bài giảng kế toán chi phí_Đh cĐ kế toán _phan thị thu hà.pdf
TRANSCRIPT
1
TRƯƠNG
TR
UBND TỈNH QUẢNG BÌNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
BÀI GIẢNG
KẾ TOÁN CHI PHÍ
(Dành cho sinh viên Đại học, Cao đẳng kế toán chính quy)
Lưu hành nội bộ
Giảng viên: ThS Phan Thị Thu Hà
QUẢNG BÌNH, NĂM 2015
2
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ
1.1.1. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, thực hiện quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ
với mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản
xuất thường bao gồm các giai đoạn cơ bản sau:
Giai đoạn 1 – Nghiên cứu trước khi tiến hành sản xuất.
Trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải nghiên cứu để xác định nên sản xuất loại
sản phẩm nào, bao nhiêu, cho ai, ở đâu, bằng những phương tiện và nguồn lực nào. Đây là
giai đoạn có tính chất định hướng và có ảnh hưởng quyết định đến các giai đoạn tiếp
theo như đầu tư, mua sắm, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Chi phí phát sinh trong
giai đoạn này là chi phí nghiên cứu, thành lập doanh nghiệp.
Giai đoạn 2 – Đầu tư, mua sắm tài sản dùng cho kinh doanh.
Giai đoạn này thường gắn liền với những hoạt động đầu tư, mua sắm tài sản và
tich lũy các nguồn lực khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc đầu tư, mua
sắm, tích lũy tài sản và nguồn lực thường xuất phát từ nhu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh và làm phát sinh những chi phí đầu tư, mua sắm tài sản.
Giai đoạn 3 – Hoạt động sản xuất
Đây là giai đoạn đặc trưng của một doanh nghiệp sản xuất. Giai đoạn này
doanh nghiệp sử dụng và khai thác các nguồn lực để sản xuất ra các loại sản phẩm cung
ứng cho quá trình tiêu thụ, là giai đoạn phát sinh chi phí sản xuất. Mỗi doanh nghiệp có
một trình độ, chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, qui mô, loại hình, qui trình công
nghệ sản xuất, nguồn lực tích luỹ dự trữ khác nhau nên quá trình tiêu dùng, sử dụng, khai
thác các nguồn lực cũng khác nhau.
Trong giai đoạn sản xuất sẽ phát sinh chi phí sản xuất, đây chính là quá trình tiêu
hao các nguồn lực chuyển thành chi phí. Trong giai đoạn này chi phí thường bao
gồm:
+ Chi phí dài hạn: Loại chi phí này phát sinh do việc sử dụng các nguồn lực dài
hạn trong sản xuất như máy móc thiết bị, nhà xưởng, …. Chi phí dài hạn thường mang
tính ổn định tương đối qua một số kỳ sản xuất.
+ Chi phí ngắn hạn: Loại chi phí này phát sinh do việc sử dụng các nguồn lực
ngắn hạn trong sản xuất như nguyên vật liệu, dụng cụ, dịch vụ, … Chi phí ngắn hạn
thường phụ thuộc vào tình hình sản xuất, thu mua, cung ứng, dự trữ trong kỳ và thường
biến đổi phức tạp qua các kỳ sản xuất.
+ Chi phí nhân lực: Đây là chi phí phát sinh do sử dụng các nguồn nhân lực trong
sản xuất kinh doanh. Chi phí nhân lực bao gồm các khoản phí mà doanh nghiệp trả trực
3
tiếp cho người lao động khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đôi khi chi phí
nhân lực còn bao gồm cả những khoản chi phí để khuyến khích và thu hút lao động.
Giai đoạn 4 – Tiêu thụ sản phẩm
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm chuyển sản
phẩm của doanh nghiệp từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng, chuyển thành phẩm
sang một loại tài sản khác, chủ yếu là tiền và kết thúc một vòng chu chuyển.
TIỀN – TƯ LIỆU SẢN XUẤT – SẢN XUẤT – HÀNG HÓA – TIỀN.
Trong giai đoạn tiêu thụ sẽ phát sinh chi phí lưu thông, tiếp thị phục vụ bán hàng.
Ngoài những chi phí phát sinh ở các giai đoạn trên, trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp cũng luôn phát sinh chi phí quản lý, điều hành, kiểm sốt chung toàn doanh
nghiệp, loại chi phí này phát sinh theo qui mô, trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
và tình hình tiêu dùng các nguồn lực.
1.1.2. MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH
NGHIỆP
Trong doanh nghiệp, chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn hoạt động của
doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ở giai đoạn đầu chi phí được vốn hóa thành tài sản; trong giai đoạn sản xuất, tài
sản chuyển thành chi phí sản xuất, khi sản phẩm hoàn thành chi phí sản xuất sẽ chuyển
vào giá thành sản phẩm, tồn tại dưới dạng hàng tồn kho; trong giai đoạn tiêu thụ, tài sản
chuyểnhóa thành chi phí bán hàng; trong hoạt động quản lý, tài sản chuyển hóa thành chi
phí quản lý hành chính và chỉ được bù đắp bằng thu nhập. Sự phát sinh và chuyển hóa
của chi phí ngày càng nhanh chóng, phức tạp và luôn gắn liền với những chi phí thực tế
và chi phí cơ hội.
Các nhà quản lý doanh nghiệp và các nhà đầu tư đều cần thông tin để phục vụ
cho việc ra quyết định . Trong môi trường kinh doanh có tính cạnh tranh cao thì nhu cầu
về thông tin chi phí luôn gia tăng về tốc độ, tính linh hoạt, tính chính xác nhằm phục vụ
cho việc điều hành doanh nghiệp.
Thông tin chi phí là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế liên quan đến giá vốn,
giá bán, lợi nhuận, kiểm sốt chi phí, hoàn thiện định mức chi phí của các nhà quản trị
trong doanh nghiệp. Vì vậy cần phải tổ chức kế toán chi phí trong doanh nghiệp để tăng
cường thông tin chi phí phục vụ tốt hơn cho việc kiểm sốt chi phí, điều chỉnh chi phí và
thông tin cho việc đánh giá và dự báo. Đây cũng chính là tiền đề để tách kế toán chi phí
thành một bộ phận, một chuyên ngành kế toán riêng trong hệ thống kế toán của doanh
nghiệp.
Mục tiêu của kế toán quản trị chi phí trong hệ thống kế toán doanh nghiệp bao
gồm:
- Cung cấp thông tin chi phí, giá thành để phục vụ cho việc định giá thành phẩm
tồn kho, giá vốn, giá bán, lợi nhuận và là cơ sở cho các quyết định quản trị sản xuất như
định hướng kinh doanh, điều chỉnh tình hình sản xuất theo thị trường, …
- Cung cấp thông tin chi phí và giá thành sản phẩm để phục vụ quá trình kiểm
4
sốt chi phí đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và gia tăng năng lực cạnh tranh.
- Cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc
xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức chi phí.
1.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG HỆ THỐNG KẾ TOÁN DOANH
NGHIỆP
Thực chất kế toán chi phí là một bộ phận tách ra từ kế toán tài chính và kế toán
quản trị để đảm bảo nhu cầu thông tin chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, giữa kế toán chi phí, kế toán tài chính và kế toán
quản trị luôn tồn tại mối quan hệ với nhau trong quá trình thu thập thông tin và cung cấp
thông tin lẫn nhau. Điều này được thể hiện qua các khía cạnh sau:
� Kế toán chi phí cũng như kế toán tài chính, kế toán quản trị đều có chung
nguồn gốc thông tin ban đầu (từ chứng từ kế toán) nhưng được điều chỉnh, xử lý bằng
những phương pháp, kỹ thuật riêng và hướng đến những mục tiêu riêng.
- Kế toán tài chính cung cấp các thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh cho các đối tượng bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính (nhưng chủ yếu
là cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp).
Thông tin của kế toán tài chính phản ánh những sự kiện xảy ra trong quá khứ, dưới
dạng tiền tệ, có tính tổng quát cao và khách quan các sự kiện kinh tế diễn ra tại doanh
nghiệp. Kế toán tài chính phải tuân thủ theo các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán được
thừa nhận và bị chi phối bởi các quy định pháp luật. Thông thường các thông tin do kế
toán tài chính cung cấp trước khi công bố ra bên ngoài phải được công ty kiểm toán độc
lập xác nhận.
- Kế toán quản trị thực hiện quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp và truyền
đạt các thông tin hữu ích giúp cho các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị
(gồm hoạch định, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định). Đối tượng sử dụng thông tin của
kế toán quản trị là các cấp quản trị trong doanh nghiệp. Vì vậy, thông tin do kế toán
quản trị cung cấp trên các báo cáo quản trị thường mang đặc điểm linh hoạt, thích hợp,
hướng về tương lai và thường thể hiện tình hình kinh tế tài chính ở phạm vi từng bộ
phận ở bất kỳ thời điểm nào nhà quản trị có nhu cầu thông tin.
- Kế toán chi phí hướng đến cung cấp thông tin chi phí, giá thành cho cả bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin do kế toán chi phí cung cấp vừa linh hoạt,
thích hợp, hướng về tương lai và cũng vừa thể hiện quá khứ và tuân thủ nguyên tắc kế
toán. Đồng thời, thông tin này cũng được thể hiện trên các báo cáo chi phí sản xuất, giá
thành sản phẩm ở từng bộ phận theo yêu cầu thường xuyên hoặc định kỳ.
� Nội dung cơ bản của kế toán chi phí là nhận diện, thu thập, tập hợp chi phí, tính
giá thành đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để kiểm sốt và
hoàn thiện định mức chi phí. Tùy theo điều kiện cụ thể và nhu cầu thông tin ở mỗi doanh
nghiệp mà sẽ áp dụng những mô hình kế toán chi phí và tính giá thành khác nhau. Tuy
nhiên, kế toán chi phí luôn có mối quan hệ cung cấp thông tin cho kế toán tài chính và kế
5
toán quản trị, cụ thể:
- Cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành nhanh cho kế toán quản trị
phục vụ các quyết định quản trị trong nội bộ doanh nghiệp. Những thông tin này thường
đòi hỏi tính kịp thời, linh hoạt, thích hợp cho các quyết định sản xuất kinh doanh. Đây là
những thông tin thường dùng để kiểm sốt chi phí, đánh giá trách nhiệm của các bộ
phận trong quá trình sản xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp, định hướng cho sản
xuất và điều chỉnh tình hình sản xuất cho phù hợp với thị trường.
- Cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành cho việc tổng hợp, công bố
công khai tình hình tài sản, giá vốn, lợi nhuận cho các đối tác ở bên ngoài doanh nghiệp
thông qua hệ thống báo cáo tài chính. Nhóm thông tin này đòi hỏi phải tuân thủ các
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán theo qui định của pháp luật.
SO SÁNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ
Chỉ tiêu so sánh Kế toán tài chính Kế toán chi phí Kế toán quản trị
Đối tượng cung
cấp thông tin
Các cá nhân, tổ chức
bên ngoài doanh
nghiệp
Các đối tượng bên
ngoài và bên trong
doanh nghiệp
Chủ yếu cung cấp
thông tin cho nhà
quản trị bên trong
doanh nghiệp
Đặc điểm của
thông tin
Chủ yếu phản ánh
thông tin trong quá
khứ, tuân thủ các
nguyên tắc kế toán
Phản ánh thông tin
trong quá khứ và
hướng về tương lai
Chủ yếu phản ánh
thông tin hướng về
tương lai
Tính tuân thủ Bắt buộc tuân thủ các
nguyên tắc kế toán,
thông tin cố định ít
linh hoạt, có giá trị
pháp lý
Thông tin vừa cố
định, vừa linh hoạt,
không nhất thiết phải
tuân thủ nguyên tắc
kế toán
Linh hoạt hơn và
không phải tuân
thủ nguyên tắc kế
toán
Phạm vi báo cáo Toàn doanh nghiệp Từng bộ phận sản
xuất, bộ phận phát
sinh chi phí
Các bộ phận trong
doanh nghiệp
Kỳ báo cáo Định kỳ theo quy
định, quy mô và yêu
cầu
Thường xuyên và
định kỳ
Thường xuyên
theo yêu cầu của
nhà quan trị
Lọai báo cáo Báo cáo tài chính Báo cáo chi phí, giá
thành
Báo cáo quản trị
Mục đích Phục vụ cho việc lập
báo cáo tài chính
Phục vụ lập báo cáo
tài chính, vừa phục
Phục vụ cho quản
trị kinh doanh, các
6
vụ quản trị doanh
nghiệp
quyết định của nhà
quản trị
Về phương diện tổ chức kế toán chi phí, vì vừa cung cấp thông tin cho kế toán
tài chính, vừa cung cấp thông tin cho kế toán quản trị nên trong kế toán chi phí có thể xác
lập hai phạm vi trong một hệ thống chung:
- Tập hợp chi phí, tổng hợp chi phí, tính giá thành, phân tích chênh lệch chi phí
trong kỳ để cung cấp thông tin cho kế toán quản trị.
- Cân đối chi phí, xử lý và điều chỉnh chênh lệch chi phí và giá thành sản
phẩm trong kỳ về chi phí thực tế để cung cấp thông tin cho kế toán tài chính.
Như vậy, thông tin về chi phí giữ một vai trò rất quan trọng trong hệ thống thông
tin của doanh nghiệp. Sự phát triển về qui mô, môi trường sản xuất kinh doanh đặt các
doanh nghiệpđứng trước một tình hình sản xuất kinh doanh mới, một nhu cầu thông tin
mới, và cũng làm tăng tính phức tạp của chi phí, đặt ra nhu cầu thông tin chi phí ngày
càng nhanh chóng, linh hoạt, thích hợp và hữu ích hơn cho các quyết định quản trị. Kế
toán chi phí được hình thành từ thực tiễn này và đáp ứng thông tin cho các nhu cầu trên.
Sự hiểu biết về kế toán chi phí sẽ giúp các kế toán viên và các nhà quản trị doanh nghiệp
xây dựng, hoàn thiện, ứng dụng thích hợp hơn các mô hình kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành trong thực tiễn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu cung cấp thông tin cho các quyết
định kinh doanh.
1.3. PHÂN LOẠI CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
1.3.1. KHÁI NIỆM CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH
Khái niệm chi phí
Ở các góc độ khác nhau chi phí lại được định nghĩa theo những cách khác nhau.
Trong kế toán tài chính chi phí được coi như một khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền
với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được một mục đích cụ thể trong kinh doanh. Nó
được định lượng bằng một sự giảm sút về giá trị tài sản hoặc sự gia tăng một khoản nợ
phải trả kết quả là làm cho vốn chủ sở hữu giảm xuống nhưng không phải do phân
phối vốn cho các chủ sở hữu. Như vậy, chi phí được đặt trong mối quan hệ với tài
sản, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và thường phải được đảm bảo bởi các chứng
cứ nhất định (chứng từ) chứng minh là phí tổn thực tế trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong kế toán quản trị, với mục đích cung cấp thông tin chi phí thích hợp, hữu ích
cho việc ra quyết định của nhà quản lý, chi phí được hiểu theo nhiều hướng, nhiều cách
khác nhau. Theo đó, chi phí có thể là những chi phí thực tế phát sinh trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, có thể là những chi phí ước tính để thực hiện một hoạt động sản xuất
kinh doanh, cũng có thể là một khoản thu nhập tiềm tàng bị mất đi do lựa chọn phương
án kinh doanh … Như vậy trong kế toán quản trị, khi nhận thức chi phí cần đến sự lựa
7
chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra quyết định kinh doanh hơn là chú trọng vào
chứng cứ.
