bai21. di truyen-y-hoc
TRANSCRIPT
Trường:
Khối: 12
Tiết:
SVHD: Đinh Thị Cẩm Vân
GVTH: Th.S Lê Phan Quốc
GIÁO ÁN
BÀI 21. DI TRUYỀN Y HỌC
------------
I. Mục tiêu
Qua bài này học sinh cần phải:
1. Về kiến thức
- Phát biểu được các khái niệm di truyền y học, bệnh di truyền phân tử, hội
chứng bệnh, bệnh ung thư.
- Giải thích được cơ chế gây bệnh phêninkêtô niệu, hội chứng Đao, bệnh ung thư
(vú).
2. Về kĩ năng
- Kĩ năng sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
- Kĩ năng phân tích và rút ra kiến thức từ trực quan.
- Kĩ năng tư duy và giải quyết vấn đề.
3. Về thái độ
- Nhiệt tình và tích cực tham gia bài học.
- Hình thành thế giới quan khoa học vì trước đây khi có ai đó mắc một căn bệnh
lạ, không chữa trị được và gắn với cái chết thì người ta cho rằng người đó đã
phạm một lỗi gì đó nên phải chịu sự trừng phạt của thượng đế. Với kiến thức
của bài sẽ góp phần làm thay đổi thái độ và quan niệm của con người, đặc biệt
là giới trẻ.
II. Trọng tâm bài
- Bệnh phêninkêtô niệu, hội chứng Đao, bệnh ung thư.
III. Phương pháp và đồ dùng dạy học.
1. Đồ dùng dạy học
- Máy tính.
- Máy chiếu.
2. Phương pháp
- SGK hỏi đáp – tìm tòi bộ phận.
- Trực quan – hỏi đáp.
III.Tiến trình bài giảng
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Tiến trình bài giảng
Đặt vấn đề: di truyền học không những được ứng dụng vào chọn giống vật
nuôi và cây trồng như chúng ta đã học ở những bài trước mà nó còn có một ứng
dụng lớn hơn, quan trọng hơn, được đầu tư và quan tâm chủ yếu hơn là ứng
dụng trong y học, phục vụ trực tiếp cho con người. Để biết sự ứng dụng đó to
lớn như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay!
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
Khái niệm di truyền y học
GV: Các vấn đề liên quan đến sức khỏe
của con người luôn được đặt lên hàng
đầu và được ưu tiên nên có riêng một bộ
phận chuyên nghiên cứu về các vấn đề
này được gọi là di truyền y học. Vậy:
(?) Di truyền y học là gì?
(?) Hãy nêu các nhiệm vụ của di truyền
học?
Khái niệm di truyền y học
- Di truyền y học ngành chuyên nghiên
cứu phát hiện nguyên nhân, cơ chế gây
bệnh di truyền ở người và đề xuất các
biện pháp phòng ngừa, cách chữa trị.
Nhiệm vụ
- Tìm hiểu nguyên nhân, cơ chế, chuẩn đoán để phòng ngừa và cách điều trị một sô bệnh di truyền- Dự đoán được khả năng mắc các tật,
bệnh di truyền.
- Tư vấn hôn nhân.
(?) Có mấy nhóm bệnh di truyền? Dựa
trên tiêu chí nào để phân loại?
GV: Để hiểu rõ hơn bệnh ở hai cấp độ
đó và làm sao để không mắc bệnh thì
chúng ta sẽ đi lần lượt từng phần. Đầu
tiên:
I. Bệnh di truyền phân tử
1. Khái niệm
(?) Thế nào là bệnh di truyền phân tử? Ví
dụ?
HS: Một số bệnh về hêmôglôbin, về các
yếu tố đông máu, các prôtêin huyết
thanh, các hoomôn…
GV chia lớp thành 4 nhóm và mỗi nhóm
sẽ lần lượt trình bày hiểu biết của mình
về 4 nhóm bệnh này. (GV dặn HS chuẩn
bị trược ở nhà)
- Bệnh về hemoglobin: bệnh do bất
thường về chất lượng hoặc số lượng
chuỗi globin (2 chuỗi globin α, 2 chuỗi β
và 4 nhân Hem tạo nên 1 phân tử
hemoglobin). Về chất lượng globin là do
thay thế axit amin. Về số lượng globin
thì do thiếu hụt hoặc dư chuỗi α, β.
