bai mau bao cao
TRANSCRIPT
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KHANH TÂN.
1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Khanh Tân.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Khanh Tân.
1.1.2.1 Giai đoạn 2004-2007.
- Ngày 08/07/2004, Công ty TNHH Khanh Tân được thành lập với số vốn điều lệ là:
500.000.000 đồng. Với lĩnh vực kinh doanh chính là các dịch vụ giao nhận, làm thủ tục
hải quan, vận tải hàng hóa cho khách hàng ở địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
lân cận: Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai,…
- Bước đầu hoạt động, quy mô của doanh nghiệp còn nhỏ, khách hàng chủ yếu là những
khách quen, hầu hết là những doanh nghiệp nhỏ với lượng hàng hóa nhập khẩu là hàng lẻ
hoặc chỉ một vài container với các mặt hàng như: máy móc, thiết bị, chai thủy tinh, vật
dụng trong nhà hàng, khách sạn, sách…
1.1.2.2 Giai đoạn từ 2007 – 2010.
Sau 3 năm hoạt động, Công ty TNHH Khanh Tân nhận thấy dịch vụ giao nhận có
rất nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ tham gia, cạnh tranh nhau quyết liệt trong khi đó lĩnh
vực vận tải lại đang có tiềm năng, nhất là vận tải container.
Năm 2011, lãnh đạo công ty quyết định mở rộng sang lĩnh vực hợp tác với các đại
lý giao nhận khác ở nước ngoài để mở đại lý của công ty ở nhiều quốc gia khác như:
Pháp, Mỹ, Hà Lan, Trung Quốc…
1.1.3 Chức năng của Công ty TNHH Khanh Tân.
Công ty TNHH Khanh Tân được thành lập để phục vụ hoạt động giao nhận, vận
tải hàng hóa nội địa. Công ty thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất - thương
mại - tiêu dùng.
Thay mặt cho nhà XK, nhà NK thực hiện các dịch vụ có liên quan đến giao nhận
hàng hoá như: khai báo Hải quan, vận chuyển hàng hoá nội địa…
Tư vấn cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu về mọi vần đề liên quan
đến giao nhận; vận tải quốc tế; vận tải nội địa; nhận xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ chức năng giữa các bộ phận.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có cơ cấu tổ chức, hệ thống quản lý và điều
hành hoạt động kinh doanh để giúp doanh nghiệp hoạt động đồng bộ, hiệu quả. Do đó,
việc xây dựng cơ cấu tổ chức là một vấn để quan trọng liên quan lớn đến sự thành công
của doanh nghiệp. Cũng trên cơ sở đó, Công ty TNHH Khanh Tân đã bố trí cơ cấu tổ
chức như sau:
Hình 1.14: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Khanh Tân.
Nguồn: Công ty TNHH Khanh Tân
Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Giám đốc là người
đại diện cao nhất, là người chịu hoàn toàn trách nhiệm pháp lý cũng như với kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty. Các bộ phận có quyền hạn ngang nhau, có mối quan hệ mật
thiết với nhau.
GIÁM ĐỐC
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận kế toán
Bộ phận giao nhận
Đội xe
Qua đó ta thấy việc phân bố lao động như vậy có thể tận dụng tối đa năng lực của
từng người và tạo điều kiện cho tập thể nhân viên có thể hổ trợ công việc cho nhau kịp
thời, tạo môi trường làm việc thân thiện. Do vậy, cơ cấu tổ chức trên đang đi vào hoạt
động có hiệu quả và phù hợp với xu hướng phát triển mới của công ty. Tuy nhiên, trình
độ chung của nhân viên chưa cao, nhân viên chủ yếu làm việc dựa trên kinh nghiệm.
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của lĩnh vực này.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý vô cùng
thuận lợi để phát triển ngành logistics với trên 17.000 ki-lô-met đường bộ, hơn 3.200 ki-
lô-met đường sắt, 42.000 ki-lô-mét đường thuỷ, 266 cảng biển, 20 sân bay và nhiều cửa
khẩu lớn nhỏ nằm dọc theo chiều dài đất nước.
Theo xếp hạng logistics (LPI), Việt Nam xếp thứ 53 trong tổng số 155 nền kinh tế.
