bài word nc marketing
TRANSCRIPT
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................
4.1.thiết kế nghiên cứu..............................................................................................
4.2. phương pháp thu thập số liệu.............................................................................
4.3. phương pháp xử lý số liệu..................................................................................
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………….……............
Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI……,….............................................
1. Khái niệm về sơ đồ nhận thức……………………..............................................
2. Khái niệm chiến lược marketing - mix .………………….…………..................
3.Tổng quan về công ty thực phẩm Á Châu và thương hiệu mì ăn liền Gấu Đỏ…
4.Chiến lược marketing-mix của gấu đỏ....................................................................
4.1 Sản phẩm.............................................................................................................
4.2 giá cả...................................................................................................................
4.3 phân phối............................................................................................................
4.4 hoạt động xúc tiến...............................................................................................
Chương II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................
1. xây dựng sơ đồ nhận thức.....................................................................................
2. thống kê mức độ sử dụng mì ăn liền......................................................................
3. đánh giá mức độ cảm nhận của khách hàng đối với kênh phân phối và hoạt động truyền
thông của gấu đỏ
3.1 kiểm định thang đo khi nghiên cứu định lượng.......................................................
3.2. thống kê mô tả và nhận xét về các tiêu chí...........................................................
phần III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................
1. Kết luận..................................................................................................................
2. Kiến nghị...............................................................................................................
Phần 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
20 năm xây dựng và phát triển công ty thực phẩm Á Châu Asia Foods chuyên sản xuất các
loại thực phẩm ăn liền đã xây dựng được nhiều thương hiệu có uy tín trên thị trường Việt
Nam một cách có hiệu quả. Một trong số thương hiệu đó không thể không kể đến mì ăn liền
Gấu đỏ. Là sản phẩm được bình chọn liên tục 10 năm liền danh hiệu Hàng Việt Nam Chất
Lượng Cao (2001-2010), là sản phẩm Việt Nam tốt nhất do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức
(2010), mì ăn liền Gấu đỏ đã ngày càng tạo được vị thế của riêng mình trên thị trường Việt
Nam.
Trên thị trường mì ăn liền hiện nay không khó để bắt gặp những sản phẩm mì ăn liền phù
hợp với nhu cầu hiện tại của mình từ hương vị chua, cay đến sợi mì mềm, dai, làm từ khoai
tây... Tuy nhiên nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi theo thời gian và để doanh nghiệp
giữ vững, phát huy những giá trị vốn có cũng như tạo được niềm tin cho người tiêu dùng có
lẽ một chiến lược marketing-mix đúng đắn, có tính đột phá và kịp thời sẽ giúp cho doanh
nghiệp phần nào đạt được những mục tiêu đề ra.
Là nhà quản trị, để đưa ra một quyết định mang tính chiến lược cho cả doanh nghiệp thật
không dễ dàng, quyết định này phải có cơ sở và phải dựa trên những nghiên cứu thị trường
một cách thích hợp, khôn khéo, có như vậy quyết định đưa ra mới có ý nghĩa thực tiễn.
Và để đưa ra chiến lược marketing-mix cho sản phẩm mì ăn liền Gấu đỏ(Asia foods). Nhóm
chúng em đã cẩn thận nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng những giải pháp, những đề xuất cho
sản phẩm thông qua những ưu điểm nổi trội của “Sơ đồ cảm nhận” trong đề tài “Nghiên cứu
va phát triển chiến lược marketing-mix cho sản phẩm mì ăn liền Gấu đỏ thông qua sơ
đồ nhận thức”.
Đây là đề tài tuy không mới nhưng việc áp dụng phương pháp khá mới “lập sơ đồ cảm
nhận” để đưa ra giải pháp và đề xuất cho chiến lược marketing-mix thực sự là một thử thách
với nhóm chúng em. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý chân thành và quý báu của Cô
để nhóm có thể hoàn thành tốt bài làm hiện tại và sau này.
Chúc Cô luôn luôn sức khỏe và hạnh phúc!
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích chung
Nâng cao hiệu quả hoạt động mar-mix cho thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ.
Mục tiêu cụ thể
Hiểu rõ thị hiếu của khách hang.
Định vị thương hiệu.
Đánh giá hoạt động mar-mix hiện tại của mì ăn liền gấu đỏ.
Đưa ra giải pháp và phát triển chiến lược mar-mix.
Câu hỏi nghiên cứu
Bạn có biết mì ăn liền gấu đỏ không?
Bạn mong muốn điều gì về mì ăn liền?
Xác định vị trí của thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ trong tâm trí khách hàng?
Hiệu quả của hoạt động mar-mix của công ty những cái đạt được, những cái
không được?
Những chiến lược mar-mix mới là gì?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức những nhu cầu của người tiêu dùng đối với
các sản phẩm mì ăn liền hiện nay. Do điều kiện giới hạn nên chúng tôi chỉ
nghiên cứu 1 đại bộ phận sinh viên, học sinh.
b. Phạm vi nghiên cứu: Trường Đai Học Kinh Tế - Đại Học Huế
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 giai đoạn chính:
4.1.1. Nghiên cứu định tính
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu những tiêu chí về mì ăn liền mà sinh viên
quan tâm khi chọn mua. Nghiên cứu định tính dùng kỹ thuật xem xét, điều chỉnh và bổ sung
các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu.
Thứ nhất, sử dụng các câu hỏi mở đối với một số bạn bè, người thân sử dụng mì ăn liền
thường xuyên.
Thứ hai, sử dụng phương pháp chuyên gia để tập hợp ý kiến của những người thường xuyên
tiếp xúc với khách hàng. Đây là những người thường xuyên tiếp xúc, tư vấn và giải đáp thắc
mắc cho khách hàng nên sẽ hiểu rõ những tiêu chí mà người tiêu dùng quan tâm.
Từ hai nguồn thông tin này kết hợp với phần lý thuyết là cơ sở để xây dựng bảng hỏi nhằm
thu thập ý kiến khách hàng, phục vụ cho phần nghiên cứu định lượng tiếp theo.
4.1.2. Nghiên cứu định lượng
Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính sẽ thực hiện thiết kế bảng hỏi để thu thập thông tin
của sinh viên.
Bảng câu hỏi sơ bộ sẽ phỏng vấn thử 20 sinh viên xem họ có hiểu thông tin, ý nghĩa của các
câu hỏi hay không, để sau đó tiến hành chỉnh sửa bảng câu hỏi, hiệu chỉnh thang đo nhằm
đảm bảo tính tin cậy của đề tài. Bảng câu hỏi sau khi được điều chỉnh sẽ đưa vào phỏng vấn
chính thức sinh viên.
Thiết kế bảng hỏi:
Bảng hỏi thiết kế với mục đích khảo sát, tìm hiểu về mức độ nhận biết và các chiến lược
marketing-mix của Gấu Đỏ ở sinh viên của trường Đại Học Kinh Tế Huế. Nhằm để đảm bảo
thông tin thu thập sao cho phù hợp nhất với đề tài nghiên cứu thì bảng hỏi được xây dựng
gồm các phần chính sau:
Phần một: Đánh giá Gấu Đỏ và đối thủ cạnh tranh
Phần này gồm một bảng hỏi với các tiêu chí khi chọn mua mì ăn liền của sinh viên để
biết được sinh viên đánh giá như thế nào về sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ và sản phẩm
cạnh tranh. Câu hỏi bao gồm các tiêu chí như: nguyên liệu, hương vị, khẩu vị, giá cả....
Phần hai: Tìm hiểu về marketing-mix của Gấu đỏ
Phần này được xây dựng dựa theo thông tin thu thập được qua điều tra định tính ban đầu
nhằm tìm hiểu về việc sinh viên biết đến mì ăn liền Gấu Đỏ qua những kênh thông tin nào,
địa điểm sinh viên chọn mua mì ăn liền và sản phẩm của Gấu Đỏ sinh viên sử dụng nhiều
nhất là sản phẩm nào. Thông qua những thông tin đó để làm cơ sở cho việc phát triển chiến
lược marketing-mix cho Gấu Đỏ.
Phần ba: Thông tin của sinh viên.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1. Số liệu thứ cấp
Thu thập các tài liệu liên quan từ sách chuyên ngành, báo chí, Internet, các khóa luận tốt
nghiệp những năm trước,…
4.2.2. Số liệu sơ cấp
- Thu thập thông tin qua phỏng vấn trực tiếp sinh viên Đại học Huế.
- Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống tại thực địa để phù hợp với đặc
điểm của khách hàng. Để tính kích cỡ mẫu, đề tài nghiên cứu đã sử dụng công thức sau:
Do tính chất p + q = 1, vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p=q= 0,5 nên p.q= 0,25. Ta tính cỡ mẫu
với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e = 8% . Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ
mẫu lớn nhất:
=
Cỡ mẫu = 150 x 1.5 = 225
Do bị giới hạn về thời gian và nguồn lực nên nhóm chỉ tiến hành phát 150 bảng hỏi. Trong
đó, có 113 bảng hỏi hợp lệ và 37 bảng hỏi bị loại.
- Phương pháp chọn mẫu: Nhóm tiến hành điều tra phát bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp.
Đối với phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Phỏng vấn ngẫu nhiên những người trong lớp thuộc trường Đại Học Kinh Tế Huế
Đối với phương pháp phát bảng hỏi:
Nhóm sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa nên nhóm tiến hành phát những
lúc nghỉ giữa giờ và trong mỗi phòng của trường, trong mỗi phòng thì chọn ngẫu nhiên 2
sinh viên thuộc 2 dãy khác nhau của cùng bàn số 3 để phát bảng hỏi.
4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Nhóm dùng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu.
- Trong quá trình mã hóa dữ liệu sử dụng các loại thang đo như:
+ Thang đo danh nghĩa.
+ Thang đo khoảng,
+ Thang đo Likert.
- Tiến hành mã hóa và nhập dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra, sau đó nhóm sử dụng
các kỹ thuật phân tích trong phần mềm spss16.0.
- Nhóm tiến hành thống kê mô tả trên spss cho ra các bảng tần số, tính toán các đại lượng
thống kê mô tả đối với biến định lượng và vẽ các biểu đồ làm căn cứ để tiến hành nhận xét
và kết luận.
- Dùng kỹ thuật tương hợp (CA) để xây dựng sơ đồ nhận thức
- Thực hiện đánh giá thang đo thông qua hệ số Cronbach's Alpha qua đó thang đo được chấp
nhận khi hệ số tin cậy Cronbach's Alpha đạt được yêu cầu là > 0.6.
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái niệm về sơ đồ nhận thức
Sơ đồ nhận thức: Perceptual Mapping – Bản đồ nhận thức
Dùng để phân tích và diễn giải về việc khách hàng tiềm năng của bạn đánh giá sản phẩm,
dịch vụ bạn cung cấp so với những đối thủ cạnh tranh khác. Hẩu hết các biểu đồ đánh giá
thường thể hiện 2 khía cạnh trong cùng 1 thời điểm,ví dụ một trục thể hiện giá, một trục thể
hiện chất lượng. Cũng có một số biểu đồ có thể thể hiện nhiều khía cạnh trên nhiều trục khác
nhau.
2. Khái niệm về Marketing
Lý thuyết Marketing xuất hiện trước hết ở Mỹ. Vào những năm đầu thế kỷ XX,
những bài giảng đầu tiên về môn học Marketing được thực hiện tại các trường đại học ở Hoa
Kỳ, sau đó lan san các trường đại học khác và dần trở thành phổ biến ở hầu hết khắp các
nước có nền kinh tế thị trường. Lý thuyết Marketing ban đầu chỉ gắn với những vấn đề của
tiêu thụ, nhưng nó ngày càng trở nên hoàn chỉnh và lý thuyết đó bao quát cả những hoạt
động có trước tiêu thụ như: nghiên cứu thị trường, khách hàng, thiết kế và sản xuất sản phẩm
theo đúng yêu cầu của khách hàng, định giá và tổ chức hệ thống tiêu thụ, chăm sóc khách
hàng, hiện nay, Marketing được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing. Sau đây là một số định nghĩa tiêu
biểu:
- Theo Philip Kotler: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó
mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
- Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực
hiện các vấn đề sản phẩm dịch vụ, ý tưởng nhằm tạo ra sự trao đổi để thỏa mãn các mục tiêu
của các cá nhân và tổ chức.
- Theo Peter Ducker: Marketing co bản đến nỗi chúng ta không thể xem nó là một
chức năng riêng biệt. Trước tiên nó là thành phần trung tâm của toàn bộ hoạt động doanh
nghiệp. Nó là toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp nhìn từ phía khách hàng. Vì vậy,
chức năng và trách nhiệm của Marketing phải xuyên suốt trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Các định nghĩa khác về Marketing:
Marketing là một quá trình qua đó một tổ chức quan hệ một cách sáng tạo, có hiệu
quả và có lời với thị trường.
Marketing là nghệ thuật sáng tạo và thõa mãn khách hàng một cách có lời.
Marketing đã đưa ra đúng hàng hóa và dịch vụ đến đúng người, đúng địa chỉ, đúng
thời gian, đúng giá và thông tin và thông tin chính xác cùng khuyến mãi.
Sự khác nhau giữa các định nghĩa này cũng như nhiều định nghĩa khác về Marketing
chỉ là ở quan điểm, gốc độ nhìn nhận vấn đề. Ở đây các học giả đều nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của sự trao đổi nhằm thõa mãn nhu cầu của người bán, người mua dù họ là một
cá nhân hay một tổ chức.
Hiện nay, định nghĩa về Marketing của Philip Kotler và của hiệp hội Marketing Hoa
Kỳ được xem là hoàn chỉnh và được thừa nhận rộng rãi nhất trên phạm vi toàn thế giới.
2.1. Vị trí của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp
2.1.1. Vai trò của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Còn thị trường,
đó chính là môi trường bên ngoài. Cơ thể sống không thể tồn tại nếu không trao đổi chất với
môi trường bên ngoài. Tương tự vậy, doanh nghiệp không thể đứng vững và phát triển nếu
không gắn với thị trường.
Do vậy, ngày nay không một doanh nghiệp nào tiến hành kinh doanh mà lại không tìm
cách gắn doanh nghiệp mình với thị trường. Thành công hay thất bại của doanh nghiệp tùy
thuộc vào việc nó cung cấp cho thị trường đúng cái thị trường cần không? Có phù hợp với
mong muốn và khả năng thanh toán của khách hàng hay không?
Marketing giúp doanh nghiệp nắm bắt các thông tin về thị trường thông qua các hoạt
động về nghiệp vụ như: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm mới, nghiên cứu khách
hàng, thiết lập hệ thống kênh phân phối…
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải có các hoạt động chức năng như
sản xuất, tài chính, nhân sự… Marketing đóng vai trò kết nối hoạt động chức năng với thị
trường. Điều đó có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng
theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm cơ sở cho mọi
quyết định kinh doanh.
2.1.2. Những lợi ích của hoạt động Marketing trong doanh nghiệp
- Phân tích cơ hội marketing giúp công ty lựa chọn lĩnh vực kinh doanh cải tiến kết quả
kinh doanh đảm bảo tồn tại và tăng trưởng những biến đổi của môi trường kinh doanh.
- Doanh nghiệp nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế những sản phẩm
hữu hình có khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu và ước muốn của khách hàng phù hợp với
hoàn cảnh đã được xác đinh của môi trường kinh doanh bao gồm: chất lượng, mẫu mã, tính
năng, nhãn hiệu, cung ứng dịch vụ cụ thể sau khi bán.
- Marketing giúp doanh nghiệp và lựa chọn danh mục mặt hàng kinh doanh đảm bảo cho
Công ty khả năng tăng trưởng và chống đỡ những rủi ro kinh doanh khi môi trường biến đổi và
đem lại khả năng thu lời cao nhất khi môi trường kinh doanh cho phép.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp xác định các mức giá bán buôn, bán
lẻ, chiết khấu giá và các phương thức thanh toán về giá.
- Thông qua hoạt động Marketing mà các doanh nghiệp tổ chức các kênh phân phối,
quản lý hệ thống phân phối bán lẻ, bán sĩ hiệu quả nhất nhằm đưa ra sản phẩm đến người
tiêu dung. Hoạt động kênh phân phối nhằm tổ chức và đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến
người tiêu thụ ở thị trường mục tiêu.