Người bệnh có triệu chứng chung là
thiếu máu.
Phân loại
- Gồm 2 nhóm: Bệnh di truyền phân tử
và các hội chứng di truyền liên quan đến
các đột biến NST.
- Tiêu chí: Xét trên cấp độ nghiên cứu là
cấp độ phân tử hay cấp độ nhiễm sắc thể.
I. Bệnh di truyền phân tử
1. Khái niệm
KN: Bệnh di truyền phân tử là những
bệnh di truyền được nghiên cứu cơ chế
gây bệnh ở cấp độ phân tử. Bệnh không
thể chữa được.
- Về các yếu tố đông máu: đông máu là
một quá trình phức tạp với sự tham gia
của 12 yếu tố có bản chất là protein. Khi
cơ thể thiếu một trong các yếu tố sẽ gây
rối loạn đông máu. Triệu chứng chung là
dễ chảy máu, thời gian đông máu kéo
dài.
- Các protein: thường là các bệnh rối
loạn chuyển hóa gây nên do thiếu hụt
hoặc không có enzim xúc tác. Sẽ được
tìm hiểu cụ thể về bệnh phêninkêtô niệu.
- Các hoocmon: đa số hoocmon có bản
chất là protein. Khi có bất thường sẽ gây
rối loạn trong quá trình tác dụng của
hoocmon.
(?) Nguyên nhân và cơ chế của bệnh di
truyền phân tử?
2. Bệnh phêninkêtô niệu
Cơ chế
(?) Dựa vào sơ đồ bên cạnh hãy mô tả
quá trình chuyển hóa phêninalanine ở
người bình thường.
HS: Gen mã hóa cho enzim xúc tác giúp
chuyển hóa phêninalanin từ thức ăn
Nguyên nhân: Phần lớn là do đột biến
gen gây nên.
Cơ chế: alen bị đột biến không tổng
hợp được prôtêin, tăng hoặc giảm số
lượng prôtêin hoặc tổng hợp ra prôtêin
bị thay đổi chức năng dẫn đến làm rối
loạn cơ chế chuyển hóa của tế bào và cơ
thể.
thành tirôzin cung cấp cho hoạt động của
cơ thể.
(?) Dựa vào sơ đồ bên cạnh hãy cho biết
nếu gen bị đột biến thì chuyện gì xảy ra?
HS: khi gen bị đột biến không tạo được
enzim có chức năng nên phêninalanine
không được chuyển hóa thành tirôzin và
axit amin này bị ứ đọng trong máu,
chuyển lên não đầu độc tế bào thần kinh,
làm bệnh nhân thiểu năng trí tuệ dẫn đến
mất trí.
Cách chữa trị
(?) Cho biết bệnh phêninketo niệu do đột
biến gen lặn gây ra. Nếu bố mẹ đều có
kiểu gen dị hợp tử thì khả năng sinh con
mắc bệnh là bao nhiêu phần trăm? Có
cách nào để không sinh con bị bệnh hay
không?
HS: Nếu bố mẹ có kiểu gen di hợp thì:
Aa x Aa 1/4AA : 1/2Aa : 1/4aa
Như vậy tỉ lệ con mắc bệnh là 1/4=25%.
HS: không có cách nào để sinh con
không mắc bệnh.
GV: Để không sinh con mắc bệnh thì
ngay thời gian mang thai nên đi khám
định kì và cần được tư vấn di truyền,
nghe lời khuyên. Vấn đề này sẽ được nói
rõ hơn ở bài học tiếp theo.
(?) Nên làm gì khi con mắc bệnh
phêninkêto niệu?
Cách chữa trị:
HS: Kiêng ăn thức ăn có chứa
phêninalanin.