Cho thấy, Việt Nam đang dần cải thiện hệ thống logistics, bao gồm kho vận, giao nhận,
vận chuyển và phân phối. Dịch vụ logistics ở Việt Nam chiếm 15-20% GDP (khoảng 12
tỉ đô la Mỹ). Theo các công ty logistics, tuy thị trường Việt Nam mới chỉ đang ở giai
đoạn đầu của việc phát triển nhưng so với các quốc gia và vùng lãnh thổ ở châu Á, đây là
thị trường có sự tăng trưởng nhanh về kinh tế, đặc biệt là sản xuất và bán lẻ - những yếu
tố quan trọng quyết định sự thành công của ngành logistics. Tuy nhiên việc khai khác
tiềm năng logistics trong nước của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế. Tại
một cuộc hội thảo bàn hướng phát triển cho ngành logistics Việt Nam được tổ chức tại
TP.HCM trong tháng 12/2010, đại diện Bộ Công Thương cho biết: trong số khoảng 900
công ty khai thác các dịch vụ logistics, chỉ có gần 20% doanh nghiệp nước ngoài liên
doanh với các công ty trong nước để khai thác các dịch vụ này. Nhưng các liên doanh này
lại chiếm thị phần khoảng 80%. Cùng với sự biến động phức tạp của thị trường thế giới
và trong nước trong những tháng đầu năm 2011 như giá USD tăng, dư âm của khủng
hoảng kinh tế thế giới chưa chấm dứt thì giá nhiên liệu: xăng, dầu… lại gia tăng. Đặc
biệt, kể từ năm 11/1/2014, Việt Nam chính thức cho phép doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam theo cam kết gia nhập WTO. Lúc
đó thị trường sẽ đông đúc và phát triển đầy cạnh tranh. Điều đó đã tạo không ít khó khăn
cho ngành logistics đặc biệt là hoạt động giao nhận, vận tải.
Qua phân tích trên ta có thể thấy rằng ngành logistics của Việt Nam hiện nay tuy có nhiều
tiềm năng và cơ hội phát triển song cũng có không ít khó khăn, thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN GIAO NHẬN VÀ QUY
TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG FCL NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH KHANH
TÂN.
2.1. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng FCL nhập khẩu tại công ty.
Quy trình giao nhận hàng FCL nhập khẩu ở từng cửa khẩu phải luôn tuân thủ theo quy
định, khuôn khổ chung của Hải quan tuy khác nhau ở vài bước nhỏ, tùy theo đặc điểm tổ
chức ở cửa khẩu đó nhưng nhìn chung quy trình đó có những bước cơ bản gần tương tự
nhau. Và quy trình giao nhận hàng FCL nhập khẩu do nhân viên của Công ty TNHH
Khanh Tân thực hiện cũng luôn tuân thủ nguyên tắc đó. Quy trình đó gồm các bước như
sau:
2.2.1. Sơ đồ
Bước 1: Nhận yêu cầu và ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng.
Bước 2: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ của khách hàng.
Bước 3: Mở tờ khai hải quan.
Bước 4: Lấy D/O và cược cont.
Bước 5: Mang hồ sơ cho khách hàng ký nhận và chuẩn bị đầy đủ chứng từ.
Bước 6: Mang hồ sơ đi làm thủ tục hải quan.
Bước 7: Lấy và giao hàng.
Bước 8: Thanh lý hồ sơ, thu tiền dịch vụ từ khách hàng.
2.2.2. Công việc cụ thể và những điểm cần lưu ý trong thực tế ngành giao nhận hàng
FCL nhập khẩu.
2.2.2.1. Bước 1: Nhận yêu cầu và ký hợp đồng dịch vụ với khách hàng
Sau khi nhân viên kinh doanh tìm được khách hàng mới, thuyết phục họ sử dụng
dịch vụ của công ty bao gồm: khai báo hải quan, giao nhận, vận chuyển nội địa theo yêu
cầu của khách hàng, thoả thuận giá cả hoặc khách hàng cũ tự liên hệ với công ty. Khi
khách hàng đồng ý với mức giá mà công ty đưa ra thì nhân viên tiến hành ký “Hợp đồng
sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu”. Nếu khách hàng không đồng ý với
mức giá đã đưa, nhân viên kinh doanh của Công ty có thể thương lượng lại với khách
hàng.
Sau khi ký được hợp đồng, bộ phận kinh doanh sẽ chuyển chứng từ khách hàng
sang cho bộ phận giao nhận, lúc đó NVGN sẽ tiếp nhận và chịu trách nhiệm cho đến lúc
giao hàng đến tận nơi khách hàng yêu cầu.
2.2.2.2. Bước 2: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ từ khách hàng.
Bước 2.1 Nhận chứng từ:
Sau khi nhận được bản fax giấy thông báo hàng đến (Arrival notice) từ hãng tàu,
khách hàng liên hệ NVGN của công ty đến lấy bộ chứng từ hoặc khách hàng sẽ fax bộ
chứng từ cho KHANH TÂN sau đó NVGN lên khách hàng ký tờ khai sẽ được nhận bộ
chứng từ bản gốc để làm thủ tục Hải quan.
Bộ chứng từ nhận từ khách hàng lúc này thông thường bao gồm:
- Hợp đồng thương mại (Contract) : 1 bản sao y
- Phiếu đóng gói (Packing list) : 1 bản gốc
- Hóa đơn thương mại (Commecial Invoice) : 1 bản gốc
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) : 1 bản gốc và 2 bản sao
- Thông báo hàng đến (Arrival notice) : bản fax từ hãng tàu
- Chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá : 1 bản gốc
(Certificate Orginal – C/O), (nếu có)
Ngoài ra, khách hàng còn cung cấp 2 giấy giới thiệu cho NVGN.