- Marketing còn giúp Công ty tiến hành để thông tin, tuyên truyền và thuyết phục
khách hàng mua sản phẩm của Công ty, giúp Công ty xác định được sản phẩm đang ở giai
đoạn nào trong chu kỳ sống. Từ đó, đề ra các biện pháp kéo dài tuổi thọ của sản phẩm. Điều
này giúp cho nhà sản xuất thu hút được khách hàng nhiều hơn, tăng doanh thu, nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, trong quá trình kinh doanh hiện đại, Marketing đóng vai trò rất quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing còn là mối quan tâm hàng
đầu và lâu dài của toàn thể các Công ty.
2.1.3. Mối quan hệ giữa Marketing với các bộ phận chức năng khác của doanh
nghiệp
- Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của kinh doanh, giống như chức năng
sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực, kế toán, cung ứng vật tư. Những chức năng này đều là
những bộ phận tất yếu về mặt tổ chức của một Công ty. Chức năng cơ bản của hoạt động
Marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp giống như sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Từ đó xét về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành trong hệ thống hoạt động chức
năng quản trị doanh nghiệp thì Marketing là một chức năng có nhiệm vụ kết nối đảm bảo sự
thống nhất hữu cơ giữa các chức năng
Như vậy, xét về quan hệ chức năng thì Marketing vừa chi phối, vừa bị chi phối bởi
các chức năng khác. Nói một cách khác, khi xác định chiến lược Marketing, đề ra các mục
tiêu chiến lược, các nhà quản trị Marketing phải đặt các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược
marketing trong mối tương quan, ràng buộc với các chức năng khác.
2.2. Marketing Mix trong kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.1. Khái niệm Marketing Mix
Marketing Mix (Marketing hỗn hợp) bao gồm tất cả những gì mà Công ty có thể vận
dụng để tác động lên nhu cầu về hàng hóa của mình. Có thể tập hợp rất nhiều khả năng
thành bốn nhóm cơ bản:
- Chính sách sản phẩm (Products)
- Chính sách giá (Prices)
- Chính sách phân phối (Places)
- Chính sách xúc tiến hỗn hợp ( Promotions)
3. Tổng quan về công ty thực phẩm Á Châu và thương hiệu mì ăn liền Gấu Đỏ
Công ty thực phẩm công nghiệp Á Châu tiền thân là công ty Vifood được thành lập
vào năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh. Vào năm 1995, công ty đổi tên thành Công ty
thực phẩm công nghiệp Á Châu với nhà máy đặt tại ấp Đồng An, xã Bình Hoà, huyện
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Công ty thực phẩm công nghiệp Ấ Châu là một trong những nhà nhà sản xuất hàng
đầu các sản phẩm ăn liền như Mì, Cháo, Bún, Phở đóng gói hay đóng hộp với nhiều
hương vị và nguyên liệu sạch cung cấp hàng tỷ bữa ăn cho người dân tại Việt Nam, cung
cấp mỗi năm hàng tỉ bữa ăn ngon, chất lượng và tiện lợi cho người tiêu dùng trong và
ngoài nước.
Từ năm 1997 công ty đã vươn sang các thị trường nước ngoài khác như Nga, Đức, Châu
Úc...và đặc biệt tại Campuchia, sản phẩm của công ty đã chiếm hơn 50% thị phần đồ ăn
liền của quốc gia này.
MARKETING- MIX
Chính sách sản
phẩm ( Products)
Chính sách
giá ( Prices)
Chính sách phân
phối (Places)
Chính sách xúc tiến,
khuyến mãi (Promotions)
Năm 2003, công ty đã phải đầu tư mở rộng thêm nhiều nhà máy như khu công
nghiệp An Phú có công suất lên tới hơn 1 triệu gói/ năm.
Năm 2011 để đáp ứng sự cung ứng nhanh cho thị trường miền Bắc nên công ty đã
xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm ăn liền tại Bắc Ninh.
Mục tiêu hướng tới của Công ty là trở thành công ty Việt Nam sản xuất thực phẩm
tiện dụng hàng đầu Đông Nam Á, có nền tảng kinh doanh chính trực và vững bền, được
người tiêu dùng yêu thích và tin tưởng.
Danh mục sản phẩm của công ty
Mì Gấu Đỏ Mì Hello_Cháo hello Cháo Shang-ha
Mì Vifood (ko bik) _ _” Mì Gấu yêu
2.1.2. Tổng quan về thương hiệu mỳ ăn liền Gấu Đỏ
Mỳ Gấu Đỏ là một trong những thương hiệu của công ty thực phẩm công nghiệp
Á Châu, là một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam về mỳ ăn liền và các
thực phẩm ăn liền khác. Trải qua nhiều năm liên tục phát triển, thương hiệu Gấu Đỏ đã
thực sự trở thành cái tên quen thuộc đối với người dùng Việt Nam.
2001-2010: Sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ được bình chọn liên tục 10 năm liền
danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao.
2010: Sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ được bình chọn là Sản phẩm Việt Nam tốt
nhất do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Các sản phẩm của Gấu Đỏ hết sức đa dạng và phù hợp với nhiều khẩu vị của người
tiêu dùng. Với các nhãn hiệu sản phẩm chuyên về cháo ăn liền, mì gói, phở ăn liền... thị
trường của mỳ Gấu Đỏ đang ngày càng mở rộng và cạnh tranh hơn với các tên tuổi lớn
khác như Vina Acecook, Vifon...
2.2. Hoạt động marketing-mix của công ty đối với thương hiệu mỳ ăn liền Gấu Đỏ
2.2.1. Thị trường mục tiêu
Sản phẩm ăn liền của Gấu Đỏ đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho mọi đối tượng KH
là:
- Những hộ gia đình
- Học sinh, sinh viên
- Những người ăn chay
Việc đưa ra các sản phẩm khác biệt dành cho khách hàng cũng dựa vào khách
hàng mục tiêu của Gấu Đỏ:
Gấu đỏ tôm chua cay đậm đà: dành cho những khách hàng thích hương vị chua
cay tinh tế và vị cay nồng của ớt.
Gấu đỏ tôm chua cay: Với vị chua cay giảm bớt, sẽ dành cho các khách hàng thích
ăn độ chua cay vừa phải.
Mì gấu đỏ Gà sợi phở: dành cho những khách hàng thích sự dai ngon, mềm mịn
của phở, nước súp với mùi thơm tinh tế của gà
Mì gấu đỏ tôm gà sa tế hành: dành cho những khách hàng thích thưởng thức vị
tôm và gà thật 100%, thêm hành phi sa tế.
Mì gấu đỏ thịt bằm: Dành cho những khách hàng thích ăn thịt lợn, thịt bằm.
Mì gấu đỏ Bò bít tết: dành cho những khách hàng yêu thích Hương vị bò bít tết hòa
quyện trong từng sợi mì giòn dai
Mì gấu đỏ chay rau nấm: sản phẩm dành cho người ăn chay với Sợi mì dai ngon,
hương vị của nấm, nước súp rau nấm, ăn ngon, không sợ nóng, không sợ ngán.
Trong thời gian tới công ty sẽ sản xuất thêm nhiều sản phẩm hơn nữa nhằm phục vụ
tốt cho những khách hàng có nhu cầu cao và nhằm đa dạng hóa các loại sản phẩm, tạo cho
khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn.
2.2.2. Phân tích chính sách marketing-mix mà công ty đã áp dụng
2.2.2.1. Sản phẩm
Công ty nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng, giá cả với chủ trương: "Ngon miệng,
tiện dụng, giá hợp lý nhưng phải an toàn vệ sinh"
Với tiêu chí luôn lấy chất lượng và sự hài lòng của khách hàng làm yếu tố tiên quyết
và định hướng, trong suốt thời gian qua, nhãn hiệu mỳ gấu đỏ đã thực sự chiếm được cảm
tình của đông đảo người tiêu dùng.
Với rất nhiều sản phẩm độc đáo, có hương vị thơm ngon và đặc biệt là giá cả cạnh
tranh, thị trường của mì Gấu đỏ đã thực sự tăng trưởng ấn tượng. Mỗi gói mì Gấu Đỏ là
đỉnh cao món ngon đặc sắc, được chế biến bởi tâm huyết của bếp trưởng Gấu Đỏ: Từ việc
tỉ mỉ lựa chọn những hạt lúc mì Úc vàng ươm thượng hạng để làm nên những sợi mì mỏng
mịn, giòn dai đến nước súp mang hương vị thơm ngon từ 100% tôm và gà thật, hòa quyện
cùng hành phi sa tế ngon tuyệt đem lại cho bạn trải nghiệm khó quên.