GV: Người bệnh nên kiêng thức ăn có
chứa phêninalanin nhưng không nên loại
bỏ hoàn toàn axit amin này ra khỏi khẩu
phần ăn. Vậy:
(?) Tại sao không nên loại bỏ hoàn toàn
axit amin này ra khỏi khẩu phần ăn?
HS: Đây là axit amin không thay thế nên
không thể loại hoàn toàn axit amin này
khỏi khẩu phần ăn.
GV:
Một số thức ăn có chứa phêninalanin là
thịt, cá, trứng, khoai tây, ngũ cốc…
Phêninalanin là axit amin có chức năng
bồi bổ não, tăng cường trí nhớ, tác động
trực tiếp đến mọi hoạt động của não bộ,
tăng tỷ lệ hấp thụ tia UV từ ánh sáng mặt
trời giúp tạo ra vitamin D. Tuy nhiên,
nếu dùng phenylalanine nhiều có thể dẫn
đến độc hại, nên cần dùng hợp lí.
GV: Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về
bệnh ở cấp độ NST để xem nó có gì khác
so với bệnh ở cấp độ phân tử.
II. Hội chứng bệnh liên quan đến đột
biến NST
1. Khái niệm hội chứng bệnh
GV: Chúng ta đã biết đến căn bệnh thế
kỉ với cái tên “hội chứng suy giảm miễn
dịch mắc phải”. Dựa vào hiểu biết của
- Bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn kiêng với
thức ăn chứa phêninalanin ở một lượng
hợp lí ngay khi phát hiện bệnh, đặc biệt
là ở trẻ em.
II. Hội chứng bệnh liên quan đến đột
biến NST
1. Khái niệm hội chứng bệnh
các em hãy giải thích tại sao đó được gọi
là hội chứng bệnh?
HS: Khi HIV xâm nhập, các tế bào bạch
cầu bị tiêu diệt, hệ thống miễn dịch suy
giảm và mất dần chức năng. Lợi dụng
tình huống đó các vi sinh vật khác tấn
công và gây hàng loạt bệnh sốt, lao, ung
thư, viêm màng não … nên gọi là hội
chứng bệnh.
GV:
(?) Vậy hội chứng bệnh là gì? Cho 1 số
ví dụ?
HS: ví dụ như bệnh Đao, Claifento,
towcnơ, siêu nữ (XXX) …
GV: Bệnh liên quan đến NST có rất
nhiều, sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu
điển hình về một hội chứng bệnh rất phổ
biến hiện nay là hội chứng Đao.
2. Hội chứng Đao
(?) Quan sát hình 21.1 (bộ NST), cho
biết hội chứng Đao là gì?
(GV có thể thay bằng những hình khác
đẹp và rõ ràng hơn).
(?) Dựa vào sơ đồ bên cạnh hãy trình bày
Các đột biến cấu trúc hay số lượng NST
thường liên quan đến rất nhiều gen và
gây ra hàng loạt tổn thương ở các hệ cơ
quan của người bệnh nên thường được
gọi là hội chứng bệnh.
2. Hội chứng Đao
KN: Đây là hội chứng bệnh do thừa
một NST số 21 trong tế bào. Người bệnh
có tới 3 NST số 21.
cơ chế xuất hiện hội chứng Đao.
HS: Do rối loạn trong giảm phân, cặp
NST số 21 không phân li, tạo ra giao tử
có 2 NST số 21. Trong thụ tinh, giao tử
này kết hợp với giao tử bình thường tạo
hợp tử có 2 NST số 21, gây hội chứng
bệnh.
(?) Nếu đứa con đầu tiên mắc hội chứng
Đao thì đứa con tiếp theo có mắc bệnh
nữa hay không?
HS: Đứa con tiếp theo có thể mắc hoặc
không.
GV: Đứa con tiếp theo có thể mắc hoặc
không. Nhưng khi đứa con đầu tiên đã
mắc bệnh thì khi mang thai đứa tiếp theo
nên đi khám để nếu có thì nên bỏ đi,
giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
(?) Quan sát hình 21.1 mô tả các đặc
điểm đặc trưng của người mắc hội chứng
Đao?