Trong kế toán chi phí, với mục tiêu cung cấp thông tin chi phí cho cả kế toán tài
chính và kế toán quản trị nên tuỳ thuộc vào mục đích cung cấp thông tin cho lĩnh vực nào
chi phí sẽ được nhận diện, đo lường và hệ thống theo yêu cầu thích hợp. Chi phí có thể
được hiểu là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoặc chi phí là thước đo bằng
tiền của một số nguồn lực được sử dụng cho một mục đích nào đó. Nói chung tất cả các
định nghĩa về chi phí đều thống nhất rằng chi phí là thước đo bằng tiền các hao phí về các
nguồn lực về tài nguyên, vật chất, lao động và phải phát sinh gắn liền với mục đích sản
xuất kinh doanh.
Khái niệm giá thành
Quá trình sản xuất quả làm phát sinh chi phí sản xuất. Kết quả sản xuất thu được
sản phẩm hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, gọi là thành phẩm. Cần
phải tính giá thành thành phẩm, tức là tính chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuất ra chúng.
Giá thành sản xuất là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản
phẩm (công việc, lao vụ, dịch vụ)ï do đơn vị đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư , tiền vốn trong quá trình sản xuất,
cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản
xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với những chi phí sản xuất thấp nhất. Giá thành
sản phẩm còn là căn cứ xác định, tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất trong
đơn vị...
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có cùng bản chất kinh tế, đều là biểu hiện
bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà đơn vị đã bỏ ra phục vụ
cho hoạt động sản xuất sản phẩm nhưng chúng lại khác nhau về lượng. Sự khác nhau của
chi phí sản xuất và giá thành được thể hiện qua công thức sau :
Giá thành
sản phẩm =
Chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong
kỳ
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Các
khoản
làm
giảm giá
thành
Chi phí sản xuất trong kì là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ
đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp tới giá
thành sản phẩm. Do đó quản lí giá thành sản phẩm gắn liền với quản lý chi phí sản
xuất.
1.3.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ
8
1.3.2.1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí (theo yếu tố chi
phí)
Theo cách phân loại này căn cứ vào nội dung và tính chất ban đầu của chi phí để
chia chi phí thành các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, … mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp nhà quản trị xác định được tổng
giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ. Trên cơ sở đó,
nhà quản trị sẽ hoạch định mức luân chuyển, mức dự trữ nguyên vật liệu để tránh tình
trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu nguyên liệu gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tổng chi phí lao động chính là tổng quỹ lương và bảo hiểm xã hội của doanh
nghiệp trong kỳ. Đây chính là cơ sở giúp nhà quản trị xác định được tổng quỹ lương của
doanh nghiệp, hoạch định mức tiền lương bình quân cho người lao động, là tiền đề điều
chỉnh chính sách lương để đạt được sự cạnh tranh về nguồn lực lao động.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao giúp nhà quản trị nhận biết được mức chuyển dịch giá trị hao
mòn của tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh qua đó phản ánh tốc độ hao
mòn tài sản cố định. Điều này giúp nhà quản trị hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư,
đầu tư mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch
vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê tài sản… phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận biết về các chi phí dịch vụ mua ngoài giúp nhà quản trị xác định được tổng
mức dịch vụ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập các quan hệ trao đổi,
cung ứng các dịch vụ phục vụ cho quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác đã chi bằng tiền chưa phản
ánh vào các yếu tố trên mà doanh nghiệp đã chi ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Chi phí bằng tiền thể hiện các dòng tiền chi tiêu nhỏ tại đơn vị. Vì vậy, nhận biết
yếu tố chi phí này giúp nhà quản trị hoạch định được ngân sách chi tiêu trong đơn vị, hạn
chế ứ đọng tiền mặt, tránh bớt những tổn thất, thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí, nó cho biết tỷ trọng,
kết cấu từng yếu tố chi phí sản xuất để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
9
xuất; cung cấp số liệu để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở Bảng thuyết minh báo
cáo tài chính; cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau;...
1.3.2.2. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Căn cứ vào chức năng của chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, chi phí được phân thành: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan đến việc chế tạo ra sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, … sử
dụng trực tiếp để sản xuất hoặc chế tạo ra sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
của những lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết khác để sản xuất sản phẩm,
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí khác nhau, được nhiều bộ
phận khác nhau quản lý nên rất khó kiểm sốt. Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất
chung phần lớn đều không thể hạch toán trực tiếp cho từng loại sản phẩm mà phải hạch
toán chung rồi sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài ba khoản mục chi phí trên còn có thể có
thêm khoản mục chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp
tại công trình. Chi phí này được kế toán tương tự chi phí sản xuất chung.
Chi phí ngoài sản xuất: Là những loại chi phí phát sinh ngoài quá trình sản
xuất, không làm tăng giá trị sản phẩm mà liên quan đến việc quản lý chung hoạt động
của toàn doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí ngoài sản xuất
bao gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính và
chi phí khác.
Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ những chi phí cần thiết để phục vụ và đẩy
mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Chi phí bán hàng thường bao gồm:
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ bán hàng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí điện, nước, điện
thoại, chi phí quảng cáo, hoa hoàng bán hàng, …
- Các chi phí bằng tiền khác như chi phí đóng gói sản phẩm tiêu thụ, chi phí vận
chuyển hàng đi bán, chi phí tham gia hội chợ, …
Chi phí bán hàng cũng là khoản mục chi phí bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên
10
việc hạch toán tương đối phức tạp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các chi phí liên quan đến việc tổ chức
hành chính và quản lý hoạt đợng sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
- Chi phí vật liệu, dụng cụ dùng trong quản lý tại văn phòng doanh nghiệp.
- Chi phí về lương trả cho cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (như điện, nước, điện thoại …).
- Chi phí bằng tiền khác như chi phí văn phòng phẩm, tiếp tân, đào tạo nhân
viên, …
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng là một khoản mục chi phí bao gồm nhiều
yếu tố chi phí và là loại chi phí liên quan chặt chẽ đến quy mô, trình độ tổ chức quản trị
doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn
ra bên ngoài doanh nghiệp như chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu
tư tài chính, chi phí cho vay hoặc đi vay vốn, chi phí tham gia hoạt động liên doanh,
chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng, lỗ chênh lệch tỷ giá …
Chi phí khác: Là những chi phí (hoặc các khoản lỗ) do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra như tiền bị
phạt do vi phạm pháp luật, chi phí thanh lý tài sản cố định, …
Cách phân loại chi phí theo chức năng hoạt động nhằm xác định rõ vai trò, chức
năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh
nghiệp và cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập các báo cáo tài chính.
1.3.2.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với thời kỳ tính kết quả kinh doanh, chi phí
có thể phân thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí cấu thành nên giá trị các sản phẩm được
sản xuất ra hoặc mua vào để bán ra.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản phẩm bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với
các doanh nghiệp thương mại thì chi phí sản phẩm chính là giá mua và chi phí mua hàng
hóa.
Chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ được thu hồi khi sản phẩm
tiêu thụ, còn khi sản phẩm chưa tiêu thụ thì chúng nằm trong giá trị hàng toàn kho.
Chi phí thời kỳ: là tất cả những chi phí phát sinh chỉ có tác dụng trong kỳ hạch
toán, chính vì vậy chúng làm giảm lợi nhuận của đơn vị trong kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời kỳ phát sinh ở
11
kỳ nào tính ngay vào chi phí của kỳ đó, do đó chúng ảnh hưởng đến lợi nhuận của kỳ mà
chúng phát sinh. Còn chi phí sản phẩm chỉ tính vào chi phí ở kỳ mà sản phẩm được tiêu
thụ. Nếu không tính đúng chi phí sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị trong
nhiều kỳ, vì sản phẩm có thể được sản xuất ra kỳ này nhưng lại tiêu thụ ở kỳ khác.
Cách phân loại này nhằm ghi nhận chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ một cách
hợp lý trên báo cáo kết quả kinh doanh.
1.3.2.4. Phân loại chi phí theo cách ứng xử trong hoạt động
Phân loại chi phí theo cách ứng xử trong hoạt động là cách phân loại dựa vào việc
xem xét sự thay đổi của chi phí như thế nào khi có sự thay đổi mức độ hoạt động kinh
doanh. Mức độ hoạt động kinh doanh có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng
sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, …
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh được chia ra làm 03
loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Biến phí
Biến phí (còn gọi là chi phí biến đổi) là những chi phí mà tổng số của nó sẽ thay
đổi tỷ lệ thuận theo sự thay đổi của mức độ hoạt động.
Biến phí có hai đặc điểm:
- Biến phí khi không có hoạt động bằng 0.
- Biến phí đơn vị không đổi khi sản lượng thay đổi.
Trong doanh nghiệp, biến phí thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, giá vốn hàng bán, hoa hoàng bán hàng,… Những chi phí
này khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia tăng thì chúng cũng gia tăng tỷ lệ thuận
và ngược lại.
Như vậy những chi phí là biến phí sẽ biến đổi theo căn cứ được xem là nguyên
nhân phát sinh ra chi phí đó – thường gọi là hoạt động căn cứ (như sản lượng sản xuất,
sản lượng tiêu thụ, số giờ máy hoạt động,…)
Định phí
Định phí (còn gọi là chi phí cố định), là những chi phí mà xét về tổng số ít thay
đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi
phù hợp của doanh nghiệp.
Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và khối lượng sản
phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất. Trong phạm vi này, dù doanh nghiệp
hoạt động mạnh mẽ hay yếu kém, thậm chí có thể tạm thời ngừng hoạt động thì chi
phí này vẫn không thay đổi đáng kể.
Do tổng định phí khôngthay đổi nên khi tính trên một đơn vị thì chi phí này thay
đổi theo tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Nghĩa là khi mức độ hoạt động tăng lên thì
định phí tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi và ngược lại. Thông thường dù doanh
nghiệp hoạt động hay không hoạt động thì vẫn toàn tại định phí.
12
Trong các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại, định phí thường là các chi phí
như chi phí khấu hao theo phương pháp đường thẳng, chi phí thuê nhà xưởng, …
Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là những chi phí mà bản thân nó bao gồm cả những yếu tố
biến phí lẫn định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường biểu hiện
đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
1.3.2.5. Phân loại chi phí căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và mối
quan hệ với đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng chịu chi phí nên có thể hạch toán thẳng cho từng đối tượng. Ví dụ như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, … khi phát sinh được hạch toán
trực tiếp cho từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
- Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí khi phát sinh có liên quan đến
nhiều loại sản phẩm, công việc khác nhau và không thể hạch toán trực tiếp trực tiếp cho
từng đối tượng được. Những chi phí này sẽ được hạch toán chung sau đó phân bổ cho
từng loại sản phẩm, công việc theo tiêu thức phù hợp.
Việc phân loại chi phí như trên có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.3.3. PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.3.3.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm thường chia thành 3 loại :
- Giá thành định mức là giá thành được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện
trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Nó là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động của
doanh nghiệp, giúp cho việc đánh giá hiệu quả các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất.
Giá thành kế hoạch là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác
định trước khi tiến hành sản xuất. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất
trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia thành 2 loại :
13
- Giá thành sản xuất : Bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất sử dụng để xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc giao cho
khách hàng, là căn cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
14
CHƯƠNG 2 -KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ
2.1.1. MỤC TIÊU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ
Mục tiêu
Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thường phải xác định được chi phí
thực tế phát sinh tại doanh nghiệp đồng thời phải kiểm sốt được các chi phí đó. Kế toán
chi phí là quá trình tập hợp các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Khác với các doanh nghiệp thương mại chỉ mua hàng về rồi bán kiếm lời, các
doanh nghiệp sản xuất phải mua nguyên vật liệu và tiến hành quá trình sản xuất, chế
biến nguyên liệu thành thành phẩm rồi mới bán. Quá trình chế biến nguyên vật liệu thành
các sản phẩm đặt ra yêu cầu doanh nghiệp xác định và kiểm sốt giá thành của sản
phẩm.Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất cần một hệ thống kế toán đặc biệt hơn doanh
nghiệp thương mại gọi là hệ thống kế toán giá thành.
Trong hệ thống kế toán chi phí thì kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đóng vai trò rất quan trọng với các mục đích sau:
- Xác định giá trị hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán .
- Xác định giá vốn hàng bán ra để tính lãi lỗ trong kỳ, lập báo cáo kết quả kinh
doanh.
- Định giá bán của sản phẩm, dịch vụ, ra các quyết định trong việc chấp nhận
các đơn đặt hàng đặc biệt, …
Thông tin về chi phí là một trong những thông tin quan trọng trong quá trình tổ
chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà quản trị.
Đặc điểm
Theo mô hình này việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm căn
cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh đã tập hợp được trong kỳ và số lượng sản
phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ. Vì vậy giá thành sản phẩm chỉ có thể xác định được
vào thời điểm cuối kỳ, sau khi công việc hoăc sản phẩm đã hoàn thành.
2.1.2. ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ
THÀNH, KỲ TÍNH GIÁ THÀNH
2.1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính
giá thành sản phẩm.
15
Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ
phận, giai đoạn công nghệ...) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng, …).
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất.
- Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của đơn vị
- Đặc điểm sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để tổ chức ghi chép
ban đầu, tổ chức ghi sổ chi tiết và phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp doanh nghiệp
tăng cường được công tác quản lý, kiểm tra việc tiết kiệm chi phí.
2.1.2.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do đơn vị sản
xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là cơ sở để tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tổ chức công việc tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp để
tính giá thành chính xác.
2.1.2.3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành: Là thời kì mà bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng cần tính giá thành. Để xác định kì tính giá thành thường
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kì sản xuất:
- Trường hợp sản xuất nhiều mặt hàng, kế hoạch sản xuất ổn định, chu kì sản
xuất ngắn, liên tục có sản phẩm hoàn thành nhập kho thì kì tình giá thành thường là
hàng tháng.
- Trường hợp sản xuất theo đơn chiếc, chu kì sản xuất dài, sản phẩm chỉ hoàn
thành khi kết thúc chu kì sản xuất thì kì tính giá thành là thời điểm mà sản phẩm hay đơn
đặt hàng hoàn thành.
Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời gian chi
phí phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để cung cấp thông tin
kịp thời.
2.1.2.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng đối với những chi phí sản
xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng
biệt (thí dụ từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng, …). Kế toán tổ chức ghi chép ban
đầu theo từng đối tượng, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán và ghi trực tiếp
vào các tài khoản chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối tượng.
Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng đối với những chi
phí sản xuất khi phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, mà không thể
tách riêng khoản chi phí đó thuộc đối tượng nào. Trình tự tập hợp và phân bổ chi phí gián
16
tiếp như sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu và tập hợp chi phí.
+ Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí để phân bổ cho các
đối tượng có liên quan.
+ Tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo công thức:
Chi phí sản xuất cần phân bổ cho đối tượng i = Tổng chi phí sản xuất cần phân bổ*
Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng / Tổng tiêu chuẩn phân bổ
Chi phí sản xuất chung là chi phí gián tiếp trong nó bao gồm nhiều yếu tố chi
phí, mỗi yếu tố chi phí có một mức độ hao phí khác nhau trong quá trình sản
xuất. Vì vậy việc chỉ sử dụng một tiêu thức duy nhất để phân bổ chi phí sản xuất chung
cho các loại sản phẩm như quan điểm truyền thống là không chính xác. Để khắc phục
nhược điểm này, nên sử dụng phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung dựa trên
mức độ hoạt động (khi đó giá thành sản phẩm tính theo phương pháp này được gọi là
phương pháp tính giá thành ABC – Activity Base Costing). Theo phương pháp này, các
yếu tố chi phí sản xuất chung sẽ được nhận diện theo từng loại hoạt động đã gây ra chi
phí, và chính các nguyên nhân gây ra chi phí này sẽ được lựa chọn làm tiêu thức phân bổ
phù hợp với từng loại hoạt động.
Tuy nhiên không phải lúc nào chúng ta cũng áp dụng phương pháp ABC, vì đây là
một công cụ nặng nề và khá toán kém. Phương pháp này chỉ nên được tiến hành ở các
doanh nghiệp sản xuất có chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi
phí sản phẩm.
2.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
2.2.1. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG TRƯỜNG HỢP
DOANH NGHIỆP KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN
2.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp thường bao gồm chi phí
về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài, … được sử dụng trực
tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định như sau:
Chi phí
nguyên vật = liệu thực tế sử
dụng trong kỳ
Trị giá vật liệu
kỳ trước chưa sử + dụng hết chuyển
sang kỳ này
Trị giá vật
liệu xuất dùng - trực tiếp sản
xuất sản phẩm
Trị giá vật liệu xuất
dùng trực tiếp sản
xuất sản phẩm còn
lại cuối kỳ chưa sử
dụng
17
Những nguyên vật liệu nào khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt như từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng,… thì kế
toán căn cứ vào Phiếu xuất kho vật liệu để hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí thì kế toán tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Tiêu chuẩn phân bổ
có thể được sử dụng là: định mức tiêu hao, số lượng hoặc trọng lượng sản phẩm, ,…
Kế toán chi tiết
Căn cứ vào phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT), phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,…
kế toán tiến hành tập hợp và lập Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Căn cứ vào Bảng phân bổ này, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
- Phân xưởng:
- Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi nợ TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Tổng số
Chia ra
VLC
VLP
NL
…
Cộng số phát sinh
Ghi có TK 621
Kế toán tổng hợp
Kế toán sử dụng: TK 621 – “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp” .
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp sản
xuất sản phẩm. Kết cấu của tài khoản này như sau:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trị giá nguyên vât liệu trực tiếp
sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng sản
xuất sản phẩm không hết nhập lại kho
- Phân bổ và kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành.
18
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Hướng dẫn hạch toán
1. Khi xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm: Nợ TK
621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152 – Nguyên liệu vật liệu (Giá xuất kho nguyên vật liệu)
2. Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu đưa ngay vào sản xuất, không qua
nhập kho, căn cứ vào giá gốc của NVL kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Giá gốc của NVL mua về)
Nợ TK 133(1) (Thuế GTGT được khấu trừ) (Nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 331, …
3. Cuối kỳ, nếu có NVL sử dụng không hết thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, kế toán phản
ánh:
−Nếu doanh nghiệp nhập NVL không sử dụng hết vào lại kho, căn cứ vào báo cáo vật tư còn
lại cuối kỳ, kế toán ghi
Nợ TK 152 (Giá trị NVL sử dụng không hết ) Có
TK 621 (Chi phí NVL trực tiếp)
−Nếu NVL không sử dụng hết để lại phân xưởng để kỳ sau sử dụng tiếp, căn cứ vào báo cáo
vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi số âm:
Nợ TK 621 (Số âm) Có
TK 152 (Số âm)
4. Cuối kỳ, nếu có phế liệu thu hồi, căn cứ vào giá trị phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán
phản ánh:
Nợ TK 152 (Giá trị phế liệu thu hồi) Có
TK 621 (Chi phí NVL trực tiếp)
5. Cuối kỳ, kế toán tính toán, phân bổ để kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế cho các
đối tượng chịu chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp
19
2.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả người lao động trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp như: lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo
lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ), tiền ăn giữa ca,…
Nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng có liên
quan.
- Nếu chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì
phân bổ áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp theo các tiêu thức sau:
+ Đối với tiền lương chính của CNSX thì tiêu thức phân bổ có thể là tiền lương định
mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công định mức hoặc giờ công thực tế, sản lượng
sản xuất.
+ Đối với tiền lương phụ phân bổ theo tiền lương chính.
Kế toán chi tiết
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, BHXH, kế toán lập Bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội cho các đối tượng sử dụng. Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền
lương, BHXH kế toán vào Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
- Phân xưởng:
- Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngà y
thán g
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi nợ TK 622 “Chi phí NC trực tiếp”
Số
hiệ u
Ngày,
tháng
Tổn g
số
Chia ra
Lương
chính
Lương
phụ
BHXH
…
Cộng số phát sinh
Ghi có TK 622
20
Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”, để
phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh trong kỳ.
- Phân bổ và kết chuyểnchi phí
nhân công trực tiếp để tính giá
thành.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán
1. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, tính tiền lương bao gồm:
lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm hoặc trực tiếp thực hiện lao vụ để tập hợp và phân bổ cho từng đối
tượng chịu chi phí có liên quan và ghi:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 334
2. Tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực
hiện lao vụ:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 334
3. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, tính vào chi phí
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
4. Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
CNSX, căn cứ vào mức trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp)
Có TK 335
5. Cuối kỳ, kế toán tính toán, phân bổ để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
thực tế cho các đối tượng chịu chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
21
2.2.1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Khái niệm chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất
sản phẩm tại phân xưởng mà khôngphải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến việc tổ chức quản lý
sản xuất và phục vụ sản xuất ở các bộ phận hoặc ở phân xưởng sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất chung được chia thành:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,
các khoản trích theo lương,… của nhân viên quản lý phân xưởng và công nhân
phục vụ sản xuất như quản đốc, thợ điện, thợ máy, …
- Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho cả phân xưởng
như xăng dầu chạy máy, vật liệu phụ,…
- Chi phí dụng cụ sản xuất: dụng cụ sản xuất, dụng cụ bảo hộ lao động…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng và
các TSCĐ sử dụng ở phân xưởng sản xuất phục vụ cho việc trực tiếp chế tạo ra sản
phẩm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại, sửa chữa
TSCĐ,… tại phân xưởng sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí khác ngoài các chi phí kể trên như chi phí
giao dịch, tiếp khách,… phát sinh tại phân xưởng sản xuất.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản phẩm, chi phí sản xuất chung
được chia thành:
- Chi phí sản xuất chung biến đổi: là những chi phí sản xuất chung thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất chung thường không thay
đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất.
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo từng phân xưởng, bộ
phận sản xuất . Cuối kỳ chi phí sản xuất chung phát sinh tại phân xưởng nào sẽ được
phân bổ cho các loại sản phẩm mà phân xưởng đó sản xuất ra.
- Nguyên tắc phân bổ chi phí sản xuất chung:
+ Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi: Chi phí sản xuất chung biến đổi được
phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi có thể là: Theo định mức tiêu hao
nguyên vật liệu, theo hệ số sản phẩm, theo số lượng sản phẩm sản xuất, theo tiền
lương công nhân sản xuất, theo số giờ máy hoạt động,
22
+ Đối với chi phí sản xuất chung cố định: Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ
cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.
Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều
kiện bình thường.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức
công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không được phân bổ được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào các chứng từ, bảng tổng hợp, bảng phân bổ, kế toán chi phí sản xuất
chung sẽ vào sổ theo dõi Chi phí sản xuất chung:
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
- Phân xưởng:
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK
Ghi Nợ TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
tháng
ghi sổ
Số
hiệu
Ngày
tháng
đối
ứng
Tổng
số
Chia ra:
CP nhân
viên
CP vật
liệu
CP dụng
cụ
CP KH
TSCĐ
…
Cộng SPS
Phân bổ cho
các đối tượng
+ SP A
+ SP B
Kế toán tổng hợp
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 627 – “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp và
phân bổ các chi phí sản xuất chung.
TK 627– Chi phí sản xuất chung
- Tập hợp chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ.
- Phân bổ và kết chuyểnchi phí
sản xuất chung để tính giá thành.
26
Tài khoản này thường mở chi tiết theo nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ
đội sản xuất) và có các tài khoản cấp hai: TK
6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng, TK 6272 –
Chi phí vật liệu,
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất, TK
6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ, TK 6277 –
Chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6278 – Chi
phí khác bằng tiền.
Phương pháp hạch toán
1. Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán lương, bảng thanh toán tiền ăn ca, tính tiền
lương và các khoản phải trả cho nhân viên phân xưởng hoặc đội sản xuất, kế toán
ghi:
Nợ TK 627(1)
Có TK 334
2. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí:
Nợ TK 627(1)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3386)
3. Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu phục vụ cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK
627(2)
Có TK 152
4. Căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ phục vụ cho sản xuất, kế toán phản ánh
- Nếu CCDC loại phân bổ một lần, kế toán ghi:
Nợ TK 627(3)
Có TK 153
- Nếu xuất CCDC loại phân bổ nhiều lần, kế toán ghi:
Nợ TK 142,242
Có TK 153
Sau đó tiến hành phân bổ giá trị CCDC lần đầu vào chi phí sản xuất:
Nợ TK 627(3)
Có TK 242 (Giá trị CCDC phân bổ vào chi phí sản xuất)
5. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định phục vụ sản xuất, kế toán
27
ghi:
Nợ TK 627(4)
Có TK 214 (2141, 2142, 2143)
6. Căn cứ vào hóa đơn của các loại dịch vụ mua ngoài như: điện, nước, điện thoại, sửa
chữa thuê ngoài,… kế toán phản ánh:
Nếu chi phí phát sinh ít, kế toán ghi:
Nợ TK 627(7)
Nợ TK 133(1) (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331
- Nếu chi phí phát sinh lớn, phải trích trước hoặc sử dụng cho nhiều kỳ phải phân bổ
dần, kế toán ghi:
Nợ TK 627(7)
Có TK 242 (Phân bổ dần chi phí)
Có TK 335 (Trích trước chi phí)
7. Căn cứ vào các chứng từ khác liên quan đến chi phí sản xuất chung như:
phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ của ngân hàng, giấy thanh toán tạm ứng, kế toán ghi:
Nợ TK 627(8)
Có TK 111, 112, 141
8. Khi phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, căn cư vào chi phí thực
tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138(8) Có TK 111,
112
9. Cuối kỳ, kế toán tính toán và phân bổ chi phí sản xuất chung và kết
chuyển vào tài khoản 154 để tính giá thành kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 627
10. Đối với khoản chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá
thành (do sản xuất không đạt mức công suất bình thường), kế toán ghi:
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 627
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
2.2.1.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trên các tài khoản
621, TK 622, TK 627. Cuối kỳ kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở
28
dang” để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
SDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
- Các khoản giảm giá thành
- Giá thành sản phẩm hoàn
thàn
29
SDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.
Trình tự hạch toán
Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi phí SXKD dở dang)
Có TK 621, 622, 627 (Chi tiết cho từng đối tượng)
- Đối với phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán ghi: Nợ
TK 152 (Giá trị phế liệu thu hồi)
Có TK 154
- Trường hợp phát sinh một số khoản bắt bồi thường từ sản xuất, căn cứ vào
giá trị bắt bồi thường kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 138(1), 334,…
Có TK 154
- Khi sản phẩm sản xuất hoàn thành, tùy theo từng trường hợp cụ thể kế
toán phản ánh:
+ Nếu sản phẩm hoàn thành nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (Giá thành sản phẩm)
Có TK 154
+ Nếu sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà chuyển giao thẳng cho
người mua, kế toán ghi:
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 154 (Giá thành sản xuất)
+ Nếu sản phẩm hoàn thành không nhập kho mà gửi đi bán, kế toán ghi: Nợ
TK 157
Có TK 154 (Giá thành sản xuất)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
30
TK 152, 153,...
TK 621
TK 154
TK 111,112,152
xxx
Tập hợp chi phí NVL trực tiếp xxx 138,334,...
TK 334, 338
K/c chi phí NVL trực tiếp
TK 622
Các khoản giảm giá
thành SP
TK 632
Tiêu thụ thẳng không
Tập hợp chi phí NC trực tiếpK/c chi phí NC trực tiếp qua kho
TK 157
TK 111, 112, 331
TK 627
Hàng gửi đi bán không
qua kho
TK 214
Tập hợp chi phí SX chung
K/c chi phí SX chung kho thành phẩm
TK 155
xxx
TK 242, 335,...
xxx
Căn cứ số liệu trên các Sổ chi tiết chi phí sản xuất của các TK 621, 622, 627
cho từng đối tượng hạch toán chi phí, Biên bản đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế
toán sẽ tiến hành tổng hợp vào Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh hoặc lập Phiếu
tính giá thành (Bảng tính giá thành) cho từng đối tượng tính giá thành theo mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT CPSXKD
- Tài khoản:
- Phân xưởng:
- Tên sản phẩm, dịch vụ:
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứn
g
Ghi Nợ TK 154 (hoặc 631)
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổn
g số
Chia ra NVL
TT NC
TT CPSX
chung
- Số dư đầu kỳ Cộng số phát sinh - Ghi Có TK ….
- Số dư cuối kỳ
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH
- Tên sản phẩm:
- Số lượng:
Khoản mục chi phí
CPSX dở
dang đầu
kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
CPSX dở
dang cuối
kỳ
Giá trị
phế liệu
thu hồi
Giá thành sản
phẩm
Tổng
giá
thành
Giá
thành
đơn vị
1- CP NVL trực tiếp 2- CP NC trực tiếp
31
3- CP SX chung
Tổng cộng
2.2.1.5. Kế toán chi phí thiệt hại trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất do một số nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, doanh
nghiệp có thể gặp một số khoản thiệt hại như sản xuất ra sản phẩm hỏng, thiệt hại do
ngừng sản xuất, …
a.Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng trong sản xuất
Khái niệm
Sản phẩmhỏng trong quá trình sản xuất là những sản phẩm không đúng quy cách, phẩm
chất, không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, không thể sử dụng theo công dụng
đã định trước.
Phân loại
Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng có thể được chia làm 2 loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm bị hư hỏng
nhưng có thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật và có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: là những sản phẩm bị hư hỏng
không thể sửa chữa được về mặt kỹ thuật và hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có
lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả 2 loại sản phẩm nói trên lại được chi tiết thành
sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
- Sản phẩm hỏng trong định mức: là những sản phẩm mà DN dự kiến sẽ xảy
ra trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh
khỏi trong quá trình sản xuất nên thiệt hại sản phẩm hỏng được coi là chi phí sản xuất
chính phẩm. Thiệt hại về sản phẩm hỏng trong định mức bao gồm giá trị sản phẩm
hỏng không sửa chữa được và phần chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng trừ đi giá trị phế
liệu thu hồi (nếu có).