Sản phẩm của Gấu Đỏ rất đa dạng và phù hợp với nhiều khẩu vị của người tiêu dùng:
Mì Gấu Đỏ Tôm chua cay đậm đà
Mì Gấu Đỏ Tôm chua cay thanh khiết
Mì Gấu Đỏ Tôm gà sa tế hành
Gấu Đỏ Mì Gà Sợi Phở
Gấu Đỏ Mì Tôm Chua Cay
Gấu Đỏ Mì Tôm Gà
Gấu Đỏ Mì thịt bằm
Gấu Đỏ Bò bít tết
Gấu Đỏ Mì chay rau nấm
2.2.2.2. Giá
Giá cả là yếu tố linh hoạt nhất của Marketing-mix, ảnh hưởng đến quyết định mua
của khách hàng. Thị trường mì gói ở Việt Nam hiện có khoảng 50 doanh nghiệp cùng
hàng trăm nhãn hiệu mì khác nhau, chưa kể hàng chục nhãn hàng mì gói nước ngoài cũng
đang hiện diện khắp nơi, tạo sự phong phú cho thị trường cả về bao bì, mẫu mã lẫn giá cả.
Điều này làm cho mức độ cạnh tranh để giành thị phần của các doanh nghiệp cũng sẽ
khốc liệt hơn.
Trong thời điểm hiện nay, việc tăng giá sản phẩm là điều không thể tránh khỏi, do sự tác
động xấu của tình trạng lạm phát gia tăng đến doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty luôn cố gắng
đảm bảo một mức giá hợp lý và phù hợp với người tiêu dùng và không quá chênh lệch so với
các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong một phân khúc thị trường.
STT Tên sản phẩm Hình thức Quy cách(g) Giá bán(đồng)
1 Mì tôm chua cay đậm đà Gói 70 4.000
2 Mì tôm chua cay thanh khiết Gói 70 4.000
3 Mì tôm gà sa tế hành Gói 70 4.000
4 Mì gà sợi phở Gói 65 3.500
5 Mì tôm chua cay Gói 65 3.500
6 Mì tôm gà Gói 65 3.500
7 Mì thịt bằm Gói 65 3.500
8 Mì bò bít tết Gói 65 4.000
9 Mì chay rau nấm Gói 65 3.000
Giá bán lẻ của các sản phẩm mì Gấu đỏ
Công ty cũng đưa ra các hình thức chiết khấu cho các đại lí nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh và thu hút thêm được nhiều khách hàng. Đồng thời, việc giảm giá trong mùa thấp
điểm cũng được công ty áp dụng thường xuyên qua các năm nhằm bảo đảm sự ổn định trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Theo đánh giá của các khách hàng thì việc định giá sản
phẩm cũng không có nhiều sự thay đổi lớn. Trong đó, tùy vào tình hình thị trường và giá
nguyên vật liệu mà công ty tiến hành thay đổi giá.
Hầu hết các khu vực khác nhau đều có được áp dụng đồng nhất mức giá giống nhau,
không có sự chênh lệch về giá giữa các khu vực. Điều này tránh được sự thua thiệt, bất công
về giá tại các khu vực nhất là các vùng giáp ranh với nhau.
2.2.2.3. Phân phối
Mì ăn liền tấn công vào hầu hết các kênh phân phối, từ các siêu thị hiện đại cho đến
những tiệm tạp hóa nhỏ, từ thành thị đến nông thôn. Có thể nói hầu như bất cứ người tiêu
dùng Việt Nam nào cũng dùng sản phẩm này dù ít hay nhiều. Không chỉ cạnh tranh gay gắt
về sản phẩm và giá cả, các công ty còn giành từng “tấc đất” trên “mặt trận” phân phối.
Công ty phân phối theo hệ thống đại lý (bán sỉ) tức là chọn ra nhiều nhà bán sỉ (đại lý
cấp 1) và nhiệm vụ của các nhà bán sỉ này là phân phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi
phủ đến các tiệm bán lẻ. Khi khách hàng có nhu cầu, các tiệm bán lẻ sẽ báo lên các nhà bán
sỉ và 2 doanh nghiệp này sẽ cung cấp sản phẩm theo hình thức bán đứt.
Ngoài những ưu đãi, chiết khấu hoa hồng thỏa đáng cho từng thành quả mà 1 thành
viên đại lý mang lại, các đại lí còn được nhận sự hỗ trợ trong mảng đào tạo - quản lý và
quảng bá thương hiệu cá nhân. Ngoài ra, mỗi thành viên đại lý sau khi tham gia hệ thống mì
Gấu Đỏ, với thời gian khoảng 2-3 tháng là đã được hưởng các chính sách, chế độ bảo trợ
như 1 thành viên lâu năm.
Sơ đồ kênh phân phối của công ty
Quan sát sơ đồ trên cho thấy Công ty phân phối cho các đại lý chính (đại lý cấp 1),
không phân phối trực tiếp và không có quan hệ trực tiếp với các đại lý cấp 2, cấp 3 và điểm
bán khác cũng như người tiêu dùng cuối cùng. Đại lý cấp 1 lại phân phối trực tiếp cho đại lý
cấp 2, cấp 3 như: các điểm bán lẻ, chợ, quầy tạp hóa…
2.2.2.4. Xúc tiến
Chính sách xúc tiến hỗn hợp sẽ giúp khách hàng hiện tại và tiềm năng có những
thông tin cần thiết về Công ty và sản phẩm của công ty, để tạo điều kiện để họ tiếp cận tìm
hiểu và dùng thử sản phẩm của Công ty. Công ty có các hoạt động hỗ trợ như sau:
- Quảng cáo:
Quảng cáo là một hình thức truyền đạt thông tin của sản phẩm của công ty đến khách
hàng một cách thuận lợi nhất. Quảng cáo trên tivi là một trong những hình thức hiệu quả vì
nó thu hút được giác quan của người xem đập mắt ấn tượng, ghi sâu đậm được sản phẩm cần
quảng cáo thông qua hình ảnh, âm thanh, lời nói. Bên cạnh đó, Công ty còn kết hợp quảng
cáo trên báo, tạp chí có uy tín, website.
Công ty đã áp dụng hình thức quảng cáo EPS ( Emotional Selling Proposition): quảng
cáo ưu thế về mặt tình cảm. Quảng cáo EPS dựa trên "thương ai thương cả đường đi - ghét ai
CÔNG
TY
TNHH
BIA
HUẾ
Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 1
Đaị lý cấp 1
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 2
Điểm bán NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
CUỐI
CÙNG
CÔNG
TY
TNHH
BIA
HUẾ
Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 1
Đaị lý cấp 1
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 2
Điểm bán NGƯỜI
TIÊU
DÙNG
CUỐI
CÙNG
CÔNG
TY
THỰC
PHẨM
Á
CHÂU
Đại lý cấp 1
Đại lý cấp 1
Đaị lý cấp 1
Đại lý cấp 2
Đại lý cấp 2
Điểm lẻNGƯỜI
TIÊU
DÙNG
CUỐI
CÙNG
ghét cả tông ty họ hàng", khi mua những sản phẩm người tiêu dùng có sự lựa chọn rất cảm
tính. Họ có thể mua sản phẩm chỉ vì đơn giản con của họ thích hình ảnh con tôm trên gói
mỳ. Khác với các đối thủ cạnh tranh thường nhấn mạnh sự khác biệt về đặc tính hay lợi ích
sản phẩm (ví dụ như Omachi là mỳ làm từ khoai tây “ăn không bị nóng”, Tiến Vua là mỳ
“có lợi cho sức khỏe” vì không sử dụng màu hóa học, v.v…), thông điệp của Gấu Đỏ lại là
“gắn kết yêu thương” với mục đích đánh vào lòng trắc ẩn của khách hành nhằm phát huy
truyền thống tương thân tương ái của người Việt Nam. Gấu Đỏ đã Trade-offs (đánh đổi) các
lợi lích lý tính sản phẩm của mình để nhường chỗ cho thông điêp “gắn kết yêu
thương”.Tuy nhiên, Gấu Đỏ đã chọn cách chuyển tải thông điệp hơi bị “qúa đà” trong việc
khơi dậy lòng trắc ẩn và thông điệp “từ thiện” là khá nhạy cảm khi thể hiện trong một quảng
cáo thương mại và dễ gây ra cảm giác “khó chịu” cho người tiếp nhận thông tin.