+ 1 giấy giới thiệu cho NVGN đến hãng tàu lấy lệnh giao hàng.
+ 1 giấy giới thiệu cho NVGN đến Chi cục Hải quan cửa khẩu (nơi hàng về) để
làm thủ tục hải quan và nhận hàng.
Bước 2.2. Kiểm tra bộ chứng từ:
Đây là việc làm có ý nghĩa quan trọng trong dịch vụ giao nhận hàng hoá nhập khẩu vì
nó ảnh hưởng lớn đến thời gian và chi phí làm thủ tục hải quan đến khi lấy được hàng
hoá. Vì vậy, việc kiểm tra chứng từ được NVGN của Công ty TNHH Khanh Tân thực
hiện như sau:
Kiểm tra hợp đồng:
+ Kiểm tra các điều khoản: chú ý nhất là số hợp đồng, ngày hợp đồng đã rõ ràng
chưa, hợp đồng còn hiệu lực không; tên, địa chỉ của người nhập khẩu, người xuất
khẩu xem trên các chứng từ khác B/L, Invoice, Packing list đã khớp nhau không.
+ Kiểm tra nguồn gốc của hàng hoá cẩn thận vì có trường hợp hàng có nguồn gốc
khác với quốc gia mà người xuất khẩu đang hoạt động kinh doanh và chỉ có trên hợp
đồng thì nguồn gốc hàng hoá mới được đề cập rõ ràng nhất.
Kiểm tra hoá đơn thương mại:
+ Kiểm tra số và ngày hoá đơn có rõ ràng, hợp lý chưa. Đặc biệt là ngày phát hành
hoá đơn phải trùng hoặc sau ngày ký hợp đồng, và phải trước hoặc trùng với ngày
gửi hàng.
+ Phương thức thanh toán, đồng tiền thanh toán, số tiền thanh toán trên hoá đơn rất
quan trọng trong trường hợp nếu có sự chưa rõ ràng trên vận đơn về đồng tiền thanh
toán, phương thức thanh toán thì nên áp dụng theo Hoá đơn là chính xác nhất.
Kiểm tra phiếu đóng gói hàng hoá:
+ Kiểm tra tên hàng; số lượng: gross weight, net weight; thể tích; đơn vị tính của hàng
hóa; số kiện, số container đóng hàng đã phù hợp so với B/L chưa. Nếu thông tin nào
chưa phù hợp thì khai theo B/L là đúng nhất.
Kiểm tra vận đơn đường biển và giấy thông báo hàng đến:
+ Kiểm tra số hiệu và ngày B/L rõ ràng, hợp lý chưa: là ngày hàng hoá được xếp lên
tàu, sau ngày hợp đồng.
+ Kiểm tra tên người nhận hàng có phải là tên khách hàng không vì nó liên quan trực
tiếp đến việc có nhận được hàng hay không.
+ Kiểm tra số lượng, trọng lượng hàng, ký hiệu tàu, số chuyến, số container, số seal
đã rõ ràng chưa để kịp thời thông báo, xác nhận lại với hãng tàu.
+ Kiểm tra nơi tàu đi, nơi tàu đến, ngày đến để kịp thời làm thủ tục Hải quan đúng
Chi cục ở cảng hoặc ICD nơi hàng về, tránh trường hợp khai quan chậm trễ vì khi
đó phải tốn phí gia hạn lệnh (phí lưu container), phí lưu kho, bãi và chịu mọi rủi ro,
tổn thất phát sinh về hàng hoá đối với khách hàng hoặc truyền thủ tục hải quan điện
tử không đúng cảng sẽ tốn thời gian, chi phí trình thủ tục huỷ tờ khai điện tử, gây
chậm trễ trong quá trình nhận và giao hàng cho khách hàng.
2.2.2.3. Bước 3: Mở tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là chứng từ quan trọng để tiến hành thông quan hàng hoá, là cơ
sở pháp lý để xác định trách nhiệm của người khai hải quan trước pháp luật.
Hiện nay, hầu hết các Cảng (Cát Lái, Tân Cảng, VICT…) đều áp dụng hình thức
khai hải quan điện tử. Ngoại trừ, Chi cục Hải quan Đầu tư vẫn áp dụng hình thức khai
giấy (hay khai hải quan từ xa). Vì vậy, KHANH TÂN cũng đang áp dụng mở tờ khai điện
tử qua phần mềm điện tử ECUS-K3 đối với bất kỳ các chi cục hải quan nào ở Thành phố
Hồ Chí Minh, còn đối với Chi cục Hải Quan Đầu tư thì khai qua phần mềm khai hải quan
từ xa ECUSKD.