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của
nhà sản xuất do các nguyên nhân bất thường như máy hỏng, hỏa hoạn, … Thiệt hại sản
phẩm hỏng trên định mức không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường
được xem là khoản phí tổn thời kỳ làm giảm lợi nhuận doanh nghiệp.Đối với giá trị thiệt
hại của sản phẩm hỏng trên định mức, phải xem xét nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng
để có biện pháp xử lý. Tuỳ theo quy định của doanh nghiệp, người làm ra sản phẩm
hỏng có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường. Khoản thiệt hại thực tế còn lại sau khi trừ
đi tiền bồi thường vật chất của người chịu trách nhiệm và phế liệu thu hồi được tính vào
chi phí.
b.Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
32
Thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được là chính là chi phí sản xuất ra sản
phẩm hỏng trừ đi phế liệu thu hồi và các khoản bắt bồi thường (nếu có).
Kế toán thường ước tính giá trị sản phẩm hỏng theo hai cách:
- Nếu giá trị sản phẩm hỏng nhỏ, phát sinh không thường xuyên và không ảnh
hưởng trọng yếu đến thông tin giá thành thì có thể ước tính giá trị sản phẩm hỏng dựa vào
giá bán sản phẩm hỏng.
- Nếu giá trị sản phẩm hỏng lớn, phát sinh thường xuyên và ảnh hưởng
trọng yếu đến thông tin giá thành thì có thể ước tính giá trị sản phẩm hỏng theo nguyên
tắc giá vốn.
Căn cứ vào quyết định xử lý sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán ghi: Nợ TK
152, 153 (Giá trị phế liệu thu hồi)
Nợ TK 111, 112, 334, 1381 (Giá trị thiệt hại bắt bồi thường)
Nợ TK 811, 632 (Thiệt hại tính vào chi phí – đối với sản phẩm hỏng trên định mức)
Có TK 154 (Giá thành sản phẩm hỏng)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN SẢN PHẨM HỎNG KHÔNG SỬA CHỮA ĐƯỢC
TK 154 (SX)
Giá thành sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
TK 152, 153
Giá trị phế
liệu thu hồi
TK 111, 112, 138
Giá trị thiệt hại
bắt bồi thường
TK 811, 632
Giá trị thiệt hại
tính vào chi phí
c.Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
Thiệt hại sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được chính là chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
đó.
Khi phát hiện sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, bộ phận sản xuất lập “Giấy báo
sản phẩm hỏng” để xác định số lượng, nguyên nhân, tình trạng hư hỏng, người chịu trách
nhiệm làm căn cứ cho việc đề ra các biện pháp sửa chữa và giải quyết khoản thiệt hại
thực tế.
33
Kế toán theo dõi riêng sản phẩm hỏng và chi phí sửa chữa, từ đó tính ra giá thành sản
phẩm hỏng.
- Căn cứ vào các chứng từ có liên quan về các chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa được, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sửa chữa sản phẩm hỏng)
Nợ TK 622 (Chi phí nhân công trực tiếp sửa chữa sản phẩm hỏng)
Nợ TK 627 (Chi phí sản xuất chung sửa chữa sản phẩm hỏng)
Có TK liên quan
- Khi quá trình sửa chữa sản phẩm hỏng hoàn thành, kế toán tập hợp chi phí
xác định giá thành sản phẩm hỏng đã sửa chữa hoàn thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết sản phẩm hỏng)
Có TK 621, 622, 627
Khi nhập kho thành phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 155
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm hỏng)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN SP HỎNG SỬA CHỮA ĐƯỢC
TK 152, 153,... TK 621 - SP hỏng
Chi phí NVL sửa chữa
SP hỏng
TK 154 - SP hỏng TK 138, 111, 112,.
Quyết định bắt
bồi thường
TK 334, 338 TK 622 - SP hỏng TK 811, 632
Chi phí nhân công sửa
chữa SP hòng
TK 111, 112, 214,
K/c chi phí
sửa chữa SP
Thiệt hại tính
vào chi phí
TK 155 (632)
331, 242, 335,... TK 627 - SP hỏng Nhập kho SP
Chi phí phục vụ cho việc sửa
chữa SP hòng
SC hoàn thành
d. Kế toán các khoản thiệt hại về ngừng sản xuất
Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể có một khoảng thời gian doanh
nghiệp buộc phải ngừng hoạt động (thí dụ do thiên tai, hỏa hoạn, thiếu nguyên vật liệu,
sửa chữa tài sản cố định theo định kỳ, máy móc thiết bị gặp sự cố,…).
34
Trong thời gian ngừng hoạt động, doanh nghiệp vẫn phải chi ra một số chi phí như: tiền
lương trả cho công nhân viên, chi phí quản lý, chi phí khấu hao,… Những khoản chi
phí chi ra trong khoảng thời gian này chính là thiệt hại do ngừng sản xuất.
Tùy theo từng trường hợp ngừng sản xuất mà kế toán có những cách thức giải quyết
khác nhau:
- Đối với những trường hợp phải ngừng sản xuất vì những nguyên nhân biết
trước như: thiếu nguyên vật liệu do thời vụ, sửa chữa tài sản cố định định kỳ,… thì kế
toán phải lập kế hoạch để trính trước những khoản thiệt hại này vào chi phí theo kế
hoạch nhằm ổn định giá thành.
- Đối với những trường hợp phải ngừng sản xuất vì những nguyên nhân
không thể biết trước như: thiên tai, máy móc thiết bị hỏng đột xuất,… thì khoản thiệt
hại sau khi đã trừ đi phần bồi thường của vật chất (nếu có) sẽ được phân bổ dần vào chi
phí để ổn định giá thành.
Phương pháp kế toán
- Căn cứ vào kế hoạch trích trước các khoản chi phí dự tính phải chi trong thời
gian ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
- Các chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 111, 112, 331, 338, 152, 153,…
- Kế toán quyết toán giữa số trích trước với số thực chi:
+ Nếu chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622, 627, 641, 642
+ Nếu chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí trích trước, kế toán trích
thêm:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 335
- Trường hợp ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, thì căn cứ vào chi phí thực tế
phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK , 242
Có TK 111, 112, 152, 153,… Có TK 334,
338
35
Khi có quyết định xử lý của thủ trưởng đơn vị, căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi:
Nợ TK 138, 334, 111, 112 (Bắt bồi thường)
Nợ TK 811 (Phản ánh vào chi phí)
Có TK 242
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN THIỆT HẠI NGỪNG SẢN XUẤT
TK 111, 112, 331 TK 335 TK 622, 627, 641, 642
CP thực tế PS trong
thời gian ngừng SX
Trích trước CP ngừng SX
theo kế hoạch
TK 334, 338
TK , 242 TK 138, 334, 111, 112
Phần bắt bồi thường
TK 152, 153 (611) CP thực tế PS trong
thời gian ngừng SX
Phần giá trị thiệt hại
được hạch toán vào CP
TK 811
2.2.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP
KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản xuất” để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Nội dung và kết cấu của TK 631 như sau:
TK 631 “Giá thành sản xuất”
Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ.
- Các khoản giảm giá thành
- Gía thành sản phẩm hoàn thành
TK 631 được mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.
Ngoài ra, do TK 631 không có số dư cuối kỳ nên kế toán sử dụng TK 154 để phản
ánh giá trị sản phẩm dở dang ở đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
36
SD: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang
đầu kỳ
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
SD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trình tự hạch toán
- Đầu kỳ, kế toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ vào bên nợ
TK 631 theo từng đối tượng, kế toán ghi: Nợ TK 631
Có TK 154 (Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ)
- Khi phát sinh các khoản thu hồi phế liệu hoặc bồi thường vật chất, căn cứ vào giá trị thực
tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 611, 111, 112, 138, 334
Có TK 631
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 631
Có TK 621, 622, 627
- Cuối kỳ, kiểm kê xác định giá trị sản phẩm dở dang, kế toán ghi: Nợ TK 154
Có TK 631 (Theo từng đối tượng)
- Giá thành sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc cung cấp cho
khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 631 (Giá thành sản phẩm hoàn thành)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
37
TK 154 TK 631 - Giá thành sản xuất TK 154
TK 621
TK 622
Kết chuyển chi phí SX
dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chiphí SX
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí SX
dở dang cuối kỳ
Phế liệu thu hồi của sản
phẩm hỏng
TK 611
TK 138
TK 627
Kết chuyển chiphí SX
nhân công trực tiếp
Kết chuyển chiphí
sản xuất chung
X
Tiền bồi thường phải thu về
sản phẩm hỏng
TK 632
Gía thành SX của SP hoàn
thành trong kỳ
2.3. KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
2.3.1. KHÁI NIỆM
Sản phẩmdở dang là những sản phẩm chưa trải qua tất cả các giai đoạn chế biến của
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc đã trải qua các giai đoạn sản xuất nhưng
chưa qua khâu kiểm tra chất lượng, chưa làm thủ tục nhập kho.
Để tính được giá thành cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành, kế toán phải tiến hành
đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định
phần chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm sản xuất mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những phương pháp sau đây:
2.3.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp còn các chi phí chế biến khác (chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung) tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo công thức sau:
Giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Giá trị sản phẩm
= dở dang đầu kỳ
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
+ Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh
trong kỳ
+ Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
X Số lượng
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
38
trong kỳ
Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít.
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí sản xuất cho sản phẩm dở
dang chỉ tính phần nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, số lượng sản phẩm đang
chế tạo giữa các chu kỳ sản xuất tương đối ổn định.
* Chú ý: Ở những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp có tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí thì khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giá trị sản phẩm dở
dang có thể chỉ tính theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
2.3.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm cả chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Các chi phí sản xuất có trong sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính toán và xác định theo
công thức sau:
- Đối với những chi phí bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu trong quá trình
sản xuất ( như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) thì tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ
theo công thức:
Chi phí nguyên
vật liệu trực
tiếp có trong
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp có trong sản
phẩm dở dang đầu kỳ =
Số lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
+ Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh
trong kỳ X
+ Số lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
- Đối với những chi phí chế biến bỏ dần vào sản xuất ( như chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung) thì tính cho sản phẩm dở dang
cuối kỳ theo công thức:
Chi phí chế
biến có trong
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Chi phí chế biến có trong
= sản phẩm dở dang đầu kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
+ Chi phí chế biến phát
sinh trong kỳ
+ Số lượng sản phẩm
hoàn thành tương
đương
Số lượng sản
X phẩm hoàn thành tương
đương
39
Trong đó:
Số lượng SP hoàn
thành tương đương =
Số lượng SP dở
dang cuối kỳ X Mức độ hoàn
thành (%)
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất những sản
phẩm mà tỷ trọng các loại chi phí sản xuất tương đối đồng đều trong tổng chi phí, khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều.
Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn, vì chi phí cho sản
phẩm làm dở cuối kỳ được tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở
dang cần phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước
công nghệ.
2.3.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí kế hoạch
Theo phương pháp này cách đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tương tự như các
phương pháp đã nêu ở trên. Tuy nhiên chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo
chi phí kế hoạch như sau:
Chi phí sản
xuất dở dang = cuối kỳ
Tổng số lượng
sản phẩm dở X dang cuối kỳ
Mức độ hoàn
thành của X sản phẩm dở
dang
Chi phí sản xuất
một sản phẩm theo
kế hoạch
Ưu điểm của phương pháp này là tính toán đơn giản. Tuy nhiên mức độ chính
xác của việc đánh giá phụ thuộc vào tính chính xác của hệ thống chi phí kế hoạch.
2.4. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và
các tài liệu có liên quan để tính toán giá thành sản xuất sản phẩm đã hoàn thành theo
đối tượng và khoản mục giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý
sản xuất mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
2.4.1. PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐƠN
Phương pháp này được áp dụng cho những DN có quy trình sản xuất giản đơn khép kín,
tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Đối
40
tượng tập hợp chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành. Kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ báo cáo. Theo đó, giá thành được xác định trực tiếp căn cứ vào chi phí sản
xuất đã tập hợp được và tính theo công thức sau:
Giá thành SP
hoàn thành
trong kỳ
CPSX dở
= dang đầu
kỳ
CPSX
+ phát sinh
trong kỳ
CPSX dở
- dang cuối
kỳ
Z đơn vị SP = Giá thành SP hoàn thành trong kỳ
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
2.4.2. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH LOẠI TRỪ CHI PHÍ
Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp:
- Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đồng thời với việc chế tạo
sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Trong cùng một quy trình sản xuất, kết quả sản xuất thu được sản phẩm đủ chất lượng
quy định, còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, mà các khoản thiệt hại này
không được tính cho sản phẩm hoàn thành.
Trong các trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất, đối tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành.
Muốn tính được giá thành của các đối tượng tính giá thành, phải lấy tổng chi phí sản xuất
đã tập hợp được loại trừ chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng không
được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Tổng giá
thành sản
phẩm
Chi phí sản
= xuất dở dang đầu kỳ
Chi phí sản
+ xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản
- xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí cần loại
- trừ ra khỏi giá thành sản phẩm
Z đơn vị SP chính = Giá thành SP chính hoàn thành trong kỳ
Số lượng SP chính hoàn thành trong kỳ
Để đơn giản cho việc tính toán chi phí loại trừ thường được ước tính như sau:
- Đối với sản phẩm phụ có thể tính theo giá thành kế hoạch hoặc có thể lấy
giá bán của sản phẩm phụ trừ (-) lợi nhuận định mức.
- Đối với sản phẩm hỏng có thể tính theo giá thành thực tế như đối với sản
phẩm hoàn thành hoặc theo giá bán ước tính.
41
=
2.4.3. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH HỆ SỐ
Phương pháp này được áp dụng đối với những doanh nghiệp trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên vật liệu nhưng thu được nhiều
sản phẩm khác nhau và tất cả đều là sản phẩm chính như: Công nghiệp sản xuất hóa
chất, công nghiệp hóa dầu, nuôi ong,…
Đối tượng tập hợp chi phí theo phương pháp này là quy trình công nghệ sản xuất,
đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.
Để tính giá thành của các đối tượng tính giá thành, người ta xác định hệ số tính
giá thành của từng loại sản phẩm để phân bổ chi phí cho các loại sản phẩm. Hệ số tính
giá thành thường được xác định căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hoặc công thức
cấu tạo của sản phẩm. Doanh nghiệp chọn một loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu làm
sản phẩm chuẩn có hệ số bằng 1.
Trình tự tính toán giá thành theo phương pháp này như sau:
Bước 1: Tính quy đổi sản lượng thực tế của các sản phẩm ra sản lượng tiêu
chuẩn:
Tổng sản phẩm
chuẩn
n
∑ i =1
Số lượng sản phẩm
sản phẩm i
x Hệ số tính giá thành
sản phẩm i
Trong đó : n là số lượng các loại sản phẩm
Bước 2: Tính tổng giá thành của tất cả các sản phẩm:
Tổng giá thành
của tất cả các = loại sản phẩm
Chi phí sản
xuất dở + dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong -
kỳ
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Bước 3: Tính giá thành đơn vị của SP chuẩn
Gía thành đơn vị =
sản phẩm chuẩn
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng sản phẩm chuẩn
Bước 4: Tính giá thành từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành
sản phẩm i
= Giá thành đơn vị
sản phẩm chuẩn
x Số lượng sản phẩm i quy về
sản phẩm chuẩn
- Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm:
Gía thành đơn vị =
sản phẩm i
Tổng giá thành sản phẩm i Số lượng sản phẩm i hoàn thành
42
2.4.4. TÍNH GIÁ THÀNH THEO PHƯƠNG PHÁP TỶ LỆ
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp mà cùng một quy trình công nghệ
sản xuất, kết quả sản xuất thu được những nhóm sản phẩm cùng loại, với nhiều chủng
loại phâm cấp, quy cách khác nhau như: nhà máy sản xuất ống nước, các doanh nghiệp
thuộc ngành dệt may,…
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm
sản phẩm, đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm
đó.