- Các hoạt động tài trợ
Bên cạnh việc chú trọng hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty vẫn không ngừng
chú trọng quảng bá tên tuổi của mình trên thị trường. Trong đó hoạt động nổi bật nhất là
“Gắn kết yêu thương”, từ thông điệp cao đẹp qua quảng cáo, công ty kêu gọi vận động và
kết hợp sự chung tay, chung tâm, chung sức của tất cả các tầng lớp xã hội nhằm mục đích
nhân đạo là hỗ trợ cứu chữa các trẻ em bị bệnh hiểm nghèo, có hoàn cảnh gia đình khó khăn
không có điều kiện chữa trị.
Chương II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Xây dựng sơ đồ nhận thức (Perpectual Map):
1.1. Sử dụng SPSS để lập sơ đồ với kỹ thuật MDS:
1.2. Sơ đồ nhận thức đã được xử lý( sơ đồ thô)
1.3. Sơ đồ hoàn thiện:
1.4. Nhận xét về sơ đồ nhận thức
Nhìn vào sơ đồ nhận thức khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm của gấu đỏ là
khá tôt. Với 2 tiêu chí hương vị thơm ngon và nguyên liệu chính sử dụng được đánh
giá là vượt trội hơn so với các sản phẩm của kokomi và tiến vua.
Tuy nhiên với tiêu chí khẩu vị phù hợp khách hàng cảm nhân Gấu đỏ có phần kém
hơn so với Tiến vua và kokomi.
Đối với tiêu chí quảng cáo thì Hảo hảo là đối thủ cạnh tranh rất mạnh so với Gấu
đỏ, người tiêu dùng cảm nhận quảng cao của hảo hảo vượt trội hơn so với quảng cáo
của gấu đỏ.
Người tiêu dùng vẫn chưa cảm nhận sự đa dạng của mỳ ăn liền gấu đỏ trong khi đó
sản phẩm của gấu đỏ rất đa dạng. như mì bò bít tết, tôm chua cay, tôm và gà, bỏ rau
thơm…
Về khuyến mãi thì gấu đỏ vẫn còn hạn chế chưa chú trọng nhiều mà chỉ tập trung vào
các chiến lược PR.
Về tiêu chí giá cả hợp lý thi gấu đỏ vẫn chưa được người tiêu dùng cảm nhận đó là
mức giá phù hợp với sản phẩm.
2. Thống kê mức độ sử dụng Gấu đỏ
Tỉ lệ sinh viên đã sử dụng mì ăn liền Gấu Đỏ
Biểu đồ 1: Thống kê số người đã sử dụng mì ăn liền gấu đỏ
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Nhận xét:
Theo số liệu kết quả điều tra, trong tổng số 113 sinh viên được hỏi, có 101 sinh viên chiếm tỉ
lệ 89% đã sử dụng mì ăn liền Gấu Đỏ và 12 sinh viên chiếm 11% chưa sử dụng mì ăn liền
Gấu Đỏ.
Qua đó, có thể thấy được Gấu Đỏ đã định vị khá tốt ở sinh viên. Đây là điều có thể hiểu
được vì sản phẩm của mì Gấu đỏ là sản phẩm tầm trung với giá cả hợp lí nên được khá nhiều
sinh viên chọn mua.
Bảng 1. Sản phẩm của Gấu Đỏ được sinh viên chọn mua
(Đơn vị tính: Người)
Sản phẩmSố lượng
(người)
Phần trăm
(%)
Mì bò bít tết 46 21%
Mì bò rau thơm 50 23%
Mì tôm chua cay 54 25%
Mì sa tế hành 35 16%
Mì gà sợi phở 14 7%
Mì tôm và gà 14 7%
Mì khác 2 1%
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Biểu đồ 2: Thống kê về các chủng loại mì được sử dụng
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Nhận xét:
Nhìn chung, sản phẩm của mì Gấu Đỏ đều được sinh viên chọn mua. Qua kết quả điều tra,
sản phẩm “mì tôm chua cay” có số lượng sinh viên sử dụng nhiều nhất, có 54 sinh viên
chiếm 25%, tiếp đến là mì bò rau thơm có 50 sinh viên chiếm 23% . 46 sinh viên chiếm 21%
sử dụng mì bò bít tết. Có được kết quả này cũng dễ hiểu vì sản phẩm “Mì Tôm Chua Cay”
dành cho những khách hàng yêu thích vị chua cay tinh tế, hợp với khẩu vị của người Huế
thích ăn cay. “Mì bò rau thơm” và “Bò bít tết” hai loại sản phẩm này có vị bò dễ ăn và thịt
bò cũng là thực phẩm yêu thích của nhiều sinh viên. “Mì sa tế hành”, “Mì gà sợi phở” và”Mì
tôm và gà” chiếm tỉ lệ khá thấp theo tỉ lệ lần lượt là 16% tương ứng với 35 sinh viên, 7%
tương ứng với 14 sinh viên và 7 % tương ứng với 14 sinh viên. Qua đó, có thể thấy được,
những loại sản phẩm có thể ít phù hợp với khẩu vị của sinh viên nên số lượng sinh viên sử
dụng nó là khá ít. Một số rất ít sinh viên chiếm tỉ lệ 1% tương ứng với 2 sinh viên sử dụng
sản phẩm khác của Gấu đỏ cụ thể đó là: mì chay rau nấm.
Những nhà nghiên cứu thị trường cần phải hiểu được khẩu vị của sinh viên để có thể sản
xuất thêm nhiều loại sản phẩm nữa để đáp ứng nhu cầu sinh viên một cách tốt nhất.
Bảng 2. Thống kê về địa điểm mua mì ăn liền gấu đỏ
(Đơn vị tính: Người)
Địa điểmSố lượng
(người)
Phần trăm
(%)
Quầy bán nhỏ, lẻ 65 32%
Siêu thị 47 23%
Chợ 34 17%
Tạp hóa 53 26%
Khác 3 1%
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Biểu đồ 3: Thống kê địa điểm mua mì ăn liền gấu đỏ
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Nhận xét:
Qua kết quả điều tra, có 65 sinh viên tương ứng với 32% mua ở “Quầy bán nhỏ, lẻ”, 53 sinh
viên tương ứng với 26% chọn mua ở “tạp hóa”. Số sinh viên mua sản phẩm ở “siêu thị” có
47 người chiếm 23%, số còn lại gồm có 34 sinh viên chiếm 17% mua ở “chợ” và 3 sinh viên
chiếm 1% mua ở nơi khác không thuộc những địa điểm trên.
Từ kết quả trên, có thể giải thích được như sau, mì ăn liền là sản phẩm thiết yếu dường như
ai cũng cần sử dụng nó, nhất là sinh viên và có thể mua nó ở bất cứ “Quầy bán nhỏ, lẻ” và
“tạp hóa” nào có thể: ở gần trọ, gần nhà, người quen bán…cho nên “Quầy bán nhỏ, lẻ”, “tạp
hóa” là nơi dễ dàng mua nhất nên được sinh viên thường xuyên mua. Còn ở “Siêu thị” và
“chợ” sinh viên có thể ít chọn vì việc mua phức tạp hơn mua ở “quầy bán nhỏ, lẻ” và “tạp
hóa”. Như vậy, Gấu Đỏ cần biết rõ những địa điểm mua của sinh viên để có thể phân phối
sản phẩm của mình một cách hợp lí để đáp ứng nhu cầu của sinh viên của mình khi cần.
