in -> Chọn Allow access -> Apply.
Bước 4: Tạo kết nối VPN trên máy PC 2.
Control Panel ->Network and Internet Connections.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn Creat a connection to the network at your workplace.
Chọn Vitual Private Network connection -> Next.
Company Name: Athenna -> Next.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Host name of IP address: 10.0.0.1 ( địa chỉ IP của card mạng 2 của server ) -> Next.
Chọn Add a shortcut to this connection to my desktop -> Finish.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Click phải Athena ngoài desktop chọn Connect.
Nhập vào user name và pasword đã tạo ở server. -> Connect.
Bước 5: Share thư mục trên PC1 và tiến hành truy cập từ PC2.
Tạo một thư mục tên PC1 trên máy PC1 và tiến hành share.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Ở máy PC2 nhập vào đường dẫn \\192.168.1.2 và thấy thư mục PC1 ở máy PC1.
V. Triển khai dịch vụ Mail Server (MDaemon):
MDaemon Mail Server là phần mềm quản lý thư điện tử chạy trên window. MDaemon rất đơn giản và dễ cấu hình, đồng thời là một phần mềm có giá thành rất hợp lý nhưng lại có rất nhiều đặc tính cho phép dễ quản lý hơn các hệ thống thư điện tử khác trên thị trường. MDaemon được thiết kế trên ý tưởng sử dụng kết nối dial-up và kết nối trực tiếp.
1. Mô hình:
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
2. Mục tiêu: Cài đặt MDaemon Mail Server trên window server 2008. Thực hiện kiểm tra mail giữa các máy client.
3. Các bước thực hiện: Cài đặt MDaemon.
Khởi động phần mềm MDaemon
Next
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Chọn I have read and I agree...... -> Next.
Next -> Next -> Next.
Nhập vào thông tin -> Next -> Next.
Cấu hình MDaemon.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Domain name: athena.edu.vn -> Next.
Nhập thông tin cho tài khoản có quyền quản trị -> Next.
Nhập vào DNS của server cho cả 2 ô trống -> Next -> Next -> Finish.
Tạo tài khoản trên MDaemon.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Accounts -> New Account...
Nhập vào thông tin của tài khoản muốn tạo -> OK.
Ở phần này chúng ta sẽ tạo 2 tài khoản có tên là user1 va user2.
Kiểm tra gửi/nhận mail giữa các máy client.
Mở Outlook Express ở máy client 1.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Display name: xp1 -> Next.
E-mail address: [email protected] ( tài khoản user đã tạo ở server) -> Next.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Nhập vào địa chỉ IP của máy server cho cả 2 mục Incoming mail và Outgoing mail. -> Next.
Nhập pass cho user1 -> Next -> Finish.
Ở máy client 2 cũng làm tương tự như ở client 1.
Sau khi cấu hình xong ta tiến hành gửi mail từ máy client 1 sang máy client 2.
Sinh Viên Thực Tập: Nguyễn Lê Hiếu
Sang máy client 2 và kiểm tra.
Nhận thành công.