Xem “quy định về thủ tục khai quan điện tử với hàng nhập khẩu” ở phụ lục 1
Bước 3.1. Tờ khai Hải quan điện tử:
Dựa trên hồ sơ đã nhận được NVGN tiến hành nhập tờ khai điện tử, trong quá trình nhập
dữ liệu cần chú ý các mục sau:
- Mục chọn Chi Cục Hải Quan
Xem khách hàng NK hàng hóa dưới hình thức nào, về cửa khẩu nào để mở tờ khai
đúng địa điểm, đặc biệt nếu doanh nghiệp NK là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hay
doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài thì bắt buộc phải mở tờ khai tại Chi Cục Hải
Quan Đầu Tư dù hàng hóa nhập về cửa khẩu nào đi nữa chọn ĐÚNG nơi làm thủ tục
hải quan trong dữ liệu đã có sẵn trong phần mềm ECUS-K3, nên chú ý chọn đúng tên, ký
hiệu cảng, tránh thông tin bị truyền sai cửa khẩu.
- Mục người nhập khẩu
Cần nhập chính xác tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp NK.
- Mục loại hình:
Trong phần mềm khai điện tử đã có sẵn các loại hình nhập khẩu, nên chỉ cần chọn vào
ô thích hợp với loại hình nhập khẩu mà hàng hoá đang làm thủ tục hải quan. Cần chú ý
thông tin về hàng hoá trong hợp đồng và tính chất ngành nghề hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (nhà nhập khẩu) để chọn đúng lĩnh vực.
- Tỷ giá tính thuế:
Căn cứ vào tỷ giá của Hải quan áp dụng trong ngày đó có thể xem trên trang website:
http:// www.customs.gov.vn hoặc trên báo tuổi trẻ trong ngày làm thủ tục hải quan.
Bước 3.2. Danh sách hàng hóa.
- Nhập đúng tên hàng hóa có kèm chất liệu (có thể kèm theo các đặc điểm nổi bật,
công dụng, tính chất, cấu tạo của hàng hoá…) để thuận lợi cho việc áp mã số HS
đúng.
- Nếu là những mặt hàng lạ, khó dịch nghĩa, hàng hóa chuyên dụng thì cần phải yêu
cầu khách hàng dịch ra để đảm bảo tính chính xác khi áp mã HS, tra thuế.
- Nếu các mặt hàng khi tra trong biểu thuế có thuế suất thuế NK, thuế suất thuế VAT
lại mang giá trị khác với các thông tư, nghị định liên quan đến hàng hoá được đề
cập, thì nên áp dụng theo giá trị có lợi cho khách hàng nhất, tuy nhiên phải có chứng
từ dẫn chiếu tới thông tư, nghị định đó để chứng minh khi Hải Quan kiểm tra thuế.
Bước 3.3. Tờ GATT: tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
- Từ ngày 1/7/2002 Bộ Tài Chính áp dụng quy định trị giá tính thuế đối với hàng nhập
khẩu theo nguyên tắc ghi trong Điều 7 của GATT (Hiệp định về thuế quan và mậu
dịch), gọi tắt là phương pháp tính thuế GATT.
- Khi làm tờ khai điện tử chỉ cần nhập số liệu cần thiết thì phần mềm sẽ tự tính thuế cho
ta. Tuy nhiên để đảm bảo tính chính xác cho tờ khai cần phải tính thuế theo cách
truyền thống (xem công thức tính thuế ở phụ lục 2) và cả phần mềm khai báo để so
sánh, kiểm tra lại các giá trị cho phù hợp nhất.
- Thông thường chỉ sử dụng mẫu GATT dạng PP1, được áp dụng cho cách tính thuế
theo phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu.
Bước 3.4. Các chứng từ khác : tiếp tục nhập thông tin cho các chứng từ khác đối
với phần mềm khai hải quan điện tử ECUS-K3, còn đối với phần mềm khai hải
quan từ xa ECUSKD thì không cần nhập nữa.
Bước 3.5. Truyền thông tin đã khai đến Chi cục Hải quan
- Kiểm tra thông tin lại lần nữa, và truyền qua hệ thống khai hải quan điện tử ngoại trừ
Chi Cục Hải Quan Đầu Tư sử dụng phần mềm khai hải quan từ xa.
- Chờ phản hồi Hải Quan.
Khi Hải quan nhận được thông tin tờ khai điện tử được truyền đến, công chức Hải
quan nhập mã số thuế doanh nghiệp nhập khẩu để kiểm tra điều kiện mở tờ khai của
doanh nghiệp đó. Hệ thống máy tính sẽ kiểm tra lại thông tin doanh nghiệp nhập khẩu:
(1) xem doanh nghiệp có thuộc danh sách tham gia khai điện tử, (2) có thuộc diện bỏ
trốn, giải thể không, (3) các thông tin được khai có logic không (về mã HS, đơn vị tính,
…), (4) có bị cưỡng chế hay vi phạm luật Hải quan không, doanh nghiệp thuộc đối tượng
nộp thuế ngay, hay được ân hạn thuế,… Nếu doanh nghiệp thuộc diện (1), (2), (3) thì Hải
quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ. Nếu bị sai sót thông tin thì hệ thống sẽ trả thông tin
về cho người khai, nói rõ sai ở vị trí nào để người khai sửa và truyền lại. Nếu không có
lỗi sai gì thì Hải quan tiến hành tiếp nhận hồ sơ và trả số tiếp nhận (số tham chiếu), ngày
tiếp nhận (ngày tham chiếu) qua hệ thống khai Hải quan điện tử.