Bảng 3. Kênh truyền thông giúp sinh viên biết đến Gấu Đỏ
(Đơn vị tính: Người)
Kênh truyền thông Số lượng (người) Phần trăm (%)
Tivi 97 62%
Internet 13 8%
Báo chí 9 6%
Người thân 25 16%
Banner 7 5%
Khác 5 3%
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Biểu đồ 4. Kênh truyền thông giúp sinh viên biết đến Gấu Đỏ
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Nhận xét:
Từ số liệu điều tra, đa số sinh viên biết đến Gấu Đỏ đều qua Tivi chiếm 62% tương ứng với
97 sinh viên. Điều này cũng dể hiểu, vì quảng cáo của Gấu Đỏ mang thông điệp “Gắn kết
yêu thương” đánh trúng vào lòng trắc ẩn của khách hàng . Bên cạnh đó, quảng cáo của Gấu
Đỏ không đi theo hướng quảng cáo nhấn mạnh sự khác biệt sản phẩm như đối thủ cạnh tranh
mà đi theo hướng ngược lại nên rất dễ thu hút sự chú ý của người xem. Do đó, tỉ lệ sinh biết
đến Gấu Đỏ thông qua tivi cũng là một điều hiển nhiên. Tiếp theo, có 25 sinh viên chiếm tỉ
lệ 16% biết đến Gấu Đỏ nhờ sự giới thiệu của người thân và bạn bè, đây cũng là một tín hiệu
đáng mừng cho Gấu Đỏ và cũng giúp cho Gấu Đỏ tiết kiệm được chi phí xây dựng chiến
lược để thu hút thêm khách hàng mới. Có 8% tương ứng với 13 sinh viên biết đến Gấu Đỏ
qua internet, 6% tương ứng với 9 sinh viên biết đến thông qua báo chí, một số rất ít sinh viên
chiếm 5% tương ứng với 7 sinh viên biết đến Gấu Đỏ thông qua Banner.
Như vậy, công ty muốn giới thiệu sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng một cách hiệu
quả và tiêt kiệm được chi phí thì công ty cần phải nắm được những kênh truyền thông nào
thu hút được sự chú ý của nhiều người nhất để phát triển nó lên và cắt bỏ đi những kênh
truyền thông không có hiệu quả.
3. Đánh giá mức độ cảm nhận của khách hàng đối vơi kênh phân phối và hoạt
động truyền thông của Gấu Đỏ
3.1. Kiểm định thang đo khi nghiên cứu định lượng- tra hệ số Cronbach’s alpha:
3.1.1. Khái niêm và mục đích của hệ số Cronbach’s alpha:
- Hệ số cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và
tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh là tương quan giữa
bản thân các biến và tương quan các điểm số của từng biến với điểm số toàn bộ các biến của
mỗi người trả lời.
- Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế
các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết chính xác độ
biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương quan tổng
biến phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có Hệ số Alpha lớn hơn 0.6
mới được xem là chấp nhận được.
- Hệ số cronbach’s alpha > 0.8 thang đo lường tốt, nếu 0.8 > Hệ số cronbach’s alpha > 0.7
thì thang đo sử dụng được, còn nếu 0.7 > Hệ số cronbach’s alpha > 0.6 thì thang đo chấp
nhận nếu đang đo lường khái niệm mới.
3.1.2. Kết quả kiểm định thang đo
Bảng 4:
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha N of Items
,718 3
Item-Total Statistics
Scale Mean
if Item
Deleted
Scale
Variance if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if
Item Deleted
phân phối rộng rãi 7,74 2,474 ,503 ,676
thương hiệu nổi tiếng,
uy tín7,94 1,878 ,598 ,550
quan hệ công chúng
tốt7,95 1,968 ,528 ,644
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Nhận xét:
Ta thấy khi kiểm định sự phù hợp, tin cậy của thang đo đối với 3 biến là phân phối rộng rãi,
thương hiệu nổi tiếng, uy tín và quan hệ công chúng tốt của mì ăn liền gấu đỏ thì cả 3 biến
quan sát đều có Hệ số tương quan tổng biến phù hợp > 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha =
0,718 > 0,7 chứng tỏ rằng thang đo này sử dụng được để phân tích định lượng.
3.2. Thống kê mô tả và nhận xét về các tiêu chí của mì ăn liền gấu đỏ.
3.2.1. Nhận xét chung
Bảng 5:
Statistics
phân phối
rộng rãi
thương hiệu
nổi tiếng, uy
tín
quan hệ
công chúng
tốt
N Valid 102 102 102
Missing 11 11 11
Mean 4,08 3,87 3,86
Mode 4 4 3
Minimum 2 2 2
Maximum 5 5 5
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Nhận xét:
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, trong số 102 người hiện tại đang sử dụng mì ăn liền gấu
đỏ, khi được yêu cầu cho ý kiến đánh giá về ba tiêu chí là: Sản phẩm mì ăn liền gấu đỏ phân
phối rộng rãi, dễ tiếp cận; thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ là thương hiệu nổi tiếng, quen
thuộc; và các hoạt động xã hội quan hệ công chúng của gấu đỏ là rất tốt thì nhận được kết
quả: Các tiêu chí trên được đánh giá theo thang đo Likert từ 1 cho đến 5 tương ứng với từ rất
không đồng ý đến rất đồng ý. Ở cả ba tiêu chí thì giá trị lớn nhất mà người được phỏng vấn
đánh giá là ở mức 5 và giá trị nhỏ nhất là ở mức 2, điều này có nghĩa là không có người nào
đánh giá rất không đồng ý với các ý kiến nhóm đưa ra với các tiêu chí trên của mì gấu đỏ.
Qua số Mode trên bảng số liệu, ta có thể thấy rằng mức độ được nhiều người đánh giá nhiều
nhất cho từng tiêu chí. Và ở giá trị mode của hai tiêu chí là phân phối rộng rãi và thương
hiệu nổi tiếng uy tín là 4, điều này cho thấy hầu hết ý kiến đồng ý với hai tiêu chí này mà
nhóm đưa ra. Còn đối với ý kiến hoạt động quan hệ công chúng của gấu đỏ tốt thì thu được
phần lớn ý kiến ở mức 3- trung lập.
3.2.2. Đối với tiêu chí phân phối rộng rãi
Bảng 6:
Phân phối rộng rãi
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Không đồng
ý4 3,5 3,9 3,9
Trung lập 11 9,7 10,8 14,7
Đồng ý 60 53,1 58,8 73,5
Rất đồng ý 27 23,9 26,5 100,0
Total 102 90,3 100,0
Missing 9 11 9,7
Total 113 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
Nhận xét:
Dựa vào biểu đồ và bảng tần số ta thấy, trong số 102 người trả lời câu hỏi cho ý kiến đánh
giá về ý kiến sản phẩm mì ăn liền gấu đỏ phân phối rộng rãi, dễ tiếp cận thì có 4 người đánh
giá là không đồng ý với ý kiến này (chiếm 3.9 %), 60 người đánh giá đồng ý (chiếm 58.8 %)
Biểu đồ 5: đánh giá của khách hàng với tiêu chí phân phối của mì gấu đỏ
0
10
20
30
40
50
60
không đồng ý trung lập Đồng ý Rất đồng ý
3,9
10,8
58,8
26,5
và ý kiến rất đồng ý là 27 người (chiếm 26.5 %). Điều này cho thấy đa số khách hàng đánh
giá tốt đối với hoạt động phân phối của gấu đỏ, họ cho rằng phân phối sản phẩm gấu đỏ tốt
và người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận và mua được sản phẩm dễ dàng.
3.2.3. Đối với tiêu chí thương hiệu nổi tiếng, uy tín.
Bảng 7
Thương hiệu nổi tiếng, uy tín
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Không đồng
ý7 6,2 6,9 6,9
Trung lập 27 23,9 26,5 33,3
Đồng ý 40 35,4 39,2 72,5
Rất đồng ý 28 24,8 27,5 100,0
Total 102 90,3 100,0
Missing 9 11 9,7
Total 113 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
6,9
26,5
39,2
27,5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
không đồng ý trung lập Đồng ý Rất đồng ý
Nhận xét:Biểu đồ 6:đánh giá của khách hàng với tiêu chí thương hiệu của mì gấu đỏ
Dựa vào biểu đồ và bảng tần số ta thấy, trong số 102 người trả lời câu hỏi cho ý kiến đánh
giá về ý kiến thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ nổi tiếng và uy tín, quen thuộc thì có 7 người
đánh giá là không đồng ý với ý kiến này (chiếm 6.9 %), 40 người đánh giá đồng ý (chiếm
39.2 %) và ý kiến rất đồng ý là 28 người (chiếm 27.5 %). Điều này cho thấy đa số khách
hàng đánh giá tốt đối với thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ, thương hiệu mì gấu đỏ đã phần nào
đi vào tâm trí khách hàng, trở nên quen thuộc và là thương hiệu uy tín. Do vậy gấu đỏ cần
duy trì và phát triển hơn nữa ý kiến đánh giá tốt này từ phía khách hàng.
3.2.4. Đối với tiêu chí quan hệ công chúng của gấu đỏ.