Để tính giá thành cho các quy cách trong nhóm, kế toán xác định Tỷ lệ tính giá thành để
phân bổ chi phí của nhóm cho các quy cách sản phẩm trong nhóm. Tỷ lệ tính giá thành
thông thường được căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức và có thể
xác định theo một tỷ lệ chung hoặc theo tỷ lệ của từng khoản mục.
Công thức tính như sau:
Tỷ lệ tính giá
thành
= Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của nhóm sản
phẩm
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm i
= Giá thành kế hoạch (định
mức) đơn vị sản phẩm i
x Tỷ lệ tính giá
thành
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm i
= Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm i
x Số lượng sản phẩm
i hoàn thành
2.4.5. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn
chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí và đối
tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành là khi đơn đặt hàng hoàn
thành.
Phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Đối với các chi phí trực tiếp: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp căn cứ
vào chứng từ gốc để tập hợp theo các đơn đặt hàng phù hợp.
- Đối với chi phí sản xuất chung: Tập hợp theo từng phân xưởng và phân bổ theo tiêu thức
thích hợp.
43
Cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan.
Nếu DN đã hoàn thành đơn đặt hàng thì toàn bộ chi phí trên Phiếu tính giá thành là tổng
giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì các chi
phí trên Bảng tính giá thành là chi phí của sản phẩm dở dang.
2.4.6. PHƯƠNG PHÁP TỔNG CỘNG CHI PHÍ
Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, quá
trình chế biến sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành
là bán thành phẩm của các giai đoạn công nghệ và giá thành sản phẩm hoàn thành ở
giai đoạn cuối là tổng chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn công nghệ.
Nếu gọi chi phí sản xuất phát sinh ở các giai đoạn công nghệ là C1, C2, … , Cn, thì tổng
giá thành sản phẩm ở giai đoạn cuối được tính theo công thức:
Z = D đk + C1 + C2 + …. + Cn - Dck z =
Z/Qtp
2.4.7. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH LIÊN HỢP
Là phương pháp kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như kết hợp
phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tổng cộng chi phí,
…
2.4.8. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH THEO ĐỊNH MỨC
Aùp dụng đối vơi những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn
chỉnh.
Tổng giá
thành thực tế =
Tổng giá thành +
định mức -
Chênh lệch do thay +
đổi định mức -
Chênh lệch do
thốt ly định mức
2.4.9. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH THEO QUY TRÌNH SẢN
XUẤT
2.4.9.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đối với các doanh
nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục
Doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, chế biến kiểu liên tục, quá trình sản xuất
sản phẩm qua nhiều công đoạn chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi
bước chế biến ra một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn này
là đối tượng chế biến của giai đoạn kế tiếp, sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành
có thể là bán thành phẩm ở các giai đoạn và thành phẩm hoàn thành
44
ở giai đoạn cuối. Kỳ tính giá thành là hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo. Kế toán sử
dụng phương pháp tổng cộng chi phí hoặc phương pháp liên hợp để tính giá thành.
Tùy vào đối tượng tính giá thành do doanh nghiệp lựa chọn kế toán có thể sử dụng các
phương án kết chuyển chi phí và tính giá thành như sau:
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các giai đoạn công nghệ. đối tượng tính giá thành
là bán thành phẩm ở các giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối.
Theo phương án này căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập hợp theo từng giai
đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của bán thành phẩm giai
đoạn trước và chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự cho đến khi tính được giá
thành thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Để tính được giá thành của thành phẩm và các bán thành phẩm cần phải áp dụng
phương án kết chuyển chi phí tuần tự như sau:
SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ TUẦN TỰ ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH
GIAI ĐOẠN 1
GIAI ĐOẠN 2
GIAI ĐOẠN n
Chi phí nguyên vật liệu chính
bỏ vào một lần ngay từ đầu
+ CPSX khác phát sinh trong
giai đoạn 1
Giá thành BTP ở giai đoạn 1
chuyển sang
+ CPSX khác phát sinh trong
giai đoạn 2
Giá thành BTP ở giai đoạn
n-1 chuyển sang
+ CPSX khác phát sinh trong
giai đoạn 2
Giá thành BTP ở giai đoạn 1 Giá thành BTP ở giai đoạn 2 Giá thành sản phẩm
Theo sơ đồ trên, trình tự tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn
và giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng sẽ được thể hiện qua trình tự hạch
toán sau:
Trình tự hạch toán như sau:
- Giai đoạn SX 1: Căn cứ vào chi phí sản xuất ở giai đoạn 1 để tính giá
thành và giá thành đơn vị của bán thành phẩm ở giai đoạn 1.
Công thức tính: Z1 = D đk1 + C1 – D ck1
Và z1 = Z1 / Q1
Trong đó: Z1: Tổng giá thành của bán thành phẩm ở giai đoạn 1
z1: Giá thành đơn vị của bán thành phẩm ở giai đoạn 1
C1: Tổng chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1
45
D đk1, Dck1: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ của giai đoạn
1
Q1: Số lượng bán thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1
Cách hạch toán bán thành phẩm ở giai đoạn 1
+ Nếu nhập kho bán thành phẩm
Nợ TK 155 (Chi tiết bán thành phẩm 1) Có TK 154 (Chi
tiết giai đoạn 1)
+ Nếu chuyển thẳng bán thành phẩm từ giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 để tiếp tục chế biến:
Nợ TK 154 (Chi tiết giai đoạn 2)
Có TK 154 (Chi tiết giai đoạn 1)
- Giai đoạn 2: Căn cứ vào giá thành của bán thành phẩm từ giai đoạn 1 chuyển sang
và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn 2 để tính tổng giá thành và
giá thành đơn vị ở giai đoạn 2.
Công thức tính: Z2 = D đk2 + Z1 + C2 – D ck2
Và z2 = Z2 / Q2
- Giai đoạn n: Cứ tiếp tục làm như vậy đến giai đoạn n, ta tính được giá thành thành
phẩm theo công thức:
Công thức tính: Ztp = D đkn + Zn-1 + Cn – D ckn
Và zn = Zn / Qn
Thành phẩm hoàn thành kế toán sẽ ghi sổ theo giá thực tế
Nợ TK 155 – Thành phẩm (Nếu nhập kho TP) Nợ TK 632,
157
Có TK 154 (Chi tiết giai đoạn n)
Ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: Tính được hiệu quả công việc ở từng giai đoạn sản xuất.
- Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian.
Phương pháp này được áp dụng ở những DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
kiểu liên tục mà bán thành phẩm cũng là hàng hóa như các loại sợi, vải mộc trong
công nghiệp dệt, các bán thành phẩm gang, thép trong công nghiệp luyện kim đen.
46
Phương pháp tính giá thành phân bước không tính bán thành phẩm
Đối tượng tính giá thành là thành phẩm của quy trình công nghệ nên đối tượng tính
giá thành liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Kế toán sử dụng phương pháp
tổng cộng chi phí để tính giá thành thành phẩm.
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng giai đoạn công nghệ để
tính ra chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm, sau đó cộng
tất cả chi phí sản xuất của các giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm để tính ra giá
thành của thành phẩm. Phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển song
song.
SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ SONG SONG
GIAI ĐOẠN 1 GIAI ĐOẠN 2 GIAI ĐOẠN n
CPSX phát sinh ở
giai đoạn 1
CPSX phát sinh ở
giai đoạn 2
CPSX phát sinh ở
giai đoạn n
CPSX giai đoạn 1
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 2
trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n
trong thành phẩm
Kết chuyển song song từng khoản mục
THÀNH PHẨM
Chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục
chi phí được tính như sau:
- Đối với chi phí NVL trực tiếp:
CPSX của GĐ i trong =
CPSX dở dang + đầu kỳ GĐ i
CP trong kỳ ở GĐ i
X Số lượng SP hoàn
thành phẩm Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+ Số lượng SP dở dang của tất cả các GĐ SX
thành trong kỳ
- Đối với các chi phí chế biến khác:
+ Trường hợp doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang theo NVL trực tiếp:
47
CPSX của GĐ i trong =
CPSX dở dang + đầu kỳ GĐ i
CP trong kỳ ở GĐ i
X Số lượng SP hoàn
thành phẩm Số lượng SP hoàn
thành trong kỳ
+ Số lượng SP dở dang của các GĐ sau GĐ i
thành trong kỳ
Trường hợp DN đánh giá SPDD theo ước lượng SP hoàn thành tương
đương:
CPSX của
GĐ i trong =
CPSX dở dang
đầu kỳ GĐ i
+ CP trong kỳ ở GĐ i Số lượng
X SP hoàn thành
phẩm Số lượng SP
hoàn thành +
trong kỳ
Số lượng SP dở dang
cuối kỳ của GĐ i quy +
đổi SP hoàn thành
Số lượng SP dở
dang của các
GĐ sau GĐ i
thành
trong kỳ
Sau đó, kế toán cộng tất cả các khoản mục của các giai đoạn này lại để
được giá thành sản phẩm.
2.4.9.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở các doanh nghiệp
có quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song
Đối với loại hình doanh nghiệp này, sản phẩm gồm nhiều chi tiết, bộ phận khác nhau.
Mỗi chi tiết, bộ phận được sản xuất ở các phân xưởng hoặc tổ sản xuất khác nhau, sau
đó lắp ráp theo tỷ lệ nhất định để tạo ra thành phẩm (thí dụ sản xuất xe đạp, xe máy, ti
vi, …).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng hoặc công đoạn sản xuất, còn
đối tượng tính giá thành có thể là từng chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm hoàn thành.
Kế toán sử dụng phương pháp liên hợp để tính giá thành: phương pháp trực tiếp được sử
dụng khi tính giá thành các chi tiết sản phẩm; phương pháp tổng cộng chi phí được sử
dụng để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
2.4. KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
PHỤ
2.5.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH PHỤ
Sản xuất kinh doanh phụ là những phân xưởng sản xuất độc lập, được tổ chức ra
để sản xuất sản phẩm phụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh chính hoặc bán ra bên ngoài
hoặc để tận dụng năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng phế liệu để sản xuất sản phẩm làm
tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
48
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm phụ thường bao gồm các bộ phận
như: điện, sửa chữa, vận tải, sản xuất dụng cụ, sản xuất khuôn mẫu,…
Các phân xưởng sản xuất phụ ngoài việc cung cấp sản phẩm cho hoạt động sản xuất
chính còn sản xuất sản phẩm phụ phục vụ lẫn nhau.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh ở từng phân
xưởng sản xuất phụ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm lao vụ cung cấp cho sản
xuất chính hoặc bán ra ngoài. Vì vậy để tính giá thành cho sản phẩm phụ cung cấp cho
sản xuất chính kế toán sử dụng phương pháp loại trừ chi phí để loại trừ phần chi phí sản
phẩm phụ cung cấp lẫn nhau giữa các phân xưởng sản xuất phụ.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phụ
Nguyên tắc chung để hạch toán chi phí sản xuất phụ
Theo quy định hiện hành, quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của các loại
sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ hoàn toàn giống như hoạt động sản xuất sản phẩm của
bộ phận sản xuất chính.
Chi phí của từng bộ phận sản xuất phụ được tập hợp trên TK 154 “Sản xuất phụ” mở chi
tiết cho từng phân xưởng sản xuất phụ.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất phụ
- Căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu xuất cho sản xuất phụ, kế toán ghi: Nợ TK
621(SXP) (Chi tiết cho từng PX, bộ phận sản xuất phụ)
Có TK 152 (Giá trị NVL xuất dùng)
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, kế toán ghi:
Nợ TK 622(SXP) (Chi tiết cho từng PX, bộ phận sản xuất phụ)
Có TK 334, 338
- Căn cứ vào chi phí sản xuất chung phát sinh ở các PX, bộ phận sản xuất phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (SXP) (Chi tiết cho từng PX, bộ phận sản xuất phụ)
Có TK 152, 153, 214, 334, 338, 111, 112, 331,…
- Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ các chi phí sản xuất phụ phát sinh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 154 (SXP) (Chi tiết cho từng PX, bộ phận sản xuất)
Có TK 621, 622, 627
Kế toán tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận và
phản ánh:
49
Nợ TK 627, 641, 642, 241 (Nếu cung cấp cho các bộ phận trong DN) Nợ
TK 632 (Nếu bán ra ngoài)
Có TK 154 (SXP) (Giá thành sản phẩm, lao vụ SXP)
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TẬP HỢP VÀ PHÂN
BỔ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT PHỤ
TK 152, 153,...
TK 621 SXP
TK 154 SXP TK 627
xxx Tập hợp chi phí NVL trực tiếp xxx
K/c chi phí NVL trực tiếp Giá trị SXP cung cấp
cho SX chính
TK 334, 338
TK 622 SXP TK 641, 642
Giá trị SXP cung cấp
Tập hợp chi phí NC trực tiếp
K/c chi phí NC trực tiếp cho bán hàng, QLDN
Giá trị SXP cung cấp
TK 241
TK 111, 112, 331
TK 627 SXP cho XDCB tự làm
TK 632
TK 214
Tập hợp chi phí SX chung K/c chi phí SX chung
Giá trị SXP bán ra
TK 242, 335,...
xxx
2.5.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT PHỤ
2.5.3.1. Trường hợp giữa các phân xưởng sản xuất phụ không có sự phục vụ lẫn
nhau
Trong trường hợp này, kế toán tập hợp chi phí sản xuất phụ chi tiết cho từng phân
xưởng sản xuất phụ. Sau đó tiến hành tính giá thành đơn vị sản
phẩm phụ theo phương pháp trực tiếp rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Giá thành đơn
vị sản phẩm = của sản xuất
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
- Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
phụ Số lượng sản phẩm phụ
của sản xuất phụ hoàn
thành
- Số lượng sản phẩm phụ tự
dùng tại phân xưởng sản xuất
phụ
Giá trị SP, lao vụ
SXP cung cấp cho =
từng đối tượng
Giá thành đơn
vị SP SXP
X Khối lượng SP SXP cung
cấp cho từng đối tượng
* Chú ý: Phương pháp này chỉ thích hợp trong trường hợp giữa các PX sản xuất
phụ không có hoặc có rất ít mối quan hệ cung cấp sản phẩm lẫn nhau hoặc giá trị các loại
sản phẩm cung cấp lẫn nhau giữa phân xưởng này với phân xưởng khác tương đương.
Phương pháp này thường dùng trong doanh nghiệp có một phân xưởng sản xuất phụ.
50
5.3.1.2. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều bộ phận sản xuất phụ và có cung
cấp sản phẩm, lao vụ lẫn nhau
Trong trường hợp này doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp phân bổ giá trị sản
phẩm phụ sau đây:
a/Phương pháp phân bổ theo giá thành kế hoạch
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau được
tính theo giá thành kế hoạch, còn giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho các
bộ phận khác ngoài sản xuất phụ được tính theo giá thành thực tế.