Tiếp theo, khi Hải quan kiểm tra xong thông tin hàng hoá, thông tin trị giá tính thuế,
và các thông tin cần thiết khác thì sẽ trả lại số tờ khai, ngày, giờ đăng ký tờ khai qua hệ
thống phần mềm. Sau đó dựa vào thông tin doanh nghiệp nhập khẩu, loại hàng NK và các
thông tin liên quan khác hệ thống sẽ trả kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục Hải
quan qua phần mềm khai điện tử. Riêng đối với Chi Cục Hải Quan cửa khẩu Cảng Sài
Gòn KV1/Cát Lái còn có thêm vị trí cửa tiếp nhận (ví dụ: cửa số 7). Cuối cùng, Hải quan
sẽ in ra Lệnh hình thức (Phiếu tiếp nhận hồ sơ) để lưu lại hồ sơ và giao cho NVGN khi
tới trực tiếp Hải quan làm hàng.
2.2.2.4. Bước 4: Lấy D/O: giấy thông báo hàng đến
Sau khi nhận được bản fax về thông báo hàng đến từ hãng tàu hay đại lý giao nhận, nhân
viên công ty thực hiện theo đúng yêu cầu về thời gian và thủ tục trong giấy thông báo này
để đến hãng tàu hoặc đại lý để lấy bảng D/O gốc. Hồ sơ mang theo thường gồm:
+ B/L gốc.
+ Giấy thông báo hàng đến in ra từ bản fax.
+ Giấy giới thiệu từ doanh nghiệp nhập khẩu.
+ Số tiền tương ứng để nộp các khoản phí:
+ NVGN của công ty sau khi xuất trình giấy tờ như trên và nộp tiền thì được nhận lại
1 hóa đơn thanh toán và bộ D/O gồm 3-4 bản, có nội dung như nhau (có dấu của
hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu) nhưng màu sắc khác nhau và được phân bổ như sau
(đối với hàng FCL):
2.2.2.5. Bước 5: Mang hồ sơ khách hàng ký nhận và chuẩn bị đầy đủ chứng từ.
Sau khi nhận được phản hồi từ hải quan qua hệ thống khai điện tử thì tiến hành chuẩn bị:
- In thành 2 bản khai hải quan : 2 bản gốc
- Tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu : 2 bản gốc
- Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có) : 2 bản gốc
- Phụ lục tờ khai trị giá hàng hoá nhập khẩu (nếu có) : 2 bản gốc
- Hợp đồng thương mại (Contract) : 1 bản sao y hoặc bản gốc
- Phiếu đóng gói (Packing list) : 1 bản gốc
- Hóa đơn thương mại (Commecial Invoice) : 1 bản gốc
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading – B/L) : 1 bản sao y
- Thông báo hàng đến (Arrival notice) : 1 bản gốc
- Phiếu cược container : 1 bản gốc
- Giấy giới thiệu làm thủ tục Hải quan từ khách hàng : 1 bản gốc
- Chứng nhận nguồn gốc (C/O) (nếu có) : 1 bản sao y
- Giấy cam kết sử dụng đúng mục đích (nếu có) : 1 bản gốc
- Giấy kiểm tra chất lượng hàng hoá nhập khẩu (nếu có) : 1 bản gốc
Mang tất cả chứng từ trên đến doanh nghiệp NK ký xác nhận vào những chứng từ cần
thiết. Bởi vì Công ty TNHH Khanh Tân chỉ làm dịch vụ giao nhận, chưa phải đại diện ủy
thác của khách hàng đi lấy hàng hóa nên buộc phải có bước này để khách hàng ký xác
nhận thể hiện sự hợp pháp cho NVGN đi nhận hàng.
2.2.2.6. Bước 6: Mang hồ sơ đi làm thủ tục hải quan ở cửa khẩu (thường là nơi hàng đến)
và lấy hàng.
Khi đến cửa khẩu cần tìm vị trí người tiếp nhận bộ chứng từ của mình để lấy lệnh hình
thức từ nhân viên Hải quan đính kèm vào bộ chứng từ mang theo và giao lại cho nhân
viên đó kiểm tra.
Đối với hàng phân luồng xanh thì sau khi nhân viên Hải quan kiểm tra xong, nếu
chứng từ là chính xác, hợp lệ thì tờ khai sẽ luân chuyển đến vị trí trả tờ khai sau khi
được Hải quan viên xác nhận xong (thường mất 1-2 tiếng).