(GV có thể tự chuẩn bị thêm hình ảnh để
HS quan sát kĩ hơn).
(?) Nghiên cứu SGK và cho biết nguyên
nhân gây hội chứng Đao?
(?) Quan sát sơ đồ, nhận xét ảnh hưởng
của tuổi mẹ đến sự xuất hiện hội chứng
Cơ chế:
Biểu hiện bệnh:
Thấp bé, má phệ, cổ rụt, khe mắt xếch,
lưỡi dày và hay thè ra, dị tật tim và ống
tiêu hóa…khoảng 50% bệnh nhân chết
trong 5 năm đầu tiên.
Nguyên nhân: tuổi mẹ cao. Tuổi mẹ
càng cao càng làm tăng tần số sinh con
Đao ở con.
HS: Tuổi mẹ càng cao thì tần số sinh con
mắc bệnh Đao càng cao.
GV:
- Ngoài ra. Theo thống kê, những người
mẹ (< 20 tuổi) sinh con bị Đao nhiều hơn
so với mẹ từ 20 -29 tuổi.
- Mặt khác, tuổi bố cao cũng ảnh hưởng
tới tần số sinh con bị Đao.
(?) Làm thế nào để phòng tránh bệnh
Đao cho con?
GV: Bệnh di truyền ở cả hai cấp độ đều
là bệnh không chữa được nên cách tốt
nhất là phòng bệnh ngay từ đầu. Bên
cạnh đó, chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp về
bệnh đang được nhắc tới hằng ngày và
hiện nay mắc bệnh cũng như treo một án
tử hình.
III. Bệnh ung thư
1. Khái niệm
(?) Ung thư là gì?
GV: Ung thư có hai loại u là u lành và u
ác khác biệt nhau.
mắc bệnh Đao.
Phòng bệnh: Không nên sinh còn quá
muộn (trên 35 tuổi), khi mang thai thì
nên khám định kì để phát hiện sớm
trường hợp này nếu có, để được tư vấn
và tìm có cách giải quyết phù hợp.
III. Bệnh ung thư
1. Khái niệm
KN: Ung thư là loại bệnh được đặc
trưng bởi sự tăng sinh không kiểm soát
được của một số loại tế bào cơ thể dẫn
đến hình thành các khối u chèn ép các cơ
(?) Khi nào khối u được gọi là ác tính?
(?) Khi nào khối u được gọi là lành tính?
Cho ví dụ?
HS: u xơ tử cung, nốt ruồi.
2. Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh
(?) Nguyên nhân nào gây bệnh ung thư?
(?) Sự biến đổi của nhóm gen nào dẫn
đến ung thư?
HS: Nhóm các gen quy định các yếu tố
sinh trưởng và nhóm gen ức chế khối u.
(?) Hãy nêu phương thức hoạt động và
cơ chế gây bệnh của 2 nhóm gen trên.
quan trong cơ thể.
Phân biệt u ác và u lành
- U ác: là khối u có khả năng chèn ép các
cơ quan khác, các tế bào của nó có khả
năng tách khỏi mô ban đầu, di chuyển
vào máu, mạch bạch huyết và đến các
nơi khác trong cơ thể tạo nên nhiều khối
u khác nhau (di căn).
- U lành: là khối u không chèn ép cơ
quan khác, không có khả năng di căn
hoặc khối u chưa tạo ra yếu tố gây hại cơ
thể.
2. Nguyên nhân và cơ chế gây bệnh
Nguyên nhân
Do đột biến gen, đột biến NST khi tiếp
xúc với các tia phóng xạ, các hóa chất
gây đột biến, các virut gây ung thư…
Cơ chế
Gen quy định các yếu tố sinhtrưởng
- Cơ thể điều khiển các gen này hoạt
động tạo ra lượng sản phẩm vừa đủ đáp
ứng lại nhu cầu phân chia tế bào bình
thường.
- Khi bị đột biến, gen hoạt động mạnh
hơn và tạo ra quá nhiều sản phẩm làm
(?) Hai nhóm gen có mối quan hệ như
thế nào?