Bảng 8
Quan hệ công chúng tốt
Frequency Percent Valid Percent
Cumulative
Percent
Valid Không đồng
ý3 2,7 2,9 2,9
Trung lập 41 36,3 40,2 43,1
Đồng ý 25 22,1 24,5 67,6
Rất đồng ý 33 29,2 32,4 100,0
Total 102 90,3 100,0
Missing 9 11 9,7
Total 113 100,0
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)
2,9
40,2
24,5
32,4
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
không đồng ý trung lập Đồng ý Rất đồng ý
Nhận xét:
Ta thấy trong số 102 người trả lời câu hỏi cho ý kiến đánh giá về hoạt động xã hội và quan
hệ công chúng của gấu đỏ thì có 3 người đánh giá là không đồng ý với ý kiến này (chiếm 2.9
%), 41 người cho ý kiến trung lập (chiếm 40.2 %), 25 người đánh giá đồng ý (chiếm 24.5 %)
và ý kiến rất đồng ý là 33 người (chiếm 32.4 %). Ở tiêu chí này tỉ lệ người đánh giá rất đồng
ý có tăng lên so với hai tiêu chí trước nhưng tỉ lệ người cho ý kiến trung lập chiếm tỉ lệ cao
nhất so với các ý kiến còn lại. Điều này cho thấy hoạt động xã hội và quan hệ công chúng
của gấu đỏ đã được một bộ phận khách hàng biết đến và đánh giá cao, tuy nhiên bên cạnh đó
số lượng người không biết rõ về tiêu chí này cũng khá lớn. Do đó doanh nghiệp cần có
những biện pháp thích hợp để những hoạt động xã hội của mình được nhiều người biết đến
hơn. Bên cạnh đó giữ gìn những thế mạnh đã có, được khách hàng đánh gia cao và tăng
cường khắc phục khuyết điểm để tăng thêm sức mạnh cho thương hiệu mình.
Biểu đồ 7: đánh giá của khách hàng với tiêu chí quan hệ công chúng của mì gấu đỏ
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Những thành công và hạn chế của chiến lược marketing – mix của Gấu đỏ
Những thành công
Qua kết quả điều tra và những chiến lược marketing mà công ty đưa ra nhóm nhận thấy
rằng:
Sản phẩm
Chiến lược sản phẩm được coi là nền tảng, là xương sống quyết định trực tiếp đến hiệu quả
và uy tín của công ty, doanh nghiệp.
- Mẫu mã, bao bì
Ngày nay, xu hướng tiêu dùng của khách hàng luôn chú trọng đến mẫu mã, bao bì. Trước
thực trạng như vậy, tất cả các doanh nghiệp, các công ty đều chấp nhận bỏ ra chi phí để ra
sức đổi mới và cải tiến chúng. Mặc dù sau những chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá
bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều
hơn.
Mẫu mã, bao bì của Gấu Đỏ luôn thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, hình ảnh
chú gấu đáng yêu với nụ cười thân thiết luôn là hình ảnh thân quen trên tất cả các sản phẩm
của Gấu đỏ không hề thay đổi, đây là một cách đê ghi dấu ấn, khách hàng sẽ nhớ đên thương
hiệu nhiều hơn.
- Chất lượng sản phẩm
Trải qua nhiều năm liên tục phát triển, thương hiệu Gấu Đỏ đã thực sự trở thành cái tên
quen thuộc đối với người dùng Việt Nam. Chất lượng Gấu đỏ luôn được bình chọn là sản
phẩm có chất lượng cao. Điển hình:
Từ năm 2001-2010: Sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ được bình chọn liên tục 10 năm
liền danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao.
Năm 2010: Sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ được bình chọn là Sản phẩm Việt Nam tốt
nhất do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
- Đa dạng chủng loại sản phẩm
Các sản phẩm của Gấu Đỏ hết sức đa dạng và phù hợp với nhiều khẩu vị của người tiêu
dùng.
Với các nhãn hiệu sản phẩm chuyên về cháo ăn liền, mì gói, phở ăn liền... thị trường của mỳ
Gấu Đỏ đang ngày càng mở rộng và cạnh tranh hơn với các tên tuổi lớn khác như Vina
Acecook, Vifon....
Gấu Đỏ có các sản phẩm mì gói nổi tiếng như:Mì Gấu Đỏ chay rau nấm ,Mì gà sợi phở, Mì
gấu yêu, Mì tôm gà hương vị sa tế hành, Mì tôm chua cay đậm đà, Mì tôm chua ncay thanh
khiết, Mì sa tế hành.Cháo Gấu Đỏ Bé yêu thích – Mẹ an tâm, Cháo Shang – Ha,Cháo Hello,
Cháo Gấu Đỏ, Phở Gấu Đỏ. Để tạo cho người tiêu dùng có nhiều lựa chọn đồng thời cũng để
cạnh tranh với những sản phẩm mì khác trên thị trường như Hảo Hảo, Tiến Vua, Omachi,
Kokomi…
Giá cả
Đa số các loại mì Gấu Đỏ đều có giá từ 3000 – 4000 đồng, hiện nay Asia Food đang đứng
sau đại gia Acecook vì vậy chiến lược định giá thấp nhằm thâm nhập sâu vào trong thị
trường để cạnh tranh trực tiếp với đối thủ cạnh tranh .
Với mục tiêu dẫn đầu thị phấn vì vậy mà chiến lược về giá cả của công ty là rất quan trọng ,
với mức giá hiện nay thí câc sản phẩm mang thương hiệu Gấu Đỏ rất phù hợp với người tiêu
dùng tuy nhiên với sự cạnh tranh của đối thủ dẫn đầu là Acecook thì Asia Food còn phải cố
gắng rất nhiều trong hoạt động marketing đồng thời không ngừng cải tiến sản phẩm mới đạt
được hiệu quả cao trong dài hạn.
Phân phối
Công ty Asia Food đã sử dụng canh phân phối rộng rãi :công ty , đại lý, nhà bán buôn , nhà
bán lẻ nhờ đó mà sản phẩm của công ty được phân phối một cách dễ dàng và thuận tiện cho
người mua.
Qua kết quả điều tra thì khách hàng mua sản phẩm của công ty tập trung chủ yếu ở các quầy
bán tạp hóa, nhỏ lẻ…và trên 50% khách hàng đồng ý sản phẩm Gấu đỏ phân phối rộng rãi,
dễ mua, dễ tiếp cận… điều này cho thấy những chiến lược về phân phối ban đầu mà công ty
đưa ra là rất đúng đắn do đó công ty cần duy trì những kênh phân phối tốt này đông thời
công ty cung cần có những chính sách khuyến mãi hấp dẫn với các nhà bán buôn, bán lẻ, hỗ
trợ về mọi mặt trong việc phân phối sản phẩm điều này sẽ giúp công ty có mối quan hệ tốt
đẹp làm ăn lâu dài hơn với các chủ kênh phân phối bởi đây là những người tiếp xúc trực tiếp
với người tiêu dùng.
Xúc tiến hỗn hợp
Công ty đã đảy mạnh quan hệ với quan hệ công chúng với khách hàng , đồng thời đẩy mạnh
hoạt động quảng cáo, tuyên truyền nhằm để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng. Bên
cạnh đó công ty còn đưa ra các khẩu hiệu nhằm tăng tình cảm thân thiện với khách hàng
như: “Gấu Đỏ gắn kết yêu thương” , ngoài ra còn có nhiều chương trình từ thiện giúp đỡ
người ngèo , người tàn tật .Công ty cũng đã tiêu tốn một khoản không nhỏ cho hoạt dộng
quảng cáo trên các phương tiện đại chúng đặc biệt trên truyền hình, báo tạp chí và internet.
Những hạn chế mà công ty gặp phải
Mặc dù được người tiêu dùng nhận định là thương hiệu có uy tín tốt tuy nhiên:
Qua sơ đồ nhận thức về tiêu chí khẩu vị phù hợp sản phẩm Gấu đỏ vẫn chưa thật sự được
người tiêu dùng đồng ý so với các sản phẩm Tiến vua và Kokomi. Bên cạnh đó Người tiêu
dùng vẫn chưa cảm nhận sự đa dạng của mỳ ăn liền gấu đỏ trong khi đó trên thực tế sản
phẩm mà công ty đưa ra rất đa dạng như mì bò bít tết, tôm chua cay, tôm và gà, bỏ rau
thơm…điều này cho thấy dù là kênh phân phối rộng nhưng việc đưa ra hàng loạt sản phẩm
đa dạng vẫn chưa thật sự tới tay người tiêu dùng tuy nhiên cũng có thể do các yếu tố chủ
quan của kênh phân phối khi mà khách hàng chỉ thích một hoặc hai loại sản phẩm của gấu
đỏ.