Đối với hàng phân luồng màu vàng thì sau khi nhân viên Hải quan này kiểm tra thật
kỹ hồ sơ khai báo, nếu là hợp lệ thì sẽ chuyển hết chứng từ qua cho nhân viên Hải
quan tính thuế kiểm tra. Nếu chứng từ tính thuế là hợp lệ, nhân viên Hải quan sẽ làm
“phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy” , lúc đó tờ khai được lưu chuyển qua vị trí
trả tờ khai.
Đối với hàng phân luồng đỏ thì bước kiểm tra chứng từ, kiểm thuế sẽ tương tự như
hàng phân luồng màu vàng. Sau đó, hệ thống tự động phân công cán bộ kiểm hóa tại
container chứa hàng. Tiếp theo, NVGN liên hệ với Hải quan kiểm hóa, ghi lại vị trí
cont và mời họ xuống vị trí bãi cont. Để nhân viên Hải quan kiểm tra được hàng thì
NVGN phải làm các thủ tục:
- Đăng ký chuyển bãi nếu cont không thuộc bãi kiểm hóa: phô tô D/O đưa cho
phòng điều độ Cảng để đăng ký, thường khoảng 4-8 tiếng hoặc 24 tiếng cont mới
được chuyển bãi, tùy theo quan hệ giữa NVGN với Hải quan.
- Đăng ký cắt seal: phô tô D/O đưa cho phòng điều độ và liên lạc với người cắt seal.
- NVGN đến vị trí cont và chờ Hải quan kiểm hàng, sau khi kiểm hàng xong,
NVGN dùng seal lá (mua tại Hải Quan, 5.000 VND/1cái) để khóa cửa container
tránh bị mất hàng, còn Hải quan sẽ làm “phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa”, tờ
khai tiếp tục được lưu chuyển sang vị trí trí trả tờ khai (thường mất 3-4 tiếng).
Tại vị trí trả tờ khai, NVGN phải đóng lệ phí (mua tem Hải quan: 20.000VND/1 tem/1 lô
hàng), thuế (nếu có) và nhân viên Hải quan sẽ trả cho NVGN 1 tờ khai, 1 tờ trị giá tính
thuế hàng hóa nhập khẩu, 1 phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu có), 1 phụ lục tờ
khai trị giá hàng hoá nhập khẩu (nếu có), 1 “phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy”
(nếu có), 1 “phiếu ghi kết quả kiểm tra hàng hóa” (nếu có), và giữ lại toàn bộ chứng từ
còn lại với 1 tờ khai Hải quan đã dán tem Hải quan.
2.2.2.7. Bước 7: Lấy và giao hàng.
Bước 7.1: Khâu chuẩn bị:
Xác nhận giao container của đại lý hãng tàu tại cảng.
- Nếu hãng tàu có văn phòng tại cảng dỡ hàng: sau khi lấy được tờ khai, NVGN mang 2
lệnh giao hàng (D/O), giấy mượn container đến văn phòng đại lý đặt tại Cảng để xin
xác nhận “giao thẳng” đối với hàng hóa FCL mà khách hàng mượn container về kho
riêng, hoặc đóng dấu “rút ruột” đối với hàng rút ruột tại bãi. Sau đó nhân viên hãng
tàu sẽ đóng dấu vào 2 D/O, giữ lại 1 D/O và giao lại cho NVGN 1 D/O cùng 1 “biên
bản mô tả container” tại thời điểm trước khi cho khách hàng mượn container về kho
riêng/1container. Trong bộ chứng từ minh họa kèm bài viết thì hàng hóa chứa trong 5
conainer nên có 5 “biên bản mô tả container” (chi tiết xem phụ lục…..trang….) và
1 D/O có dấu “giao thẳng có giá trị đến ngày: 03/04/2011” (chi tiết xem phụ
lục…..trang….).
- Nếu hãng tàu không có văn phòng tại cảng dỡ hàng: thì thay vì NVGN phải làm “biên
bản mô tả container” tại Cảng thì ngay lúc lấy lệnh và làm giấy cược container thì đại
lý hãng tàu tại Việt Nam sẽ đóng dấu “giao thẳng” (đối với hàng giao thẳng), “rút
ruột” (đối với hàng rút ruột) và trả biên bản bàn giao container ngay thời điểm này
luôn cho NVGN.
Tại phòng thương vụ của Cảng.
Tiếp đó, NVGN mang D/O có xác nhận “giao thẳng” (nếu là hàng giao thẳng)
hoặc “rút ruột” (nếu là hàng rút ruột) có kèm tên, mã số thuế, địa chỉ doanh nghiệp
NK sang Phòng Thương vụ để làm 1“phiếu xuất/nhập bãi”/1 container (“phiếu EIR”)
(chi tiết xem phụ lục…..trang….) và đóng tiền xin lấy hàng. Sau đó cầm D/O, phiếu
xuất/nhập bãi xuống Hải quan giám sát đối chiếu, thủ tục này ở Cảng Cát Lái thì
không có.