Nội dung phương pháp như sau:
1/ Tính giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau:
Giá trị sản phẩm
lao vụ sản xuất =
phụ cung cấp lẫn nhau
Sản lượng sản phẩm
lao vụ sản xuất phụ X cung cấp lẫn nhau
Giá thành
đơn vị kế
hoạch
2/ Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất phụ:
Z đơn vị
CPSX
dở dang +
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
Giá trị do PX
+ SXP khác -
cung cấp
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Giá SXP cung
- cấp cho PX
SXP khác
SP, lao vụ =
Khối lượng SP, lao vụ
hoàn thành trong kỳ
- Khối lượng SP, lao vụ cung cấp
cho SX phụ khác (kể cả tự dùng)
3/Tính giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận khác ngoài
sản xuất phụ:
Giá trị SP, lao vụ
SXP cung cấp cho =
từng đối tượng
Cách hạch toán:
Giá thành đơn vị
SP SXP
X Khối lượng SP SXP cung cấp
cho từng đối tượng
- Phản ánh giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang ( chi tiết PXSX phụ nhận sản phẩm, lao vụ của
PXSX phụ khác)
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang ( chi tiết PXSX phụ cung cấp sản phẩm, lao
vụ cho PXSX phụ khác)
- Phản ánh giá trị sản phẩm phụ cung cấp cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
51
Nợ TK 642
Nợ TK 632
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết PXSX phụ)
b/ Phương pháp phân bổ theo chi phí ban đầu
Theo phương pháp này, giá trị sản phẩm phụ cung cấp lẫn nhau được tính trên cơ sở chi
phí phát sinh tập hợp được ban đầu, chưa tính giá trị sản phẩm lao vụ nhận hoặc cung cấp
cho phân xưởng sản xuất phụ khác.
Phương pháp phân bổ như sau:
1/ Tính đơn giá ban đầu cho một đơn vị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ:
Đơn giá ban
đầu của sản = phẩm lao vụ
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
- Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
sản xuất phụ Số lượng sản phẩm phụ
của sản xuất phụ hoàn
thành
- Số lượng sản phẩm phụ tự
dùng tại phân xưởng sản xuất
phụ
2/ Tính giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau:
Giá trị sản phẩm
lao vụ sản xuất =
phụ cung cấp lẫn nhau
Sản lượng sản phẩm
lao vụ sản xuất phụ X cung cấp lẫn nhau
Đơn giá ban đầu
của sản phẩm lao
vụ sản xuất phụ
3/ Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất phụ:
Z đơn vị
CPSX
dở dang +
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
Giá trị do PX
+ SXP khác -
cung cấp
CPSX
dở dang
cuối kỳ
Giá SXP cung
- cấp cho PX
SXP khác
SP, lao vụ =
Khối lượng SP, lao vụ
hoàn thành trong kỳ
- Khối lượng SP, lao vụ cung cấp
cho SX phụ khác (kể cả tự dùng)
4/Tính giá trị sản phẩm lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận khác
ngoài sản xuất phụ:
Giá trị SP, lao vụ
SXP cung cấp cho =
từng đối tượng
Giá thành đơn
vị SP SXP
X Khối lượng SP SXP cung
cấp cho từng đối tượng
52
CHƯƠNG 3
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO
CHI PHÍ THỰC TẾ KẾT HỢP CHI PHÍ ƯỚC TÍNH 3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
3.1.1. Mục tiêu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế kết hợp với chi phí ước tính
Trong chương 2 chúng ta đã nghiên cứu mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo chi phí thực tế. Với mô hình trên, thông tin về chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm chỉ có được sau quá trình sản xuất, vào cuối kỳ kế toán. Vì vậy,
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành thường chậm trễ và đôi khi không còn tác
dụng cho các quyết định kinh doanh trong kỳ.
Để khắc phục một phần nhược điểm trên, mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính ra đời với các mục tiêu
cơ bản sau:
- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành ước tính của sản phẩm
trong quá trình sản xuất để ước lượng giá phí của sản phẩm dở dang, thành phẩm,
giá vốn, trên cơ sở đó cung cấp thông tin về kết quả của từng quá trình sản xuất trong kỳ
kế toán một cách kịp thời.
- Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành ước tính của sản phẩm để
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán, đánh giá kết quả, hiệu quả quá trình sản
xuất phục vụ cho việc ra quyết định.
3.1.2. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế kết hợp với chi phí ước tính
Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết
hợp với chi phí ước tính có những đặc điểm khác biệt với mô hình kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế như sau:
Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành có thể được chọn theo thời kỳ có nhu cầu thông tin chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong kỳ như tuần, tháng, … Vì vậy, kỳ tính giá thành có thể
không phù hợp với kỳ báo cáo.
Tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất được tổng hợp để tính giá thành bao gồm cả chi phí thực tế và chi phí
ước tính theo mức độ hoạt động thực tế.
- Với những chi phí mà tại thời điểm phát sinh chi phí có thể thu nhận được chứng từ
thì tổng hợp theo chi phí thực tế. Thí dụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân công trực tiếp thường căn cứ vào các chứng từ trong nội bộ doanh nghiệp như
Phiếu xuất kho vật liệu, Bảng phân bổ vật liệu, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ
tiền lương, … để tập hợp chi phí thực tế trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành.
53
- Với những chi phí mà thời kỳ phát sinh không thể thu thập được kịp thời chứng từ
thì tổng hợp theo mức ước tính. Thí dụ như chi phí sản xuất chung thường phải căn cứ
vào các chứng từ trong nội bộ doanh nghiệp và cả chứng từ ở bên ngồi doanh nghiệp
như hố đơn tiền điện, tiền nước, … mà những chứng từ này thường được gửi đến doanh
nghiệp vào cuối tháng hoặc đầu tháng sau. Vì vậy, thông thường kế toán chi phí thường
ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ đầu kỳ và phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí theo mức ước tính.
Tính giá thành sản phẩm
Tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính để báo cáo
nhanh thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.
Đối chiếu, xử lý chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí ước tính
Đối chiếu, xử lý chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí ước tính để điều
chỉnh giá thành theo chi phí thực tế nhằm cung cấp thông tin cho kế toán tài chính. Trong
mô hình này, xử lý chênh lệch chi phí chủ yếu là chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung
ước tính và chi phí sản xuất chung thực tế. Cũng chính sự điều chỉnh, xử lý chênh lệch
này giúp nhà quản trị nắm được tình hình biến động chi phí sản xuất chung so với dự
toán, qua đó tăng cường khả năng kiểm sốt và thực hiện định mức chi phí sản xuất chung.
Lựa chọn phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
Giống như mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nào thì việc lựa chọn các
phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ phụ thuộc chủ yếu
vào tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cũng như việc tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dựa vào tính chất hoạt động sản xuất và yêu cầu quản lý
để lựa chọn một trong hai phương pháp xác định chi phí như sau:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất.
3.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH THEO CÔNG
VIỆC 3.2.1. Điều kiện vận dụng Phương pháp này thường được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt
hàng, hoặc sản xuất các sản phẩm đơn chiếc mà các sản phẩmhoặc công việc này có tính
khác biệt cao. Những sản phẩm này thường có đặc điểm riêng biệt về kỹ thuật, kích
thước, giá trị lớn, ít được lặp lại trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một
sự quản lý riêng biệt trong quá trình sản xuất. Thí dụ kế toán giá thành theo công việc
thường được áp dụng trong các công ty đóng tàu, xây dựng, sản xuất theo đơn đặt hàng,
…
Kế toán ghi chép các chi phí sản xuất phát sinh cho từng sản phẩm, công việc trên phiếu
tính giá thành theo công việc. Khi sản phẩm, công việc hoặc đơn đặt hàng hoàn thành, kế
toán tổng cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được cho sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng,
đó chính là giá thành của sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. Việc tính giá thành chỉ
được tiến hành khi sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành
54
thường không phù hợp với kỳ báo cáo.
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo công việc có thể được tiến
hành như sau :
Đơn đặt hàng
Lệnh sản xuất
Chứng từ nguyên vật liệu
Chứng từ lao độn Chi phí sản xuất chung ước tính
PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG VIỆC 3.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Theo phương pháp này đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm,
công việc, từng đơn đặt hàng riêng biệt. Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 3.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
55
Chi phí sản xuất liên quan đến đơn đặt hàng nào thì căn cứ vào chứng từ kế toán để
tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Ví dụ như để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp căn cứ vào phiếu xuất kho; để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phải căn cứ vào
bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, … Trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì căn cứ vào chứng từ
tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng thích hợp. Tiêu thức phân bổ có thể là
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, số giờ máy, … - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo chi phí thực tế:
Chi phí nguyên
vật liệu trực = tiếp
Số lượng sản
phẩm sản
xuất thực tế
Lượng vật liệu thực x tế để sản xuất một
sản phẩm
Đơn giá nguyên X vật liệu xuất kho
thực tế
- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo chi phí thực tế: Chi phí nhân công trực tiếp =
Số lượng sản
phẩm sản
xuất thực tế
Lượng nhân công x thực tế để sản xuất
một sản phẩm
Đơn giá nhân X công thực tế
- Đối với chi phí sản xuất chung kế toán thường ước tính chi phí sản xuất chung ngay từ
đầu kỳ và phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo mức ước tính. Chi phí sản xuất chung là loại chi phí hỗn hợp bao gồm cả định phí và biến phí nên có thể ước tính tổng chi phí sản xuất chung theo công thức sau :
Tổng CPSX chung ước tính
= Định phí sản xuất chung ước tính
+ Biến phí đơn vị hoạt động
x Mức hoạt động căn cứ
Trong đó : - Định phí sản xuất chung ước tính được ước lượng theo chi phí sử dụng tài sản dài hạn
trong kỳ sản xuất, cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất và ngân sách chi phí gián tiếp hàng
năm cho sản xuất. - Biến phí đơn vị hoạt động được ước lượng căn cứ vào định mức đã sử dụng hàng
năm hoặc định mức được xây dựng mới cho những sản phẩm mới sản xuất. - Mức hoạt động căn cứ thường được ước lượng căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất
trung bình của các kỳ kế hoạch căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất trung bình của
các kỳ trước hoặc ước tính theo sự thay đổi tình hình sản xuất so với kỳ trước. Sau đó xác định đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính và CPSX
chung ước tính cho từng loại sản phẩm, công việc theo công thức :
56
Đơn giá phân bổ CPSX chung ước tính = Tổng chi phí sản xuất chung ước tính
Tổng mức hoạt động căn cứ
CPSX chung ước tính cho từng loại sản
phẩm, công việc. =
Đơn giá phân bổ CPSX chung ước
tính x
Mức hoạt động căn cứ
của từng sản
phẩm, công việc. Lưu ý : Mức hoạt động căn cứ để làm tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là số lượng sản phẩmsản xuất ra, số giờ máy chạy, số giờ làm việc của
công nhân trực tiếp, … Mỗi một căn cứ phân bổ có thể dẫn đến một đơn giá phân bổ chi
phí sản xuất chung khác nhau nên cần xác định mức độ hoạt động làm căn cứ phân bổ
một cách khoa học và hợp lý. 3.2.4. Tính giá thành Tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính để báo cáo
nhanh thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Nếu tại thời điểm ước tính giá thành đơn đặt hàng đã hoàn thành bàn giao thì
tổng giá thành và giá thành đơn vị ước tính của đơn đặt hàng được tính như sau: Tổng giá thành
ước tính của sản phẩm,
công việc
Chi phí sản
= xuất dở dang + đầu kỳ
Chi phí sản xuất ước tính -
trong kỳ
Khoản điều
chỉnh
giảm giá
thành Giá thành ước tính đơn vị sản phẩm hoàn thành tương đương =
Tổng giá thành ước tính của đơn đặt hàng Số lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
- Nếu tại thời điểm ước tính giá thành sản phẩm đang chế biến dở dang thì
tổng giá thành và giá thành đơn vị ước tính cuả sản phẩm được tính như sau: Giá thành ước tính đơn vị
sản phẩm hoàn thành tương = đương
Tổng chi phí sản xuất ước tính của sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Tổng giá thành ước tính sản phẩm dở
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
quy
Giá thành ước tính
đơn vị sản phẩm
hoàn
57
dang cuối kỳ = đổi tương đương X thành tương đương
Tổng giá thành
ước tính sản phẩm
hoàn thành
=
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
X
Giá thành ước tính
đơn vị sản phẩm hoàn
thành tương đương 3.2.5. Xử lý chênh lệch giữa chi phí ước tính và chi phí thực tế Trong kỳ, để có thông tin giá thành kịp thời, kế toán đã ước tính và phân bổ chi phí sản
xuất chung ước tính cho các sản phẩm, công việc. Vì vậy, cuối năm thường xuất hiện
khoản chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh và tổng số chi phí sản
xuất chung đã phân bổ trong năm theo số ước tính. Việc xử lý khoản chênh lệch chi
phí sản xuất chung phân bổ thừa hoặc thiếu này tùy thuộc vào tính chất trọng yếu của
chi phí sản xuất chung. - Nếu chênh lệch chi phí sản xuất chung nhỏ và không ảnh hưởng trọng yếu
đến thông tin giá thành thì phân bổ toàn bộ chênh lệch cho giá vốn hàng bán trong kỳ
không phân biệt sản phẩm, công việc đã hoàn thành bàn giao hay còn dở dang. - Nếu chênh lệch chi phí sản xuất chung lớn và ảnh hưởng trọng yếu đến
thông tin giá thành thì khoản chênh lệch này sẽ được phân bổ cho các đối tượng có liên
quan, cụ thể là phân bổ vào chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán ra
trong kỳ. Tiêu thức phân bổ chênh lệch chi phí sản xuất chung thông thường được chọn
là giá vốn ước tính của sản
phẩm. Hệ số phân bổ Tổng chênh lệch chi phí sản xuất chung trong kỳ chênh lệch chi phí
sản xuất chung
= Giá vốn
ước tính của sản
phẩm dở dang
Giá vốn ước
+ tính của thành + phẩm tồn kho
Giá vốn
ước tính của
thành phẩm
đã bán
Mức phân bổ chênh lệch chi
phí sản xuất chung cho từng
đối tượng
=
Giá vốn ước
tính của từng
đối tượng
X
Hệ số phân bổ chênh
lệch chi phí sản xuất
chung
Sau khi điều chỉnh chênh lệch chi phí sản xuất chung, kế toán phải điều chỉnh giá vốn và lợi nhuận ước tính trong kỳ. 3.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tài khoản sử dụng Để theo dõi và kết chuyển chi phí sản xuất thực tế phát sinh, kế toán sử dụng các tài
khoản: Tài khoản 621 – “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”,
58
Tài khoản 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”, TK 627 –
“Chi phí sản xuất chung”
TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 155 –
“Thành phẩm”
TK 632 – “Giá vốn hàng bán” Nói chung nội dung kết cấu của các tài khoản trên đã được trình bày ở chương
2. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính, nội dung các tài khoản 627, 154,
632, 155 có một số khác biệt như sau: Tài khoản 627 –“chi phí sản xuất chung” được chi tiết thành 3 tài khoản: - Tài khoản 627 – “chi phí sản xuất chung thực tế” dùng để theo dõi chi phí
sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung thực tế” Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế trong kỳ.