Các hoạt động khuyến mãi vẫn chưa được chú trọng, chủ yếu tập trung vào các hoạt động
truyền thông quá nhiều. Điều này có thể làm cho lượng khách hàng mua Gấu đỏ giảm xuống
khi mà với tâm lý của bất kỳ khách hàng nào nếu mua sản phẩm mà được khuyến mãi thêm
khách hàng dễ chuyển sang lựa chọn sản phẩm được khuyến mãi nhiều hơn.
2. Kiến nghị
Đối với đề tài nghiên cứu
+ Tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu trên quy mô lớn hơn, đặc biệt là các đối tượng khảo
sát cần phải đa dạng để đạt được kết quả có độ tin cậy cao.
+ Tiếp tục mở rộng và chi tiết hoá các tiêu chí điều tra, khảo sát thêm nhiều tính chất, yếu tố
có ảnh hưởng đến sản phẩm và hành vi khách hàng để xác định rõ các phân đoạn thị trường
nhằm đưa ra các nhận định và chiến lược phù hợp cũng như các biện pháp khắc phục.
Đối với công ty sản xuất sản phẩm mì ăn liền gấu đỏ
Giải pháp đề xuất trong các chiến lược marketing – mix của công ty
- Sản phẩm
Phát huy lợi thế các lợi thế của mình như về hương vị thơm ngon, bên cạnh đó chú trọng vào
khẩu vị sản phẩm cho phù hợp với người tiêu dùng. Sự đa dạng về sản phẩm là rất quan trọng, nó
tạo cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn tuy nhiên công ty cần có các cuộc nghiên cứu thị
trường để nắm rõ được nhu cầu cũng như các sở thích của người tiêu dùng, biết họ muốn gì cần gì
để từ đó có thể đáp ứng được tốt những mong muốn đó tạo ra được giá trị cho doanh nghiệp. Ngày
nay khi điều kiện mức sống ngày càng được nâng cao thì những nhu cầu cho bản thân càng lớn, với
người tiêu dùng sản phẩm phải đạt chất lượng tốt, chất lượng tốt ở đây không phải chỉ là hương vị
thơm ngon, khẩu vị phù hợp mà nó còn phải đảm bảo an toàn vệ sinh, đảm bảo sức khỏe cho mọi
người khi sử dụng. Do đó công ty cần có những chiến lược mới như xây dựng các chương trình sản
phẩm đảm bảo chất lượng, các trung tâm nghiên cứu sản phẩm tạo uy tín lớn trên thị trường và niềm
tin cho người sử dụng.
- Giá cả
Với chiến lược phát triển bên vững công ty cần đưa ra những chiến lược giá phù hợp. Giữ
nguyên mức giá hiện tại hoặc tạo ra lợi thế khác biệt để có thể định giá cao hơn. Hãy tạo cho mình
sự khác biệt ( như sản phẩm, mẫu mã bao bì…) công ty sẽ tìm ra vị trí đứng vững mạnh trên thị
trường.
- Phân phổi
Kênh phân phối mà công ty đưa ra rất phù hợp, dù chỉ có một đại lý cấp 1 nhưng việc phân
phổi sản phẩm đển tay người tiêu dung với mạng lưới phân phổi dày đặc đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên công ty nên chú trọng nhiều đến nhà bán buôn và bán lẻ vì đây là những người tiếp
súc trực tiếp với người tiêu dùng, vì vậy cần đưa ra nhiều cơ chế tài chính giúp đỡ các thành
viên trong kênh phân phối của mình bằng các hình thức đưa hàng về các cơ sở đại lý , hỗ trợ
về chi phí , có nhiều chương trình khuyến mãi ….Đồng thờ công ty cần đẩy mạnh phân phối
để đưa sản phẩm thâm nhập vào thị trường như nông thôn , vùng sâu nhằm để đẩy mạnh
doanh số bán và đạt được hiệu quả kinh doanh.
- Xúc tiến hỗn hợp
Mặc dù đứng sau thương hiệu mì ăn liền Hảo Hảo về quảng cáo nhưng thông qua sơ đồ
nhận thức dường như khách hàng đánh giá khá tốt về cách quảng bá truyền thông của Gấu
đỏ, không rầm rộ với các chương trình khuyến mãi gây sốc như Hảo Hảo, Gấu đỏ đi ngược
lại hoàn toàn so với đối thủ. Các chương trình “Gấu đỏ gắn kết yêu thương”, ủng hộ giúp đỡ
khuyên góp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn mắc bệnh hiểm nghèo đã làm thương hiệu
Gấu đỏ được người tiêu dung biết đến và ủng hộ nhiều hơn trong thời gian gần đây.
Đây cũng là một cách marketing có hiệu ứng lan tỏa tốt giúp cho doanh số của Gấu đỏ tăng
lên hơn 30% chỉ trong một thời gian ngắn. Công ty cần phát huy tốt các thế mạnh này bên
cạnh đó cũng cần tập trung vào các chương trình khuyến mãi không nên quá đầu tư sâu vào
một công việc.
Đề xuất chiến lược lâu dài
Từ những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu và phát triển chiến lược
marketing – mix cho sản phẩm mì ăn liền gấu đỏ thông qua sơ đồ nhận thức, chúng tôi nhận
thấy rằng để tăng cường sự cảm nhận, đánh giá tốt của khách hàng cũng như giúp sản phẩm
mì ăn liền gấu đỏ chiếm thị phần lớn hơn thì cần phải có các giải pháp sau:
Thứ nhất: Gấu đỏ phải xác định một cách rõ ràng về khách hàng của mình- họ là những ai,
điều gì sẽ thu hút và hấp dẫn họ?
- số lượng người sẽ nằm trong nhóm này?
- sở thích tiêu dùng của họ thế nào?
- họ đi mua hàng lúc nào và ở đâu?
Nghiên cứu bên ngoài sẽ giúp gấu đỏ hiểu rõ hơn khách hàng của mình: Họ là ai? Họ mong
muốn điều gì? Mức độ trung thành với thương hiệu?... Nó còn giúp gấu đỏ đánh giá được
mức độ tương quan của thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh và xu hướng phát triển của thị
trường.
Thứ hai: Tiếp tục phát huy các thế mạnh vốn có để nắm chắc thị phần truyền thống như
nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt là đối với các tiêu chí được xem là thế mạnh. Ngoài
ra cần chú trọng đến các tiêu chí khác nhằm thoả mãn tốt hơn đối với nhu cầu, tâm lý khách
hàng để lại ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng.
Thứ ba: Chú trọng quan tâm đối với các yếu tố khiến khách hàng không biết đến và cảm
nhận tốt về các hoạt động mà doanh nghiệp đã làm như sự đa dạng của mỳ ăn liền gấu đỏ
trong khi đó trên thực tế sản phẩm mà công ty đưa ra rất đa dạng như mì bò bít tết, tôm chua
cay, tôm và gà, bỏ rau thơm…điều này cho thấy dù là kênh phân phối rộng nhưng việc đưa
ra hàng loạt sản phẩm đa dạng vẫn chưa thật sự tới tay người tiêu dùng. Do đó công ty cần
lưu ý để nhằm đánh bật các đối thủ cạnh tranh, giành và chiếm lấy các thị phần mới.
Thứ tư: Tăng cường chiến lược marketing sản phẩm như các chương trình khuyến mãi và
tiếp thị, quan tâm đến với vấn đề giá cả đề phù hợp với thu nhập của khách hàng, tạo ra
nhiều loại sản phẩm đa dạng về nhiều mặt phù hợp cho các đối tượng khác nhau.
Thứ năm: Đầu tư công nghệ, tìm ra các hướng đi mới, đi trước một bước so với các đối thủ
cạnh tranh. Nghiên cứu mở rộng thị trường, chú ý đến các chiến lược phát triển bền vững,
nghiên cứu các giải pháp công nghệ để tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản
phẩm.
PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2009), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS Tập 1, nhà xuất bản Hồng Đức.
2. GS, TS. Trần Minh Đạo ( 2009 ), Giáo trình marketing căn bản, nhà xuất bản Đại
Học Kinh Tế Quốc Dân.