Thanh lý Hải quan cổng.
- Sau khi lấy được phiếu EIR, NVGN qua Bộ phận thanh lý cổng để làm thủ tục thanh
lý bãi cho xe ra cổng Hải quan. Tại cổng Hải quan cần xuất trình chứng từ hợp lệ: 1
“phiếu EIR”, 1 “tờ khai Hải quan đã hoàn thành photo”, 1 “lệnh giao hàng” để nhân
viên Hải quan ký xác nhận lên EIR và giữ lại tờ khai photo.
- Tiếp theo, NVGN sẽ giao cho tài xế phiếu EIR kèm “biên bản mô tả container” để tài
xế đến Cảng kéo container trình cho Hải quan cổng khi xe ra khỏi Cảng.
- Đội xe được điều tới cảng lấy hàng sẽ chở hàng hóa về kho và giao tận nơi cho khách
hàng. Sau đó đội xe sẽ chở container rỗng về trả tại bãi kho theo như yêu cầu trên
phiếu cược container đã ghi rõ vị trí hạ bãi và lấy phiếu kiểm, trả container.
- Để xe vào bãi lấy hàng, NVGN cần liên lạc trước với người điều độ để người này sắp
xếp xe vào Cảng lấy hàng đúng thời gian. Thực tế tại Công ty TNHH Khanh Tân, việc
tổ chức đội xe lấy hàng chưa thực sự hiệu quả, nhiều lần NVGN đã báo trước. Tuy
nhiên vì các lý do khách quan như thời tiết, giao thông trên đường (kẹt xe), xe hư
hỏng trong khi lưu thông,… và yếu tố chủ quan như tài xế chay lười đến không đúng
thời gian, tài xế mới chưa biết cách xử lý tình huống tại Cảng, trên đường đi mà
không báo trước cho NVGN trước để sắp xếp thuê xe ngoài để hàng hóa đến tay
khách hàng chậm hơn dự kiến, mất hàng trong quá trình chuyên chở.
2.2.2.8. Bước 8: Thanh lý hồ sơ, thu tiền dịch vụ từ khách hàng.
- Khi có được “phiếu kiểm, trả container rỗng” cho hãng tàu, NVGN lên đại lý hãng
tàu để lấy lại tiền cược container. Số tiền cược được trả lại khi container được trả
đúng bãi quy định, đúng thời hạn, vệ sinh container sạch sẽ, container không bị hư
hỏng gì. Nếu container bị hư hỏng, hay chưa dọn vệ sinh thì hãng tàu sẽ trừ tiền này
vào tiền cược.
- Sau đó kế toán Công ty sẽ tổng hợp và gửi bản fax giấy báo nợ (Debit Note) cho
khách hàng và tùy theo thời gian thỏa thuận chi trả giữa công ty với khách hàng đã ký
trong hợp đồng, khách hàng thanh toán cho công ty và nhận lại bộ hồ sơ nhập khẩu.
Trên đây là toàn bộ quá trình tổ chức dịch vụ giao nhận, vận tải hàng hóa FCL nhập khẩu
của Công ty TNHH Khanh Tân đối với khách hàng.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI TRONG
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG FCL NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY
3.1. Nhận xét và phân tích SWOT.
Qua những nội dung đã phân tích ở trên có thể nói rằng, dịch vụ giao nhận, vận tải
nói riêng và hoạt động logistics nói chung ở nước ta đang có rất nhiều tiềm năng và cơ
hội phát triển song đây cũng là lĩnh vực mới đầy cạnh tranh, thách thức khi tình hình kinh
tế luôn có nhiều biến động khó lường trước được. Và trong quá trình hình thành, phát
triển, Công ty TNHH Khanh Tân đã luôn tìm ra những hướng đi mới, tổ chức cách thức
hoạt động sao cho vừa phù hợp với xu thế thị trường vừa mang lại lợi nhuận, bên cạnh
những ưu điểm về cơ cấu và cơ sở vật chất hiện có, công ty cũng tồn tại nhiều nhược
điểm mà chưa thể khắc phục được về chi phí, khai thác hiệu quả đội xe… Để hiểu rõ hơn
về những vấn đề trên và tìm ra giải pháp phù hợp với hoạt động công ty cùng với kiến
thức đã học kết hợp với mô hình SWOT và thực tế công việc tiếp xúc trong quá trình
thực tập, em rút ra được những phân tích như sau:
Phân tích SWOT:
3.1.1 Điểm mạnh.
- Công ty Giải pháp tiếp vận nằm ở trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh vừa là đều
mối giao thông, nơi tập trung nhiều Cảng biển, sân bay quốc tế, vừa là trung tâm
kinh tế với số lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu lớn là điều kiện thuận lợi để phát
triển dịch vụ giao nhận, vận tải. Đồng thời giúp Công ty dễ liên lạc, tiếp xúc với các
doanh nghiệp, hãng tàu, đại lý nước ngoài để hoàn thành quy trình giao nhận thuận
tiện, nhanh chóng.