HS: Cả hai loại gen trên hoạt động hài
hòa với nhau, khi đột biến xảy ra có thể
phá hủy cơ chế điều hòa quá trình phân
bào dẫn đến ung thư.
(?) Ung thư được điều trị như thế nào?
(?) Làm thế nào để phòng ngừa bệnh ung
thư?
(?) Hãy kể tên một số bệnh ung thư?
HS: ung thư vú, ung thư phổi, ung thư
tăng tốc độ phân bào, làm khối u tăng
sinh quá mức kiểm soát của cơ thể.
Nhóm gen ức chế khối u
- Khi gen bị đột biến sẽ mất khả năng
kiểm soát khối u thì các tế bào ung thư
xuất hiện tạo nên các khối u.
Điều trị bệnh
- Hiện nay bệnh ung thư chưa có thuốc
đặc trị, người ta dùng tia phóng xạ hoặc
hóa chất để diệt các tế bào khối u nhưng
tác dụng phụ rất nặng nề.
3. Phòng ngừa bệnh ung thư
- Tập thể dụng 30p/ ngày.
- Phơi nắng buổi sáng.
- Ăn nhiều chuối, nghệ, sốt cà chua, rau
xanh, tỏi.
- Không nên uống nước nóng, ăn quá
nhiều thịt đỏ, không hút thuốc lá, giảm
lượng đường khi ăn, giảm ăn đồ nướng ở
nhiệt độ cao.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe.
gan, ung thư cổ tử cung…
(?) Quan sát hình 21.2, mô tả quá trình
hình thành ung thư vú ở người?
HS:
Khối u xuất hiện ở vú.
- Khối u phát triển lớn lên.
- Khối u lớn lên thêm và có hiện tượng di
căn: các tế bào đi vào mạch máu, mạch
bạch huyết và di chuyển khắp cơ thể, có
thể bám vào bất cứ chỗ nào trên đường
đi.
- Khi đến một vị trí xác định, tế bào bám
lại, phát triển thành khối u tạo khối u ác
tính.
V. Củng cố bài học
HS ghi nhớ phần tóm tắt trong khung và trả lời các câu hỏi cuối bài.
Trả lời các câu hỏi sau:
1. Ở người, bệnh, tật hoặc hội chứng di truyền nào sau đây là do đột biến nhiễm
sắc thể?
A. Bệnh bạch tạng và hội chứng Đao
B. Bệnh phêninkêto niệu và hội chứng Claiphentơ
C. Bệnh ung thư máu và hội chứng Đao
D. Tật có túm lông ở vành tai và bệnh ung thư máu
(Trích đề thi cao đẳng năm 2009)
2. Khi nói về bệnh ung thư ở người, phát biểu nào sau đây là đúng
A. Trong hệ gen người, các gen tiền ung thư đều là gen có hại.
B. Bệnh ung thư thường liên quan đến các đột biến gen và đột biến nhiễm
sắc thể.
C. Những gen ung thư xuất hiện trong tế bào sinh dưỡng di truyền được qua
sinh sản hữu tính.
D. Sự tăng sinh của các tế bào sinh dưỡng luôn dẫn đến hình thành khối u ác
tính.
(Trích đề thi cao đẳng năm 2010)
3. Nhiều loại bệnh ung thư xuất hiện là do gen tiền ung thư bị đột biến chuyển
thành gen ung thư. Khi bị đột biến, gen này hoạt động mạnh hơn và tạo ra quá
nhiều sản phẩm làm tăng tốc độ phân bào dẫn đến khối u tăng sinh quá mức mà
cơ thể không kiểm soát được. Những gen ung thư loại này thường là
A. Gen trội và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục
B. Gen trội và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng
C. Gen lặn và di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dục
D. Gen lặn và không di truyền được vì chúng xuất hiện ở tế bào sinh dưỡng
(Trích đề thi đại học năm 2009)VI. Nhắc nhở
Học bài và trả lời các câu hỏi SGK.
Chuẩn bị trước bài 22.