- Kết chuyển bù trừ chi phí sản xuất chung thực tế với chi phí sản xuất chung
ước tính
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
thừa cuối kỳ. Tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung thực tế” cuối kỳ không có số dư. - Tài khoản 627 –“chi phí sản xuất chung ước tính” dùng để theo dõi chi phí
sản xuất chi phí sản xuất chung ước tính trong kỳ. Kết cấu tài khoản này như sau:
Tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung ước tính” Kết chuyển bù trừ chi phí sản xuất
chung theo dự toán với chi phí sản xuất
chung thực tế trong kỳ.
Phân bổ chi phí sản xuất chung theo dự toán trong kỳ
dư.
Tài khoản 627 – “Chi phí sản xuất chung ước tính” cuối kỳ không có số
- Tài khoản 627 – “Chênh lệch chi phí sản xuất chung”: Dùng phản ánh chênh lệch chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung.
59
Tài khoản 627 – “Chênh lệch chi phí sản xuất chung” Kết chuyển chênh lệch chi phí sản xuất chung thực tế lớn hơn chi phí sản xuất
chung ước tính .
Xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chênh lệch chi phí sản xuất chung thực tế nhỏ hơn chi phí sản xuất
chung ước tính .
Xử lý chênh lệch chi phí sản xuất
chung - Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí ước tính, có nội dung kết
cấu như sau:
Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung ước tính
Kết chuyển các khoản điều chỉnh giảm giá thành Giá thành ước tính sản phẩm hoàn
thành nhập kho hoặc xuất bán thẳng SD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ước tính Tài khoản 154 cuối niên độ phải điều chỉnh chi phí sản xuất dở dang ước tính về chi phí thực tế. TK 155 – “Thành phẩm” dùng để phản ánh tình hình nhập xuất kho thành phẩm theo
chi phí ước tính.
TK 155 – “Thành phẩm” Giá thành ước tính thành phẩm nhập kho trong kỳ
Giá thành ước tính thành phẩm xuất kho trong kỳ
SD: Giá thành ước tính thành phẩm tồn kho cuối kỳ Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán” dùng phản ánh tình hình giá vốn hàng bán trong kỳ.
60
Tài khoản 632 – “Giá vốn hàng bán” - Giá thành ước tính thành phẩm tiêu thụ trong kỳ
- Phân bổ chênh lệch thừa chi phí sản
xuất chung
- Phân bổ chênh lệch thiếu chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển giá thành thực tế
thành phẩm tiêu thụ trong kỳ TK 632 cuối kỳ không có số dư Hướng dẫn hạch toán: Kế toán chi phí sản xuất theo công việc theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính
được khái quát theo sơ đồ sau: TK152,153 334,338,… TK621 TK154
111,138 (1) Tập hợp CPNVLTT
TK622 (1) Tập hợp
CPNCTT
(2) Kết chuyển
CPNVLTT thực tế (2) Kết chuyển CPNCTT
thực tế
(3) Giá vốn
ước tính của phế
liệu,
phế phẩm
TK627 TK627(ước tính) TK155 (1) Tập hợp CPSX chung (7)
K/C bù trừ
CPSXC thực tế & ước tính
(2)Phân bổ CPSXC
ước tính
(6)Giá thành ước
tính
TK627CL (7) Chênh lệch CPSXC thực tế & ước
tính
(8) Phân bổ chênh lệch CPSXC cho SPDD (9)Phân bổ chênh lệch CPSXC cho thành
phẩm tồn kho
TK63
2
61
(10)Phân bổ chênh lệch thừa CPSXC cho giá vốn hàng bán
Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành công việc được thể hiện trên phiếu tính giá
thành công việc.
Công ty: PHIẾU TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG VIỆC Khách hàng : Ngày đặt hàng:
Mã số đơn đặt hàng : Ngày kết thúc:
Sản phẩm : Ngày giao hàng:
Số lượng sản phẩm Ngày bắt đầu : Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung
ước tính
Chứng từ Số tiền Chứng từ Số tiền Ngày Số tiền
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng cộng Tổng cộng Tổng
cộng
Chi phí sản xuất chung thực tế
: Chi phí sản xuất chung ước
tính : Chênh lệch :
Xử lý chênh lệch :
Doanh thu :
Chi phí sản xuất :
Chi phí bán hàng :
Chi phí quản lý doanh
nghiệp : Lợi nhuận dự kiến : 3.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM THEO QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT Phương pháp xác định chi phí theo quá trình sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí
sản xuất theo từng công đoạn hoặc theo bộ phận sản xuất khác nhau của doanh nghiệp. 3.3.1. Điều kiện vận dụng Phương pháp này thường được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất đại trà một loại sản
phẩm mà chưa xác định cụ thể được người mua. Thông thường đây là những sản phẩm
có giá trị nhỏ, được sản xuất lặp đi lặp lại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất những sản phẩm trên có thể chỉ gồm một công đoạn chế biến hoặc
sản phẩm lần lượt trải qua nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau, sản phẩm hoàn chỉnh ở
bước này sẽ là đối tượng chế biến ở bước sau. Ví dụ như trong công nghiệp dệt, sản xuất
xi măng, sản xuất ô tô,….
62
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong trường hợp sản phẩm có quy
trình sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn chế biến liên tục theo một trình tự nhất định
như sau : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo quá trình sản xuất
Quyết định
sản xuất
Lệnh sảnxuất
Phiếu xuất kho
vật tư
Phiếu theo dõi lao
động trực tiếp Bảng phân bổ chi phí
sản xuất chung
Báo cáo sản xuất
PX1(Giai đoạn 1)
Báo cáo sản xuất
PX2 (Giai đoạn 2 )
. . . Báo cáo sản xuất
PXn (Giai đoạn n) 3.3.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là từng giai đoạn công nghệ
của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Như vây, việc xác định đối tượng tập hợp
chi phí chỉ chú ý đến các giai đoạn của quy trình sản xuất, không phụ thuộc vào số lượng
phân xưởng. Đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng công đoạn và thành
phẩm hoàn thành ở công đoạn cuối. 3.3.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn công nghệ theo từng
khoản mục chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung).
63
x
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp được tổng hợp theo chi phí
thực tế, còn chi phí sản xuất chung được ước tính theo mức độ hoạt động thực tế. Phương pháp tính giá thành theo quy trình sản xuất khác với phương pháp tính giá thành
theo công việc là ở giai đoạn thứ hai trở đi việc tổng hợp chi phí còn bao gồm cả chi phí
bán thành phẩm từ giai đoạn trước chuyển sang. 3.3.4. Tính giá thành Việc ước tính giá thành sản phẩm dựa trên chi phí của đơn vị sản phẩm hoàn thành
tương đương. Vì vậy quá trình tính giá thành bao gồm tính sản phẩm hoàn thành tương
đương và ước lượng chi phí cho mỗi đơn vị sản phẩm hoàn thành thành tương đương sau
đó sẽ phân bổ cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang cuối kỳ. 3.3.4.1. Tính sản phẩm hoàn thành tương đương - Tính sản phẩm hoàn thành tương đương theo phương pháp bình quân
Theo phương pháp này dựa trên khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ và khối
lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ để xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương.
Số lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
Số lượng sản
= phẩm hoàn
thành trong
kỳ
Số lượng sản phẩm dở
+ dang cuối
kỳ
Tỷ lệ hoàn thành (%)
- Đối với chi phí bỏ vào sản xuất một lần ngay từ đầu (như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), thì tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ là
100%. - Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (như chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung), thì tỷ lệ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ được
xác định theo mức độ chế biến. - Tính sản phẩm hoàn thành tương đương theo phương pháp nhập trước –
xuất trước Phương pháp này tính khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương dựa trên cơ sở
mức độ thực hiện của sản phẩm trong kỳ được quy về sản phẩm hoàn thành tương
đương, không phân biệt sản phẩm đó được đưa vào sản xuất ở kỳ nào. Theo đó khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương trong kỳ bao gồm : 1/Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ
64
Với sản phẩm dở dang đầu kỳ được xem như tiếp tục chế biến và hoàn thành cuối kỳ.
Vì vậy, sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm dở dang đầu kỳ chính là phần
tiếp tục chế biến trong kỳ :
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương của sản phẩm
dở dang đầu kỳ
Số lượng sản
= phẩm dở X dang đầu kỳ
Mức độ còn phải thực
hiện trong kỳ Đối với những chi phí bỏ vào sản xuất một lần từ đầu thì có trong sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang như nhau nên mức độ còn phải thực hiện trong kỳ
là 0%. Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì mức độ còn phải thực hiện
trong kỳ bằng (=) 100% trừ (-) mức độ đã thực hiện ở kỳ trước. 2/ Khối lượng đưa vào sản xuất và hoàn thành trong kỳ.
Số lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương của sản phẩm đưa sản xuất và
hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm đưa
= vào sản xuất và hoàn
thành trong kỳ 3/ Khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm đưa vào sản xuất trong kỳ và còn dở dang cuối kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương của sản = phẩm đưa vào sản xuất
trong kỳ và còn dở dang đến cuối kỳ
Số lượng sản phẩm
đưa vào sản xuất
trong kỳ và còn dở
dang đến cuối kỳ
Mức độ đã
X thực hiện
trong kỳ
- Đối với những chi phí bỏ vào sản xuất một lần từ đầu thì mức độ đã thực hiện trong kỳ của sản phẩm dở dang là 100%. - Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì mức độ đã thực
hiện trong kỳ là tỷ lệ đã hoàn thành của sản phẩm dở dang ở thời điểm cuối kỳ.
Như vậy, số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương cuối kỳ được tính theo công
thức : Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương
đương cuối kỳ
Số lượng sản
= phẩm hoàn
thành tương
đương của sản
phẩm dở dang
Số lượng sản phẩm
+ hoàn thành tương
đương của sản phẩm
đưa vào sản xuất và
hoàn thành trong kỳ
Số lượng sản phẩm
+ hoàn thành tương
đương của sản phẩm
đưa vào sản xuất trong
kỳ và dở dang
65
đầu kỳ cuối kỳ 3.3.4.2. Ước tính giá thành sản phẩm Việc ước tính giá thành được thực hiện tuần tự theo từng giai đoạn, qua các bước
tính toán như sau : - Tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn 1 : Chi phí ước tính
cho mỗi sản phẩm = hoàn thành tương
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
đương Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Giá thành sản phẩm hoàn thành giai đoạn 1
= Số lượng sản phẩm hoàn thành
x Chi phí ước tính cho mỗi sản
phẩm hoàn thành tương
đương
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ giai
đoạn 1
= Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản phẩm đưa vào
sản xuất trong kỳ và dở dang cuối kỳ
x Chi phí ước tính cho mỗi sản phẩm hoàn
thành tương đương
- Tính giá thành bán thành phẩm từ giai đoạn 2 đến các giai đoạn kế tiếp Xác định chi phí ước tính cho mỗi sản phẩm tương đương :
+ Đối với chi phí bán thành phẩm trong sản phẩm dở dang đầu kỳ và đưa vào chế biến
trong kỳ :
Chi phí ước tính
cho mỗi sản phẩm = hoàn thành tương
đương
Chi phí bán thành phẩm dở dang đầu
kỳ
+ Chi phí bán thành phẩm phát sinh trong
kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương + Đối với các chi phí phát sinh trong giai đoạn sản xuất : Chi phí ước tính cho
mỗi sản phẩm hoàn = thành tương đương
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Giá thành sản phẩm hoàn thành Giá thành = Số lượng x Chi phí ước tính cho mỗi sản phẩm
66
sản phẩm hoàn thành
sản phẩm
hoàn thành
hoàn thành tương đương (gồm chi
phí bán thành phẩm và chi phí sản
xuất trong giai đoạn) Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
= Số lượng sản phẩm hoàn thành tương đương của sản
phẩm đưa vào sản xuất
trong kỳ và dở dang cuối kỳ
x Chi phí ước tính cho mỗi sản phẩm hoàn thành tương đương
(gồm chi phí bán thành phẩm và
chi phí sản xuất trong giai đoạn) Việc tính sản phẩm hoàn thành tương đương và ước tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên bảng báo cáo chi phí sản xuất.
3.3.5. XỬ LÝ CHÊNH LỆCH GIỮA CHI PHÍ ƯỚC TÍNH VÀ CHI PHÍ
THỰC TẾ Việc xử lý khoản chênh lệch chi phí sản xuất chung phân bổ thừa hoặc thiếu
này tùy thuộc vào tính chất trọng yếu của chi phí sản xuất chung. - Nếu chênh lệch chi phí sản xuất chung nhỏ và không ảnh hưởng
trọng yếu đến thông tin giá thành thì phân bổ toàn bộ chênh lệch cho giá vốn
hàng bán trong kỳ không phân biệt sản phẩm, công việc đã hoàn thành bàn
giao hay còn dở dang. - Nếu chênh lệch chi phí sản xuất chung lớn và ảnh hưởng trọng yếu
đến thông tin giá thành thì khoản chênh lệch này sẽ được phân bổ vào chi phí
sản xuất dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức
giá vốn ước tính.
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
4.1.1 Mục đích
Chương 2 và chương 3 đã trình bày mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo chi phí thực tế và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính. Với những mô hình
trên việc tính giá thành chủ yếu vẫn phải căn cứ vào chi phí thực tế nên thông tin
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vẫn còn chậm trễ. Để khắc phục những
nhược điểm trên, mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo chi phí định mức được hình thành. Mục đích của mô hình này là:
- Cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo định mức để
ước tính trước giá phí sản phẩm dở dang, thành phẩm, giá vốn hàng bán.
Trên cơ sở đó cung cấp thông tin nhanh về tình hình, kết quả của từng quá
trình sản xuất trong kỳ cho các quyết định kinh doanh.
- Cung cấp thông tin về chênh lệch chi phí trong quá trình sản xuất nhằm nắm
bắt tình hình biến động chi phí trong kỳ nhằm tăng cường khả năng kiểm soát
chi phí. Ngồi ra thông tin chênh lệch chi phí còn giúp đánh giá, xác định
những nhân tố tác động và trách nhiệm cá nhân, bộ phận liên quan đến tình
hình sản xuất giúp hồn thiện hơn hệ thống định mức chi phí và hệ thống trách
nhiệm quản lý sản xuất.
4.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm của mô hình này là doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức hao
phí về vật tư, lao động và các hao phí khác để sản xuất ra một sản phẩm. Dựa trên
cơ sở các chi phí định mức này sẽ tính trước được giá thành định mức của sản
phẩm.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này theo trình tự sau:
+ Chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được
duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
+ Trong kỳ, chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và được phân tích thành ba thành phần là: chi phí
theo định mức, chi phí chênh lệch do thực hiện định mức và chi phí chênh lệch do
thay đổi định mức.
+ Trên cơ sở tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định
mức và số chi phí chênh lệch do thực hiện định mức, giá thành thực tế của sản
phẩm sản xuất trong kỳ được tính như sau:
Giá thành thực tế của = sản phẩm
Giá thành
định mức
sản phẩm
Chênh lệch
+ do thay đổi +
định mức
Chênh lệch
do thực hiện
định mức
Trong đó:
- Chênh lệch do thay đổi định mức: Là số tăng, giảm so với chi phí định mức
ban đầu do việc thay đổi định mức sản xuất ra một đơn vị sản phẩm vì đã áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật để xây dựng các định mức tiên tiến và tiết kiệm hơn.