- Công ty Giải pháp tiếp vận đã tồn tại gần 7 năm nên:
+ Công ty đã có uy tín trên thị trường, có được nhiều khách hàng lớn, nhỏ, quen
thuộc, lâu năm, tạo được niềm tin với khách hàng với phương châm “uy tín, chất
lượng dịch vụ luôn đặt lên hàng đầu” và dễ thu hút được khách hàng mới trong
tương lai.
+ Nhân viên đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu và nhiều
mối quan hệ với khách hàng, đối tác, cơ quan Nhà nước.
- Cơ cấu tổ chức hợp lý, thân thiện khai thác tốt tiềm năng nhân viên.
- Công ty có đội xe để vận tải hàng hóa là yếu tố giúp Công ty có thể cạnh tranh với
công ty khác chỉ chuyên giao nhận.
- Bãi xe công ty nằm trên trục đường vận chuyển chính, thuận lợi cho việc chuyên
chở hàng.
- Công ty đang mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực hợp tác với đại lý giao nhận nước
ngoài để trở thành đại diện của những đại lý đó ở Việt Nam, là hướng đi phù hợp
với xu thế phát triển của ngành Logistics hiện nay.
- Dịch vụ giao nhận là hoạt động chính và rất được cả công ty và nhân viên chú trọng
tạo sự chuyên nghiệp trong hoạt động.
3.1.3. Cơ hội
- Thị trường logistics không chỉ trên thế giới mà ở Việt Nam ngày càng phát triển và
có nhiều tiềm năng mở ra cơ hội lớn cho ngành giao nhận, vận tải nói riêng và hoạt
động logistics nói chung.
- Việt Nam có nhiều yếu tố: là thị trường bán lẻ đa dạng, phong phú, khối lượng hàng
XNK hàng năm lớn, hệ thống giao thông ngày càng cải thiện, môi trường kinh
doanh hấp dẫn… phù hợp với việc phát triển dịch vụ giao nhận, vận tải trong thời
gian tới
- Chính sách mở cửa nền kinh tế, khuyến khích các hoạt động XK, NK và hệ thống
pháp luật dần cải thiện rõ ràng hơn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
logistics phát triển.
3.1.4. Thách thức.
- Giá cả nguyên nhiên liệu luôn thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động vận tải, chi phí
dịch vụ giao nhận gia tăng.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các đại lý giao nhận, hãng tàu trong
và ngoài nước buộc công ty phải luôn điều chỉnh mức giá dịch vụ sao cho vừa phù
hợp với khách hàng, vừa cạnh tranh được mà vẫn đảm bảo doanh thu cho công ty.
- Cơ chế Nhà nước cùng với hệ thống luật, nghị định, quyết định của Việt Nam nói
chung và đối với lĩnh vực liên quan hàng hóa, thủ tục XNK luôn có nhiều thay đổi,
bổ sung gây khó khăn trong vấn đề khai quan cho hàng hóa, đặc biệt là việc kê khai
thuế.
- Hệ thống hành chính, bộ máy các cơ quan chức năng hoạt động chưa thật sự trong
sạch, tình trạng quan liêu, tham nhũng vẫn còn tồn tại, thời gian chờ giải quyết thủ
tục kéo dài. Đặc biệt trong các khâu liên quan đến Hải quan đều cần “thủ tục bôi
trơn” để công việc được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi.
3.2. Giải pháp khắc phục vấn đề còn tồn tại trong nghiệp vụ giao nhận hàng FCL
nhập khẩu tại công ty.
321. Đối với cảng, Hải quan.
- Kiên quyết chống các hành vi tham ô, nhũng nhiễu trong đội ngũ Hải quan. Lãnh đạo
chi cục thường xuyên kiểm tra công việc và sử dụng hiệu quả hệ thống camera theo
dõi công việc khai quan tại cửa khẩu và đường dây nóng phản ánh hoạt động khai
quan công bằng, rõ ràng, không bao che cho nhau, có biện pháp xử lý nghiêm khắc
các hiện tượng vi phạm, lạm dụng chức quyền, giúp minh bạch đội ngũ Hải quan.
- Cán bộ Hải quan phải nhiệt tình hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục
đúng theo quy định;
3.2.2. Đối với Nhà nước.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách về thuế, thủ tục hành chính, các
chính sách về thủ tục Hải quan, đặc biệt là thủ tục khai hải quan điện tử còn nhiều mới
mẻ,… góp phần tạo điều kiện cho lĩnh vực logistics ở Việt Nam phát triển.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp XNK vừa và nhỏ củaViệt Nam tổ chức hoạt động
kinh doanh thuận lợi bằng cách ban hành các chính sách khuyến khích XK, NK như
giảm thuế NK, đơn giản thủ tục hành chính…