Khoản chênh lệch này chính là thước đo hiệu quả kinh tế đã đạt được của việc
thực hiện các biện pháp cải tiến tổ chức, kỹ thuật nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành. Chênh lệch do thay đổi định mức thường được xử lý vào đầu kỳ kế
toán, do đó sự khác biệt giữa giá thành thực tế so với giá thành định mức là do
việc thực hiện định mức trong kỳ kế toán.
- Chênh lệch do thực hiện định mức: Là những chi phí phát sinh thoát ly định
mức do tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan đến quá trình sản
xuất như: trình độ tổ chức sản xuất, trình độ kỹ thuật, … Khoản chênh lệch này có
thể là một khoản chi phí tiết kiệm hoặc là khoản lãng phí chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm nhập kho là giá thành định mức, phần chi phí chênh lệch so
với định mức có thể được xử lý phân bổ cho sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn
kho hoặc giá vốn hàng bán.
4.2. XÂY DỰNG CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỊNH MỨC VÀ GIÁ THÀNH ĐỊNH
MỨC
4.2.1. Khái niệm về chi phí định mức và tác dụng của hệ thống chi phí định
mức
Khái niệm
Định mức chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa theo tiêu chuẩn để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm ở điều
kiện hoạt động nhất định.
Như vậy định mức chi phí sản xuất chính là chi phí sản xuất tiêu chuẩn để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm ở điều kiện nhất định.
Định mức chi phí sản xuất được xây dựng từ hai yếu tố :
-Định mức lượng : Phản ánh lượng vật tư, số giờ công lao động, số giờ máy móc
thiết bị … để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Ví dụ để sản xuất một áo sơ mi nam
cần 1,4 mét vải ka tê thì 1,4 mét vải ka tê là định mức lượng nguyên vật liệu để
sản xuất một sản phẩm (áo sơ mi).
- Định mức giá : Phản ánh mức giá để đảm bảo cho một đơn vị lượng dùng vào sản
xuất sản phẩm. Ví dụ như đơn giá gốc của 1 mét vải ka tê là 30.000đ/mét chính là
định mức giá nguyên vật liệu.
Định mức chi phí sản xuất được thể hiện tổng quát như sau :
Định mức CPSX = ∑ Định mức lượng sản xuất X Định mức giá
Các loại định mức chi phí sản xuất
Căn cứ vào khả năng ứng dụng, định mức chi phí sản xuất chia thành hai loại :
Định mức lý tưởng và định mức thực tế.
- Định mức lý tưởng : Là định mức được xây dựng với điều kiện sản xuất hồn
hảo và tối ưu nhất. Nó không cho phép bất kỳ một sự hư hỏng nào của máy móc
thiết bị hoặc sự gián đoạn nào trong sản xuất, các điều kiện về chất lượng vật tư,
thời gian hoạt động của máy móc, thời gian làm việc của công nhân luôn luôn
đảm bảo chất lượng, liên tục trong suốt quá trình sản xuất. Ví dụ như máy móc
không được hư hỏng, công nhân sản xuất có trình độ cao, khỏe mạnh, luôn làm
việc đúng giờ, ….
Định mức lý tưởng còn gọi là định mức lý thuyết. Nó thường được xây dựng
qua thí nghiệm, thực nghiệm nhằm cung cấp một mức tiêu chuẩn thấp nhất về chi
phí sản xuất để làm nền tảng cho việc xây dựng định mức chi phí thực tế và chỉ
được xem như một hướng phấn đấu để giảm chi phí sản xuất trong thực hiện.
Nếu lấy chi phí thực tế phát sinh so với định mức lý tưởng làm cơ sở để đánh
giá sẽ không có ý nghĩa gì, vì định mức lý tưởng là những định mức mà trên thực
tế không bao giờ có thể đạt được.
- Định mức thực tế : Là những định mức được xây dựng một cách chặt chẽ và có
thể đạt đuợc nếu cố gắng. Nó cho phép có thời gian ngừng nghỉ hợp lý của máy
móc thiết bị và công nhân sản xuất ; nó đòi hỏi công nhân có trình độ trung
bình nhưng có sự cố gắng cao. Do vậy, nếu được xây dựng đúng đắn và hợp lý,
định mức thực tế sẽ có tác dụng động viên, khuyến khích người lao động.
Lấy định mức thực tế để so sánh, đánh giá giữa thực hiện với định mức sẽ có
nhiều ý nghĩa với nhà quản trị . Nếu kết quả tìm được phản ánh những hiện tượng
không bình thường, kém hiệu quả thì nhà quản trị cần phải tìm nguyên nhân và
biện pháp khắc phục, hoặc cũng có thể tìm ra những tiềm năng cần khơi dậy để
có biện pháp phát huy.
Định mức thực tế còn có thể giúp ước tính được sự di chuyển của dòng tiền và
giúp ước tính về về hàng tồn kho làm cơ sở cho việc lập kế hoạch.
Tác dụng của hệ thống chi phí định mức
Trong hoạt động sản xuất, xây dựng định mức chi phí sản xuất sẽ giúp cho
doanh nghiệp :
- Xây dựng hệ thống dự toán chi phí sản xuất làm cơ sở triển khai, phối hợp
hoạt động sản xuất tốt hơn.
- Động viên các cá nhân, bộ phận cố gắng thực hiện công việc được giao cao
hơn so với định mức, phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất.
- Hệ thống chi phí định mức cho phép kiểm soát chi phí ở từng bộ phận
cũng như tồn doanh nghiệp. Mọi sự chênh lệch giữa thực tế thực hiện và
định mức chi phí cho phép đều phải được kiểm tra để kịp thời điều chỉnh.
4.2.2. Phương pháp xây dựng các định mức chi phí sản xuất
4.2.2.1. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng theo từng loại
nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm, có thể khái quát như sau :
Định mức chi
phí nguyên vật = liệu trực tiếp
Định mức lượng
chi phí nguyên vật X liệu trực tiếp
Định mức giá chi
phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Định mức lượng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm :
- Lượng vật liệu trực tiếp cho nhu cầu cơ bản sản xuất một sản phẩm.
- Lượng vật liệu trực tiếp hao hụt cho phép ở khâu sản xuất cho một sản
phẩm.
- Lượng vật liệu trực tiếp hư hỏng cho phép ở khâu sản xuất cho một sản
phẩm.
Lượng tiêu chuẩn về vật liệu trực tiếp thường được xác định bởi phòng kỹ
thuật, căn cứ trên các yêu cầu kỹ thuật để sản xuất sản phẩm.
Định mức giá chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm :
- Đơn giá hóa đơn nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho mỗi đơn vị lượng nguyên vật liệu trực tiếp.
- Hao hụt khâu thu mua cho mỗi đơn vị lượng nguyên vật liệu trực tiếp
Giá của nguyên vật liệu thường được xác định của nhân viên phòng cung ứng vật
tư với phòng kế toán. Phòng kế toán thường lập các bảng dự toán ngân sách
của doanh nghiệp và gửi cho phòng cung ứng vật tư để xác định chi phí cho
nguyên vật liệu.
4.2.2.2. Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí lao động trực tiếp bao gồm định mức về giá của một đơn vị thời
gian lao động trực tiếp với định mức lượng thời gian cần thiết để hồn thành một
sản phẩm.
Định mức chi phí lao
động trực tiếp một sản
phẩm
= Định mức lượng thời gian lao động trực X
tiếp
Định mức giá
lao động trực
tiếp
Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp không chỉ là mức lương căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương và các khoản phụ cấp khác của lao động
trực tiếp (nếu có).
Định mức lượng thời gian cho phép để hồn tất một đơn vị sản phẩm có thể được
xác định bằng cách đem chia công việc hồn thành theo từng thao tác kỹ thuật rồi
kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật này để định thời
gian tiêu chuẩn cho phép từng công viêc, hoặc xác định bằng cách theo dõi, bấm
giờ. Tuy nhiên, dù theo cách nào, định mức lượng thời gian cho phép cho từng đơn
vị sản phẩm cũng phải tính đến thời gian nghỉ ngơi, thời gian giải quyết các nhu
cầu cá nhân, thời gian ngừng nghỉ do vận hành, sửa chữa máy móc.
4.2.2.3. Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản mục chi phí, vì vậy để xây dựng định
mức chi phí sản xuất chung thì phải tách chi phí sản xuất chung thành hai bộ phận:
Chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định.
Định mức biến phí sản xuất chung:
Định mức biến phí sản xuất chung có thể xây dựng theo từng trường hợp sau:
- Nếu biến phí sản xuất chung lớn, chỉ gồm một số mục đơn giản như nguyên vật
liêu gián tiếp, nhân công gián tiếp, nhiên liệu, … thì định mức biến phí sản xuất
chung được xây dựng theo từng loại sản phẩm theo từng mục như sau:
Định mức biến phí sản xuất chung
= Định mức lượng
biến phí sản xuất
chung
X Định mức giá
biến phí sản xuất
chung
- Nếu biến phí sản xuất chung bao gồm nhiều thành phần chi phí khó có thể tách biệt được thì có thể xây dựng định mức bằng một trong hai phương pháp
sau :
+ Tính tỷ lệ trên chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp.
Định mức
biến phí sản = xuất chung
Định mức
chi phí X trực tiếp
Tỷ lệ biến
phí sản xuất
chung
Tỷ lệ biến phí sản xuất chung =
Tổng biến phí sản xuất chung ước tính
Tổng chi phí trực tiếp ước tính
+ Tính tỷ lệ theo mức độ hoạt động sản xuất sản phẩm :
Định mức biến phí sản xuất chung
= Mức độ hoạt động
tính cho mỗi sản
phẩm
X Đơn giá biến phí sản xuất
chung mỗi đơn vị hoạt
động
Đơn giá biến phí sản xuất chung = Tổng biến phí sản xuất chung ước tính
Mức độ hoạt động bình quân
Định mức định phí sản xuất chung
Định mức định phí sản xuất chung được xây dựng chung theo mức ước tính định
phí trong kỳ và mức độ hoạt động trung bình.
Định mức định phí sản xuất chung = Tổng định phí sản xuất chung ước tính
Mức độ hoạt động trung bình
(giờ công, giờ máy, sản phẩm)
Sau khi xây dựng các định mức tiêu chuẩn cho từng loại chi phí cần lập bảng tổng hợp các định mức chi phí. Số liệu tổng hợp được là định mức tiêu chuẩn để
sản xuất một đơn vị sản phẩm, là cơ sở lập dự toán chi phí, là căn cứ để kiểm
soát, điều hành và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
BÁO CÁO GIÁ THÀNH ĐỊNH MỨC
BÁO CÁO GIÁ THÀNH THỰC TẾ
Định mức chi phí sản xuất có thể lập cho một mức độ hoạt động cụ thể – gọi là dự
toán tĩnh, hoặc cho nhiều mức độ hoạt động khác nhau – gọi là dự toán linh hoạt.
Kế hoạch linh hoạt giúp nhà quản trị thấy được khi sản lượng thay đổi trong phạm vi
phù hợp thì chi phí biến động thích ứng như thế nào.
4.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
THEO CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
Mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức chỉ áp
dụng cho những doanh nghiệp có hệ thống định mức chi phí sản xuất hồn
thiện, qui trình sản xuất ổn định. Mô hình này có thể áp dụng cho cả những
doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc các doanh nghiệp sản xuất theo qui
trình sản xuất.
Quá trình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức
có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Quyết định sản xuất
Lệnh sản xuất
Hệ thống chi phí định mức
Chứng từ nguyên vật liệu
Chứng từ lao động Chứng từ chi phí sản xuất chung
Bao cáo chi phí thực tế
Bao cáo chi phí định mức
Bao cáo chênh lệch chi ph
Dưới đây sẽ trình bày từng nội dung của phương pháp tính giá thành theo định
mức:
Tính giá thành định mức của sản phẩm
Giá thành định mức của sản phẩm được tính toán trên cơ sở định mức kinh tế kỹ
thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt. Cách xác định chi phí định
mức và giá thành định mức đã được trình bày ở mục 4.2.
Xác định chênh lệch do thay đổi định mức
Khi thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất sẽ dẫn đến việc thay đổi
chi phí sản xuất theo định mức và giá thành định mức của sản phẩm. Bộ
phận tính giá thành định mức phải căn cứ vào chi phí định mức mới để tính
lại giá thành định mức của sản phẩm theo định mức mới. Sau đó tính ra số
chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức và tổ chức hạch toán chi
phí trên cơ sở định mức mới.
Việc thay đổi định mức thường áp dụng từ đầu kỳ do đó chi phí sản xuất
trong kỳ phải được tổ chức hạch toán trên cơ sở giá thành định mức mới,
nhưng nếu đầu kỳ còn có sản phẩm dở dang thì những sản phẩm dở dang
này đã được tính theo giá thành định mức cũ. Kế toán phải tính lại giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ theo giá thành định mức mới và tách riêng số chênh
lệch do thay đổi định mức của số sản phẩm dở dang này. Khi tính giá thành
thực tế phải cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch do thay đổi định mức này.
Nếu chênh lệch do thay đổi định mức nhỏ, không ảnh hưởng trọng yếu đến
giá thành thì có thể tính hết vào giá thành thực tế của thành phẩm. Ngược lại
nếu chênh lệch do thay đổi định mức lớn thì phải phân bổ chênh lệch này
cho thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
MỤC LỤC TRANG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Chức năng của kế toán chi phí
1.2 Kế toán chi phí trong hệ thống kế toán doanh nghiệp
1.3 Phân loại chi phí và giá thành
CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ
2.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo chi phí thực tế
2.2 Kế toán tập hợp chi phí
2.3 Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
2.4 Tính giá thành sản phẩm
CHƯƠNG 3: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ KẾT HỢP CHI PHÍ ƯỚC TÍNH
3.1 Một số vấn đề chung
3.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc
3.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quy trình
sản xuất
CHƯƠNG 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ ĐỊNH MỨC
4.1 Một số vấn đề chung
4.2 Xây dựng chi phí định mức và giá thành định mức
4.3 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định
mức
2
2
4
6
14
14
16
37
39
52
52
53
61
67
67
68
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tài chính (2015), Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính.
[2] Bộ Tài chính (2006), 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài chính.
[3] Huỳnh Lợi, Huỳnh Khắc Tâm (2010), Bài tập Kế toán chi phí, Nhà xuất bản Thống
Kê.
[4] Đoàn Ngọc Quế, Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2013), Kế toán chi phí, Nhà xuất bản
TP Hồ Chí Minh.
[5] TS Phan Đức Dũng (2009), Kế toán chi phí giá thành, Nhà xuất bản Thống kê.
[6] Đặng Thị Loan (2006), Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học
kinh tế quốc dân.
[7] Trần Xuân Nam (2015), Kế toán tài chính, NXB Tài chính.
[8] Võ Văn Nhị (chủ biên) (2015), Kế toán tài chính, NXB Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
[9] Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán mới.
[10] NXB Kinh tế Tp.HCM (2010), Luật kế toán và các luật thuế, phí, lệ phí, thống kê,
NXB Kinh tế Tp.HCM.
[11] Phan Đức Dũng (2015), Nguyên lý kế toán – Lý thuyết và bài tập (Đã cập nhật
Thông tư 200 và Thông tư 202, NXB Lao động xã hội.
[12] Nhiều tác giả (PGS.TS Võ Văn Nhị chủ biên) (2015), Kế toán tài chính, NXB Kinh
tế Tp.HCM